ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
----------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
HỒ THỊ KIỀU NHI
KHÓA HỌC: 2015 - 2019
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
----------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ
Tên sinh viên: Giáo viên hướng dẫn:
HỒ THỊ KI
99 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 08/01/2022 | Lượt xem: 394 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỀU NHI THS. PHẠM THỊ HỒNG QUYÊN
Lớp: K49A Kiểm toán
Niên khóa: 2015 -2019
Huế, tháng 05/2019
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cám ơn chân thành đến các thầy cô khoa Kế toán
- Kiểm toán, đặc biệt là cô Phạm Thị Hồng Quyên đã trực tiếp hướng dẫn em trong
quá trình viết bài báo cáo này. Cô đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn em trong việc
hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất. Một lần nữa em xin cảm ơn cô.
Tuy ba tháng thực tập không dài nhưng đây cũng là tháng ngày em được
tham quan, trải nghiệm tại Cục thuế cũng như học hỏi được nhiều thứ liên quan tới
ngành học. Em cũng chân thành gửi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo cùng quý cô bác
tại các phòng ban của Cục thuế Tỉnh đã tạo mọi điều kiện giúp em thực hiện tốt
khóa luận của mình. Trong quá trình thực tập, thu thập số liệu và làm bài, vì còn
bỡ ngỡ với môi trường làm việc nên đôi lúc xảy ra sai sót, em rất mong nhận được
sự đóng góp từ quý thầy cô để bài của em được hoàn chỉnh hơn. Cuối cùng em xin
chúc quý thầy cô sức khỏe.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Hồ Thị Kiều Nhi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung
CSKD Cơ sở kinh doanh
GTGT Giá trị gia tăng
NCT Người chịu thuế
NNT Người nộp thuế
NQD Ngoài quốc doanh
NSNN Ngân sách nhà nước
SXKD Sản xuất kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Các chỉ tiêu kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2018 ................38
Bảng 2.2 Tình hình sử dụng cán bộ, công chức tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2016 - 2018 ................................................................................................................45
Bảng 2.3 Kết quả thực hiện dự toán thu NSNN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2016 – 2018 ...............................................................................................................49
Bảng 2.4 Kết quả thực hiện dự toán thuế GTGT của doanh nghiệp NQD tại Cục thuế tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 .............................................................................52
Bảng 2.5 Tình hình doanh nghiệp NQD đăng ký thuế (cấp mã số thuế) tại Cục thuế tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 .............................................................................54
Bảng 2.6 Tình hình doanh nghiệp NQD kê khai nộp thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 ......................................................................................56
Bảng 2.7 Tình hình hoàn thuế GTGT của doanh nghiệp NQD tại Cục thuế tỉnh Thùa
Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 ......................................................................................60
Bảng 2.8 Tình hình nợ thuế GTGT của doanh nghiệp NQD tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2016 – 2018.................................................................................................61
Bảng 2.9 Tình hình thanh, kiểm tra thuế GTGT doanh nghiệp NQD tại Cục thuế tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 .............................................................................64
Bảng 2.10 Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2016 – 2018 ...............................................................................................................69
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Kết quả thực hiện thu NSNN tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2016 - 2018.........................................................................................................................51
Biểu đồ 2.2 Kết quả thực hiện thu thuế GTGT của doanh nghiệp NQD tại Cục thuế tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 .............................................................................53
Biểu đồ 2.3 Tình hình doanh nghiệp NQD đăng ký thuế (cấp mã số thuế) tại Cục thuế tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 .............................................................................55
Biểu đồ 2.4 Tình hình doanh nghiệp NQD kê khai thuế tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2016 – 2018 ........................................................................................................57
Biểu đồ 2.5 Tình hình hoàn thuế GTGT của doanh nghiệp NQD tại Cục thuế tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 ......................................................................................60
Biểu đồ 2.6 Tình hình nợ thuế GTGT của doanh nghiệp NQD tại Cục thuế tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2018 .......................................................................................62
Biểu đồ 2.7 Tình hình thanh, kiểm tra thuế GTGT doanh nghiệp NQD tại Cục thuế tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 .............................................................................65
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế..............................42
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi v
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................................i
DANH MỤC BẢNG ...........................................................................................................ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.....................................................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .........................................................................................................iv
MỤC LỤC ...........................................................................................................................v
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................9
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................9
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................3
5. Kết cấu đề tài............................................................................................................4
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH.......................................................5
A. Tổng quan tài liệu...............................................................................................5
B. Tổng quan lý thuyết............................................................................................7
1.1 Tổng quan về thuế .................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm ..................................................................................................7
1.1.2. Đặc điểm của thuế .....................................................................................8
1.1.3. Chức năng của thuế ...................................................................................9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi vi
1.1.4. Phân loại thuế ..........................................................................................11
1.2. Tổng quan về thuế GTGT................................................................................13
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................13
1.2.2. Đặc điểm của thuế GTGT .......................................................................14
1.2.3. Vai trò của thuế GTGT............................................................................14
1.2.4. Nội dung của Luật thuế GTGT hiện hành...............................................15
1.2.4.1. Phạm vi áp dụng thuế GTGT ..............................................................15
1.2.4.2. Căn cứ tính thuế GTGT.......................................................................16
1.2.4.3. Phương pháp tính thuế GTGT.............................................................20
1.2.4.4. Khấu trừ và hoàn thuế GTGT .............................................................23
1.3. Khái quát về doanh nghiệp ngoài quốc doanh ..............................................25
1.3.1. Khái niệm ................................................................................................28
1.3.2. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh.......................................28
1.3.3. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh ...........................................29
1.3.4. Phân loại doanh nghiệp ngoài quốc doanh..............................................29
1.4. Những nội dung cơ bản trong quản lý thuế ...................................................30
1.4.1. Khái niệm về quản lý thuế.......................................................................30
1.4.2. Nội dung của quản lý thuế.......................................................................31
1.4.3. Nguyên tắc quản lý thuế ..........................................................................33
1.4.4. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế .............................33
1.5. Quy trình quản lý và các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả công tác quản lý và
thuthuế GTGT............................................................................................................25
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi vii
1.5.1. Quy trình quản lý thuế GTGT .................................................................25
1.5.2. Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả công tác quản lý và thu thuế GTGT.26
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ ..................................................................................................................36
2.1. Giới thiệu về tình hình kinh tế - xã hội và tình hình doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế..........................................................................................36
2.1.1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế .....36
2.1.2. Tình hình hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế...........................................................................39
2.2. Tổng quan về Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................40
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................40
2.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý .................................................................................41
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ....................................................................................43
2.2.4. Tình hình sử dụng cán bộ, công chức tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế ...45
2.2.5. Tình hình thu ngân sách Nhà nưước tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế .....47
2.2.5.1. Tình hình thực hiện dự toán chung........................................................47
2.2.5.2. Tình hình thực hiện dự toán sắc thuế GTGT của các doanh nghiệp NQD
............................................................................................................................52
2.3. Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế ...............................................................54
2.3.1. Tình hình quản lý đăng ký thuế ....................................................................54
2.3.2. Tình hình quản lý kê khai, nộp thuế .............................................................56
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi viii
2.3.3. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế GTGT ..............................58
2.3.4. Tình hình quản lý hoàn thuế GTGT .............................................................59
2.3.5. Tình hình quản lý nợ thuế GTGT.................................................................61
2.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế GTGT......................................................63
2.4. Đánh giá hiệu quả quản lý thuế đối với doanh nghiệp NQD tại Cục thuế tỉnh
Thừa Thiên Huế qua các chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế ........................66
CHƯƠNG III. NHẬN XÉT CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC ..............................72
3.1. Nhận xét công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp Ngoài quốc
doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế ...............................................................72
3.1.1. Những kết quả đạt được ...............................................................................72
3.1.2. Những mặt hạn chế.......................................................................................75
3.2. Các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp Ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế...................78
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................82
1. Kết luận .............................................................................................................82
2. Kiến nghị ...........................................................................................................83
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................86
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi ix
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc thực hiện Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, thì yêu cầu
về nguồn vốn ngày cao, trong đó nguồn vốn chủ yếu để ổn định tình hình đất nước là
nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước và thuế là khoản thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước
(chiếm trên 80% - theo Cổng thông tin điện tử Bộ tài chính). Thuế góp phần đảm bảo duy
trì hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Không những thế, thuế còn trở thành công cụ tài chính quan trọng giúp Nhà nước
quản lý vĩ mô nền kinh tế theo hướng khuyến khích đầu tư, khuyến khích xuất khẩu, thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Hệ thống quản lý thuế đã được thiết lập từ Trương ương đến địa phương và không
ngừng hoàn thiện, đảm bảo thực thi tốt, nhất quán các chính sách và pháp luật về thuế trên
cả nước. Hiệu quả, hiệu lực ngày càng nâng cao. Trong đó, Luật thuế GTGT đã có hiệu
lực thực thi thay cho luật thuế doanh thu và đã được sửa đổi, bổ sung. Đây là một bước
tiến quan trọng, bởi thuế GTGT là một trong các sắc thuế chủ đạo, đóng góp một phần
không nhỏ trong tổng số thuế thu được hàng năm, giúp giảm trùng lặp về các khoản phải
nộp cho các doanh nghiệp, giúp Nhà nước và các cơ quan quản lý thuế có cơ sở để hương
dẫn các doanh nghiệp thực thi trách nhiệm của mình. Từ đó hướng đến nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo tăng trưởng kinh tế, thực hiện công
bằng xã hội và tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong cơ
chế thị trường.
Bên cạnh việc các chính sách thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện song hệ
thống thuế chưa đồng bộ và thường xuyên chỉnh sửa đã tạo nhiều khó khăn cho doanh
nghiệp trong việc nắm bắt và thực hiện, điều này đã tạo kẽ hở cho các đối tượng chịu thuế
có cơ hội luồn lách, trốn lậu thuế.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 2
Tỉnh Thừa Thiên Huế có điều kiện tự nhiên, ví trị địa lý cũng như tình hình kinh tế
- xã hội khá thuận lợi, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường ngày càng sôi nổi, sinh
động với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát triển, mở rộng và đa
dạng ngành nghề hoạt động. Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn
thuộc quy mô vừa và nhỏ, trình độ quản lý, ý thức chấp hành pháp luật thuế còn hạn chế.
Song, phần thu cho ngân sách từ thuế GTGT đóng góp của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh lại chiếm một tỉ trọng khá lớn (khoảng 30% - Theo Cục thuế Tỉnh Thừa Thiên
Huế), là nguồn thu ổn định trong tổng nguồn thu ngân sách của tỉnh, bổ sung phần chi tiêu
công cộng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Điều này đặt ra cho công
tác quản lý thuế yêu cầu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời nhưng đồng thời cũng phải tạo điều
kiện tốt nhất để doanh nghiệp phát triển.
