LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển và đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao, cùng với xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giưới đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp trong việc đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của người tiêu dùng. Chính điều này đã buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng nỗ lực đề phục vụ và đáp ứng nhu cầu phong phú của người tiêu dùng đồng thời không ngừng làm mới mình, phấn đấu để có thể đứng vững và phát triển t
67 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1724 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện chính sách Marketing của Công ty cổ phần Thăng Long nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong nền kinh tế đầy cạnh tranh khốc liệt gay gắt.
Để đứng vững và phát triển thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải đề ra các chính sách, kế hoạch, các giải pháp thật chính xác, sắc bén và linh hoạt nhằm đem lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải làm sao để sản phẩm của mình ngày càng được khách hàng biết đến nhiều hơn, yêu thích và tin dùng sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp thay vì các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
Thực tế đời sống được nâng cao, nhu cầu về đồ uống trong các dịp lễ tết, cưới hỏi, lễ hội, giao lưu, quà biếu ngày càng xuất hiện với nhiều chủng loại, kiểu dáng, mãu mã và mùi vị khác nhau, không chỉ có sự cạnh tranh của các sản phẩm trong nước mà thêm vào đó là các sản phẩm nước ngoài làm cho thị trường đồ uống ngày càng trỏ nên tấp nập và nhộn nhịp hơn với đầy đủ mùi vị và màu sắc đáp ứng mọi nhu cầu của mọi lứa tuổi trong xã hội.
Các doanh nghiệp sán xuất kinh doanh mặt hàng đồ uống trên thị trường đã không ngừng cố gắng đưa ra các mặt hàng mà khách hàng yêu thích nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng và công ty cổ phần Thăng Long là một trong số đó. Là công ty sản xuất rượi có tiếng, công ty đang nỗ lưc để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn nữa, đồng thời kinh doanh có hiệu quả và thu được nhiều lợi nhuận.
Là một sinh viên trường đại học Kinh Tế Quốc Dân, qua quá trình thực tập một thời gian tại công ty cổ phần Thăng Long, khi phân tích tình hình thực trạng của công ty em nhận thấy chính sách marketing của công ty còn nhiều vấn đề cần tìm hướng giải quyết và nhận thức thấy đó là một chính sách rất quan trọng của công ty trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty,quyết định đến vấn đề sống còn của công ty nên em quyết định chọn đề tài: Hoàn thiện chính sách marketing của công ty cổ phần Thăng Long.Nhằm đóng góp một số giải pháp hoàn thiện chính sách marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Mục đích nghiên cứu đề tài:
+ Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về chính sách marketing của công ty kinh doanh.
+ Phân tích thực trạng triển khai chính sách marketing của công ty cổ phần Thăng Long.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách Marketing của công ty cổ phần Thăng Long.
- Đối tượng phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là chính sách mảketing của công ty cổ phần Thăng Long.
Nội dung chủ yếu gồm:chính sách về sản phẩm,chính sách về giá cả,chính sách về phân phối,chính sách về xúc tiến...
- Phương pháp nghiên cứu:
Trong chuyên đề này em sử dụng phương pháp duy vật biện chứng là chủ yếu,ngoài ra còn sử dụng phương pháp tư duy kinh tế ,phân tích,so sánh,suy luận logic... nhằm đánh giá và phát triển vấn đề, đưa ra những kiến nghị và giải pháp giải quyết.
Cấu trúc của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chương:
Chương 1: Khái quát chung về công ty cổ phần Thăng Long.
Chương 2: Nội dung và thực trạng trển khai chính sách marketing của công ty cổ phần Thăng Long.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách marketing của công ty cổ phần Thăng Long.
Chương 1:Khái quát chung về Công ty
Cổ phần Thăng Long.
1.1Quá trình hình thành,phát triển,chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần Thăng Long.
1.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Thăng Long.
