Mục lục
Lời mở đầu 1
Phần I: lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm thành trong doanh nghiệp xây lắp 3
1. Đặc điểm ngành xây dựng ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 3
2. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp 5
2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất 5
2.1.1 Nội dung kinh tế 6
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 6
2.2. Đặc điểm giá thành sản phẩm x
96 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1246 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn Phú Thọ (95tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ây lắp 9
2.2.1. Nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp 9
2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 10
2.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 13
2.3 Vai trò, nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kinh doanh xây dựng cơ bản 13
2.3.1 Vai trò 13
2.3.2 Nhiệm vụ 14
3. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 15
3.1. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 15
3.1.1 Đối tượng và căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 15
3.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 16
3.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất 17
3.3. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 18
3.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 18
3.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 20
3.3.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 21
3.3.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung 25
3.3.5 Hạch toán các khoản thiệt hại trong xây lắp 27
3.3 Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn 27
3.4.1. Tại đơn vị giao khoán 28
3.4.2. Tại đơn vị nhận khoán 30
4. Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 31
4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất 31
4.2 Tính giá thành cho sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp 31
4.3 Nội dung tính giá thành sản phẩm xây lắp 32
4.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 33
4.3.2 Kỳ tính giá thành 33
4.3.3 Phương pháp tính giá thành 34
4.4 Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao 36
5. Hệ thống sổ chi tiết, sổ tổng hợp, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 37
5.1 Chứng từ kế toán 37
5.2 Hệ thống sổ chi tiết 37
5.3 Hệ thống sổ tổng hợp 37
5.3.1 Hình thức sổ Nhật ký – Sổ cái 37
5.3.2 Hình thức sổ Nhật ký chung 38
5.3.3 Hình thức chứng từ ghi sổ 39
5.3.4 Hình thức sổ Nhật ký chứng từ 39
Phần II: Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ 41
1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ 41
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty 41
1.2 Chức năng, nhiệm vụ sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp 42
1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất 43
1.4 Đặc điểm tổ chức và phân cấp quản lý 44
1.5 Tổ chức công tác kế toán 45
1.5.1 Bộ máy tổ chức 45
1.5.2 Hệ thống chứng từ kế toán 46
1.5.3 Hệ thống tài khoản kế toán 47
1.5.4 Hệ thống sổ sách kế toán 47
2. Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ. 48
2.1 Các loại chi phí sản xuất ở công ty 48
2.2 Tổ chức hạch toán sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ. 50
2.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 50
2.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 55
2.2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 60
2.2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung 65
2.2.5 Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm 68
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ 73
1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 73
2. Đánh giá công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ. 75
2.1 ưu điểm 75
2.2. Một số tồn tại và phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ 78
2.2.1 Về việc luân chuyển chứng từ 78
2.2.2 Về việc hạch toán lương công nhân quản lý và lương công nhân điều khiển máy thi công 79
2.2.3 Về việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 80
2.2.4 Về việc phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp 81
2.2.5 Về việc phân bổ chi phí sản xuất chung cố định 81
2.2.6 Về việc quản lý chi phí 82
Kết luận 83
Lời mở đầu
Những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có sự phát triển vượt bậc. Một trong những ngành mũi nhọn đóng góp cho sự phát triển đất nước là ngành xây dựng cơ bản. thành công của ngành xây dựng cơ bản trong những năm qua đã tạo điều kiện thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
Trong xu hướng phát triển chung, đặc biệt là trong cơ chế thị trường, lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có tốc độ phát triển nhanh chưa từng có ở nước ta. điều đó có nghĩa là vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăng lên. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát trong điều kiện sản xuất xây dựng trải qua nhiều khâu (thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu,...) địa bàn sản xuất luôn thay đổi với thời gian kéo dài tới vài năm.
Chính vì thế, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công tác trọng tâm, không thể thiếu với các công trình xây dựng cơ bản nói riêng và các ngành sản xuất kinh doanh nói chung. Với nhà nước, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thu thuế. Với các doanh nghiệp, muốn phát triển kinh tế bền vững, lâu dài, ổn định phải tuân theo đúng nguyên tắc thị trường. Do đó, doanh nghiệp phải ứng xử một cách linh hoạt, hiểu rõ những chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, tìm cách giảm và bỏ những chi phí không cần thiết để thu được lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy, chỉ có hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác, đầy đủ các yếu tố đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh thì mới cung cấp được các thông tin kinh tế chính xác cho quản lý, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ được sự quan tâm giúp đỡ của cô giáo và các cô chú tại phòng kế toán em đã đi sâu vào nghiên cứu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với đề tài: “Hoàn thiện công hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn Phú Thọ”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khoá luận gồm 3 phần chính sau:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ.
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ
Phần I
lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá sản phẩm thành trong doanh nghiệp xây lắp
1. Đặc điểm ngành xây dựng ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Cùng với xu thế hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam đã và đang trở thành một thị trường có tiềm năng kinh tế lớn, có khả năng thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Để có thể thu hút được tối đa nguồn vốn này chúng ta phải có những chính sách “mở ” đối với các nhà đầu tư, đồng thời phải xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của họ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác cùng phát triển kinh tế.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân.
So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật đặc trưng thể hiện rất rõ ở sản phẩm và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Chính vì sự khác biệt này mà công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp cũng có đặc trưng riêng.
* Đặc điểm ngành xây dựng cơ bản :
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian thi công khác nhau dẫn đến giá trị công trình khác nhau. Do vậy, việc tổ chức quản lí và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán, thiết kế thi công, quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo.
- Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do đó, tính chất hàng hoá của sản phẩm không được thể hiện rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất (máy móc, thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sẵn của sản phẩm. đặc điểm này làm cho công tác quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết nên dễ mất mát, hư hỏng. Vì vậy, đòi hỏi công tác kế toán phải tổ chức tốt ngay từ quá trình ban đầu. Ngoài ra phải thường xuyên tiến hành kiểm kê vật tư, tài sản phát hiện hư hỏng, sai phạm một cách kịp thời.
- Chất lượng công trình xây dựng cơ bản phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như khảo sát, thiết kế, thi công… Do đó, trong xây dựng cơ bản phải giám sát chặt chẽ chất lượng công trình, đảm bảo đúng như dự toán thiết kế, đặc biệt là những công trình bị che khuất như nền móng hoặc những công trình nằm sâu dưới đất phải nghiệm thu chất lượng mới được tiếp tục thi công. Vì vậy, phải tổ chức hạch toán sao cho chất lượng công trình đảm bảo đúng dự toán thiết kế và đúng thời gian bảo hành công trình, đáp ứng được yêu cầu có thể sử dụng lâu dài của sản phẩm.
* Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
- Về cơ bản, việc hạch toán kế toán trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản cũng tương tự như trong công nghiệp. Tuy nhiên do những đặc điểm trên đã ảnh hưởng tới công tác tổ chức kế toán trong các đơn vị xây lắp, biểu hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Về kế toán chí sản xuất nhất thiết phải được phân tích theo khoản mục chi phí của từng công trình, hạng mục công trình nhằm thường xuyên so sánh, kiểm tra với việc thực hiện dự toán chi phí. Qua đó xem xét nguyên nhân vượt hoặc hụt dự toán để đánh giá chính xác kết quả kinh doanh.
- Đối tượng hạch toán chi phí có thể là công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, cũng có thể là từng giai đoạn thực hiện của từng hạng mục hoặc từng giai đoạn hạng mục công trình. Vì vậy, dự toán chi phí và tính giá thành phải theo từng hạng mục hoặc từng giai đoạn hạng mục.
- Chi phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp xây lắp không bao gồm các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT tính trên tiền lương theo tỷ lệ quy định mà các khoản này được tính vào chi phí sản xuất chung.
- Ngoài các khoản mục chi phí như các doanh nghiệp công nghiệp khác, chi phí xây lắp còn bao gồm cả chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán vào TK 623 - “Chi phí sử dụng máy thi công” tuỳ theo hình thức sử dụng máy thi công.
- Đối với các công trình lắp đặt các thiết bị (thiết bị do bên chủ đầu tư cung cấp) thì toàn bộ giá trị vật tư thiết bị đó không được tính vào giá thành sản phẩm mà được đưa vào TK 002-“Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công
2. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất
2.1.1 Nội dung kinh tế
Bất kì doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh cũng phải hội tụ đủ ba yếu tố sản xuất, đó là: Tư liệu lao động (máy móc, thiết bị và những tài sản cố định khác…); đối tượng lao động và sức lao động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất và hình thành nên ba loại chi phí tương ứng là: Chi phí về sử dụng tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về sử dụng lao động. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị được gọi là “chi phí sản xuất”.
Như vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành bao gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, công dụng khác nhau. Do vậy, việc phân loại chi phí là rất cần thiết để phục vụ công tác quản trị trong doanh nghiệp.
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp, một trong những thông tin quan trọng phục vụ cho công tác quản lý đó là thông tin về chi phí. Việc nghiên cứu thông tin về chi phí được thực hiện từ nhiều góc độ khác nhau và hạch toán chi phí sản theo từng loại sẽ nâng cao tính thông tin chi tiết của chi phí, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý, hạch toán,kiểm tra và phân tích hiệu quả sử dụng chi phí trong doanh nghiệp từ đó đưa ra các biện pháp về tiết kiệm chi phí và nâng cao giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế của chi phí.
