Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH chế tạo máy biến áp điện lực Hà Nội

Lời nói đầu Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, trong mấy năm qua ngành chế tạo máy biến áp là ngành sản xuất vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, sử dụng lượng vốn tích luỹ rất lớn của xã hội, đóng góp đáng kể vào GDP là điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong quá trình CNH-HĐH. Trong xu hướng phát triển chung, đặc biệt là cơ chế thị trường, lĩnh vực chế tạo có tốc độ phát triển nhanh. ở nước ta hiện nay có nghĩa là vốn đầu tư chế tạo cũng tăng lên. Vấn đề đặt ra là làm sao để

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1215 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH chế tạo máy biến áp điện lực Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát trong sản xuất, chính vì thế kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh là một công tác kế toán quan trọng không thể thiếu đối với các doanh nghiệp và xã hội. Với nhà nước, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chế tạo nói riêng cần tổ chức kế toán tốt, hợp lý và khoa học nhằm bỏ ra chi phí ít nhất và doanh thu nhiều nhất. Muốn vậy kế toán cần hiểu rõ quá trình tiêu thụ thành phẩm để xác định kết quả. Thực hiện được điều này doanh nghiệp sẽ có nhiều lợi thế khi cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường. Thực tế thực tập tại Công ty TNHH chế tạo MBA điện lực Hà Nội em thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đi vào ổn định và phát triển, công ty đã dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, điều đó cho thấy công ty đã có các giải pháp đồng bộ, định hướng kế hoạch hiệu quả, lợi nhuận ngày càng tăng, đời sống cán bộ công nhân viên được nâng cao, sản phẩm của công ty được tiêu thụ khắp mọi miền đất nước, được khách hàng tín nhiệm. Hiểu được tầm quan trọng của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh, với kiến thức tiếp thu ở trường cũng như qua thời gian thực tập tại Công ty chế tạo máy biến áp điện lực Hà Nội em quyết định đi vào nghiên cứu và hoàn thiện bài báo cáo với chuyên đề "Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH chế tạo máy biến áp điện lực Hà Nội". Kết cấu của chuyên đề: - Mở đầu - Chương I: Tìm hiểu chung về công ty TNHH chế tạo máy biến áp điện lực Hà Nội. - Chương II: Các phần hành kế toán - Chương III: Công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh - Kết luận. Trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã cố gắng tiếp cận với những kiến thức mới nhất về chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán và luật kế toán kết hợp những kiến thức đã học ở trường nhưng vì thời gian có hạn, tầm nhận thức còn mang nặng tính lý thuyết chưa nắm bắt được nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và những người quan tâm đến đề tài kiến thức của em để vấn đề này ngày càng hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn thực tập và toàn thể cán bộ trong Công ty TNHH chế tạo máy biến áp điện lực Hà Nội. Chương I Khái quát chung về công ty tnhh chế tạo máy biến áp điện lực hà nội I. Khái quát chung về công ty 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty a) Quá trình hình thành - Công ty thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 00104000104 của Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội. Cấp ngày 18/12/2003 và đăng ký thay đổi lần 2 ngày 17/1/2007. - Địa chỉ trụ sở chính Km 12 - Quốc lộ 1A - thị trấn Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội ĐT: 04.6875440 - 04.6875478 Fax: 04.6875419 - Các ngành đăng ký kinh doanh: + Thiết bị điện, đường dây tải điện và trạm biến áp đến 35KV. + Chế tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì máy biến áp + Sản xuất, sửa chữa, lắp đặt, bảo trì các thiết bị điện và điện tử có cấp điện áp đến 