Hoạt động Tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp khai thác cung ứng - Chế biến Thực phẩm Xuất khẩu - Thực trạng & Giải pháp

Tài liệu Hoạt động Tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp khai thác cung ứng - Chế biến Thực phẩm Xuất khẩu - Thực trạng & Giải pháp: MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm luôn là vấn đề quan tâm của nhiều doanh nghiệp, mà ở đó các doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh nghiệp kinh doanh khác đều phải độc lập giải quyết mọi vấn đề từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, với sự đa dạng về các thành phần kinh tế, sự xuất hiện nhiều loại hình doanh nghiệp, số lượng các doanh nghiệp tham gia vào kinh doanh trên thị trường ng... Ebook Hoạt động Tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp khai thác cung ứng - Chế biến Thực phẩm Xuất khẩu - Thực trạng & Giải pháp

doc70 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoạt động Tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp khai thác cung ứng - Chế biến Thực phẩm Xuất khẩu - Thực trạng & Giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ày càng tăng lên nhanh chóng và kéo theo khối lượng, danh mục hàng hoá sản phẩm đưa vào tiêu thụ trên thị trường cũng tăng lên gấp bội, làm cho tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt. Để đứng vững được trong môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt này, các doanh nghiệp phải luôn chú ý, quan tâm, theo dõi, giám sát và phân tích sự vận động, sự biến đổi của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Trong điều kiện đó, ngành sản xuất và chế biến thực phẩm nói chung, Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến thực phẩm xuất khẩu nói riêng hoạt động tiêu thụ sản phẩm gặp rất nhiều khó khăn trở ngại. Sau thời gian thực tế tại Xí nghiệp cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Hoàng Minh Đường cùng với sự giúp đỡ của Xí nghiệp, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài "Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến Thực phẩm xuất khẩu - Thực trạng và giải pháp" làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp. Mục tiêu ngiên cứu của đề tài là nhằm so sánh giữa lý thuyết về hoạt động tiêu thụ sản phẩm em đã được học với thực tế hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Xí nghiệp, để rút ra những kinh nghiệm và những mặt mạnh, mặt yếu cũng như thấy được những nhân tố khách quan và chủ quan tới hoạt động tiêu thụ hàng hoá của Xí nghiệp. Từ đó, tìm ra các hướng đi và biện pháp khắc phục, đồng thời tiếp tục phát huy các thế mạnh, lợi thế của Xí nghiệp nhằm đưa Xí nghiệp tồn tại và phát triển vững mạnh. Nội dung chính của đề tài gồm ba chương: Chương I. Tổng quan về hoạt động TTSP tại doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh Chương II. Phân tích thực trạng hoạt đông TTSP của Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến thực phẩm xuất khẩu Chương III. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động TTSP của Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến thực phẩm xuất khẩu Do kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy giáo để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH I. HOẠT ĐỘNG TTSP VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TTSP Ở DOANH NGHIỆP 1. Tiêu thụ sản phẩm TTSP là một trong những nội dung quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Theo nghĩa hẹp, quá trình TTSP gắn liền với sự thanh toán giữa người mua và người bán và sự chuyển quyền sở hữu hàng hóa. Thực tế cho thấy, thích ứng với mỗi cơ chế quản lý kinh tế khác nhau, công tác TTSP được thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, hoạt động TTSP của doanh nghiệp được thực hiện theo kế hoạch giao nộp sản phẩm với giá cả và địa chỉ do Nhà nước quy định. Còn trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định cả ba vấn đề cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh: Sản xuất cái gì, bằng cách nào, và cho ai. Do vậy, TTSP trở thành vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp. TTSP là quá trình thực hiện giá trị của hàng hóa, quá trình chuyển hóa hình thái giá trị của hàng hóa từ hàng sang tiền, sản phẩm được coi là tiêu thụ khi được khách hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng. TTSP là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. TTSP nhằm thực hiện mục đích của sản xuất hàng hóa là sản phẩm sản xuất để bán và thu lợi nhuận. 2. Vai trò của hoạt động TTSP đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp TTSP là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. TTSP là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hóa, là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất, phân phối và một bên là tiêu dùng. Trong quá trình tuần hoàn các nguồn vật chất, việc mua và bán các sản phẩm của doanh nghiệp được thực hiện. Giữa hai khâu này có sự khác nhau, chúng quyết định bản chất của hoạt động thương mại đầu vào và hoạt động thương mại đầu ra của doanh nghiệp. Thực tiễn cho thấy, thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác TTSP được thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu bằng cách đưa ra các chỉ tiêu và yêu cầu các doanh nghiệp hoàn thành các chỉ tiêu đó, gây ra tình trạng lãi giả lỗ thật ở các doanh nghiệp. Tóm lại, trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm: Sản xuất cái gì? Bằng cách nào? Cho ai? đều do Nhà nước quyết định thì TTSP chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm hàng hóa sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả được ấn định từ trước. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm, cho nên việc TTSP cần được hiểu theo nghĩa hẹp và cả theo nghĩa rộng. Theo nghĩa rộng, TTSP là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất đến thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng... nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất. Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ (bán hàng) hàng hóa, dịch vụ là việc chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hóa hoặc được quyền thu tiền bán hàng. Những nguyên tắc cơ bản trong TTSP là đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm, bảo đảm tính liên tục trong quá trình TTSP, tiết kiệm và nâng cao trách nhiệm của các bên trong quan hệ thương mại. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận ( thị trường chấp nhận). Sức TTSP của doanh nghiệp được thể hiện ở mức bán ra, uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu người tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ. Nói cách khác, TTSP phản ánh đầy đủ những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp. II- NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG TTSP Ở DOANH NGHIỆP Hoạt động TTSP bao gồm những nội dung chủ yếu sau: • Nghiên cứu thị trường • Lập kế hoạch TTSP • Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán • Lựa chọn các hình thức TTSP • Tổ chức các hoạt động xúc tiến yểm trợ cho công tác bán hàng • Tổ chức hoạt động bán hàng • Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động TTSP 1. Nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu thị trường nhằm trả lời các câu hỏi: doanh nghiệp nên hướng vào thị trường nào? Tiềm năng thị trường? Làm thế nào để nâng cao doanh số? Sản phẩm, dịch vụ như thế nào? Giá cả bao nhiêu? Mạng lưới tiêu thụ nên được tổ chức như thế nào? Mục đích của nghiên cứu thị trường là nghiên cứu xác định khả năng tiêu thụ những loại hàng hóa (hoặc nhóm hàng hóa) trên một địa bàn nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Trên cơ sở đó nâng cao khả năng cung cấp để thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, vì đây là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng, giá