Khảo sát và đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh trên kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè

Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: Nước là nguồn tài nguyên vơ cùng quan trọng và cĩ vai trị quyết định trong việc bảo đảm đời sống đối với con người. Mặc dù nước cĩ vai trị rất quan trọng nhưng do nhận thức cịn hạn chế con người chỉ chú ý đến việc khai thác và sử dụng mà khơng quan tâm đến việc bảo vệ mơi trường nước. Sự tác động vơ ý thức của con người đang làm ơ nhiễm trầm trọng mơi trường nước. Trong giai đoạn hiện nay các vấn đề về ơ nhiễm mơi trường đặc biệt là mơ

doc59 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3803 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Khảo sát và đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh trên kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i trường nước đáng được xã hơi đặc biệt quan tâm. Thành phố chúng ta vốn rất nhiều kênh rạch, sơng ngịi nhưng khơng được sự quan tâm bảo vệ đúng mức nên các con kênh này ngày càng ơ nhiễm nghiêm trọng gây mất vẻ mỹ quan và làm tổn thất rất lớn về tài nguyên nước, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Kênh Thị Nghè nằm trên địa bàn thành phố cũng là một trong những con kênh hiện đang ơ nhiễm nặng nề. Do vậy việc nghiên cứu đánh giá thực trạng ơ nhiễm nguồn nước kênh rạch nĩi chung và tại kênh Thị Nghè nĩi riêng là việc làm cần thiết. 1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI - Nghiên cứu thực trạng kênh Thị Nghè. - Xây dựng các biện pháp nhằm làm sạch và bảo vệ mơi trường kênh Thị Nghè. 1.3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI - Làm sáng tỏ chất lượng nước ở khu vực kênh Thị Nghè hiện nay trên cơ sở khảo sát hiện trạng, phân tích đánh giá chất lượng nước ở khu vực này. Từ đĩ nêu lên nguyên nhân gây ra biến đổi chất lượng nước ở khu vực. 1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 1.4.1. Ý nghĩa khoa học Qua kết quả nghiên cứu những chỉ tiêu về hĩa học, sinh học, làm sáng tỏ hiện trạng về chất lượng nước tại khu vực kênh thị Nghè. 1.4.2. Thực tiễn Những kết quả của đề tài sẽ giúp cho việc nghiên cứu sau này nhằm đề ra các biện pháp làm sạch và bảo vệ nguồn nước cũng như khai thác hợp lý nguồn tài nguyên nước sau này. 1.5. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI Do thời gian thực hiện đề tài khơng cho phép nên người thực hiện khơng thể đánh giá tồn bộ chất lượng nước ở kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè mà chỉ khoanh vùng và đánh giá một số điểm mà khả năng cho phép từ cầu Thị Nghè đến cầu Điện Biên Phủ và trong địa bàn quận 1 và quận Bình Thạnh. Về mặt nội dung đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng ơ nhiễm trên kênh Nhiêu Lộc –Thị Nghè bằng các chỉ tiêu vi sinh và một số chỉ tiêu hĩa lí . Các nội dung nghiên cứu cụ thể: - Tìm hiểu nguyên nhân gây ra ơ nhiễm làm ảnh hưởng đến chất lượng nước trên kênh Thị Nghè; - Tìm hiểu các dự án trên đang tiến hành trên kênh Thị Nghè ưu và nhược điểm nếu cĩ và cĩ thể đề ra các biện pháp giải quyết; Hình 1.1 Bản đồ vùng kênh khảo sát 1.6. KHỐI LƯỢNG CƠNG VIỆC - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.6.1. Khối lượng cơng việc * Thu thập tài liệu: - Các tài liệu về đặc điểm thủy văn của NL-TN - Các tài liệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, Xã hội ở NL-TN - Các báo cáo về khoa học về vùng kênh NL-TN * Tiến hành khảo sát ở ven vùng kênh * Lấy mẫu * Ngồi ra cịn sử dụng mẫu phân tích nước từ các đơn vị khác * Các mẫu được phân tích với các chỉ tiêu hĩa lý: pH, COD, BOD5, mùi vị, chất rắn hịa tan(TDS), độ điện dẫn (EC). Các chỉ tiêu vi sinh: định lượng Coliform, E.Coli, tổng số vi sinh hiếu khí. 1.6.2. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập tài liệu theo phương pháp chọn lọc. - Phân tích thành phần hĩa học của mẫu nước. - Đo pH bằng máy đo pH meter sension 1 của hãng HACH cĩ 2 đầu đo: 1 đo pH và 1 đo nhiệt độ. - Đo tổng chất rắn hịa tan, chất rắn lơ lửng bằng máy đo độ dẫn EC. - Đo nhu cầu oxy hĩa học COD bằng phương pháp dichromate hồn lưu. - Xác định nhu cầu oxy sinh học BOD bằng phương pháp oxy hĩa ướt. Trong đĩ vi sinh vật sống giữ vai trị oxy hĩa các chất hữu cơ CO2, H2O và NH3 theo phương trình tổng quát sau . CnHaObNc +(n+a/4-b/2-3c/4) O2 à nCO2 + (a/2-3c/2) H2O + cNH3 - Định lượng tổng Coliforms bằng phương pháp MPN. Trong mơi trường lactose broth (giả định dương tính giả). Sau đĩ cấy lên mơi trường BGBL xác định dương tính thật sau đĩ định lượng coliform theo bảng MPN. - Định lượng E.Coli bằng phương pháp MPN. Trong mơi trường lactose broth (dương tính giả ) sau đĩ cấy chuyển qua mơi trường pepton water xác định dương tính thật sau đĩ định lượng theo bảng MPN, sau đĩ xác định sinh hĩa. Các 2 phương pháp trên đều là MPN 9 ống. Tổng số vi sinh hiếu khí bằng phương pháp đếm khuẩn lạc trên mơi trường PCR ủ ở 37 0 C trong 24 h. Chương 2 TẦM QUAN TRỌNG CỦA NƯỚC VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NƯỚC Ơ NHIỄM 2.1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA NƯỚC Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và mơi trường. Nước khơng thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của thế giới sinh vật và nhân loại trên trái đất. Nước quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của đất nước; mặt khác nước cũng cĩ thể gây ra tai họa cho con người và mơi trường. Tài nguyên nước là nguồn tài nguyên vừa hữu hạn, vừa vơ hạn. Nước trên trái đất cĩ số lượng rấl lớn. Với trữ lượng nước là 1,45tỷ km3 bao phủ 71% diện tích trên trái đất, tương đương với một lớp nước dày 2.700 m khi trải ra trên tồn bộ bề mặt trái đất (bằng 510 x 1012 m2). Tổng sản lượng nước trên trái đất gồm: 97,5% nước biển (mặn) và chỉ 2,5% nước ngọt. Trong 2,5% này chỉ cĩ 0,4% nước mặt gồm sơng ngịi, ao hồ và hơi nước trong khơng khí, 30,1% nước ngầm và phần cịn lại là những tảng băng trải rộng ở Bắc và Nam cực. Và sau cùng trong 0,4% nước mặt đĩ, cĩ 67,4% nước ao hồ, 1,6% sơng ngịi, 12,2% nước đã thấm vào đất, 9,5% hơi nước trong khơng khí (Hội đồng Nước thế giới). Nước khơng ngừng thay đổi trạng thái, tạo nên vịng tuần hồn của nước trong tự nhiên. Nước bốc hơi ngưng tụ thành mưa, nước mưa rơi xuống các ao hồ, thủy vực hoặc tạo dịng chảy ra biển. Nhìn chung đại dương là nơi nhận được lượng mưa, tuyết rơi nhiều nhất; trung bình hàng năm lượng ngưng tụ này trên đại dương lên tới khoảng 990 mm so với 650 - 670 mm trên lục địa. Lượng mưa và tuyết rơi hàng năm trên trái đất phân bố khơng đều, phụ thuộc vào các điều kiện khí hậu, địa hình ... Hiện nay, sự suy thối các lưu vực sơng cùng với sự gia tăng ơ nhiễm nước khiến cho nguồn nước sạch đang ngày một giảm sút rất nhanh chĩng tại nhiều nơi. Nhận thức về nước là một tài nguyên hữu hạn, cần phải sử dụng một cách tiết kiệm là một nhận thức cơ bản cần phải nhấn mạnh cho tất cả mọi người trong việc sử dụng nước. Nước là một tài nguyên cĩ thể tái tạo nhưng dễ bị tổn thương nếu khai thác sử dụng khơng hợp lý. Nước trên lưu vực sơng cĩ thể tái tạo hàng năm cả về số lượng lẫn chất lượng nhờ chu trình tuần hồn nước trong tự nhiên. Tuy nhiên, tài nguyên nước trên lưu vực sơng cũng rất nhạy cảm và dễ bị tổn thương trước các biến đổi xấu đi của các nhân tố mơi trường lưu vực. Sự khai thác và sử dụng khơng hợp lý nguồn nuớc cĩ thể làm giảm khả năng tái tạo của nước và dẫn đến suy thối nguồn nước của lưu vực sơng. Nước là một tài nguyên cĩ giá trị kinh tế và trong sử dụng phải coi trọng giá trị kinh tế của tài nguyên nước. Con người tuy nhận thức được tầm quan trọng và vai trị khơng thể thiếu của nước đối với cuộc sống, nhưng với nếp nghĩ coi nước là thứ trời cho nên thường sử dụng nước một cách tuỳ tiện và lãng phí. Phải trải qua hàng ngàn năm cho đến ngày nay, khi mà nguồn nước tại nhiều nơi đang trở nên khan hiếm và cĩ nguy cơ cạn kiệt, đe doạ sự phát triển lâu dài của nhân loại