Khóa luận Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn thương tín theo mô hình camel

[Type here] ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG --------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN THEO MÔ HÌNH CAMEL TRẦN THỊ MỸ HOÀI Niên khóa: 2014 - 2018 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế [Type here] ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG --------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG M

pdf75 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 578 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn thương tín theo mô hình camel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN THEO MÔ HÌNH CAMEL Sinh viên thực hiện: Trần Thị Mỹ Hoài Lớp: K48A TCDN Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Bích Ngọc Niên khóa: 2014 - 2018 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế [Type here] TÓM TẮT Trên cơ sở trình bày những lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM và mô hình CAMEL, đề tài tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ phần Sài Gòn thương tín trong giai đoạn 2015-2017. Cụ thể, đề tài phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ phần Sài Gòn thương tín thông qua các yếu tố C – Capital adequacy (Mức độ an toàn vốn), A – Asset ability (Chất lượng tài sản có), M – Management ability (Chất lượng quản lý), E – Earning (Thu nhập), L – Liquidity (Khả năng thanh khoản). Bên cạnh đó, đề tài tiến hành so sánh NHTM Cổ phần Sài Gòn thương tín với NHTM Cổ phần Á Châu, NHTM Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam để đưa ra được những đánh giá khách quan và phù hợp, từ đó tiến hành xếp hạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ phần Sài Gòn thương tín. Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong thời gian sắp tới cho ngân hàng này. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế [Type here] Lời CảmƠn Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng cám ơn chân thành đối vớigiáo viên phụ trách- Tiến sĩ Trần Thị Bích Ngọc, người đã tậntình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian làm khóa luận tốtnghiệp.Bên cạnh đó, tôi xin cảm ơn các giảng viên khoa Tàichính - Ngân hàng, cũng như các giảng viên của trường đạihọc Kinh tế Huế đã truyền đật và trau dồi kiến thức cho tôitrong suốt thời gian học tập tại trường. Cảm ơn tất cả nhữngngười bạn, người thân đã luôn động viên và tạo điều kiệngiúp đỡ để tôi hoàn thành tốt khóa luận này.Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 5 năm 2018 Sinh viên Trần ThịMỹHoài Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế [Type here] MỤC LỤC TÓM TẮT LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT....................................................i DANH MỤC BẢNG.................................................................................................. ii DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ iii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................3 4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................3 6. Cấu trúc của khóa luận............................................................................................4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM VÀ MÔ HÌNH CAMEL ....................................................5 1.1 Cơ sở lý luận về NHTM [7] .................................................................................5 1.1.1 Khái niệm NHTM .............................................................................................5 1.1.2 Một số hoạt động chính của NHTM .................................................................5 1.2 Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM .............................6 1.3 Cơ sở lý luận về mô hình CAMEL ......................................................................7 1.3.1 Giới thiệu mô hình CAMEL .............................................................................7 1.3.2 Các mức xếp hạng của mô hình CAMEL [17] .................................................8 1.3.3 Nội dung mô hình CAMEL ..............................................................................9 1.3.3.1.Mức độ an toàn vốn (Capital adequacy) .........................................................9 1.3.3.2.Chất lượng tài sản có (Asset quality) ............................................................11 1.3.3.3. Năng lực quản lý (Management ability) ......................................................13 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế [Type here] 1.3.3.4. Thu nhập (Earning) ......................................................................................15 1.3.3.5.Khả năng thanh khoản (Liquidity) ................................................................16 1.3.4.Ưu, nhược điểm của mô hình CAMEL............................................................17 1.3.4.1.Ưu điểm.........................................................................................................17 1.3.4.2.Nhược điểm...................................................................................................18 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN THEO MÔ HÌNH CAMEL.......................................19 2.1 Tổng quan về NHTM Cổ phần Sài Gòn Thương Tín ........................................19 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................19 2.1.2 Ngành nghề hoạt động kinh doanh .................................................................21 2.1.3 Cơ cấu tổ chức.................................................................................................22 2.1.4 Tình hình biến động tài sản - nguồn vốn ........................................................23 2.1.5 Kết quả kinh doanh .........................................................................................24 2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM Cổ phần Sài Gòn Thương Tin theo mô hình CAMEL.......................................................................................................24 2.2.1 C – Capital adequacy (Mức độ an toàn vốn) ..................................................24 2.2.2 A – Asset quality (Chất lượng tài sản)............................................................30 2.2.3 M – Management ability (Năng lực quản lý)..................................................36 2.2.4 E – Earning (Khả năng sinh lời) ....................................................................45 2.2.5 L – Liquidity (Khả năng thanh khoản) ...........................................................49 2.3 Đánh giá tổng hợp hiệu quả hoạt động của NHTM Cổ phần Sài Gòn thương tín theo mô hình CAMEL...............................................................................................51 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN ............................52 3.1 Định hướng phát triển của NHTM cố phần Sài Gòn thương tín .......................52 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ phần Sài Gòn thương tín ..........................................................................................................56 3.2.1 Giải pháp nâng cao nhóm chỉ tiêu C - Mức độ an toàn vốn ...........................56 3.2.2 Giải pháp nâng cao nhóm chỉ tiêu A - Chất lượng tài sản..............................57 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế [Type here] 3.2.3 Giải pháp nâng cao nhóm chỉ tiêu M - Năng lực quản lý ...............................58 3.2.4 Giải pháp nâng cao nhóm chỉ tiêu E – Thu nhập............................................59 