Khóa luận Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN ----- d&c ----- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM Á CHÂU TÊN TÁC GIẢ NGÔ THỊ DIỆU LINH KHÓA HỌC: 2016 – 2020 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN ----- d&c ----- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM Á CHÂU

docx91 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 415 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tên tác giả: Ngô Thị Diệu Linh Tên giáo viên hướng dẫn: Lớp: K50A Kiểm toán Ths. Hoàng Thị Kim Thoa Niên khóa: 2016 – 2020 Huế, tháng 12 năm 2019 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được khoá luận tốt nghiệp này ngoài sự cố gắng, nổ lực của bản thân trong thời gian thực tập tốt nghiệp tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ thầy, cô giáo, các cô chú, anh chị ở đơn vị thực tập, gia đình và bạn bè. Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết hơn đến Ban giám hiệu nhà trường Đại học Kinh tế Huế cũng như quý thầy cô Khoa Kế toán - Kiểm toán đã hết lòng giảng dạy, truyền đạt kiến thức cần thiết và bổ ích cho tôi trong suốt bốn năm học vừa qua. Đó là nền tảng vững chắc để tôi hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp này và sẽ là hành trang cho công việc của tôi sau này. Và tôi cũng xin chân thành cám ơn cô Hoàng Thị Kim Thoa đã nhiệt tình hướng dẫn cho tôi môt cách tận tình và chu đáo để hoàn thành với kết quả tốt nhất khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu, phòng Kế toán và đặc biệt là chị Kế toán trưởng Lê Thị Thủy Ngân đã giúp đỡ, tạo cho tôi nhiều cơ hội để học hỏi kinh nghiệm, trau dồi kiến thức và hoàn thành đợt thực tập cuối khóa vừa qua. Trong thời gian tìm hiểu đơn vị, mặc dù đã cố gắng trong việc hoàn thiện bài báo cáo nhưng do kinh nghiệm tiếp xúc với thực tế chuyên môn cộng với vốn kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh những thiếu sót nhất định. Rất mong sự đóng góp ý kiến, nhận xét của các thầy cô để đề tài của tôi được hoàn chỉnh hơn. Cuối cùng tôi xin gửi lời chúc sức khỏe đến thầy cô giáo. Chúc thầy cô giáo thành công hơn nữa trong sự nghiệp giảng dạy của mình. Chúc quý Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu ngày càng phát triển vững mạnh và khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Tôi xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHXH Bảo hiểm xã hội CCDC Sản xuất kinh doanh CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPSX Chi phí sản xuất ĐVT Đơn vị tính GVHB Giá vốn hàng bán KPCĐ Kinh phí công đoàn LĐ Lao động NVL Nguyên vật liệu TSCĐ Tài sản cố định SPDD Sản phẩm dỡ dang DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ Bảng 2.1 Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2016- 2018 31 Bảng 2.2 Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty trong 3 năm 2016-2018 33 Bảng 2.3 Tình hình kết quả kinh doanh sản xuất của Công ty trong 3 năm 2016-2018 36 MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu đề tài 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Phạm vi nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 6. Kết cấu đề tài 2 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 4 1.1Tổng quan về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 4 1.1.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp: 4 1.1.1.1 Khái niệm về ci phí sản xuất: 4 1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất: 4 1.1.2 Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp: 6 1.1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm: 7 1.1.2.2 Các loại giá thành sản phẩm: 7 1.1.2.3 Chức năng của giá thành sản phẩm: 7 1.1.2.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 8 1.2 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp 10 1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp: 10 1.2.2 Nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 10 1.2.2.1 Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 10 1.2.2.2 Xác định kỳ tính giá thành: 11 1.2.2.3 Phương pháp kế toán các chi phí sản xuất: 12 1.2.2.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: 19 1.2.2.5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm sản xuất: 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY 24 2.1 Tình hình cơ bản và tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu 25 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu: 25 2.1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu bộ máy: 26 2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu: 26 2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu: 27 2.1.3 Quy mô, nguồn lực kinh doanh: 31 2.1.4 Tình hình tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu: 39 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán: 39 2.1.4.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán: 40 2.2 Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu 41 2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: 41 2.2.2 Kỳ tính giá thành: 41 2.2.3 Phương pháp kế toán các chi phí sản xuất: 42 2.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 42 2.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 48 2.2.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung: 56 2.2.3.5 Tổng hợp chi phí sản xuất: 72 2.2.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dỡ dang: 74 2.2.5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm sản xuất: 74 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM Á CHÂU 76 3.1 Đánh giá chung về việc tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu 76 3.1.1 Những ưu điểm: 76 3.1.2 Những hạn chế: 76 3.2 Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu 77 3.2.1 Những ưu điểm: 77 3.2.2 Những hạn chế: 77 3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán và công tác chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu 78 3.3.1 Đối với công tác kế toán: 78 3.3.2 Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 78 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80 1. Kết luận 80 2. Kiến nghị 81 DANH MỤC THAM KHẢO 83 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là một quá trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố sản xuất để thu hút được sản phẩm. Tổng toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo nên chỉ tiêu chi phí sản xuất. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp có đảm bảo tự bù đắp được chi phí mình đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và đảm bảo có lãi hay không. Vì vậy việc hạch toán đầy đủ chính xác chi phí sản cuất vào giá thành của sản phẩm là việc làm cấp thiết, khách quan và có ý nghĩa rất quan trọng, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Mặt khác, xét trên góc độ vĩ mô, do các yếu tố sản xuất ở nước ta còn rất hạn chế nên tiết kiệm chi phí sản xuất là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu qua trọng đối với doanh nghiệp. Muốn cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề và đứng vững trên thị trường thì phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng là cho ra những sản phẩm chất lượng cao với giá thành hợp lý, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải lập kế hoạch, tính toán chính xác cũng như quản lý tốt các loại chi phí sản xuất như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Đây là các khoản mục ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm nên việc quản lý tốt các yếu tố này sẽ cho ra giá thành chính xác, hợp lý. Qua đó góp phần đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng vòng quay của vốn, giúp doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận và tiết kiệm chi phí. Ngoài ra, thực hiện tốt kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm còn có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà quản trị, cung cấp thông tin tài chính hữu ích để họ đưa ra những quyết định tối ưu. Nhận thức được tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của vấn đề trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu, vận dụng những kiến thức đã được trang bị tại nhà trường, cùng với sự hướng dẫn của cô giáo, cũng như sự giúp đỡ của các chị trong phòng Kế toán tại Công ty, tôi đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Kế toán chi phí sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm”. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài Tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 3. Đối tượng nghiên cứu Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu. 4. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Phòng Kế toán của Công ty. Về nội dung: + Đề tài nghiên cứu tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm 2016-2018 về tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh. + Do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức bản thân nên khóa luận tập trung nghiên cứu cách thức tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để tiến hành tính giá thành cho sản phẩm sữa chua của Công ty trong tháng 10/2019. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc, tìm hiểu từ nhiều nguồn như: Giáo trình kế toán chi phí, Thông tư Bộ tài chính, các báo cáo tài chính, chứng từ, hóa đơn, sổ sách từ Công ty, một số công trình nghiên cứu có liên quan, để nắm rõ nền tảng lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phương pháp quan sát thực tiễn: Đến trực tiếp đơn vị để quan sát công tác tổ chức kế toán; quy trình luân chuyển chứng từ, cách thức hạch toán các nghiệp vụ,... để hiểu rõ công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Phương pháp phỏng vấn: Đặt các câu hỏi để hiểu rõ vấn đề hơn, đặt câu hỏi với kế toán trưởng và từng nhân viên trong phòng kế toán để nắm rõ cách thức hạch toán, hình thức sổ kế toán, chính sách kế toán chủ yếu được áp dụng. Phương pháp phân tích, so sánh: Được sử dụng trong phân tích tình hình lao động; tình hình tài sản, nguồn vốn; tình hình kết quả kinh doanh sản xuất của Công ty trong 3 năm 2016 – 2018 để có thể thấy rõ những biến động trong tình hình lao động; tài sản nguồn vốn; kết quả hoạt động kinh doanh. 6. Kết cấu đề tài Khóa luận tốt nghiệp của tôi được chia làm ba phần: Phần I: Đặt vấn đề. Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu. Chương 3: Một số giải phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu. Phần III: Kết luận và kiến nghị. PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1Tổng quan về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.1.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp: 1.1.1.1 Khái niệm về ci phí sản xuất: “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm Vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.(Chuẩn mực số 01 - Chuẩn mực chung).  Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa.( Thông tư 200- 2014- Điều 82. Nguyên tắc kế toán các khoản chi phí). Chi phí được định nghĩa là “ Một bộ phận của giá trị hàng hoá, là số tư bản đã hao phí để sản xuất ra hàng hoá ấy”.( Trong cuốn giáo trình “ Kinh tế chính trị Mác- Lênin” tập I của trường Đại học Kinh tế quốc dân). 1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất: Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu: Chi phí nhân công: Bao gồm tiền lương, phụ, phụ cấp theo lương phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương như: KPCĐ, BHXH, BHYT của người lao động. Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế, chi phí nguyên vật liệu khác được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí công cụ dụng cụ: Bao gồm giá mua và chi phí mua của các công cụ dụng cụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm khấu hao của các tài sản cố định, tài sản dài hạn dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí dịch vụ thuê ngoài: Bao gồm giá dịch vụ mua từ bên ngoài cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như giá dịch vụ điện, nước; phí bảo hiểm tài sản; giá thuê nhà, cửa phương tiện, Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh bằng tiền tại doanh nghiệp. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp trong từng hoạt động sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất như KPCĐ, BHYT, BHXH của công nhân trực tiếp thực hiện từng hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tất cả các chi phí sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trên. Chi phí bán hàng: hay gọi là chi phí lưu thông, là những chi phí đảm bảo cho việc thực hiện chính sách, chiến lược bán hàng của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến công việc hành chính, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp. Chi phí khác: Bao gồm chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động bất thường và thường chiếm tỉ lệ nhỏ. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả: Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua vào trong kỳ. Đối với hoạt động sản xuất, chi phí sản phẩm là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong hoạt động sản xuất. Chi phí thời kỳ: Là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong một kỳ kế toán. Không phải là một phần của giá trị sản phẩm sản xuất hoặc hàng hóa mua vào mà chúng là những chi phí được khấu trừ vào kỳ tính lợi nhuận. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp: Chi phí trực tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí; có thể quy nạp vào từng đối tượng chịu chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chi phí như nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công phụ, chi phí quảng cáo, Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động: Biến phí: Là những chi phí nếu xét về tổng thể thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động, mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành; tỷ lệ thuận chỉ trong một phạm vi hoạt động. Định phí: Là những chi phí mà xét về tổng thể ít thay đổi hoặc không thay đổi theo mức độ hoạt động nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm hỗn hợp cả định phí và biến phí. 1.1.2 Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp: 1.1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành nhất định. (Giáo trình Kế toán chi phí- Ts. Huỳnh Lợi-Trường Đh Kinh tế TP.HCM). Giá thành sản phẩm là một thước đo giá trị và cũng là một đòn bẩy kinh tế. Giá thành sản phẩm thường mang tính khách quan và chủ quan, đồng thời nó là một đại lượng cá biệt mang tính giới hạn và là một chỉ tiêu, biện pháp quản lý chi phí. (Giáo trình Kế toán chi phí- Ts. Huỳnh Lợi-Trường Đh Kinh tế TP.HCM). 1.1.2.2 Các loại giá thành sản phẩm: Trong doanh nghiệp giá thành sản phẩm bao gồm: Giá thành định mức: Là giá thành định mức được xây dựng trên tiêu chuẩn của chi phí định mức; thường được lập cho từng loại sản phẩm trước khi sản xuất; là đơn vị cơ sở để xây dựng giá thành kế hoạch, giá thành dự toán, xác định chi phí tiêu chuẩn. Giá thành kế hoạch, giá thành dự toán: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn chi phí định mức nhưng có điều chỉnh theo năng lực hoạt động theo kỳ kế hoạch hoặc dự toán. Giá thành thực tế: Là giá thành được tính toán dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh, thường chỉ có được sau quá trình sản xuất. 1.1.2.3 Chức năng của giá thành sản phẩm: Giá thành sản xuất được sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành, nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để tính toán giá trị hàng tồn kho, giá vốn hàng bán và lãi gộp ở doanh nghiệp sản xuất. Chức năng thước đo bù đắp chi phí: Giá thành sản phẩm biểu hiện những hao phí vật chất mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những hao phí vật chất này cần được bù đắp một cách đầy đủ, kịp thời để đảm bảo yêu cầu tái sản xuất và đây đã trở thành một vấn đề quan tâm đầu tiên của các doanh nghiệp bởi hiệu quả kinh tế được biểu hiện trước hết ở chỗ doanh nghiệp có khả năng bù lại những gì mình đã bỏ ra hay không. Đủ bù đắp là khởi điểm của hiệu quả và là yếu tố đầu tiên để xtôi xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chức năng lập giá: Giá cả SP được xây dựng trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, biểu hiện mặt giá trị SP. Khi xây dựng giá cả thì yêu cầu đầu tiên là giá cả có khả năng bù đắp hao phí vật chất để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm cho các doanh nghiệp trong điều kiện sản xuất bình thường có thể bù đắp được hao phí để thực hiện quá trình tái sản xuất. Để thực hiện được yêu cầu bù đắp hao phí vật chất thì khi xây dựng giá cả phải căn cứ vào giá thành SP. Việc đưa ra các định mức hao phí trong giá thành SP có ý nghĩa rất tích cực khi sử dụng giá thành làm căn cứ để lập giá. Chức năng đòn bẩy kinh tế: Doanh lợi của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào giá thành SP, hạ giá thành SP là biện pháp cơ bản để tăng cường doanh lợi tạo nên tích luỹ để tái sản xuất mở rộng. Phấn đấu hạ thấp giá thành bằng các phương pháp cải tiến tổ chức sản xuất và quản lý, hoàn thiện công nghệ sản xuất, tiết kiệm CPSX là hướng cơ bản để các doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong điêù kiện nền kinh tế có cạnh tranh. Cùng với phạm trù kinh tế khác như giá cả, lãi, chất lượng, giá thành SP thực tế đã trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường hiệu quả kinh doanh phù hợp với nguyên tắc hạch toán kinh doanh trong điều kiện cơ chế thị trường. Hơn nữa, trong sản xuất kinh doanh, giá thành là chỉ tiêu phản ánh giới hạn chi phí để tính toán, lựa chọn những phương án sản xuất tối ưu, do vậy trong hạch toán kinh tế cần tính đúng, tính đủ giá thành dựa trên cơ sở khách quan. Về lý luận cũng như trên thực tế, giá thành SP không chấp nhận tất cả các CPSX mà chỉ chấp nhận những chi phí cần thiết trong sản xuất. Đây là một trong những đặc điểm quan trọng của giá thành mà khi tính toán, người làm công tác quản lý cần nắm rõ. 1.1.2.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thường có cùng bản chất kinh tế là hao phí lao động sống và lao động vật hóa hay phí tổn nguồn lực kinh tế khai thác trong hoạt động sản xuất nhưng khác nhau về thời kỳ, phạm vi và giới hạn. CPSX và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu có quan hệ mật thiết với nhau, thể hiện ở hai mặt: + Xét về mặt nội dung: Giá thành SP sản xuất được tính trên cơ sở CPSX đã tập hợp và số lượng SP hoàn thành trong kỳ báo cáo. Nội dung giá thành SP là CPSX được tính cho số lượng và cho loại SP. + Xét về mặt kế toán: Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành SP phân xưởng là hai bước công việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau. Tuy nhiên, giữa CPSX và giá thành SP cũng có sự khác nhau rõ rệt. CPSX và giá thành SP đều là hao phí lao động sống và lao động vật hoá nhưng tính trong chỉ tiêu giá thành SP thì chỉ tính những hao phí cho SP hoàn thành trong kỳ. Nếu CPSX và giá thành SP giống nhau về chất thì chúng lại khác nhau về lượng. +Trên thực tế, tổng CPSX phát sinh trong kỳ và tổng giá thành thường không thống nhất với nhau là vì CPSXDD đầu, cuối kỳ trong một kỳ thường khác nhau. Có thể thấy mối quan hệ giữa CPSX và giá thành SP qua công thức sau: Tổng giá thành SP hoàn thành = CPSXDD đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSXDD cuối kỳ Khi giá trị SPDD( CPSXDD) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có SPDD thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng CPSX phát sinh trong kỳ. Tóm lại: CPSX và giá thành SP có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau, mối quan hệ này phản ánh tác động tích cực của công việc ứng dụng khoa học kỹ thuật và khoa học quản lý vào sản xuất, nên muốn đạt được thành công trong quá trình quản lý sản xuất phải đưa ra những nguyên tắc kinh tế - kế toán vào công tác quản lý chi phí và tính giá thành SP. 1.2 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp 1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp: Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm, vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí, tính giá thành sản phẩm, vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí, tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của xí nghiệp. Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp chi phí sản xuất theo từng yêu cầu quản lý (như theo từng giai đoạn sản xuất, từng phân xưởng, theo yếu tố chi phí, khoản mục giá thành, theo sản phẩm và công việc). Tham gia vào việc xây dựng chỉ tiêu hạch toán nội bộ và việc giao chỉ tiêu đó cho phân xưởng và các bộ phận có liên quan. Xác định giá vị sản phẩm dở dang, tính giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành, tổng hợp kết quả qua hạch toán kinh tế của các phân xưởng, tổ sản xuất, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm. Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên quan, tính toán, phân loại các chi phí nhằm phục vụ việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được nhanh chóng, khoa học. Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện mọi khả năng tiềm tàng để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. 