TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
*********
Trang Thị Thu Hà
HỒN THIỆN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI THÉP VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Hà Nội, Năm 2008
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
*********
Trang Thị Thu Hà
HỒN THIỆN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI THÉP VIỆT NAM
Chuyên ngành: QTKD Cơng nghiệp và Xây dựng
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN KẾ TUẤN
Hà Nội, Năm 2008
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1: Tổng ti
108 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1615 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Hiệp Hội Thép Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
êu thụ thép của Việt Nam năm 2007 36
Bảng 2.2: Sản lượng thép của Việt Nam năm 2007 37
Bảng 2.3: Sản xuất thép của các thành viên Hiệp Hội Thép Việt Nam từ năm 2005-2007 45
Bảng 2.4: Tiêu thụ thép của các thành viên Hiệp Hội Thép Việt Nam từ năm 2005-2007 46
Bảng 2.5: Giá nhập khẩu bình quân phơi,phế liệu thép từ 2004 -2007 59
Bảng 3.1: Kết quả dự báo nhu cầu thép của nước ta cho các giai đoạn phát triển 86
Bảng 3.2: Nhu cầu về thép phân theo khả năng sản xuất trong nước và nhập khẩu 86
Biểu đồ 2.1: Tiêu thụ thép trong nước năm 2007 35
Biểu đồ 2.2: Sản xuất thép của các doanh nghiệp thành viên Hiệp hội Thép Việt Nam 45
Biểu đồ 2.3: Tiêu thụ thép của các doanh nghiệp thành viên Hiệp hội Thép Việt Nam 47
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ biểu diễn số lượng thành viên Hiệp hội phân theo hình thức sở hữu 71
Sơ đồ 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của Hiệp hội 20
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy hoạt động của Hiệp hội ngành hàng 21
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy hoạt động của Hiệp hội Thép Việt Nam 50
Sơ đồ 2.2: Hoạt động cung cấp thơng tin của Hiệp hội 64
MỤC LỤC
Trang
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ
Tĩm tắt luận văn
LỜI NĨI ĐẦU 1
Chương 1: Những vấn đề chung về tổ chức và hoạt động của Hiệp hội các doanh nghiệp
1.1. Liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 4
Thực chất và các nguyên tắc tổ chức liên kết kinh tế giữa các DN 4
Phân loại các hình thức liên kết kinh tế 8
Những hạn chế của hoạt động liên kết kinh tế ở Việt Nam 13
Hiệp hội các Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 13
Thực chất và đặc trưng của Hiệp hội doanh nghiệp 13
Tổ chức và hoạt động của Hiệp hội doanh nghiệp 17
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của Hiệp hội doanh nghiệp 19
Kinh nghiệm hoạt động của một số Hiệp hội ngành hàng và bài học kinh nghiệm 24
Kinh nghiệm họat động của một số Hiệp hội ngành hàng 24
Hiệp Hội Sắt Thép Trung Quốc (CISA) 24
Hiệp hội Thủy sản (VASEP) 27
Hiệp Hội Dệt may Việt Nam (VITAS) 30
Bài học kinh nghiệm 31
Chương 2: Thực trạng tổ chức và họat động của Hiệp hội ThépViệt Nam
Tổng quan về ngành thép Việt Nam và quá trình hình thành Hiệp Hội Thép Việt Nam 33
Tổng quan về ngành thép Việt Nam 33
Quá trình hình thành và phát triển Hiệp Hội Thép Việt Nam 40
Thực trạng tổ chức và hoạt động của Hiệp Hội Thép Việt Nam 48
2.2.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động của bộ máy Hiệp hội Thép Việt Nam 48
2.2.1.1. Tổ chức nhân sự 48
2.2.1.2. Nhiệm vụ hoạt động của bộ máy Hiệp hội 49
2.2.2. Thực trạng hoạt động của Hiệp hội Thép Việt Nam 56
Hoạt động bình ổn và thúc đẩy phát triển thị trường thép 56
Bảo vệ quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp 60
Tổ chức và cung cấp thơng tin về cơng nghiệp thép trong và ngồi nước cho các doanh nghiệp thành viên 62
Hội thảo khoa học cơng nghệ, tư vấn đầu tư, tham gia quy hoạch phát triển và tham gia xúc tiến thương mại 65
Quan hệ quốc tế 66
Phát biểu và kiến nghị với các cơ quản lý Nhà nước 67
2.3. Đánh giá tổng quát về tổ chức và hoạt động của Hiệp hội Thép Việt Nam thời gian qua 69
Những kết quả tích cực 69
Những hạn chế, khĩ khăn và nguyên nhân 74
2.3.2.1. Những hạn chế, khĩ khăn 74
2.3.2.2. Nguyên nhân 75
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện tổ chức và hoạt động của Hiệp Hội Thép Việt Nam
Quan điểm, phương hướng nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của Hiệp hội Thép Việt Nam Tổng quan về ngành thép Việt Nam. 78
Một số giải pháp phát huy vai trị tích cực của Hiệp Hội Thép Việt Nam 82
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trị của Hiệp hội 82
3.2.2. Củng cố và nâng cao chất lượng các họat động hiện cĩ 85
3.2.3. Mở rộng thêm các hoạt động mới 89
3.2.4. Bảo đảm yêu cầu về tài chính cho hoạt động của Hiệp hội 92
3.2.5. Tăng cường nhân sự cho Hiệp hội 95
3.3. Kiến nghị với Nhà nước 97
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
LỜI NĨI ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Trong điều kiện của cơ chế thị trường, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), vai trị của Nhà nước đối với các doanh nghiệp vẫn cần được đề cao. Tuy nhiên, Nhà nước khơng can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, mà chỉ đề ra định hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội chung, chiến lược phát triển ngành, tạo mơi trường thơng thống, ổn định để các doanh nghiệp phát triển.
Các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hoạt động trong mơi trường vừa cạnh tranh vừa liên kết với nhau. Xu hướng tồn cầu hĩa và hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy mở rộng phạm vi liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp. Cùng với sự nỗ lực của các doanh nghiệp, cần cĩ một tổ chức hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp, hướng các doanh nghiệp mở rộng liên kết theo chương trình chung, đại diện cho các doanh nghiệp trong việc tham gia ý kiến hoạch định chiến lược và các chính sách phát triển chung của ngành. Chính vì thế, dẫn đến sự ra đời của các Hiệp hội, hay Hiệp Hội ngành hàng.
Hiệp Hội Thép Việt Nam được thành lập ngày 6/8/2001 theo Quyết định số 42/2001/QĐ-BTCCBCP của Bộ Nội vụ, là tổ chức phi Chính phủ, phi lợi nhuận, hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng cĩ lợi và tuân thủ luật pháp của Nhà nước Việt Nam và theo Điều lệ Hiệp hội.
Mục tiêu hoạt động của Hiệp hội là thúc đẩy hợp tác giữa các thành viên Hiệp hội thuộc các thành phần kinh tế trong việc xây dựng ngành cơng nghiệp thép phát triển ổn định và cùng cĩ lợi. Trong bước đầu hoạt động, Hiệp hội Thép đã phát huy những tác động tích cực nhất định tới phát triển các doanh nghiệp thành viên và ngành thép Việt Nam. Tuy nhiên, trong tổ chức và hoạt động, Hiệp hội cũng gặp phải khơng ít khĩ khăn vướng mắc và chưa phát huy đầy đủ các mục tiêu và yêu cầu đặt ra.
Xuất phát từ đĩ, tơi xác định vấn đề phân tích “Hồn thiện tổ chức và hoạt động của Hiệp Hội Thép Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng những lý thuyết chung về Hiệp Hội các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường vào phân tích đánh giá hoạt động của Hiệp Hội Thép Việt Nam nhằm xác định được những mặt tích cực, hạn chế khĩ khăn và đề xuất biện pháp phát huy vai trị tích cực của Hiệp Hội Thép Việt Nam, với tư cách đại diện của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn lấy đối tượng nghiên cứu là các vấn đề về tổ chức và họat động của Hiệp hội các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Phạm vi nghiên cứu: Về mặt khơng gian là của Hiệp Hội Thép Việt Nam, về mặt thời gian là khi thành lập (năm 2001) đến nay
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp luận chủ yếu được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là: biện chứng và duy vật.
Trên cơ sở đĩ sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích, tổng hợp, nghiên cứu so sánh, thống kê tổng hợp.
5. Những điểm mới mà luận văn quan tâm
Hệ thống hĩa những vấn đề lý thuyết chung về tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động của Hiệp hội Thép Việt Nam. Từ đĩ, xác định những mặt tích cực, hạn chế trong hoạt động của Hiệp hội.
Xác định những giải pháp nhằm nâng cao vai trị của Hiệp hội Thép Việt Nam
6. Kết cấu của luận văn
Ngồi lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về tổ chức và hoạt động của Hiệp hội các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Hiệp Hội Thép Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện tổ chức và hoạt động của Hiệp Hội Thép Việt Nam
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI CÁC DOANH NGHIỆP
Liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Thực chất và các nguyên tắc tổ chức liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp
Liên kết kinh tế là một trong những hình thức hợp tác ở trình độ cao của các chủ thể kinh tế trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, trình độ hợp tác ngày càng phát triển cao hơn. Để tăng hiệu quả của sự phối hợp, việc liên kết giữa các đơn vị trong sản xuất là một tất yếu khơng thể phủ nhận. Vì vậy, thuật ngữ liên kết kinh tế đã xuất hiện và ngày càng được nĩi đến nhiều trong xã hội hiện đại. Ngày nay, hoạt động liên kết kinh tế tiếp tục phát triển đa dạng về cả hình thức, nội dung và các chủ thể tham gia.
Nĩi một cách tổng quát, liên kết kinh tế là phạm trù phản ánh mối quan hệ phối hợp hoạt động kinh tế giữa các chủ thể kinh tế để thực hiện cĩ hiệu quả những nhiệm vụ sản xuất xuất kinh doanh nhất định
Đối với doanh nghiệp, liên kết kinh tế là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu tạo ra sự thành cơng. Liên kết kinh tế là sự thiết lập các mối quan hệ giữa các chủ thể sản xuất, kinh doanh, cĩ thể giữa các doanh nghiệp thuộc cùng lĩnh vực hoạt động, giữa các đối tác cạnh tranh hoặc giữa các doanh nghiệp cĩ các hoạt động mang tính chất bổ sung, nhằm tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, đạt hiệu quả cao hơn trong sản xuất - kinh doanh, tạo ra sức mạnh cạnh tranh, cùng nhau chia sẻ các khả năng, mở ra những thị trường mới.
Các chủ thể tham gia hoạt động liên kết kinh tế trong cơng nghiệp rất đa dạng, tham gia quan hệ liên kết kinh tế dưới nhiều hình thức khác nhau và thiết lập quan hệ liên kết với những nội dung phong phú ở tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng. Hoạt động liên kết kinh tế giữa các bên cĩ thể thực hiện trong khoảng thời gian nhất định hoặc cĩ thể diễn ra một cách thường xuyên, kéo dài qua nhiều năm.
Trong cơ chế kế hoạch hĩa tập trung, cách thức tổ chức mối liên hệ sản xuất thể hiện ở hình thức tổ chức các hợp tác xã (kinh tế tập thể), cho rằng tập thể hĩa tư liệu sản xuất càng mạnh, tỷ trọng sở hữu tập thể càng cao thì hợp tác xã càng gần chủ nghĩa xã hội, do đĩ mà gị ép những người lao động cá thể vào hợp tác xã, đã đi đến quan niệm hợp tác xã là một tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở người lao động tự nguyện gĩp sức, gĩp vốn và quản lý dân chủ, với quy mơ và mức độ tập thể hĩa tư liệu sản xuất khác nhau. Nhà nước chỉ huy nền kinh tế theo một kế hoạch tập trung với những chỉ tiêu pháp lệnh áp đặt từ trên xuống, tất cả hoạt động lấy lợi ích của tập thể làm hàng đầu. Trong cơ chế thị trường cĩ sự quản lý của Nhà nước, liên kết kinh tế được thực hiện thơng qua hình thức hợp đồng liên kết giữa các chủ thể kinh tế độc lập. Đồng thời, quan hệ liên kết kinh tế cũng cĩ thể được thực hiện thơng qua việc hình thành một loại hình tổ chức mới, làm nhiệm vụ điều phối hoạt động của các bên tham gia. Trong các mối quan hệ liên kết được doanh nghiệp thiết lập với nhiều tổ chức liên kết, các ràng buộc khi doanh nghiệp tham gia các liên kết mới khơng được mâu thuẫn với những cam kết của doanh nghiệp trong quan hệ liên kết mà doanh nghiệp đã và đang tham gia.
Mọi quan hệ liên kết kinh tế đều là những quan hệ kinh tế, nhưng chỉ những quan hệ kinh tế nào phản ánh sự phối hợp mang tính cộng đồng trách nhiệm của các chủ thể kinh tế liên quan thì mới được coi là quan hệ liên kết kinh tế.
Liên kết kinh tế mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia, thể hiện ở những điểm sau đây: Tạo điều kiện để tiết kiệm về qui mơ chi phí; Giúp doanh nghiệp làm chủ tốt hơn tính phức tạp của thị trường trong điều kiện tồn cầu hố thương mại; Giúp doanh nghiệp phản ứng nhanh nhạy hơn với những thay đổi của mơi trường kinh doanh; Tạo điều kiện tăng khả năng linh hoạt của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp cĩ thể giảm thiểu cơ cấu theo cấp bậc và như vậy, sẽ dễ dàng hơn trong việc thay đổi, tập trung hơn cho một lĩnh vực cĩ thế mạnh của doanh nghiệp; Giúp doanh nghiệp tiếp cận nhanh chĩng hơn với các cơng nghệ mới. Các bên tham gia liên kết cĩ thể chuyển giao cơng nghệ cho nhau, với những chi phí hợp lý và thời gian nhanh chĩng, do sự tin cậy lẫn nhau; Giúp giảm thiểu các rủi ro. Khi tham gia liên kết, rủi ro sẽ được phân bổ cho các đối tác tham gia, chứ khơng phải chỉ tập trung vào một chủ thể, khi đĩ khả năng vượt qua khĩ khăn sẽ cao hơn; Giúp doanh nghiệp dễ dàng chinh phục những thị trường mới do khả năng tài chính, tận dụng lợi thế chi phí thấp (hợp đồng cung cấp sản phẩm,...); Tạo điều kiện giảm nhẹ cơ cấu bên trong doanh nghiệp, thơng qua việc chuyên mơn hố trong các cơng đoạn sản xuất, kinh doanh.
