Lời nói đầu
------***------
Nguyên vật liệu là loại tài sản thường xuyên biến động trong các doanh nghiệp sản xuất, hơn nữa nó còn là tài sản dự trữ sản xuất thuộc nhóm hàng tồn kho. Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy tăng cường công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng lợi
67 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1249 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty công trình giao thông II Hà Nội (67tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhuận của doanh nghiệp .
Thông qua số liệu về chi phí sản xuất mà cụ thể là chi phí nguyên vật liệu và giá thành sản phẩm mà nhà quản trị doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức dự toán chi phí, tình hình sử dụng vật tư, tiền vốn lao động ở doanh nghiệp và có thể đề ra biện pháp kịp thời nhằm hạ thấp chi phí và tăng doanh thu cho doanh nghiệp, định hướng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả hơn.
Công ty công trình giao thông II Hà Nội là đơn vị chuyên xây lắp công trình giao thông thuỷ lợi thoát nước, sản xuất vật liệu xây dựng cầu cống đường xá. Do vậy công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu là rất quan trọng bởi hơn hết quản lý và sử dụng tốt nguyên vật liệu là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với Công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, qua thời gian thực tập tại Công ty công trình giao thông II Hà Nội để tìm hiểu thực tế công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty, em đã quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài :
“ Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty công trình giao thông II Hà Nội ”
Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương I :Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty công trình giao thông II Hà Nội .
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty công trình giao thông II Hà Nội .
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng tìm hiểu và đi sâu vào đề tài nghiên cứu song do thời gian thực tập không nhiều cũng như lượng kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo và các cô chú trong phòng tài chính kế toán của Công ty công trình giao thông II Hà Nội để có thể hoàn thiện hơn về đề tài mình nghiên cứu.
Em xin trân trọng cảm ơn cô giáo, TS Đặng Thị Hoà, cảm ơn các cô chú trong Công ty đã quan tâm và giúp đỡ em để em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 06 năm 2006
Sinh viên
Nguyễn Thị Hương
Chương I
Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.Nguyên vật liệu và vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được ổn định, thường xuyên và lâu dài điều cần quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp là yếu tố đầu vào, đó là nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới, vật liệu không ngừng chuyển hoá cả về mặt giá trị và hiện vật. Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển dịch toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Về mặt hiện vật, vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dưới nhiều trạng thái khác nhau, phức tạp dễ bị tác động của khí hậu thời tiết và môi trường xung quanh.
Do vậy, vật liệu có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất.Vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất được biểu hiện dưới hai hình thức: Dưới hình thái hiện vật thì nó là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động, dưới hình thái giá trị thì nó là một bộ phận chủ yếu của vốn lưu động. Đây là những yếu tố không thể thiếu của bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào.
Mặt khác sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất là những sản phẩm vật chất hữu hình trong đó xét về mặt hiện vật, vật liệu là cơ sở cấu thành nên thực thể của sản phẩm, còn về mặt giá trị thì vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ giá trị sản phẩm.
Vì vậy, sự thay đổi về chi phí nguyên vật liệu thường có ảnh hưởng lớn đến tổng chi phí sản xuất, đến giá thành sản phẩm trong kỳ và do đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu.
2.1.Phân loại nguyên vật liệu .
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu bao gồm nhiều loại, nhiều nhóm, thứ với vai trò, công dụng và tính chất lý hoá khác nhau, chúng lại liên tục biến động trong quá trình sản xuất để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán, cần phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu .
Nếu căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu được chia thành các loại như sau:
-Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm như sắt, thép...
-Nguyên vật liệu phụ: là loại đối tượng lao động chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính và sản phẩm.
-Nhiên liệu: là loại vật liệu cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất như xăng, than củi, nhựa đường....
-Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị phương tiện để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
-Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm, hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định
-Ngoài ra còn có các cách phân loại khác: Trong từng doanh nghiệp cụ thể mà việc phân loại nguyên vật liệu còn được chia ra thành từng nhóm, trong từng nhóm có thể chia ra thành nhiều thứ chi tiết hơn. Các doanh nghiệp còn phân chia một cách tỷ mỷ hơn theo tính năng lý, hoá, theo quy cách phẩm chất của vật liệu. Việc phân chia vật liệu một cách chi tiết tỷ mỷ trong các doanh nghiệp sản xuất được thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu, trong đó vật liệu được chia thành loại, nhóm, thứ và mỗi loại nhóm thứ được sử dụng một ký hiệu riêng gọi là số danh điểm vật liệu và được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp, đảm bảo cho các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý vật liệu .
2.2.Đánh giá nguyên vật liệu .
Để xác định chính xác hợp lý giá nguyên vật liệu thì việc đánh giá chúng phải đảm bảo được yêu cầu xác thực nghĩa là việc đánh giá phải được tiến hành trên cơ sở tổng hợp đầy đủ các yếu tố cấu thành nên giá trị của vật liệu đồng thời phải loại ra khỏi chúng những chi phí không hợp lý.
Hơn nữa phải đảm bảo yêu cầu thống nhất nghĩa là việc đánh giá phải đảm bảo thống nhất về nội dung và phương pháp tính giá giữa các kỳ hạch toán của doanh nghiệp.
Đánh giá vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. Đánh giá vật liệu xuất kho là việc xác định trị giá của vật liệu xuất kho cho các mục đích sử dụng khác nhau.
Việc đánh giá vật liệu xuất kho theo phương pháp hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và xác định giá trị tài sản hiện còn bởi vì giá trị của vật liệu xuất kho sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất kinh doanh, đến giá thành sản phẩm và do đó ảnh hưởng đến kết quả lỗ lãi trong kỳ.
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định
Về nguyên tắc kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu phải phản ánh theo giá thực tế.
Giá thực tế nhập kho: tuỳ từng doanh nghiệp có những nguồn nhập nguyên vật liệu mà tính giá nhập kho khác nhau.
Giá thực tế xuất kho: doanh nghiệp phải xác định chính xác theo một trong bốn cách
-Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền
-Phương pháp giá thực tế đích danh
-Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước
-Phương pháp giá thực tế nhập sau xuất trước
3.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu .
Quản lý vật liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp, nó đòi hỏi các nhà quản trị phải luôn quan tâm, chú trọng và đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các nhà quản trị phải quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu từ khâu thu mua, bảo quản cho đến khâu xuất kho ,dự trữ.
Trong khâu thu mua: Đòi hỏi việc thu mua vật liệu phải đảm bảo cung ứng kịp thời,đầy đủ cho nhu cầu sản xuất, đảm bảo đủ về số lượng,đúng về chất lượng và hợp lý về giá cả,đồng thời phải thường xuyên phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, lựa chọn nguồn cung cấp vật tư tốt nhất.
Trong khâu sử dụng: đòi hỏi phải sử dụng hợp lý tiết kiệm trên cơ sở các định mức dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp.
Trong khâu dự trữ: xác định các định mức dự trữ tối đa,tối thiểu hợp lý đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường,tránh tình trạng phải ngừng sản xuất do cung ứng không kịp thời hoặc ứ đọng vốn do dự trữ quá mức cần thiết.
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý trên, kế toán vật liệu nói chung và kế toán xuất nguyên vật liệu nói riêng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Tổ chức đánh giá phân loại nguyên vật liệu phù hợp với nguyên tắc yêu cầu quản lý của Nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
-Tổ chức chứng từ tài khoản sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép,phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kỳ.
Thực hiện việc phân tích đánh giá tình hình thu mua theo kế hoạch tình hình sử dụng nguyên vật liệu thực tế so với định mức để các nhà quản trị đưa ra biện pháp điều chỉnh kịp thời.
