Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mận tam hoa nằm trong Đề án đưa cây mận tam hoa vào thay thế cây thuốc phiện ở xã vùng cao Mường Lống – Huyện Kỳ Sơn – Tỉnh Nghệ An

PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Các chất ma túy nói chung và thuốc phiện nói riêng đang là nguyên nhân gây ra các tệ nạn cho nhân loại nói chung và người Việt Nam nói riêng. Ma túy là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh tật, đói nghèo, hủy hoại giống nòi, nguồn lao động và rất nhiều các tệ nạn khách đi theo nó. Đảng và Nhà nước ta xác định tệ nạn ma túy là tệ nạn cực kỳ nguy hại, trái với đạo đức truyền thống của dân tộc, ảnh hưởng rất xấu đến phát triển kinh t

pdf80 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 411 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mận tam hoa nằm trong Đề án đưa cây mận tam hoa vào thay thế cây thuốc phiện ở xã vùng cao Mường Lống – Huyện Kỳ Sơn – Tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế, gây hại lớn cho sức khoẻ của một bộ phận nhân dân, ảnh hưởng xấu tới nòi giống dân tộc, để lại hậu quả nghiêm trọng cho các thế hệ mai sau. Đây là mối quan tâm, lo lắng của toàn xã hội. Huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An do hợp đất, hợp khí hậu, cây thuốc phiện rất dễ trồng, lên tốt và có thu nhập cao hơn so với các loại cây khác nên thu hút người dân ở các xã vùng biên tham gia trồng. Trong tổng số 16 xã của huyện có trồng cây thuốc phiện thì xã Mường Lống là xã trồng nhiều nhất, được mệnh danh là “thủ phủ thuốc phiện” của tỉnh Nghệ An. Để thực hiện Nghị Quyết số 6 – CP của Chính Phủ về “Tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy”, năm 1996, tỉnh Nghệ An đã ban hành chủ trương “xóa bỏ và chống tái trồng cây thuốc phiện trên toàn tỉnh”. Hưởng ứng và triển khai chủ trương của tỉnh, huyện Kỳ Sơn đã phát động cuộc vận động loại bỏ cây thuốc phiện ra khỏi đời sống cộng đồng, đặc biệt là điểm nóng ở xã Mường Lống. Song song với biện pháp tuyên truyền, một số nghiên cứu khoa học để đưa ra giải pháp xóa bỏ cây thuốc phiện một cách bền vững đã được tiến hành. Các nghiên cứu đưa ra một kết luận là phải đưa một cây trồng phù hợp nhất với điều kiện tự nhiên của xã Mường Lống. Đoàn công tác phòng chống ma túy và xóa bỏ cây thuốc phiện của tỉnh Nghệ An được cử đi tìm hiểu các mô hình kinh tế của huyện Sapa tỉnh Lào Cai. Và thấy cấy mận tam hoa là phù hợp nhất với xã Mường Lống. Khi đó đề án “Đưa cây mận tam hoa vào thay thế cây thuốc phiện ở xã vùng cao Mường Lống” được xây dựng và triển khai từ năm 1996. Đến năm 1999, những cây mận tam hoa bắt đầu cho thu hoạch. - 1 - Để không tái trồng cây thuốc phiện thì cây mận tam hoa phải có hiệu quả kinh tế cao nhất. Chưa có đề tài nào nghiên cứu, đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất cây mận tam hoa của xã vùng cao Mường Lống. Một số câu hỏi đặt ra là: liệu rằng cây mận tam hoa có mang lại hiệu quả kinh tế cao hay không? Nó đóng vai trò như thế nào trong nguồn thu nhập của bà con dân tộc ở xã Mường Lống? Trong vòng 10 năm cho thu hoạch thì cây mận tam hoa có những thuận lợi gì và đang gặp phải những khó khăn nào? Để có căn cứ khoa học cho việc trả lời những câu hỏi trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mận tam hoa nằm trong đề án đưa cây mận tam hoa vào thay thế cây thuốc phiện ở xã vùng cao Mường Lống – huyện Kỳ Sơn – tỉnh Nghệ An” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất nậm tam hoa ở xã vùng cao Mường Lống trong thời gian qua. Từ đó đề tài đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất cây mận tam hoa trong thời gian tới và đưa cây mận tam hoa thực sự là cây trồng phù hợp nhất thay thế cây thuốc phiện mà các cây trồng khác không có được. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hoàn thiện lý luận và phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế nói chung và sản xuất mận tam hoa nói riêng.. - Tìm hiểu thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất cây mận tam hoa từ khi triển khai dự án đưa cây mận tam hoa vào thay thế cây thuốc phiện cho đồng bào dân tộc H’Mông ở xã vùng cao Mường Lống. - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về hiệu quả kinh tế sản xuất đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế cho cây mận tam hoa. - 2 - 1.3. Phương pháp nghiên cứu 1.3.1. Phương pháp chọn điểm và phương pháp chọn đối tượng nghiên cứu 1.3.1.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu phải đại diện cho vùng nghiên cứu trên phương diện điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các đặc điểm đặc trưng về tình hình nông thôn và nông dân của xã. Căn cứ vào đặc điểm của xã, dựa vào đặc điểm năng suất, quy mô sản xuất mận tam hoa, xã Mường Lống chia thành các nhóm hộ: nhóm hộ có qui mô trồng mận tam hoa nhiều, nhóm hộ có qui mô trung bình, nhóm hộ có qui mô ít. Trong nghiên cứu chúng tôi chọn các hộ ở bản Mường Lống I đại diện cho 3 nhóm hộ trồng mận trên. 1.3.1.2. Phương pháp chọn đối tượng nghiên cứu Đề tài chỉ chọn nghiên cứu những hộ nông dân trồng mận tam hoa trong xã Mường Lống. Về cơ bản, đề tài chọn đối tượng nghiên cứu dựa trên tiêu chí qui mô sản xuất mận tam hoa (qui mô lớn, trung bình và nhỏ) việc phân chia qui mô này dựa trên sự so sánh tổng thể chung của các hộ nông dân trồng mận tam hoa trong xã. 1.3.2. Thu thập số liệu thứ cấp Thu thập số liệu thứ cấp thông qua phòng thống kê, phòng nông nghiệp và một số phòng ban khác có liên quan của huyện Kỳ Sơn, của xã Mường Lống (từ năm 2007 đến năm 2009). 1.3.3. Thu thập số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc thiết kế phiếu điều tra phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn trực tiếp 45 hộ được lựa chọn ngẫu nhiên. 1.3.4. Phương pháp xử lý thông tin, phân tích số liệu 1.3.4.1. Phương pháp thống kê mô tả Thống kê số liệu qua các thời kỳ để thấy được sự biến động về tình hình sản xuất mận tam hoa của các hộ nông dân ở xã Mường Lống. 1.3.4.2. Phương pháp thống kê so sánh Dùng để so sánh giữa những hộ có điều kiện kinh tế khác nhau, những hộ có quy mô khác nhau để làm sáng tỏ tình hình sản xuất và tiêu thụ ở các nhóm hộ khác - 3 - nhau có khác nhau hay không, nếu không khác nhau thì nguyên nhân tại sao, nếu khác nhau thì do những lý do gì? để từ đó đưa ra được những định hướng và giải pháp cho phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất mận tam hoa cho các hộ nông dân trong xã. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Các hộ nông dân sản xuất mận tam hoa ở xã vùng cao Mường Lống – huyện Kỳ Sơn – tỉnh Nghệ An. