lời nói đầu
Sau mười năm thực hiện đường lối đổi mới, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Đại hội VIII của Đảng với chủ trương thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Đảng ta đặt ra trọng tâm là đầu tư cho công nghiệp, xây dựng, đó chính là tiền đề thực hiện công nghiệp ho-á, hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên thời gian qua ngành xây dựng nỏi lên nhiều vấn đề như tham nhũng, thất thoát vật tư, lãng phí tài sản, tiền của nhà nước và nhân dân.
Hạch toán kế toán là bộ phận cấu thà
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán tập hợp chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây lắp và tư vấn đầu tư công nghiệp thực phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh quan trọng của hệ thống quản lý và điều hành kiểm soát các hoạt động kinh tế. Đồng thời trong kinh tế thị trường doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi, và muốn kinh doanh thì phải gián tiếp bằng ngôn ngữ kinh doanh. Không có kế toán là kinh doanh mò mẫn và chỉ phù hợp với buôn bán và tổ chức sản xuất nhỏ.
Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp phải có những thông tin chính xác về giá thành sản phẩm, sản xuất ra từ đó có cơ sở xác định giá bán sản phẩm và hàng hoá. Xác định chính xác về giá bán hàng hoá và sản phẩm không những giúp cho doanh nghiệp mà còn đảm bảo lợi nhuận cho mình. Lợi nhuận cho mình đó là yếu tố sống còn mà bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại trên thị trường đều phải thực hiện.
Để xác định được kết quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp có lãi hay lỗ, mức chi phí mà doanh nghiệp trang trải, những điều này chỉ có doanh nghiệp thực hiện trên cơ sở tính được giá thành sản phẩm giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng. Giá thành sản phẩm phải đảm bảo được tính đúng, tính đủ các chi phí thực tế phát sinh, theo đúng chế độ quy định, chính xác trung thực về kết quả lỗ lãi trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phân phối kết quả một cách đúng đắn.
Khi thực hiện công tác hạch toán chi hí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp sẽ xác định được chi phí nào là hợp lý, chi phí nào là chưa hợp lý, tận dụng được tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp về mặt vật tư, lao động tiền vốn… khi thực hiện được vấn đề này thì doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều này thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều mong muốn.
Nhận tứhc được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ công tác của doanh nghiệp, đồng thời em muốn củng cố thêm kiến thức và tìm hiểu về vấn đề công tác kế toán. Chính vì vậy mà em đã lựa chọn đề tài "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây lắp và tư vấn đầu tư công nghiệp thực phẩm" cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Mặc dù rất cố gắng tìm hiểu tại công ty xây lắp và tư vấn đầu tư công nghiệp thực phẩm và được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Bích Nga trong khoa kế toán và các cán bộ liên quan trong công ty xây lắp và nhất là ban kế toán… song do trình độ nhận thức của bản thân còn hạn chế, nên chắc chắn trong chuyên đề còn nhiều thiếu xót và hạn chế. Vì vậy rất mong tiếp thu vf chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp chỉ bảo để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình và phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế.
Nội dung bài viết gồm có ba phần chính sau
Phần thứ nhất: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Phần thứ hai: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Phần thứ ba: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty xây lắp và tư vấn đầu tư công nghiệp thực phẩm.
Phần thứ nhất
Vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp hiện nay ở doanh nghiệp xây lắp
1.1 Đặc điểm tổ chức của ngành sản xuất xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp.
Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định (TSCĐ) cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất nước. Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập kinh tế quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư tài trợ của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực XDCB.
XDCB có những đặc điểm rất đặc trưng, thể hiện rõ ở sản phẩm xây dựng và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành. Sản phẩm xây dựng là những công trình sản xuất dân dụng có điều kiện để đưa vào sản xuất, sử dụng phát huy và được gắn liền với một địa điểm nhất định, sản phẩm xây dựng có những đặc điểm sau:
- Thứ nhất: Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài, giá trị lớn. Nó mang tính ổn định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành được đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
- Thứ hai: Sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về nhiều mặt kinh tế, chính trị, kỹ thuật, nghệ thuật. Nó rất đa dạng và phong phú nhưng lại mang tính độc lập, mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế, kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng và ở một địa điểm nhất định.
- Mỗi giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau chủ yếu ở ngoài trời nên nó phải chịu ảnh hưởng rất lớn các yếu tố thiên nhiên khách quan như thời tiết, khí hậu bất thường,... Do đó quá trình thi công không ổn định, nó luôn biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công của công trình.