II.Phương pháp kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.Đánh giá nguyên vật liệu
1.1.Giá thực tế nhập kho
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà cấu thành giá vốn của nguyên vật liệu có sự khác nhau:
* Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: phân biệt 2 trường hợp:
+Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
Trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho trong kỳ
=
Trị giá mua ghi trên hoá đơn
(không bao gồm thuế GTGT)
Thuế nhập khẩu
(nếu có)
+
Chi phí phát sinh trực tiếp trong khâu mua
+
-
Các khoản ghi giảm giá và hàng mua trả lại
+Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho trong kỳ
=
Trị giá mua ghi trên hoá đơn
(bao gồm thuế GTGT)
Thuế nhập khẩu và thuế GTGT của hàng nhập
+
Chi phí phát sinh trực tiếp trong khâu mua
+
-
Các khoản ghi giảm giá và hàng mua trả lại
-Đối với NVL do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Trị giá vốn thực tế của NVL gia công trong kỳ
=
Trị giá thực tế của vật liệu xuất gia công chế biến
+
Chi phí chế biến
-Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến
Trị giá vốn thực tế của NVL gia công trong kỳ
Trị giá thực tế của vật liệu xuất gia công chế biến
=
+
Chi phí giao nhận
Tiền công gia công
+
-Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh, cổ phần thì giá thực tế là giá do các bên tham gia liên doanh đánh giá.
1.2.Giá thực tế xuất kho
Để tính toán phân bổ giá trị thực tế của vật liệu xuất kho, kế toán sử dụng một trong các phương pháp tính giá thực tế sau:
a.Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này giá thực tế của vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Đơn giá bình quân
=
Trị giá thực tế
NVL tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
+
Số lượng NVL
tồn đầu kỳ
Số lượng NVL
nhập trong kỳ
+
Trị giá thực tế của NVL xuất kho
Số lượng NVL
xuất kho
Đơn giá bình quân
*
=
b.Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế của chính lô nguyên vật liệu xuất kho đó.
c.Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước:
Theo phương pháp này kế toán phải theo dõi đơn giá thực tế và số lượng của từng lô hàng nhập kho, sau đó khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế theo công thức:
Trị giá thực tế của NVL xuất kho
Số lượng NVL
xuất kho
Đơn giá
thực tế của lô hàng
nhập trước
*
=
Khi nào xuất hết số lượng của lô hàng nhập trước thì nhân với đơn giá thực tế của lô hàng nhập tiếp sau. Như vậy, theo phương pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho thuộc các lần mua sau cùng.
d.Phương pháp giá thực tế nhập sau xuất trước:
Theo phương pháp này kế toán phải theo dõi đơn giá thực tế và số lượng của từng lô hàng nhập kho. Sau đó khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế theo công thức:
Trị giá thực tế của NVL xuất kho
Số lượng NVL
xuất kho
Đơn giá
thực tế của lô hàng
nhập sau cùng
*
=
Khi nào hết số lượng của lô hàng nhập sau cùng thì nhân với đơn giá thực tế của lô hàng nhập trước lô hàng đó và cứ tính lần lượt như thế. Như vây, theo phương pháp này giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho thuộc các lần mua đầu kỳ.
e.Phương pháp hệ số giá:
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất nguyên vật liệu hàng ngày, thì cuối kỳ kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế đối với số nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và trị giá hạch toán của nguyên vật liệu luân chuyển trong kỳ.
Trị giá thực tế của NVL xuất kho
trong kỳ
Trị giá hạch toán của NVL xuất kho trong kỳ
Hệ số giá nguyên vật liệu
*
=
Hệ số giá nguyên vật liệu
Trị giá thực tế của NVL tồn kho
đầu kỳ
=
Trị giá thực tế của NVL nhập kho
trong kỳ
+
Trị giá hạch toán của NVL tồn kho đầu kỳ
Trị giá hạch toán của NVL nhập kho trong kỳ
+
2.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phải được tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập xuất. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết trên cơ sở lựa chọn vận dụng phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu. Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong những phương pháp sau:
a.Phương pháp thẻ song song
-ở kho:
Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng.
Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định cho từng danh điểm vật liệu theo từng kho và phát cho thủ kho để ghi chép hàng ngày
Thẻ kho
Ngày lập thẻ:......................................
Tờ số:.......................................
-Tên nhãn hiệu,quy cách vật tư:
-Đơn vị tính:
-Mã số:
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ để ghi chép số thực tế nhập xuất vào thẻ kho.