Trong những năm qua, Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã phát huy vai trò của mình
trong việc áp dụng các quy định của Nhà nước về quản lý nguồn thu từ thuế GTGT. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện việc quản lý thuế, Cục thuế vẫn gặp phải những vấn đề
như doanh nghiệp không nộp thuế hoặc nộp không đầy đủ, nợ đọng gây thất thu NSNN.
Do đó, công tác quản lý các đối tượng nộp thuế, ngăn chặn kịp thời hành vi gian
lận trong việc tính thuế, kê khai thuế, gian lận trong hoàn thuế, miễn giảm thuế, trốn thuế
cũng như công tác thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng
đòi hỏi cần được tiến hành một cách chặt chẽ, hợp lý để tránh thất thu NSNN.
Từ những lý do nêu trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Công tác quản lý thuế
GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a) Mục tiêu tổng quát
Đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
b) Mục tiêu cụ thể
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 3
- Làm rõ những cơ sở lý luận về thuế GTGT, quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
- Phản ánh thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phân tích các ưu điểm, nhược điểm, đánh giá hiệu quả quản lý và đề ra một số giải
pháp, kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác quản lý GTGT đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
b) Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, tại
Phòng Kiểm tra thuế 1.
- Phạm vi thời gian: Công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế trong khoảng thời gian từ năm 2016 – 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập số liệu từ báo cáo của các phòng, ban thuộc Cục thuế tỉnh Thừa Thiên
Huế như phòng kiểm tra thuế, phòng kê khai kế toán thuế, phòng quản lý nợ và cưỡng chế
Bên cạnh đó, còn sử dụng Internet để thu thập các số liệu từ các báo cáo khoa học đã
được công bố, các công trình nghiên cứu khoa học phù hợp và cần thiết đối với đề tài
đang nghiên cứu.
- Ngoài ra, quan sát, phỏng vấn, trao đổi ý kiến của cán bộ tại phòng Kiểm tra thuế 1
về các thông tin liên quan đến quy trình thực hiện cũng như thực trạng công tác quản lý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 4
và thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp Ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên
Huế.
b) Phương pháp phân tích
- Dựa trên số liệu đã thu thập, sử dụng phần mềm excel để xử lý, tính toán mức độ
biến động, tỷ lệ biến động qua các năm của các chỉ tiêu, tính toán các chỉ tiêu về hiệu quả
quản lý thuế dựa trên công thức.
- Dựa trên số liệu đã xử lý, phân tích sự biến động của các chỉ tiêu qua các năm, so
sánh và đối chiếu số liệu giữa các năm để từ đó đưa ra nhận xét và chỉ ra nguyên nhân của
sự biến động đó.
- Phương pháp thể hiện số liệu trên biểu đồ để phân tích đánh giá và có cái nhìn khách
quan, khoa học về các nội dung nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các chữ viết
tắt, danh mục sơ đồ bảng biểu, kết cấu bài khóa luận gồm có 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở khoa học về công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Chương 3: Nhận xét công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Phần III: Kết luận và kiến nghị
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 5
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
A. Tổng quan tài liệu
Các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu:
Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị của tác giả Nguyễn Thị Phương Linh năm 2018.
Tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập số liệu, phương pháp thống kê mô
tả, so sánh, tổng hợp để đánh giá, phân tích số liệu và làm sáng tỏ các vấn đề liên quan
đến nghiên cứu đề tài của mình.
Kết quả nghiên cứu đạt được là :
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý thuế GTGT đối với các DN NQD;
nội dung quản lý thu thuế GTGT đối với các DN NQD; vai trò của các doanh nghiệp
NQD; thực tiễn công tác quản lý thuế GTGT đối với các DN NQD trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị, kinh nghiệm quản lý thu thuế của một số nước trên thế giới để làm cơ sở giải
quyết những nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các DN
NQD trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014-2016.
- Từ đó, nêu ra các thành tựu, hạn chế còn tồn tại, chỉ ra nguyên nhân, khó khăn và
đề xuất một số biện pháp cụ thể mang tính địa phương căn cứ theo quy trình quản lý thuế
và kiến nghị một số giải pháp nhằm tăng cường và hoàn thiện công tác quản lý thuế trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị, chủ yếu là: Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn NNT
trong quá trình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thông qua các kênh thông tin đa dạng, tăng
cường công tác dịch vụ hỗ trợ cho NNT, xây dựng một chính sách thuế đơn giản, phù
hợp, công khai để NNT dễ dàng thực hiện nghĩa vụ của mình. Bên cạnh đó, cơ quan thuế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 6
cũng cần phải tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, áp dụng công nghệ quản
lý thuế hiện đại thông qua các chương trình tin học hoá, tự động hoá là những biện pháp
mang tính cấp bách. Cơ quan thuế cần nghiên cứu ban hành, điều chỉnh các quy định về
quản lý thuế chưa phù hợp để áp dụng có hiệu quả hơn trong thực tế là những biện pháp
mang tính lâu dài.
Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa của tác giả Hoàng Văn Hải năm 2014.
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu đề tài gồm phương pháp thu thập số liệu sơ
cấp và thứ cấp; phương pháp phân tổ để tổng hợp và hệ thống tài liệu; các số liệu được xử
lý bằng phần mềm SPSS, Excel; phương pháp thống kê mô tả, kiểm định giá trị trung
bình để phân tích, mô tả các đặc trưng về lượng của các chỉ tiêu trong đề tài nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu đạt được là:
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thuế GTGT và quản lý thuế
GTGT đối với doanh nghiệp NQD.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các DNNQD tại Cục
Thuế tỉnh Thanh Hóa.
- Từ đó, luận văn đưa ra những thành tựu mà cán bộ, công nhân viên Cuc thuế tỉnh
Thanh Hóa đã đạt được. Bên cạnh đó, chỉ ra những bất cập còn tồn tại và đề xuất các giải
pháp như: Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật thuế GTGT, quy định về hóa đơn,
chính sách về khuyến khích người tiêu dùng lấy hóa đơn khi mua hàng; nâng cao chất
lượng của mô hình quản lý thuế theo chức năng; tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền các
cấp; phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng; công tác thi đua khen thưởng; công tác
kiểm tra nội bộ của Cục Thuế Thanh Hóa
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 7
B. Tổng quan lý thuyết
1.1 Tổng quan về thuế
1.1.1. Khái niệm
Thuế ra đời từ khi nhà nước hình thành, nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của
nhà nước. Từ đó đến nay, thuế đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài và khái niệm
thuế cũng không ngừng được hoàn thiện.
Theo C. Mác: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để
kho bạc thu được tiền của người dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước.” (C. Mác và
Ph. Ăng-Ghen tuyển tập: tập 2, 1962)
Lê Nin cho rằng: “Thuế là cái mà nhà nước thu của dân nhưng không bù lại” và
“Thuế cấu thành nên nguồn thu của chính phủ, nó được lấy ra từ sản phẩm của đất đai và
lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư bản hay thu nhập của người
chịu thuế.” (Lê Nin toàn tập: tập 15, 2005)
Trong cuốn “Tài chính công” (Gaston Jeze, “Finances Puliques”, 1934), nhà kinh
tế học Gaston Jeze đã đưa ra một khái niệm cổ điển nhất và cũng nổi tiếng nhất về thuế:
“Thuế là một khoản đóng góp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do
các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp các
khoản chi tiêu của nhà nước”.
Trên góc độ kinh tế học, thuế được định nghĩa như sau: Thuế là biện pháp đặc biệt,
theo đó, nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực
tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của nhà nước.
Trên góc độ phân phối thu nhập, khái niệm thuế được hiểu: Thuế là hình thức phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành nên
quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước (quỹ ngân sách nhà nước) để đáp ứng nhu cầu
chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 8
Trên góc độ người nộp thuế thì thuế được định nghĩa: Thuế là khoản đóng góp bắt
buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Theo thời gian, khái niệm về thuế đã được bổ sung, chỉnh sửa và hòan thiện như
sau: “Thuế là một khoản đóng góp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực
tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù
đắp những chỉ tiêu của nhà nước trong việ thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của
nhà nước”.
1.1.2. Đặc điểm của thuế
Đã có nhiều khái niệm khác nhau về thuế nhưng đều có chung những nhất quán về
bản chất, đặc điểm của thuế. Bản chất của thuế được thể hiện bởi những đặc điểm sau:
Thứ nhất, thuế là khoản thu mang tính bắt buộc.
Nhà kinh tế học Joseph E. Stiglitz cho rằng: “Thuế khác với đa số những khoản
chuyển giao tiền từ người này sang người kia: Trong khi tất cả những khoản chuyển giao
đó là tự nguyện thì thuế là bắt buộc”.
Tính bắt buộc thể hiện ở chỗ, đối với người nộp thuế, đây là nghĩa vụ chuyển giao
tài sản của họ cho nhà nước khi có đủ điều kiện mà không phải là quan hệ thanh toán dù
trong hợp đồng hay ngoài hợp đồng. Đối với các cơ quan thu thuế, khi thay mặt nhà nước
thực hiện các hành vi nhất định cũng không được phép lựa chọn thực hiện hay không thực
hiện hành vi thu thuế, có sự phân biệt đối xử đối với NNT.
Tính bắt buộc này liên quan mật thiết với một đặc điểm khác của thuế, đó là tính
không hoàn trả trực tiếp. Đặc điểm này cho thấy không phải ai cũng tự nguyện nộp thuế
khi giá trị mình bỏ ra không tương đương với giá trị nhận được. Do đó, để đảm bảo nguồn
thu lâu dài và ổn định cho ngân sách nhà nước, tính bắt buộc của thuế là cần thiết.
Thứ hai, thuế mang tính pháp lý.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 9
Tính pháp lý được thể hiện thông qua các quy định cần thiết về phạm vi, hình thức,
các thủ tục và quy trình pháp lý liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế như đối tượng chịu thuế,
đối tượng nộp thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn
nộp thuế và các chế tài mang tính cưỡng chế khác.
Việc áp đặt pháp luật nhà nước trong việc quản lý và thu thuế gián tiếp đảm bảo
tính ổn định trong việc xác định nguồn thu tài chính của nhà nước và đảm bảo tính ổn
định của thuế.
Thứ ba, thuế là một khoản thu không hoàn trả trực tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của nhà nước trong việc thực hiện các chức năng quản lý xã hội, chức năng kinh tế -
xã hội của nhà nước.