110KV. + Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là máy móc, thiết bị công nghiệp). + Sản xuất gia công các sản phẩm cơ khí. - Số lượng biên chế thường xuyên: 88 người, trong đó: + Quản lý hành chính: 6 người + Kỹ sư: 8 người + Kỹ thuật viên: 4 người + Lao động lành nghề: 70 người Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật giàu kinh nghiệm, có nhiều năm công tác về lĩnh vực chế tạo máy biến áp điện lực trong doanh nghiệp nhà nước. Đội ngũ công nhân lành nghề có trình độ chuyên môn được đào tạo qua trường lớp là nguồn lực, là cơ sở tạo ra những sản phẩm đảm bảo chất lượng cho công ty. Công ty nâng cao trình độ của CBCNV. Là một doanh nghiệp trẻ, nhưng hoạt động sản xuất của công ty hơn 3 năm qua khá sôi nổi, sản phẩm máy biến áp nhãn hiệu CPDA có chất lượng tốt, chịu quá tải lớn, khả năng chống sét cao tạo được niềm tin với khách hàng trong cả nước. Công ty đã trang bị một phòng thí nghiệm cấp điện áp chính xác 0,5, điện áp cao đến 100KV và tần số 100HZ nhằm đảm bảo thí nghiệm các tiêu chuẩn của nhà nước và IEC đã đặt ra phù hợp với ISO 9001:2000. Công ty chuyên sản xuất, sửa chữa bảo dưỡng các loại máy biến áp 1 pha, 3 pha ngâm dầu, làm mát tự nhiên hoặc cưỡng bức bằng quạt gió, máy biến áp kiểu kín tự giãn nở không bầu dầu và máy biến áp kiểu hở có bầu dầu, công suất máy biến áp tới 5000 KVA, điện áp tới 35 KV thiết kế và lắp đặt các trạm biến áp trọn bộ có công suất đến 1000 KVA và điện áp tới 35 KV. Sản phẩm máy biến áp của công ty được Tổng cục đo lường chất lượng chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam 6306-1:1997/IEC76-1:1993 và ISO 9990: 2000. b) Quá trình phát triển của Công ty * Giai đoạn sau 2003 đến nay Trong giai đoạn này công ty bắt đầu đi vào hoạt động, tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý, công ty đã cung cấp các mặt hàng của mình cho nhiều dự án lớn trong cả nước. Một số hợp đồng tiêu biểu trong thời gian này: + Hợp dồng công ty xây lắp điện Mai Xuân + Hợp đồng công ty TNHH nhựa và điện lực Hoà Phát + Hợp đồng công ty xây dựng Phú Cường + Hợp đồng công ty TNHH Cridit up VN + Hợp đồng công ty tư vấn xây dựng thương mại Đỗ Gia + Hợp đồng công ty điện lực Thái Bình - Hợp đồng tiêu biểu năm 2003-2007: là hợp đồng bán máy biến áp với công ty xây lắp diện Mai Xuân. Đơn vị tính: VNĐ Tên hàng Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền MBA 3 pha 400 KVA-35(22)/0,4KV Máy 3 87.300.000 261.900.000 MBA 3 pha 750 KVA-35(22)/0,4KV Máy 5 127.500.000 637.500.000 33(22)/0,4KV630KVA-(22)/0,4 KV Máy 3 91.500.000 274.500.000 MBA 3 pha 1250 KVA-35/0,4KV Máy 2 192.000.000 348.000.000 MBA 3 pha 320 KVA-10(22)/0,4KV Máy 7 65.000.000 783.000.000 Thuế VAT 5% 102.045.000 Tổng cộng 2.142.945.000 * Tình hình vốn của công ty Sau khi thành lập công ty được tiến hành tiếp quản số vốn của Sở Kế hoạch và đầu tư bên cạnh đó được sự bổ sung từ công ty với số vốn trene công ty duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường. Khi đi vào hoạt động công ty đã tự bổ sung thêm kinh phí bằng cách huy động vốn theo quy chế hoạt động làm số vốn của công ty ngày càng tăng. Ta có bảng về tình hình vốn của công ty Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu 2005 2006 1. Số vốn kinh doanh 17.989.384.000 23.478.495.000 2. Doanh thu bán hàng 19.129.000.000 24.590.000.000 3. Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (LN trước thuế) 18.066.930 44.332.140 4. Số lượng CNV 72 88 5. Thu nhập bình quân của 1 CBCNV/tháng 1.806.693 338.172.000 Nhận xét: Nhìn vào chỉ tiêu 2 năm gần đây cho thấy sự phát triển của công ty đang ngày một lớn mạnh và tự khẳng định chỗ đứng cũng như tên tuổi của mình trên thị trường. Với mức vốn tăng là 5.489.111.000 (30%) so với năm 2005, doanh thu bán hàng cũng tăng lên là 5.465.000.000 (28%) một con số khá lớn so với một doanh nghiệp mới được thành lập 4 năm qua, đó là một thành tích mà khôngphải doanh nghiệp nào cũng đạt được. Khi doanh thu tăng ứng với nó thuế thu nhập doanh nghiệp cũng tăng là 23.265.210 (22%) khi doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh thì số lượng công nhân viên cũng tăng lên. Số lượng công nhân viên đã tăng thêm 16 người để có thể đảm nhiệm tốt nhiệm vụ được giao. Khi doanh nghiệp phát triển thì mức lương của CNV cũng tăng cải thiện đời sống vật chất lẫn tinh thần, mọi người sẽ có tinh thần làm việc tốt hơn giúp công ty ngày càng phát triển và lớn mạnh hơn, sản phẩm được nhiều người tiêu dùng biết đến với chất lượng sản phẩm tốt. 2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty - Công ty TNHH chế tạo máy biến áp điệnlực Hà Nội thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104010104 có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng và được mở tài khoản riêng tại ngân hàng. - Mục tiêu: xây dựng Công ty TNHH chế tạo máy biến áp điện lực Hà Nội phục vụ công tác điện lực. - Nhiệm vụ chính của Công ty: + Lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng các loại máy biến áp 1 pha, 3 pha ngâm dầu, làm mát tự nhiên, cưỡng bức quạt gió. + Lắp đặt máy biến áp kiểu kín tự giãn nở không bầu dầu, máy biến áp kiểu hở có bầu dầu, công suất 5000 KVA, điện áp 35KV. + Xây lắp các đường dây tải điện và trạm biến áp, sản phẩm MAB được thiết kế trên máy vi tính có độ chính xác cao đáp ứng các yêu cầu và tiến độ của khách hàng. + Gia công chế tạo sản phẩm dây cáp và máy biến áp + Thi công các đường dây và trạm biến áp, trạm điện. + Tham gia các công việc do công ty nhận được thầu. 3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp a) Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị Sơ đồ tổ chức của Công ty Ban giám đốc Phòng sản xuất kinh doanh Phòng Tổ chức nhân sự Phòng Tài chính - Kế toán * Ban Giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc - Giám đốc là người điều hành cao nhất trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước công ty về việc quản lý bảo toàn và phát triển vốn do công ty giao, đồng thời đại diện cho quyền lợi của CBCNV toàn công ty. - Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc. Nhiệm vụ thường xuyên là tổ chức quản lý, phát triển thị trường, chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc về các lĩnh vực được giám đốc uỷ quyền hoặc được giao quản lý điều hành. * Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc giám đốc công ty trong quản lý, điều hành các hoạt động của đơn vị. - Phòng tài chính - kế toán: chịu trách nhiệm quản lý tài chính, kiểm tra giám sát các hoạt động thu chi của đơn vị trong việc thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê đã được nhà nước ban hành và theo phân công của công ty. - Phòng Kế hoạch - kỹ thuật - vật tư: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, chiến lược sản xuất, đấu thầu, chịu trách nhiệm quản lý, xây dựng, tổ chức thực hiện kiểm tra công tác kỹ mỹ thuật, kỹ thuật an toàn, vật tư trang thiết bị. - Phòng sản xuất kinh doanh: có nhiệm vụ tìm kiếm phát triển và mở rộng thị trường, chịu trách nhiệm quản lý, xây dựng, tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh giám sát và giao hàng đúng hẹn. - Phòng tổ chức - nhân sự - hành chính: có nhiệm vụ tổ chức quản lý lao động, tiền lương và các chính sách đối với người lao động, trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, bảo vệ đảm bảo an ninh trật tự và thực hiện công tác hành chính trong công ty. b) Tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán ngân hàng thah toán ngân sách công nợ phải thu Kế toán vật tư công nợ phải trả Thủ quỹ Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương thu chi các khoản trích công nợ tạm ứng - Kế toán trưởng: là người giúp việc cho giám đốc, người phụ trách về quản lý tài chính và tổ chức hướng dẫn công tác hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ở công ty, chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước. Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về công tác kế toán thống kê chung của toàn công ty. - Kế toán tổng hợp: tập hợp chứng từ các phân xưởng, tổng hợp chi phí và tính kết quả kinh doanh. - Thủ quỹ: theo dõi tình hình thu chi toàn doanh nghiệp, quản lý quỹ tiền trong doanh nghiệp, đảm nhận công việc hành chính của phòng tài chính kế toán. - Kế toán ngân hàng thanh toán ngân sách công nợ phải thu: theo dõi tình hình biến động của tiền gửi, khoản vay, thuế và phải thu của khách hàng. - Kế toán vật tư, công nợ phải trả: theo dõi xuất nhập vật tư, tình hình trả nợ của doanh nghiệp. - Kế toán tiền lương, khoản thu chi BHXH, BHYT, KPCĐ, công nợ tạm ứng, theo dõi tính lương và khoản trích theo lương đồng thời theo dõi công nợ tạm ứng của từng CBCNV trong doanh nghiệp. * Hình thức kế toán đơn vị áp dụng Hình thức kế toán đang áp dụng tại công ty là hình thức nhật ký chứng từ, trình tự được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của công ty Chứng từ gốc Nhật ký chung Thẻ và sổ kế toán chi tiết Sổ Cái Bảng cân đối tài khoản Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu Để phù hợp với khối lượng công việc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, công ty đã áp dụng một hình thức kế toán linh hoạt, không theo những nguyên tắc cứng nhắc thông thường, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp "kê khai thường xuyên". Niên độ kế toán là 1 năm tính từ 1/1 đến 31/12 Công ty áp dụng hệ thống kế toán do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 1148 QĐ/TC ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính và có sửa đổi, bổ xung theo thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002. chương II. Các phần hành kế toán tại Công ty TNHH chế tạo máy biến áp điện lực Hà Nội I. Kế toán tài sản cố định 1. Đặc điểm: TSCĐ là tài sản có giá trị lớn hơn 10 triệu đồng, thời gian sử dụng hơn 3 năm. Giá trị của nó được chuyển dần từng phần vào sản phẩm đến khi giá trị TSCĐ được chuyển dịch hết thì nó hoàn thành một vòng luân chuyển. 2. Tài khoản sử dụng TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc TK2113: Máy móc thiết bị TK2114: Phương tiện vận tải TK2115: TSCĐ khác TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình và các TK liên quan khác. 3. Chứng từ sử dụng Biên bản giao nhận TSCĐ Biên bản thanh lý TSCĐ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành Biên bản đánh giá lại TSCĐ 4. Quy trình luân chuyển chứng từ Trong tháng kế toán nhận được quyết đinh, giao cho đơn vị sản xuất hoặc phòng ban nào đó, kế toán tìm đối chiếu với phiếu chi mua TSCĐ và chi phí khác kèm theo. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, biên bản giao TSCĐ… đồng thời kế toán vào sổ chi tiết, tài sản về nguyên giá, vào sổ khấu hao và bắt đầu tính toán khấu hao. Nếu kế toán nhận được quyết định cho phép thanh lý nhượng bán tài sản thì kế toán có nhiệm vụ ghi giảm tài sản trên sổ chi tiết v nguyên giá, giảm khấu hao trong tháng. * Phương pháp hạch toán TK111 TK211 TK214 TK241 TK211 TK241 Mua tài sản cố định TK133 Khấu hao TSCĐ Thanh lý, nhượng bán TSCĐ Mua thiết bị Thu thanh lý 5. Quy trình ghi sổ sách kế toán Chứng từ gốc Biên bản giao nhận TSCĐ Biên bản thanh lý TSCĐ Thẻ TSCĐ Sổ chi tiết TK211, TK113 Nhật ký chung Sổ Cái TK211,TK213 II. Kế toán vốn bằng tiền A. Tiền mặt 1. Đặc điểm: Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm: tiền Việt Nam, tiền ngoại tệ, vàng bạc, đá quý… trong mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt nhất định tại quỹ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của mình. Số tiền thường xuyên tồn quỹ phải được tính toán định mức hợp lý, mức tồn quỹ này tuỳ thuộc vào quy mo, tính chất hoạt động, ngoài số tiền trên doanh nghiệp phải gửi tiền vào ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác mọi khoản thu chi, bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Trong các doanh nghiệp nhà nước thủ quỹ không được trực tiếp mua bán vật tư, hàng hoá, hoặc được kiểm nghiệm công tác kế toán. Tất cả các khoản thu chi tiền mặt đều phải có chứng từ hợp lệ phải có chữ ký của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị. Sau khi thực hiện thu chi tiền, thủ quỹ giữ lại các chứng từ để cuối ngày ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ. Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ được lập thành 2 liên: 1 liên làm báo cáo quý kèm theo chứng từ thu chi gửi cho kế toán quỹ. Số tồn quỹ cuối ngày phải khớp với số dư cuối ngày trên sổ quỹ. 2. Tài khoản sử dụng: TK 111 và các TK liên quan khác 3. Chứng từ sử dụng: Phiếu thu: mẫu số 02-TT/BB Phiếu chi: mẫu số 01- TT/BB Bảng kê vàng, bạc, đá quý: mẫu 06-TT/BB Bảng kiểm kê quỹ: mẫu 07 - TT/BB 4. Quy trình luân chuyển chứng từ: Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn bán hàng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị tạm ứng… khi có đủ chữ ký của thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng viết phiếu thu hoặc chi. Phiếu thu: Khi phát sinh các nghiệp vụ thu tiền mặt căn cứ vào các hoá đơn bán hàng, giấy thanh toán tiền tạm ứng… kế toán lập phiếu thu tiền mặt. Phiếu thu được lập thành 3 liên, 1 liên lưu lại nơi nhập, liên 2 chuyển cho kế toán trưởng duyệt, phiếu thu được chuyển cho thủ quỹ để thu tiền, phiếu thu được trả 1 liên người nộp, 1 liên được thủ quỹ giữ lại để ghi vào sổ quỹ và cuối tháng chuyển giao cho kế toán tiền mặt ghi sổ. Phiếu chi: phản ánh các nghiệp vụ chi tiền mặt được lập thành 2 liên: 1 liên lưu lại nơi lập phiếu, 1 liên dùng để thủ quỹ chi tiền. Thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi để chi tiền sau khi có đủ chữ ký của kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị. Sau khi nhận đủ tiền phải ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu, và ghi vào phiếu chi. Căn cứ vào số tiền thực chi thủ quỹ ghi sổ sau đó chuyển cho kế toán tiền mặt. * Phương pháp hạch toán: TK112 TK111 TK112 TK131,136,138,141 TK141 511,512,516 Rút TGNH nhập quỹ tiền mặt Nộp tiền mặt vào ngân hàng Tạm ứng cho CBCNV Thu hồi các khoản phải thu DT bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính 211,213,151,152,153,156 TK311,341 TK311,341 TK331,333,334,334 TK311,341 241,521,527,641,642,635 TK141 Vay ngắn hạn và dài hạn Vay ngắn hạn và dài hạn Trả nợ vay ngân hàng, dài hạn Thanh toán các khoản phải trả bằng tiền mặt CF cho sản xuất kinh doanh bằng tiền mặt Thu nhập khác 5. Quy trình ghi sổ sách kế toán Chứng từ gốc Phiếu thu Phiếu chi Bảng kê chi tiết Nhật ký chung Sổ Cái TK111 B. Kế toán tiền gửi ngân hàng 1. Đặc điểm: TGNH là số tiền mà doanh nghiệp gửi các ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc các công ty tài chính, bao gồm tiền Việt Nam, các loại ngoại tệ, Au, Ag, đá quý… Căn cứ để ghi chép các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tiền gửi của doanh nghiệp là các giấy báo Nợ, Có hoặc các bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản… khi nhận được các chứng to do ngân hàng gửi đến kế toán phải tiến hành kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo trường hợp có sự chênh lệch được theo dõi riêng ở TK phải thu của ngân hàng, số chênh lệch được theo dõi riêng ở tài khoản phải thu hoặc phải trả khác. Đối với doanh nghiệp có những tổ chức, bộ phận trực thuộc, có thể mở tài khoản chuyên thu chuyên chi, mở tài khoản kế toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch thanh toán, kế toán phải tổ chức kế toán chi tiết theo từng loại tiền, tiền gửi, tiền gửi ngân hàng kho bạc, công ty tài chính để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. Khi nhận được các chứng từ của ngân hàng kế toán phải kiểm tra chứng từ gốc kèm theo. 2. Trình tự luân chuyển chứng từ Khi nhận được giấy báo có kế toán vào sổ quỹ tiền gửi ngân hàng vào sổ tổng hợp, chứng từ ghi sổ. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và cuối cùng là sổ cái TK112, kế toán tổng hợp quỹ tiền mặt, TGNH. 3. Trình tự ghi sổ kế toán Chứng từ gốc Giấy báo có Giấy báo nợ Bảng kê chi tiết Nhật ký chung Sổ chi tiết Sổ Cái TK112 III. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 1. Đặc điểm - Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh. Giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc chi phí kinh doanh trong kỳ. - Công cụ dụng cụ: Công cụ dụng cụ là tư liệu lao động, dụng cụ và các đồ dùng không đủ tiêu chuẩn để ghi nhận là TSCĐ. 2. TK sử dụng TK 152 - nguyên vật liệu TK 153 - công cụ dụng cụ Và các tài khoản khác. 3. Chứng từ sử dụng Phiếu nhập kho: mẫu 01-VT Phiếu xuất kho: mẫu 02 - VT Biên bản kiểm nghiệm: mẫu 05 - VT Thủ kho: mẫu 06-VT Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ: mẫu 07-VT Biên bản kiểm kê vật tư: mẫu 08-VT Công ty thực hiện nhập, xuất thẳng các loại vật liệu phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các đội ở các công trường, hạch toán tính giá vật liệu theo phương pháp đích danh thực tế. 4. Quy trình luân chuyển chứng từ Cuối ngày hoặc sau mỗi lần nhập thủ quỹ phải tính toán và đối chiếu số lượng CCDC tồn thực tế so với số liệu trên sổ sách. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhận CCDC, kế toán kiểm tra ghi giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ: sau khi phân loại chứng từ xong kế toán căn cứ vào đó ghi chép biến động của từng danh điểm CCDC bằng cả thước đo hiện vật và giá trị vào sổ (hoặc thẻ) chi tiết. Cuối tháng khi ghi xong toàn bộ các nghiệp vụ nhập lên sổ hoặc thẻ chi tiết, kế toán tiến hành cộng và tính cho từng danh điểm CCDC sau khi đối chiếu xong kế toán vào "Bảng tổng hợp nhập kho" CCDC để đối chiếu với số liệu của kế toán về CCDC. * Phương pháp hạch toán: TK 152 Giá trị thuế VAT TK214 TK111 TK211 TK133 Xuất bán Không thuế 621,627,641,642 TK154 Tự sản xuất, thuê gia công Xuất để sản xuất, xuất để sử dụng TK157 TK621 Hàng gửi bán Thu hồi phế liệu Phương pháp hạch toán TK153 TK111,113 TK627,641,642 TK154 627,641,642 TK621 Giá trị thuế VAT TK133 Giá trị sử dụng lần 1 Tự sản xuất, thuê gia công Thu hồi phế liệu Phân bổ 1 lần Giá trị đã sử dụng 627,641,642 142,242 TK153 Không thuế Giá trị xuất phân bổ nhiều lần 152,111 Giá trị còn lại Giá trị thu hồi 5. Quy trình ghi sổ kế toán Xuất kho Phiếu xuất Bảng kê chi tiết Nhật ký chung Sổ Cái TK152,153 Sổ chi tiết VL, CCDC Nhập kho Chứng từ gốc Biên bản kiểm nghiệm Phiếu nhập kho Sổ chi tiết Nhật ký chung Sổ Cái TK152,153 IV. Tiền lương và các khoản trích theo lương 1. Khái niệm Tiền lương là một bộ phận sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền mà người lao động được hưởng. Mục đích của tiền lương là bù đắp hao phí lao động nó không những đảm bảo tái sản xuất lao động của người lao động trong quá trình sản xuất tiếp theo mà còn đảm bảo cuộc sống và những nhu cầu khác của bản thân và của người lao động. Vì vậy tiền lương là một vấn đề mà cả người chủ doanh nghiệp và người lao động đều quan tâm cho nên vấn đề này phải được giải quyết hài hoà và thoả đáng. Bảo hiểm (BHXH, BHYT) cũng vậy song nó có sự khác nhau cơ bản. Tiền lương đảm bảo một cách trực tiếp đối với cuộc sống và nhu cầu của người lao động trong quá trình họ đang làm việc, còn bảo hiểm có vai trò đảm bảo thực hiện chính sách an ninh cho người lao động khi họ không còn khái niệm lao động trong những trường hợp ốm đau, bệnh tật hưu trí cho người tham gia đóng bảo hiểm. 2. Chứng từ sử dụng Để tính tiền lương phải trả cho người lao động, trước hết phải căn cứ vào sổ sách lao động, bảng tính chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm, khối lượng sản phẩm hàng ngày… trên cơ sở các chứng từ này kế toán tiền lương tính ra số lượng phải trả cho người lao động. Từ bảng thanh toán tiền lương kế toán tổng hợp tiền lương phải trả cho từng đối tượng sử dụng, các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định phản ánh trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. 