Cuối ngày tính ra số nguyên vật liệu tồn kho ghi vào thẻ kho. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số liệu tồn kho ghi trên thẻ kho với số vật liệu thực tế còn lại ở kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho thủ kho phải chuyển các chứng từ nhập xuất đã được phân loại theo từng nguyên vật liệu về phòng tài chính kế toán.
-ở phòng kế toán: nguyên vật liệu sử dụng sổ kế toán chi tiết tình hình
nhập xuất tồn nguyên vật liệu theo các chỉ tiêu giá trị và danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết nguyên vật liệu và đối chiếu với thẻ kho. Số lượng nguyên vật liệu tồn kho ghi trên sổ kế toán chi tiết phải khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu
theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ nhập
Bảng kê tổng hợp Nhập-Xuất- Tồn
(2)
(1)
(1)
(2)
(3)
(4)
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
Ghi chú:
b.Phương pháp sổ số dư
-ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu do thủ kho tiếnhành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ để ghi chép số thực tế nhập xuất vào thẻ kho. Cuối ngày tính ra số nguyên vật liệu tồn kho ghi vào thẻ kho. Cuối tháng căn cứ số tồn kho đã tính trên thẻ kho ghi vào sổ số dư.
Sổ số dư hàng tồn kho
Năm ...........................
Kho............................
STT
Tên vật liệu quy cách
Đơn vị tính
Đơn giá
Số dư 31/1
Số dư 28/2
v.v..
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
-ở phòng kế toán: khi nhận được các chứng từ nhập xuất và phiếu giao nhận chứng từ do nhân viên phụ trách kho chuyển lên, kế toán nguyên vật liệu lập bảng kê nhập xuất tồn kho cho từng kho để ghi chép tình hình nhập xuất vật liệu hàng ngày hoặc định kỳ theo chỉ tiêu giá trị.
Sổ chi tiết vật liệu
Tài khoản..............................................................
Tên kho.................................................................
Tên, quy cách vật liệu........Mã số......Đơn vị tính
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
Số
Ngày
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Cuối tháng khi nhận được sổ số dư do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ số lượng tồn kho mà thủ kho ghi ở sổ số dư và đơn giá từng thứ vật liệu tính ra thành tiền ghi vào cột tiền ở sổ số dư sẽ được đối chiếu với số tồn kho trên bảng kê nhập xuất tồn và đối chiếu số liệu với kế toán tổng hợp.
Thẻ kho
Sổ số dư
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập – xuất
- tồn từng kho
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
Sơ đồ kế toán vật liệu theo phương pháp số dư
Ghi chú:
3.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
3.1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên vật liệu là phương pháp ghi chép phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình biến động của các loại vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ gốc.
Như vậy việc xác định giá trị vật liệu xuất kho theo phương pháp kê khai thường xuyên được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã được tập hợp phân loại theo các đối tượng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán, ngoài ra giá trị vật liệu tồn kho trên tài khoản sổ kế toán được xác định ở bất kỳ thời điểm nào.
3.1.1.Chứng từ sử dụng:
-Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng
-Biên bản giao nhận
-Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
-Biên bản kiểm nhận nhập kho,…
3.1.2.Tài khoản sử dụng:- Tài khoản 152“ Nguyên liệu,vật liệu”: Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu của doanh nghiệp theo giá thực tế.
Bên Nợ: + Trị giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
+ Kết chuyển trị giá thực tế của NVL tồn cuối kỳ (chỉ đối với phương pháp kiểm kê định kỳ )
Bên Có: + Trị giá thực tế của NVL xuất kho trong kỳ
+ Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê
+ Khoản giảm giá NVL mua vào, trị giá NVL mua trả lại bên bán.
+Kết chuyển trị giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ(chỉ đối với phương pháp kiểm kê định kỳ )
Dư nợ: Trị giá thực tế của NVL tồn kho.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà tài khoản 152 có thể mở thêm các tài khoản cấp 2,3 để kế toán chi tiết cho từng nhóm, thứ vật liệu.