Trước khi thu thuế, Nhà nước không hứa hẹn cung ứng trực tiếp một dịch vụ công
nào cho người nộp thuế.
Sau khi thu thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp
thuế. Tuy nhiên một phần thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các
hàng hóa công cộng, bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế-xã hội, chi xây dựng cơ sở
hạ tầng, và tòa án, viện kiểm soát, hệ thống quân đội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo
đảm cuộc sống cho mọi người; chi cho hệ thống giáo dục, nghiên cứu khoa học công
nghệ, y tế, văn hóa, nghệ thuật,thể dục thể thao, chi cho hệ thống an sinh xã hội, chi hỗ
trợ đảm bảo công bằng cho mọi người .
1.1.3. Chức năng của thuế
Lịch sử phát triển của thuế đã chứng minh rằng, thuể có 3 chức năng cơ bản, đó là:
Thứ nhất, thuế bảo đảm nguồn thu cho NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
nhà nước.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 10
...
trụ sở cơ quan thuế, hoặc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, cụ thể: Công chức thuế tiến
hành thường xuyên đối chiếu các chỉ tiêu, phân tích, nhận xét, đánh giá xác định những
hồ sơ có dấu hiệu nghi vấn sai sót trong quá trình kê khai trên hệ thống để yêu cầu người
nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin tài liệu. Sau đó công chức thuế sẽ tiến hành phân
tích những rủi ro, sai phạm trên hồ sơ tờ khai nhận được tại cơ quan thuế. Sau khi phân
tích nếu có dâu hiệu nghi vấn sẽ tiến hành kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
1.5.2. Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả công tác quản lý và thu thuế GTGT
Một số tiêu chí đánh giá công tác quản lý tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế dựa
theo Quyết định 2585/QĐ-BTC ngày 08/10/2014 của Bộ Tài chính Ban hành Quy định về
đánh giá và xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn của người đứng đầu, cán
bộ, công chức cơ quan, tổ chức thuế các cấp và Quyết định 688/QĐ-TCT về việc ban
hành hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý thuế:
Tiêu thức xây dựng dự toán và thực hiện thu NSNN:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 27
Tiêu thức này nhằm đánh giá công tác lập dự toán thu ngân sách và năng lực thu
thuế của cơ quan thuế, tiêu chí này được dùng để phân tích nguyên nhân biến động theo
từng năm.
Tiêu thức về thực hiện nhiệm vụ trong công tác kê khai và kế toán thuế:
Tiêu thức này nhằm mục đích đánh giá mức độ tuân thủ về thời gian nộp tờ khai
thuế của NNT trong năm.
Tỷ lệ tờ khai thuế đã nộp = Số tờ khai thuế đã nộpSố tờ khai thuế phải nộp
Tỷ lệ tờ khai thuế nộp đúng hạn = Số tờ khai thuế đã nộp đúng hạnSố tờ khai thuế đã nộp
Tiêu thức về công tác quản lý nợ:
Tiêu thức này dùng để đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu nợ thuế (theo dõi,
đôn đốc, cưỡng chế thu nợ thuế), ý thức tuân thủ của NNT trong việc thực hiện nghĩa
vụ thuế và việc thực hiện mục tiêu chiến lược công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Tỷ lệ nợ (%) = Số thuế còn nợTổng thu nội địa do ngành thuế quản lý
Tiêu thức về thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra thuế:
Đánh giá chất lượng, mức độ hoàn thành công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Mức độ hoàn thành thanh = Số doanh nghiệp đã thanh kiểm tra
Mức độ xây dựng dự toán =
Số thuế thực hiện - Dự toán được giao
Dự toán được giao
Mức độ hoàn thành =
Số thuế thực hiện
Dự toán được giao
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 28
kiểm tra Số doanh nghiệp thanh kiểm tra theo kế hoạch
1.3. Khái quát về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Theo Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 do Quốc Hội ban hành, doanh nghiệp
NQD được quy định:
1.3.1. Khái niệm
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là toàn bộ các đơn vị kinh tế cơ sở do tư nhân bỏ
vốn dầu tư dưới mọi hình thức, nhằm mục đích chủ yếu là lợi nhuận và chịu sự chi phối
của chủ đầu tư. Các loại hình doanh nghiệp thuốc khu vực kinh tế NQD đa dạng như:
kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế cá thể, tập thể Dưới hình thức như công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã.
Ở nước ta hiện nay có 4 thành phần kinh tế đó là: kinh tế nhà nước, kinh tế cá thể,
kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế hợp tác.
Kể từ khi nước ta chuyển đổi nền kinh tế theo hướng đa thành phần và phát triển
kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, khu vực kinh tế NQD cũng đang từng
bước phát triển, khẳng định mình.
1.3.2. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp NQD chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đầu tư còn ở mức
cầm chừng, vốn đăng kí bình quân của doanh nghiệp tư nhân chỉ ở mức khoảng 1 tỷ
đồng/doanh nghiệp, trình độ công nghệ trung bình, 16% ở mức lạc hậu, gần 90% doanh
nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực kinh tế NQD. Do đó đây là loại hình doanh nghiệp có
thể được tạo lập dễ dàng vì để thành lập chỉ cần một số vốn đầu tư ban đầu tương đối ít
với mặt bằng sản xuất, hàng hóa nhỏ, quy mô nhà xưởng không lớn nên doanh nghiệp có
thể giảm được chi phí cố định, tận dụng được lao động thay thế cho vốn với giá công lao
động thấp, khả năng thu hồi vốn nhanh. Khả năng tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 29
rất hạn chế, do nguồn vốn tự có thấp dẫn đến tài sản thế chấp vay ngân hàng gặp khó
khăn. Vì vậy hạn chế về việc mua sắm trang thiết trị, đổi mới công nghệ.
Khu vực kinh tế NQD tuy đa dạng về loại hình nhưng ít vốn và không có điều kiện
để đầu tư trang thiết bị, mặc khác đây là loại hình doanh nghiệp còn non trẻ nên môi
trường sản xuất kinh doanh chưa ổn định còn hạn chế về khả năng quản lí, do đó kết quả
kinh doanh chưa hiệu quả.
Mặc dù còn nhiều khó khăn về vốn nhưng các doanh nghiệp này đang phát triển
phù hợp với sự phát triển của nước ta hiện nay.
1.3.3. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Hiện nay khu vực kinh tế NQD đã và đang tham gia hoạt động hầu hết các lĩnh vực
kinh tế với nhiều hình thức đa dạng, phong phú cùng sự phát triển của nền kinh tế thị
trường. Sự phát triển này của khu vực kinh tế NQD đã và đang tiếp tục có những đóng
góp tích cực và vô cùng quan trọng cần thiết trong công cuộc phát triển đất nước.
- Góp phần quan trọng để tạo ra thành tựu tăng trưởng kinh tế chung, đổi mới bộ
mặt kinh tế xã hội, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ cho xã hội.
- Là lĩnh vực chính thu hút lao động xã hội, tạo công ăn việc làm cho người lao
động.
- Giải phóng sức lao động và huy động tối đa các nguồn lực trong dân cư vào công
cuộc phát triển kinh tế.
- Tạo môi trường cạnh tranh, nâng cao tính năng động hiệu quả cho nền kinh tế.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.3.4. Phân loại doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doang nghiệp NQD ở nước ta hiện nay chính là các doanh nghiệp hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp, đó là các đơn vị kinh tế tồn tại dưới các hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân do một hay
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 30
nhiều người đứng ra làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình (hữu hạn hay
vô hạn) về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài ra , còn phải kể đến các hộ kinh doanh cá thể với mức vốn pháp định thấp
hơn vốn pháp định của doanh nghiệp tư nhân. Đây là loại hình kinh tế hộ gia đình kinh
doanh trong một số ngành nghề như nông nghiệp, thủ công, dịch vụ và buôn bán nhỏ.
Nhìn chung, bộ phận chính, quan trọng nhất trong khu vực kinh tế NQD chính là
các công ty bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và
doanh nghiệp tư nhân:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là doanh nghiệp, trong đó thành viên chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã
cam kết góp vào doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, số cổ đông tối
thiểu là 3.
- Công ty hợp doanh: Là doanh nghiệp phải có ít nhất 2 thành viên hợp doanh, và phải
là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi vốn góp.
- Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
1.4. Những nội dung cơ bản trong quản lý thuế
1.4.1. Khái niệm về quản lý thuế
Trong tài liệu “Khái niệm thuế và những vấn đề chung về quản lý thuế”của Tổng
cục thuế nêu ra rằng: “Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành, giám sát của cơ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 31
quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật.”
Quản lý thuế chính là quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hành pháp - được thực hiện
bởi ít nhất một bên có thẩm quyền hành chính Nhà nước trong quan hệ chấp hành, điều
hành. Quản lý thuế là hoạt động đảm bảo thực thi chính sách thuế trong thực tế, trong đó
vai trò của cơ quan thuế rất quan trọng khi tác động lên NNT để đảm bảo tính hiệu lực –
đáp ứng mục đích thu cho NSNN. Quản lý thuế chủ yếu được thực hiện bởi hệ thống cơ
quan thuế Nhà nước: Tổng cục Thuế ở Trung ương, Cục thuế, Chi cục thuế ở các địa
phương.
1.4.2. Nội dung của quản lý thuế
Điều 3 của Luật quản lý thuế quy định 8 nội dung của quản lý thuế, được chi thành
3 nhóm:
Nhóm 1: Các thủ tục hành chính thuế, đảm bảo các điều kiện cho NNT thực hiện
nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, bao gồm:
+ Đăng ký thuê, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế:
Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của người nộp thuế
theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ
về thuế với Nhà nước theo các qui định của pháp luật.
Đối với cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10 ngày kể
từ ngày cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cấp con dấu;
trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng có hoạt
động kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế trước khi kinh doanh.
Cấp mã số thuế cho đối tượng nộp thuế: Các cơ sở kinh doanh đã thực hiện đăng
ký nộp thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế và giấy chứng
nhận đăng ký thuế cho cơ sở kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 32
Theo quy định các đối tượng đã đăng ký kinh doanh, được cấp mã số thuế phải
được đưa vào quản lý đầy đủ kịp thời. Đối tượng nộp thuế phải kê khai mọi chỉ tiêu, nội
dung về thuế GTGT có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh phát sinh như: Thuế
GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế GTGT
được hoàn trả, thuế GTGT kỳ trước chuyển sang Đây là những đòi hỏi khách quan, tuy
nhiên là thách thức không nhỏ đối với người kê khai thuế và cán bộ thuế khi nhận tờ khai
để kiểm tra.