Tuy nhiên, liên kết kinh tế cũng cĩ mặt tiêu cực của nĩ. Đĩ cĩ thể tạo ra sự độc quyền, khơng khuyến khích cạnh tranh giữa các chủ thể tham gia thị trường, dẫn đến gây thiệt hại cho người mua (do độc quyền bán) hoặc cho người bán (do độc quyền mua). Ngồi ra, liên kết cịn cĩ thể dẫn tới tình trạng sụp đổ dây chuyền khi một trong những chủ thể tham gia bị phá sản... gây mất ổn định cho nền kinh tế.
Để đảm bảo sự thành cơng của các liên kết kinh tế, cần phải cĩ một mơi trường chính sách minh bạch, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; cĩ một thị trường tăng trưởng và quy mơ đủ lớn; Chính phủ phải đĩng vai trị tích cực, tạo điều kiện cho các mối liên kết. Mức độ phát triển liên kết kinh tế cịn phụ thuộc vào các yếu tố cơng nghệ, thiện chí hợp tác của các chủ doanh nghiệp, trình độ quản lý doanh nghiệp...
Các nguyên tắc chi phối hoạt động liên kết kinh tế:
Nguyên tắc lợi ích kinh tế cao: Các chủ thể kinh doanh hoạt động trong mơi trường của nền kinh tế thị trường, cĩ quyền lựa chọn nhiều phương thức hoạt động khác nhau để đạt mục tiêu tối đa hố lợi nhuận. Doanh nghiệp quyết định lựa chọn hoạt động độc lập hay tham gia vào một tổ chức liên kết kinh tế cụ thể nào đĩ một khi nĩ cĩ thể đem lại lợi ích kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cĩ thể chấm dứt hoạt động liên kết khi nĩ khơng mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
Nguyên tắc bình đẳng về nghĩa vụ quyền lợi giữa các thành viên tham gia tổ chức liên kết. Các chủ thể tham gia liên kết thực hiện các nghĩa vụ về đĩng gĩp tài chính, các nguồn lực khác và được hưởng quyền lợi tương ứng với mức đĩng gĩp vào tổ chức liên kết.
Nguyên tắc pháp lý độc lập giữa các hoạt động liên kết và các hoạt động khác. Các chủ thể cĩ thể đồng thời tham gia nhiều tổ chức liên kết khác nhau, hoặc vừa hoạt động kinh doanh độc lập vừa tham gia liên kết. Trong mối quan hệ liên kết cụ thể cĩ tính độc lập tương đối về mặt pháp lý, tạo ra sự ràng buộc chi phối cụ thể giữa các doanh nghiệp với các đối tác tham gia liên kết khác nhau được pháp luật thừa nhân.
Nguyên tắc tự nguyện: Các chủ thể tự nguyện tham gia liên kết vào một tổ chức hoặc tự liên kết với nhau nhằm mục đích tối đa hĩa lợi ích của tổ chức mình, giảm thiểu những rủi ro, phản ứng nhanh với những thay đổi của thị trường. Và khi khơng đạt được những mục đích khi tham gia liên kết, các chủ thể kinh doanh cĩ thể rút ra khỏ tổ chức liên kết này hoặc ngừng tham gia liên kết.
Phân loại các hình thức liên kết kinh tế.
Liên kết kinh tế bao gồm nhiều loại hình khác nhau, mỗi loại hình liên kết cĩ những đặc điểm riêng cũng như những ưu điểm riêng của nĩ.
Căn cứ vào quá trình sản xuất:
i/ Liên kết kinh tế để tạo ra các yếu tố đầu vào cho sản xuất gồm cĩ: (1) Liên kết để tạo nguồn vốn; (2) Liên kết kinh tế để sản xuất và chế biến nguyên liệu; (3) Hoạt động liên kết để tạo phụ tùng thiết bị; (4) Hoạt động liên kết kinh tế để đào tạo, bồi dưỡng nhân lực; (5) Hoạt động liên kết kinh tế để đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học- cơng nghệ vào sản xuất.
ii/ Liên kết kinh tế ở khâu sản xuất: Liên kết- hiệp tác giữa các doanh nghiệp cơng nghiệp chuyên mơn hố thành phẩm với nhau; Liên kết- hiệp tác sản xuất giữa các doanh nghiệp chuyên mơn hố bộ phận, chi tiết sản phẩm; Liên kết - hiệp tác sản xuất giữa các doanh nghiệp chuyên mơn hĩa giai đoạn cơng nghệ; Liên kết - hiệp tác sản xuất giữa các doanh nghiệp chuyên mơn hĩa hoạt động phụ trợ với các doanh nghiệp cơng nghiệp khác.
iii/ Liên kết kinh tế ở khâu tiêu thụ sản phẩm: Doanh nghiệp sản xuất liên kết với doanh nghiệp thương mại; Các doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực (cơng nghiệp và thương mại) liên kết với nhau trong chiến lược chi phối thị trường; Doanh nghiệp cơng nghiệp sử dụng hệ thống đại lý rộng rãi để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm,..
Theo tính chất của các loại sản xuất
i/ Liên kết ngang là liên kết diễn ra giữa các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành. Liên kết giữa các cơng ty cùng trong lĩnh vực dệt may. Điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp hiểu sâu hơn về các đối thủ cạnh tranh và cũng thể phát triển nhờ mang thương hiệu nổi tiếng của cơng ty đĩ,.. Cơng ty sẽ tiết kiệm được chi phí quảng cáo,..
ii/ Liên kết dọc là liên kết giữa các doanh nghiệp trong cùng một dây chuyền cơng nghệ sản xuất, mà trong đĩ mỗi doanh nghiệp đảm nhận một bộ phận hoặc hoặc một số cơng đoạn nào đĩ. Ngành thủy sản Việt Nam xây dựng liên kết dọc lấy nhà máy làm trung tâm. Mơ hình liên kết dọc bao gồm: nhà máy chế biến xuất khẩu, trại nuơi, cơ sở dịch vụ (thức ăn, con giống, thuốc...), ngân hàng, cơng ty bảo hiểm, tổ chức chứng nhận... Các chủ thể trong liên kết được “ràng buộc” bởi 5 hợp đồng: bảo lãnh cung cấp giữa nhà máy và các đơn vị dịch vụ đầu vào cho người nuơi; hỗ trợ và bao tiêu sản phẩm giữa nhà máy và người nuơi; bảo trợ và cung cấp tài chính tín dụng cho liên kết giữa nhà máy và ngân hàng; bảo hiểm giữa nhà máy và cơng ty bảo hiểm; đánh giá chứng nhận giữa nhà máy và chứng nhận độc lập.
iii/ Liên kết hỗn hợp là sự kết hợp giữa liên kết ngang và liên kết dọc. Ngày nay, sự ra đời của các tập đồn kinh tế đa quốc gia đĩ là kết quả của các mối liên kết hỗn hợp.
Căn cứ vào phạm vi khơng gian của hoạt động liên kết kinh tế:
i/ Các quan hệ liên kết kinh tế trong phạm vi khơng gian hẹp: Liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp trong một khu cơng nghiệp tập trung, một khu chế xuất; Liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp trong một địa phương, trong một vùng lãnh thổ.
ii/ Các quan hệ liên kết kinh tế ở phạm vi khơng gian rộng: Liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp ở các vùng lãnh thổ, các địa phương khác nhau trong phạm vi một nước; Liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp, các chủ thể kinh tế giữa các nước với nhau.
Căn cứ vào sự ràng buộc giữa các bên trong quan hệ liên kết kinh tế:
i/ Hoạt động liên kết kinh tế thơng qua hợp đồng kinh tế giữa các bên đối tác khơng thiết lập hình thức tổ chức mới. Hình thức này được áp dụng phổ biến trong mối quan hệ liên kết kinh tế phát sinh đột xuất, khơng thường xuyên, quy mơ nhỏ, nội dung liên kết đơn giản. Các bên liên kết kinh tế chỉ thực hiện phối hợp với nhau từng phần việc đã thỏa thuận, cịn lại hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập.
ii/ Hoạt động liên kết kinh tế thơng qua việc hình thành loại hình tổ chức liên kết kinh tế:
Loại hình tổ chức thể hiện sự liên kết lỏng. Các thành viên tham gia loại hình này vẫn giữ nguyên tính độc lập trong kinh doanh, tổ chức liên kết kinh tế chỉ điều hành những quan hệ liên kết mà các thành viên nhất trí phối hợp thực hiện theo nghị quyết chung. Hiệp hội là hình thức điển hình của loại hình tổ chức liên kết lỏng này. Các thành viên tham gia Hiệp hội thường thống nhất về chiến lược phát triển, chính sách đầu tư, chính sách chi phối thị trường,..Ban điều hành của Hiệp hội điều phối sự hoạt động của các thành viên theo chiến lược và các chính sách trên, nhưng khơng cĩ quyền can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể của các doanh nghiệp thành viên.
Loại hình tổ chức thể hiện sự liên kết chặt. Sự hình thành tổ chức liên kết kinh tế gắn liền với sự tập trung quản lý cĩ phân cấp hợp lý. Tất cả các thành viên đều chịu sự chỉ huy của một đầu mối. Mức độ độc lập của các thành viên được xác định theo vị trí và tính chất của chúng. Các đơn vị thành viên chia làm ba loại: đơn vị hạch tốn độc lập, đơn vị hạch tốn phụ thuộc và các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Hiện tại, liên kết kinh tế ở Việt Nam đã xuất hiện ở nhiều lĩnh vực. Đã cĩ nhiều ví dụ minh chứng cho sự thành cơng của liên kết kinh tế, như liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ơtơ, xe máy với các cơ sở sản xuất linh kiện, phụ tùng; liên kết trong gia cơng sản xuất hàng may mặc (liên kết giữa các cơ sở sản xuất cơng nghiệp); liên kết trong thi cơng xây dựng các cơng trình lớn... (liên kết trong sản xuất cơng nghiệp, xây dựng); liên kết giữa các doanh nghiệp chế biến nơng sản, thực phẩm với bà con nơng dân trồng nguyên liệu... (liên kết giữa cơng và nơng nghiệp). Hình thức liên kết cũng khá đa dạng, như gia cơng, thầu phụ, liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp trong cùng nhĩm sản phẩm hay hiệp hội ngành nghề...
Những hạn chế của hoạt động liên kết kinh tế ở Việt Nam:
Liên kết kinh tế chưa trở thành nhu cầu bức xúc trong hoạt động của doanh nghiệp.
Một cuộc điều tra cho thấy, trên 50% số doanh nghiệp được hỏi, cho biết khơng cĩ hoặc chưa cĩ nhu cầu tìm kiếm sự liên kết; khoảng 30% số doanh nghiệp cho biết đang cĩ nhu cầu tìm kiếm sự liên kết kinh tế để bù đắp sự thiếu hụt trong năng lực sản xuất của mình; và chỉ cĩ gần 20% số doanh nghiệp cho biết là họ luơn cĩ nhu cầu tìm kiếm các mối liên kết để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cả hiện tại và tương lai.
Ngay trong một doanh nghiệp, nhu cầu liên kết kinh tế, nếu cĩ xuất hiện, cũng chỉ tồn tại trong ý tưởng của các lãnh đạo doanh nghiệp, mà chưa trở thành nhu cầu của tất cả thành viên trong doanh nghiệp. Thực tế điều hành sản xuất kinh doanh cho thấy, chính các cán bộ quản lý cấp trung gian là những người dễ dàng nhận ra các nhu cầu về liên kết nhất, mà nếu họ khơng nêu ra, thì chủ doanh nghiệp cũng khĩ lịng mà nhận thấy. Đĩ là chưa kể, nếu những người lao động trực tiếp khơng nhận thức rõ được các lợi ích của liên kết kinh tế, thì trong cơng việc, họ sẽ khơng triệt để tuân thủ các quy định của các hợp đồng kinh tế, và do vậy sẽ dẫn đến hiệu quả khơng cao của doanh nghiệp khi thực hiện các liên kết kinh tế.
Ở một khía cạnh khác, liên kết kinh tế, nhiều khi lại được thực hiện bởi các mệnh lệnh hành chính, như sự sáp nhập, hình thành các tổng cơng ty, cơng ty... (Kể cả việc hình thành các mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con, đang được triển khai rầm rộ hiện nay, nếu khơng được rút kinh nghiệm để điều chỉnh kịp thời), nên hiệu quả thực sự của liên kết kinh tế khơng cao, đơi khi lại cĩ tác dụng ngược lại.
Mơi trường kinh doanh chưa thuận lợi cho liên kết kinh tế.
Như trên đã nĩi, liên kết kinh tế bấy lâu nay, chủ yếu vẫn là quá trình vận động tự thân của doanh nghiệp. Nhà nước hầu như chưa cĩ được các cơ chế, chính sách cụ thể, tạo điều kiện hay khuyến khích cho liên kết kinh tế phát triển.
- Về phía doanh nghiệp, khi cĩ nhu cầu tìm kiếm sự liên kết, nhưng khơng biết tìm ở đâu, bởi các thơng tin về đối tác đơi khi khơng đầy đủ hoặc khơng đủ tin cậy để doanh nghiệp đi đến quyết định cĩ nên liên kết với đối tác đĩ hay khơng. Nếu các hoạt động kiểm tốn và cơng khai thơng tin được tiến hành một cách thường xuyên thì cũng là cách giúp doanh nghiệp cĩ điều kiện để tìm hiểu thơng tin về các đối tác của mình một cách cĩ hiệu quả hơn.
- Năng lực liên kết của các doanh nghiệp Việt Nam cịn nhiều hạn chế, điều đĩ được thể hiện ở uy tín của các doanh nghiệp chưa cao, chưa đủ sức thu hút các doanh nghiệp nhỏ khác làm vệ tinh cho mình. Những doanh nghiệp cĩ đủ năng lực như Lilama, Sơng Đà... chưa nhiều, làm cho các quan hệ về liên kết kinh tế khĩ phát triển. Hy vọng rằng, với sự ra đời của một số tập đồn kinh tế như Điện lực, Than và khống sản, Dệt may...,các mối quan hệ về liên kết kinh tế sẽ cĩ điều kiện phát triển hơn.
- Sự nhỏ bé về quy mơ thị trường, đặc biệt là thị trường xuất khẩu, làm cho các doanh nghiệp khĩ tiến hành các hoạt động liên kết. Song vấn đề này sẽ sớm được khắc phục khi Việt Nam hiện đã chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO.
- Cơ chế chính sách của Nhà nước chưa cĩ nhiều quy định liên quan đến việc thúc đẩy các mối liên kết kinh tế phát triển hoặc đã cĩ thì lại khĩ đi vào cuộc sống do tâm lý sản xuất nhỏ, manh mún trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế. Điều này được thể hiện rất rõ trong việc triển khai QĐ 80/TTg của Thủ tướng Chính phủ về liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ nơng sản.
Hiệp hội các Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Thực chất và đặc trưng của Hiệp hội doanh nghiệp
Thực chất của Hiệp hội doanh nghiệp
Trong những năm gần đây, hình thức hiệp hội khá phát triển ở Việt Nam. Đây là hình thức liên kết rất đa dạng giữa doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân và nhìn chung là một hình thức liên kết tự nguyện trên cơ sở lợi ích của tồn bộ cộng đồng doanh nghiệp tham gia.
Một trong các cam kết quan trọng khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là Nhà nước sẽ khơng can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, vai trị của các hiệp hội doanh nghiệp càng được nâng cao. Điều này đã được thể hiện qua việc đa số các trường hợp tranh chấp, dàn xếp trong thương mại quốc tế là do các hiệp hội đứng ra thực hiện cùng với sự hỗ trợ của Chính phủ, ví dụ như vụ kiện bán phá giá philê cá tra, cá basa, sản phẩm giày mũ da,… “Việc Việt Nam trở thành thành viên của WTO đã làm thay đổi vai trị của các Hiệp hội doanh nghiệp. Các hiệp hội sẽ nhận được nhiều đề nghị từ các thành viên là làm thế nào để tận dụng được cơ hội từ WTO bởi vì các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam khơng đủ năng lực theo dõi, thực hiện tất cả các cam kết WTO” Vai trị và xu hướng phát triển của hiệp hội doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập, Theo VnEconomy, ngày 25/4/2007
- Ơng Hans Farhanmmer, Bí thư thứ nhất của EC tại Việt Nam đã rút ra kết luận như vậy tại hội thảo “Các cam kết WTO và vai trị của Hiệp hội doanh nghiệp” do VCCI và dự án Mutrap phối hợp tổ chức ngày 23/4/2007 tại Hà Nội.
Hiệp hội doanh nghiệp thực chất là loại hình tổ chức liên kết kinh tế thể hiện sự liên kết lỏng. Các thành viên tham gia Hiệp hội vẫn giữ nguyên tính độc lập trong kinh doanh, Hiệp hội chỉ điều hành những quan hệ liên kết mà các thành viên nhất trí phối hợp thực hiện theo nghị quyết chung, khơng can thiệp sâu vào cơng việc sản xuất kinh doanh cụ thể của từng thành viên.
Cĩ thể định nghĩa khái quát Hiệp hội doanh nghiệp như sau: Hiệp Hội doanh nghiệp là một loại hình tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cĩ hội viên là các doanh nghiệp, các tổ chức khác và cá nhân hoạt động tự nguyện, bình đẳng, cùng cĩ lợi. Hiệp hội tổ chức và hoạt động theo quy định của luật pháp Nhà nước Việt Nam và Điều lệ của Hiệp hội. Hiệp hội cĩ tư cách pháp nhân, cĩ trụ sở làm việc, cĩ con dấu và tài khoản riêng.
Chức năng chủ yếu của Hiệp Hội là đại diện cộng đồng doanh nghiệp, xúc tiến thực hiện các hoạt động thương mại, đầu tư, hợp tác, khoa học- cơng nghệ, sản xuất kinh doanh, bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp ở trong nước và nước ngồi.
Đặc trưng của Hiệp hội ngành hàng ( Hiệp hội doanh nghiệp)
Là những tổ chức xã hội cĩ tư cách pháp nhân. Hiệp hội là tổ chức xã hội của một ngành, hoạt động vì lợi ích của ngành là chủ yếu, cụ thể là:
Những người lãnh đạo hiệp hội là những người cĩ uy tín và hoạt động thâm niên trong ngành (đương nhiệm hoặc đã dời vị trí cơng tác trước đây), do các doanh nghiệp trong ngành đủ mọi thành phần kinh tế bầu ra thơng qua các kỳ Đại hội. Các doanh nghiệp thuộc hiệp hội trong các ngành chủ yếu do các doanh nghiệp nịng cốt cĩ giá trị tổng sản lượng sản phẩm chiếm trên 80% giá trị tổng sản lượng của ngành đứng ra thành lập.
Các chức vụ Chủ tịch, Phĩ chủ tịch thường trực, các Phĩ Chủ tịch khác và uỷ viên thường trực đều do chủ tịch hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc của các doanh nghiệp lớn trong ngành đĩ đảm nhiệm với nhiệm kỳ là 3 năm hoặc 5 năm. Cơ quan trường trực của các hiệp hội (Văn phịng Hiệp hội) cĩ khoảng 10 người làm nhiệm vụ xử lý cơng việc hàng ngày của hiệp hội.
Kinh phí hoạt động của các hiệp hội do các doanh nghiệp thành viên đĩng gĩp. Ngồi ra, Hiệp hội cịn cĩ thể tham gia xây dựng các dự án, các cơng trình khoa học của Bộ ngành để cĩ thêm nguồn kinh phí hoạt động. Cịn lại, tồn bộ nguồn kinh phí của các hiệp hội đều dựa vào hội phí của các hội viên và quà tặng của các doanh nghiệp và các tổ chức khác. Các đơn vị tham gia các hoạt động của các hiệp hội nhưng khơng phải là hội viên chính thức thì thường đĩng hội phí thấp hơn các hội viên chính thức. Các hội viên chính thức cĩ quyền xem xét các dự tốn và quyết tốn kinh phí của hiệp hội trong các kỳ họp sơ kết 6 tháng, cuối năm hay các kỳ họp bất thường do các thành viên Hiệp hội đề nghị.
Áp dụng chế độ đại hội tồn thể hội viên.Trong đại hội tồn thể hội viên, các hội viên của hiệp hội cĩ quyền nêu ra các yêu cầu trong mọi lĩnh vực cơng tác của hiệp hội ,đồng thời được quyền biểu quyết đối với kế hoạch hoạt động của hiệp hội ..
Các đơn vị thành viên tham gia Hiệp hội dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng về nghĩa vụ quyền lợi, và độc lập về pháp lý khi tham gia vào Hiệp hội. Các doanh nghiệp tự nguyện nộp đơn xin gia nhập Hiệp hội và thể rời bỏ khi doanh nghiệp khơng muốn tham gia nữa. Các thành viên Hiệp hội cĩ nghĩa vụ đĩng hội phí và cung cấp các nguồn lực khác và được hưởng quyền lợi tương ứng với mức đĩng gĩp cho Hiệp hội (thường là căn cứ vào vị thế và năng lực của doanh nghiệp đĩ trên thị trường). Hiệp hội khơng can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thành viên mà chỉ cĩ sự phối hợp giữa các thành viên này với nhau, do vậy cá doanh nghiệp vẫn hoạt động một cách độc lập khi tham gia vào Hiệp hội với tư cách là Hội viên.
Hiệp hội ngành hàng được tổ chức một cách gọn nhẹ và tinh, cĩ khoảng từ vài chục đến vài trăm đơn vị
Các hiệp hội cĩ cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và tinh.
Hiệp hội ngành hàng được tổ chức một cách gọn nhẹ và tinh, cĩ khoảng từ vài chục đến vài trăm đơn vị hội viên, trong đĩ cĩ 70% là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiệp hội cĩ trụ sở chính riêng, và một số Hiệp hội lớn cĩ quy mơ hoạt động rộng sẽ cĩ thêm các văn phịng đại diện ở các tỉnh thành, các đơn vị trực thuộc khác,...
Dịch vụ là nhiệm vụ chủ yếu của các Hiệp hội
Các hiệp hội là những tổ chức đại diện cho lợi ích của các doanh nghiệp cĩ nhiệm vụ chủ yếu là ủng hộ các quyền lợi chính đáng và cung cấp các dịch vụ cho các doanh nghiệp. Các dịch vụ chính như: tổ chức các cuộc họp giao lưu giữa các cơ quan quản lý Nhà nước với các doanh nghiệp, nghiên cứu điều tra, thơng tin thị trường trong nước và ngồi nước, đào tạo bồi dưỡng, tổ chức hội thảo giới thiệu cơng nghệ sản phẩm mới, tham gia xúc tiến thương mại,...
Hiệp hội là sản phẩm của sự phát triển kinh tế thị trường ._.đạt tới trình độ nhất định.
Trong cơ chế thị trường, Nhà nước khơng được can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp mà chỉ định hướng tạo hành lang pháp lý và mơi trường kinh doanh thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động. Chính vì vậy mà Hiệp hội đã trở thành một tổ chức cực kỳ quan trọng trong quản lý kinh tế của các nước, cầu nối giữa Nhà nước với doanh nghiệp. Hiệp hội khơng những cĩ tác dụng liên hệ thơng thương và phản ánh một cách đơn thuần mà cịn cĩ tác dụng năng động rất mạnh.
Mối quan hệ giữa các hiệp hội doanh nghiệp với Chính phủ và với các doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa hiệp hội, Chính phủ, doanh nghiệp được thực hiện theo hai cơ chế, đĩ là cơ chế cùng phối hợp chỉ đạo và cơ chế phi doanh lợi. Hai cơ chế này là những đảm bảo quan trọng để các hiệp hội ngành phát triển nhanh, giành được sự ủng hộ, giúp đỡ tận tình của Chính phủ và sự tín nhiệm của các doanh nghiệp, gĩp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ và nhanh chĩng của ngành.
Cơ chế cùng phối hợp chỉ đạo: Hiệp hội là sản phẩm của nền kinh tế thị trường và là nhu cầu của quá trình phát triển kinh tế. Nhưng các hiệp hội đều phải tuân thủ nguyên tắc lấy phục vụ là trung tâm, phi doanh lợi là mục đích. Đồng thời, hiệp hội cũng mở ra các dịch vụ tư vấn, bán các tài liệu nghiên cứu thị trường trong nước và trên thế giới của hiệp hội biên soạn để bù vào chỗ thiếu hụt kinh phí của hiệp hội, nhưng những hoạt động dịch vụ này khơng mang tính chất kinh doanh.
Cơ chế phi doanh lợi: đã làm cho mối quan hệ giữa hiệp hội và doanh nghiệp trở nên khá hài hồ, khơng tạo ra sự ép buộc đối với các đơn vị thành viên. Một mặt, Hiệp hội thơng qua các phương thức quy hoạch ngành, tư vấn, điều hồ phối hợp v.v... để nâng cao dịch vụ chất lượng tốt cho các doanh nghiệp. Mặt khác, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiêp thành viên ở mức độ nhất định quyết định mức độ hợp tác của ngành và sự chỉ đạo, hiệp đồng, gắn bĩ và dịch vụ của hiệp hội đối với tồn ngành. Để duy trì lợi ích của mình, các doanh nghiệp cũng tự nguyện phục tùng sự chỉ đạo và hiệp đồng của hiệp hội.
Tổ chức và hoạt động của Hiệp hội doanh nghiệp
Hiệp hội doanh nghiệp với các hình thức tổ chức hoạt động khá phong phú như câu lạc bộ doanh nghiệp, liên minh hợp tác xã sản xuất, Hội doanh nghiệp, Hiệp hội doanh nghiệp theo ngành, Hiệp hội doanh nghiệp theo vùng, Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam.
Hoạt động của Hiệp hội cĩ ý nghĩa tích cực đối với doanh nghiệp. Hiệp hội đã hỗ trợ rất tốt giúp cho doanh nghiệp giải quyết những vướng mắc về việc luật pháp, chính sách, quy định của nhà nước, luật pháp quốc tế về hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự gắn bĩ và tác động tích cực của hai bên đã tạo nên vị thế, uy tín của Hiệp hội trong nước cũng như khu vực.
Thơng qua việc đại diện cho quyền lợi của doanh nghiệp và thực hiện các hoạt động hỗ trợ cụ thể cho hội viên của mình, các Hiệp hội doanh nghiệp cĩ thể đĩng vai trị chủ chốt trong việc tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển lớn mạnh. Việt Nam hiện cĩ khoảng hơn 300 Hiệp hội doanh nghiệp, trong đĩ cĩ một số Hiệp hội đang ngày càng phát huy hiệu quả. Tuy nhiên các Hiệp hội vẫn cịn cĩ những hạn chế trong việc thực hiện nhiều chức năng mà các Hiệp hội doanh nghiệp ở các nước khác thường làm. Cĩ thể chia hoạt động của các Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam thành 3 nhĩm chính: đại diện quyền lợi, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và các hoạt động khác.
Đại diện quyền lợi cho các doanh nghiệp thành viên là chức năng chính của đa số các Hiệp hội doanh nghiệp, nhất là những Hiệp hội lớn, là đại diện và tăng cường quyền lợi cho các hội viên của mình trong các quan hệ trong cả nước và quốc tế. Chức năng này bao gồm việc duy trì đối thoại với Chính phủ về luật và chính sách chi phối hoạt động của cộng đồng doanh nghiệp, và quan hệ với các cơ quan tổ chức trong nước và nước ngồi. Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh bao gồm tất cả những dịch vụ khơng trực tiếp liên quan đến tài chính mà doanh nghiệp cĩ thể cĩ nhu cầu như đào tạo, tư vấn kỹ thuật, tổ chức hội chợ thương mại, hội thảo, hội nghị chuyên đề, mở rộng giao lưu quan hệ kinh doanh, thu thập và cung cấp thơng tin về những vấn đề cĩ tác động đến hội viên.
Theo kết quả điều tra do Chương trình phát triển Dự án Mekong (MPDF) và Quỹ Châu Á (TAF), các hiệp hội doanh nghiệp và các doanh nghiệp thành viên cho rằng các Hiệp hội doanh nghiệp đã tương đối thành cơng trong các hoạt động cung cấp thơng tin chính sách, pháp luật; kiến nghị về chính sách, quy định liên quan đến doanh nghiệp và tập huấn, đào tạo ngắn hạn. Tuy nhiên, các Hiệp hội doanh nghiệp vẫn cịn yếu ở các hoạt động như tư vấn, hỗ trợ cho hội viên; cung cấp thơng tin thị trường, giá cả và hỗ trợ tiếp cận thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu.
