Lời nói đầu
Có một câu nói rằng:
“Bạn không thể quản trị những gì bạn không thể đo lường được chúng”_ William Hewlett.
Thật vậy, trong nền kinh tế thị trường, có sự cạnh gay gắt và khốc liệt như ngày nay, muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi các nhà quản trị phải có những thông tin chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đánh giá tiềm năng của mình, đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng như triển vọng và rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp mình. Từ đó có thể đưa
75 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1277 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế hoạch tài chính cho năm 2006 trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu tài chính của Chi nhánh Thương mại và Xây dựng Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 18, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ra những phương án và mục tiêu kinh doanh tối ưu.
Hoạt động tài chính là một trong những hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó tác động trực tiếp, giải quyết các vấn đề kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh. Các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hay kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với tư cách là nhà quản trị, nhà quản lý tài chính thì một trong những nhiệm vụ quan trọng đó là làm sao để cho nguồn tài chính hoạt động một cách năng động và có hiệu quả nhất.Để làm được điều này đòi hỏi nhà nhà quản trị phải tiến hành phân tích tình hình tài chính, phân tích tài chính có thể đánh giá được một cách tổng quát nhất về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình, thông tin cho các đối tượng liên quan về thực trạng và tiềm năng của doanh nghiệp. Từ đó mới có thể đưa ra những quyết định, những phương án kinh doanh tối ưu và nhận được sự quan tâm ủng hộ của mọi đối tượng liên quan giúp cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển được trong môi trường cạnh tranh như ngày nay.
Chi nhánh Thương Mại và Xây dựng trực thuộc công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng số 18_tổng công ty Cơ khí Xây dựng _Bộ Xây dựng, là đơn vị có phương thức sản xuất kinh doanh là tự hạch toán. Vì vậy mục tiêu quan trọng nhất của Chi nhánh là làm ăn có lãi, cái đích cuối cùng là doanh thu và lợi nhuận. Chính vì thế mà việc phân tích kinh doanh, phân tích tình hình tài chính để đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp là rất cần thiết. Nó làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch, giải pháp để Chi nhánh tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường như hiện nay.
Từ thực tế trên và qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Chi nhánh Thương mại và Xây dựng (Coma 18_2), em đã chọn đề tài:"Kế hoạch tài chính cho năm 2006 trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu tài chính của Chi nhánh Thương mại và Xây dựng công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 18 (Coma 18_2)".
Bằng đề tài của mình em muón tìm hiểu thêm về tình hình tài chính của Chi nhánh và hiệu quả kinh doanh của hai hoạt động chính của Chi nhánh để biết thêm về tác động của nó đến tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tác động của nó đến sự phát triển của Chi nhánh. Đồng thời cũng muốn lập kế hoạch cho năm tới (năm 2006).
Ngoài lời nói đầu thì báo cáo được chia làm ba chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng về tài chính của Chi nhnánh Thương mại và Xây dựng (Coma 18_2) và kế hoạch cho năm 2006.
Chương III: Một số nhận xét đánh giá và kiến nghi về tình hình tài chính tại Chi nhánh Coma 18_2.
Do thời gian nghiên cứu và khả năng còn hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp chỉ bảo của các thầy cô, các anh chị cô chú, các bác trong công ty cũng như các bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: Nguyễn Xuân Chỉ _trưởng khoa Quản trị kinh doanh, Ban giám hiệu các phòng khoa trong nhà trường;Ban giám đốc Chi nhánh, các cô chú, các bác, các anh chị trong Chi nhánh Thương mại vfa Xây dựng (Coma 18_2) đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo của mình.
Người viết.
Nguyễn Thị Thu Hiên
Chương I:
Những vấn đề lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
I. Các khái niệm, quan niệm cơ bản về tài chính doanh nghiệp.
1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp (các quan hệ giữa kinh tế doanh nghiệp với ngân sách nhà nước, với các khâu tài chính trung gian trong hệ thống tài chính, với các doanh nghiệp khác và các tổ chức kinh tế, các đơn vị nội bộ doanh nghiệp…) để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội.
2._Khái niệm về hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp chính là đối tượng của quản trị tài chính. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp: tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp hay mục tiêu tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính của doanh ngiệp trả lời các câu hỏi sau:
1. Doanh nghiệp phải huy động vốn đầu tư như thế nào, ở đâu và vào thời điểm nào?
2. Đầu tư vào đâu, vào thời điểm nào, dài hạn hay ngắn hạn, lợi nhuận ra sao, có xứng đáng không?
3. Lợi nhuận của doanh nghiệp được sử dụng như thế nào?
4. Phân thích đánh giá kiểm tra các hoạt động tài chính như thế nào để đảm bảo thường xuyên trạng thái cân bằng tài chính?
Sơ đồ khái quát hoạt động tài chính của doanh nghiệp:
Kết quả kinh doanh
-thu nhập
-chi phí
-thuế
-lãi xí nghiệp
Kết quả bằng tiền
-thu
-chi
-cân đối
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng cân đối kế toán đầu kỳ
Bảng cân đối kế toán cuối kỳ
3. Khái niệm về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra ,đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành và qúa khứ. Từ đó có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp giúp cho người ra quyết định có liên quan lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu.
Hay nói cách khác:”phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương án và công cụ cho phép thu nhập và sử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh gia tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp,giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, qyuyết định quản lý phù hợp".
4. Khái niệm về lập kế hoạch tài chính cho năm 2006.
Lập kế hoạch tài chính ( hay còn gọi là dự báo nhu cầu về tài chính) là một trong những nội dung của kế hoạch hoá tài chính. Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì kế hoạch hoá tài chính đặc biệt quan trọng, nó xác định được mục tiêu tài chính, các kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn, dự kiến các nguồn vốn phục vụ cho kinh doanh, trên cơ sở dự báo về thực trạng kinh doanh trong tương lai. Dự báo tài chính cũng giúp cho doanh nghiệp lường trước được những rủi ro, những biến động về tài chính, từ đó có các giải pháp tránh được những nguy cơ, những thiệt hại do tài chính gây ra.
II. Đặc điểm và vai trò của tài chính doanh nghiệp.
1. Đặc điểm.
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có thể được hiểu là một tổ chức kinh doanh nhằm mục tiêu kiếm lời, có mức vốn không thấp hơn vốn pháp định do Nhà nước quy định đối với từng loại hình doanh nghiệp; có từ một chủ sở hữu trở lên và chủ sở hữu phải đảm bảo trước pháp luật bằng toàn bộ tài sản của mình (trách nhiệm vô hạn hay hữu hạn ).
Trong nền kinh tế thị trường như ngày nay tồn tại rất nhiều loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, cho dù là loại hình doanh nghiệp nào chăng nữa khi hoạt động đều sử dụng một loại công cụ chung nhất, đó là tài chính doanh nghiệp. Khi nền kinh tế càng phát triển, sự vận động và chuyển hoá qua lại giữa các nguồn tài chính, nơi hình thành nên sức mua tài chính, thị trường vốn càng trở nên sôi động thì các quan hệ tài chính doanh nghiệp càng trở nên phong phú và đa dạng.Vì vậy tài chính doanh nghiệp có các quan hệ và đặc điểm sau:
* Xét trên phạm vi hoạt động thì tài chính doanh nghiệp có các quan hệ và đặc điểm sau:
- Quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp và nhà nước: Đó là các quan hệ về cấp phát vốn đối với doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường: Bao gồm thị trường hàng hoá, thị trường tài chính, thị trường sức lao động…Đây là những quan hệ mua bán, trao đổi những yếu tố hục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính nội bộ doanh nghiệp: Đó là những quan hệ về phân phối, điều hoà cơ cấu vốn, phân phối thu nhập giữa các thành viên trong doanh nghiệp.
* Xét về nội dung kinh tế, tài chính doanh nghiệp có các quan hệ và đặc đểm sau:
- Các quan hệ tài chính nhằm mục đích khai thác và thu hút vốn: Đó là những quan hệ về vay vốn, hùn vốn, cổ phiếu công ty… nhằm thu hút tạo lập vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các quan hệ tài chính về đầu tư, sử dụng vốn kinh doanh ( phần lớn các quan hệ này dược diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp ). Đó là việc phân phối để hình thành cơ cấu vốn kinh doanh thích hợp cho doanh nghiệp quản lý chúng như: vốn cố định, vốn lưu động, quỹ lương … nhằm phục vụ các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các quan hệ tài chính về phân phối thu nhập và lợi nhuận. Những quan hệ này có liên quan đến nhiều chủ thể và đối tượng phân phối, như liên quan đến nhà nước trong việc nộp thuế, liên quan đến ngân hàng trong quan hệ thanh toán tín dụng.