bán, mạng lưới và hiệu quả của công tác tiêu thụ. Nghiên cứu thị trường còn giúp doanh nghiệp biết được xu hướng, sự biến đổi nhu cầu của khách hàng, sự phản ứng của họ đối với sản phẩm của doanh nghiệp, thấy được các biến động của thu nhập và giá cả, từ đó có các biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có cán bộ chuyên nghiên cứu thị trường, thì cán bộ kinh doanh thường phải đảm nhiệm công việc này. Khi nghiên cứu thị trường sản phẩm, doanh nghiệp phải giải đáp được các vấn đề sau: - Đâu là thị trường có triển vọng đối với sản phẩm của doanh nghiệp? - Khả năng TTSP của doanh nghiệp trên thị trường đó ra sao? - Những biện pháp nào để tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ? - Những mặt hàng nào, thị trường nào có khả năng tiêu thụ với khối lượng lớn phù hợp với năng lực và đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp? - Với mức giá nào thì khả năng chấp nhận của thị trường là lớn nhất trong từng thời kỳ. - Yêu cầu chủ yếu của thị trường về mẫu mã, bao gói, phương thức thanh toán, phương thức phục vụ... - Tổ chức mạng lưới tiêu thụ và phương thức phân phối sản phẩm Trên cơ sở điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường, doanh nghiệp tiến hành lựa chọn các sản phẩm thích ứng với nhu cầu của thị trường. Vì trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải sản xuất kinh doanh dựa trên cái mà thị trường cần chứ không phải dựa trên cái mà doanh nghiệp sẵn có. Do vậy, sản phẩm thích ứng với nhu cầu thị trường phải được hiểu theo nghĩa thích ứng cả về số lượng, chất lượng, giá cả và thời gian mà thị trường đòi hỏi. 2. Lập kế hoạch TTSP Công tác lập kế hoạch tiêu thụ là cơ sở quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành nhịp nhàng, liên tục theo kế hoạch đã định. Kế hoạch TTSP là cơ sở để phối hợp và tổ chức thực hiện các hoạt động TTSP trên thị trường. Bằng hệ thống các chỉ tiêu, kế hoạch TTSP phải phản ánh được các nội dung cơ bản như: khối lượng TTSP về hiện vật và giá trị có phân theo hình thức tiêu thụ, cơ cấu sản phẩm và cơ cấu thị trường tiêu thụ và giá cả tiêu thụ... Các chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ có thể tính theo hiện vật và giá trị, chỉ tiêu tương đối và tuyệt đối. Trong xây dựng kế hoạch TTSP, doanh nghiệp có thể sử dụng một số các phương pháp như phương pháp cân đối, phương pháp quan hệ động và phương pháp tỷ lệ cố định... Trong số những phương pháp trên, phương pháp cân đối được coi là phương pháp chủ yếu. 3. Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán cho khách hàng là hoạt động tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh trong khâu lưu thông. Muốn cho quá trình lưu thông hàng hóa được liên tục, không bị gián đoạn thì các doanh nghiệp phải chú trọng đến các nghiệp vụ sản xuất ở kho như: Tiếp nhận, phân loại, lên nhãn hiệu sản phẩm, bao gói, sắp xếp hàng hóa ở kho, bảo quản và ghép đồng bộ để xuất bán cho khách hàng. Tiếp nhận đầy đủ về số lượng và chất lượng hàng hóa từ các nguồn nhập khi (từ các phân xưởng, tổ đội sản xuất của doanh nghiệp) theo đúng mặt hàng qui cách, chủng loại hàng hóa. Thông thường, kho hàng hóa của doanh nghiệp đặt gần nơi sản xuất sản phẩm. Nếu kho hàng đặt xa nơi sản xuất (có thể gần nơi tiêu thụ) thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt việc tiếp nhận hàng hóa bảo đảm kịp thời, nhanh chóng, góp phần giải phóng nhanh phương tiện vận tải, bốc xếp, an toàn sản phẩm, tiết kiệm chi phí lưu thông. 4. Lựa chọn các hình thức TTSP TTSP được thực hiện bằng nhiều hình thức (kênh) khác nhau, trong đó sản phẩm vận động từ các doanh nghiệp sản xuất đến tay các hộ tiêu dùng cuối cùng. Để hoạt động tiêu thụ có hiệu quả cần phải lựa chọn kênh TTSP một cách hợp lý trên cơ sở tính đến các yếu tố như : đặc điểm sản phẩm, các điều kiện vận chuyển, bảo quản, sử dụng... Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng TTSP có thể được thực hiện qua kênh trực tiếp hoặc kênh gián tiệp. Kênh tiêu thụ trực tiếp là hình thức doanh nghiệp xuất bán thẳng sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng không qua một khâu trung gian nào. Hình thức tiêu thụ này có ưu điểm là giảm được chi phí lưu thông, thời gian sản phẩm tới tay người tiêu dùng nhanh hơn, các doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng... song nó cũng có nhược điểm là doanh nghiệp phải tiếp xúc với nhiều bạn hàng, phải dành nhiều công sức, thời gian vào quá trình tiêu thụ, nhiều khi làm ứ đọng nguồn vốn lưu động ở doanh nghiệp. Kênh tiêu thụ gián tiếp là hình thức mà doanh nghiệp xuất bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng có qua khâu trung gian. Với hình thức tiêu thụ này các doanh nghiệp có thể tiêu thụ được một khối lượng lớn hàng hóa trong thời gian ngắn nhất, từ đó thu hồi vốn nhanh, tiết kiệm chi phí bảo quản, hao hụt... Tuy nhiên, hình thức tiêu thụ này làm kéo dài thời gian lưu thông hàng hóa, tăng chi phí tiêu thụ và doanh nghiệp khó có thể kiểm soát được các khâu trung gian. Như vậy, mỗi hình thức TTSP đều có ưu nhược điểm nhất định. Nhiệm vụ của phòng kinh doanh là phải lựa chọn hợp lý các hình thức TTSP sao cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. 5. Tổ chức các hoạt động xúc tiến yểm trợ cho công tác bán hàng Xúc tiến là hoạt động thông tin Marketing tới khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp. Các thông tin bao gồm thông tin về doanh nghiệp, về sản phẩm, về phương thức phục vụ và những lợi ích mà khách hàng sẽ nhận được khi mua sản phẩm của doanh nghiệp, cũng như những tin tức cần thiết từ phía khách hàng, qua đó để doanh nghiệp tìm ra cách thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Trong hoạt động kinh doanh có các hoạt động xúc tiến mua hàng và hoạt động xúc tiến bán hàng. Hoạt động xúc tiến bán hàng là toàn bộ các hoạt động nhằm tìm kiếm và thúc đẩy cơ hội bán hàng trong hoạt động TTSP. Xúc tiến bán hàng chứa đựng trong đó các hình thức, cách thức và những biện pháp nhằm đẩy mạnh khả năng TTSP của doanh nghiệp. Xúc tiến bán hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc chiếm lĩnh thị trường và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trên thương trường, nhờ đó quá trình TTSP của doanh nghiệp được đẩy mạnh cả về số lượng và thời gian. Yểm trợ là các hoạt động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có điều kiện mở rộng các mối quan hệ với khách hàng, củng cố và phát triển thị trường. Những nội dung chủ yếu của hoạt động xúc tiến, yểm trợ bán hàng phải kể đến là: Quảng cáo, chào hàng, khuyến mại, Tham gia hội chợ, triển lãm... 6. Tổ chức hoạt động bán hàng Bán hàng là một trong những khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Hoạt động bán hàng là hoạt động mang tính nghệ thuật, tác động đến tâm lý người mua nhằm đạt được mục tiêu bán được hàng, quyết định trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Người bán phải đặc biệt quan tâm đến quá trình tác động vào tâm lý của khách hàng vì những bước tiến triển về tinh thần, tâm lý, tính chủ quan và khách quan diễn ra rất nhanh chóng trong khách hàng. Sự diễn biến tâm lý của khách hàng thường trải qua 4 giai đoạn: Sự chú ý -> quan tâm hứng thú -> nguyện vọng mua -> quyết định mua. Do đó, sự tác động của người bán đến người mua cũng phải theo trình tự của 4 giai đoạn này. Nghệ thuật của người bán hàng là làm chủ quá trình bán hàng về tâm lý, để điều khiển có ý thức quá trình bán hàng. Các doanh nghiệp để bán được nhiều hàng phải đáp ứng các yêu cầu của khách hàng như: chất lượng, mẫu mã, giá cả... và phải biết lựa chọn các hình thiức bán hàng như: bán hàng trực tiếp, bán thông qua mạng lưới đại lý, bán theo hợp đồng, bán thanh toán ngay, bán trả góp và bán chịu, bán buôn, bán lẻ, bán qua hệ thống thương mại điện tử... 7. Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động TTSP Hoạt động TTSP cần phải được doanh nghiệp phân tích, đánh giá sau mỗi kỳ kinh doanh, nhằm xem xét khả năng mở rộng hay thu hẹp thị trường tiêu thụ, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ.. Thông qua đó, doanh nghiệp sẽ kịp thời có các biện pháp thích hợp hạn chế các nhược điểm trong quá trình TTSP, đồng thời phát huy những thế mạnh để thúc đẩy quá trình TTSP. Đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ có thể xem xét trên các khía cạnh như: Tình hình TTSP theo khối lượng, mặt hàng, trị giá, thị trường và giá cả các mặt hàng tiêu thụ. Kết quả của việc phân tích, đánh giá, quá trình TTSP là căn cứ để doanh nghiệp có các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ và hoàn thiện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trên mọi phương diện. Cho nên, mỗi doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác TTSP, đồng thời phải làm rõ được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện kế hoạch tiêu thụ. III- CÁC CHỈ TIÊU VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TTSP CỦA DOANH NGHIỆP 1. Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp Để đánh giá được thực trạng hoạt động tiêu thụ, doanh nghiệp phải thường xuyên tổ chức đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp có chiến lược, kế hoạch kinh doanh phù hợp, trong đó doanh nghiệp có thể sử dụng một số chỉ tiêu định lượng sau: 1.1. Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ: Chỉ tiêu này biểu hiện trên hai mặt: - Về mặt hiện vật: QTT = QĐK + QSX – QCK Trong đó: QTT: là khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. QĐK: là khối lượng sản phẩm đầu kỳ QSX: là khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. QCK: khối lượng sản phẩm còn lại cuối kỳ - Về mặt giá trị: DT= QTT x P Trong đó: DT là doanh thu tiêu thụ trong kỳ. P: Giá bán sản phẩm QTT: khối lượng sản phẩm tiêu thụ 1.2. Số lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế so với kế hoạch: 100% - Về mặt hiện vật: Trong đó: QTT: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế QKH: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ kế hoạch 100% - Về mặt giá trị: Trong đó: PTT: là giá bán thực tế. PKH :là giá bán theo kế hoạch Khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế so với kỳ kế hoạch là chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ. 1.3. Chỉ tiêu khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp: Hệ số khả năng tiêu thụ sản phẩm là hệ số phản ánh tỷ lệ % số lượng sản phẩm tiêu thụ được so với khả năng sản xuất của doanh nghiệp. 100% Về mặt hiện vật: Trong đó: H: là hệ số khả năng tiêu thụ sản phẩm QTT:là khối lượng sản phẩm tiêu thụ QO :là khối lượng sản phẩm có thể sản xuất Về mặt giá trị: Trong đó: QTT: là khối lượng sản phẩm tiêu thụ PTT: là giá bán 1.4. Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận Xác định chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận để biết được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để từ đó doanh nghiệp có các quyết định phương hướng trong thời gian tới. Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Công thức xác định lợi nhuận: LN = DT - TC Trong đó: LN : là lợi nhuận của doanh nghiệp DT: Tổng doanh thu TC: Tổng chi phí Lợi nhuận là một trong những mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, do đó bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn tối đa hoá lợi nhuận. Để tăng lợi nhuận doanh nghiệp có hai nhóm biện pháp đó là nhóm biện pháp tăng doanh thu và nhóm biện pháp giảm chi phí. Trong hoạt động TTSP thông thường tăng doanh thu sẽ khó khăn hơn là giảm chi phí bởi trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường hiện nay việc tăng giá bán sẽ làm cho việc tiêu thụ khó khăn hơn đồng thời việc tăng khối lượng bán thường kéo theo chi phí tăng và ngược lại. Do đó doanh nghiệp phải tìm biện pháp tăng doanh thu và giảm chi phí hợp lý. - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí: Trong đó: TLN là tỷ suất lợi nhuận theo chi phí; Theo chỉ tiêu này khi ta bỏ ra một đồng chi phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (LDT): Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng doanh thu thu được đem lại cho ta bao nhiêu đồng lợi nhuận 2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTSP của Doanh nghiệp 2.1. Các nhân tố chủ quan 2.1.1. Giá bán sản phẩm Việc TTSP chịu tác động rất lớn của nhân tố giá cả sản phẩm về nguyên tắc, giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa và giá cả xoay quanh giá trị hàng hóa, theo cơ chế thị trường hiện nay giá cả được hình thành tự phát trên thị trường theo sự thoả thuận giữa người mua và người bán. Do đó, doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng giá cả như một công cụ sắc bén để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Nếu doanh nghiệp đưa ra một mức giá phù hợp với chất lượng sản phẩm được đông đảo người tiêu dùng chấp nhận, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiêu thụ sản phẩm của mình. Ngược lại, nếu định giá quá cao, người tiêu dùng không chấp nhận thì doanh nghiệp chỉ có thể ngồi nhìn sản phẩm chất đống trong kho mà không tiêu thụ được. Mặt khác, nếu doanh nghiệp quản lý kinh doanh tốt làm cho giá thành sản phẩm thấp doanh nghiệp có thể bán hàng với giá thấp hơn mặt bằng giá của các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Đây là một lợi thế trong cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp có thể thu hút được cả khách hàng của các đối thủ cạnh tranh. Từ đó dẫn đến thành công của doanh nghiệp trên thị trường. Đối với thị trường có sức mua có hạn, trình độ tiêu thụ ở mức độ thấp thì giá cả có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong tiêu thụ sản phẩm. Với mức giá chỉ thấp hơn một chút đã có thể tạo ra một sức tiêu thụ lớn nhưng với mức giá chỉ nhỉnh hơn đã có thể làm sức tiêu thụ giảm đi rất nhiều. Điều này dễ dàng nhận thấy ở thị trường nông thôn, miền núi, nơi có mức tiêu thụ thấp, hay nói rộng ra là thị trường của những nước chậm phát triển. Điều này được chứng minh rõ nét nhất là sự chiếm lĩnh của hàng Trung Quốc trên thị trường nước ta hiện nay. 2.1.2. Chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm tốt là một yếu tố quan trọng không chỉ thu hút được khách hàng làm tăng khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp, mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình. Bên cạnh chất lượng tốt, doanh nghiệp có thể nâng cao giá bán sản phẩm một cách hợp lý mà vẫn thu hút được khách hàng, qua đó tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Vì vậy, các chương trình quảng cáo khi nói về sản phẩm thì các doanh nghiệp đều đặt chất lượng lên hàng đầu. Bởi một sản phẩm tốt sẽ tạo ra một sợi liên kết giữa khách hàng với doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm chính là chìa khoá tạo dựng được lòng tin trong người tiêu dùng đối với sản phẩm nói riêng và đối với doanh nghiệp nói chung. Đặc biệt trong ngành thực phẩm thì chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn tới sức tiêu thụ. 2.1.3. Công tác tổ chức bán hàng của doanh nghiệp Công tác tổ chức bán hàng gồm nhiều mặt: - Phương thức bán hàng: Để mở rộng và chiếm lĩnh thị trường các doanh nghiệp đã và đang áp dụng các phương thức khác nhau: bán buôn, bán lẻ tại kho, tại của hàng giới thiệu sản phẩm, qua các đại lý,…đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách hàng khi họ cần. - Tổ chức thanh toán: Doanh nghiệp thu hút đông đảo khách hàng bằng nhiều hình thức thanh toán khác nhau: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán chậm, thanh toán ngay,... tạo sự thuận tiện nhất cho khách hàng, làm đòn bẩy để kích thích tiêu thụ sản phẩm. - Dịch vụ kèm theo sau khi bán: Các doanh nghiệp áp dụng dịch vụ vận chuyển đến tận nơi người tiêu dùng, tăng sự thoả mãn cho họ. Nhờ đó, mà khối lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ tăng lên. 2.1.4. Quảng cáo giới thiệu sản phẩm Quảng cáo là nguồn thông tin để khách hàng và doanh nghiệp tìm đến nhau. Đối với những sản phẩm mới quảng cáo sẽ giúp cho khách hàng làm quen với sản phẩm, biết được những đặc điểm của sản phẩm, từ đó khơi dậy những nhu cầu mới để khách hàng tìm đến mua sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần quảng cáo giới thiệu sản phẩm một cách cô đọng, mang tính đặc trưng nhất về sản phẩm, nhưng phải trung thực, đừng quá tâng bốc sản phẩm so với thực tế. Khi đó, quảng các sẽ phản tác dụng, chữ “tín” của doanh nghiệp cũng bị giảm sút, khách hàng sẽ quay lưng lại với sản phẩm. 2.1.5. Một số nhân tố khác - Mục tiêu và chiến lược phát triển của doanh nghiệp: Một doanh nghiệp xác định đúng đắn mục tiêu, đề ra chiến lược kinh doanh đúng đắn thì đảm bảo khối lượng TTSP của doanh nghiệp đó sẽ tăng lên, tránh được tình trạng tồn, ứ đọng sản phẩm hay thiếu hàng hóa cung cấp cho khách hàng trên thị trường. - Tiềm lực của doanh nghiệp: Nguồn nhân lực với nghiệp vụ, kỹ năng, tay nghề, tư tưởng lao động có tốt thì doanh nghiệp mới vững, mới có khả năng cạnh tranh. Thêm vào đó phải nói đến điều kiện làm việc, cơ sở vật chất kỹ thuật, cũng như nguồn vốn đầu tư vào sản xuất ảnh hưởng tới sự thành hay bại trong hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. 3. Yếu tố khách quan 2.1. Các nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô 2.1.1. Các nhân tố thuộc về kinh tế - Tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định sẽ làm cho thu nhập của tầng lớp dân cư tăng dẫn đến sức mua hàng hóa và dịch vụ tăng lên. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng tạo nên sự thành công trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và ổn định kéo theo hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, khả năng tích tụ và tập trung sản xuất cao. - Tỷ giá hối đoái: Đây là nhân tố tác động nhanh chóng và sâu sắc với từng quốc gia và từng doanh nghiệp nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở cửa khi đồng nội tệ lên giá sẽ khuyến khích nhập khẩu và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước sẽ giảm trên thị trường nội địa. Các doanh nghiệp trong nước mất dần cơ hội mở rộng thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh. Ngược lại, khi đồng nội tệ giảm giá dẫn đến xuất khẩu tăng cơ hội sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước tăng, khả năng cạnh tranh cao hơn ở thị trường trong nước và quốc tế bởi khi đó giá bán hàng hóa trong nước giảm hơn so với đối thủ cạnh tranh nước ngoài. - Lạm phát: Lạm phát cao các doanh nghiệp sẽ không đầu tư vào sản xuất kinh doanh đặc biệt là đầu tư tái sản xuất mở rộng và đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp sợ không đảm bảo về mặt hiện vật các tài sản, không có khả năng thu hồi vốn sản xuất hơn nữa, rủi ro kinh doanh khi xẩy ra lạm phát rất lớn. - Các chính sách kinh tế của nhà nước: Các chính sách phát triển kinh tế của nhà nước có tác dụng cản trở hoặc ủng hộ lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có khi một chính sách kinh tế của nhà nước tạo cơ hội đối với doanh nghiệp này nhưng làm mất cơ hội cho doanh nghiệp khác 2.1.2. Các nhân tố thuộc về chính trị pháp luật Một thể chế chính trị, một hệ thống pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, mở rộng và ổn định sẽ làm cơ sở cho sự bảo đảm điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh lành mạnh, đạt hiệu quả cao cho doanh nghiệp và xã hội. Thể hiện rõ nhất là các chính sách bảo hộ mậu dịch tự do, các chính sách tài chính, những quan điểm trong lĩnh vực nhập khẩu, các chương trình quốc gia, chế độ tiền lương, trợ cấp, phụ cấp cho người lao động,... Các nhân tố này đều ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 2.1.3. Các nhân tố về khoa học công nghệ Nhóm nhân tố khoa học công nghệ tác động một cách quyết định đến 2 yếu tố cơ bản nhất tạo nên khả năng cạnh tranh trên thị trường hay khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, đó là 2 yếu tố chất lượng và giá bán. Khoa học công nghệ hiện đại áp dụng trong sản xuất kinh doanh góp phần làm tăng chất lượng hàng hóa và dịch vụ, giảm tối đa chi phí sản xuất (tăng hiệu suất) dẫn tới giá thành sản phẩm giảm. 2.1.4. Các yếu tố về văn hóa - xã hội Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, tôn giáo tín ngưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp. Những khu vực khác nhau có văn hóa - xã hội khác nhau do vậy khả năng tiêu thụ hàng hóa cũng khác nhau, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu rõ những yếu tố thuộc về văn hóa - xã hội ở khu vực đó để có những chiến lược sản phẩm phù hợp với từng khu vực khác nhau. 2.1.5. Các yếu tố tự nhiên Các nhân tố tự nhiên có thể tạo ra các thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý,... Vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo điều kiện khuyếch trương sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ giảm thiểu các chi phí phục vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm. Tài nguyên thiên nhiên phong phú tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. 2.2. Các nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô 2.2.1. Khách hàng Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị trường, quy mô của khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Những biến động tâm lý khách hàng thể hiện qua sự thay đổi sở thích, thị hiếu, thói quen làm cho số lượng sản phẩm được tiêu thụ tăng lên hay giảm đi. Việc định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh hướng vào nhu cầu của khách hàng sẽ đem lại kết quả khả quan cho doanh nghiệp tạo thói quen và tổ chức các dịch vụ phục vụ khách hàng, đánh đúng vào tâm lý tiêu dùng là biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Một nhân tố đặc biệt quan trọng là mức thu nhập và khả năng thanh toán của khách hàng có tính quyết định đến lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp. Khi thu nhập tăng thì nhu cầu tăng và khi thu nhập giảm thì nhu cầu giảm, do vậy doanh nghiệp cần có những chính sách giá, chính sách sản phẩm hợp lý. 2.2.2. Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và cường độ cạnh tranh của ngành Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và các đối thủ ngang sức tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có quy mô lớn, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ cao hơn các đối thủ khác trong ngành. Càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành thì cơ hội đến với từng doanh nghiệp càng ít, thị trường phân chia nhỏ hơn, khắt khe hơn dẫn đến lợi nhuận của từng doanh nghiệp cũng nhỏ đi. Do vậy, việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là việc cần thiết để giữ vững thị trường tiêu thụ sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. 2.2.3. Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp Các nhà cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất có thể chia xẻ lợi nhuận của một doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp đó có khả năng trang trải các chi phí tăng thêm cho đầu vào được cung cấp. Các nhà cung cấp có thể gây khó khăn làm cho khả năng của doanh nghiệp bị giảm trong trường hợp: - Nguồn cung cấp mà doanh nghiệp cần chỉ có một hoặc một vài công ty có khả năng cung cấp. - Loại vật tư mà nhà cung cấp bán cho doanh nghiệp là đầu vào quan trọng nhất của doanh nghiệp. Từ các yếu tố trên thì nhà cung cấp có thể ép buộc các doanh nghiệp mua nguyên vật liệu với giá cao, khi đó chi phí sản xuất tăng lên, giá thành đơn vị sản phẩm tăng, khối lượng tiêu thụ bị giảm làm doanh nghiệp bị mất dần thị trường, lợi nhuận giảm. Để giảm bớt các ảnh hưởng xấu, các nhà cung ứng tới doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần tăng cường mối quan hệ tốt với nhà cung ứng, tìm và lựa chọn nguồn cung ứng chính, c._.