Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí & lợi nhuận theo mô hình tập đoàn trong Tổng Công ty Than

Mục lục Danh mục các bảng biểu, sơ đồ sử dụng trong Luận văn Trang Biểu 1: Kết quả các chỉ tiêu SXKD chủ yếu của TVN giai đoạn 1998-2002 33 Biểu 2: Biểu tổng hợp doanh thu của TVN. 40 Biểu 3: Biểu tổng hợp chi phí theo ngành của TVN. 43 Biểu 4: Biểu tổng hợp chi phí theo loại chi phí của TVN. 44 Biểu 5: Biểu tổng hợp lợi nhuận trước thuế toàn ngành của TVN 48 Biểu 6: Một số kết quả chỉ tiêu SXKD chủ yếu khác của TVN 48 Mô hình tổ chức Tập đoàn Than Việt Nam 60 Sơ đồ tổ chức của Tổng

doc81 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1508 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí & lợi nhuận theo mô hình tập đoàn trong Tổng Công ty Than, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công ty Than Việt Nam 79 Danh mục các ký hiệu viết tắt sử dụng trong Luận văn TT 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. Từ viết tắt CBCNV : DNNN : HĐQT : KHKT : SXKD : TGĐ : TNHH : TVN : Giải thích Cán bộ công nhân viên Doanh nghiệp Nhà nước Hội đồng quản trị Khoa học kỹ thuật Sản xuất kinh doanh Tổng giám đốc Trách nhiệm hữu hạn Tổng công ty Than Việt Nam Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong quá trình đổi mới khu vực kinh tế Nhà nước. Trong đó, trọng tâm là các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng và yêu cầu phải xúc tiến với nhịp độ nhanh nhưng vững chắc có hiệu quả hơn. Một trong những giải pháp lớn được đề cập tới trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương III khoá IX là thành lập các Tổng công ty Nhà nước theo hướng tập đoàn kinh doanh, tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế đất nước và cho các doanh nghiệp Nhà nước có thể cạnh tranh với các đối tác nước ngoài. Để chủ trương lớn này được thực hiện cần phải có cơ chế và chính sách phù hợp áp đụng cho các Tổng công ty. Căn cứ tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Tổng công ty Than Việt Nam đã xây dựng xong đề án tổng thể về sắp xếp tổ chức theo hướng chuyển Tổng công ty Than Việt Nam sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con và trình Thủ tướng Chính phủ. Tổng công ty Than Việt Nam là một trong những Tổng công ty có ảnh hưởng quan trọng đối với sự phát triển chung của xã hội. Để đảm bảo khả năng phát triển vững chắc và chuyển đổi mô hình từ Tổng công ty sang mô hình tập đoàn kinh doanh, Tổng công ty Than Việt Nam cần có những biến đổi sâu sắc về mọi mặt, với chính sách hợp lý để đáp ứng nhu cầu một cách toàn diện, đặc biệt là cơ chế quản lý tài chính nói chung và quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận nói riêng bởi nó tác động xuyên suốt trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh. Từ thực tế đó, tôi mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo mô hình tập đoàn trong Tổng công ty Than Việt Nam”. 2. Mục đích nghiên cứu - Phân tích về mặt lý luận cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tập đoàn kinh doanh và sự cần thiết chuyển Tổng công ty Nhà nước theo mô hình tập đoàn kinh doanh. - Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý doanh thu, chi phí lợi nhuận của Tổng công ty Than Việt Nam. - Luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo mô hình tập đoàn trong Tổng công ty Than Việt Nam. 3. Phạm vi nghiên cứu của Luận văn Nghiên cứu các nội dung cơ bản của cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của tập đoàn và Tổng công ty Nhà nước. Phạm vi nghiên cứu là cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong Tổng công ty Than Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp duy vât biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lê nin để luận giải các vấn đề kinh tế liên quan. Luận văn sử dụng phương pháp hệ thống kết hợp với phương pháp tổng hợp phân tích tình hình thực tiễn, khảo sát thu thập tại Tổng công ty Than Việt Nam. 5. Những đóng góp của Luận văn Một là: Làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tập đoàn kinh doanh và Tổng công ty Nhà nước. Hai là: Phân tích rõ thực trạng và những tồn tại của cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong Tổng công ty Than Việt Nam. Ba là: Đưa ra một số giải pháp cơ bản để hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo mô hình tập đoàn trong Tổng công ty Than Việt Nam. 6. Tên và kết cấu của Luận văn Tên Luận văn: ”Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo mô hình tập đoàn trong Tổng công ty Than Việt Nam”. Kết cấu Luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của tập đoàn kinh doanh và Tổng công ty Nhà nước Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong Tổng công ty than Việt Nam. Chương 3: Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo mô hình tập đoàn trong Tổng công ty than Việt Nam. Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của tập đoàn kinh doanh và Tổng công ty Nhà nước. 1.1. Tập đoàn kinh doanh và cơ chế quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận của tập đoàn kinh doanh. 1.1.1.Tập đoàn kinh doanh. 1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển của tập đoàn kinh doanh. Quá trình hình thành và phát triển của tập đoàn kinh doanh trên thế giới gắn liền với lịch sử phát triển của Chủ nghĩa Tư bản. Quá trình hình thành của tập đoàn kinh doanh là sự phát triển khách quan, đáp ứng đòi hỏi sự tích tụ và tập trung tư bản. Sự phát triển lực lượng sản xuất Tư Bản Chủ Nghĩa đã thúc đẩy sự thay đổi trong hình thức tổ chức kinh doanh và làm xuất hiện các kiểu liên kết tập đoàn. Mặt khác các chính sách của Chính phủ cũng có tác động rất lớn đối với sự phát triển của các tập đoàn kinh doanh, các tập đoàn kinh doanh được hình thành theo các phương thức sau: - Hình thành tập đoàn do mở rộng quy mô và chia nhỏ công ty: phương thức hình thành tập đoàn một cách tự nhiên là dựa trên sự mở rộng quy mô của công ty tiến tới tách ra thành một số công ty hoạt động trên một lĩnh vực nhất định. Giữa các công ty mới được thành lập và công ty ban đầu (công ty mẹ) tồn tại mối liên hệ kinh tế tài - chính chặt chẽ. Nhiều tập đoàn của Nhật Bản được hình thành theo phương thức này. - Hình thành do liên kết, sát nhập tự nhiên: Đây là con đường hình thành các tập đoàn kinh doanh đầu tiên trong lịch sử. Một số công ty có liên hệ nhất định về thị trường, sản phẩm, nguyên liệu hoặc công nghệ tự nguyện liên minh lại theo kiểu Cartel hay Trust. Trong quá trình phát triển, nhiều tổ chức Cartel, Trust, đã tan vỡ, nhưng cũng có nhiều tổ chức loại này được cơ cấu lại và phát triển. Quá trình tập trung đã góp phần đẩy nhanh quá trình thành lập tập đoàn kinh doanh. Quá trình này diễn ra theo những phương thức khác nhau bằng con đường thôn tính theo kiểu cá lớn nuốt cá bé thông qua việc mua lại các công ty nhỏ yếu hơn, biến chúng thành bộ phận không thể tách rời của công ty mẹ theo con đường tự nguyện sát nhập với nhau thành công ty lớn hơn chống lại nguy cơ bị thôn tính, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. ở các nước công nghiệp hoá đi sau, các tập đoàn kinh doanh được hình thành và phát triển chủ yếu bằng tích tụ và liên doanh nhằm tăng nhanh vốn, khả năng sản xuất và khả năng chuyển giao công nghệ nước ngoài, khả năng cạnh tranh nhằm chống lại nguy cơ bị các công ty nước ngoài thôn tính. 1.1.1..2. Khái niệm tập đoàn kinh doanh. Dựa trên những giác độ nghiên cứu và phân tích khác nhau người ta đưa ra một số khái niệm khác nhau về tập đoàn kinh doanh. Có tác giả nêu ra khái niệm về tập đoàn kinh doanh như sau: “tập đoàn kinh doanh là một thực thể kinh tế thực hiện sự liên kết giữa các thành viên là các doanh nghiệp có quan hệ với nhau về công nghệ và lợi ích được gọi bằng các tên khác nhau như: Hiệp hội, liên hiệp xí nghiệp, Tổng công ty theo mô hình tập đoàn, tập đoàn kinh doanh...” Theo khái niệm trên, tập đoàn kinh doanh là thể hiện bởi các liên kết kinh tế giữa các chủ thể kinh doanh và quan hệ với nhau về công nghệ, lợi ích giữa các chủ thể thành viên. Theo các tác giả của từ điển thương mại Anh - Pháp - Việt, khái niệm tập đoàn được hiểu như sau: “Một nhóm các công ty bao gồm công ty mẹ và các công ty khác mà nó kiểm soát hay trong đó nó tham gia. Mỗi công ty bản thân nó cũng có thể kiểm soát các công ty khác hay tham gia các tổ hợp khác”. Theo quan niệm này, đặc trưng chủ yếu của tập đoàn kinh doanh là cấu trúc và sự kiểm soát của một công ty lớn nhất (công ty mẹ) trong tổ hợp của công ty đó. Trên thực tế, ở nhiều nước, hình thức biểu hiện, tên gọi và đặc điểm của các tổ chức kinh tế dưới dạng tập đoàn kinh doanh rất đa dạng và phong phú. Sự phát triển của lực lượng sản xuất và những thay đổi trong tổ chức kinh doanh những năm gần đây đã và đang có những tác động nhất định đối với hình thức biểu hiện của tập đoàn kinh doanh. Những yếu tố đó thể hiện rõ nhất các sắc thái biến đổi của tập đoàn kinh doanh trong thời gian gần đây có thể đưa ra một số điểm chủ yếu sau đây: - Mức độ liên kết giữa các doanh nghiệp thành viên đã và đang được điều chỉnh trong các tập đoàn kinh doanh, kèm theo đó là sự cải cách về kiểm soát và chiến lược phát triển chung của cả tập đoàn. - Phạm vi, lĩnh vực hoạt động của cả tập đoàn và các đơn vị thành viên đã và đang thay đổi nhiều trong tập đoàn kinh doanh, kể cả một số công ty đã có những thay đổi lớn về lĩnh vực kinh doanh để thích ứng với môi trường kinh doanh hiện nay. Từ phân tích trên, ta có thể đưa ra một khái niệm chung về tập đoàn kinh doanh như sau: “tập đoàn kinh doanh là một thực thể kinh tế có quy mô lớn bao gồm một số tổ chức thành viên có mối liên kết với nhau về kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu; với một cấu trúc tổ chức nhất định, được kiểm soát và điều hành bởi một bộ máy quản lý thống nhất. Tập đoàn là một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đặc biệt nhưng có thể biểu hiện dưới hình thức tổ chức và cấu trúc đa dạng”. 1.1.1.3. Những đặc điểm cơ bản của tập đoàn kinh doanh Nghiên cứu một số tập đoàn kinh doanh của các nước như: Nhật Bản, Hoa Kỳ, Thuỷ Điển, Hàn Quốc, Thái Lan... Có thể nhận thấy một số nét đặc thù của tập đoàn kinh doanh trong điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi quốc gia và trong từng thời kỳ lịch sử. Mặc dù các tập đoàn kinh doanh hết sức đa dạng và có những sắc thái khác nhau, nhưng có thể thấy những đặc điểm chung nhất của tập đoàn kinh doanh như sau: - Đặc điểm về cấu trúc và tổ chức: Hầu hết các tập đoàn kinh doanh là tổ hợp của nhiều công ty thành viên. Các công ty thành viên chịu sự chi phối của một công ty lớn nhất, đó là công ty mẹ. Công ty mẹ nắm cổ phần các công ty thành viên và tạo thành một cấu trúc giống như các vệ tinh quay quanh hạt nhân. - Đặc điểm về qui mô: hầu hết các tập đoàn kinh doanh có qui mô rất lớn về vốn, lao động, doanh thu và thị trường, có phạm vi hoạt động rộng với các chi nhánh không chỉ hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà còn ở nhiều quốc gia trên thế giới. Qui mô của tập đoàn có thể biểu hiện dưới một số chỉ tiêu như: tổng số vốn, tổng tài sản hay doanh thu; số nước có chi nhánh hay văn phòng đại diện; thị phần đối với một loại hay một nhóm các sản phẩm chủ yếu. - Đặc điểm về ngành và lĩnh vực kinh doanh: Mặc dù đặc điểm nổi bật của các tập đoàn kinh doanh là hoạt động đa ngành, nhưng vẫn có một số tập đoàn kinh doanh trong một số lĩnh vực tương đối hẹp. Điều đó minh hoạ cho cả hai xu hướng phát triển của tập đoàn kinh doanh. Xu hướng thứ nhất là phát triển đa dạng hóa, đa ngành phân tán rủi ro và tăng khả năng chi phối thị trường. Xu hướng thứ hai là phát triển chuyên môn hoá sâu để khai thác thế mạnh và chuyên môn, bí quyết công