Hoàn thiện hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cơ khí Quang Trung

Mục lục Lời nói đầu Hòa cùng xu thế phát triển của thời đại, xu thế toàn cầu hóa, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt Nam đã, và đang có những bước phát triển vững chắc, toàn diện, theo cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường, đã và đang tạo ra cho các doanh nghiệp sự năng động, linh hoạt, sáng tạo, và cạnh tranh là một vấn đề tất yếu xẩy ra. Các doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh việc phải tích cực, không ngừng thúc đẩy sản

doc92 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1328 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cơ khí Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất, chế tạo thành phẩm, cũng cần phải chủ động để tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhất, nhằm không ngừng cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng, tăng sản lượng, giảm thiểu chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ, lựa chọn kênh phân phối phù hợp, với mục đích cuối cùng là kinh doanh hiệu quả, bù đắp được các chi phí và có lãi. Như chúng ta đã biết, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mọi hoạt động kinh tế đều bị chi phối, ảnh hưởng mạnh mẽ bởi quy luật cung cầu. Do đó, việc tạo ra, và tiêu thụ được thành phẩm, trên lý thuyết cũng như thực tế, luôn luôn là một vấn đề quan trọng, quyết định, một vấn đề mang tính sống còn, đối với các doanh nghiệp sản xuất. Xét trên góc độ của chính những doanh nghiệp này, thì sản xuất, chế tạo thành phẩm mới chỉ là điều kiện cần, bước đầu cho sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để thực sự có thể tồn tại, cạnh tranh, và phát triển ổn định trong xu thế hiện nay, thì điều kiện đủ cho các doanh nghiệp, không gì khác chính là tiêu thụ. Thông qua hoạt động tiêu thụ thành phẩm, doanh nghiệp mới có thể thực hiện tái sản xuất mở rộng nhanh hơn, không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng ngày một tốt hơn cho nhu cầu của xã hội nói chung, và cũng chính là cho yêu cầu phát triển của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Dựa trên cơ sở những kiến thức chuyên môn, đã được học trong nhà trường, cùng quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty Cơ Khí Quang Trung, với sự giúp đỡ, tạo điều kiện của ban lãnh đạo Công ty, các cô chú Phòng kế toán, đặc biệt được sự hướng dẫn trực tiếp, tận tình của thầy giáo Trương Anh Dũng, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cơ Khí Quang Trung” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu chuyên đề này, không nằm ngoài mong muốn tìm hiểu kỹ hơn nữa, về thực tế tổ chức công tác hạch toán kế toán nói chung, và hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả kinh doanh nói riêng, tại Công ty, để từ đó có sự so sánh, đối chiếu giữa lý luận và thực tế. Mặc dù, giữa lý luận và thực tế, luôn luôn tồn tại một khoảng cách nhất định. Bởi vậy, qua giai đoạn thực tập chuyên đề này, em cũng xin được nêu lên một vài ý kiến của mình. Trước hết nhằm góp phần hoàn thiện hơn, công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty. Sau nữa, là mong muốn góp phần thu hẹp hơn khoảng cách giữa lý luận và thực tế, trong tổ chức công tác hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất nói chung. Nội dung chuyên đề ngoài Lời nói đầu và Kết luận gồm 03 phần: Phần 1: Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty Cơ Khí Quang Trung. Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cơ Khí Quang Trung. Phần 3: Hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cơ Khí Quang Trung. Trong phạm vi của báo cáo chuyên đề này, em xin được trình bầy những vấn đề cơ bản nhất, về công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, và xác định kết quả kinh doanh, tháng 12 năm 2004, tại Công ty Cơ Khí Quang Trung, với lô thành phẩm cụ thể là Thùng chứa ben 31m3. Với kiến thức và thời gian còn hạn chế, mặc dù đã rất cố gắng nhưng báo cáo chuyên đề này, hẳn vẫn không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Bởi vậy, em rất mong nhận được sự tham gia góp ý kiến, hướng dẫn của các thầy cô giáo, các cô chú trong Phòng kế toán Công ty Cơ Khí Quang Trung, để báo cáo chuyên đề của em được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, 18 tháng 4 năm 2004. Sinh viên thực hiện Lê Thế Tuyên Phần 1: Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của công ty cơ khí quang trung 1.1. Khái quát chung về Công ty Cơ Khí Quang Trung. 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cơ Khí Quang Trung. * Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cơ Khí Quang Trung: Công ty Cơ Khí Quang Trung là một doanh nghiệp Nhà nước, được tổ chức theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Nhà nước một thành viên do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, tổ chức, quản lý và đăng ký hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Công ty Cơ Khí Quang Trung hiện nay trực thuộc Tổng Công ty Máy và Thiết bị công nghiệp, với tên giao dịch quốc tế là Quang Trung Mechanical Engineerinhhg Company (viết tắt là TMEC). Công ty có địa điểm tại 360 đường Giải Phóng – phường Phương Liệt - quận Thanh Xuân – thành phố Hà Nội, đây là vị trí rất thuận lợi cho Công ty trong quá trình hoạt động sản xuất, cũng như tiêu thụ sản phẩm. Tiền thân của Công ty là Nhà máy Cơ Khí Quang Trung, được thành lập theo Quyết định số 95/CNN ngày 27 tháng 4 năm 1962 của Bộ Công nghiệp nhẹ, dựa trên cơ sở sự sáp nhập của hai đơn vị là Xưởng Cơ Khí Tây Đô (của anh em miền Nam tập kết ra Bắc), và Xưởng Cơ Khí Mồng 3 tháng 2 (thuộc Bộ Nội thương cũ). Công ty được thành lập với tổng lượng công nhân ban đầu khoảng 300 người, thiết bị máy móc chủ yếu do nước ban Liên Xô hỗ trợ. Sự phát triển của Công ty Cơ Khí Quang Trung có thể được khái quát, và chia làm các giai đoạn sau: Giai đoạn từ năm 1962 đến 1972: Sau 10 năm, kể từ khi được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động chính thức, Công ty đã nhanh chóng ổn định và phát triển về mọi mặt, đặc biệt là về năng suất lao động, đã đáp ứng kịp thời cho nhu cầu của ngành công nghiệp nhẹ cũng như các ngành công nghiệp khác. Trong vòng 10 năm, đội ngũ công nhân viên chức không ngừng lớn mạnh, dần phù hợp với tiến trình phát triển sản xuất của Công ty, cụ thể với số lượng công nhân tăng từ 300 đến 600 người. Những năm 1965 đến năm 1972, đế quốc Mỹ xâm lược rải bom ác liệt, đánh phá cơ sở hạ tầng của ta, chúng đã đánh sập hệ thống giao thông vận tải, tàn phá nặng nề các nhà máy xí nghiệp…. Mặc dù trong tình trạng bom đạn khói lửa cận kề, đầy gian nguy thử thách, nhưng đội ngũ cán bộ, công nhân viên của Nhà máy vẫn kiên cố bám trụ, đoàn kết, vừa anh dũng chiến đấu, vừa hăng hái thi đua, quyết giữ nhịp độ sản xuất nhằm đáp ứng, phục vụ nhu cầu thiết yếu của nước ta lúc bấy giờ. Trong điều kiện đó, một số bộ phận sản xuất của Nhà máy phải đưa đi sơ tán ở một số vùng ngoại thành Hà Nội. Giai đoạn từ năm 1973 đến 1985: Năm 1973, với nhiều cống hiến to lớn, không chỉ về thành tích trong lao động sản xuất kinh doanh, mà cả trong chiến đấu, Nhà máy đã vinh dự được Đảng, và Nhà nước ta phong tặng danh hiệu Đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang. Sau năm 1975, Nhà máy tiếp tục duy trì, phát triển về mọi mặt trong sản xuất để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế quốc dân thời kỳ đầu thống nhất. Từ đó đến năm 1985, nhà máy thường xuyên giữ vững và phát huy được phong trào lao động sản xuất, cũng như các phong trào xã hội khác, đặc biệt là thường xuyên vượt mức kế hoạch Bộ giao. Trong thời kỳ này, nhà máy đã được