3. Tài khoản sử dụng TK334. Trong đó chi tiết TK334: Lương của công nhân trong công ty TK 334 101: Lương cơ quan công ty TK334 203: Lương ban dự án công trình. TK 338. Trong đó chi tiết TK3382: Kinh phí công đoàn TK 3383: Bảo hiểm xã hội TK 3384: Bảo hiểm y tế TK622. Trong đó: TK 62203: Ban dự án công trình TK1413: tạm ứng Ngoài ra còn sử dụng các TK khác như: 642, 111, 112 4. Phương pháp hạch toán TK334 TK335 TK111,112 Phải trả tiền lương nghỉ phép của CNSX nếu tính trước ứng và thanh toán lương, các khoản khác cho người lao động 138,141,333,338 TK338 Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của người lao động BHXH phải trả người lao động TK431 TK152 Trả lương, thưởng cho người lao động bằng sản phẩm, hàng hoá Tiền thưởng phải trả người lao động 622,627,641,642 Thuế GTGT (nếu có) 333(3331) Lương và các khoản mang tính chất lương phải trả người lao động lao động TK622,627,641,642 TK338 Tiền thưởng phải trả người lao động Trả lương, thưởng cho người lao động bằng sản phẩm, hàng hoá TK111,112 5. Quy trình ghi sổ kế toán Chứng từ gốc (bảng thanh toán tiền lương, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận công việc hoặc công việc hoàn thành, phiếu nghỉ hưởng BHXH). Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ Cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ nhật ký chuyên dùng Sổ chi tiết TK bảng phân bổ tiền lương & BHXH Bảng thanh toán tiền lương & BHXH V. Kế toán bán hàng (xem chi tiết trong phần chuyên đề) VI. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 1. Đặc điểm - Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất kinh doanh có thể biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật đều phải được đo lường tính toán bằng thước đo tiền tệ, người ta thường xác định chi phí sản xuất kinh doanh cho từng thời kỳ nhất định. - Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành 1 khối lượng sản phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ nhất định. 2. TK sử dụng TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp TK 627: Chi phí sản xuất chung Và các TK khác có liên quan 3. Chứng từ sử dụng + Chứng từ gốc + Bảng phân bổ + Bảng kê chứng từ + Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh 4. Trình tự luân chuyển chứng từ Hàng ngày kế toán dựa vào chứng từ gốc, bảng phân bổ, bảng kê chứng từu, từ đó mở sổ kế toán (tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh) theo từng đối tượng dịch vụ và theo nội dung chi phí liên quan. * Phương pháp hạch toán cho từng đối tượng tính giá thành. TK154 TK334 TK622 TK335 TK338 Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT Trích trước tiền lương CNSX Các khách trích theo lương (BHYT, BHXH) tính vào CP TK152 TK621 TK152 Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất Số NVL đã xuất không sử dụng hết nhập lại kho NVL đã xuất dùng thừa, không nhập lại kho, để kì sau dùng tiếp TK111,112,331 TK154 Cuối kỳ kết chuyển NVL Mua NVL sử dụng trực tiếp mà không qua kho (cho chế tạo SP) 3a: NVL đã xuất dùng thừa nhưng không nhập lại kho để kỳ sau dùng tiếp TK334,338 TK627 TK154 TK153,142,242 TK632 TK152 CP nhân viên (tiền lương, BHXH, BHYT TK133 Xuất CCDC dùng cho PX Xuất NVL dùng cho PX K/c chi phí sản xuất chung phân bổ vào chi phí chế biến trong kỳ CF SXC dưới mức bình thường nhưng không được phân bổ vào giáthành TK114 Trích khấu hao TSCĐ TK331 Chi phí mua ngoài TK111,112,141 Các khoản phải trả bằng tiền TK335 Trích trong tiền lương nghỉ phép 5. Quy trình ghi sổ kế toán Chứng từ gốc Bảng kê