Trong chế độ kế toán hiện nay, có một số cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu sau:
2.1.2.1 Phân loại theo nội dung kinh tế:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất,nội dung kinh tế giống nhau của chi phí sản xuất để xếp chúng vào từng loại. Mỗi loại là một yếu tố chi phí có cùng nội dung kinh tế bất kể chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực nào, phát sinh ở đâu và mục đích, tác dụng của nó như thế nào.
Căn cứ vào nội dung kinh tế, chi phí sản xuất được chia thành năm loại:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế… sử dụng vào hoạt động xây lắp trong kỳ.
- Chi phí nhân công: bao gồm các khoản lương, phụ cấp lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên của đơn vị và BHXH, BHYT,KPCĐ trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải tính trong doanh nghiệp như: nhà xưởng, máy móc thiết bị, tài sản dùng trong quản lý…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua ngoài như: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại… phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ các chi phí khác bằng tiền dùng cho hoạt động sản xuất ngoài bốn loại chi phí đã nêu ở trên.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức trên cho biết kết cấu, tỉ trọng của từng yếu tố chi phí để phân tích, đánh giá tình hình dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố, làm cơ sở để lập kế hoạch dự toán chi phí cho kỳ tới.
2.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia ra làm hai loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm, những chi phí này có thể tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình như: nguyên vật liệu, tiền lương trực tiếp, khấu hao máy móc, thiết bị thi công…
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí cho hoạt động tổ chức, phục vụ, quản lý. Do đó không tác động trực tiếp vào quá trình sản xuất và cũng không tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Chính vì vậy, kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức thích hợp.
Việc phân loại chi phí theo tiêu thức trên có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách thích hợp. Đồng thời, từ đó đưa ra các biện pháp để giảm chi phí gián tiếp một cách tối đa, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp quyết định đầu tư vào bộ phận nào là hợp lý.
2.1.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí:
Phân loại theo khoản mục là căn cứ vào mục đích sử dụng và đặc điểm phát sinh của từng loại chi phí trong giá thành xây dựng cơ bản. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm tất cả những chi phí về nguyên vật liệu để cấu tạo nên thực thể công trình như: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ…
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí về tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp lương của công nhân trực tiếp xây lắp công trình, kể cả công nhân thuê ngoài (đối với những công nhân này thì không bao gồm các khoản trích theo lương).
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp. bao gồm: nhiên liệu, động lực, chi phí khấu hao cho máy thi công, chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên điều khiển máy thi công…
- Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí sản trực tiếp phục vụ cho sản xuất của đội, công trình xây dựng nhưng không được tính cho từng đối tượng cụ thể. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý đội (lương và các khoản trích theo lương), tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội, chi phí sản khấu hao tài sản cố định dùng chung cho cả đội.
Phân loại chi phí theo cách này cho biết nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Đồng thời cách phân loại này tạo điều kiện để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau vào giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Ngoài ra, trong các doanh nghiệp xây lắp còn phát sinh các khoản chi phí thuộc sản xuất kinh doanh phụ, các chi phí thuộc quỹ doanh nghiệp và các nguồn kinh phí khác. Các chi phí này sẽ được tập hợp lại và phục vụ cho đối tượng nào thì sẽ phân bổ cho đối tượng đó.
Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm xây lắp và phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản là dự toán được lập cho từng đối tượng theo các khoản mục giá thành, nên phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục là được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
2.2. Đặc điểm giá thành sản phẩm xây lắp:
Trong sản xuất, chi phí sản xuất là một mặt thể hiện sự hao phí, để đánh giá được chất lượng sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, chi phí bỏ ra phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất. Quan hệ so sánh đã hình thành nên khái niệm “Giá thành sản phẩm ”.
Trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, ở các nước khác nhau có cách hiểu khác nhau về giá thành sản phẩm.
Theo quan điểm của kế toán Việt Nam hiện nay, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm và lao vụ nhất định đã hoàn thành.
Trong hệ thống kế toán của cộng hoà Pháp ban hành năm 1982, giá thành sản phẩm được quy định bao gồm: giá mua vật liệu tiêu hao, chi phí trực tiếp sản xuất, chi phí gián tiếp có thể phân bổ hợp lý vào giá thành sản xuất.
Mặc dù có những định nghĩa khác nhau về giá thành sản phẩm ở các nước khác nhau, nhưng có thể hiểu chung là giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các chi phí có liên quan trực tiếp vào quá trình sản xuất một khối lượng sản phẩm hoàn thành.
2.2.1. Nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là một trong các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Giá thành công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ là giá thành cuối cùng của sản phẩm xây lắp.
Bản chất của giá thành là kết quả của sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào sản phẩm xây lắp hoàn thành. Với ý nghĩa đó, giá thành thể hiện hai chức năng chủ yếu là thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá. Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định phải được bù đắp bằng chính số tiền thu về sau khi bàn giao quyết toán sản phẩm xây lắp đó. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp kinh doanh là phải có lãi. Cho nên, việc xác định giá sao cho phù hợp mà vẫn có lãi là một chiến lược hết sức quan trọng. Trên thực tế hiện nay, giá bán sản phẩm xây lắp là giá nhận thầu được lập trên cơ sở giá thành dự toán. thông qua giá thành sản phẩm ta có thể đánh giá được chi phí và hiệu quả sử dụng chi phí, từ đó đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.2.1 Căn cứ vào cơ sở số liệu để tính giá thành:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành ba loại: giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành thực tế.
Giá thành dự toán
=
Giá trị dự toán
-
Lợi nhuận định mức
- Giá thành dự toán xây lắp: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng công trình. Đây cũng chính là giá nhận thầu của các đơn vị xây lắp với các đơn vị chủ đầu tư. Giá dự toán được xác định trên cơ sở các định mức theo thiết kế được duyệt và khung giá quy định theo từng vùng, từng địa phương do cấp có thẩm quyền ban hành. Giá thành dự toán được xác định như sau:
Trong đó: Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây lắp xây dựng kế hoạch sản xuất của đơn vị, đồng thời cũng là căn cứ để các cơ quan quản lý Nhà nước giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp. Đó là chi phí cho công tác xây dựng lắp ráp các cấu kiện, lắp đặt các máy móc thiết bị… bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định mức. Còn lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nước quy định ngành xây dựng phải tạo ra để tích luỹ cho xã hội.
Giá thành kế hoạch
=
Giá thành dự toán
-
Mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trên cơ sở tổng giá thành dự toán trừ đi mức hạ giá thành dự toán. Mức hạ giá thành dự toán phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp xây lắp như biện pháp thi công, biện pháp giảm định mức có thể áp dụng được.
Giá thành kế hoạch là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm xây lắp trong giai đoạn lập kế hoạch, phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định và được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà nó còn bao gồm những chi phí phát sinh như: chi phí về thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát hao hụt vật tư…
Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa ba loại chi phí trên phải đảm bảo như sau:
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế
Nhờ việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác.Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay non yếu của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, trình độ quản lý của doanh nghiệp.
2.2.2.2 Phân loại theo phạm vi tính giá thành:
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp có thời gian thi công kéo dài nên để tiện cho việc theo dõi những chi phí phát sinh, người ta chia giá thành ra làm hai loại sau:
- Giá thành công tác xây lắp: Phản ánh giá thành của một khối lượng công tác xây lắp đã hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Nó cho phép xác định, kiểm kê kịp thời những chi phí phát sinh trong quá trình thi công để có những điều chỉnh thích hợp cho các giai đoạn kế tiếp, phát hiện những nguyên nhân làm tăng, giảm chi phí, giúp doanh nghiệp đề ra biện pháp quản lý thích hợp, cụ thể.
- Giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành: Là giá thành của những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo đúng kỹ thuật, chất lượng, đúng thiết kế và hợp đồng, được bên A nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Nó cho phép đánh giá chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất và thi công trọn vẹn một công trình, hạng mục công trình.
Ngoài ra, trong xây dựng cơ bản còn sử dụng hai chỉ tiêu giá thành: Giá thành đấu thầu và giá thành hợp đồng công tác xây lắp.
- Giá thành đấu thầu xây lắp (giá thành dự thầu công tác xây lắp): Là một loại giá dự toán do chủ đầu tư đưa ra để các doanh nghiệp xây lắp căn cứ vào đó tính giá thành của mình.
- Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: Là loại giá thành dự toán ghi trong hợp đồng kí kết giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp xây lắp. Đó cũng chính là giá thành của đơn vị thắng thầu và được bên chủ đầu tư kí hợp đồng giao thầu.
Tóm lại, sự phân loại chi phí và giá thành xây lắp thực tế phục vụ cho công tác kế toán quản trị (kế toán cung cấp thông tin cho các nhà quản lý bên trong doanh nghiệp). Kế toán quản trị quan tâm đến chi phí và kết quả. Từ kết quả việc phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo yêu cầu quản lý nhất định, kế toán quản trị xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, mở sổ (thẻ) chi tiết theo các đối tượng đã xác định… Kế toán quản trị làm chức năng thông tin cho các nhà quản lý doanh nghiệp về chi phí phát sinh theo từng đối tượng cần quan tâm một cách thường xuyên làm cơ sở cho các nhà quản lý so sánh với mức kế hoạch và đưa ra các biện pháp quản lý kịp thời khi có những biến động về chi phí.
2.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả sản phẩm. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình vì thế chúng giống nhau về chất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị đã bỏ ra trong quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành và chi phí sản xuất lại khác nhau về lượng. Điều đó được thể hiện qua công thức sau:
Giá thành sản phẩm
=
Chi phí sản xuất DDĐK
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất DDCK
Nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm xây lắp lại là tổng hợp những chi phí sản xuất gắn liền với sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp xác định được nghiệm thu, bàn giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao gồm chi phí cho khối lượng dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất, những chi phí đã chi ra chờ phân bổ cho kỳ sau nhưng nó lại bao gồm những chi phí sản xuất cuối kỳ trước chuyển sang (chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ), những chi phí trích trước vào giá thành nhưng thực tế chưa phát sinh và những chi phí của kỳ trước chuyển sang phân bổ cho kỳ này.
2.3 Vai trò, nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kinh doanh xây dựng cơ bản
2.3.1 Vai trò
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính có vai trò, tác dụng tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp. Để đảm bảo phát huy tác dụng của công cụ kế toán đối với doanh nghiệp, cần thiết phải có sự tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành. Đây cũng chính là điều kiện cho việc phân tích, đánh giá, tổ chức quản lý và sản xuất, nâng cao hiệu quả quản trị, đảm bảo cho sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp.
Cũng như các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản khi tiến hành sản xuất cũng thực hiện quá trình biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm. Việc hạch toán đúng, đủ chi phí sản xuất và giá thành mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn đối với doanh nghiệp xây dựng.Thông qua chỉ tiêu giá thành xây lắp có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh, mức tích lũy của doanh nghiệp, thúc đẩy sự sáng tạo, tìm tòi phương án giải quyết công việc có hiệu quả. Ngoài ra, nó còn phản ánh mặt chất lượng trong xây dựng của doanh nghiệp như trình độ kỹ thuật thi công, trình độ tổ chức sản xuất thi công, tình hình sử dụng lao động, vật liệu, thiết bị, khả năng sử dụng vốn đầu tư trong công tác xây lắp, kiểm tra việc chấp hành chế độ chính sách của Nhà nước tại doanh nghiệp.
2.3.2 Nhiệm vụ
Để phát huy được vai trò của mình, việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải đạt được những yêu cầu sau:
- Phải phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất.
- Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối tượng tập hợp chi phí.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật liệu, lao động sử dụng máy, kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản mục chi phí chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế hoạch, đưa ra biện pháp xử lý kịp thời.
- Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo khoản mục chi phí, theo từng hạng mục công trình vạch ra các khả năng tiềm tàng và đề ra biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
- Thông qua ghi chép phản ánh, tính toán để đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành theo đúng quy định của cơ quản chủ quản cấp trên.
Với những yêu cầu trên, nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí, lựa chọn đúng phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng sao cho phù hợp với đặc điểm của đơn vị mình, tổ chức thực hiện tốt việc tập hợp chi phí.
- Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, quy định trình tự từng công việc, phân bổ chi phí cho từng đối tượng, từng sản phẩm chi tiết.
3. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
3.1. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
3.1.1 Đối tượng và căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các loại chi phí được tập hợp trong một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích, chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho việc tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và mở sổ chi._. tiết đều phải theo dõi đúng đối tượng kế toán chi phí sản xuất đã xác định.
Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí cần phải căn cứ vào các yếu tố sau:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản phẩm
- Loại hình sản xuất
- Yêu cầu và trình độ quản lý doanh nghiệp
- Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản xuất xây lắp, về tổ chức sản xuất và quá trình sản xuất thi công nên đối tượng kế toán chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng.
Như vậy, hạch toán chi phí sản xuất đúng đối tượng sẽ có tác dụng tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất đảm bảo cho công tác tính giá được kịp thời và chính xác.
3.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là phương pháp hệ thống hóa các phương pháp sử dụng để hạch toán và phân loại các chi phí sản xuất theo yếu tố hoặc theo khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Do đặc điểm ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm khác với các ngành khác nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của ngành cũng khác. Trong doanh nghiệp xây lắp có những phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sau:
- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: Các chi phí sản xuất hàng tháng sẽ được phân loại theo từng đơn đặt hàng riêng biệt, khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng riêng biệt.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo hạng mục công trình: Hàng tháng chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. Các khoản chi phí đó được phân chia theo hạng mục giá thành. Giá thành thực tế của đối tượng đó chính là chi phí được tập hợp cho đối tượng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành. Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ công trình hay hạng mục công trình.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh sẽ được tập hợp theo từng đơn vị thi công. Trong từng đơn vị đó, chi phí lại được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí. Cuối tháng, tổng hợp chi phí sản xuất của từng đơn vị thi công và so sánh với dự toán chi phí sản xuất của từng đơn vị để xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ. Khi các công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì phải tính riêng giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình đó bằng phương pháp thích hợp.
Như vậy, có rất nhiều phương pháp hạch toán chi phí sản xuất khác nhau, việc lựa chọn phương pháp hạch toán nào là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp như yêu cầu về quản lý, về đặc điểm tổ chức sản xuất, hay loại hình sản xuất.
3.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là thứ tự các bước công việc tiến hành nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành công trình được kịp thời theo tính chất và đặc điểm sản xuất của từng ngành. Đối với ngành xây dựng cơ bản, chi phí sản xuất được tập hợp qua các bước sau:
- Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và đơn vị giá thành lao vụ.
- Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan theo tiêu thức thích hợp.
- Bước 4: Xác định thiệt hại thực trong sản xuất (thiệt hại sản phẩm hỏng, ngừng sản xuất ...)
- Bước 5: Xác định chi phí dở dang cuối, từ đó tính giá thành cho công trình hoàn thành.
3.3. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
3.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng
Tỉ lệ (hay hệ số) phân bổ
=
X
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho công trình bao gồm nhiều loại khác nhau như: giá trị thực tế của nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, bảo hộ lao động và phụ tùng lao động khác… cần thiết để tạo nên sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu không bao gồm những chi phí đã tính vào chi phí máy thi công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung. Giá trị vật liệu hạch toán vào khoản mục này ngoài giá trị thực tế còn có cả chi phí thu mua vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho vật liệu hoặc xuất thẳng đến chân công trình. Trong trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tính riêng được thì phải phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo các tiêu thức phù hợp dựa trên công thức:
Tỉ lệ (hay hệ số) phân bổ
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Trong đó:
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621-“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. TK này dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phát sinh trong kì và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình . Kết cấu TK này như sau:
- Bên nợ: + Giá trị vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp trongkỳ
- Bên có: + Giá trị vật liệu xuất dùng không hết, nhập lạI kho.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
TK 621 cuối kì không có số dư.
Nội dung hạch toán nguyên vật liệu như sau:
- Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ:
Nợ TK 621
Có TK 152
- Trường hợp thu mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không nhập kho) cho hoạt động xây lắp:
Nợ TK 621
Nợ TK 133(1)
Có TK 111,112,331…
- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng)
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 141
-Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng sử dụng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152
Có TK 621
- Cuối kì, kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu theo từng công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 154
Có TK 621
Có thể tóm tắt quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu như sau:
Vật liệu dùng không hết nhập lại kho
TK152, 331, 111
TK141
TK 621
Xuất NVL trực tiếp sử dụng
cho hoạt động xây lắp
Tạm ứng chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí
TK 154
TK 152
3.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp xây lắp là các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường). Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trong biên chế và lao động thuê ngoài. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp sản xuất khác, trong doanh nghiệp xây lắp các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính trên quỹ lương phải trả công nhân xây lắp và tiền ăn ca của công nhân xây lắp không được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp mà được phản ánh ở TK 627-“ chi phí sản xuất chung”.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622-“ chi phí nhân công trực tiếp”. TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Kết cấu của TK 622 như sau:
- Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp trong kì
- Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
TK 622 cuối kì không có số dư.
Nội dung hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
- Phản ánh số tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động thuộc danh sách do doanh nghiệp quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài theo từng loại công việc cụ thể, chi tiết theo đối tượng:
Nợ TK 622
Có TK 334(1): Phải trả CN thuộc danh sách doanh nghiệp quản lý
Có TK 334(2),111 112… phải trả CN thuê ngoài
- Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao, được duyệt. Kế toán ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 622
Có TK 141(1413)
- Cuối kì, kế toán phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Nợ TK 154
Có TK 622
Quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được tóm tắt như sau:
Tạm ứng chi phí nhân công trực tiếp
Tiền lương và phụ cấp lương phải
trả cho CN trực tiếp sản xuất
TK 334
TK 141
TK 622
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
TK 154
3.3.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí về sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về sử dụng máy để hoàn thành khối lượng xây lắp, bao gồm:chi phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ, tiền lương thợ điều khiển máy và các chi phí khác của thi công.
Do đặc điểm hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí sử dụng máy thi công được chia làm hai loại: Chi phí tạm thời và chi phí thường xuyên.
- Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công: là những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử, vận chuyển, di chuyển hoặc sửa chữa lớn máy thi công…
- Chi phí thường xuyên: là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy móc thi công. Bao gồm: chi phí công cụ dụng cụ, lương chính, lương phụ, của công nhân đIều khiển máy thi công…( không bao gồm KPCĐ, BHXH,BHYT tính trên lương phảI trả công nhân sử dụng máy thi công)
Đối với các doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì để tập hợp và phân bổ chi phí máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, kế toán sử dụng TK 623-“chi phí sử dụng máy thi công”. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương pháp bằng máy thì không sử dụng TK 623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào TK 621,622 và 627. Cũng giống như chi phí nhân công trực tiếp các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca của công nhân không được hạch toán vào TK này mà phản ánh vào TK 627-“ chi phí sản xuất chung”.