thì con người mới nhận ra giá trị kinh tế đích thực của tài nguyên nước cũng như dầu hoả hay như bất kỳ tài nguyên quý hiếm nào khác và thấy rõ trong sử dụng cần phải coi nước như một loại hàng hố. Đây là nhận thức mới được thế giới khẳng định trong mấy thập kỷ gần đây. Nĩ làm thay đổi căn bản quan điểm về sử dụng nước ngày nay so với trước đây và là cơ sở chủ yếu cho việc xây dựng chiến lược quản lý sử dụng tài nguyên nước trong thế kỷ 21 và các thế kỷ tiếp sau nữa. 2.1.1. Ơ nhiễm nước: Ơ nhiễm nước là sự biến đổi của các thành phần trong nước khơng phù hợp với tiêu chuẩn mơi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật. Suy thối mơi trường nước là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần như các chỉ tiêu lý hĩa, đời sống của thùy sinh, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật. Ơ nhiễm vi sinh là nước bị ơ nhiễm bởi các chất hữu cơ từ đĩ tạo điều kiện cho các vi sinh vật gây bệnh hoặc cĩ hại phát triển, chủ yếu là các vi sinh vật sống trong ruột người. Chúng biến mơi trường nước thành mơi trường trung gian truyền bệnh gây tác động khơng tốt đến sức khỏe cộng đồng. 2.2. CÁC CHỈ TIÊU VI SINH VÀ Ý NGHĨA 2.2.1. Định lượng Coliform - Coliform là những trực khuẩn gram âm khơng sinh bào tử hiếu khí hoặc kị khí tùy ý, cĩ khả năng lên men lactose, sinh acid là sinh hơi ở 37 0C trong 24-48h. Trong thực tế phân tích coliform được định nghĩa là các vi khuẩn cĩ khả năng lên men sinh hơi trong khoảng 48h khi được ủ 37 0C trong mơi trường canh lauryl sulphate và canh Brilliant green lactose bile salt. Nhĩm coliform hiện diện rộng rãi trong tự nhiên trong ruột người, động vật. Coliform là nhĩm vi sinh vật chỉ thị: số lượng hiện diện của chúng trong nước, thực phẩm. - Coliform chịu nhiệt là những coliform cĩ khả năng lên men lactose sinh hơi trong 24 giờ khi được ủ ở 44 0C trong mơi trường canh EC. Coliform phân là coliform chịu nhiệt cĩ khả năng sinh indole khi được ủ 24 h ở 44.50C trong canh trypton. Là 1 thành phần của hệ vi sinh đường ruột người và các động vật máu nĩng khác, được sử dụng để chỉ thị mức độ vệ sinh trong thực phẩm và nước uống . 2.2.2. Tổng số vi sinh hiếu khí Vi khuẩn hiếu khí là những vi khuẩn tăng trưởng và hình thành khuẩn lạc trong điều kiện cĩ sự hiện diện của oxi phân tử. Tổng số vi khuẩn hiếu khí hiện diện trong mẫu chỉ thị mức độ vệ sinh của thực phẩm. Chỉ số này được xác định bằng phương pháp đếm khuẩn lạc mọc trên mơi trường thạch dinh dưỡng từ một lượng mẫu xác định trên cơ sở xem 1 mẫu khuẩn lạc là sinh khối phát triển tử 1 tế bào hiện diện trong mẫu và được biểu diễn dưới dạng 1 số đơn vị hình thành khuẩn lạc (colony forminhg unit, CFU). Chỉ tiêu tổng vi sinh vật hiếu khí được dùng để giá chất lượng của mẫu về vi sinh vật. 2.2.3. Chỉ số vệ sinh E.coli Trong nước thải đặc biệt là nước thải sinh hoạt, nước thải bệnh viện, nước thải vùng du lịch, dịch vụ, khu chăn nuơi vv…. nhiễm nhiều vi sinh vật cĩ sẵn trong phân người và phân súc vật. Trong đĩ cĩ nhiều lồi vi khuẩn gây bệnh đặc biệt là các bệnh về đường tiêu hĩa, như tả lị thương hàn, các vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm. Việc xác định tất cả các lồi vi sinh vật cĩ ở trong phân bị hịa tan vào nước, kể cả các vi khuẩn gây bệnh rất khĩ khăn và phức tạp. Trong các nhĩm đĩ người ta chọn e.coli làm vi sinh vật chỉ thị vì: - E.coli đại diện cho nhĩm vi khuẩn quan trọng nhất trong việc đánh giá mức độ vệ sinh cĩ nhiễm phân hay khơng và nĩ cĩ đủ tiêu chuẩn lý tưởng cho vi sinh vật chỉ thị. - Nĩ cĩ thể xác định bằng các phương pháp phân tích vi sinh vật học thơng thường ở phịng thí nghiệm. 