Ấn định thuế đối với các trường hợp khai thuế không đủ căn cứ không đúng thực tế
phát sinh mà NNT không giải trình được.
+ Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế: Kiểm tra các hồ sơ miển thuế, giảm thuế,
hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước; thực hiện các thủ tục miễn giảm thuế, trình lãnh đạo
chi cục ra quyết định, chuyển hồ sơ hoàn thuế, miễn giảm thuế không thuộc thẩm quyền
cho các cơ quan thuế cấp trên giải quyết theo quy định.
+ Xóa nợ tiền thuế, tiền nộp chậm, tiền phạt: Thẩm định và trình cấp có thẩm quyền
xử lý các khoản nợ không có khả năng thu hồi theo quy định; hướng dẫn NNT lập hồ sơ
xử lý nợ thuế.
Nhóm 2: Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan quản lý thuế đối với
NNT, bao gồm:
+ Quản lý thông tin về NNT: Thu thập thông tin về NNT còn nợ tiền thuế; đề xuất biện
pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ tiền thuế, tiền phạt; cung cấp thông tin về tình hình
nợ thuế theo yêu cầu của các cơ quan pháp luật và theo chỉ đạo của lãnh đạo cục thuế;
cung cấp danh sách các tổ chức và cá nhân thuế để thông báo và kê khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
+ Kiểm tra thuế, thanh tra thuế: Công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước
có vai trò công bằng cho xã hội và sự công minh của pháp luật. Nó làm tăng ý thức chấp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 33
hành nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng nộp thuế cũng như ý thức trách nhiệm của cán bộ
thuế, góp phần ngăn chặn tình trạng tiêu cực, gian lận.
Nhóm 3: Các chế tài đảm bảo các chính sách thuế được thực thi có hiệu lực, hiệu
quả bao gồm:
+ Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế: Lập hồ sơ đề nghị cưỡng chế và đề
xuất biện pháp thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ trình lãnh đạo cục thuế ra quyết đinh
và thực hiện cưỡng chế theo thẩm quyền và tham mưu, phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ theo quy định.
+ Xử lý vi phạm pháp luật về thuế: Hoạt động cưỡng chế mang tính quyền lực của Nhà
nước phát sinh khi có hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế.
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế: Kiểm tra xác minh, giải quyết tố cáo về hành vi
vi phạm pháp luật thuế của NNT thuộc thẩm quyền quản lý của chi cục thuế; đề xuất ý
kiến đối với các hồ sơ tố cáo về thuế không thuộc thẩm quyền giải quyết của cục thuế,
chuyển cho các cơ quan thuế cấp trên và các cơ quan khác có liên quan giải quyết.
1.4.3. Nguyên tắc quản lý thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là
nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
tham gia quản lý thuế.
Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
1.4.4. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế
Theo Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 do Quốc Hội ban hành quy định về trách
nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế như sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 34
Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế
- Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về thuế
tại trụ sở, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế và trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
- Cơ quan thuế có trách nhiệm giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác
định nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế; cơ quan thuế có trách nhiệm công khai mức thuế
phải nộp của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn xã, phường, thị trấn; cơ quan
hải quan có trách nhiệm xác định trước mã số, trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan theo quy định của Chính
phủ.
- Giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theo quy định của Luật này.
- Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, xóa nợ tiền chậm nộp, tiền
phạt, hoàn thuế theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật về thuế.
- Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy
định của pháp luật.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm
quyền.
- Giao kết luận, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế cho đối tượng kiểm tra thuế,
thanh tra thuế và giải thích khi có yêu cầu.
- Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của Luật này.
- Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Quyền hạn của cơ quan quản lý thuế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 35
- Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế, số hiệu, nội dung giao dịch của các tài khoản được mở tại ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác và giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế.
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật
về thuế.
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
- Ấn định thuế.
- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế.
- Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền; công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế.
- Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế
theo quy định của pháp luật.
- Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế vào ngân sách nhà
nước theo quy định của Chính phủ.
- Cơ quan thuế áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính
thuế với người nộp thuế, với cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký
kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế thu
nhập.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 36
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Giới thiệu về tình hình kinh tế - xã hội và tình hình doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
Đặc điểm tự nhiên
Tỉnh Thừa Thiên Huế nằm ở duyên hải miền trung Việt Nam bao gồm phần đất
liền và phần lãnh hải thuộc thềm lục địa biển Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị, phía
Nam giáp thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây
giáp dãy Trường Sơn và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Diện tích của tỉnh là
5.053,990 km2. Về đơn vị hành chính, Thừa Thiên Huế gồm 1 thành phố (thành phố Huế),
2 thị xã (gồm Hương Thủy và Hương Trà) và 6 huyện (huyện Quảng Điền, huyện Phong
Điền, huyện Phú Lộc, huyện Phú Vang, huyện A Lưới và huyện Nam Đông).
Địa hình Thừa Thiên Huế có cấu tạo dạng bậc khá rõ rệt với địa hình núi chiếm
khoảng 1/4 diện tích; địa hình trung du chiếm khoảng 1/2 diện tích, độ cao phần lớn dưới
500 m, có đặc điểm chủ yếu là đỉnh rộng, sườn thoải và phần lớn là đồi bát úp, với chiều
rộng vài trăm mét và đồng bằng Thừa Thiên Huế điển hình cho kiểu đồng bằng mài mòn,
tích tụ, có cồn cát, đầm phá.
Thừa Thiên Huế được thiên nhiên ưu ái, ban tặng cho những cảnh quan thiên nhiên
hùng vĩ, tươi đẹp. Đây cũng là địa bàn đa văn hóa, quy tụ nhiều di tích lịch sử, di tích văn
hóa, công trình kiến trúc độc đáo và bảo tồn không ít giá trị văn hóa phi vật thể khác
nhau. Bên cạnh đó, với vị trí nằm trên trục giao thông quan trọng xuyên Bắc-Nam, trục
hành lang Đông - Tây nối Thái Lan - Lào - Việt Nam theo đường 9, nằm giữa thành phố
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 37
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh- hai trung tâm lớn là hai vùng kinh tế phát triển nhất
nước ta; có bờ biển dài 120 km, có cảng Thuận An và vịnh Chân Mây với độ sâu 18 -
20m đủ điều kiện xây dựng cảng nước sâu với công suất lớn, có cảng hàng không Phú Bài
nằm trên đường quốc lộ 1A và đường sắt xuyên Việt chạy dọc theo tỉnh, nên Thừa Thiên
Huế có nhiều thuận lợi để mở rộng giao lưu, liên kết kinh tế với nhiều tỉnh, thành phố
trong nước và thế giới với hệ thống giao thông khá phát triển cả đường bộ, đường biển,
đường sắt và đường hàng không. Đây còn là tiềm năng lớn để phát triển đánh bắt, nuôi
trồng thủy sản và phát triển mạnh mẽ ngành du lịch.
Với các yếu tố về đặc điểm tự nhiên nêu trên, Thừa Thiên Huế có nhiều điều kiện
thuận lợi để phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội, trở thành một tỉnh quan trọng trong
vùng kinh tế trọng điểm của miền Trung.
Đặc điểm kinh tế - xã hội
Do ảnh hưởng của địa hình, đại bộ phận dân cư của tỉnh Thừa Thiên Huế phân bố
không đều. Miền núi là địa bàn cư trú của đồng bào thiểu số, người Kinh phần lớn cư trú
ở đồng bằng.
Tính đến năm 2017, theo thống kê từ Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế, dân
số tỉnh có 1.154.310 người. Trong đó, dân số nam là 575.388 người, chiếm 49,85% và
dân số nữ là 578.922 người, chiếm 50,15%. Mật độ dân số 230 người/ km2 . Dân số thành
thị là 563.404, chiếm 48.81% và 590.906 người sinh sống ở vùng nông thôn, chiếm
51.19%. Số người trong độ tuổi có khả năng lao động toàn tỉnh là 632.086 người, chiếm
54.76% dân số. (Phụ lục 1)
Cơ cấu nền kinh tế của Tỉnh tiếp tục chuyển dịch đúng hướng theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ. Các lĩnh
vực văn hóa, xã hội có bước phát triển, tình tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã
hội ổn định, đời sống nhân dân ngày một cải thiện.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 38
Bảng 2. 1 Các chỉ tiêu kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2018
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU Năm2016
Năm
2017
Năm
2018
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) (%) 7,11 7,76 7,15
Trong đó:
- Công nghiệp- Xây dựng 8,48 12,69 8,73
-Nông Lâm Ngư nghiệp -1,16 2,74 3,16
-Dịch vụ
-Thuế sản phẩm 8,02
6,41 7,11
3,77 6,5
Tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân đầu người (USD) 2.020 2.100 1.793
Giá trị xuất khẩu (triệu USD) 717 800 920
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội (Tỷ đồng) 17.600 19.000 20.500
Thu ngân sách nhà nước (Tỷ đồng) 5.896,5 6.772 7.236
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế)
Qua bảng số liệu trên, có thể thấy rằng, trong ba năm 2016-2018, tốc độ tăng
trưởng kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế có sự biến động đáng kể, cụ thể:
Năm 2016, đây là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV,
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 5 năm 2016-2020, đã đạt được những thành tựu sau: tốc độ tăng trưởng (GRDP)
năm 2016 ước tính tăng 7,11% so với năm 2015, trong đó khu vực công nghiệp và xây
dựng tăng 8,48%; khu vực dịch vụ tăng 8,02%; khu vực nông lâm thủy sản giảm 1,16%.
Năm 2017, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 7,76% so với năm 2016, trong
đó khu vực công nghiệp và xây dựng tăng cao nhất với 12,69%; khu vực nông lâm ngư
nghiệp tăng 2,74%; khu vực dịch vụ tăng 6,41% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 3,77%.
Theo báo cáo tình hình kinh tế, xã hội của UBND tỉnh năm 2017 nguyên nhân tăng cao
của khu vực công nghiệp – xây dựng là do ngành sản xuất, phân phối điện năm 2017 đạt
mức tăng trưởng khá cao và là ngành có giá trị gia tăng lớn, ngành công nghiệp chế biến
chế tạo cũng là ngành chủ lực cũng tăng đồng loạt ở nhiều nhóm sản phẩm; tăng trưởng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 39
khu vực nông, lâm, thủy sản ổn định nhờ hoạt động đánh bắt hải sản đang phục hồi sau sự
cố môi trường biển.
Năm 2018, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 7,15% so với năm 2017. Trong
đó khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,73%; khu vực dịch vụ tăng 7,11% và thuế
sản phẩm trợ cấp tăng 6,5%; khu vực nông sản tăng 3,16%.