chứng từ Bảng phân bổ Bảng kê chi tiết Nhật ký chung Sổ chi tiết Sổ Cái TK621,622,627 Chương III: Chuyên đề tự chọn Công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH chế tạo máy biến áp điện lực Hà Nội I. Lý do chọn chuyên đề 1. Mục tiêu quan tâm hàng đầu hiện nay của doanh nghiệp chính là lợi nhuận Lợi nhuận chính là mục tiêu kinh tế nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nói cách khác lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là phần thu nhập mặc nhiên và là phần thưởng cho sự chấp nhận rủi ro, mạo hiểm của doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp luôn phải nỗ lực trong sản xuất kinh doanh với mong mốn chi phí bỏ ra ít nhất. Tiêu thụ được nhiều sản phẩm nhất, tối đa hoá lợi nhuận. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải tính toán để vòng vốn nhanh tái đầu tư sản xuất, không ngừng tích luỹ sản xuất, củng cố vị trí của mình trên thị trường. Qua phân tích ta thấy kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nó trở thành một công cụ đắc lực trợ giúp cho doanh nghiệp. Nó phản ánh trung thực khách quan tình hình tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp. Bên cạnh đó nó cũng cho biết những thách thức cũng như cơ hội của doanh nghiệp. Qua đó các nhà quản trị doanh nghiệp có thể thu nhập những thông tin tương đối chính xác và đầy đủ về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ các thông tin trên doanh nghiệp phân tích đánh giá và đưa ra những quyết định tối ưu. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh, với những kiến thức tiếp thu ở trường cũng như qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH chế tạo máy biến áp điện lực Hà Nội em quyết định "Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH chế tạo máy biến áp điện lực Hà Nội". 2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả Nền kinh tế thị trường hoạt động theo quy luật các doanh nghiệp tự do cạnh tranh và theo nguyên tắc "thuận mua - vừa bán". Vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại, đòi hỏi kinh doanh phải có lãi, hiệu quả hoạt động kinh doanh phải ngày càng cao, tổ chức tốt công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả. Lợi nhuận là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán tiêu thụ sản phẩm một cách chi tiết và cụ thể sẽ cho ta biết tình hình hoạt động, từng sản phẩm, nhân công lao vụ, dịch vụ, tình hình xuất nhập vật tư... Đặc biệt tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính từ đó các nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định đúng đắn về sự phát triển của doanh nghiệp không chỉ trong thời gian hiện tại mà cả về tương lai. Việc kế hoạch cụ thể hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả giúp doanh nghiệp quyết định tái đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, tìm kiếm thị trường mới hay đình chỉ thu hẹp sản xuất. Qua đó ta có thể thấy được hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả là việc cần thiết phải liên tục đổi mới hoàn thiện nhưng phải phù hợp với những nguyên tắc và chuẩn mực kế toán. II. Những thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp ảnh hưởng đến kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh 1. Thuận lợi a) Về công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh - Công ty có bộ máy quản lý tương đối hoàn chỉnh và giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực chế tạo và lắp ráp. Ban giám đốc và các phòng ban, các công trình luôn gắn trách nhiệm của mình với công việc. Đội ngũ CBCN lành nghề luôn được đào tạo nhằm phù hợp với yêu cầu. - Dây chuyền thiết bị máy móc được đổi mới thường xuyên theo định kỳ. Công ty đã thành lập ban kiểm kê tài sản để đánh giá tài sản của công ty trong sản xuất kinh doanh. b) Về công tác tổ chức kế t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3312.doc
Tài liệu liên quan