2.2.4. Giới thiệu một số vi sinh gây bệnh thường gặp trong nước: - Campylobacter:gây bệnh viêm nhiễm đường ruột, hiện diện khắp nơi đặc biệt là ở những chỗ cĩ điều kiện vệ sinh kém, là lồi vi khuẩn ưa nhiệt. Các triệu chứng ngộ độc do sinh vật này gây ra là đau nhức, tiêu chảy, sốt, đau đầu, khĩ chịu. Chúng thường lây lan qua nguồn nước và thực phẩm. - Shigella spp: Giống shigella thuộc họ vi khuẩn đường ruột, đối tượng lây nhiễm chủ yếu là người và động vật. Trong mơi trường nước lồi này cĩ thể tồn tại hơn 6 tháng. Đây là lồi vi khuẩn gây ra bệnh lỵ (tiêu chảy nhẹ đến nặng đặc biệt đối tượng gây bệnh là trẻ em và người già). - Streptococci phân: là nhĩm vi khuẩn gram dương, hình cầu cĩ đường kính khoảng 1 micromet và sống thành từng chuỗi ngắn, được tìm thấy trong ruột người và động vật máu nĩng. - Pseudomonas aeruginosa: là nguyên nhân gây ra bệnh các vết thương, các bệnh về tai, tiết niệu, hơ hấp … - Psesomonas aeruginosa là vi khuẩn hiếu khí gram âm khơng tạo bào tử hình que kích thước 0,5 x 2 micromet. Tồn tại ở nồng độ thấp 50 con/gram phân người. Pseusomonas dính bám lên các vật nổi trong nước, cĩ nồng độ cao trong nước thải sinh hoạt >105/100ml, trong nước thải bệnh viện >106/100ml. 2.3. CÁC CHỈ TIÊU HĨA HỌC VÀ Ý NGHĨA 2.3.1. pH pH là đại lượng đặc trưng cho tính axit hoặc bazơ của nước và được tính bằng cơng thức: pH = - lg [H+]. 2.3.2. Tổng chất rắn hịa tan (TDS). Nước lơi cuốn và hịa tan vơ số vật chất hữu cơ vơ cơ hoặc các ion kim loại theo dịng chảy. Ngồi các vật thể cĩ kích thước lớn trong phạm vi thấy được của mắt, các vật thể cịn lại sau khi nước bốc hơi tạo thành lớp cặn khơ dưới đáy cốc được gọi là chất rắn hồ tan. Chất rắn tổng cộng bao gồm các thành phần: chất rắn qua lọc hay chất rắn hịa tan (TDS) và chất rắn lơ lửng. Với hàm lượng chất rắn trong nước cao gây bệnh cho người dân, làm tiêu tốn hĩa chất trong xử lý nước. Hàm lượng chất rắn khuyến cáo tối đa chỉ đến 1000mg/lthấp nhất là 500mg/l. 2.3.3. Độ dẫn điện Nước tự nhiên là dung mơi tốt để hịa tan hầu hết các axit ,bazơ muối vơ cơ. 2.3.4. Chỉ số BOD Nhu cầu oxy sinh hĩa được xác định dựa trên kinh nghiệm phân tích đã được tiến hành tại nhiều phịng thí nghiệm chuẩn trong việc liên hệ giữa nhu cầu oxy hĩa với các hoạt động sinh học hiếu khí trong nước thải hoặc dịng chảy bị ơ nhiễm. Chỉ số BOD là thơng số quan trọng để đánh giá mức độ ơ nhiễm của nước do các chất hữu cơ cĩ thể bị vi sinh vật phân hủy trong điều kiện hiếu khí. Chỉ số BOD chỉ ra lượng oxy mà vi khuẩn tiêu thụ trong phản ứng oxy hĩa các chất hữu cơ trong nước ơ nhiễm. Chỉ số BOD càng cao chứng tỏ lượng chất hữu cơ cĩ khả năng phân hủy sinh học ơ nhiễm trong nước càng lớn. 2.3.5. Chỉ số COD Là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hĩa các chất hữu cơ trong nước thành CO2 và H2O. COD biểu thị lượng chất hữu cơ cĩ thể oxy hĩa bằng hĩa học. Trong thực tế COD được dùng rộng rãi để đặc trưng cho mức độ các chất hữu cơ trong nước ơ nhiễm (kể cả chất hữu cơ dễ phân hủy và khĩ phân hủy sinh học). Chỉ số COD cĩ giá trị cao hơn BOD vì nĩ bao gồm cả lượng chất hữu cơ khơng bị oxy hĩa bởi sinh vật. Tỷ lệ giữa BOD và COD thường xấp xỉ 0.5-0.7 Việc xác định BOD địi hỏi thời gian lâu hơn để xác định COD nên trong thực tế cĩ thể xác định COD để đánh giá mức độ ơ nhiễm. 2.4. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ Hiện nay trên thế giới cĩ nhiều các tiêu chuẩn để đánh giá mức độ ơ nhiễm khác nhau nhưng do yêu cầu khách quan và hiện chúng ta đánh giá mức độ ơ nhiễm ở Việt Nam nên tơi dùng các tiêu chuẩn Việt Nam quy định tiêu chuẩn nước về nước mặt và nước sơng hồ. Đồng thời để thuận lợi cho cơng tác đánh giá, người thực hiện tham khảo thêm tiêu chuẩn TCVN 5945-2005 và một số quy chuẩn của Bộ Tài nguyên ban hành. Chương 3 KHÁI QUÁT VỀ VÙNG KÊNH NHIÊU LỘC - THỊ NGHÈ 3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN: 3.1.1. Vị trí địa lý: Kênh Nhiêu Lộc Thị Nghè là 1 con kênh Lớn nằm trong khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh. Kênh bắt đầu từ quận Tân Bình chảy qua địa bàn các quận Phú Nhuận, quận 3, quận 1 và quận Bình Thạnh, kết thúc vảo nhánh sơng Sài Gịn (cạnh xưởng sửa chữa tàu Ba Son). Lưu vực kênh Nhiêu Lộc Thị Nghè cĩ diện tích 3.324 ha nằm trên địa bàn 7 quận nội thành (quận 1, quận 