3.2.5 Giải pháp nâng cao nhóm chỉ tiêu L – Khả năng thanh khoản.......................60 PHẦN 3: KẾT LUẬN .............................................................................................61 1. Kết luận.................................................................................................................61 2. Hạn chế .................................................................................................................61 3. Hướng phát triển của đề tài...................................................................................62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................63 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế [Type here] i DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT HĐKD Hoạt động kinh doanh TCTD Tổ chức tín dụng NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng nhà nước TS Tài sản VCSH Vốn chủ sở hữu CAR Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu VAMC Công ty quản lý TS của các TCTD Sacombank NHTM Cổ phần Sài Gòn thương tín Eximbank NHTM Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam ACB NHTM Cổ phần Á Châu Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế [Type here] ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Tình hình biến động tài sản – nguồn vốn của Sacombank từ 2015-2017......... 23 Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu thể hiện kết quả kinh doanh của Sacombank từ 2015-2017 ....24 Bảng 2.3 Vốn điều lệ, VCSH của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015-2017 ..26 Bảng 2.4 Hệ số đòn bẩy tài chính của Sacombank, ACB, Eximbank từ 2015-2017.....28 Bảng 2.5 Tổng hợp xếp hạng các yếu tố trong mô hình CAMEL ............................51 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế [Type here] iii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. CAR của Sacombank từ 2015 - 2017 ...................................................24 Biểu đồ 2.2 CAR của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015 - 2017 ...................25 Biểu đồ 2.3 Vốn điều lệ, VCSH của Sacombank từ 2015 - 2017.............................26 Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ VCSH trên tổng nguồn vốn của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015- 2017 ............................................................................................................27 Biểu đồ 2.5 Hệ số đòn bẩy tài chính của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015- 2017...........................................................................................................................29 Biểu đồ 2.6 Cơ cấu TS có sinh lời của Sacombank từ 2015-2017 ...........................30 Biểu đồ 2.7 Tỷ lệ TS có sinh lời trên tổng TS có của Sacombank từ 2015- 2017....31 Biểu đồ 2.8 Tỷ lệ TS có sinh lời trên tổng TS có của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015- 2017...........................................................................................32 Biểu đồ 2.9 Cơ cấu nợ xấu của Sacombank từ 2015- 2017 ......................................33 Biểu đồ 2.10 Tỷ lệ nợ xấu của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015- 2017 ......33 Biểu đồ 2.11 Dự phòng rủi ro của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015- 2017.34 Biểu đồ 2.12 Khả năng bù đắp nợ xấu của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015- 2017...........................................................................................................................35 Biểu đồ 2.13 Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng nhân viên của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015- 2017...........................................................................................42 Biểu đồ 2.14 Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015 - 2017 ...............................................................................................................43 Biểu đồ 2.15 Tốc độ tăng trưởng dư nợ của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015 - 2017.........................................................................................................................43 Biểu đồ 2.16 Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận thuần của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015 - 2017..........................................................................................44 Biểu đồ 2.17 Quy mô lợi nhuận thuần của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015 - 2017...........................................................................................................................45 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế [Type here] iv Biểu đồ 2.18 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015 - 2017 ...........................................................................................................46 Biểu đồ 2.19 Tỷ suất sinh lời trên VCSH của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015 - 2017 ...............................................................................................................47 Biểu đồ 2.20 Chỉ số lãi cận biên ròng của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015 - 2017...........................................................................................................................48 Biểu đồ 2.21 Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015 - 2017..........................................................................................49 Biểu đồ 2.22 Tỷ lệ dư trữ thanh khoản của Sacombank từ 2015 - 2017 ..................50 Biểu đồ 2.23 Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày của Sacombank từ 2015 - 2017 50 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế [Type here] 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Làn sóng toàn cầu hóa ngày càng lan rộng, đặc trưng bởi xu hướng tự do hóa thương mại và tự do hóa tài chính, đã và đang có những tác động to lớn đến nền kinh tế các quốc gia. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Quá trình hội nhập kinh tế thế giới đã đặt ra cho các ngân hàng Việt Nam những cơ hội lớn đi đôi với những thách thức không nhỏ. Hòa chung tiến trình đó, hệ thống tài chính, đặc biệt là các ngân hàng đã trải qua rất nhiều thay đổi trong công cuộc cải cách và đã có những bước phát triển nhanh chóng dẫn đến việc thành lập hàng loạt ngân hàng và các chi nhánh mới. Theo báo cáo của các ngân hàng tại Việt Nam mức lợi nhuận đạt được hằng năm vẫn đạt con số kỷ lục, nhưng thực tế thì thời gian gần đây, việc giải thể, sáp nhập và tái cấu trúc các ngân hàng cho thấy hệ thống tài chính ngân hàng của chúng ta đang thực sự có vấn đề. Điều này được thể hiện qua việc còn quá nhiều ngân hàng yếu kém với tình trạng nợ xấu ngày càng tăng cao, thanh khoản kém, không đáp ứng các quy định an toàn vốn, ... Hơn nữa, cạnh tranh trên thị trường ngân hàng không chỉ đến từ trong nước mà còn phải đón nhận những đối tác nước ngoài với nguồn vốn khổng lồ và dày dặn kinh nghiệm. Như vậy, việc mở cửa và hội nhập, bên cạnh những tác động tích cực cũng mang lại những rủi ro nhất định, đòi hỏi các ngân hàng trong nước phải nhìn nhận, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh để từ đó có thể khắc phục những tồn tại, thiếu sót và phát huy những điểm mạnh của bản thân ngân hàng. NHTM Cổ phần Sài Gòn thương tín cho tới thời điểm hiện tại là một trong 5 NHTM lớn nhất Việt Nam về quy mô vốn, mạng lưới và nhân sự. Là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc cải tổ hoạt động kinh doanh, Sacombank luôn định hướng lấy khách hàng làm trọng tâm, lấy chất lượng dịch vụ và giải pháp sáng tạo làm phương châm kinh doanh. Do đó, hiện Sacombank đã và đang tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, cùng năng lực quản lý điều hành, tiếp tục chú trọng phát triển mạng lưới ngân hàng bán lẻ và các sản phẩm mới Trước yêu cầu thay Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế [Type here] 2 đổi để hoàn thiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm mục tiêu phát triển bền vững trong bối cảnh kinh tế còn khó khăn và gặp nhiều thách thức, hơn ai hết, Sacombank quan tâm tới việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, qua đó cải thiện những vấn đề yếu kém và phát huy những điểm mạnh sẵn có, nhất là với thực tế hiện tại, khi mà Sacombank đang gặp vấn đề gia tăng nợ xấu và sụt giảm lợi nhuận trầm trọng sau sát nhập với NHTM Cổ phần Phương Nam. Hiện nay, NHNN Việt Nam rất chú trọng công tác áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế vào thực tế quản lý hoạt động hệ thống ngân hàng nước ta. CAMEL là mô hình đánh giá rủi ro có sự kết hợp phân tích các nhân tố tài chính và các nhân tố phi tài chính, dựa trên 5 nhân tố cơ bản là mức độ an toàn vốn, chất lượng tài sản có, năng lực quản lý, lợi nhuận và tính thanh khoản. Mô hình này đã được áp dụng ở nước ta thông qua quyết định 06/2008/QĐ-NHNN của NHNN ban hành ngày 12/03/2008 quy định về xếp loại NHTM Cổ phần. Điều này cho thấy những nỗ lực của Việt Nam để hoàn thiện hệ thống pháp lý về tiền tệ - ngân hàng trong quá trình hội nhập quốc tế. Qua đó, tạo nền tảng trong việc xây dựng hệ thống tài chính lành mạnh cũng như góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế vĩ mô. Bên cạnh sự tác động mạnh mẽ của môi trường quốc tế, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng trong nước và các vấn đề nội tại của chính bản thân ngân hàng đã cho thấy vai trò quan trọng và cấp thiết của việc đề ra chiến lược nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong hệ thống NHTM. Xuất phát từ những vấn đề đã phân tích như trên, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại NHTM Cổ phần Sài Gòn thương tín theo mô hình CAMEL” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu chung Vận dụng mô hình CAMEL vào việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ phần Sài Gòn thương tín trong giai đoạn 2015-2017, từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ngân hàng. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế [Type here] 3  Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lí luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM và mô hình CAMEL trong đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Sử dụng mô hình CAMEL để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ phần Sài Gòn thương tín trong gian đoạn 2015-2017. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ phần Sài Gòn thương tín. 3. Đối tượng nghiên cứu Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM trên góc độ các nhóm chỉ tiêu của mô hình CAMEL. 4. Phạm vi nghiên cứu  Không gian: NHTM Cổ phần Sài Gòn thương tín  Thời gian: 3 năm (2015, 2016, 2017). 5. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tiến hành vào thời điểm bắt đầu thực hiện đề tài để tìm nguồn tài liệu tham khảo quyết định nội dung đề tài, tài liệu trong phần cơ sở lí luận và mô hình CAMEL được sử dụng trong khóa luận thông qua internet, sách báo, tạp chí,  Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu sử dụng là số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, bản cáo bạch của Sacombank và các ngân hàng khác được tải về từ các website liên quan.  Phương pháp phân tích số liệu: - Từ các số liệu thu thập được, tiến hành tính toán, thống kê, xử lý với sự trợ giúp của phần mềm Excel, phân nhóm theo các nhóm chỉ tiêu của mô hình. - Sau khi xử lý số liệu tiến hành phương pháp so sánh, phân tích xu hướng, phân tích tỷ số, phân tích đánh giá theo thang điểm xếp loại để thu được kết quả. - Khóa luận nghiên cứu so sánh tình hình hoạt động của Sacombank với các Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K i h tế H uế [Type here] 4 ngân hàng: NHTM Cổ phần Á Châu (ACB) và NHTM Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank). Ba ngân hàng này đều thuộc nhóm NHTM Cổ phần, hơn nữa 3 ngân hàng này được đánh giá có quy mô gần giống nhau và là đối thủ cạnh tranh của nhau trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là ngân hàng bán lẻ. 6. Cấu trúc của khóa luận - Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM và mô hình CAMEL - Chương 2: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ phần Sài Gòn thương tín theo mô hình CAMEL - Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ phần Sài Gòn thương tín Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế [Type here] 5 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM VÀ MÔ HÌNH CAMEL 1.1 Cơ sở lý luận về NHTM 1.1.1Khái niệm NHTM NHTM là một loại hình TCTD được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2010 nhằm mục tiêu lợi nhuận. [11] 1.1.2Một số hoạt động chính của NHTM[7] a. Hoạt động huy động vốn NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau: - Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. - Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các TCTD nước ngoài. - Vay vốn ngắn hạn của NHNN. b. Hoạt động cấp tín dụng NHTM được cáp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bão lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN như bao thanh toán, tài trợ nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu, cho vay thấu chi cho vay theo hạn mức tín dụng và hạn mức tín dụng dự phòng, Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. c. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Trư ờ g Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế [Type here] 6 Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua NHNN, NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động sau: - Cung cấp các phương tiện thanh toán - Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng - Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ - Thực hiện các dịch vụ thanh toán theo quy định của NHNN - Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép - Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng - Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước - Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép d. Các hoạt động khác Các hoạt động khác của NHTM bao gồm: góp vốn, mua Cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ và bảo hiểm, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ liên quan đến hoạt động ngân hàng. 1.2 Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM a. Khái niệm hiệu quả Hiệu quả là vấn đề được chú trọng trong nhiều lĩnh vực đời sống và được xem là tiêu chí đánh giá chất lượng của mọi hoạt động. [6] b. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Theo Peter S. Rose, bản chất của NHTM cũng có thể được xem là một tập đoàn kinh doanh, hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức độ rủi ro cho Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế [Type here] 7 phép. Đạt được hiệu quả kinh doanh cao là mục tiêu mà các ngân hàng quan tâm vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời có thể giúp ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động của mình. [9] Theo ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB – European Central Bank), hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là khả năng tạo ra lợi nhuận bền vững. Lợi nhuận thu được đầu tiên dùng dự phòng cho các khoản lỗ bất ngờ và tăng cường vị thế về vốn, rồi cải thiện lợi nhuận thu được trong tương lại thông qua đầu tư từ các khoản lợi nhuận giữ lại. [11] Như vậy, một ngân hàng được đánh giá là có hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt thì bên cạnh việc đáp ứng mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với chi phí tối thiểu, ngân hàng còn phải thường xuyên đáp ứng các yêu cầu về an toàn hoạt động và giảm thiểu rủi ro. 1.3 Cơ sở lý luận về mô hình CAMEL 1.3.1Giới thiệu mô hình CAMEL Mô hình CAMEL là là một phương pháp đánh giá sức khỏe của các TCTD được Cục quản lý TCTD Hoa kỳ (National Credit Union Administration – NCUA) thông qua năm 1987 [18]. Mô hình dùng để xếp hạng cho các tổ chức tín dụng dựa trên việc đánh giá 5 tiêu chí: - C (Capital adequacy): Mức độ an toàn vốn - A (Asset quality): Chất lượng tài sản - M (Management ability): Năng lực quản lý - E (Earning): Khả năng sinh lời - L (Liquidity): Khả năng thanh khoản CAMEL được coi là chuẩn mực đối với hầu hết các tổ chức trên toàn thế giới khi đánh giá hiệu quả, rủi ro của các ngân hàng nói riêng và các TCTD nói chung. Tại Việt Nam, NHNN đã áp dụng hệ thống đánh giá theo tiêu chuẩn CAMEL Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế [Type here] 8 đối với các NHTM trong thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa. Các quy định đánh giá giám sát NHTM được ban hành kèm theo Quyết định 06/2008/QĐ-NHNN. Việc xếp hạng sẽ được sử dụng để đánh giá thực trạng của hệ thống ngân hàng và phần nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh tra tại chỗ: quá trình thanh tra sẽ được rút ngắn đáng kể về thời gian; nội dung thanh tra sẽ chỉ tập trung vào những chỉ tiêu cần chú ý trong hệ thống xếp hạng theo tiêu chuẩn CAMEL. 1.3.2 Các mức xếp hạng của mô hình CAMEL [17] Mô hình này dựa trên báo cáo tài chính, nghĩa là thông qua thanh tra tại chỗ để đánh gia xếp hạng theo bậc từ 1 (tốt nhất) đến 5 (kém nhất) và được tổng hợp lại để đưa ra xếp hạng cuối cùng. Hạng 1: Tổ chức tài chính hoạt động tốt với mức cao hơn trung bình chung Hạng 2: Tổ chức tài chính hoạt động ở mức trung bình hoặc trên trung bình không nhiều, vừa đủ mức an toàn Hạng 3: Tổ chức tài chính hoạt động ở dưới mức trung bình Hạng 4: Tổ chức tài chính hoạt động không đảm bảo, thấp hơn mức trung bình rất nhiều, cần phải giám sát để tránh nguy cơ mất năng lực hoạt động Hạng 5: Tổ chức tài chính hoạt động rất kém và nguy cơ mất năng lực hoạt động, cần phải được chú ý giám sát ngay. Việc đánh giá các yếu tố của CAMEL và mối liên hệ giữa chúng là cơ sở để đưa ra đánh giá tổng hợp. Mặc dù các yếu tố của CAMEL thường có liên hệ rất gần với đánh giá chỉ số tổng hợp nhưng không có nghĩa là chỉ số tổng hợp được tính toán bằng cách lấy giá trị trung bình của các yếu tố CAMEL. Ví dụ, có thể một ngân hàng vẫn hoạt động với một đội ngũ quản lý, mức thu nhập và thanh khoản có thể chấp nhận được nhưng chất lượng tài sản không tốt. Như vậy, chỉ số tổng hợp ở mức 3 có thể là thích hợp. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế [Type here] 9 Kết quả phân loại không được công bố cho công chúng biết mà chỉ phục vụ riêng cho cơ quan quản lý, giám sát tổ chức tài chính nhằm đánh giá tình trạng yếu kém và đưa ra biện pháp phòng ngừa tài sản. 1.3.3 Nội dung mô hình CAMEL 1.3.3.1.Mức độ an toàn vốn (Capital adequacy) Trên thị trường tài chính luôn tồn tại nhiều rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ chức tín dụng nói dung và các ngân hàng nói riêng. Bên cạnh việc đánh giá đúng những rủi ro phải đối mặt như: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro vận hành, các ngân hàng cần phải duy trì một lượng vốn đủ để trang trải cho các hoạt động của mình để bù đắp cho những tổn thất không mong đợi, đảm bảo sự an toàn cho người gửi tiền cũng như các chủ sở hữu. [12] Đáp ứng yêu cầu vốn tối thiểu theo luật định là nhân tố then chốt trong việc quyết định một ngân hàng có an toàn vốn hay không và duy trì một mức vốn đầy đủ là nhân tố quan trọng. [12] Mức độ an toàn vốn được đánh giá thông qua các chỉ tiêu:  Tỷ lệ an toàn vốn Tỷ lệ an toàn vốn là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ an toàn của vốn của ngân hàng, được xác định trên cơ sở vốn tự có so với tài sản có quy đổi theo tỷ trọng rủi ro của từng loại tài sản. Theo quy định của Thông tư 36, các NHTM Việt Nam đang áp dụng công thức tính tỷ lệ an toàn vốn như sau: [3] CAR = Vốn tự có X 100% Tài sản có điều chỉnh rủi ro Trong đó: Vốn tự có bao gồm: vốn cấp 1, vốn cấp 2 và các khoản giảm trừ + Vốn cấp 1 (Vốn cơ bản): bao gồm lượng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn dự phòng được công bố, như là Cổ phần thường, Cổ phần ưu đãi dài hạn, thặng dư vốn, lợi nhuận không chia, dự phòng chung các khoản dự trữ vốn khác. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế [Type here] 10 + Vốn cấp 2 (Vốn bổ sung): Bao gồm tất cả các vốn khác như vốn từ phát hành trái phiếu, giấy nợ và các khoản dự phòng ẩn (như trợ cấp cho các khoản vay và trợ cấp cho các khoản cho thuê) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của Basel và của BIS (Bank for International Settlement) là 8%, theo quy định hiện hành của NHNN Việt Nam là 9%.  Hệ số tự tài trợ Hệ số tự tài trợ là tỷ lệ VCSH trên tổng nguồn vốn. Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của ngân hàng. Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn vốn của ngân hàng, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần. Trị số của chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của ngân hàng càng tăng và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của ngân hàng càng thấp, mức độ độc lập về tài chính của ngân hàng càng giảm. [10] Hệ số tự tài trợ = VCSH Tổng vốn  Hệ số đòn bẩy tài chính Hệ số đòn bẩy tài chính còn gọi là tỷ lệ D/E. Đây là hệ số phổ biến dùng để đo lường mức độ sử dụng nợ của ngân hàng trong mối quan hệ tương quan với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu, phản ánh năng lực quản lý nợ và quy mô tài chính của ngân hàng. Với tỷ lệ này, ta có thể biết được tương ứng với mỗi đồng vốn chủ sở hữu, ngân hàng sử dụng bao nhiêu đồng vốn vay. Tỷ lệ càng cao thì chứng tỏ mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản càng nhiều, mức độ an toàn đối với người gửi tiền hoặc chủ nợ của ngân hàng càng giảm. [8] Hệ số đòn bẩy tài chính = Tổng nợ VCSH  Xếp hạng Đối với an toàn vốn, xếp hạng là 1 cho thấy mức vốn của ngân hàng đủ lớn để bù đắp cho rủi ro. Trong khi đó, xếp hạng là 4 hoặc 5 cho thấy ngân hàng không Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế [Type here] 11 đảm bảo được mức vốn cần thiết. Xếp hạng 5 khi những ngân hàng đang đứng trước nguy cơ bị mất năng lực hoạt động và mất khả năng thanh toán, cần có sự hỗ trợ ngay từ các cổ đông hoặc các nguồn lực ... nợ xấu, do VAMC phát hành. Chính vì thế, TS có sinh lời đã được thổi phồng lên một cách đáng kể. Năm 2017, tỷ lệ TS có sinh lời trên tổng TS có tiếp tục tăng, nhưng tốc độ tăng đã giảm xuống còn 2,52% so với năm 2016. Trong đó, điềm đáng chú ý là Sacombank chú trọng tăng cường hoạt động tiền gửi, cho vay tại các TCTD khác, từ khoảng 2,5 nghìn tỷ đồng lên tới 7,3 nghìn tỷ đồng. Điều đó chứng tỏ Sacombank đã bắt kịp xu hướng tăng trưởng tín dụng liên ngân hàng trong giai đoạn này. (Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên Báo cáo tài chính của các ngân hàng) Qua biểu đồ, ta có thể thấy tỷ lệ TS có sinh lời trên tổng TS có của Sacombank trong cả 3 năm đều thấp hơn đáng kể so với ACB và Eximbank, mặc dù bình quân tổng tài sản có của Sacombank