Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Nhà máy số 2 - Công ty Cổ phần thiết bị Bưu điện

Tài liệu Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Nhà máy số 2 - Công ty Cổ phần thiết bị Bưu điện: Mở đầu Kế hoạch sản xuất là một nội dung không thể thiếu trong hoạt động quản lí sản xuất của bất cứ doanh nghiệp nào. Nó góp phần giúp doanh nghiệp thỏa mãn tốt nhất nhu cấu thị trường trên cơ sở sử dụng tối ưu các yếu tố sản xuất đầu vào. Cũng giống như các kế hoạch khác quy trình kế hoạch sản xuất bao gồm các bước: xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, đánh giá thực hiện kế hoạch trong đó xây dựng kế hoạch là khâu mở đầu có ý nghĩa quyết định đến công tác kế hoạch hóa sản xuất . Sau... Ebook Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Nhà máy số 2 - Công ty Cổ phần thiết bị Bưu điện

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1710 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Nhà máy số 2 - Công ty Cổ phần thiết bị Bưu điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một thời gian thực tập tại Nhà máy số 2 – Công ty cổ phần thiết bị bưu điện em nhận thấy hoạt động xây dựng kế hoạch sản xuất của Nhà máy trong thời gian qua tuy đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận song vẫn còn một số hạn chế . Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào sản xuất, kinh doanh các sản phẩm bưu điện, để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình đòi hỏi Nhà máy phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất, không ngừng đa dạng hóa sản phẩm, cung cấp sản đúng thời hạn hợp đồng, … Công tác xây dựng kế hoạch sản xuất càng có ý nghĩa quan trọng trong việc quản trị sản xuất và thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của Nhà máy, vì vậy em đã đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài “Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Nhà máy số 2 – Công ty cổ phần thiết bị bưu điện”. Trong chuyên đề này em sẽ phân tích thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất cuả Nhà máy, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác này của Nhà máy. Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 phần, mỗi phần là một chương, cụ thể như sau: + Chương 1: Tổng quan về Nhà máy số 2 – Công ty cổ phần thiết bị bưu điện. + Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Nhà máy số 2 – Công ty cổ phần thiết bị bưu điện. + Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất của Nhà máy số 2 – Công ty cổ phần thiết bị bưu điện. Chương 1 Tổng quan về Nhà máy số 2 – Công ty cổ phần thiết bị bưu điện 1.1. Giới thiệu về Nhà máy số 2 - Công ty cổ phần thiết bị bưu điện - Tên công ty: Công ty cổ phần thiết bị bưu điện. - Tên tiếng Anh: Post Telecomunication Equiment Joint Stock Company. - Tên giao dịch: Công ty cổ phầnthiết bị bưu điện. - Tên viết tắt: Postef - Địa chỉ: Trụ sở chính: 61 Phố Trần Phú – Phường Điện Biên Phủ - Quận Ba Đình – TP Hà Nội. Điện thoại : 04 8455946 Fax : 04 8234128 Website : WWW.postef.com Email : postef@hn.vnn.vn + Nhà máy số 2: Số 63 Phố Nguyễn Huy Tưởng - Phường Thanh Xuân Trung - Quận Thanh Xuân – TP Hà Nội. Điện thoại: 04 8581563 Fax : 04 8582710 - Tài khoản tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam, số tài khoản: 710A0009 - 710B.0009 VNĐ và 3001.101.001.009 USD. - Giấy phép kinh doanh xuất - nhập khẩu số 1031004, do Bộ Thương Mại cấp. - Cơ sở thành lập: *Căn cứ vào cơ chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà Nước ban hành kèm theo Quyết định số 338 – HĐBT ngày 20/01/1992 và Nghị Định 156 – HĐBT ngày 07/02/1992 của Hội Đồng Bộ Trưởng. *Căn cứ vào thông báo thành lập doanh nghiệp Nhà Nước thuộc TCBĐ số 64 – Nhà máy Thiết bị bưu điện ngày 13/4/1994 của Thủ tướng Chính Phủ. *Quyết định thành lập số 202 QĐ/ TCBĐ ngày 15/03/1993 do ông Đặng Văn Thân, Tổng cục trưởng Tổng cục bưu điện kí. 1.2. Quá trình hình thành, phát triển của Nhà máy số 2 - Công ty cổ phần thiết bị bưu điện Công ty cổ phần thiết bị bưu điện mà tiền thân là Nhà máy thiết bị bưu điện Hà Nội là một doanh nghệp Nhà Nước thuộc Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam, được thành lập năm 1954 với tên gọi ban đầu là Nhà máy thiết bị truyền thanh . Nhà máy có nhiệm vụ sản xuất và lắp ráp các sản phẩm, linh kiện, thiết bị phục vụ cho ngành bưu chính viễn thông .Trong giai đoạn ban đầu sản phẩm của Nhà máy bao gồm: Nam châm, loa truyền thanh, một số thiết bị thô sơ khác. Đến cuối những năm 60 của thế kỉ trước do yêu cầu của phát triển kinh tế Miền Bắc và kháng chiến chống Mỹ ở Miền Nam, Tổng Cục Bưu Điện đã tách Nhà máy thiết bị truyền thanh ra thành bốn Nhà máy trực thuộc là: Nhà maý 1, Nhà máy 2, Nhà máy 3 và Nhà máy 4. Sau khi đất nước được hoàn toàn giải phóng, do yêu cầu của công cuộc xây dựng đất nước Tổng Cục Bưu Điện lại sáp nhập Nhà máy 1, Nhà máy 2 và Nhà máy 3 thành một Nhà máy. Trong giai đoạn này sản phẩm do Nhà máy cung cấp đã phong phú, đa dạng hơn như: Các thiết bị hữu tuyến, thiết bị truyền thanh và thu thanh, một số sản phẩm chuyên dùng cho các cơ sở sản xuất của ngành và một số sản phẩm khác. Các sản phẩm của Nhà máy đã đáp ứng được một phần nào nhu cầu phát triển của ngành bưu chính viễn thông. Đến tháng 2 năm 1986 do yêu cầu của Tổng Cục Bưu Điện Nhà máy lại một lần nữa tách thành hai Nhà máy là: Nhà máy thiết bị bưu điện ở 61 Trần Phú – Ba Đình – Hà Nội và Nhà máy vật liệu điện từ loa nam châm ở Thanh Xuân – Hà Nội. Bước sang thập niên 90 của thế kỉ 20 trước yêu cầu của tình hình mới, tháng 03 năm 1993 Tổng Cục Bưu Điện lại sáp nhập hai Nhà máy trên thành Nhà máy thiết bị bưu điện. Ngày 26/06/2004 Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam đã chính thức thông qua quyết định cổ phần hoá Nhà máy thành Công ty cổ phần thiết bị bưu điện theo đó tổng số vốn điều lệ của Công ty là 120 tỉ đồng trong đó vốn Nhà Nước là 61,2 tỉ đồng, vốn góp cổ đông khác là 58,8 tỉ đồng . Năm 2007 Công ty cổ phần thiết bị bưu điện đã phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Hiện nay Công ty cổ phần thiết bị bưu điện là một trong những nhà cung cấp các sản phẩm cho ngành bưu điện và bưu chính viễn thông có uy tín hàng đầu ở nước ta . Hầu hết các doanh nghiệp trong ngành bưu chính và các bưu điện đều sử dụng sản phẩm của Công ty. Để đáp ứng yêu cầu của thị trường Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đầu tư vào đổi mới công nghệ, nâng cao tay nghề người lao động và trình độ của đội ngũ cán bộ quản trị . Trong quan hệ với khách hàng Công ty là một doanh nghiệp luôn lấy khách hàng là động lực cho sự phát triển . Trong quan hệ với nhà cung ứng Công ty là một khách hàng đáng tin cậy, Công ty đã mở rộng mối quan hệ với các nhà cung cấp ngoài nước để đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu cho Công ty . Lĩnh vực kinh doanh chính hiện nay: - Máy móc linh kiện kĩ thuật chuyên ngành bưu chính viễn thông, các sản phẩm điện, điện tử, tin học, cơ khí và các mặt hàng khác trong ngành bưu chính . - Sản xuất kinh doanh các loại ống nhựa và các sản phẩm chế biến từ nhựa, kim loại màu . - Xuất nhập khẩu máy móc vật tư kĩ thuật chuyên ngành bưu chính viễn thông . - Lắp đặt, bảo hành, sửa chữa các thiết bị bưu chính viễn thông. - Sản xuất thiết bị cho ngành điện và một số ngành công nghiệp khác. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thiết bị bưu điện ghi nhận những cố gắng, đóng góp to lớn của các thế hệ công nhân viên và đội ngũ quản trị viên của Công ty. Trong một khoảng thời gian không lâu Công ty đã thực hiện một loạt các biện pháp chiến lược khác nhau để phát triển như đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng quan hệ với các nhà cung ứng ngoài nước, đổi mới máy móc thiết bị công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm… Nhờ những bước đi mạnh dạn ấy mà công ty đã đứng vững trước những khó khăn và ngày càng phát triển . Sau hơn 50 năm hoạt động, được sự quan tâm của Nhà Nước, của Tổng Cục Bưu Điện trước