Lời nói đầu
Trong xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thế giới, nước ta đã chủ yếu đổi từ bao cấp sang nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều thành phần kinh tế có sự quản lý điều tiết của nhà nước. Đó là: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Kế toán doanh nghiệp là một trong những công cụ quan trọng đối với các doanh nghiệp trong sản xuất và trong kinh doanh. Bản thân em và các bạn khác
69 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH xây dựng Hà Nam (66tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã được thầy cô giáo trong trường giảng dạy cho những phần lý thuyết cơ bản mong muốn được đã đi tiếp xúc với môi trường giảng dạy cho những phần lý thuyết cơ bản mong muốn được tiếp xúc với môi trường thực tế để có kinh nghiệm thực tiễn. Vì vậy em đã đi thực tập để khẳng định lý thuyết mà mình được học và để áp dụng lý thuyết đó vào thực tiễn. Vì "Học phải đi đôi với hành, lý luận phải luôn gắn liền với thực tiễn".
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật thì tiền lương trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh nghiệp không ngừng đổi mới hiện đại và tăng lên nhanh chóng góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất lao động tăng sản phẩm. Đây là một yếu tố quan trọng quyết định cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói chung và ở công ty TNHH xây dựng Hà Nam nói riêng. Trong công tác kế toán đối với công ty thì tiền lương là một yếu tố không thể thiếu. Muốn đạt được năng suất cao và chất lượng tốt thì phải có tiền lương, có tiền lương ổn định thì công ty không sản xuất được, không thể tạo ra sản phẩm. Tiền lương ở công ty có sử dụng tốt thì mới khuyến khích người lao động làm việc có năng suất và năng suất lao động của công ty, ngày càng được nâng cao và chất lượng sản phẩm được cải thiện tốt hơn, còn tiền lương sử dụng không tốt thì sẽ đến việc năng xuất thấp, chất lượng sản phẩm kém công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có vai trò quan trọng có tác dụng làm đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người lao động.
Nhận thức được điều này doanh nghiệp cần phải tăng cường quản lý lao động đặc biệt công tác tiền lương và các khoản trích theo lương và phải chính xác kịp thời đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Từ những hiểu biết của mình về kiến thức được học ở nhà trường đồng thời qua thời gian tìm hiểu thực tế tại: "Công ty TNHH Xây dựng Hà Nam" em chọn đề tài kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH xây dựng Hà Nam ngoài lời nói đầu và kết luận gồm 3 chương sau:
Chương I: Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trong quá trình vận dụng cơ sở lý luận và tìm hiểu thực tế với khả năng cũng như thời gian thực tập có hạn. Vì vậy bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của các bạn và thầy cô và các cô chú, anh chị đang làm việc tại công ty TNHH xây dựng Hà Nam. Và em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường và trong công ty đặc biệt có sự giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Thị Anh Hương và trưởng phòng Kế toán cô: Nguyễn Thị Tính đã giúp em hoàn thành tốt đề tài này.
Hà Nam, ngày 13 tháng 6 năm 2005
Mục lục
chương I
Các vấn đề chung về tiền lương và
các khoản trích theo lương
I. Lao động tiền lương, các khoản trích theo lương
1. Lao động
1.1 Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có 3 yếu tố cơ bản:
- Tư liệu lao động.
- Đối tượng lao động
- Lao động.
Trong đó lao động là yếu tố cơ bản có tính chất quyết định.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi vật thể tự nhiên thành các vật phẩm cần thiết để thoả mãn nhu cầu của con người lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.
1.2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất
- Phân loại lao động theo thời gian lao động.
+ Lao động thường xuyên trong danh sách là lực lượng lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương gồm có công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các loại hình lao động khác.
+ Lao động kịp thời mang tính chất thời vụ: là lực lượng làm việc doanh nghiệp do các ngành khác chi trả lương như: các bộ chuyên trách, đoàn thể, học sinh.
- Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Lao động trực tiếp gồm các bộ phận trực tiếp sản xuất và tiêu thụ, nhiệm vụ chính của bộ phận này là sản xuất ra sản phẩm chuyển giao sản phẩm cho khách hàng.
+ Lao động gián tiếp: gồm các ban Giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ, bộ phận này có nhiệm vụ là lãnh đạo sản xuất, tổ chức sản xuất và phục vụ sản xuất.
- Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất.
+ Nhân công trực tiếp: bao gồm những lao động tham gia trực tiếp vào quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Nhân công gián tiếp: là những nhân công phục vụ cho nhân công trực tiếp hoặc chỉ tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng: bao gồm bộ phần nhân công tham gia hoạt động bán hành tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu tiếp cận thị trường.
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý: là bộ phận nhân công tham gia quá trình điều hành doanh nghiệp.
1.3. ý nghĩa công tác quản lý lao động, tổ chức lao động
- Đối với doanh nghiệp. Quản lí lao động là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý toàn diện các đơn vị sản xuất kinh doanh.
- Đối với người lao động: sử dụng hợp lý lao động tiết kiệm chi phí về lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm tăng doanh lợi nâng cao đời sống trong doanh nghiệp.
2. Các khái niệm, ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương.
2.1. Các khái niệm
* Khái niệm tiền lương là số tiền thù lao phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Khái niệm các khoản trích theo lương.
+ Qũy Bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp: Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.
+ Qũy Bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang trong thời gian ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động.
+ Kinh phí công đoàn: Phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
2.2 ý nghĩa của tiền lương
Chi phí tiền lương là một bộ phận quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm của doanh nghiệp tiền lương trả cho người lao động doanh nghiệp phải đảm bảo đúng chế độ tiền lương của Nhà nước gắn với yêu cầu quản lý lao động có tác dụng nâng cao kỹ thuật tăng cường thi đua lao động sản xuất kích thích người lao động nâng cao tay nghề hiệu suất công tác. Điều này sẽ dẫn đến tiết kiệm chi phí lao động sống, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận lao động.
II. Các hình thức tiền lương qũy tiền lương các khoản trích theo lương
1. Các hình thức tiền lương
Việc tính và trả lương chó thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý. Trên thực tế thường áp dụng các hình thức tiền lương sau:
1.1. Hình thức tiền lương thời gian:
Là hình thức trả lương trích theo thời gian làm việc, cấp bậc, kỹ thuật và thang lương của người lao động.
Tiền lương thời gian bằng thời gian làm việc thực tế x mức lương thời gian tiền lương trả theo thời gian gồm: tiền lương tháng, ngày, giờ, công nhật.
1.1.1. Lương tháng
Là tiền lương phải trả theo đúng quy định đối với từng bộ phận cấp bậc lương trong các thang lương. Lương tháng thường được áp dụng ở bộ phận hành chính, văn phòng và các nhân viên thuộc ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
=
Dựa vào ngày công thực tế làm việc trên bảng chấm công kế toán tính ra tiền lương phải trả thực tế cho công nhân viên trong tháng
Tiền lương phải trả theo tháng
=
Tiền lương bình quân 1 ngày
x
Số ngày làm việc thực tế
1.1.2. Lương ngày
Là tiền lương phải trả cho công nhân viên lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
=
Mức lương ngày được trả áp dụng cho người lao động trực tiếp hưởng lương thời gian tính theo lương cho người lao động trong những trường hợp hội họp làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm.
1.1.3. Lương giờ
áp dụng để tính cho công nhân viên sản xuất trong những giờ làm việc không hưởng lương theo sản phẩm và làm căn cứ tính đơn giá tiền lương
Lương giờ = x
1.1.4. Lương công nhật
Là tiền lương xác nhận trên sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động làm việc ngày nào thì hưởng lương ngày đó theo đúng mức lương quy định đối với từng loại sản phẩm công việc.
1.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành, hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho các bộ phận có công nhân tham gia trực tiếp vào sản xuất sản phẩm, trả lương theo hình thức này khuyến khích người lao động tăng năng suất góp phần tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội.
1.2.1. Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế
Tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm đã hoàn thành đúng quy định chất lượng sản phẩm, đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định không chịu một sự hạn chế nào.
= x
Hình thức này áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất và đây là hình thức được áp dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp.
1.2.2. Hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp
Là tiền lương trả cho người lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như bảo dưỡng máy móc, thiết bị lao động. Lao động gián tiếp tuy không tham gia trực tiếp chế tạo ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của lao động trực tiếp.
1.2.3. Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt
Theo hình thức này ngoài hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp người lao động còn được hưởng một khoản về chất lượng sản phẩm tốt, về năng suất lao động, tiết kiệm vật tư và ngược lại làm hỏng sẽ bị phạt.
