Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính

Lời nói đầu Đối với các nước tư bản phát triển như Anh, Pháp, Mỹ… lĩnh vực kiểm toán đã có từ lâu đời và phát triển mạnh mẽ. Nhưng ở Việt Nam, kiểm toán thực sự là một lĩnh vực còn non trẻ. Tuy vậy, hơn 15 năm qua, kiểm toán Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng. Từ năm 1991, chỉ có chưa đầy 10 công ty kiểm toán độc lập thì đến năm 2006, theo thống kê sơ bộ, cả nước đã có khoảng 130 công ty kiểm toán độc lập với đa dạng các hình thức sở hữu và qui mô hoạt động. Hoà trong những tiến bộ đó,

doc74 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1493 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiểm toán nhà nước, kiểm toán nội bộ cũng ngày càng được hoàn thiện về tổ chức và trình độ. Những năm qua, kiểm toán đã góp phần thúc đẩy khu vực doanh nghiệp phát triển, hoàn thiện hệ thống pháp luật, củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán cũng như hoạt động quản lý. Hiện nay, kiểm toán viên đã trở thành nhà tư vấn, người bạn không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp cũng như những người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính. Đặc biệt từ năm 2006, với sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, hoạt động kiểm toán sẽ ngày càng phát triển và thể hiện rõ hơn vai trò quan trọng của mình trong sự thúc đẩy phát triển kinh tế. Trong bối cảnh hội nhập đó, một yêu cầu đặt ra cho kiểm toán Việt Nam là phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động cũng như phương thức phục vụ. Điều đó đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng của từng cuộc kiểm toán cũng như từng chỉ tiêu kiểm toán đơn lẻ, đặc biệt là chỉ tiêu tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định. Trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu tài sản cố định luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản. Tính trung thực và hợp lý của chỉ tiêu này luôn ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính. Mặt khác, bởi tính đa dạng và phức tạp của các nghiệp vụ tài sản cố định & khấu hao tài sản cố định cũng như mối quan hệ của chỉ tiêu này với các chỉ tiêu khác trên Báo cáo tài chính mà chỉ tiêu này trở nên rất quan trọng. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính (ACAGroup) là một trong những công ty rất thành công trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ kiểm toán tài chính. Trong đó, quy trình kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định của Công ty được xây dựng rất hợp lý, mang lại hiệu quả kiểm toán cao. Vì vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính thực hiện”. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 phần: Phần I : Khái quát chung về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Phần II : Thực trạng quy trình kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính thực hiện. Phần III : Các kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính thực hiện. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Th.s Trần Mạnh Dũng, sự giúp đỡ của Ban Giám đốc và các anh chị kiểm toán viên Công ty ACAGroup để em hoàn thành chuyên đề này. PHẦN I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH (ACAGroup) Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ACAGroup Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Tư vấn Tài chính hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực kiểm toán, tư vấn tài chính và thuế. Công ty được Sở Kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh lần đầu vào ngày 24 tháng 08 năm 2001 theo số 0102003347 và lần thứ hai theo số 0102003347 vào ngày 30 tháng 11 năm 2005. Công ty thực hiện hạch toán kế toán độc lập, tự trang trải chi phí và nộp thuế cho Nhà nước từ nguồn thu các dịch vụ Công ty cung cấp cho khách hàng. Công ty có con dấu riêng, được mở tài khoản bằng tiền Việt Nam và bằng ngoại tệ tại ngân hàng. Sau đây là vài nét chính về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính (ACAGroup). * Tên giao dịch đầy đủ và hợp pháp của Công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Auditing and Financial Consulting Company & Associates + Tên viết tắt : ACAGroup + Trụ sở chính : Phòng 504 - Tầng 5 - Toà nhà 17T7 Trung Hoà - Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội Điện thoại : (844) 2811488/489 Fax : (844) 2811499 E-mail : acagroup@viettel.vn hoặc acagroup@vnn.vn Website : www.acagroup.com.vn Ngoài trụ sở ở Hà Nội, Công ty mở 3 văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hạ Long và tại Australia. * Vốn điều lệ: 500.000.000 VNĐ (Năm trăm triệu Việt Nam đồng) Trong đó: + Ông Trần Văn Dũng (CPA, MBA, LLB) Giám đốc, góp 50% tổng vốn điều lệ + Bà Vũ Thị Bội Lan (CPA), Phó Giám đốc, góp 20% tổng vốn điều lệ + Ông Trần Văn Thức (CPA), Phó Giám đốc, góp 15% tổng vốn điều lệ + Ông Chu Quang Tùng (CPA), Phó Giám đốc, góp 15% tổng vốn điều lệ * Công ty hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước CHXHCN Việt Nam. Chủ sở hữu Công ty là các thành viên góp vốn, hoạt động theo mô hình công ty TNHH nhiều thành viên. Công ty hoạt động trên nguyên tắc độc lập, khách quan, chịu trách nhiệm vật chất và giữ bí mật cho khách hàng, coi trọng chất lượng dịch vụ và uy tín nghề nghiệp với mục tiêu giúp khách hàng và nhân viên thành công. * Do yêu cầu hoạt động, từ năm 2001 đến nay, Công ty đã trải qua 5 lần thay đổi. Lần thứ nhất, do nhu cầu mở rộng văn phòng, Công ty chuyển trụ sở về số 105, phố Nghi Tàm, phường Yên Phụ, quận Tây Hồ, Hà Nội theo Quyết định số 86/TB ngày 19 tháng 3 năm 2002 của Ban Giám đốc Công ty. Lần thứ hai, theo Quyết định số 216/TB ngày 20/7/2002, Công ty có sự thay đổi về số thành viên góp vốn. Lần thứ ba vào tháng 1/2003, Công ty đổi trụ sở về số 2 - E11, tập thể Quỳnh Mai, phường Quỳnh Mai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Lần thứ tư, năm 2005, theo Quyết định số 08/ACCA/HĐTV ngày 26/11/2005 tên giao dịch quốc tế của Công ty đổi thành Auditing and Financial Consulting Company & Associates) và tên viết tắt là ACCA hay ACCAGroup. Trụ sở của Công ty chuyển về số 14 – Ngõ 14 - Phố Yên Lạc, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Công ty được Sở Kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 30/11/2005 theo số 0102003347. Lần thứ năm, với mục tiêu không ngừng hoàn thiện để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, từ ngày 1/8/2006, Công ty thay đổi Logo ACCAGroup thành ACAGroup và trụ sở của Công ty chuyển về: Phòng 504 - Tầng 5 - Toà nhà 17T7 - Trung Hoà - Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội. Trong quá trình hoạt động, mọi thành viên của Công ty luôn không ngừng nỗ lực, hoàn thành tốt công việc của mình. Sự cố gắng đó cuối cùng đã được đền đáp. Ngày 14 tháng 11 năm 2006, Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính (ACAGroup) chính thức trở thành thành viên của hãng kiểm toán quốc tế Kreston International. Kreston International là một trong những hãng kiểm toán danh tiếng hàng đầu trên thế giới. Hãng có mạng lưới các công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn khắp toàn cầu, với hơn 500 văn phòng tại hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ. Sự kiện này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Một mặt, từ nay Công ty được quyền áp dụng các kỹ thuật tiên tiến nhất trên thế giới trong lĩnh vực kiểm toán – tài chính. Mặt khác, đó cũng là niềm tự hào và là động lực thúc đẩy ACAGroup không ngừng hoàn thiện, phát triển. Hiện tại, Công ty cung cấp các dịch vụ kiểm toán và đảm bảo, kế toán, tư vấn tài chính và kinh doanh, tư vấn thuế cho các khách hàng là công ty đầu tư trực tiếp nước ngoài, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty nhà nước và các dự án quốc tế tại Việt Nam. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ACAGroup Khi mới thành lập, Công ty chỉ có 15 nhân viên, trong đó có 3 kiểm toán viên quốc gia và 1 kỹ sư xây dựng. Đến nay, tổng số nhân viên của Công ty đã là 28 người, trong đó số kiểm toán viên quốc gia (CPA) là 6 người, còn lại là kỹ sư và chuyên gia tư vấn. 100% nhân viên của Công ty đều đạt trình độ đại học, trên đại học về chuyên ngành tài chính - kế toán, kiểm toán và xây dựng cơ bản. Ngoài ra, Công ty còn có khoảng 50 công tác viên là các chuyên gia hàng đầu, tiến sĩ, thạc sĩ người Việt Nam, người nước ngoài đang làm việc tại các cơ quan đào tạo, viện nghiên cứu, doanh nghiệp và các tổ chức quốc tế. Do số lượng nhân viên chưa nhiều nên bộ máy tổ chức của Công ty khá đơn giản, được thể hiện theo sơ đồ 1.1 Nhằm thống nhất nhiệm vụ của mỗi phòng ban và các thành viên trong Công ty, từ ngày 1/8/2006, Công ty ban hành Quy chế nhân viên. Theo đó, chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận sẽ được quy định chi tiết trong Quy chế. Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty ACAGroup Giám đốc Phòng kiểm toán đầu tư & xây dựng cơ bản Phòng hành chính tổng hợp Phòng kiểm toán báo cáo tài chính Giám đốc Công ty là người đại diện cho Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty. Theo quy chế, Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau: tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty theo pháp luật, quyết định thành lập các phòng ban chức năng, phòng nghiệp vụ của công ty, quy định nhiệm vụ cũng như quyền hạn của từng phòng, quản lý đội ngũ kiểm toán viên dưới quyền… Phòng hành chính - tổng hợp chịu trách nhiệm về quản lý nhân sự, công tác kế toán và các vấn đề mang tính hành chính tổng hợp. Phòng kiểm toán báo cáo tài chính thực hiện việc cung cấp các dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính, kế toán và thuế. Phòng kiểm toán đầu tư & xây dựng cơ bản thực hiện kiểm toán các dự án xây dựng cơ bản và những dự án đầu tư được tài trợ bằng nguồn của các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), ngân hàng Châu Á (ADB)… Tuy mỗi phòng có nhiệm vụ riêng, song giữa các phòng luôn có sự phối hợp giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành tốt công việc và tạo sự gắn bó, thống nhất trong toàn Công ty. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty Ra đời trong bối cảnh Việt Nam mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế, Ban Giám đốc và các thành viên Công ty hiểu rằng khẳng định được uy tín của ACAGroup trên thị trường là điều không dễ dàng. Muốn thực hiện được mục tiêu đó, Công ty cần có sự nỗ lực lớn, sự chuẩn bị chu đáo cũng như có phương hướng cụ thể. Do vậy, trong 6 năm hoạt động, ACAGroup không ngừng xây dựng cho mình một chiến lược phát triển đúng đắn, trong đó có thể kể đến chiến lược hoàn thiện chương trình kiểm toán, chiến lược đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên, chiến lược mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cấp, chiến lược thu hút khách hàng. Và thực sự, Công ty đã xây dựng được chiến lược phù hợp. Sự kiện ACAGroup trở thành thành viên của hãng kiểm toán quốc tế Kreston International (14/11/2006); Công ty được đánh giá là một trong mười công ty kiểm toán hàng đầu Việt Nam năm 2006 và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2001 đến năm 2006 là những minh chứng cụ thể cho điều đó. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty được thể hiện ở Bảng 1.1 và Biểu đồ 1.2 Tình hình tài chính năm 2006 của Công ty được thể hiện ở Bảng 1.2 Dựa vào bảng thống kê 1.1, ta có thể thấy doanh thu của Công ty phần lớn là từ dịch vụ kiểm toán. Điều này đặt nền tảng giúp Công ty phát triển các dịch vụ tư vấn thuế cũng như dịch vụ kế toán. Qua biểu đồ 1.2, nhìn chung, doanh thu của Công ty tăng trưởng ổn định. Từ cuối năm 2005, Công ty có sự thay đổi cơ cấu và số lượng thành viên, nhiều kiểm toán viên giỏi của VACO, Ernst & Young đã chuyển sang giữ các chức vụ chủ chốt trong Công ty. Nhờ vậy, doanh thu Công ty năm 2006 tăng mạnh. Bảng1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004-2006 của ACAGroup (Đơn vị: 1000 VNĐ) Năm Dịch vụ 2004 2005 2006 Kiểm toán ĐT & XDCB 85.000 175.000 190.000 Tư vấn 100.000 70.000 140.000 Kiểm toán BCTC 165.000 240.000 320.000 Tổng cộng 350.000 485.000 650.000 Biểu đồ 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ACAGroup 2004-2006 Bảng1.2: Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty ACAGroup năm 2006 (Đơn vị: VNĐ) Chỉ tiêu 1/1/2006 31/12/2006 Cuối năm so với đầu năm Số tuyệt đối Số tương đối (%) 1. Tài sản ngắn hạn 485.895.055 1.291.537.780 805.642.725 265,80 2. Tài sản dài hạn 542.897.133 882.425.140 339.528.007 162,54 Tổng Tài sản 1.028.792.188 2.173.962.920 1.145.170.732 211,3 Chỉ tiêu 1/1/2006 31/12/2006 Cuối năm so với đầu năm Số tuyệt đối Số tương đối (%) 1. Nợ phải trả 386.080.265 1.003.478.208 617.397.943 259,91 2. Vốn chủ sở hữu 642.711.923 1.170.484.712 527.772.789 182,12 Tổng nguồn vốn 1.028.792.188 2.173.962.920 1.145.170.732 211,3 Bảng 1.2 cho ta thấy, tổng tài sản cũng như tổng nguồn vốn của Công ty ACAGroup vào ngày 31/12/2006 đã tăng so với ngày 1/1/2006; cụ thể tổng tài sản đã tăng 1.145.170.732 VNĐ, tức tăng 211,3%. Từ Bảng 1.2, ta có thể tính ra một số chỉ tiêu sau: Bảng1.3: Đánh giá mức độ độc lập tài chính của Công ty ACAGroup năm 2006 Chỉ tiêu 1/1/2006 31/12/2006 Cuối năm so với đầu năm Số tuyệt đối (lần) Số tương đối (%) 1. Hệ số tài trợ (lần) 0,625 0,538 -0,087 86,10 2. Hệ số tự tài trợ (lần) 1,184 1,326 0,142 111,99 Bảng 1.3 cho ta thấy hệ số tài trợ và tự tài trợ của Công ty tương đối lớn (đều > 0,5 lần). Điều này chứng tỏ mức độ tài trợ tài sản bằng vốn chủ sở hữu của Công ty là cao. Vốn chủ sở hữu đủ khả năng đảm bảo cho tài sản dài hạn. Tình hình tài chính của Công ty hiện tại là rất tốt. Kết quả trên có được là nhờ Công ty đã có những chính sách phù hợp cũng như đội ngũ kiểm toán viên uy tín chất lượng. Do đó, Công ty không chỉ duy trì được các khách hàng truyền thống mà còn thu hút thêm được nhiều khách mới đến với Công ty. Quy trình kiểm toán chung tại Công ty ACAGroup Sau khi trở thành thành viên của hãng kiểm toán quốc tế Kreston International, quy trình kiểm toán của Công ty ACAGroup được áp dụng theo chuẩn quốc tế. Theo đó, quy trình kiểm toán chung của Công ty gồm các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị kiểm toán Trong giai đoạn này, Công ty tiến hành thu thập đầy đủ các thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như cơ cấu tổ chức, hệ thống kiểm soát cũng như công tác kế toán của đơn vị khách hàng. Từ đó, Công ty xác định rủi ro và mức độ trọng yếu dự kiến đối với từng khoản mục trên Báo cáo tài chính và lập kế hoạch kiểm toán chi tiết. Bước 2: Thực hiện kiểm toán Công ty thực hiện kiểm toán theo kế hoạch chi tiết đã lập. Mỗi kiểm toán viên sử dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán để xác minh về tính trung thực và hợp lý của các khoản mục trên báo cáo theo phạm vi công việc được phân công. Sau đó, các thành viên hoàn thiện giấy tờ làm việc và đưa vào Hồ sơ kiểm toán. Bước 3: Kết thúc kiểm toán Sau khi kiểm toán xong, các thành viên đoàn kiểm toán phải nộp biên bản quá trình kiểm toán của mình cho chủ nhiệm kiểm toán, trong đó, ghi rõ thời gian cũng như công việc hoàn thành của mỗi người. Dựa trên bản thông báo của từng thành viên, chủ nhiệm kiểm toán tập hợp các thông tin, ghi chú, các điều chỉnh, kiểm tra các bằng chứng kiểm toán, soát xét chất lượng cuộc kiểm toán để chuẩn