Về tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân đầu người cũng có sự biến động qua ba
năm, cụ thể: Năm 2016, tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân đầu người là 2.020 USD,
năm 2017 tăng 80 USD (tương ứng tăng 3,96%), đến năm 2018 giảm 225 USD (tương
ứng giảm 11,14%) so với năm 2016.
Giá trị xuất khẩu cũng tăng dần qua các năm, từ 717 triệu USD năm 2016, tăng lên
800 triệu USD vào năm 2017 và đến năm 2018 là 920 triệu USD.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội và thu ngân sách nhà nước cũng có những bước
chuyển biến tích cực, khi liên tiếp tăng trong ba năm từ 2016-2018.
Về các vấn đề xã hội, tỷ lệ lao động được đào tạo nghề tăng dần trong các năm, cụ
thể: 58% (năm 2016), 60% (năm 2017) và 62% (năm 2018). Mỗi năm, tạo việc làm mới
cho 16 nghìn người. Các chính sách về giáo dục, y tế, văn hóa và môi trường cũng được
chú trọng thực hiện và có những chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân được chăm lo.
Tóm lại, với sự quan tâm, giám sát, điều hành từ các cấp, các ngành, kết hợp với sự
nỗ lực hoạt động của cộng đồng doanh nghiệp và người kinh doanh trên địa bàn tỉnh đã
tạo ra những thành tựu đáng ghi nhận trong 3 năm qua.
2.1.2. Tình hình hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Những năm qua, thực hiện chủ trương phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
của Đảng và Nhà nước, khu vực kinh tế NQD trên địa bàn tỉnh phát triển mạnh. Chính
sách thông thoáng của Nhà nước, của Tỉnh, với những ưu đãi trong đầu tư, đặc biệt là sự
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 40
thông thoáng của Luật doanh nghiệp, đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp NQD ra đời với
đa dạng loại hình sở hữu như Công ty cổ phần, Công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân
Nhìn chung, doanh nghiệp NQD phân theo công ty cổ phần và công ty TNHH
chiếm tỷ trọng lớn, cụ thể: Năm 2018 có đến 568 doanh nghiệp thuộc loại hình công ty
TNHH và 36 doanh nghiệp thuộc loại hình công ty cổ phần. Điều này cho thấy sự khuyết
khích các DN đầu tư để phát triển có quy mô lớn hơn trên địa bàn tỉnh. Có thể nói, đây
vừa là cơ hội tạo nguồn thu lớn vừa là thách thức đối với Cục thuế nếu không có sự quản
lý chặt chẽ ngay từ đầu.
Thực trạng các doanh nghiệp NQD hiện nay là quy mô sản xuất kinh doanh trong
các doanh nghiệp thường nhỏ, vốn thường tập trung chủ yếu ở một số ngành như xây
dựng, thương mại, dịch vụ. Tuy nhiên số lượng các đơn vị sản xuất kinh doanh trong khu
vực này rất lớn. Bên cạnh đó, ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp ở khu vực
kinh tế NQD vẫn chưa cao. Vì vậy, công tác quản lý doanh nghiệp NQN gặp không ít
khó khăn, bất cập và chưa đồng bộ.
Tuy nhiên, với mục tiêu xác định phát triển doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là
các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế NQD là chiến lược mang lại nguồn thu chủ yếu
để xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội nên Cục đã chú trọng trong công tác quản lý
thuế nói chung, thuế GTGT nói riêng nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Sự phát triển
của doanh nghiệp NQD đã trở thành động lực kinh tế chính, góp phần quan trọng thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.2. Tổng quan về Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế được thành lập theo Quyết định số 314 TC/QĐ-
TCCB ngày 21/08/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, từ đó đến nay, ngành Thuế tỉnh đã
liên tục phấn đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác thuế được Bộ Tài chính, Tổng
cục Thuế và Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế giao.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 41
Trong những năm qua, Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế luôn thực thi tốt các chính
sách, quy định của pháp luật trong việc quản lý thuế, trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế, không ngừng nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức, các cơ
sở vật chất, hệ thống thông tin trong quản lý thuế, trong giải quyết các thủ tục hành chính
cho người nộp thuế,..Với những đóng góp đó, cơ quan Cục thuế Thừa Thiên Huế đã được
Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam cấp Giấy chứng nhận Hệ thống quản
lý chất lượng trong hoạt động.
Năm 2010, Chủ tịch nước đã tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất cho
Cục thuế Thừa Thiên Huế để ghi nhận những thành tích, kết quả mà ngành Thuế tỉnh
Thừa Thiên Huế đã đạt được.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý
Hiện nay, Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có 13 phòng chức năng thuộc cơ quan
Cục thuế và 9 Chi cục thuế Huyện, Thị xã và Thành phố Huế.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 42
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 43
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ
Thực hiện theo Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính, Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức
năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân
sách nhà nước thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
theo quy định của pháp luật.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện
theo Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế,
cụ thể:
- Phòng Tuyên truyền- Hỗ trợ người nộp thuế: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức thực
hiện công tác tuyên truyền về chính sách, pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong
phạm vi Cục thuế quản lý.
- Phòng Kê khai và Kế toán thuế: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức thực hiện công
tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế trong phạm vi Cục
thuế quản lý.
- Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức thực
hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền
phạt trong phạm vi quản lý.
- Phòng Kiểm tra thuế: Giúp Cục trưởng Cục thuế kiểm tra, giám sát kê khai thuế;
chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý trực
tiếp của Cục thuế theo phân công quản lý.
- Phòng Thanh tra thuế: Giúp Cục trưởng Cục thuế triển khai thực hiện công tác thanh
tra người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế, giải quyết tố cáo về hành vi trốn
lậu thuế, gian lận thuế liên quan đến người nộp thuế thuộc phạm vi Cục thuế quản lý.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 44
- Phòng Tổng hợp- Nghiệp vụ- Dự toán: Giúp Cục trưởng Cục thuế trong việc chỉ đạo,
hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật; xây dựng và thực hiện dự toán
thu Ngân sách nhà nước; Tổ chức thực hiện công tác pháp chế về thuế thuộc phạm vi
quản lý của Cục thuế.
- Phòng Quản lý thuế TNCN: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức triển khai thực hiện
thống nhất chính sách thuế TNCN; kiểm tra, giám sát kê khai thuế TNCN; tổ chức thực
hiện dự toán thu thuế TNCN đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục thuế.
- Phòng Kiểm tra nội bộ: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực
hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công
chức thuế; giải quyết khiếu nại (gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ
quan thuế, khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế trong phạm vi
quản lý của Cục trưởng Cục thuế.
- Phòng Tin học: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức quản lý và vận hành hệ thống
trang thiết bị Tin học ngành thuế; triển khai các phần mềm ứng dụng Tin học phục vụ
công tác quản lý thuế và hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ thuế trong việc sử dụng ứng
dụng tin học trong công tác quản lý.
- Phòng Tổ chức cán bộ: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực
hiện về công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền lương, đào tạo cán bộ và
thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong nội bộ Cục thuế.
- Phòng Hành chính- Quản trị- Tài vụ- Ấn chỉ: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ
đạo, triển khai thực hiện các công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, công tác quản lý tài
chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản...n pháp lệnh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 67
- Mức B: Chưa hoàn thành dự toán pháp lệnh nhưng do các yếu tố ảnh hưởng từ thay
đổi cơ chế, chính sách và ưu đãi, miễn giảm về thuế trong năm
- Mức C: Không hoàn thành dự toán pháp lệnh kể cả khi đã loại trừ các yếu tố ảnh
hưởng từ thay đổi cơ chế, chính sách và ưu đãi, miễn giảm về thuế trong năm
Tiêu thức về xây dựng dự toán thu NSNN năm sau: Tiêu thức này được đánh giá
dựa trên số thực hiện thu NSNN trong năm đánh giá so với số ước thực hiện thu NSNN
của năm đó được dùng làm cơ sở xây dựng dự toán năm sau, từ đó phân ra các mức:
- Mức A: Chênh lệch dưới 5%
- Mức B: Chênh lệch từ 5% đến dưới 10%
- Mức C: Chênh lệch từ 10% đến dưới 15%
- Mức D: Chênh lệch từ 15% trở lên
Tiêu thức về thực hiện nhiệm vụ trong công tác kê khai và kế toán thuế
Tiêu thức về tỷ lệ tờ khai đã nộp trên địa bàn: Tiêu thức này được đánh giá dựa
trên tỷ lệ giữa số tờ khai đã nộp trên đại bàn so với tổng số tờ khaiphải nộp trong năm, từ
đó phân ra các mức:
- Mức A: Đạt tỷ lệ từ 95% trở lên
- Mức B: Đạt tỷ lệ từ 90% đến dưới 95%
- Mức C: Đạt tỷ lệ từ 85% đến dưới 90%
- Mức D: Đạt dưới 85 %
Tiêu thức về tỷ lệ tờ khai đúng hạn: Tiêu thức này được đánh giá dựa trên tỷ lệ
giữa số tờ khai đúng hạn so với tổng số tờ khai đã nộp trong năm, từ đó phân ra các
mức:
- Mức A: Đạt tỷ lệ từ 95% trở lên
- Mức B: Đạt tỷ lệ từ 90% đến dưới 95%
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 68
- Mức C: Đạt tỷ lệ từ 85% đến dưới 90%
- Mức D: Đạt dưới 85 %
Tiêu thức về công tác quản lý nợ:
Tiêu thức này được đánh giá dựa trên tỷ lệ tiền nợ thuế có khả năng thu hồi so với số
thuế thực thu hàng năm và một số chỉ tiêu phụ, từ đó phân ra các mức:
- Mức A: Từ 5% trở xuống
- Mức B: Từ trên 5% đến 7%
- Mức C: Từ trên 7% đến 10%
- Mức D: Từ trên 10%
Tiêu thức về thực hiện nhiệm vụ thanh tra thuế, kiểm tra thuế hàng năm:
Tiêu thức này được đánh giá dựa trên việc thực hiện kế hoạch thanh tra thuế, kiểm tra
thuế của năm, từ đó phân ra các mức:
- Mức A: Hoàn thành kế hoạch thanh tra thuế, kiểm tra thuế
- Mức B: Hoàn thành từ 80% đến dưới 100% kế hoạch thanh tra thuế, kiểm tra thuế
- Mức C: Hoàn thành từ 70% đến dưới 80% kế hoạch thanh tra thuế, kiểm tra thuế
- Mức D: Hoàn thành dưới 70% kế hoạch thanh tra thuế, kiểm tra thuế
Dựa trên các tiêu thức đánh giá trên, đưa ra bảng đánh giá hiệu quả hoạt động của
công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 69
Bảng 2.10 Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018
ĐVT: Triệu đồng
TIÊU THỨC
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số thực
hiện
Số kế
hoạch
(hoặc
Tổng số)
Tỷ lệ
%
Xếp
loại
Số thực
hiện
Số kế
hoạch
(hoặc
Tổng số)
Tỷ lệ
%
Xếp
loại
Số thực
hiện
Số kế
hoạch
(hoặc
Tổng số)
Tỷ lệ
%
Xếp
loại
1. Tiêu thức về xây dựng DT và
thực hiện nhiệm vụ thu NSNN:
1.1. Tiêu thức về thực hiện nhiệm
vụ thu NSNN của năm đánh giá
501.589 483.000 103,85 A 599.212 581.837 102,99 A 616.998 597.748 103,22 A
1.2. Tiêu thức về xây dựng dự toán
thu NSNN năm sau
501.589 483.000 3,85 A 599.212 581.837 2,99 A 616.998 597.748 3,22 A
2. Tiêu thức về thực hiện nhiệm
vụ trong công tác kê khai và kế
toán thuế
2.1.Tiêu thức về tỷ lệ tờ khai đã nộp
trên địa bàn 1.101 1.141 96,49 A 1.076 1.093 98,44 A 1.139 1.152 98,87 A
2.2. Tiêu thức về tỷ lệ tờ khai đúng
hạn 1.097 1101 99,64 A 1.075 1.076 99,91 A 1.138 1.139 99,91 A
3. Tiêu thức về công tác quản lý
nợ 22.959 304.491 7,54 C 22.062 381.099 5,79 B 20.098 403.578 4,98 A
4. Tiêu thức về thực hiện nhiệm
vụ thanh tra thuế, kiểm tra thuế
hàng năm
890 649 137,13 A 910 686 131,34 A 1.038 810 128,15 A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 70
Qua bảng trên, có thể thấy rằng:
Về nhiệm vụ xây dựng dự toán và thực hiện thu NSNN: Cục thuế tỉnh Thừa Thiên
Huế đã hoàn thành xuất sắc, luôn vượt mức so với dự toán được giao; xây dựng dự toán
thu NSNN năm sau được đánh giá cao khi so sánh với chỉ số do Tổng cục thuế ban hành.