- Các công trình đều được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể có thiết kế kỹ mỹ thuật, kỹ thuật riêng theo yêu cầu của khách hàng, khi thực hiện hợp đồng theo đơn đặt hàng của khách hàng thì đơn vị xây dựng phải thi công và bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế đảm bảo chất lượng mỹ thuật cũng như kỹ thuật.
- Mặt khác do địa điểm xây dựng luôn thay đổi do đó phải có biện pháp tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất sao cho phù hợp với thực tế này. Ví dụ như tạo tính cơ động, gọn nhẹ, linh hoạt về mặt trang bị TSCĐ, lợi dụng tối đa lực lượng xây dựng tại chỗ.
Do đặc thù riêng của ngành XDCB và của sản phẩm xây dựng như trên nên việc tổ chức quản lý về đầu tư và xây dựng là hết sức khó khăn. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, để quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư của Nhà nước đã ban hành các quy chế quản lý phù hợp trong điều kiện quản lý đầu tư xây dựng. Chính phủ đã nêu rõ:
- Công tác đầu tư và xây dựng đảm bảo phải tạo ra những sản phẩm và dịch vụ được xã hội chấp nhận về giá cả, chất lượng và đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Huy động vốn và sử dụng có hiệu quả nâng cao các nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như nước ngoài đầu tư vốn tại Việt Nam, khai thác tài nguyên thiên nhiên, tiềm năng lao động, đất đai và mọi tiềm năng khác đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái.
Xây dựng phải theo quy hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý tiên tiến, xây dựng đúng tiến độ, chất lượng cao với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình.
1.2 Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu.
1.2.1 Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích, các yếu tố sản xuất đầu vào thành các sản phẩm ( công trình lao vụ nhất định ).
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh , các doanh nghiệp cần có đầy đủ các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất . Đó là tư liệu sản xuất,đối tượng lao động và sức lao động. Mặc dù các hao phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm nhiều loại khác nhau, nhưng trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ thì chúng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ thì chúng đuợc biểu hiện dứơi hình thức giá tri.
Như vậy chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
1.2.2 Các phân loại chi phí sản xuất chủ yếu.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm rất nhiều lọai, có nội dung, tính chất kinh tế, muc đích công dụng khác nhau . Để đáp đúng yêu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán chi phí, cần phải phân loại chi phí sản xuất kinh doanh từ đó tuỳ thuộc vào từng loại để có phương pháp kế toán khác nhau ,biện pháp quản lý khác nhau với mục đích tăng cường công tác quản lý để hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Phân loại theo chi phí sản xuất kinh doanh , theo tính chất kinh tế ( yếu tố chi phí)
Là loại chi phí có cùng một nội dung , tính chất kinh tế ban đầu được xếp vào yếu tốchi phí, không phân biệt chi phí có phát sinh ở điểm nào, dùng vào mục đích gì? Trong quá trình sản xuất kinh doanh . Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của DN được chia thành các yếu tố sau :
Chi phí nguyên vật liệu mua ngoài.
Chi phí vật liệu phụ mua ngoài.
Chi phí nhiên liệu mua ngoài.
Chi phí nhân công ( Tiền lương công nhân viên, trích BHXH...).
Chi phí khấu hao TSCĐ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí bằng tiền khác.
Tác dụng của chi phí này: Cho biết để tiến hành hoạt đông SXKD, doanh nghiệp cần những loại chi phí gì ? Tính được kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi trong quá trình SXKD ; phục vụ yêu cầu thông tin quản trị doanh nghiệp, phục vụ việc lập báo cáo tài chính, báo cáo thuyết minh...cung cấp thông tin lập dự toán cho kỳ kinh doanh sau ngoài ra còn cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân .
Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí( khoản mục chi phí
Theo cách phân loại này thì những khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng ,không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế đó như thế nào . Toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm những khoản mục chi phí sau :
- Chi phí nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất .
- Chi phí nguyên vật liệu phụ dùng trong sản xuất .
- Chi phí nhiên liệu dùng trong sản xuất .
- Tiền lương công nhân sản xuất.
- Khấu hao máy móc thiết bị sản xuất .
- Chi phí quản lý phân xưởng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Thiệt hại trong sản xuất .