TK 1521:NVL chính
TK 1523:Nhiên liệu
TK 1525:Vật liệu và thiết bị XDCB
TK 1522:NVL phụ
TK 1524:Phụ tùng thay thế
TK 1526:Phế liệu và vật liệu khác
Tài khoản 331 “Phải trả người bán”
Tài khoản 133 “Thuế GTGT”
Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”
Và các tài khoản liên quan khác như TK 111,112,141,153…
3.1.3.Phương pháp kế toán
a.Kế toán tổng hợp các trường hợp tăng NVL:
Nguyên vật liệu của các doanh nghiệp được tăng lên do các nguyên nhân chủ yếu sau:
-Tăng khi mua nguyên vật liệu, do được nhà nước, cấp trên cấp, do được biếu tặng, do nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác, do nhập kho nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công.
-Tăng do thu hồi vốn góp liên doanh, do phát hiện thừa khi kiểm kê.
-Tăng do đánh giá lại theo quyết định của cấp trên có thẩm quyền, do nhập kho phế liệu thu hồi.
b.Kế toán tổng hợp các trường hợp giảm nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu của các doanh nghiệp bị giảm đi do các nguyên nhân chủ yếu:
-Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, xuất kho nguyên vật liệu để tự chế biến hoặc đưa đi thuê ngoài gia công chế biến.
-Xuất kho nguyên vật liệu đưa đi góp vốn liên doanh với đơn vị khác.
-Xuất kho nguyên vật liệu để bán, cho vay.
Giảm nguyên vật liệu do đánh giá giảm theo quyết định của cấp trên.
Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
theo Phương pháp kê khai thường xuyên
TK 111,112,141,311,..
Nhập do mua ngoài
TK 152
TK 621
TK 133
Tk 627,641,642
Xuất dùng trực tiếp cho
SX, chế tạo sản phẩm
TK 151
Xuất dùng cho QLSX
bán hàng ,QLDN
TK 241
Xuất dùng cho XDCB
sửa chữa TSCĐ
Xuất tự chế,thuê ngoài
gia công chế biến
TK 154
TK 128,222
Mua cuối tháng chưa về nhập kho
Nhập kho hàng đang đi đường
Xuất góp vốn liên doanh
TK 412
Xuất bán,gửi bán
TK 632,157
Xuất cho vay
Phát hiện thiếu
khi kiểm kê
Chênh lệch giảm do
đánh giá lại
Tk 1388
TK 1381
TK 412
TK 333
TK 411
TK 154
TK 128,222
TK 3381
TK 412
Chênh lệch tăng do
đánh giá lại
Nhập do tự chế ,thuê ngoài
gia công chế biến
Nhận lại vốn góp liên doanh
Phát hiện thừa khi kiểm kê
Nhận vốn góp liên doanh
cổ phần cấp phát,….
Thuế nhập khẩu phải nộp
(nếu NVL nhập khẩu)
3.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
3.2.1.Chứng từ sử dụng
Tương tự như ở phần phương pháp kê khai thường xuyên
3.2.2.Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng là tài khoản 611 “Mua hàng”: tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật tư hàng hoá mua vào trong kỳ, nó chỉ được áp dụng ở những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Bên Nợ:
-Kết chuyển trị giá thực tế của vật tư hàng hoá tồn đầu kỳ
-Trị giá thực tế của vật tư hàng hoá mua vào trong kỳ
- Trị giá thực tế của vật tư hàng hoá nhập trong kỳ
Bên Có:
- Trị giá thực tế của vật tư hàng hoá tồn cuối kỳ
- Trị giá thực tế của vật tư hàng hoá xuất dùng, xuất bán trong kỳ
- Trị giá thực tế của vật tư hàng hoá trả lại người bán hoặc số tiền được bên bán giảm giá
Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 6111: Mua nguyên vật liệu
TK 6112: Mua hàng hoá
Tại các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 152,151 không sử dụng để theo dõi tình hình nhập xuất trong kỳ mà chỉ sử dụng để kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường lúc đầu kỳ, cuối kỳ.
3.2.3.Phương pháp kế toán
-Đầu kỳ căn cứ giá thực tế nguyên vật liệu mua đang đi đường và tồn kho cuối kỳ trước để kết chuyển vào TK 611.
-Cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê để xác định trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn cuối kỳ
Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu theo
TK 151,152
Giá trị vật liệu
tồn đầu kỳ chưa sử dụng
Giá trị vật liệu
tồn cuối kỳ
TK 151,152
TK 133
TK 111,112
TK 331,111,112,…..
Mua trả tiền ngay
TK 331,311
Mua chưa trả tiền
Số tiền
đã thanh toán
Trả bằng tiền vay
TK 611
Giảm giá hàng mua trả lại
TK 133
Xuất dùng cho SXKD
TK 621,627
TK 333
Thuế nhập khẩu phải nộp
TK411
Nhận cấp phát vốn góp
Đánh giá tăng
TK 412
TK 412
Đánh giá giảm
TK 154
TK 138,111,334
Thiếu hụt , mất mát
Xuất gia công chế biến
Phương pháp kiểm kê định kỳ
3.3.Sổ kế toán: Trong các doanh nghiệp hiện nay thường áp dụng các hình thức kế toán: +Hình thức kế toán nhật ký chung: Đặc điểm mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc tập hợp vào nhật ký chung sau đó ghi sổ cái.
+ Hình thức kế toán nhật ký sổ cái: Đặc điểm chỉ sử dụng một sổ kế toán tổng hợp duy nhất vừa ghi sổ ghi chép thời gian vừa ghi chép hệ thống.
+Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được căn cứ vào chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ trứơc khi ghi vào sổ kế toán.
+Hình thức kế toán nhật ký chứng từ: Là sổ kế toán chủ yếu được mở hàng tháng, dùng để tập hợp SPS bên có của các tài khoản kế toán. Tại Công ty công trình giao thông 2 Hà Nội áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, để so sánh thực tế vào lý luận em xin trình bày hình thức này. Trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu được thực hiện trên nhiều sổ kế toán.
Chứng từ gốc
và bảng phân bổ
Thẻ và sổ kế toán
Chứng từ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
Chứng từ
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Đối với các nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu thì việc ghi sổ kế toán được thực hiện như sau: Những nghiệp vụ có định khoản kế toán liên quan đến Bên Có,Bên Nợ của tài khoản 331- Phải trả cho người bán, trước hết được phản ánh vào sổ chi tiết thanh toán với người bán(được mở cho từng người bán), cuối tháng cộng số liệu trên sổ chi tiết thanh toán với người bán , ghi vào nhật ký chứng từ số 5- Ghi Có TK 331- Phải trả cho người bán.Cuối tháng cộng sổ nhật ký chứng từ số 5 đối chiếu số liệu với các sổ kế toán để đảm bảo số liệu chính xác. Sau đó căn cứ vào cột ghi Có của tài khoản 331, Nợ TK 152 lấy số liệu ghi vào sổ cái của tài khoản 152- Nguyên liệu, vật liệu. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết vật liệu thì đồng thời ghi vào bảng kê số 3- Tính giá thành thực tế nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Tài khoản 331
Đối tượng:………………..Loại tiền
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Thời hạn được chiết khấu
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày….tháng…năm…
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bộ, Tổng cục………..
Đơn vị……………….
Nhật ký chứng từ số 5
Ghi Có TK 331- Phải trả cho người bán
Tháng………năm…………
STT
Tên đơn vị hoặc người bán
Số dư đầu tháng
Ghi Có TK 331, Ghi Nợ các tài khoản
Theo dõi thanh toán,ghi Nợ TK 331
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
152
153
…
Cộng Có TK 331
111
112
Cộng Nợ TK 331
Nợ
Có
Giá
HT
Giá
TT
Giá
HT
Giá
TT
Đã ghi sổ cái ngày… tháng….năm…..
Kế toán ghi sổ
( Ký, họ tên )
Kế toán tổng hợp
( Ký, họ tên )
Ngày…tháng…năm…
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )
Những nghiệp vụ kinh tế có định khoản kế toán liên quan đến bên Có của tài khoản 111 được phản ánh ở nhật ký chứng từ số 1- Ghi Có TK 111-Tiền mặt.