ó uy tín cao đồng thời nghiên cứu để tìm ra nguồn nguyên vật liệu thay thế. CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHAI THÁC CUNG ỨNG - CHẾ BIẾN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU I – QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP KHAI THÁC CUNG ỨNG - CHẾ BIẾN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU 1. Khái quát sự ra đời và phát triển Tên đầy đủ là chi nhánh Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội – Xí nghiệp khai thác cung ứng và chế biến Thực phẩm xuất khẩu, thường gọi tắt là Xí nghiệp khai thác cung ứng và chế biến Thực phẩm xuất khẩu. Địa chỉ: Số 19 Hàng Khoai - Đồng Xuân - Hoàn Kiếm- Hà Nội Tel: 048.254874 Fax: 049.284573 Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội có tên ban đầu là Công ty Thực phẩm Hà Nội, là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Thương mại Hà Nội, được thành lập vào ngày 10/7/1957 theo quyết định số 388/CP của bộ Nội Thương (nay là Bộ Công Thương), trên cơ sở sát nhập cửa hàng thịt cá 17 Tông Đản, cửa hàng đường bột số 2 Ngõ Gạch, lò mổ Lương Yên, trại chăn nuôi lợn Lương Yên và trại chăn nuôi bò Bưởi. Trong suốt thời kỳ cải tạo và xây dựng Chủ nghĩa Xã hội ở miền Bắc, chống chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ và chi viện cho miền Nam chống Mỹ, Công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty đã phải đi khắp các khu vực miền núi, vùng biển, các tỉnh đồng bằng để thu mua và tiếp nhận hàng hoá phục vụ đời sống của cán bộ công nhân viên và dân cư Thủ đô ở nội và ngoại thành, ở vùng sơ tán và cung ứng một phần thực phẩm chế biến cho lực lượng vũ trang và chi viện cho chiến trường miền Nam. Sau giải phòng miền Nam, thống nhất đất nước, Công ty Thực phẩm Hà Nội tiếp tục xây dựng và phát triển mà đỉnh cao nhất của thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế Thủ đô sau chiến tranh chống Mỹ (1975–1986). Công ty đã có 50 đơn vị trực thuộc, 10 phòng ban chức năng với 6.000 cán bộ công nhân viên chức, trong đó có trên 500 Đảng viên và trên 1.000 Đoàn viên Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Chính phủ về xoá bỏ cơ chế hành chính quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, thực hiện Nghị định của Chính phủ về đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Thực phẩm Hà Nội được phân hạng là doanh nghiệp Nhà nước hạng II trực thuộc Sở Thương mại Hà Nội và được thành lập lại theo Quyết định số 490/QĐ-UB ngày 26 tháng 01 năm 1993 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội. Ngành nghề kinh doanh của Công ty được xác định là: Tổ chức chế biến thực phẩm, kinh doanh nội địa và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, các mặt hàng thực phẩm, thuỷ hải sản tươi sống, đồ gia dụng, tư liệu tiêu dùng, dịch vụ khách sạn và các dịch vụ thương mại khác phục vụ sản xuất đời sống người tiêu dùng Hà Nội. Công ty Thực phẩm Hà Nội chuyển tên thánh Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội vào ngày 30/6/2005, phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 010400200. Trụ sở chính :24-26 Trần Nhật Duật – Đồng Xuân - Hoàn Kiếm – Hà Nội Tel: 048.253895 – 8.253825 Fax: 048.282601. Tài khoản số 710A 00810 Sở giao dịch 1 Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Xí nghiệp hoạt động theo sự uỷ quyền của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội, có nhiệm vụ cung cấp và đáp ứng mọi nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho cả nước nói chung và cho thành phố Hà Nội nói riêng, góp phần ổn định giá cả thị trường và điều tiết hàng hoá theo sự chỉ đạo của các cấp, các ngành. Qua 50 năm hoạt động, Xí nghiệp đã đặt được những thành tích đáng kể, có mạng lưới kinh doanh nằm rải rác khắp các quận nội, ngoại thành trong đó có: Các trung tâm Thương mại và Siêu thị: - Trung tâm Thương mại dịch vụ Ngã Tư Sở Tel: 8.533513 - Siêu thị D2 Giảng Võ Tel: 8.352525 - Siêu thị Vân Hồ Tel: 9.745477 Các cửa hàng Thực phẩm - CHTP Hàng Da Tel: 8.289950 - CHTP Khâm Thiên Tel: 8.514372 - CHTP Chợ Bưởi Tel: 7.533937 - CHTP Kim Liên Tel: 8.527995 - CHTP Hàng Bè Tel: 8.254892 - CHTP Chợ Hôm Tel: 9.439014 - CHTP Thành Công Tel: 8.343846 - CHTP Lê Quí Đôn Tel: 9.73355 - CHTP Châu Long Tel: 7.334645 - CHTP Cửu Nam Tel: 8.255177 Khách Sạn - Khách sạn Vạn Xuân Tel: 8.244744 - Khách sạn Á Đông Tel: 8.256948 - Khách sạn Đồng Xuân Tel: 8.284474 Xí nghiệp đã góp phần cho Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội đạt được sự khen ngợi của Đảng – Nhà nước và các cấp trao tặng. Đó là: - 01 Huân chương chiến công. - 01 Huân chương lao động hạng nhất. - 05 Huân chương lao động hạng hai. - 05 năm liền được Bộ Công Thương, UBND Thành phố, Sở Thương mại Hà Nội tặng bằng khen “ đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, kế hoạch góp phần ổn định giá cả thị trường”. 2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến Thực phẩm xuất khẩu 2.1. Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh Xí nghiệp là một chi nhánh của doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Thương mại Hà Nội, hoạt động theo sự chỉ dẫn của Công ty, theo quy chế Nhà nước sản xuất – kinh doanh - xuất nhập khẩu kinh doanh bán buôn, bán lẻ tư liệu dùng thực phẩm tươi sống, thực phẩm công nghệ, thực phẩm chế biến, thuỷ hải sản tươi và chế biến nguyên liệu dùng cho sản xuất chế biến thức ăn gia súc. Hiện nay Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến Thực phẩm xuất khẩu có chức năng nhiệm vụ sau: - Đại lý phân phối, liên doanh liên kết với các tổ chức sản xuất kinh doanh trong nước và nước ngoài. - Sản xuất chế biến thực phẩm; Cho thuê kho, văn phòng. Sản xuất và kinh doanh theo đúng pháp luật và ngành nghề đã đăng ký . - Đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng hàng hoá của nhân dân Thủ đô, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và giữ vững vai trò chủ đạo của ngành hàng kinh doanh, trước hết là nhưng mặt hàng thiết yếu ở từng thời điểm, ở từng địa bàn trọng điểm, đẩy mạnh bán buôn là chủ yếu kết hợp với bản lẻ. - Có con dấu riêng và có tài khoản riêng tại ngân hàng Công Thương Việt Nam. - Mở rộng liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác, góp phần tổ chức hoạt động thương mại và dịch vụ trên địa bàn Thành phố. - Thực hiện các chỉ tiêu nộp ngân sách và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. - Quản lý và sử dụng hiệu quả, và tài sản tiền vốn đội ngũ lao động và bảo toàn và tăng trưởng được vốn. - Từng bước ổn định và mở rộng kinh doanh, sản xuất phục vụ nhân dân và tham gia xuất nhập khẩu, tạo việc làm đảm bảo thu nhập, cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên. - Thực hiện phân phối tốt, hiệu quả lao động; bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, chuyên môn cho cán bộ nhân viên. - Bảo vệ doanh nghiêp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội, làm tròn nhiệm vụ quốc phòng. - Các sản phẩm chính của Xí nghiệp: Gia súc tươi và sản phẩm chế biến Thủy hải sản tươi và sản phẩm chế biến Thịt gia cầm tươi và thực phẩm chế biến các loại Thực phẩm chế biến các loại Thực phẩm công nghệ Đồ gia dụng Ngoài ra, Xí nghiệp còn bảo quản và dự trữ thực phẩm nông sản tươi sống và bảo quản thực phẩm, thực phẩm công nghệ, thuỷ hải sản tươi và chế biến và tư liệu tiêu dùng. - Tổ chức sản xuất giao công chế biến làm đại lý cho các sản phẩm các doanh nghiệp khác. - Các mặt hàng thực phẩm công nghệ, thực phẩm tươi sống và các mặt hàng tiêu dùng để phục vụ nhân dân Thủ đô. - Liên doanh, liên kết với các Sở Thương mại các tỉnh lân cận để phối kết hợp bán buôn các mặt hàng truyền thống. - Xí nghiệp sản xuất kinh doanh thịt gia súc tươi sống và sản phẩm chế biến, là mặt hàng chủ yếu của Xí nghiệp. Nhiều năm qua, Xí nghiệp đã xây dựng được một mạng lưới hàng phục vụ ở 16 tỉnh thành trong cả nước. Đây là những đối tác luôn gắn bó chặt chẽ với xí nghiệp sẵn sàng đáp ứng mọi việc yêu cầu của Xí nghiệp, của thị trường. - Mặt hàng thực phẩm đa dạng, yêu cầu mang tính an toàn cao mà phải luôn thay đổi về mẫu mã. Xí nghiệp đã nỗ lực trong việc ổn định chất lượng hàng hoá, áp dụng qui trình GMP, HACCP trong việc sản xuất chế biến bảo quản thực phẩm để nâng cao uy tín của sản phẩm, ổn định thị trường. Đây là vấn đề mà Xí nghiệp đã thực hiện được khi mà chính phủ và các địa phương khác đang rất quan tâm . 