3, quận 10, quận Phú Nhuận, quận Bình Thạnh, quận Gị Vấp và quận Tân Bình). Nơi đây tập trung dân cư với mật độ cao, bao gồm 2 khu vực chính: - Khu dân cư quy hoạch (Quận 1, Quận 3 và một phần quận Phú Nhuận, Quận Tân Bình, Quận Bình Thạnh sát dọc kênh): khu đơ thị cĩ các đặc trưng mật độ đường giao thơng cao, tương đối cĩ quy hoạch, cơ sở hạ tầng tương đối đầy đủ. - Khu dân cư tự phát: được hình thành do làn sĩng dân nhập cư từ nơng thơn đổ về do cĩ tính chất tự phát nên cơ sở hạ tầng phát triển kém khơng đáp ứng các tiêu chuẩn đơ thị. Đây là một trong những nguồn tác động nhiều đến chất lượng mơi trường nĩi chung và nguồn nước kênh rạch nĩi riêng. Bảng 3.1 Lưu vực Diện tích(ha) Dân số (người) Mật độ dân số (người/ha) Nhiêu Lộc-Thị Nghè 3.324 1.200.000 361 Nguồn: Cơng ty thốt nước đơ thị. Hình 3.1 Bản đồ Kênh Nl-TN 3.1.2. Đặc điểm khí hậu, thủy văn: Lưu vực kênh NL-TN nằm trong TP. HCM vì vậy bị ảnh hưởng bởi khí hậu vùng nhiệt đới giĩ mùa cận xích đạo nên cĩ nhiệt độ và độ ẩm cao, cĩ nhiều mây, thay đổi khí hậu giữa các năm nhỏ, thiên tai hầu như khơng cĩ hoặc chỉ bị ảnh hưởng nhẹ khơng đáng kể. - Các mùa tương tự với khí hậu ở miền Nam cĩ 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khơ. Mùa khơ kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chịu ảnh hưởng của giĩ mùa Đơng Bắc, tháng 2 là tháng khơ nhất. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa mưa bắt đầu với giĩ mùa Tây –Nam. - Lượng mưa lớn nhất trong năm là 308mm thường vào tháng 8. Những cơn mưa lớn xảy ra trong thời gian ngắn lượng mưa giảm từ dần từ thượng nguồn đến hạ nguồn các con sơng trong khu vực. Mưa thường xảy ra 120-140 ngày một năm, trung bình 10-12 ngày mỗi tháng. Những trận mưa lớn gây ngập úng rộng thường xảy ra từ cuối tháng 9 đến tháng 10. Cường độ mưa theo tần suất 5 năm và 10 năm được ước tính lần lượt là 80 và 90 mm/h. Lượng mưa theo tần suất 5 năm và 10 năm được ước tính lần lượt là 114 và 128 mm. Lượng mưa về mùa mưa chiếm 95 %, lượng mưa trong mùa khơ chiếm 5 % lượng mưa cả năm. Bảng 3.2 Lượng mưa bình quân Trạm T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Năm Tân Sơn Nhất 13 4 11 48 208 313 296 371 327 274 118 46 1929 Nhà Bè 7 0 6 21 167 267 229 220 255 181 65 15 1433 Nguồn: Viện tài nguyên và mơi trường. - Lượng nắng trung bình hàng năm 6,2 giờ mỗi ngày, với lượng nắng tối đa là 8 giờ vào tháng 2, 3 và tối thiểu là 5 giờ vào tháng 10. Lượng mây thay đổi trung bình từ 65-80 % vào tháng 7, 8, 9 và 40 % vào tháng 2. Sấm sét, giơng giĩ thường cĩ vào mùa mưa khoảng 6,7 ngày/tháng nhưng hiếm xảy ra vào các tháng cịn lại. - Nhiệt độ khơng khí ít thay đổi giữa các tháng trong năm, biên độ dao động trong khoảng 5 -7 0 C. Nhiệt độ trung bình năm là 27 0C. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa ban ngày và ban đêm tương đối lớn (khoảng 7 -10 0C và 5-90C vào mùa mưa). - Độ ẩm trung bình năm là 78 %, vào mùa mưa là 85 %, mùa khơ là 75 %. Độ ẩm tối đa cĩ thể lên tới 99 % tối thiểu là 30 % . Vào các tháng mùa khơ, độ ẩm giảm. - Độ bay hơi trung bình hàng năm ghi nhận bằng ống piche ước tính khoảng 1.300 mm. Độ bay hơi hàng tháng cĩ thể lên đến 130-160 mm/tháng vào mùa khơ và 70-90 mm/tháng vào mùa mưa. Sự bay hơi dưới ánh nắng cao hơn 1,3 lần so với giá trị đo bằng ống Piche (1600-1800 mm). Bảng 3.3 Độ ẩm tương đối tại TP HCM tháng Độ ẩm tương đối (%) Trung bình Lớn nhất Nhỏ nhất 1 77 99 23 2 74 99 22 3 74 98 20 4 76 99 21 5 83 99 33 6 86 100 30 7 87 100 40 8 86 99 44 9 87 100 43 10 87 100 40 11 84 100 33 12 81 100 29 Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn TP.HCM. - Chế độ thủy văn: kênh NL-Tn đây cũng chịu ảnh hưởng rõ rệt bởi chế độ thủy văn từ sơng Sài Gịn. Thủy triều ở Tp.HCM theo chế bán nhật triều cĩ 2 đỉnh triều cao và một đỉnh triều thấp (một cao một thấp) và 2 đáy triều (một cao, một thấp). Khác biệt giữa mực nước triều cường và mực nước triều rịng thay đổi trong khoảng 2,7 - 3,3 m ở gần Tp HCM