Kết cấu của TK 623:
- Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh
- Bên có: + Các khoản giảm chi phí sử dụng máy thi công
+ Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sử dụng máy thi công
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công.
* Trường hợp máy thi công thuê ngoài:
- Toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào TK 623 ghi
Nợ TK 623(7)
Nợ TK 133(1)
Có TK 331,111,112…
- Cuối kì, kết chuyển vào TK 154 theo từng đối tượng
Nợ TK 154(1)
Có TK 623(7)
* Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng
Các chi phí liên quan đến máy thi công được tập hợp riêng, cuối kì kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình)
- Tập hợp chi phí vật liệu
Nợ TK 623(2)
Có TK 152, 111, 112…
- Tập hợp chi phí tiền lương, tiền công của công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công
Nợ TK 623(1)
Có TK 3341, 3342, 111…
- Các chi phí khác liên quan đến bộ phận máy thi công trong từng đội (chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa máy thuê ngoài…)
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 214, 152, 111, 112…
- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao, kế toán ghi nhận chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 623
Có TK 141(1413)
- Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sử dụng máy thi công cho đối tượng (công trình, hạng mục công trình ...) vào cuối kỳ
Nợ TK 154(1541)
Có TK 623
* Trường hợp công ty có tổ chức bộ máy thi công riêng
Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công được tập hợp riêng trên các TK 621, 622, 627. Cuối kì, tổng hợp chi phí vào TK 154 (1543-“Chi tiết đội máy thi công”) để tính giá thành các máy (hoặc giờ máy). Từ đó, xác định giá trị mà đội máy thi công phục vụ cho từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình ...) theo giá thành các máy (hoặc giờ máy) và khối lượng dịch vụ (số các máy, giờ máy) phục vụ cho từng đối tượng. Cụ thể:
- Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp không tính toán kết quả riêng mà thực hiện phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau:
Nợ TK 623
Có TK 154
- Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng :
Nợ TK 623
Có TK 154
Đồng thời, kế toán phản ánh giá bán nội bộ về chi phí sử dụng máy cung cấp lẫn nhau:
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 512
Có TK 333 (33311)
- Nếu đội máy thi công có phục vụ bên ngoài
BT1: Phản ánh giá vốn dịch vụ bán ra ngoài
Nợ TK 632
Có TK 154 (1543)
BT2: Phản ánh giá bán cho các đối tượng bên ngoài
Nợ TK 131, 111, 112…
Có TK 511
Có TK 3331 (33311)
3.3.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, đội, công trường xây dựng... Bao gồm: lương công nhân quản lý phân xưởng, đội xây dựng, tiền ăn ca của nhân viên xây dựng, công nhân xây lắp, các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT trích theo tỷ lệ quy định trên lương phải trả nhân viên phân xưởng. Riêng đối với hoạt động xây lắp, các khoản trích theo lương này còn tính trên lương công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội (thuộc danh sách lao động trong doanh nghiệp), khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của phân xưởng, của đội và những chi phí khác có liên quan đến hoạt động của phân xưởng, của đội…
Do chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng nên cuối kỳ hạch toán cần phân bổ chi phí sản xuất chung theo những tiêu thức khác nhau như dựa vào tiền lương công nhân xây lắp, chi phí máy thi công… Tuỳ theo điều kiện sản xuất cũng như đặc thù của mình mà doanh nghiệp có thể lựa chọn các tiêu thức phân bổ cho hợp lý.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627-“chi phí sản xuất chung”. TK 627 có kết cấu như sau:
- Bên nợ: Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
- Bên có: + Các khoản giảm chi phí phát sinh nói chung
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung
TK này được mở chi tiết cho từng đội xây lắp và cuối kì không có số dư.
Nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung
- Phản ánh tiền lương,tiền công, phụ cấp phải trả cho công nhân viên quản lý đội, tiến ăn ca của toàn bộ công nhân viên trong đội:
Nợ TK 627(6271)
Có TK 334
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tổng số tiền lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên trong từng đội:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng cho từng đội:
Nợ TK 627 (6272, 6273)
Có TK 152, 153
- Trích khấu hao máy móc thiết bị sử dụng cho từng đội:
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214
Đồng thời ghi đơn
Nợ TK 009
- Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung cho từng đội xây lắp kỳ này:
Nợ TK 627
Có TK 242: Phân bổ chi phí trả trước dài hạn
Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả
- Các khoản chi phí sản xuất chung khác phát sinh (điện, nước, điện thoại…)
Nợ TK 627
Nợ TK 133(1331)
Có TK 331,111,112…
- Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 152,111,112…
Có 627
- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627
Có TK 141(1413)
- Cuối kì, kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng:
Nợ TK 154
Có TK 627
3.3.5 Hạch toán các khoản thiệt hại trong xây lắp
Xây lắp là một hoạt động rất dễ phát sinh thiệt hại, có thể do sai sót chủ quan cũng có thể do những yếu tố khách quan gây ra như mất điện, nguyên vật liệu chậm…Thiệt hại trong xây lắp bao gồm thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất. Khi thiệt hại xảy ra bên nhận thầu và chủ đầu tư tiến hành phân tích, xác định nguyên nhân để có biện pháp xử lý kịp thời, giảm tối đa chi phí cho những khoản thiệt hại này.
Việc hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất cũng giống như trong doanh nghiệp công nghiệp, tức là với những chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán theo dõi ở TK 335-“chi phí phải trả”. Trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi phí bỏ ra được hạch toán vào TK 1381 (chi tiết thiệt hại về ngừng sản xuất). Cuối kỳ, sau khi trừ phần thu hồi (nếu có) giá tri thiệt hại thực tế sẽ được xử lí theo quyết định tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây thiệt hại
3.3 Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn
Khoán gọn là một hình thức quản lý mới xuất hiện trong các doanh nghiệp ở nước ta. Các đơn vị nhận khoán (xí nghiệp, tổ, đội…) có thể nhận khoán gọn khối lượng công việc hoặc hạng mục công trình. Giá trị khoán gọn bao gồm cả chi phí tiền lương, vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công và các chi phí chung khác.
Khi nhận khoán, hai bên (bên giao khoán và bên nhận khoán) phải lập hợp đồng giao khoán, trong đó ghi rõ nội dung công việc,trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên cung như thời gian thực hiện hợp đồng. Khi hoàn thành công trình nhận khoán, bàn giao, hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng.
3.4.1. Tại đơn vị giao khoán
\ Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng:
- Khi tạm ứng vật tư, tiền vốn cho đơn vị nhận khoán:
Nợ TK 141(1413)
Có TK 152,153,111,112…
- Khi thanh lý hợp đồng, căn cứ vào quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp đã hoàn thành, bàn giao, kế toán phản ánh số chi phí thực tế:
Nợ TK 621,622,623,627
Nợ TK 133(1131)
Có TK 141(1413)
- Trường hợp khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ phải trả lớn lớn hơn số đã tạm ứng, ghi nhận thanh toán bổ sung số thiếu cho đơn vị nhận khoán.
Nợ TK 1413
Có TK 111,112,3338
- Trường hợp số đã tạm ứng lớn hơn giá trị giao khoán nội bộ, số thừa phải thu hồi, ghi:
Nợ TK 11,112,334,1338..
Có TK 1413
Tại đơn vị giao khoán, TK 1413 phải được mở chi tiết cho từng đơn vị nhận khoán. Đồng thời, phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp giao khoán gọn theo từng công trình trong đó phản ánh theo cả giá nhận thầu và giao khoán, chi tiết theo từng khoản mục chi phí (nguyên vật liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung).
Tại đơn vị nhận khoán, cần mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục chi phí. Trong đó, chi phí nhân công thực tế cần chi tiết theo bộ phận thuê ngoài và bộ phận chi phí phải trả cho công nhân viên của đơn vị. Số chênh lệch giữa chi phí thực tế với giao khoán là mức tiết kiệm hoặc vượt chi của đơn vị nhận khoán.
\ Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân cấp quản lý.
Kế toán tại đơn vị cấp trên (đơn vị giao khoán) sử dụng TK 1362-“phải thu về giá trị xây lắp giao khoán nội bộ” để phản ánh toàn bộ giá trị mà đơn vị ứng về vật tư, tiền, khấu hao tài sản cố định… cho các đơn vị nhận khoán nội bộ, chi tiết thoe từng đơn vị. Đồng thời tài khoản này cũng sử dụng để phản ánh giá trị xây lắp hoàn thành nhận bàn giao từ các đơn vị nhận khoán nội bộ có phân cấp quản lý riêng. Tài khoản này chỉ sử dụng ở đơn vị giao khoán.
- Khi tạm ứng cho đơn vị cấp dưới (đơn vị nhận khoán nội bộ) bằng vật tư, bằng tiền… để cấp dưới thực hiện khối lượng xây lắp nhận khoán, kế toán đơn vị giao khoán ghi:
Nợ TK 1362
Có TK 111,112,152,153…
- Khi nhận khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ do đơn vị nhận khoán bàn giao, căn cứ vào khối lượng xây lắp khoán nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 1541
Nợ TK 1331
Có TK 1362
- Thanh toán bổ sung số thiếu cho đơn vị nhận khoán:
Nợ TK 1362
Có TK 111,112…
- Trường hợp số tạm ứng lớn hơn số phải trả, phần chênh lệch khi thu hồi:
Nợ TK 111,112,334…
Có TK 1362
3.4.2. Tại đơn vị nhận khoán
Đơn vị nhận khoán nội bộ nếu không tổ chức bộ máy kế toán và không được phân cấp quản lý tài chính thì cần phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục chi phí.
Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân cấp quản lý tài chính, kế toán đơn vị cấp dưới sử dụng TK 336(3362-“Phải trả về khố lượng xây lắp nội bộ”) để phản ánh tình hình nhận tam ứng và quyết toán giá trị khối lượng xây lắp nhận khoán nội bộ với đơn vị giao khoán (cấp trên)
- Khi nhận tạm ứng về tiền, vật tư, khấu hao tài sản cố định và các khoản được cấp trên chi hộ, kế toán đơn vị nhận khoán ghi:
Nợ TK 152,152,111,112…
Có TK 3362
- Đơn vị nhận khoán tiến hành tập hợp chi phí xây lắp qua các TK 621, 622, 623, 627 và 1541 (chi tiết công trình). Khi hoàn thành bàn giao kế toán đơn vị cấp dưới ghi:
+ Nếu đơn vị cấp dưới không hạch toán kết quả riêng:
Nợ TK 3362
Có TK 1541
+ Nếu đơn vị cấp dưới hạch toán kết quả riêng:
BT1: Phản ánh giá thành công trình nhận khoán bàn giao
Nợ TK 632
Có TK 1541
BT2: Ghi nhận giá thanh toán nội bộ
Nợ TK 3362
Có TK 512
Có TK 33311
Khoản chênh lệch giữa số tạm ứng với giá trị công trình nhận khoán nội bộ bàn giao sẽ được tiến hành thanh toán bổ sung sau.
4. Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được thực hiện ở TK 154-“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Trên tài khoản này các chi phí trực tiếp xây lắp công trình sẽ được phản ánh, hạch toán theo từng đối tượng tập hợp chi phí là công trình hay hạng mục công trình. Ngoài ra, toàn bộ giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao trong kỳ được phản ánh ở TK 632-“Giá vốn hàng bán”. Kết cấu và nội dung TK 154 như sau:
- Bên nợ: Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
- Bên có: + Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
+ Giá thành phế liệu thu hồi hoặc sản phẩm hỏng không sửa
chữa được
- Dư nợ: Chi phí xây dựng kinh doanh dở dang
- Khi tập hợp chi phí sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 623, 627
4.2 Tính giá thành cho sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được bên đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang là một trong những nhân tố quyết định đến tính trung thực và hợp lý của giá thành xây lắp trong kỳ.
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng xây lắp hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang so với khối lượng hoàn thành theo quy ước ở từng giai đoạn thi công. Khi đánh giá sản phẩm dở dang cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận kỹ thuật và tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang.
Việc tính giá thành sản phẩm xây lắp dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán, khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu.
- Nếu quy định phương thức thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi công trình hoàn thành toàn bộ thì phần chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ (tháng) đó là giá thành sản phẩm dở dang.
Giá trị thực tế khối lượng xây lắp DDCK
Chi phí khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ
Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ theo dự toán
Chi phí khối lượng xây lắp DDCK theo dự toán
Chi phí khối lượng xây lắp DDCK theo dự toán
Giá trị thực tế khối lượng xây lắp DDĐK
+
+
X
=
- Nếu quy định phương thức thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (là điểm mà tại đó có thể xây dựng được giá dự toán) thì giá thành sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Giá trị sản phẩm dở dang sẽ được đánh giá theo chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán của chúng.
4.3 Nội dung tính giá thành sản phẩm xây lắp
Mục đích của việc xác định giá trị sản phẩm dở dang là để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Xác định được giá thành sản phẩm là xác định được mặt kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Để tính toán được một cách chính xác giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ trước hết cần phải xác định được đối tượng, kỳ và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
4.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác tính giá thành của kế toán. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như đặc điểm cung cấp sử dụng của từng loại sản phẩm để xác định đối tượng tính giá thành phù hợp.
Trong doanh nghiệp xây lắp do sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, mỗi sản phẩm đều có một dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình, các giai đoạn công việc hay các khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng… đã hoàn thành.
Khác với kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm là nhằm mục đích xác định giá thành. Việc xác định được đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở thẻ tính giá thành sản phẩm theo đối tượng phục vụ cho quá trình kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tính toán hiệu quả, xác định chính xác thu nhập.
4.3.2 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là mốc thời gian bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng phù hợp sẽ giúp cho việc tính giá thành sản phẩm được khoa học và hợp lý, đảm bảo cung cấp số lượng thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp kịp thời, trung thực và chính xác, phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của kế toán.
4.3.3 Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu từ phần tập hợp chi phí sản xuất của kế toán để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành theo các khoản mục giá thành đã quy định.
Chi phí sản xuất được tập hợp hàng tháng trong sổ kế toán tổng hợp chi tiết. Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá mà có các phương pháp tính giá thành sản phẩm. Căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp cho từng đối tượng, kế toán giá thành vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành theo kỳ tính giá quy định. Trong xây lắp thường áp dụng các phương pháp chủ yếu sau:
4.3.3.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn):
Phương pháp này được dùng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp bởi tính đơn chiếc của sản phẩm xây lắp và bởi vì sự phù hợp giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Mặt khác áp dụng phương pháp này sẽ cung cấp kịp thời số liệu về giá thành sản phẩm xây lắp trong mỗi kỳ báo cáo với cách tính đơn giản và thực hiện dễ dàng.
Theo phương pháp này, công thức tính giá thành được áp dụng như sau:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó: Z - Tổng giá thành sản phẩm
Dđk - Giá trị công trình dở dang đầu kỳ
Dck - Giá trị công trình dở dang cuối kỳ
C - Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng
4.3.3.2 Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này được áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp thực hiện việc xây lắp các công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp có thể chia ra các đội sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đội sản xuất còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng.
Công thức tính như sau:
Z = Dđk + C1 + C2 +… + Cn - Dck
Trong đó: C1,C2,…,Cn là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng hạng mục công trình của một công trình.
4.3.3.3 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Doanh nghiệp có thể ký với bên giao thầu nhận thầu thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng từng công việc. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đơn đặt hàng và đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng chính là giá thành của đơn đặt hàng đó.
Do việc tính giá thành sản phẩm trong các đơn vị xây lắp chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo.
Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì tổng chi phí sản xuất đã được tập hợp theo đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm xây lắp cần tính.
4.3.3.4 Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Giá thành định mức công trình xây lắp được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất được duyệt để tính giá thành dịnh mức cho sản phẩm. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà tính giá thành định mức, bao gồm giá thành định mức của toàn bộ các chi tiết cấu thành nên công trình xây lắp hoặc giá thành sản phẩm của từng giai đoạn công trình, hạng mục công trình hoặc có thể tính luôn cho sản phẩm xây lắp.
Công thức tính giá thành được áp dụng:
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp
=
Giá thành định mức sản phẩm xây lắp
±
Chênh lệch do thay đổi định mức
±
Chênh lệch do thoát ly định mức
Trong đó :
Chênh lệch do thay đổi định mức
=
Định mức cũ
-
Định mức mới
Chênh lệch do thoát ly định mức
=
Chi phí thực tế
(Theo khoản mục)
-
Chi phí định mức
(Theo khoản mục)
Ngoài các phương pháp trên, cũng như các ngành khác, ngành xây dựng cơ bản còn áp dụng một số phương pháp tính giá thành khác như: Phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ theo kế hoạch… Việc áp dụng phương pháp nào là dựa trên cơ sở phát sinh ở từng doanh nghiệp . Trên thực tế, các doanh nghiệp thường áp dụng kết hợp các phương pháp trên.
4.4 Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giaotrong kỳ được phản ánh trên TK 632-“giá vốn hàng bán”. Kết cấu TK này như sau:
- Bên nợ: Trị giá vốn của sản phẩm xây lắp trong kỳ
- Bên có: + Các khoản giảm giá vốn hàng bán
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm xây lắp hoàn thành.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
Khi tính giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 154
Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá thành ở trên để tính giá thành cho sản phẩm xây lắp. Giá thành s._.í này là các hợp đồng kinh tế, hoá đơn thanh toán, vé tàu xe...
Chi phí sản xuất chung liên quan đến công trình nào thì tập hợp trực tiếp vào sổ chi tiết TK 627 của công trình đó. Đối với chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều công trình, kế toán tiến hành phân bổ đều cho từng công trình vào cuối tháng. Các khoản chi phí trích trước phát sinh chung được phân bổ theo chi phí sử dụng máy thi công, các khoản khác (338) phân bổ theo tiền lương công nhân sản xuất
Bảng 3.3
sổ kế toán chi tiết TK 627
Công trình: Trụ sở NGNN và PTNN Yên Lập
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
216
31/7/
Tiền lương phải trả nhân viên quản lý
334
27.080.284
241
31/7/03
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
338
5.145.254
778
31/10/03
Phân bổ chi phí trả trước
242
25.487.125
.......
...........
..........
.....
.......
......
652
31/12/03
K/c CPSXC về CPSXKD
154
764.825.132
Cộng
764.825.132
764.825.132
( Nguồn số liệu trích dẫn từ sổ kế toán chi tiết na2m 2003 của công ty )
Bảng 3.4
sổ cái TK 627
Năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
216
31/7/03
Tiền lương phải trả nhân viên quản lý
334
27.080.284
241
31/7/03
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
338
5.145.254
778
31/10/03
Phân bổ chi phí trả trước
242
25.487.125
..