Về chức năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ, các Hiệp hội thừa nhận rằng hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho hội viên cịn tương đối yếu. Nhìn chung, các dịch vụ hầu như chỉ dừng lại ở mức phổ biến thơng tin bằng bản tin hay báo, tư vấn pháp luật cho từng trường hợp cụ thể và tổ chức đào tạo. Các Hiệp hội và thành viên đều mong muốn Hiệp hội cĩ thể cung cấp các dịch vụ một cách tốt hơn với chất lượng chuyên mơn sâu hơn, đặc biệt trong các lĩnh vực về tư vấn pháp luật, xúc tiến thương mại và hỗ trợ về kỹ thuật.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của Hiệp hội doanh nghiệp
Mơi trường và khung pháp lý cho việc xây dựng và phát triển Hiệp hội:
Các Hiệp hội hoạt động chủ yếu dựa trên khung pháp lý là sắc lệnh Luật số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền thành lập Hội; và quyết định của Hội đồng Bộ trưởng số 38/HĐBT ngày 10/4/1989 về liên kết kinh tế trong sản xuất, lưu thơng và dịch vụ. Chính từ đặc điểm này, điều lệ tổ chức và hoạt động của các Hiệp hội đều do Bộ chuyên ngành phê duyệt. Hiện nay, các Hiệp hội đã thực hiện đã thực hiện một số điều chỉnh trong tổ chức và hoạt động theo quy định tại Nghị định 88/2003/NĐ-CP nhưng nhìn chung quá trình điều chỉnh cịn chậm và ít thay đổi. Đến nay Việt Nam vẫn chưa cĩ Luật về Hiệp hội mà mới chỉ dừng lại ở Nghị định 88/2003/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động, quản lý hội.
Sơ đồ 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của Hiệp hội
HIỆP HỘI
NGÀNH HÀNG
Mơi trường và Khung pháp lý
Cơ cấu
tổ chức
Nguồn
nhân lực
Các
hoạt động
Nguồn lực
Tài chính
(Nguồn: Hiệp hội ngành hàng nơng sản xuất khẩu thực trạng và giải pháp phát triển, tạp chí Kinh tế & Phát triển, (Số 125))
Quy định về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động của Hội chưa rõ ràng, chưa cĩ quy định về quyền hạn và nghĩa vụ đối với các chức danh cụ thể trong Ban Lãnh đạo Hiệp hội; chưa cĩ quy định cho phép hiệp hội thực hiện các chế tài trong quản lý và điều hành. Do đĩ hoạt động Hiệp hội vẫn mang nặng tính hình thức, dẫn đến tình trạng hành chính hố, Nhà nước hố, Hiệp hội hố. Nên nhiều Hiệp hội vẫn tư duy theo lối xin cho theo cơ chế hỗ trợ của Nhà nước là chính và Hiệp hội đĩng vai trị là vận động Nhà nước hỗ trợ cho một số ưu đãi đặc biệt như giảm thuế, tăng tiếp cận về đất đai và vốn,..chưa thực sự đi vào giải quyết những khĩ khăn về mặt thị trường, thơng tin, kết nối các hoạt động của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức Hiệp hội:
ĐẠI HỘI NHIỆM KỲ
HỘI NGHỊ THƯỜNG NIÊN
BAN KIỂM SỐT
CHỦ TỊCH
TỔNG THƯ KÝ
PHĨ CHỦ TỊCH
THƯỜNG TRỰC
CÁC PHĨ CHỦ TỊCH
TẠI DN THÀNH VIÊN
VĂN PHỊNG HIỆP HỘI
BỘ PHẬN CHUYÊN TRÁCH A
BỘ PHẬN CHUYÊN TRÁCH B
BỘ PHẬN CHUYÊN TRÁCH C
BỘ PHẬN CHUYÊN TRÁCH ……
HỘI ĐỒNG HIỆP HỘI
CÁC CHI HỘI CƠ SỞ
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy hoạt động của Hiệp hội ngành hàng
Hiện nay, mơ hình tổ chức cũng như phương thức hoạt động của Hiệp hội rất đa dạng. Các Hội viên chủ yếu là các doanh nghiệp. Nhìn chung, bộ máy tổ chức quản lý điều hành hiệp hội hầu hết kiêm nhiệm, thiếu tính chuyên nghiệp, phần lớn cán bộ, nhân viên của hiệp hội hoạt động mang tính hành chính. trên 80% số hiệp hội cĩ số cán bộ nhân viên ít hơn 10 người (phổ biến là dưới 5 người), thậm chí cĩ hiệp hội chỉ cĩ 1 hoặc 2 cán bộ, nhân viên chuyên trách về hành chính nên phần lớn các hiệp hội chưa đủ năng lực tự chủ hoạt động. Số lượng cán bộ nhân viên ít và thiếu tính chuyên nghiệp đã làm hạn chế rất nhiều đến hoạt động của Hiệp hội ngành hàng.
Do đĩ, nước ta chưa cĩ được những mơ hình hoạt động về hiệp hội cĩ tính hiệu quả và bền vững. Nhìn chung các hiệp hội ngành hàng đang ở giai đoạn đầu của quá trình hình thành nên đã gặp khơng ít khĩ khăn và bất cập về khung pháp lý, mơ hình tổ chức.
Hiệp hội đĩng vai trị là cầu nối giữa doanh nghiệp với chính phủ, nhưng trên thực tế vai trị của hiệp hội chưa được coi trọng và quan tâm đúng mức. Một số Hiệp hội vẫn phụ thuộc vào các Bộ chủ quản, đĩng vai trị như cánh tay nối dài để thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến ngành hàng, cịn mối quan hệ giữa hiệp hội với cơ quan quản lý nhà nước vẫn mang tính hành chính và cơ chế xin cho. Về phía lãnh đạo hiệp hội do nhận thức chưa đầy đủ về bản chất và vai trị của Hiệp hội, nên vẫn cĩ tư tưởng trơng chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước. Chưa chủ động xây dựng các nội dung hoạt động và chiến lược phát triển hiệp hội. Cơ cấu bộ máy và tổ chức hiệp hội, tuy cĩ đầy đủ các chức danh và các bộ phận chuyên mơn nhưng cịn nặng về tính hình thức. Đối với nhiều hội viên mức độ nhận thức về bản chất và vai trị hiệp hội cũng rất khác nhau, nhiều hội viên tham gia hiệp hội theo phong trào, coi hiệp hội như là câu lạc bộ để giao lưu vui vẻ. Điều này dẫn đến sự tham gia vào các hoạt động của hiệp hội chỉ mang tính hình thức.
Nguồn nhân lực
Trình độ chuyên nghiệp của các Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam vẫn cịn yếu. Các Hiệp hội nhỏ và các Hiệp hội cấp tỉnh thường khơng cĩ, cán bộ chuyên trách. Lãnh đạo của Hiệp hội thường là các doanh nhân kiêm nhiệm để tăng uy tín của hiệp hội, họ cĩ ít thời gian để gắn bĩ với cơng việc của Hiệp hội. Các Hiệp hội ngành nghế trung ương thường gắn với Tổng Cơng ty Nhà nước trong ngành và nhân sự của Hiệp hội thường cũng chính là nhân viên của Tổng cơng ty. Nhìn chung nhân sự các Hiệp hội khơng được trang bị chuyên mơn để cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho các hội viên. Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này là vấn đề tài chính, Hiệp hội khơng thể thuê những người cĩ năng lực làm việc cho mình và phụ trách cơng việc chuyên mơn.
Nguồn lực về tài chính
Cơ sở hình thành quỹ tài chính của Hiệp hội khơng thể dựa trên cơ sở quyền lực mà chỉ cĩ thể huy động từ lợi ích của các hoạt động mà Hiệp hội đem lại cho Hội viên và xã hội. Các Hiệp hội hiện chủ yếu dựa vào các nguồn thu nhập là phí thu được từ hội phí, phí cung cấp dịch vụ, và các khoản tài trợ của hội viên cũng như các tổ chức cá nhân ngồi hội. Tuy nhiên, những nguồn này khơng ổn định và khơng thường xuyên, do vậy các Hiệp hội khơng thể xây dựng và phát triển hoạt động của mình dựa trên một ngân quỹ xác định. Hiện nay, để duy trì các hoạt động của Hiệp hội chủ yếu dựa vào nguồn thu hội phí với việc trả lương là chính, cịn các hoạt động khác thường dựa vào sự hỗ trợ của những hội viên lớn.
Các hoạt động của Hiệp hội
Phần lớn hoạt động là cung cấp các dịch vụ cho các Hội viên chính thức và khơng chính thức. Các dịch vụ chủ yếu là cung cấp thơng tin dưới dạng văn bản; Tư vấn pháp luật cho các Hội viên; Đào tạo, tập huấn về kỹ thuật bằng cách mời các chuyên gia tư vấn; tổ chức hội thảo về cơng nghệ mới,..Các hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường, đưa ra các giải pháp giúp hội viên nhiều khi chưa mang tính thực tế, Chưa cĩ các hoạt động dịch vụ mang tính quốc tế. Nhu cầu và địi hỏi của các hội viên là rất lớn, nhưng hiện nay các hiệp hội cịn rất nhiều hạn chế.
Hướng phát triển tương lai của Hiệp hội:
Về lâu dài, các Hiệp hội cần được phát triển theo hướng “chuyên nghiệp hố” các hoạt động và dịch vụ. Hầu hết các Hiệp hội đa ngành và đơn ngành lớn đều cĩ các bộ phận chức năng phụ trách việc phát triển hội viên, đào tạo và cung cấp thơng tin. Một số Hiệp hội cịn cĩ các hoạt động tư vấn, xúc tiến thương mại và vận động chính sách. Tuy nhiên, nhiều hoạt động hiện được tiến hành tự phát, khơng cĩ kế hoạch. Ngồi các hoạt động như hiện nay, các Hiệp hội doanh nghiệp cần chuyển hướng phát triển những sản phẩm chính của mình trong các lĩnh vực này. Những sản phẩm này phải đáp ứng chính xác nhu cầu và mong muốn của hội viên, và hội viên sẽ phải trả phí dịch vụ được Hiệp hội cung cấp.
Kinh nghiệp hoạt động của một số Hiệp hội và bài học kinh nghiệm
Kinh nghiệm họat động của một số Hiệp hội ngành hàng
1.3.1.1. Hiệp Hội Sắt Thép Trung Quốc
Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc (CISA) được thành lập từ năm 1999. Tên ban đầu của Hiệp hội này là Hiệp hội các Doanh nghiệp Luyện kim Trung Quốc. CISA hiện cĩ 175 thành viên là các cơng ty cổ phần, 8 cơng ty tư nhân, 105 thành viên chính thức, 59 thành viên liên kết. CISA cĩ 8 phịng ban: Văn phịng, Phịng Thống kê và thơng tin, Phịng Nghiên cứu thị trường, Phịng Khoa học và Bảo vệ Mơi trường, Phịng Tài chính Kế tốn, Phịng Tư vấn và Dịch vụ, Phịng Nhân sự, Phịng Quan hệ hợp tác quốc tế. Hơn nữa cĩ 11 trung tâm nằm dưới sự điều hành của CISA: Ban điều phối Xuất Nhập khẩu và thị trường, Ban Quản lý và đổi mới các doanh nghiệp, Ban Thống kê và phân tích thơng tin, Ban Quản lý tiêu chuẩn chất lượng, Ban Tài chính và giá cả, Ban Tiết kiệm năng lượng và Bảo vệ Mơi trường, Ban Nhân sự và Bảo hộ lao động, Ban Thiết bị Kỹ thuật Luyện kim, Ban Hậu cần, Ban Điều phơi kinh doanh, Ban Nhập khẩu quặng sắt.
CISA cung cấp các dịch vụ cho các nhà sản xuất thép và cĩ vai trị là cầu nối, liên kết, tư vấn, trợ giúp cho các doanh nghiệp ngành thép.
Các nhiệm vụ chính của CISA:
Ban hành các đạo luật và thơng lệ cho quản lý ngành cơng nghiệp đặc thù, xây dựng cơ chế chính sách phù hợp với đường lối phát triển của quốc gia, luật và các đạo luật đặc trưng của ngành cơng nghiepẹ gang thép. CISA đĩng vai trị như một nhà điều phối các doanh nghiệp ngành thép, phát triển thị trường, bình ổn và phát triển thị trường gang thép nội địa, xuất khẩu và nhập khẩu các sản phẩm thép. Vì vậy, mà thúc đẩy các doanh nghiệp thép cạnh tranh bình đẳng, an tồn theo quy định của luật pháp và lợi ích của tồn bộ ngành cơng nghiệp thép.
Thực hiện các cơng việc nghiên cứu và khảo sát thị trường ngành, tham gia xây dựng các kế hoạch phát triển, các chính sách liên quan, luật và thơng lệ. Tư vấn và đưa ra các đề xuất kiến nghị Chính phủ trong điều hành nền kinh tế vĩ mơ.
Tổ chức thu thập, xử lý và đưa ra các thơng tin đa dạng liên quan thị trường sắt thép trong nước và trên thế giới, quản lý kinh doanh, kinh tế và kỹ thuật cơng nghệ. Cung cấp các dịch vụ tư vấn dựa trên việc nghiên cứu đánh giá quản lý kinh doanh của các cơng ty thành viên, chiến lược phát triển, các chỉ số kinh tế và kỹ thuật. Tĩm lại, CISA quảng bá và phổ biến các kinh nghiệm điển hình và tiên tiến.
Tham gia ban hành và sửa đổi các tiêu chuẩn và quy định về kỹ thuật cơng nghệ, quản lý kinh tế, tổ chức và đẩy mạnh việc thực hiện của các cơng ty thành viên, thực hiện kiểm tra và khảo sát ngành thép. Hợp tác với các cơ quan quản lý của Chính phủ kiến nghị và khuyến cáo việc đổi mới và cải tổ các doanh nghiệp và các sản phẩm cho phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng ban hành.
CISA cấp giấy chứng nhận ban đầu về quá trình phát triển, hiệu quả kinh tế, và sự linh hoạt của các dự án đầu tư quan trọng, sự đổi mới và cthăm dị các dự án trong ngành thép. Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề, thúc đẩy phát triển khoa học cơng nghệ và phối hợp thực hiện các cuộc kiểm tra, đánh giá các thành tựu khoa học cơng nghệ của ngành, quảng bá việc ứng dụng các thành tựu khoa học cơng nghệ vào ngành thép, nỗ lực thúc đẩy áp dụng các tiến bộ khoa học cơng nghệ hiện đại.