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi về nội dung: đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mận tam hoa nằm trong đề án đưa cây mận tam hoa vào thay thế cây thuốc phiện ở xã vùng cao Mường Lống – huyện Kỳ Sơn – tỉnh Nghệ An. * Phạm vi về thời gian: thời gian thực hiện đề tài từ ngày 5/02/2010 đến ngày 15/05/2010, cụ thể là nghiên cứu thực trạng sản xuất, hiệu quả kinh tế sản xuất mận tam hoa: + Từ khi được thu hoạch đến năm 2006, dựa trên số liệu thứ cấp của các cơ quan, ban ngành huyện Kỳ Sơn và UBND xã Mường Lống. + Trong 3 năm (2007 – 2009), dựa trên số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp thông qua điều tra thực tế, phỏng vấn các hộ trồng mận tam hoa ở xã Mường Lống. * Phạm vi về không gian: nghiên cứu tình hình sản xuất mận tam hoa trên địa bàn xã vùng cao Mường Lống – huyện Kỳ Sơn – tỉnh Nghệ An. - 4 - PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số lý luận cơ bản về sản xuất sản phẩm * Khái niệm: Sản xuất là quá trình con người sử dụng lao động tác động vào tự nhiên khai thác hoặc cải tiến các dạng vật chất của tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của mình để tạo ra sản phẩm. * Vai trò của sản xuất: Đời sống của xã hội rất phong phú có nhiều hoạt động khác nhau như: hoạt động sản xuất, hoạt động chính trị, khoa học, văn hóa, nghệ thuật Trong các hoạt động đó thì hoạt động sản xuất chiếm một vị trí quan trọng tạo ra của cải vật chất đáp ứng yêu cầu của mỗi con người trong xã hội để từ đó con người tiến hành các hoạt động khác, nếu không có sản xuất thì con người không thể thực hiện được các hoạt động khác. Vậy sản xuất là toàn bộ cơ sở của đời sống xã hội, là cơ sở tồn tại và phát triển của loài người, sản xuất là yêu cầu khách quan của sự tồn tại xã hội. Quá trình sản xuất là cơ sở của đời sống xã hội đồng thời là quá trình phát triển và hoàn thiện bản thân con người. Để sản xuất có kết quả, con người không ngừng thâm nhập vào tự nhiên, khám phá phát hiện các quy luật của tự nhiên. Lịch sử của xã hội loài người, nền văn minh nhân loại gắn liền và dựa trên sự phát triển, hoàn thiện nền sản xuất. * Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất: Trong sản xuất để tạo ra sản phẩm chịu tác động của nhiều yếu tố, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp chịu tác động của những yếu tố chủ yếu sau: + Các yếu tố tự nhiên: đây là điều kiện thời tiết, khí hậu, giao thông, thủy lợi Các yếu tố này ảnh hưởng trong suốt quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. + Giá cả và các yếu tố đầu vào: giá cả đầu vào ảnh hưởng đến sản xuất và khả năng cung ứng sản phẩm ra thị trường. Nếu giá cả đầu vào tăng làm cho giá thành trên một đơn vị sản phẩm cao lên, do vậy sản xuất sẽ giảm làm cho khả năng cung ứng sản phẩm ra thị trường giảm xuống. - 5 - + Công nghệ sản xuất: là một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất giảm chi phí lao động trong quá trình sản xuất, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, cải tạo công nghệ làm cho cung tăng lên như: thay thế dây chuyền sản xuất, áp dụng phương pháp mới đầu tư thâm canh sản xuất, đưa các giống mới có năng suất cao vào sản xuất trong nông nghiệp + Chính sách thuế: chính sách thuế của Chính phủ có ảnh hưởng đến quyết định sản xuất do đó ảnh hưởng đến cung sản phẩm, mức thuế cao sẽ làm giảm cung ra thị trường và ngược lại. + Các yếu tố đầu ra của sản xuất như năng suất, sản lượng, giá bán và hiệu quả sản xuất ảnh hướng lớn đến quá trình sản xuất cả về mặt lượng đến mặt chất của sản xuất. Khi năng suất và giá bán cao thì kích thích được sản xuất phát triển, hiệu quả sản xuất ngày càng cao hơn. + Số lượng người sản xuất: số lượng người tham gia vào sản xuất cung ứng sản phẩm nhiều thì khối lượng sản phẩm cung ứng ra thị trường lớn và ngược lại nếu số lượng người tham gia vào sản xuất ít thì khối lượng sản phẩm tạo ra ít từ đó khối lượng sản phẩm cung ứng ra thị trường sẽ ít. Chính những điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả sản phẩm, tác động đến người sản xuất và khả năng cung ứng sản phẩm của những năm tiếp theo. + Kỳ vọng về giá cả hàng hóa của người sản xuất: người sản xuất mong vào thời gian tới giá sẽ thay đổi tăng lên từ đó kích thích sản xuất và khả năng cung ứng ra thị trường sẽ tăng. + Dự đoán của người sản xuất về giá cả của các yếu tố đầu vào, đầu ra, nếu thuận lợi thì việc sản xuất và cung ứng ra thị trường sẽ thuận lợi. 1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế Sản xuất kinh doanh là một hoạt động mà trong đó mục tiêu chính của nó là làm sao cho đáp ứng tốt về nhu cầu sản phẩm, chất lượng cũng như dịch vụ đối với xã hội và người tiêu dùng, mặt khác nó còn nhằm mang lại lợi ích cho nhà sản xuất – kinh doanh. Bởi vì nếu người tiêu dùng quan tâm đến chất lượng, giá cả của sản phẩm và dịch vụ thì các nhà sản xuất – kinh doanh lại quan tâm chủ yếu đến lợi nhuận của họ. Như vậy lẽ dĩ nhiên giữa họ sẽ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Người sản xuất – - 6 - kinh doanh muốn có lợi thì tất yếu là phải tiêu thụ được sản phẩm và như vậy cũng có nghĩa là họ cũng phải đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng về mặt chất lượng cũng như giá cả sản phẩm. Vì vậy, lợi ích kinh tế hay nói theo thuật ngữ chuyên môn: Hiệu quả kinh tế (HQKT) là điều mà xã hội, chúng ta cần quan tâm. HQKT là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế. Nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế có nghĩa là tăng cường trình độ lợi dụng các nguồn lực sẵn có trong hoạt động kinh tế. Đây chính là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội do nhu cầu vật chất cuộc sống của con người ngày một tăng. Nói một cách khác thì do yêu cầu của công tác quản lý kinh tế cần thiết phải đánh giá nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh tế, và từ đó đã làm xuất hiện phạm trù HQKT. Vào những năm 1878, Sapodonicop cùng nhiều nhà kinh tế, nhà khoa học khác đã tổ chức tranh luận nhiều về vấn đề HQKT. Những phải hơn 30 năm, tức năm 1910 mới bắt đầu có văn bản pháp quy đánh giá HQKT đang được quan tâm nghiên cứu, phát huy và là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế, chính trị học trong nền kinh tế thị trường. Nhưng để mà nói rõ hơn về vấn đề hiệu quả kinh tế này thì các nhà kinh tế ở nhiều nước và nhiều lĩnh vực có những quan điểm, cách nhìn khác nhau. Tuy nhiên ở đây có thể tóm tắt thành ba hệ thống quan điểm như sau: * Hệ thống quan điểm thứ nhất cho rằng: HQKT được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và các chi phí bỏ ra (như là: các nguồn nhân lực, vật lực, tiền vốn ) để đạt được kết quả đó. Theo quan điểm này thì: Q Hay: H = C Trong đó: H: là hiệu quả kinh tế Q: là kết quả thu được C: là chi phí bỏ ra * Hệ thống quan điểm thứ hai cho rằng: HQKT được đo bằng hiệu số giữa giá trị sản xuất đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. - 7 - Theo quan điểm này thì: Hiệu quả kinh tế = Kết quả thu được – Chi phí bỏ ra Hay H = Q – C * Hệ thống quan điểm thứ ba cho rằng: khác với hai quan điểm trên, quan điểm này trước tiên là phải xem xét HQKT trong thành phần biến động giữa chi phí và kết quả sản xuất. Nhưng bên cạnh đó HQKT còn được biểu hiện ở quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí, hay còn là quan hệ tỷ lệ giữa kết quả bổ sung và chi phí bổ sung. Để hiểu rõ hơn về quan điểm này thì ta có: Phần tăng thêm của kết quả thu được Hiệu quả kinh tế = Phần tăng thêm của chi phí bỏ ra Hoặc: Hiệu quả kinh tế = Phần tăng thêm của kết quả thu được – Phần tăng thêm của chi phí bỏ ra. Hay được viết theo công thức: HQKT = ΔQ - ΔC Mà: ΔQ = Q1 – Q0 ΔC = C1 – C0 Trong đó: Q1, Q0 là lượng kết quả ở hai kỳ C1, C0 là lượng chi phí ở hai kỳ 1.1.3. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế Quá trình phát triển của một nền kinh tế thường gắn liền với quá trình của khoa học kỹ thuật và việc áp dụng chúng vào sản xuất. Bản thân những tiến bộ đó đã chứa đựng những tính ưu việt, nhưng nó chỉ phát huy được hiệu quả cao khi áp dụng chúng trong những điều kiện sản xuất thích hợp. Vậy để vận dụng một cách thông minh các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất và phấn đấu để đạt HQKT cao trong ứng dụng tiến bộ kỹ thuật như là một tất yếu. Mà điều đó có ý nghĩa quan trọng và bức thiết đối với bền sản xuất của nước ta. - 8 - Với một lượng dự trữ tài nguyên nhất định muốn tạo ra được khối lượng sản phẩm lớn nhất thì chính là mục tiêu hàng đầu của các nhà sản xuất và quản lý. Hay nói một cách khác là ở một mức sản xuất nhất định cần phải làm thế nào để có được chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Như vậy điều đó chứng tỏ cho ta thấy rằng quá trình sản xuất là một sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào (input) và đầu ra (output), nó cũng chính là sự biểu hiện kết quả của các mới quan hệ thể hiện tính hiệu quả của sản xuất. Mà ta biết HQKT được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Cho nên khi mà xác định HQKT thì nhiều nhà kinh tế ít nhấn mạnh quan hệ so sánh tương đối (phép chia) mà chỉ quan tâm đến quan hệ tuyệt đối (phép trừ). Ngoài ra nó còn được biểu hiện bằng giá trị tổng sản phẩm, tổng thu nhập cũng như lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. Tuy nhiên muốn hiểu rõ hơn về nội dung HQKT, thì ta cũng phải cần phân biệt rõ HQKT với hiệu quả xã hội. Nếu như HQKT là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả kinh tế đạt được và lượng chi phí bỏ ra thì hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội và tổng chi phí bỏ ra của xã hội. Cho nên HQKT và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là phạm trù thống nhất. Bản chất của HQKT, là nó xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Và để làm rõ hơn bản chất của hiệu quả kinh tế, thì cần phải phân định sự khác nhau và mối liên hệ giữa “kết quả” và “hiệu quả”. Kết quả ở đây được hiểu theo là một kết quả hữu ích mà nó do mục đích của con người tạo nên, được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung, tùy thuộc vào những trường hợp cụ thể xác định. Do tính mâu thuẫn giữa khả năng hữu hạn về tài nguyên với nhu cầu tăng lên của con người mà người ta xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào và chi phí bỏ ra là bao nhiêu, xem có mang lại kết quả hữu ích hay không. Chính vì vậy, khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dừng ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng công tác hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm đó. Mà chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá của hiệu quả. Trên phạm vi xã hội, các chi phí bỏ ra để thu được - 9 - kết quả phải là chi phí lao động xã hội. Vì vậy bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả của lao động xã hội và được xác định bằng tương quan so sánh giữa lượng kết quả hữu ích thu được với lượng hao phí lao động xã hội, còn mục tiêu của hiệu quả là sự tối đa hóa kết quả và tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện nguồn tài nguyên hữu hạn. Do vậy mà bất kỳ một nhà sản xuất – kinh doanh nào muốn hoạt động sản xuất thì đều cần phải xác định 2 yếu tố đó là: + Yếu tố đầu vào: đó là chi phí sản xuất, chi phí trung gian, chi phí lao động, chi phí vốn đầu tư và đất đai. + Yếu tố đầu ra (hay là mục tiêu đạt được): nó chính là mục tiêu chung của nền kinh tế quốc dân cũng như của từng đơn vị sản xuất – kinh doanh (đã được xã hội chấp nhận). Và các kết quả đạt được chính là những hàng hóa trao đổi trên thị trường như: khối lượng sản phẩm, giá trị sản phẩm, giá trị sản xuất cũng như lợi nhuận so với chi phí bỏ ra. Song nhìn chung thì khoa học kỹ thuật đầu tư vào sản xuất nông nghiệp nước ta vẫn còn thấp và lạc hậu do đó mà các yếu tố tự nhiên còn tác động rất lớn, kể cả tác động tích cực và tiêu cực. Do đó mà việc xác định các yếu tố đầu vào sẽ gặp những khó khăn, trở ngại. Vì thế mà khi đánh giá HQKT thì kết quả và chi phí đều dựa trên cơ sở giá thị trường tại thời điểm xác định hay đôi khi vẫn sử dụng giá trị cố định hoặc giá kỳ gốc để so sánh các hiện tượng cần nghiên cứu. 1.1.4. Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả kinh tế Đánh giá hiệu quả kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, giúp biết được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sản xuất như đất đai, lao động, phân bón từ đó người dân có thể sử dụng các yếu tố nguồn lực một cách hợp lý để có tạo ra mức sản lượng tối ưu nhất. 1.1.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất mận tam hoa 1.1.5.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất + Tổng giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị của cải vật chất do lao động sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định. + Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên và dịch vụ,lao động thuê ngoài được sử dụng trong quá trình sản xuất . - 10 - + Giá trị gia tăng (VA): là kết quả cuối cùng thu được sau khi trừ đi chi phí trung gian của một hoạt động sản xuất kinh doanh. VA = GO – IC + Thu nhập hỗn hợp (MI): đây chính là thu nhập thuần kết quả sản xuất trong một chu kỳ sản xuất. MI = VA – Thuế – Khấu hao TSCĐ. 1.1.5.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất + Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí trung gian (GO/IC): Chỉ tiêu này cho biết việc bỏ ra một đồng chi phí trung gian đầu tư thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất. + Tỷ suất giá trị tăng thêm theo chi phí trung gian (VA/IC): Chỉ tiêu này thể hiện cứ bỏ ra 1 đồng vốn vào sản xuất thì sẽ thu được bao nhiêu đồng giá trị tăng thêm. + Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian (MI/IC): chỉ tiêu này phản ánh trình độ tổ chức quản lý và sử dụng vốn trong sản xuất. + Thu nhập hỗn hợp bình quân trên 1 ngày công lao động: chỉ tiêu này phản ánh mức độ giá trị 1 ngày công lao động với nguồn thu hiện tại. TNHH / ngày công lao động = TNHH của 1 đơn vị sản xuất / tổng số ngày công lao động cho 1 đơn vị sản xuất. 1.1.6. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong sản xuất cây mận nói chung và mận Tam hoa nói riêng 1.1.6.1. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của giống mận Mận là giống cây ăn trái được trồng nhiều nơi trên thế giới. Ở đô thị cây mận trồng để làm cảnh, lấy bóng râm vì cây có tán lá sum - suê, xanh mướt quanh năm. Hoa, lá có mùi hương thơm dễ chịu. Nếu được trồng chăm sóc đúng qui trình kỹ thuật mận sẽ cho hoa trái theo ý muốn, bán được giá cao nên có thể xem là cây xóa đói giảm nghèo cho một số bà con nông dân. Có rất nhiều giống. Hiện nay giống Thongsamsti có nguồn gốc từ Thái Lan, là giống được ưa chuộng nhất. Cây sinh trưởng khỏe, ít sâu bệnh. Trồng sau một - hai năm có thể cho hoa trái, hình chuông,màu nâu đỏ, sọc xanh mờ nhạt, đặc ruột, thịt dẻ - 11 - và có màu trắng xanh, giòn - ngọt - ngon. Năng suất cao, trọng lượng trái trung bình 80 - 120gram/trái. Các giống mận: + Mận tam hoa: có quả vỏ tím xanh, ruột tím đậm; + Mận tả van tím (mận đường): có vỏ tím ruột vàng; + Mận hậu: quả tím có ruột xanh lơ chuyển sang vàng, ruột vàng. Ra hoa tháng 2, chín tháng 7. Khối lượng quả: 30-40 quả/kg; + Mận tả hoang ly: quả chín có vỏ vàng, ruột vàng. Ra hoa tháng 1, đến đầu tháng 2. Quả chín từ cuối tháng 6 sang tháng 7; + Mận trải trảng li: ra hoa tháng 2, quả chín tháng 7, quả thường chín không đều. Quả nhỏ: 50-60 quả/kg. Năng suốt đạt 28-30 tấn/ha. Thường được trồng ở độ cao 900-1000mét; + Mận đỏ: vỏ quả tím, ruột tím. Là giống mận địa phương ăn có vị chua, không ngọt như các giống mận đường + Mận chua: còn gọi là mận đắng, có vỏ quả màu tím vàng, ruột vàng. Là giống mận địa phương có vị chua đắng, sức sinh trưởng khoẻ, thường được làm gốc gép. 1.1.6.2. Kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hái mận nói chung và mận Tam hoa nói riêng a) Kỹ thuật trồng: * Giống: chọn cây khỏe mạnh không sâu bệnh. * Mật độ, khoảng cách: Khoảng cách trồng 5m hoặc 5 x 4m (400-500 cây/ha), tức là cây cách cây 4- 4,5m, hàng cách hàng 4-5m. Đất xấu trồng mau, đất tốt trồng thưa hơn. Ghép lên gốc đào, cây mọc khỏe tán to, cũng trồng thưa hơn khi ghép lên gốc mận. * Đất trồng: + Vùng đất trũng: Làm mô trồng : có thể rộng 0,8-1m, cao 0,4-0,8m. Mỗi mô có thể bón 0,5kg vôi bột 0,3kg phân lân, 5kg phân hữu cơ hoai mục. + Vùng cao, đất gò đồi: - 12 - - Đất bằng phẳng đào hốc có kích thước 0,5 x 0,5 x 0,5. Bón mỗi hốc 0,5kg vôi bột 0,2kg phân lan, mỗi ít phân hữu cơ. Vun mô rộng 0,8m, cao 0,3m. - Đất dốc, cách làm hốc trồng và bón phân như trên. Nếu độ dốc nhỏ hơn 7%, hốc trồng ngang bằng