Hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Lê Hảo

Lời mở đầu Trong các lĩnh vực hoạt động xã hội của đất nước hiện nay, vấn đề về tiền lương và đời sống người lao động đang là một trong những vấn đề mà mọi người quan tâm. Đặc biệt trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đang vận động theo cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, các chính sách và chế độ tiền lương ngày càng được hoàn thiện và tác động sâu tới hoạt động kinh tế xã hội của đất nước, đồng thời tác động đến tất cả các tầng lớp dân cư trong xã hội . Một trong những nội dung đổi

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1265 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Lê Hảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mới cơ chế của nhà nước là không bao cấp về tiền lương cho các xí nghiệp quốc doanh. Điều này đặt ra cho các xí nghiệp phải có chính sách tiền lương hợp lý để tạo động lực kích thích người lao động hăng say làm việc và quan tâm đến sự phát triển của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường có sự điều tiết và quản lý của nhà nước. Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội là nguồn khởi đầu của quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm của hàng hoá, được trả bằng tiền cho người lao động theo số lượng và chất lượng của mỗi người. Do vậy người lao động luôn quan tâm đến tiền lương của các doanh nghiệp có đảm bảo công bằng với giá trị sức lao động mà họ bỏ ra hay không. Có tính đúng, tính đủ tiền lương với chế độ lương hợp lý thì mới tạo ra động lực thúc đẩy người lao động tham gia công tác . Gắn với tiền lương là các khoản bảo hiểm trích theo lương. Đây là một quỹ xã hội hình thành từ nguồn đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động nhằm trợ cấp cho các đối tượng lao động và các đối tượng gặp rủi ro. Chính sách bảo hiểm thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng thành viên trong xã hội và giữa mọi người. Tuy nhiên có thể nói chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt trong mỗi doanh nghiệp, phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất và tính chất công việc. Trong nền kinh tế mở cửa của nước ta hiện nay đã có rất nhiều các công ty tư nhân ra đời nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của xã hội, năm trong số đó có công ty TNHH Lê Hảo cũng không nằm ngoài mục tiêu trên. Ban đầu công ty cũng gặp nhiều khó khăn vì số vốn của công ty hạn hẹp nhưng sau một thời gian phát triển thì giờ đây công ty đã đứng vững được trên thị trường và góp phần nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên với sự giúp đỡ tận tình của các cô chú làm việc tại phòng kế toán của công ty TNHH Lê Hảo và đặc biệt với sự hướng dẫn chu đáo của thầy Hậu, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Lê Hảo “ làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Mục tiêu của chuyên đề là vận dụng lý thuyết về hạch toán tiền lương và thanh toán với cán bộ công nhân viên mà em đã học được ở trường vào nghiên cứu thực tiễn công việc ở công ty TNHH Lê Hảo, từ đó phân tích những điểm còn tồn tại nhằm góp phần vào việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại công ty. Ngoài phần mở đầu và kết luận. Chuyên đề được chia thành 3 phần sau : + Phần I: Cơ sở lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp. + Phần II: Thực trạng công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Lê Hảo. + Phần III: Hoàn thiện công tác công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Lê Hảo phần I cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương và thanh toán với cán bộ công nhân viên trong các doanh nghiệp I - những lý luận chung về tiền lương và các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên . 1 – Khái niệm về tiền lương : Nền sản xuất xã hội được cấu thành từ ba yếu tố cơ bản là lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó lao động là yếu tố quan trọng nhất bởi nó mang tính chủ động và quyết định. Người lao động bỏ sức lao động của mình để kết hợp với tư liệu lao động tác động lên đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Khi đó họ sẽ nhận được ở người chủ của mình một khoản thù lao để tái sản xuất sức lao động, khoản thù lao này chính là tiền lương. Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động đã trở thành hàng hoá, người có sức lao động có thể tự cho thuê (bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động: Nhà nước, chủ doanh nghiệp ... ) thông qua các hợp đồng lao động. Sau quá trình làm việc chủ doanh nghiệp sẽ trả cho họ một khoản tiền (tiền lương ) liên quan chặt chẽ với kết quả lao động của người đó. Do đó tiền lương thường xuyên biến động so với giá trị của sức lao động. Nên lúc này tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của yếu tố sức lao động mà người sử dụng lao động trả cho người cung ứng sức lao động tuân theo quy luật cung cầu của thị trường và pháp luật của Nhà nước . ở Việt Nam trong suốt giai đoạn dài của cơ chế bao cấp, tiền lương không được coi là giá trị của sức lao động. Từ khi chúng ta đổi mới sang cơ chế kinh tế thị trường nhiều thành phần với sự quản lý của Nhà nước, sức lao động mới được coi là hàng hoá và tiền lương được hiểu đúng với bản chất của nó. Điều 55 Bộ luật lao động ghi: “ tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc”. 2 - Phân loại lao động ảnh hưỏng đến việc phân loại tiền lương : Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp dùng để trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm các khoản : Tiền lương trả cho người lao động theo thời gia làm việc, tiền lương trả cho người lao động theo số lượng sản phẩm hay công việc hoàn thành; tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc vì mưa, bão, lũ, lụt, thiếu nguyên vật liệu ... hoặc nghỉ phép theo quy định hay đi học;Các khoản phụ cấp thâm niên, làm đêm, thêm giờ... Quỹ tiền lương thường được chia thành 2 loại theo mối quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh. - Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc thực tế trên cơ sở nhiệm vụ được giao như tiền lương theo thời gian, lượng sản phẩm và các khoản phụ cấp được tính vào lương. - Tiền lương phụ : Là tiền lương trả cho người lao động theo thời gian nghỉ việc theo quy định của Nhà nước như nghỉ lễ nghỉ phèp....hoặc nghỉ vì những lý do bất thường khác không phải do công nhân viên gây ra như thiếu nguyên vật liệu, máy hỏng .... 3. Các chế độ tiền lương : Hiện nay việc tính và trả lương cho người lao động trong các doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau tùy theo đặc điểm họat động kinh doanh, tính chất công việcvà trình độ quản lý của doanh nghiệp, Mục đích của chế độ tiền lương là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. trên thực tế thường được áp dụng theo chế độ tiền lương tính theo thời gian tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương khoán. 3.1.Chế độ tiền lương tính theo thời gian : Thường được áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ - kế tóan. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, tiền lương theo thời gian có thể được chia ra: Tiền lương tháng : Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuàn làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần. Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việcvà được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao động ( không quá 8 giờ/ ngày) Chế độ trả lương theo thời gian mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời giancó thể được kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc. 3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm : Theo hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính theo số, chất lượng sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành và đơn giá trả lương cho các sản phẩm, công việc và lao vụ đó. Trong việc trả lương theo sản phẩm, vấn đề quan trọng là phải xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật hợp lý để làm cơ sở cho việc xác định đơn giá trả lương đối với từng loại sản phẩm, công việc một cách đúng đắn . Tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý của doanh nghiệp việc tính trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo các hình thức sau đây: - Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế : Theo hình thức này,tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách , phẩm chất và đơn giá trả lương đã quy định, không chịu một sự hạn chế nào. Đây là hình thức được áp dụng phổ biến để trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất - Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: hình thức này thường được