nghệ, uy tín đặc biệt trong ngành. Các xu hướng này thể hiện khác nhau tuỳ theo ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động. Tuy nhiên người ta sẽ nhận thấy hiện nay xu hướng đa dạng hóa thể hiện rõ nét hơn. Hiện nay, do sức ép ngày càng tăng của cạnh tranh toàn cầu, nên hầu hết các tập đoàn không ngừng mở rộng cả quy mô và phạm vi hoạt động. Tính chất đa ngành, đa lĩnh vực đang có chiều hướng vượt trội hơn so với tính chất chuyên ngành. Một số tập đoàn không chỉ mở rộng lĩnh vực hoạt động mà còn tìm cách đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư của họ để phân tán rủi ro, thông qua việc nắm giữ cổ phiếu và các tài sản tài chính trong một số ngành khác. Các mối liên kết kinh tế giữa các đơn vị thành viên của tập đoàn kinh doanh có ảnh hưởng to lớn đối với sức cạnh tranh và khả năng phát triển của đoàn kinh doanh. Trong thập kỷ 80, các liên kết nội bộ giữa các công ty con với công ty mẹ và giữa chúng với nhau còn tương đối lỏng lẻo so với hiện nay. Quá trình quốc tế hoá và cạnh tranh gay gắt đã tạo ra sức ép buộc các tập đoàn phải cải tổ cơ cấu và tăng cường liên kết và phối hợp chiến lược trong tập đoàn. Qua nghiên cứu một số tập đoàn kinh doanh ở các nước khác nhau cho thấy; các tập đoàn kinh doanh có những hình thức tổ chức rất đa dạng và linh hoạt tuỳ thuộc vào một số nhân tố nhất định; ở đây chỉ đề cập tới một số hình thức tổ chức tập đoàn chủ yếu nhất: - Hình thức thứ nhất: Quan hệ liên kết giữa các thành viên tương đối lỏng lẻo thông qua các thoả thuận hoặc cam kết hợp tác. Trong hình thức này, các công ty thành viên tham gia tập đoàn chịu sự giàng buộc tương đối lỏng lẻo, các thành viên có tính độc lập cao. Thông thường cơ sở tồn tại loại hình tập đoàn này là thoả thuận hoặc tạo ra sự liên kết “mềm” giữa các thành viên để tăng thêm lợi thế cho nhóm thành viên đó. Các công ty thành viên ký kết hợp đồng thoả thuận với nhau về những nguyên tắc chung trong hoạt động sản xuất kinh doanh như xác định qui mô sản xuất, hợp tác nghiên cứu và trao đổi bằng phát minh sáng chế kỹ thuật, qui định giá cả và thị trường tiêu thụ... Về tổ chức, có ban quản trị chung điều hành các hoạt động phối hợp của tập đoàn theo đường lối chung thống nhất, nhưng các công ty thành viên vẫn giữ nguyên tính độc lập về tổ chức sản xuất và thương mại. - Hình thức thứ hai: mối liên kết giữa các công ty thành viên rất chặt chẽ, mức độ phụ thuộc lẫn nhau rất cao, các đơn vị thành viên bị hạn chế tính độc lập. Nói chung với hình thức này, cơ sở kinh tế của sự liên kết chặt chẽ trong nội bộ tập đoàn là quyền sở hữu, giữa các công ty thành viên có sự nắm giữ cổ phiếu của nhau hoặc có một công ty mạnh nhất chi phối cả tập đoàn. Về mặt cấu trúc, có thể có ba dạng khác nhau của hình thức này. Thứ nhất, các công ty thành viên có liên kết dọc về công nghệ sử dụng đầu ra của nhau: ví dụ một tập đoàn gồm các công ty khai khoáng, luyện kim, chế tạo máy và sản xuất cấu kiện kim loại như tập đoàn Mitsubishi. Thứ hai, tập đoàn có liên kết theo chiều ngang: Trong loại hình này các công ty có quan hệ với nhau về sản phẩm hay dịch vụ bổ trợ cho nhau hoặc các sản phẩm cho cùng một nhóm khách hàng hoặc cùng nhóm mục tiêu sử dụng. Ví dụ: trong tập đoàn LG (Hàn Quốc) có công ty sản xuất máy tính, công ty sản xuất máy in, máy photôcopy và thiết bị văn phòng, công ty sản xuất giấy...Các công ty này có thể tạo thành một tổ hợp để tạo lợi thế chung. Thứ ba, kiểu liên kết hạt nhân: Giữa các công ty thành viên có sự liên kết về công nghệ, hoặc thị trường ... nhưng xoay quanh một nhóm sản phẩm mũi nhọn. Ví dụ: tập đoàn Generel Motor cung cấp một số loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau, nhưng sản xuất ôtô là hạt nhân của cả tập đoàn. Chúng ta cần thấy rằng: các mối liên kết và hình thức nói trên là tương đối, luôn biến đổi do tác động của môi trường kinh tế, xã hội và tiến bộ KHKT. - Hình thức thứ ba: Do sự phát triển cao của thị trường tài chính, hình thành kiểu tập đoàn có hạt nhân liên kết là công ty tài chính. Công ty mẹ là công ty tài chính nắm giữ cổ phần chi phối các công ty con. Sự phát triển cao của thị trường tài chính và công nghệ thông tin cho phép một công ty chi phối nhiều công ty khác thông qua quyền sở hữu cổ phiếu. Do đó, các công ty trong tập đoàn không nhất thiết có mối liên hệ về sản phẩm, công nghệ hay kỹ thuật. Hình thức công ty mẹ kiểu này đang trở lên phổ biến. Công ty mẹ là một công ty kiểm soát một hoặc nhiều công ty khác, thông thường bằng cách nắm giữ đa số cổ phiếu của các công ty chi nhánh. Đối với một số lượng lớn các công ty với số vốn tập hợp lại lớn hơn rất nhiều vốn của chính nó vì công ty mẹ chỉ nắm giữ một nửa hay thậm chí ít hơn một nửa số cổ phiếu của các công ty chi nhánh của nó. 1.1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của tập đoàn kinh doanh: Các tập đoàn kinh doanh đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nước cũng như nền kinh tế toàn cầu. Việc hình thành tập đoàn kinh doanh có ý nghĩa quan trọng sau: - Làm tăng sức mạnh kinh tế và khả năng cạnh tranh cuả cả tập đoàn cũng như từng đơn vị thành viên trong tập đoàn. Tập đoàn kinh doanh cho phép các nhà kinh doanh huy động được nguồn lực về vật chất, con người và nguồn lực to lớn trong xã hội vào quá trình sản xuất kinh doanh hình thành những công ty hiện đại, có qui mô và tiềm lực kinh tế lớn. Việc hình thành các tập đoàn kinh doanh cho phép hạn chế tới mức tối đa sự cạnh tranh giữa các công ty thành viên: mặt khác nhờ mối liên hệ chặt chẽ giữa các công ty sẽ tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc thống nhất phương hướng và chiến lược phát triển kinh doanh của cả tập đoàn. Đồng thời, nâng cao khả năng cạnh tranh để chống lại sự cạnh tranh của các tập đoàn khác, đặc biệt là các tập đoàn tư bản nước ngoài. - Tập đoàn kinh doanh có khả năng tập trung điều hoà vốn: Thành lập các tập đoàn kinh doanh là một đòi hỏi thực tế và khách quan nhằm hạn chế về vốn của từng công ty riêng biệt. Nguồn vốn của cả tập đoàn kinh doanh được huy động từ các công ty thành viên và theo hình thức khác được pháp luật cho phép và tập trung đầu tư vào những lĩnh vực, những dự án hiệu quả nhất, khắc phục tình trạng vốn bị phân tán trong những công ty nhỏ. Nguồn vốn tập trung của tập đoàn được sử dụng bởi các công ty mẹ. Thực chất các công ty mẹ không phải là ngân hàng vì nó không nhận tiền gửi của các tầng lớp dân cư. Công ty mẹ huy động vốn từ các công ty thành viên và điều hoà vốn đầu tư vào những lĩnh vực cần phát triển, các công ty thành viên sẽ trả lãi theo cổ phần mà nó đóng góp. Công ty mẹ cũng có thể huy động vốn từ các công ty thành viên theo hình thức vay với lãi suất thoả thuận. Như vậy, nhờ việc thành lập các tập đoàn kinh doanh mà vốn của các công ty thành viên được sử dụng vào những lĩnh vực hiệu quả nhất, những dự án tốt nhất, tạo ra sức mạnh quyết định cho sự phát triển của tập đoàn. Do có việc huy động vốn giữa các công ty với nhau, vốn của công ty này được huy động vào công ty khác và ngược lại đã giúp cho các công ty liên kết với nhau chặt chẽ hơn, quan tâm tới hiệu quả nhiều hơn từ đó mà phát huy được hiệu quả nguồn vốn của từng công ty và cả tập đoàn. - Thành lập tập đoàn là giải pháp hữu hiệu cho việc đẩy mạnh nghiên cứu triển khai ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh của các công ty thành viên vì: + Hoạt động nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới đòi hỏi một lượng vốn rất lớn mà mỗi công ty riêng rẽ khó có khả năng huy động. Tập trung điều hoà vốn sẽ có tác động tích cực trong việc tạo điều kiện cho triển khai, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất . + Các đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ lớn đòi hỏi phải có sự hợp tác của đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học và các phòng thí nghiệm, các thiết bị nghiên cứu khác. Chỉ trên cơ sở liên kết các công ty lại mới tạo được tiềm năng nghiên cứu khoa học to lớn đó. + Tập đoàn kinh doanh có tác dụng to lớn trong việc cung cấp, trao đổi thông tin và những kinh nghiệm quan trọng trong việc tổ chức nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ giữa các công ty thành viên. + Sự hợp tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong tập đoàn cho phép các công ty thành viên có khả năng đưa nhanh kết quả nghiên cứu vào thực tiễn trên qui mô rộng lớn, nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu ứng dụng và thu hồi nhanh, giảm được tác động sấu do hao mòn vô hình gây ra. - Tập đoàn kinh doanh với hình thức là các công ty đa quốc gia có ý nghĩa rất lớn, được coi như là giải pháp quan trọng giúp các nước công nghiệp hoá đi sau thực hiện chiến lược chuyển giao công nghệ từ nước ngoài một cách có hiệu quả nhất. Các thông tin và kinh nghiệm trong chuyển giao công nghệ từ các công ty thành viên được phổ biến rộng rãi trong tập đoàn, do đó tránh được những sai lầm do thiếu những hiểu biết cơ bản trong chuyển giao công nghệ nước ngoài. Sự phối hợp thống nhất giữa các công ty thành viên trong thực hiện chiến lược công nghệ chung thông qua sự chỉ đạo của một trung tâm thống nhất, tạo điều kiện cho việc lựa chọn khâu quan trọng có ý nghĩa đột phá trong chuyển giao công nghệ với chi phí thấp nhất, giảm lãng phí về vốn, tập trung được nguồn lực vào thực hiện những mục tiêu chiến lược có lợi cho tất cả các công ty thành viên và cả tập đoàn. 1.1.2. Nội dung cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của tập đoàn kinh doanh. Cơ chế là những cách thức những phương thức và công cụ qua đó người ta thực hiện quá trình hoạt động của mình. Cơ chế quản lý là một hệ thống các nguyên tắc, hình thức phương pháp quản lý trong những giai đoạn khác nhau của nền sản xuất xã hội. Cơ chế quản lý tài chính là những phương thức công cụ qua đó quá trình quản lý tài chính được thực hiện. Cơ chế quản lý tài chính của một doanh nghiệp bao gồm rất nhiều yếu tố cấu thành và có liên quan đến một loạt các vấn đề khác nhau. Tuy nhiên cơ chế quản lý tài chính bao gồm những nội dung chủ yếu sau: -Cơ chế quản lý sử dụng vốn và tài sản; -Cơ chế quản lý doanh thu và chi phí; -Cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận; -Cơ chế kiểm soát tài chính của doanh nghiệp. Cơ chế quản lý tài chính trong tập đoàn kinh doanh là khâu có ý nghĩa quan trọng quyết định trong toàn bộ cơ chế quản lý của tập đoàn. Nội dung cơ chế quản lý tài chính trong tập đoàn kinh doanh bao gồm nhiều bộ phận cấu thành, trong phạm vi của Luận văn chỉ nghiên cứu cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của tập đoàn, cụ thể là: 1.1.2.1. Nội dung cơ chế quản lý doanh thu. Doanh thu được thực hiện sau quá trình sản suất và cung ứng sản phẩm, giúp cho các doanh nghiệp thu hồi vốn, xác định kết quả và tái sản xuất kinh doanh của chu kỳ tiếp theo. Như vậy, doanh thu chịu tác động của nhiều yếu tố như: khách hàng, thời hạn thanh toán, các điều kiện thanh toán...Vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý là phải có cơ chế doanh thu như thế nào để đảm bảo thu hồi vốn một cách nhanh nhất và hiệu quả cao. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà người ta có thể lựa chọn, xây dựng một phương thức quản lý doanh thu sao cho phù hợp với tình hình và đặc điểm kinh doanh của đơn vị. Cũng như các doanh nghiệp, doanh thu của tập đoàn bao gồm: doanh thu từ hoạt động sản suất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ hoạt động bất thường. Cơ chế doanh thu của tập đoàn phụ thuộc rất nhiều vào mô hình hoạt động, lĩnh vực kinh doanh đa ngành và tính chất sở hữu của từng tập đoàn. Có thể thấy cơ chế quản lý doanh thu của tập đoàn có các hình thức chủ yếu sau: - Cơ chế quản lý doanh thu theo hình thức tập trung: Hình thức này tồn tại trong các tập đoàn chi phối mạnh các công ty thành viên và thực hiện quản lý chặt chẽ doanh thu của các công ty con. Trên cơ sở đó xác định doanh thu của toàn bộ tập đoàn cùng với việc xác định doanh thu của các đơn vị thành viên. - Cơ chế quản lý doanh thu theo hình thức phân tán: Theo hình thức này, chỉ có các đơn vị thành viên xác định doanh thu, không xác định doanh thu chung cho toàn bộ tập đoàn, hoặc nếu có chỉ xác định mang tính thống kê để làm căn cứ cho những hoạch định chiến lược kinh doanh chung của tập đoàn. Hình thức này thường tồn tại ở những tập đoàn có mối liên kết lỏng giữa công ty mẹ và các công ty thành viên. - Cơ chế quản lý doanh thu theo hình thức hỗn hợp: Hình thức này thường áp dụng đối với mô hình tập đoàn kinh doanh đa dạng về hình thức sở hữu, đa dạng về hình thức liên kết trong tập đoàn. Trong các quan hệ liên kết có thể phân chia thành dạng liên kết chặt và liên kết lỏng. Đối với các đơn vị thực hiện liên kết chặt thì thực hiện quản lý tập trung doanh thu. Đối với đơn vị có mối liên kết lỏng thì việc quản lý doanh thu thường hướng theo mục đích quản trị và tổng hợp số liệu để có một chiết lược tổng thể chung của tập đoàn. Như vậy, đây là hình thức kết hợp cả hai hình thức trên tạo ra một cơ chế quản lý doanh thu theo kiểu hỗn hợp. 1.1.2.2. Nội dung cơ chế quản lý chi phí. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là toàn bộ hao phí lao động vật hoá và hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Dưới góc độ doanh nghiệp, để tạo ra sản phẩm, dịch vụ thì doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí nhất định như khấu hao tài sản cố định, tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, tiền lương... đó là những chi phí sản xuất thực tế doanh nghiệp phải bỏ ra. Thực chất, chi phí sản xuất của doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá thành nhất định, nó là phần vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Việc quản lý chi phí đối với tập đoàn được thực hiện thông qua các cơ chế quản lý chi phí do tập đoàn ban hành. Cơ chế này được xây dựng trên cơ sở quy định của Nhà nước về quản lý chi phí và căn cứ vào đặc thù sản xuất kinh doanh tập đoàn. Việc quản lý chi phí đối với tập đoàn cũng phụ thuộc nhiều vào cơ cấu tổ chức hoạt động, đặc điểm sản xuất kinh doanh, tính chất ngành nghề kinh doanh cũng như mức độ sở hữu chi phối lẫn nhau trong tập đoàn. Cơ chế quản lý chi phí của tập đoàn kinh doanh bao gồm một số hình thức sau: - Cơ chế quản lý theo hình thức khoán chi phí: Một số tập đoàn kinh doanh đa ngành, phát triển nhanh trên qui mô rộng. Trong quá trình kinh doanh phát sinh nhiều khoản chi phí, trong đó có nhiều khoản chi khó lượng hoá hoặc qui chuẩn thống nhất theo một định mức nhất định. Do đó, trong trường hợp này tập đoàn thường thực hiện cơ chế quản lý chi phí theo phương thức khoán theo một chỉ tiêu nào đó như: khoán chi theo doanh thu, theo tốc độ phát triển sản phẩm... - Cơ chế quản lý theo hình thức áp dụng định mức: Một số tập đoàn kinh doanh đơn ngành, với đặc điểm kinh doanh trong một hoặc một số sản phẩm, thì các khoản mục chi phí phát sinh không nhiều và dễ lượng hoá, dễ so sánh giữa các đơn vị thành viên và với định mức chuẩn của Nhà nước. Khi đó, các tập đoàn có xu hướng quản lý chi phí bằng việc xây dựng các định mức chi phí. Trên cơ sở các định mức này, các đơn vị thành viên áp dụng cho các đơn vị mình. Như vậy về cơ bản tập đoàn có thể quản lý thống nhất chi phí kinh doanh trong tập đoàn và có thể kiểm soát chi phí của các đơn vị thành viên. - Cơ chế quản lý theo hình thức hỗn hợp: Đối với một số tập đoàn, trong quá trình hoạt động có nhiều chỉ tiêu chi phí lặp đi lặp lại và hình thành một tiêu chuẩn chung trong cơ chế quản lý chi phí của cả tập đoàn. Bên cạnh đó việc mở rộng hoạt động trên nhiều lĩnh vực của tập đoàn ở các quốc gia khác nhau mà tại đó có những tiêu chuẩn về chỉ số giá tiêu hao, vật tư, lao động ... khác nhau khiến tập đoàn không thể quản lý hết được. Do đó, mỗi công ty con hoạt động tại những quốc gia khác nhau lại phải căn cứ vào đặc thù ở từng nước để có cơ chế quản lý riêng cho phù hợp. Một số trường hợp khuyến khích phát triển, tuỳ từng điều kiện người ta lại có thể áp dụng linh hoạt từ cơ chế áp dụng định mức sang cơ chế khoán và ngược lại. Chính vì vậy, hình thức quản lý chi phí theo kiểu hỗn hợp là cơ chế quản lý rất linh hoạt và là hình thức phổ biến đối với tập đoàn hiện nay. 1.1.2.3. Nội dung cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận. Cũng như các doanh nghiệp, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính quan trọng phản ánh kết quả kinh doanh của tập đoàn. Lợi nhuận trong một kỳ kế toán của tập đoàn là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu thực hiện trong kỳ và tổng chi phí của kỳ đó. Như vậy, cơ chế quản lý lợi nhuận chịu ảnh hưởng nhiều của cơ chế quản lý doanh thu và cơ chế quản lý chi phí như đã đề cập ở trên vì nó là kết quả của hai chỉ tiêu này. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn không đề cập đến cơ chế hình thành lợi nhuận mà chỉ xem xét cơ chế quản lý lợi nhuận đối với tập đoàn. Phù hợp với cơ chế quản lý doanh thu, chi phí nêu trên, trong tập đoàn kinh doanh thường quản lý lợi nhuận theo các hình thức sau: - Cơ chế quản lý lợi nhuận theo hình thức tập trung: Một số tập đoàn thường tiến hành quản lý và hạch toán tập trung lợi nhuận, tức là xác định và tổ chức hạch toán lợi nhuận tập trung cho toàn bộ tập đoàn, sau đó mới thực hiện phân phối lợi nhuận cho các đơn vị thành viên. Hình thức này thường được áp dụng đối với tập đoàn có qui mô nhỏ, sản phẩm của các đơn vị thành viên có quan hệ mật thiết với nhau, hay nói cách khác sản phẩm của công ty con này là yếu tố đầu vào của một công ty con khác, các công ty con trong tập đoàn có mối liên hệ chặt chẽ (thường là đối với các tập đoàn sản xuất ôtô, thiết bị điện tử...) - Cơ chế quản lý lợi nhuận theo hình thức phân tán: Theo hình thức này, các đơn vị thành viên xác định lợi nhuận riêng của đơn vị mình. Mô hình này thường áp dụng đối với tập đoàn có mối liên kết lỏng và thực hiện kinh doanh đa ngành, các sản phẩm ít có ảnh hưởng lẫn nhau, tập đoàn chỉ đóng vai trò điều tiết chung về thị trường, tài chính, hay thực hiện xây dựng mục tiêu phát triển chiến lược. - Cơ chế quản lý lợi nhuận theo hình thức hỗn hợp: Hình thức này tồn tại phổ biến hơn cả, đó là cơ chế quản lý lợi nhuận theo kiểu vừa tập trung, vừa phân tán. Trong mô hình này sẽ tồn tại một số công ty con hạch toán độc lập, chỉ phụ thuộc một cách tương đối vào sự kiểm soát của tập đoàn về quan hệ lợi nhuận kinh doanh. Bên cạnh đó vì mối quan hệ sở hữu chặt chẽ nên một số công ty con việc quản lý lợi nhuận sẽ do tập đoàn quản lý và hạch toán tập trung toàn bộ hoặc một phần lợi nhuận. Các công ty con này cũng tiến hành quản lý và hạch toán phần lợi nhuận còn lại của mình và thực hiện phân phối. Phần lợi nhuận hạch toán tập trung tại tập đoàn được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước, phân phối vào các quĩ tập trung tại tập đoàn để thực hiện điều tiết sản xuất kinh doanh. Mô hình này thường áp dụng với mô hình tập đoàn tồn tại nhiều mối quan hệ sở hữu và kinh doanh nhiều lĩnh vực. 1.2. Cơ chế quản lý doanh thu chi phí và lợi nhuận trong Tổng công ty Nhà nước. 1.2.1. Cơ sở hình thành và vai trò của Tổng công ty Nhà nước. * Cơ sở hình thành Tổng công ty Nhà nước. Trong định hướng phát triển kinh tế đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương thành lập Tổng công ty theo hướng tập đoàn kinh doanh. Ngày 7/3/1994, Chính phủ ra quyết định số 91/TTg về việc thí điểm thành lập các Tổng công ty Nhà nước hoạt đông theo mô hình tập đoàn kinh doanh. Mục đích của việc thí điểm này là tạo điều kiện thúc đẩy tích tụ tập trung vốn nâng cao khả năng cạnh tranh, đồng thời chủ trương xoá bỏ dần chế độ ._.Bộ chủ quản, cấp hành chính chủ quản, sự phân biệt doanh nghiệp trung ương, doanh nghiệp địa phương và tăng cường vai trò Nhà nước đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế. Tổng công ty Nhà nước là Doanh nghiệp Nhà nước có qui mô lớn bao gồm nhiều đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động trong một số chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật chính, do Nhà nước thành lập nhăm tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao: nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và của toàn công ty đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Tổng công ty đặc biệt quan trọng do thủ tướng Chính phủ qui định thành lập, các Tổng công ty khác do Bộ trưởng Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thành lập. * Tổng công ty Nhà nước thể hiện một số vai trò chủ yếu sau: - Tăng cường sức mạnh kinh tế, khả năng cạnh tranh của Tổng công ty, các đơn vị thành viên Tổng công ty Nhà nước cho phép huy động các nguồn lực vật chất, con người và các nguồn vốn to lớn của Xã hội và quá trình sản xuất kinh doanh tạo sự hỗ trợ trong việc cải thiện cơ cấu sản xuất hiện đại và có qui mô lớn, hạn chế tối đa sự cạnh tranh giữa các đơn vị thành viên, sự thống nhất các công ty tạo điều kiện để các Tổng công ty thống nhất chiến lược kinh doanh chống lại sự cạnh tranh của các tập đoàn khác, đặc biệt là các tập đoàn tư bản nước ngoài. Việc thành lập mô hình của Tổng công ty hay các tập đoàn kinh tế còn có ý nghĩa to lớn trong việc bảo hộ sản xuất, chống lại sự thâm nhập của các tập đoàn kinh doanh nước ngoài và có thể trở thành các tập đoàn kinh doanh quốc tế. - Việc thành lập các Tổng công ty Nhà nước khắc phục được những hạn chế về vốn của các Công ty thành viên và lợi ích chung của toàn Tổng công ty. Mặt khác, vốn được chu chuyển liên tục giữa các đơn vị thành viên tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các công ty nhằm phát huy hiệu quả từng công ty thành viên và lợi ích chung của toàn Tổng công ty. - Việc thành lập các Tổng công ty Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh. Muốn đổi mới công nghệ còn phải có các nguồn vốn lớn, trong khi đó các công ty thành viên lại không có đủ khả năng về vốn, vì vậy việc huy động vốn và khơi thông các nguồn vốn nhàn rỗi là hết sức cần thiết. Hơn nữa, mỗi công ty đều có thế mạnh nhất định về trình độ khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm chuyên môn, do đó việc kết hợp giữa các Công ty sẽ tạo ra tiềm năng to lớn về khoa học, trong việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại, phù hợp với chi phí hợp lý. 1.2.2. Những đặc trưng cơ bản của Tổng công ty Nhà nước. Tổng công ty Nhà nước có quy mô lớn về vốn, lao động, doanh thu và thị trường. Các Tổng công ty thường chiếm phần lớn thị trường về lĩnh vực và Tổng công ty cung cấp. Phạm vi hoạt động của Tổng công ty rất rộng, có nhiều chi nhánh hầu hết các tỉnh thành trong cả nước và các nước khác trên toàn thế giới. Tổng công ty Nhà nước là tổng hợp các công ty: công ty mẹ và các công ty thành viên. Công ty mẹ sở hữu số lượng cổ phần lớn trong các công ty thành viên, nó chi phối các công ty thành viên về chiến lược phát triển và các định chế tài chính. Tổng công ty nhà nước có nhiều đơn vị thành viên hạch toán độc lập, đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp và các công ty liên doanh, cổ phần. Các công ty thành viên thực hiện việc quản lý tài chính trên cơ sở các văn bản quy định của pháp luật và sự phân cấp của Tổng công ty. Tổng công ty Nhà nước hoạt động trong một hay nhiều lĩnh vực. Mỗi Tổng công ty đều cố định hướng mũi nhọn hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực quan trọng và then chốt của nền kinh tế, là doanh nghiệp chủ đạo trong lĩnh