mặt đất, độ dốc lớn hơn, độ dốc lớn hơn, hốc trồng có thể thấp hơn mặt đất 10-20cm. * Cách trồng: + Móc một hốc nhỏ ở giữa vị trí trồng. Rọc đáy túi dựng bầu. Đặt cây vào vị trí, và rọc một đường từ trên xuống để lấy túi đựng bầu ra. Lấp đất giữ chặt cây. + Cắm cọc cố định cây (cột cây bằng dây nilon). * Bổ hốc, đánh cây: + Bổ hốc theo kỹ thuật thông thường và nên bổ sớm cho đất ải. Mận cũng như hồng là một cây rụng lá nên thời gian trồng thuận tiện nhất là tháng 12, 1 khi cây nghỉ Đông. + Thời kỳ này có thể trồng rễ trần nghĩa là đánh cây lên, rũ hết đất; nếu có đất bùn ao tốt nhúng vào rễ bùn sau đó bó từng bó 10, 20 cây sau vài ngày trồng vẫn có thể sống 100%. + Không thể trồng rễ trần các tháng khác khi cây đang sinh trưởng. Muốn trồng sống vào bất cứ thời gian nào trong năm nên ương cây trong bầu bọc polyetylen, 6- 10kg đất, ghép khi cây còn ở bầu, bóc vỏ bỏ polyetylen khi trồng. b) Kỹ thuật chăm sóc: * Giữ ẩm: Sử dụng các vật liệu dễ tìm như rơm rạ, cỏ khô đậy phủ xung quanh gốc để giữ ẩm. * Tưới tiêu: Cung cấp nước cho cây thường xuyên nhất là ở thời kỳ mới trồng, và khô hạn kéo dài. Cây chuẩn bị ra hoa, cần giữ cho gốc cây khô ráo. Thời kỳ mang trái, cây rất cần nước để nuôi trái. * Tỉa cành tạo tán: + Chỉ có thể tạo hình trên cơ sở chăm sóc tốt cây con ngay từ đầu, cắm cọc chống khi cần để có thân chính thẳng. Cũng như các cây ăn quả khác, hãm ngọn thân chính để tạo nên 3-5 cành khung hay nhiều hơn tùy theo sức cây và chân cành khung - 13 - trên thân chính phải cách nhau đều, khoảng 20-30cm. Khống chế chiều cao cây khoảng 3,5m, tạo thông thoáng giúp cây quang hợp tốt. + Tạo quả: Cây mận rụng lá mùa Đông, lại có nhiều mắt, có khả năng bật thành cành lớn do đó mận là cây chịu đốn; vậy cành vượt, cành già bắt đầu khô, cành manh, đều có thể tỉa bớt, cắt bỏ từ chân cành. Tất cả các giống mận của ta đều thuộc loại mận Trung Quốc, nụ hoa ra nhiều nếu thụ phấn tốt không sợ thiếu quả mà thường hay xảy ra tình trạng quả ra quá nhiều. * Tỉa quả: Tỉa quả là một điều bắt buộc đối với mận vì: + Quả sau khi tỉa đều, to và mã quả đẹp hơn nếu không tỉa. + Tỉa quả là một biện pháp quan trọng để ngăn ngừa gãy cành (cành mận dòn dễ gãy). + Tỉa quả giảm số công thu hoạch vì quả to, phân bố đều trên cành. Phương pháp tỉa: có thể tỉa bằng tay, đợi đến tháng 4 khi quả đã to bằng hạt đỗ tương (đậu nành) thì tỉa. Nguyên tắc tỉa: không để chùm và quả nọ cách quả kia 4-5cm trên cành quả. * Bồi đất cho cây: Hàng năm nên bồi thêm đất cho cây vào đầu mùa khô như bùn mương, đất khô dầy 2- 3cm, xung quanh tán cây kết hợp với việc bón phân hữu cơ hay phân hóa học. * Bón phân, tưới nước, làm cỏ: Mặc dù mận trồng được ở đất xấu, cần phải bón nếu muốn đạt sản lượng cao. Tốt nhất trong điều kiện Việt Nam là phân chuồng để ải; số lượng khi trồng bỏ dưới hốc: 30-40kg. Những năm sau bón tháng 12 khi cây nghỉ Đông. Sau khi cây ra quả, thời kỳ cần bón nhất là tháng 6, 7 sau khi thu hoạch. Trong các yếu tố dinh dưỡng, đạm và kali cần nhất rồi đến lân. Lượng phân khoáng thường bón 300-500g/cây amôn sunfat khi cây chưa ra quả; 1-1,5kg khi cây đã có quả rồi. Tính ra NPK nguyên chất 1 hecta đương thu hoạch bón khoảng 100kg N, 100-150 P2O5, 150-200kg K2O. - 14 - Mận thường trồng ở đất gò, dốc, xa nước nên tập quán là trồng không tưới. Nếu trồng gần nhà một vài cây, tháng 3, 4 khi quả non đương lớn, và nếu trời hạn, tưới cho mỗi gốc một vài thùng nước rất có lợi. Mận sợ cỏ vì rễ ăn nông, vì vậy lúc nào gốc mận cũng nên giữ sạch cỏ. Tốt nhất nên phủ rác quanh gốc, dưới tán cây, vừa chống cỏ, vừa giữ ẩm. Dùng cuốc xới cỏ quanh gốc thường làm đứt rễ, vì vậy khi có cỏ nên làm thật sớm khi cỏ chưa lớn để khỏi phải cuốc sâu và tốt nhất nên nhổ cỏ bằng tay. * Trừ sâu bệnh: Trên núi cao, với điều kiện khí hậu thích hợp, nhất là về nhiệt, cây mận mọc khỏe, không có sâu bệnh đáng kể. Ở đây trồng giống mận chua, chống sâu sâu bệnh cũng khỏe, nên ít khi người ta bắt sâu phun thuốc. Nếu chăm bón tốt và nếu lại trồng những giống mận ngon quả to, sâu bệnh vẫn nguy hiểm. Những loại chính là: + Bệnh chảy gôm: phổ biến ở đào, mận. Cách phòng: không đốn cành non, đặc biệt cành hơi to. Khi phải đốn, dùng cưa và dao sắc để vết thương chóng lành, phòng trừ sâu đục thân, sâu ăn vỏ cũng giảm bớt bệnh. + Bệnh khô cành: mận Tam Hoa trồng ở vùng thấp hay mắc triệu chứng: cành nhỏ khô từng vết khi vết loang ra bao trùm cả cành thành một vòng thì lá và quả non đang lớn héo đi, lấy dao cạo vỏ thì thấy dưới vết khô gỗ biến màu nâu, ống dẫn nhựa bị tắc do đó cành héo. Có thể bệnh do một loại vi khuẩn gây ra. Phòng trừ bằng thuốc bordeaux ít tác dụng. Cắt cành khô đem đốt, tháng 12 khi cây ngừng sinh trưởng, làm giảm bệnh. Ở trại Lý Nhân ghép lên mận chua, mận Tam Hoa ít bệnh hơn trồng bằng cành chiết. + Bệnh nấm đỏ (Polystigma rubrum) ở Sapa, Mèo Vạc, đặc biệt những nơi ẩm lá mận bị hại thành từng vết tròn màu đỏ da cam có nhiều bào tử nấm. Trị bằng thuốc bordeaux rất có hiệu lực. Ở trung du và đồng bằng, những sâu chính hại mận có: xén tóc, mối, sâu róm ăn lá và quả non, sâu đục nõn, nhưng không có sâu nào đặc biệt nguy hiểm. + Sâu ăn lá : Là loài sâu ăn tạp, thường cắn phá đọt non làm bộ lá còi cọc xơ xác. Dùng các loại thuốc bảo vệ thực vật để xử lý : Vifast 5ND, Desic 2,5 ND, Trebon 10ND - 15 - + Rầy mềm, rệp sáp, rệp dính : Tấn công chồi non, cuốn lá cuốn trái, làm cành lá quăn queo, bị muội hóng làm đen trái Có thể dùng Bassa 50ND, Supracide 40ND, Polytrin 10ND + Sâu đục thân, đục cành : Ấu trùng đục vào cành, thân làm cho cành bị khô có thể bị gãy ngang. Đầu tiên chúng khoét những đường hang ngoằn – ngoèo, hay đụt sâu vào thân cây, cây suy kiệt dần rồi chết. Có thể dùng Vibasu 10H, Vicarp 10H, Regent để bón định kỳ xung quanh gốc, hay sử dụng các loại thuốc có tính lưu dẫn để xịt phòng cho cây như : Basudin 50EC, BiAn 40EC, (Lưu ý thời gian cách ly). + Sâu đục trái : Chúng đục sâu vào bên trong trái, đùn phân ra ngoài làm giảm phẩm chất trái. Dùng các loại thuốc sâu có độc tính thấp để phun phòng ngừa như: Polytrin P440 ND, Vertmec 1,8 ND, + Ruồi đục trái : Gây hại trên trái ở giai đoạn trái gần chín. Ruồi đẻ nhiều trứng vào trái, trứng nở ra giòi, đụt khoét thành hang làm như hư thối. Vào mùa mưa trái thường bị hư hại rất nặng nề. Dùng chất dẫn dụ sinh học Vizubon - D để bẩy ruồi đực, làm giảm khả năng sinh sản của ruồi cái. Với cách diệt ruồi đụt trái này sẽ không gây ô nhiễm môi trường, giúp tăng chất lượng của cây trái. c) Thu hoạch chế biến: + Mùa mận chín là tháng 5 - 6 ở đồng bằng, 7 - 8 ở miền núi. Xác định độ chín căn cứ vào màu sắc quả. Vị trí chuyển màu trước tiên là vết lõm ở đuôi quả nơi xa cuống nhất. Màu xanh nhạt dần chuyển sang vàng nhạt rồi vàng sẫm, đỏ hoặc tía tùy giống. + Hái xanh hái chín căn cứ vào mục đích sử dụng. Nếu để ăn tươi thì người ta hái sớm, nhiều ít tùy theo nơi sử dụng xa hay gần nơi sản xuất vì quả càng chín càng nhũn khó vận chuyển, và càng phải mang đi xa càng phải hái sớm khi mận còn hơi xanh. Chú ý điểm sau đây: mận để lâu trên cây không những hàm lượng đường tăng nhanh mà thể tích, khối lượng quả cũng tăng. Ví dụ mận Tam Hoa hái chín già so với khi mới chín cách nhau chỉ mươi ngày nhưng khối lượng có thể tăng tới 30%. Vì vậy hái sớm có thể là một nguyên nhân thất thu. Hái muộn quá thì ngược lại có thể làm cho cây yếu sức đi. - 16 - + Hái xanh hay chín còn tùy giống, ví dụ mận Hậu Bắc Hà khi chín rất nhũn không mang đi xa được, do đó phải hái tương đối xanh. Nếu hái mận khi bắt đầu chín có thể bảo quản 10-15 ngày, quả mềm dần nhưng chưa thối. + Mận phơi khô phải hái lúc thật chín vì lúc này hàm lượng đường cao nhất. Chế mận khô có thể phơi, dùng nhiệt mặt trời, hoặc sấy ở lò. Độ nhiệt sấy lúc đầu là 50-60oC sau tăng dần lên nhưng không bao giờ được cao quá 72-73oC. Thời gian sấy vào khoảng 24-36 giờ và sau khi sấy độ ẩm chỉ còn khoảng 20%. 