đây nay là Bộ Thông tin và truyền thông, của Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam, công ty đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Đời sống vật chất và tinh thần của người lao động không ngừng được nâng cao. 1.3. Một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu của Nhà máy số 2 ảnh hưởng tới công tác xây dựng kế hoạch sản xuất 1.3.1 Đặc điểm sản phẩm Đặc điểm của sản phẩm là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới công tác xây dựng kế hoạch sản xuất . Các khiá cạnh của sản phẩm cần phải xem xét tới khi lập kế hoạch sản xuất là: số lượng sản phẩm sản xuất, hoạt động nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới, tình hình tiêu thụ sản phẩm, ... Trước đây Nhà máy số 2 chủ yếu thực hiện chức năng sản xuất, việc tiêu thụ sản phẩm được tiến hành thông qua hệ thống các chi nhánh của công ty . Mặc dù Nhà máy có phòng kinh doanh nhưng việc tiêu thụ sản phẩm trực tiếp tại Nhà máy còn khá hạn chế, phòng kinh doanh thực hiện vai trò là cầu nối giữa Nhà máy và các chi nhánh bán hàng của Công ty. Hiện nay ngoài việc sản xuất Nhà máycòn trực tiếp thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, Nhà máy đẩy mạnh việc chủ động tìm kiếm khách hàng và nghiên cứu sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Có thể hình dung ra những khách hàng tiêu thụ sản phẩm của Công ty và Nhà máy là các bưu điện trong cảc nước, các công ty kinh doanh trong ngành bưu chính viễn thông, các doanh nghiệp trong ngành điện, điện tử, … Nhà máy số 2 là một trong 5 Nhà máy thuộc Công ty cổ phần thiết bị bưu điện và đúng như tên gọi là Công ty cổ phần thiết bị bưu điện, các sản phẩm của Nhà máy chủ yếu là các sản phẩm dùng trong ngành bưu điện và bưu chính viễn thông . Hiện nay Nhà máy sản xuất rất nhiều sản phẩm và chi tiết khác nhau các sản phẩm này được nhóm vào thành từng nhóm sản phẩm, được thể hiện qua bảng 1.1 Bảng 1.1 - Các nhóm sản phẩm chủ yếu của Nhà máy số 2 Stt Nhóm sản phẩm 1 Sản phẩm cáp và thiết bị quang 2 Sản phẩm đấu nối 3 Sản phẩm nội đài 4 Sản phẩm phụ kiện mạng cáp 5 Sản phẩm bưu chính 6 Sản phẩm gia công và sản phẩm công nghiệp 7 Sản phẩm và bán thành phẩm cung cấp cho các Nhà máy “ Nguồn: Phòng Kinh doanh” Các sản phẩm của Nhà máy mang tính chuyên dụng, trước đây Nhà máy chủ yếu cung cấp cho hệ thống các bưu điện trong nước. Hiện nay ngoài các bưu điện thì khách hàng của Nhà máy còn là các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị bưu chính viễn thông, Nhà máy cũng thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Sản phẩm của Nhà máy mang hàm lượng khoa học công nghệ cao, được sản xuất trên dây chuyền công nghệ tiên tiến. Từ năm 2005 Nhà máy đã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001. Ngoài việc sản xuất nhiều loại sản phẩm thì hàng năm Nhà máy cũng thực hiện việc sản xuất sản phẩm mới. Khi có một sản phẩm mới nghiệm thu thì cần được đưa vào trong kế hoạch sản xuất.Trong năm 2007 Nhà máy có các sản phẩm mới được nghiên cứu hoàn thành và đưa vào kế hoạch sản xuất là: Thiết bị chống sét cho mạng lan, Bảo an 5 điểm- 3 cấp MDF, điện thoại cố định VN525, Phiến đấu nối 8 đôi cat 5, măng xông cáp quang, khay đấu nối . Các sản phẩm đang thử nghiệm là dự án sản xuất thiết bị sợi cáp quang, tủ đấu nối kiểu cánh mở và khung xoay . Sau khi công ty chuyển sang mô hình Công ty cổ phần và tác động của việc nước ta gia nhập WTO thì việc nghiên cứu phân, đoạn thị trường càng có ý nghĩa quan trọng với công ty và các nhà mày thành viên trong đó có Nhà máy số 2. Mối quan hệ giữa Nhà máy và các chi nhánh tiêu thụ càng trở nên gắn bó hơn. Ngoài chi nhánh tại Hà Nội hiện Nhà máy còn có hai chi nhánh tiêu thụ ở thàh phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Đây là hai thành phố mà lượng tiêu thụ chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng doanh thu của Nhà máy và cũng là cơ sở để Nhà máy thực hiện các biện pháp mở rộng thị trường. 