Điều quan trọng ta có thể rút ra là: Cho dù có những cách phân loại khác nhau, các quan hệ tài chính diễn ra trên phạm vi với các địa chỉ khác nhau, chứa đựng các nội dung kinh tế khác nhau, song tất cả đều chung các đặc điểm giống nhau đó là:
+ Phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của các nguồn tài chính nảy sinh và gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Động lực của sự vận động và chuyển hoá các nguồn lực là nhằm mục đích doanh lợi doanh lợi trong khuôn khổ cho phép của luật kinh doanh.
+ Sự vận động chuyển hoá của các nguồn tài lực trong kinh doanh không phải là hỗn loạn. Mà nó được điều chỉnh bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị thông qua việc sử dụng hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ, các loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói cho cùng mục tiêu của quá trình kinh doanh là nhằm thu được lợi nhuận (tức là làm ăn có lãi ). Vì thế, bên cạnh khả năng phân phối để thoả mãn nhu cầu về vốn kinh doanh, tài chính doanh nghiệp còn có khả năng giám sát, dự báo tính hiệu quả của quá trình phân phối bằng việc đo lường, cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và hiệu quả thu được.
2. Vai trò.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động, hay tiêu cực đối với doanh nghiệp trước hết phụ thuộc vào năng lực, trình độ của người quản lý, sau nữa còn phụ thuộc vào cơ chế quản lý, sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế.
Song song với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhà nước ta đã có hàng loạt các chính sách đổi mới nhằm xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp, xác lập được cơ chế quản lý năng động nhạy bén. Trong điều kiện đó, vai trò của tài chính doanh nghiệp được đề cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và nó có vai trò sau:
Thứ nhất, tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu đầu tư và phát triển của doanh nghiệp.
Thứ hai, tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc sử dụng nguồn vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
Thứ ba, tài chính doanh nghiệp có vai trò làm đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh.
Thứ tư, tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
III. Những nội dung cơ bản của quản trị tài chính doanh nghiệp.
1. Huy động vốn.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh muốn tiến hành xuôn xẻ cần có một nguồn vốn hợp lý. Nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường như ngày nay, doanh nghiệp ngoài việc cần có lao động, trình độ khoa học kỹ thuật,… thì phải có vốn thì mới có đủ sức cạnh tranh mà tồn tại trên thương trường. Nhưng điều quan trọng trước hết đối với nhà quản lý là huy động vốn ở đâu? và như thế nào?
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp mà có thể khai thác từ nhiều nguồn nhất định. Ta có thể nhìn vào nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp để nhận biết được doanh nghiệp đó thuộc loại hình nào. Nhưng nhìn chung thì bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào đi chăng nữa thì vốn kinh doanh cũng được hình thành từ các nguồn sau:
a.Vốn do Nhà nước cấp.
Đây là nguồn được cấp cho các doanh nghiệp Nhà Nước.Nguồn này được cấp từ ngân sách Nhà nước và được dùng vào mục đích phát triển kinh tế.
Trong thời kỳ bao cấp của Nhà Nước ta thì toàn bộ vốn kinh doanh là do Nhà nước cấp, nên tạo ra tính ỷ lại vì “Tội đâu Nhà nước chịu”. Chính vì lẽ đó mà các doanh nghiệp mất dần đi tính năng động của mình, sản xuất kinh doanh thì thụ động, trì trệ, chỉ trông chờ vào nguồn vốn do nhà nước cấp, thêm vào đó là tệ nạn quan liêu bao cấp làm cho nền kinh tế quốc gia không thể nào phát triển được.
Trái lại, ngày nay trong cơ chế thị trường Nhà Nước ta khuyến khích sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp và tiến hành việc cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà Nước. Vì vậy Nhà nước ta đã chia xẻ được bớt gánh nặng cho các chủ đầu tư khác, nguồn vốn Nhà nước cấp cũng giảm bớt đi. Do đó mà doanh nghiệp đã có ý thức hơn về nguồn vốn mình bỏ ra.
b. Vốn tự có.
Đây là nguồn do các cá nhân chủ doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư vào kinh doanh. Nguồn này có thể được hình thành từ tiết kiệm của mỗi cá nhân, hoặc huy động từ bạn bè người thân trong gia đình. Theo luật, để có thể kinh doanh doanh nghiệp phải có một số vốn nhất định (vốn pháp đinh hay vốn điều lệ). Tuy nhiên, trong kinh doanh luôn có rủi ro, doanh nghiệp cần dự trữ một phần vốn để đề phòng hoặc nếu không có thể dùng để phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh khi có thời cơ. Mặt khác, việc xác định quy mô vốn tự có ở mức độ vừa phải còn có tác dụng tranh thủ được các khoản nợ làm tăng mức doanh lợi của vốn và san sẻ được rủi ro khi vấp phải.
c. Nguồn vốn do liên doanh.
Là nguồn vốn do các chủ đầu tư đóng góp theo một tỷ lệ nhất định để cùng nhau kinh doanh và cùng nhau phân chia lợi nhuận trên phần vốn góp của mình khi kinh doanh nghiệp kinh doanh có lãi, ngược lại cùng nhau chịu rủi ro khi doanh nghiệp bị lỗ.
Nguồn này có thể là liên doanh giữa ngân sách Nhà nước với tư nhân (công ty cổ phần), giữa các tư nhân với nhau (công ty trách nhiệm hữu hạn), giữa ta vứi nước ngoài(công ty liên doanh). Tuy nhiên, nguồn này có hạn chế là: nguồn vốn huy động khó khăn vì số người góp vốn hạn chế và góp vốn tự nguyện.
d. Nguồn vốn chiếm dụng.
Đây là nguồn ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể chiếm dụng được. Doanh nghiệp có thể chiếm dụng được từ nội bộ như tiền lương của lao động; hoặc là đi mua chịu hàng hoá; hoặc các khoản thuế chậm nộp cho Nhà nước trong trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính. Doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn này như một nguồn tài trợ thông qua việc chậm trả, chậm nộp.
Cái gì cũng có hai mặt của nó, doanh nghiệp chỉ được sử dụng nguồn này trong một khoảng thời gian nhất định vì nếu không sẽ gây ra hoang mang cho người lao động hoặc hoặc gây mất uy tín doanh nghiệp và rất dễ đi đến phá sản doanh nghiệp.
e. Nguồn vốn tín dụng.
Là nguồn mà doanh nghiệp đi vay ngắn hạn, dài hạn, trung hạn của các tổ chức tín dụng , các ngân hàng thương mại, tổ chức bảo hiểm hoặc tiến hành việc phát hành trái phiếu. Điển hình là nguồn vay từ các ngân hàng thương mại thông qua các hình thức: tín dụng ứng tiền qua tài khoản, tín dụng bằng viếc thế chấp tài sản, tín dụng thông qua chiết khấu… Có một điều kiện thuận lợi ở đây là doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức tín dụng cho phù hợp với việc huy động vốn của mình.
* Phân loại nguồn vốn tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tài trợ của doanh nghiệp có thể phân chia thành rất nhiều loại. Cách phân loại hữu ích cho nhà quản trị tài chính là dựa vào thời hạn sử dụng và quyền sở hữu các nguồn tài trợ.
- Căn cứ vào thời gian sử dụng:
Các nguồn tài trợ ngắn hạn
Các nguồn tài trợ dài hạn
- Thời hạn hoàn trả trong vòng một năm.
- Lãi suất thấp.
- Thể hiện chủ yếu dưới hình thức vay nợ.
- Trao đổi trên thị trường tiền tệ.
- Thời hạn hoàn trả lớn hơn một năm.
- Lãi suất cao.
- Có thể là vay nợ, có thể là vốn chủ sở hữu.
- Trao đổi trên thị trường vốn.
- Căn cứ vào quyền sở hữu đối với nguồn tài trợ.
Nợ vay
Vốn chủ sở hữu
- Người tài trợ không phải là chủ sở hữu doanh nghiệp.