rất lớn, gấp gần 1,5 lần ACB và gần 2,5 lần Eximbank. Điều này cho thấy tỷ trọng tài sản có sinh lời của Sacombank cũng thấp hơn 2 ngân hàng còn lại, chứng tỏ quản lý tài sản có của Sacombank chưa thực sự hiệu quả bằng ACB và Eximbank. Biểu đồ 2.8 Tỷ lệ TS có sinh lời trên tổng TS có của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015- 2017 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 33 b. Tỷ lệ nợ xấu Đơn vị tính: triệu đồng (Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên Báo cáo tài chính của Sacombank) (Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên Báo cáo tài chính của các ngân hàng) Cuối năm 2015, sau sát nhập, tỷ lệ nợ xấu của Sacombank tăng vọt lên, trở thành một con số báo động trong ngành ngân hàng. Trong khi tỷ lệ này ở đầu năm chỉ có 1,89% thì vào thời điểm cuối năm đã tăng lên 5,8%. Tỷ lệ nợ xấu của Sacombank cao gấp khoảng 4,5 lần của ACB và gấp khoảng 3 lần của Eximbank. Trong đó, tỷ trọng nợ có khả năng mất vốn chiếm tỷ trọng 72,94% trong cơ cấu nợ xấu, ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của ngân hàng. Biểu đồ 2.9 Cơ cấu nợ xấu của Sacombank từ 2015- 2017 Biểu đồ 2.10 Tỷ lệ nợ xấu của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015- 2017 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 34 Thương vụ sát nhập đã để lại gánh nặng nợ xấu cho Sacombank khi mà tỷ nợ xấu tiếp tục tăng vào năm 2016. Cuối năm này, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng lên tới 6,91%. Đây là mức cao nhất trong số các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán, và cao hơn mức nợ xấu trung bình của toàn ngành (2,46% tính đến tháng 30/11/2016). Sacombank vì thế tbị đưa vào trọng tâm xử lý của NHNN vào năm 2017. Năm 2017, với việc thực hiện Đề án tái cơ cấu đã được NHNN phê duyệt, Sacombank hoàn thành mục tiêu xử lý nợ xấu, đưa tỷ lệ nợ xấu về còn 4,67%. Mặc dù đây vẫn là tỷ lệ khá cao so với các ngân hàng khác nhưng tốc độ tăng trưởng nợ xấu đã được giảm đáng kể, từ 19,1% vào cuối năm 2016 xuống còn -32,4% vào cuối năm 2017. Bằng nhiều nỗ lực áp dụng các biện pháp xử lý nợ xấu như bán nợ xấu cho VAMC, thanh lý tài sản cấn trừ nợ.., tình hình nợ xấu của Sacombank đã dần được cải thiện. Sacombank đặt mục tiêu giảm tỷ lệ nợ xấu xuống còn 3% vào năm 2018 c. Khả năng bù đắp nợ xấu  Dự phòng rủi ro tín dụng (Đơn vị: triệu đồng) (Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên Báo cáo tài chính của các ngân hàng) Dự phòng rủi ro tín dụng của Sacombank tăng trưởng qua từng năm với tốc độ tăng trưởng tăng dần. Năm 2016, dự phòng rủi ro tăng khoảng 11,9% so với năm Biểu đồ 2.11 Dự phòng rủi ro của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015- 2017Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 35 2015, năm 2017 tăng khoảng 11,69% so với năm 2016. Hậu quả nợ xấu để lại sau sát nhập buộc Sacombank phải tăng cường trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Bình quân giá trị dự phòng này của Sacombank gấp khoảng 3 lần của ACB và gấp tới 4 lần của Eximbank. Đây là mức trích lập rất lớn so với toàn ngành, đẩy lợi nhuận của Sacombank trong giai đoạn này giảm xuống đáng kể.  Khả năng bù đắp nợ xấu (Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên Báo cáo tài chính của các ngân hàng) So với năm 2015, khả năng bù đắp nợ xấu của Sacombank giảm nhẹ vào năm 2016 nhưng đã tăng trở lại vào năm 2017. Mặc dù Sacombank tiến hành trích lập mức dự phòng rủi ro tín dụng cao hơn rất nhiều so với ACB và Eximbank nhưng khả năng bù đắp nợ xấu của Sacombank vẫn thấp hơn đáng kể so với 2 ngân hàng này. Bình quân khả năng bù đắp nợ xấu của Eximbank và ACB gấp từ 1,5 lần đến gần 3 lần của Sacombank. Điều này chứng tỏ nợ xấu của Sacombank quá lớn, dù mức trích lập dự phòng rủi ro đã lên tới hơn 4 nghìn tỷ đồng vào năm 2016 và gần 5 nghìn tỷ đồng vào năm 2017 vẫn không thể cải thiện khả năng bù đắp nợ xấu lên cao. Như vậy, khi có rủi ro xảy ra, Sacombank sẽ gặp khó khăn trong việc bù đắp các khoản nợ xấu, gây ảnh hưởng đến lợi nhuận và thậm chí là đe dọa an toàn hoạt động của ngân hàng. Biểu đồ 2.12 Khả năng bù đắp nợ xấu của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015- 2017 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 36 Kết luận về chất lượng tài sản có: Mặc dù Sacombank có lợi thế lớn về quy mô tài sản nhưng lại có rất nhiều hạn chế trong việc tạo ra khả năng sinh lời cho tài sản. Cho vay khách hàng là tài sản có sinh lời chủ yếu trong cơ cấu tài sản. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu quá cao là nhược điểm lớn đã làm giảm đi chất lượng tài sản có của ngân hàng Xếp hạng chất lượng tài sản có: Hạng 3 2.2.3M – Management ability (Năng lực quản lý)  Hoạt động quản lý rủi ro Trong những năm qua Sacombank đã xây dựng hệ thống đánh giá và quản lý rủi ro trong hoạt động thường nhật của ngân hàng nhằm chủ động đề ra các biện pháp đối phó với các tình huống rủi ro, khủng hoảng phát sinh; tập trung xây dựng phần mềm quản lý rủi ro trên cơ sở tổng hợp, phân tích các số liệu lịch sử, tin học hóa công tác giám sát thông qua các chỉ số báo cáo, xem xét lại các quy trình nghiệp vụ nhằm giảm thiểu và hạn chế những rủi ro có thể phát sinh Hoạt động quản lý rủi ro luôn được Sacombank đề cao, nhất là hiện nay, khi Sacombank đang trong giai đoạn thực hiện Đề án tái cơ cấu sau sát nhập. Sacomank có Uỷ ban quản lý rủi ro, là bộ phận điều hành và triển khai các hoạt động quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn cho hệ thống với những mục tiêu hướng đến chuẩn mực của Basel, thông lệ quốc tế và quy định của NHNN, và quan trọng là phải phù hợp với thực tế hoạt động của Sacombank. Năm 2016, Sacombank được NHNN chọn là 1 trong 10 NHTM thí điểm thực hiện áp dụng Hiệp ước quốc tế Basel II vào hệ thống quản trị rủi ro của ngân hàng. Trong khuôn khổ thực hiện dự án này, Sacombank đã tiến hành các tiểu dự án như : phối hợp với công ty E&Y triển khai và phát hành báo cáo đánh giá GAP toàn diện về cơ cấu tổ chức, quy trình, chính sách, cơ sở dữ liệu cho các loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng, quy trình đánh giá vốn rủi ro (ICAAP) Trư ờng Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế 37  Quản lý rủi ro tín dụng: Sacombank tiếp thu công cụ và kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của các tổ chức tài chính quốc tế, cũng như đầu tư các thiết bị kỹ thuật hiện đại, trong đó, phải kể đến mô hình xếp hạng tín dụng đã góp phần đáng kể trong quá trình quản lý và hạn chế rủi ro tín dụng. Mô hình xếp hạng tín dụng là một công cụ tối ưu quản lý rủi ro trong quá trình thẩm định và chấm điểm tín dụng. Mô hình này tuân theo các trình tự, tiêu chí rất nghiêm ngặt và chặt chẽ, bao gồm: hệ thống các tiêu chí và trọng số; cách xác định giá trị của từng tiêu chí; cách quy đổi giá trị sang điểm của tiêu chí; cách tính hạng tín dụng từ tiêu chí định tính và định lượng; cách xác định giá trị của khoản lỗ dự kiến. Thông qua mô hình này, Sacombank sẽ chấm điểm tín dụng đối với từng khách hàng doanh nghiệp và cá nhân để làm cơ sở quyết định cấp phát tín dụng theo hạn mức cho phép và phù hợp. Đây là một trong những công cụ giúp Sacombank nâng cao chất lượng cấp phát tín dụng của mình, tăng cường hiệu quả hoạt động quản lý rủi ro. Đầu năm 2018, Sacombank đã ký hợp đồng xây dựng hệ thống phần mềm khởi tạo, phê duyệt và quản lý cấp tín dụng (LOS) có tổng giá trị đầu tư hơn 100 tỷ đồng với đối tác là liên danh Aurionpro – Integro. Phần mềm gồm 3 hệ thống chính là: Khởi tạo hồ sơ tín dụng, quản lý hạn mức, quản lý tài sản đảm bảo. Xây dựng phần mềm LOS là một bước đi rất quan trọng