1.3.2 Đặc điểm nguyên vật liệu Khi xây dựng kế hoạch sản xuất cần căn cứ vào đặc điểm của nguyên vật liệu, khả năng cung ứng nguyên vật liệu .Là một Nhà máy sản xuất các sản phẩm công nghiệp nên vai trò của nguồn nguyên vật liệu với Nhà máy là vô cùng quan trọng . Duy trì một mối quan hệ ổn định, lâu dài với các nhà cung cấp và việc xây dựng hệ thống bảo đảm nguyên vật liệu hoạt động hiệu quả là một nhiệm vụ luôn được đặt ra với Nhà máy. Để đảm bảo cho việc ổn định chất lượng sản phẩm thì việc đảm bảo tính đồng nhất và tiêu chuẩn hoá nguyên liệu là rất quan trọng. Để thực hiện các mục tiêu chất lượng nội bộ mà Nhà máy đã xây dựng thì cần tổ chức tốt hệ thống cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. Hệ thống này phải đáp ứng được việc cung ứng nguyên vật liệu trên các phương diện số lượng, chất lượng, thời gian và phải giảm thiểu ở mức thấp nhất các chi phí cho việc bảo quản, dự tữ vật liêu. Hiện nay nguyên liệu của Nhà máy được cung cấp bởi cảc các đối tác trong nước và ngoài nước, trong đó nguồn nguyên liệu nhập khẩu có vị trí quan trọng ( chiếm khoảng 60% tổng lượng nguyên liệu Nhà máy sử dụng ). Nhà máy sử dụng một số lượng lớn chủng loại nguyên vật liệu, trong danh mục quản lí của phòng Vật tư thì có tới hơn 100 các loại nguyên vật liệu khác nhau, bao gồm: Kim khí, sắt thép cho nhóm bưu chính, sản phẩm công nghiệp, các sản phẩm kim khí. Các loại nhựa như nhựa PVC, PE, PA, ABS, ….. Linh kiện điện tử, đồng hồ, bảo an, … Đồng ca tốt, vật liệu phụ trợ khác, … Các nhà cung cấp lớn trong nước như: Xí nghiệp bao bì Hà Nội, Tổng công ty nhựa Việt Nam, công ty nhựa Phú Mỹ, Công ty cổ phầnhoá chất Hà Việt, … Đối với các mặt hàng điện tử phải nhập các linh kiện điện tử của các công ty nước ngoài như: Bột nhựa PVC nhập của Bayer ( Singapore ), Sumitomo ( Nhật Bản), Lanxess ( Hồng Kông ) . Thiết bị linh kiện điện tử nhập của Sankosha ( Nhật Bản ), Elcon ( Pháp), Hitech ( Trung Quốc ), … Đồng ca tốt nhập của BHP, UST ( Úc ) . Chất lượng của các nguyên vật liệu này ảnh hưởng lớn tới chất lượng của sản phẩm vì vậy việc cung ứng vật tư là vấn đề quan trọng với Nhà máy. Việc sử dụng nhiều loại nguyên liệu khác nhau làm cho việc quản trị vật tư gặp nhiều khó khăn. Do vậy Nhà máy cần quan tâm tới việc: Tìm kiếm và củang cố các mối quan hệ với các nhà cung ứng nguyên vật liệu, xây dựng hệ thống quản lí nguyên vật liệu đảm bảo cung ứng đúng lúc, kịp thời với chi phí thấp nhất . 1.3.3 Đặc điểm lao động Xây dựng kế hoạch sản xuất cần xem xét tới đặc điểm lao động trên các phương diện như số lượng lao động, chất lượng lao động, kế hoạch tuyển mộ và sử dụng lao động, tinh thần thái độ làm việc của người lao động . Không chỉ trú trọng đến việc đổi mới công nghệ Nhà máy cũng dành sự quan tâm đặc biệt tới việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và nâng cao đời sống của công nhân . Chiến lược phát triển về con người luôn là một trong các chiến lược trọng tâm của Nhà máy. Mỗi năm Nhà máy dành một phần lợi nhuận để chi cho việc đào tạo và động viên khen thưởng người lao động. Nhờ những việc làm ấy mà người công nhân gắn bó hơn với Nhà máy, năng suất lao động được nâng cao qua từng năm. Số lao động hiện nay của Nhà máy khoảng gần 300 người trong đó lao động gián tiếp khoảng 25 người. Phân lớn công nhân của Nhà máyđược đào tạo qua các trường nghề về điện tử, điện, rất ít lao động phổ thông, tình hình lao động của Nhà máy thể hiện ở bảng 1.2 Bảng 1.2 - Thống kê lao động của Nhà máy số 2 “ Đơn vị tính: Người” Năm 2004 2005 2006 2007 Số lao động 242 260 256 248 “ Nguồn: Phòng Tổ chức – LĐ – TL” Ta có thể nhận thấy số lượng lao động của Nhà máy tương đối ổn định qua các năm, tuy nhiên hai năm lại đây Nhà máy đang có xu hướng giảm về số lượng lao động và nâng cao trình độ của công nhân, điều này xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình phát triển của Nhà máy. Với các máy móc hiện đại thì cần đòi hỏi đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề cao .Trước đây số công nhân của Nhà