Kế toán tập hợp chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công Quản lý và Sửa chữa đường bộ Vĩnh Phúc

Lời mở đầu Trong những năm gần đây cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có sự phát triển vượt bậc, đóng góp đáng kể cho sự phát triển của đất nước. Thành công của ngành xây dựng cơ bản trong những năm qua đã tạo tiền đề không nhỏ trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Với đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời gian thi công dài nên vấn đề đặt ra là phải quản lý cho tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục t

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1622 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công Quản lý và Sửa chữa đường bộ Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Để giải quyết vấn đề trên mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng cần có các thông tin phục vụ về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những công việc rất quan trọng. Chi phí được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hoá các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư. Nhận thức được tầm quan trọng đó trong thời gian thực tập ở công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ Vĩnh Phúc, tôi đã đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty. Dựa vào tình hình thực tế của công ty, kết hợp với lý luận đã được trang bị trong quá trình học tôi đã chon đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công Quản lý và Sửa chữa đường bộ Vĩnh Phúc”. Nội dung luận văn gồm ba chương: Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chương II: Tình hình tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ Vĩnh Phúc. Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ Vĩnh Phúc. Chương I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp A-Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến công tác kế toán Các doanh nghiệp xây dựng trong cơ chế thị trường hiện cũng bao gồm nhiều nghành nghề kinh doanh khác nhau. Nhưng trong đó hoạt động kinh doanh xây dựng cơ bản (XDCB) là chủ yếu và là đặc thù của công ty. Ngành sản xuất này có các đặc điểm sau: - Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt hàng, sản phẩm xây lắp (SPXL) mang tính chất đơn lẻ, nên chi phí bỏ ra để thi công xây lắp các công trình có nội dung cơ cấu không đồng nhất như các sản phẩm công nghiệp khác. Chính vì vậy, kế toán phải tính đến việc hạch toán chi phí, giá thành và tính kết quả thi công cho từng SPXL riêng biệt (công trình hay hạng mục công trình). - Đối tượng sản xuất XDCB thường có khối lượng lớn, thời gian thi công tương đối dài. Xuất phát từ đặc điểm này mà kỳ tính giá thành SPXL không xác định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định tuỳ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của từng loại công trình, điều này thể hiện qua phương pháp lập dự toán và phương thức thanh toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Do vậy việc xác định đúng đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sẽ đáp ứng cho yêu cầu từng thời kỳ nhất định và phải tránh tình trạng căng thẳng vốn cho doanh nghiệp xây lắp. - Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của các yếu tố môi trường, thời tiết. Do vậy thi công mang tính thời vụ, dễ bị thiệt hại, hư hỏng. Kế toán phải chọn những phương pháp hợp lý để xác định những chi phí thời vụ và những khoản thiệt hại một cách đúng đắn. - Sản xuất XDCB được thực hiện trên các địa điểm biến động. Sản phẩm xây dựng mang tính cố định, gắn liền với địa điểm xây dựng, khi hoàn thành không nhập kho như các ngành sản xuất vật chất khác. Trong quá trình thi công, các doanh nghiệp xây lắp phải di chuyển nhiều. Do đó, sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết như chi phí điều động nhân công, máy thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm phục vụ công nhân thi công… kế toán phải phản ánh chính xác các chi phí này và tổ chức phân bổ hợp lý. - Một đặc điểm khác rất đặc trưng của ngành XDCB đó là chỉ có thể biết được chất lượng sản phẩm sau khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng. Vì vậy, trong dự toán của tất cả các công trình, hạng mục công trình phải bao gồm cả chi phí bảo hành. Chi phí bảo hành các công trình, hạng mục công trình phát sinh trong thời gian bảo hành lớn hay nhỏ còn tuỳ thuộc vào chất lượng của các công trình, hạng mục công trình đó. Do đó, các doanh nghiệp xây lắp phải bám chặt láy dự toán, lấy đó làm thước đo hiệu quả. Xuất phát từ các đặc điểm nêu trên, công tác kế toán của các đơn vị xây lắp vừa phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất, vừa phải thực hiện đúng chức năng kế toán phù hợp với ngành nghề của mình nhằm cung cấp số liệu chính xác, kịp thời, đánh giá đúng tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, cố vấn cho lãnh đạo trong việc tổ chức, quản lý để đạt được mục đích kinh doanh của đơn vị. b- những vấn đề cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp i- những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1- Chi phí sản xuất 1.1- Khái niệm Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh 1.2- Phân loại chi phí sản xuất 1.2.1- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí Chi phí nguyên liệu, vật liệu Chi phí nhiên liệu, động lực Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương Chi phí BHXH, BHYT, KPC Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền 1.2.2- Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(NVLTT): là tất cả những chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ, cấu kiện, vật liệu rời, vật liệu luân chuyển… được sử dụng trực tiếp thi công các công trình. - Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): Là toàn bộ tiền lương (tiền công) và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp (CNTT) sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ (phần tính vào chi phí). - Chi phí sử dụng máy thi công (MTC): Là một khoản chi phí lớn trong giá thành công tác xây lắp, là các chi phí trực tiếp liên quan tới việc sử dụng máy gồm chi phí vật tư chạy máy thi công, tiền khấu hao máy, tiền thuê máy, tiền lương chính của công nhân điều khiển máy…. - Chi phí sản xuất chung (SXC): Gồm toàn bộ chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên, vật liệu và chi phí NCTT nói trên. 1.2.3- Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí. - Chi phí trực tiếp: Những chi phí trực tiếp quan hệ với việc sản xuất ra một sản phẩm, một công việc nhất định, những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu từ chứng từ cho từng đối tượng chịu chi phí. - Chi phí gián tiếp: Những chi phí cho sản xuất có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp. Ngoài các cách phân loại trên còn có: Chi phí khả biến và chi phí bất biến.Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất đều có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng yêu cầu quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể. Chúng luôn bổ xung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp ở mỗi thời kỳ nhất định. 2- Giá thành sản phẩm 2.1- Khái niệm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. 2.2- Phân loại giá thành - Giá thành dự toán: Được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mứcthiết kế được duyệt và khung giá quy định đơn giá xây dựng cơ bản hiện hành. Giá thành dự toán là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng xây lắp. - Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác lập có tính chất định ra mục tiêu tiết kiệm chi phí với giá thành dự toán dựa trên năng lực thực tế, cụ thể của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (kỳ kế hoạch). Giá thành kế hoạch được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: Là loại giá thành được xác định trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, phương pháp tổ chức thi công theo các định mức chi phí đã đạt được trong doanh nghiệp ở từng thời điểm bắt đầu thi công các công trình. Giá thành định mức phản ánh mức độ chi phí đã đạt được, nên khi các định mức thay đổi thì giá thành định mức cũng thay đổi và được tính toán lại cho phù hợp với định mức chi phí đạt được cho từng thời gian. - Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. 3-Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp Giá thành và chi phí là hai chỉ tiêu có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Việc tính đúng, tính đủ CPSX quyết định đến tính chính xác của giá thành sản phẩm. Chi phí biểu hiện hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí đều bao gồm chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình cấu tạo sản phẩm. Tuy nhiên do bộ phận CPSX giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành và chi phí khác nhau về lượng. Vì vậy tổng giá thành SPXL được xác định bằng công thức: Tổng giá thành = Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm trùng với CPSX. Trong XDCB muốn tính đúng giá thành SPXL phải kết hợp chính xác, kịp thời CPSX phát sinh theo đối tượng chịu chi phí cụ thể tạo cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm. II- đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp 1- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Căn cứ vào đặc điểm của sản xuất xây lắp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc, mỗi công trình, hạng mục công trình có thiết kế và dự toán riêng, tổ chức sản xuất thường phân chia làm nhiều khu vực, bộ phận thi công nên đối tượng hạch toán CPSX là các công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành, các khối lượng xây lắp có dự toán riêng hoàn thành. Việc xác định đúng đối tượng hạch toán chi phíõl và phù hợp với doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong việc tổ chức kế toán, tập hợp chi phí sản xuất từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổng hợp số liệu, ghi chép trên sổ chi tiết và các sổ tổng hợp. 2- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Trong doanh nghiệp xây lắp có các phương pháp tập hợp CPSX sau: Phương pháp tập hợp CPSX theo công trình, hạng mục công trình. Phương pháp tập hợp CPSX theo đơn đặt hàng. Phương pháp tập hợp CPSX theo đơn vị thi công. 3- Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 3.1- Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu (NVL) trực tiếp Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm đơn đặt hàng, …). Kết cấu tài khoản này như sau: Bên Nợ: Tập hợp giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên Có: - Giá trị NVL xuất dùng không hết. - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào bên Nợ TK 154. 3.2- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Để theo dõi chi phí NCTT tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Chi phí NCTT bao gồm cả các khoản phải trả cho lao động thuộc quản lý các doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng. Kết cấu tài khoản này như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154. 3.3- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Theo quy định kế toán hiện hành đối với các doanh nghiệp xây lắp thì để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công”. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn thành theo phương pháp bằng máy không sử dụng TK 623 mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, TK 622, TK 627. Không hạch toán vào TK 623 các khoản trích trước về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương phải trả công nhân sử dụng MTC. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được tập hợp, phân bổ chi phí sử dụng máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Kết cấu TK 623 như sau: Bên Nợ: Phản ánh chi phí liên quan đến máy thi công Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154 3.4- Hạch toán chi phí sản xuất chung Để phản ánh chi phí SXC phục vụ thi công công trình, kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí SXC”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và có kết cấu như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí SXC trong kỳ Bên Có: Phân bổ (kết chuyển) chi phí SXC 3.5- Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm: các chi phí kinh doanh, chi phí quản lý hành chính,, chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và có kết cấu như sau: Bên Nợ: Các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911- Xac định kết quả kinh doanh III- Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang 1- Tổng hợp chi phí sản xuất Để tổng hợp CPSX trong kỳ, kế toán sử dụng TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này dùng để hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán tồn kho. Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất - Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành Dư Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ 2- Xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang 2.1- Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán Theo phương pháp này yêu cầu đối tượng tập hợp chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ phải trùng với đối tượng tính giá thành. Chi phí thực tế của Chi phí thực tế của Chi phí khối lượng dở dang + khối lượng xây lắp Chi phí thực tế của cuối kỳ trong kỳ khối lượng khối lượng = xây lắp dở xây lắp dở Chi phí khối lượng + Chi phí khối lượng dang cuối kỳ dang cuối hoàn thành bàn giao dở dang cuối kỳ theo dự kỳ trong kỳ dự toán theo dự toán toán 2.2-Phương pháp đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành tương đương Theo phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công việc lắp đặt. Theo phương pháp này chi phí thực tế khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ được xác định như sau: Chi phí Chi phí thực tế Chi phí thực tế Chi phí dự toán thực tế của khối lượng + của khối lượng khối lượng xây của khối dở dang đầu kỳ thực hiện trong kỳ lắp dở