100kg mận...đất lâm nghiệp. Bình quân mỗi hộ nhận khoanh nuôi và bảo vệ khoảng 15.095m2, trong đó nhóm hộ có qui mô sản xuất mận lớn có bình quân 19.164m2/hộ; ở các nhóm hộ sản xuất mận có qui mô trung bình và nhỏ lần lượt là 12.320m2/hộ và 9.016m2/hộ. Đứng sau diện tích đất lâm nghiệp là diện tích đất trồng mận tam hoa, diện tích đất dành cho trồng mận khá lớn so với diện tích đất khác của hộ. Bình quân mỗi hộ có 2.433,3m2; ở nhóm hộ qui mô lớn diện tích đất trồng mận tam hoa là 7.716,7m2/hộ; - 37 - nhóm hộ qui mô trung bình là 3.134,6m2/hộ; nhóm hộ qui mô nhỏ cũng có khoảng 863,5m2/hộ. 3.1.1.4. Tình hình trồng trọt của hộ điều tra Trước năm 1996, ở xã Mường Lống, cây trồng chính của các hộ nông dân là cây thuốc phiện (hoa anh túc). Những cánh rừng, những ruộng lúa dành chỗ cho cây hoa anh túc độc chiếm. Nhưng từ năm 1996, có chủ trương xóa bỏ triệt để cây thuốc phiện, thì những cây trồng như: mận tam hoa, cây lúa, ngô, khoai, sắn trở thành cây trồng chính. Cây mận tam hoa đóng vai trò là nguồn nông sản hàng hóa của các hộ dân thì cây lúa, ngô, khoai, sắn là những cây trồng chính cung cấp lương thực cho các hộ dân. Do không có nhiều đất canh tác nên diện tích đất bình quân của các các hộ dành cho sản xuất lương thực khá khiêm tốn. Năm 2007, bình quân diện tích đất trồng lúa khoảng 800m2/hộ; đất trồng ngô khoảng 600m2/hộ; đất trồn khoai, sắn khoảng 400m2/hộ. Đến năm 2009, diện tích bình quân của các loại đất này lần lượt là 700, 500, 500m2/hộ. Qua bảng 10, cho thấy sản lượng lương thực bình quân của các hộ rất thấp, nên thường xuyên xẩy ra tình trạng đói lương thực nếu không có nguồn thu nhập khác mua bổ sung lương thực hàng năm, đặc biệt là thời điểm giáp hạt. Trước năm 1996, khi chưa có cây mận tam hoa đưa vào thay thế cây thuốc phiện thì hầu hết các hộ nông dân đều rơi vào tình trạng thiếu đói từ 7 – 9 tháng/năm. Vì trước đó thu nhập từ cây hoa anh túc tuy cao nhưng những người tham gia trồng loại cây này hầu hết cũng lại nghiện hút nên bao nhiêu sản phẩm làm ra bán thì ít, tự cung tự cấp là nhiều, làm cho nguồn tiền mua lương thực bổ sung không có. Nhiều hộ phải vào rừng kiếm củ rừng, lá cây để ăn. - 38 - Bảng 10: Tình hình sản xuất một số cây trồng chính (ngoài mận tam hoa) của hộ nông dân trồng mận tam hoa ở xã Mường Lống qua 3 năm (2007 – 2009) Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Phân Các loại cây lo tr Giá Giá Giá ại hộ ồng DT NS SL DT NS SL DT NS SL chính bán bán bán (ha) (tạ/ha) (tạ) (ha) (tạ/ha) (tạ) (ha) (tạ/ha) (tạ) (đồng/tạ) (đồng/tạ) (đồng/tạ) 1. Lúa 0,08 15,30 2,44 510.000 0,08 15,10 2,42 600.000 0,07 14,70 2,06 645.000 Tính 2. Ngô 0,06 42,40 2,54 220.000 0,06 43,50 2,61 325.000 0,05 42,10 2,11 315.000 chung 3. Khoai, sắn 0,04 60,10 2,40 297.000 0,04 62,00 2,48 315.000 0,05 61,50 3,08 331.000 1. Lúa 0,08 15,00 2,40 500.000 0,08 15,00 2,40 595.000 0,08 15,00 2,40 615.000 Quy 2. Ngô 0,0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,0 0,00 0,00 0,00 0,00 mô 3. Khoai, sắn 0,05 60,00 3,00 305.000 0,05 60,00 3,00 375.000 0,05 60,00 3,00 392.000 lớn Quy 1. Lúa 0,09 15,00 2,80 500.000 0,09 15,00 3,00 535.000 0,10 15,00 3,00 661.000 mô 2. Ngô 0,1 40,20 4,00 299.000 0,08 40,00 3,20 345.000 0,08 40,00 3,20 320.000 TB 3. Khoai 0,05 60,00 3,00 346.000 0,05 60,00 3,00 385.000 0,05 60,00 3,00 395.000 Quy 1. Lúa 0,08 15,00 2,40 500.000 0,08 15,00 2,40 550.000 0,07 15,00 2,40 620.000 mô 2. Ngô 0,06 40,00 2,40 335.000 0,06 40,00 2,40 365.000 0,06 40,00 2,40 315.000 nhỏ 3. Khoai, sắn 0,03 60,00 1,80 260.000 0,03 64,00 1,90 365.000 0,03 62,50 1,90 330.000 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra – 2010 - 39 - 3.1.2. Diện tích, năng suất sản lượng mận tam hoa của các hộ điều tra Do tính chất đất đai và địa hình của xã Mường Lống nên cây mận tam hoa được các hộ dân tận dụng những khoảng đất trống, đất tốt ở các triển núi để trồng mận. Qua bảng 11, bình quân mỗi hộ gia đình trồng 146,9 cây tương đương với diện tích đất bình quân là 2.700,8m2, với tỷ lệ sống đạt trên 90%. Ở nhóm hộ qui mô lớn số cây mận được trồng bình quân của mỗi hộ là 353 cây, ở nhóm hộ qui mô trung bình là 155 cây và nhóm hộ qui mô nhỏ là 59,8 cây, với tỷ lệ sống của các cây giống được trồng đều trên 90%. Bảng 11: Diện tích và số cây bình quân mận tam hoa của 1 hộ được trồng từ năm 1996 đến nay Bình Quy Quy Quy STT Ch êu quân ỉ ti ĐVT mô l mô TB mô nh chung ớn ỏ 1 Số cây được trồng cây 146,90 353,00 155,00 59,80 2 Số cây sống được cây 132,80 325,10 141,70 54,30 3 Tỷ lệ cây sống % 90,40 92,10 91,40 90,80 4 Diện tích m2 2.700,80 7.045,50 3.114,30 683,90 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra - 2010 Mận tam hoa đưa vào trồng ở xã Mường Lống theo đề án xóa bỏ cây thuốc phiện nên cây giống của các hộ dân đều được cấp miễn phí. Nên những hộ đăng ký trồng nhiều hay ít là phụ thuộc vào khả năng đáp ứng về lao động và đất đai của hộ. Qua bảng 12, cho thấy năng suất, sản lượng của cây mận tam hoa tính bình quân cho 1 hộ và diện tích 1.000m2 qua các năm. Năm bắt đầu cho thu hoạch (1999), năng suất bình quân là 46,8 tạ/ha với sản lượng 13,5 tạ/hộ. Đến năm 2007, năng suất bình quân đạt 52,9 tạ/ha với sản lượng 14,7 tạ/ha. Năm 2008, đạt năng suất 43,4 tạ/ha và sản lượng 12,1 tạ. Năm 2009, đạt năng suất 46,8 tạ/ha và sản lượng là 13,2 tạ. Có sự giảm về năng suất trong thời gian qua, chủ yếu là do yếu tố thời tiết tác động đến. Vì vào thời điểm mận ra hoa gặp thời tiết xấu, kết hợp với việc người nông dân không đầu tư các hóa chất để hỗ trợ việc ra hoa kết quả nên làm giảm đi năng suất. Mặt khác do khả năng thâm canh mận tam hoa của các hộ nông dân còn yếu, như chưa sử dụng phân bón hóa học, thuốc phòng trừ sâu bệnh nên cũng dẫn đến cây mận bị thoái hóa, giảm năng suất. - 40 - Bảng 12: Năng suất, sản lượng mận tam hoa của các nhóm hộ trong thời gian qua Năm cho thu hoạch Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 (năm 1999) Chỉ tiêu BQ BQ BQ BQ BQ BQ BQ BQ 1 hộ 1.000m2 1 hộ 1.000m2 1 hộ 1.000m2 1 hộ 1.000m2 Bình Năng suất (tạ/ha) 46,80 46,8 52,90 52,90 43,40 43,40 46,80 46,8 quân Sản lượng (tạ) 13,50 4,68 14,70 5,29 12,10 4,34 13,20 4,68 chung Giá bán (đồng/tạ) 150.000 150.000 250.000,0 250.000 300.000,0 300.000 300.000,00 300.000 Thành tiền (đồng) 2.025.625 702.000 3.676.312,5 1.322.500 3.622.275,0 1.302.000 3.888.975,0 1.404.00 Quy Năng suất (tạ/ha) 49,50 49,5 56,50 56,50 45,70 45,70 49,10 49,10 mô lớn Sản lượng (tạ) 35,20 4,95 39 5,65 31,90 4,57 34,10 4,91 Giá bán (đồng/tạ) 150.000 150.000 250.000 250.000 300.000 300.000 300.000 300.00 Thành tiền (đồng) 5.284.090,9 742.500 9.757.272,7 1.412.500 9.556.090,90 1.371.000 10.234.7727 1.473.00 Quy Năng suất (tạ/ha) 47,80 47,80 55,6 55,60 45,10 45,10 48,50 48,50 mô TB Sản lượng (tạ) 15,60 4,78 17 5,56 14 4,51 15,10 4,85 Giá bán (đồng/tạ) 150.000 150.000 250.000 250.000 300.000 300.000 300.000 300.00 Thành tiền (đồng) 2.335.714,3 717.000 4.254.107,1 1.390.000 4.212.571,40 1.350.000 4.532.785,7 1.455.00 Quy Năng suất (tạ/ha) 46,10 46,10 50,4 50,40 41,30 41,30 44,50 44,50 mô nhỏ Sản lượng (tạ) 3,40 4,61 3,8 5,04 2,80 4,13 3,20 4,45 Giá bán (đồng/tạ) 150.000 150.000 250.000 250.000 300.000 300.000 300.000 300.00 Thành tiền (đồng) 512.946,4 691.500 854.017,9 1.260.000 848.410,70 1.239.000 913.125 1.335.00 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra - 2010 - 41 - Do mức đầu tư thâm canh cây mận tam hoa ở cả nhóm hộ: qui mô lớn, qui mô trung bình, qui mô nhỏ không có sự khác biệt nhiều nên năng suất mận tam hoa qua các năm của các hộ gần tương đương nhau. Nhưng do diện tích