trang bị, bổ xung thêm một số thiết bị máy móc mới, cùng với đó là sự tăng lên về trình độ của đội ngũ cán bộ, kỹ sư và công nhân để đáp ứng cho nhu cầu phát triển của nhà máy cũng như toàn xã hội trong thời kỳ mới. Giai đoạn từ năm 1986 đến 1991: Đây là giai đoạn quan trọng, đánh dấu thời kỳ cả nước ta bước vào cơ chế mới: cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, đã gây rất nhiều khó khăn cho toàn ngành cơ khí nói chung, cũng như Nhà máy Cơ Khí Quang Trung nói riêng. Trong cơ chế mới, các xí nghiệp giấy hoạt động độc lập và được tự lựa chọn các nhà cung cấp thiết bị máy móc, phụ tùng cho mình, kể cả nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài. Bởi vậy, sản lượng của Nhà máy từ 1000 tấn phụ tùng thiết bị đã liên tiếp giảm xuống chỉ còn hơn 300 tấn mỗi năm, nguyên nhân này đã đưa Nhà máy đến với không ít những khó khăn, đời sống cán bộ công nhân viên thiếu ổn định, nhiều người đã phải nghỉ luân phiên, hoặc nghỉ chờ việc trong một thời gian dài. Thêm vào đó, Ban lãnh đạo nhà máy chưa kịp ổn định, để phù hợp với cơ chế mới, do vậy việc duy trì sản xuất, mở rộng phát triển sản xuất bị hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Trước tình hình đó, Bộ công nghiệp nhẹ cũng như các cơ quan quản lý cấp trên, đã có sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ kịp thời để, đưa nhà máy sớm thoát khỏi tình trạng phá sản. Giai đoạn từ năm 1992 đến nay: Năm 1992, theo Quyết định số 739/CNN-TCNĐ, ngày 26 tháng 8 năm 1992 của Bộ công nghiệp nhẹ, Nhà máy Cơ Khí Quang Trung đã được sáp nhập cùng Trung tâm Kiểm tra kỹ thuật an toàn công nghiệp nhẹ, thành Công ty Cơ Nhiệt. Ngày 22 tháng 8 năm 1997, do đổi mới quy hoạch cơ cấu sản xuất, Bộ công nghiệp đã có quyết định, đổi tên Công ty Cơ Nhiệt thành Công ty Cơ Khí Quang Trung (như hiện nay), thuộc Tổng Công ty Máy và Thiết bị công nghiệp – Bộ Công nghiệp. Trong cơ cấu mới, Công ty đã nhanh chóng tiến hành tổ chức, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ công nhân viên, đồng thời đề ra những phương hướng, nhiệm vụ cụ thể cho quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường. Với nhiều chiến lược mới được thực hiện đồng bộ, nên tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty sớm có những chuyển biến tích cực, và mang lại hiệu quả. Trải qua quá trình hoạt động 43 năm, với bao thăng trầm cùng sự đổi thay, phát triển của nền kinh tế nước nhà, Công ty đã có những chuyển biến lớn, và không ngừng phát triển về mọi mặt trong sản xuất kinh doanh, cũng như trong việc chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên và các công tác xã hội khác, dần dần khẳng định vị thế của mình trong ngành sản xuất cơ khí Việt Nam, xứng đáng với danh hiệu Đơn vị anh hùng, mà Đảng và Nhà nước ta đã phong tặng. Phát huy truyền thống đó, Công ty đã sớm đặt ra phương hướng hoạt động cho mình trong thời gian tới, là tiếp tục thay đổi và hoàn thiện dần cơ cấu quản lý, phương thức sản xuất, tìm kiếm bạn hàng liên doanh, liên kết để đa dạng hóa các sản phẩm truyền thống, khai thác các khả năng hiện có của Công ty, nhằm không ngừng tăng doanh thu và lợi nhuận. Định hướng chiến lược của công ty là: “Xây dựng công ty cơ khí Quang Trung thành một trong những trung tâm chế tạo máy hàng đầu của Việt Nam”. * Quy mô ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chính của Công ty: Công ty Cơ Khí Quang Trung là một doanh nghiệp nhà nước, có số vốn kinh doanh hiện tại khoảng 15 tỷ đồng, tổng số cán bộ công nhân viên là 275 người. Nhiệm vụ chính của Công ty hiện nay là chuyên sản xuất các loại máy móc, thiết bị phục vụ cho ngành công nghiệp nhẹ nước nhà (sản phẩm chính là các loại máy móc, thiết bị công nghiệp có chất lượng cao, đã và đang chiếm được uy tín trên thị trường, thu hút ngày một đông hơn các bạn hàng lớn đến với Công ty), sản xuất kinh doanh các mặt hàng thép và cung cấp dịch vụ. Sản phẩm của Công ty đã đáp ứng, và góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp nhẹ nước nhà. Các sản phẩm, ngành nghề kinh doanh chủ yếu hiện nay của Công ty gồm: - Thiết kế, chế tạo, lắp đặt, chuyển giao công nghệ dây truyền sản xuất bột và giấy công suất đến 5000 T/năm. - Chế tạo, lắp đặt, sửa chữa nồi hơi các loại có công suất đến 25 tấn/giờ, áp suất làm việc đến 22 kg/cm3, bình áp lực dung tích đến 150 m3. - Chế tạo các thiết bị phụ tùng đồng bộ phục vụ cho ngành công nghiệp. - Chế tạo, lắp đặt các kết cấu thép, nhà xưởng, kết cấu phi tiêu chuẩn. - Chế tạo các loại cẩu trục, cổng trục. - Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật an toàn kiểm tra siêu âm, X-quang, các thiết bị chịu áp lực, sửa chữa các đồng hồ áp suất theo uỷ quyền. - Sản xuất các loại bao bì các tôn. - Sản xuất ống thép hàn các loại. Quy mô phát triển của Công ty Cơ Khí Quang Trung, trong 02 năm gần đây được thể hiện qua bảng sau: Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch (±) % 1. Tổng tài sản (triệu đồng) 56.490 59.582 3.092 5,47 2. Tổng DT tiêu thụ (triệu đồng) 137.596 158.000 20.404 14,82 3. LN trước thuế (triệu đồng) 265,32 319,4 54,08 20,38 4. Tổng số lao động (người) 270 275 5 1,85 5. Thu nhập bình quân (đồng/người/tháng) 1.200.000 1.280.000 80.000 6,66 Căn cứ vào bảng tính trên, ta thấy tổng giá trị tài sản của Công ty năm 2004 đã tăng so với năm 2003 là 3.092 triệu đồng, kết quả này có được là do trong năm 2004, Công ty đã mạnh dạn tập trung nguồn lực, đầu tư cho việc nâng cao chất lượng, quy mô cơ sở hạ tầng, nhà xưởng máy móc, thiết bị, phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất (xây dựng xưởng cán thép, mở rộng xây dựng nhà xưởng cơ khí và thiết bị áp lực, mua sắm trang bị các máy ép thuỷ lực, các loại máy hàn,… cùng các trang thiết bị nhỏ lẻ khác phục vụ cho nhu cầu sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty). Chỉ tiêu tổng doanh thu năm 2004 cũng tăng so với năm là 20.404 triệu đồng (tương ứng 14,82%), đồng thời chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế năm 2004 so với năm 2003 cũng tăng 20.404 triệu đồng (tương ứng 14,82%). Mặc dù, tốc độ tăng của chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế chậm hơn so với tốc độ tăng của chỉ tiêu tổng doanh thu, nhưng có thể thấy sự chênh lệch này là không đáng kể. Bên cạnh việc đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà xưởng máy móc, thiết bị, trong năm vừa qua, Công ty cũng rất chú trọng đến việc tuyển dụng lao động, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Qua bảng trên ta có thể thấy: tổng số lao động năm 2004 so với năm 2003 đã tăng 5 người (tương ứng 1,85%). Tuy tốc độ, cũng như quy mô lao động tăng không nhiều, nhưng đây có thể coi là sự cố gắng lớn của Công ty trong tình hình hiện nay. Chỉ tiêu thu nhập bình quân năm 2004 so với năm 2003 tăng 80.000 đồng (tương ứng 6,66%). Để có được những kết quả như trên, cũng cần phải kể đến sự chú trọng đầu tư cho công tác khoa học kỹ thuật của Công ty. Ngoài các mặt hàng truyền thống, năm qua, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đã có nhiều cố gắng, chủ động và mạnh dạn thiết kế, chế tạo một số các sản phẩm mới có giá trị, như các loại máy nghiền đĩa 350, 380, 450 và 500, đây là một đề tài khoa học đã được Bộ Công Nghiệp phê duyệt. Việc tổ chức quản lý, kỷ luật lao động, là một nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của Công ty, bởi vậy trong năm vừa qua Công ty đã tiến hành quản lý lao động bằng thẻ cá nhân, nhằm không ngừng nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty. Công tác đời sống của cán bộ công nhân viên toàn Công ty, ngày một tăng lên, điều này thật đáng quý, đáng khích lệ, nhất là trong hoàn cảnh kinh tế nước nhà còn nhiều