Tổ chức các khố đào tạo, các cuộc nghiên cứu, kiểm tra trình độ, tay nghề kỹ năng chuyên mơn của đội ngũ cán bộ cơng nhân viên.
Tham gia các hoạt động quốc tế với vai trị là đại diện của ngành gang thép Trung Quốc, xây dựng mối quan hệ với các tổ chức quốc tế trong ngành thép, thúc đẩy sự hợp tác và chuyển giao cơng nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến.
Kiến nghị và đề xuất với Chính phủ về các số liệu khảo sát và thống kê về ngành thép Trung Quốc, nghiên cứu và lập báo cáo, tổ chức các đồn kiểm tra về việc xuất khẩu từng mặt hàng sắt thép, đại diện hoặc cùng phối hợp với các doanh nghiệp trong các lĩnh vực như chống bán phá giá, bình ổn giá và các biện pháp bảo hộ, thực hiện các quyền trong thương mại quốc tế bao gồm kiểm tra và phê duyệt giấy phép xuất khẩu, giới thiệu các thách thức của thị trường nước ngồi, tổ chứ triển lãm trong và ngồi nước.
Đảm nhiệm các nhiệm vụ như cung cấp các dịch vụ chuyên ngành thép cho các doanh nghiệp thành viên và các tổ chức khác.
Hiệp Hội Sắt Thép Trung Quốc đạt những thành tựu đáng kể và đĩng vai trị quan trọng trong việc hoạch định đường lối phát triển cho ngành thép Trung Quốc. Năm 2003, Trung Quốc giải thể Bộ Cơng nghiệp nặng Trung Quốc và trao lại quyền hạn, trách nhiệm để CISA đảm nhiệm. CISA cĩ thể ban hành và cấp giấy phép đầu tư, tư vấn đầu tư cho các dự án ngành thép. Năm 2007, Trung Quốc trở thành quốc gia sản xuất và tiêu thụ thép lớn nhất thế giới, đạt lợi nhuận 26 tỷ USD.
1.3.1.2. Hiệp Hội Thủy sản (VASEP)
Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) là một tổ chức phi chính phủ của các doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam, được thành lập ngày 12 tháng 6 năm 1998, dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tự chủ và bình đẳng. Hầu hết các hội viên VASEP là các cơng ty chế biến và xuất khẩu thủy sản cĩ uy tín của Việt Nam, số cịn lại là các doanh nghiệp trong các lĩnh vực dịch vụ cĩ liên quan đến ngành thủy sản.Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của các hội viên VASEP chiếm tới 80% tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam.
Với vai trị hỗ trợ phát triển ngành cơng nghiệp chế biến và xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam, VASEP đã và đang tiến hành nhiều hoạt động đa dạng như:
• Tăng cường quan hệ hội viên và với các đối tác chiến lược: Tổ chức, phối hợp hoạt động nhằm thiết lập các mối quan hệ hỗ trợ, hợp tác phát triển giữa các doanh nghiệp hội viên, với nơng ngư dân và các đối tác chiến lược cĩ liên quan, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, giải quyết cĩ hiệu quả các rào cản thương mại, kỹ thuật và tranh chấp thương mại quốc tế, xây dựng cộng đồng doanh nghiệp đồn kết và vững mạnh...
• Tăng cường quan hệ với Chính Phủ, làm cầu nối giữa doanh nghiệp hội viên với Nhà nước: Tập hợp và phản ánh kịp thời ý kiến của doanh nghiệp với các cơ quan nhà nước về những bất cập trong chính sách quản lý nhà nước đối với ngành thủy sản. Đề xuẩt và kiến nghị các giải pháp phát triển sản xuất thủy sản bền vững. Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức các hoạt động kiểm sốt chất lượng, ATVS và thú y thủy sản. Phổ biến và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của nhà nước. Vận động các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các chính sách đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp và sự phát triển bền vững của ngành thủy sản Việt Nam. Đại diện và bảo vệ quyền lợi chính đáng và lợi ích hợp pháp cho các doanh nghiệp hội viên...
• Quan hệ trong nước và quốc tế: Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế thơng qua việc tổ chức và tham gia các hội thảo, dự án và các diễn đàn. Làm cầu nối doanh nghiệp Việt Nam với các tổ chức phi chính phủ và phi lợi nhuận quốc tế. Giới thiệu các hoạt động và dự án trong lĩnh vực thủy sản cho các đối tác và bạn hàng quốc tế nhằm thu hút sự quan tâm trong hợp tác và đầu tư tại Việt Nam.
• Thơng tin thị trường và tổ chức sự kiện: Cung cấp thơng tin thương mại cập nhật cho các doanh nghiệp thủy sản thơng qua: website www.vasep.com.vn cập nhật hàng ngày trên cả trang tiếng Việt & tiếng Anh, Bản tin Thương mại Thủy sản (4 số/tháng), Tạp chí Thương mại Thủy sản bằng tiếng Việt (1 số/tháng), Tạp chí Vietfish International bằng tiếng Anh (1 số/2 tháng) ... Tổ chức hội nghị, hội thảo, thơng tin và các dịch vụ khác phục vụ cộng đồng doanh nghiệp và nơng ngư dân.
• Xúc tiến thương mại và phát triển thị trường: Tổ chức Hội chợ Thủy sản Quốc tế VIETFISH hàng năm. Tổ chức các đồn doanh nghiệp thủy sản Việt Nam tham gia các hội chợ thủy sản và thực phẩm quốc tế trong và ngồi nước. Phối hợp thực hiện các chương trình quảng bá thủy sản Việt Nam ra thị trường thế giới.
• Đào tạo: Tổ chức và thực hiện các hoạt động đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực và trình độ chuyên mơn nghiệp vụ, kỹ năng và nhận thức cho đội ngũ cán bộ nhân viên kỹ thuật, cán bộ quản lý, cán bộ làm cơng tác kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp thủy sản.
• Tư vấn: Hỗ trợ và giúp đỡ hội viên nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo nguồn nguyên liệu, mở rộng thị trường, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm. Cung cấp cho các bên hữu quan các thơng tin, các ý kiến tư vấn về các giải pháp, các biện pháp xúc tiến và hỗ trợ thích hợp. Hỗ trợ các doanh nghiệp thủy sản tro ng nước và quốc tế tăng cường cơ hội giao thương, tìm kiến đối tác và cơ hội kinh doanh.
Ðến nay, trong số 245 cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu của cả nước đã được Uỷ ban Châu Âu cho phép xuất khẩu các sản phẩm thuỷ sản sang thị trường EU, cĩ 190 cơ sở là hội viên của VASEP. Nhiều đơn vị khác đã được cơng nhận áp dụng HACCP, ISO, HALAL, BRC, SQF... phù hợp với các tiêu chuẩn của quốc tế và được phép xuất khẩu các sản phẩm thủy sản sang các thị trường.
VASEP là thành viên của các tổ chức sau:
• Tổ chức Liên Chính phủ về Thơng tin Tiếp thị và Dịch vụ tư vấn Cơng nghệ Thủy sản Khu vực Châu Á-Thái Bình Dương (INFOFISH).
• Hiệp hội Thủy sản Hoa Kỳ (NFI).
• Liên đồn Nuơi Thủy sản ASEAN (AAF).
• Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI).
• Hiệp hội Thủy sản Cơng nghiệp Singapore (SIAS).
1.3.1.3. Hiệp Hội Dệt may Việt Nam (VITAS)
VITAS đĩng một vai trị quan trọng như là một đầu mối thiết lập các kênh và trao đổi thơng tin giữa các thành viên của Hiệp hội.
VITAS lựa chọn, sắp xếp và phân tích tồn bộ các hoạt động và dự đốn các khả năng phát triển của thị trường dệt may để hỗ trợ các doanh nghiệp thành viên vạch ra chiến lược sản xuất, kinh doanh, cũng như đầu tư phát triển sản xuất cho phù hợp.
VITAS đĩng vai trị là cầu nối giữa các doanh nghiệp thành viên và các doanh nghiệp khác trong việc đảm bảo sự hợp tác và phối hợp trong các hoạt động như: tổ chức, mơi trường, khoa học cơng nghệ và xúc tiến thương mại... để nâng cao tính cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp thành viên cũng như của tồn ngành dệt may Việt Nam.
Với vai trị là người đại diện cho các doanh nghiệp thành viên, VITAS sẽ kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ trong việc đề ra các chính sách, các cơ chế quản lý của nhà nước đối với ngành. VITAS cũng đưa ra các đề xuất với chính phủ để thúc đẩy sự phát triển của ngành dệt may trong nước. Hiệp hội tham gia vào hoạt động của các tổ chức ngành trong vùng và các tổ chức quốc tế và với các liên đồn dệt may các nước.... để tăng cường hội nhập vào các hoạt động của ngành trên tồn thế giới.
VITAS tư vấn cho các đơn vị thành viên trong các vấn đề như quản lý sản xuất, cơng nghệ, tài chính, quản lý chất lượng theo các tiêu chuẩn quốc tế như: TQM, ISO 9000, đầu tư đổi mới cơng nghệ, đào tạo nhân lực, xúc tiến thương mại, tham dự các hội chợ triển lãm, đăng ký bảo hộ bản quyền sở hữu cơng nghiệp...
Bài học kinh nghiệm
Qua việc nghiên cứu sơ qua quá trình hình thành và phát triển, cũng như tổ chức và hoạt động của các Hiệp hội nĩi trên, tơi xin rút ra một số bài học kinh nghiệm về mặt tổ chức cũng như hoạt động của các Hiệp hội nĩi chung.
Đối với Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc, sự thành cơng cũng như vai trị to lớn của CISA trong quá trình phát triển của ngành sắt thép Trung Quốc đã được khẳng định. Về quy mơ hoạt động cũng như cách thức tổ chức hoạt động là chuyên nghiệp. Đội ngũ nguồn nhân lực là các chuyên gia cĩ trình độ chuyên mơn cao và cĩ năng lực lãnh đạo. Đặc biệt với vai trị là đại diện của ngành gang thép Trung Quốc, CISA cĩ tiếng nĩi quan trọng, được trao quyền như một Bộ chuyên biệt. Vì vậy, CISA cĩ đủ thẩm quyền quyết định trong việc hoạch định đường lối chính sách phát triển của ngành như chính sách hướng mạnh xuất khẩu sản phẩm, phê duyệt quy hoạch ngành, các dự án đầu tư,...CISA được thừa nhận về quyền hạn cũng như trách nhiệm, chức năng và nhiệm vụ của mình do vậy nguồn lực tài chính cũng hết sức chủ động. Đây là một mơ hình Hiệp hội hoạt động khá hiệu quả mà các Hiệp hội ở Việt Nam cần học tập. Và các cơ quan quản lý Nhà nước Việt Nam cũng cần tham khảo trong việc ban hành Luật về Hội để quy định rõ quyền hạn, chức năng hoạt động của các Hội.
Hiệp hội Thủy sản Việt Nam (VASEP) và Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS) về cơ bản cũng cĩ quy mơ tổ chức hoạt động khá chặt chẽ. Các Hiệp hội này cũng đã tập hợp được khá đơng đảo các doanh nghiệp trong ngành và cĩ tiếng nĩi đáng kể trong hai lĩnh vực dệt may và thủy sản.
Vì đây cũng là những ngành khá đặc thù thu hút nhiều lao động thủ cơng và xuất khẩu sản phẩm ra nước ngồi nên cĩ kinh nghiệm phát triển các mối quan hệ quốc tế. Đặc biệt trong lĩnh vực xúc tiến thương mại để thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngồi, chống bán phá giá,..thì VASEP và VITAS đã cĩ khá nhiều kinh nghiệm. Liên quan đến chống bán phá giá, Hiệp hội thuỷ sản cĩ hai vụ kiện là cá tra và tơm. Thế nhưng cĩ một điều đáng nĩi là sau khi theo đuổi các vụ kiện, các mặt hàng trên của Việt Nam lại cĩ doanh thu tăng vượt bậc, thị trường tiêu thụ rộng hơn rất nhiều. Thời gian tới, Hiệp hội đang cĩ kế hoạch tiến mạnh hơn sang thị trường châu Phi, Đơng Âu. Vì thế, các doanh nghiệp trong các Hiệp hội ngành hàng khác nên cĩ những biện pháp tích cực như: Đa dạng hĩa thị trường; phát huy tính cạnh tranh; nâng cao tính cộng đồng; chủ động tránh kiện; chuẩn bị tốt hồ sơ chứng từ, nếu cần thiết các doanh nghiệp nên thuê kế tốn cĩ kinh nghiệm lành nghề thậm chí sử dụng cả một đội ngũ 40-50 kế tốn chuyên nghiệp để làm việc; Hợp tác với các tổ chức chống kiện như thuê tổ chức luật cĩ uy tín, kinh nghiệm trên thế giới; tạo dựng lobby (vận động hành lang) và nếu cần cĩ thể tạo sức ép để cĩ sự can thiệp nhất định từ phía Chính phủ...
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI THÉP VIỆT NAM
Tổng quan về ngành thép Việt Nam và quá trình hình thành Hiệp Hội Thép Việt Nam
2.1.1. Khái quát sự phát triển ngành thép Việt Nam
Ngành thép Việt Nam hình thành với nền tảng ban đầu là khu Gang thép Thái Nguyên do Trung Quốc giúp Việt Nam xây dựng năm 1959 theo cơng nghệ lị cao - lị Martin - cán thép. Tháng 11/1963, lị cao số 1 đi vào sản xuất.
Do chiến tranh nên 12 năm sau (1975) mới bắt đầu sản xuất thép ở Nhà máy Gia Sàng do Cộng hịa dân chủ Đức giúp đỡ xây dựng.
Năm 1978, Nhà máy liên hợp gang thép đầu tiên đi vào sản xuất tại khu vực Lưu Xá, Thái Nguyên do Trung Quốc giúp xây dựng với quy mơ ban đầu là 100.000 tấn/năm. Do phải trải qua thời kỳ chiến tranh phá hoại của Mỹ, nên thiết bị vừa lạc hậu vừa chắp vá. Sau cải tạo đợt I, đã được đầu tư nâng cấp, đưa sản lượng phơi lên 250.000 tấn/năm và sản lượng cán lên 300.000 tấn/năm. Năm 2004, đã xây dựng xong nhà máy cán số 2 với cơng suất 300.000 tấn/năm, đưa tổng cơng suất thép xây dựng ở Thái Nguyên lên khoảng 600.000 tấn/năm.