bị phát hành báo cáo kiểm toán dự thảo. Đồng thời, chủ nhiệm kiểm toán cũng xem xét đến các sự kiện có thể phát sinh sau ngày kết toán, các khoản nợ ngoài ý muốn… Sau đó, chủ nhiệm sẽ thảo luận với Ban Giám đốc đơn vị về những vấn đề phải điều chỉnh. Khi khách hàng đồng ý và điều chỉnh theo những đề nghị của Công ty, Công ty sẽ phát hành Báo cáo kiểm toán. Trong trường hợp không đạt được thoả thuận, Công ty sẽ đưa ra ý kiến khác. Trong các cuộc kiểm toán, tuỳ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp cũng như lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh mà Công ty sẽ có sự điều chỉnh. Nhưng nhìn chung, Công ty tiến hành kiểm toán theo quy trình trên. Sơ đồ 1.3: Quy trình kiểm toán tại Công ty ACAGroup Quản lý cuộc kiểm toán Đánh giá, kiểm soát, xử lý rủi ro kiểm toán Thiết lập các điều khoản của hợp đồng Lựa chọn nhóm kiểm toán Công việc thực hiện trước kiểm toán Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng Tìm hiểu môi trường kiểm soát Tìm hiểu công tác kế toán Thực hiện các bước phân tích tổng quát Xác định mức độ trọng yếu Xây dựng kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát Xây dựng kế hoạch kiểm toán Đánh giá rủi ro tiềm tàng trong các khoản mục Rủi ro chi tiết không xác định được Rủi ro chi tiết xác định được Tin cậy vào hệ thống kiểm soát Tin cậy vào hệ thống kiểm soát Tin cậy Tin cậy Không tin cậy Không tin cậy Đánh giá và quản lý rủi ro Thực hiện các điều khoản trong hợp đồng Tập trung vào kiểm tra chi tiết Xác định các bước kiểm soát có thể làm giảm rủi ro Tập trung kiểm tra chi tiết Kiểm tra các bước kiểm soát để chứng minh độ tin cậy của hệ thống theo kế hoạch quay vòng. Thực hiện kiểm tra chi tiết (1) (2) (3) (4) (5) (6) (1) (2) (3) (4) (5) (6) Tổng hợp và liên kết với kế hoạch kiểm toán chi tiết Thực hiện các bước kiểm tra hệ thống và đánh giá Thực hiện kế hoạch kiểm toán Thực hiện các bước kiểm tra chi tiết và đánh giá kết quả kiểm tra Thực hiện việc soát xét báo cáo tài chính Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo Thu thập thư giải trình của ban giám đốc khách hàng Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán Lập báo cáo kiểm toán Kết luận về cuộc kiểm toán và lập báo cáo Đánh giá chất lượng và kết quả cuộc kiểm toán Các hoạt động sau kiểm toán Soát xét, kiểm tra giấy tờ làm việc Các loại hình dịch vụ Công ty ACAGroup cung cấp Hiện tại, Công ty ACAGroup cung cấp 5 loại dịch vụ chủ yếu là kiểm toán, tư vấn kinh doanh, tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn thuế, đào tạo và hội thảo. § Dịch vụ kiểm toán: Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới luôn cần những nhà kiểm toán chuyên nghiệp, đáng tin cậy để hỗ trợ doanh nghiệp. Do vậy, ACAGroup không chỉ tập trung vào công việc truyền thống là xác nhận báo cáo tài chính mà còn cập nhật các thông tin cốt yếu của ngành nghề hoạt động cũng như lĩnh vực kinh doanh của khách hàng nhằm hỗ trợ khách hàng xác định rủi ro và tìm ra cơ hội kinh doanh. Thông qua mạng lưới hỗ trợ và cộng tác toàn cầu, ACAGroup cung cấp các kỹ thuật kiểm toán hiệu quả cho đội ngũ nhân viên của mình thực hiện dịch vụ kiểm toán với chất lượng cao nhất và luôn tuân thủ các chuẩn mực khắt khe về tính bảo mật, tính độc lập, khách quan nghề nghiệp và các chuẩn mực về nghiệp vụ. Không chỉ vậy, nhân viên của ACAGroup còn am hiểu tường tận về hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán, các quy định về thuế hiện hành tại Việt Nam cũng như các thông lệ quốc tế liên quan. Dịch vụ kiểm toán Công ty cung cấp bao gồm: + Kiểm toán độc lập các báo cáo tài chính + Kiểm toán độc lập các dự án + Kiểm toán sự tuân thủ các điều khoản trong dự án + Đánh giá kết quả của dự án, hướng dẫn quản lý dự án + Kiểm toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản § Dịch vụ tư vấn * Tư vấn kinh doanh Trong bối cảnh hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam cần liên tục đổi mới, cải thiện chất lượng cũng như mẫu mã sản phẩm, dịch vụ, điều chỉnh chiến lược kinh doanh để tăng cường khả năng cạnh tranh, thích ứng và mở rộng thị trường. Do đó, ACAGroup sẽ cung cấp cho khách hàng những kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn, giúp doanh nghiệp lập định chiến lược kinh doanh và tìm ra giải pháp tối ưu nhất cho mọi trường hợp. Công ty trợ giúp doanh nghiệp thông qua các dịch vụ chủ yếu sau: + Tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả + Xây dựng quy chế tài chính trong doanh nghiệp + Xác định cơ cấu và chiến lược kinh doanh + Tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp + Tư vấn lập dự án khả thi cho doanh nghiệp + Tư vấn đầu tư, lựa chọn phương án kinh doanh cho doanh nghiệp * Hỗ trợ dự án ACAGroup cung cấp dịch vụ tư vấn cho nhiều dự án được tài trợ từ các tổ chức quốc tế nhằm phát triển doanh nghiệp, phát triển kinh tế Việt Nam. Công ty thường đảm nhận trong giai đoạn chuẩn bị và thực hiện dự án như: nghiên cứu ngành; phân tích tiền khả thi và khả thi; thiết kế dự án và xây dựng kế hoạch tổng thể; quản lý dự án, trợ giúp thủ tục đầu tư, mua sắm; xây dựng cẩm nang quản lý dự án; giám sát và quản lý dự án; giám sát và đánh giá dự án, chính sách, chiến lược; tái cơ cấu/cổ phần hoá; tư vấn hoạt động và kỹ thuật… * Dịch vụ kế toán Công ty cung cấp cho khách hàng mọi loại hình dịch vụ kế toán từ ghi sổ, lập kế hoạch ngân sách đến phát hành báo cáo tài chính. Đồng thời ACA cũng hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi báo cáo tài chính lập theo chế độ kế toán Việt Nam sang hình thức phù hợp với chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế. Điểm nổi bật có thể nhận thấy trong dịch vụ kế toán của công ty là khả năng đáp ứng các yêu cầu cụ thể về kế toán của mỗi doanh nghiệp. § Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp Đội ngũ chuyên gia tư vấn giàu kinh nghiệm được hỗ trợ bởi nhiều tổ chức tư vấn quốc tế của ACA có khả năng nhanh chóng phân tích, đánh giá hiện trạng doanh nghiệp, làm rõ mọi vấn đề còn tồn tại và đưa ra các giải pháp để cải thiện tình hình. Tư vấn tài chính doanh nghiệp của Công ty tập trung vào: + Cổ phần hoá, tư nhân hoá và niêm yết chứng khoán (IPO) + Đánh giá doanh nghiệp + Tư vấn nghiệp vụ doanh nghiệp + Tư vấn về hợp nhất, chia tách và mua lại doanh nghiệp + Nghiên cứu và đánh giá môi trường đầu tư + Tư vấn thành lập doanh nghiệp và văn phòng đại diện § Dịch vụ tư vấn thuế Thuế luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp không chỉ ở Việt Nam. Dịch vụ tư vấn thuế của ACAGroup được đánh giá mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. ACA trợ giúp khách hàng trong việc lập kế hoạch và tính toán một cách hiệu quả các sắc thuế áp dụng tại từng doanh nghiệp cụ thể nhằm hỗ trợ mục đích kinh doanh và giảm ảnh hưởng của thuế đến các giao dịch kinh doanh. Dịch vụ tư vấn thuế của Công ty bao gồm: + Cơ cấu kinh doanh có hiệu quả cho mục đích tính thuế + Thuế nhà thầu + Kê khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. + Xem xét tính tuân thủ luật thuế của doanh nghiệp + Tư vấn và trợ giúp doanh nghiệp trong quá trình quyết định với cơ quan thuế + Các dịch vụ tư vấn thuế khác § Đào tạo và hội thảo chuyên ngành Công ty ACAGroup với các chuyên gia cao cấp giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thuế và quản trị kinh doanh có tổ chức các chương trình đào tạo đa dạng theo yêu cầu của khách hàng. Mục đích của các khoá huấn luyện, đào tạo là cập nhật kiến thức cũng như cung cấp các thông tin hữu ích cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Kết thúc khoá học, ACAGroup cấp chứng chỉ đào tạo cho người tham dự khoá học theo sự cho phép của Bộ Tài Chính. Qua 6 năm