- Phải trả lãi cho các khoản vay, lãi suất thường cố định.
- Có thời hạn hoàn trả, phải trả cả lãi và gốc.
- Doanh nghiệp có thể pahỉ thế chấp hoặc nhờ bảo lãnh.
- Lãi suất huy động được trừ trong chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập.
- Người tài trợ là chủ sở hữu doanh nghiệp.
- Không phải trả lãi mà được trả dưới hình thức lợi tức cổ phần căn cứ vào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Không có thời hạn hoàn trả, trừ khi doanh nghiệp bị phá sản.
- Không phải thế chấp hay nhờ bảo lãnh.
- Cổ tức huy động không trừ trong chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập .
2. Sử dụng vốn.
Mọi doanh nghiệp khi kinh doanh đều mông muốn đạt được cái đích cuối cùng là lợi nhuận. Nói cách khác một đồng tiền bỏ ra hôm nay phải thu được một đồng khác lớn hơn trong tương lai: T = T’.
Chính vì lẽ đó mà khi bước vào kinh doanh các doanh nghiệp phải tính toán, lựa chọn làm sao để đầu tư (bỏ vốn ) váo đâu cho thích hợp, để sinh lời cho doanh nghiệp. Như vậy, yêu cầu đặt ra cho nhà quản lý là phải cân nhắc kỹ càng trước khi đưa ra quyết định kinh doanh. Vẫn biết rằng, kinh doanh luôn chứa đựng những rủi ro, tuy nhiên nhà quản lý phải biết lượng hoá để có thể sử dụngđộng vốn của mình để đầu tư kinh doanh cái ít rủi ro hơn, nhưng đôi khi cũng phải biết mạo hiểm để kinh doanh như vậy mới có thể thành công được.
Vốn của doanh nghiệp được sử dụng vào việc xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản, máy móc thiết bị… để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp đang hoạt động thì tuỳ theo tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp mà có quyết định đầu tư sao cho hợp lý.
Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể dùng vốn vào góp vốn liên doanh với một doanh nghiệp khác, đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu… (đây được gọi là đầu tư tài chính hay đầu tư ngoài doanhnghiệp). Doanh nghiệp thực hiện đầu tư tài chính ngoài mục đích thu lợi nhuận mà còn nhằm mục đích đảm bảo an toàn cho vốn. Nhờ vậy mà doanhnghiệp có thể san sẻ rủi ro (nếu có) cho c ác đơn vị khác.
Để ra được một quyết định về tài chính các nhà quản trị nên lưu ý xem xét một số vấn đề sau:
- Khả năng doanh lợi có thể đạt được và thời gian thu hồi vốn.
- Dự kiến chủng loại và số lượng sản phảm sẽ sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
- Khả năng cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Lựa chọn các công nghệ thích hợp.
- Lựa chọn ngân hàng giao dịch.
- Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư.
Căn cứ vào đó nhàn quản trị có thể ra quyết định đầu tư, phương án đầu tư, hướng đầu tư cụ thể cho tưng floai hình doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất.
3. Tình hình đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp.
Tuỳ từng quy mô và cơ cấu của doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có các hình thức đầu tư dài hạn khác nhau. Thông thường thì các doanh nghiệp thường đầu tư vào việc mua sắm máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất kinh doanh , đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư vào các dự án dài hạn… Nhưng dù đầu tư dưới hình thức nào đi nữa thì doanh nghiệp cũng nên xem xét đến khả năng sinh lời của dự án, độ rủi ro của dự án…
IV. Trình tự và các bước phân tích tài chính doanh nghiệp.
1. Trình tự các bước phân tích tài chính doanh nghiệp.
Quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp được diễn ra theo trình tự sau:
a. Thu thập thông tin.
Phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng mọi thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Trong đó nguồn thông tin từ báo cáo tài chính là đặc biệt quan trọng, cũng có thể nói phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
b. Xử lý thông tin.
Khi thông tin đã dược thu thập xong thì sẽ được đưa vào xử lý. Tuỳ theo mục đích của từng người sử dụng mà có các phương pháp xử lý khác nhau để phục vụ cho những mục tiêu đã đặt ra.
Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin một cách khoa học theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán so sánh, giải thích , xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ quá trình dự đoán và quyết định.
c. Dự đoán và quyết định.
Có thể nói mục tiêu chính của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính.
Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, các mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp, mục tiêu tăng trưởng và phát triển.
Đối với các nhà đầu tư và chủ nợ, phân tích tài chính để đưa ra các quyết định về đàu tư, liên doanh hoặc tài trợ.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và cấp trên của doanh nghiệp, phân tích tài chính để đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp…
2. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm một hệ thống các cách thức, các công cụ, các biện pháp nhằm nghiên cứu các sự kiện, các hiện tượng, các mối liên hệ bên trong, bên ngoài, các luồng dịch chuyển, và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp.
Có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính donh nghiệp, tuy nhiên trên thực tế thường sử dụng hai phương pháp hổ biến đó là: phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ.
a. Phương pháp so sánh.
Để có thể áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (phải có sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tích chất và đơn vị tính toán…). Tuỳ theo mục đích so sánh mà xác định gốc so sánh cho phù hợp. Gốc so sánh được chọn có thể là gốc về thời gian hoặc không gian. Kỳ phân tích được chọn có thể là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch. Giá trị so sánh có thể được chọn là số tương đối hoặc số tuyệt đối hoặc số bình quân.
Nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh kỳ này với kỳ trước để thấy rõ xu thế thay đổi về tình hình tài chính doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.
- So sánh số liệu của doanh nghiệp mình với số liệu của doanh nghiệp khác hoặc với số liệu trung bình của ngành để thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp cao hay thấp, tốt hay xấu.
- So sánh dọc và so sánh ngang. So sánh dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh ngang là so sánh từng chỉ tiêu qua nhiều thời kỳ để thấy được sự thay đổi cả về số tuyệt đối và số tương đối.
b. Phương pháp phân tích tỷ lệ.
Phương pháp phân tích tỷ lệ dựa trên việc tính toán các tỷ lệ tài chính đặc trưng của doanh nghiệp, qua đó so sánh với tỷ lệ tài chính chuẩn mực của ngành, các tỷ lệ tham chiếu để nhận xét đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nội dung của phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp phân tích tỷ lệ đi sâu phân tích rất nhiều các tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp. Trong đó là trọng tâm là bốn nhóm tỷ lệ tài chính đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
- Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán.
- Nhóm tỷ lệ vè cơ cấu tài sản và nguồn vốn.
- Nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt độngkinh doanh.
- Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
V. Một số nội dung phân tích tài chinh chủ yếu.
1. Phân tích tình hinh bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh thong qua chỉ tiên vốn lưu động thường xuyên(vốn LĐTX).
Vốn LĐTX = Nguồn vốn dài hạn -TSCĐ
= TSLĐ - Nguồn vốn ngắn hạn.
Muốn tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào doanh nghiệp cần phải có tài sản (Tài sản cố định_ TSCĐ, tài sản lưu động_TSLĐ). Tài sản cố định, tài sản lưu động được hình thành từ các nguồn tài trợ và nguồn vốn tương ứng. Nguồn tài trợ lại được phân chia thành nguồn tài trợ ngắn hạn và nguồn tài trợ dài hạn.
Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm chỉ ra mức độ ổn định, an toàn của việc đầu tư, hình thành các tài sản từ các nguồn tài trợ khác nhau, người ta dùng chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên, đây là chỉ tiêu tài chính tổng hợp rất quan trọng. chỉ tiêu này chỉ ra rằng:
- Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không?
- Tài sản cố định của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn hay không?
Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cần tính toán chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên. Trong khi phân tích thường xảy ra hai trường hợp sau:
Tài sản
TSLĐ
TSCĐ
Vốn LĐTX
Nguồn vốn
Nguồn vốn ngắn hạn
Nguồn vốn dài hạn
Tài sản
TSLĐ
TSCĐ
Vốn LĐTX
Nguồn vốn
Nguồn vốn ngắn hạn
Nguồn vốn dài hạn
Trường hợp 1: vốn LĐTX >0 Trường hợp 2: vốn LĐTX <0
- Trường hợp 1: Phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp là lành mạnh, doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, tài sản cố định được đầu tư vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn.