Ở Miền Nam, sau khi thống nhất đất nước năm 1975, chúng ta tiếp quản một số Nhà máy thép nhỏ của các chủ tư bản tại thành phố Hồ Chí Minh và Biên Hồ ở tỉnh Đồng Nai, thành lập ra Cơng ty thép Miền Nam với tổng cơng suất 80.000 tấn/năm. Hiện đã được đầu tư nâng cấp, đổi mới thiết bị ở các nhà máy cũ đạt cơng suất 500.000 tấn/năm. Năm 2005 đã xây dựng xong nhà máy cán thép mới ở Phú Mỹ Tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, cơng suất 400.000 tấn/năm và tháng 5/2006, nhà máy luyện thép lị điện 500.000 tấn/năm sẽ chính thức đi vào sản xuất, đưa cơng suất thép cán của cơng ty Thép Miền Nam lên gần 1 triệu tấn/năm, và cơng suất luyện phơi thép lên 800.000 tấn/năm.
Từ năm 1976 đến 1985, nền kinh tế Việt Nam suy thối, sản xuất thép cả nước chỉ ở mức 40.000 - 80.000 tấn/năm, cịn lại nhập của Nga và các nước xã hội chủ nghĩa khác.
Năm 1990, thành lập Tổng Cơng ty Thép Việt Nam bao gồm Cơng ty Gang Thép Thái Nguyên và Cơng ty Thép Miền Nam (vào thời gian đĩ, sản lượng thép cả nước mới đạt 100.000 tấn/năm).
Năm 1995, do chính sách đổi mới kinh tế cả nước, năm cơng ty liên doanh cán thép giữa Tổng Cơng ty Thép Việt Nam với các đối tác Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, và Singapore, Úc ra đời. Đĩ là Cơng ty Liên doanh Thép Việt Hàn (VPS)- Hàn Quốc, Cơng ty NatsteelVina - Singapore, Cơng ty Liên doanh Thép VinaKyoei - Nhật Bản, Cơng ty Liên doanh Thép Tây Đơ - Đài Loan, Cơng ty Liên doanh Thép Việt Úc.
Sau năm 2001, nhờ chính sách đổi mới của Nhà nước như Luật Doanh nghiệp mới ra đời,.. hàng loạt các Cơng ty tư nhân, Cơng ty cổ phần, Cơng ty 100% vốn nước ngồi đầu tư vào ngành thép. Hàng loạt dự án đầu tư chiều sâu và đầu tư mới của nhiều thành phần kinh tế kể cả trong và ngồi ngành thép, trong đĩ cĩ các dự án đầu tư lớn của nước ngồi lần lượt ra đời.
Đầu năm 2007, năng lực sản xuất thép xây dựng trong nước (thép thanh, thép cuộn, thép hình) của các nhà máy cán thép ở Việt Nam đã đạt 6,52 triệu tấn/năm.
Năng lực sản xuất phơi thép từ các lị luyện thép (lị điện, lị trung tần và lị thổi ơ xy đang xây dựng) đã đạt 1,2 triệu tấn/năm.
Năng lực sản xuất ống thép đạt 1,2 triệu tấn/năm.
Năng lực sản xuất tơn mạ kim loại và sơn phủ mầu đạt 1,06 triệu tấn/năm.
Tới tháng 7 năm 2008, Việt Nam cĩ 2 khu Liên hợp gang thép được nước ngồi đầu tư 100% và đang tiến hành xây dựng là:
- Tycoon E United (Đài Loan) ở Dung Quất 5 triệu tấn/năm.
- Formusa – Sunco (Đài Loan) ở Vũng Áng, Hà Tĩnh giai đoạn 1 7,5 triệu tấn/năm.
và 3 dự án Liên hợp sản xuất thép đang trình Nhà nước Việt Nam phê duyệt là Posco (Hàn Quốc), Tata VNSteel (Ấn Độ - Việt Nam) và Lion Group (Malaysia)
Biểu đồ 2.1: Tiêu thụ thép trong nước năm 2007
(Nguồn: Báo cáo của Hiệp Hội Thép Việt Nam tại Hội nghị SEAISI, Bangkok từ 12-15/05/2008 )
Tiêu thụ các sản phẩm thép trong nước năm 2007 đạt 10.222.000 tấn, tăng 3.060.000 tấn, tương ứng 29,93%. Trong đĩ, sản phẩm dài tăng 23,15%, sản phẩm dẹt tăng 64,15%, thép khác tăng 68,73%. Nguyên nhân dẫn đến lượng thép tiêu thụ năm 2007 tăng cao là do:
- Chi tiêu của Chính phủ cho đầu tư cao (41.67% GDP), đặc biệt cho các dự án hạ tầng trọng điểm
- Đầu tư nước ngồi cao. Tổng thu hút FDI năm 2007 đạt USD 20.3._.i bộ, và đẩy mạnh cung cấp các họat động dịch vụ để tăng thêm nguồn thu cho quỹ Hiệp hội.
Văn phịng Hiệp hội sẽ tập hợp chính xác, kịp thời các thơng tin về tình hình sản xuất kinh doanh, diễn biến giá cả thị trường, tình hình nhập khẩu, cơng văn của các Bộ ngành cĩ liên quan, chính sách của Nhà nước,..đến các thành viên một cách nhanh nhất.
Tìm hiểu, thu thập các thơng tin ngành để cĩ thể thực hiện hoạt động tư vấn cho các dự án đầu tư mới,..để tăng nguồn thu.
- Quan hệ chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước, mở rộng quan hệ với các đối tác nước ngồi.
Hiệp hội duy trì mối quan hệ tốt với các cơ quản lý Nhà nước như Văn phịng Chính phủ, Bộ Cơng Thương, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ,..Ngồi ra, Hiệp hội cũng duy trì và phát triển các mối quan hệ với các tổ chức văn phịng đại diện nước ngồi để trao đổi thêm thơng tin
Một số giải pháp phát huy vai trị tích cực của Hiệp Hội Thép Việt Nam
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trị của Hiệp hội
Trong bối cảnh hiện nay, nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO, các tổ chức Hiệp hội ngành hàng nĩi chung và Hiệp hội Thép nĩi riêng cĩ vai trị hết sức quan trọng trong thể chế phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nhà nước sẽ chuyển giao những việc khơng nên làm và những việc khơng làm được sang hiệp hội để bảo vệ ngành hàng đĩ. Hiệp hội sẽ thực hiện hợp tác, liên kết để phát triển trong xu thế hội nhập tồn cầu, nâng cao vị thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Hiệp hội Thép Việt Nam hiện tại được đánh giá là một trong những Hiệp hội hoạt động cĩ hiệu quả. Song cũng giống như các Hiệp hội khác cũng cần cĩ các điều kiện cơ bản nhằm nâng cao nhận thức về vai trị của Hiệp hội Thép Việt Nam:
- Cần đổi mới tư duy và hiểu đúng về bản chất của Hiệp hội ngành hàng trong nền kinh tế thị trường để làm cơ sở và sự thống nhất về nhận thức đổi mới và hồn thiện tổ chức hoạt động của Hiệp hội.
- Hiệp hội ngành hàng là một tổ chức phi Chính phủ, song là một tổ chức mang tính kinh tế- xã hội cao cĩ những đặc điểm riêng khác với các hội cĩ tính chất nghề nghiệp-xã hội.
Hiệp hội hoạt động cũng vì mục tiêu phát triển ngành thép nhưng cũng khác với các Hiệp hội cĩ tính chất nghề nghiệp- xã hội là thường phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước hoạt động vì các lợi ích xã hội
- Hồn thiện tổ chức Hiệp hội phải được đặt trong tổng thể cải cách hành chính Nhà nước và phát triển các tổ chức này theo đúng mơ hình kinh tế thị trường.
Hiệp hội khơng thể coi là cánh tay nối dài của Nhà nước, cĩ thể can thiệp sâu vào các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng các hoạt động hành chính.
- Đổi mới các nội dung hoạt động Hiệp hội phải hướng tới phục vụ nhu cầu của Hội viên và xã hội, trên cơ sở lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo.
Hiệp hội khơng can thiệp sâu vào các hoạt động của các doanh nghiệp thành viên về việc quy định giá cả, sản lượng sản xuất – tiêu thụ, mà chỉ định hướng, phối hợp với các doanh nghiệp thành viên cùng thực hiện mục tiêu chung của ngành.
Nhà nước cần sớm nghiên cứu và ban hành luật về Hiệp hội, nhằm tạo khung pháp lý thuận lợi cho việc đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội Thép Việt Nam hơn. Trong khi chờ cĩ Luật của Hiệp hội được ban hành thì các cơ quan quản lý cần cĩ văn bản quy định rõ ràng hơn về cơng tác Hiệp hội và hoạt động phối hợp giữa Hiệp hội với các quan khác để tăng cường vai trị và khả năng tham gia trong cơng tác quản lý và phát triển ngành hàng.
Chẳng hạn như trong Quyết định của Thủ tướng Chính phủ khi thành lập Hiệp hội đều ghi là quyền được cĩ cơ quan ngơn luận riêng, quyền được tư vấn trong lĩnh vực của mình, nhưng thực tế Hiệp hội rất khĩ được Bộ Văn hĩa và Thơng tin cấp phép, cịn về lĩnh vực tư vấn lại địi hỏi Hiệp hội phải cĩ giấy phép hành nghề.
Đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước đối với Hiệp hội, bảo đảm quyền tự chủ của các Hiệp hội, tạo điều kiện cho các Hiệp hội hoạt động đúng pháp luật, theo hướng họat động “dịch vụ- kinh doanh” nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo cho các Hiệp hội trong việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên, đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả các hoạt động.
Nhà nước phải quy định mở rộng sự tham gia của Hiệp hội vào quá trình hoạch định chính sách và văn bản pháp luật. Trong đĩ, yêu cầu các Bộ phải lấy ý kiến của các Hiệp hội trước khi ban hành các văn bản pháp luật. Như vừa qua, Bộ Tài nguyên và Mơi trường đã thơng qua Hiệp hội Thép để lấy ý kiến của các doanh nghiệp sản xuất thép về việc ban hành, sửa đổi bổ sung điều luật về tiêu chuẩn thép phế. Điều này sẽ giúp khi ban hành các chính sách sẽ phù hợp hơn với thực tế và sẽ thực thi chính sách một cách nhanh chĩng, dễ dàng. Nếu khơng như bài học về nhập thép phế của một số cơng ty thành viên Hiệp hội Thép vừa qua như Cơng ty Kim khí thành phố Hồ Chí Minh, Cơng ty Cổ phần Tập đồn Thép Hịa Phát, Cơng ty Cổ phần Thép Đình Vũ, Cơng ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Anh Trang,..về việc nhập 7.000 tấn thép phế sau gần 1 năm mới giải quyết xong để doanh nghiệp đưa vào sản xuất. Điều này gây tổn thất lớn cho doanh nghiệp, thậm chí cĩ thể dẫn đến doanh nghiệp bị phá sản.
Giao quyền hơn nữa cho Hiệp hội và chuyển các dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp mà Nhà nước quản lý khơng hiệu quả như tổ chức xúc tiến thương mại,.. cho Hiệp hội thực hiện. Bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc cho thấy, từ năm 2003 Trung Quốc đã giải thể Bộ Cơng nghiệp nặng và trao lại quyền cho Hiệp hội Sắt Thép Trung Quốc (CISA). Bộ máy của CISA đã họat động rất hiệu quả và đưa ngành thép Trung Quốc năm 2007 đứng đầu thế giới, với lãi rịng là 26 tỷ đơ la.
Chính phủ cĩ chương trình trợ giúp nâng cao năng lực cho Hiệp hội. Trong thời gian tới, Chính phủ hoặc các Bộ ngành hỗ trợ giới thiệu, thiết lập mạng lưới quan hệ giữa các Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam với các tổ chức quốc tế và Hiệp hội ở nước ngồi để Hiệp hội chủ động tham gia các hoạt động quốc tế. Đặc biệt, Hiệp hội cĩ thể trực tiếp tham gia giải quyết các tranh chấp trong kinh doanh và xúc tiến thương mại. Từ đĩ, nhằm khuếch trương thương hiệu các sản phẩm thép của Việt Nam, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp thép Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Nhà nước cũng hỗ trợ để Hiệp hội Thép Việt Nam cĩ thể thiết lập các đại diện của Hiệp hội ở nước ngồi, nâng cao khả năng phối hợp và kết nối các hoạt động mang tính quốc tế..
3.2.2. Củng cố và nâng cao chất lượng các họat động hiện cĩ
Hiệp hội tham gia xây dựng (bổ sung và hồn thiện) chiến lược phát triển ngành
Trong chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam, Đảng và Chính phủ đã định hướng phát triển nền kinh tế thị trường cĩ sự định hướng của nhà nước theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hố. Mục tiêu phát triển của kinh tế Việt Nam là cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp vào năm 2020. Để đạt được mục tiêu này, GDP của cả nước vào năm 2010 phải đạt ở mức gấp 2,1 lần GDP của năm 2000 với mức tăng trưởng GDP bình quân đạt 7,5-8%/năm đồng thời nỗ lực phấn đấu cao nhất để cĩ thể đạt trên 8%/năm.
Trên cơ sở đĩ, Hiệp hội đã dự báo nhu cầu tiêu thụ thép:
Căn cứ dự báo:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và DGP/đầu người của Việt Nam trong từng thời kỳ phát triển kinh tế của nước ta;
+ Nhu cầu tiêu thụ thép cả nước thời gian qua và hiện nay, mức tiêu thụ trung bình tối thiểu phải đạt cho nhu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
+ Tốc độ tăng sản lượng thép từ 1991 đến nay và dự kiến phát triển đến năm 2020.
+ Tham khảo các kết quả dự báo của các ngành tiêu thụ nhiều thép như ngành xây dựng, ngành cơ khí chế tạo thiết bị tồn bộ, mà chủ yếu là sản xuất ơtơ, đĩng tàu thuỷ và toa xe lửa;
+ Tham khảo kết quả nghiên cứu thị trường thép Việt Nam do Cơng ty tư vấn ARCELOR lập năm 2004.
Tổng hợp kết quả dự báo nhu cầu thép như sau:
Bảng 3.1: Kết quả dự báo nhu cầu thép của nước ta cho các giai đoạn phát triển
Năm
Tốc độ tăng tiêu thụ (%)
Tổng nhu cầu (1000 tấn)
Thép dài
Thép dẹt
S.lượng (1000 tấn)
tỷ lệ (%)
S.lượng (1000 tấn)
tỷ lệ (%)
2010
9
10200
5406
53
4794
47
2015
8
15000
7800
52
7200
48
2020
7
20000
9800
49
10200
51
(Nguồn: Dự thảo Quy hoạch phát triển ngành thép đến năm 2025)
Bảng 3.2: Nhu cầu thép phân theo khả năng sản xuất trong nước và nhập khẩu
Năm
Sản xuất trong nước (1000T)
Nhập khẩu (1000T)
Cơ cấu tiêu thụ thép (%)
Tổng nhu cầu
(1000T)
Sản xuất
Nhập khẩu
2010
6.120
4.080
60
40
10.200
2015
10.050
4.950
67
33
15.000
2020
14.000
6.000
70
30
20.000
(Nguồn: Dự thảo Quy hoạch phát triển ngành thép đến năm 2025)
Tuy nhiên, trước sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới, ngành thép Việt Nam cũng gặp khơng phải ít khĩ khăn và cũng đưa ra những kiến nghị với Nhà nước bổ sung vào quy hoạch phát triển ngành. Trong 6 tháng đầu năm, giá phơi thép thế giới tăng cao, đỉnh điểm cĩ lúc lên đến gần 1.000 USD/Tấn phơi thép khiến giá thép trong nước cũng đẩy lên cao nhưng đến tháng 7/2008 đã cĩ dấu hiệu chững lại. Đến tháng 10/2008 vừa qua giá thép giảm, lượng thép tiêu thụ cũng chỉ bằng 1/3 lượng thép tiêu thụ bình quân tháng.
Đại diện cho các doanh nghiệp tham gia gĩp ý với cơ quan chức năng của Chính phủ về cơ chế, chính sách với ngành thép
Hiệp hội Thép Việt Nam hiện nay bao gồm hơn 80% doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng, 64% doanh nghiệp sản xuất ống thép, và khoảng 80% doanh nghiệp sản xuất tơn mạ. Các doanh nghiệp thành viên chiếm thị phần lớn trong ngành thép. Ngồi ra, cịn cĩ một số ngân hàng lớn cũng tham gia là thành viên của Hiệp hội Thép như Ngân hàng Cổ phần Kỹ thương (Techcombank), Ngân hàng cổ phần quốc tế (VIBbank),.. tham gia. Như vậy, Hiệp hội thép đại diện cho một số lượng lớn các doanh nghiệp của ngành thép.
Hiệp hội là nơi doanh nghiệp chia sẻ thơng tin, kinh nghiệm. Hiệp hội nên quan tâm, gợi ý vấn đề và lắng nghe, thu thập ý kiến của từng hội viên, sau đĩ tập trung lại, để cĩ những giải pháp tốt nhất cho doanh nghiệp, như tìm kiếm đội ngũ chuyên gia hay đối thoại với Chính phủ, nhằm tạo dựng được một hành lang pháp lý, hình thành những quy định trợ giúp cho hoạt động của doanh nghiệp.
Hiệp hội sẽ ngày càng đẩy mạnh sứ mệnh là đại diện cho các doanh nghiệp trong ngành thép. Hiệp hội thu thập các thơng tin liên quan đến ngành thép như tình hình sản xuất kinh doanh trong nước, cân đối cung cầu, tình hình đầu tư ồ ạt vào ngành thép gây thiệt hại khơng chỉ cho các doanh nghiệp sản xuất thép mà cịn gây lãng phí nguồn tài nguyên nước nhà
Tham gia bình ổn thị trường thép
Hiệp hội tiếp tục tham gia đầy đủ các hoạt động của Tổ Điều hành thị trường trong nước để cung cấp các thơng tin ngành thép, diễn biến giá cả nguyên vật liệu kịp thời để Nhà nước cĩ thể điều chỉnh thơng qua các chính sách thuế,..đảm bảo ổn định thị trường trong nước
Hiệp hội cũng phối hợp với các doanh nghiệp thành viên chuẩn bị đủ nguyên liệu để sản xuất thép đáp ứng đủ nhu cầu thị trường trong nước.
Khi thị trường thế giới cĩ diễn biến về giá phơi thép tăng cao, các doanh gnhiệp trong nước cần hợp tác hạn chế xuất khẩu phơi thép để cung ứng cho thị trường.
Hiệp hội khơng can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khơng liên kết để dẫn đến độc quyền về giá bán. Các doanh gnhiệp cạnh tranh bình đẳng. Hàng tuần, các đơn vị điều tra giá của hai thành phố Hà Nội, và Hồ Chí Minh gửi báo giá của các đơn vị về văn phịng Hiệp hội để tập hợp, fax lại các đơn vị thành viên tham khảo. Khi cĩ biến động tăng giá thép, quản lý thị trường trung ương và địa phương cần cĩ biện pháp ổn định thị trường theo qui định của pháp luật
Tiếp tục đề nghị với Nhà nước xem xét lại nội dung điều 42 và 43 của Luật Bảo vệ mơi trường và cĩ hướng dẫn thơng thống hơn về thủ tục nhập khẩu thép phế liệu làm nguyên liệu sản xuất phơi thép trong nước
Các dự án đầu tư mới (kể cả đầu tư trong và ngồi nước) cần xem xét kỹ qui mơ phù hợp, cĩ khả năng cạnh tranh, tiêu hao ít năng lượng và thân thiện với mơi trường
Nâng cao chất lượng và hiệu quả cơng tác thơng tin chuyên ngành
Trong thời gian tới, Hiệp hội sẽ hồn thiện và nâng cao chất lượng website của Hiệp hội. Hiện nay, Hiệp hội đã xây dựng trang website cĩ địa chỉ là www.vsa.com.vn . Tuy nhiên, do mới được xây dựng nên cịn rất nghèo nàn về thơng tin, chưa phản ánh kịp thời các thơng tin mới nhất liên quan đến ngành thép để phục vụ các doanh nghiệp thành viên.
Ngày nay, sự phát triển của mạng lưới Internet đã giúp cho việc khai thác và cung cấp thơng tin qua mạng một cách dễ dàng. Thời gian tới, Hiệp hội sẽ cĩ riêng một bộ phận chuyên khai thác thơng tin qua mạng, đưa các tin tức ngành, văn bản pháp luật liên quan,..qua website một cách nhanh nhất. Xây dựng trang web của Hiệp hội thành một địa chỉ tin cậy, chuyên cung cấp đầy đủ, chính xác khi muốn truy cập tìm các thơng tin về ngành.
Hiệp hội cũng nâng cao chất lượng bản tin nội bộ bằng cách như thu thập nhiều thơng tin tổng hợp hơn về ngành thép, phát hành bản tin nội bộ sớm hơn, vào ngày mùng 5 hàng tháng thay vì mùng 10 như hiện nay. Hiệp hội cập nhật các thơng tin nĩng hổi về ngành và gừi tới các thành viên Hiệp hội kịp thời.
3.2.3. Mở rộng thêm các họat động mới
Xúc tiến thương mại
Xúc tiến thương mại đã và đang trở thành cầu nối rất quan trọng giữa sản xuất và lưu thơng hàng hố. Hoạt động này bao gồm: thơng tin thương mại, tư vấn xuất khẩu, đào tạo nâng cao năng lực và kỹ năng kinh doanh xuất nhập khẩu, quảng bá thương hiệu sản phẩm, tổ chức hội chợ triển lãm, xây dựng cơ sở hạ tầng... Nếu như trước năm 1990, các doanh nghiệp chưa nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động xúc tiến thương mại thì nay, các doanh nghiệp đã bắt đầu quan tâm tới vấn đề này.
Các hoạt động xúc tiến thương mại như: Cung cấp thơng tin thương mại, tổ chức hội chợ triển lãm, cơng tác nghiên cứu, khảo sát thị trường… được đẩy mạnh. Thành phố đã phối hợp với các cơ quan xúc tiến thương mại trong nước và quốc tế, mỗi năm tổ chức hàng chục cuộc hội thảo, mở các lớp đào tạo, tập huấn nhằm cung cấp kiến thức về pháp luật thương mại quốc tế, tập quán tiêu dùng… cũng như nâng cao khả năng xúc tiến thương mại, nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực và tăng cường hiệu quả của hoạt động xúc tiến thương mại là một nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết trong giai đoạn phát triển hiện nay. Hiệp hội Thép trong năm 2008 đã cĩ hai đợt phối hợp với Vnexpo tổ chức cho các doanh nghiệp ngành thép thăm và làm việc với một số cơng ty ở Brazil và Malaysia. Dự kiến, năm 2009 tới sẽ làm việc với một số cơng ty ở Châu Âu.
Ngày nay, Chính phủ rất quan tâm đến hoạt động này và đã hỗ trợ một phần kinh phí làm việc cho Hiệp hội cũng như là các doanh nghiệp tham gia chương trình. Tuy nhiên, khơng ít doanh nghiệp chưa nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động xúc tiến thương mại vì muốn tiết kiệm chi phí hoặc thiếu sự phối hợp giữa các doanh nghiệp trong việc triển khai hoạt động xúc tiến thương mại...Chính vì thế, Hiệp hội đã làm cơng tác tư tưởng giúp doanh nghiệp hiểu rõ tầm quan trọng của vấn đề này. Sản phẩm của các doanh nghiệp cĩ vươn xa và đứng vững trên thị trường thế giới hay khơng, phụ thuộc khơng nhỏ vào cơng tác xúc tiến thương mại. Nâng cao năng lực và tăng cường hiệu quả của hoạt động xúc tiến thương mại là một nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết trong giai đoạn phát triển hiện nay
Mở rộng hoạt động trao đổi kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp thành viên
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường diễn biến phức tạp, mỗi doanh nghiệp cĩ những thế mạnh riêng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đĩ, việc mở rộng các hoạt động trao đổi kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp thành viên là hết sức cần thiết. Việc này gắn với viêc giải quyết các bức xúc của các doanh nghiệp như tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất, bảo dưỡng máy mĩc trong các nhà máy cán, quản lý các mặt hoạt động của doanh nghiệp,..
Hiệp hội đứng ra tổ chức các buổi hội thảo, sinh hoạt hàng quý hoặc hàng tháng để các doanh nghiệp thành viên Hiệp hội tham gia. Trong các buổi tạo đàm này, các doanh nghiệp cĩ thể trao đổi những kinh nghiệm trong quản lý sản xuất kinh doanh. Điều này, sẽ vừa giúp các doanh nghiệp hiểu về đối tác cũng như giúp cho Hiệp hội cập nhật các thơng tin về thành viên.
Hiện nay, chất lượng hoạt động này cịn chưa đáp ứng được nhu cầu cảu các doanh nghiệp thành viên
Tư vấn, phản biện các dự án thép
Hiệp hội Thép tiếp tục nghiên cứu và thực hiện một số chương trình đề án cĩ tính chất dịch vụ như thiết lập các cơng cụ hỗ trợ thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp, tư vấn, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao cơng nghệ, cấp giấy chứng nhận hàng hĩa, tham gia thực hiện giám sát các cam kết của Chính phủ, doanh nghiệp về vấn đề hội nhập, tham gia xây dựng chính sách và chiến lược phát triển ngành thép,..
Hiệp hội chủ động tham gia tư vấn, phản biện các dự án đầu tư của ngành. Đồng thời, các cơ quan quản lý Nhà nước quy định các dự án đầu tư mới vào ngành thép cần phải cĩ sự phản biện của Hiệp hội Thép thì mới cấp giấy phép đầu tư, đây được coi như là một yêu cầu tất yếu.
Ngồi ra, Hiệp hội sẽ tổ chức cung cấp các thơng tin dịch vụ mang tính chất chuyên sâu hơn như sẽ cĩ các chuyên gia:
- Tư vấn pháp luật về các chính sách đầu tư, quy hoạch,..;
- Tư vấn về tài chính như quản lý tài chính doanh nghiệp, thuế,..
- Chuyên gia về ngành luyện kim,..;
- Tư vấn về hội nhập kinh tế quốc tế;
- Tư vấn về chuyển giao cơng nghệ;
- Tư vấn đào tạo nhân lực;
………
3.2.4. Bảo đảm yêu cầu về tài chính cho hoạt động của Hiệp hội
Hiệp hội Thép Việt Nam tuy là một tổ chức phi Chính phủ nhưng Hiệp hội cũng phải tự cân đối về mặt tài chính trên cơ sở các khoản thu từ Hội phí và chi cho các hoạt động và điều hành bộ máy của Hiệp hội.
Để tiến hành các hoạt động của bộ máy Hiệp hội, Hiệp hội cần phải cĩ một nguồn lực tài chính vững mạnh.Tình hình tài chính tốt hay xấu sẽ cĩ tác động thúc đẩy hay kìm hãm đối với quá trình hoạt động của Hiệp hội. Do đĩ, để phục vụ cho cơng tác hoạt động của Hiệp hội, các Lãnh đạo Hiệp hội cũng cần phải quan tâm đến tình hình quản lý tài chính của Hiệp hội. Việc cân đối giữa các nguồn thu chi sẽ giúp cho hoạt động của Hiệp hội hiệu quả hơn.
“Ở một số nước Châu Âu, Hiệp hội doanh nghiệp làm ăn rất hiệu quả tạo được lịnh tin của hội viên, vì thế ngân sách của Hiệp hội được đĩng gĩp chủ yếu từ sự tự giác của các hội viên. Cho dù Chính phủ cĩ gợi ý nhưng Hiệp hội vẫn khơng nhận sự trợ cấp tài chính của Chính phủ, vì họ khơng muốn bị chi phối mà muốn hồn tồn độc lập. Chính vì thế mà Hiệp hội các nước này vơ cùng mạnh về tài chính. Khi tài chính ổn định thì càng thu hút hội viên đĩng gĩp” Vai trị và xu hướng phát triển của hiệp hội doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập, Theo VnEconomy, ngày 25/4/2007
.
Các nguồn thu của Hiệp hội:
Hiện nay, Hội phí của các doanh nghiệp thành viên là chủ yếu
Từ dịch vụ cung cấp bản tin nội bộ cho một số đơn vị (hạn chế, vì nếu phát hành rộng rãi sẽ phải xin giấy phép của Bộ Văn hĩa thơng tin)
Hoạt động tư vấn, thẩm định một số dự án (rất ít)
Hợp đồng nghiên cứu khoa học (trung bình là 2 hợp đồng/năm)
Thời gian tới, Hiệp hội hình thành các trung tâm, các bộ phận cĩ tính chuyên nghiệp hĩa gắn liền với các chức năng, nhiệm vụ và hoạt động cụ thể của Hiệp hội. Chẳng hạn như, cĩ thể hình thành nên các trung tâm:
Trung tâm Nghiên cứu và phát triển thị trường:
Nghiên cứu thị trường trong và ngồi nước.