vực đó như: Tổng công ty dầu khí, Tổng công ty điện lực, Tổng công ty Than... Mỗi Tổng công ty Nhà nước quản lý tập trung một số mặt như: Huy động, quản lý sử dụng vốn, nghiên cứu triển khai, đào tạo, xây dựng chiến lược phát triển, chiến lược thị trường, chiến lược sản phẩm. Như vây, Tổng công ty Nhà nước hoạt động vừa mang tính kinh doanh như các doanh nghiệp khác vừa mang tính liên kết, quản lý kinh tế đối với các công ty thành viên. 1.2.3. Cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tổng công ty Nhà nước. Cơ chế quản lý mới ở nước ta hiện nay là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật, chính sách và các công cụ khác. Nhà nước đóng vai trò điều hành kinh tế vĩ mô nhằm phát huy vai trò tích cực, hạn chế và ngăn ngừa các mặt của thị trường. Cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp được thể hiện bằng những qui định, chế độ, qui chế của Nhà nước nhằm thực hiện sự quản lý đối với tài chính doanh nghiệp. Hình thức biểu hiện là những Văn bản luật, Pháp lệnh, Nghị định ...Cơ chế quản lý tài chính còn được thể hiện qua các qui chế, qui định của doanh nghiệp đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp đó. Những quy chế, quy định này, phải tuân theo các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan, không trái pháp luật và là bước cụ thể hoá các cơ chế của Nhà nước dối với hoạt động tài chính của các doanh nghiệp đó. Những qui chế, qui định này, phải tuân theo các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan, không trái pháp luật và là bước cụ thể hoá các cơ chế của Nhà nước đối với hoạt động tài chính của các doanh nghiệp. Như vậy, cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp là sự kết hợp các mối quan hệ tài chính cần được giải quyết giữa Nhà nước với doanh nghiệp và mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp đó. Đối với Tổng công ty thì cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty là sự kết hợp các mối quan hệ cần được giải quyết giữa Nhà nước với Tổng công ty và mối quan hệ giữa Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên, quan hệ giữa các doanh nghiệp thành viên trong Tổng công ty với nhau. Theo “Quy chế tài chính mẫu của Tổng công ty Nhà nước” kèm theo Quyết định số 838/TC/TCDN ngày 28/8/1996 và Quyết định số 935/TC/QĐ/TCDN ngày 1/11/1996 “Về việc sửa đổi bổ sung Quy chế tài chính mẫu” làm cơ sở cho các Tổng công ty Nhà nước xây dựng quy chế quản lý tài chính của từng Tổng công ty thì thì cơ chế quản lý doanh thu, chi phí lợi nhuận trong Tổng công ty được quy định như sau: 1.2.3.1. Cơ chế quản lý doanh thu: Doanh thu của Tổng công ty bao gồm doanh thu của các doanh nghiệp thành viên trong Tổng công ty. Doanh thu gồm các loại: -Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trường, sau khi đã trừ đi khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá bán hàng, hàng bán bị trả lại, thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi thực hiện việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. Các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đem tặng, biếu, cho hoặc tiêu dùng ngay trong nội bộ của doanh nghiệp cũng phải được hạch toán để xác định doanh thu. Thời điểm xác định doanh thu là người mua đã xác định thanh toán, không phụ thuộc tiền đã thu hay chưa. -Doanh thu từ hoạt động tài chính, như: mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, các hoạt động liên doanh, thu tiền gửi, tiền lãi cho vay -Doanh thu khác như: Các khoản tiền phạt, nợ đã xoá nay thu hồi được, thu do hoà nhập, các khoản dự phòng đã trích năm trước nhưng không sử dụng, thu thanh lý, nhượng bán tài sản; và các khoản thu khác. Tổng công ty phân cấp, uỷ quyền cho các đơn vị thành viên quản lý các khoản thu theo qui định của Nhà nước và điều lệ cụ thể của các doanh nghiệp thành viên. 1.2.3.2. Cơ chế quản lý chi phí: Chi phí của Tổng công ty bao gồm chi phí của các đơn vị thành viên và chi phí của cơ quan Tổng công ty. Chi phí của các doanh nghiệp thành viên bao gồm: -Chi phí hoạt động kinh doanh, bao gồm các yếu tố: nguyên, nhiên vật liệu; tiền lương và phụ cấp lương; các khoản nộp tính theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; khấu hao tài sản cố định; các khoản dịch vụ thuê ngoài và các chi phí khác bằng tiền. -Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (bao gồm cả kinh phí nộp cấp trên) phát sinh trong năm được phân bổ cho hàng hoá, dịch vụ bán ra trong năm. -Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi cho việc mua bán trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, tiền, khấu hao cơ bản tài sản cố định cho thuê, chi phí hoạt động liên doanh. -Chi phí hoạt động khác bao gồm: Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xáo, chi cho việc thu tiền phạt, và chi phí nhượng bán thanh lý tài sản. Khoản chi hoa hồng môi giới không được áp dụng cho các đối tượng là đại lý của doanh nghiệp, các khoản khách hàng được chỉ định, các chức danh quản lý của doanh nghiệp, những nhân viên làm nhiệm vụ cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm. Mức hoa hồng môi giới do Giám đốc quyết định và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và pháp luật về quyết định đó. Mức khống chế các khoản chi hội họp, tiếp khách giao dịch do hội đồng quản trị phê duyệt cho các doanh nghiệp thành viên, nhưng không vượt mức khống chế của Nhà nước qui định. Ngoài các khoản chi trên, doanh nghiệp được tính vào các khoản chi phí: Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó đòi, dự phòng công nợ khó đòi, dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính theo hướng dẫn của bộ tài chính; khoản trợ cấp cho người thôi việc theo qui định của bộ Luật lao động; khoản bảo hành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. Chi phí của Tổng công ty: Kinh phí hoạt động của bộ máy quản lý và điều hành của Tổng công ty được huy động từ các doanh nghiệp thành viên. Mức huy động hàng năm do Tổng giám đốc đề nghị và hội đồng quản trị phê duyệt, sau đó có ý kiến bằng văn bản của cơ quan Tài chính. Tổng công ty sử dụng các khoản kinh phí này theo chế độ hiện hành. 1.2.3.3. Cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận: Lợi nhuận của Tổng công ty là lợi nhuận của các doanh nghịêp thành viên Tổng công ty. Lợi nhuận của các doanh nghiệp thành viên là chênh lẹch giữa tổng số tiêu thụ và tổng chi phí, bao gồm các khoản thuế theo luật định của các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Lợi nhuận phát sinh còn bao gồm lợi nhuận năm trước phát hiện trong năm trừ đi khoản lỗ của 2 năm trước (nếu có) đã được xác định trong quyết toán. -Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và giá thành của toàn bộ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong năm tài chính của doanh nghiệp. -Lợi nhuận khác bao gồm: Lợi nhuận từ các hoạt động tài chính là số thu lớn hơn số chi của hoạt động tài chính; lợi nhuận của hoạt động bất thường là số thu lớn hơn số chi của hoạt động bất thường. Tổng công ty được trích lập và sử dụng các quỹ tập trung sau: *Quỹ dự phòng tài chính: Tổng công ty được quyền điều động quỹ dự phòng tài chính của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập để lập quỹ dự phòng tài chính tập trung. Mức điều động cụ thể được ghi trong Qui chế tài chính của Tổng công ty. Quỹ này để bù đắp các rủi ro thiên tai, địch hoạ, rủi ro trong kinh doanh của Tổng công ty và các đơn vị thành viên của Tổng công ty, quỹ đầu tư phát triển được hình thành từ các nguồn sau: Huy động không hoàn lại quỹ đầu tư và phát triển trích tròn năm của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập. Mức huy động cụ thể ghi trong quy chế tài chính của từng Tổng công ty. Lợi nhuận sau thuế của các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc vào phần lợi nhuận được chia từ liên doanh do Tổng công ty trực tiếp quản lý. Mức huy động cụ thể do Hội đồng quản trị Tổng công ty duyệt theo đề nghị của Tổng giám đốc. Tổng công ty huy động dưới hình thức vay nội bộ nguồn khấu hao của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập. *Quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo: được sử dụng để chi cho công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo của Tổng công ty và các đơn vị thành viên. Quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo được hình thành từ các nguồn sau: - Huy động từ quỹ đầu tư và phát triển của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập. - Trích từ chênh lệch thu chi từ hoạt động nghiên cứu khoa học - Ngân sách hỗ trợ (nếu có). *Quỹ phúc lợi: Tổng công ty được quyền huy động từ quỹ phúc lợi của các đơn vị thành viên Tổng công ty để hình thành quĩ phúc lợi tập trung của Tổng công ty. Quỹ này để chi cho các hoạt động phúc lợi của bộ phận quản lý và điều hành của Tổng công ty. *Quỹ khen thưởng: Tổng công ty được quyền huy động từ quỹ khen thưởng của các đơn vị thành viên Tổng công ty để hình thành quỹ khen thưởng tập trung của Tổng công ty. Quỹ này dùng để chi cho các hoạt động khen thưởng của Tổng công ty. Mức trích cụ thể được ghi trong quy chế tài chính của từng Tổng công ty. 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự khác biệt trong cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tập đoàn kinh doanh và Tổng công ty Nhà nước. So với Tổng công ty Nhà nước ở Việt Nam mô hình tập đoàn mà đại diện là mô hình công ty mẹ - công ty con có những sự khác biệt như sau: - Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty có mối quan hệ hình chóp: quan hệ cấp trên cấp dưới theo kiểu hành chính từ trên từ trên xuống dưới. Trong khi mô hình công ty mẹ - công ty con có dạng phẳng mà trung tâm là công ty mẹ được bao bọc bởi các công ty con xung quanh, tuỳ theo mức độ chặt chẽ và lỏng lẻo khác nhau và mối quan hệ công ty mẹ và công ty con là mối quan hệ giữa pháp nhân với pháp nhân - Đối với Tổng công ty, mặc dù chúng ta biết các cơ quan quản lý cấp trên được coi là đại diện sở hữu của nó, những chưa quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của chủ sở hữu đối với Tổng công ty; hơn nữa có quá nhiều cơ quan đại diện của chủ sở hữu, nhưng không có cơ quan nào chiụ trách nhiệm toàn diện và tới cùng đối với Tổng công ty; cho nên trên thực tế không rõ ai là chủ doanh nghiệp. Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐQT mà đại diện là Chủ tịch HĐQT chưa thể hiện vai trò mà người đại diện là chủ sở hữu nhà nước cũng như cơ quan quản lý trực tiếp tại doanh nghiệp. Trên thực tế HĐQT trở thành bộ máy trung gian, phải trình xin ý kiến các cấp nhiều hơn được quyền tự quyết định, có vai trò mờ nhạt và thụ động trong quá trình ra quyết định của Tổng công ty. Còn trong mô hình công ty mẹ, chủ sở hữu được xác định rõ là các là các cổ đông: nhà nước, các tổ chức, các cá nhân và người lao động. Các cổ đông thực hiện quyền chủ sở hữu của mình, thông qua tham dự đại hội cổ đông, bầu và bãi nhiệm HĐQT và quyết định điều lệ cho cả tập đoàn. - Không có quyền sở hữu thực sự giữa bộ máy của quản lý Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên. Bộ máy quản lý Tổng công ty chỉ có quyền quản lý hành chính đối với các doanh nghiệp thành viên. Do đó Tổng công ty gần như là một nhóm doanh nghiệp không rõ ai là chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu, không có một pháp nhân để giám sát hoặc buộc các doanh nghiệp thành viên phải chịu trách nhiệm như công ty mẹ hoặc công ty nắm vốn. Còn công ty mẹ với tư cách là một cổ đông, công ty mẹ đề ra những biện pháp kiểm soát các công ty con, đặc biệt là kết quả hoạt động. - Quan hệ giữa Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên là quan hệ hành chính, chưa dựa trên quan hệ tài chính, đầu tư, hợp đồng kinh tế. Chiến lược phát triển chung hoặc các quan hệ bình đẳng diễn ra giữa các pháp nhân, chưa tạo được sự liên kết hữu cơ của nhiều đơn vị thành viên có mối quan hệ về lợi ích kinh tế, sản xuất, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, thị trường ...Ngược lại, mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con được xác định rõ hơn. Công ty mẹ thực hiện quyền kiểm soát chặt chẽ đối với các công ty con và có sự phân định trách nhiệm cụ thể và tuân theo những cơ chế và thủ tục chuẩn một cách nghiêm ngặt. - Trong mô hình công ty mẹ - công ty con, các công ty con, cháu vừa là cánh tay vươn dài về thị trường, về thu hút vốn, về phạm vi, lĩnh vực hoạt động, vừa phát huy ảnh hưởng, vừa là cái vòi để thu lợi nhuận cho công ty mẹ (nhưng không vi phạm Luật chống độc quyền vì các công ty con, cháu là các pháp nhân độc lập, không trong thành phần pháp nhân công ty mẹ); cánh tay, cái vòi đó có thể kéo dài, có thể rút ngắn rất linh động tuỳ theo tình hình; trong khi các mô hình tổng công ty các doanh nghiệp thành viên chưa có được vai trò đó. Đảng và Nhà nước đã có chủ trương thực hiện thí điểm mô hình tập đoàn mà đại diện là mô hình công ty mẹ - công ty con đối với một số tổng công ty mà nhằm khắc phục các hạn chế hiện nay của mô hình Tổng công ty nói riêng và tiếp tục sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước nói chung, để không ngừng nâng cao hiệu quả các doanh nghiệp nhà nước. Qua phân tích trên có thể thấy những yếu tố ảnh hưởng đến sự khác biệt trong cơ chế quản lý tài chính nói chung và cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận nói riêng giữa Tổng công ty Nhà nước và tập đoàn kinh doanh bao gồm: 1. Hình thức sở hữu Tổng công ty là tập hợp các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước. Bởi vậy, Nhà nước (chủ sở hữu) có toàn quyền trong việc thành lập, quản lý Tổng công ty, bao gồm cả vấn đề nhân sự của bộ máy quản lý. Bộ máy quản lý của Tổng công ty chỉ có quyền quản lý hành chính đối với các doanh nghiệp thành viên. Do đó Tổng công ty gần giống như một nhóm doanh nghiệp không rõ ai là chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu. Trong khi đó, Tập đoàn kinh doanh thường sở hữu đa dạng, đó là tập hợp của các chủ sở hữu khác nhau cùng có chung mục tiêu kinh doanh (tối đa hoá lợi nhuận) cơ cấu quản lý của tập đoàn kinh doanh không phải là lĩnh vực do Nhà nước quyết định. Do sự khác nhau về sở hữu này mà các cơ quan quản lý Nhà nước sẽ không can thiệp sâu vào quá trình hoạt động của các doanh nghiệp trong tập đoàn. Doanh nghiệp sẽ có quyền chủ động, tự quyết cao hơn trong quá trình hoạt động. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình quản lý tài chính nói chung và quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận nói riêng của doanh nghiệp. 2. Lĩnh vực hoạt động Theo quyết định 91/TTg, Tổng công ty Nhà nước hoạt động trong một hay nhiều lĩnh vực. Mỗi Tổng công ty đều cố định hướng mũi nhọn hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực quan trọng và then chốt của nền kinh tế, là doanh nghiệp chủ đạo trong lĩnh vực đó như: Tổng công ty dầu khí, Tổng công ty điện lực, Tổng công ty Than...Còn các tập đoàn kinh doanh thường hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực. Chính vì vậy, doanh thu, chi phí và cả lợi nhuận của các công ty trong Tập đoàn sẽ đa dạng hơn. Do vậy, việc quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận cũng đòi hỏi phải quản lý cho phù hợp đối với từng lĩnh vực, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Đối với các Tổng công ty 91 hiện nay, hầu hết các đơn vị thành viên đều chịu sự quản lý tập trung về doanh thu, chi phí và lợi nhuận sẽ chỉ được thực hiện sau khi được sự đồng ý cuả cơ quan quản lý cấp trên. Điều đó có nghĩa là, Tổng công ty có quyền can thiệp sâu vào mọi quyết định liên quan đến quản lý tài chính của các đơn vị thành viên. Đối với tập đoàn, Công ty mẹ chỉ quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận ở lĩnh vực mang tính then chốt, quyết định sự sống còn của công ty mẹ. Các công ty con sẽ có quyền chủ động cao hơn và trách nhiệm của người quản lý sẽ lớn hơn khi điều hành công việc, nghĩa là quyền lợi của người quản lý sẽ gắn liền với trách nhiệm của họ. 3. Các mối quan hệ quản lý Trong Tổng công ty 91 có thể thấy vai trò, quyền hạn và trách nhiệm giữa người đại diện của Nhà nước tại Tổng công ty là HĐQT và người điều hành là TGĐ còn bị chồng chéo, chưa tách biệt rõ ràng, làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Khi chuyển sang mô hình tập đoàn quyền hạn và trách nhiệm của HĐQT và TGĐ sẽ được tách bạch rõ ràng. Nhà nước sẽ thực hiện đầu tư vào doanh nghiệp thông qua công ty đầu tư tài chính hoặc một cơ quan chức năng nào đó và hưởng được lợi tức từ phần vốn góp và dựa vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, cơ quan quản lý Nhà nước sẽ không còn can thiệp bằng các mệnh lệnh hành chính vào doanh nghiệp, các doanh nghiệp tự chủ động hoạt động theo quy luật của thị trường. Điều đó có nghĩa là cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn cũng có sự khác biệt lớn so với mô hình Tổng công ty như hiện nay. Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong Tổng công ty Than Việt Nam 2.1. Khái quát về Tổng công ty Than Việt Nam 2.1.1. Đặc điểm quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Than Việt Nam 2.1.1.1. Quá trình hình thành Tổng công ty Than Việt Nam Ngành Than Việt Nam, với lịch sử hình thành và phát triển trên 100 năm đã có nhiều đóng góp quan trọng vào sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, dù khó khăn gian khổ đến đâu, người thợ mỏ cũng luôn đi hàng đầu, sáng tạo và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Những đóng góp của ngành Than càng có vị trí quan trọng trong giai đoạn đất nước đi vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Từ năm 1989 ngành than đã lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng. Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 1994, ngành than không những chưa ra khỏi được khủng hoảng mà còn phải gặp nhiều khó khăn hơn. Thị trường than suy giảm ngày càng mạnh, ngành than vốn đã thiếu nguồn tài trợ nay lại bị cắt giảm, hơn nữa nguồn ngân sách nhà nước cấp, thậm chí khấu hao cơ bản còn phải nộp ngân sách. Thêm vào đó các mỏ than thu hẹp sản xuất, giảm mạnh khối lượng bốc đất và đào lò, để lại những hậu quả khó khắc phục cho những năm sau. Cũng trong giai đoạn này hàng loạt các đơn vị khai thác được cấp phép, hầu hết các đơn vị này là đơn vị khai thác nhỏ lẻ, không đạt tiêu chuẩn, không có năng lực khai thác. Hậu quả là việc khai thác tại các doanh nghiệp Nhà nước trở nên vô tổ chức, các doanh nghiệp Nhà nước giành giật tài nguyên, tranh giành thị trường lẫn nhau và đua chen nhau xuất khẩu làm cho giá than trong nước giảm xuống một cách giả tạo. Đặc biệt nạn khai thác than trái phép đã nảy sinh và phát triển đến mức nguy hiểm dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng, trong đó phải kể đến: lãng phí tài nguyên, ô nhiễm môi trường, xáo trộn đời sống công nhân ngành Mỏ và nhiều hậu quả khác ở vùng than Quảng Ninh và một số địa điểm khai thác trong cả nước. Trước tình hình đó, thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định: 381/TTg ngày 27/7/1994 và Chỉ thị 382/TTg ngày 28/7/1994 về xắp xếp tổ chức lập lại trật tự trong khai thác và kinh doanh than, tạo cơ sở pháp lý và tiền đề cho việc thành lập TVN, đưa ngành công nghiệp Than Việt Nam sang một bước phát triển mới. Tổng công ty Than Việt Nam được thành lập theo Quyết định số: 563/TTg ngày 10/10/1994 Quyết định thành lập Tổng công ty Than Việt Nam, hoạt động từ ngày 01/01/1995 theo Nghị định 13 CP ngày 27/01/1995 của Chính phủ về qui chế tổ chức và hoạt động. Và Qui chế Tài chính của Tổng công ty Than Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 2208 QĐ-HĐQT. Tổng công ty Than Việt Nam có tên viết tắt là: Than Việt Nam (TVN) Tên giao dịch quốc tế là: Vietnam National Coal Corporation, viết tắt là: Vinacoal. Tổng công ty Than Việt Nam được thành lập trên cơ sở tổ chức lại các đơn vị ngành Than thuộc Bộ Năng lượng (cũ), công ty Than Quảng Ninh (trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh) và các đơn vị quân đội làm than tại Quảng Ninh (tiền thân của Công Ty Đông Bắc). Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty được Chính phủ ban hành tại Nghị định 13/CP ngày 21/01/1995 đã xác định Tổng công ty có 23 đơn vị thành viên trong đó có 15 doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập; 01 đơn vị hạch toán phụ thuộc và 07 đơn vị sự nghiệp. Như vậy, mô hình này vẫn giữ nguyên các Công ty than khu vực (Công ty Than Hòn Gai, Công ty Than Cẩm Phả và Công ty Than Uông Bí) và các công ty khác trực thuộc Bộ Năng lượng trước đây. Từ khi thành lập đến nay, cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Than Việt Nam có nhiều thay đổi để phù hợp với yêu cầu quản lý trong tình hình mới. Nhìn chung, có thể khái quát thành 04 lần sắp xếp, điều chỉnh lại mô hình sản xuất như sau: * Lần sắp xếp điều chỉnh lần thứ nhất: Mô hình tổ chức của TVN theo Nghị định 13/CP ngày 27/01/1995 đã bộc lộ nhiều nhược điểm. Cụ thể là một số mỏ có qui mô lớn, nhiều tài sản nhiều lao động lại bị hạch toán phụ thuộc vào các đơn vị thành viên nên không phát huy được quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Đồng thời, theo mô hình này thì các Công ty Than khu vực Hòn Gai, Uông Bí, Cẩm Phả sẽ trở thành một cấp trung gian làm tăng chi phí quản lý và có phần làm trì trệ trong điều hành. Xuất phát từ những phân tích trên Tổng công ty đã tham khảo ý kiến của các đơn vị thành viên và đề nghị Chính phủ cho điều chỉnh mô hình tổ chức của TVN thay thế cho Nghị đinh 13/CP. Theo Nghị định 27/CP mô hình tổ chức của Tổng công ty Than gồm 46 đơn vị thành viên trong đó có 32 doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập, 3 doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc và 11 đơn vị sự nghiệp thành viên. * Lần sắp xếp, điều chỉnh thứ hai: Cuối năm 1997, Tổng công ty đã đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho tách các mỏ hầm lò: Hà Lầm, Thống Nhất, Mông Dương, Khe Chàm ra khỏi Công ty Than Hòn Gai, Công ty Than Cẩm Phả để chuyển thành doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty; chuyển Xí nghiệp tuyển Than Hòn Gai thành doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc Tổng công ty, chuyển công ty Than Cẩm Phả thành Công ty Xây dựng mỏ và thành lập thêm Công ty Phát triển tin học Công nghệ và Môi trường, Trung tâm tư vấn đầu tư Than (sau đổi thành Công ty tư vấn đầu tư Điện - Than). Như vậy, kể từ ngày 01/01/1998 vai trò trung gian của các công ty than khu vực không còn nữa, các đơn vị sản xuất đều có điều kiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong khuôn khổ điều lệ Tổng công ty. Một số đơn vị sự nghiệp: 3 trường dạy nghề và bảo hiểm y tế ngành Than đã được Thủ tướng Chính phủ điều về trực thuộc Bộ công nghiệp và Bảo hiểm y tế Việt Nam. * Lần sắp xếp thứ ba: Thực hiện Chỉ thị 20/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh sắp xếp lại các Doanh nghiệp nhà nước. Được sự chấp thuận của Chính phủ, TVN tiến hành sắp xếp lại tổ chức của các đơn vị thành viên như sau: - Thực hiện cổ phần hoá một số đơn vị thành viên: cổ phần hoá công ty Phát triển công nghệ và Môi trường, cổ phần hoá Công ty Bia và nước giải khát thành Công ty Cổ phần Việt - Đức; cổ phần hoá Khách sạn Thanh Nhàn thuộc Công ty Xuất nhập khẩu và Hợp tác quốc tế thành Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Thanh nhàn; cổ phần hoá một bộ phận của Công ty than Quảng Ninh thành