.......
.............
.....
.........
........
1359
31/12/03
K/c CPSXC công trình NHNN và PTNT Yên Lập
154
764.825.132
Cộng
10.704.294.737
10.704.294.737
( Nguồn số liệu trích dẫn từ hệ thống sổ kế toán tổng hợp năm 2003 của công ty )
2.2.5 Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm
Tính giá thành là công tác cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Để tính giá thành được chính xác, đầy đủ cần phải có phương pháp tính giá thành thích hợp. Công ty tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp vì đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình.
Cuối kỳ, để tổng hợp được toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ kế toán tổng hợp tiến hành cộng số liệu trên sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 627. Sau khi đã cộng số của từng công trình, kế toán cộng số liệu tổng hợp của tất cả các công trình để tổng hợp trên TK 154. Đồng thời tập hợp vào bảng kê số 4 “Tập hợp chi phí sản xuất theo công trình” (Bảng 3.7) và lên nhật ký chứng từ số 7 “Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp ” (Bảng 3.8 )
Bảng 3.5
Sổ kế toán chi tiết
TK 154- ‘Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Công trình: Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập
Số dư đầu kỳ:198.254.256
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
Số
Ngày
ĐƯ
Nợ
Có
31/12
CP NVL trực tiếp
621
789.892.706
31/12
CP NCTT
622
175.265.423
31/12
CP sử dụng MTC
623
258.345.258
31/12
CP SXC
627
764.825.132
31/12
K/c tổng sản phẩm hoàn thành
632
1.798.535.093
Cộng
1.988.328.519
Số dư cuối kỳ: 388.047.682
Bảng 3.6
Sổ cái
Năm 2003
TK 154-‘Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang’
Số dư đầu kỳ: 8.423.121.531
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
Số
Ngày
ĐƯ
Nợ
Có
31/12
CP NVL trực tiếp công trình NHNN và PTNT Yên Lập
621
789.892.706
31/12
CP NCTT công trình NHNN và PTNT Yên Lập
622
175.265.423
31/12
CP sử dụng MTC công trình NHNN và PTNT Yên Lập
623
258.345.258
31/12
CP SXC công trình NHNN và PTNT Yên Lập
627
764.825.132
31/12
K/c tổng sản phẩm hoàn thành
632
1.798.535.093
........
.............
.......
.............
...........
Cộng
53.682.521.456
51.820.722.535
Số dư cuối kỳ: 10.284.920.452
Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm của công ty được đánh giá theo kỳ quyết toán, công ty tiến hành thanh toán sản phẩm hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý nên sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế công trình đó cho các giai đoạn. Như vậy, sau khi nghiệm thu thanh toán với bên A các hạng mục đã hoàn thành, công ty tiến hành lập hội đồng định giá sản phẩm dở dang và lập biên bản kiểm kê khối lượng xây dựng cơ bản dở dang. Sản phẩm dở dang của công ty bao gồm : Sản phẩm chưa được nhiệm thu thanh toán, sản phẩm đã nghiệm thu thanh toán nhưng bên A mới chỉ thanh toán 80% giá trị, còn 20% chưa thanh toán đưa vào giá trị dở dang cuối kỳ.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – tự do – hạnh phúc
biên bản kiểm kê khối lượng xây dựng cơ bản dở dang
(Đến ngày 31/12/2003)
Tên công trình: Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập
Đơn vị thi công: Đội số 2
I. Thành phần hội đồng kiểm kê:
Ông: Bùi Mạnh Thắng – Chủ tịch hội đồng kiểm kê
Ông: Trần Thái Khôi – Uỷ viên thường trực hội đồng kiểm kê
Ông: Nguyễn văn Tâm – Phòng kế hoạch kỹ thuật
Ông: Phan Văn Quý – Uỷ viên HĐKK, đôi trưởng thi công
II. Nội dung kiểm kê:
Stt
Hạng mục
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá (đồng)
T.Tiền
(đồng)
1
Đắp lề và taluy bằng CPSĐ
M3
4.329,86
83.978
363.612.938
2
Đào đất đánh cấp mái taluy
M3
52,2
17.123
898.957
3
Trải cán đá 4x6
M3
105,43
223.245,15
23.535.787
Cộng
388.047.682
Uỷ viên HĐKK
Phòng KT
Uỷ viên thường trực HĐKK
Chủ tịch HĐKK
Trên cơ sở số liệu đã tổng hợp được và chi phí thực tế xây lắp dở dang đầu kỳ trên bảng tính giá thành kỳ trước,chi phí dở dang cuối kỳ trên các biên bản kiểm kê khối lượng xây dựng cơ bản dở dang, kế toán tổng hợp tiến hành tính giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao cho từng công trình theo công thức:
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
=
Chi phí thực tế KL xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế xây lắp phát sinh trong kỳ
-
Chi phí thực tế KL xây lắp dở dang cuối kỳ
Giá thành thực tế này cũng chính là cơ sở để kế toán tập hợp vào bảng tính giá thành của từng công trình và toàn công ty (Bảng 3.9)
Phần III
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ
1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tồn tại lâu dài doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp khẳng định chỗ đứng của mình. đây là vấn đề bao trùm và xuyên suốt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở tiềm lực có hạn, để nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, không còn con đường nào khác là doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất đạt hiệu quả cao nhất. Hiệu quả ở đây được hiểu là với một lượng yếu tố cố định doanh nghiệp phải tạo ra được kết quả đầu ra tối đa, với chất lượng cao nhất. để thực hiện được mục tiêu này, ngoài việc tiết kiệm các yếu tố chi phí, doanh nghiệp phải tổ chức sao cho các chi phí này phối hợp với nhau một cánh khoa học.
Tuy nhiên để quá trình sản xuất diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập dự toán đến khâu tổ chức thực hiện, quản trị doanh nghiệp phải thu thập được những thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả thu được. Từ đó đề ra những biện pháp không ngừng giảm bớt những khoản chi không cần thiết, khai thác tiềm năng về nguyên vật liệu, lao động của doanh nghiệp. Những thông tin kinh tế đó không chỉ được xác định phương pháp trực quan căn cứ vào sự tồn tại hình thái vật chất của nó, mà còn bằng phương pháp ghi chép, tính toán dựa trên sự phản ánh tình hình chi phí thực tế trên sổ sách. Xét trên góc độ này, hạch toán kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin cho quản lý đã khẳng định vai trò không thể thiếu đối với quản trị doanh nghiệp. Trong phần thông tin chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh toàn bộ các yếu tố chi phí phát sinh thể hiện trên các mặt quy mô và hiệu quả. Những số liệu kế toán này là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các quyết định quản trị.
Để có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất thì công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải được thực hiện một cách chính xác, nghĩa là bên cạnh việc tổ chức ghi chép, phản ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí ở thời điểm phát sinh kế toán còn phải tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh từng loại chi phí theo đúng địa điểm phát sinh chi phí và theo đúng đối tượng chịu chi phí.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn sử dụng chỉ tiêu giá thành sản phẩm vào quản lý thì cần thiết phải tổ chức tính đúng, tính đủ giá thành mà doanh nghiệp sản xuất ra.
Do đó, việc hạch toán công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng chính là một yêu cầu tất yếu khách quan, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và yêu cầu quản lý.
Để làm tốt công tác này, công ty phải tập trung giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
-Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với đặc điểm của công ty.
-Xác định đúng đối tượng tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức thực hiện tốt việc tính giá thành sản phẩm.
-Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Quy trình, trình tự từng công việc phân bổ chi phí cần thiết cho từng đối tượng chịu chi phí.
Như vậy, có thể nói rằng chất lượng của thông tin kế toán có ảnh hưởng không nhỏ tới tính chính xác của những phản ứng của doanh nghiệp với lượng thông tin này. Hoàn thiện hệ thốn kế toán nói chung và bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng nhằm cung cấp thông tin trong sạch, chính xác cho quản lý luôn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp.
2. Đánh giá công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ.
2.1 ưu điểm
Về tổ chức quản lý:
Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý, có hiệu quả phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Với mô hình quản lý của mình công ty đã chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo được uy tín với đối tác từ đó tăngkhả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Về tổ chức sản xuất :
Bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty gọn nhẹ và năng động, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả giúp cho ban lãnh đạo công ty quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất, giám sát thi công và tổ chức kế toán được tiến hành khoa học.
Về bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, đội ngũ cán bộ kế toán có năng lực, nắm vững chế độ, nhiệt tình trong công việc lại được bố trí hợp lý, phù hợp với trình độ cũng như khả năng của mỗi người tạo điều kiện phát huy khả năng cá nhân đồng thời có tinh thần tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giúp cho công tác kế toán được chuyên môn hoá chính vì thế mà việc hạch toán nội bộ có hiệu quả, góp phần đắc lực vào công tác quản lý của công ty.
Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ theo quy định của BTC ngoài ra còn có một số chứng từ khác theo quy định riêng của công ty.
Phương pháp kế toán ở công ty là phương pháp kiểm kê định kỳ kết hợp với phương pháp kê khai thường xuyên một cách linh hoạt. Đối với việc hạch toán hàng tồn kho tại các đội là theo phương pháp kiểm kê định kỳ trong khi hạch toán hàng tồn kho tại công ty theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung đã cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây chính là căn cứ để tập hợp chi phí và xác định giá thành sản phẩm một cách chính xác tạo điều kiện cung cấp thông tin cho hệ thống các báo cáo tài chính. ở một chừng mực nhất định, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty đã phản ánh đúng thực trạng của công ty, đáp ứng được yêu cầu quản lý mà công ty đã đặt ra, đảm bảo sự thống nhất về phạm vi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kế toán và các bộ phận có liên quan.