= x x -
1.2.4. Hình thức trả lương theo sản phẩm khoán
Theo hình thức phạt này có thể khoán việc, khoán khối lượng, khoán sản phẩm cuối cùng, khoán qũy lương.
2. Qũy tiền lương
2.1. Khái niệm
Qũy tiền lương là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp có thể có được để trả cho người lao động
2.2. Phân loại quỹ lương
Việc phân chia qũy lương chính - phụ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành.
- Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm: tiền lương trả theo cấp bậc và khoản phụ cấp, kèm theo lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương như đi nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất, đi họp, đi học.
III. Nhiệm vụ và các chế độ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, do Nhà nước quy định.
1. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và khoản trích theo lương
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động của người lao động. Tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động.
- Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho các đối tượng sử dụng liên quan
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu qũy lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan.
2. Các chế độ về tiền lương và các khoản trích theo lương do Nhà nước quy định
2.1. Các chế độ về tiền lương do Nhà nước quy định
Theo điều 07 Nghị định số 114/2002/ NĐ-CP ngày 31/12/2002 Nhà nước quy định các hình thức trả lương trong các doanh nghiệp Nhà nước bao gồm
- Tiền lương theo sản phẩm: gồm có tiền lương khoán, lương thưởng trả lương theo sản phẩm gián tiếp, theo sản phẩm trực tiếp.
Các doanh nghiệp lựa chọn hình thức trả lương nào sao cho phù hợp với tính chất công việc và điều kiện kinh doanh gắn với yêu cầu và quản l ý lao động cụ thể nhằm khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công việc.
Chế độ quy định về tiền lương làm thêm giờ, thêm ca làm thêm trong các ngày nghỉ theo chế độ quy định cho người lao động cũng tính vào qũy tiền lương, tiền lương trả thêm cụ thể như sau:
Tg = Tt x Hg x Gt
Trong đó:
Tg: Tiền lương trả thêm giờ.
Tt: Tiền lương giờ thực tế trả.
Hg: Tỷ lệ phần trăm lương được trả thêm.
Gt: Số giờ làm thêm.
Mức lương trả thêm do Nhà nước quy định.
- Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường.
- Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày cuối tuần.
- Bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ.
Nếu doanh nghiệp bố trí làm việc vào ban đêm ngoài lương hưởng theo thời gian còn phải them ít nhất 30% theo lương thực tế cho người lao động.
2.2. Các chế độ về các khoản trích theo lương do Nhà nước quy định
- Quỹ Bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số qũy lương cơ bản các khoản phụ cấp cuả công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành , tỷ lệ trích Bảo hiểm xã hội là 20%.
Trong đó:
15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí kinh doanh.
5% còn lại do người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập người lao động .
Qũy Bảo hiểm xã hội do cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý.
- Qũy Bảo hiểm y tế: được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích Bảo hiểm y tế hiện hành là 3%.
Trong đó:
2% tính vào chi phí kinh doanh.
1% trừ vào thu nhập của người lao động.
- Qũy kp công đoàn: hình thành do việc trích lập theo 1 tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2% số kinh phí công đoàn doanh nghiệp trích 1% nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên.
1% để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
IV. Phương pháp kế toán tổng hợp
1. Chứng từ sử dụng để tính lương và các khoản trích theo lương
Để quản lý lao động mặt số lượng các doanh nghiệp sử dụng danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập để nắm tình hình phân bổ và sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động gồm có:
Mẫu số 01 - LĐTL: "Bảng chấm công" được lập riêng cho từng bộ phận
Mẫu số 05 - LĐTL: "Bảng thanh toán tiền lương"
Mẫu số 06 - LĐTL: "Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành"
Mẫu số 07 - LĐTL: "Phiếu báo làm thêm giờ"
Mẫu số 08 - LĐTL: "Hợp đồng giao khoán"
Mẫu số 09 - LĐTL: "Biên bản điều tra tai nạn lao động"
2. Tài khoản sử dụng
2.1: TK 334 ( Phải trả công nhân viên)
ND: TK 334 Phải trả công nhân viên dùng để phản ánh phải trả, phải thanh toán với công nhân viên như tiền lương, tiền công, tiền phụ cấp Bảo hiểm xã hội và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu của TK 334.