- Trường hợp 2: Phản ánh thực trạng tài chính của doanh nghiệp thiếu lành mạnh, nguồn vốn dài hạn không đủ để đầu tư cho tài sản cố định, doanh nghiệp phải đầu tư một phần tài sản cố định bằng nguồn vốn ngắn hạn. đồng thời tài sản lưu động không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nơi ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp bị mất thăng bằng. Trong trường hợp này doanh nghiệp cần tăng cường huy động vốn dài hạn hoặc giảm quy mô đầu tư dài hạn, cũng có thể là thực hiện đồng thời cả hai giải pháp trên.
2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và đánh giá sự thay đổi của các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán về nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phân tích thực hiện theo nguyên tắc:
- Sử dụng vốn: tăng tài sản, giảm nguồn vốn
- Nguồn vốn: giảm tài sản, tăng nguồn vốn
- Sử dụng vốn và nguồn vốn phải cân đối nhau.
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn thông qua bảng mẫu sau:
Chỉ tiêu
Năm N
Sử dụng vốn
Nguồn vốn
Lượng
Tỷ trọng
Lượng
Tỷ trọng
1. Vốn bằng tiền
2. Phải thu
3. Hàng hoá tồn kho
4. Tài sản cố định
5. Nợ ngắn hạn
6. Nợ dài hạn
7. Vốn chủ sở hữu
Cộng
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng giảm bao nhiêu? Tình hình sử dụng vốn như thế nào? Những chỉ tiêu nào ảnh hưởng tới tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó có các giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
3. Phân tích các chỉ tiêu trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Mục tiêu là nhằm xác định phân tích mối liên hệ và đặc điển của các chỉ tiêu tài chính trong báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời so sánh chúng qua các niên độ kế toán liên tiếp và với số liệu của ngành để đánh giá xu hướng thay đổi, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh.
Việc phân tích được dựa vào các chỉ tiêu trong bảng sau:
Chỉ tiêu
Năm N-1
Năm N
Năm N/ N-1
Lượng
Tỷ trọng
Lượng
Tỷ trọng
Lượng
Tỷ trọng
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Lãi gộp
4. Chi phí BH và QLDN
5. Lãi trước thuế
6. Lãi sau thuế
7. Lãi không chia
4. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn.
Là việc so sánh số cuối kỳ với số đầu kỳ về số tuyệt đối và tỷ trọng, đồng thời so sánh tỷ trọng từng loại tài sản, nguồn vốn so với tổng số để đánh giá về cơ cấu và xu hướng biến động của chúng.
Việc phân tích dựa theo bảng mẫu sau:
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối kỳ
Đầu năm so với cuối kỳ
Lượng
Tỷ trọng
Lượng
Tỷ trọng
Lượng
Tỷ trọng
I. Tìa sản
1. Vốn bằng tiền
2. Phải thu
3. Hàng tồn kho
4. Tài sản cố định …
II. Nguồn vốn
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
3. Vốn chủ sở hữu…
Nội dung này cho doanh nghiệp thấy được:
- Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp có hợp lý không, cần phải so sánh với số liệu trung bình của ngành hoặc với các số liệu của doanh nghiệp đầu ngành. Đặc biệt là cơ cấu về tài sản cố định và tài sản lưu động chiếm trong tổng tài sản, tỷ trọng hàng hoá tốn kho, các khoản phải thu.
- Cơ cấu nguồn vốn có lành mạnh không, tỷ lệ nợ và vốn chủ sở hữu ra sao, có gặp rủi ro tài chính hay không. Cơ cấu giữa nguồn tài trợ ngắn hạn và nguồn tài trợ dài hạn ra sao có đảm bảo cho cơ cấu đầu tư hay không.
- Tình hình tăng giảm tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp qua các năm, cho thấy tốc độ tăng trưởng về quy mô đầu tư tài sản cố định. Tốc độ tăng giảm hàng hoá tồn kho, các khoản phải thu, cũng như khả năng huy động vốn của doanh nghiệp, các nguồn từ nợ, các nguồn dài hạn ngắn hạn…
5. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính đặc trưng.
5.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
a. Hệ số thanh toán ngắn hạn (thanh toán hiện thời).
Hệ số thanh toán ngắn hạn
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Nó phản ánh khả năng thanh toán hiện thời khi doanh nghiệp xem xét về các khoản nợ ngắn hạn, đến hạn mà doanh nghiệp đã vay để đầu tư vào tài sản lưu động.
So sánh tỷ số thanh toán hiện thời của cuối năm nay so với cuối năm trước thấp hơn hay cao hơn và ngược lại. Điều này cho thấy:
- Dự trữ tài sản năm nay tăng hơn hay giảm hơn so với năm trước có thể là do vài nguyên nhân sau: Doanh thu tăng hoặc giảm, mức độ nợ của doanh nghiệp cũng tăng hoặc giảm so với kỳ trước, đưa đến tỷ số thấp hoặc cao.
- Nếu tỷ số này mà thấp có nghĩa là giá trị tài sản lưu động thấp hơn các khoản nợ ngắn hạn. Có nghĩa là doanh nghiệp đầu tư váo các khoản nợ ngắn hạn vào tài sản cố định là không có lãi. Doanh nghiệp nên bớt các khoản nợ ngắn hạn và đầu tư vào tài sản lưu động.
Hệ số này tốt nhất là > 1.
b. Hệ số thanh toán nhanh.
Hệ số thanh toán nhanh
=
Vốn bằng tiền + các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp khi xem xét đến hệ số này để đầu tư váo các khoản nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp vay với mục đích đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngằn hạn đến hạn trả. Nếu nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán nhanh, có nghĩa là doanh nghiệp cần xem xét, tìm các phương án đầu tư khác cho thích hợp.
c. Hệ số thanh toán tức thời.
Hệ số thanh toán tức thời
=
Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn+ nợ đến hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà bên cho vay bắt doanh nghiệp phải trả bất kỳ lúc nào. Hệ số này nói lên rằng, doanh nghiệp có thể bị lỗ hoặc lãi với các khoản vay để đầu tư kinh doanh. H._.ệ số này nếu bằng 0,5 là ổn.
5.2 Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động của doanh nghiệp.
a. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho biết cứ một đồng doanh thu tăng lên thì tài sản tăng lên tương ứng bao nhiêu.
b. Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
=
Doanh thu thuần
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Tỷ số này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, tỷ số này càng cao càng tốt.
c. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ
=
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân trongkỳ
Tỷ số này cho biết cứ một đồng tài sản trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, tỷ lệ này càng cao càng tốt.
d. Số vòng quay vốn lưu động.
Số vòng quay vốn lưu động
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Tỷ lệ này cho biết cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu hay nói cách khác trong một kỳ kinh doanh vốn lưu động quay vòng được mấy lần. Tỷ số này càng cao càng tốt.
e. Vòng quay hàng tồn kho.
Vòng quay hàng
tồn kho
=
Doanh thu thuần
Giá trị hàng tồn kho
Với tỷ số này ta phải xem xét mức trung bình của ngành xem có tốt hay không, ngoài ra còn so sánh các năm với nhau.
Kỳ thu tiền bình quân
=
Các khoản phải thu
Doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày
f. Kỳ thu tiền bình quân.
5.3. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài sản và nguồn vốn.
a. Hệ số nợ tổng tài sản.
Hệ số nợ
tổng tài sản
=
Tổng số nợ phải trả
Tổng tài sản
Hệ số này để so sánh giữa phần đang nợ với tổng tài sản của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này quá cao thì sẽ có có ảnh hưởng không tốt đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
c. Hệ số cơ cấu tài sản cố định.
Hệ số cơ cấu TSCĐ
=
Tổng tài sản cố định
Tổng tài sản
Hệ số này cho biết tỷ lệ giữa tài sản cố định và tổng tài sản của doanh nghiệp. Nó phản ánh tình hình trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết rằng năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
d. Hệ số cơ sấu tài sản lưu động.
Hệ số cơ cấu TSLĐ
=
Tổng tài sản lưu động
Tổng tài sản
Hệ số này cho biết tỷ lệ giữa tài sản lưu động với tổng tài sản của doanh nghiệp.
5.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
a. Hệ số sinh lời của vốn.
Hệ số sinh lời của vốn
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng số vốn sản suất
Hệ số này thể hiện cứ một đồng vốn bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
b. Hệ số sinh lời doanh thu thuần.