máy là khá đông nhưng do trình độ tay nghề không đồng đều nên đã gây nhiều khó khăn cho sản xuất, tình trạng thiếu lao động có trình độ tay nghề cao nhưng lại thừa lao động giản đơn. Vận dụng Nghị quyết 176- HĐBT và từ những đòi hỏi của việc phát triển Nhà máy trong giai đoạn mới Nhà máy đã thực hiện những bước đi táo bạo để cải tạo về chất lực lượng lao động của mình.Trình độ của ngưòi lao động được nâng cao rõ rệt, hiên nay Số lao động có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học là 64 người ( Chiếm 26 % tổng số lao động toàn Nhà máy). Số lao động có trình độ trung cấp là 139 người ( chiếm 56% tổng số lao động toàn Nhà máy) Số lao động có trình độ dưới trung cấp là 45 người ( Chiếm 18 % tổng số lao động toàn Nhà máy) . Nhà máy cũng rất quan tâm tới đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, tiền lương bình quân tăng lên qua từng năm, điều đó thể hiện qua bảng 1.3 Bảng 1.3: Thống kê thu nhập của người lao động “ Đơn vị tính: Triệu đồng” Năm 2004 2005 2006 2007 Thu nhập bình quân tháng 1,76 2,13 2,46 2,84 “Nguồn: Phòng Tổ chức – LĐ – TL” Không chỉ tăng về thu nhập mà ban lãnh đạo Nhà máy còn quan tâm tới công tác động viên khen thưởng người lao động. Chế độ làm việc của Nhà máy là mỗi công nhân ngày làm 8 giờ, trong một số trường hợp có thể huy động làm thêm giờ . Toàn Nhà máy tuỳ từng thời điểm mà thực hiện làm việc một ca, hai ca hay ba ca. Mỗi công nhân có một thẻ chấm công và tự mình thực hiện việc chấm công dưới một cơ chế kiểm soát nhất định. Trong ngày làm việc công nhân có thời gian ăn ca, nghỉ đi vệ sinh,… 1.3.4 Đặc điểm công nghệ, máy móc thiết bị Máy móc thiết bị, công nghệ là nhân tố có ảnh hưởng lớn tới công tác xây dựng kế hoạch sản xuất . Ảnh hưởng này thể hiện trên các khía cạnh công suất của máy móc thiết bị, tình trạng của máy móc, các sự cố hỏng hóc, môi trường làm việc trong các phân xưởng, các bước công việc trong quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm. Do bưu chính viễn thông là một ngành có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế nên Công ty cổ phần thiết bị bưu điện nói chung và Nhà máy số 2 nói riêng đã nhận được nhiều sự quan tâm của Nhà Nứơc, của Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam . Các chính sách ưu đãi trong nhập khẩu công nghệ và máy móc thiết bị bằng nguồn vốn ngân sách, vốn vay, vốn của bản thân Công ty đã giúp công ty có những dây chuyền công nghệ hiện đại, được nhập từ nhiều nước khác nhau, thể hiện qua bảng 1.4 và 1.5 Bảng 1.4: Một số máy móc của Nhà máy số 2 Stt Mã, kí hiệu Tên máy móc Năm nhập Nước sản xuất 1 48152 Máy khoan tiện vạn năng 1996 Nga 2 3A130 Máy mài tròn 3A130 1999 Đức 3 2532 Máy khoan cần 2532 TCLX 2001 Đức 4 X61w Máy phay vạn năng x61w 1994 Trung Quốc 5 3VA Máy phay Hamai 2004 Nhật Bản 6 TSV1 Máy Taroo 2003 Nhật Bản 7 3L722A Máy mài phẳng 3L722A 2001 Đức 8 10T Y41- 10A Máy ép thuỷ lực 1998 Nga 9 Rancom 3T Máy chép hình Rancom 3T 2004 Nhật Bản 10 GS- 20A Máy cắt dây goldsan 2003 Nhật Bản Bảng 1.5: Một số dây chuyền công nghệ của Nhà máy số 2 Stt Tên dây chuyền công nghệ Cấp quản lý Chi phí ( Triệu đồng ) 1 Dây chuyền sản xuất máy điện thoại theo công nghệ SMT Nhà máy 5600 2 Dây chuyền lắp ráp dùng cho máy viễn thông Ngành 2150 3 Dây chuyền sản xuất ống sóng PVC 2 lớp Nhà máy 10500 4 Dây chuyền túi bưu phẩm bằng nhựa PA Ngành 2000 5 Dây chuyền lắp ráp thiết bị nguồn điện SKD Ngành 1000 “Nguồn: Phòng công nghệ” Từ bảng trên ta có thể nhận thấy Nhà máy2 sử dụng nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau điều này là do việc Nhà máy sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau . Để đáp ứng yêu cầu hội nhập với nền kinh tế quốc tế trong những năm gần đây Nhà máy đã đẩy mạnh việc đổi mới máy móc thiế bị và công nghệ, loại bỏ những máy móc đã lạc hậu và nhập về những máy mới từ các nước có ngành công nghiệp điện tử phát triển như Đức, Nhật Bản,… Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cũng là nhân tố phải xem xét