1.2.2 Nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 1.2.2.1 Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất. Thực chất của xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí( phân xưởng, bộ phận, quy trình sản xuất,) và nơi chịu chi phí( sản phẩm A, sản phẩm B,). (Giáo trình Kế toán chi phí- Ts. Huỳnh Lợi-Trường Đh Kinh tế TP.HCM). Xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường dựa vào những căn cứ như địa bàn sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và phương diện của kế toán. Các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể được xác định là phân xưởng, đơn đặt hàng, quy trình công nghệ, sản phẩm, công trường thi công, Trong công tác kế toán, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở xây dựng hệ thống chứng từ ban đầu về chi phí sản xuất, xây dựng hệ thống sổ sách chi tiết về chi phí sản xuất. Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Là đại lượng kết quả hoàn thành nhất định cần tổng hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Như vậy đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định mà doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. (Giáo trình Kế toán chi phí- Ts. Huỳnh Lợi-Trường Đh Kinh tế TP.HCM). Xác định đối tượng tính giá thành thường căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, chủng loại và đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý,trình độ và phương tiện của kế toán. Đối tượng tính giá thành sản phẩm thường được chọn là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm dịch vụ. Lựa chọn đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ là cơ sở xây dựng phiếu( thẻ) tính giá thành từ đó tổng hợp chi phí và tính giá thành phù hợp, chính xác. 1.2.2.2 Xác định kỳ tính giá thành: Kỳ tính giá thành sản phẩm: Là khoảng thời gian cần thiết để tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin giá thành, kỳ tính giá thành có thể được xác định khác nhau, thông thường, trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo giá thành thực tế, kỳ tính giá thành được chọn trùng với kỳ báo cáo kế toán. Cụ thể, các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thường chọn kỳ tính giá thành là hàng tháng, các doanh nghiệp nông nghiệp thường chọn kỳ tính giá thành theo từng thời vụ, quý, năm. (Giáo trình Kế toán chi phí- Ts. Huỳnh Lợi-Trường Đh Kinh tế TP.HCM). Xác định kỳ tính giá thành giúp cho kế toán xác định rõ ràng khoảng thời gian chi phí phát sinh, thời gian tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để thu thập, cung cấp thông tin cho việc định giá, đánh giá hoạt động sản xuaatstheo yêu cầu nhà quản lý trong từng thời kỳ. 1.2.2.3 Phương pháp kế toán các chi phí sản xuất: a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp trong từng hoạt động sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ,(Giáo trình Kế toán chi phí- Ts. Huỳnh Lợi-Trường Đh Kinh tế TP.HCM). Bao gồm: Nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất sản phẩm, là cơ sở vật chất cấu thành thực thể sản phẩm. Vật liệu phụ, và các vật liệu khác trực tiếp sản xuất sản phẩm. Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu báo vật tư còn tồn tại cuối kỳ, hóa đơn, phiếu chi, giấy báo nợ, Tài khoản sử dụng: TK621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: Phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ trong kỳ. Bên Nợ: NVL xuất dùng để sản xuất sản phẩm. Bên Có: Kết chuyển chi phí NVL vào TK154. Tài khoản không có số dư cuối kỳ. Một số nghiệp vụ liên quan đến TK621: TK 621- Chi phí NVL trực tiếp TK 154 TK 152 Cuối kỳ kết chuyển chi phí Xuất kho NVL dùng cho sản xuất NVL trực tiếp sản phẩm, thực hiện dịch vụ TK 152 TK 111, 112, 331 NVL dùng không hết Mua NVL về dùng ngay nhập lại kho không qua kho TK 632 Kết chuyển chi phí vượt Thuế GTGT TK 133 được khấu trừ định mức vào giá thành Sơ đồ 1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca (nếu có) phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, các khoản trích bao hiểm, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định tính trên tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất. Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Tài khoản sử dụng: TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp Bên Nợ: + Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ. Bên Có: + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”. + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632. TK 622 không có số dư cuối kỳ. TK 622- Chi phí NCTT Một số nghiệp vụ liên quan đến TK 622: TK 334 TK 334 Cuối kỳ kết chuyển CP NCTT Tiền lương phải trả cho nhân công TK335 Trực tiếp sản xuất thực hiện dịch vụ nghỉ phép của công nhân sản xuất phép phải trả cho công nhân Tiền lương nghỉ Trích trước tiền lương TK 338 TK 632 Phần CP NCTT vượt trên mức Tính BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ bình thường cho công nhân sản xuất thực hiện dịch vụ TK 111, 112, 331 TK 138 Phân bổ chi phí nhân công sử dụng chung Chi phí nhân công sử dụng chung cho TK 3331 cho hợp đồng hợp tác kinh doanh hợp đồng hợp tác kinh doanh TK 133 Sơ đồ 1.2 Kế t...6. Nguồn vốn chủ sở hữu: Thể hiện khả năng tự chủ về mặt tài chính của một doanh nghiệp, năm 2018 VCSH là 19.855.134.935 đồng, giảm 621.087.596 đồng so với năm 2017, giảm 944.773.203 đồng so với năm 2016. Cho thấy công ty có kế hoạch rút gọn vốn nhưng con số không đáng kể. Qua việc phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Kỹ nghệ thực phẩm Á Châu chúng ta thấy: Công ty đã sử dụng tài sản và nguồn vốn tối ưu nhất, biết vận dụng những gì có thể để nâng cao lợi nhuận, giảm chi phí nhưng cũng đặt chất lượng hàng đầu. c. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh: Bảng 2.3 Tình hình kết quả kinh doanh sản xuất của Công ty trong 3 năm 2016-2018 ĐVT: VNĐ CHỈ TIÊU 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 +/- % +/- % 1. Doanh thu bán hàng 55.347.700.000 56.777.424.715 44.887.471.587 1.429.724.715 2.58 (11.889.953.128) (20.94) 2. Các khoảng giảm trừ doanh thu 1.571.000 722.862 (848.138) (53.99) (722.862) (100.00) 3. DT thuần về bán hàng 55.346.148.000 56.776.701.853 44.887.471.587 1430.553.853 2.58 (11.889.230.266) (20.94) 4. Giá vốn bán 48.104.013.000 49.263.527.118 38.629.860.099 1.159.514.118 3.16 (10.633.667.019) (22.15) 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng 7.242.135.000 7.513.174.735 6.257.611.488 271.039.735 3.74 (1.255.563.247) (16.71) 6. DT hoạt động tài chính 45.596.000 6.952.189 19.121.054 (38.643.811) (84.75) 12.168.865 175.04 7. Chi phí tài chính Trong đó: Chi phí lãi vay 189.204.000 19.204.000 1.005.254.787 621.969.973 383.699.319 383.699.319 816.050.787 602.765.973 431.31 3138.75 (621.555.468) (238.270.654) (61.83) (38.31) 8. Chi phí bán hàng 2.122.880.000 2.628.979.495 2.441.237.569 506.099.495 23.84 (187.741.926) (7.14) 9. Chi phí quản lí doanh nghiệp 3.424.969.000 2.983.077.868 2.769.555.465 (441.891.132) (12.90) (213.522.403) (7.16) 10. LN từ doanh thuần HĐKD 1.550.679.000 902.814.774 682.240.189 (647.864.226) (41.78) (220.574.585) (24.43) 11. Thu nhập khác 64.840.000 1.978.573 2.443.995 (62.861.427) (96.95) 465.422 23.52 12. Chi phí khác 1.406.000 810.770 20.013.747 (595.230) (42.33) 19.202.977 2368.49 13. Lợi nhuận khác 63.434.000 1.167.803 17.569.752 (62.266.197) (98.16) 16.401.949 1404.51 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1.614.113.000 903.982.577 664.670.437 (710.130.423) (44.00) (239.312.140) (26.47) 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 356.407.000 184.442.833 222.462.252 (171.964.167) (48.25) 38.019.419 20.61 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 1.257.706.000 719.539.744 442.208.185 (538.166.256) (42.79) (277.331.559) (38.54) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 322 400 260 19. Lãi suy giảm trên cổ phiếu 400 260 Nhận xét: Qua phân tích bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ta thấy: mặc dù đang gặp nhiều khó khăn do tốc độ phát triển của thị trường, xu thế cạnh tranh gay gắt nhưng lãnh đạo nhà máy đã có những điều chỉnh về chính sách kinh doanh hợp lý, kịp thời nắm bắt những thuận lợi, đưa ra những quyết sách đúng đắn, nhạy bén trong quản lý, do vậy mặc dù tình hình thị trường có nhiều biến động lớn nhưng hoạt động của nhà máy vẫn duy trì và phát triển theo chiều hướng tích cực. Điều này đã được thể hiện qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh qua 3 năm. Có được kết quả này là do ảnh hưởng của các nhân tố sau: Đẩy mạnh mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Tích cựu tiếp thị, quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng, tham gia hội chợ, triển lãm sản phẩm hàng hóa. Đưa ra những chính sách khuyến mãi đối với khách hàng, hoa hồng cho các đại lý nhằm kích thích tiêu thụ sản phẩm. Có chế độ khen thưởng hợp lý nhằm khuyến khích động viên những sáng kiến khoa học của CBCNV ứng dụng thực tế vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Có chế độ khen thưởng hợp lý nhằm khuyến khích động viên những sáng kiến khoa học của CBCNV ứng dụng thực tế vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ những thực tiễn đó đã đtôi lại cho nhà máy những kết quả được phân tích như sau: Tổng doanh thu năm 2017/2016 tăng lên gần 1400 triệu đồng tương ứng tăng lên 2.5%. Trong đó, doanh thu sản xuất kinh doanh tăng lên 1429 triệu đồng tương ứng tăng 2.58% điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có chuyển biến tốt. Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty còn có nguồn thu từ hoạt động tài chính, tuy nhiên, năm 2017 doanh thu từ hoạt động này lại giảm hơn 38 triệu đồng, tương ứng là 84.75% so với năm 2016, con số này không đáng kể đối với tiềm lực của công ty. Tổng chi phí năm 2017/2016 tăng lên hơn 2600 triệu đồng. Trong đó, có nhiều khoản mục chi phí tăng là do tác động của doanh thu tăng như chi phí giá vốn hàng bán hay chi phí bán hàng. Cụ thể giá vốn hàng bán tăng lên với hơn 3%, mức độ tăng xấp xỉ với mức tăng của doanh thu. Tuy nhiên trong khi đó chi phí bán hàng lại có mức độ tăng lên nhiều hơn với 23.84% nhưng nếu xét về mặt giá trị thì khoản tăng lên này là chấp nhận được với mức tăng phần giá trị của doanh thu. Điều này giải thích cho việc các sản phẩm sản xuất ra có giá thành ít thay đổi, và Công ty đã xúc tiến hoạt động bán hàng nhằm tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ và tăng doanh thu. Một loại chi phí trong năm 2017 cũng tăng mạnh là chi phí tài chính và cụ thể là chi phí lãi vay cụ thể tăng hơn 621 triệu đồng so với năm 2016, điều này được giải thích bởi Công ty tiến hành vay để phục vụ sản xuất kinh doanh. Tổng doanh thu năm 2018/2017 giảm mạnh gần 12000 triệu đồng tương ứng giảm 21%. Trong đó doanh thu của hoạt động kinh doanh giảm mạnh với giá trị gần 11890 triệu đồng tương ứng giảm 20.94%. Qua số liệu trên cho thấy công ty đang gặp phải tình hình kinh doanh khó khan do nhiều đối thủ cạnh tranh trong ngành đang gây áp lực lớn. Và điều này cũng thể hiện chính sách phát triển của ban lãnh đạo Công ty chưa mang lại hiệu quả. Tổng chi phí năm 2018/2017 giảm mạnh hơn 11500 triệu đồng tương ứng giảm gần 21%. Mức giảm này là do doanh thu năm 2018/2017 giảm mạnh. Cụ thể, với chi phí giá vốn hàng bán giảm với tốc độ giảm tương ứng với doanh thu( xấp xỉ 21%), tuy nhiên chi phí bán hàng cũng giảm nhưng không đáng kể với tốc độ giảm của doanh thu. Điều này cho thấy việc sản xuất chưa đảm bảo đúng định mức và công tác kiểm soát chi phí chưa thực sự mang lại hiệu quả. 2.1.4 Tình hình tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu: 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán: KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN VẬT TƯ THỦ QUỸ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG, THUẾ KẾ TOÁN THANH TOÁN, DOANH THU Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu Kế toán trưởng: Do chị Lê Thị Thủy Ngân đảm nhiệm. Điều hành chung các hoạt động của phòng kế toán, kiểm tra giám sát công tác kế toán của các kế toán viên và chịu trách nhiệm về công tác kế toán của công ty; giúp Giám đốc các vấn đề liên quan đến tài chính, hoạch định chiến lược kinh doanh và phát triển đơn vị. Chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu kế toán, quản lí TSCĐ, tính khấu hao chung của toàn công ty, tổng hợp số liệu quyết toán lên các báo cáo tài chính, chuẩn bị hồ sơ quyết toán với cấp trên. Kế toán thanh toán, doanh thu: Do chị Phạm Thị Xuân Diệu đảm nhiệm. Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt tại quỹ, thanh toán, quyết toán các khoản tạm ứng nội bộ cũng như khách hàng. Kế toán lương, thuế: Do chị Hồ Thị Hoài Phương đảm nhiệm. Hoạch toán và kê khai các loại thuế trong doanh nghiệp. Hàng tháng tính lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ và công nhan viên một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ. Kế toán vật tư: Do chị Nguyễn Thị Kim Phượng đảm nhiệm. Chịu trách nhiệm mở các sổ sách chi tiết theo dõi toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến sự hình thành và hao phí vật liệu công ty. Tập hợp tất cả các chi phí có liên quan từ đó tính đúng, tính đủ giá thành cho từng đơn vị sản phẩm của công ty. Kiểm tra đối chiếu các số liệu về vật tư. Thủ quỹ: Lưu trữ tiền mặt, quản lí việc thu, chi tiền mặt của công ty khi có đầy đủ chứng từ và hóa đơn hợp lệ, kiểm kê tiền mặt thường xuyên. 2.1.4.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán: a. Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng: Kỳ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép sổ sách kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ). b. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam được ban hành kèm theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 Hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành. c. Hình thức sổ kế toán: Sổ kế toán: Sổ chi tiết, Sổ tổng hợp Chứng từ kế toán Phần mềm kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị Máy vi tính Ghi chú: Nhập số liệu hằng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy tính. Phầm mềm kế toán mà công ty đang sử dụng là Fast Accounting dựa trên hệ thống sổ của hình thức Nhật ký chứng từ. Hằng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán, sau khi xử lí nghiệp vụ sẽ tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán. Từ đó các thông tin được cập nhật tự động vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, cuối năm đưa ra các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị mà nhà quản trị yêu cầu. d. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B 01 – DN); báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu số B 02 – DN); báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B 03 – DN); thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B 09 – DN). e. Các chính sách kế toán chủ yếu được áp dụng: - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng. - Phương pháp tính giá xuất kho: Phương pháp bình quân gia quyền. - Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ. - Hách toán thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ. - Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Phương pháp giản đơn. 2.2 Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu 2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: a. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Từng mã sản phẩm cụ thể trong đề tài của tôi là sản phẩm sữa chua. b. Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Từng mã sản phẩm cụ thể trong đề tài của tôi là sản phẩm sữa chua. 2.2.2 Kỳ tính giá thành: Công ty lựa chọn kỳ tính giá thành theo từng tháng trong nghiên cứu của mình tôi chọn là tháng 10 năm 2019. 2.2.3 Phương pháp kế toán các chi phí sản xuất: 2.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nội dung: Chi phí NVL trực tiếp tại Công ty bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu Các chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Đối với mã hàng “sữa chua” chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Nguyên liệu, vật liệu chính: Đường RS( sữa chua), sữa NXMP, Whey( U), Dầu bơ NZMP,. Vật liệu phụ:Men FD, màng sữa chua, Chứng từ, sổ sách sử dụng: Hóa đơn GTGT, phiếu đề xuất vật tư, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho( nội bộ), bảng tổng hợp hàng nhập kho, sổ Nhật ký chung. Quy trình và phương pháp hạch toán: Để thuận tiện cho việc sản xuất các đơn hàng, Công ty tiến hành dự trữ nguyên vật liệu, vật tư tại kho hàng; nguyên vật liệu được mua từ các nhà cung cấp quen thuộc. Sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp cùng với hóa đơn GTGT liên 2, hàng sẽ được nhập kho dưới sự giám sát của thủ kho và kế toán vật tư. Thành phẩm sữa chua được bảo quản trong kho lạnh. Tùy vào mùa mà hạn mức dự trữ sữa chua khác nhau, đối với mùa hè thì hạn mức dự trữ là 100 thùng, mùa đông là 20 thùng. Khi thành phẩm sữa chua trong kho thấp hơn hạn mức sẽ tiến hành sản xuất để không làm gián đoạn quá trình kinh doanh. Nắm được số lượng sản phẩm cần sản xuất, bộ phận phân xưởng sản xuất tính ra khối lượng vật tư cần sử dụng và tiến hành lập Phiếu đề xuất vật tư. Phiếu đề xuất vật tư gồm 2 liên: Liên 1 gửi lên cho kế toán vật tư, liên 2 giao cho người nhận hàng để kiểm đếm hàng khi nhận. Kế toán vật tư dựa trên phiếu đề xuất vật tư mà bộ phận phân xưởng sản xuất gửi lên tiến hành kiểm tra số lượng nguyên vật liệu cần còn lại trong kho sau đó lập phiếu xuất kho, phiếu xuất kho chỉ có 1 liên. Sau khi có sự xét duyệt của kế toán trưởng; phiếu xuất kho được chuyển cho thủ kho,. Người nhận hàng dựa trên phiếu đề xuất vật tư để kiểm đếm số hàng thực nhận đã đủ số lượng, đúng mẫu mã quy cách hay chưa. Thủ kho dựa trên phiếu xuất kho để xuất hàng, ghi vào thẻ kho. Sau khi xuất hàng, thủ kho sẽ ký xác nhận rồi chuyển phiếu xuất kho về cho kế toán vật tư ghi vào phần mềm, sổ kế toán liên quan và lưu lại bộ phận. Sau khi Phân xưởng sản xuất đã sản xuất xong đơn hàng( hoàn thành sản xuất trong ngày), kế toán vật tư sẽ tiến hành lập Phiếu Nhập kho( nội bộ) để chuyển thành phẩm từ phân xưởng vào kho hàng để bảo quản. Sau đó Kế toán vật tư sẽ ghi nhận vào Sổ nhật ký chung, không có số phát sinh Nợ và số phát sinh Có cho từng đợt nhập kho trong tháng của 1 mã thành phẩm. Cuối tháng Kế toán giá trị nhập kho của cả tháng cho từng mã thành phẩm. Đồng thời sẽ tiến hành kết chuyển CPNVLTT- TK 621 sang TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành. Ví dụ minh họa: Ngày 16/06/2019, xuất kho nguyên vật liệu cho phân xưởng sản xuất sữa chua để nấu 3000kg sữa chua. Bộ phận phân xưởng sản xuất tính ra khối lượng vật tư cần sử dụng và tiến hành lập Phiếu đề xuất vật tư gửi lên cho kế toán vật tư 2 liên. Mẫu Phiếu đề xuất vật tư minh họa: Biểu 2.1: Mẫu phiếu đề xuất vật tư BM-15-01 PHIẾU ĐỀ XUẤT VẬT TƯ Họ vè tên: Nguyễn Trọng Hiệp Phân xưởng sữa chua Ngày: 14/10/2019 Lý do: Nấu sữa chua Khổi lương: 3000 kg STT Tên Vật Tư ĐVT Số lượng Thực nhận Ghi chú 1 Đường RE kg 336,0 2 Sữa Gầy NZMP kg 270,0 3 Whey kg 30,0 4 Ổn Định kg 30,0 5 Dầu Bơ kg 90,0 6 Sữa Nấu Men kg 0,0 7 Men YC X11 500u Gói 1,0 8 Màng Nilon s. Sữa chua Cuộn 3,0 229,5 met vuông 9 Màng Nhựa Cuộn 4,0 180kg 10 Muỗng Nhựa Cái 36000,0 11 Bao Sốp kg 10,0 15 12 Băng Keo Cuộn 10,0 13 Thùng Sữa Cái 650,0 600 14 Giấy Vệ Sinh Cuộn 2,0 6 15 NAOH kg 25,0 16 Sort bate kg 1,3 17 Xà Phòng kg 2 Duyệt Quản đốc Người nhận Người lập ( Ký,họ tên) ( Ký,họ tên) ( Ký,họ tên) ( Ký,họ tên) Kế toán vật tư dựa trên Phiếu đề xuất vật tư bộ phận phân xưởng sản xuất gửi lên kiểm tra hàng trong kho, tiến hành lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho gồm 1 liên. Mẫu phiếu xuất kho minh họa: Biểu 2.2 Mẫu Phiếu xuất kho CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM Á CHÂU 71 Nguyễn Khoa Chiêm, Phường An Tây,Thành phố Huế PHIẾU XUẤT KHO Số 1SC/10 Ngày 14 tháng 10 năm 2019 Người nhận hàng: Hoàng Trọng Minh Đơn vị: NMB1000 – Công Ty CP Kỹ Nghệ Thực Phẩm Á Châu Địa chỉ: 71 Nguyễn Khoa Chiêm, Phường An Tây,Thành phố Huế Nội dung: Nấu 3000 kg sữa chua Stt Mã kho Mã vt Tên vật tư Tk nợ Tk có Đvt Số lượng Giá Thành tiền 1 KNVL DRS02 Đường RS(sữa chua) 621 1521 Kg 336,00 12 500 4 200 309 2 KNVL SUA01 Sữa NZMP 621 1521 Kg 270,00 70 522 19 041 089 3 KNVL WHE03 Whey (U) 621 1521 Kg 30,00 36 362 1 090864 4 KNVL OND02 Palsgard 5805 621 1521 Kg 30,00 261 594 7 847 825 5 KNVL DBO02 Dầu bơ NZMP 621 1521 Kg 90,00 164 266 14 784 024 6 KNVL MEN03 Men FD – DVS YC- X11 (500U) 621 1521 Gói 1,00 1 522 861 1 522 862 7 KNVL MGSC01 Màng sữa chua (NL) 621 1522 m2 229,50 16 518 3 790 918 8 KNVL MNH01 Màng nhựa sữa chua 621 1522 Kg 180,00 53 985 9 717 421 9 KNVL BCS01 Muỗng nhựa 621 1522 Cái 36 000,00 91 3 921 840 10 KNVL BKT01 Bao sốp sữa chua 621 1522 Kg 15,00 62 002 930 037 11 KNVL THSC01 Băng keo trong 621 1522 Cuộn 10,00 10 719 107 196 12 KNVL GVS01 Thùng carton sữa chua 90ml 621 1522 Cái 600,00 5 454 3 272 724 13 KNVL XUT01 Giấy vệ sinh 621 1522 Cuộn 6,00 3 326 19 960 14 KNVL XUT01 NaOH 621 1522 Kg 25,00 17 200 430 000 15 KNVL SOB01 Sorbate 621 1521 Kg 1,30 116 815 151 860 16 KNVL XP01 Xà phòng vi mô 621 1522 Kg 2,00 29 261 58 523 Tổng cộng 70 257 450 Bằng chữ: Bảy mươi triệu, hai trăm năm bảy nghìn, bốn trăm năm mươi Kèm theo: 0 chứng từ gốc. Ngày .. tháng .. năm . NGƯỜI LẬP PHIẾU NGƯỜI NHẬN HÀNG THỦ KHO KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau khi hàng được xuất, phiếu xuất kho liên 1 từ thủ kho sẽ được chuyển về lại cho kế toán vật tư. Kế toán vật tư hạch toán vào sổ Nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 621: 70.217.719 Có TK 152: 70.217.719 Biểu 2.3 Mẫu Phiếu nhập kho( nội bộ) CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM Á