Hệ số sinh lời doanh thu thuần
=
Lợi nhuận trong kỳ
Doanh thu thuần
Hệ số này cho biết tỷ lệ sinh lời của một đồng doanh thu khi tiêu thụ sản phẩm. Tỷ số này càng cao thì hiệu quả càng lớn.
c. Sức sinh lời của vốn cố định.
Sức sinh lời của vốn cố định
=
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân
Hệ số này thể hiện cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thì sẽ thu được bao nhiêu (%) đồng lợi nhuận.
d. Sức sinh lời vốn lưu động.
Sức sinh lời vốn lưu động
=
Lợi nhuận trongkỳ
Vốn lưu động bình quân
Tỷ số này cho biết khi doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn lưu động thì sẽ thu được bao nhiêu (%) đồng lợi nhuận từ hoạt động sản suất kinh doanh.
6. Phân tích tài chính bằng phương pháp DUPONT.
ROE
=
Lãi suất sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Lãi sau thuế
Doanh thu thuần
=
x
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Phân tích theo phương pháp Dupont cho thấy tỷ lệ sinh lời sau thuế trên tổng tài sản phụ thuộc vào hai yếu tố:
- Lãi sau thuế của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu là bao nhiêu?
- Một đồng tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu?
Sự phân tích này cho phép xác định chính xác nguồn gốc làm tăng hay giảm lợi nhuận. Trên cơ sơ đó doanh nghiệp có các giải pháp phù hợp.
Tiếp theo là tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu cho thấy khi hệ số nợ tăng lên thì tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu cũng cao hơn. Do đó khi tỷ lệ nợ cao sẽ khuyếch trương một hệ quả về lợi nhuận là: Nếu tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản cao thì tỷ lệ sinh lời thên vốn chủ sở hữu càng cao, nhưng khi khi doanh nghiệp gặp thua lỗ thì sẽ lỗ nặng.
VI. Kế hoạch tài chính cho năm 2006.
Dự báo nhu cầu tài chính (kế hoạch tài chính) là một trong những nội dung của kế hoạch hoá tài chính. Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì kế hoạch hoá tài chính là đặc biệt quan trọng, nó xác định được mục tiêu tài chính, các kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn, dự kiến các nguồn vốn phục vụ cho kinh doanh dựa trên cơ sở dự báo về thực trạng kinh doanh trong tương lai. Dự báo tài chính giúp doanh nghiệp lường trước được những rủi ro, những biến động về tài chính, từ đó có những giải pháp tránh được những nguy cơ, những thiệt hại do rủi ro tài chính gây ra.
Trên thực tế có rất nhiều phương pháp dự báo tài chính khác nhau, song hai phương pháp phổ biến nhất là: phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu và phương pháp dự báo thông qua nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trưng.
1. Phương pháp dự báo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu.
Đây là phương pháp dự báo tài chính ngắn hạn, phương pháp này có nội dung và cách làm đơn giản. Khi áp dụng phương pháp này cần chú ý đến đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp sản xuất có tính thời vụ. Cần phải hiểu rõ mối quan hệ giữa doanh thu tiêu thụ với tài sản, tiền vốn và phân phối lợi nhuận. Nội dung của phương pháp này như sau:
- Bước 1: Tính số dư các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán năm báo cáo.
- Bước 2: Chọn những chỉ tiêu chịu ảnh hưởng thực tiếp của doanh thu bán hàng, xác định tỷ lệ phần trăm của các khoản đó với doanh thu bán hàng.
- Bước 3: Dùng các tỷ lệ phần trăm đã tính ở bước 2 và doanh thu bán hàng dự kiến trong năm kế hoạch để dự báo nhu cầu tài chính ngắn hạn.
- Bước 4: Định hướng các nguồn tài trợ.
2. Phương pháp dự báo thông qua nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trưng (các chỉ tiêu tài chính đã trình bày ở phần V. 5 của chương ).
Phương pháp này dùng để xác định nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp mới tham một ngành hoặc mới xây dựng thêm một ngành. Kết quả của việc dự báo này là lập một bán cân đối kế toán dự án mẫu.
Để dự báo nhu cầu vốn theo phương pháp yêu cầu đặt ra là phải có hoặc xác định được hệ thống các chỉ tiêu tài chính đặc trưng chuẩn, có thể là số liệu chuẩn của ngành sản xuất kinh doanh sẽ tham gia, cũng có thể là số liệu của các doanh nghiệp đầu ngành. Mặt khác đòi hỏi phải biết rõ ngành nghề hoạt động, quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dự kiến sẽ thành lập.
VII. Một số tài liệu dùng trong phân tích.
Trong khi phân tích người viết đã sử dụng các báo cáo tài chính tại Chi nhánh như sau:
- Bảng cân đối kế toán.
- Bảng cân đối phát sinh tài khoản.
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra còn có một số tài liệu dùng trong khi viết khác như:
- Danh sách nhân sự của Chi nhánh.
- Hồ sơ doanh nghiệp.
- Hồ sơ kế hoạch của doanh nghiệp.
VIII. Sự cần thiết phải nghiên cứu phân tích tài chính doanh nghiệp.
1. Mục đích và ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích. Giúp người sử dụng thông tin từ các giác độ khác nhau vừa đánh giá tổng hợp, toàn diện, khái quát vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, để nhận biết dự báo, phán đoán và đưa ra các quyết định tài chính, các quyết định quản trị phù hợp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa rất to lớn:
- Đối với doanh nghiệp: cácn nhà quản trị phải dựa vào việc phân tích tài chính doanh nghiệp để nhận biết, đánh giá khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình vốn liếng công nợ, thu chi tài chính… để ra quyết định cần thiết, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của doanh nghiệp.
- Đối với các nhà đầu tư, các tổ chức cá nhân ngoài doanh nghiệp, các chủ nợ ngân hàng các đối tác kinh doanh… Dựa vào kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp để đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp từ đó có các quyết định, phương hướng, quy mô đầu tư, khả năng hợp tác liên doanh, cho vay hoặc thu hồi vốn.
- Đối với cơ quan quản lý Nhà nước, các cơ quan chức năng dựa vào việc phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có đúng chính sách chế độ và luật pháp hay không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
2. Sự cần thiết phải nghiên cứu phân tích tài chính doanh nghiệp và so sánh hiệu quả kinh doanh của hai bộ phận.
Với những mục đích và ý nghĩa như trên ta thấy phân tích tài chính doanh nghiệp là một điều rất cần thiết. Ngoài ra việc phân tích tài chính doanh nghiệp là rất cần thiết còn vì một vài nguyên nhân sau:
Thứ nhất, xét trong điều kiện nền kinh tế nước ta: Nước ta đang tiến hành mở cửa nền kinh tế, kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài. Thêm vào đó là thành viên của các hiệp hội quốc tế như: khối ASEAN… sắp tới còn tham gia hiệp hội thương mại quốc tế WTO. Chính vì lẽ đó mà các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại và phát triển được thi đòi hỏi phải nắm vững tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, đánh giá chính xác tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó mới đưa ra được những giả pháp hạn chế những rủi ro thiệt hại và có mục tiêu, phương pháp kinh doanh tối ưu cho doanh nghiệp để có thể cạnh tranh trên thị trường.
Thứ hai, phân tích và nắm rõ tình hình tài chính doanh nghiệp ví như mạch máu trong cơ thể được thông suốt. Chính vì vậy mà doanh nghiệp sẽ có một nguồn tài chính lành mạnh từ đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh đạt kết quả cao.
Khi so sánh hiệu quả kinh doanh của hai bộ phận độc lập của doanh nghiệp ta có thể so sánh được với cùng một đồng vốn bỏ ra thì hoạt động nào mang lại lợi nhuận cao hơn, hoạt động nào dễ quay vòng vốn nhanh hơn. Từ đó doanh nghiệp xét xem nên tập trung hay mở rộng kinh doanh ngành nao thì hiệu quả hơn.