sử dụng để tính lương phải trả cho công nhân phục vụ quá trình sản xuất như vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc, thiết bị ...lao động của những người này không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng có ảnh hưởng gián tiếp đến năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất. Vì vậy theo hình thức này việc tính lương phải trả cho công nhân phục vụ sẽ dựa trên cơ sở kết quả lao động của một bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất mà họ đã phục vụ . -Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là hình thức trả lương theo sản phẩm ( trực tiếp hoặc gián tiếp ) kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất . -Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này, ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp, căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt luỹ tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tính thêm càng nhiều, áp dụng hình thức này doanh nghiệp phải tổ chức quản lý tốt định mức lao động, kiểm tra và nghiệm thu chặt chẽ số lượng và chất lượng sản phẩm . 3.3- Tiền lương khoán: Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao độngtheo khối lương và chất lương công việc mà họ hoàn thành -Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Hinh thức này có thể áp dụng cho từng bộ phận sản xuất ( của phân xưởng, dây chuyển) nhằm khuyến khích tập thể lao động cải tiến kỹ thuật, hợp lí hoá sản xuất, tăng năng suất lao động. Tiền lương trả cho từng bộ phận công nhân được tính theo đơn giá tổng hợp sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. -Khoán quỹ lương: Hình thức này có thể áp dụng cho các phòng ban của doanh nghiệp. Trên cơ sở số lao động định biên hợp lý của các phòng ban doanh nghiệp tính toán và giao khoán quỹ lương cho từng bộ phận, phòng ban theo nguyên tắc hoàn thành kế hoạch công tác, nhiệm vụ được giao, quỹ lương thực tế phụ thuộc vào mức hoàn thành công việc được giao của từng phòng ban. Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua ( lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh (thương nâng cao chất lương sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh, sáng kiến..) Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình sản xuất kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoantrợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản... Các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. 4 -Yêu cầu quản lý quỹ tiền lương trong các doanh nghiệp : Về nguyên tắc quỹ tiền lương phải được quản lý chặt chẽ và chi theo đúng mục đích, gắn với kết quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. -Đối với doanh nghiệp kinh doanh chưa có lãi, chưa bảo toàn vốn thì tổng quỹ lương doanh nghiệp được phép trích và chi không vượt quá tiền lương cơ bản tính theo : + Số lượng lao động thực tế tham gia quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: lao động trong biên chế; hợp đồng ngắn hạn; dài hạn, lao động thời vụ. + Hệ số và mức lương cấp bậc, lương theo hợp đồng, hệ số và mức phụ cấp lương theo quy định của Nhà nước . - Đối với các doanh nghiệp kinh doanh có lãi , đạt tỉ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước cao, đóng góp cho ngân sách Nhà nước lớn thì được phép trích và chi quỹ tiền lương tương xứng với hiệu quả doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo các điều kiện : + Bảo toàn được vốn và không xin giảm khấu hao hoặc xin giảm các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước . - Tốc độ tăng của quỹ tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng tỉ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước tính theo số trung bình cộng ở 2 thời điểm 1/1 và ngày 31/12 cùng năm . * Các chính sách tiền lương : Tiền lương là một bộ phận phạm trù phân phối quan trọng quyết định mức sống, lợi ích thiết thực của người lao động, vì vậy hơn lúc nào hết đòi hỏi Nhà nước phải có sự quan tâm quản lý và điều tiết nhằm đảm bảo những lợi ích của người lao động.Với nhiệm vụ quan trọng như vậy, Nhà nước đã liên tục ban hành các chính sách để cải cách tiền lương. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 25/CP, 26/ CP ngày 25/3/1993 quy định tạm thời về chế độ tiền lương mới của công nhân viên chức, nhân viên hành chính sự nghiệp và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang áp dụng thống nhất trong cả nước thay thế chế độ tiền lương quy định số 235/ HĐBT ngày 18/9/1995 và đã triển khai trong thực tế.Chế độ tiền lương mới có những đặc điểm cơ bản sau: Hiện nay mức lương tối thiểu được quy định là: 350.000đ/ tháng áp dụng cho mọi thành phần kinh tế nơi có quan hệ lao động. Các mức lương trong hệ thống cấp thang, bảng lương mới và phụ cấp lương được điều chỉnh từng bước phù hợp với khả năng đáp ứng của ngân sách Nhà nước và tình hình phát triển kinh tế - xã hội . Hệ thống thang lương, bảng lương dẫ được phân biệt theo chức vụ dân cử, chức vụ bầu cử của đảng, đoàn thể, công chức, viên chức Nhà nước, công nhân viên chức trong doanh nghiệp, đối tượng được hưởng lương trong lực lượng vũ trang. Đồng thời nó cũng thể hiện được vị trí của mỗi ngành nghề trong nước . Các chức vụ dân cử theo luật định, các chức vụ bầu cử của đảng, đoàn thể từ trung ương đến cấp huyện được quy định mỗi chức vụ chỉ có một mức lương, không có bậc lương thâm niên, khi thôi giữ chức vụ được bảo lưu lương trong 6 tháng, sau đó làm việc gì thì xếp và hưởng lương theo việc đó. Căn cứ vào định mức lao động và các thông số tiền lương do Nhà nước quy định các doanh nghiệp phải xây dựng đơn giá tiền lương tổng hợp chậm nhất vào quý I năm kế hoạch và trình cơ quan chức năng thẩm định . Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi của doanh nghiệp được quy định tại khoản 4và 5 điều 3, quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước ban hành theo nghị định 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ. Các doanh nghiệp khi báo cáo quyết toán tài chính hàng năm, đồng thời phải gửi kèm báo cáo quỹ tiền lương thực hiện theo quyết toán của doanh nghiệp cho cơ quan giao đơn giá tiền lương . 5. Các khoản trích theo lương : Các khoản này bao gồm : bảo hiểm xã hội, bảo hiẻm y tế, kinh phí công đoàn . 5.1.Bảo hiểm xã hội (BHXH). Theo khái niệm của lao động quốc tế - ILO, bảo hiểm xã hội được biẻu hiện là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên trong xã hội thông qua các biện pháp, công cụ để chống lại tình trạnh khó khăn về kinh tế xã hội do bị mất hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già tàn tật, chết ... Thêm vào đó, bảo hiểm xã hội bảo vệ việc chăm sóc sức khoẻ, chăm sóc y tế cho cộng đồng và chăm sóc cho cộng đồng gặp khó khăn. Do bảo hiểm xã hội gắn liền với cuộc sống của người lao động vì vậy nó có tính chất cơ bản sau: Bảo hiểm xã hội là một tính tất yếu khách quan . Bảo hiểm xã hội có tính chất ngẫu nhiên, nó phát sinh không đồng đều theo thời gian và không gian. 111,112 Bảo hiểm xã hội vừa có tính chất xã hội, vừa có tính chất kinh tế lại vừa có cả tính dịch vụ . Nội dung, phạm vi sử dụng của quỹ Bảo hiểm xã hội: Tầng I : áp dụng với mọi cá nhân trong xã hội . Tầng II: bắt buộc cho những người có công ăn việc làm ổn định . Tầng III: tự nguyện cho những người muốn đóng góp Bảo hiểm xã hội cao. Hiện nay việc đóng Bảo hiểm xã hội áp dụng với tất cả các thành viên trong xã hội, với những người lao động trong các thành phần kinh tế và cho những người có thu nhập cao hoặc có điều kiện tham gia Bảo hiểm xã hội để được hưởng trợ cấp cao hơn . Theo nghị định 12/ CP ngày 15/01/1995 quy định về chế độ Bảo hiểm xã hội của Chính phủ, Quỹ Bảo hiểm xã hội được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và một phần hỗ trợ của Nhà nước. Việc quản lý và sử dụng quỹ Bảo hiểm xã hội phải thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nước và theo nguyên tắc hạch toán độc lập. Theo chế độ hiện hành,quỹ Bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách tính theo tỉ lệ 20% trên tổng quỹ tiền lương cấp bậc và các khoảnphụ cấp thường xuyên của người lao động trong từng kỳ kế toán. Người sử dụng lao động phải nộp 15 % trên tổng quỹ lương và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động nộp 5 % trên tổng quỹ lương bằng cách trừ vào thu nhập của họ. Hàng tháng ( chậm nhất là vào ngày cuối tháng ) đồng thời với việc trả lương, đơn vị sử dụng lao động phải nộp đủ 20 % tổng quỹ lương cho cơ quan Bảo hiểm xã hội. Khi phát sinh các trường hợp được hưởng các chế độ trợ cấp Bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động phải lập hồ sơ và tách ra khoản phải trợ cấp theo đúng quy định, hàng quý lập bảng tổng hợp