CHÂU 71 Nguyễn Khoa Chiêm, Phường An Tây,Thành phố Huế PHIẾU NHẬP KHO (NỘI BỘ) Số 29C/6 Ngày 16 tháng 10 năm 2019 Người nhận hàng: Lê Thị Bình Đơn vị: NMB1000 – Công Ty CP Kỹ Nghệ Thực Phẩm Á Châu Địa chỉ: 71 Nguyễn Khoa Chiêm, Phường An Tây,Thành phố Huế Nội dung: Nhập kho sữa chua sx ngày 17 Stt Mã kho Mã vt Tên vật tư Tk nợ Tk có Đvt Số lượng Giá Thành tiền 1 KTP SP10 Sữa chua 155 154 Thùng 633,00 Tổng cộng Bằng chữ: Không Kèm theo: 0 chứng từ gốc. Ngày .. tháng .. năm . NGƯỜI LẬP PHIẾU NGƯỜI NHẬN HÀNG THỦ KHO KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trong tháng 10, phát sinh hai nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu để nấu 3000kg sữa chua. Cuối tháng, kế toán vật tư thực hiện bút toán để tổng hợp CPNVLTT: Ngay_ct La_ct So_ct Ma_kh Ten_kh Dien_giai Tk_du Ps_no Ps_co Ma_vv Ten_tk_du // Số dư dầu kì 140 956 662 // Tổng phát sinh trong kì 140 956 662 // Số dư cuối kì // 14/10/2019 PX 1SC/10 NMB1000 Công ty cổ phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Á Châu Nấu 300kg sữa chua 1521 48 638 833 SP 10 Nguyên liệu vật lí 14/10/2019 PX 1SC/10 NMB1000 Công ty cổ phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Á Châu Nấu 300kg sữa chua 1522 21 618 617 SP 10 Vật liệu phụ 31/10/2019 PN 1TK/10 NMB1000 Công ty cổ phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Á Châu Nhập hàng trả kho 1522 20 345 214 SP 10 Vật liệu phụ 31/10/2019 PX 1TT/10 NMB1000 Công ty cổ phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Á Châu Xuất vật tư thay thế 1522 372 015 SP 10 Vật liệu phụ 31/10/2019 PX 1SC/10 NMB1000 Công ty cổ phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Á Châu Nấu 300kg sữa chua 1521 48 638 833 SP 10 Nguyên liệu vật lí 31/10/2019 PX 1SC/10 NMB1000 Công ty cổ phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Á Châu Nấu 300kg sữa chua 1522 21 688 364 SP 10 Vật liệu phụ 31/10/2019 PKT Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu 154 120 611 448 Chi phí SXKD dở dang Nợ TK 621: 120.611.446 đồng Có TK 152: 120.611.446 đồng Biểu 2.4 Mẫu sổ chi tiết TK 621 trên phần mềm kế toán 2.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Nội dung chi phí nhân công trực tiếp: Tại Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất bao gồm tiền lương, các khoản trích theo lương, các khoản phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng. Với đặc thù là doanh nghiệp sản xuất, nhất là trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm nên chi phí nhân công trực tiếp chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của công ty. Vì vậy công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp đóng vai trò quan trọng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hình thức trả lương: Do đặc thù là ngành sản xuất thực phẩm có sản phẩm cụ thể, lượng công nhân lao động lớn nên hiện nay công ty áp dụng hai hình thức trả lương là trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Chế độ trả lương theo sản phẩm: áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Cơ sở tính lương cho công nhân sản xuất là Bảng chấm công. Dựa trên số sản phẩm mà công nhân làm được trong ngày và đơn giá cho một sản phẩm làm ra mà cuối tháng sẽ hạch toán lương cho công nhân. Mỗi mã sản phẩm sẽ có một đơn giá khác nhau dựa trên định mức cho từng công đoạn phòng kỹ thuật sẽ có tính toán và điều chỉnh sao cho hợp lý. Lương sản phẩm công nhân sản xuất tính theo công thức: Tổng LSP = ΣQi x Dgi Trong đó: Tổng LSP: Tổng lương sản phẩm của công nhân ΣQi : Số lượng sản phẩm làm ra Dgi : Đơn giá tiền lương sản phẩm Chế độ lương theo mức lương cơ bản và theo doanh thu: Áp dụng cho nhân viên hành chính. Ngoài khoản lương cơ bản mà Công ty đã trả cố định cho mỗi nhân viên theo hệ số lương thì lương của nhân viên hành chính còn được cộng thêm một khoản dựa theo doanh thu bán hàng của tháng. Tổng lương thực nhận = HSLx MLTTx Số ngày công + PSPxQ 26 Trong đó: HSL: Hệ số lương MLTT: Mức lương tối thiểu PSP: Mức lương trả cho 1 sản phẩm bán ra Q: Số lượng sản phẩm bán ra Các khoản trích theo lương: Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất như BHYT, BHXH, BHTN được công ty trích lập theo chế độ hiện hành là 32%. Trong đó tính vào chi phí sản xuất là 21,5%, cụ thể như sau: BHXH 17,5%, BHYT 3%, BHTN 1%. Còn lại 10,5% trừ vào thu nhập người lao động. Tài khoản sử dụng: - Tài khoản 622 – “ Chi phí nhân công trực tiếp”: Dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí tiền công, tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất vào tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành. - Và một số tài khoản liên quan như: +TK 334 – “Phải trả người lao động” . +TK 338 – “Phải trả, phải nộp khác”. + TK 3383 – “Bảo hiểm xã hội”. + TK 3384 – “Bảo hiểm y tế”. + Tk 3386 – “Bảo hiểm thất nghiệp”. Chứng từ và sổ sách sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương, phiếu chi, sổ sách kế toán, sổ cái tài khoản: 622, 334, 338,111,,sổ chi tiết tài khoản 622. Hạch toán chi tiết: Hằng ngày, các tổ trưởng sản xuất của từng phân xưởng sẽ theo dõi kết quả làm việc của công nhân trên Bảng chấm công. Cuối tháng, căn cứ vào Bảng chấm công kế toán tiền lương tiến hành lập Bảng thanh toán tiền lương. Bảng thanh toán lương được lập cho từng tháng( thường vào cuối tháng) và được tính cho từng tổ sản xuất, trong đó không tách riêng giữa nhân viên quản lí và công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Bảng này thể hiện số tiền thực lĩnh của mỗi công nhân viên trong tháng. Kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán đã cài đặt, dữ liệu sẽ tự động cập nhật vào các sổ chi tiết TK 622, 334, 338, sổ cái TK 622. BẢNG LƯƠNG THÁNG 10 NĂM 2019 ĐVT: đồng STT Họ tên Chức vụ HS Lương NK SP NC TG Ngày nghỉ hưởng lương 100% Hệ số ĐT Phụ cấp chức vụ Đêm Ăn ca Tổng số tiền và thu nhập nhận được Các khoảng phải nộp theo quy định Thực nhận Trong đó Tổng thu nhập Trong đó Tổng cộng Tiền lương TG Lương SP Phụ cấp công việc Phụ cấp chức vụ PC đêm Phụ cấp ăn ca Phụ cấp (10% LBQ) BHYT 1.5% BHXH 8% BHTN 1% TNCN 1 Hoàng Trọng Minh ĐQX 2.00 19.0 1.0 1.25 0.30 19 6,320,769 727,846 - 380,000 1,144,123 8,572,738 121,785 649,520 91,190 852,495 7,720,243 2 Lê Thị Bình TK 1.47 15.5 5.0 1.00 16 3,848,008 - 320,000 537,708 4,705,716 77,837 415,128 51,891 544,856 4,160,860 3 Phan Phúc PQĐ 1.85 18.5 2.0 1.10 0.20 19 5,279,758 472,462 - 380,000 910,342 7,042,561 108,548 578,920 72,365 759,833 6,282,729 4 Trần Quang Phong PQĐ 1.85 11.5 4.5 4.0 16 2,007,962 2,207,503 - 320,000 843,102 5,378,567 108,548 578,920 73,365 759,833 4,618,734 5 Đỗ Lộc PQĐ 1.72 1.5 16.5 2.0 1.10 0.20 18 4,425,560 264,119 421,385 - 360,000 866,969 6,338,033 101,664 542,208 67,776 711,648 5,626,385 6 Lê Thị Hồng Thanh KCS 1.57 10.5 15.0 1.00 1 26 3,007,154 1,252,406 60,143 520,000 710,758 5,550,461 83,132 443,368 55,421 581,921 4,968,540 7 Trần Thị Hoài Phương KCS 1.43 10.5 14.5 1.00 1 25 2,647,700 1,213,883 54,780 500,000 658,030 5,074,393 75,719 403,832 50,479 530,030 4,544,364 8 Bùi Xuân Thắng NV 1.71 11.0 3.5 0.5 15 616,677 1,929,676 550,000 - 300,000 670,521 4,066,874 90,545 482,904 60,363 633,812 3,433,062 9 Trần Nhuận NV 1.71 8.0 15.0 8 3,275,308 1,303,165 - 160,000 633,348 5,371,821 90,545 482,904 60,363 633,812 4,738,009 10 Nguyễn Văn Khanh NV 1.47 13.0 9.0 22 1,305,000 2,2331,425 440,000 674,977 4,651,402 77,837 415,128 51,891 544,856 4,106,547 11 Nguyễn Bá Hoàn NV 1.39 6.5 4.5 5.0 11 1,494,962 880,858 440,000 - 220,000 605,151 3,640,971 73,601 392,536 49,076 515,204 3,125,767 12 Văn Thị Linh NV 1.23 17.5 6.0 24 750,000 2,038,076 - 480,000 568,469 3,836,545 65,129 347,352 43,419 455,900 3,380,646 13 Trần Thị Ba NV 1.19 16.0 3.5 1.0 20 598,454 1,816,346 - 400,000 570,423 3,376,223 63,011 336,056 42,007 441,074 2,935,149 14 Nguyễn Đình Hiếu NV 1.15 8.5 8.0 17 1,000,000 1,107,215 385,000 - 340,000 549,469 3,381,648 60,893 324,760 40,595 426,248 2,955,437 Cộng 115 138 36 256 36,568,310 16,244,672 1,375,000 1,621,692 114,923 5,120,000 9,943,390 70,987,987 1,198,788 6,393,536 799,192 8,391,516 62,596,471 Bằng chữ::Sáu mươi hai triệu, năm trăm chín mươi sáu ngàn, bốn trăm bảy mươi mốt đồng ./. Huế, ngày 04 tháng 11 năm 2019 DUYỆT KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP Biểu 2.6 Mẫu bảng lương thàng 10 Biểu 2.7 : Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương PHÒNG KẾ TOÁN BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG- BHXH- KPCĐ TK334- TK3383- TK3382 THÁNG 10/2019 ĐVT: VN Đồng STT DIỄN GIẢI TK 334 TK334 Tổng cộng TK 3382 TK 3383 TK 3384 TK 3386 TK6277 S.phẩm T/gian Tiền lương KPCĐ BHXH BHYT BHTN Ăn ca P/trả Dịch vụ mua ngoài I, CÔNG NHÂN SX 19.953.883 11.197.084 31.150.967 1.604.738 14.041.458 2.407.142 802.369 4.240.000 65.027.390 1 Sữa chua 4.987.211 2.798.564 7.785.775 401.083 3.509.478 601.633 200.542 1.059.732 16.252.741 2 Nút chai bia HUDA 1.095.044 614.482 1.709.526 88.066 770.578 601.633 44.033 232.686 3.568.622 3 Kem sữa 2000 7.149.449 4.011.900 11.161.349 574.975 5.031.035 132.101 287.448 1.519.186 23.299.225 4 Kem ốc quế nhỏ 1.400.124 785.677 2.185.801 112.601 985.261 862.478 56.301 297.512 4.562.841 5 Kem đá 1.422.262 798.100 2.220.362 114.382 1.000.839 168.904 57.191 302.216 4.634.987 6 Kem susu 2.054.025 1.152.612 3.206.636 165.189 1.445.408 171.575 82.595 436.460 6.693.828 7 Kem ốc quế hoa 834.417 468.231 1.302.648 67.106 587.175 247.788 33.533 177.305 2.719.268 8 Nha 194.576 109.186 303.762 15.648 136.922 100.660 7.824 41.345 634.100 9 Bánh ốc quế hoa 816.776 458.332 1.275.108 65.687 574.762 23.473 32.844 173.557 2.661.778 II, CB QL PHÂN XƯỞNG 56.747.543 56.747.543 1.190.316 10.415.265 1.785.474 595.158 4.040.000 1 Sữa chua 14.183.302 14.183.302 297.504 2.603.159 446.256 148.752 1.009.745 2 Nút chai bia HUDA 3.114.234 3.114.234 65.323 571.577 97.985 32.662 221.710 3 Kem sữa 2000 20.332.567 20.332.567 426.489 3.731.775 639.733 213.244 1.447.526 4 Kem ốc quế nhỏ 3.981.861 3.981.861 83.522 730.818 125.283 41.761 283.479 5 Kem đá 4.044.821 4.044.821 84.843 742.374 127.264 42.421 287.961 6 Kem susu 5.841.512 5.841.512 122.529 1.072.133 183.794 61.265 451.872 7 Kem ốc quế hoa 2.373.021 2.373.027 49.776 435.538 74.644 24.888 168.942 8 Nha 553.361 553.361 11.607 101.562 17.411 5.804 39.395 9 Bánh ốc quế hoa 2.322.858 2.322.858 48.723 426.330 73.085 24.362 165.370 III, CÁN BỘ BÁN HÀNG 44.183.376 944.628 8.265.495 1.416.942 472.314 Cán bộ bán hàng 44.183.376 944.628 8.265.495 1.416.942 472.314 IV, CÁN BỘ QUẢN LÍ 85.114.186 858.496 7.511.840 1.287.744 429.248 Cán bộ quản lí 85.114.186 858.496 7.511.840 1.287.744 429.248 TỔNG CỘNG 19.953.883 83.520.111 232.771.556 4.598.178 40.234.058 6.897.302 