của Sacombank, giúp ngân hàng quản lý xuyên suốt toàn bộ quy trình, tác nghiệp, từ khâu tạo hồ sơ khách hàng, xét duyệt khoản vay, đến triển khai phán quyết. Một khi phần mềm được hoàn thiện, Sacombank có thể rút ngắn chi phí vận hành, tăng độ chính xác và tiết kiệm thời gian tối đã xử lý hồ sơ tín dụng, và nhất là tăng cường công tác quản lý rủi ro tín dụng. Hiện nay, Sacombank cũng đang tiến hành lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực chuyên môn để hỗ trợ Sacombank triển khai các tiểu dự án trong lộ trình triển khai Basel II như: Dự án Xây dựng hệ thống khởi tạo khoản vay (Loan Origination System - LOS); Dự án nâng cấp Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (Credit Rating Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 38 System); Dự án tính tài sản có rủi ro (RWA) theo Basel II dựa trên phương pháp cơ bản để áp dụng nội bộ  Quản lý rủi ro thị trường: Nhận thức được thị trường luôn luôn biến động và chứa đựng nhiều rủi ro, Sacombank chú trọng ngày càng nhiều hơn đối với hoạt động quản lý rủi ro thị trường. Trong khuôn khổ thực hiện dự án Basel II, Sacombank đang tìm kiếm nhà thầu triển khai Dự án Hoàn thiện khung quản lý rủi ro thị trường. Hoạt động quản lý rủi ro thị trường bao gồm quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá. + Quản lý rủi ro thanh khoản:  Triển khai hệ thống phân tích và báo cáo rủi ro thanh khoản thông qua bảng phân tích tài sản Có và tài sản Nợ theo thời gian đáo hạn thực tế, các tỷ lệ đảm bảo an toàn thanh khoản.  Hoàn thiện các quy định về quản lý khả năng chi trả, quy định tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng; tiến hành xây dựng mô hình đánh giá và thử nghiệm khả năng chi trả, thanh khoản (stress test); thiết lập hệ thống cảnh báo sớm về rủi ro thiếu hụt tạm thời khả năng chi trả và các biện pháp xử lý, hệ thống báo cáo và chế độ báo cáo về khả năng chi trả.  Quản lý chặt chẽ dòng tiền ra, vào của cả hệ thống trên cơ sở hoàn thiện việc quản lý nguồn vốn tập trung nhằm quản lý tốt thanh khoản và tăng hiệu quả sử dụng vốn, tối đa hóa lợi nhuận ngân hàng. + Quản lý rủi ro lãi suất:  Áp dụng chính sách duy trì mức lãi suất trên thị trường, đồng thời cho phép chi nhánh điều chỉnh lãi suất cho vay phù hợp theo từng đối tượng khách hàng để giữ khách hàng hiện có và thu hút khách hàng mới; điều chỉnh chu kỳ thay đổi lãi suất phù hợp.  Theo dõi chặt chẽ diễn biến lãi suất trên thị trường, phân tích “ Gap” lãi Trư ờ g Đa ̣i o ̣c K inh tế H uế 39 suất và mô phỏng các khả năng tác động đến lợi nhuận của lãi suất; giám sát, báo cáo chênh lệch lãi suất bình quân đầu vào- đầu ra nhằm đảm bảo mức an toàn lãi suất kỳ vọng. + Quản lý rủi ro tỷ giá:  Sacombank chủ động dự báo biến động lãi suất và tỷ giá để xây dựng các chương trình tài trợ tín dụng xuất khẩu, tài trợ nhập khẩu phù hợp với nhu cầu của khách hàng và điều kiện tín dụng ưu đãi cho khách hàng, góp phần tăng nguồn cung ngoại tệ để hạn chế tối đa rủi ro về tỷ giá cho khách hàng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng.  Trong hoạt động kinh doanh vàng, ngoại tệ: Sacombank thực hiện xác lập hệ thống hạn mức giao dịch ngoại tệ, vàng; theo dõi và phân tích biến động tỷ giá, trạng thái ngoại tệ hàng ngày; sử dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng các nghiệp vụ phái sinh như các hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi ngoại tệ, quyền chọn  Quản lý rủi ro hoạt động Rủi ro hoạt động mới được Sacombank chú trọng trong những năm gần đây, nhất là khi Thông tư 41/2016 của NHNN quy định vốn yêu cầu tối thiểu phải tính đến rủi ro hoạt động. Lập báo cáo dấu hiệu rủi ro: Các đơn vị là Chi nhánh, Sở giao dịch và các phòng kinh doanh tại Hội sở báo cáo tức thời hoặc định kỳ hàng tháng các lỗi tác nghiệp và phổ biến công khai cho tất cả các nhân viên trong toàn hệ thống Sacombank để học hỏi và rút kinh nghiệm. Rà soát hệ thống các quy chế, quy trình nghiệp vụ đồng thời thực hiện rà soát lại sản phẩm mới và quy trình phê duyệt. Ban hành các quy định về phân công nhiệm vụ và trách nhiệm cũng như hạn mức kinh doanh cho từng bộ phận; trích lập kịp thời quỹ dự phòng rủi ro Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 40 Trên đây là một số nỗ lực nhằm quản trị rủi ro tốt hơn trong những năm vừa qua và những năm tiếp theo, tuy nhiên chúng ta cần phải xem xét thêm một số chỉ tiêu định lượng của Sacombank để có cái nhìn toàn diện về chất lượng quản lý.  Ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ Qua nhiều năm, Ban kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Sacombank đã thực hiện giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng trong quản trị, điều hành hoạt động kinh doanh ngân hàng. Ban kiểm toán nội bộ có trách nhiệm thông tin kịp thời về Uỷ ban Quản lý rủi ro ngay khi phát hiện hoặc nhận được thông tin, báo cáo sự vụ, sự việc rủi ro; gửi báo cáo kiểm toán định kỳ đột xuất và báo cáo kiểm toán sự vụ, sự việc cho Ủy ban Quản lý rủi ro khi phát hành báo cáo. Ban kiểm tra nội bộ có trách nhiệm tổng hợp các sự vụ sự việc phát hiện trong tháng, những vấn đề cò tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ và các đề xuất cải tiến nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ; báo cáo kết quả thực hiện các ý kiến của Ủy ban Quản lý rủi ro trong kỳ trước; đưa ra các kiến nghị đề xuất liên quan đến hoạt động quản lý rủi ro nhằm đưa ra những giải pháp hữu hiệu cùng công tác quản lý rủi ro.  Phát triển nguồn nhân lực Nguồn nhân lực của Sacombank luôn được đánh giá cao trong toàn hệ thống ngân hàng. Đó là nhờ vào những chính sách phát triển nguồn nhân lực hiệu quả mà Sacombank đề ra. Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao là giải pháp trọng tâm hàng đầu trong chiến lược phát triển 10 năm từ 2011 đến 2020 của Sacombank trên cơ sở nhận thức nguồn nhân lực là tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp. Từ 100 cán bộ nhân viên khi mới thành lập, nguồn nhân lực của Sacombank đã lên đến gần 10,000 người trên toàn hệ thống tại Việt Nam, Lào và Campuchia. Bên cạnh việc xây dựng môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp cùng Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 41 với chính sách đãi ngộ và lộ trình thăng tiến cụ thể, Sacombank đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo mọi cấp, từ cán bộ quản lý cấp cao, quản lý trung gian đến chuyên viên, nhân viên. Nội dung đào tạo được mở rộng dần từ các kỹ năng mềm đến các kiến thức chuyên môn, với sự giảng dạy của các chuyên gia uy tín trong, ngoài nước và đội ngũ giảng viên nội bộ của Sacombank. Ngoài ra, Sacombank còn thực hiện theo chủ trương xã hội hóa giáo dục của Nhà nước thông qua chương trình "Thực tập viên tiềm năng" được tổ chức định kỳ trên phạm vi rộng, để tạo điều kiện cho sinh viên các ngành liên quan có cơ hội tiếp cận thực tế và định hướng nghề nghiệp tương lai. Thông qua chương trình, Sacombank đã chủ động được nguồn nhân sự dự trữ để phục vụ cho nhu cầu mở rộng hoạt động của Ngân hàng.  