những ngày nghỉ. Việc đóng góp xây dựng quỹ bảo hiểm xã hội tạo quyền lợi cho mỗi cá nhân, góp phần ổn định kinh tế - xã hội và mang tính tương trợ cộng đồng. Hay nói cách khác bảo hiểm xã hội sẽ là một phần thu nhập cuả người lao động trong các trường hợp sau: + Chế độ bảo hiểm khi ốm đau. Khi công nhân viên chức ốm đau tạm nghỉ để chữa bệnh được hưởng khoản trợ cấp theo tỷ lệ phần trăn của tiền lương tuỳ theo thời gian công tác của từng người.Thời gian hưởng trợ cấp là thời gian tạm nghỉ cho đến khi khỏi bệnh, thủ tục thanh toán trợ cấp khi ốm đau do bác sỹ chứng nhận ghi rõ số ngày nghỉ, có chữ ký và dấu của bệnh viện . Chế độ bảo hiểm khi công nhân viên chức có thai, nghỉ đẻ.Trong trường hợp người lao động có thai làm việc xa tổ chức y tế hoặc người mang thai có bệnh thai không bình thường được nghỉ 2 ngày cho một lần khám thai. Trong trường hợp xẩy thai thì được nghỉ việc 20 ngày nếu thai dưới 3 tháng, 30 ngày nếu thai 3 tháng trở lên. Thời gian nghỉ trước và nghỉ sau khi sinh con được quy định theo quy định của Bộ lao động - Thương binh xã hội ban hành. Chế độ bảo hiểm về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Trong các trường hợp sau đây người lao động được hưởng trợ cấp lao động: Bị tai nạn trong giờ làm việc, kể cả ngoài gìơ theo yêu càu của người sử dụng lao động. + Chế độ hưu trí : áp dụng đối với công nhân viên chức đã tham gia làm việc tại các doanh nghiệp trong một thời gian nhất định, Nam đủ 60 tuổi, Nữ đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm trở lên. + Chế độ tử tuất : Đối với những người lao động đã làm việc tại các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khi chết thì thân nhân của họ trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng tiền tử tuất. 5.2.Bảo hiểm y tế : Xã hội ngày càng phát triển, con người ngày càng phải liên kết với nhau dựa trên quan điểm “ Mình vì mọi người. Mọi người vì mình “ . Các cá nhân trong xã hội trong một chừng mực nào đó tương trợ lẫn nhau, một trong hình thái đó là bảo hiểm y tế . Bảo hiểm y tế là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm giúp họ một phần nào đó tiền khám bệnh, tiền viện phí, thuốc thang . Mục đích của bảo hiểm y tế Là xây dựng mạng lưới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng đồng bất kể địa vị xã hội cao hay thấp. Bảo hiểm y tế không bắt buộc với tất cả các thành viên trong xã hội chỉ có những người tham gia đóng Bảo hiểm y tế ( Chủ yếu là người lao động ) mới được hưởng bảo hiểm. Quỹ Bảo hiểm y tế được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 3 % trên số thu nhập tạm tính của người lao động. Trong đó người sở dụng lao động phải chịu 2 % và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Người lao động phải chịu 1 % bằng cách trừ vào thu nhập của họ. Quỹ Bảo hiểm y tế do cơ quan Bảo hiểm y tế thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế nên các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ 3 % cho cơ quan Bảo hiểm y tế. 5.3. Kinh phí công đoàn: Kinh phí công đoàn hình thành để tài trợ cho các hoạt động và sự tồn tại của tổ chức công đoàn ( cả công đoàn cấp trên và công đoàn cấp cơ sở ). Quỹ này được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 2 % trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động và được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh. Thông thường doanh nghiệp phải nộp một nữa kinh phí công đoàn (1 % ) cho công đoàn cấp trên, phần còn lại ( 1 % ) để chi tiêu cho hoạt động của công đoàn cơ sở tại đơn vị. Kinh phí công đoàn có tác dụng thúc đẩy và duy trì các tổ chức công đoàn ngày càng lớn mạnh. 6. Các khoản thu nhập khác: Đối với người lao động bên cạnh tiền lương của họ còn nhận được các khoản thu nhập khác từ người sử dụng lao động như phụ cấp lương, thưởng ... Theo điều 4 Nghị định 26/ CP ngày 23/5/1995 của Chính phủ quy định có 7 loại phụ cấp như sau: Phụ cấp khu vực, phụ cấp có điều kiện, phụ cấp ca 3, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm . Chế độ tiền thưởng hiện hành gồm có 2 loại sau : Thưởng thường xuyên: Nguồn tiền thưởng thường xuyên là một bộ phận của quỹ lương bởi nó gắn với sản xuất. Như ta đã biết tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng lao động. Tuy nhiên một ván đề quan trọng với doanh nghiệp là hiệu quả sản xuất kinh doanh vì vậy cũng