Công ty chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách do nhà nước quy định, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hệ thống sổ sách. Nhờ đó, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty đã góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty đạt hiệu quả kinh tế cao.
Cụ thể, quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu của công ty về cơ bản là đã theo dõi được vật tư sử dụng cho từng công trình. Việc hạch toán chi phí nhân công ở công ty tương đối rõ ràng, đảm bảo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, giúp công ty sử dụng lao động hợp lý và nâng cao năng suất lao động. Việc áp dụng hình thức trả lương theo thời gian kết hợp với trả lương theo sản phẩm ở công ty đã tạo điều kiện gắn liền lợi ích của người lao động với tiến độ thi công.
Công tác kiểm kê, đánh giá khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được tổ chức tương đối tốt đã cung cấp số liệu trung thực đầy đủ kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành.
Một điểm nổi bật của công ty là đã áp dụng hình thức giao khoán xuống các đơn vị thi công. Phương thức khoán của công ty không phải là “khoán trắng” mà là “khoán quản” – là hình thức khoán có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban. Phòng kinh tế kỹ thuật lập thủ tục thanh toán với bên A. Các đội trưởng thi công nhận khoán chịu trách nhiệm ràng buộc trước Ban giam đốc để đảm bảo đúng chất lượng và tiến độ công trình, đảm bảo quản lý các thủ tục, hoàn tất hồ sơ, hoàn thành dự toán thi công, quyết toán công trình với công ty và với bên A. Công ty giao quyền chủ động cho đội trưởng chịu trách nhiệm mua sắm vật tư, thuê máy móc thiết bị cho việc thi công các công trình. Các hoá đơn chứng từ phải có sự xét duyệt của phòng nghiệp vụ và phòng kế toán.
Sự phối hợp trên đây giữa các phòng ban công ty với đội đảm bảo cho việc tính đầy đủ giá thành công trình, giải quyết tốt mối quan hệ giữa công ty với người lao động, chủ đầu tư... nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường quản trị trong công ty.
Những mặt mạnh nêu trên đã giúp công ty có thể lập ra được các dự án tối ưu để giành đấu thầu công trình. Có được như vậy là do kết quả lao động của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, trong đó có phần đóng góp không nhỏ của phòng kế toán tài vụ với vai trò hạch toán quản lý tài chính.
2.2. Một số tồn tại và phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ
Công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng muốn được hoàn thiện tốt thì chức năng, nhiệm vụ của hạch toán phải được nắm giữ, cần phải xuất phát từ đặc trưng của các đơn vị sản xuất kinh doanh để có hướng hoàn thiện thích hợp. Sửa chữa những cái sai, những cái chưa khoa học để đi đến những cái đúng đắn chuẩn mực theo quy định thì được gọi là hoàn thiện. Đó là một quá trình tự nhận thức làm thay đổi thực tế, rồi lại từ thực tế phát huy thêm, bổ sung cho nhận thức lý luận và song song với điều kiện đó là phải đảm bảo nguyên tắc phục vụ yêu cầu quản lý.
Hoàn thiện công tác hạch toán nói chung và hạch toán chi phí và tính giá thành nói riêng phải căn cứ vào mô hình chung trong hạch toán, những quy định và ghi chép luân chuyển chứng từ của đơn vị sản xuất kinh doanh sao cho các thông tin kế toán phải phù hợp với cơ chế thị trường phục vụ cho yêu cầu của đơn vị mình.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng va PTNT Phú Thọ, được sự chỉ bảo tận tình của các cán bộ phòng kế toán tài vụ em đã có điều kiện tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng của công tác hạch toán kế toán tại công ty. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến về những tồn tại trong công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm cùng với phương hướng hoàn thiện những tồn tại trên.
2.2.1 Về việc luân chuyển chứng từ
Là công ty có địa bàn hoạt động rất rộng,các công trình của công ty được tiến hành trên nhiều tỉnh phía Bắc, cho nên việc luân chuyển chứng từ của đội lên công ty hay bị chậm trễ, đẫn đến khối lượng công việc bị dồn vào cuối kỳ. Do vậy, nhiều khi việc hạch toán không được chính xác, có những sai sót không đáng có trong công tác hạch toán chi phí như ghi nhầm, ghi thiếu làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc luân chuyển chứng từ chậm trễ không chỉ do nguyên nhân khách quan là đơn vị thi công ở xa công ty mà còn do nguyên nhân chủ quan từ phía đội thi công. Quy định của công ty là đội phải thanh toán đầy đủ chứng từ trong đợt tạm ứng này mới được tạm ứng lần tiếp theo. Song trên thực tế, do yêu cầu tiến độ thi công, kỳ tạm ứng của các đội thường kéo dài so với quy định, gây khó khăn trong việc tập hợp chi phí. Do đó, công việc hạch toán cuối kỳ là rất khó khăn.
Theo em , công ty nên đôn đốc lại việc luân chuyển chứng từ từ phía kế toán đội, cần đưa ra các quy định chặt chẽ hơn về việc luân chuyển chứng từ và thực hiện nghiêm túcnhững quy định đang có của công ty.
2.2.2 Về việc hạch toán lương công nhân quản lý và lương công nhân điều khiển máy thi công
Theo quy định, trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ở các doanh nghiệp xây lắp không bao gồm các tiền lương nhân viên quản lý đội, tiền lương công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, tiền lương công nhân xây lắp và vận chuyển ngoài cự ly thi công... Trên thực tế công ty đang hạch toán các khoản trên vào TK 622, điều này chưa phản ánh đúng bản chất của từng loại chi phí, làm cho khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tăng lên mặc dù là không đáng kể nhưng cũng làm cho những thông tin về quản lý không cao.
Để đảm bảo hạch toán chính xác chi phí nhân công trực tiếp thì công ty cần tách riêng tiền lương nhân viên quản lý đội để hạch toán sang TK 6271 “Chi phí nhân viên quản lý đội” và tiền lương công nhân điều khiển máy thi công và TK 6231 “Tiền lương công nhân điều khiển máy”.
Sự thay đổi về hạch toán này không làm thay đổi giá thành công trình, tuy nhiên cơ cấu khoản mục giá thành lại thay đổi: Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp giảm đi, khoản mục chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung tăng lên. Nhờ đó, tính chính xác của chỉ tiêu giá thành tăng lên, nâng cao hiệu quả phân tích, đảm bảo so sánh giữa giá thành thực tế và dự toán thi công.
2.2.3 Về việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Các máy móc thiết bị của công ty đều giao cho các đội sản xuất trực tiếp sử dụng. Việc tính khấu hao máy móc sử dụng cho thi công do phòng vật tư xe máy, phòng kế toán tài vụ theo dõi và phân bổ theo thời gian mỗi đội sử dụng (tháng). Theo em, để việc tính khấu hao được chính xác hơn công ty nên giao cho các đội tự tính khấu hao theo thời gian hoạt động của máy, sau đó báo cáo lên phòng ban liên quan dưới sự kiểm soát của công ty. Với hình thức khấu hao như trên thời gian sử dụng máy cho từng công trình đảm bảo chính xác, khấu hao máy móc được tính đúng, tính đủ, công suất máy được theo dõi chặt chẽ.
Máy thi công là một thiết bị được sử dụng thường xuyên, thời gian khấu hao ngắn và thường bị hỏng phải sửa chữa, bảo dưỡng. Nhưng công ty không tính khấu hao theo các máy hoạt động của từng công trình mà chi phí khấu hao máy thi công được phân bổ cho từng công trình theo tháng sử dụng của công trình đó. Việc hạch toán như vậy là không chính xác, làm cho chi phí khấu hao tăng lên. vì vậy, công ty nên tính chi phí khấu hao phân bổ cho công trình theo các máy hoạt động dựa trên phiếu theo dõi hoạt động máy thi công hoặc nhật trình hoạt động máy.
Việc không trích trước sửa chữa lớn TSCĐ vào cuối mỗi kỳ kinh doanh cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong kỳ. Khi có chi phí sinh sửa chữa TSCĐ, lượng tiền đầu tư vào đây là tương đối lớn, nếu không tiến hành trích trước thì sẽ làm mất cân đối chi phí phát sinh giữa các kỳ kinh doanh. Do đó, hàng quý phòng vật tư xe máy nên căn cứ vào tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ, thời gian sử dụng máy, số khấu hao đã trích để lập kế hoạch sửa chữa lớn cho từng máy.
2.2.4 Về việc phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí mang tính chất gián tiếp phục vụ cho quản lý hành chính của công ty. Cuối kỳ hạch toán, sau khi tính được giá thành thực tế của từng công trình, tiến hành phân bổ chi phí quản lý cho từng công trình. Tổng chi phí quản lý được lấy từ sổ chi tiết TK 642. Nếu cuối kỳ giá trị xây lắp dở dang lớn, chưa có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ, hoặc ít thì một phần chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển sang TK 242 “chi phí chờ kết chuyển” để tính giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp kỳ sau nhằm đảm bảo xác định đúng lợi nhuận hoạt động xây lắp trong kỳ của niên độ kế toán.
Trên thực tế, chi phí quản lý trong kỳ của công ty được phân bổ toàn bộ vào giá thành sản phẩm, điều này là không hợp lý. Để đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu, theo em , công ty cần tiến hành phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ trên giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ hạch toán và giá thành sản xuất khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ. Phần chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ cần phản ánh vào TK 242 để tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp cần phân bổ vào cuối kỳ sau.