hoạt động, các dịch vụ của công ty ACAGroup không ngừng được hoàn thiện và luôn được các khách hàng tín nhiệm và hài lòng. Các khách hàng của Công ty ACAGroup So với các công ty kiểm toán lớn như VACO, AASC…, tuổi đời của ACAGroup còn khá trẻ. Song Công ty đã dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường kiểm toán Việt Nam. Công ty được nhiều khách hàng trong và ngoài nước tin tưởng lựa chọn. Bên cạnh đó, Công ty còn nhận được nhiều dự án nước ngoài thuộc các lĩnh vực như năng lượng, bưu chính viễn thông, khai thác, vận tải, sản xuất, tài chính ngân hàng, bảo hiểm… Khách hàng hiện nay của Công ty bao gồm : các công ty thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam: Bưu điện Vũng Tàu, Bưu điện Hà Tây, Bưu điện Hà Nội, công ty cổ phần du lịch bưu điện, các công ty thuộc Tổng công ty than Việt Nam, các công ty thuộc Tổng công ty Điện Lực Việt Nam, công ty may Thăng Long, công ty cổ phần vận tải xăng dầu Petrolimex… Ngoài ra, ACAGroup còn tham gia kiểm toán một số dự án được tài trợ bởi các tổ chức quốc tế như dự án cải tạo và phát triển mạng lưới điện 3 thành phố Hà Nội- Hải Phòng - Nam Định của ngân hàng Châu Á (ADB), dự án cải tạo và phát triển lưới điện thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn I do Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ. Đặc biệt năm 2006 vừa qua, dịch vụ kiểm toán của Công ty đã được Tổng công ty cà phê Tây Nguyên và một số công ty Hàn Quốc như SEOG WOO…tin tưởng lựa chọn. Đây là một vinh dự và cũng là động lực thúc đẩy Ban Giám đốc cùng các thành viên Công ty không ngừng nỗ lực, nâng cao chất lượng dịch vụ. PHẦN II THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH THỰC HIỆN 2.1 Chương trình kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định do Công ty ACAGroup thực hiện Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định là một chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo tài chính của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, Công ty ACAGroup đã thiết kế một chương trình kiểm toán mẫu hoàn thiện cho chỉ tiêu này. 2.1 Chương trình kiểm toán mẫu tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ----------- Tên khách hàng: ……………………. Niên độ kế toán: ……… Đã được xem xét bởi: ………………. Nhóm trưởng: ……………………… Ngày: ……… Trưởng (Phó) phòng: ………………. Ngày: ……… Giám đốc (Phó giám đốc): ………….. Ngày: ……… I./ Tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị: Bảng tổng hợp tài sản cố định phản ánh số dư đầu kỳ, phát sinh tăng (giảm) trong kỳ, số cuối kỳ về nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại của tài sản cố định theo từng nhóm tài sản. Bảng tổng hợp nguồn vốn khấu hao cơ bản chi tiết theo từng nguồn hình thành, phản ánh số dư đầu kỳ, số phát sinh tăng (giảm) trong kỳ, số dư cuối kỳ. Danh sách chi tiết từng loại tài sản tăng, tài sản thanh lý chuyển nhượng trong kỳ. Bảng tính và phân bổ chi phí khấu hao trong kỳ. Danh mục các công trình xây dựng đã hoàn thành, đang còn dở dang. Chính sách của công ty về chi phí sửa chữa lớn, chi phí nâng cấp tài sản cố định. Sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản 211, 212, 213, 214, 009…. Các chứng từ, hợp đồng liên quan. Công văn đăng ký tỷ lệ khấu hao tài sản cố định với các cơ quan quản lý nhà nước. II./ Mục tiêu kiểm toán: Tính đầy đủ: Toàn bộ tài sản cố định được ghi nhận trong Báo cáo tài chính Tính chính xác: Tài sản cố định được ghi nhận và tính toán chính xác. Khấu hao được tính toán chính xác, phù hợp với phương pháp khấu hao được chấp nhận. Tính hiện hữu: Tài sản cố định là hiện hữu tại ngày lập Báo cáo. Sở hữu: Khách hàng có quyền sở hữu toàn bộ tài sản tại ngày lập Báo cáo tài chính, được hưởng lợi và chịu mọi rủi ro đối với những tài sản trên. Phân loại và trình bày: Tài sản cố định được mô tả, phân loại và trình bày hợp lý trong Báo cáo tài chính. III./ Thủ tục kiểm toán: Trình tự kiểm toán A./ Thủ tục phân tích B./ Thủ tục kiểm tra chi tiết: 1. Đối chiếu bảng tăng (giảm) tài sản cố định với các bảng khác do khách hàng lập về tổng nguyên giá tài sản cố định, khấu hao luỹ kế. 2. Đảm bảo rằng các tài sản cố định tăng trong kỳ được quan sát trong đợt kiểm kê và xác định các máy móc lỗi thời, không sử dụng (phải được ghi chú cẩn thận). 3. Xem xét các tài sản tăng trong năm từ bảng tổng hợp và thực hiện những bước sau để xác minh và kiểm tra quyền sở hữu đối với tài sản cố định. + Đối chiếu nguyên giá với chứng từ gốc như phiếu chi, hoá đơn mua hàng, hợp đồng mua hàng (nếu có)….. + Kết hợp với các khoản khác như phải trả, chi phí để xác định các khoản chi phí mua tài sản cố định có được phản ánh vào giá trị tài sản không? + Xem xét số phát sinh tăng TSCĐ có bao gồm các khoản như chi phí trả trước dài hạn hay không? + Đối với các tài sản có gốc ngoại tệ: xác định các tỷ giá chuyển đổi được áp dụng và việc hạch toán chênh lệch tỷ giá. 4. Kiểm tra các tài khoản chi phí bảo dưỡng, sửa chữa thay thế phát sinh trong kỳ và xem xét liệu có chi phí nào cần hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ hay không? Kiểm tra các chứng từ có liên quan. 5. Đối với tài sản thanh lý, chuyển nhượng trong kỳ + Kiểm tra chi tiết đối với những khoản có giá trị lớn. Kiểm tra các văn bản phê chuẩn cho việc thanh lý, chuyển nhượng TSCĐ và chứng từ thu do thanh lý, chuyển nhượng TSCĐ. Tính toán lại lãi lỗ do thanh lý, chuyển nhượng tài sản. 6. Đối với nguồn vốn khấu hao cơ bản: + Kiểm tra số tổng cộng và đối chiếu số dư nguồn vốn khấu hao trên sổ với Báo cáo tài chính. + Kiểm tra số ghi tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản theo từng nội dung, đối chiếu với chi phí khấu hao TSCĐ trong kỳ. Giải thích nguyên nhân chênh lệch (nếu có) + Kiểm tra và phân loại số ghi giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản theo từng nội dung giảm. + Kiểm tra các tài liệu có liên quan đến việc tăng giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản (tăng tài sản, điều động nội bộ…) 7. Khấu hao tài sản cố định: + Đối chiếu tổng chi phí khấu hao và khấu hao luỹ kế với sổ cái. Đối chiếu chi phí khấu hao với các bảng chi phí có liên quan. + Đối chiếu tỷ lệ khấu hao của từng loại TSCĐ có phù hợp với Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hay không? Việc áp dụng cách tính khấu hao có nhất quán không? Nếu tỷ lệ khấu hao thay đổi thì phải đảm bảo rằng có các văn bản pháp luật cho phép. + Đối chiếu chi phí khấu hao giữa các năm và giải thích sự khác biệt hay thay đổi bất thường. + Đối với các khoản bất thường, tính toán lại chi phí khấu hao và đối chiếu với bảng chi phí đã ghi chép.. 8. Đối với tài sản cố định thuê tài chính: + Thực hiện đối chiếu sổ tổng hợp với sổ chi tiết. + Xem xét phương pháp khấu hao đối với tài sản thuê tài chính. + Chọn một số tài sản đã thuê và tuổi thuê trong kỳ thực hiện các bước sau: Kiểm tra sự hiện hữu của tài sản và khẳng định rằng khách hàng vẫn đang sử dụng tài sản này. Kiểm tra chi phí thuê và thời hạn thuê thông qua hợp đồng thuê. Kiểm tra việc tính nguyên giá của tài sản thuê và tiền lãi trả trong kỳ (đối với tài sản mới đi thuê) Tính toán lại khấu hao. Đối với tài sản không còn thuê nữa, kiểm tra các biên bản thanh lý, kết thúc hợp đồng thuê và cách hạch toán tài sản này. 9. Đối với tài sản cố định vô hình: Thu thập bảng tổng hợp phản ánh số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ cũng như khấu hao trong kỳ và luỹ kế của các chi phí trước hoạt động, tiền bản quyền, giá trị quyền sử dụng đất… + Kiểm tra đối chiếu sổ tổng hợp với sổ chi tiết. + Kiểm tra tính hợp lý của các chi phí được tính vào chi phí trước hoạt động. Phân loại (nếu cần). + Chọn một số tài sản hình thành trong năm thực hiện kiểm toán chi tiết: Đối chiếu giá trị trên sổ sách với chứng từ có liên quan: phiếu chi tiền, hợp đồng, hoá đơn… Kiểm tra việc phê chuẩn của người có thẩm quyền với những tài sản có giá trị lớn. + Kiểm tra khấu hao và tỷ lệ khấu hao tương tự như mục 6. 10. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: + Kiểm tra bảng tổng hợp chi phí xây dựng cơ bản dở dang phản ánh số dư đầu kỳ, số phát sinh tăng giảm trong kỳ được._. chi tiết cho từng công trình, từng TSCĐ. Tính toán lại và đối chiếu bảng tổng hợp với sổ cái TK 241, Báo cáo tài chính và các chứng từ có liên quan như hợp đồng xây dựng cơ bản, hợp đồng mua bán… + Thu thập kế hoạch xây dựng cơ bản, mua TSCĐ, các bản dự toán của khách hàng. Kiểm tra sự phê duyệt của các cấp có thẩm quyền. + Kiểm tra chứng từ đối với các công trình tự làm, so sánh với dự toán để đánh giá tính hợp lý của giá trị công trình. C. Thủ tục kiểm toán bổ sung: 1. Kiểm tra xem liệu có khoản thế chấp nào không dựa trên biên bản họp Hội đồng quản trị, xác nhận nợ của ngân hàng và yêu cầu của quản lý. 2. Xem xét BCTC và giấy tờ làm việc năm trước để đảm bảo rằng các dữ liệu đối chiếu và BCTC đã bao gồm trong giấy tờ làm việc. 3. Nếu TSCĐ khách hàng cho thuê hoạt động, ngoài việc kiểm tra hợp đồng thuê, biên bản bàn giao tài sản có thể gửi thư xác nhận cho bên thứ ba để kiểm tra tính hiện hữu (nếu tài sản có giá trị lớn. IV./ Kết luận và kiến nghị: Kết luận về mục tiêu kiểm toán: ………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………. Kiến nghị: ……………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………….. Các vấn đề cần tiếp tục theo dõi trong những đợt kiểm toán sau: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… Ngày hoàn thành: ………………… Người thực hiện: …………………. Chương trình kiểm toán trên được công ty ACAGroup thiết kế chung cho chỉ tiêu tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định. Trong quá trình kiểm toán, tại từng doanh nghiệp khác nhau, các kiểm toán viên sẽ dựa trên chương trình chung mà sửa đổi, hoàn thiện chương trình kiểm toán tài sản cố định cho phù hợp với lĩnh vực, ngành nghề hoạt động của đơn vị được kiểm toán. 2.2 Áp dụng chương trình kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định do Công ty ACAGroup thực hiện tại Công ty ABC 2.2.1 Tìm hiểu về Công ty khách hàng ABC Công ty ABC là khách hàng thường niên của ACAGroup, sử dụng dịch vụ kiểm toán của ACAGroup bắt đầu từ năm 2005. Do đó, việc tìm hiểu về khách hàng đã được các kiểm toán viên thực hiện vào năm trước, thông tin được lưu tại Hồ sơ kiểm toán năm 2005 và được bổ sung vào những năm tiếp theo. Vì vậy, năm 2006, kiểm toán viên chỉ đi sâu tìm hiểu những thay đổi trong hoạt động kinh doanh, hệ thống kiểm soát nội bộ, công tác hạch toán kế toán… của Công ty ABC năm tài chính 2006 so với năm 2005. * Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng Năm nay, để lập hồ sơ đăng ký giao dịch chứng khoán tại Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Công ty ABC đã mời Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn SSI làm tư vấn và Công ty ACAGroup kiểm toán Báo cáo tài chính 9 tháng (1/1/2006 - 30/9/2006). * Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán Phần này được lưu tại chỉ mục D 100: “Nhóm kiểm toán”. Để kiểm toán Báo cáo tài chính 9 tháng đầu năm 2006 của Công ty ABC, Công ty ACA phân công 5 kiểm toán viên giàu kinh nghiệm (đã từng kiểm toán cho Công ty ABC năm 2005) đảm nhận. Trong đó, ông Chu Quang Tùng, Phó Giám đốc, làm trưởng nhóm và kiểm toán viên Vũ Văn Quân phụ trách kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ. * Hợp đồng kiểm toán Phần này được lưu tại chỉ mục A 300: “Hợp đồng kiểm toán”. Sau khi đạt được các thỏa thuận, Công ty ACAGroup và Công ty ABC đồng ký kết hợp đồng kiểm toán với các điều khoản sau: Bảng 2.2: Hợp đồng kiểm toán giữa Công ty ACAGroup và Công ty ABC CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Địa chỉ: P504, Toà nhà 17T7 Trung Hoà – Nhân Chính Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thanh Xuân – Hà Nội -----o0o------ Số: 121/ACA-HĐ Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2006 HỢP ĐỒNG KIỂM TOÁN Về việc kiểm toán Báo cáo Tài chính của Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải ABC cho kỳ kế toán kết thúc ngày 30 tháng 9 năm 2006 Căn cứ Bộ luật Dân sự của nước CHXHCN Việt Nam được công bố ngày 27/6/2005 Căn cứ Nghị địmh 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính Phủ ban hành về Kiểm toán độc lập. Căn cứ Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 210 về Hợp đồng Kiểm toán. Căn cứ vào nhu cầu cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty CP Thương mại Vận tải ABC và khả năng đáp ứng của Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính (ACAGroup). Bên A : CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VẬN TẢI ABC (Dưới đây gọi tắt là Bên A) Đại diện : Ông Nguyễn Văn X Chức vụ : Giám đốc Địa chỉ : Số X, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội. ………………….. Bên B : CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH (Dưới đây gọi tắt là Bên B) Đại diện : Ông Trần Văn Dũng Chức vụ : Giám đốc Địa chỉ : Phòng 504, Toà nhà 17T7 Trung Hoà – Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội. ………………….. Sau khi thoả thuận các bên nhất trí ký hợp đồng này gồm các điều khoản sau: Điều 1: Nội dung dịch vụ Bên B sẽ cung cấp cho Bên A dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính 9 tháng đầu năm 2006 của Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải ABC. Điều 2: Luật định và Chuẩn mực Điều 3: Trách nhiệm và quyền hạn của Bên A và Bên B Trách nhiệm của Bên A Trách nhiệm của Bên B Điều 4: Báo cáo kiểm toán Sau khi kết thúc kiểm toán, Bên B sẽ cung cấp cho Bên A: Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính 9 tháng đầu năm 2006 của đơn vị theo như Điều 1 của Hợp đồng ………….. Thư quản lý đề cập những thiếu sót cần khắc phục và ý kiến đề xuất của kiểm toán viên nhằm cải thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ (nếu có)………… Điều 5: Phí dịch vụ và phương thức thanh toán Phí dịch vụ Phương thức thanh toán Điều 6: Cam kết thực hiện Điều 7: Hiệu lực, ngôn ngữ và thời hạn Hợp đồng Đại diện Bên B Đại diện Bên A CÔNG TY TNHH CÔNG TY CỔ PHẦN KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI ABC (đã ký, đóng dấu) (đã ký, đóng dấu) Trần Văn Dũng Nguyễn Văn X Giám đốc Giám đốc * Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng ABC Phần này trong hồ sơ kiểm toán được lưu giữ tại chỉ mục kiểm toán A 400: “Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng.” Thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng ABC do kiểm toán viên ACAGroup thu thập cụ thể như sau: Công ty Cổ phần Thương mại và vận tải ABC là doanh nghiệp được thành lập từ việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số 0722/1999/QĐ-BTM ngày 8 tháng 6 năm 1999 của Bộ Thương mại. Công ty được cấp Giấy phép kinh doanh số 055126 ngày 5 tháng 8 năm 1999 và thay đổi lần cuối ngày 22/06/2004. Tổng số vốn điều lệ của Công ty là 15.650.000.000 VNĐ, được chia làm 156.500 cổ phần và giá trị mỗi cổ phần là 100.000 VNĐ, trong đó vốn Nhà nước là 8.000.000.000 VNĐ (tương ứng với 80.000 cổ phần) chiếm 51,12%; vốn của các cổ đông khác trong và ngoài Công ty là 7.650.000.000 VNĐ (tương ứng với 76.500 cổ phần) chiếm 48,88%. Công ty kinh doanh vận tải xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu, đại lý bán xăng dầu; kinh doanh xuất nhập khẩu các loại xe xitec, xe bồn chuyên dùng, phụ tùng xăm lốp ô tô; kinh doanh dịch vụ cơ khí, xây lắp các công trình xăng dầu, bảo hành sửa chữa ô tô, xe máy… Trụ sở chính của Công ty tại số X, Đức Giang, phường Đức Giang, quận Long Biên, Hà Nội. Công ty có 1 xí nghiệp, 1 chi nhánh trực thuộc và 1 công ty góp vốn liên doanh, bao gồm: + Xí nghiệp cơ khí và thương mại Địa chỉ: Số X, Đức Giang, phường Đức Giang, Long Biên, Hà Nội. Hoạt động kinh doanh chính: Cơ khí sửa chữa. Mối quan hệ với Công ty: Xí nghiệp trực thuộc Công ty ABC + Chi nhánh Bắc Ninh Địa chỉ: Xã Võ Cường, Thành phố Bắc Ninh, Bắc Ninh. Hoạt động kinh doanh chính: Bán lẻ xăng dầu Mối quan hệ với Công ty: Chi nhánh trực thuộc Công ty ABC + Công ty góp vốn liên doanh Công ty TNHH Taxi Gas ABC Hà Nội Địa chỉ: 575 Đường Giải Phóng, quận Hoàng Mai, Hà Nội Hoạt động kinh doanh chính: Kinh doanh dịch vụ taxi Mối quan hệ với Công ty: Công ty ABC góp 49% vốn điều lệ. Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty ABC Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Giám đốc điều hành Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kinh doanh Ban Giám đốc Phòng quản lý kĩ thuật Phòng kinh doanh vận tải Phòng thương mại Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Xí nghiệp cơ khí và thương mại Chi nhánh Bắc Ninh Đội xe 3 Đội xe 2 Đội xe 1 Ghi chú: Quan hệ chức năng Quan hệ giám sát * Tìm hiểu về chính sách kế toán của Công ty ABC Phần này được lưu tại chỉ mục A 500: “Tìm hiểu hệ thống kế toán của công ty khách hàng”. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VNĐ). Báo cáo tài chính được trình bày bằng Đồng Việt Nam, theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, hệ thống Kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam. Hoạt động chính của Công ty là kinh doanh xăng dầu, kinh doanh vận tải và dịch vụ sửa chữa. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty được tổng hợp trên cơ sở kết quả của ba hoạt động chính này. Trong năm, giá trị xăng dầu xuất dùng cho bộ phận vận tải của Công ty được ghi nhận như một khoản doanh thu bán hàng của bộ phận kinh doanh xăng dầu và chi phí tương ứng đối với bộ phận vận tải; giá trị dịch vụ sửa chữa của bộ phận sửa chữa cho bộ phận vận tải được ghi nhận như một khoản doanh thu đối với hoạt động sửa chữa và chi phí tương ứng đối với hoạt động vận tải thay vì triệt tiêu trên Báo cáo tài chính của Công ty. Báo cáo tài chính tổng hợp của Công ty được lập trên cơ sở tổng hợp kết quả của ba hoạt động trên. Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12. Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ - (Hạch toán trên máy). Trong năm 2006, Công ty lần đầu tiên áp dụng: Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 do Bộ Tài chính ban hành về Chế độ kế toán doanh nghiệp. VAS 27: Báo cáo tài chính giữa niên độ. Chuẩn mực VAS 27 quy định những nội dung tối thiểu của một bộ BCTC giữa niên độ gồm BCTC tóm lược và phần thuyết minh được chọn lọc; các nguyên tắc ghi nhận và đánh giá cần phải được áp dụng khi lập và trình bày BCTC giữa niên độ. 2.2.2 Kiểm toán tài sản cố định của Công ty ABC do Công ty ACAGroup thực hiện * Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty ABC đối với tài sản cố định Phần này được lưu trong chỉ mục kiểm toán số D 100: Kiểm soát nội bộ A. Tình hình tăng giảm tài sản cố định của ABC 9 tháng đầu năm 2006 Tăng tài sản cố định Trong 9 tháng đầu năm, việc tăng tài sản cố định của Công ty hoàn toàn do mua sắm mới, không có tài sản tăng do xây dựng mới. Giảm tài sản cố định Công ty không có tài sản nào thanh lý, nhượng bán hay hư hỏng, mất mát trong 9 tháng đầu năm. B. Việc hạch toán nguyên giá tài sản cố định của Công ty ABC Tài sản cố định của Công ty chỉ gồm tài sản cố định hữu hình, không có tài sản cố định thuê tài chính, tài sản cố định cho thuê hoạt động cũng như tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định hữu hình được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn luỹ kế. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua và toàn bộ các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do các nhà thầu xây dựng bao gồm giá trị công trình hoàn thành bàn giao, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có). Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do tự làm, tự xây dựng bao gồm chi phí xây dựng, chi phí sản xuất thực tế phát sinh cộng chi phí lắp đặt và chạy thử. C. Tình hình quản lý tài sản cố định của Công ty ABC Công ty ABC cũng rất coi trọng việc quản lý và bảo quản tài sản cố định. Theo đó, Công ty có Quyết định số 049/QĐ-TCKT ngày 1/3/2002 của Ban Giám đốc quy định: + Đối với việc đầu tư, mua sắm TSCĐ: Mọi TSCĐ chỉ được đầu tư, ký hợp đồng mua bán khi đã có phương án đầu tư hoặc tờ trình do các phòng chức năng lập, phòng tài chính kế toán thẩm định và các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo điều lệ của Công ty. + Đối vớí việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ: Các phòng quản lý chức năng lập tờ trình Giám đốc cho dừng khai thác TSCĐ. Giám đốc điều hành trình Hội đồng quản trị phương án thanh lý tài sản và ra Quyết định thanh lý TSCĐ khi phương án đã được Hội đồng quản trị phê duyệt. Việc đổi vật tư, tận dụng vật tư của xe thanh lý: phòng quản lý kỹ thuật phải lập bảng kê vật tư, phụ tùng có thể thu hồi sử dụng cho thay thế sửa chữa và trình lãnh đạo Công ty phê duyệt. Tổ giá của Công ty xây dựng giá sàn bán xe thanh lý và giá nhập các vật tư, trình Giám đốc phê duyệt. Mọi trường hợp tận dụng, nhượng bán, nhập kho các vật tư thu hồi từ xe thanh lý đều phải có giá thu hồi, Biên bản quyết toán vật tư cũ và phải được Giám đốc Công ty (hoặc Phó Giám đốc theo sự uỷ quyền của Giám đốc) duyệt. Phải lập biên bản xử lý các trường hợp hụt định ngạch vật tư của các xe thanh lý. Tổ chức bán đấu giá tài sản thanh lý theo quy định. D. Những vấn đề còn tồn tại đối với tài sản cố định trong năm 2005 Trong Thư quản lý gửi lãnh đạo Công ty ABC cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2005, ACAGroup đã đề ra một số gợi ý cho Công ty trong việc quản lý và hạch toán tài sản cố định như sau: Tình hình thực tế: + Đối với công trình trạm biến áp 100KVA-35KV chưa có quyết toán công trình, giá trị tư vấn thiết kế không có trong dự toán và chưa được Hội đồng quản trị phê duyệt. Không nhất quán trong việc lựa chọn và thực hiện cung cấp thiết bị máy biến áp cho công trình. + Công trình xây dựng trạm xăng dầu cho chi nhánh Bắc Ninh, trong hồ sơ tài sản cố định phần giá trị công trình chưa có hoá đơn là 1.219.730.064 VNĐ. Các tài sản thuộc công trình này đã được bàn giao cho chi nhánh sử dụng nhưng chưa bàn giao hồ sơ tài sản cho chi nhánh quản l ý. + Đầu tư mua sắm 11 xe Huyndai, chưa tiến hành đấu thầu, phần chi phí chưa có chứng từ gốc trị giá 28.722.000 VNĐ + Hồ sơ mua 4 xe Xitec, chưa tiến hành đấu thầu, phần chi phí liên quan đến việc đăng ký 4 xe này chưa có chứng từ là 31.400.000 VNĐ + Tất cả các tài sản cố định tăng trong năm 2005 đều chưa có quyết định tăng tài sản cố định, chưa có biên bản bàn giao đưa vào sử dụng. Ảnh hưởng + Việc chưa tiến hành đấu thầu trong quá trình mua sắm các tài sản và công trình có giá trị lớn có thể dẫn đến việc chưa lựa chọn được phương án đầu tư mua sắm tối ưu nhất về chất lượng và giá cả. + Các chi phí đầu tư và mua tài sản cố định chưa có đủ chứng từ hợp lệ sẽ không được tính vào giá trị của tài sản cố định và có thể sẽ bị cơ quan thuế loại ra cho mục đích xác định chi phí hợp lý để xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. + Tài sản được sử dụng mà không có biên bản bàn giao đưa vào sử dụng sẽ thiếu chứng từ để xác định thời điểm bắt đầu tính khấu hao cho tài sản cố định. Gợi ý của kiểm toán viên Công ty cần thực hiện đấu thầu trong việc đầu tư mua sắm tài sản cố định có giá trị