Khi lập kế hoạch tài chính cho năm tới sẽ giúp doanh nghiệp có mục tiêu cụ thể để phấn đấu. Và cũng nhờ đó mà doanh nghiệp lường trước được những rủi ro, những biến động về tài chính, từ đó mà có những giải pháp thích hợp tránh được những nguy cơ, thiệt hại do rủi ro về tài chính gây ra. Trong nền kinh tế thị trường như ngày nay, thì việc lập kế hoạch tài chính cho năm tới là rất cần thiết. Vì nó sẽ giúp doanh nghiệp xác định được các mục tiêu tài chính, các kế hoạch tài chính ngắn hạn hay dài hạn, dự kiến các nguồn vốn phục vụ cho việc kinh doanh trên cơ ở dự báo về thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
Chương II:
Kế hoạch tài chính năm 2006 thông qua việc phân tích thực trạng tài chính Chi nhánh Thương mại và Xây dựng (Coma 18-2) và hiệu quả kinh doanh của hai bộ phận xây lắp, nhà hàng.
I. Tổng quan về Chi nhánh thương mại và Xây dựng (Coma18-2).
1.Sự hình thành và phát triển của chi nhánh.
Chi nhánh Thương mại và Xây dựng công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng số 18 (viết tắt là: Coma 18-2), tên gọi cũ là: Xí nghiệp Dịch vụ và Xây lắp Công nghiệp, là đơn vị trực thuộc công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 18_ Tổng công ty Cơ khí Xây dựng_ Bộ Xây Dựng.
Địa chỉ: 38_Nguyễn Chánh_ Phường Phúc La_ Thị xã Hà Đông_ Hà Tây.
Được thành lập theo quyết định số 1028/ TCT_TCLĐ ngày 21/5/2003 của Tổng Giám Đốc_ Tổng công ty Cơ khí Xây dựng_ Bộ Xây Dựng. Và đổi tên từ Xí nghiệp Xây lắp điện và Phát triển hạ tầng thành Xí nghiệp dịch vụ và Xây lắp công nghiệp (Coma 18-2) theo quyết định số 13/QĐ_ TCT ngày 21/1/2005 của Tổng Giám Đốc_ Tổng công ty Cơ khí Xây dựng_ Bộ Xây Dựng.
Đăng ký kinh doanh số: 314318 cấp ngày 20/6/2003 của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây.
Tên đơn vị cấp trên trực tiếp là: Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng số 18_ tổng công ty Cơ khí Xây Dựng_ Bộ Xây Dựng. Địa chỉ: Km 10_ đường Nguyễn Trãi_ Thanh Xuân_ Hà Nội.
Để phù hợp với tính cổ phần hoá của công ty, Xí nghiệp Dịch vụ và Xây lắp Công nghiệp đổi tên thành Chi nhánh Thương mại và Xây dựng_ công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng số 18_viết tắt là: Coma 18-2 (còn có thể gọi là Chi nhánh Thương mại và Xây dựng) vào đầu tháng 3/2006.
Tên giao dịch quốc tế là: Trading and Construction Branch.
Chi nhánh đăng ký kinh doanh dưới hình thức đăngký kinh doanh của đơn vị hạch toán phụ thuộc do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây cấp. Ngành nghề kinh doanh của Chi nhánh thuộc các nội dung kinh doanh của công ty. Vốn điều lệ khi thành lập Chi nhánh là 50 triệu đồng.
Từ khi thành lập, Chi nhánh chỉ có hơn 15 người, sau lên tới 124 lao động trong đó có 38 lao động biên chế và 86 lao động hợp đồng.Mức lương bình quân của cán bộ công nhân viên cũng được cải thiện qua các năm. Tháng 9/2005 công ty thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp đã làm cho số lao động trong chi nhánh giảm đi. Đó là số lao động về nghỉ theo nghị định số 41 của Chính phủ và thuyên chuyển công tác. Hiện nay số cán bộ công nhân viên trong chi nhánh là 60 người, trong đó có 25 người có hợp đồng lao động với công ty và 35 người có hợp đồng lao động với chi nhánh.Trong tổng số lao động thì có 39 nhân viên nhà hàng còn lại 21 lao động là nhân viên văn phòng và các đội xây lắp.Ngoài ra Chi nhánh còn thuê thêm lao động bên ngoài để phục vụ các công trình xây lắp.
Chi nhánh được công ty giao nhiệm vụ là đơn vị chủ lực trong xây lắp và tổ chức dịch vụ nhà hàng ăn uống, với quy mô sản xuất liên tục và thay đổi ngành nghề khi có sự chỉ đạo sắp xếp của công ty.
Từ năm 2003 đến năm 2005, qua gần 3 năm hoạt động, số lao động của chi nhánh luôn biến đổi, Chi nhánh đã mở thêm ngành nghề kinh doanh.Năm 2005, Chi nhánh bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh nhà hàng Phúc La. Do đó mà hoạt động của Chi nhánh đã từng bước ổn định, tạo được công ăn việc làm cho người lao động và có uy tín trong thị trường.
Bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Thương mại và Xây dựng trong 3 năm qua:
Bảng tổng hợp kết quả hoạt động của Chi nhánh trong ba năm 2003 - 2005
Các chỉ tiêu
Đvt
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1. Doanh thu
Trong đó:
Xây lắp
Nhà hàng
đồng
9.043.690.393
8.797.317.096
10.568.445.520
7.073.208.770
3.495.263.754
2. Các khoản phải nộp cấp trên
đồng
3.430.548.063
6.367.585.128
7.895.125.430
3. Lợi nhuận
đồng
135.462.342
272.609.115
481.218.092
4. Thu nhập bình quân / 1 người
đồng/tháng
700.000
800.000
950.000
5. Số lao động
Người
124
98
60
Trên đây là bảng tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Thương mại và Xây dựng trong những năm qua. Đó là sự phấn đấu không ngừng của toàn bộ anh chị em lao động và là niềm tự hào của Chi nhánh.
Ngoài những phấn đấu và kết quả đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh, Chi nhánh còn tham gia vào các hoạt động chính trị xã hội...Các tổ chức chi bộ, tổ chức đoàn đội trong Chi nhánh cũng hoạt động một cách mạnh mẽ, chăm lo đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của người lao động. Tạo cho người lao động một môi trường kinh doanh lành mạnh, hăng say làm việc.
2. Mô hình quản lý kinh doanh của Chi nhánh.
2. 1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Chi nhánh.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Chi nhánh
Phòng quản lý dịch vụ.
(2 người)
Giám đốc
Phó giám đốc I
Phó giám đốc II
Phòng tài chính kế toán.
(3 người)
Phòng tổ chức hành chính.
(5 người)
Phòng kế hoạch, kỹ thuật.
(3 người)
Đội xây dựng số 1.
(2 người)
Đội xây dựng số 2.
(2 người)
Đội xây lắp điện số 1.
(2 người)
Đội xây lắp điện số 2.
(2 người)
Nhà hàng Phúc La.
(39 người)
Chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ phụ thuộc
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
a. Ban giám đốc.
*. Giám đốc chi nhánh:_Kỹ sư kinh tế.
- Người có trình độ học vấn và kinh nghiệm trong quản lý xây lắp điện, dịch vụ trên 15 năm, đã được tổng công ty đào tạo lớp quản trị kinh doanh.
- Là người phụ trách chung về mọi mặt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị Công ty, Tổng Giám đốc công ty và trước pháp luật về kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Phụ trách phần xây lắp điện và thương mại.
* Phó giám đốc: 02 người.
Là người giúp việc cho Giám đốc,được Giám đốc phân công phụ trách công tác Kỹ thuật, Kế hoạch an toàn lao động cho toàn Chi nhánh, trực tiếp chỉ đạo phần kỹ thuật và dịch vụ.Thay mặt giám đốc điều hành công việc chung của Chi nhánh khi giám đốc uỷ quyền và giao nhiệm vụ.
Phó giám đốc I: Phụ trách xây lắp
Phó giám đốc II: Phụ trách kinh doanh -dịch vụ.
b. Phòng tổ chức, hành chính, bảo vệ: 05 người.
01 phụ trách phòng:Trình độ đại học do Giám đốc chi nhánh bổ nhiệm.
01 nhân viên làm nhiệm vụ lưu trữ văn thư, công tác hành chính, quản lý lao động tiền lương, theo dõi và tổng hợp tình hình hoạt động của chi nhánh.
- Thực hiện và quản lý công tác định mức lao động tiền lương cho toàn Chi nhánh.
- Quản lý thực hiện các chế độ đảm bảo Xã hội cho người lao động theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Xây dựng cơ cấu tổ chức, bố trí cán bộ có đủ tư cách, đạo đức, trí lực tạo thành bộ máy gọn nhẹ, hiệu quả cao và cán bộ kế cận đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của Chi nhánh.