Về công tác kê khai và kế toán thuế: Tỷ lệ doanh nghiệp NQD kê khai thuế trên tổng
số doanh nghiệp NQD phải kê khai cùng với số doanh nghiệp NQD kê khai đúng hạn có
tỷ lệ ngày càng cao, phản ảnh ý thức chấp hành quy định của NNT và công tác quản lý tốt
đối tượng nộp thuế của cơ quan thuế trong công tác kê khai và kế toán thuế.
Về công tác quản lý nợ: Năm 2016, tỷ lệ nợ có khả năng thu trên số thực thu vẫn
còn cao. Tuy nhiên, đến năm 2017 và năm 2018, Cục thuế đã từng bước nỗ lực hoàn
thành tốt nhiệm vụ khi đưa tỷ lệ này nằm trong mức chỉ tiêu loại B (năm 2017) và loại A
(năm 2018) do Tổng Cục thuế đề ra.
Về công tác thanh tra, kiểm tra thuế: Trong 3 năm 2016 – 2018, Cục thuế Tỉnh Thừa
Thiên Huế đã hoàn thành tốt công tác thanh tra, kiểm tra trong phạm vi quản lý của Cục.
Nhìn chung, để việc đánh giá và xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Cục thuế
mang tính khách quan phải dựa trên toàn bộ các tiêu thức do Tổng cục thuế ban hành. Tuy
nhiên, qua việc tính toán một vài tiêu thức và so sánh, đối chiếu với quyết định đặt ra, có
thể thấy Cục thuế Tỉnh Thừa Thiên Huế đã hoàn thành tốt nhiệm vụ và ngày càng nâng
cao công tác quản lý thuế trên đại bàn Tỉnh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 71
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 72
CHƯƠNG III. NHẬN XÉT CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
3.1. Nhận xét công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp Ngoài quốc
doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
3.1.1. Những kết quả đạt được
Để theo kịp với xu thế cuộc cách mạng công nghệ 4.0, Cục thuế tỉnh Thừa Thiên
Huế đã và đang từng bước triển khai tốt công tác cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng
công nghệ thông tin ngày càng hiệu quả vào công tác quản lý thuế. Trong 3 năm qua
(2016 – 2018), với những nỗ lực phấn đấu hết mình, Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã
hoàn thành tốt nhiệm vụ thu NSNN, vượt chỉ tiêu so với dự toán đặt ra, góp phần thực
hiện nhiệm vụ chung của toàn Ngành thuế cả nước. Đặc biệt, trong công tác quản lý thuế
đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh, Ban lãnh đạo Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
đã có sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng ban, từng cán bộ trong Cục để có thể
hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất. Dưới đây là những kết quả đã đạt được của Cục
thuế trong công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD giai đoạn 2016 –
2018:
Về công tác tổ chức và bồi dưỡng cán bộ
Trong những năm qua, Cục thuế luôn chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho các cán bộ của mình. Hằng năm,
Cục thuế đều cử cán bộ, công chức đi tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý tài chính do
Cục thuế phối hợp với Trường cán bộ tài chính đào tạo, tập huấn thường xuyên công tác
tin học, bồi dưỡng các nghiệp vụ của ngành nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cũng như phẩm chất đạo đức để phục vụ cho công việc ngày một tốt hơn. Bên cạnh đó,
các cán bộ trong Cục thường xuyên họp bàn rút kinh nghiệm để công tác quản lý thuế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 73
GTGT đạt kết quả cao nhất; chấp hành tốt nội quy, quy định trong việc thực hiện quy chế
dân chủ, đẩy mạnh thực hiện các chương trình cải cách hành chính tại cơ quan thuế.
Về công tác đăng ký, kê khai và nộp thuế GTGT
Cục thuế tập trung chỉ đạo tốt việc kê khai như rà soát, đối chiếu tình hình đăng ký
kê khai thuế, phát hiện sai sót, từ đó yêu cầu các đơn vị điều chỉnh bổ sung; hàng tháng
thông báo yêu cầu nộp tờ khai cho tất cả các đơn vị nộp chậm và chưa nộp hồ sơ khai
thuế; xử lý nghiêm các trường hợp nộp chậm hồ sơ khai thuế, trong đó số tờ khai nộp
không đúng hạn chủ yếu là các đơn vị mới ra kinh doanh và các đơn vị không phát sinh
doanh thu.
Cục thuế đã triển khai hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn về chủ trương kê khai
thuế qua mạng, đến nay đã có 100% doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế qua mạng. Cục
thuế cũng đã phối hợp với ngân hàng thương mại triển khai tập huấn nhiều đợt cho các
doanh nghiệp trên địa bàn và hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp nộp thuế
điện tử.
Không những thế, từ gần giữa quý 2 năm 2018,Cục đã thực hiện chủ trưởng của
Tổng cục thuế về việc triển khai thực hiện dịch vụ thuế điện tử (eTax). Hệ thống eTax là
hệ thống tích hợp các ứng dụng dành cho NNT trên một cổng dịch vụ duy nhất, thuận lợi
và thân thiện hơn cho NNT. Và Cục thuế cũng đã tiến hành đối soát dữ liệu của NNT sau
khi chuyển đổi từ ứng dụng cũ (iHTKK) sang hệ thống eTax.
Về công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
Cục thuế đã đổi mới cả nội dung lẫn hình thức để nâng cao chất lượng công tác
tuyên truyền, hỗ trợ NNT một cách tốt nhất. Các phương pháp được sử dụng chủ yếu là
thư điện tử, điện thoại, trả lời trực tiếp và cổng thông tin điện tử phục vụ 24/24 để cho
NNT tra cứu, cập nhật thông tin một cách nhanh nhất. Từ năm 2017, Cục thuế đã sử dụng
hộp thư điện tử như là một kênh thông tin liên lạc với NNT, để gửi các loại thông báo,
văn bản hướng dẫn, chính sách thuế, giấy mời... đến NNT thông qua hộp thư điện tử đã
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 74
đăng ký. Bên cạnh đó, Cục thuế còn đổi mới nội dung đối thoại doanh nghiệp, những
trường hợp doanh nghiệp không mạnh dạn hỏi thì cơ quan thuế phát phiếu để NNT ghi
những thông tin cần hỏi, do vậy cơ quan thuế đã kịp thời giải đáp các khó khăn, vướng
mắc và những kiến nghị. Cục thuế còn phối hợp với các cơ quan truyền thông xây dựng
chuyên đề, tổ chức hỗ trợ NNT theo chuyên đề.
Khi tiến hành triển khai dịch vụ thuế điện tử (eTax), Cục cũng đã tổ chức hỗ trợ
cho các doanh nghiệp, người nộp thuế tại bộ phận “một cửa” thuộc Văn phòng Cục thuế.
Về công tác hoàn thuế GTGT
Để tiếp tục thực hiện tốt công tác cải cách hành chính thuế, Cục thuế đã tổ chức
thực hiện có hiệu quả quy trình hoàn thuế GTGT đã đăng ký ISO 9001:2008. Quá trình
thực hiện ngoài việc giải quyết đúng, đầy đủ, kịp thời, đúng quy định đã rút ngắn thời
gian giải quyết hoàn thuế trước, kiểm tra sau từ 15 ngày xuống còn 6 ngày làm việc nhầm
tạo điều kiện luân chuyển vốn cho doanh nghiệp. Ngoài ra, Cục thế tỉnh đã triển khai
hoàn thuế điện tử đối với người nộp thuế thuộc trường hợp hoàn thuế xuất khẩu và dự án
đầu tư. Đây được xem là bước tiến mới của ngành thuế trong việc hiện đại hóa công tác
quản lý và cải cách thủ tục hành chính thuế.
Về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế GTGT
Cục thuế đã tập trung chỉ đạo bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, các bộ
phận quản lý chức năng phối hợp thưc hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế
nợ bằng các biện pháp phù hợp và đúng quy trình. Tập trung rà soát, phân loại nợ thuế,
thực hiện quyết liệt các giải pháp kiểm tra, đôn đốc theo đúng quy trình cưỡng chế nợ
thuế và Luật Quản lý thuế, lập hồ sơ đề nghị xử lý một số đối tượng bằng các hình thức:
Thông báo lên các phương tiện thông tin đại chúng, chuyển hồ sơ sang Công an Tỉnh để
phối hợp thu nợ thuế.