Cuối tháng cộng sổ nhật ký chứng từ số 1, lấy số tổng cộng ở cột ghi Có TK 111, Ghi Nợ TK 152 để ghi vào sổ cái của tài khoản 152.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán chi tiêt vật liệu thì đồng thời ghi vào bảng kê số 3- Tính giá thành thực tế nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
Cách ghi chép tương tự đối với các nhật ký chứng từ khác như: nhật ký chứng từ số 2,3,4,6,7,8,9,10.
Cuối tháng cộng các nhật ký chứng từ, lấy số tổng cộng ở cột ghi Có của các tài khoản, ghi Nợ TK 152 để ghi vào sổ cái TK 152 và ghi vào bảng kê số 3.
Bảng kê số 3 dùng để tính giá thành thực tế nguyên liệu, vật liệu ở các doanh nghiệp có sử dụng giá hạch toán trong hạch toán chi tiết vật liệu.
Đơn vị …………. Bảng kê số 3
TT
Chỉ tiêu
TK 152
TK 153
HT
TT
HT
TT
Kế toán ghi sổ
( Ký, họ tên )
Ngày…tháng….năm…
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )
Sau khi đã tổng hợp được giá trị nguyên vật liệu nhập trong kỳ từ các nhật ký chứng từ, kế toán tiến hành tính hệ số chênh lệch .
Đối với chỉ tiêu xuất dùng trong tháng kế toán lấy số liệu trên bảng phân bổ số 2- Bảng phân bổ nguyên vật liệu. Đối với các nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu trước hết được phản ánh vào bảng phân bổ số 2.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu theo từng loại và theo từng đối tượng sử dụng nguyên vật liệu.
Nếu doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu thì giá trị nguyên vật liệu xuất dùng hàng ngày được ghi vào Bảng phân bổ số 2 theo giá hạch toán, cuối tháng cộng số liệu nhân với hệ số chênh lệch giá ở bảng kê số 3 để tính giá thực tế.
Nếu doanh nghiệp sử dụng các phương pháp tính giá thực tế xuất kho khác thì kế toán căn cứ vào phương pháp áp dụng để tính giá thực tế và ghi vào cột giá thực tế trên bảng phân bổ số 2.
Bảng phân bổ số 2
Phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng…năm…..
TT
Ghi có các TK
Đối tượng sử dụng
( Ghi Nợ các TK )
TK 152
TK 153
HT
TT
HT
TT
Sau đó căn cứ vào số liệu ở bảng phân bổ số 2- Phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cột giá trị thực tế ghi vào nhật ký chứng từ số 7 theo định khoản ghi Có TK 152, ghi Nợ TK liên quan.
Cuối tháng căn cứ số tổng cộng cột có TK 152 ở nhật ký chứng từ số 7 để ghi vào sổ cái của TK 152 dòng tổng số phát sinh có
Bộ, Tổng cục………..
Đơn vị……………….
Nhật ký chứng từ số 7
Ghi Có TK 152,ghi Nợ các tài khoản liên quan
Tháng………năm…………
TT
TK Ghi Có
TKGhi Nợ
152
Các TK phản ánh ở các NKCT khác
Tổng cộng chi phí
NKCT số1
NKCT số 5
Bộ, Tổng cục………..
Đơn vị………………
Sổ cái
Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
….
Tháng 12
Cộng
Kế toán ghi sổ
( Ký, họ tên )
Ngày…tháng….năm…
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )
Chương II
Thực trạng công tác kế toán
ở Công ty công trình giao thông II Hà Nội
I.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán của Công ty công trình giao thông II Hà Nội.
1.Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty công trình giao thông II Hà Nội.
Công ty công trình giao thông II Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc Sở Giao thông công chính Hà Nội. Công ty được thành lập theo quyết định số 1196/QĐ- UB ngày 24/03/1993, quyết định số 3401/QĐ- UB ngày 11/10/1996 và quyết định số 1298/QĐ- UB ngày 29/03/2000 của UBND Thành phố Hà Nội. Công ty đã được Sở Xây dựng Hà Nội cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng số 76/SXD-CC ngày 23/09/1997 được thi công các công trình giao thông, thuỷ lợi, thoát nước đến nhóm B.
Địa chỉ : 125 Nguyễn Huy Tưởng – Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Số điện thoại :8.582320._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT581.doc