Công ty Cổ phần than Tây Nam Đá Mài; Cổ phần hoá Xí nghiệp xây lắp Đông Anh thuộc Công ty Than Nội Địa thành Công ty Cổ phần Xây lắp Đông Anh. - Thực hiện sắp xếp lại một số đơn vị thành viên: Chuyển Xí nghiệp Vận tải và Đưa đón thợ mỏ về trực thuộc Công ty Vật tư Vận tải và Xếp dỡ; hợp nhất 2 trường dạy nghề Hòn Gai, Cẩm Phả thành trường Hồng Cẩm; chuyển 1 trường dạy nghề, 03 trung tâm y tế và các trường mầm non (Nhà trẻ, mẫu giáo) cho Bộ Công nghiệp và chính quyền địa phương quản lý. ``````Như vậy, đến ngày 01/05/2000 Tổng công ty Than có 42 đơn vị thành viên, trong đó 35 đơn vị hạch toán độc lập; 03 doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc và 04 đơn vị sự nghiệp. * Lần sắp xếp điều chỉnh thứ tư: - Thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ, TVN đã tiếp nhận và sáp nhập Tổng công ty Cơ khí Năng lượng và Mỏ (gồm 05 đơn vị thành viên) vào TVN; tiếp nhận Công ty kinh doanh hàng xuất nhập khẩu Cẩm Phả trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh về làm thành viên của TVN. - Tiến hành bán 02 đơn vị là: Nhà máy bia VICCO - Sài Gòn thuộc công ty Than Miền Nam và Công ty Bia và nước giải khát cho tập thể người lao động trong doanh nghiệp. Cho đến nay, quy mô và lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty ngày càng được mở rộng. Hiện nay, TVN có 48 đơn vị thành viên, trong đó có 26 đơn vị trực tiếp sản xuất khai thác, chế biến than. Thực hiện Nghị quyết Trung ương III khoá IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, TVN đã xây dựng phương án tổng thể phát triển ngành Than đến năm 2010 và những năm tiếp theo. Theo phương án này, Tổng công ty sẽ chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, trong đó chỉ có một số công ty con vẫn giữ nguyên hình thức sở hữu (Doanh nghiệp nhà nước), còn lại phần lớn sẽ chuyển đổi hình thức sở hữu (Công ty cổ phần, công ty TNHH một thành viên) trong đó TVN vẫn giữ phần chi phối một số đơn vị quan trọng. Về mô hình tổ chức, hiện nay TVN được xếp hạng các doanh nghiệp đặc biệt và tổ chức theo mô hình Tổng công ty 91. Tổng công ty được quản lý bởi HĐQT và được điều hành bởi TGĐ. HĐQT là người đại diện cho chủ sở hữu (Nhà nước), có chức năng quản lý mọi hoạt động của Tổng công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ Nhà nước giao. Giúp việc cho HĐQT có ban kiểm soát và văn phòng. TGĐ điều hành: giúp việc TGĐ có một số Phó TGĐ, văn phòng và các ban chức năng. - Các đơn vị thành viên gồm có: 48 đơn vị thành viên, trong đó có 33 đơn vị hạch toán độc lập, 06 đơn vị hạch toán phụ thuộc và 09 đơn vị sự nghiệp. Ngoài ra, Tổng công ty còn tham gia góp vốn, mua cổ phần của 05 công ty liên doanh và cổ phần. Có thể khái quát mô hình tổ chức của TVN hiện nay như sau: (Phụ lục số 1). 2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty Than Việt Nam TVN là doanh nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế tổng hợp; được Nhà nước giao vốn, đất đai, tài nguyên và phát triển vốn được giao; tự chủ tài chính, và chịu TNHH về dân sự trước pháp luật đối với các hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn của Tổng công ty, trong đó có vốn Nhà nước đầu tư. TVN chịu trách nhiệm tổ chức thăm dò, khai thác và chế biến than, tổ chức mạng lưới tiêu thụ than, trên thị trường nội địa và xuất khẩu than cho xây dựng đất nước theo định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, theo nhiệm vụ của Thủ tướng Chính phủ giao cho Tổng công ty từng thời kỳ. Tận dụng các năng lực hiện có, TVN thực hiện kinh doanh đa ngành trên cơ sở phát triển công nghiệp than trong những ngành nghề được đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật. TVN chịu sự kiểm tra, giám sát về mặt tài chính của Bộ Tài chính với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước và đại diện chủ sở hữu về vốn và tái sản Nhà nước tại doanh nghiệp theo uỷ quyền của Chính phủ. Đơn vị thành viên chịu sự kiểm tra, giám sát của Tổng công._. sản xuất kinh doanh (mà cụ thể là lợi nhuận hàng năm) của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, họ sẽ được khen thưởng gắn liền với lợi ích vật chất; ngược lại, nếu doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả (thua lỗ) họ sẽ phải tự chịu trách nhiệm và bồi hoàn những thiệt hại vật chất mà các nhân họ gây ra. Có như vậy, chắc chắn các nhà quản lý sẽ thực sự gắn trách nhiệm của mình khi điều hành doanh nghiệp, sẽ không còn tình trạng sử dụng tiền Nhà nước kém hiệu quả như hiện nay. Bên cạnh việc thưởng phạt nhà quản lý thì công ty mẹ và trong từng công ty cũng cần xây dựng một quy chế khen thưởng, kỷ luật gắn liền với hiệu quả của những người lao động. Những người lao động sẽ được khen thưởng phụ thuộc vào những kết quả mà họ mang lại (như tiết kiệm chi phí, những biện pháp làm tăng doanh thu ...); nhưng đồng thời họ phải chịu kỷ luật nếu để xẩy ra những thiệt hại (chi tiêu không đúng làm giảm doanh thu...) ảnh hưởng đến kết quả chung của toàn công ty. Chế độ thưởng phạt nghiêm minh gắn liền với hiệu quả mà họ mang lại giúp loại bỏ được tình trạng “bình quân chủ nghĩa” vẫn tồn tại trong các doanh nghiệp nhà nước và chắc chắn sẽ giúp doanh nghiệp phát triển bởi người lao động sẽ gắn trách nhiệm và quyền lợi của họ với sự sống còn của doanh nghiệp. 3.2.2. Giải pháp hỗ trợ: 3.2.2.1. Thành lập Công ty Tài chính ngành Than. Để hướng tới hoạt động theo mô hình Tập đoàn thì thành lập Công ty Tài chính trong TVN là cần thiết. Việc hình thành các công ty tài chính trong Tập đoàn là một yếu tố quan trọng đối với sự vận hành và phát triển của Tập đoàn trong môi trường cạnh tranh quốc tế. Công ty Tài chính có quan hệ mật thiết với quá trình cơ cấu lại tổ chức quản lý của Tập đoàn. Công Ty Tài chính với tư cách là một doanh nghiệp nằm trong Tập đoàn, hoạt động trên lĩnh vực tài chính, có tư cách pháp nhân, nhiệm vụ trọng tâm là hoạt động kinh doanh tài chính thông qua việc điều hoà, tạo nguồn và cung cấp vốn cho các đơn vị trong Tập đoàn. Công ty Tài chính không những thực hiện một số chức năng quản lý tài chính của Tập đoàn mà còn đóng vai trò là trung gian tài chính, giao dịch, quan hệ với các đơn vị khác trong Tập đoàn, Công ty tài chính thực hiện khai thác thị trường nội bộ trong Tập đoàn và thị trường bên ngoài trong phạm vi được phép hoạt động. Do đó, để hướng tới mô hình tập đoàn thành lập công ty tài chính trong TVN. 3.2.2.2. Thiết lập cơ chế điều hoà vốn trong tập đoàn qua Công ty Tài chính. Vốn là một trong những điều kiện có ảnh hưởng quyết định nhất đối với sự phát triển của các doanh nghiệp cũng như đối với Tập đoàn Than Việt Nam và cơ chế quản lý vốn có tính chất quyết định đối với việc quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Điều hoà vốn là một trong những giải pháp quan trọng và có hiệu quả nhằm khai thác triệt để nguồn lực tài chính tự có bên trong Tập đoàn. Thực hiện việc điều tiết và cân đối nguồn vốn giữa các đơn vị trong Tập đoàn không chỉ có ý nghĩa về mặt tài chính mà còn góp phần tăng cường mối liên kết bên trong. Để thiết lập cơ chế điều hoà vốn ttrong nội bộ Tập đoàn một cách có hiệu quả, cần đảm bảo các nội dung sau: - Nhận thức đúng đắn thực chất của cơ chế điều hoà vốn nội bộ, tránh đồng nhất cơ chế điều hoà vốn với sự bao cấp nội bộ làm triệt tiêu động lực phát triển. Cơ chế điều hoà vốn không có nghĩa là sự điều chuyển vốn một cách hành chính đơn thuần từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn mà bao gồm hệ thống quan hệ tài chính dựa trên hoạt động tín dụng thực sự. Nghĩa là. đơn vị cho vay vốn phải có lợi tức qua việc cho vay vốn nhàn rỗi, đồng thời đơn vị đi vay phải có nghĩa vụ chi trả lợi tức vốn vay. Nếu không có cơ chế lãi suất làm cơ sở cho việc điều hoà vốn sẽ không có cơ sở để duy trì một cách bền vững lâu dài. - Cơ chế điều hoà vốn trong nội bộ Tập đoàn không được làm tổn hại đến quyền độc lập và tư cách pháp nhân của các công ty thành viên. Đối với các công ty thành viên, khi họ cho vay vốn hoặc đi vay vốn trong nội bộ Tập đoàn thì dựa trên cơ sở chủ yếu là là sự tự nguyện. Cơ chế lãi suất hợp lý và những lợi ích chiến lược lâu dài sẽ có sự liên kết nội bộ của Tập đoàn. - Công ty tài chính trong Tập đoàn phải đóng vai trò là một trung gian tài chính trong cơ chế điều hoà vốn. Công ty tài chính huy động các nguồn vốn nhàn rỗi của các đơn vị thành viên để hình thành một nguồn vốn tập trung và ổn định hơn. Công ty Tài chính cho các đơn vị thành viên khác vay vốn theo chính sách quy định của Tập đoàn. Lãi suất cho vay bình quân phải cao hơn lãi suất huy động bình quân để Công ty Tài chính có thể trang trải các khoản chi phí hoạt động cần thiết. Tuy nhiên mức lãi suất phải tính đến các yếu tố nội bộ. - Cơ chế điều hoà vốn trong nội bộ Tập đoàn thông qua Công ty tài chính phải kết hợp đồng bộ với cơ chế quản lý và sử dụng các quỹ của Tập đoàn cũng như các đơn vị thành viên. Tập đoàn có thể quy định trong quy chế tài chính về phương thức điều hoà các quỹ đó. Không nên để các quỹ chuyên dùng trở thành nguồn vốn chết mà cần thu hút bộ phận quỹ nhàn rỗi vào công ty tài chính trở thành nguồn vốn lớn hơn để cho vay. Về cơ chế phối hợp giữa Công ty Tài chính và các bộ phận khác trong Tập đoàn: Việc hình thành Công ty Tài chính trong Tập đoàn là một yếu tố quan trọng đối với sự vận hành và phát triển của Tập đoàn trong môi trường cạnh tranh quốc tế. Công ty Tài chính có quan hệ mật thiết với quá trình cơ cấu lại tổ chức quản lý của Tập đoàn. Cơ chế phối hợp giữa Công ty Tài chính và các bộ phận khác trong Tập đoàn cần đảm bảo một số nội dung như sau: Xác định một cách rõ ràng và hợp lý cơ chế hoạt động và phương thức phối hợp giữa Công ty tài chính và các bộ phận khác trong Tập đoàn là: Việc lập ra một công ty tài chính không chỉ đơn thuần là có thêm một công ty, mà điều quan trọng hơn là sự thay đổi về chất các nghiệp vụ tài chính của Tập đoàn. Công ty Tài chính với tư cách là một doanh nghiệp nằm trong Tập đoàn, hoạt động trên lĩnh vực tài chính, có tư cách pháp nhân, nhiệm vụ trọng tâm là hoạt động kinh doanh tài chính thông qua việc điều hoà, tạo nguồn và cung cấp vốn cho các đơn vị trong Tập đoàn. Công ty Tài chính không chỉ thực hiện một sô chức năng quản lý tài chính của Tập đoàn mà còn đóng vai trò là một trung gian tài chính, giao dịch, quan hệ với các đơn vị khác trong Tập đoàn với tư cách là một bạn hàng tốt và đối tác đặc biệt. Cũng với tư cách là một trung gian tài chính trong Tập đoàn, Công ty tài chính thực hiện khai thác thị trường nội bộ của Tập đoàn và thị trường bên ngoài trong phạm vi được phép hoạt động. 3.3. Kiến nghị với Nhà nước 3.3.1. Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện cạnh tranh công bằng, bình đẳng và thực sự trao quyền chủ động cho các doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh có mối quan hệ hữu cơ đối với sự hình thành và phát triển của các tổ chức kinh tế. Một mặt, với tư cách là doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cụ thể. Tập đoàn kinh doanh chịu sự tác động của nhiều nhân tố trong môi trường kinh doanh và bản thân các tập đoàn kinh doanh phải thích ứng với điều kiện đó. Mặt khác, các tập đoàn kinh doanh cũng có tác động trở lại và có ảnh hưởng nhất định làm thay đổi môi trường kinh doanh. Do vậy, các điều kiện về môi trường pháp lý, kinh tế và xã hội cần thay đổi cho phù hợp. Những năm gần đây, nhờ kết quả công cuộc đổi mới nền kinh tế và tác động của quá trình toàn cầu hoá, môi trường kinh doanh ở nước ta đã được cải thiện và thay đổi nhanh chóng. Các điều kiện môi trường pháp lý, kinh tế và xã hội cần có sự thay đổi theo hướng thuận lợi cho các tập đoàn kinh doanh hoạt động thể hiện một số mặt sau: Thứ nhất: Về cơ chế chính sách và môi trường pháp lý. Quá trình đổi mới cơ chế tài chính đã thực hiện những bước đi quan trọng và từng bước cải thiện hành lang pháp lý về kinh tế, kinh doanh và chính sách tài chính tiền tệ. Bên cạnh đó, việc ban hành các đạo luật (Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật thuế Giá trị gia tăng...) và các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát triển các tập đoàn kinh doanh cũng đa được cụ thể hoá trong một số văn bản có ý nghĩa quan trọng tạo ra môi trường pháp lý cần thiết cho doanh nghiệp hoạt động và cũng giúp Chính phủ quản lý nền kinh tế theo pháp luật. Các văn bản pháp quy phải được đảm bảo cho mọi thành phần kinh tế được đối xử bình đẳng, cạnh tranh và hoạt động trong cùng môi trường, không thiên vị bất cứ thành phần kinh tế nào. Tuy nhiên, Nhà nước cần tạo ra một hành lang và môi trường pháp lý thuận lợi hơn nữa cho công tác quản lý tài chính, đổi mới cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý, xác định rõ vai trò quản lý Nhà nước về kinh tế, mở rộng quyền tự chủ kinh doanh và nâng cao tính tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Nhà nước nước cần tạo ra sự ổn định chính trị lâu dài để tạo cho các doanh nghiệp tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Ngoài ra, Nhà nước cần sớm nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cơ chế quản lý tài chính Doanh nghiệp Nhà nước, sửa đổi Nghị định ban hành điều lệ mẫu Tổng công ty gắn với việc chuyển đổi Tổng công ty Nhà nước sang mô hình công ty mẹ-công ty con. Thứ hai: Phát triển thị trường tài chính và thị trường chứng khoán: Sự phát triển kinh tế-xã hội của nước ta trong những năm gần đây đã tạo ra những tiến bộ nhất định của môi trường kinh doanh. Các thị trường tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, thị trường lao động và thị trường tài chính đã phát triển nhanh chóng, đặc biệt là thị trường tiêu dùng. Tuy nhiên, trình độ phát triển thi trường tài chính còn rất thấp, các giao dịch tài chính còn đơn điệu, nghèo nàn cả về chủng loại và qui mô. Quá trình cổ phần hoá các Doanh nghiệp Nhà nước và sự ra đời các công ty cổ phần mới đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán với vai trò là kênh thu hút và dẫn vốn quan trọng cho các doanh nghiệp, đã đi vào hoạt động gần được ba năm những trên thực tế hiệu quả hoạt động của thị trường chưa đáp ứng được yêu cầu và chưa trở thành kênh thu hút vốn quan trọng cho các doanh nghiệp. Về phía Nhà nước, các chính sách, văn bản pháp quy tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của thị trường chứng khoán vẫn chưa thực sự phù hợp, chưa thúc đẩy hoạt động của thị trường chứng khoán. Các tập đoàn kinh doanh ra đời đòi hỏi một lượng vốn khổng lồ và lượng vốn này, theo kinh nghiệm của một số nước khác, sẽ được thu hút nhanh nhất và hiệu quả nhất thông qua thị trường chứng khoán. Do vậy, Nhà nước cần sửa đổi, bổ sung và ban hành các văn bản pháp quy mới cho phù hợp để cho thị trường chứng khoán hoạt động thực sự hiệu quả, trở thành kênh thu hút vốn quan trọng của doanh nghiệp. Có như vậy, các công ty tài chính trong Tập đoàn cũng sẽ phát huy tốt vai trò trung gian tài chính của mình. Thứ ba: Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý. Việc quản lý các tập đoàn kinh doanh lớn rất phức tạp, do đó cán bộ quản lý nói chung và cán bộ quản lý tài chính nói riêng phải được đào tạo và đào tạo lại có đủ khả năng và trình độ đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính trong tập đoàn. Bởi lẽ năng lực và trình độ của cán bộ có ảnh hưởng hết sức quan trọng, quyết định sự phát triển, thành công hay thất bại của tập đoàn kinh doanh. Nước ta, bước đầu xây dựng thí điểm tập đoàn kinh doanh, do vậy, chưa có ngay tập đoàn đa quốc gia mà sẽ chỉ hình thành những tập đoàn có qui mô tương đối nhỏ so với thế giới. Cùng với quá trình phát triển của tập đoàn kinh doanh cần có các nhà quản lý giỏi về tài chính. Chúng ta phải khắc phục bằng công tác đào tạo và sàng lọc qua thực tiễn. 3.3.2. Cần thiết lập quan hệ sở hữu về vốn giữa Nhà nước và Doanh nghiệp Nhà nước. Trước đây cũng như hiện nay Nhà nước thường sử dụng khái niệm quyền sở hữu và quyền sử dụng khi nói tới vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp. Theo khái niệm này, Nhà nước là người sở hữu về vốn mà Nhà nước giao cho các doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng số vốn được giao theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển số vốn đó. Trên thực tế, quyền sở hữu và quyền sử dụng không được tách bạch rõ ràng, nhất là đối với Tổng công ty thì quyền hạn và trách nhiệm giữa HĐQT (đại diện chủ sở hữu) và TGĐ (người quản lý) cũng bị chồng chéo, không rõ ràng dẫn đến việc khi doanh nghiệp thua lỗ thì Nhà nước phải gánh chịu. Bên cạnh đó, Nhà nước lại can thiệp quá sâu vào quá trình quản lý, điều hành tại doanh nghiệp như quy định cầm cố, thế chấp, thanh lý, nhượng bán thiết bị nhà xưởng quan trọng của doanh nghiệp phải được sự đồng ý bằng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp. Trong khi đó có những quyền rất cơ bản của chủ sở hữu như quyền quyết định sử dụng khoản lợi nhuận sau thuế để lại doanh nghiệp hay thu về ngân sách, hay chuyển cho các doanh nghiệp khác lại không được qui định rõ ràng. Điều đó dẫn đến tình trạng có những doanh nghiệp không cần sử dụng đến lợi nhuận sau thuế để kinh doanh mà Nhà nước vẫn không thu được. Do vậy, Nhà nước nên chuyển quan hệ sở hữu từ giao vốn sang đầu tư vốn vào doanh nghiệp để xác lập rõ quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước cũng như doanh nghiệp; đồng thời doanh nghiệp có quyền tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh, điều này giúp cho vốn đầu tư vào doanh nghiệp được sử dụng một cách có hiệu quả nhất. Nhà nước cần đổi mới cách nhìn nhận đối với phần vốn Nhà nước giao cho doanh nghiệp. Vốn và tài sản của Nhà nước đem giao cho doanh nghiệp phải được coi là vốn đầu tư của Nhà nước vào doanh nghiệp. Nhà nước quản lý phần vốn góp này với tư cách là nhà đầu tư hoặc cổ đông của doanh nghiệp nhưng mặt khác khi Nhà nước đã cấp vốn cho doanh nghiệp và doanh nghiệp đã thành lập và đăng ký trước pháp luật thì phần vốn đó được coi là vốn chủ sở hữu của pháp nhân Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp Nhà nước có quyền độc lập quản lý phần vốn của tài sản đó. Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu không trực tiếp can thiệp vào quản lý của doanh nghiệp mà thông qua đại diện của mình trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp để điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và hưởng quyền lợi với tư cách là cổ đông. Thực hiện chế độ TNHH của Nhà nước đối với doanh nghiệp, cụ thể là: - Doanh nghiệp phải tự chịu hoàn toàn về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhà nước xoá bỏ tình trạng bù lỗ, xoá nợ cho doanh nghiệp. Trường hợp Nhà nước muốn cấp vốn bổ sung, hoặc bù lỗ cho doanh nghiệp thì phần vốn bổ sung được bù thêm được coi là phần tăng thêm vốn đầu tư của Nhà nước vào doanh nghiệp, còn phần nợ được xoá chỉ tiến hành đối với hoạt động dịch vụ công ích theo chính sách chế độ của Nhà nước đối với hoạt động công ích. - Nhà nước chỉ chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính của nghiệp với các đối tác khác trong phạm vi số vốn của Nhà nước ở doanh nghiệp. Trường hợp nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp vượt quá khả năng thành toán thì doanh nghiệp phải tiến hành giải quyết các thủ tục theo Luật phá sản của doanh nghiệp Ngoài ra, một số qui định trong luật Doanh nghiệp Nhà nước nên chuyển giao cho doanh nghiệp thực hiện hoặc xoá bỏ như: Chuyển quyền quyết định chiến lược và kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp; quyền huy động vốn, góp vốn, tài sản của doanh nghiệp vào doanh nghiệp khác nhưng không dẫn tới chuyển đổi sở hữu thì không cần phê duyệt của các cơ quan Nhà nước mà chỉ cần báo vơí cơ quan đó. Với việc giảm bớt một số quyền như trên, chủ sở hữu Nhà nước điều chỉnh quyền của mình để tập trung quản lý mục tiêu tài chính, vấn đề cán bộ và việc tổ chức thành lập, giải thể, sát nhập doanh nghiệp. Nội dung quản lý của chủ sở hữu Nhà nước bao gồm: + Quyết định thành lập, sát nhập, chia tách, giải thể, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp. + Quyết định mục tiêu của doanh nghiệp. + Quyết định cán bộ chủ chốt trong doanh nghiệp gồm HĐQT, giám đốc, ban kiểm soát, kế toán trưởng. + Quyết định việc đầu tư ban đầu, đầu tư bổ sung và tái đầu tư. + Quyết định phần lợi nhuận sau thuế cho tái đầu tư. + Giám sát hoạt động tài chính, kết quả kinh doanh, giám sát thực hiện mục tiêu nhiệm vụ giao cho doanh nghiệp, quy định tiêu chuẩn, định mức; qui định chế độ kế toán thống kê, kiểm toán. 3.3.3. Thành lập Công ty Đầu tư Tài chính của Nhà nước. Để có một nền kinh tế phát triển lành mạnh, vững chắc thì phải có một hệ thống tài chính phát triển. Trong đó hệ thống tài chính có những trung gian tài chính là những bộ phận cần thiết không thể thiếu được của nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng cho nền kinh tế phát triển. Phân biệt rõ chức năng của cơ quan đại diện quyền chủ sở hữu của Nhà nước với chức năng điều hành sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề hết sức quan trọng nhằm giao quyền quyết định nhiều hơn đi đôi với đòi hỏi trách nhiệm cao hơn đối với đại diện trực tiếp chủ sở hữu tại doanh nghiệp. Chuyển hình thức Nhà nước cấp vốn cho Doanh nghiệp Nhà nước sang đầu tư vốn. Chuyển phương thức quản lý vốn Nhà nước từ cơ chế hành chính sang cơ chế công ty tài chính. Do vậy Nhà nước cần nhanh chóng thành lập công ty đầu tư tài chính Nhà nước để thực hiện đầu tư và quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Công ty đầu tư tài chính của Nhà nước có trách nhiệm nhận vốn của Nhà nước, làm nhiệm vụ đầu tư vốn của Nhà nước vào các doanh nghiệp Nhà nước và nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhằm mục đích bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước theo cơ chế kinh doanh. Về phía Nhà nước doanh nghiệp sẽ không còn tình trạng cấp phát không hoàn lại mà theo kiểu góp vốn kinh doanh mang tính chất đầu tư lâu dài thông qua các công ty đầu tư tài chính của Nhà nước, thể hiện bằng các hợp đồng kinh tế, bình đẳng trước pháp luật. 3.3.4. Nhà nước hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý đối với mô hình Tổng công ty theo các hướng sau: Thứ nhất, nhà nước cần hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý và cho phép các Tổng công ty được chuyển dần sang mô hình Công ty mẹ-Công ty con. Đây là mô hình tổ chức sản xuất được liên kết bởi nhiều pháp nhân doanh nghiệp hoạt động trên nhiều lĩnh vực địa bàn khác nhau, nhằm tạo thế mạnh chung trong nhiệm vụ Nhà nước giao với hiệu quả cao nhất. Các doanh nghiệp tham gia liên kết thông qua sự chi phối tài sản và phân công hợp tác. Tổng công ty (công ty mẹ) quản lý, điều hành các doanh nghiệp thành viên (Công ty con) chủ yếu bằng cơ chế tài chính theo hướng tạo mối liên kết về vốn, về đầu tư đổi mới công nghệ và sản phẩm để vừa phát huy được tính độc lập, tự chủ của các công ty con vừa tăng cường được sức mạnh tổng hợp của cả công ty. Mối quan hệ giữa Tổng công ty và các đơn vị thành viên được phân định một cách rành mạch, rõ ràng, vừa đảm bảo tập trung được một số nguồn lực, tính thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược chung của Tổng công ty, vừa đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, năng động trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên. Thứ hai, cần giao quyền tự chủ cho các Tổng công ty được quyết định kinh doanh theo quan hệ cung cầu trên thị trường. Nhà nước cần có