2.299.089 Ngày 31 tháng 10 năm 2019 Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương được dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương, tiền công thực tế phải trả cho các đối tượng lao động, là căn cứ để ghi vào các sổ sách kế toán có liên quan đồng thời sử dụng để tập hợp chi phí và tính giá thành. Tổng hợp định khoản: Nợ TK 622: 7.785.775 đồng Có TK 334: 7.785.775 đồng Nợ TK 622: Có TK 3382: 401.083 đồng Có TK 3383: 3.509.478 đồng Có TK 3384: 601.633 đồng Có TK 3386: 200.542 đồng Có TK 3388: 1.059.732 đồng Các nghiệp vụ trong tháng, ngay khi kế toán tiến hành thao tác trên máy tính các số liệu sẽ tự động cập nhật vào Bảng kê, Sổ nhật ký, Sổ chi tiết 622, Sổ cái 622. Dưới đây là mẫu sổ chi tiết TK 622 và sổ cái TK 622: Biểu 2.8 : Sổ chi tiết TK 622 CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM Á CHÂU SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Từ ngày: 01/10/2019 đến ngày 31/10/2019 Số dư đầu kỳ: 0 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 04/10 UN 896 Công ty CP Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu – NMB1000 Chi phí ăn ca tháng 10/2019 11212 4.240.000 31/10 PKT 10/10 Công ty CP Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu – NMB1000 Chi phí tiền lương bộ phận trực tiếp tháng 10/2019 3341 11.687.662 31/10 PKT 10/10 Công ty CP Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu – NMB1000 Chi phí tiền lương bộ phận trực tiếp tháng 10/2019 3341 2.564.289 31/10 PKT 10/10 Công ty CP Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu – NMB1000 Chi phí tiền lương bộ phận trực tiếp tháng 10/2019 3341 16.742.024 31/10 PKT 10/10 Công ty CP Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu – NMB1000 Chi phí tiền lương bộ phận trực tiếp tháng 10/2019 3341 3.278.701 31/10 PKT 10/10 Công ty CP Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu – NMB1000 Chi phí tiền lương bộ phận trực tiếp tháng 10/2019 3341 4.809.955 .. 31/10 PKT 16/10 Công ty CP Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu – NMB1000 Điều chỉnh bút toán phân bổ chi phí ăn ca 11212 4.240.000 Tổng phát sinh nợ: 74.062.158 Tổng phát sinh có: 4.240.000 Tổng dư nợ cuối kỳ: 69.822.158 NgàyThángNăm KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI GHI SỔ ( K...0 x 1.47= 4.880.400 Lương thời gian = 4.880.400 x 20 = 3.754.154 26 Phụ cấp ăn ca = 20.000 x 20 = 400.000 Phụ cấp 10% LBQ = 631.073 Tổng thu nhập chủa chị Viêng là: 4.785.227 Các khoản giảm trừ: 3.754.154 x 10,5% = 544.856 Số tiền thực lĩnh của chị Viêng là: 4.240.371 Từ cách tính trên, kế toán lương tính ra được chi phí nhân viên phân xưởng đồng thời thực hiện bút toán tổng hợp chi phí nhân viên phân xưởng: Nợ TK 6271: 9.455.535 đồng Có TK 334: 9.455.535 đồng Nợ TK 6271: Có TK 3382: 297.504 đồng Có TK 3383: 2.603.159 đồng Có TK 3384: 446.256 đồng Có TK 3386: 148.752 đồng Có TK 3388:1.009.745 đồng b, Chi phí vật liệu, CCDC: Vật liệu xuất dung phục vụ cho sản xuất tại phân xưởng có rất nhiều loại, ví du: Dầu DO, Nhớt HD40, Muối CaCl2, Do vậy Công ty tiến hành hạch toán chi tiết ở cả mặt giá trị và hiện vật, tiến hành theo dõi cả ở kho và phòng kế toán. CCDC dùng cho sản xuất chung bao gồm: Băng keo, thùng sữa, bao xốp,Những loại công cụ này có giá trị thấp, nên được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất mà không cần sử dụng đến TK 142 “ Chi phí trả trước” hoặc TK 242 “ Chi phí trả trước dài hạn”. Quy trình hạch toán: NVL, CCDC phục vụ cho hoạt động sản xuất chung được đề nghị xuất và xuất cùng lúc với NVLTT, từ số liệu đó sẽ được Kế toán NVL tổng hợp lên Bảng kê phiếu xuất kho NVL-CCDC và các sổ kế toán có liên quan( trình tự hạch toán tương tự như phần chi phí NVL TT với các thao tác kế toán máy tương tự). C.TY CP KỸ NGHỆ THỰC PHẨM Á CHÂU P. KẾ TOÁN BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT KHO NGUYÊN VẬT LIỆU- CÔNG CỤ DỤNG CỤ PHỤC VỤ SẢN XUẤT THÁNG 10 NĂM 2019 STT Ctừ Tên, nhãn hiệu Đối tượng sử dụng ĐVT SL ĐG Thành tiền Ghi chú I VẬT LIỆU PHỤ 20.535.517 1 6/10 Dầu DO Chung 13.475.925 2 6/10 Nhớt HD40 Chung 851.394 3 7/10 Muối CaCl2 Chung 5.601.925 4 7/10 Xuất vật tư phục vụ sx Chung 606.273 II CÔNG CỤ DỤNG CỤ 32.712.466 1 2X/10 Xuất CCDC phục vụ sx Chung 2.240.000 2 3X/10 Xuất CCDC phục vụ sx Chung 2.300.000 3 5X/10 Xuất CCDC phục vụ sx Chung 4.331.696 4 6X/10 Xuất CCDC phục vụ sx Chung 858.262 5 7X/10 Xuất CCDC phục vụ sx Chung 4.663.333 6 8X/10 Xuất CCDC phục vụ sx Chung 6.986.667 7 9X/10 Xuất CCDC phục vụ sx Chung 11.332.488 Trong đó Nợ TK 6272( chung): 20.535.517 Có TK 1522: 20.535.517 Nợ TK 6273( chung): 32.712.446 Có TK 1531: 32.712.446 Ngày 10 tháng 11 năm 2019 Người lập Biểu 2.10: Bảng kê xuất kho nguyên vật liệu- công cụ dụng c CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM Á CHÂU P . KẾ TOÁN BẢNG PHÂN BỐ CHI PHÍ PHỤC VỤ SẢN XUẤT Tháng 10 năm 2019 STT Tên sản phẩm ĐVT S/lượng SX Cphí vật liệu Ghi chú I VẬT LIỆU PHỤ 48,805 20,535,517 1 Sữa chua kg 6,000 2,524,600 2 Kem đá các loại kg 3,000 1,262,300 3 Kém ốc quế nhỏ kg 2,000 841,533 4 Kem sữa trái cây (2000) kg 18,500 7,784,183 5 Kem ốc quế hoa kg 1,500 631,150 6 Susu kg 5,000 2,103,833 7 Nha kg 2,225 936,206 8 Bánh ốc quế hoa kg 10,580 4,451,711 II CÔNG DỤNG CỤ 48,805 32,712,446 1 Sữa chua kg 6,000 4,021,610 2 Kem đá các loại kg 3,000 2,010,805 3 Kém ốc quế nhỏ kg 2,000 1,340,537 4 Kem sữa trái cây (2000) kg 18,500 12,399,964 5 Kem ốc quế hoa kg 1,500 1,005,402 6 Susu kg 5,000 3,351,342 7 Nha kg 2,225 1,491,347 8 Bánh ốc quế hoa kg 10,580 7,091,439 Trong đó: Nợ TK 6272 20,535,517 Có TK 1522 20,535,517 Nợ TK 6273 32,712,446 Có TK 1531 32,712,446 Ngày 10 tháng 11 năm 2019 Người lập Biểu 2.11 Biểu phân bổ chi phí phục vụ sản xuất Kế toán thực hiện bút toán để tập hợp chi phí vật liệu, CCDC cho sản phẩm sữa chua: Nợ TK 6272: 2.524.600 đồng Có TK 1522: 2.524.600 đồng Nợ TK 6273: 13.707.653 đồng Có TK 1531: 13.707.653 đồng Ngay_ct La_ct So_ct Ma_kh Ten_kh Dien_giai Tk_du Ps_no Ps_co Ma_vv Ten_tk_du // Số dư dầu kì 13 707 653 13 707 653 // Tổng phát sinh trong kì // Số dư cuối kì // 31/10/2019 PKT 01/10 NMB1000 Công ty cổ phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Á Châu Phân bổ chi trả trước hạn 2422 858 013 SP 10 Chi phí trả trước 31/10/2019 PKT 02/10 NMB1000 Công ty cổ phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Á Châu Phân bổ chi trả trước hạn 2421 8 828 030 SP 10 Chi phí trả trước 31/10/2019 PKT 05/10 NMB1000 Công ty cổ phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Á Châu Phân bổ chi trả trước hạn 1531 4 021 610 SP 10 Công cụ, dụng cụ 31/10/2019 PKT Kết chuyển chi phí chung 154 13 707 653 SP 10 Chi phí SXKD dỡ dang Biểu 2.12 Mẫu Sổ chi tiết TK 6273 trên phần mềm kế toán Công ty c, Chi phí khấu hao TSCĐ: TSCĐ của Công ty gồm nhiều loại, đa phần là máy móc thiết bị sản xuất. TSCĐ là tư liệu lao động có giá trị lớn , thời gian sử dụng dài và có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu trình sản xuất. Do đó, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản sẽ bị hao mòn về mặt giá trị và hiện vật, phần giá trị hao mòn được chuyển dần vào giá trị sản phẩm. Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng: Mức khấu hao hàng tháng = Nguyên giá TSCĐ Số năm sử dụng x 12 tháng Quy trình hạch toán: Khi nhận được bộ chứng từ bàn giao TSCĐ, kế toán dung làm căn cứ để ghi nhận TSCĐ. Nếu mua TSCĐ thì kế toán nhập số liệu như mua hàng hóa bình thường. ĐỊnh khoản ghi Nợ 211- Chi tiết máy móc thiết bị và ghi Có TK đối ứng. Ngược lại, khi tiến hành thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ, kế toán phải tiến hành khai báo giảm tài sản trên phần mềm kế toán. Ví dụ: Ngày 01/10/2019, Công ty đưa Nhà kho với số thẻ là NK2019 vào sử dụng phục vụ cho quá tình sản xuất. Với nguyên giá là 361.630.000, số kỳ khấu hao là 84 tháng. Giá trị khấu hao trong kỳ = 361.630.000 x 3 = 12.915.357 84 Giá trị còn lại = 361.630.000 – 12.915.357 = 348.714.643 Căn cứ vào bảng tính khấu hao, máy tự động lên các sổ chi tiết từng tài khoản theo đối ứng tài khoản đặt sẵn. Đối với TSCĐ sử dụng ở phân xưởng sản xuất, số khấu hao sẽ được phản ánh theo định khoản: Nợ TK 6274: 12.915.357 Có TK 214: 12.915.357 Đến cuối kỳ, sau khi đã tập hợp được chi phí SXC trên TK 627 kế toán tiến hành các thao tác thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển, số liệu sẽ tự động cập nhật vào các sổ sách có liên quan. Riêng đối với mặt hàng sữa chua, trong những tháng mùa đông kế toán Công ty sẽ không thực hiện trích khấu hao, giá trị tiền trích khấu hao của một năm vẫn không thay đổi, nhưng những tháng vào mùa hè sẽ trích nhiều bù lại những tháng mùa đông. Vậy nên, không có chi phí khấu hao TSCĐ trong tháng 10 cho sản phẩm sữa chua. Biểu 2.13: Bảng tính khấu hao TSCĐ năm 2019 CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM Á CHÂU Mẫu 06- DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG TÍNH KHẤU HAO TSCĐ Từ kỳ: 1 đến kỳ: 12 năm 2019 Stt Tên tài sản Số thẻ Ngày tính khấu hao Số kỳ khấu hao( tháng) Nguyên giá Giá trị khấu hao trong kỳ Giá trị khấu hao lũy kế Giá trị còn lại Nhà cửa, vật kiến trúc 7.139.070.841 49.801.860 6.518.847.595 557.223.246 1 Nhà Xưởng Sản Xuất CH 01 01/01/2002 84 323.675.907 323.675.907 2 Kho Đựng Chip CH 02 01/07/2002 120 63.358.320 63.358.320 Máy móc- thiết bị 37.270.120.993 1.568.816.448 27.994.026.777 9.276.094.216 21 Kho lạnh Chip CH 03 01/07/2003 84 52.381.000 52.381.000 22 Cụm thiết bị chiên chân không Ch 04 01/01/2002 60 318.787.714 318.787.714 . Phương tiện vận tải 4.079.262.587 60.596.004 3.785.534.762 293.727.825 99 Xe oto con 5 chỗ ngồi VP 13 01/10/2004 84 495.293.909 495.293.909 100 Xe tải lạnh 5,5 tấn KE 33 01/07/2003 120 876.303.747 876.303.747 Thiết bị- Dụng cụ Quản lý 113.519.624 113.519.624 107 Máy photo copy VP 07 01/01/2003 48 30.515.455 30.515.455 108 Máy photocopy Aficic VP 16 01/04/2010 60 33.200.000 33.200.000 109 Máy tính xách tay LENOVO( 4 cái) VP 18 01/03.2011 48 49.803.809 49.803.809 Tài sản cố định khác 277.936.529 277.936.529 110 Chi phí lập dự án, lắp đặt chạy thử d/c nút NC 08 01/10/2016 120 203.108.006 203.108.006 111 Chi phí dự án & đào tạo SC 21 01/01/2002 120 44.093.354 44.093.354 112 Chi phí sản xuất thử và thẩm định SC 22 01/01/2003 120 30.825.169 30.825.169 Tài sản vô hình khác 30.000.000 30.000.000 113 Công nghê SX sữa chua SC 23 01/07/2003 36 30.000.000 30.000.000 Tổng cộng 48.909.910.214 1.679.214.312 38.782.864.927 10.127.045.287 NgàyThángNăm KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP BIỂU ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Lê Thị Thủy Ngân d, Chi phí dịch vụ mua ngoài: Để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty cần mua ngoài một số dịch vụ khác như điện, nước, điện thoại, Hàng tháng, Công ty tiến hành thanh toán các dịch vụ này thông qua hình thức chủ yếu là tiền gửi ngân hàng. Ngoài ra , trong quá trình sản xuất còn phát sinh chi phí khác bằng tiền như: Chi phí ăn ca, chi phí sửa chữa nhỏ, chi phí bão dưỡng máy móc thiết bị. Những chi phí này được chi bằng tiền mặt, TGNH hay tiền tạm ứng do bộ phận kế toán quản lý. Quy trình hạch toán: Kế toán thanh toán dựa vào phiếu chi để nhập số liệu vào phần mềm kế toán. Trong tháng 10 /2019 căn cứ vào các hóa đơn thanh toán và các chứng từ hợp lệ có liên quan, kế toán tập hợp được chi phí mua ngoài và chi phí bằng tiền khác dùng vào cho sản xuất chung của Công ty như sau: Nợ TK 6277: 16.252.741 Có TK 11212: 16.252.741 Các khoản chi phí này được phản ánh trên Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, Sổ cái TK 627, TK 111. Đến cuối kỳ, sau khi đã tập hợp được chi phí SXC trên TK 627 ké toán tiến hành các thao tác thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển, số liệu sẽ tự động cập nhật vào Bảng kê, Sổ Nhật ký- chứng từ, và các sổ kế toán liên quan. e. Tập hợp chi phí sản xuất chung: Sau khi đã xác định được tất cả các khoản mục kế toán tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung trong kỳ. Kế toán hạch toán theo bút toán: Nợ TK 6271: 13.960.951 đồng Có TK 334: 13.960.951 đồng Nợ TK 6272: 2.524.600 Có TK 1522: 2.524.600 Nợ TK 6273: 13.707.653 Có TK 1531: 13.707.653 Nợ TK 6277: 16.252.741 Có TK 11212: 16.252.741 CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM Á CHÂU SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tài khoản: 627 – Chi phí sản xuất chung Từ ngày: 01/10/2019 đến ngày: 31/10/2019 Số dư đầu kỳ: 3 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 04/10 UN 896 Công ty CP Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu – NMB1000 Chi phí ăn ca tháng 10/2019 11212 4.040.000 08/10 PX 2X/10 Công ty CP Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu – NMB1000 Xuất CCDC thay thế, sửa chữa 1531 2.240.000 16/10 PX 3X/10 Công ty CP Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu – NMB1000 Xuất CCDC thay thế, sửa chữa máy Kem 1531 2.300.000 16/10 PX 4X/10 Công ty CP Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu – NMB1000 Xuất CCDC thay thế, sửa chữa 1531 258.767 16/10 PX 4X/10 Công ty CP Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu – NMB1000 Xuất CCDC thay thế, sửa chữa 1531 1.020.286 17/10 PX 5X/10 Công ty CP Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu – NMB1000 Xuất CCDC thay thế, sửa chữa 1531 4.331.696 17/10 PX 6X/10 Công ty CP Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu – NMB1000 Xuất CCDC phục vụ sx 1531 858.262 18/10 UN 931 Cty điện lực TT Huế - KH3011 Thanh toán tiền điện kỳ 1/10 11212 23.898.200 31/10 PKT 17/10 Công ty CP Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu – NMB1000 Chi phí điện, nước tháng 10/2019 11212 634.100 31/10 PKT 17/10 Công ty CP Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu – NMB1000 Chi phí điện, nước tháng 10/2019 11212 3.661.778 31/10 PKT 18/10 Công ty CP Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu – NMB1000 Điều chỉnh bút toán phân chi phí điện, nước 11212 65.027.390 Tổng phát sinh nợ: 340.155.659 Tổng phát sinh có: 142.573.078 Tổng dư nợ cuối kỳ: 197.582.578 NgàyThángNăm KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI GHI SỔ ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Lê Thị Thủy Ngân Biểu 2.14: Sổ chi tiết tài khoản 627 CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM Á CHÂU MẪU S05-DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Số dư đầu năm Nợ Có TK đối ứng Tháng 01 Tháng 02 Tháng 03 Tháng 04 Tháng 05 Tháng 06 Tháng 07 Tháng 08 Tháng 09 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tổng cộng 1111 580.000 1.420.000 25.790.000 1.410.000 29.200.000 11212 184.409.600 423.871.408 530.602.328 564.417.503 615.760.481 542.540.968 488.944.153 249.958.584 138.134.781 3.855.150.016 1521 568.638 477.656 757.185 691.236 114.525 91.972 344.897 3.046.109 1522 66.887.373 107.870.774 121.746.410 153.992.647 150.877.555 137.924.407 91.069.536 53.454.043 41.071.034 934.327.070 1531 102.339.328 90.901.592 32.280.871 65.760.328 2.753.456 23.560.571 26.784.278 48.033.481 77.194.356 503.478.666 21411 3.982.901 3.982.901 7.965.802 7.965.802 23.897.406 21412 260.753.058 261.827.558 505.655.116 540.580.716 1.568.816.448 2421 4.280.870 4.280.870 6.917.673 9.651.006 9.651.006 9.953.333 10.298.030 10.298.030 10.297.265 79.908.953 2422 14.533.927 12.793.168 11.959.835 10.959.894 8.379.017 8.066.517 6.977.355 6.977.350 2.724.465 102.006.644 3341 52.283.120 98.868.661 122.477.618 112.464.831 100.580.193 116.991.632 80.964.293 69.487.327 56.747.543 850.887.642 3382 1.431.061 1.296.214 1.296.214 1.185.376 1.185.376 1.185.375 1.185.375 1.185.374 1.190.316 12.706.588 3383 12.521.794 11.341.890 11.341.890 10.372.024 10.372.022 10.372.026 10.372.023 10.382.022 10.415.265 111.192.652 3384 2.449.996 2.247.726 1.944.326 1.778.061 1.778.062 1.778.062 1.778.061 1.778.061 1.785.475 19.666.691 3386 751.531 649.932 648.109 592.688 592.686 592.686 592.687 592.688 595.159 6.355.120 Cộng ps nợ 242.141.734 442.421.238 753.599.891 106.531.233 199.162.002 442.032.008 403.036.620 719.077.763 452.481.857 340.155.659 8.100.640.005 Cộng ps có 242.141.734 442.421.238 753.599.891 106.531.233 199.162.002 442.032.008 403.036.620 719.077.763 452.481.860 142.573.078 7.903.057.472 Dư nợ cuối 197.582.578 197.582.578 197.582.578 592.477.434 Dư có cuối 3 3 NgàyThángNăm KẾ TOÁN GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) Biểu 2.15: Sổ cái Tài khoản 627 2.2.3.5 Tổng hợp chi phí sản xuất: - Kế toán sử dụng TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất. - TK 154 có kết cấu như sau: Bên Nợ: Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí SXC phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ từ TK 621, 622, 627. Bên Có: Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được. Trị giá nguyên vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho. Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập lại kho hoặc chuyển đi bán. TK 154 ở Công ty có số dư cuối kỳ. Quy trình hạch toán: Cuối tháng, căn cứ vào chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC tập hợp được kế toán tổng hợp sẽ thực hiện thao tác kết chuyển trên phần mềm kế toán. Khi đó máy sẽ tự động kết chuyển số liệu từ TK 621, 622, 627 sang tài khoản 154. Định khoản kế toán: Nợ TK 154: 180.615.636 Có TK 621: 120.611.448 đồng Có TK 622: 13.707.653 đồng Có TK 6271: 13.960.951đồng Có TK 6272: 2.524.600 đồng Có TK 6273: 13.707.653 đồng Có TK 6277: 16.252.741 đồng Mẫu sổ chi tiết tài khoản 154 trên phần mềm kế toán: Ngay_ct La_ct So_ct Ma_kh Ten_kh Dien_giai Tk_du Ps_no Ps_co Ma_ct // Số dư đầu kỳ // Tổng phát sinh trong kỳ 180.615.636 126.236.290 // Số dư nợ cuối kỳ 54.379.346 16/10/2019 PN 1SC/10 NMB1000 Công ty CP Kỹ Nghệ Thực Phẩm Á Châu Nhập kho sữa chua sản xuất ngày 15 PND 31/10/2019 PN 10GT NMB1000 Công ty CP Kỹ Nghệ Thực Phẩm Á Châu Giá trị hàng nhập kho tháng 10 126.236.290 PND 31/10/2019 PKT Kết chuyển CPNVL 621 120.611.448 PK3 31/10/2019 PKT Kết chuyển chi phí chung 6272-> 154 2.542.600 PK3 31/10/2019 PKT Kết chuyển chi phí chung 6273-> 154 13.707.653 PK3 31/10/2019 PKT Kết chuyển chi phí chung 6277-> 154 16.252.741 PK3 31/10/2019 PKT Kết chuyển CPNCTT 622-> 154 13.558.243 PK3 31/10/2019 PKT Kết chuyển chi phí chung 6271-> 154 13.960.951 PK3 Biểu 2.16 Sổ chi tiết TK 154 trên phần mềm kế toán 2.2.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dỡ dang: Sản phẩm dở dang tại Công ty và cụ thể ở phân xưởng sữa chua là rất ít. Bởi vì đối với sản phẩm sữa chua thường sẽ được hoàn thành xong trong ngày. 2.2.5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm sản xuất: Giá thành sản phẩm trong tháng được tính cho sản phẩm hoàn thành, còn các sản phẩm chưa hoàn thành sẽ được tính giá thành vào kỳ sau. Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn để tính giá thành của sản phẩm hoàn thành. Công thức tính giá thành theo phương pháp giản đơn: Tổng Zsp CPSX CPSX CPSX Các khoản Hoàn = dở dang + phát sinh - dở dang - làm giảm thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ CP Số dư đầu kỳ: 0 Phát sinh trong ky: 180.615.636 Số dư cuối kỳ: 54.379.346 Nên, tổng Zsp hoàn thành tháng 10 = 180.615.636- 54.379.346 = 126.236.290 Số lượng sản phẩm sữa chua sản xuất trong tháng 10 dựa trên Bảng tổng hợp nhập kho tháng 10 là: 641 thùng Vậy, giá thành 1 thùng sữa chua = 126.236.290/ 641= 196.936,5 đồng. Mẫu Tổng hợp hàng nhập kho: CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM Á CHÂU TỔNG HỢP HÀNG NHẬP KHO Từ ngày: 01/10/2019 đến ngày: 30/10/2019 Stt Mã vật tư Tên vật tư Đvt Số lượng Giá trị 1 SP10 Sữa chua Thùng 641,00 126.236.290 2 SP31 Kem đá các loại Cây 59.029,00 27.154.727 3 SP343 Kem ly 2000 Ly -7.926.694 4 SP345 Kem 3 màu Cây 2.550,00 5 SP360 Kem ốc quế hoa Cây 12.257,00 32.300.085 6 SP361 Kem ốc quế loại nhỏ Cây 35.600,00 32.493.458 7 SP362 Kem ký Kg 125,00 8 SP363 Kem Trường Tiền Cây -2.720.870 9 SP383 Kem sữa trái cây (2000) Cây 273.800,00 238.669.736 10 SP384 Kem búp bê (2000) Cây -1.924.831 11 SP39 Kem sữa nhúng (chocolate) Cây 10,000 -3.108.156 12 SP45 SP su su các loại (100) Cái 81.555,00 53.078.211 13 SP807 Nắp chai nước khoáng COSEVCO - Bang Thùng 65,00 63.576.555 14 SP822 Nắp NK Thạch Bích Thùng 81 79.271.188 Tổng cộng 637.271.188 Ngày .. tháng .. năm . NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, họ tên) Biểu 2.17 Tổng hợp hàng nhập kho CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM Á CHÂU 3.1 Đánh giá chung về việc tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu 3.1.1 Những ưu điểm: Về bộ máy kế toán: Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu có bộ máy kế toán tổ chức khá gọn nhẹ, khoa học, có sự phối hợp giữa các nhân viên kế toán. Các nhân viên cấp dưới được phân công quản lý những khoản mục chi tiết phù hợp với năng lực, trình độ mỗi người, tạo ra môi trường làm việc, chủ động, nâng cao chất lượng hiệu quả công việc. Là một Công ty có quy mô lớn, việc không ngừng áp dụng công nghệ thông tin trong công tác xử lý kế toán( sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting) tạo điều kiện đơn giản hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hiệu quả hệ thống kế toán. Nhờ đó các phần hành được thực hiện một cách khoa học. Phòng kế toán được trang bị hệ thống máy tính hiện đại, và các loại máy in, máy photocopy đầy đủ giúp giảm thiểu khối lượng công việc cho nhân viên và