Phát triển hệ thống công nghệ thông tin Nằm trong định hướng phát triển chung của ngân hàng, hướng đến một ngân hàng hiện đại hoạt động trên nền tảng công nghệ tiên tiến, trong từng giai đoạn phát triển, Sacombank luôn có kế hoạch để nâng cấp, cải tiến hệ thống ngân hàng lõi, các ứng dụng thẻ cùng hệ thống ngân hàng điện tử, hệ thống an toàn bảo mật, nhằm đảm bảo có thể cung cấp và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ kịp thời cho khách hàng. Bên cạnh đó, Sacombank còn là một trong những ngân hàng tiên phong triển khai các ứng dụng ngân hàng số (digital banking) trên nền tảng các thiết bị di động, các ứng dụng thanh toán trên mạng xã hội (social payment) Ngoài ra, Sacombank cũng rất chú trọng đến việc tự động hoá các quy trình xử lý để nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian giao dịch với khách hàng. Thông qua việc chú trọng đầu tư cho hệ thống công nghệ thông tin, Sacombank muốn xây dựng một hình ảnh ngân hàng hiện đại, đa năng trong mắt khách hàng. Trên đây là một số nỗ lực nhằm nâng cao chất lượng quản lý trong những năm vừa qua và những năm tiếp theo, tuy nhiên chúng ta cần phải xem xét thêm một số chỉ tiêu định lượng của Sacombank để có cái nhìn toàn diện về công tác quản trị của ngân hàng này. Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K nh t ế H uế 42  Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng nhân viên (Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên Báo cáo tài chính của các ngân hàng) Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng nhân viên là chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận trên mỗi nhân viên, phản ánh hiệu quả sử dụng nhân viên của ngân hàng. Qua 3 năm, tỷ lệ này của Sacombank giảm mạnh từ 46,29 triệu đồng/nhân viên vào năm 2015 xuống chỉ còn 5,25 triệu đồng/nhân viên vào năm 2016, tức là giảm gần 89%. Đây là năm Sacombank phải tiến hành xử lý khoản nợ xấu khổng lồ để lại sau sát nhập, lợi nhuận của ngân hàng đã giảm rất mạnh. Tuy nhiên, tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng nhân viên lại tăng trở lại vào năm 2017, thậm chí đạt giá trị lớn hơn của năm 2015, chứng tỏ chất lượng sử dụng nguồn nhân lực của Sacombank đã tăng mạnh trở lại. Điều này cho thấy nỗ lực của ngân hàng trong việc tái cơ cấu lại hệ thống. Khi so sánh với ACB và Eximbank, hiệu quả sử dụng nhân viên của Sacombank tốt hơn Eximbank chỉ duy nhất vào năm 2015. Từ 2016-2017, Sacombank kém xa 2 ngân hàng này trong việc tận dụng nguồn nhân lực để tạo ra lợi nhuận, nhất là đối với ACB. Từ đây ban quản trị Sacombank cần phải nỗ lực hơn nữa trong công tác quản lý và đưa ra những chính sách phù hợp để phát huy nguồn nhân lực, tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng khác, cũng như đem lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cho chính ngân hàng của mình. Biểu đồ 2.13 Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng nhân viên của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015- 2017 Trư ờn Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 43  Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản (Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên Báo cáo tài chính của các ngân hàng) Sau sát nhập vào năm 2015, tài sản của Sacombank tăng vượt trội so với ACB và Eximbank với tốc độ tăng trưởng đạt 53,86%, cao nhất trong 3 ngân hàng qua cả 3 năm. Bước sang năm 2016, tài sản của Sacombank tiếp tục tăng nhưng tốc độ tăng trưởng đã giảm xuống còn khoảng 1/3 so với năm 2015. Xu hướng giảm vẫn tiếp tục vào năm 2017.  Tốc độ tăng trưởng dư nợ (Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên Báo cáo tài chính của các ngân hàng) Tốc độ tăng trưởng cho vay của Sacombank có xu hướng giống với tăng trưởng tài sản trong 2 năm đầu, tăng mạnh vào năm 2015, sau đó giảm mạnh vào năm 2016, tuy Biểu đồ 2.14 Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015 - 2017 Biểu đồ 2.15 Tốc độ tăng trưởng dư nợ của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015 - 2017 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 44 nhiên đã tăng trở lại vào năm 2017. Đây là dấu hiệu cho thấy ngân hàng đang tích cực tăng trưởng tín dụng theo xu hướng chung của ngành ngân hàng. Bình quân tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay của Sacombank đều lớn hơn 2 ngân hàng còn lại, đặc biệt là gấp tới 5 lần của Eximbank. Điều này chứng tỏ Sacombank đã thực hiện công tác huy động vốn vay hiệu quả hơn.  Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận thuần (Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên Báo cáo tài chính của các ngân hàng) Xu hướng tăng trưởng lợi nhuận của 3 ngân hàng từ 2015- 2017 hoàn toàn khác nhau. Nếu tốc độ tăng trưởng này của Sacombank và Eximbank tăng giảm liên tục thì ACB lại ổn định hơn với tốc độ tăng trưởng lợi nhuận tăng dần qua 3 năm. Năm 2015, mặc dù tổng tài sản tăng vọt nhưng lợi nhuận ròng của Sacombank lại sụt giảm nặng nề sau sát nhập, dẫn đến tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cũng bị âm. Năm 2016, tốc độ này lại tiếp tục giảm mạnh khi Sacombank vẫn còn gặp khó khăn trong vấn đề giải quyết nợ xấu. Năm 2017 chứng kiến sự đột phá trong tốc độ tăng trưởng, đưa lợi nhuận Sacombank tăng cao trở lại. Như vậy, Sacombank thật sự rất nỗ lực để vượt qua giai đoạn khó khăn, dần khẳng định vị thế của mình trở lại trong ngành. Kết luận về năng lực quản lý: Sacombank luôn ban hành đầy đủ, chuẩn hóa các quy chế nội, tạo cơ sở để các bộ phận chức năng hoàn thành tốt những vai trò, nhiệm vụ của mình. Ban quản trị ngân hàng cũng rất chú trọng đến các hoạt động phát triển nhân sự, hệ thống thông tin, quản lý rủi ro. Tuy nhiên, do gặp phải nhiều Biểu đồ 2.16 Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận thuần của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015 - 2017 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 45 khó khăn sau sát nhập nên trong giai đoạn 2015-2017, thu nhập và lợi nhuận tạo ra chưa tương xứng với quy mô hoạt động của ngân hàng. Xếp hạng năng lực quản lý: Hạng 2 2.2.4E – Earning (Khả năng sinh lời)  Lợi nhuận thuần (Đơn vị: triệu đồng) (Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên Báo cáo tài chính của các ngân hàng) Lợi nhuận thuần của Sacombank có sự biến động mạnh từ 2015 đến 2017: sụt giảm mạnh vào năm 2016 nhưng tăng mạnh trở lại vào năm 2017. Nếu như lợi nhuận trước thuế của Sacombank trước năm 2015 lên tới con số trên 2 nghìn tỷ thì 3 năm sau đã bị suy giảm quá nặng nề, nhất là vào năm 2016, lợi nhuận thuần của Sacombank giảm gần 64% so với năm 2015 và thấp nhất khi đem so sánh với ACB và Eximbank. Nguyên nhân của sự suy giảm trong năm 2016 là vì ngoài hậu quả nợ xấu nặng nề sau sát nhập, hoạt động kinh doanh của Sacombank cũng gặp phải thua lỗ. Tuy nhiên, năm 2017, tình hình đã trở nên khả quan hơn khi Sacombank đạt lợi nhuận trước thuế lên tới gần 1,5 tỷ đồng, tăng gần gấp 10 lần năm 2015, vượt qua Eximbank. Dù lợi nhuận trước thuế của Sacombank trong năm 2017 vẫn chưa thể theo kịp của ACB nhưng tốc độ tăng trưởng của Sacombank lại cao hơn ACB vào năm này. Như vậy, Sacombank đã có một cuộc lội ngược dòng ngoạn mục để vượt qua khó khăn, nâng tầm vị thế của mình trở lại như trước đây. Biểu đồ 2.17 Quy mô lợi nhuận thuần của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015 - 2017 Trư ờng Đ ̣i ho ̣c K inh tế H uế 46  Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) (Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên Báo cáo tài chính của các ngân hàng) Trong khi tỷ suất sinh lời trên tổng TS của ACB và Eximbank đều tăng trong giai đoạn 2015-2017 thì của Sacombank lại tiếp tục có sự biến động. Năm 2016, ROA sụt giảm trầm trọng, thấp nhất trong 3 ngân hàng với sự chênh lệch rất lớn, sắp sửa chạm đáy 0%. Lý giải cho sự sụt giảm đáng chú ý này, ta có thể thấy rằng bên cạnh việc lợi nhuận bị sụt giảm thì năm 2016, tổng TS của Sacombank cũng tăng lên đáng kể sau sát nhập, vì thế ROA chắc chắn kém xa 2 ngân hàng còn lại. Sau những nỗ lực tái cơ cấu, năm 2017, lợi nhuận ròng của Sacombank tăng trở lại kéo theo sự khởi sắc cho tỷ suất sinh lời trên tổng TS của ngân hàng. Tuy nhiên, ROA vẫn còn khá thấp so với ACB và Eximbank chứng tỏ Sacombank vẫn cần phải tiếp tục cố gắng để gia tăng ROA, nâng cao khả năng sinh lời cho TS của ngân hàng. Biểu đồ 2.18 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015 - 2017 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 47  Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) (Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên Báo cáo tài chính của các ngân hàng) Trong các chỉ số phân tích tài chính thì một trong những tỷ số quan trọng nhất là ROE - suất sinh lời trên VCSH. ROE phản ảnh tác động của tất cả các tỷ số tài chính và là thước đo tốt nhất hiệu quả hoạt động của công ty trên phương diện kế toán. Nếu ROE là cao thì giá cổ phiếu cũng có xu hướng tăng cao, và các hành động làm tăng ROE cũng sẽ làm tăng giá cổ phiếu. Chính vì thế tỷ số ROE luôn được các nhà đầu tư, nhà phân tích quan tâm khi đánh giá khả năng sinh lời của 1 ngân hàng. Trong giai đoạn 2015-2017, xu hướng tăng giảm tỷ suất sinh lời trên VCSH của cả 3 ngân hàng tương tự như xu hướng tăng giảm tỷ suất sinh lời trên tài sản. Bình quân ROE của Sacombank ngang ngửa với Eximbank nhưng kém xa ACB. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Sacombank chưa hiệu quả khi VCSH của ngân hàng chưa tạo ra được lợi nhuận tốt cho cổ đông như đối với ACB. Năm 2015, ROE của Sacombank chỉ đạt 2,93% trong khi năm 2014, tỷ lệ này đạt tới 12,2%. Cùng với sự sụt giảm này, cổ phiếu của Sacombank cũng rớt giá trầm trọng, từ một cổ phiếu dẫn dắt giá thị trường, được nhiều nhà đầu tư ưa thích trước Biểu đồ 2.19 Tỷ suất sinh lời trên VCSH của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015 - 2017 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 48 đó thì STB (tên cổ phiếu của Sacombank) đã trở thành một cổ phiếu có rất ít giao dịch. Năm 2016 cùng với ROA giảm mạnh, Sacombank chứng kiến tỷ suất sinh lời trên VCSH thấp nhất trong lịch sử của ngân hàng này với ROE chỉ đạt 0,4%, là một trong những hậu quả nặng nề nhất của thương vụ sát nhập ngân hàng thực hiện vào cuối năm 2015. Trái lại với Sacombank, tỷ suất này của ACB và Eximbank lại tăng vào năm 2016. Tuy nhiên, vào năm 2017, tỷ lệ ROE của Sacombank tăng lên đến 5,31%, gấp hơn 13 lần năm 2016, đạt tốc độ tăng trưởng kỷ lục. Tuy ROE đã có dấu hiệu khởi sắc nhưng vẫn còn kém xa so với ACB và thấp hơn bình quân ngành ngân hàng. Sacombank cần tiếp tục đưa ra những chính sách, phương án hoạt động kinh doanh tốt hơn để tăng hiệu quả sử dụng đồng vốn của mình.  Chỉ số lãi cận biên ròng (NIM) (Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên Báo cáo tài chính của các ngân hàng) Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà NH có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ TS sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Theo như đánh giá của S&P thì tỷ lệ NIM dưới 3% được xem là thấp trong khi NIM lớn hơn 5% thì được xem là quá cao. Tỷ lệ NIM tăng cho thấy dấu hiệu của quản trị tốt TS Nợ - Có trong khi NIM có xu hướng thấp và bị thu hẹp thì cho thấy lợi nhuận ngân hàng đang bị co hẹp lại. Biểu đồ 2.20 Chỉ số lãi cận biên ròng của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015 - 2017 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 49 Từ năm 2015-2017, NIM của Scombank đều thấp hơn 2 ngân hàng còn lại, thậm chí đều thấp hơn dưới mức 3%. Cuối năm 2015, NIM của Sacombank đạt 2,91%, giảm nhiều so với trước đó. Năm 2016, NIM tiếp tục giảm so với năm 2015. Đó là do chi phí lãi và các chi phí tương tự tăng lên khiến thu nhập lãi thuần giảm, trong khi đó TS có sinh lời vẫn tiếp tục tăng trong 2 năm này. Năm 2017, NIM đã tăng nhẹ trở lại nhờ sự tăng lên của thu nhập lãi thuần và sự giảm xuống của tốc độ tăng trưởng TS có sinh lời. Tỷ lệ NIM khá thấp chứng tỏ Sacombank cần phải xem xét lại các hoạt động kiểm soát TS có sinh lời của mình. Kết luận về Thu nhập: Khả năng sinh lời của Sacombank khá thấp trong giai đoạn 2015-2017. Các tỷ lệ ROE, ROA đều thấp hơn so với các ngân hàng so sánh, đặc biệt là tỷ lệ ROE. Dù có quy mô tài sản và nguồn VCSH lớn nhưng Sacobank vẫn chưa sử dụng hiệu quả 2 lợi thế này. Xếp hạng Thu nhập: Hạng 3 2.2.5L – Liquidity (Khả năng thanh khoản)  Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi (LDR) (Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng) Trong cả 3 năm, Sacombank đều duy trì tỷ lệ cho vay so với tổng tiền gửi bé hơn 80% theo quy định của NHNN tại thông tư 36 ban hành năm 2014. Năm Biểu đồ 2.21 Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi của Sacombank, ACB và Eximbank từ 2015 - 2017 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 50 2015, LDR của ngân hàng là 70%, cao nhất trong cả 3 năm vì sau sát nhập, tín dụng tăng trưởng đột biến, tốc độ tăng trưởng huy động vốn không theo kịp tốc độ tăng trưởng cho vay. Năm 2016 và 2017, tỷ lệ này đã được giảm xuống dưới 70%. So với ACB và Eximbank, Sacombank luôn giữ LDR bé nhất trong cả 3 năm. Điều này chứng tỏ Sacombank không những cân đối tốt nguồn vốn huy động mà còn đảm bảo khả năng thanh khoản cho hệ thống.  Tỷ lệ dự trữ thanh khoản (Nguồn: Báo cáo thường niên của Sacombank) Trong cả 3 năm, Sacombank đều duy trì tỷ lệ dự trữ thanh khoản trên 12%, cao hơn mức quy định tối thiểu 10% của NHNN. Tỷ lệ thanh khoản qua các năm có biến động nhưng không đáng kể. Như vậy, Sacombank có thể đảm bảo được khả năng đáp ứng đối với nhu cầu rút tiền của khách hàng, kể cả những khoản không dự báo trước.  Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày (Nguồn: Báo cáo thường niên của Sacombank) Biểu đồ 2.22 Tỷ lệ dư trữ thanh khoản của Sacombank từ 2015 - 2017 Biểu đồ 2.23 Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày của Sacombank từ 2015 - 2017 Trư ờng Đa ̣i ho ̣c K inh tế H uế 51 Trong giai đoạn 2015-2017, tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày của Sacombank đối với VND và đối với ngoại tệ đều đáp ứng yêu cầu tối thiểu của NHNN. Thậm chí, đối với ngoại tệ, quy định của NHNN đối với tỷ lệ này chỉ là 10% nhưng Sacombank đạt trên 80% từ 2015-2016, trên 70% vào năm 2017. Đối với VND, Sacombank luôn duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày trên mức tối thiểu 50% của NHNN. Như vậy, Sacombank có khả năng chi trả tốt đối với cả VND và ngoại tệ, tạo được niềm tin cho khách hàng. Kết luận về khả năng thanh khoản: Sacombank có khả năng thanh khoản rất tốt, không có nguy cơ bị mất thanh khoản dù đang ở trong giai đoạn gặp nhiều khó khăn sau sát nhập. Các tỷ lệ về an toàn thanh khoản của Sacombank đều đáp ứng tốt quy định của NHNN. Xếp hạng mức độ thanh khoản: Hạng 1 2.3 Đánh giá tổng hợp hiệu quả hoạt động của NHTM Cổ phần Sài Gòn thương tín theo mô hình CAMEL Bảng 2.5 Tổng hợp xếp hạng các yếu tố trong mô hình CAMEL C A M E L Xếp hạng 2 3 2 3 1 (Nguồn: Tác giả tự đánh giá) Tổng hợp các yếu tố đánh giá hoạt động hiệu quả của Sacombank theo mô hình CAMEL, ta thấy có 2 yếu tố xếp hạng 2, 2 yếu tố xếp hạng 3 và 1 yếu tố xếp hạng 1. Như vậy, có thể đánh giá tổng hợp hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sacombank xếp hạng 2. Đây là hạng mức cho thấy Sacombank hoạt động ở mức trung bình, vừa đủ để đảm bảo an toàn. Gặp nhiều khó khăn sau sát nhập với NHTM Cổ phần Phương Nam, hiệu quả hoạt động của Sacombank đã giảm đi đáng kể. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn luôn giữ lấy phương châm hoạt động “Vững tin tiến bước” để vươn lên giành lại vị thế, bằng chứng là những cải thiện rõ rệt về các chỉ tiêu trong năm 2017 như đã phân tích ở trên. Với những tín hiệu tích cực đó, có thể tin rằng Sacomb

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_cua_ngan_ha.pdf
Tài liệu liên quan