Quảng bá các sản phẩm thép Việt Nam, xây dựng mạng lưới tiêu thụ trong và ngồi nước.
Thiết lập mối quan hệ với các cơng ty, hiệp hội và các tổ chức nước ngồi trong ngành thép.
Quảng bá thương hiệu thép Việt Nam.
Tìm kiếm khách hàng tiềm năng mới cho ngành thép Việt Nam.
Cung cấp thơng tin số liệu về tình hình xuất nhập khẩu thép.
Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng cơng nghệ
Tư vấn, hỗ trợ và phát triển những tiến bộ kỹ thuật.
Tư vấn cho Hiệp hội trong việc lựa chọn trang thiết bị và cơng nghệ mới.
Tổ chức các cuộc hội thảo liên quan đến kỹ thuật, cơng nghệ trong và ngồi nước.
Thực hiện các dịch vụ khoa học kỹ thuật theo yêu cầu của khách hàng.
Trung tâm Đào tạo Nguồn nhân lực ngành thép
Tư vấn và hỗ trợ các dự án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Tổ chức các khĩa đào tạo về nghiên cứu, bồi dưỡng tri thức và kỹ năng nghiệp vụ.
Hợp tác với các tổ chức nghiên cứu khoa học và đào tạo trong và ngồi nước về các lĩnh vực chuyển giao cơng nghệ và kỹ thuật mới.
Tư vấn và thẩm định đầu tư
Tư vấn và hỗ trợ các dự án đầu tư vào ngành thép.
Thẩm định và phản biện các dự án.
Việc hình thành các trung tâm cũng cĩ thể làm cho các dịch vụ cung cấp của Hiệp hội trở nên phong phú và đa dạng hơn. Đồng thời, giúp Hiệp hội củng cố thêm về mặt tài chính tạo điều kiện tự chủ trong các họat động.
Trên cơ sở các báo cáo tài chính mà Lãnh đạo Hiệp hội cĩ thể xem xét cân đối giữa các khoản thu chi hợp lý và cĩ biện pháp quản lý tài chính hiệu quả.
- Lập kế hoạch tài chính cho từng năm: Dự tốn các khoản thu, các khoản chi phí hoạt động như tiền lương + phụ cấp của cán bộ nhân viên văn phịng Thường trực Hiệp hội, chi phí văn phịng, chi phí phát hành bản tin, chi phí đi cơng tác trong và ngồi nước, và khoản Hội phí tham dự Hiệp hội Thép Đơng Nam Á
- Lập báo cáo tài chính cuối quý II và quý IV để theo dõi tình hình thu chi của Hiệp hội.
- Xác định hiệu quả sử dụng hiệu quả ngân quỹ hoạt động của Hiệp hội bằng cách xác định tổng quát:
Tỷ lệ Doanh thu/Chi phí= Tổng Doanh thu/Tổng chi phí
Tỷ lệ này cho biết cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Theo dõi tỷ suất này để biết được hiệu quả họat động của Hiệp hội.
- Hiệp hội tìm cách tăng doanh thu, giảm chi phí và quản lý chặt chẽ tài chính của Hiệp hội.
3.2.5. Tăng cường nhân sự cho Hiệp hội
Nguồn nhân lực được coi là vấn đề sống cịn với mọi tổ chức trong tương lai. Hiệp hội cũng vậy, để vận hành và hoạt động tốt rất cần những đội ngũ cán bộ chuyên viên năng động, am hiểu chuyên sâu trong các lĩnh vực về tài chính, luyện kim, pháp luật,... Nguồn nhân lực chất lượng cao đĩng vai trị quan trọng trong việc phát huy vai trị tích cực của Hiệp hội. Phương pháp và nghệ thuật sử dụng nguồn lao động hiện cĩ, những chương trình bồi dưỡng, làm phong phú thêm nguồn lao động hiện cĩ, chiến lược xây dựng thế hệ tiếp theo, chương trình tuyển chọn và bồi dưỡng thế hệ lãnh đạo tiếp sau trong Hiệp hội là những vấn đề mấu chốt quyết định tới sự phát triển của Hiệp hội.
Bộ máy giúp việc của Văn phịng Hiệp hội cần được tăng cường hơn nữa để cĩ thể đảm nhận khối lượng cơng việc lớn hơn. Văn phịng cịn thiếu các quy định hoặc quy định khơng rõ ràng về quyền hạn, trách nhiệm và các tiêu chuẩn chuyên mơn.
Hiệp hội cần thu hút thêm đội ngũ chuyên gia hiểu biết sâu về ngành luyện kim để cĩ thể cung cấp thêm các hoạt động mang tính tư vấn, thẩm định dự án liên quan đến ngành thép.
Để làm tốt cơng việc này, bộ máy lãnh đạo Hiệp hội và văn phịng Thường trực Hiệp hội cần tập trung vào các nội dung:
Phân tích cơng việc, tuyển chọn người phù hợp với yêu cầu và tính chất cơng việc. Phân tích cơng việc cho phép xác định nhiệm vụ và những chức năng, năng lực và trách nhiệm địi hỏi để thực hiện cơng việc cĩ hiệu quả.
Bố trí sử dụng, theo dõi, đánh giá kết quả cơng việc (kết quả sử dụng), điều chỉnh việc sử dụng (thuyên chuyển đề bạt, cho thơi việc,..)
Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hĩa chuyên mơn cho cán bộ nhân viên, tạo sự thích ứng cho con người với cơng việc trước mắt, cũng như lâu dài.
Xây dựng các địn bẩy, các kích thích vật chất, tính thần, các phúc lợi và dịch vụ, các bảo đảm về mặt Nhà nước và xã hội cho người lao động và sử dụng lao động, các biện pháp tổ chức nhằm phát huy, nâng cao tính tích cực sáng tạo của người lao động (tiền lương, tiền thưởng, thi đua, luật lao động, pháp lệnh bảo hộ lao động, hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, ..)
Thơng tin hạch tốn, đánh giá hiệu quả nguồn nhân lực.
Thu thập thơng tin, tham khảo kinh nghiệm về tổ chức và họat động của các Hiệp hội ngành hàng khác trong và ngồi nước
Đưa ra chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong dài hạn
Hồn thiện về tổ chức và nâng cao năng lực chuyên mơn của bộ máy điều hành Hiệp hội. Bộ máy tổ chức quản lý và điều hành Hiệp hội cịn mang tính hành chính. Chuyên nghiệp hĩa đội ngũ nhân viên văn phịng về trình độ ngoại ngữ cũng như tin học đáp ứng sự phát triển hoạt động của Hiệp hội.
Kiến nghị với Nhà nước
Chính sách của Nhà nước đối với ngành thép cần đảm bảo tính ổn định, tạo độ tin cậy cho các nhà đầu tư, khuyến khích ngành thép ngày càng phát triển lớn mạnh.
Một đất nước mà mơi trường kinh tế vĩ mơ ổn định, các chính sách của Nhà nước mang tính định hướng chiến lược lâu dài, và hành lang pháp lý thơng thống sẽ tạo điều kịn cho các nhà sản xuất trong nước và đầu tư nước ngồi thuận lợi. Mặt khác, thép xây dựng là mặt hàng quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, địi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn nên việc đảm bảo sự ổn định trong đường lối chính sách của Nhà nước sẽ tạo điều kienẹ cho các doanh nghiệp phát triển.
Các quyết định của Bộ và Chính phủ cĩ liên quan đến ngành sản xuất thép và cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi các thành viên Hiệp hội Thép, đề nghị cho phép Hiệp hội được tham khảo thu thập thơng tin, ý kiến của các thành viên trước. Sau đĩ, Hiệp hội sẽ tổng hợp và báo cáo các Bộ và Chính phủ trước khi ban hành.
Hiệp hội Thép Việt Nam là đại diện của hơn 80% nhà sản xuất thép xây dựng, 64% nhà sản xuất ống thép và 84% nhà sản xuất tơn mạ kẽm và sơn phủ màu. Do vậy, Hiệp hội Thép sẽ là cầu nối giữa Chính phủ với các doanh nghiệp ngành thép. Hiệp hội sẽ vừa phải đảm bảo lợi ích cho các doanh nghiệp đồng thời cũng phải hài hịa các nghĩa vụ với Nhà nước. Hiệp hội đưa ra tiếng nĩi chung, đại diện quyền lợi cho các doanh nghiệp ngành thép. Điều này sẽ giúp cho các quy định, quy chế khi được ban hành sẽ khơng gặp phải những khĩ khăn khi đưa vào thực thi, gây cản trở cho các họat động của doanh nghiệp.
Nhà nước và Bộ Cơng nghiệp cần cĩ biện pháp quản lý, chỉ đạo nghiêm ngặt vấn đề về chất lượng, sản phẩm thép, ngăn cấm việc sản xuất thép khơng đúng theo tiêu chuẩn và làm giả hoặc làm nhái thương hiệu của các cơng ty cĩ uy tín.
Sản phẩm kém chất lượng, đặc biệt là thép sẽ gây ra những thiệt hại to lớn cho nền kinh tế. Thép kém chất lượng khơng đúng tiêu chuẩn Nhà nước ban hành sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng các cơng trình xây dựng, làm lãng phí sức người sức của. Khơng những thế, thép nhái thương hiệu của các cơng ty nổi tiếng làm ảnh hưởng xấu đến uy tín, hình ảnh của các cơng ty này.
Các cơ quan quản lý Nhà nước cần chỉ đạo thực hiện chấm dứt tình trạng gian lận này dứt điểm.
Giúp đỡ Hiệp hội trong việc đưa ra chỉ đạo lộ trình mua trả gĩp văn phịng để Hiệp hội sớm cĩ trụ sở làm việc riêng. Hiệp hội sẽ hoạt động hiệu quả hơn, độc lập hơn.
Nhà nước cần cĩ cơ chế về tài chính cho Hiệp hội. Việc xây dựng trụ sở cho các Hiệp hội cần sớm thực thi. Nhà nước cĩ thể cho Hiệp hội vay vốn xây trụ sở làm việc với lãi suất ưu đãi hoặc mua trả gĩp dài hạn tạo điều kiện cho Hiệp hội họat động độc lập.
Việc biên soạn và ban hành các quy chế về kinh doanh thép, nhập khẩu thép phế cần phải thận trọng. Nhà nước cần đảm bảo quyền lợi chung cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, tự chủ trong họat động kinh doanh, phù hợp với cơ sở pháp lý hiện hành, vừa đảm bảo được quyền lợi của Nhà nước, tuân thủ theo cơ chế thị trường.
Nhà nước cần nghiên cứu kỹ càng trước khi đưa văn bản luật vào thực thi, tránh gây tâm lý bất ổn cho các đầu tư hoang mang lo lắng. Các cơ quan liên ngành cĩ thể thơng qua Hiệp hội để trưng cầu lấy ý kiến của các doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu "Hồn thiện tổ chức và họat động của Hiệp Hội Thép Việt Nam" là một đề tài mang tính thực tiễn cao và cĩ ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của các doanh nghiệp trong Hiệp hội cũng như tồn ngành thép Việt Nam.
Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn vận dụng những lý thuyết chung về Hiệp hội các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường vào phân tích đánh giá hoạt động của Hiệp Hội Thép Việt Nam, với tư cách đại diện cho các doanh nghiệp ngành thép kể từ khi thành lập đến nay. Luận văn cũng đạt được một số kết như:
Khái quát hĩa lý luận chung về Hiệp hội ngành nghề
Phân tích, đánh giá tổ chức và hoạt động của Hiệp hội Thép Việt Nam
Đề ra một số giải pháp hồn thiện tổ chức và hoạt động của Hiệp hội
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo, GS.TS Nguyễn Kế Tuấn, Giảng viên Khoa QTKD Cơng nghiệp và Xây dựng, trường Đại học Kinh tế Quốc dân; Ban Lãnh đạo và Văn phịng Hiệp Hội Thép Việt Nam;
Do hạn chế về thời gian cũng như trình độ nghiên cứu, luận văn cĩ thể khơng tránh được những thiếu sĩt. Tơi rất mong nhận được nhiều ý kiến chỉ bảo của các thầy cơ giáo, đồng nghiệp và các Học viên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nội vụ (2005), Điều lệ tổ chức và hoạt động của Hiệp Hội Thép Việt Nam.
Chính phủ (2003), Nghị định số 88/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/7/2003 quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
Vũ Kim Dũng (2005), Giáo trình Kinh tế học vi mơ, Nhà xuất bản Lao động-Xã hội.
Nguyễn Văn Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2006), Giáo trình Quản trị nhân lực, Nhà xuất bản lao động - xã hội.
Nguyễn Duy Hùng (1996), Vai trị quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường- Kinh nghiệm các nước ASEAN, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
Hiệp hội Thép Việt Nam (2005), Báo cáo tổng kết Đại hội Nhiệm kỳ II (2005-2008)
Hiệp hội Thép Việt Nam (2007), Báo cáo tổng kết năm 2007.
Hiệp hội Thép Việt Nam (2007), Báo cáo tổng kết 6 tháng đầu năm 2008.
Hiệp hội Thép Việt Nam (2008), Báo cáo của Hiệp Hội Thép Việt Nam tại Hội nghị SEAISI, Bangkok từ 12-15/05/2008.
Hiệp hội Thép Việt Nam (2007), Dự thảo Quy hoạch phát triển ngành thép đến năm 2025.
Nguyễn Đình Long, Đinh Kim Phượng (2007), “Hiệp hội ngành hàng nơng sản xuất khẩu thực trạng và giải pháp phát triển”, tạp chí Kinh tế & Phát triển, (Số 125) , tr. 12-15, 20.
Nguyễn Đình Phan, Nguyễn Kế Tuấn (2007), Giáo trình Kinh tế và Quản lý Cơng nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
Lương Xuân Quỳ (1994), Cơ chế thị trường và vai trị của Nhà nước trong nền kinh tế Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê.
VnEconomy (2007), “Vai trị và xu hướng phát triển của hiệp hội doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập”, www.VnEconomy.vn
China Steel & Iron Association, “Brief Introduction to China Iron and Steel Association”, www.cisa.com.cn
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ThS-93.doc