lớn. Đối với những chứng từ còn thiếu ở trên, Công ty cần sớm hoàn thiện và bổ sung để đưa vào hồ sơ tài sản. E. Nhận xét về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty ABC đối với TSCĐ Tuy có những quy định về việc quản lý tài sản như vậy nhưng qua cuộc kiểm toán cho năm tài chính 2005, ACAGroup nhận thấy các quy định này đã không được tuân thủ. Những sai sót đối với khoản mục này mà các kiểm toán viên cần chú ý là: + Việc tăng tài sản còn thiếu thủ tục, chứng từ và hồ sơ quy định + Tài sản đưa vào sử dụng nhưng hồ sơ chưa được hoàn thiện * Thực hiện kiểm kê tài sản cố định tại Công ty ABC Ngày 1/10/2006, Công ty ABC tiến hành kiểm kê hàng tồn kho và tài sản cố định. ACAGroup đã cử kiểm toán viên tham gia 3 cuộc kiểm kê tại 3 địa điểm của Công ty ABC. Đó là: + Chi nhánh Bắc Ninh + Xí nghiệp cơ khí thương mại + Văn phòng Công ty Kiểm toán viên tập hợp tài liệu và mô tả công việc kiểm kê như sau: Bảng 2.3: Biên bản kiểm kê tài sản cố định tại chi nhánh Bắc Ninh của Công ty ABC CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VẬN TẢI ABC Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam CHI NHÁNH BẮC NINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN KIỂM KÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Thời điểm kiểm kê: 14h ngày 30/9/2006 Đơn vị kiểm kê: Cửa hàng xăng dầu số 18 Thành phần kiểm kê: – Ông Vũ Ngọc Tú Tổ trưởng Ký nhận : ……….. – Bà Nguyễn Thị Ninh Tổ viên Ký nhận: ………... – Ông Đỗ Hữu Khiêm Tổ viên Ký nhận: ………... Cùng nhau kiểm kê thực tế tại cửa hàng 18 như sau: tt Tên tài sản Số thẻ Nước sản xuất Công suất ĐV tính Theo SS Kiểm kê thực tế Chênh lệch Ghi chú Tổng số Đang dùng Hỏng Không dùng Thiếu Thừa A TSCĐ là máy móc thiết bị 1 Cột bơm dầu EPCO 3000 HQ 85L/p Cột 1 1 X - - - - * 2 Cột bơm dầu EPCO 3000 HQ 45L/p Cột 1 1 X - - - - V 3 Cột bơm xăng EPCO 3000 HQ 45L/p Cột 1 1 X - - - - V 4 Cột bơm xăng EPCO 3000 HQ 45L/p Cột 1 1 X - - - - V 5 Cột bơm xăng EPCO 3000 HQ 45L/p Cột 1 1 X - - - - V 6 Trạm biến áp + Đường dây VN 180KVA Trạm 1 1 X - - - - * 7 Bể chứa xăng dầu VN 25m3/bể Cái 6 6 X - - - - V Ghi chú: X: Đang dùng *: Sai lệch V: Hợp lý Kiểm toán viên : Vũ Văn Quân Ký nhận:……………………… Bảng 2.4: Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACAGroup Prepare by: xxx Review by: xxx MÔ TẢ CÔNG VIỆC KIỂM KÊ Tại : Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải ABC ngày 1 tháng 10 năm 2006 Đánh giá chung thái độ tổ chức kiểm kê tại Công ty Cổ phần ABC Thái độ tổ chức của ban kiểm kê mang nặng tính đối phó. Chỉ sau khi có sự sát sao của kiểm toán viên chứng kiến kiểm kê, thái độ tổ chức của ban kiểm kê mới được cải thiện. + Không tiến hành sắp xếp kho bãi, vật tư, hàng hoá, công cụ dụng cụ, tài sản cố định tại đơn vị trước khi kiểm kê. Không lập phiếu kiểm kê “Inventory count tag”. Hàng tồn kho, tài sản cố định không được đếm đúng theo quy định: người đọc danh điểm vật liệu, người đếm đọc số lượng. Mỗi nhóm hàng chỉ có một người đếm. + Các loại phụ tùng, công cụ dụng cụ hỏng để lẫn lộn với các loại phụ tùng, công cụ dụng cụ mới và đang sử dụng. + Sau khi đếm xong tổ kiểm kê không dán giấy đánh dấu “đã kiểm kê”. + Số người tham gia tổ kiểm kê thực tế chỉ đạt ¾ người (đạt 75%) so với biên bản. Nhìn chung chỉ có chi nhánh của đơn vị tại Bắc Ninh là có thái độ chuẩn bị kiểm kê chu đáo. Đánh giá chi tiết tình hình kiểm kê từng bộ phận I./Tình hình kiểm kê vật liệu tồn kho II./Tình hình kiểm kê công cụ dụng cụ III./ Tình hình kiểm kê tài sản cố định Tình hình kiểm kê TSCĐ tại văn phòng Công ty Tình hình kiểm kê TSCĐ tại xí nghiệp cơ khí thương mại Tình hình kiểm kê TSCĐ tại chi nhánh Bắc Ninh + 01 cột bơm dầu EPCO 3000, sản xuất ở Hàn Quốc, công suất ghi trên biên bản kiểm kê là 85L/p, kiểm toán viên kiểm tra thực tế công suất là 45L/p. + 01 trạm biến áp, sản xuất tại Việt Nam. Công suất ghi trên biên bản kiểm kê là 180 KVA, kiểm toán viên kiểm tra thực tế công suất là 100 KVA. Cả hai sai sót trên, kiểm toán viên đã yêu cầu ông Đỗ Hữu Khiêm, tổ viên tổ kiểm kê ký xác nhận lại. Notes: Hàng hoá xăng dầu được đo theo đơn vị tính cm, sau đó dùng Barem quy ra thể tích. Do lực lượng kiểm kê đơn vị bố trí mỏng, kho phế liệu của đơn vị lại nhiều nên tại thời điểm đó tổ kiểm kê không kiểm kê thực tế được. * Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ Phần này được lưu tại chỉ mục số A 600: “Thực hiện thủ tục phân tích ban đầu”. Sau khi thu thập được những thông tin về HTKSNB của Công ty ABC đối với tài sản cố định, kiểm toán viên của ACAGroup tiến hành phân tích sơ bộ BCĐKT của Công ty bằng cách so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính 9 tháng đầu năm 2006 so với năm 2005 để tính ra mức biến động cả về số tương đối và số tuyệt đối. Dựa vào bảng 2.6, kiểm toán viên nhận thấy: giá trị tài sản cố định 9 tháng đầu năm tăng 2.050.583.555 VNĐ tương ứng với 10%, sự biến động này không quá lớn. Tuy nhiên chi phí xây dựng cơ bản thì tăng đột biến, tăng 3.959.105.618 VNĐ so với đầu năm, tương ứng với 135593%. Vì vậy, kiểm toán viên cần tập trung kiểm tra tài khoản này. Bảng 2.5: Phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán của Công ty ABC Đơn vị: VNĐ Chênh lệch Ghi Chỉ tiêu 1/1/2006 30/9/2006 Số tuyệt đối Số tương đối chú (VNĐ) (%) A. Tài sản ngắn hạn 19.949.411.308 21.781.885.446 1.832.474.138 109 B. Tài sản dài hạn 27.479.852.732 32.116.621.905 4.636.769.173 117 1. TSCĐHH 19.572.350.732 21.622.934.287 2.050.583.555 110 * Nguyên giá 49.700.784.739 55.507.214.345 5.806.429.606 112 * Giá trị hao mòn (30.128.434.007) (33.884.280.058) (3.755.846.051) 112 * 2. Chi phí XDCB 2.922.000 3.962.027.618 3.959.105.618 135,593 * 3. Đầu tư TCNH 7.867.000.000 6.495.000.000 (1.372.000.000) 83 4. Đầu tư DH khác 37.580.000 36.660.000 (920.000) 98 Tổng tài sản 47.429.264.040 53.898.507.351 6.469.243.311 114 C. Nợ phải trả 15.657.962.012 22.804.427.280 7.146.465.268 146 D. Nguồn vốn 31.771.302.028 31.094.080.071 (677.221.957) 98 Tổng nguồn vốn 47.429.264.040 53.898.507.351 6.469.243.311 114 Trên cơ sở đó, kiểm toán viên phân tích thuyết minh của đơn vị về tài sản cố định và chi phí xây dựng cơ bản: Bảng 2.6: Thuyết minh tài sản cố định của Công ty ABC Nhà xưởng Máy móc Thiết bị Phương tiện Tổng vật kiến trúc thiết bị văn phòng vận tải Nguyên giá VNĐ VNĐ VNĐ VNĐ VNĐ Tại ngày 1/1/2006 5.884.840.051 646.865.990 458.875.586 42.710.203.112 49.700.784.739 Mua trong kỳ - 89.058.018 24.974.260 5.692.397.328 5.806.429.606 Thanh lý, nhượng bán - - - - - Tại ngày 30/9/2006 5.884.840.051 735.924.008 483.849.846 48.402.600.440 55.507.214.345 Như vậy, trong kỳ, tài sản cố định của đơn vị hoàn toàn là do mua sắm mới, không có tài sản thanh lý, nhượng bán. Tương tự, chi phí xây dựng cơ bản dở dang của Công ty ABC hoàn toàn liên quan tới việc mua sắm các máy móc phương tiện mới, không liên quan với công trình xây dựng cơ bản. * Đánh giá mức độ trọng yếu và giá trị trọng yếu chi tiết Phần này được lưu tại chỉ mục kiểm toán số A 700: “Xác định mức độ trọng yếu dự kiến” Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán đánh giá mức độ trọng yếu PM (Planning Materiality) để ước tính mức độ sai sót của Báo cáo tài chính có thể chấp nhận được. Khi đã xác định được mức độ trọng yếu PM, kiểm toán viên tính toán giá trị trọng yếu chi tiết MP (Monetary Precision) dựa vào kết quả ước tính mức độ trọng yếu: MP bằng 80% đến 90% PM. Nhóm kiểm toán sẽ được thông báo về mức độ trọng yếu chung của toàn Báo cáo tài chính để từ đó xác định giá trị chênh lệch có thể chấp nhận được đối với khoản mục kiểm toán của mình. Đối với Công ty ABC chưa tham gia thị trường chứng khoán, chủ nhiệm kiểm toán xác định mức độ trọng yếu dựa trên doanh thu theo Bảng tỷ lệ sẵn có. Tổng doanh thu 9 tháng đầu năm 2006 của Công ty ABC là 181.477.394.696 VNĐ. Tỷ giá giao dịch tại thời điểm ngày 30/9/2006 là: 1 USD = 16.012,00 VNĐ. Như vậy, tổng doanh thu quy đổi ra USD là: 11.333.836,78 USD. Máy tính đưa ra tỷ lệ % trên doanh thu cho Công ty ABC là 0,011. Ta có: PM = 11.333.836,78 * 0,011 = 124.672,20 USD quy ra Đồng Việt Nam là: 1.996.251.266 VNĐ Và MP = PM * 80% = 1.996.251.266 * 80% = 1.597.001.013 VNĐ Bảng 2.7: Bảng tỷ lệ tính PM theo doanh thu Doanh thu (USD) Tỷ lệ quy định 0 tới 500.000 0.030 600.000 0.025 700.000 0.023 800.000 0.020 900.000 0.018 1.000.000 0.017 2.000.000 0.016 6.000.000 0.015 10.000.000 0.012 15.000.000 0.010 30.000.000 0.009 50.000.000 0.008 100.000.000 0.007 300.000.000 0.006 1000.000.000 và lớn hơn 0.005 * Xác định mức độ kiểm tra chi tiết Mức độ kiểm tra chi tiết đối với số dư tài khoản phụ thuộc vào rủi ro chi tiết phát hiện được và mức độ tin cậy của kiểm toán viên qua phân tích, đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng. Đối với tài sản cố định ở Công ty ABC, kiểm toán viên xác định mức độ kiểm tra chi tiết đối với số dư tài khoản là trung bình, tức độ tin cậy R = 2. * Hoàn thiện chương trình kiểm toán TSCĐ của Công ty ABC Sau khi đã tìm hiểu, đánh giá và phân tích sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ, tình hình biến động của tài sản cố định trên Báo cáo tài chính của khách hàng, kiểm toán viên tiến hành hoàn thiện chương trình kiểm toán TSCĐ cho phù hợp với Công ty ABC. Bảng 2.8: Chương trình kiểm toán tài sản cố định của Công ty ABC CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ---------- Tên khách hàng : Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải ABC Kỳ kế toán : Từ ngày 1/1/2006 đến hết ngày 30/9/2006. Được hoàn thiện bởi : KTV. Vũ Văn Quân Ngày: xx/xx/2006 Phó Giám đốc : KTV. Chu Quang Tùng Ngày: xx/xx/2006 I./ Tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị: Bảng tổng hợp tài sản cố định phản ánh số dư đầu kỳ, phát sinh tăng (giảm) trong kỳ, số cuối kỳ về nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại của tài sản cố định theo từng nhóm tài sản. Bảng tổng hợp nguồn vốn khấu hao cơ bản chi tiết theo từng nguồn hình thành, phản ánh số dư đầu kỳ, số phát sinh tăng (giảm) trong kỳ, số dư cuối kỳ. Danh sách chi tiết từng loại tài sản tăng. Bảng tính và phân bổ chi phí khấu hao trong kỳ. Chính sách của công ty về chi phí sửa chữa lớn, chi phí nâng cấp tài sản cố định. Sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản 211, 212, 213, 214, 009…. Các chứng từ, hợp đồng liên quan. Công văn đăng ký tỷ lệ khấu hao tài sản cố định với các cơ quan quản lý nhà nước. II./ Mục tiêu kiểm toán: Tính đầy đủ: Toàn bộ tài sản cố định được ghi nhận trong Báo cáo tài chính. Tính chính xác: Tài sản cố định được ghi nhận và tính toán chính xác. Khấu hao được tính toán chính xác, phù hợp với phương pháp khấu hao được chấp nhận. Tính hiện hữu: Tài sản cố định là hiện hữu tại ngày lập báo cáo. Sở hữu: Khách hàng có quyền sở hữu toàn bộ tài sản tại ngày lập Báo cáo tài chính, được hưởng lợi và chịu mọi rủi ro đối với những tài sản trên. Phân loại và trình bày: Tài sản cố định được mô tả, phân loại và trình bày hợp lý trong Báo cáo tài chính. III./ Thủ tục kiểm toán: Trình tự kiểm toán A./ Thủ tục phân tích B./ Thủ tục kiểm tra chi tiết: 1. Kiểm tra các Quyết định tăng (giảm) TSCĐ đã được duyệt bởi các cấp có thẩm quyền của đơn vị. 2. Đối chiếu Bảng tình hình tăng (giảm) TSCĐ của từng bộ phận với Bảng tổng hợp TSCĐ của toàn Công ty về nguyên giá, khấu hao luỹ kế. 3. Đảm bảo rằng các TSCĐ tăng trong kỳ được quan sát trong đợt kiểm kê và xác định các máy móc lỗi thời, không sử dụng (đã được ghi chú cẩn thận). 4. Xem xét các tài sản tăng trong năm từ Bảng tổng hợp và thực hiện những bước sau để xác minh và kiểm tra quyền sở hữu đối với TSCĐ. + Đối chiếu nguyên giá với chứng gốc như phiếu chi, hoá đơn mua hàng, hợp đồng mua hàng (nếu có)… + Kết hợp với các khoản khác như phải trả, chi phí để xác định các khoản chi phí mua TSCĐ có được phản ánh vào giá trị tài sản không? + Xem xét số phát sinh tăng TSCĐ có bao gồm các khoản như chi phí trả trước dài hạn. 5. Kiểm tra các tài khoản chi phí bảo dưỡng, sửa chữa thay thế phát sinh trong kỳ và xem xét có chi phí nào cần hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ. Kiểm tra các chứng từ có liên quan. 6. Đối với nguồn vốn khấu hao cơ bản: + Kiểm tra số tổng cộng và đối chiếu số dư nguồn vốn khấu hao trên sổ với Báo cáo tài chính. + Kiểm tra số ghi tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản theo từng nội dung, đối chiếu với chi phí khấu hao TSCĐ trong kỳ. Giải thích nguyên nhân chênh lệch (nếu có). + Kiểm tra và phân loại số ghi giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản theo từng nội dung giảm. + Kiểm tra các tài liệu có liên quan đến việc tăng giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản (tăng tài sản…) 7. Khấu hao tài sản cố định: + Đối chiếu tổng chi phí khấu hao và khấu hao luỹ kế với sổ cái. Đối chiếu chi phí khấu hao với các bảng chi phí có liên quan. + Đối chiếu tỷ lệ khấu hao của từng loại TSCĐ có phù hợp với Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hay không? Việc áp dụng cách tính khấu hao có nhất quán không? Nếu tỷ lệ khấu hao thay đổi thì phải đảm bảo rằng có các văn bản pháp luật cho phép. + Đối chiếu chi phí khấu hao giữa các năm và giải thích sự khác biệt hay thay đổi bất thường. + Đối với các khoản bất thường, tính toán lại chi phí khấu hao và đối chiếu với bảng chi phí đã ghi chép. 8. Đối với chi phí xây dựng cơ bản dở dang: + Kiểm tra bảng tổng hợp chi phí xây dựng cơ bản dở dang phản ánh số dư đầu kỳ, số phát sinh tăng giảm trong kỳ được chi tiết cho từng TSCĐ. Tính toán lại và đối chiếu bảng tổng hợp với sổ cái TK 241, Báo cáo tài chính và các chứng từ có liên quan như hợp đồng mua bán TSCĐ… + Thu thập kế hoạch mua sắm TSCĐ, các bản dự toán của khách hàng. Kiểm tra sự phê duyệt của các cấp có thẩm quyền. C. Thủ tục kiểm toán bổ sung: 1. Kiểm tra xem liệu có khoản thế chấp nào không dựa trên Biên bản họp Hội đồng quản trị, xác nhận nợ của ngân hàng và yêu cầu của quản lý. 2. Xem xét BCTC và giấy tờ làm việc năm trước để đảm bảo rằng các dữ liệu đối chiếu và BCTC đã bao gồm trong giấy tờ làm việc. IV./ Kết luận và kiến nghị: Kết luận về mục tiêu kiểm toán: ………………………………………………………………………………………… Kiến nghị: ………………………………………………………………………………………… Các vấn đề cần tiếp tục theo dõi trong những đợt kiểm toán sau: ………………………………………………………………………………………… Ngày hoàn thành: xx/xx/2006 Người thực hiện: KTV. Vũ Văn Quân * Thực hiện kiểm toán Các tài liệu thu thập trong quá trình kiểm toán TSCĐ được lưu tại chỉ mục kiểm toán số E 600: “Tài sản cố định”. Trong giai đoạn này, trước tiên kiểm toán viên kiểm tra tình hình tăng giảm tài sản cố định toàn Công ty cũng như ở từng bộ phận. Tình hình tăng giảm tài sản toàn Công ty được thể hiện ở Bảng 2.6 Tình hình tăng giảm tài sản ở các bộ phận được thể hiện ở các bảng dưới đây Bảng 2.9: Tình hình tăng giảm tài sản cố định ở Chi nhánh Bắc Ninh Nhà xưởng Máy móc Thiết bị Phương tiện Tổng vật kiến trúc thiết bị văn phòng vận tải Nguyên giá VNĐ VNĐ VNĐ VNĐ VNĐ Tại ngày 1/1/2006 2.570.642.604 320.635.513 0 0 2.891.278.117 Số tăng trong kỳ 0 0 0 0 Trong đó: Mua mới Xây dựng mới Số giảm trong kỳ Thanh lý Nhượng bán Tại ngày 30/9/2006 2.570.642.604 320.635.513 0 0 2.891.278.117 Bảng 2.10: Tình hình tăng giảm tài sản cố định ở Xí nghiệp cơ khí Nhà xưởng Máy móc Thiết._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36603.doc
Tài liệu liên quan