Bên Nợ
- Phản ánh số tiền đã trả công nhân viên trong kỳ.
- Phản ánh số tiền công nhân viên bị giảm trừ vào lương.
- Kết chuyển số tiền công nhân viên chưa nhận.
Bên có
SDĐK: Phản ánh số tiền phải trả công nhân viên ở đầu kỳ.
Sps: Phản ánh số tiền phải trả công nhân viên trong kỳ.
SDCK: Phản ánh số tiền pải trả công nhân viên hiện còn cuối kỳ.
2.2. TK 338 (Phải trả phải nộp khác)
ND: Dùng để phản ánh tình hình hạch toán về các khoản phải nộp, phải trả cho các tổ chức xã hội về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản trích theo lương và khấu trừ vào lương của toàn doanh nghiệp và phản ánh giá trị thừa chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý.
Kết cấu: Tk 338.
Bên Nợ.
SDĐK (Nếu có) phản ánh giá trị đã nộp vượt chi so với số tiền phải trả phải nộp chưa được hoàn lại.
SPS: Phản ánh số phải trả phải nộp cho cơ quan quản lý.
Phản ánh số KPCĐ phải nộp trong kỳ.
Phản ánh giá trị tài sản thừa đã xử lý.
Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp khác đã nộp.
SDCK: Phản ánh số đã nộp lớn hơn số phải nộp khác phải trả ở cuối kì
Bên Có
SDĐK: Phản ánh số phải trả phải nộp ở đầu kỳ.
Phản ánh giá trị thừa chờ xử lý ở đầu kỳ.
SPS: Phản ánh số phải trả phải nộp khác phát sinh trong kỳ
Phản ánh tài sản thừa chưa rõ nguyên nhân phát sinh trong kỳ
- Phản ánh số đã nộp thừa vượt chi so với số phải trả.
SDCK: Phản ánh số còn phải nộp, phải trả khác ở cuối kỳ.
Phản ánh giá trị tài sản thừa chờ xử lý ở cuối kỳ.
2.3. TK 335: Chi phí phải trả
ND: Dùng các khoản chi phí trích trước tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian sản xuất hoặc ngừng sản xuất.
Kết cấu.
Bên Nợ
SPS: Tính lương nghỉ phép phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất trong kì theo kế hoạch.
Bên có
SDĐK: Phản ánh số tiền trích trước hiện có ở đầu kì.
SPS: Tiền hành trích trước tiền lương công nhân viên trực tiếp sản xuất trong kì.
SDCD: Phản ánh số tiền lương trích trước hiện có ở cuối kì của doanh nghiệp.
3. Phương pháp kế toán
3.1. Kế toán tổng hợp tiền lương, tiền công, tiền thưởng
(1) Hàng tháng căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và các chứng từ hạch toán lao động. Kế toán xác định số tiền lương phải trả cho công nhân viên và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ở các bộ phận, đơn vị các đối tượng sử dụng lao động kế toán ghi
Nợ TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627
Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 641
Chi phí bán hàng
Nợ TK 241
Chi phí xây dựng dở dang
Có TK 334 Phải trả cho công nhân viên
(2) Khi tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên lấy từ qũy khen thưởng ghi
Nợ TK 4311 Qũy khen thưởng
Có TK 334 Phải trả công nhân viên.
(3) Trích khoản Bảo hiểm xã hội phải trả thay lương cho công nhân viên khi bị ốm đau, tai nạn lao động, thai sản ghi.
Nợ TK 3383 Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 334 Phải trả công nhân viên.
(4) Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên gồm tiền tạm ứng sử dụng khong biết, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, tiền bồi thường, tiền nhà, tiền điện, nước….
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên
Có TK 141
Tạm ứng
Có TK 138
Phải thu khác
Có TK 338
Phải trả phải nộp khác
(5) Khi ứng trước hoặc thực thanh toán các khoản tiền lương, tiền công, kế toán các khoản mang tính chất tiền lương và các khoản phải trả khác cho công nhân viên ghi:
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên.
