Kế toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương tại Công ty du lịch Thanh Niên Quảng Ninh

Mục lục Trang Lời nói đầu Trong điều kiện kinh tế hiện nay, thị trường là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia, thị trường có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế và cụ thể hơn là đối với doanh nghiệp. Điều này có nghĩa rằng mọi họat động của doanh nghiệp đều phải gắn với thị trường. Cơ chế quản lý tài chính có sự đổi mới sâu sắc đã mở ra nhiều cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nhưng đồng thời cũng buộc các doanh nghiệp phải đứng trước sự cạnh tranh hết sức g

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương tại Công ty du lịch Thanh Niên Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ay gắt và quyết liệt. Để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả xác thực, tức là đem lại lợi nhuận. Lợi nhuận chính là tiền đề để doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường. Trong đó thị trường du lịch Việt Nam đang còn mới mẻ muốn hấp dẫn đối với khách du lịch cần phải quảng bá mới có cơ hội cạnh tranh với các đối thủ trực tiếp trong khu vực để chiếm được lợi nhuận cao nhất. Cơ chế thị trường buộc các doanh nghiệp phải tự mình kinh doanh có lãi vì không được nhà nước bù lỗ như trước kia. Muốn vậy các doanh nghiệp phải thực hiện tổng hoà nhiều biện pháp quản lý đối với mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, con người luôn là một nhân tố quan trọng, có vai trò quyết định từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một chu trình hoạt động sản xuất. Lao động trong ngành du lịch chủ yếu là lao động sống, nhiều khâu không thể dùng máy móc thay thế như những ngành khác. Chính vì vậy nhân tố trung tâm trong ngành du lịch là con người. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch mang lại lợi nhuận cao có nhiều biện pháp như công tác quản trị, nâng cao hiệu quả kinh doanh, hạch toán tiền lương... và tiền lương chính là cầu nối giữa người sử dụng lao động và người cung cấp sức lao động. Đối với người lao động, tiền lương là hoạt động thúc đẩy họ hăng hái làm việc tăng nhanh năng suất lao động mang lại nhiều lợi nhuận , gắn thu nhập của mình với hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ngành du lịch. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kết hợp với phân tích tình hình quản lý cũng rất cần thiết. Làm tốt công tác này sẽ giúp cho doanh nghiệp linh hoạt trong việc điều tiết, sử dụng lao động đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lương của khách sạn, Trong thời gian thực tập tại Công ty Du lịch Thanh Niên Quảng Ninh, em đã chọn đề tài “Kế toán tiền lương và trích các khoản theo tiền lương tại Công ty du lịch Thanh Niên Quảng Ninh” làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình. Trong chuyên đề này ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia làm 3 phần: - Phần I: Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp du lịch và Thương mại. - Phần II: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty du lịch Thanh Niên Quảng Ninh. - Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương ở Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh. Trong quá trình làm chuyên đề, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình Cô giáo, cũng như đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám đốc và Phòng Kế toán Công ty Du lịch Thanh Niên Quảng Ninh. Vì vậy, em xin được trân trọng cảm ơn Thầy giáo cùng Ban lãnh đạo và toàn thể CBCNV của Công ty Du lịch Thanh Niên Quảng Ninh đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Phần I Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp du lịch và thương mại I - đặc điểm hoạt động du lịch – dịch vụ trong các doanh nghiệp du lịch và thương mại. 1. Khái niệm : - Du lịch: là hoạt động của con người ở ngoài nơi cu trú thường xuyên của mình thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định. - Khách du lịch: là người đi du lịchhoặc kết hợp đi du lịch (trừ trường hợp đi học, đi làm việc hoặc hành nghề khác) để nhận được những thu nhập nhất định ở nơi đến. + Khách du lịch nội địa: là những công