2.2. Đặc điểm về lao động Xí nghiệp là một chi nhánh của một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô nhỏ đến năm 2007 có 95 lao động làm việc trong các lĩnh vực khác nhau. Xí nghiệp đã bố trí sử dụng tương đối hợp lý nguồn lao động và với việc tinh giảm bộ máy quản lý, nâng cao, bồi dưỡng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó Xí nghiệp đề ra chế độ trách nhiệm vật chất thông qua khen thưởng, kỷ luật không ngừng khuyến khích đội ngũ cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, tăng năng suất lao động từ đó năng suất lao động bình quân của Xí nghiệp ngày càng tăng lên. Bảng 1: Cơ cấu lao động Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến Thực phẩm xuất khẩu năm 2005 – 2007 (Đơn vị: người) Nội dung 2005 2006 2007 Tổng số lao động 70 87 95 *Lao động trực tiếp 43 65 70 *Lao động phụ trợ, phục vụ 20 14 15 *Lao động quản lý 7 8 10 Chuyên môn *Đại học 9 13 16 *Cao đẳng, trung cấp 16 18 20 *Còn lại 45 56 59 Nguồn : Thống kê lao động hàng năm Xí nghiệp khai thác cung ứng và chế biến Thực phẩm xuất khẩu Từ năm 2005 đến nay tổng số lao động của Xí nghiệp ngày càng tăng lên. Năm 2005 tổng số lao động của Xí nghiệp là 70 lao động, năm 2006 là: 87 lao động tăng 1,243 lần so với năm 2005, năm 2007 là: 95 lao động gấp 1,092 lần so với năm 2006. Nguyên nhân sự gia tăng lao động của Xí nghiệp là do hoạt động kinh doanh có hiệu quả, do đó Xí nghiệp mở rộng kinh doanh đòi hỏi phải bổ sung thêm lao động. Qua bảng cơ cấu lao động, ta nhận thấy tỷ lệ lao động có chuyên môn, trình độ đại học chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số lao động của Xí nghiệp ,cụ thể năm 2005 chiếm: 12.8 %, năm 2006 chiếm: 14.9 %, năm 2007 chiếm: 16.8 %. Hơn nữa, tỷ lệ lao động có chuyên môn, trình độ đại học đều tăng qua các năm. Nguyên nhân chính là do đặc điểm Xí nghiệp mở rộng kinh doanh trên nhiều lĩnh vực thương mại, do đó đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ nhân viên có kiến thức nghiệp vụ giỏi, khả năng giao tiếp, đàm phán tốt, có khả năng lôi kéo khách hàng... Tỷ lệ lao động còn lại bao gồm chủ yếu là lao động trực tiếp chế biến sản phẩm. Số lao động này chủ yếu là những người mới học hết cấp III, một số người mới học hết cấp II. Tỷ lệ lao động này hàng năm tăng nên rõ rệt cụ thể: năm 2005 chiếm: 64.3%, năm 2006 chiếm: 64.4 %, năm 2007 chiếm: 62.1%. Như vậy, tỷ lệ lao động này năm 2006 tăng: 24.4% so với năm 2005, năm 2007 tăng: 5.36 % so với năm 2006. Nguyên nhân là do những năm qua Xí nghiệp đã không ngừng tăng năng suất , để đáp ứng nhu cầu thực phẩm sạch của người dân. 2.3. Đặc điểm về nguồn vốn Do Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến Thực phẩm xuất khẩu là một chi nhánh thuộc doanh nghiệp Nhà nước, nên vốn kinh doanh của Xí nghiệp chủ yếu do Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội cấp, vốn vay chủ yếu ở Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Bảng.2 Tình hình bảo toàn và phát triển vốn của Xí nghiệp năm 2005 – 2007 (Đơn vị:Tỷ VNĐ) Năm Tổng số vốn Vốn cố định Vốn lưu động Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % 2005 12,11 2.63 21,72 9,48 78,28 2006 14,56 2,83 19,44 11,73 80,56 2007 15,12 2,98 19,71 12,14 80,29 Nguồn: Báo cáo tài chính Xí nghiệp khai thác cung ứng và chế biến Thực phẩm xuất khẩu Nhìn vào bảng số liệu trên ta nhận thấy tổng số vốn của Xí nghiệp đều tăng qua các năm, và có sự thay đổi khá nhỏ tỷ trọng giữa vốn cố định và vốn lưu động cụ thể: năm 2006 tổng số vốn tăng 20,23% so với năm 2005, năm 2007 tăng 3,846% so với năm 2006. Về cơ cấu vốn, tỷ trọng vốn cố định hàng năm đều tăng, nguyên nhân là do những năm gần đây Xí nghiệp đã liên tục đầu tư các dây truyền công nghệ sản xuất mới ,và công nghệ xử lý chất thải. Để đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, Xí nghiệp cần phải đề ra kế hoạch quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý nhằm tránh rủi ro thất thoát về vốn. Kế hoạch này được lập dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh , kế hoạch tiêu thụ hàng hoá sản phẩm từ đó Xí nghiệp xác định được kết quả kinh doanh gồm doanh thu, chi phí, lợi nhuận. 3. Hệ thống tổ chức quản lý của Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến thực phẩm 3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Tổ chức bộ máy của Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến Thực phẩm xuất khẩu hiện nay, được thiết kế theo mô hình phân cấp quản lý và tập trung lãnh đạo nhằm phát huy tối đa năng lực điều hành của các cấp quản lý và khả năng sang tạo của cán bộ công nhân viên, đáp ứng nhanh, chính xác yêu cầu nhiệm vụ trong sản xuất kinh doanh. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp khai thác cung ứng - chế biến Thực phẩm xuất khẩu được thiết kế như sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy Xí nghiệp: Các cửa hàng Các trung tâm thương mại Siêu thị Xí nghiệp sản xuất Khách Sạn Giám Đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng kế toán tài vụ Phòng kế hoạch đầu Giám Đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phòng kế hoạch đầu tư Phòng kinh tế đối ngoại 3.2. Chức năng và nhiệm vụ các Ban, phòng trực thuộc Xí nghiệp Trên cở sở nhiệm vụ chức năng của Xí nghiệp được Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội giao, có các phòng ban thực hiện theo chức năng của mình. Giám đốc: Là người có quyền cao nhất trong Xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội, về toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Do đó giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo quản lý phòng ban chức năng và đơn vị cơ sở. Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc được giao theo sự phân công của đồng chí giám đốc. Nhiệm vụ chung của tất cả các bộ phận: - Quản lý và tổ chức hoạt động của bộ phận đảm bảo hợp lý khoa học và tạo điều kiên, cơ hội để mỗi thành viên của bộ phận được phát triển mọi mặt hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Tham gia đầy đủ các phong trào thi đua, các hoạt động trọng tâm của Xí nghiệp với tinh thần xây dựng Xí nghiệp thành ngôi nhà chung, phấn đấu vì sự phát triển của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội. - Không ngừng học tập, đề xuất và tổ chức, đào tạo để củng cố và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, đáp ứng yêu cầu sự phát triển của Xí nghiệp và sự hoà nhập quốc tế thực hiện tốt các quy định, quy chế, nội quy của Xí nghiệp. CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG + Phòng kế toán tài vụ: - Quản lý tài sản cố định và lưu động. - Tổ chức thực hiện và hướng dẫn việc ghi chép mở sổ sách hạch toán kế toán và thống kê thích hợp. - Thu nhập, tổng hợp số liệu và tổng hợp quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. - Lập các báo cáo của xí nghiệp quý, năm. - Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, giúp Xí nghiệp bảo toàn, phát triển nguồn vốn tăng hiệu quả kinh doanh. + Phòng tổ chức hành chính: - Tham mưu