Có TK 111 Tiền mặt
(6) Tính thuế thu nhập của công nhân viên người lao động phải nộp cho Nhà nước
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên
Có TK 3338 Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
Sơ đồ hạch toán tổng hợp TK 334
1
TK 662, 627,641, 642
TK 334
TK 141, 138, 338
4
TK 4311
TK 111
2
5
TK 111
TK 111
6
3
Chú thích:
(1): Tiền lương, tiền công, phụ cấp tính cho các đối tượng chi phí sản xuất kinh doanh
(2): Tiền thưởng phải trả từ qũy khen thưởng.
(3): Bảo hiểm xã hội trả thay lương.
(4): Các khoản khấu trừ vào lương
(5): ứng trước và thanh toán các khoản cho cán bộ công nhân viên
(6); Thuế thu nhập công nhân viên phải nộp cho Nhà nước.
3.2. Kế toán tổng hợp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
(1) căn cứ vào tiền lương phải trả cho công nhân viên vào chi phí sản xuất kinh doanh bộ phận, các đối tượng và tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định để kế toán tính sổ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính vào chi phí sản xuất kinh doanh cho các bộ phận, kế toán ghi.
Nợ TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627
Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641
Chi phí bán hàng
Nợ TK 642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 334
Phải trả công nhân viên (Phần trừ vào lương của công nhân viên
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác (3382.3383, 3384)
(2) Tính BHXH phải trả cho công nhân viên.
Nợ TK 3383 Phải trả phải nộp khác
Có TK 334 Phải trả công nhân viên.
(3) Nộp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn cho cơ quan quản lý, hoặc chi tiêu Bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn tại đơn vị.
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384) Phải trả phải nộp khác.
Có TK 111, 112. Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
(4) Khoản Bảo hiểm xã hội doanh nghiệp đã chi theo chế độ được cơ quan Bảo hiểm xã hội hoàn trả khi nhận được hoàn trả kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 Tiền mặt, tiền gửi
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác
Sơ đồ hạch toán tổng hợp TK 338
TK 338
TK 622, 641, 642, 627
TK 334
(1)
(2)
TK 334
TK 111, 112
(1')
(3)
TK 111, 112
(4)
Chú thích:
(1): Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất.
(1'): Khấu trừ lương tiền nộp hộ BHXH, BHYT cho công nhân viên.
(2): BHXH phải trả thay lương cho công nhân viên
(3): Nộp chi BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định
(4): Nhận hoàn trả của cơ quan BHXH, BHYT cho công nhân viên.
3.3. Kế toán khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
(1) Khi tính số trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất kế toán ghi
Nợ TK 623 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 Chi phí phải trả
(2) Tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, thực tế phải trả
Nợ TK 335 Chi phí phải trả
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
Sơ đồ hạch toán tổng hợp TK 335
TK 622
TK 335
TK 334
1
2
Chú thích:
(1): Tiến hành trích tiếp tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng
(2): Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Kết luận: Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có vai trò quan trọng, có tác dụng làm đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người lao động. Chương I mới chỉ khái quát về tiền lương, đây mới chỉ là lý thuyết sang chương II là phần thực hành để hiểu rõ tiền lương có vai trò quan trọng như thế nào.
chương II
Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty TNHH xây dựng Hà Nam
I. Một số đặc điểm của công ty TNHH xây dựng Hà Nam
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1. Vị trí
Nằm ở số 1 Trần Hưng Đạo thị xã Phủ Lý - Hà Nam.
Xưởng sản xuất: Đường 21 A Thanh Châu Phủ Lý - Hà Nam
1.2. Cơ sở pháp lý để thành lập công ty
Công ty được thành lập theo Quyết định số 759/QĐ - UB ngày 10/8/1993 của UBND Tỉnh Hà Nam (nay là tỉnh Hà Nam).
Mặc dù khoảng thời gian là 12 năm đối với công ty là khoảng thời gian ngắn nhưng từ quá trình thành lập gặp nhiều bỡ ngỡ và khó khăn đến nay công ty đã khẳng định được sự cần thiết cũng như đang từng bước ổn định vị trí của mình.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH xây dựng Hà Nam có chức năng hoàn thành các nhiệm vụ mà công trình đã bàn giao
Xây dựng dân dụng và công nghiệp kinh doanh nhà ở và vật liệu xây dựng khai thác chế biến nguyên vật liệu, khoáng sản, xây dựng thủy lợi, xây dựng giao thông vận tải đường bộ có quy mô vừa và nhỏ, thi công các công trình điện lực.