Tác dụng của các cách phân loại này cho phép xác định số chi phí , giá chi ra cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp ;làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh cho cho từng lĩnh vực hoạt động. Tập hợp chi phí sản xuất là giai đoạn trước tiên nên là cơ sở cho việc xác định chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm , làm cơ sở cho việc hoạch toán chi phí , lập chi phí cho từng khoản mục , phân tích kiểm tra chi phí theo khoản mục chi phí .
1.2.2.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng sản phẩm sản xuất
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất chia làm hai loại :
Chi phí biến đổi (biến phí ) :Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ: Như chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp...
- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi sản lượng sản phẩm sản xuất: Như chi phí về khấu hao TSCĐ, theo phương bình quân, chi phí điện thắp sáng.
- Tác dụng của cách phân loại này: Các tác dụng trong công tác quản lý kinh doanh phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
1.3 ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sxkd.
Công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý kinh tế , nó giúp cho kế toán tập hợp và hệ thống hoá các chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp ở từng thời kỳ nhất định vào tài khoản kế toán , phân chia đúngđối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đơn vị sản phẩm.
Giá thành đơn vị sản phẩm trong kỳ cao hay thấp phụ thuộc vào công tác quản lý chi phí sản xuất có được phù hợp còn được chặt chẽ chi tiết hoặc chưa phù hợp trong việc quản lý chi phí sản phẩm.
1.4. Giá thành sản phẩm. Phân loại giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩn do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành, giá thành sản phẩm cũng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng sản xuất , là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
Giá thành sản xuất có ba loại :
+ Giá thành kế hoạnh : Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch .Giá thành kế hoạch do bộ phận kế toán của doanh nghiệp xác định trước khi tiến hành sản xuất . Giá thành kế toán là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp. Là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
+ Giá thành định mức : Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm, giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp , là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản , vật tư lao động, giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh doanh.
+ Giá thành thực tế :Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã phát sinh trong kỳ . Giá thành thực tế được tính toán sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm, giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp , là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Cơ sở để xác định đối tượng và ý nghĩa của công tác đó: Công tác hạch toán đúng, hợp lý chính xác chi phí sản xuất và tính đủ giá thành sản phẩm. Nó tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nó tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí từng bộ phận, bộ phận nói riêng góp phần quản lý tài sản, vật tư, lao động, tiết kiệm có hiểu quả. Mặt khác tạo diều kiện và phấn đấu có biện pháp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó cũng là những điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường. Việc hạ giá thành là con đường cơ bản để tăng doanh lợi, nó cũng là điều kiện để hạ giá bán, tăng sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước, góp phằn cải ttiện đời sống và vật chất cho người lao động.
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mặc dù thuộc về kế toán quản trị doanh nghiệp, chủ yếu cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý ở doanh nghiệp. Song nó lại có ý nghĩa quan trọng và chi phối chất lượng công tác kế toán như chất lượng và hiệu quả công tác quản lý kế toán tài chính, tình hình thực hiện chính sách, chế độ tài chính của doanh nghiệp.
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển xã hội loài người, con người đã biết tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để nuôi sống bản thân và cộng đồng xã hội. Như vậy hoạt động sản xuất của con người là hoạt động tự giác, có ý nghĩa là mục đích.
Nó được lặp đi lặp lại và không ngừng đổi mới hình thành quá trình tái sản xuất xã hội và trải qua các hình thái kinh tế xã hội khác nhau, trong mỗi hình thái kinh tế xã hội đó con người đều tiến hành sản xuất, luôn có ý thức quan tâm đến thời gian lao động hao phí cần thiết cho quá trình sản xuất và những kết quả đạt được, tích luỹ kinh nghiệm để thực hiện kết quả sản xuất ngày càng đạt được hiệu quả nhiều hơn, đảm bảo nhu cầu ngày càng tăng của đời sống xã hội và sự quan tâm của con người đối với hoạt động sản xuất như : Quan sát hoạt động sản xuất, đo lường phạm vi quy mô hoạt động sản xuất, tính toán và ghi chép thời gian lao động hao phí và kết quả hoạt động sản xuất... những hoạt động của con người đối vối kinh tế hoạt động xảy ra trong quá trình tái sản xuất xả hội nhằm thu nhận cung cấp những thông tin về quá trình đó, phục vụ kiểm tra sản xuất xã hội đem lại hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày nay được gọi là hạch toán. Như vậy hạch toán thuộc loại hoạt động tổ chức và quản lý quá trình tái sản xuất xã hội, nó ra đời và phát triển cùng với loài người. Do vậy hạch toán là tất yếu khách quan trong mọi hình thái kinh tế xã hội, càng phát triển con người cần có sự quan tâm đến thời gian lao động, hao phí về kết quả đạt được trong hoạt động sán xuất. Do đó cũng phải đạt tới trình độ ngày càng cao.