2.2.5 Về việc phân bổ chi phí sản xuất chung cố định
Theo TT 89/2003 – BTC thì chi phí sản xuất chung cố định bao gồm chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị... được phân bổ theo công suất hoạt động của máy móc sản xuất. ở mức công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Trong trường hợp mức công suất thấp hơn bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được hạch toán vào TK 632 – Giá vốn hàng bán. Nhưng hiện nay, ở công ty khoản chi phí sản xuất này được hạch toán vào TK 627 không phân biệt là mức bình thường hay nhỏ hơn mức bình thường. Điều này là trái với quy định
2.2.6 Về việc quản lý chi phí
Theo em, cách quản lý chi phí của công ty hiện nay là chưa được chặt chẽ. ở công ty, sau khi mỗi công trình được quyết toán kế toán đội thường phải lập bảng tổng cộng chi phí phát sinh, đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh và là cơ sở lập báo cáo tài chính. Do đó, việc cung cấp thông tin cho quản lý không cao.
Mỗi doanh nghiệp ngoài các thông tin kế toán phục vụ cho việc phản ánh mối quan hệ với các đối tượng bên ngoài còn có các thông tin kế toán phục vụ cho việc phản ánh mối quan hệ bên trong doanh nghiệp. ở công ty các thông tin kế toán đặc biệt là kế toán về chi phí thì vẫn chưa phản ánh được điều này một cách rõ ràng. Để chi phí được quản lý chặt chẽ hơn nữa, các thông tin về chi phí mang lại hiệu quả cao cho quá trình ra quyết định của lãnh đạo, hàng năm công ty nên tiến hành phân tích giá thành. Nhờ đó mà công ty có thể biết được những nhân tố nào ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến giá thành sản phẩm, đồng thời cũng xem xét được đội đã tiết kiệm hay lãng phí phần chi phí công ty đã giao cho đội.
Tuy nhiên từ năm 2004 công ty đã đưa vào sử dụng phần mềm kế toán được áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp theo quy định của Bộ xây dựng, nhờ vậy mà những tồn tại trước đây trong công tác hạch toán kế toán tại công ty phần nào đã được giải quyết. Đó cũng là một bước tiến của công ty trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh lành mạnh hiện nay, một doanh nghiệp chỉ có thể đứng vững được khi biết sử dụng kết hợp đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế.
Để làm được điều này, thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định quản trị. Nó gắn liền với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quản trị doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn, chính xác về giá bán nhằm thu được lợi nhuận tối đa.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ, em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty, kết hợp với những kiến thức đã được học ở trường, em mạnh dạn trình bày một số ý kiến với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty.
Mặc dù có rất nhiều cố gắng nhưng do trình độ có hạn và thời gian thực tập ngắn bài viết mới chỉ đề cập đến những vấn đề có tính chất cơ bản cũng như mới chỉ đưa ra được những ý kiến bước đầu, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm chỉ bảo của các thầy, cô giáo và các cô chú trong phòng kế toán công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo cùng các cán bộ phòng kế toán Công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Hà nội, ngày 15 tháng 5 năm 2004
Sinh viên: Phùng Thị Thanh Hoà
Giải thích những từ viết tắt
NHNN – ngân hàng nông nghiệp
PTNT - Phát triển nông thôn
TK- Tài khoản
HĐQT – Hội đồng quản trị
TSCĐ - Tài sản cố định
BHXH – Bảo hiểm xã hội
BHYT – Bảo hiểm y tế
KPCĐ - Kinh phí công đoàn
CP NLVTT – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP NCTT – Chi phí nhân công trực tiếp
CP MTC – Chi phí máy thi công
CPSXKD – Chi phí sản xuất kinh doanh
HĐKK – Hội đồng kiểm kê
Tài liệu tham khảo
Giáo trình: Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính (Chủ biên: TS. Nguyễn Văn Công – ĐH Kinh tế quốc dân) – Nhà xuất bản tài chính năm 2003
Giáo trình: Quản trị tài chính doanh nghiệp - (Chủ biên TS. Nguyễn Đăng Nam và PGS-TS. Nguyễn Đình Kiệm – Trường ĐH Tài chính kế toán)- Nhà xuất bản tài chính năm 2001
Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ Tài chính về việc “Hướng dẫn kế toán thực hiện bốn chuẩn mực ké toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính”
Sổ sách kế toán năm 2003 của Công ty cổ phần xây dựng và PTNT Phú Thọ
Khoá luận tốt nghiệp Q7
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Bảng 2.3
Bảng chấm công
Tháng 11 năm 2003
Stt
Họ tên
Cấp bậc
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
...
31
Số công hưởng lương SP
số công hưởng lương thời gian
Số công nghỉ việc hưởng 100%lương
Số công nghỉ việc hưởng ...%lương
Số công hưởng BHXH
1
Phan Văn Quý
Đội trưởng
+
+
+
31
2
Trần Đức Tiệp
Ktoán
+
+
+
25
3
Phạm Thị Hải
Tkho
+
+
+
29
4
CNKT
+
+
+
30
....
20
CN
+
-
+
30
Tổng
413
Bảng 2.4
Bảng thanh toán lương tháng 11 năm 2003
Họ và tên
Chức vụ
Lương làm việc
Các khoản khấu trừ
Lương CB
Phụ cấp
Mức quy định
Hệ số bình bầu
Mức lương tháng
Công quy đổi
TL tháng
BHXH
5%
BHYT
1%
Tạm ứng
Tổng trừ
Tổng cộng
Phan Văn Quý
Đ.Trưởng
465.880
57.600
1.300.000
1
1.170.000
31
1.741.818
26.174
5.234,8
31.408,8
1.457.738
Lê Hải Tiến
Đ.Phó
348.480
43.200
1.100.000
1
990.000
30
1.577.815
19.584
3.916,8
23.500,8
1.517.815
Trần Đức Tiệp
Kế toán
290.880
1.000.000
1
720.000
24
874.634
14.544
2.908,8
17.452,8
874.634
Nguyễn Văn Định
Tổ trưởng
290.880
1.000.000
1
950.000
29
1.145.511
14.544
2.908,8
17.452,8
1.126.066
Bảng 2.5
Thanh toán lương khoán, thuê ngoài
Tháng 11 năm 2003
Stt
Họ và tên
Chức vụ
Lương thời gian
Thêm giờ
Tổng lương
Ký nhận
Công
Đ.giá (đồng)
T.Tiền (đồng)
Giờ
Đ.giá (đồng)
T.Tiền (đồng)
1
Trần Tiến Đông
Lái ủi
25
50.000
1.250.000
-
1.250.000
2
Mai Xuân Phương
Phụ ủi
25
30.000
750.000
-
750.000
3
Ngô Văn Minh
CNHĐ
25
30.000
750.000
45
10.000
450.000
1.200.000
4
Đỗ Trung Hiếu
Lái ủi
25
50.000
1.250.000
-
1.250.000
5
........
......
........
........
..........
......
........
.......
..........
......
Tổng cộng
4.000.000
450.000
4.450.000
Bảng 3.7
Bảng kê số 4
Tập hợp chi phí sản xuất theo công trình quý IV/2003
Stt
Các TK ghi có
Các TK ghi nợ
.....
621
622
623
627
Cộng chi phí
1
TK 154
Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập
789.892.706
175.265.423
258.345.258
764.825.132
1.988.328.519
.....
.........
........
.........
..........
.....
.......
2
TK 621
.....
......
.....
....
..........
.........
Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập
789.892.706
...........
...
......
......
.......
......
......
3
TK622
....
......
.........
....
....
..........
Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập
175.265.423
..............
....
...
......
...........
...
......
4
TK623
...
.......
....
...
..
..........
Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập
258.345.258
...........
.....
5
TK 627
...
.....
....
....
.....
.......
Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập
764.825.132
..............
..............
Cộng
34.517.861.162
4.348.284.221
4.079.871.615
10.736.504.249
53.682.521.247
Bảng 3.8
Nhật ký chứng từ số 7
Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp quý IV/2003
stt
Các TK ghi có
Các TK ghi nợ
621
622
623
627
Cộng chi phí
1
TK 154
Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập
789.892.706
175.265.423
258.345.258
764.825.132
1.988.328.519
.............
.........
..........
..........
...........
..............
2
TK 621
Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập
789.892.706
......
..........
.......
.......
..........
3
TK 622
Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập
175.265.423
4
TK 623
Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập
258.345.258
5
TK627
Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập
764.825.132
Cộng
34.517.861.162
4.348.284.221
4.079.871.615
10.736.504.249
53.682.521.247
Bảng 3.9
Bảng giá thành công trình, hạng mục công trình năm 2003
Stt
Tên công trình
Chi phí trực tiếp
Chi phí DDĐK
Chi phí
DDCK
Tổng
NVL
NCTT
MTC
CPC
Tổng
1
Trụ sở NHNN và PTNT Yên Lập
789.892.706
175.265.423
258.345.258
764.825.132
1.988.328.519
198.254.256
388.047.682
1.798.535.093
2
UBND Huyện Hạ Hoà
.....
.....
......
......
........
3
Đê Phù Ninh
.....
....
...
........
.........
.............
Cộng
34.517.861.162
4.348.284.221
4.079.871.615
10.736.504.249
53.682.521.247
8.423.121.531
10.284.920.452
52.389.640.489
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT577.doc