khi xây dựng kế hoạch sản xuất vì đây là căn cứ xác định định mức sử dụng máy móc thiết từ đó xác định nhu cầu máy móc cho sản xuất . Với mỗi sản phẩm thì quy trình sản xuất là khác nhau . Sơ đồ 1.1 thể hiện quy trình công nghệ sản xuất một sản phẩm điển hình của Nhà máy là sản phẩm Ô chia thư Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Ô chia thư Vật tư: Tôn, sắt Đột theo thiết kế Cắt theo thiết kế Kiểm tra tổng thê và nghiệm thu Uốn Lắp ráp Xử lí bề mặt Hàn Quy trình trên thể hiện các bước công việc cần thiết để sản xuất sản phẩm Ô chia thư, ngoài việc kiểm tra tổng thể cuối cùng thì tại mỗi bước đều có hoạt động kiểm tra loại bỏ các bán thành phẩm không đạt tiêu chuẩn . Nhìn vào quy trình công nghệ sẽ biết được cần những máy móc nào để sản xuất sản phẩm, thời gian sử dụng máy móc là bao nhiêu . 1.3.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị tại Nhà máy số 2 Nhằm thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình cơ cấu quản lí và tổ chức sản xuất của Nhà máy số 2 được sấp xếp thành 6 phòng ban và 10 phân xưởng sản xuất theo kiểu trực tuyến - chức năng . Các bộ phận thực hiện nhiệm vụ của mình dưới sự giám sát chỉ đạo của cấp trên đồng thời giữa các bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp lẫn nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, điều đó thể hiện qua sơ đồ 1.2 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức của Nhà máy số 2 Giám đốc Phòng Tổ chức Lao động tiền lương Phòng Kinh doanh Phòng Kế hoạch điều độ Phòng Vật tư Phòng Công nghệ Phòng Kế toán tài chính Các phân xưởng PX 1 PX 2 PX3 PX4 PX 5 PX 6 PX7 PX 8 PX 9 PX 10 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận như sau: * Giám đốc Nhà máy: Hiện nay là ông Lê Xuân Hải, là người quản lí tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Chịu trách nhiêm trước Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy. * Phòng Tổ chức lao động tiền lương: - Thực hiện việc quản lí nhân sự cuả Nhà máy cụ thể là: - Điều hoà, bố trí, tuyển dụng, đào tạo lao động. - Giải quyết những vấn đề về tiền lương, bảo hiể, ..cho người lao động. - Xây dựng bảng lương cho các bộ phận, giải quyết chính sách với người lao động. - Thực hiện các công việc về theo dõi sức khoẻ, bảo hộ lao động . - Xây dựng các bảng biểu về định mức lao động. - Phối hợp với các phòng ban khác trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà máy. *Phòng Kinh doanh: - Tiếp nhận các đơn đặt hàng từ các chi nhánh tiêu thụ và của khác hàng . - Thực hiện việc cung cấp sản phẩm cho khác hàng và các chi nhánh tiêu thụ của Công ty. - Hỗ trợ giám đốc trong việc xây dựng kê hoạch kinh doanh cuả Nhà máy. - Tìm kiếm khách hàng cho Nhà máy. - Phối hợp với các phòng ban khác để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà máy. * Phòng Kế hoạch điều độ: - Xây dựng kế hoạch sản xuất cho Nhà máy và các phân xưởng. - Thực hiện công tác điều độ sản xuất . - Tổ chức công tác bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị . - Phối hợp với các phòng ban khác trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà máy. * Phòng Vật tư. - Mua nguyên vật liệu cho Nhà máy. - Thực hiện việc bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu . - Cung ứng nguyên vật liệu cho các phân xưởng. - Phối hợp với các phòng ban khác trong việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Nhà máy. * Phòng Công nghệ: - Lập, theo dõi, giám sát việc thực hiện quy trình công nghệ của mỗi sản phẩm, nhóm sản phẩm. - Thực hiện việc nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới. - Thực hiện việc tìm kiếm, chọn lựa công nghệ khi Nhà máy cần đổi mới công nghệ. - Theo dõi việc thực hiện các mục tiêu chất lượng nội bộ của Nhà máy. Theo dõi việc áp dụng hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001:2000 tại Nhà máy. - Phối hợp với các phòng ban khác thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của Nhà máy. *Phòng Kế toán, Ttài chính: - Phụ trách công tác kế toán, tài