dang đã lượng lắp = quy đổi theo đặt dở Chi phí bàn giao Chi phí dự toán khối số lượng hoàn dang cuối sản phẩm trong + lượng hoàn thành thành tương kỳ kỳ tương theo giá dự toán đương 2.3-Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được tính theo công thức: Chi phí Chi phí thực tế của Chi phí thực tế của Giá trị thực tế khối lượng dở dang + khối lượng thực hiện dự toán của khối đầu kỳ trong kỳ của khối lượng = lượng dở xây lắp Giá trị dự toán khối Giá trị dự toán khối dang cuối dở dang lượng xây lắp hoàn + lượng xây lắp dở kỳ cuối kỳ thành bàn giao dang cuối kỳ IV-Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1- Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp. Trong các doanh nghiệp xây lắp thì đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng công trình, HMCT hay khối lượng xây lắp hoàn thành. 2- Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 2.1- Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn) Phương pháp này là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các công ty xây lắp hiện nay. Vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp và chi phí sản xuất dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm được tính theo công thức sau: Z = C + Dđk + Dck Trong đó: Z: Tổng giá thành sản phẩm C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng Dđk, Dck: Giá thành sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ Trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trình hoặc cả công trình nhưng riêng giá thành phải tính riêng cho từng HMCT kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng HMCT. Giá thành thực tế của HMCT được tính như sau: Ztt = Gi H Trong đó: Ztt : Giá thành thực tế Gi : Giá dự toán cho HMCT H : Tỷ lệ phân bổ Ztt được tính H = 100 Trong đó: : Tổng chi phí thực tế của cả công trình : Tổng dự toán của tất cả các HMCT 2.2- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc hàng loạt nhỏ hoặc vừa theo các đơn đặt hàng của khách hàng. Công thức tính giá thành thực tế: Giá thành đơn vị = Tổng giá thành Khối lượng sản phẩm của đơn đặt hàng 2.3- Phương pháp tổng cộng chi phí áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn, quá trình xây lắp có thể chia thành các đội sản xuất, đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng. Giá thành sản phẩm được tính theo công thức sau: Z = Dđk + C1 + C2 +…..+ Cn – Dck Trong đó: C1, C2,…, Cn: Chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng HMCT Dđk, Dck : Giá thành sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ 2.4- Phương pháp tính giá thành định mức Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có đủ các điều kiện sau: Việc sản xuất thi công đã ổn định; các chi phí định mức kinh tế kỹ thuật tương đối hợp lý; trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tương đối vững vàng. Giá thành sản phẩm thực tế được tính như sau: Giá thành Giá thành thực tế của = định mức của ± Chênh lệch ± Thay đổi sản phẩm sản phẩm định mức định mức Tác dụng của phương pháp này là thực hiện được sự kiểm tra thường xuyên, kịp thời, chuẩn xác những khoản mục chi phí định mức ngay từ trước khi và trong khi xảy ra, để có thể đề ra biện pháp kịp thời động viên mọi khả năng tiềm tàng hiện có, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Chương II: Tình hình tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Quản lý và Sửa chữa đường bộ Vĩnh Phúc A- Đặc điểm công tác hạch toán kế toán tại công ty quản lý và sửa chữa đường bộ Vĩnh Phúc 1- Quá trình hình thành và phát triển Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ Vĩnh Phúc (QL&SC đường bộ Vĩnh Phúc) được UBND tỉnh Vĩnh Phúc quyết định thành lập ngày 15/08/1960. Công ty có trụ sở chính tại đường Trần Phú- phường Ngô Quyền - thị xã Vĩnh Yên- tỉnh Vĩnh Phúc. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã duy tu, sửa chữa, xây dựng mới nhiều con đường góp phần phát triển, nâng cao chất lượng mạng lưới giao thông đường bộ trên tỉnh Vĩnh Phúc. Với đội ngũ cán bộ dày dặn kinh nghiệm có tinh thần trách nhiệm cao và luôn sẵn sàng hoàn thành nhiệm vụ được giao. Là doanh nghiệp duy nhất của Vĩnh Phúc hoạt động trong lĩnh vực quản lý đường bộ, xếp hạng ba trong bảng xếp hạng DNNN, có phạm vi hoạt động rộng. Công ty đã vinh dự được chủ tịch nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trao tặng huân trương lao động hạng ba và nhiều phần thưởng cao quý khác. 2- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty Công ty hoạt động dưới hai hình thức vừa sự nghiệp vừa kinh doanh: Nhiệm vụ chính của công ty là duy tu, bảo dưỡng các tuyến đường bộ của trung ương và địa