và 2,5 – 4m ở các cửa sơng. Một chu kỳ thủy triều đầy đủ kéo dài trung bình 15-17 ngày. Gồm 5 - 7 ngày triều cường và 3 - 5 ngày triều rịng. Thời gian triều lên vào khoảng từ 15-20 giờ trong khi đĩ thời gian triều xuống chỉ vào khoảng 4-8 giờ điều này khơng cĩ lợi cho hệ thống thốt nước mưa. Cĩ 3 chu kỳ triều mỗi năm: Chu kỳ triều cao vào các tháng 9, 10, 11, 12. Chu kỳ triều thấp vào các tháng 4, 5, 6, 7, 8. Chu kỳ trung bình vào các tháng 1, 2, 3. Hàng tháng lại cĩ hai kỳ triều cường theo chu kỳ mặt trăng vào các ngày 1, 2, 3, 4, 14, 15, 16, 17, (theo chu kỳ âm lịch) và 2 kỳ triều kém vào các ngày này. Biên độ triều khá lớn ít biến động qua nhiều năm tại trạm đo Phú An biên độ triều trung bình vào khoảng 1,7 - 2,5 m cao nhất là 3,95m. Độ chênh lệch biên độ ở các tần suất khác nhau nhỏ vào khoảng 20-30 cm. Do kênh NL-TN cĩ lịng kênh nhỏ hẹp, nơng, bị lấn chiếm và ảnh hưởng của chất thải nên đã cản trở đến dịnh kênh, mặt khác do cao độ địa hình thay đổi nhanh ảnh hưởng của thủy triều suy giảm mạnh nên nước lắng đọng gây ơ nhiễm trong lịng kênh. Hình 3.2 Mơ hình hình thành dịng chảy trên kênh NL-TN Ghi chú Nguồn nước từ nước mưa Thủy triều và dịng chiều Nguồn nước từ nước thải 3.1.3. Địa hình, địa chất: - Địa hình lưu vực kênh Nhiêu –Lộc –Thị Nghè cĩ hai phần chính ở hai bên bờ kênh: vùng dồi và vùng thấp. Vùng đồi cĩ địa hình lớn cĩ cao độ hơn 2,5 m bao gồm các khu vực: quận 1, quận 3 từ đường Nguyễn Thị Minh Khai đến đường Lý Chính Thắng, (phía Nam lưu vực kênh). Cao độ giảm từ 9,7 m đến 3,0 m độ dốc địa hình lớn thốt nước khá tốt. Vùng phía Đơng Bắc lưu vực thuộc quận Gị Vấp và quận Phú Nhuận cĩ cao độ địa hình từ 10 - 2,5 m độ dốc địa hình lớn nên cĩ thể xây tuyến thốt nước tốt. Vùng thấp nằm dọc theo tuyến kênh cĩ cao độ địa hình nhỏ hơn 2,5 m các tuyến kênh thốt nước chịu ảnh hưởng nặng của thủy triều gần như là vùng chứa của tồn bộ lưu vực khi mưa. Do kênh thốt nước mưa khơng kịp nên khu vực này thường bị ngập một thời gian sau mưa. Nhìn chung cao trình của mỗi vùng từ 10 m từ phía ngồi (Quận Tân Bình, Quận Gị Vấp và Quận 1), xuống đến 1,5 m ở trung tâm (dọc theo hai bờ kênh). Điều kiện này rất thích hợp cho việc tiêu thốt nước trên dịng kênh. - Lưu vực kênh NL-TN được phủ bởi lớp trầm tích pleitoxen sơng cấu tạo chủ yếu từ cát và đất sét …Ở những vùng thấp dọc kênh do quá trình đơ thị hĩa một cách tự phát trên bề mặt cĩ lớp phủ rất đa dạng bao gồm: cát xà bần hoặc đất bột lẫn nhiều đá vụn. Một số mũi khoan địa chất cũng đã cho thấy sự phân bố địa tầng địa chất như sau: + Lớp đất cĩ độ dày từ 1- 2 m gồm đất sét cát, đất bột lẫn nhiều đá vụn, rác và xác thực vật. Nguồn gốc lớp đất này do dân cư lấn kênh tạo thành chỉ ở các vùng thấp trũng. + Lớp đất sét lẫn cát bột nhiều cát màu xám, ở trạng thái mềm dẻo, bề dày trung bình từ 2 - 3 m, ở độ sâu 2 - 7 m. Cường độ chịu tải Rct = 0,7 - 1 kg/cm2. + Lớp cát cĩ độ hạt từ trung bình đến nhuyễn lẫn đất sét màu xám trạng thái bở rời cĩ bề dày 2m độ sâu từ 5 - 37 m. Cường độ tải Rct = 3,4 kg/cm2. + Lớp cát hạt to đến nhuyễn lẫn đất bột ở trạng thái chặt vừa cĩ khả năng chịu tải cao (SM) phân hĩa từ lớp (SC) đến hết đáy lỗ khoan. 3.3. Hệ thống sơng rạch Kênh NL-TN bao gồm hai phần chính: kênh NL (nơi thượng nguồn) và kênh TN (nơi hạ nguồn) và một số kênh rạch nhỏ khác, trong đĩ rạch Cầu Bơng và Văn Thánh là lớn nhất. Lưu vực kênh NL-TN cĩ diện tích khoảng 33 km2 nằm trong 7 quận của Tp.HCM đổ vào sơng Sài Gịn. Kênh NL-TN và các lưu chi (rạch Miễu, rạch Ơng Buơng, rạch Văn Thánh) cĩ chiều dài rạch chính khoảng 9.500 m, các chi lưu cĩ chiều dài 8.700m, tổng chiều dài trên 18.000m chảy xuyên suốt thành phố tiếp nhận nước thải từ quận Phú Nhuận, quận 3, quận Tân Bình, quận Bình Thạnh và một phần quận Gị Vấp. Chiều rộng kênh thay đổi từ NL-TN là 10 – 20 - 30 m. Diện tích mặt nước khoảng 10 ha. Khối lượng nước về mùa cạn lúc chân triều khoảng 700.000 m3. Kênh cũng chịu ảnh hưởng chế độ thủy triều sơng Sài Gịn nên cũng thay đổi hai lần trong ngày. Nhưng do kênh cĩ chiều dài ngắn, lịng kênh nơng hẹp, uốn khúc, bị lấn chiếm nhiều nên ảnh hưởng của thủy triều suy giảm nhanh dọc theo kênh. Khi triều đã rút hết ở sơng Sài gịn thì mực nước ở đầu nguồn Nhiêu –Lộc vẫn cao hơn bình thường. 