chính của Nhà máy. - Theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dưới hình thái tiền tệ. - Thực hiện các quan hệ tài chính, tiền tệ giữa Nhà máy với Công ty, cơ quan - Nhà Nước, các tổ chức, cá nhân bên ngoài. - Phối hợp với các phòng ban khác trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà máy. * Các phân xưởng: Là nơi tiến hành các hoạt động chế tạo, sản xuất, lắp ráp ra các chi tiết, sản pẩm hoàn chỉnh cuối cùng. - PX 1: Là phân xưởng khuôn mẫu, chủ yếu chế tạo khuôn, mẫu sản phẩm cho các phân xưởng khác . Các sản phẩm chính của phân xưởng 1là các sản phẩm khuôn mẫu nhỏ, mang tính tinh xảo cao như: Phiến BI- 1, khuôn điện thoại G phone, khuôn phiến PF2- 10CAT5, sửa chữa khuôn mẫu theo yêu cầu của các phân xưởng. - PX 2: Là phân xưởng ép nhựa, sản xuất các sản phẩm nhựa to như: đáy tủ KP 200, Chi tiết loa, Chi tiết phích F250. - PX 3: Là phân xưởng nam châm, chuyên sản xuất các loại nam châm . - PX 4: Là phân xưởng cơ khí có nhiệm vụ chế tạo các sản phẩm cơ khí, gia công chi tiết như: thiết kế gia công trạm BTS, thùng thư các loại, chi tiết phích F250, giá phiến các loại, lắp ráp hoàn chỉnh tủ KP200 PCS. - PX 5: Là phân xưởng đúc áp lực, ép các sản phẩm từ nhựa PCS ví dụ: sản xuất chi tiết tủ KP200 PCS như thân tủ, nóc tủ, cánh tủ, bệ tủ. - PX6: Là phân xương ép nhựa như phân xưởng 2 nhưng các sản phẩm có kích thước lớn hơn ví dụ: chi tiết hộp HC2, chi tiết loa các loại, chi tiết phích, … - PX 7: Là phân xưởng bưu chính có nhiệm vụ sản xuất kìm bưu chính, dấu máy các loại, dấu bưu chính, … - PX8: Là phân xưởng lắp ráp có nhiệm vụ là lắp ráp các loại loa như: loa 25w, loa 30w và một số sản phẩm khác . - PX 9: Là tổ cơ khí điện tử có nhiệm vụ sản xuất chi tiết cơ khí nhỏ có hàm lượng công nghệ cao và sửa chữa các máy móc của Nhà máy như sửa chữa máy ép 16T ở phân xưởng 4, sửa máy tiện CNC ở phân xưởng 1 - PX 10: Là phân xưởng khuôn mẫu có nhiệm vụ chế tạo khuôn mẫu như phân xưởng 1 nhưng sản phẩm có kích thước lớn hơn ví dụ: Sản xuất khuôn đột IE, … và cưa phôi theo yêu cầu các phân xưởng. 1.3.6 Cơ cấu sản xuất tại Nhà máy số 2 Nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác hiện Nhà máy đang áp dụng cơ cấu sản xuất sau: Sơ đồ 1.3: Sơ đồ cơ cấu sản xuất của Nhà máy số 2 Nhà máy Phân xưởng Nơi làm việc - Nhà máy: Là một thành viên của Công ty cổ phần thiết bị bưu điện . - Nhà máy sản xuất các sản phẩm trong lĩnh vực bưu điện, bưu chính viễn thông . Sản phẩm của Nhà máy được chuyển đến các chi nhánh tiêu thụ của công ty và một phần được tiêu thu trực tiếp tại Nhà máy. Nhà máy bao gồm 10 phân xưởng sản xuất trong đó có một tổ cơ khí điện tử có vai trò như là phân xưởng . - Phân xưởng: Là bọ phận sản xuất chính của Nhà máy . Là nơi chế tạo sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lắp ráp sản phẩm . Mỗi phân xưởng là một khu nhà riêng được lắp đặt máy móc thiết bị . Mỗi phân xưởng có một quản đốc đứng đầu, số công nhân trong mỗi phân xưởng nhiều hay ít tuỳ thuộc vào nhiệm vụ, chức năng của phân xưởng . Phân xưởng có thể sản xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh hay sản xuất ra các chi tiết, bộ phận hoặc làm nhiệm vụ lắp ráp các chi tiết mà các phân xưởng khác sản xuất tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh. - Nơi làm việc: Là một phần không gian trong phân xưởng nơi công nhân thực hiện các thao tác của mình . Số nơi làm việc trong mỗi phân xưởng là khác nhau phụ thuộc vào quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm . 1.4. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Nhà máy số 2 trong những năm gần đây 1.4.1 Kết quả về doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách Nhà Nước Là một đơn vị sản xuất chủ yếu thuộc Công ty cổ phần thiết bị bưu điện, trong những năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy số 2 đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Nhà máy đã luôn phấn đấu không ngừng thực hiện các mục tiêu đề ra. Những kết quả Nhà máy đạt được thể hiện qua bảng 1.6 Bảng 1.6: Báo cáo kết quả kinh doanh của Nhà máy số 2 “Đơn vị tính: Tỷ đồng” Năm Chỉ tiêu 2003 2004 20056 2006 2007 Doanh thu bán hàng 64.96 65.18 67.27 71.12 73.89 Các khoản giảm trừ 0.43 0.15 0.84 0.72 0.76 Doanh thu thuần 64.53 65.03 66.43 70.4 73.13 Giá vốn hàng bán 52.11 52.09 52.78 55.73 58.49 Lợi nhuận gộp 12.42 12.94 13.65 14.67 15.4 Chi phí bán hàng 0.71 0.76 0.81 0.92 0.97 Chi phí quản lí doanh nghiệp 0.86 0.92 0.95 1.1 1.26 Lợi nhuận thuần về hoạt động KD 10.85 11.26 11.89 12.65 13.17 Lợi nhuận trước thuế 10.85 11.26 11.89 12.65 13.17 Thuế TNDN 3.04 3.15 3.33 3.54 3.69 Lợi nhuận sau thuế. 7.81 8.11 8.56 9.11 9.48 “ Nguồn: Phòng Kế toàn, Tài chính” Một số nhận xét về tình hình hoạt động kinh doanh của Nhà máy: * Sự tăng trưởng ổn định về mặt sản xuất kinh doanh của Nhà máy: - Doanh thu bán hàng liên tục tăng qua các năm từ 64.49 tỷ đồng năm 2003 lên 73.89 tỷ đồng năm 2007. Năm sau so với năm trước tăng khoảng 1.06 lần, năm 2007 so với năm 2003 tăng 1.14 lần . - Doanh thu thuần tăng liên tục trong 5 năm gần đây từ 64.53 tỷ đồng năm 2003 lên 73.13 tỷ đồng năm 2007 . Năm sau so với năm trứơc tăng khoảng 1.058 lần, năm 2007 so với năm 2003 tăng 1.13 lần . - Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục tục tăng trong 5 năm gần đây, năm 2003 đạt 12.42 tỷ đồng đến năm 2007 đạt 15.40 tỷ đồng. Năm sau so với năm trước tăng khoảng 1.064 lần, năm 2007 so với năm 2003 tăng 1.214 lần . - Lợi nhuận sau thuế của Nhà máycũng tăng liên tục trong 5 năm gần đây từ 7.81 tỷ đồng năm 2003 lên 9.48 tỷ đồng năm 2007 . Năm sau so với năm trước tăng khoảng 1.064 lần, năm 2007 so với năm 2003 tăng 1.215 lần . Biểu đồ 1.1 sẽ cho thấy rõ hơn điều này Biểu đồ 1.1: Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận trước thuế của Nhà máy số 2 Qua biểu đồ trên có thể nhận thấy sự tăng trưởng ổn định về mặt sản xuất và kinh doanh của Nhà máy, biểu hiện là doanh thu bán hàng và lợi nhuận trước thuế đều tăng lên tương đối đều qua các năm . Kết quả này có được là nhờ những cố gắng của toàn thể các bộ công nhân viên Nhà máy, ngoài ra còn có một nguyên nhân quan trọnglà việc Nhà máy đã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001:2000, tiêu chuẩn hoá các quy trình làm việc nhờ đó mà sản phẩm của Nhà máy sản xuất có chất lượng ổn định và ngày một nâng cao, tạo uy tín đối với bạn hàng và người tiêu dùng . * Đóng góp vào ngân sách Nhà Nước của Nhà máy không ngừng tăng lên: Nhờ việc tạo uy tín với khách hàng mà doanh thu bán hàng của Nhà máy đã tăng lên qua từng năm qua đó làm cho lợi nhuận sau thuế của Nhà máy cũng tăng liên tục trong 5 năm gần đây, điều này thể hiện qua biểu đồ 1.2 và 1.3 Biểu đồ 1.2: Biểu đồ lợi nhuận sau thuế của Nhà máy số 2 Biểu đồ 1.3: Thuế thu nhập doanh nghiệp của Nhà máy số 2 Việc sản xuất kinh doanh hiệu quả làm lợi nhuận của Nhà máy tăng qua từng năm vì vậy mà số tiền thuế mà Nhà máy nộp cho ngân sách Nhà Nước cũng tăng lên mỗi năm từ 3.04 tỷ đồng năm 2003 lên 3.69 tỷ đồng năm 2007 tăng 1.21 lần. 1.4.2 Thu nhập và đời sống của người lao động Xuất phát từ quan điểm cho rằng Nhà máy muốn phát triển cần có sự nỗ lực đóng góp của tất cả mọi người lao động, nhà máy đã đặt ra mục tiêu tạo mối hệ gắn bó lâu dài giữa người lao động và Nhà máy, ban lãnh đạo Nhà máyluôn cố gắng nâng cao thu nhập của người lao động ngoài tiền lương thì Nhà máy còn có một quỹ tiền thưởng khá lớn dành cho những sáng kiến cải tiến kĩ thuật, những tấm gương lao động tích cực . Tình hình thu nhập của người lao động thể hiện ở bảng 1.7 Bảng 1.7: Thu nhập của người lao động Nhà máy số 2   « Đơn vị tính: Triệu đồng » Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Quỹ tiền thưởng 165 172 181 184 198 Tiền lương bình quân tháng 1.5 1.58 2.01 2.3 2.62 Thu nhập bình quân tháng 1.52 1.76 2.13 2.46 2.84 “ Nguồn: Phòng Kế toán, Tài chính”) Ta thấy quỹ tiền thưởng, Tiền lương bình ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11738.doc
Tài liệu liên quan