Hạch toán kế toán là kho bạc thu nhập xử lý, cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vật động của tài sản trong các doanh nghiệp nhằm kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính doanh nghiệp.
Để thu nhận và cung cấp thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, kiểm tra quan sát các hoạt động kế toán tài chính hạch toán sử dụng hệ thống phương pháp khoa học riêng như : chứng từ kế toán, tài khoản kế toấn, tính giá, tổng hợp và cân đối kế toán, để quản lý có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn, sử dụng kinh phí của doanh nghiệp. Tất cả những thông tin như vậy chỉ có thể nhận được thông qua hạch toán kế toán của doanh nghiệp, bởi vì các hoạt động kế toán tài chính sử dụng các hệ thống phương pháp hoá học của mình để thu nhận một cách kịp thời và đầy đủ, chính xác những thông tin về hoạt động tài chính đó, giúp doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp xúc với bên ngoài, kêu gọi vốn đầu tư, mở rộng liên kết tham gia vào thị trường chứng khoán.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay đòi hỏi các nhà doanh ngiệp phải chủ động sáng tạo trong kinh doanh, định hướng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo yêu cầu của thị trường, thực hiện cơ chế hạch toán kinh tế là lấy thu bù chi, kinh doanh có lãi. Các doanh nghiệp có quyền tự chủ về tài chính và chịu trách nhiệm trước nhà nước, điều đó đặt ra cho các đơn vị phải hoàn thiện công tác kế toán để phát huy vai trò quan trọng của kế toán trong hệ thống qnản lý kinh doanh và để khắc phục dần những nhược điểm của tổ chức công tác kế toán trước đây. Mặt khác thực tế hiện nay việc vận dụng hệ thống kế toán chưa thống nhất giữa các doanh nghiệp nên việc quản lý của nhà nước chưa có hiệu quả cao trong việc sử dụng và bảo toàn vốn .
1.6 NHIệM Vụ Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM
Căn vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng và bằng phương pháp đã chọn cung cấp kịp thời những số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí quy định đúng đắn, chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp, phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự toán chi phí thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện khả nămg tiềm tàng, đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí.
1.7. Kế Toán tập hợp chi phí sản xuất
1.7.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng.
Tài khoản 621: “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tính chất: Là tài khoản tập hợp phân phối .
Công dụng: Phản ánh các chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
Kết cấu và nội dung.
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ hạch toán.
- Bên có: Trị giá nguyên liệu, vật liệu truục tiếp sử dụng không kết nhập lại kho.
Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá NVL thực sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ vào bên nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
* TK621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cuối kỳ không có số dư kế toán phải mở chi tiết theo từng đối tượng chịu chi phí có liên quan.
TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp “.
Tính chất : Là TK tập hợp –phân phối .
Công dụng :Phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất .
Kết cấu và nội dung.
- Bên nợ :Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm.
- Bên có :Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
* TK622 – Chi phí nhân công trự tiếp cuối kỳ không có số dư , kế toán phải mở chi tiết theo từng đối tượng chịu chi phí có liên quan
TK627 “ Chi phí sản xuất chung “.
Tính chất : Là TK tập hợp – phân phối .
Công dụng :Phản ánh các chi phí sản xuất chung phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất .
Kết cấu và nội dung .
TK627- Chi phí sản xuất chumg.
Bên nợ :Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có : Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
* TKnày cuối kỳ không có dư.
TK154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Tính chất : Là tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công dụng : Dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm,lao vụ dịch vụ toàn doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung.
TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Bên nợ :
Dư đầu kỳ :Trị giá sản phẩm đang chế tạo dở dang đầu kỳ.
Phát sinh tăng: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp.
Chi phí nguyên liệu , vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung .
Dư cuối kỳ : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
- Bên có :
Phát sinh giảm: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất.
Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được .
Giá thành sản phẩm thực tế của sản phẩm , dịch vụ đã hoàn thành .
* TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phải mở chi tiết theo từng đối tượngchịu chi phí có liên quan.