khó khăn như hiện nay. Việc quan tâm, tổ chức tốt nhà ăn cho cán bộ công nhân viên, đã góp phần đảm bảo sức khoẻ cho mọi người, và ổn định sản xuất,… Công tác thị trường cũng là một trong những nhân tố quan trọng, thúc đẩy sự phát triển của Công ty năm qua. Thị trường chủ yếu của Công ty Cơ Khí Quang Trung hiện nay là miền Bắc, và một số tỉnh thành thuộc khu vực phía Nam, với bạn hàng chính là các cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc ngành giấy, mía đường, dệt,…Trong một vài năm trở lại đây, thị trường của Công ty có chiều hướng thu hẹp lại, do có rất nhiều công ty tham gia cạnh tranh. Nhiều thiết bị công nghiệp hiện đại được nhập khẩu cạnh tranh, đã làm cho các sản phẩm truyền thống của Công ty, như dây chuyền sản xuất ép mía phải ngừng hoạt động. Điều này đặt ra cho Công ty yêu cầu cấp thiết, cần phải có những biện pháp hữu hiệu hơn, nhằm đổi mới, cải tiến sản xuất, thúc đẩy chế tạo những sản phẩm kỹ thuật cao, mới có thể cạnh tranh và tìm được chỗ đứng trên thị trường. Bên cạnh thị trường chủ yếu, hiện nay Công ty đã mạnh dạn thúc đẩy tham gia vào thị trường sản phẩm đơn lẻ, hoặc gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng, mà chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ, hay cá nhân có nhu cầu. Đây cũng là một thị trường đầy tiềm năng, cần được Công ty khai thác nhiều hơn nữa. Tuy nhiên, thị trường này mang tính ổn định thấp, bởi việc gia công, chế tạo sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào khách hàng. Do đó, Công ty cần nâng cao khả năng chủ động trong việc thay đổi cơ cấu mặt hàng, để ngày một đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong từng giai đoạn phát triển. 1.1.2. Đặc điểm về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ Khí Quang Trung. * Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty là theo các đơn đặt hàng, do bạn hàng đặt theo yêu cầu đã được thiết kế sẵn, hay yêu cầu Công ty thiết kế. Mỗi đơn đặt hàng có thể chỉ là một sản phẩm duy nhất hay, một loại sản phẩm. Thời gian, cũng như mức độ phức tạp, quy mô sản xuất thường không ổn định, tuỳ thuộc từng đơn hàng, từng sản phẩm khác nhau (phụ thuộc quy mô của đơn đặt hàng, đặc tính và yêu cầu kỹ thuật của từng sản phẩm). Quy trình sản xuất diễn ra liên tục, tại các phân xưởng độc lập, cho đến khi kết thúc và trở thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sản phẩm của công ty hiện nay gồm: - Dây truyền sản xuất bột và giấy công suất đến 5000 T/năm. - Nồi hơi các loại có công suất đến 25 tấn/giờ, áp suất làm việc đến 22 kg/cm3, bình áp lực dung tích đến 150 m3. - Các thiết bị phụ tùng đồng bộ phục vụ cho ngành công nghiệp. - Các kết cấu thép, nhà xưởng, kết cấu phi tiêu chuẩn. - Chế tạo các loại cẩu trục, cổng trục. - Các thiết bị chịu áp lực. - Các loại bao bì các tôn. - ống thép hàn các loại. Nguyên vật liệu Tạo phôi Gia công cơ khí KCS Kho bán thành phẩm Thành phẩm KCS Sơn KCS Nguội lắp ráp Sơ đồ 01: Quy trình gia công cơ khí Nguyên vật liệu (NVL) như gang, thép được tạo phôi (phôi đúc bằng gang hoặc phôi thép). Sau khi kết thúc khâu tạo phôi, các phôi được chuyển sang gia công cơ khí (nguội, tiện, phay, bào,…) theo các yêu cầu kỹ thuật nhất định, phù hợp với từng loại sản phẩm. Giai đoạn gia công cơ khí này tạo ra các bán thành phẩm (bán thành phẩm ở đây xét trên góc độ kỹ thuật và đứng trên phương diện kinh tế, không bán được ra ngoài để thu lợi nhuận, như bán thành phẩm ở một số ngành sản xuất khác). Các bán thành phẩm này, khi được kết hợp với các nửa thành phẩm mua ngoàI, sẽ cho ra thành phẩm (sản phẩm chuẩn). Tất cả các bán thành phẩm, cũng như thành phẩm được tạo ra, đều phải trải qua khâu kiểm tra chất lượng (KCS), trước khi chúng được nhập kho. * Đặc điểm tổ chức sản xuất: Với 03 phân xưởng sản xuất độc lập, tại mỗi phân xưởng, Công ty đã tiến hành sản xuất theo quy trình công nghệ như sau: - Tại phân xưởng cơ khí: Sắt, thép Cưa Tiện, phay, bào, doa, mài, khoan, hàn Lắp ráp thiết bị Phôi, gang, đồng Chi tiết lẻ K H O Gang, thép, đồng vụn, dung dịch nguội, dầu mỡ Sơ đồ 02: Quy trình công nghệ sản xuất tại phân xưởng cơ khí - Tại phân xưởng thiết bị áp lực: Sắt, thép tấm, than, que hàn, đất đèn, ôxi Cắt, uốn, gò nóng, gò nguội, hàn điện, hàn hơi, doa lốc Sản phẩm Thử lạnh, X-quang, siêu âm K H O Xỉ than, khói hàn, khí hàn Sơ đồ 03: Quy trình công nghệ sản xuất tại phân xưởng thiết bị áp lực - Tại phân xưởng thiết bị công nghiệp: Phôi sắt, thép, gang, đồng Bào, mài, dũa, tiện, gò Hàn điện, hàn hơi K H O Sắt, thép, gang, đồng vụn Sơ đồ 04: Quy trình công nghệ sản xuất tại phân xưởng thiết bị công nghiệp 1.1.3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cơ Khí Quang Trung. Công ty Cơ Khí Quang Trung, là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh do Nhà nước giao. Do vậy, tổ chức bộ máy quản lý của Công ty, cũng có nhiều điểm tương đồng với các đơn vị khác. * Đứng đầu Công ty là Ban giám đốc, bao gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó giám đốc. - Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, là người đứng đầu Công ty chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên, và pháp luật về điều hành mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trực tiếp phụ trách các phòng ban, các bộ phận sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty. - Phó giám đốc kỹ thuật: Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về các mặt kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến và thiết kế sản phẩm mới, quy trình công nghệ mới, xây dựng các chỉ tiêu định mức về khoa học kỹ thuật cho từng sản phẩm, nghiên cứu xây dựng các phương án đầu tư chiều sâu, và định hướng chiến lược sản phẩm của Công ty. Đồng thời phụ trách công tác đào tạo, nâng cấp, bồi dưỡng trình độ của cán bộ công nhân viên kỹ thuật trong toàn Công ty. - Phó giám đốc sản xuất: Là người giúp việc cho giám đốc, phụ trách khâu sản xuất kinh doanh, chỉ đạo sản xuất thực hiện theo đúng tiến độ kế hoạch của Công ty, nắm được các kế hoạch, chiến lược sản xuất trung, dài hạn, tiến độ bán hàng, doanh thu của Công ty,…, phụ trách điều hành các phân xưởng sản xuất trong Công ty. - Phó giám đốc kinh doanh (kiêm Giám đốc Xí nghiệp Kinh doanh Xuất Nhập khẩu tổng hợp): Là người trực tiếp chỉ đạo khối kinh tế, các phòng ban chức năng, bộ phận kinh doanh dịch vụ. Chịu trách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch năm, cũng như các kế hoạch dài hạn của Công ty, phụ trách công tác cung cấp vật tư, nguyên nhiên liệu và tiêu thụ sản phẩm. Chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại, giao dịch mở rộng thị trường, liên doanh liên kết nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty, theo hướng đa phương hóa chủng loại sản phẩm, cũng như loại hình kinh doanh. * Chịu sự giám đốc, điều hành của Ban giám đốc có các phòng ban, bộ phận chuyên môn nghiệp vụ, hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh gồm : - Phòng Tài chính Kế toán: Chịu trách nhiệm về công tác hạch toán kế toán (toàn bộ) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Công ty, theo đúng chế độ, chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành, cũng như các văn bản pháp quy khác có liên quan. - Phòng Tổ chức lao động: Thực hiện chức năng tham mưu, nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty, lập kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng bậc, tuyển dụng lao động, theo dõi bố trí hợp lý, sử dụng lao động có hiệu quả, giải quyết, thực hiện các chế độ chính sách, đối với cán bộ công nhân viên toàn Công ty. - Phòng Kế hoạch: Theo dõi, cải tiến thiết bị công nghệ sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo đảm thiết bị máy móc hoạt động có hiệu quả, xây dựng định mức kinh tế, kỹ thuật, nội quy an toàn và quy trình vận hành các thiết bị một cách hiệu quả nhất, tính toán và lập kế hoạch thực hiện các hợp đồng đã được Công ty ký kết cùng bạn hàng. - Phòng Bảo vệ quân sự: Chịu trách nhiệm bảo vệ an toàn về tài sản, thiết bị vật tư trong Công ty, thực hiện công tác quân sự của Công ty. - Xí nghiệp sản xuất ống thép hàn: Chuyên sản xuất ống thép hàn, để cung cấp cho các bạn hàng trong cả nước. - Chi nhánh Miền Nam: Được đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, đây là đại lý, văn phòng giao dịch và giới thiệu sản phẩm của Công ty. - Xí nghiệp Kinh doanh Xuất Nhập khẩu tổng hợp: Là Xí nghiệp chuyên mua bán, xuất nhập khẩu các mặt hàng phôi thép, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Các phân xưởng sản xuất: Nhằm phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của mình, Công ty đã tiến hành tổ chức sản xuất theo từng phân xưởng. Cụ thể, hiện nay trong Công ty có 03 phân xưởng sau: + Phân xưởng cơ khí: Là xưởng sản xuất chính, chuyên gia công các chi tiết lẻ rồi lắp ráp thành máy móc và các phụ tùng theo máy. + Phân xưởng thiết bị áp lực: Là xưởng chuyên gia công, chế tạo các sản phẩm áp lực. + Phân xưởng thiết bị công nghiệp: Là xưởng chuyên gia công, tạo hình cho sắt, thép, đồng, gang từ phôi, sau đó hàn lại thành các sản phẩm kết cấu. Cả 03 phân xưởng đều có nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện gia công cơ khí theo yêu cầu của các hợp đồng, mà Công ty tham gia ký kết, và thực hiện sản xuất sản phẩm theo kế hoạch của Công ty đề ra. Mô hình tổ chức của Công ty có thể được khái quát theo sơ đồ sau: Giám đốc công ty Phó giám đốc sản xuất kinh doanh Phó giám đốc xuất nhập khẩu Phó giám đốc kỹ thuật Phòng kế hoạch Ban bảo vệ Xí nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp Phòng tổ chức lao động Phòng tài chính kế toán Phân xưởng cơ khí Phân xưởng thiết bị áp lực Phân xưởng thiết bị công nghiệp Xí nghiệp sản xuất ống thép hàn Chi nhánh Miền Nam Sơ đồ 05: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cơ khí quang trung 1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cơ Khí Quang Trung. Nhằm phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty, cũng như mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất, Công ty Cơ Khí Quang Trung đã tiến tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu quan hệ trực tuyến (hoạt động theo phương thức trực tiếp và tập trung), nghĩa là kế toán trưởng trực tiếp điều hành các kế toán viên phần hành. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Công ty, được thu thập, ghi chép, xử lý thống nhất, tại Phòng kế toán của Công ty. Với cách thức tổ chức bộ máy kế toán này, hiện nay số lượng nhân viên của Phòng kế toán tại Công ty Cơ Khí Quang Trung là 05 người, được tổ chức theo mô hình sau: Kế toán trưởng Kế toán quỹ Kế toán thanh toán Kế toán tiêu thụ Kế toán tổng hợp Quan hệ chỉ đạo Quan hệ tác nghiệp Sơ đồ 06: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cơ khí quang trung Chức năng, nhiệm vụ của từng người làm kế toán: + Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức các phần hành kế toán,. kiểm tra, giám đốc toàn bộ các mặt hoạt động kinh tế tài chính tại Công ty, tham mưu cho giám đốc, để có thể đưa ra các quyết định hợp lý. + Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ: Có chức năng, nhiệm vụ tổng hợp các phần hành kế toán tại Công ty như tình hình tăng, giảm TSCĐ, lương phải trả cho cán bộ công nhân viên, theo dõi công nợ phải trả của Công ty, và cuối tháng tổng hợp lập các Báo cáo kế toán. + Kế toán quỹ kiêm kế toán tạm ứng: chịu trách nhiệm lưu giữ, quản lý số lượng tiền mặt hiện có tại Công ty, theo số chi và số thu từng ngày. + Kế toán thanh toán kiêm kế toán vật liệu: chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm soát, thông báo tình hình thu chi, liên hệ với các bộ phận có nhu cầu sử dụng tiền mặt, để đảm bảo chế độ thanh toán, và theo dõi tình hình vật liệu về số lượng và giá cả, định mức tiêu hao vật liệu, liên hệ với các bộ phận thu mua. Cuối tháng, nhân viên này kiêm luôn nhiệm vụ hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. + Kế toán tiêu thụ kiêm kế toán công nợ phải thu, hạch toán lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp thành phẩm, lương, các khoản trích theo lương, lập Bảng kê số 11, NKCT số 08 và theo dõi tình hình công nợ phải thu của Công ty. 1.3. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán của Công ty Cơ Khí Quang Trung. 1.3.1. Những thông tin chung về tổ chức công tác kế toán tại Công ty. - Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty: Hiện nay, Công ty Cơ Khí Quang trung đang áp dụng Chế độ kế toán, ban hành theo Quyết định số 1141TC/CĐKT của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, ngày 01 tháng 11 năm 1995, cùng một số văn bản hiện hành: + Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC, ngày 25 tháng 10 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, về Chế độ báo cáo tài chính của doanh nghiệp (hiện được sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 89). + Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, về việc ban hành, và công bố 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1). + Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC, ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, về việc ban hành, và công bố 06 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 2). + Thông tư số 89/2002/TT-BTC, ngày 09 tháng 10 năm 2002, về việc hướng dẫn thực hiện 04 chuẩn mực kế toán (đợt 1), ban hành theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, ngày 31 tháng 12 năm 2001. + Thông tư số 105/2003/TT-BTC, ngày 04 tháng 11 năm 2003, về việc hướng dẫn thực hiện 06 chuẩn mực kế toán (đợt 2), ban hành theo Quyết định 165/2002/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, ngày 31 tháng 12 năm 2002. + Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, ngày 12 tháng 12 năm 2003, về Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. - Công ty Cơ Khí Quang Trung áp dụng niên độ kế toán theo năm, kể từ ngày 1/1 đến 31/12 (năm dương lịch). - Phương pháp tính thuế GTGT tại Công ty theo phương pháp khấu trừ : Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Trong đó: Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu TK 133 (1331;1332) TK 632;142;242 TK 3331 Thuế GTGT không được khấu trừ Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào đầu ra Khầu trừ thuế GTGT TK 111;112 Hoàn thuế GTGT Nộp thuế cho NSNN TK 711 TH được giảm thuế Sơ đồ 07: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT (theo phương pháp khấu trừ) - Giá trị vật tư xuất, được xác định theo phương pháp nhập trước-xuất trước (FIFO – First In First Out). Công ty áp dụng phương pháp này dựa trên giả định lô vật tư nào nhập kho trước, sẽ được xuất trước. Vì vậy, lượng vật tư xuất kho thuộc lần nhập nào, thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên (perpetual inventory method). Theo đó, kế toán tại Công ty sẽ tiến hành phản ánh các nghiệp vụ nhập, xuất kho vật tư vào các tài khoản hàng tồn kho tương ứng (TK 151; 152; 153; 155;…) - Tỷ gía sử dụng trong quy đổi ngoại tệ hiện Công ty đang áp dụng là tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định theo từng ngày (tỷ giá thực tế). Tức là, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ vào ngày nào, sẽ được quy đổi ra đồng Việt Nam, để hạch toán (phản ánh lên sổ sách kế toán) theo tỷ giá thực tế ngày đó, do Ngân hàng Nhà nước quy định. - Tài sản cố định tại Công ty, được áp dụng tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng, và theo số dư giảm dần có điều chỉnh (căn cứ Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, ngày 12 tháng 12 năm 2003, về Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ). Phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng (năm) Mức khấu hao trung bình hàng tháng của TSCĐ = Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ 12 tháng Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh. Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ = Giá trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao nhanh Trong đó: Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) = Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng x Hệ số điều chỉnh Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng (%) = ._.1 Thời gian sử dụng của TSCĐ x 100 Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố định, quy định tại bảng dưới đây. Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh (lần) Đến 4 năm 1,5 Trên 4 đến 6 năm 2,0 Trên 6 năm 2,5 Với năm cuối sử dụng TSCĐ, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên, bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. Thì kể từ năm đó, mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ, chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ đó. - Phương pháp hạch toán chi tiết vật tư: Dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, cũng như điều kiện bố trí hệ thống kho tập trung, hiện nay Công ty đang tiến hành hạch toán chi tiết vật tư, theo phương pháp thẻ song song. - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành: Do đặc điểm sản xuất tại Công ty, chủ yếu theo các đơn đặt hàng của khách hàng. Bởi vậy, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng cụ thể, đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn hàng. Do đó, hiện nay tại Công ty, đối với các chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ, liên quan đến đơn đặt hàng nào, thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc (hay bảng phân bổ chi phí). Còn với CPSXC, sau khi tập hợp xong, sẽ được tiến hành phân bổ cho từng đơn hàng, từng sản phẩm, theo chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Ví dụ: Công ty có 2 đơn đặt hàng và việc tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp, phân bổ CPSXC sẽ được tiến hành theo sơ đồ sau: TK 621;622 (đơn 1) TK 154 (đơn 1) Kết chuyển chi phí trực tiếp TK 627 Tập hợp Phân bổ CPSXC CPSXC TK 621;622 (đơn 2) TK 154 (đơn 2) Kết chuyển chi phí trực tiếp - Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Do đặc điểm sản xuất theo từng đơn đặt hàng, nên việc tính gía thành sản phẩm tại Công ty, chỉ tiến hành khi có đơn đặt hàng hoàn thành. Vì vậy, kỳ tính giá thành của Công ty, thường không đồng nhất với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng, đến kỳ báo cáo nhưng chưa hoàn thành, thì kế toán Công ty căn cứ theo bảng tập hợp toàn bộ chi phí, của các phân xưởng được giao khoán (theo đơn đặt hàng đó), và coi đó là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau. 1.3.2. Vận dụng chế độ chứng từ kế toán. Hiện nay, hệ thống chứng từ Công ty đang áp dụng được xây dựng, dựa trên quyết định số 1141 TC/CĐKT, do Bộ Tài chính ban hành ngày 1 tháng 11 năm 1995. Căn cứ vào đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty đã vận dụng một cách đầy đủ và đúng chế độ các chứng từ bắt buộc liên quan như: Biên bản giao nhận TSCĐ (01-TSCĐ), Thẻ TSCĐ (02-TSCĐ), Phiếu nhập kho (01-VT), Phiếu xuất kho (02-VT), Thẻ kho (06-VT), Bảng chấm công (01-LĐTL),…, Hoá đơn bán hàng (01a-BH), Phiếu thu (01-TT), Phiếu chi (02-TT),… cùng một số chứng từ bắt buộc khác. Bên cạnh đó, Công ty cũng đã căn cứ chế độ, và thực tế sản xuất kinh doanh tại đơn vị, để tiến hành xây dựng, thiết kế và vận dụng một số biểu mẫu chứng từ mang tính hướng dẫn (theo chế độ) như: Biên bản kiểm nghiệm (hàng tồn kho); Phiếu báo làm thêm giờ; Phiếu giao khoán; Biên bản điều tra tai nạn lao động;… Còn lại một số loại chứng từ Công ty không sử dụng như: Hóa đơn bán hàng mẫu số 01b-BH; Hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý; Hóa đơn khối lượng XDCB hoàn thành; Bảng kiểm kê quỹ mẫu số 07b-TT. 1.3.3. Vận dụng chế độ tài khoản kế toán. Hệ thống TK kế toán, mà Công ty Cơ Khí Quang Trung đang áp dụng hiện nay, được xây dựng dựa trên hệ thống TK kế toán do Bộ Tài chính thống nhất ban hành, theo Quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995. Tuy nhiên, căn cứ đặc điểm thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như yêu cầu phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị, Công ty đã linh hoạt trong chọn, lọc vận dụng hệ thống TK kế toán. Cụ thể, kế toán Công ty đã không sử dụng một số tài khoản như: TK 1113, TK 1123, TK 157, TK 212, TK 611, TK 631,… cùng một số TK ngoài Bảng cân đối kế toán như: TK 001, TK 003, TK 008. Và trong hệ thống TK sử dụng tại Công ty, có một số tài khoản điển hình được linh hoạt áp dụng cho phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh ngành cơ khí. Cụ thể như: - Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, TK153 “Công cụ, dụng cụ”, TK155 “Thành phẩn” sử dụng tại Công ty đã được chi tiết hoá theo chủng loại vật tư hiện có. Riêng với TK 152 và TK 155 được chi tiết thành 2 TK cấp 2 là: TK 1521 “Nguyên vật liệu chính”. TK 1522 “Nguyên vật liệu phụ”. TK 1551 “Thành phẩm do Công ty sản xuất”. TK 1552 “Thành phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng”. Ví dụ: TK 152 TK 153 TK 155 TK 1521 TK1522 TK 1551 TK 1552 Thép U120x6m Dây đai A60 Lưỡi cắt Máy tách cát Thùng chứa ben 31m3 Thép tấm Sơn chống gỉ Mũi khoan Máy ép các loại Bệ đỡ cẩu thép ….. ….. ….. …. ….. - Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp” được Công ty cụ thể, chi tiết theo từng đơn đặt hàng của khách hàng. Riêng với TK154, còn được chi tiết theo từng phân xưởng sản xuất tại Công ty. - Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” bên cạnh việc cụ thể chi tiết theo từng khách hàng. Hiện nay, nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý, Công ty còn thực hiện phân loại, và theo dõi khách hàng theo vùng (các miền, tỉnh thành). - Tài khoản 641, TK642, TK511,TK521, TK531, TK532,… - Tài khoản 911 hiện được Công ty chi tiết thành 02 TK cấp 2 là TK 9111 “Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh” và TK 9112 “Kết quả hoạt động tài chính”. 1.3.4. Vận dụng chế độ sổ kế toán. - Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ (NKCT), và có vận dụng kế toán máy trong thực hành công tác kế toán. Hệ thống Sổ kế toán tổng hợp: + Các sổ Nhật ký chứng từ (từ số 1 đến số 10, trừ số 6). + Sổ Cái các tài khoản. Hệ thống Sổ kế toán chi tiết: + Các Bảng kê từ số 1 đến số 11. (trừ Bảng kê số 6, số 7 và số 10). + Sổ và Thẻ kế toán chi tiết: Sổ tài sản cố định. Sổ chi tiết khấu hao TSCĐ. Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán). Sổ chi tiết bán hàng. Sổ chi tiết thành phẩm. Sổ chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh. Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ tại Công ty được khái quát theo sơ đồ dưới đây: Chứng từ gốc Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ chi tiết Sổ Cái Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng Sơ đồ 08: KháI quát quy trình ghi sổ kế toán Tại công ty cơ khí quang trung Quy trình hạch toán tự động trên máy tính: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Các chứng từ Tệp cơ sở dữ liệu nghiệp vụ (chi tiết) Tệp cơ sở dữ liệu tổng hợp Báo cáo kế toán Lập chứng từ Cập nhật dữ liệu Tổng hợp số liệu Lập các báo cáo kế toán Sơ đồ 09: KháI quát quy trình hạch toán bằng máy Tại công ty cơ khí quang trung 1.3.5. Vận dụng chế độ báo cáo kế toán. - Định kỳ, lập BCTC theo năm và chỉ lập theo tháng hoặc quý khi có yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên (tổng công ty). Báo cáo tài chính năm của Công ty được lập và nộp trong vòng 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm (từ ngày 31/12). Còn các báo cáo quyết toán ngân sách, thì theo quyết định của Chính phủ, Công ty phải nộp trong vòng 10 ngày với báo cáo lập hàng hàng tháng, 30 ngày đối với quý, tại Cục thuế Thành phố Hà Nội và Phòng kế toán là nơi chịu trách nhiệm lập các báo cáo này. Hiện nay, Công ty đang sử dụng các loại báo cáo sau (ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC, ngày 25/10/2000, và được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 89/2002/TT-BTC, ngày 9/10/2002 của Bộ Tài chính). Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01–DN). Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN). Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN). Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN). Bên cạnh đó, nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng, hoạt động quản lý, điều hành Công ty nói chung, hiện tại Công ty đang sử dụng một số báo cáo kế toán quản trị như: Báo cáo giá thành. Báo cáo chi tiết CPQLDN, CPBH. Báo cáo chi tiết TSCĐ. Báo cáo chi phí sản xuất. Báo cáo chi tiết thanh toán với người mua, người bán. … Toàn bộ chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng, bên cạnh việc phản ánh lên hệ thống sổ sách thủ công, các chứng từ này còn được cập nhật và lưu trữ trên máy tính. Cuối kỳ, căn cứ Sổ Cái các TK tương ứng với các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán, kế toán tiến hành sử dụng máy tính để lên Bảng cân đối kế toán, Bảng cân đối số phát sinh. Tuy phần mềm kế toán đã được triển khai thực hiện tại đơn vị, nhưng hiện vẫn chưa thực sự hoàn chỉnh và được phát huy một cách triệt để. Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cơ khí quang trung 2.1. Tổ chức hạch toán thành phẩm tại Công ty Cơ Khí Quang Trung. 2.1.1. Phương pháp tính giá thành thành phẩm nhập, xuất kho tại Công ty. - Giá thành thành phẩm nhập kho được tính theo giá thành thực tế. Nhằm đảm bảo các nguyên tắc trong kế toán (như nguyên tắc giá phí, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc thận trọng,…), việc tính giá thành thành phẩm xuất kho tại các doanh nghiệp, được đánh giá (tính) theo giá thành thực tế của lô thành phẩm đó, có thể là giá thành thực tế sản xuất; giá thành thực tế thu mua; giá thành thực tế thuê ngoài gia công, chế biến nhập kho;… Và căn cứ đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình (thành phẩm chủ yếu gồm sản phẩm mua ngoài và tự sản xuất nhập kho), Công ty Cơ Khí Quang Trung đã tiến hành đánh giá thành phẩm nhập kho, theo giá thành thực tế sản xuất và giá thành thực tế thu mua bên ngoài. - Giá thành thành phẩm xuất kho: Thành phẩm là một loại hàng tồn kho, thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản lưu động tại các doanh nghiệp sản xuất. Thành phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, kinh doanh của mỗi đơn vị. Việc luân chuyển hàng tồn kho nói chung, cũng như thành phẩm nói riêng sẽ là điều kiện tốt thúc đẩy sản xuất, tuần hoàn vốn (việc quay vòng hàng tồn kho nhanh sẽ rút ngắn thời gian luân chuyển của vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho tái sản xuất mở rộng). Bởi vậy, việc đánh giá, phán ánh giá trị thành phẩm xuất kho chính xác, kịp thời, luôn là một yêu cầu quan trọng đối với kế toán. Hiện nay, có rất nhiều phương pháp đánh giá giá trị thành phẩm xuất kho, cụ thể như: Phương pháp giá thực tế đích danh. Phương pháp Nhập trước, Xuất trước. Phương pháp Nhập sau, Xuất trước. Phương pháp giá bình quân. Phương pháp giá hạch toán … Tại Công ty Cơ Khí Quang Trung, thành phẩm thường được xuất kho hàng loạt, hay xuất theo đơn đặt hàng đã ký kết trước đó với bạn hàng. Bởi vậy, căn cứ đặc điểm thực tế xuất thành phẩm của mình, Công ty Cơ Khí Quang Trung đã tiến hành đánh giá giá trị thành phẩm xuất kho theo 02 phương pháp (tương ứng với 02 phương thức xuất kho thành phẩm tại Công ty): Phương pháp 1: Đối với thành phẩm được xuất kho hàng loạt, thì giá thực tế được áp dụng là đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức sau: Giá thực tế thành phẩm xuất kho = Số lượng thành phẩm xuất kho trong tháng x Đơn giá thực tế bình quân gia quyền Trong đó: Đơn giá thực tế bình quân gia quyền = Giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu tháng + Giá thực tế thành phẩm nhập kho trong tháng Số lượng thành phẩm tồn kho đầu tháng + Số lượng thành phẩm nhập kho trong tháng Ví dụ: Giá thực tế thành phẩm: Bộ trao đổi nhiệt xuất kho (hàng loạt) trong tháng 12/2004 được xác định như sau: Số lượng (bộ) Thành tiền (đồng) 1. Số dư đầu tháng 7 73.500.000 2. Nhập kho trong tháng 5 53.100.000 3. Xuất trong tháng 9 Đơn giá thực tế bình quân gia quyền = 73.500.000 + 53.100.000 7 + 5 = 10.550.000 (đồng) Giá thực tế thành phẩm xuất kho = 9 x 10.550.000 = 94.950.000 (đồng). Phương pháp 2: Đối với thành phẩm xuất kho theo đơn đặt hàng (của bạn hàng), thì giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh (của từng đơn hàng). Tức là, giá thực tế thành phẩm xuất kho, cũng chính là giá thành thành phẩm nhập kho (của đơn hàng). Do đặc thù sản xuất theo đơn đặt hàng là chủ yếu, nên việc tính giá thành thành phẩm tại Công ty, chỉ được tiến hành khi có đơn đặt hàng nào đó hoàn thành. Vì vậy, kỳ tính giá thành của Công ty thường không đồng nhất với kỳ báo cáo. Với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo, nhưng chưa hoàn thành, thì kế toán Công ty, căn cứ theo bảng tập hợp chi phí (toàn bộ) của các phân xưởng được giao khoán gửi lên (theo đơn đặt hàng đó), coi đó là sản phẩm dở dang cuối kỳ và chuyển sang kỳ sau. Còn đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành, thì chi phí đã được tập hợp cho đơn hàng đó do các phân xưởng được giao khoán báo cáo lên, chính là giá thành sản phẩm của đơn đặt hàng này. Giá thành của thành phẩm, được Công ty giao khoán cho các phân xưởng, theo tỷ lệ giao khoán là 75% giá trị hợp đồng, mà Công ty đã ký kết được với bạn hàng. Toàn bộ chi phí sản xuất (tương ứng với các đơn hàng), sẽ được các phân xưởng (nhận khoán) tập hợp, và chuyển về Phòng kế toán Công ty, để tập hợp chi phí sản xuất cho từng đơn hàng. Quy trình, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Phòng kế hoạch Đơn đặt hàng Lệnh sản xuất Tập hợp CP theo quy định riêng cho từng phân xưởng - Phiếu xuất kho - Phiếu theo dõi lao động - Mức phân bổ CPSXC Tập hợp Phiếu tính giá thành theo ĐĐH Tổng gía thành sản phẩm = CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX dở dang cuối kỳ Ví dụ: Tháng 12/2004, tính giá thành thực tế thành phẩm: Thùng chứa ben 31m3 như sau: Phiếu tính giá thành thành phẩm Theo đơn đặt hàng số 01 Tên mặt hàng: Thùng chứa ben 31m3 Số lượng: 25 cái Đơn vị đặt hàng: Công ty Xây dựng dân dụng & công nghiệp Delta. Đơn vị được giao khoán: - Phân xưởng cơ khí - Phân xưởng thiết bị áp lực Đơn vị tính: đồng Số tiền Thuế GTGT Số tiền khoán Đơn vị thực hiện Đơn giá sản phẩm PX cơ khí PX thiết bị áp lực PX thiết bị công nghiệp 565.382.265 26.922.965 403.844.475 121.144.475 282.700.000 403.844.475 Kế toán lập Kế toán trưởng Trong ví dụ cụ thể này, Công ty đã nhận đơn đặt hàng của Công ty Xây dựng dân dụng & công nghiệp Delta, làm 25 thùng chứa ben 31m3, với tổng giá là 565.382.265 đồng, trong đó thuế GTGT là 26.922.965 đồng. Khi đã ký kết hợp đồng, Phòng kế hoạch kiểm tra dự toán, lập phiếu giao khoán trực tiếp cho Phân xưởng cơ khí và Phân xưởng thiết bị áp lực, để tiến hành sản xuất đơn hàng này. Tỷ lệ giao khoán được Công ty áp dụng, cho từng đơn hàng là 75% tổng giá trị từng hợp đồng. Tuỳ theo cách tính chi tiết các chi phí, phục vụ cho từng đơn hàng, mà Công ty tiến hành giao khoán, cho các phân xưởng là khác nhau. Giá giao khoán là giá chưa bao gồm thuế GTGT 5%. Cụ thể cho đơn hàng này thì: Giá giao khoán = (565.382.265 – 26.922.965)x75% = 403.844.475 đồng. Trong đó: Các phân xưởng sản xuất, sau khi được tính toán đầy đủ mọi chi phí cần thiết, cho sản xuất sản phẩm, Công ty tiến hành giao khoán cho từng phân xưởng: Phân xưởng cơ khí được giao khoán với giá 121.144.475 đồng; Phân xưởng thiết bị áp lực với giá được giao khoán là 282.700.000 đồng. Như vậy giá thành phẩm Thùng chứa ben 31m3 nhập kho sẽ có gía là 403.844.475 đồng (đơn giá 16.153.779 đồng/sản phẩm). Và giá xuất kho của lô thành phẩm này cũng chính là giá nhập kho tương ứng của nó (403.844.475 đồng). 