phương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Hàng năm nhà nước đấu thầu và cấp một lượng kinh phí xuống cho công ty. Với số tiền được cấp đó cộng các dự án chỉ thị, công ty phải tự tập hợp và phân bổ cho các công trình thuộc sự quản lý và sửa chữa duy tu của công ty. Bên cạnh nhiệm vụ chính công ty còn có quyền tham gia đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản, công trình giao thông, cung ứng NVL, xây dựng tu bổ công trình thuỷ lợi quy mô vừa và nhỏ, san lấp mặt bằng. 3- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Mô hình quản lý của công ty được khái quát ở sơ đồ số 1.Trong đó: - Giám đốc: người có quyền cao nhất, có trách nhiệm điều hành chung công việc của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước sự hoạt động của công ty. - Phó giám đốc: có nhiệm vụ dưới quyền giám đốc, giúp đỡ và hoàn thành nhiệm vụ giám đốc giao, đảm bảo mọi hoạt động trong công ty được đồng bộ. - Phòng hành chính: Tham mưu cho giám đốc thực hiện các chức năng về lao động tiền lương của công tác thi đua khen thưởng, hành chính quản trị và chế độ chính sách đối với người lao động. - Phòng kế hoạch thiết kế: Tham mưu giúp đỡ ban giám đốc về lĩnh vực thuộc kế hoạch sản xuất, thiết lập dự toán thanh quyết toán các công trình, các chủ trương kỹ thuật trong quá trình thi công xây dựng. - Phòng kế toán: Có nhiệm vụ giúp đỡ ban giám đốc về lĩnh vực tài chính, đảm bảo vốn công tác sản xuất quản lý tài sản, hạch toán giá thành lập các kế hoạch cho từng kỳ, kịp thời báo cáo tài chính cho cấp trên phục vụ công tác lãnh đạo ở công ty. - Các đội trực thuộc: gồm 8 đội từ đội 1 đến đội 8 có nhiệm vụ quản lý, đảm bảo tính hoạt động của đoạn đường phụ trách quản lý. - Các bến phà trực thuộc: gồm 2 bến phà là bến phà Then và bến phà Đức Bác, có nhiệm vụ đảm bảo giao thông đường thuỷ thông suốt, hoạt động lấy thu bù chi không vì mục đích lợi nhuận. 4- Đặc điểm công tác hạch toán kế toán tại công ty 4.1- Nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn của phòng kế toán Phòng kế toán với chức năng tham mưu giúp ban giám đốc sử dụng và quản lý các nguồn vốn của công ty, chấp hành pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước trong hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty. Hiện nay bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ, đơn giản nhưng hoạt động có hiệu quả, đảm bảo sự chỉ đạo sâu sát của kế toán trưởng kết hợp với việc tạo điều kiện cho nhân viên kế toán nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn hoá từng phần. Bên cạnh chức năng tham mưu cho ban giám đốc phòng kế toán còn có nhiệm vụ: - Hạch toán kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác…. - Tính toán, ghi chép các nghiệp vụ kế toán phát sinh theo thứ tự thời gian trong đơn vị bằng giá trị tiền tệ một cách đầy đủ, trung thực, kịp thời và có hệ thống. - Qua việc tính toán và phản ánh tình hình sử dụng vốn của nhà nước vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phân phối thu nhập một cách công bằng, hợp lý theo đúng chế độ nhà nước, nộp các khoản thuế cho ngân sách đầy đủ và kịp thời. - Có kế hoạch sản xuất kinh doanh đúng chức năng và khả năng dự toán được chi phí và kết quả thực hiện tối đa, đề ra các biện pháp để sử dụng vốn với một số ít nhất, thời gian ngắn nhất, đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất, đồng thời lo đủ vốn và kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Đảm bảo việc sử dụng hợp lý tiền vốn, việc thu chi thanh toán đúng chế độ, đúng chính sách, đúng đối tượng và việc sử dụng vật tư lao động đúng định mức. - Cung cấp kịp thời đầy đủ số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh trong đơn vị, lập và gửi đến cơ quan chức năng các báo cáo thường xuyên và định kỳ. 4.2- Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty QL&SC đường bộ Vĩnh Phúc áp dụng theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Vì vậy, mọi hoá đơn, chứng từ được tập hợp về phòng kế toán và được hạch toán tập trung tại đây. ở các đội thi công chỉ có nhân viên kế toán (đội trưởng) thu thập chứng từ nộp về phòng kế toán của công ty để xử lý hạch toán. Theo mô hình này thì cơ cấu bộ máy kế toán của công ty được khái quát theo sơ đồ số 2 - Kế toán trưởng: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty đảm bảo bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Kế toán trưởng tổ chức và kiểm tra thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ, đúc rút kinh nghiệm vận dụng sáng tạo cải tiến hình thức và phương pháp kế toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ phù hợp với điều kiện của công