Về công tác thanh, kiểm tra thuế GTGT
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 75
Hằng năm, Cục thuế đều xây dựng kế hoạch thanh kiểm tra các doanh nghiệp trên
địa bàn và cả 3 năm thì số lượng doanh nghiệp được thanh kiểm tra đều vượt kế hoạch đã
đề ra trước đó, giúp hạn chế thất thu về thuế cho NSNN, nâng cao ý thức chấp hành các
quy định về thuế của các doanh nghiệp NQD.
Cục Thuế đã đề ra nhiều giải pháp đồng bộ trong hoạt động thanh tra, kiểm thuế,
cũng như những giải pháp thích hợp đối với từng ngành nghề đặc thù như áp dụng thường
xuyên giải pháp kiểm kê hàng tồn kho đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
thương mại, bán lẻ, qua đó phát hiện hành vi bán hàng không xuất hóa đơn; yêu cầu
doanh nghiệp kê khai đầy đủ, đúng quy định. Qua công tác thanh kiểm tra, đã xử lý
nghiêm túc các sai phạm về thuế. Vì thế, kết quả thanh, kiểm tra không chỉ dừng ở vấn đề
hạn chế thất thu NSNN mà còn có tác dụng nâng cao hiểu lực và hiệu quả của quản lý
thuế; nâng cao ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trong việc nhận thức
được những thiếu sót, sai phạm về thuế, từ đó có biện pháp khắc phục, điều chỉnh những
thiếu sót và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế ngày càng cao.
3.1.2. Những mặt hạn chế
Mặc dù, công tác quản lý thuế GTGT Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã đạt được
những kết quả đáng kể trong những năm qua nhưng vẫn không tránh khỏi sự tồn tại của
một số hạn chế như sau:
Về đội ngũ cán bộ công tác tại Cục thuế
Số lượng cán bộ lớn tuổi nhiều, đội ngũ cán bộ trẻ có qua đào tạo còn chiếm tỷ lệ
thấp. Dù có những nỗ lực trong việc cải thiện chất lượng của cán bộ công chức Ngành
thuế, song trình độ không đồng đều nên chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý khoa học và
hiện đại. Bên cạnh đó, khả năng phân tích, dự báo, xử lý số liệu về thuế, kiến thức kế
toán, phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp NQD vẫn còn hạn chế; một số cán bộ
quản lý thuế có trình độ hiểu biết và thực thi chính sách thuế vẫn còn hạn chế, chưa đáp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 76
ứng yêu cầu hiện đai và cải cách hệ thống hóa ngành thuế; một số ít cán bộ cửa quyền,
hách dịch, sách nhiễu doanh nghiệp, chưa tận tuy với công việc được giao.
Về công tác đăng ký, kê khai và nộp thuế GTGT
Việc phối hợp cấp mã số thuế qua Sở Kế hoạch và Đầu tư có lúc còn gặp trở ngại,
còn nhiều đơn vị đăng ký loại tờ khai phải nộp ban đầu từ Sở Kế hoạch và Đầu tư thiếu
chính xác, quá trình hoạt động không phát sinh doanh thu nên nộp hồ sơ khai thuế chậm
hoặc không nộp. Cán bộ được phân công theo dõi tuy có rà soát nhưng chưa thường
xuyên, kịp thời. Việc rà soát xử lý các đơn vị trên 90 ngày còn chưa kịp thời, xử phạt nộp
chậm tờ khai qua mạng internet còn chậm và chưa triệt để. Việc ấn định thuế phải nộp đối
với đơn vị quá hạn 10 ngày chưa nộp tờ khai gặp khó khăn, chưa thực hiện quyết liệt.
Việc rà soát quản lý mã số thuế, tình trạng hoạt động của doanh nghiệp còn chưa triệt để,
số lượng tạm đóng mã số trạng thái 03 do chưa đầy đủ thủ tục hoặc còn nợ thuế nhiều
đang vướng mắc chưa đóng hẳn mã số thuế được. Việc xử lý các doanh nghiệp bỏ trốn,
mất tích chưa có các chính sách xử lý hữu hiệu.
Về công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
Mặc dù, Cục thuế đã tổ chức các buổi đối thoại với doanh nghiệp nhằm giải đáp
những vướng mắc nhưng các doanh nghiệp vẫn chưa chú trọng đến công tác này mà chủ
yếu là kế toán đi thay người đứng đầu doanh nghiệp nên việc trao đổi với cơ quan thuế
vẫn còn hạn chế.
Bên cạnh đó, việc hướng dẫn giải quyết vướng mắc về thuế đôi khi còn chậm; vẫn
còn một số cán bộ phục vụ chưa tốt, hướng dẫn chưa tận tình chu đáo, trong khi tiếp xúc
có thái độ không hòa nhã đã gây nên tâm lý không thoải mái cho NNT. Chính vì thế, các
doanh nghiệp NQD ngại tiếp xúc với cơ quan thuế. Đặc biệt, việc giải đáp chính sách thuế
không đồng nhất, ai hiểu thế nào thì giải thích như vậy nên vẫn có những giải thích mâu
thuẫn với nhau làm cho NNT bức xúc vì bị phạt do làm sai.
Về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế GTGT
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 77
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
vẫn còn gặp nhiều khó khăn khi một số doanh nghiệp lợi dụng chính sách kích cầu của
Chính phủ để chây ỳ trong việc thực hiện nộp NSNN. Ngoài ra, một số doanh nghiệp
không lường hết được thị trường, vốn nên đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh không tiêu
thụ được dẫn đến thua lỗ, nợ thuế kéo dài. Một số khác đã bỏ địa bàn kinh doanh nhưng
vẫn còn nợ thuế mặc dù đã phối hợp với cơ quan địa phương nơi có trụ sở chính nhưng
không xử lý được các khoản nợ thuế khó thu. Từ đây, có thể nhận thấy việc phối hợp giữa
các cơ quan chức năng với cơ quan thuế để xử lý các khoản nợ đọng thuế chưa thực sự
tích cực và có hiệu quả, đặc biệt là việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thu nợ thuế.
Về công tác thanh, kiểm tra thuế GTGT
Mặc dù, công tác thanh, kiểm tra thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD đã được
quan tâm thực hiện tốt hơn: các cuộc thanh, kiểm tra đều tăng về cả số lượng và chất
lượng, nhưng vẫn chưa kiểm soát hết hoạt động kê khai của doanh nghiệp NQD do đố số
lượng doanh nghiệp chưa tuân thủ pháp luật thuế, trốn thuế, gian lận thương mại ngày
càng nhiều và càng tinh vi hơn. Trong khi đó, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kiểm tra
không đồng đều, phần lớn là cán bộ lâu năm trong ngành nên trình độ về kế toán không
cao, chính vì vậy có trường hợp không thể phát hiện ra những sai sót, gian lận thuế của
các doanh nghiệp NQD, khi đội ngũ kế toán của doanh nghiệp ngày càng chuyên nghiệp,
gian lận trong việc hạch toán ghi chếp sổ sách ngày càng tinh vi và hiện đại hơn. Do đó,
việc phát hiện các sai sót, gian lận càng gặp nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó, trong quá trình thanh, kiểm tra do văn bản, chính sách thuế thay đổi
nhiều, còn chồng chéo, nội dung thực hiện phức tạp nên xử lý hồ sơ sau thanh, kiểm tra
còn gặp nhiều khó khăn. Và vẫn một số ít cán bộ đòi hỏi nhận quà cáp, phong bì để giảm
số thuế truy thu cho doanh nghiệp NQD nên số thuế truy thu và xử phạt các doanh nghiệp
NQD vẫn chưa được cao.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 78
3.2. Các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp Ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Từ những kết quả đạt được cùng với những khó khăn, hạn chế mà công tác quản lý
thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD tại Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế rút ra ở trên mà
khóa luận đưa ra một số giải pháp sau:
Chú trọng hơn nữa công tác đào tạo, tập huấn nghiệp vụ về thuế và kế toán để
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức
- Cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm. Những cán bộ có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ tốt, có kinh nghiệm cần được sử dụng như những giảng viên kiêm
chức trong công tác đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ công chức thuế. Bên cạnh đó Cục thuế
cần có kế hoạch cử cán bộ công chức đi đào tạo, tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng do
Tổng cục Thuế hoặc Bộ Tài Chính tổ chức.
- Đối với cán bộ công chức làm công tác thanh kiểm tra doanh nghiệp yêu cầu về
nghiệp vụ kế toán là hết sức quan trọng. Những cán bộ không tốt nghiệp chuyên ngành kế
toán cần được cử đi học các lớp kế toán cơ bản và kế toán nâng cao do Tổng cục Thuế tổ
chức.
- Đối với cán bộ làm công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT phải có đủ tiêu chuẩn về
nghiệp vụ; biết sử dụng thành thạo các phương tiện làm việc hiện đại; có trình độ ngoại
ngữ tốt để nghiên cứu tài liệu và giao tiếp với NNT là người nước ngoài; có kinh nghiệm
thực tế; Nắm vững và vận dụng thành thạo các kỹ năng và nguyên tắc giao tiếp ứng xử
với NNT; Ngoài những kiến thức phục vụ cho công việc, cán bộ làm công tác tuyên
truyên và hỗ trợ NNT phải là những người có đạo đức, tác phong trong công tác tốt.
Quản lý chặt chẽ doanh nghiệp kê khai đăng ký, nộp thuế
- Thường xuyên phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan cấp đăng ký kinh
doanh để theo dõi, đối chiếu tình hình doanh nghiệp đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số
thuế. Và cần chú trọng công tác bổ sung thông tin đối với các doanh nghiệp có sự thay
đổi.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 79
- Cần hoàn thiện, sửa đổi bổ sung các tiêu chí phân cấp quản lý thu giữa Cục thuế và
các Chi cục Thuế để có sự phân công doanh nghiệp mới thành lập một cách hợp lý.
- Đối với các doanh nghiệp đã đăng ký mã số thuế: thường xuyên kiểm tra, rà soát hồ
sơ khai thuế nhằm phát hiện kịp thời các trường hợp thành lập doanh nghiệp nhằm mục
đích mua bán hoá đơn bất hợp pháp, không hoạt động SXKD, không kê khai nộp thuế để
ngăn chặn kịp thời.
- Phối hợp với các ngành và chính quyền các cấp xác minh các đơn vị có mã số thuế
nhưng không kê khai thuế. Trên cơ sở đó, tiến hành thủ tục đóng mã số thuế đối với các
doanh nghiệp thuộc diện phải đóng mã số thuế. Đối với các doanh nghiệp đã ngừng hoạt
động, giải thể, phá sản tiến hành đôn đốc để thực hiện các thủ tục quyết toán thuế, đóng
mã số thuế theo quy định.