1.7.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
( Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất )
SƠ Đồ Kế TOáN TậP HợP Và PHÂN Bổ CHI PHí SảN XUấT CHUng
TK334,338 TK 627 TK154
Kết chuyển chi phí sản xuất
chung đã tập hợp được phân bổ cho các đối tượng có liên quan
Chi phí nhân công
Chi phí vật liệu
TK152
Chi phí công cụ dụng cụ
TK153
Chi phí trả trước
TK142
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK331
TK111,112,141
Chi phí khác bằng tiền
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
(Phương pháp kiểm kê định kỳ)
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
TK154 TK631 TK154
Phế liệu thu hồi do
sản phẩm hỏng
Chi phí NVL trực tiếp
TK621 TK152
Tiền bồi thường thu
về sản phẩm hỏng
Chi phí nhân công trực tiếp
TK622 TK138(8)
Chi phí sản xuất chung
TK627 TK632
1.8. CáC PHƯƠNG PHáP ĐáNH GIá SảN PHẩM ĐANG CHế TạO Dở Dang
trong các doanh nghiệp xây dựng, sản phẩm làm dở có thể là cômg trình hạng mục dở dang chưa hoàn thành. Hay khối lượng công tác xây lắp dở dang trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu chấp nhận thanh toán.
Những hạng mục công trình được quy định thanh toán theo giai đoạn xây dựng quy ước thì sản phẩm làm dở là các giai đoạn xây dựng lắp đặt chưa hoàn thành.
Đánh giá sản phảm làm dở là việc tính toán xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ, trong khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định để xác định được sản phẩm làm dở cuối kỳ .
Như vậy chất lượng của công tác kiểm kê khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang có ảnh hưởng đến tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm xây lắp dổ dang và tính giá thành.
Doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê khối lượng chính xác đồng thời xác định đúng đắn mức độ hoàn thành khối lượng sản phẩm dở dang, so với khối lượng hoàn theo quy ước ổ giai đoạn thi công: có ba phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
a. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp còn các chi phí khác tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Công thức tính:
Ddk + Cn
Dck = ___________________________ x Qd (1)
Qsp + Qd
Trong đó :
Dck; Dđk : Là chi phí sản xuất của sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ.
Cn : Là chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Qsp; Qd : Là khối lượng sản phẩm hoàn thành và khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
b. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Phương pháp này chủ yếu đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác lắp đặt.
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ được xác định bằng công thức sau.
Quy đổi sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương tương.
Q’d = Qd x % QT (2)
Trong đó : Q’d là sản lượng sản phẩm hoàn thành tương tương.
%QT là tỷ lệ chế biến hoàn thành.
+ Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ ta tính theo công thức (a).
+ Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất, chế biến được tính thao công thức sau :
Dđk + C
Dck = ___________________ x Q’d
Qsp + Q’d
Trong đó C : Được tính theo từng khoản mục chi phí.
c. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức :
Căn cứ vào sản phẩm dở dang đã kiểm kê ở từng giai đoạn sản xuất tương ứng để tính chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang ở từng giai đoạn. Sau đó tập hợp lại cho từng sản phẩm..
1.9. CáC PHƯƠNG PHáP TíNH GIá THàNH SảN PHẩM Và ứNG DụNG TRONG CáC LOạI HìNH DOANH NGHIệP CHủ YếU.
Các phương pháp và ứng dụng tính giá thành sản phẩm.
a. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính giá thành trực tiếp) áp dụng với những loại hình doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn . Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với kỳ tính giá thành.
= + -
Giá thành Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm
đơn vị = ____________________________________________________________________________p
sản phẩm Tổng khối lượng sản phẩm hoàn thành dở dang trong kỳ
b. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm: Trong trường hợp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ. Căn cứ vào kết quả cua công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất sẽ được xác định là chi phí của bản thân từng giai đoạn chia ra.
Để sản xuất được nửa thành phẩm của giai đoạn sau cần phải nhận nửa thành phẩm của giai đoạn trước, kèm theo hiện vật, kế toán phải kết chuyển chi phí được thực hiện theo chi phí sản xuất thực tế (giá thành sản xuát thực tế).
Tuỳ theo phương pháp đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ áp dụng trong doanh nghiệp mà sản phẩm làm dở cuối kỳ phải quy đổi theo mức độ hoàn thành hay không tương ứng với từng khoản mục chi phí.
Sản phẩm dở được hiểu theo nghĩa rộng, dở dang so với toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất thành phẩm cho dù đã chế tạo xong ở một vài giai đoạn công nghệ, nhưng nếu chưa tham gia cấu thành nên thành phẩm thì vẫn xác định là dở dang.