chính sách ưu đãi chung đối với các ngành, vùng và sản phẩm ưu tiên khuyến khích. Thứ ba, cho phép các Tổng công ty được tiếp cận và thu hút các nguồn vốn trên thị trường để phát triển sản xuất kinh doanh; được chủ động xử lý tài sản dư thừa, ứ đọng. Đối với những tài sản do Tổng công ty Nhà nước đầu tư hoàn toàn bằng vốn vay, sau khi đã trả hết nợ bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản và lợi nhuận do chính tài sản đó làm ra thì doanh nghiệp được hưởng 50% giá trị tài sản đó. Thứ tư, Nhà nước cần hoàn thiện và mở rộng phương thức đầu tư quản lý vốn tại Tổng công ty thông qua các công ty Đầu tư tài chính Nhà nước. Mục đích của phương thức này đó là chuyển từ cơ chế cấp phát vốn sang cơ chế Nhà nước đầu tư vốn vào Tổng công ty: xác lập rõ quyền chủ sở hữu về vốn với quyền sử dụng vốn của Tổng công ty Nhà nước. Thứ năm, về cơ chế đầu tư: trên cơ sở quy hoạch phát triển trung và dài hạn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Nhà nước cần giao quyền tự chủ cho các Tổng công ty được quyết định đầu tư dự án nhóm B trở xuống, đồng thời mở rộng giới hạn về mức vốn đầu tư của các dự án mà cấp Tổng công ty được quyền quyết định trên nguyên tắc chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư của dự án và tuân thủ các quy định của Pháp luật. Thứ sáu, về chính sách quản lý lao động, tiền lương, thu nhập. Nhà nước cần sớm nghiên cứu bỏ mức lương trung bình tối đa trong các doanh nghiệp Nhà nước. Nhà nước không giới hạn mức lương thu nhập tối đa, khuyến khích các doanh nghiệp tăng thu nhập trên nguyên tắc doanh nghiệp và người lao động thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Đồng thời với đặc thù của ngành nghề nặng nhọc, độc hại như ngành than, Nhà nước cần phải có cơ chế khuyến khích về tiền lương, các khoản phụ cấp về thời gian công tác, độ tuổi nghỉ hưu với lao động ngành than. Kết luận Trong định hướng phát triển kinh tế đất nước. Đảng và Nhà nước đã chủ trương thành lập Tổng công ty Nhà nước theo hướng tập đoàn kinh doanh. Ngày 7/3/1994, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số: 91/TTg về việc thí điểm thành lập các Tổng công ty Nhà nước hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh doanh. Mục tiêu của việc thí điểm này là tạo điều kiện thúc đẩy tích tụ và tập trung vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh; đồng thời chủ trương xoá bỏ dần chế độ Bộ chủ quản, cấp hành chính chủ quản, sự phân biệt doanh nghiệp Trung ương, doanh nghiệp địa phương và tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế. Hoạt động của các Tổng công ty Nhà nước trong thời gian qua đã đạt được kết quả khá khả quan. Các Tổng công ty hoạt động có hiệu quả, tăng trưởng liên tục, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, ổn định việc làm và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, đóng vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Tuy nhiên, các Tổng công ty Nhà nước còn bộc lộ nhiều yếu kém, nhược điểm: Hệ thống tổ chức được hình thành chủ yếu bằng biện pháp hành chính nên chưa tạo được sức mạnh tổng hợp; nhiều vấn đề thuộc cơ chế chính sách không còn phù hợp nhưng chưa được sửa đổi kịp thời; mặc dù phần lớn các Tổng công ty làm ăn có lãi nhưng tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm. Những vấn đề này đang ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh cuả các Tổng công ty Nhà nước, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Nhiệm vụ đặt ra hiện nay là củng cố và nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của Tổng công ty, tích tụ tập trung vốn, chuyên môn hoá sâu và hợp tác rộng. Để thực hiện được nhiệm vụ trên thì việc chuyển đổi từ mô hình Tổng công ty Nhà nước sang tập đoàn kinh doanh là hết sức cần thiết. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty để chuyển sang mô hình tập đoàn kinh doanh là một vấn đề mới mẻ cả về lý luận và thực tiễn ở nước ta. Nội dung của Luận văn nhằm đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tổng công ty Than Việt Nam khi chuyển sang mô hình tập đoàn kinh doanh. 1. Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản về cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của tập đoàn kinh doanh và Tổng công ty Nhà nước. 2. Luận văn phân tích thực trạng cơ chế quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Tổng công ty Than Việt Nam. Từ đó rút ra nhận xét và lý giải những tồn tại trong cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tổng công ty Than Việt Nam. Trên cơ sở đó Luận văn đề xuất các giải pháp: Thứ nhất: Công tác quản lý doanh thu cần phải đổi mới theo hướng phân cấp mạnh hơn nữa, tạo quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị không chỉ dùng để hạch toán nội bộ, mà phải xác định đây là cơ sở để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cảu từng đơn vị. Thứ hai: Nâng cao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc quản lý chi phí của mình trên cơ sở đảm bảo các qui định pháp luật và phù hợp với mô hình đổi mới cảu Tổng công ty Than Việt Nam. Thứ ba: Đổi mới cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận theo hướng tập đoàn không nên áp đặt hoàn toàn quy định về việc hình thành và sử dụng các quỹ theo mục tiêu của tập đoàn mà phải có sự hài hoà về mătj lợi ích giữa các chủ thể có liên quan. Thành lập thêm Quỹ khen thưởng TGĐ (giám đốc) để gắn quyền lợi và trách nhiệm của người điều hành doanh nghiệp với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ tư: Luận văn kiến nghị một số vấn đề với Nhà nước nhằm hoàn thiện môi trường kinh doanh và tạo điều kiện thuận lợi khi doanh nghiệp chuyển sang mô hình mới. tài liệu tham khảo 1. Đoàn Kiển, “Nhìn lại một năm thực hiện nghị quyết trung ương III (khoá IX) ở Tổng công ty Than Việt Nam”. Tạp chí Cộng sản số 4+5 (tháng 2/2003) 2. Báo cáo Đại hội CNVC của Tổng công ty Than Việt Nam lần thứ IV-2003. 3. Bộ tài chính - Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính về ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. 4. Bộ Tài chính - Quyết định số 838/TC/QĐ/TCDN ngày 28/8/1996 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành Quy chế tài chính mẫu của Tổng công ty Nhà nước. 5. Bộ Tài chính - Thông tư số 66/1999/TT-BTC ngày 7/6/1999 hướng dẫn về chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế và quản lý các quỹ trong doanh nghiệp Nhà nước. 6. Bộ Tài chính -Thông tư số 08/2000/TC-TCDN ngày 19/1/2000 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/1999/TT-BTC ngày 7/6/1999 hướng dẫn việc quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ tại doanh nghiệp Nhà nước. 7. Bộ Tài chính-Thông tư số 63/1999/TT-BTC ngày 7/6/1999 hướng dẫn việc quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ tại các doanh nghiệp Nhà nước. 8. Chính phủ - Điều lệ mẫu tổ chức và hoạt động cuả Tổng công ty Nhà nước ban hành tại Nghị định số 59/CP ngày 27/6/1995. 9. Hồng Vân, “Mô hình Công ty mẹ - Công ty con ở Trung Quốc”. Tạp chí Công nghiệp số 5/2003. 10. Lê Thị Vân Anh, “Cơ chế tài chính trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con”. Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, số ra tháng 12/2002. 11. Lưu Thị Thu Hương (chủ biên), giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Đại học Kinh tế Quốc dân, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội 1998. 12. Nguyễn Đăng Nam, “Nội dung cơ chế tài chính trong Tổng công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con”. Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, số ra tháng 9/2003. 13. Nguyễn Đăng Nam, “Xung quanh cơ chế tài chính của Tổng công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con”. Tạp chí Tài chính doanh nghiệp, số ra tháng 8/2003. 14. Nguyễn Đức Tăng -Suy nghĩ về Công ty mẹ - Công ty con - Tạp chí tài chính số 8/2002. 15. Nguyễn Anh Tuấn, “Một vài nghiên cứu rút ra từ việc nghiên cứu các Chaebol của Hàn Quốc”. Tạp chí Công nghiệp, số ra tháng 8/2000. 16. Nguyễn Cảnh Nam, “Một số nhận thức về tập đoàn kinh tế và Công ty mẹ - Công ty con qua kinh nghiệm của nước ngoài”. Tạp chí Công nghiệp, số ra tháng 5/2003. 17. Nguyễn Văn Tấn, “Bàn về mô hình Tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam”. Tạp chí Tài chính doanh nghiệp số ra tháng 9/2002. 18. Phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Than Việt Nam. 19. Phạm Quang Trung - Luận án tiến sỹ kinh tế 2000 20. Phạm Quang Trung, “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong các tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 36/2000. 21. Phạm Quang Trung, “Một số vấn đề quản lý tài chính trong các tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, tháng 01-1997. 22. Phạm Quang Trung, “Tăng cường năng lực tài chính và cổ phần hoá trong việc hình thành các tập đoàn kinh doanh”. Tạp chí Công nghiệp, số 18 (10/1999). 23. Phạm Quang Trung, “Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ trong các tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 11/1998. 24. Quy chế Tài chính của Tổng công ty Than Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số: 926/QĐ-HĐQT, ngày 26 tháng 7 năm 2002. 25. Tổng công ty Than Việt Nam, báo cáo tổng kết kinh doanh các năm 1999-2002. 26. Vũ Duy Hào - Những vấn đề cơ bản về Quản trị tài chính doanh nghiệp - NXB Thống kê 1997 27. Vũ Duy Từ - Mô hình Tập đoàn kinh tế trong công nghiệp hoá - Hiện đại hoá - NXB chính trị quốc gia 2002. Phụ lục 1: Mô hình tổ chức của Tổng công ty than Việt Nam Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phó TGĐ phụ trách sản xuất và tiêu thụ than Phó TGĐ phụ trách kế hoạch, tài chính và phát triển nguồn nhân lực Phó TGĐ phụ trách an toàn, khoa học, công nghệ Phó TGĐ phụ trách đầu tư, xây dựng và sản xuất điện Phó TGĐ phụ trách sản xuất, cơ khí, VLXD, vật tư, thương mại, dịch vụ Phó TGĐ phụ trách thi đua, khen thưởng, văn hoá thể thao, công tác XH Kế toán trưởng Cơ quan công ty Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Các đơn vị sự nghiệp Các công ty liên doanh, cổ phần than Việt Nam 1. Công ty than Hòn Gai 13. Công ty than Mông Dương 1. Viện KHCN mỏ 1. Công ty liên doanh KS Heritage Hạ Long 2. Công ty than Uông Bí 3. Công ty than Hạ Long 4. Công ty than Nội địa 5. Công ty Đông Bắc 6. Công ty than Cọc Sáu 7. Công ty than Đèo Nai 8. Công ty than Cao Sơn 9. Công ty than Hà Tu 10. Công ty than Núi Béo 11. Công ty than Dương Huy 12. Công ty than Thống Nhất 14. Công ty than Khe Chàm 15. Công ty than Hà Lầm 16. Công ty than Mạo Khê 17. Công ty than Vàng Danh 18. Công ty than Bái Tử Long 19. Công ty than Cửa Ông 20. Ct.y Đo Lường và GĐSP 21. C.ty CB&KD than MB 22. Công ty than Miền Trung 23. C.ty CB&KD than MN 24. Công ty xây dựng mỏ 25. C.ty vật tư, vận tải và XD 26. C.ty Đầu tư, TM và DV 27. Công ty XNK & HTQT 28. Công ty vật liệu nổ CN 29. C.ty du lịch và TM 30. C.ty tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp 31. Công ty cơ khí trung tâm Cẩm Phả 32. Công ty cơ khí động lực Cẩm Phả 33. Công ty chế tạo thiết bị điện Cẩm Phả 1. Công ty cảng và KD than 2. C.ty tuyển than Hòn Gai 3. Trung tâm cấp cứu mỏ 4. Công ty phát triển tin học công nghệ và môi trường 5. Công ty chế biến kinh doanh than Cẩm Phả 6. Công ty địa chất mỏ 2. Viện cơ khí năng lượng và mỏ 3. Trường đào tạo nghề mỏ Hồng Cẩm 4. Trường đào tạo nghề mỏ Hữu Nghị 5. Trung tâm y tế lao động ngành Than 6. Ban QLDA Nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn 8. Tạp chí Than Việt Nam 9. TT phát triển nhân lực 2. Công ty liên doanh may Bái Tử Long 3. Công ty liên doanh giày Sơn Long 4. Công ty cổ phần nhiệt điện Cẩm Phả 5. Công ty cổ phần than Tây Nam Đà Mai Ban kiểm soát ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0259.doc