2.1.2. Thực trạng tổ chức hạch toán thành phẩm tại Công ty. * Hạch toán chi tiết thành phẩm: Hạch toán chi tiết hàng tồn kho nói chung, thành phẩm nói riêng là việc kết hợp giữa Thủ kho và Phòng kế toán, nhằm theo dõi, giám sát một cách chặt chẽ các nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo từng loại. Có 03 phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm. - Phương pháp thẻ song song: Phù hợp với kế toán bằng máy vi tính. Và nếu là kế toán thủ công, phương pháp này, thường thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư, và tính giá thành phẩm xuất kho theo giá thực tế đích danh, giá bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước là phù hợp. - Phương pháp sổ số dư: Phù hợp với doanh nghiệp thực hiện kế toán thủ công, có nhiều danh điểm vật tư, chứng từ nhập xuất mỗi loại nhiều, và bắt buộc phải sử dụng giá hạch toán. - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp lớn, địa bàn kinh doanh phân tán, trình độ kế toán và quản lý cao. Hiện nay, Công ty Cơ Khí Quang Trung đang thực hiện hạch toán chi tiết hàng tồn kho nói chung, và thành phẩm nói riêng theo phương pháp thẻ song song. Phương pháp này, phù hợp với đặc điểm công tác tổ chức hạch toán thành phẩm tại Công ty, do các nghiệp vụ nhập, xuất thành phẩm nhiều, kết hợp với điều kiện hệ thống kho bãi tập trung. - Các chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho (MS 01-VT). Phiếu xuất kho (MS 02-VT). Thẻ kho (MS 06-VT). - Quy trình luân chuyển Phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho do Phòng kế hoạch lập thành 03 liên (đặt giấy than viết 01 lần), trong đó: Liên 01 được lưu tại quyển. Liên 02 được giao cho người nhập hàng để thanh toán. Liên 03 được dùng để luân chuyển nội bộ, trước tiên Thủ kho dùng để ghi Thẻ kho, và sau đó chuyển về cho Phòng kế toán để ghi sổ. Các phân xưởng Phòng Thủ Kế toán sản xuất kế hoạch kho tiêu thụ Bảo quản, lưu trữ Đề nghị Phiếu Nhập kho Ghi nhập kho nhập kho ghi Thẻ kho sổ Sơ đồ 10: Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho thành phẩm - Quy trình luân chuyển Phiếu xuất kho. Phiếu nhập kho do Phòng kế hoạch lập thành 03 liên (đặt giấy than viết 01 lần), trong đó: Liên 01 được lưu tại quyển. Liên 02 được giao cho người nhận hàng. Liên 03 được dùng để luân chuyển nội bộ, trước tiên Thủ kho dùng để ghi Thẻ kho, và sau đó chuyển về cho Phòng kế toán để ghi sổ. Khách Phòng Thủ Kế toán hàng kế hoạch kho tiêu thụ Bảo quản, lưu trữ Đề nghị Phiếu Xuất kho Ghi nhận hàng xuất kho thành phẩm sổ sơ đồ 11: Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho thành phẩm - Các sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết thành phẩm. Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm. - Quy trình hạch toán: + Tại kho: Hàng ngày, căn cứ các chứng từ nhập, xuất thành phẩm, thủ kho sử dụng Thẻ kho để tiến hành ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi chứng từ, được ghi một dòng trên Thẻ kho. Định kỳ, chuyển Thẻ kho về cho Phòng kế toán Công ty, để ghi sổ. Công ty Cơ khí quang trung Mẫu số: 01-VT Địa chỉ: 360 đường Giải phóng Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính Phiếu nhập kho Số: 90 Ngày 20 tháng 12 năm 2004 Nợ: 1552 Có: 154 Họ tên người giao hàng: ông Hà, địa chỉ: Phân xưởng thiết bị áp lực. Lý do nhập kho: Theo đơn đặt hàng số 1. Nhập tại kho: Công ty (chị Hoà) Số thứ tự Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Thùng chứa ben 31m3 Cái 25 25 16.153.779 403.844.475 Cộng 25 16.153.779 403.844.475 Cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn trăm lẻ ba triệu tám trăm bốn bốn nghìn bốn trăm bốn trăm bẩy năm đồng. Nhập, ngày 20 tháng 12 năm 2004 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Khi khách hàng đến nhận hàng, thì Công ty làm thủ tục xuất kho thành phẩm, thông qua việc lập các chứng từ như Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. Công ty Cơ khí quang trung Mẫu số: 02-VT Địa chỉ: 360 đường Giải phóng Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính Phiếu xuất kho Số: 183 Ngày 23 tháng 12 năm 2004 Nợ: 632 Có: 1552 Họ tên người nhận hàng: anh Hùng, địa chỉ: C.ty xây dựng DD & CN Delta. Lý do xuất kho: xuất bán theo hợp đồng. Xuất tại kho: Công ty (chị Hoà). Số thứ tự Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Thùng chứa ben 31m3 Cái 25 16.153.779 403.844.475 Cộng 25 16.153.779 403.844.475 Cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn trăm lẻ ba triệu tám trăm bốn bốn nghìn bốn trăm bốn trăm bẩy năm đồng. Xuất, ngày 23 tháng 12 năm 2004 Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào Phiếu xuất kho, Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho do Phòng kế toán gửi xuống, thủ kho tiến hành xuất kho và ghi vào Thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng một cách chính xác. Công ty Cơ khí quang trung Mẫu số: 06-VT Địa chỉ: 360 đường Giải phóng Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính Thẻ kho Ngày lập thẻ: 20 tháng 12 năm 2004 Tờ số: 01 - Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thùng chứa ben 31m3 - Đơn vị tính: Cái - Mã số: Số thứ tự Chứng từ Diễn giải Đơn giá Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 Tháng 12/2004 Tồn đầu kỳ 0 1 90 20/12 Nhập kho từ sản xuất 16.153.779 25 - 25 2 183 23/12 Xuất bán-C.ty Xây dựng DD & CN Delta 16.153.779 - 25 0 3 91 24/12 Nhập kho hàng trả lại 16.153.779 3 - 3 Cộng số phát sinh 28 25 3 Dư cuối tháng 3 Người lập thẻ Cuối tháng, thủ kho tiến hành cộng dòng tổng trên Thẻ kho, và tiến hành kiểm kho để ghi chính xác số tồn trên Thẻ kho, sau đó đối chiếu với số liệu trên Sổ chi tiết thành phẩm tại Phòng kế toán. + Tại Phòng kế toán: Hàng ngày, sau khi nhận được Thẻ kho, Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thành phẩm do thủ kho chuyển đến, kế toán vật tư tiến hành kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, đồng thời ký xác nhận vào Thẻ kho (cột số 4). Căn cứ Thẻ kho, kế toán tiến hành ghi số lượng, đơn giá, và tính thành tiền số vật tư nhập, xuất vào Sổ chi tiết thành phẩm (được mở tương ứng với Thẻ kho). Cuối kỳ, căn cứ vào Sổ chi tiết thành phẩm, kế toán đối chiếu số liệu với thủ kho (qua Thẻ kho). Đồng thời từ Sổ kế toán chi tiết thành phẩm tiến hành ghi Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm (mỗi loại thành phẩm được ghi trên 01 dòng), để đối chiếu số liệu với kế toán tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. Trên Bảng tổng hợp chi tiết nhập - xuất - tồn kho thành phẩm, kế toán tiến hành tổng cộng số liệu, để đối chiếu với Sổ cái TK155, TK632,… và làm căn cứ để lập Báo cáo tài chính về tình hình biến động thành phẩm tại Công ty. * Hạch toán tổng hợp thành phẩm. Để tiến hành tổ chức hạch toán tổng hợp