khác nhau nên sản lượng mận tam hoa thu được của các nhóm hộ có sự khác biệt: năm bắt đầu cho thu hoạch (1999), sản lượng mận tam hoa của nhóm hộ qui mô nớn là 35,2 tạ/hộ; nhóm hộ qui mô trung bình là 15,6 tạ/hộ; nhóm hộ qui mô nhỏ là 3,4 tạ/hộ. Năm 2007, sản lượng mận tam hoa bình quân của một hộ ở cả ba nhóm hộ đạt được cao nhất vì năm đó gặp điều kiện thời tiết thuận lợi nên được mùa, năng suất tăng: ở nhóm hộ qui mô lớn đạt 39 tạ/hộ; nhóm hộ qui mô trung bình đạt 17 tạ/hộ; nhóm hộ qui mô nhỏ đạt 3,8 tạ/hộ. Còn trong hai năm 2008 và 2009, sản lượng mận tam hoa ở cả ba nhóm hộ giảm đi đáng kể. Sản lượng năm 2009 so với năm 2007 ở nhóm hộ qui mô lớn giảm đi 4,9 tạ/hộ; nhóm hộ qui mô trung bình giảm đi 1,9 tạ/hộ; nhóm hộ qui mô nhỏ giảm đi 0,6 tạ/hộ. 3.1.3. Mức đầu tư chi phí cho sản xuất mận tam hoa của các hộ nông dân ở xã Mường Lống trong thời gian qua 3.1.3.1. Mức đầu tư chi phí sản xuất mận tam hoa tính bình quân chung trong thời gian qua của hộ nông dân xã Mường Lống Qua bảng 13 cho thấy mức đầu tư chi phí bình quân cho 1.000m2 diện tích mận tam hoa từ năm bắt đầu trồng (năm1996) đến năm đầu tiên cho thu hoạch (năm 1999) và từ năm 2007 đến năm 2009. Nhìn chung, ta thấy rõ sự khác biệt về chi phí đầu tư giữa hai giai đoạn (2007- 2009 và 1996 – 1999), chi phí đầu tư từ năm 2007 – 2009 cao hơn rất nhiều so với chi phí đầu tư năm 1996 – 1999 do giá cả nhân công, vật tư tăng lên nhiều. * Từ năm 1996 đến năm 1999: Ta thấy chi phí bình quân cao nhất vẫn là năm bắt đầu trồng (1996), khoảng 307.850đ. Trong đó, chi phí cho công làm đất là cao nhất, chiếm 84% tương ứng với 257.500đ. Sau đó là chi phí cho công chăm sóc, chiếm 12% tương ứng với 37.500đ, còn lại là chi phí cho phân bón ứng với 12.950đ, chiếm 4% trong tổng chi phí. Ngoài ra, ta thấy chi phí cho giống của các hộ nông dân đều bằng 0. Nguyên nhân là do các hộ nông dân được Ban di dân cấp phát giống miễn phí. - 42 - Năm 1997 – 1998 chi phí bình quân chung giảm nhiều so với năm bắt đầu trồng, vì trong thời gian này các hộ chỉ còn đầu tư cho chăm sóc và phân bón, chi phí đầu tư chỉ còn 57.550 đ trong đó cho công chăm sóc là 45.000đ chiếm 78%, phân bón là 12.550đ chiếm 22% trong tổng chi phí. Đến năm đầu tiên cho thu hoạch (năm 1999), chi phí đầu tư có tăng nhưng không nhiều, tăng 1% so với năm trồng, chủ yếu các hộ vẫn đầu tư cho công chăm sóc và thu hái là 42.500đ chiếm 77% trong tổng chi phí đầu tư. * Từ năm 2007 – 2008: Mức đầu tư chi phí bình quân cho 1.000m2 qua 3 năm (2007 – 2009) được thể hiện như sau: Năm 2007, mức đầu tư bình quân tính chung là 592.100 đ. Năm 2008 và 2009, mức đầu tư chi phí có sự tăng lên so với năm 2007, đó là do giá cả nhân công và vật tư tăng. Năm 2008, mức đầu tư bình quân tính chung là 712.430đ và năm 2009 là 703.180đ. Nhìn chung, chi phí đầu tư qua ba năm chủ yếu dành cho công chăm sóc và thu hái: năm 2007 là 560.000đ chiếm 95%, năm 2008 và 2009 lần lượt là 678.500đ và 666.500đ chiếm tỷ lệ lần lượt là 95% và 94,78% trong tổng chi phí đầu tư. - 43 - Bảng 13: Chi phí sản xuất mận tam hoa tính bình quân chung của các hộ nông dân ở xã Mường Lống trong thời gian qua (Tính bình quân cho 1.000m2 ) Bình quân 2 Năm đầu cho Năm trồng năm chưa thu thu hoạch 2007 2008 2009 (1996) hoạch (1999) Chỉ tiêu GT CC GT CC GT CC GT CC GT CC GT CC (1000đ) (%) (1000đ) (%) (1000đ) (%) (1000đ) (%) (1000đ) (%) (1000đ) (%) 1. Công làm đất 257,50 84 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 - Công gia đình 257,50 84 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 - Công thuê 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2. Tiền mua giống 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3. Công chăm sóc, thu hái 37,50 12 45,00 78 42,50 77 560,00 95 678,50 95 666,50 94,78 - Công gia đình 37,50 12 45,00 78 42,50 77 560,00 95 678,50 95 666,50 94.78 - Công thuê 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 4. Phân bón 12,95 4 12,55 22 12,80 23 32,10 5 33,90 5 36,6 5,22 - Phân hữu cơ 12,95 4 12,55 22 12,80 23 32,10 5 33,93 5 3,.68 5,22 - Phân hóa học 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Tổng chi phí 307,85 100 57,55 100 55,30 100 592,10 100 712,43 100 703,18 100 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra – 2009 - 44 - 3.1.3.2. Mức đầu tư chi phí sản xuất mận tam hoa qua 3 năm (2007 – 2009) của các nhóm hộ điều tra Mức đầu tư chi phí sản xuất mận tam hoa của hộ nông dân xã Mường Lống được thể hiện qua bảng 14, 15 và 16. Qua đó cho thấy, mức độ đầu tư chi phí cho sản xuất mận tam hoa của cả 3 nhóm hộ đều rất đơn giản, không mang tính chất đầu tư thâm canh, cụ thể là: công chăm sóc, công thu hái, vận chuyển đều tận dụng công gia đình, chứ không thuê. Còn các vật tư khác như phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật thì người dân không sử dụng, chỉ sử dụng mỗi phân chuồng hữu cơ. Qua đó ta thấy việc sản xuất mận tam hoa ở xã Mường Lống mang tính chất thủ công là chính, tận dụng tối đa nguồn lao động dôi dư của hộ gia đình và phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Việc này tiềm ẩn những rủi ro rất lớn do thiên nhiên đem lại, làm cho năng suất mận tam hoa biến động rất lớn. Mức đầu tư chi phí cho 1.000m2 qua 3 năm (2007 – 2009) của các nhóm hộ được thể hiện như sau: Năm 2007, mức đầu tư bình quân của nhóm hộ qui mô lớn là 612.520đ; nhóm hộ qui mô trung bình là 577.400đ; nhóm hộ qui mô nhỏ là 581.440đ. Năm 2008 và 2009, mức đầu tư chi phí có sự tăng lên, đó là do giá cả nhân công và vật tư tăng. Năm 2008, mức đầu tư bình quân của nhóm hộ qui mô lớn là 732.450đ; nhóm hộ qui mô trung bình là 732.150đ; nhóm hộ qui mô nhỏ là 672.690đ. Năm 2009, mức đầu tư bình quân của nhóm hộ qui mô lớn là 735.680đ; nhóm hộ qui mô trung bình là 703.400đ; nhóm hộ qui mô nhỏ là 676.690đ. Mức đầu tư chi phí sản xuất của 3 năm (2007 – 2009) của các nhóm hộ chủ yếu là chi phí công lao động bỏ ra còn các chi phí trung gian khác rất ít. - 45 - Bảng 14: Chi phí sản xuất của nhóm hộ có qui mô sản xuất mận lớn ở xã Mường Lống qua 3 năm (2007 – 2009) (Tính bình quân cho 1.000m2 ) Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Đơn Thành Đơn Thành Đơn Thành Chỉ tiêu ĐVT Số Số Số giá tiền giá tiền giá tiền lượng lượng lượng (Đồng) (Đồng) (Đồng) (Đồng) (Đồng) (Đồng) 1. Công chăm sóc công 4,80 50.000 240.000 4,70 60.000 282.000 4,50 60.000 270.000 - Công gia đình công 4,80 50.000 240.000 4,70 60.000 282.000 4,50 60.000 270.000 - Công thuê công 0 - 0 0 - 0 0 - 0 3. Công thu hái, vận chuyển công 6,80 50.000 340.000 6,40 65.000 416.000 6,60 65.000 429.000 - Công gia đình công 6,80 50.000 340.000 6,40 65.000 416.000 6,60 65.000 429.000 - Công thuê công 0 - 0 0 - 0 0 - 0 4. Phân bón 54,20 600 32.520 53 650 34.450 52,40 700 36.680 - Phân hữu cơ Kg 54,20 600 32.520 53 650 34.450 52,40 700 36.680 - Phân hóa học Kg 0 - 0 0 - 0 0 - 0 Tổng chi phí 1000đ 612.520 732.450 735.680 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra – 2009 - 46 - Bảng 15: Chi phí sản xuất của nhóm hộ có qui mô sản xuất mận trung bình ở xã Mường Lống qua 3 năm (2007 – 2009) (Tính bình quân cho 1.000m2 ) Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Đơn Thành Đơn Thành Đơn Thành Chỉ tiêu ĐVT Số Số Số giá tiền giá tiền giá tiền lượng lượng lượng (Đồng) (Đồng) (Đồng) (Đồng) (Đồng) (Đồng) 1. Công chăm sóc công 4,20 50.000 210.000 4,50 60.000 270.000 4,40 60.000 264.000 - Công gia đình công 4,20 50.000 210.000 4,50 60.000 270.000 4,40 60.000 264.000 - Công thuê công 0 - 0 0 - 0 0 - 0 3. Công thu hái, vận chuyển công 6,70 50.000 335.000 6,60 65.000 429.000 6,20 65.000 403.000 - Công gia đình công 6,70 50.000 335.000 6,60 65.000 429.000 6,20 65.000 403.000 - Công thuê công 0 - 0 0 - 0 0 - 0 4. Phân