dân sống trên một lãnh thổ nhất định (người Việt nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ) đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ đó. + Khách du lịch quốc tế: là những công dân sống ở lãnh thổ này, một quốc gia này đi du lịch ở một lãnh thổ, quốc gia khác( người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi ra nước ngoài du lịch ). - Tài nguyên du lịch: là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị văn hoá, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con ngưòi có thể sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch. Là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch,khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch.Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch đang khai thác và tài nguyên du lịch chưa khai thác du lịch. - Điểm du lịch: là noi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút khách du lịch. - Khu du lịch: là nơi có nhiều tài nguyên du lịch với ưu thế ổi bật về cảnh quan thiên nhiên được quy hoạch hoặc đầu tư phát triển nhàm thoả mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường. Tuyến du lịch: là lộ trình nối các điểm du lịch , khu du lịch khác nhau. - Lữ hành: là việc thực hiện chuyến du lịch theo kế hoạch, theo lộ trình, chương trình đã định trước. - Xúc tiến du lịch: là hoạt động của con người nhằm tìm kiếm thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch. - Cơ sở lưu trú du lịch: là cơ sở kinh doanh phòng nghỉ và các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch. Cơ sở lưu trú du lịch gồm: khách sạn, làng du lịch, biệt thự, lều bạt, bãi cắm trại cho thuê trong đố khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu. - Kinh doanh du lịch: là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình hoạt động du lịch diễn ra trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. - Dịch vụ: + Theo nghĩa hẹp : Dịch vụ là làm một công việc cho người khác hay một cộng đồng mà hiệu quả của nó đáp ứng một nhu càu nào đó của con người như: vận chuyển, sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị máy móc hay công trình ....v.v.Theo C.Mác: dịch vụ là hàng hoá cũng như các hàng hoá khác ,có giá trị sử dụng đồng thời có giá trị trao đổi. + Theo nghĩa rộng: Dịch vụ là khái niệm chỉ toàn bộ các hoạt động mà kết quả của chúng không tồn tại dưới các hình thức vật thể. Hoạt động dịch vụ bao trùm tất cả các lĩnh vực có trình độ cao, chi phối rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế – xã hội, môi trường của từng quốc gia,khu vực nói riêng và toản bộ thế giới nói riêng. Dịch vụ là những hoạt động mang tính xã hội để tạo ra các sản phẩm hàng hoá không tồn tại dưới hình thức vật thể nhằm thoả mãn kịp thời, thuận lợi , hiệu quả hơn cho các nhu cầu trong sản xuất và đời sống của con người. Do đó sự xuất hiện của dịch vụ là tất yếu khách quan của sự hợp tác phân công lao động xã hội, của tiến bộ khoa học và công nghệ cũng như yêu cầu của đời sống cộng đồng xã hội. 2. Vai trò, vị trí của lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương Lao động là hoạt động có ý thức, có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật phẩm tự nhiên thành những vật phẩm tiêu dùng. Trong đời sống xã hội, lao động đóng vai trò rất to lớn góp phần tạo ra của cải vật chất và những giá trị tinh thần ngày càng đa dạng, phong phú. Lao động có năng suất, chất lượng hiệu quả là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển đất nước. Cùng với tư liệu laô động và đối tượng lao động con người là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh và là yếu tố mang tính sáng tạo và quyết định nhất. Việc sử dụng lao động đồng thời sẽ dẫn đến sự hình thành chi phí về lao động sống hay còn gọ là chi phí về nhân công. Trong doanh nghiệp sản xuất, khoản chi phí này là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động là tiết kiệm chi phí về lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và từng bước nâng cao đời sống cho người lao động. Tiền lương (tiền công) là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá- tiền tệ. Đó là số tiền thù lao mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí về thể lực và trí lực của họ trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra tiền công (tiền lương) CNV còn được hưởng các khoản thuộc trợ cấp phúc lợi xã hội, trong đó có BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ tài chính kế toán hiện hành, doanh nghiệp phải tính các khoản này vào chi phí kinh doanh. * Vậy: Tiền lương (tiền công) là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí của người lao động bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Các nguyên tắc cơ bản trong việc tính trả lương của các doanh nghiệp Việc trả lương cho người lao động một mặt phải đem lại hiệu quả kinh tế thể hiện trong việc năng suất lao động không ngừng tăng lên, sử dụng thời gian có hiệu quả, phân phối sức lao động một các hợp lý nhất giữa các nghành, các đơn vị… đảm bảo khuyến khích người lao động, hơn nữa việc trả lương phải tuân theo nguyên tắc phân phối theo lao động có tính đến các yếu tố cung cầu sức lao động, các thoả thuận giữa chủ các doanh nghiệp và người lao động. vì vậy để đảm bảo được các yêu cầu đố việc trả lương phải tuân theo các yêu cầu sau. - Việc trả lương cho người lao động phải dựa trên số lượng, chất lượng lao động tiêu hao nhằn đảm bao nhằm đảm bảo sức lao động. Trước đó số lượng và chất lượng tiêu hao là thời gian lao động, trình độ nghề nghiệp của mỗi người hoặc số lượng, chất lượng sản phẩm được sản xuất ra. - Phải trả lương ngang nhau cho người lao động như nhau, nếu kết quả và hiệu quả lao động như trong cùng một đơn vị làm việc. - Mức lương của người lao động không thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định. Đảm bảo tăng lương phải gắn với nâng cao năng xuất lao động như tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương quân bình. Đó là quy luật phản ánh hiệu quả sử dụng sức lao động. Việc trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động có ý nghĩa hơn trong việc khuyến khích người lao động phát huy tinh thần làm chủ tập thể, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của mổi thành viên trong xã hội. 4 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ là vấn đề giữa doanh nghiệp với người lao động mà còn liên quan đến tình hình chấp hành chính sách, chế độ của nhà nước. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian và kết quả lao động, tính lương và tính trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công cho đối tượng sử dụng lao động. - Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp. - Lập các báo cáo lao động tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách. - Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt để, có hiệu quả tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp. II. Phân loại công nhân viên trong doanh nghiệp Vì lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lơi cho công việc quản lý và hạch toán tiền lương cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động và các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán lao động thường được phân theo các phương thức sau: 1. Phân loại lao động, theo quan hệ với quá trình sản xuất có thể phân lao động trong doanh nghiệp thành hai loại: - Lao động trực tiếp sản xuất: Đây là bộ phận nhân công trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, hay trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Lao động trực tiếp còn bao gồm những người điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm, những người phục vụ quá trình sản xuất. - Lao động gián tiếp sản xuất: Lao động gián tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý hành chính, nhân viên quản lý kinh tế. 2.Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất: - Chức năng sản xuất chế biến: + Nhân công trực tiếp: Nhân công phục vụ cho những nhân công trực tiếp hoặc chỉ tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm. - Chức năng lưu thông tiếp thị bao gồm: Bộ phận nhân công tham gia vào hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu, tiếp cận thị trường. - Chức năng quản lý hành chính: Là những lao động tham gia hoạt động quản trị, kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như các nhân viên quản lý kinh tế, quản lý hành chính. 