3.3. Đặc điểm kinh tế xã hội: Kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè chảy qua địa bàn 5 quận huyện và bị ảnh hưởng trực tiếp bởi đời sống hoạt động của khu vực này. - Quận 1: Phía Bắc giáp quận Bình Thạnh, quận Phú Nhuận, lấy kênh Nhiêu Lộc-Thị Nghè làm ranh giới và giáp quận 3 lấy đường Hai Bà Trưng và đuờng Nguyễn Thị Minh Khai làm ranh giới. Phía Đơng giáp quận 2, lấy sơng Sài Gịn làm ranh giới. Phía Tây giáp quận 5, lấy đường Nguyễn Văn Cừ làm ranh giới. Phía Nam giáp quận 4, lấy kênh Bến Nghé làm ranh giới. Quận 1 cĩ 10 phường: P. Bến Nghé, P. Bến Thành, P. Cơ Giang, P. Cầu Kho, P. Cầu Ơng Lãnh, P. Đa Kao, P. Nguyễn Thái Bình, P. Nguyễn Cư Trinh, P. Phạm Ngũ Lão, P. Tân Định. Quận 1 là nơi trung tâm của thành phố, tập trung các hoạt động văn hố du lịch, thương mại, giáo dục là chủ yếu. Đây là khu vực cĩ cơ sở hạ tầng khá hồn chỉnh trên địa bàn thành phố. Ven Kênh Thị Nghè chù yếu là các hộ dân sinh sống và kinh doanh theo mơ hình cá thể nhỏ, khơng cĩ doanh nghiệp lớn. - Quận Bình Thạnh: là một quận nội thành nằm về phía Đơng Bắc, là vị trí cửa ngõ của thành phố, là vùng đất cĩ một vị trí chiến lược quan trọng. Quận Bình Thạnh được xem là một nút giao thơng quan trọng của thành phố Hồ Chí Minh bởi vì Bình Thạnh là điểm đầu mối gặp gỡ các quốc lộ: Quốc lộ 1, Quốc lộ 13; là cửa ngõ đĩn con tàu thống nhất Bắc Nam qua cầu Bình Lợi vào ga Hịa Hưng và cĩ Bến xe khách Miền Đơng. Quận cĩ diện tích 2.076 ha với dân số 464.397 người; về dân tộc 21 dân tộc, đa số là người Kinh. Quận Bình Thạnh cĩ sơng Sài Gịn bao quanh cùng với các kinh rạch Thị Nghè, Cầu Bơng, Văn Thánh, Thanh Đa, Hố Tàu, Thủ Tắc... đã tạo thành một hệ thống đường thủy đáp ứng lưu thơng cho xuồng, ghe nhỏ đi sâu vào các khu vực trên khắp địa bàn Bình Thạnh, thơng thương với các địa phương khác. Hoạt động kinh tế Bình Thạnh chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp, thương nghiệp - dịch vụ - du lịch. - Hiện trạng dân số: Theo số liệu thống kê hiện nay trên lưu vực kênh NL-TN cĩ hơn 1.200.000 nhân khẩu cư trú chiếm 30,7 % dân số nội thành, mật độ dân số tồn khu là 361 người/ha phân bố khơng đồng đều. Số người sống ở ven kênh chủ yếu là tạm cư khơng cĩ hộ khẩu chính thức do là dân nhập cư từ vùng kinh tế mới hoặc dân từ các địa phương khác đổ về sinh sống. - Hiện trạng cơng trình dân dụng, nhà ở: Chất lượng nhà đa số rất thấp, hơn 65 % là nhà cấp 3, 4 phần cịn lại là biệt thự và các căn phố cấp 2. Tầng cao trung bình tồn khu là 1,4 tầng. Bình quân diện tích nhà trên đầu người khoảng 8,2 m2/người nhưng trên thực tế chỉ cĩ 25-30% diện tích dành cho các hoạt động thương mại, dịch vụ nên chỉ tiêu sàn chỉ cịn 5,8 m2/người. Nguồn: Viện quy hoạch và thiết kế đơ thị - Hiện trạng sản xuất cơng nghiệp: Cĩ nhiều loại hình sản xuất cơng nghiệp đa dạng, nhưng khơng mang tính tập trung cao thường nằm xen kẽ trong dân cư nên ảnh hưởng đến mơi trường. Nguyên liệu và sản phẩm khá đa dạng. Trình độ sản xuất từ hiện đại đến thơ sơ. Cĩ thể liệt kê một số doanh nghiệp hoạt động tại khu vực như: Ngành dệt nhuộm : Cơng ty dệt may Gia Định (189 Phan Văn Trị P11 Quận Bình Thạnh). Nhà máy dệt chăn len Bình Lợi (438 Nơ Trang Long P13 Quận Bình Thạnh). Ngành Cơng nghiệp thực phẩm : Cơng ty cổ phần bánh kẹo ViNaBiCo (436 Nơ Trang Long P13 Quân Bình Thạnh). Cơng ty cổ phần Vicco Sài Gịn (2W Ung Văn Khiêm P12 Quận Bình Thạnh) Cơng ty TNHH sản xuất thương mại Việt Hương (217 Phan Văn Hân p17 Quận Bình Thạnh). Hĩa Học : Cơng ty cổ phần Sơn Bạch Tuyết (414 Nơ Trang Long Quận Bình Thạnh) Ngành cơ khí: Cơng ty cổ phần ơ tơ Phú Khang (195/10E Điện Biên Phủ phường 15 quận Bình Thạnh). Hầu hết các cơ sở sản xuất này đều chưa cĩ hệ thống xử lý nước thải hoặc đã cĩ trang bị nhưng chưa hồn chỉnh, thuộc diện phải di dời do ơ nhiễm mơi trường. Đây chính là nguồn gây ơ nhiễm lớn cho lưu vực kênh. Chương 4 HIỆN TRẠNG MƠI TRƯỜNG Ở KÊNH NHIÊU LỘC- THỊ NGHÈ 4.1 HIỆN TRẠNG VỆ SINH 4.1.1.