thành phẩm, hiện nay có 02 phương pháp hạch toán, đó là: - Phương pháp Kê khai thường xuyên (KKTX). - Phương pháp Kiểm kê định kỳ (KKĐK). Trên thực tế, việc áp dụng phương pháp nào, là tuỳ thuộc sự lựa chọn của các doanh nghiệp. Thực chất KKTX và KKĐK, chỉ là hai cách ghi khác nhau về tình hình luân chuyển vật tư, nó không có điều kiện ràng buộc phải sử dụng phương pháp này, hay phương pháp kia. Tuy nhiên, phương pháp KKTX được sử dụng phổ biến hơn ở nước ta hiện nay, vì những tiện ích của nó. Phương pháp này có độ chính xác cao, cung cấp thông tin về hàng tồn kho nói chung, cũng như thành phẩm tồn kho nói riêng một cách kịp thời, cập nhật. Và cũng theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho của từng loại hàng tồn kho nói chung, thành phẩm nói riêng. Công ty Cơ Khí Quang Trung hiện đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán tổng hợp hàng tồn kho nói chung, và thành phẩm nói riêng. - Sổ sách sử dụng: Bảng kê số 8 “Nhập – Xuất – Tồn kho thành phẩm”. Sổ cái TK155. - Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tổng hợp thành phẩm, Công ty Cơ Khí Quang Trung sử dụng TK155 “Thành phẩm”, TK này được chi tiết thành 02 TK cấp 2: TK1551: Thành phẩm do Công ty sản xuất. TK1552: Thành phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng. Từ 02 TK cấp 2 này, trong thực tế vận dụng hạch toán sẽ được chi tiết theo từng loại thành phẩm. Ví dụ: TK1552-Thùng chứa ben 31m3,… - Quy trình hạch toán: Báo cáo tài chính Sổ chi tiết TK 155 Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Bảng kê số 8 Sổ NKCT số 8 Sổ cái TK 155 Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng Sơ đồ 12: quy trình hạch toán thành phẩm Tại công ty cơ khí quang trung Hàng ngày, kế toán căn cứ vào Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho và các chứng từ khác liên quan, để lập Bảng kê số 8 “Nhập, xuất, tồn kho thành phẩm”. Mỗi dòng trên Bảng kê số 8, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho về mặt số lượng và giá trị của mỗi loại thành phẩm. Phần ghi Nợ TK155, được ghi theo bút toán sau: Nợ TK 155(2): 403.844.475 Có TK 154: 403.884.475 Căn cứ vào các chứng từ: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, và các chứng từ khác liên quan để lập Bảng kê số 8 “Nhập, xuất, tồn kho thành phẩm” phần ghi Có TK155, theo bút toán sau: Nợ TK 632: 538.459.300 Có TK 155(2): 538.459.300 Dòng ghi số dư cuối tháng, phản ánh số thành phẩm tồn kho cuối tháng, được tính theo công thức sau: Số dư cuối tháng = Số dư đầu tháng + Số phát sinh Nợ trong tháng - Số phát sinh Có trong tháng Cụ thể: Số dư đầu tháng 12 = Số dư cuối tháng 11 = 1.318.332.993 (đồng). Số dư cuối tháng 12 = 189.735.743 (đồng). Cuối tháng, sau khi khoá Bảng kê số 8, kế toán tiến hành lấy số liệu tổng hợp để ghi vào NKCT số 8 phần ghi Có TK 155, theo bút toán sau: Nợ TK 632: 11.718.568.000 Có TK 155: 11.718.568.000 Sau khi khóa Sổ NKCT số 8, kế toán xác định số tổng cộng phát sinh bên Có TK 155 của NKCT số 8, để ghi vào Sổ cái TK 155 đối ứng phát sinh Có TK 154, TK 632, theo bút toán: Nợ TK 155: 227.000.000 Có TK 632: 227.000.000 2.2. Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cơ Khí Quang Trung. 2.2.1. Đặc điểm về tiêu thụ thành phẩm tại Công ty. Tiêu thụ nói chung và tiêu thụ thành phẩm nói riêng, là giai đoạn chuyển tiếp quan trọng của quá trình sản xuất. Tiêu thụ chính là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối giữa sản xuất, phân phối và tiêu dùng. Hiện nay, nhằm đa dạng hoá phương thức tiêu thụ và thanh toán, trong kinh doanh đã hình thành và tồn tại một số phương thức tiêu thụ chủ yếu như: - Phương thức tiêu thụ trực tiếp (giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, hay tại các phân xưởng, mà không qua kho của doanh nghiệp). - Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng (bên bán chuyển hàng cho bên mua, theo địa điểm ghi trong hợp đồng và vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán). - Phương thức bán hàng đại lý (ký gửi). - Phương thức bán hàng trả góp… Tại Công ty Cơ Khí Quang Trung hiện nay, phần lớn sản phẩm được sản xuất theo các đơn đặt hàng của khách hàng trên khắp các tỉnh thành trong cả nước. Các đơn đặt hàng, thường do bạn hàng trực tiếp liên hệ, ký kết tại Công ty. Do vậy, việc tiêu thụ thành phẩm của Công ty, chủ yếu được thực hiện theo phương thức tiêu thụ trực tiếp (tại kho Công ty) là rất phù hợp. 2.2.2. Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm. - Các chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT (MS 01/GTKT-3LL). - Quy trình luân chuyển Hóa đơn GTGT. Hóa đơn GTGT, được Phòng kế hoạch của Công ty tiến hành lập thành 03 liên (đặt giấy than viết 01 lần) với: Liên 1: Lưu tại quyển. Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán tại đơn vị mua. Liên 3: Được dùng để luân chuyển nội bộ trong Công ty, làm chứng từ thu tiền, và cuối ngày được chuyển cho Phòng kế toán (kèm theo tiền hàng đã thu, hay séc), để làm thủ tục nhập quỹ, và ghi sổ kế toán liên quan (như Sổ quỹ tiền mặt; Bảng kê séc; Sổ chi tiết thanh toán với người mua;…). Khách Phòng Giám đốc; Kế toán Thủ Thủ Kế Bảo quản lưu trữ hàng kế hoạch kế toán trưởng thanh toán quỹ kho toán Duyệt xuất Ký Lập Thu Xuất Ghi Lập HĐ GTGT hóa phiếu tiền hàng sổ Lập phiếu xuất kho đơn thu Sơ đồ 13: Trình tự luân chuyển hóa đơn GTGT Mẫu số: 01/GTGT-3LL Hóa đơn GTGT Liên 2: (Giao cho khách hàng) Ngày 23 tháng 12 năm 2004 Ký hiệu: KB/2004B Số: 27110 Đơn vị bán hàng: Công ty Cơ Khí Quang Trung. Địa chỉ: 360 đường Giải Phóng, Thanh Xuân, Hà Nội. Số tài khoản: Điện thoại: 04.864.1932 MS: Họ tên người mua hàng: Nguyễn Mạnh Hùng. Đơn vị: Công ty Xây dựng dân dụng & công nghiệp Delta. Địa chỉ: Số tài khoản: Hình thức thanh toán: MS: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Thùng chứa ben 31m3 Cái 25 21.583.372 538.459.300 Cộng tiền hàng: 538.459.300 Thuế suất thuế GTGT: 5 % Tiền thuế GTGT: 26.922.965 Tổng cộng tiền thanh toán: 565.382.265 Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm sáu năm triệu đồng ba trăm tám hai ngìn hai trăm sáu năm đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ, tên) (ký, ghi rõ họ, tên) (ký, ghi rõ họ, tên) - Sổ sách sử dụng: + Sổ chi tiết bán hàng. + Sổ Nhật ký chứng từ số 8. + Sổ cái TK 511. - Quy trình hạch toán: Hàng ngày, khi khách hàng đến mua hàng, kế toán tiến hành viết Hóa đơn GTGT. Sau đó ghi vào Sổ chi tiết bán hàng, để theo dõi chi tiết cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp (khách hàng có thể thanh toán ngay, hoặc chấp nhận thanh tóan). Sổ chi tiết bán hàng được mở cho từng loại thành phẩm, cột ngày tháng ghi sổ phản ánh ngày vào sổ; cột chứng từ phản ánh về số hiệu và ngày tháng của chứng từ; cột diễn giải phản ánh tên khách hàng; cột TK đối ứng phản ánh phương thức thanh toán ghi trong hợp đồng; cột số lượng, đơn giá, thành tiền được ghi căn cứ vào Hóa đơn GTGT; cột giảm trừ trong tháng có phát sinh khoản giảm trừ (thuế, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán), được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu chưa có thuế GTGT. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các Sổ chi tiết bán hàng (mở cho từng loại thành phẩm), để ghi vào Sổ NKCT số 8 phần ghi Có TK 511, theo bút toán sau: Nợ TK 111: 1.747.394.057 Nợ TK 112: 3.194.787.512 Nợ TK 131: 9.178.015.431 Có TK 511: 14.120.197.000 Sau đó, từ Sổ NKCT số 8, cộng phát sinh Có TK 511 để ghi vào Sổ cái TK 511. 2.2.3. Hạch toán giá vốn hàng bán. Cũng như hạch toán tổng hợp thành phẩm, để hạch toán giá vốn hàng bán, hiện nay có 02 phương pháp hạch toán, đó là: - Phương p._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36836.doc