3. Phân loại theo thời gian lao động: Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có: Lao động ngoài danh sách. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của doanh nghiệp mình từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và các khoản nghĩa vụ đối với người lao động và với nhà nước được chính xác. III. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. 1. Các hình thức tiền lương Việc tính và trả lương cho người lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý. Trên thực tế, các doanh nghiệp thường áp dụng những hình thức sau: - Hình thức tiền lương thời gian. - Hình thức tiền lương sản phẩm. - Hình thức lương khoán. a. Hình thức tiền lương thời gian: Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Theo hình thức này, tiền lương thời gian phải trả được xác định như sau: Lương thời gian = Thời gian làm việc x Đơn giá lương thời gian Có 2 cách tính lương thời gian: + Tiền lương theo thời gian giản đơn: Tiền lương được lĩnh trong tháng = Mức lương 1 ngày x Số ngày làm việc thực tế trong tháng Trong đó Mức lương ngày = Mức lương theo chức vụ + Các khoản phụ cấp Số ngày làm việc theo chế độ (22 ngày hoặc 26 ngày) +Tiền lương theo thời gian có thưởng: Tiền lương theo thời gian có thưởng = Tiền lương theo thời gian gian đơn + Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên Để áp dụng tiền lương theo thời gian doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép thời gian làm việc của người lao động thể hiện trên bảng chấm công. Ưu điểm của tiền lương trả theo thời gian là đơn giản. dễ tính toán phản ánh được trình độ kỹ thuật và điều kiện làm của người công nhân. Song nó có nhược điểm cơ bản vì nó chứa gắn thu nhập của mổi người với kết quả lao động của mình. Hình thức này chỉ được áp dụng khi mà tiền lương sản phẩm không thể áp dụng được, trong những trường hợp công nhân lao động máy móc là chủ yếu hoặc những công việc không thể tiến nhanh định mức một các chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản phẩm và không mang lại kết quả thiết thực. b.Hình thức tiền lương sản phẩm: Là hình thức tiền lương tính theo khối lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm; công việc. Theo hình thức này tiền lương phải trả được xác định như sau: Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá sản phẩm - Lương sản phẩm trực tiếp: Tiền lương phải trả người lao động = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm - Lương sản phẩm gián tiếp: Tiền lương sản phẩm gián tiếp = Số lượng sản phẩm hoàn thành của CNSX + Đơn giá tiền lương sản phẩm gián tiếp - Lương sản phẩm có thưởng: Tiền lương sản phẩm có thưởng = 2 hình thức tiền lương kể trên + Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên - Lương sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức trả lương này, ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp, còn căn cứ vào số lượng sản phẩm, định mức lao động để tính thêm một số lương theo tỷ lệ luỹ tiến. c. Hình thức lương khoán: - Trong trường hợp khó giao từng việc chi tiết mà phải giao cả khối lượng công việc hoặc nhiều việc tổng hợp phải làm xong trong một thời gian nhất định với chất lượng nhất định, có thể áp dụng hình thức lương khoán. Tiền lương được trả cho người lao động sau khi đã làm xong toàn bộ khối lượng công việc hoặc tạm ứng theo từng phần khối lượng công việc hoàn thành. Hình thức lương khoán thực chất cũng là một dạng của hình thức lương sản phẩm. 2. Quỹ tiền lương: Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. * Quỹ tiền lương bao gồm: - Tiền lương thời gian, tiền lương sản phẩm và tiền lương khác. - Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực hiện điều động công tác làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học. - Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ. - Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên. - v.v….. Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán tiền lương có thể chia làm 2 loại: Tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ. + Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế bao gồm: tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp làm đêm…). +Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ nghỉ phép, nghỉ Tết, nghỉ vì ngừng sản xuất được hưởng theo chế độ. Việc phân chia lương chính, lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích giá thành sản phẩm. Quản lý tiền lương của sản phẩm đặt trong mối quan hệ với tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, đảm bảo chi tiêu theo đúng mục đích, gắn kết quả sản xuất - kinh doanh trên cơ sở định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý được cơ quan thẩm quyền phê duyệt . Doanh nghiệp trước khi xây dung đơn giá tiền lương thì phỉ xác định được nhiệm vụ và quỷ lương của năm kế hoạch. Sau đó dựa vào đặc điểm của doanh nghiệp mình, chọn một trong các cách xác định đơn giá tiền lương: Quỹ tiền lương năm kế hoạch được xác định như sau: Vkh = [ Lđb x TLmin x(Hcb + Hpc) + Vvc ] x 12 Trong đó : Vkh: quỹ lương năm kế hoạch Lđb: Lao động định biến TLmin : Mức lương tối thiểu doanh nghiệp lựa trọn trong hệ số khung quy định. Hcb : Hệ số cấp bậc bình quân Hpc : Hệ số các khoản phụ cấp trong bình quân được tính trong đơn giá tiền lương. Vvc : quỹ lương của bộ máy gián tiếp mà số lao động náy tính trong định mức lao động tổng hợp. Các phương pháp xác định đơn giá tiền lương : - Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản xuất ĐGsp = TLcb x Tsp Trong đó : ĐGsp: đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm. TLcb :lương cấp bậc Tsp : hao phí thời gian trên một sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi. Phương pháp trên áp dụng cho những doanh nghiệp có ít chủng loại sản phẩm, sản phẩm có tính truyền thống và hệ thống định mức lao động chi tiết đầy đủ. Phương pháp này đơn giản trong việc tính lương của mỗi cá nhân. + x = Quỹ tiền lương Đơn giá Tổng sản phẩm Quỹ tiền lương Thực hiện tiền lương hàng hoá thực hiện bổ sung - Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu và chi phí: Vkh DTkh - CPkh ĐGdt- cp = Trong đó : ĐGdt-cp: Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu chi phí. Vkh: Quỹ tiền lương năm kế hoạch DTkh :Doanh thu kế hoạch CPkh : Chi phí kế hoạch (gồm toàn bộ chi phí hợp lệ trong giá thành sản phâm, các khoản nộp ngân sách, chi khác dư oán được ). Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm nhưng chưa có định mức từng loại. - x = Quỹ tiền lương Đơn giá tiền Tổng doanh thu Tổng chi phí Thực hiện lương thực hiện thực hiên thực hiện -Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận: ĐGln = Vkh /Pkh Trong đó : ĐGln :Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận Vkh : Quỹ lương năm kế hoạch Pkh : Lợi nhuận năm kế hoạch Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh ổn định, dự toán được tổng thu, tổng chi và lợi nhuận. Quỹ tiền lương thực hiện = Đơn giá tiền lương x Lợi nhuận thực hiện Đơn giá tiền lươngtính trên tổng doanh thu : Vkh ĐGdt = DTkh Trong đó : ĐGkh : Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu Vkh :Quỹ tiền lương năm kế hoạch. DTkh : Doanh thu năm kế hoạch. Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không ổn định và không thể áp dụng phương pháp tính đơn giá tiền lương nào trong các phương pháp trên: Quỹ tiền lương thực hiện = Đơn giá tiền lương x Tổng doanh thu thực hiện 3. Quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ * Quỹ BHXH: Theo nghị định 12CP ngày 25/11/1995 quy định về BHXH của chính phủ, quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp khác của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20% trong đó 15% do đơn vị hoặc người chủ sử dụng lao động nộp, được trích vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% còn lại do người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập của người lao động. Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này thông qua hệ thống tổ chức BHXH. Khi người lao động nghỉ hưởng chế độ BH kế toán phải lập biểu nghỉ hưởng BHXH (theo mẫu 03- LĐTL chế độ chứng từ kế toán) từ đó lập bảng thanh toán BHXH (mẫu 04-LĐTL chế độ chứng từ kế toán). * Quỹ BHYT: Quỹ này được sử dụng thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh cho người lao động trong thời gian ốm đau nằm viện, bệnh tật, thai sản...Theo chế độ hiện hành các doanh nghiệp các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 3% tổng quỹ lương, trong đó doanh nghiệp phải chịu 2% (tính vào chi phí sản xuất - kinh doanh) còn lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập của họ). Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp cho BHYT (qua các khoản của họ ở kho bạc). * Kinh phí Công đoàn: KPCĐ được trích lập theo một tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương thực tế của công nhân viên. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ này là 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Mục đích của quỹ này là trang trải các khoản chi tiêu nhằm duy trì hoạt động của tổ chức công đoàn. *Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động phải nghỉ việc theo chế độ. Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo quy định hiện hành như sau: Mức trích quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm từ 1%-3% trên quỹ tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. Mức trích cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định tuỳ vào khả năng tài chính của doanh nghiệp hàng năm. khoản trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích và hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp. trường hợp Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc trong năm tài chính thì toàn bộ phần chênh lệch thiếu được hạch toán vàp chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Thời điểm trích lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm là điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm. IV. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 1. Chứng từ kế toán: * Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng chủ yếu các chứng từ sau: - Chứng từ hạch toán thời gian lao động: bảng chấm công - Chứng từ hạch toán kết quả lao động + Giấy báo ca + Phiếu giao nhận sản phẩm + Phiếu khoán + Hợp đồng giao khoán + Phiếu làm thêm giờ + v.v… - Chứng từ thanh toán + Bảng thanh toán tiền lương + Bảng thanh toán tiền thưởng + Bảng thanh toán BHXH - Chứng từ khác như phiếu chi, các tài liệu về các khoản khấu trừ, trích nộp. Các chứng từ này có thể là căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán. 2. Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán tính và thanh toán tiền lương (tiền công), các khoản khác với người lao động, tình hình trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán sử dụng các tài khoản sau: - TK 334 “Phải trả công nhân viên”: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, trợ cấp BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. -Nội dung và kết cấu TK 334: +Bên Nợ: là các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV, tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả tạm ứng cho CNV, các khoản khác đã trả tạm ứng cho CNV, các khoản tiền công đã ứng trước cho người lao động. +Bên Có: : Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác thực tế phải trả cho người lao động. Dư Nợ (nếu có): Phản ánh số trả thừa cho CNV Dư Có : Phản ánh số còn phải trả cho CNV TK 334 có 2 tài khoản cấp 2 TK 3341 “phải trả CNV” TK 3342 “phải trả lao động thuê ngoài” - TK 338 “phải trả phải nộp khác”: phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả. + Bên Nợ: - Kết chuyển giá trị tài sản thừa và các TK liên quan - BHXH phải trả cho công nhân viên - KPCĐ chi tại đơn vị - Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. - Các khoản đã nộp khác. + Bên Có: - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý - Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ - BHXH, KPCĐ vượt chi cấp bù - Các khoản phải trả, phải nộp khác Dư Nợ (nếu có): phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH, KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù. Dư Có: các khoản phải trả, phải nộp khác và giá trị tài sản thừa chờ xử lý. TrongTK 338 có 5 tài khoản cấp 2 phản ánh liên qua trực tiếp đến công nhân viện như BHXH, BHYT, KPCĐ. TK 3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết. TK 3382 : Kinh phí công đoàn. TK 3383 : Bảo hiểm xã hội. TK 3384 : Bảo hiểm y tế. TK 3388 : Phải nộp, phải trả khác. -TK 335 “Chi phí phải trả”: phản ánh các khoản ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc nhiều kỳ sau. - Ngoài các TK kể trên kế toán còn sử dụng một số các TK khác liên quan như: TK 111, TK 112, TK 622, TK 627, TK 641, TK 642. 