- Tham mưu cho Giám đốc trong các công tác thanh tra, bảo vệ và thực hiện luật nghĩa vụ quân sự, công tác đối nội, đối ngoại. Giải quyết các đơn, thư khiếu nại, tố cáo các cán bộ công nhân viên trong toàn Chi nhánh.
Ngoài ra còn có 3 nhân viên không thuộc bộ máy hành chính là: 01 lái xe và 02 bảo vệ.
c. Phòng tài chính kế toán: 3 người.
- 01 kế toán trưởng- Trình độ đại học.
Là người có kinh nghiệm trong công tác quản lý và chi phối tài chính, đã làm kế toán trưởng trong doanh nghiệp 5 năm.
- 01 thủ kho, thủ quỹ_ trình độ trung cấp, có năng lực vè quản lý kho, quản lý vật tư, quản lý tài chính.
01 nhân viên, có năng lực trong công tác kế toán.
+ Quản lý và thực hiện công tác tài chính: xây dựng kế hoạch tài chính ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo kế hoạch sản xuất kinh doanh, theo dõi đôn đốc thu hồi vốn các công trình nhằm tăng nhanh các vòng quay của vốn.
+ Quản lý và thực hiện công tác kế toán: áp dụng hình thức kế toán theo quy định của công ty, lập và tổng hợp các loại báo cáo theo niên độ kế toán, nghiêm chỉnh thực hiện chế độ báo cáo quyết toán với công ty và các cơ quan chức năng về chế độ tài chính kế toán, bảo quản, lưu trữ chứng từ sổ sách.
d. Phòng kế hoạch, kỹ thuật: 03 người.
01 phụ trách phòng_trình độ đại học
02 nhân viên: 01 nhân viên kỹ thuật trình độ đại học, 01 nhân viên kế hoạch trình độ đại học.
Nhiệm vụ của phòng: Đây là phòng chủ lực của Chi nhánh vì Chi nhánh là đơn vị trực tiếp xây lắp nhiều công trình do công ty giao hoặc tự tìm kiếm.
Phòng làm nhiệm vụ xây lắp, báo cáo thống kê, lập tiến độ, lập biện pháp thi công, chỉ đạo thi công nghiệm thu quyết toán công trình. Quản lý công tác kỹ thuật của Chi nhánh, hướng dẫn giám sát các đội thi công theo đúng yêu cầu kỹ thuật, an toàn lao động, quy trình, quy phạm trong xây dựng cơ bản nhằm đảm bảo chất lượng công trình, quản lý công tác ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
e. Phòng quản lý dịch vụ: 02 người.
Một trưởng phòng và một nhân viên, nhiệm vụ là quản lý dịch vụ. Cung cấp vật tư, lập kế hoạch mua sắm vật tư cho bộ phận nhà hàng.
f. Các tổ đội sản xuất:
Trực tiếp thực hiện các công trình xây lắp do cấp trên chỉ đạo.
h. Nhà hàng Phúc La:
Chuyên kinh doanh dịch vụ ăn uống, đảm bảo các tiêu chuẩn quy định. Đây là nguồn thu thường xuyên của chi nhánh.
3. Các loại sản phẩm và dịch vụ đang kinh doanh của Chi nhánh.
Các lĩnh vực kinh doanh của Chi nhánh rất đa dạng và phong phú. Nó bao gồm:
- Xây dựng các đường dây tải điện và trạm biến áp, hệ thống chiếu sáng.
- Sản xuất chế tạo thiết bị, cấu kiện phục vụ ngành điện và xây dựng.
- Xây dựng các công trình điện dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp và khu đô thị.
-Kinh doanh vật tư thiết bị khách sạn, nhà hàng ăn uống, dịch vụ du lịch.
4. Vùng thị trường chủ yếu của doanh nghiệp.
Là một Chi nhánh trực thuộc công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 18, Chi nhánh Thương mại và Xây dựng ( Coma 18-2 ) đã dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Chi nhánh đã tham gia thi công xây lắp trên 30 công trình điện có điện áp từ 0,4 KV -220KV và các trạm biến áp từ 50KVA-2005 KVA, thuộc các tỉnh như: Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Lạng Sơn, Thanh Hoá, Quảng Ninh...
Bằng các hình thức liên kết và là đối tác của sở điện lực các tỉnh, Chi nhánh đã mở rộng sang các tỉnh khác như: Phú Thọ, Bắc Giang, Thái Bình...Đặc biệt, Chi nhánh đã tiếp cận đầu tư vào thị trường Hải Dương_ nơi có nhiều dự án khu công nghiệp, khu chung cư, nhà máy xí nghiệp sản xuất công nghiệp đã và đang đi vào xây dựng...
Tuy nhiên thị trường chủ yếu của Chi nhánh vẫn là thị xã Hà Đông_Hà Tây. Đây là nơi mà Chi nhánh kinh doanh dịch vụ nhà hàng ăn uống Phúc La. Nhà hàng Phúc La nằm ở vị trí mang tính lợi thế thương mại, nằm trong khu tập trung đông dân cư của thị xã Hà Đông, rất thuận tiện cho việc kinh doanh nhà hàng. Nhà hàngcó mặt bằng rộng với chỗ để xe phù hợp, kinh doanh dịch vụ nhà hàng có đồng vốn quay vòng nhanh, tránh được tình trạng nợ kéo dài. Khách hàng chủ yếu của nhà hàng là các đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân ở xung quanh và các vùng lân cận. Nhà hàng có địa điểm thuận lợi, khuôn viên thoáng mát rất thích hợp cho việc tổ chức các hội nghị, tiệc cưới,... Thêm vào đó nhà hàng có đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ nhân viên phục vụ chu đáo, tận tình và giàu kinh nghiệm. Chính vì vậy mà nhà hàng đã tạo được uy tín với khách hàng và vượt lên hẳn so với các nhà hàng xung quanh. Trong những năm tới Chi nhánh có xu hướng tiếp tục mở rộng kinh doanh nhà hàng cả về quy mô lẫn tổ chức. Tiến tới mở rộng thị trường kinh doanh thêm một số loại hình dịch vụ khác như: dịch vụ vận tải du lịch, dịch vụ vật tư kỹ thuật...
Ngoài những thị trường truyền thống như: Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Tây,Thanh Hoá... hướng tới đạt kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cao và tạo đà cho sự phát triển không ngừng của Chi nhánh, đồng hành với sự phát triển của công ty, Chi nhánh đặt kế hoạch khai thác thị trường ở các tỉnh như: Hà Nội, Sơn La, Hoà Bình...
II.Thực trạng tài chính tại Chi nhánh Thương Mại và Xây Dựng (Coma 18-2).
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình thu thập và xử lý các thông tin trong quản lý doanh nghiệp nhằm xem xét, kiểm tra, đối chiếu, đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh giúp cho các đối tướng sử dụng thông tin tài chính có các quyết định tài chính, có các quyết định phù hợp.
Muốn phân tích được tài chính của doanh nghiệp ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu sau:
1.Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc phân tích này dựa vào chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên:
Vốn LĐTX =TSLĐ - Nguồn vốn ngắn hạn =Nguồn vốn dài hạn - TSCĐ.
- Năm 2003:
Vốn LĐTX = TSLĐ - Nguồn vốn ngắn hạn
= 10.42.18.56 - 9.955.564 =186.152.901 (đồng)
Ta thấy: Vốn LĐTX = 186.152.901 đồng >0. Như vậy Chi nhanh trong năm 2003 có tình hình tài chính tốt, lành mạnh, Chi nhánh toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Ngoài ra, tài sản cố định của Chi nhánh hoàn toàn đựơc đầu tư một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn.
- Năm 2004:
Vốn LĐTX = TSLĐ - Nguồn vốn ngắn hạn
= 11.619.989.211 - 11.429.986.740 = 190.002.471 (đồng).
Năm 2004,Vốn LĐTX = 190.002.471 ( đồng ) >0. Như vậy tình hình tài chính của Chi nhánh trong năm lành mạnh, Chi nhánh vẫn có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của mình, vốn dài hạn được đầu tư vững chắc bằng ngồn vốn dài hạn của Chi nhánh.
- Năm 2005:
Vốn LĐTX = TSLĐ - Nguồn vốn ngắn hạn.
= 13.875.026.282 - 13.429.987.750 = 445.038.532 ( đồng ).