bón 54 600 32.400 51 650 33.150 52 700 36.400 - Phân hữu cơ Kg 54 600 32.400 51 650 33.150 52 700 36.400 - Phân hóa học Kg 0 - 0 0 - 0 0 - 0 Tổng chi phí 1000đ 577.400 732.150 703.400 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra - 2009 - 47 - Bảng 16: Chi phí sản xuất của nhóm hộ có qui mô sản xuất mận trung bình ở xã Mường Lống qua 3 năm (2007 – 2009) (Tính bình quân cho 1.000m2 ) Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Đơn Thành Đơn Thành Đơn Thành Chỉ tiêu ĐVT Số Số Số giá tiền giá tiền giá tiền lượng lượng lượng (Đồng) (Đồng) (Đồng) (Đồng) (Đồng) (Đồng) 1. Công chăm sóc công 4,70 50.000 235.000 4,90 60.000 294.000 4,60 60.000 276.000 - Công gia đình công 4,70 50.000 235.000 4,90 60.000 294.000 4,60 60.000 276.000 - Công thuê công 0 - 0 0 - 0 0 - 0 3. Công thu hái, vận chuyển công 6,30 50.000 315.000 5,30 65.000 344.500 5,60 65.000 364.000 - Công gia đình công 6,30 50.000 315.000 5,30 65.000 344.500 5,60 65.000 364.000 - Công thuê công 0 - 0 0 - 0 0 - 0 4. Phân bón 52,40 600 31.440 52,60 650 34.190 52,80 700 36.960 - Phân hữu cơ Kg 52,40 600 31.440 52,60 650 34.190 52,80 700 36.960 - Phân hóa học Kg 0 - 0 0 - 0 0 - 0 Tổng chi phí 1000đ 581.440 672.690 676.960 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra - 2009 - 48 - 3.2. Kết quả và hiệu quả sản xuất mận tam hoa của các hộ dân trong 3 năm (2007 – 2009) Bảng 17, 18 và 19 thể hiện kết quả và hiệu quả sản xuất 1.000m2 diện tích mận tam hoa qua 3 năm (2007 – 2009), cụ thể như sau: Bảng 17:Kết quả và hiệu quả sản xuất mận tam hoa của các hộ nông dân trong năm 2007 (Tính bình quân cho 1.000m2 ) Quy mô Quy mô Quy mô Bình quân Chỉ tiêu ĐVT lớn TB nhỏ chung 1. Năng suất tạ/ha 56,60 55,60 50,4 52,90 2. Giá trị sản xuất (GO) đồng 1.412.500 1.390.000 1.260.000 1.322.500 3. Chi phí trung gian (IC) đồng 32.520 32.400 31.440 32.100 4. Công lao động công 11,60 10,90 11,0 11,20 - LĐ gia đình " 11,60 10,90 11,0 11,20 - LĐ đi thuê " 0 0 0 0 5. Chi phí hao mòn dụng cụ đồng 280.000 262.000 256.000 261.000 6. Giá trị gia tăng (VA) đồng 1.379.980 1.357.600 1.228.560 1.290.400 7. Thu nhập hỗn hợp (MI) đồng 1.099.980 1.095.600 972.560 1.029.400 8. Một số chỉ tiêu bình quân - GO/IC lần 43,43 42,90 40,08 41,20 - VA/IC lần 42,43 41,90 39,08 40,20 - MI/IC lần 33,82 33,81 30,93 32,07 - MI/công lao động đồng 94.826 100.514 88.415 91.911 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra – 2009 * Năm 2007: - Giá trị sản xuất (GO): tính bình quân chung đạt 1.322.500đ; nhóm hộ qui mô lớn: 1.412.500đ; nhóm hộ qui mô trung bình: 1.390.000đ; nhóm hộ qui mô nhỏ: 1.260.000đ. - Do chi phí trung gian sản xuất mận tam hoa ít, không đáng kể và không có chi phí đi thuê lao động ngoài, chi phí hao mòn công cụ sản xuất cũng nhỏ nên dẫn đến giá trị gia tăng và thu nhập hỗn hợp của 1.000m2 khá cao. - Ở nhóm hộ qui mô lớn: cứ 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra thu được 43,43 đồng giá trị sản xuất, 42,43 đồng giá trị gia tăng và 33,82 đồng thu nhập hỗn hợp. Và cứ 1 công lao động bỏ ra trong một năm thu được 94.826 đồng. - 49 - - Ở nhóm hộ qui mô trung bình: cứ 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra thu được 42,90 đồng giá trị sản xuất, 41,90 đồng giá trị gia tăng và 33,81 đồng thu nhập hỗn hợp. Và cứ 1 công lao động bỏ ra trong một năm thu được 100.514 đồng. - Ở nhóm hộ qui mô nhỏ: cứ 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra thu được 40,08 đồng giá trị sản xuất, 39,08 đồng giá trị gia tăng và 30,93 đồng thu nhập hỗn hợp. Và cứ 1 công lao động bỏ ra trong một năm thu được 88.415 đồng. Bảng 18: Kết quả và hiệu quả sản xuất mận tam hoa của các hộ nông dân trong năm 2008 (Tính bình quân cho 1.000m2 ) Quy mô Quy mô Quy mô Bình quân Chỉ tiêu ĐVT lớn TB nhỏ chung 1. Năng suất tạ/ha 45,70 45,00 41,30 43,40 2. Giá trị sản xuất (GO) đồng 1.371.000 1.353.000 1.239.000 1.302.000 3. Chi phí trung gian (IC) đồng 34.450 33.150 34.190 33.930 4. Công lao động công 11,10 10,90 10,2 10,80 - LĐ gia đình " 11,10 10,90 10,2 10,80 - LĐ đi thuê " 0 0 0 0 5. Chi phí hao mòn dụng cụ đồng 280.000 262.000 256.000 261.000 6. Giá trị gia tăng (VA) đồng 1.336.550 1.319.850 1.204.810 1.268.070 7. Thu nhập hỗn hợp (MI) đồng 1.056.550 1.057.850 948.810 1.007.070 8. Một số chỉ tiêu bình quân - GO/IC lần 39,80 40,81 36,24 38,37 - VA/IC lần 38,80 39,81 35,24 37,37 - MI/IC lần 30,67 31,91 27,75 29,68 - MI/công lao động đồng 95.185 97.050 93.021 93.247 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra - 2009 * Năm 2008: - Giá trị sản xuất (GO): tính bình quân chung đạt 1.302.000đ; nhóm hộ qui mô lớn: 1.371.000đ; nhóm hộ qui mô trung bình: 1.353.000đ; nhóm hộ qui mô nhỏ: 1.239.000đ. - Ở nhóm hộ qui mô lớn: cứ 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra thu được 39,80 đồng giá trị sản xuất, 38,80 đồng giá trị gia tăng và 30,67 đồng thu nhập hỗn hợp. Và cứ 1 công lao động bỏ ra trong một năm thu được 95.185 đồng. - 50 - - Ở nhóm hộ qui mô trung bình: cứ 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra thu được 40,81 đồng giá trị sản xuất, 39,81 đồng giá trị gia tăng và 31,91 đồng thu nhập hỗn hợp. Và cứ 1 công lao động bỏ ra trong một năm thu được 97.050 đồng. - Ở nhóm hộ qui mô nhỏ: cứ 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra thu được 36,24 đồng giá trị sản xuất, 35,24 đồng giá trị gia tăng và 27,75 đồng thu nhập hỗn hợp. Và cứ 1 công lao động bỏ ra trong một năm thu được 93.021 đồng. Bảng 19: Kết quả và hiệu quả sản xuất mận tam hoa của các hộ nông dân trong năm 2009 (Tính bình quân cho 1.000m2 ) Quy Quy Quy Bình quân Chỉ tiêu ĐVT mô lớn mô TB mô nhỏ chung 1. Năng suất tạ/ha 49,10 48,50 44,50 46,80 2. Giá trị sản xuất (GO) đồng 1.473.000 1.455.000 1.335.000 1.404.000 3. Chi phí trung gian (IC) đồng 36.680 36.400 36.960 36.680 4. Công lao động công 11,10 10,60 10,20 10,60 - LĐ gia đình " 11,10 10,60 10,20 10,60 - LĐ đi thuê " 0 0 0 0 5. Chi phí hao mòn dụng cụ đồng 280.000 262.000 256.000 261.000 6. Giá trị gia tăng (VA) đồng 1.436.320 1.418.600 1.298.040 1.367.320 7. Thu nhập hỗn hợp (MI) đồng 1.156.320 1.156.600 1.042.040 1.106.320 8. Một số chỉ tiêu bình quân - GO/IC lần 40,16 39,97 36,12 38,28 - VA/IC lần 39,16 38,97 35,12 37,28 - MI/IC lần 31,52 31,77 28,19 30,16 - MI/công lao động đồng 104.173 109.113 102.161 104.370 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra – 2009 * Năm 2009: - Giá trị sản xuất (GO): tính bình quân chung đạt 1.404.000đ; nhóm hộ qui mô lớn: 1.473.000đ; nhóm hộ qui mô trung bình: 1.455.000đ; nhóm hộ qui mô nhỏ: 1.335.000đ. - Ở nhóm hộ qui mô lớn: cứ 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra thu được 40,16 đồng giá trị sản xuất, 39,16 đồng giá trị gia tăng và 31,52 đồng thu nhập hỗn hợp. Và cứ 1 công lao động bỏ ra trong một năm thu được 104.173 đồng. - Ở nhóm hộ qui mô trung bình: cứ 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra thu được 39,97 đồng giá trị sản xuất, 38,97 đồng giá trị gia tăng và 31,77 đồng thu nhập hỗn hợp. Và cứ 1 công lao động bỏ ra trong một năm thu được 109.113 đồng. - 51 - - Ở nhóm hộ qui mô nhỏ:cứ 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra thu được 36,12 đồng giá trị sản xuất, 35,12 đồng giá trị gia tăng và 28,19 đồng thu nhập hỗn hợp. Và cứ 1 công lao động bỏ ra trong một năm thu được 102.161 đồng. Trong ba năm 2007, 2008 và 2009, thu nhập hỗn hợp trên một công lao động gia đình hộ trồng mận bỏ ra của năm 2009 là cao nhất so với hai năm trước đó. Có sự khác biệt đó là vì năm 2009, mận tam hoa được giá, thời tiết thuận lợi nên việc đầu tư chi phí có sự giảm đi. Nhưng lý do chính vẫn là mận tam hoa được giá nên thu nhập của 1.000m2 diện tích mận tăng lên. 3.3. Cơ cấu thu nhập của các hộ gia đình sản xuất mận tam hoa xã Mường Lống Mức đóng góp của cây mận tam hoa vào nguồn thu nhập của các hộ gia đình trong 1 năm chính là thể hiện hiệu quả kinh tế của cây trồng đó đối với các loại cây trồng khác không có điều kiện canh tác như nó, hay nói cách khác là không có sự cạnh tranh trực tiếp nhau về nguồn lực phục vụ cho sản xuất trong năm đó. Qua bảng 20, 21, 22 , 23 và biểu đồ 1, 2, 3 cho thấy vai trò và mức đóng góp của cây mận tam hoa đối với tổng thu nhập trong năm của các hộ. Bên cạnh đó còn thể hiện hiệu quả của nó trong nghề trồng trọt của các hộ. - Đối với nhóm hộ có qui mô lớn: năm 2007, thu nhập từ mận tam hoa chiếm khoảng 83% tổng thu nhập của nghề trồng trọt; năm 2008, chiếm 79% và năm 2009 cũng chiếm khoảng 79%. - Đối với nhóm hộ có qui mô trung bình: năm 2007, nguồn thu từ cây mận tam hoa chiếm 65%, năm 2008 và 2009 đều chiếm khoảng 59%. - Đối với nhóm hộ cơ qui mô nhỏ: cây mận tam hoa cũng đóng một vai trò rất quan trọng, năm 2007 chiếm 39% tổng thu nhập của nghề trồng trọt, năm 2008 là 33% và năm 2009 là 33% Qua những số liệu ở trên ta thấy, cây mận tam hoa đóng một vai trò khá quan trọng đối với thu nhập của các hộ nông dân trồng mận tam hoa. Trong nghề trồng trọt, cây mận tam hoa cho hiệu quả kinh tế vượt trội so với các cây trồng chính như lúa, ngô, khoai, sắn - 52 - Bảng 20: Giá trị thu nhập bình quân chung của các hộ điều tra trong 3 năm (2007 – 2009) ĐVT: 1.000 đồng Bình quân chung Quy mô lớn Quy mô TB Quy mô nhỏ Nguồn thu nhập Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2007 2008 2009 2007 2008 2009 2007 2008 2009 2007 2008 2009 1. Từ nông nghiệp 24.026 27.290 29.836 47.406 54.098 62.508 29.026 33.412 35.763 16.163 18.276 19.398 1.1. Trồng trọt 5.383 5.729 6.154 13.039 12.448 13.275 6.676 7.252 7.818 3.001 3.457 3.744 - Cây mận tam hoa 3.356 3.213 3.442 10.768 9.839 10.470 4.322 4.285 4.607 1.162 1.149 1.238 - Cây lúa 602 714 801 625 750 789 577 692 808 609 716 809 - Cây ngô 238 453 494 147 169 216 323 646 657 250,0 462 532 - Cây trồng khác 1.187 1.349 1.417 1.500 1.690 1.800 1.454 1.629 1.745 981 1.131 1.165 1.2. Chăn nuôi 18.643 21.561 23.682 34.367 41.650 49.233 22.350 26.160 27.946 13.162 14.819 15.654 - Gia cầm 3.710 4.327 4.933 5.867 7.067 8.967 3.358 3.877 4,169 3.389 3.919 4.385 - Gia súc 14.933 17.234 18.749 28.500 34.583 40.267 18.992 22.283 23.777 9.773 10.900 11.269 2. Từ phi nông nghiệp 8.652 9.440 10.562 23.827 26.327 27.657 9.415 10.639 12.277 4.614 4.773 5.808 - Lương 1.600 1.695 1.711 2.400 2.400 2.400 1.108 1.108 1.108 1.662 1,662 1.854 - Phụ cấp 79 83 95 594 594 714 0 0 0 0 0 0 - Buôn bán và thu khác 6.973 7.662 8.756 20.833 23.333 24.543 8.308 9.531 11.169 2.952 3.112 3.954 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra - 2009 - 53 - Bảng 21: Cơ cấu thu nhập của nhóm hộ có qui mô sản xuất mận tam hoa lớn trong 3 năm (2007 – 2009) Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Nguồn thu nhập GT CC GT CC GT CC (1000đ) (%) (1000đ) (%) (1000đ) (%) I. Tổng thu nhập 71.233,00 100,00 80.425,40 100,00 90.164,50 100,00 1. Từ nông nghiệp 47.405,70 66,60 54.098,10 67,30 62.508,00 69,30 1.1. Trồng trọt 13.039,00 27,50 12.448,10 23,00 13.274,60 21,20 - Cây mận tam hoa 10.767,50 82,60 9.839,20 79,00 10.469,70 78,90 - Cây lúa 625,00 4,80 750,00 6,00 788,50 5,90 - Cây ngô 146,50 1,10 168,90 1,40 216,40 1,60 - Cây trồng khác 1.500,00 11,50 1.690,00 13,60 1.800,00 13,60 1.2. Chăn nuôi 34.366,70 72,50 41.650,00 77,00 49.233,40 78,80 2. Từ phi nông nghiệp 23.827,30 33,40 26.327,30 32,70 27.656,50 30,70 II. Một số chỉ tiêu TNMTH/TNTT (lần) 0,83 0,79 0,79 TNMTH/TNNN (lần) 0,23 0,18 0,17 TNMTH/Tổng TN (lần) 0,15 0,12 0,11 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra - 2009 Biểu đồ 1: Cơ cấu thu nhập từ nghề trồng trọt của nhóm hộ qui mô lớn năm 2009 1.6 13.6 5.9 - Cây mận tam hoa - Cây lúa - Cây ngô - Cây trồng khác 78.9 - 54 - Bảng 22: Cơ cấu thu nhập của nhóm hộ có qui mô sản xuất mận tam hoa trung bình trong 3 năm (2007 – 2009) Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Nguồn thu nhập GT CC GT CC GT CC (1000đ) (%) (1000đ) (%) (1000đ) (%) I. Tổng thu nhập 38.441,60 100,00 44.050,90 100,00 48.039,70 100,00 1. Từ nông nghiệp 29.026,20 75,50 33.412,40 75,80 35.762,80 74,40 1.1. Trồng trọt 6.676,20 23,00 7.252,20 21,70 7.816,70 21,90 - Cây mận tam hoa 4.322,40 64,70 4.284,50 59,10 4.607,20 58,90 - Cây lúa 576,90 8,60 692,30 9,50 807,70 10,30 - Cây ngô 323,10 4,80 646,20 8,90 657,20 8,40 - Cây trồng khác 1453,80 21,80 1.629,20 22,50 1.744,60 22,30 1.2. Chăn nuôi 22.350,00 77,00 26.160,20 78,30 27.946,10 78,10 2. Từ phi nông nghiệp 9.415,40 24,50 10.638,50 24,20 12.276.90 25,60 II. Một số chỉ tiêu TNMTH/TNTT (lần) 0,65 0,59 0,59 TNMTH/TNNN (lần) 0,15 0,13 0,13 TNMTH/Tổng TN (lần) 0,11 0,10 0,10 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra - 2009 Biểu đồ 2: Cơ cấu thu nhập từ nghề trồng trọt của nhóm hộ qui mô trung bình năm 2009 22.3 - Cây mận tam hoa - Cây lúa - Cây ngô 8.4 58.9 - Cây trồng khác 10.4 - 55 - Bảng 23: Cơ cấu thu nhập của nhóm hộ có qui mô sản xuất mận tam hoa nhỏ trong 3 năm (2007 – 2009) Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Nguồn thu nhập GT CC GT CC GT CC (1000đ) (%) (1000đ) (%) (1000đ) (%) I. Tổng thu nhập 20.776,30 100,00 23.049,10 100,00 25.205,20 100,00 1. Từ nông nghiệp 16.162,80 77,80 18.276,10 79,30 19.397,60 77,00 1.1. Trồng trọt 3.001,00 18,60 3.456,00 18,90 3.743,00 19,30 - Cây mận tam hoa 1.161,00 38,70 1.148,00 33,20 1.238,00 33,10 - Cây lúa 608,00 20,30 716,00 20,70 808,00 21,60 - Cây ngô 250,00 8,30 461,00 13,30 531,00 14,20 - Cây trồng khác 980,00 32,70 1.130,00 32,70 1.165,00 31,10 1.2. Chăn nuôi 13.161,00 81,40 14.819,00 81,10 15.653,00 80,70 2. Từ phi nông nghiệp 4.613,50 22,20 4.773,00 20,70 5.807,60 23,00 II. Một số chỉ tiêu TNMTH/TNTT (lần) 0,39 0,33 0,33 TNMTH/TNNN (lần) 0,07 0,06 0,06 TNMTH/Tổng TN (lần) 0,06 0,05 0,05 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra - 2009 Biểu đồ 3: Cơ cấu thu nhập từ nghề trồng trọt của nhóm hộ qui mô nhỏ năm 2009 31.1 33.1 - Cây mận tam hoa 14.2 21.6 - Cây lúa - Cây ngô - Cây trồng khác - 56 - 3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất mận tam hoa ở xã Mường Lống 3.4.1. Những thuận lợi trong sản xuất mận tam hoa ở xã Mường Lống - Mường Lống là một xã vùng cao của huyện miền núi Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An nên nhận được nhiều sự quan tâm và những ưu đãi đặc biệt của Đảng và nhà nước cũng như của chính quyền địa phương. - Sự quan tâm đầu tư bằng các chương trình dự án của Trung Ương, Tỉnh đối với đồng bào dân tộc miền núi nói chung, đồng bào vùng xoá cây thuốc phiện nói riêng ngày một nhiều và thiết thực. - Có lực lượng lao động dồi dào. Đó là nòng cốt cho sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và khả năng khai thác sử dụng đất đai trên địa bàn nói riêng đặc biệt là đất đai để sản xuất nông nghiệp. - Có điều kiện thuận lợi về tự nhiên, đất đai màu mỡ. 3.4.2. Những khó khăn tronng sản xuất mận tam hoa ở xã Mường Lống - Địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn dẫn đến chi phí cho việc vận chuyển hàng hoá tiêu thụ lớn. Chính vì vậy mà sản phẩm của người dân tạo ra không được giá. - Cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn, chưa đáp ứng được nhu cầu của các hộ nông dân. - Trình độ dân trí và tay nghề còn thấp, đa số lao động chưa qua đào tạo, tập quán sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm truyền thống mang tính chất đặc thù của địa phương nên năng suất cây trồng chưa cao. - Người dân chưa có ý t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua_kinh_te_san_xuat_man_tam_hoa_nam.pdf
Tài liệu liên quan