3. Các trường hợp kế toán chủ yếu: 3.1. Tính lương phải trả cho người lao động kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương Nợ 622: Lương phải trả CNTT sản xuất Nợ 627: Lưong phải trả bộ phận Phân xưởng Nợ 641: Lương phải trả bộ phận Bán hàng Nợ 642: Lương phải trả bộ phận Quản Lý Nợ 241: phải trả XDCB ..... Có 334: Số lương phải trả CNV Tính thưởng thường xuyên Nợ 4311 Thưởng phải trả Có 334 - Tính tiền ăn ca phải trả cho người lao động Nợ 622: Tiền ăn ca phải trả CNTT sản xuất Nợ 627: Tiền ăn ca phải trả bộ phận Phân xưởng Nợ 641: Tiền ăn ca phải trả bộ phận Bán hàng Nợ 642: Tiền ăn ca phải trả bộ phận Quản Lý Nợ 241: Tiền ăn ca phải trả XDCB ..... Có 334: Số tiền ăn ca phải trả CNV - Tính lương nghỉ phép Nợ 622: Trích trước tiền lương nghỉ phép CNTT sản xuất Nợ 627: Trích trước tiền lương nghỉ phép bộ phận Phân xưởng Nợ 641: Trích trước tiền lương nghỉ phép bộ phận Bán hàng Nợ 642: Trích trước tiền lương nghỉ phép bộ phận Quản Lý ..... Có 335: Trích trước tiền lương nghỉ phép CNV b. Nợ 335 Thực tế nghỉ phép Có 334 3.2 Các khoản khấu trừ vào lương: - BHXH, BHYT khấu trừ vào lương: Nợ 334 (6% lương) Có 3383(5% lương) Có3384(1% lương) + Tiền tạm ứng còn thừa khấu trừ vào lương Nợ 334 Tạm ứng thừa Có 141 - Tiền bồi thường vật chất khấu trừ vào lương Nợ 334 Bồi thườngvật chất Có 1388 - Tiền điện, nước, cùng chung cho doanh nghiệp khấu trừ vào lương: Nợ 334 Điện nước dùng chung phải trả Có 338 - Thuế thu nhập cá nhân (nếu có) doanh nghiệp thu hộ nhà nước: Nợ 334 Thuế thu nhập cá nhân Có 3388 3.3. Chi trả lương và các khoản phải trả cho người lao động Nợ 334 Lương khấu trừ Có 111 * Trường hợp doanh nghiệp trả lương 2 kỳ trong tháng, trình tự kế toán như sau: - Tạm ứng lương kỳ I Nợ 334 Lương kỳ I Có 111 Có 112 - Tính lương phải trả: giống như 3.1 - Các khoản khấu trừ vào lương giống như 3.2 - Tính lương kỳ II và chi trả các khoản phải thanh toán với người lao động. + Tính lương kỳ II Lương kỳ II = Tiền lương phải trả - ( Lương kỳ I + Các khoản khấu trừ vào lương) + Chi trả lương kỳ II và các khoản phải trả người lao động: Nợ 334 Kỳ II và các khoản phải trả Có 111 Có 112 * Các trường hợp kế toán chủ yếu: - Hàng tháng khi trả lương cho người lao động, đồng thời tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ( Theo tiền lương phải trả thực tế): Tính vào chi phí: Nợ 622: 19 % Tiền lương Nợ 627: 19 % Tiền lương Nợ 641: 19 % Tiền lương Nợ 642: 19 % Tiền lương Nợ 241: 19 % Tiền lương Nợ 811... Có 3382(2% Tiền lương) Có 3383(15% Tiền lương) Có 3384(2% Tiền lương) Tính BHXH, BHYT trừ vào lương của người lao động: Nợ 334: 6% Lương Có 3383: 5% Lương Có 3384: 1% Lương Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định: Nợ 3382: 1%T.lương Nợ 3383: 20% T.lương Nợ 3384: 3% T.lương Có111,112: 24% T.Luơng Tính BHXH trả thay cho người lao động BHXH trả thay lương = Mức lương tối thiểu x (Hệ số lương CB + Phụ cấp) x Số ngày nghỉ hưởng BHXH x % lương BHXH 22 ngày Nợ 3383 BHXH trả thay lương Có 334 Doanh nghiệp làm thủ tục đề nghị Thương Binh Xã Hội xin cấp BHXH. Khi được cấp ghi: Nợ 111, 112 Được cấp Có 3383 Chi trả cho người lao động : Nợ 334 BHXH trả lương Có 111 4.Các hình thức sổ kế toán: 1- Hình thức chứng từ ghi sổ 2- Hình thức nhật ký chứng từ 3- Hình thức nhật ký chung 4- Hình thức nhật ký sổ cái *Hình thức nhật ký sổ cái: Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một quyển sổ được gọi là Nhật ký – Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp phản ánh cả hai bên Nợ, Có trên cùng một vài trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào Nhật ký sổ cái. Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký sổ cái Chứng từ gốc Nhật ký – Sổ cái Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán Giải thích sơ đồ: : Ghi hàng ngày (hoặc định._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT1405.doc
Tài liệu liên quan