Vốn LĐTX = 445.038.532 đồng >0. Điều này có nghĩa là, Chi nhánh có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và ngồn vốn dài hạn của Chi nhánh được đầu tư vững chắc cho tài sản cố định.
Tóm lại, trong ba năm hoạt động tình hình tài chính của Chi nhánh luôn tốt, ổn định. Chi nhánh hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của mình, tài sản cố định được đảm bảo vững chắc bằng nguồn dài hạn của Chi nhánh. Chi nhánh nên tiếp tục duy trì cho tình hình tài chính của mình ổn định để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thông suốt.
2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.
Để phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn ta phân tích thông qua bảng phân tích sau: (đơng vị tính: đồng).
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Sử dụng vốn
Nguồn vốn
Sử dụng vốn
Nguồn vốn
Lượng
Tỷ trọng %
Lượng
Tỷ trọng %
Lượng
Tỷ trọng %
Lượng
Tỷ trọng %
1. Vốn bằng tiền
93.673.112
1,79
209.910.138
7,83
2. Phải thu
2.031.854.456
38,93
203.485.701
7,59
3. Hàng tồn kho
5.036.473.898
96,49
141.979.196
5,3
4. Tài sản cố định khác
156.557.111
3
25.182.001
0,93
5. Nợ ngắn hạn
602.472.157
11,54
2.201.020.030
82,09
6. Nợ khác
629.615.541
12.06
201.019.020
7,5
7. Vốn chủ sở hữu
272.609.115
5,22
480.218.092
17,91
8. TSLĐ khác
1.432.975.584
27,46
1.699.662.036
63,39
9. Chi phí tra trước dài hạn
183.319.178
3,51
200.000.030
7,46
Cộng
5.219.793.076
100%
5.219.793.076
100%
2.681.238.122
100%
2.681.238.122
100%
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
- Trong năm 2004, nguồn vốn và sử dụng vốn tăng 5.219.793.076 đồng tương ứng với tỷ lệ là: so với năm 2003, xét theo mục tiêu tăng trưởng và phát triển thì kết quả này rất khả quan. Nguyên nhân tăng chính là do hàng tồn kho tăng chủ yếu, tăng 5.036.473.898 đồng, tương ứng chiếm tỷ lệ là 96,49 %. Điều này là không tốt cho Chi nhánh vì như vậy Chi nhánh đang gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ hàng hoá. Chi nhánh cần có biện pháp khắc phục tình trạng ứ đọng này cho kỳ tới và chỉ nên giữ một lượng hàng tồn kho nhất định .
Ngoài ra còn có một số chỉ tiêu khác cũng tăng lên nhưng tỷ trọng của nó không cao. Như: Nợ ngắn hạn tăng 602.472.157 đồng, tương ứng tỷ trọng của nó là 11,54 % ; Nợ khác tăng lên 629.651.541 đồng tương ứng tỷ trọng của nó là 12,06 %; Vốn chủ sở hữu tăng 272.609.115 đồng, tương ứng tỷ trọng của nó là 5,22 %.
Bên cạnh đó cũng có các chỉ tiêu giảm đi ( chủ yếu thuộc vào phần tài sản) như:Vốn bằng tiền, phải thu, tài sản cố định, Tài sản lưu động khác. Các khoản phải thu giảm chứng tỏ Chi nhánh đã giảm bớt được khoản bị các đơn vị khác chiếm dụng, như vậy là tốt đối với doanh nghiệp.
- Năm 2005, nguồn vốn và sử dụng vốn tăng 2.681.238.122 đồng, tương ứng tỷ lệ là:. Xét về chỉ tiêu tăng trưởng và phát triển thì kết quả này là tốt, nhưng nếu so với tốc độ tăng trưởng và phát triển của năm 2004 thì có kém hơn ( tỷ lệ giảm hơn là 27,72 % ). Chi nhánh cần xem xét và có những biện pháp để duy trì tốc độ tăng trưởng, phát triển của năm 2004. Nguyên nhân tăng của năm 2005 chủ yếu là do tài sản lưu động khác tăng, nợ ngắn hạn tăng, vốn chủ sở hữu tăng.
Trong đó: Tài sản lưu động khác tăng 1.699.662.036 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 63,69 %.
Nợ ngắn hạn tăng 2.201.020.030 đồng, tương ứng vớitỷ lệ tăng là 82,09 %. Nguyên nhân nợ ngắn hạn tăng là do chi nhánh mở rộng thêm ngành nghề kinh doanh là kinh doanh dịch vụ ăn uống nhà hàng Phúc La. Kinh doanh nhà hàng có thể quay vòng vốn nhanh, chi phi thấp, chính vì vậy mà nhanh chóng thu hồi vốn. Xét về ngắn hạn việc chiếm dụng vốn này là có thể chấp nhận được,nhưng nếu lâu dài thì rất bất lợi cho chi nhánh. Bởi vậy, Chi nhánh nên có những biện pháp, kế hoạch nhánh chóng trả các khoản nợ ngắn hạn tránh để lâu có ảnh hưởng không tốt tới việc kinh doanh của chi nhánh.
Vốn chủ sở hữu tăng 480.218.092 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 17,91 %. Mà chủ yếu tăng là do phần lợi nhuận chưa phân phối tăng, điều nay chứng tỏ Chi nhánh làm ăn có lãi.
Hàng tồn kho của Chi nhánh tuy có tăng nhưng mức độ tăng không đáng kể, tăng là 141.979.196 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 5,3 %. So với năm 2004 thì hàng tồn kho có giảm đi nhiều, chứng tỏ Chi nhánh đã hạn chế được việc tăng hàng tồn kho, đây là kết quả rất đáng khả quan.
Ngoài ra, vốn bằng tiền, khoản phải thu, tài sản cố định cũng tăng, nhưng mức độ tăng không đáng kể. Chi phí trả trước dài hạn giảm xuống 200.000.030 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 7,46 %.
3. Phân tích các chỉ tiêu trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích các chỉ tiêu trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh thông qua bảng sau: ( Đơn vị tính: đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2004/2003
Năm 2005/2004
Lượng
Tỷ trọng %
Lượng
Tỷ trọng %
Lượng
Tỷ trọng %
Lượng
Tỷ trọng %
Lượng
Tỷ trọng %
1. Doanh thu thuần
9.043.609.393
100
8.797.317.096
100
10.568.445.520
100
-246.292.297
-2,72
1.771.128.424
20,13
2. Giá vốn hàng bán
8.617.895.421
95,29
8.146.622.625
92,6
9.598.841.752
90,83
-471.272.796
-5,47
1.452.219.127
17,83
3. Lãi gộp
425.794.972
4,71
650.694.471
7,4
969.603.768
9,17
224.899.499
52,82
318.909.297
49,01
4. CPBH và QLDN
227.085.819
2,51
310.150.674
3,52
412.150.710
3,9
83.064.855
36,58
102.000.036
32,89
5. Lãi trước thuế
198.709.153
2,2
340.543.797
3,87
557.453.054
5,72
141.834.644
71,38
216.909.257
63,69
6. Lãi sau thuế
198.709.153
2,2
340.543.797
3,87
557.453.054
5,72
141.834.644
71,38
216.909.257
63,69
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Năm 2004 so với năm 2003, doanh thu giảm 246.292.297 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 2,72%. Nhưng lãi sau thuế của Chi nhánh tăng 141.834.664 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 71,38 %. Điều này là do giá vốn hàng bán của Chi nhánh giảm 417.272.796 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 5,47 %. Hay nói cách khác tỷ trọng giá vốn hàng bán so với doanh thu năm 2004 giảm từ 95,29% năm 2003 còn 92,6 %. Có nghĩa là mặc dù doanh thu năm 2004 có giảm so với năm 2003, nhưng giá vốn hàng bán năm 2004 lai giảm mạnh hơn so với doanh thu. Điều này là do Chi nhánh đã tiết kiệm được chi phí đầu vào nên hạ được giá thành vì thế mà Chi nhánh vẫn tăng được lợi nhuận. Tỷ trọng của lợi nhuận sau thuế trong doanh thu tăng từ 2,2 % năm 2003 lên 3,37 % năm 2004. Đây là một ưu thế có lợi cho sự phát triển của Chi nhánh.
- Doanh thu năm 2005 so với năm 2004 tăng cao: tăng 1.771.128.424 đồ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1827.DOC