- Thường xuyên phối hợp với kho bạc Nhà nước và các ngân hàng trên địa bàn để
quản lý tốt công tác thu nộp thuế đủ, đúng kỳ. Đối với các doanh nghiệp nộp đủ số thuế
phải nộp đúng thời hạn quy định cần có những biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp
như trao bằng khen tuyên dương trong, tặng thưởng và một số quyền lợi nhất định.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT
- Cơ quan thuế cần bố trí các cán bộ thuế giỏi nhất, chuyên nghiệp nhất để có thể trả
lời các câu hỏi của doanh nghiệp một cách nhanh chóng và chính xác. Đối với các doanh
nghệp ngoài quốc doanh, nhìn chung việc am hiểu các quy định pháp luật thuế còn có
những hạn chế nhất định, do đó còn tốn nhiều thời gian, công sức chi phí khi thực hiện
nghĩa vụ thuế, điều này có ảnh hưởng nhất định đến kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Tăng cường các cuộc đối thoại giữa cơ quan thuế đối với doanh nghiệp, cùng tìm
được tiếng nói chung từ khi nghiên cứu, xây dựng cho đến quá trình triển thực hiện chính
sách, chế độ thuế. Vấn đề quan trọng là cơ quan thuế cần khách quan lắng nghe ý kiến,
tâm tư, nguyện vọng của doanh nghiệp, nên coi doanh nghiệp là khách hàng của cơ quan
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 80
thuế, nên xóa bỏ quan niệm doanh nghiệp là đối tượng bị quản lý và cơ quan thuế là cơ
quan cấp trên thực hiện nhiệm vụ quản lý các doanh nghiệp để có thể giúp họ kịp thời
khắc phục khó khăn và tiếp thu ý kiến đề xuất để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung để chính
sách thuế ngày càng hoàn thiện, có tính khả thi, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội
trong từng giai đoạn.
- Nâng cao chất lượng trang thông tin của Cục Thuế, đảm bảo phong phú về nội
dung, hấp dẫn về hình thức để thu hút lượng truy cập của NNT.
- Phát động tuyên truyền mạnh mẽ việc bán hàng xuất hóa đơn và mua hàng phải lấy
hóa đơn trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng, góp phần tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh trong nền kinh tế và cho cả công tác quản lý thuế. Bên cạnh đó, có thể
tạo phong trào thi đua giữa các NNT hoàn thành nghĩa vụ đóng thuế đầy đủ, kịp thời.
Tăng cường công tác quản lý hóa đơn
Hóa đơn là một công cụ rất quan trọng để cơ quan thuế kiểm soát doanh thu, chi
phí, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào của doanh nghiệp. Trong bối cảnh hình thức
thanh toán tiền mặt còn phổ biến như hiện nay, hóa đơn là bằng chứng quan trọng nhất
trong việc ghi nhận, phản ánh hoạt động mua bán. Do không có các bằng chứng đáng tin
cậy khác cùng phản ánh hoạt động mua bán (chẳng hạn như chứng từ thanh toán qua ngân
hàng) nên hóa đơn dễ bị lợi dụng để trốn thuế,
- Cần có chính sách khuyến khích người tiêu dung lấy hóa đơn bằng nhiều hình thức
hoặc chế tài hạn chế dung tiền mặt trên thị trường.
- Khuyến khích, đẩy mạnh việc doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử thay cho hóa
đơn giấy.
Tăng cường công tác quản lý thu thuế và cưỡng chế nợ thuế
- Bổ sung quy định cho phép cơ quan thuế lựa chọn biện pháp cưỡng chế nợ thuế
đối với từng đối tượng cụ thể để đảm bảo hiệu quả, thay vì phải làm tuần tự theo các thủ
tục, các bước như quy trình hiện nay.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 81
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan tài chính, kho bạc, Sở Kế hoạch và Đầu tư
để thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp
thuế, tình hình nợ đọng thuế để tăng tính hiệu lực hiệu quả trong công tác quản lý thuế.
- Xây dựng các chuẩn mực đánh giá chất lượng công tác thu nợ và cưỡng chế nợ
thuế; xây dựng hệ thống hỗ trợ đồng thời theo dõi, giám sát việc thực hiện công tác thu nợ
và cưỡng chế nợ thuế.
Đẩy nhanh việc phát triển công nghệ tin học theo hướng hiện đại hóa trong
công tác quản lý thu thuế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 82
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu đề tài “Công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế Thừa Thiên Huế”, rút ra những kết luận sau:
- Khóa luận đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận về thuế GTGT; công tác quản lý
thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD làm cơ sở giải quyết những nội dung đề tài
nghiên cứu.
- Tình hình thực hiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp NQD
tại Cục thuế Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2018 đã đạt được những thành quả đáng
kể, từng bước thực hiện cải cách và hiện đại hoá ngành thuế.
Công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD về cơ bản đáp ứng được
yêu cầu của chính sách thuế GTGT và Luật Quản lý thuế; bao quát được nguồn thu trên
địa bàn. Hàng năm số thu từ sắc thuế này luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thu, góp
phần quan trọng hoàn thành dự toán chung của Cục thuế; đảm bảo một phần quan trọng
trong cân đối thu chi của NSNN trên địa bàn. Bộ máy quản lý thuế dần được cải cách
hoàn thiện, hoạt động hiệu quả đảm bảo đủ năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Từng bước thực hiện cải cách và hiện đại hoá ngành Thuế theo tiến trình chung của
ngành.
Tuy vậy, việc quản lý thuế GTGT trên thực tế cũng còn tồn tại nhiều bất cập, tồn
tại ở các khâu chức năng. Thất thu thuế GTGT vẫn còn hiện hữu mà chưa khắc phục được
hoàn toàn. Công tác kê khai còn thiếu sâu sát; công tác quản lý thu nợ thuế còn thiếu kiên
quyết trong việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế, chủ yếu mới chỉ dừng lại ở
hình thức đôn đốc nhắc nhở, phạt chậm nộp; công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT, hình thức
tuyên truyền chưa đa dạng; công tác kiểm tra chưa áp dụng các phương pháp phân tích
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 83
đánh giá rủi ro để lựa chọn doanh nghiệp thực hiện kiểm tra, chưa thực sự đáp ứng được
yêu cầu thực tiễn quản lý đặt ra; năng lực một bộ phận cán bộ công chức thuế còn hạn
chế.
Trên cơ sở lý luận, tìm hiểu, phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT khu
vực NQD tại Cục thuế, tôi đã đưa ra những đánh giá ưu nhược điểm về công tác quản lý
thuế GTGT khu vực NQD tại Cục thuế và từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT khu vực ngoài quốc doanh và hoàn thiện công tác
quản lý thuế trong thời gian tới, giúp cho Cục thuế Thừa Thiên Huế hoàn thành nhiệm vụ
mà Bộ tài chính đã giao.
2. Kiến nghị
Đề tài của tôi mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu một loại thuế GTGT và công tác
quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD tại Cục thuế Thừa Thiên Huế. Nếu điều
kiện cho phép, tôi xin đưa ra hướng nghiên cứu tiếp của đề tài là:
- Tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý thuế để có nhiều kinh nghiệm thực tế hơn
và hiểu hơn quy trình quản lý thuế tại Cục thuế; từ đó đi sâu nghiên cứu, phân tích từng
quy trình cụ thể trong công tác quản lý thuế GTGT tại Cục thuế Thừa Thiên Huế.
- Mở rộng phạm vi nghiên cứu về quy mô và số lượng các loại thuế, không chỉ tìm
hiểu và phân tích công tác quản lý thuế GTGT tại Cục thuế Thừa Thiên Huế mà còn
nghiên cứu các số thu ngân sách khác như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập
khẩu, lệ phí trước bạ, phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế cũng như mở rộng
ra các địa bàn tỉnh lân cận.
- Nếu có điều kiện, sẽ tiến hành nghiên cứu định lượng dựa trên việc thực hiện điều
tra, khảo sát sự hài lòng của các doanh nghiệp đối với công tác quản lý thuế của Cục thuế
Thừa Thiên Huế; mặt khác điều tra, khảo sát các cán bộ tại Cục về sự chấp hành chính
sách thuế của NNT bằng các bảng hỏi, để từ đó phân tích và có cái nhìn toàn diện hơn về
hiệu quả công tác quản lý thuế tại Cục.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 84
- Ngoài ra, thời gian nghiên cứu không chỉ dừng lại ở ba năm mà sẽ tiến hành nghiên
cứu nhiều năm hơn để từ đó thấy được những thay đổi và biến động của các chỉ tiêu,
nhằm phản ánh chính xác và đầy đủ hơn công tác quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh Thừa
Thiên Huế.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng Kế toán thuế, Ths. Phạm Thị Ái Mỹ, trường Đại học Kinh tế Huế, khoa
Kế toán - Kiểm toán.
2. Giáo trình Thuế I, trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, khoa Tài chính công,
Nhà xuất bản Kinh tế TP. HCM, 2016.
3. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2008), Luật thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 ngày 03/06/2008, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 219/2013/TT – BTC ngày 31/12/2013, Hà Nội
5. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2006), Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13, Hà Nội.
6. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2014), Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13,
Hà Nội
7. Bộ Tài chính (2013), Quyết định về việc ban hành hệ thống chỉ số đánh giá hoạt
động quản lý thuế số 688/QĐ-TCT ngày 22/04/2013.
8. Bộ Tài chính (2014), Quyết định về đánh giá và xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm
vụ chuyên môn của người đứng đầu, cán bộ, công chức cơ quan, tổ chức thuế các cấp số
2585/QĐ-BTC ngày 08/10/2014.
9. Các trang web
https://thuathienhue.gov.vn/vi-vn/Thong-tin-kinh-te-xa-hoi/tid/Gioi-thieu-tong-quan-
Thua-Thien-Hue/cid/710F28B2-E3D2-4746-BE8C-CFAD794A99E3
https://www.thuathienhue.gov.vn/vi-vn/Thong-tin-du-dia-chi/tid/Giai-doan-2015-
2020/cid/A089B344-DFFC-4703-B4C9-A80A00918F78
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 85
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên
SVTH: Hồ Thị Kiều Nhi 86
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Tình hình dân số tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017
ĐVT: người
Giới tính Nơi sống
Nam % Nữ % Thành thị % Nông thôn %
575.388 49,85 578.922 50,15 563.404 48.81 590.906 51,19
Tổng cộng: 1.151.310 người
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_cong_tac_quan_ly_thue_gia_tri_gia_tang_doi_voi_doa.pdf