có thể cung cấp thông tin kịp thời cho ban giám đốc khi cần thiết. Về kế toán viên: Đội ngũ kế toán viên trẻ, năng động; có tinh thần trách nhiệm và trình độ chuyên môn cao, nắm vững các nghiệp vụ, am hiểu kiến thức pháp luật, các chính sách kinh tế, chế độ kế toán; tinh thần học hỏi luôn được nêu cao. 3.1.2 Những hạn chế: Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu nhiều phân xưởng sản xuất, mỗi phân xưởng lại có nhiều tổ đảm nhận sản xuất theo từng mặt hàng. Tuy nhiên ở mỗi phân xưởng lại không có nhân viên kế toán riêng nên việc thu thập và phản ánh thông tin kế toán thường không kịp thời, ảnh hưởng đến công tác quản lý. 3.2 Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu 3.2.1 Những ưu điểm: Nguyên vật liệu: là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất, nhận thức rõ được tầm quan trọng của vấn đề này Công ty đã ký hợp đồng lâu dài với các nhà cung cấp, chính điều này giúp Công ty luôn chủ động nguồn nguyên liệu, hạn chế sự biến động giá cả, từ đó giúp ổn định giá thành sản phẩm. Việc tính lương và trích theo lương cho nhân viên: đặc biệt là đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất theo đúng quy định, góp phần bảo vệ quyền lợi của người lao động cũng như đtôi lại lợi ích cho Công ty. Luôn chú trọng đến việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy Công ty không ngần ngại áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị hiện đại nhằm tiết kiệm điện năng cũng như khấu hao TSCĐ. Tập hợp chi phí: Các chi phí NVLTT và NCTT đã được tập hợp đúng khoản mục chi phí là từng mã vật tư cụ thể. Chi phí SXC được tập hợp riêng cho từng phân xưởng, đến cuối tháng tiến hành phân bổ từng mã vật tư. Công tác tập hợp chi phí được tiến hành một cách nề nếp, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa bộ phận kế toán giúp cho việc tập hợp chi phí được khách quan khoa học, dễ hiểu, dễ làm. Lựa chọn phương pháp phân bổ thích hợp với đặc điểm, ngành nghề kinh doanh, đặc điểm về tổ chức, quản lý Công ty sẽ giúp cho việc phân bổ chi phí cho các đối tượng được khách quan, đúng với chức năng, vị trí đối tượng đó. Kỳ tính giá thành theo tháng đáp ứng được nhu cầu công tác kế toán trên nhiều mặt: Kịp thời cung cấp giá thành từng loại sản phẩm để định ra giá chính xác theo từng kỳ, tránh tình trạng chi phí tăng cao mà giá thành chưa được điều chỉnh kịp thời. Hơn nữa, nó còn có ý nghĩa trong công tác quản trị của Công ty, giúp cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời. 3.2.2 Những hạn chế: Về phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Đối với Công ty thì việc tất cả TSCĐ được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng hiện nay là không hợp lý và không phản ánh đúng hiện trạng cũng như tình hình sử dụng. Có những TSCĐ hiện được huy động nhiều vào quá trình sản xuất, bị hao mòn đáng kể nhưng lại chưa hết số năm sử dụng quy định trong chế độ, vẫn được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Điều này làm sai lệch giá trị khấu hao và giá trị hao mòn thực tế của tài sản, gây hạn chế trong việc xây dựng các chiến lược đầu tư thay thế, đổi mới, làm giảm năng lực sản xuất. Công ty chưa có kế hoạch thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, trong khi đặc thù là một doanh nghiệp sản xuất, giá trị TSCĐ chiếm tỷ lệ khá lớn trong cơ cấu tài sản của Công ty. Về hệ thống sổ sách kế toán: Theo thông tư 200/2014/TT – BTC ban hành ngày 22/12/2014 và các chuẩn mực theo đúng quy định luật ban hành, nhưng vẫn còn sử dụng các mẫu sổ, chứng từ theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC. Hệ thống sổ chi tiết chưa rõ ràng cụ thể. Các khoản chi phí phát sinh chưa được cụ thể cho từng phân xưởng. 3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán và công tác chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu 3.3.1 Đối với công tác kế toán: Công ty nên bố trí mỗi phân xưởng một nhân viên kế toán có nhiệm vụ hạch toán sơ bộ tình hình sản xuất ở phân xưởng, giúp kế toán Công ty có thể theo dõi, kiểm soát chi phí phát sinh, thống kê và tổng hợp số liệu kinh tế tài chính để giảm bớt công việc ở phòng Kế toán, đồng thời làm cho công tác kế toán đạt hiệu quả cao hơn. 3.3.2 Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Thứ nhất, về phương pháp tính khấu hao tài sản cố định. Công ty nên có kế hoạch phân chia hợp lý. Đối với TSCĐ chủ yếu dùng cho hoạt động quản lý, có thể giữ nguyên phương pháp khấu hao là phương pháp đường thẳng. Đối với TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh, tham gia hoạt động liên tục thì nên chuyển từ phương pháp khấu hao theo đường thẳng sang phương pháp khấu hao theo sản lượng. Theo phương pháp này, số khấu hao phải trích trong kỳ sẽ tương ứng với mức độ làm việc cũng như mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ. Điều này làm cho giá trị khấu hao sát hơn vơi giá trị hao mòn, đồng thời làm căn cứ để xác định kế hoạch sữa chữa, đầu tư thay thể TSCĐ, chủ động hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thứ hai, về việc hạch toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Hiện nay công ty đang sử dụng rất nhiều máy móc, thiết bị, có những máy móc thiết bị có giá trị rất lớn. Chính vì vậy chi phí sữa chữa lớn TSCĐ cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng chi phí sản xuất của công ty. Công ty vẫn đang thực hiện theo phương pháp khi nào phát sinh chi phí sữa chữa lớn TSCĐ thì hạch toán luôn vào chi phí sản xuất trong kỳ. Điều này sẽ làm cho giá thành sản xuất không ổn định vì tháng nào có sữa chữa lớn TSCĐ thì giá thành sản phẩm sẽ bị đẩy lên cao, tháng nào không có sữa chữa lớn thì giá thành lại thấp. Để hạn chế sự bất ổn của giá thành sản phẩm ở những tháng có phát sinh sữa chữa lớn TSCĐ thì công ty nên trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ. Cuối mỗi năm, công ty phải tiến hành lập kế hoạch sữa chữa lớn TSCĐ cho cả năm sau dựa trên tình hình và khả năng hoạt động của TSCĐ, từ đó lập dự toán chi phí sữa chữa lớn TSCĐ cho cả năm. Thứ ba, thống nhất hệ thống sổ sách kế toán theo Theo thông tư 200/2014/TT – BTC ban hành ngày 22/12/2014 và các chuẩn mực theo đúng quy định luật ban hành. Cuối cùng, các sổ chi tiết nên được trình bày rõ cho từng phân xưởng cụ thể ở từng mục diễn giải. PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong doanh nghiệp sản xuất thì kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong những phần hành kế toán quan trọng đối với doanh nghiệp khi thực hiện tự chủ sản xuất kinh doanh, vì thông qua đó doanh nghiệp có thể so sánh chi phí bỏ ra để sản xuất với doanh thu thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm đó, từ đó xác định được hiệu quả sản xuất là cao hay thấp, lãi hay lỗ. Việc cung cấp thông tin chi phí chính xác giúp nhà quản lý đưa ra những quyết định chính xác về ấn định giá cả của sản phẩm hoặc lựa chọn phương án kinh doanh nào là có lợi nhất để sản xuất sản phẩm có chất lượng mà tiết kiệm được chi phí cho doanh nghiệp. Việc thực hiện đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu” đã làm rõ được: Hệ thống cơ sở lý luận cơ bản liên quan đến chi phí, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu. Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Tuy nhiên do thời gian và trình độ hiểu biết thực tế cũng như năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên việc tập hợp, phân tích số liệu gặp nhiều khó khăn và không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự động viên, hướng dẫn của các thầy cô giáo để bài khóa luận tốt nghiệp của tôi hoàn thiện hơn. 2. Kiến nghị Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu, nhận thấy được kế toán của công ty là bộ phận quan trọng vì thông tin kế toán cung cấp phản ánh tình hình tài chính của công ty, do đó công tác kế toán trong công ty nói chung cũng như công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng có tầm quan trong không kém. Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu dựa trên khảo sát tình hình thực tế tại công ty, tác giả vẫn còn một số hạn chế nhất định. Những hạn chế trong nghiên cứu cụ thể như sau: Do hạn chế về mặt thời gian nên tác giả chưa có sự nghiên cứu một cách chi tiết, cụ thể, tỉ mỉ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Từ đó, những giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mới chỉ dừng lại ở mức độ nhất định, chưa hoàn toàn giải quyết được vấn đề đặt ra. Đối tượng nghiên cứu của bài khóa luận này là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đó chỉ là một phần trong toàn bộ quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do vậy tác giả cũng chỉ tập trung nghiên cứu đến vấn đề đó mà chưa có cái nhìn tổng thể, nên những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán cũng chỉ tập trung vào kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để khắc phục những hạn chế trên, tôi xin đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai: Đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu để có thể khái quát công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Từ đó nâng cao được tính khái quát và ứng dụng của đề tài vào các doanh nghiệp sản xuất hàng gia công may mặc khác tại Việt Nam. Đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu rõ hơn về các vấn đề liên quan về lương tại công ty như các hình thức trả lương, các chính sách lương công ty áp dụng, cách tính lương đối với từng bộ phận, Từ đó có cái nhìn toàn diện hơn về lương tại công ty. Đề tài cần được nghiên cứu sâu hơn dưới góc độ kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin chính xác hơn phục vụ cho việc ra quyết định của Ban Quản trị một cách hiệu quả nhất. Thường xuyên cập nhật các chế độ, chính sách kế toán trong và ngoài nước, tìm hiểu định hướng, chiến lược của công ty, đưa ra mô hình kế toán quản trị phù hợp nhất với công ty. Đây là yêu cầu bức thiết đặt ra đối với công ty bởi những thông tin kế toán quản trị cung cấp và phục vụ cho việc ra quyết định đối với nhà quản trị doanh nghiệp ở từng thời điểm, từng thời kỳ. DANH MỤC THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính (2014). Thông tư 200/2014/TT-BTC. Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. 2. Chuẩn mực số 01 - Hệ thống 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001. 3. Hoàng Thị Mỹ Duyên (2018). Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH TM & DV Hải Tiến. Thư viện Trường Đại học Kinh Tế Huế. 4. Huỳnh Lợi (2010). Kế toán chi phí. Hồ Chí Minh- Nhà xuất bản giao thông vận tải.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxkhoa_luan_cong_tac_ke_toan_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_than.docx
Tài liệu liên quan