ty. - Kế toán tổng hợp: Đôn đốc kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ vào sổ sách, tổng hợp các tài khoản theo tháng, quý, năm. Lên báo cáo quyết toán 6 tháng, cả năm đúng thời hạn gửi lên cấp trên và các cơ quan nhà nước, hướng dẫn và kiểm tra chứng từ sổ sách của đội sản xuất, theo dõi các khoản phải nộp vào ngân sách và cấp trên. - Kế toán thanh toán: Theo dõi các loại vốn bằng tiền, vốn vay, theo dõi công nợ các khoản phải thu, phải trả và theo dõi kê khai thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp . - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt của công ty, kế toán theo dõi tiền gửi ngân hàng, theo dõi số dư vay trung hạn, vay dài hạn, vay ngắn hạn tại ngân hàng, lên bảng kê và định khoản chứng từ quỹ, chứng từ ngân hàng từng tháng, quý, năm phục vụ cho công tác quyết toán của công ty. - Thủ kho: Theo dõi sự biến động của kho vật tư, công cụ dụng cụ, tình hình xuất nhập vật tư, chịu trách nhiệm bảo quản vật tư trong kho và phân bổ công cụ dụng cụ cho sản xuất kinh doanh. Việc tổ chức thực hiện các chức năng về nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán trong công ty do bộ máy kế toán đảm nhận. Do vậy việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ hữu ích cho đối tượng sử dụng thông tin. Đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của bộ máy kế toán. Để đảm bảo được những yêu cầu trên việc tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp phải căn cứ vào hình thức tổ chức công tác kế toán và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty. 4.3- Trình tự hạch toán tại công ty Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Vì hình thức này dễ làm thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu, hạn chế sai sót, ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh được chọn vẹn và ít đòi hỏi nghiệp vụ chuyên môn cao. Hình thức chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau: Sổ cái; sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; sổ, thẻ kế toán chi tiết. Trình tự hạch toán của công ty được cụ thể như sau: - Hàng ngày nhân viên phụ trách ghi sổ căn cứ vào các chứng từ gốc (các phiếu thu, chi, nhập, xuất…) hoặc bảng chứng từ gốc, kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có cùng nội dung kinh tế vào chứng từ ghi sổ. Những chứng từ gốc nào có liên quan đến các đối tượng kế toán chi tiết thì được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Chứng từ gốc nào liên quan đến tiền mặt thì được ghi vào sổ quỹ. - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ cái liên quan. Các chứng từ ghi sổ đồng thời được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian. - Cuối tháng hoặc cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu trên các sổ thẻ kế toán chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh. - Sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu sổ cái và bảng tổng hợp chi tiêt. Nếu số liệu khớp đúng thì căn cứ vào số liệu trên sổ cái kế toán lập bảng cân đối kế toán. - Tiếp theo, sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và bảng cân đối kế toán. Nếu số liệu khớp đúng thì cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối kế toán và bảng tổng hợp chứng từ kế toán lập báo cáo tài chính. Trình tự hạch toán chứng từ ghi sổ được khái quát theo sơ đồ số 3 4.4- Một số đặc điểm chủ yếu về công tác kế toán tại công ty - Hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng phù hợp và tuân thủ theo nguyên tắc được quy định trong quyết định 1141/TC-QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và quyết định 1864/1998/QĐ-BTC. - Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. - Phương pháp tính thuế GTGT của công ty được áp dụng theo phương pháp khấu trừ. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho công ty áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Hiện nay công ty lập các báo cáo sau để nộp cho cấp trên: + Bảng cân đối kế toán mẫu biểu B01- DN + Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mẫu biểu B02- DN + Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu biểu B09- DN 5-Một số chỉ tiêu công ty đạt được trong những năm qua Đơn vị: Đồng STT Chủ tiêu 2003 2004 1 Doanh thu 46.889.000.000 58.165.000.0000 2 Lợi nhuận trước thuế 1.454.000.000 1.803.000.000 3 Lợi nhuận sau thuế 988.720.000 1.298.160.000 4 Thu nhập bình quân 800.000 890.000 B- thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 1- Đặc điểm chi phí sản xuất Mọi chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình thi công các công trình._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT1257.doc