Việc đánh giá sản phẩm dở vẫn có thể thực hiện theo các phương pháp như đã nghiên cứu. Song để đơn giản có thể tính trực tiếp bằng công thức sau:
Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất của
dở dang cuối kỳ = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong _ giai đoạn i đã tính
giai đoạn i giai đoạn i kỳ giai đoạn i vào thành phẩm
Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất phụ.
áp dụng với những doanh nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
* Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính.
Tổng giá thành thực Chi phí sản Chi phí sản xuất Chi phí sản
tế của sản phẩm = xuất dở dang + phát sinh trong _ xuất sản phẩm
chính đầu kỳ kỳ phụ
* Chi phí sản xuất sản phẩm phụ thường được tính theo giá thành kế hoạch, hoặc trừ từ giá bán:
Chi phí sản Giá Thuế Lãi
xuất sản phẩm = bán _ doanh thu _ Định
phụ đã nộp Mức
* Để đơn giản chi phí sản xuất phụ có thể được tính trừ dần vào một khoản mục chi phí, trên cơ sở tỷ trọng chi phí sản xuất phụ so với tổng chi phí sản xuất. Sau khi đã loại trừ chênh lệch giá trị
Tỷ trọng chi Chi phí sản xuất sản phẩm phụ
phí sản xuất = __________________________________________________________________________ x100%
sản phẩm phụ CPSXDDđầu kỳ + CPSXPS trong kỳ - CPSXDDcuối kỳ
Phương pháp tính giá thành hệ số: áp dụng phù hợp với những doanh nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu,kết quả sản xuất thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật, phải xây dựng cho mỗi một loại sản phẩm có một hệ số quy đổi tương ứng, trong đó thông thường có một loại sản phẩm quy định và có hệ số bằng một. Trên cơ sở sản lượng thực tế và hệ số quy đổi của từng loại sản phẩm. Kế toán quy đổi sản lượng thực tế về sản lượng quy đổi( sản lượng tiêu chuẩn )
Tổng sản Tổng sản lượng Hệ số
lượng = quy đổi sản x phân bổ chi phí
quy đổi phẩm i của sản phẩm i
Trên cơ sở phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm và kết quả qua chi phí sản xuất đã tập hợp được của toàn bộ quy trình công nghệ . Kế toán sẽ định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm.
Tổng giá thành sản Hệ số phân bổ Chi phí sản xuất Chi phí sản
xuất thực tế của sản = chi phí của sản + phát sinh trong - xuất dở dang phẩm i phẩm i kỳ cuối kỳ
e ;Phương pháp đặt hàng theo đơn đặt hàng
áp dụng phù hợp với những doanh nghiệp sản xuất với tính chất đơn chiếc theo đơn đặt hàng, chủng loại mặt hàng ít nhưng mặt hàng thường xuyên thay đổi. Theo phương pháp này, kế toán mở cho từng đơn đặt hàng một bảng tính giá thành. Hàng tháng căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng phân xưởng ghi vào bảng. Khi đã hoàn thành đơn đặt hàng, cộng toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được để tính giá thành thực tế sản phẩm.
bảng tính giá thành thực tế sản phẩm
Đơn đặt hàng số...... Sản phẩm..... Số lượng.....
Ngày bắt đầu SX...... Ngày hoàn thành.
Tháng
Phân xưởng
SX
Chi phí
NVLT
Chi phí
NCTT
Chi phí
SXC
tổng
Số lượng Z
.....
......
........
Đơn vị
f. Phương pháp tính giá thành tỷ lệ.
áp dụng cho những doanh nghiệp có hệ thống các định mức kinh tế kỷ thuật, định mức chi phí , dự toán chi phí , dự toán chi phí một cách đầy đủ tiên tiến và hợp lý. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phải ổn định , cũng như điều kiện sản xuất phải tương đối ổn định , công tác định mức quản lý tốt , trình độ công tác quản lý và hạch toán phải một trình độ nhất định .
- Tính giá thành định mức căn cứ vào định mức kinh tế kỷ thuật dự toán chi phí sản xuất , kế toán vận dụng các phương pháp tính giáphù hợp đẻ tính ra giá thành định mức cho các đói tượng tính giá thành đã xác định .
- Phần chi phí thoát ly định mức sẽ được hạch toán riêng và gọi là chênh lệch thoát ly định mức , có thể xác định được bằng các phương pháp khác nh._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT477.doc