Đặc điểm về hệ thống thốt nước Hệ thống thốt nước hiện nay là các tuyến cống bê tơng cốt thép cĩ đường kính từ (200 - 600mm). Hầu hết lượng nước thải đổ trực tiếp xuống lịng kênh chưa được xử lý. Các kênh rạch hở tự nhiên thu nhận tồn bộ nước thải là trục thốt nước chính. Trong đĩ điển hình 2 hai rạch lớn: + Rạch Văn Thánh rộng 12-20 m chiều dài 1465 m thốt nước cho một lưu vực rộng hiện nay đang bị bồi lấp khá nhiều do trồng rau muống và thủy sinh phát triển tràn lan. + Rạch Cầu Bơng rộng 10-16 m dài 1480 m nối liền với rạch Cầu Sơn thỉnh thoảng vẫn cĩ một số ghe ra vào. Mạng lưới thốt nước trên lưu vực rất phức tạp được phân chia làm 4 cấp: + Cấp 1: Chia làm 2 loại kênh rạch cấp 1a (các kênh rạch hở tự nhiên vẫn giữ lại sau khi cải tạo), và cấp 1b (các kênh rạch hở thốt nước tự nhiên sẽ được cải tạo thành cống cấp 2). + Cấp 2: Các tuyến cống chính thu nước từ các tuyến cấp 3 xả thẳng vào kênh rạch cấp 1. Các tuyến cống này cĩ kích thước đường kính hoặc bề rộng cống lớn hơn 1m và được đặt sâu 2-5 m, cĩ nhiệm vụ tiêu thốt nước cho lưu vực từ vài chục đến vài trăm ha. + Cấp 3: Các tuyến cống trên các trục đường phố thu nước từ các con hẻm hoặc đưởng nội bộ đổ các tuyến cấp 2. Kích thước cống cấp 3 thường từ Φ 600- Φ 800 hoặc cống vịm 400 x 800, 600 x 800. + Cấp 4 các tuyến cống trong hẻm hay đường nội bộ cĩ kích thức nhỏ hơn Φ 600 nối vào các tuyến cống cấp 3. Bảng 4.1 Mật độ cống cấp 2 và 3 Quận Mật độ cống cấp 2 (m/ha) Mật độ cống cấp 3 (m/ha) Mật độ cống cấp 2 và 3 (m/ha) Diệt tích (m/ha) 1 28,01 70,62 98,63 189,36 3 32,57 82,81 114,68 434,55 Bình Thạnh 2,44 6,16 8,6 681,74 Nguồn: Cơng ty thốt nước đơ thị. Mạng lưới thốt nước trên lưu vực cĩ chiều dài khoảng 126,65 km (cống cấp 2 và cấp 3) xả ra kênh chính bằng 29 cửa xả và 9 kênh nhánh. Mật độ cống khơng đồng đều, tập trung khá nhiều trong khu vực trung tâm thành phố nhưng lại thiếu ở các khu vực cịn lại. Do tính phân bố khơng đồng đều này nên dân cư ở lưu vực phía Bắc thường xuyên xảy ra tình trạng ngập nước do thiếu cống thốt, tắc cống, cống khơng đủ diện tích. Các tuyến được kết nối với nhau tạo ra mạng lưới vịng cục bộ tình trạng này tận dụng khả năng thốt nước của từng tuyến nhưng cũng cĩ khĩ khăn là kiểm tra khả năng thốt nước của từng phân lưu. Trên lưu vực tồn tại 3 loại cống chính cống vịm, cống hộp và cống trịn: + Cống vịm được làm bằng gạch hoặc bê tơng kích thước rộng W x cao H = 400 x 600. Xây dựng từ trước 1954 do đã quá cũ nên thường hay bị sụp cần thay thế. + Cống trịn làm bằng bê tơng cốt thép cĩ đường kính từ Φ 400 - Φ1500 được xây dựng trong cả ba thời kỳ trước 1954, 1954-1975, và sau 1975. Đa số loại cống này là cống cấp 3 một số nhỏ thuộc cống cấp 2. Cĩ độ dốc thủy lực kém, dễ bị hư hỏng do rễ cây hoặc đất lún cục bộ. + Cống hộp: Bằng bê tơng cốt thép kích thước từ W x H =2000 x 2000 đến 2x(W x H) =2 x (2500x2500) là cống cấp 2 xây dựng sau 1975 loại cống này khá bền và đủ khả năng thốt nước cho TP. Trên tồn bộ lưu vực kênh chỉ cĩ 64 % hộ cĩ nhà vệ sinh đât chuẩn vẫn cịn đến 36 % hộ chưa cĩ nhà vệ sinh tự hoại và chủ yếu là xả thẳng xuống lịng kênh. (Nguồn: Cơng ty thốt nước đơ thị.) Phần lớn các nhà cĩ bể tự hoại nối với hệ thống cống riêng, các hộ dân ven kênh thì trực tiếp thải xuống kênh. Mạng lưới thốt nước hiện nay khơng đảm bảo được nhu cầu thốt nước. Tình trạng ngập lụt thường xuyên xảy ra vào lúc nước triều cường hoặc mưa to cũng gây nên cảnh lụt lội. Đặc biệt vào mùa mưa nướ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dockhao sat va danh gia muc do o nhiem vi isnh tren kenh NL-TN .doc
  • docloicamon.doc
  • docmucluc.doc
  • doctai lieu tham khao.doc
Tài liệu liên quan