phải có chế độ thưởng thường xuyên để thể hiện hiệu quả công việc. Khoản thưởng này thường được trích từ quỹ lương và nó thường là: Thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng do tăng năng suất lao động ... Thưởng định kỳ : Hình thức này cũng nhằm bổ xung thu nhập cho người lao động, khuyến khích người lao động,gắn người lao động với công việc, thể hiện sự quan tâm của người sử dụng lao động. Thưởng định kỳ căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian dài hay các dịp tết ...Thông thường có 4 hình thức là: Thưởng thi đua vào dịp cuối năm, thưởng sáng kiến hay chế tạo sản phẩm mới, thưởng điển hình, thưởng nhân dịp lễ tết .. II. phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương . Như đã trình bầy ở trên, tiền lương và các khoản hạch toán với cán bộ công nhân viên có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với người lao động, người sử dụng lao động mà còn quan trọng đối với Nhà nước. Đối với sự sống còn của nền kinh tế. Vì vậy việc tổ chức tốt công tác kế toán tiền lương là hết sức quan trọng và để thực hiện tốt điều đó đòi hỏi kế toán cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau: -Tổ chức ghi chép, phản ánh một cách trung thực, kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình hiện có vá biến động về số lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động, tình hình huy động lao động, tình hình thực hiện chế độ chính sách, chế độ tiền lương, các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên và tình hình sử dụng quỹ này. -Tính toán chính xác, phân bổ đúng đối tượng các khoản tiền lương và các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên vào chi phí sản xuất kinh doanh hay thu nhập của các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương và các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên. Mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán đúng chế độ, đúng phương pháp. -Lập báo cáo về lao động tiền lương, các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên thuộc trách nhiệm của kế toán, tổ chức phân tích tình hình lao động các quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm, đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, đấu tranh với những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền lương, các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên, chế độ phân phối theo lao động. -Thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản khác cho người lao động 2. ý nghĩa của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương . Tiền lương đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát trtiển doanh nghiệp không chỉ trên phương diện đòn bẩy kinh tế tiền lương còn liên quan trực tiếp đến giá thành sản phẩm .Một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng sản xuất kinh doanhđồng thời nó là bộ phận cấu thànhnên chi phí sản xuất Vì vậy, việc tính tiền lương cho người sản xuất sau mỗi chu kỳ sản xuất và việc phân bố tiền lương vào giá thành sản phẩm và chi phí lưu thông chính xác sẽ tránh được hiện tượng lãi giả lỗ thật, đây là yêu cầu đặt ra đối với công tác lao động tiền lương của doanh nghiệp.Từ công tác hạch toán tiền lương, công tác hoạch toán thanh toán với cán bộ công nhân viên giúp cho nhà quản lý biết được tình hình sử dụng lao động, quỹ lương và cách phân phối quỹ lương. Là cơ sở để tính toán chi phí lao động trong giá thành sản phẩm hoặc tính tổng chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất. Tóm lại: chức năng cơ bản nhất của kế toán lao động tiền lương là công cụ phục vụ điều hành, quản lý lao động có hiệu quả. Do đó quản lý tốt lao động và tiền lương là một trong những yêu cầu của công tác quản lý sản xuất kinh doanh, là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Tổ chức hạch toán tốt lao động, tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vaò nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, đồng thời tạo cơ sở cho việc tính và trả lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động . III - phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1. Kế toán tiền lương 1.1 Thủ tục, chứng từ hạch toán: Tiền lương giữ vai trò quan trọng trong doanh nghiệp. Nó là công cụ khuyến khích vật chất đối với người lao động, là bộ phận cấu thành lên chi phí sản xuất. Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấop cho người lao động, hàng tháng doanh ngiệp phải lập “bảng thanh toán tiền lương” cho từng tổ đội phân xưởng sản xuất và các phòng băncn cứ vào kết quả tính lương cho từng người, Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương, các khoản phụ cấp trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhận và ký, giám đốc duyệt y “bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội” sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động. Thông thường các doanh nghiệp thanh toán tiền lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm 2 kỳ: Kỳ 1 tạm ứng và kỳ 2 sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ vào thu nhập. Các khoản thanh toán lương, bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu chi tiền mặt phải được cghuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra ghi sổ.hệ thống chứng từ kế toán và tiền lương tại các doanh nghiệp thông thường sử dụng các chứng từ biên bản sau theo chế độ kế toán : + Bảng chấm công Mẫu số 01 – LĐTL + Bảng thanh toán tiền lương Mẫu số 02 - LĐTL Ngoài ra còn có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn nếu doanh nghiệp thấy cần thiết có liên quan đến thông tin bổ xung cho việc tính tiền lương : + Phiếu xác nhận công việc sản phẩm hoàn thành Mẫu số 06 – LDTL + Phiếu làm thêm giờ Mẫu số 07 – LĐTL + Hợp đồng giao khoán Mẫu số 08 – LĐTL Việc sử dụng các chứng từ kế toán là khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp . Đối với các bộ phận lao động yêu cầu tính trả lương theo thời gian thì chứng từ gốc làm cơ sở tính lương là “ bảng chấm công “. Bảng này dùng để theo dõi thời gian làm việc của từng cá nhân trong tổ, đội hoặc phòng ban ghi hàng ngày. Việc ghi chép trên bảng chấm công do tổ trưởng ( hoặc người được uỷ quyền ) trực tiếp ghi và để ở nơi công khai. Cuối tháng căn cứ vào thời gian lao động thực tế ( Số ngày công, số giờ công), số ngày nghỉ theo chế độ và khoản hưởng trợ cấp ( làm đêm, làm thêm giờ ) để tính ra tiền lương phải trả cho người lao động . Đối với các bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm thì việc căn cứ để trả lương là “ Bảng kê khối lượng hoàn thành” hoặc “ bảng giao nhận sản phẩm “, “ Phiếu khoán” .... Đây là các chứng từ ban đầu khác nhau, được sử dụng tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng đều phải ghi đâỳ đủ các nội dung cần thiết như tên người lao động, công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành, nghiệm thu, kỳ hạn và chất lượng công việc hoàn thành. Chứng từ phải do người lập ( Tổ trưởng hoặc người được uỷ quyền ) ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận được lãnh đạo duyệt ( Trưởng bộ phận hoặc quản đốc phân xưởng ). Sau đó các chứng từ này được chuyển cho nhân viên kế toánphân xưởng để tổng hợp kết quả lao động của toàn đơn vị rồi chuyển về phòng kế toán làm căn cứ để tính và trả lương cho người lao động. Thông thường tại doanh nghiệp việc thanh toán tiền lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm 2 kỳ để đảm bảo cuộc sống cho người lao động : Kỳ 1: Tạm ứng Kỳ 2 : Thanh toán phần còn lại. Khi đã trừ các khoản khấu trừ theo chế độ qui định vào thu nhập. Để thanh toán tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động, hàng tháng kế toán lập ( Bảng thanh toán tiền lương ) cho từng đội, phân xưởng và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người.Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương ( lương sản phẩm ,lương thời gian ) các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ vào số tiền người lao động được tính sau khi kế toán trưởng kiểm tra, giám đốc duyệt “ Bảng thanh toán lương “ sẽ được làm căn cứ để tính lương cho người lao động . Đối với công nhân nghỉ phép được hưởng lương, phần lương này vẫn được tính vào chi phí sản phẩm. Việc nghỉ phép này thường là đột xuất và không đều đặn giữa các tháng trong năm, do đó cần tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân vào giá thành sản phẩm để tránh sự biến động trong giá thành. Cách tính tiền lương được phép tính như sau: Mức trích trước tiền lương nghỉ theo kế hoạch = tiền lương chính thực tế phải trả công nhân trực tiếp trong tháng X Tỷ lệ trích trước Trong đó: Tỷ lệ trích trước ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0796.doc
Tài liệu liên quan