và giúp việc cho Ban giám đốc trong lĩnh vực tổ chức nhân sự và quản lý hành chính của Xí nghiệp. - Quản lý thực hiện chế độ lao động nhân sự ,tiền lương, bảo hiểm, các chế độ khác của Nhà nước và của Xí nghiệp. - Thực hiện các thủ tục tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí thuyên chuyển, thôi việc cho cán bộ công nhân viên Xí nghiệp theo đúng luật lệ hiện hành. - Lập và quản lý hồ sơ lý lịch cá nhân cán bộ công nhân viên , phụ trách khen thưởng kỷ luật cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp. - Tiến hành ký hợp đồng lao động và theo dõi hợp đồng lao động; quản lý các hoạt động hành chính của Xí nghiệp; quản lý toàn bộ trang thiết bị văn phòng phương tiện của Xí nghiệp; chủ động đề xuất giám đốc việc sửa chữa, thay mới khi cần thiết. - Soạn thảo lưu trữ các văn bản hành chính của Xí nghiệp, phối hợp với các phòng ban khác trong việc chuẩn bị và phát hành các văn bản thuộc lĩnh vực công tác cụ thể của Xí nghiệp. - Tổ chức học tập, tập huấn an toàn lao động, hướng dẫn các thủ tục về an toàn lao động và giải quyết các vấn đề về vệ sinh lao động. - Kiểm tra việc thực hiện nội quy về bảo hộ lao động trong Xí nghiệp. - Xây dựng kế hoạch, quỹ tiền lương, tiền thưởng. - Tổ chức thực hiện các chính sách chế độ lao động tiền lương, các hình thức trả lương, thưởng. - Theo dõi, kiểm tra lương hàng tháng nhằm đảm bảo công bằng và chính xác. Cùng với tổ chức công đoàn theo dõi các phong trào và danh hiệu thi đua của các cơ sở, các cấp, các ngành,… - Làm công tác bảo vệ chính trị trong Xí nghiệp. Ngoài ra phòng hành chính còn đảm nhiệm công việc sau: - Chịu trách nhiệm kiểm tra xem xét và thanh tra bảo quản các tài sản của Xí nghiệp. - Tiến hành công tác bảo vệ nội bộ, phòng cháy chữa cháy. Đôn đốc hướng dẫn các phòng ban đơn vị thực hiện các nội quy, quy chế của Xí nghiệp,và của Công ty, phối hợp các phòng ban chức năng khác để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty giao cho đạt hiệu quả cao nhất. + Phòng Kế hoạch kinh doanh: - Tổ chức điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ được giao. - Tham mưu và giúp việc cho giám đốc trong các lĩnh vực kinh tế, kế hoạch sản xuất của Xí nghiệp, nghiên cứu thị trường để xây dựng phương án kinh doanh hoạt động phù hợp với Xí nghiệp đạt hiệu quả cao. - Hoạch định kế hoạch, chiến lược, trong sản xuất kinh doanh dài hạn và ngắn hạn. - Tiếp cận thị trường, nắm bắt các thông tin thị trường để kịp thời khai thác nguồn hàng, nguồn nguyên liệu, cho Xí nghiệp và các đơn vị cơ sở. - Kiểm tra đôn đốc các đơn vị cơ sở để thực hiện tốt kế hoạch năm, quý, tháng và chiến lược kinh doanh của Xí nghiệp. - Lập kế hoạch bán hàng xây dựng mạng lưới tiêu thụ theo từng cấp tuỳ theo từng loại hàng hoá và từng khu vực. - Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ. dịch vụ bán hàng, các nghiệp vụ quản lý theo dõi hệ thống sổ sách theo quy định của phòng kế toán tài chính đảm bảo đầy đủ, kịp thời, chính xác. - Ký hợp đồng và thực hiện hợp đồng với khách hàng. - Phối hợp với các phòng ban chức năng khác, đáp ứng nhu cầu thị yếu của khách hàng, để hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. + Phòng kinh tế đối ngoại: Có tầm quan trọng trong việc mở rộng và phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu của Xí nghiệp, nên phòng này có chức năng nhiệm vụ sau: - Tìm hiểu nghiên cứu nhu cầu thị trường quốc tế, thiết lập các mối quan hệ, giao dịch với các đối tác khách hàng để chào bán các mặt hàng hoá xuất khẩu của Xí nghiệp. - Nắm vững nguồn gốc, tính chất, chủng loại hàng hoá xuất khẩu của Xí nghiệp để từ đó giới thiệu, quảng cáo và chào hàng. - Tìm hiểu các thông tin trong và ngoài nước về việc xuất khẩu giá bán các loại hàng cùng loại, của các đơn vị cơ sở hàng xuất khẩu trong nước để tham mưu cho giám đốc có đối sách thích hợp. - Phối hợp các phòng ban nghiệp vụ có liên quan để xây dựng các hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và các thủ tục nghiệp vụ khác; đảm bảo nhanh, kịp thời , đầy đủ các hoạt động đối ngoại thương mại trong nước và quốc tế để tham mưu với lãnh đạo và triển khai thực hiện các thủ tục trong việc tổ chức nghiên cứu, tìm hiểu thị trường. - Tham gia các hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế đẩy mạnh công tác xúc tiến Thương mại thực hiện quá trình hội nhập quốc tế. - Nghiên cứu thị trường trong nước và quốc tế để xây dựng thị trường xuất khẩu (theo kế hoạch tháng, quý, năm ) của các đơn vị cơ sở, tính kỹ các yếu tố cấu thành giá nguyên liệu mua vào, giá hàng chào bán, đôn đốc giám sát các đơn vị cơ sở sản xuất kinh doanh kịp thời điều chỉnh giá hàng, để đạt hiệu quả cao. - Quản lý công tác kinh doanh, đầu tư, liên doanh với nước ngoài, và xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng theo quy định của giấy phép xuất khẩu do bộ công thương cấp, tổ chức mở rộng thị trường xuất nhập khẩu. + Phòng kế hoạch đầu tư: - Hoạch định kế hoạch chiến lược đầu tư sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn của Xí nghiệp, trình giám đốc quyết định tham mưu giám đốc những vấn đề thuộc phòng mình phụ trách. - Thực hiện các công tác nghiệp vụ của phòng đảm bảo đáp ứng đủ nhanh các hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Xí nghiệp. - Hướng dẫn quản lý tạo điều kiện cho các phòng ban, các đơn vị cơ sở trong toàn Xí nghiệp hoạt động thuận lợi. - Thực hiện các chế độ báo cáo theo kế hoạch và theo yêu cầu của các cơ quan quản lý cấp trên. Đồng thời tham mưu, đề xuất với lãnh đạo và tổ chức triển khai các hoạt động theo kế hoạch của cấp trên, đảm bảo Xí nghiệp hoạt động đúng chính sách pháp luật của Nhà nước. - Lập kế hoạch đầu tư trong Xí nghiệp, các đơn vị cơ sở theo kế hoạch sản xuất kinh doanh từng thời điểm, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, để tạo điều kiện sản xuất kinh doanh thực hiện hiệu quả nhất. - Lập kế hoạch và tham mưu đề trình giám đốc các phương án đầu tư, xây dựng các công trình mới mang tính chất chiến lược, mua sắm mới trang thiết bị, xây dựng, cải tạo các quầy hàng, nhà xưởng sản xuất phù hợp theo yêu cầu sản xuất dịch vụ thương mại hội nhập theo sự phát triển của xã hội và quốc tế. - Phối hợp với các phòng ban chức năng để thực hiện tốt nhất kế hoạch sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. + Các đơn vị trực thuộc: - Các cửa hàng : Chịu trách nhiệm kinh doanh các mặt hàng Thực phẩm được Giám đốc Công ty cho phép, dưới sự giám sát của Xí nghiệp , phối hợp với các phòng ban chức năng của Xí nghiệp để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Các cửa hàng chịu trách nhiệm trước giám đốc Xí nghiệp về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. - Các trung tâm Thương mại: Trung tâm Thương mại Vân Hồ Trung tâm Thương mại Giảng Võ Trung tâm Thương mại Ngã Tư Sở Các trung tâm có nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm truyền thống của Xí nghiệp . Liên doanh, liên kết với các công ty khác để kinh doanh các mặt hàng đã được đăng ký tại giấy phép kinh doanh. Tự hạch toán kinh tế độc lập dưới sự chỉ đạo và giám sát của Xí nghiệp. Thực hiện các nghĩa vụ đối với Công ty và Nhà nước theo chế độ hiện hành. II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA XÍ NGHIỆP KHAI THÁC CUNG ỨNG - CHẾ BIẾN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp trong những năm gần đây Từ khi thành lập đến nay, mặc dù gặp nhiều khó khăn về nhiều mặt như tiền vốn ít, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn lạc hậu, lao động dôi thừa nhiều, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên còn hạn chế, nhưng Xí nghiệp đã bố trí lại sản xuất, đầu tư nâng cấp trang thiết bị, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, phát triển mạng lưới tiêu thụ, mở rộng thị trường. Vì vậy, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp đã tăng lên đáng kể, thực hiện tốt vai trò của doanh nghiệp quốc doanh trên thị trường. Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp từ năm 2005 – 2007 Chỉ tiêu Đơnvị tính 2005 2006 2007 Tổng doanh thu Triệu VNĐ 10.501 16.870 14.761 Các khoản giảm trừ doanh thu Triệu VNĐ 21 33 25 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Triệu VNĐ 10.480 16.837 14.736 Giá vốn hàng bán Triệu VNĐ 7.763 12.466 10.532 Lãi vay ngân hàng Triệu VNĐ 286 203 178 Chi phí sản xuất kinh doanh Triệu VNĐ 2.157 3.609 3.469 LN thuần từ hoạt động kinh doanh Triệu VNĐ 374 559 557 Lương Triệu VNĐ 756 1.044 1.710 Lương bình quân (người/tháng) Triệu VNĐ 0.9 1 1.5 Số lao động Người 70 87 95 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Xí nghiệp Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Xí nghiệp các năm từ 2005-2007, ta thấy hoạt động kinh doanh đã đem lại kết quả với mức lợi nhuận chưa được cao. Năm 2005 lợi nhuận của Xí nghiệp đạt 374 triệu đồng, đến năm 2006 đạt 559 tỷ đồng, gấp 1,495 lần năm 2006, năm 2007 đạt 557 tỷ đồng ,ít hơn năm 2006 là 2 triệu đồng và gấp 1.485 lần năm 2005. Về doanh thu, ta nhận thấy tổng doanh thu của Xí nghiệp năm 2005 là 10.501 triệu đồng, năm 2006 là 16.870 triệu đồng, năm 2007 là 14.761 triệu đồng .Như vậy trong vòng ba năm 2005-2007 thì năm 2006 cho doanh thu tăng gấp 1,606 lần năm 2005, nhưng sang năm 2007 thì doanh thu lại giảm đi hơn 2 tỷ đồng. Nguyên nhân là do sự giảm doanh thu bán hàng cho siêu thị Metro, trong khi đó doanh thu từ các hoạt động khác đều tăng so với năm 2005. Một nhân tố quan trọng để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp là nhân tố về lao động. Tình hình về tiền lương của Xí nghiệp được thể hiện qua chỉ tiêu lương trung bình , ta nhận thấy số lượng lao động của Xí nghiệp qua các năm đều tăng , điều đó cho thấy hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng. Số lao động từ 70 người năm 2005 đã tăng lên 95 người vào năm 2007. Cùng với sự gia tăng số lao động là tiền lương bình quân cũng tăng dần qua các năm. Năm 2005 lương bình quân một lao động là 900 ngàn đồng/tháng, đến năm 2006 tăng lên 1 triệu đồng/tháng, tăng 1,111 lần năm 2005. Năm 2007 đạt 1,5 triệu đồng/tháng, tăng 1,5 lần năm 2006. Điều đó cho thấy tổng quỹ tiền lương của Xí nghiệp tăng lên nhiều. 2. Kết quả TTSP của doanh nghiệp trong những năm qua 2.1. Chi phí sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Chi phí sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu đánh giá về tình hình TTSP của Xí nghiệp. Cho nên, công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là một việc làm thường xuyên và có vai trò quan trọng bởi vì yêu cầu cơ bản của việc quản lý chi phí kinh doanh là đảm bảo tốt nhất quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng hợp lý tiết kiệm mọi vật tư, tiền vốn, sức lao động của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận tối đa trong khuôn khổ của pháp luật, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế của Xí nghiệp. Theo bảng 3 ta thấy, chi phí sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp có sự biến động qua các năm. Cụ thể, năm 2006 tăng 67.32% so với năm 2005 phản ánh rõ trong công tác quản lý và sử dụng chi phísản xuất kinh doanh tại tại Xí nghiệp bộc lộ rõ những tồn tại: Việc sử dụng nguyên vật liệu còn chưa bám sát với định mức gây tổn thất và lãng phí; chủng loại nguyên vật liệu thì chủ yếu là hàng nông sản nên để lâu hoặc bảo quản không tôt sẽ dẫn đến hỏng nguyên vật liệu; trang thiết bị còn lạc hậu, chưa kịp thời đáp ứng với nhu cầu thực tế nên công suất chưa đạt được như ý muốn. Sang năm 2007, chi phí có giảm nhưng không nhiều, chỉ giảm đi 4.03% so với năm 2006, điều này cho thấy công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh chưa được Xí nghiệp quan tâm đúng mức. 2.2. Doanh thu từ một số khách hàng Bảng 4:Doanh thu từ một số khách hàng chính năm 2005-2007 (Đơn vị : Triệu VNĐ) TT TÊN KHÁCH HÀNG 2005 2006 2007 Cty TPHN-PKD 128 305 379 Phòng Marketing-Cty THHN 302 483 495 ST Citimart- Đông Hương 193 309 570 Cty CP Trung tín ( Tây Đô ) 358 573 501 ST Metro 1.577 2.823 1.608 Cty VPP Hồng Hà 666 1.065 932 Vĩnh Tuy 184 294 358 Trường tiểu học Nhân Chính 432 691 705 Trường tiểu học Dịch Vọng 1.233 1.973 1.826 Thanh Xuân Bắc 354 566 695 Tổng 5427 9082 8069 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Xí nghiệp Qua bảng 3 và bảng 4 ta thấy, doanh thu của một số khách hàng chính này so với tổng doanh thu của cả Xí nghiệp trong năm 2005 chiếm 51.68%, năm 2006 chiếm 53.84%, năm 2007 chiếm 54.66%. Có thể nói đây là những khách hàng đem lại nguồn thu nhập lớn cho Xí nghiệp. Trong số các khách hàng này, thì nổi lên là Siêu thị Metro và Trường tiểu học Dịch Vọng hàng năm lấy hàng với số lượng lớn của Xí nghiệp. Nhưng trong ba năm 2005-2007 thì doanh thu từ những khách hàng này có sự biến động không đồng đều, cụ thể là: trong năm 2006 thì doanh thu từ các khách hàng đều tăng, nhưng sang năm 2007 thì doanh thu đã có sự biến động như: Siêu thị Metro, Công ty cổ phẩn Trung tín (Tây Đô ), Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà, Trường tiểu học Dịch Vọng là có doanh thu giảm; còn các khách hàng khác thì doanh thu vẫn tăng. Xí nghiệp cần quan tâm hơn nữa Siêu thị Metro, vì trong năm 2007 nguồn thu từ Siêu thị chỉ còn bằng 57% so với năm 2006, điều này đã làm cho tổng thu nhập của Xí nghiệp giảm đi đáng kể. Nguyên nhân làm giảm doanh thu này chính là do một số mặt hàng của Xí nghiệp như: dầu ăn, đồ hộp, giò,… không đáp ứng được nhu cầu của Siêu thị. 2.3. Khối lượng TTSP của Xí nghiệp Xí nghiệp là một chi nhánh của Công ty Thực phẩm Hà Nội, chuyên sản xuất – kinh doanh - xuất nhập khẩu kinh doanh bán buôn, bán lẻ tư liệu tiêu dùng, thực phẩm tươi sống, thực phẩm công nghệ, thực phẩm chế biến, thuỷ hải sản tươi . Các sản phẩm được Xí nghiệp chế biến khá đa dạng, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của nhân dân. Hiện nay một số sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp bao gồm: - Giò, nem, cá, tôm, há cảo,... - Thịt lợn, gà - Đồ hộp, rượu - Nấm, mộc nhĩ sấy khô - Tương ớt,xa lát, dưa chuột dầm, dấm,… Mỗi loại hàng lại có rất nhiều loại cho khách lựa chọn. Tình hình tiêu thụ cụ thể một số mặt hàng chủ yếu của xí nghiệp: Bảng 5: Kết quả tiêu thụ một số mặt hàng của Xí nghiệp từ năm 2005-2007 TT Mặt hàng Đơn vị tính 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 Mắm chai chai 7.465 11.903 21.600 159% 181% Tương ớt chai 1.909 827 2.781 43% 336% Dưa chuột chai 11.055 13.459 9.562 122% 71% Rượu các loại chai 2.383 15.268 30.154 641% 197% Chả cá kg 47 56 30 119% 54% Đường kg 22.128 20.842 37.978 94% 182% Giò kg 673 467 512 69% 110% Thịt lơn kg 97.855 195.942 230.458 200% 118% Mộc nhĩ gói 1.894 1.355 1.547 72% 114% Đồ hộp hộp 45.860 50.793 22.157 111% 44% Dầu ăncác loại lít 79.958 295.835 89.125 370% 30% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Xí nghiệp Qua bảng số liệu trên, ta thấy việc TTSP của xí nghiệp nhìn chung đã có những bước phát triển trong vòng ba năm vừa qua. Cụ thể đến năm 2006 so với năm 2005 lượng tiêu thụ các sản phẩm: mắm chai, dưa chuột, rượu, chả cá, thịt, đồ hộp, dầu ăn đều tăng, trong khi đó thì tương ớt, đường, giò, mộc nhĩ lại giảm. Nhưng sang năm 2007 lượng tiêu thụ các sản phẩm này lại tăng lên so với năm 2006, bên cạnh đó thì các mặt hàng tăng trong năm 2006 lại giảm đi. Như vậy, tình hình TTSP của Xí nghiệp tăng trưởng không ổn định qua các năm, nguyên nhân là do hoạt động sản xuất của Xí nghiệp mang nặng tính gia công và thời vụ. Đặc biệt trong năm 2007 một số mặt hàng xuất bán cho siêu thị Metro bị giảm làm giảm lượng tiêu thụ của Xí nghiệp. 2.2. Do._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11561.doc