Khai thác chế biến đá, vận tải hàng hóa, kinh doanh vật tư nông nghiệp, thiết bị máy móc nông nghiệp, thiết bị nội ngoại thất công trình
Từ ngày thành lập đến nay công ty TNHH xây dựng Hà Nam đã trúng thầu nhiều công trình đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật, hoàn chỉnh đúng thời hạn đề ra, được chủ đầu tư đánh giá là những công trình đạt chất lượng cao đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, tiến độ.
3. Những thành tích và chỉ tiêu kinh tế quan trọng
3.1. Về cơ sở vật chất
Công ty có 2 địa điểm làm việc.
- Số 1 - Trần Hưng Đạo - Phủ Lý - Hà Nam
- Xưởng sản xuất: Đường 21A - Thanh Châu - Phủ Lý - Hà Nam.
Bước đầu công ty đã tự đầu tư thuê và mượn thiết bị phục vụ cho sản xuất gồm:
+ Máy trộn bê tông
+ Máy xúc
+ Máy ép thủy lực
+ Máy cắt bê tông
+ Máy đầm bàn
+ Máy cắt uốn sắt
+ Máy đầm dùi
+ Máy bơm các loại
+ Máy lu rung
+ Máy cày sới
+ Máy phát điện
+ Máy đo kinh vĩ + Thủy bình
3.2. Về công tác quản lý
- Tiếp nhận cán bộ tập huấn, ổn định sắp xếp tổ chức.
- Hoàn thiện hệ thống quản lý.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lập phương án khoán sản phẩm cho người sản xuất
3.3. Kết quả sản xuất qua 3 năm gần nhất
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
1
Tổng doanh thu
1000đ
10.600.000
18.060.000
25.000.000
2
Lợi nhuận
1000đ
78.000
118.000
150.000
3
Thuế và các khoản nộp NSNN
1000đ
834.000
1.339.550
1.786.000
4
Tổng TSCĐ
1000đ
15.640.879
16.406.423
16.634.444
5
Tổng số công nhân
Người
282
297
325
6
Tổng qũy lương
1000đ
2.172.422
2.019.600
2.208000
7
Tiền lương bình quân 1 công nhân
1000đ/
Người
678
680
690
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động của công ty tăng lên rõ rệt trong 3 năm (từ năm 2002 - 2004). Tổng tài sản doanh thu của doanh nghiệp, thu nhập của người lao động tăng lên. Điều đó thấy rõ sự lỗ lực hết mình của công ty trong 3 năm qua. Tuy nhiên để đạt kết quả như vậy là được sự phấn đấu không ngừng của công nhân viên trong công ty, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh nhau rất ác liệt. Do vậy chất lượng giá cả, hoàn thiện công trình là yêu cầu giải quyết của các nhà sản xuất.
II. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH xây dựng Hà Nam.
1. Đặc điểm tổ chức quản lý
1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý
Công ty TNHH xây dựng Hà Nam là công ty TNHH một thành viên trực tiếp hoạt động dưới sự chỉ đạo thường xuyên của Giám đốc ông Trần Văn Hải.
Tổng số công nhân viên hoạt động thường xuyên tại công ty phân loại rất hợp lý đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh cụ thể trong công ty gồm 325 người có
Nam: 146 người
Nữ : 179 người.
Về công tác trình độ đào tạo và tính chất phục vụ được thể hiện qua bảng sau:
UBND Tỉnh Hà Nam
Công ty TNHH xây dựng Hà Nam
Báo cáo nhân viên theo trình độ chuyên môn
Báo cáo tổng hợp các đơn vị.
TT
Trình độ chuyên môn
Giới tính
Dân tộc
Phân loại theo độ tuổi
Tổng số
Nam
Nữ
Kinh
Thiểu số
Tuổi < 30
Tuổi 30-40
Tuổi 40-50
Tuổi > 50
1
Không
1
17
18
18
18
2
Đại học
18
5
23
7
9
4
3
23
3
Cao đẳng
2
2
4
3
1
4
4
Trung cấp
7
15
22
6
7
4
5
22
5
Sơ cấp
23
10
33
7
9
15
2
33
6
1/7
17
58
70
5
66
9
75
7
2/7
17
17
33
1
15
17
1
1
34
8
3/7
32
37
68
1
16
48
5
39
9
4/7
14
5
19
11
8
19
10
5/7
10
4
14
3
10
1
14
11
6/7
9
9
1
8
9
12
1/3
1
1
1
1
13
2/3
1
1
1
1
14
6/8
3
3
3
3
Tổng số
146
179
300
25
120
115
60
30
325
Ngày….. tháng….. năm
người lập biểu
người kiểm tra
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
- Về công tác. Đã lâu công ty không tuyển thêm lao động mới do đó số lao động được 5 năm không thêm mấy các công nhân làm tại công ty lâu năm có tay nghề cao. Tuy nhiên việc phân loại lao động theo cách này cho thây Công ty còn hạn chế đó là. Tuổi đời bình quân của công nhân nhìn chung tương đối cao.
- Về trình độ đào tạo. Nhìn chung Công ty có số lao động hành nghề, bộ phận của bộ công nhân nên có trình độ chuyên môn cao điều này làm cho việc tổ chức công tác quản lý và hoạt động của Công ty là rất tốt và đa số có trình độ đào tạo.
- Về tính chất. Số lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng ít, trong đó số lao động trực tiếp chiếu đa số, đây cũng là sự phù hợp với quy mô của Công ty Công ty cũng không thừa thầy cũng không thiếu thợ. Với hình sự hoạt động của Công ty lao động trực tiếp nhiều thì càng tốt ít lao động trực tiếp gắn liền với kết quả kinh doanh, còn lao động gián tiếp không gắn liền với kết quả kinh doanh.
1.2. Thu nhập của người lao động
Công ty có số lượng lao động trên 300 người vì vậy để đap ứng cho việc trả lương cho công nhân viên đó phải có tổng quỹ lương đến năm 2004 là: 208.000.000. đồng. Tiền lương bình quân trả trong Công ty là: 690000 - 700.000. đồng / 1 người. Như vậy với tổng quỹ lương bình quân trong Công ty phần nào cũng đáp ứng được đầy đủ việc tính trả cho công nhân viêc ở đây.
1.3. Cơ cấu giám đốc và phòng ban và các bộ phận sản xuất kinh doanh
Xuất phát từ một Công ty hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, trực thuộc UBNH tỉnh Hà Nam bộ máy quản lý của Công ty TNHH xây dựng Hà Nam tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, các phòng ban hoạt động độc lập.
- Đứng đầu là giám đốc. Là người chỉ huy hoạt động của sản xuất tại Công ty, và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
- Phòng kế hoạch tài vụ
+ Phòng hành chính phòng kế toán làm nhiệm vụ phản ánh ghi chép với giám đốc về tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, cung cấp các thông tin một cách chính xác kịp thời. Thời gian cho giám đốc giúp giám đốc đặt ra những quyết định phù hợp với thực tế của Công ty về công tác quản lý cũng như việc như việc tiến hành các hoạt động kinh doanh.
+ Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ là bố chí phân công lao động tính lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Phòng giám đốc kỹ thuật: khảo sát chất lượng sản phẩm.
+ Tư vấn giám sát công trình.
+ Hưỡng dẫn thực hiện các quy trình quy phạm.
- Phòng giám đốc kinh doanh và vật liệu xây dựng có nhiệm vụ giới thiệu các mặt hàng và tiêu thụ sản phẩm.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH xây dựng Hà Nam
Giám Đốc
Phòng Giám Đốc Kỹ Thuật
Phòng Kế Hoạch Tài Vụ
Phòng GĐ KD và VLXD
Bộ phận hành chính
Bộ phận kế toán
Bộ phận kế toán tài vụ
Đội trưởng
A 1
Đội trưởng A2
Đội trưởng A6
Đội trưởng A7
Đội trưởng A8
Cửa hàng bán VLXD
Cơ sở sản xuất gạch
CSSX gạch nung chống nóng
2 tổ
bốc xếp
Vận tải thuỷ
Vận tải bộ
5 đại lý tại các huyện
8 tổ nền 1 tổ sắt điện nước cốp pha
8 tổ nền 1 tổ sắt điện nước cốp pha
Từ sơ đồ ta thấy: Bộ máy quản lý sản xuất công ty theo kiểu trực tuyến chức năng, các phòng ban độc lập theo chức năng của từng phòng. Nhưng giữa các phòng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau dưới sự lãnh đạo của giám đốc công ty.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty
2.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung (theo quy mô sản._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT640.doc