Công ty cổ phần Thăng Long được chính thức cổ phần hoá từ năm 2002. Tiền thân của công ty là xưởng sản xuất rượu và nước giải khát lên men, trực thuộc công ty bia rượu Hà Nội được thành lập từ ngày 24/03/1989, theo quyết định của số 6145/QĐ-UB. Ngày 16/03/1993, công ty Rượu-Nước giải khát Thăng Long được thành lập theo quyết định số 301/QĐ-UB của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Và sau khi cổ phần hoá, công ty có tên là công ty cổ phần hoá Thăng Long với mặt hàng kinh doanh chính là rượu vang các loại.
Theo quyết định cổ phần hoá:
Tên doanh nghiệp : CTY CỔ PHẦN THĂNG LONG
Loại hình doanh nghiệp : Công ty Cổ phần
Lĩnh vực hoạt động : Thực Phẩm - Giải Khát
Địa chỉ : 181 Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại : 84-4-7530055
Fax : 84-4-8361898
Địa chỉ trên MaroStores : marofin. com
Website : www. vangthanglong. com. vn
Sự phát triển của công ty:
Thời gian đâu thành lập công ty chỉ là một xưởng sản xuất với khoảng 50 công nhân, sản xuất hoàn toàn thủ công với đại bộ phận nhà xưởng là nhà cấp bốn thanh lý, cơ sở nghèo nàn lạc hậu. Qua hơn 15 năm hoạt động và không ngừng lớn mạnh, công ty đã tiến hành cổ phần hoá, cơ sở vật chất đầu tư, nhà xưởng được mở rộng không chỉ trên địa bàn Hà Nội mà đã xây dựng trên các địa bàn khác để phù hợp với đặc điểm sản xuất và kinh doanh của công ty.
Sự phát triển của công ty có thể chia thành ba giai đoạn sau:
Giai đoạn 1, từ năm 1989-1993. Đây là giai đoạn công ty là xưởng sản xuất rượu và nước giải khát lên men, trực thuộc công ty Rượu bia Hà Nội. Thời gian này tuy cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu nhưng sản lượng của công ty lại đạt được sự ổn định và tăng trưởng cao. Năm 1989, sản lượng của công ty là 105. 000 lít, tăng lên 530. 000 lít năm 1992 và đến năm 1993 đã tăng lên 905. 000 lít. Công ty đã chứng tỏ đây là một cơ sở sản xuất và kinh doanh có hiệu quả cao, mức nạp ngân sách hàng năm từ 337 triệu đồng năm 1991 lên tới 1976 triệu đồng năm 1993.
Giai đoạn 2, từ năm 1993-2001. Giai đoạn này đánh dấu bước phát triển của công ty. Quan trọng nhất là công ty Rượu-Nước giải khát Thăng Long đã được thành lập thay vì hình thức xưởng sản xuất trực thuộc giai đoạn đầu. Dưới sự quản lý của Sở Thương nghiệp Hà Nội, công ty đã hoạt động dựa trên sự độc lập về mặt kinh tế. Ngay lập tức, công ty đã có sự phát triển đột biến về năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ. Từ năm 1994 tới năm 1998, sản phẩm vang đã tăng từ 1, 6 triệu lít lên tới 5, 5 triệu lít với mức doanh thu đạt 59, 3 tỷ đồng.
Giai đoạn 3, từ năm 2001 đến nay. Đây là thời điểm công ty đã cổ phần hoá, là thành viên của Tổng công ty Thương Mại Hà Nội. Sự phát triển của thị trường đồng nghĩa với nhiều cơ hội và thách thức đặt ra cho hội đồng quản trị của công ty trong việc giữ vị thế của sản phẩm truyền thống, vừa phải nghiên cứu sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty.
Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Thăng Long được xây dựng theo mô hình trực tuyến-tham mưu .
Khách hàng luôn là trọng tâm của mọi hoạt động của công ty. Công ty luôn cố gắng thoã mãn tốt nhất nhu cầu của mọi khách hàng.
Khách hàng - Thị trường - Khách hàng - Thị trường - Khách hàng - Thị trường
Khách hàng - Thị trường -
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban giám đốc điều hành
Phòng Tổ chức hành chính
Ban bảo vệ
Phòng thị trường TT
Phòng vật tư NL
Phòng đầu tư XD
CB
Phòng kế toán
Phòng cơ điện
Phòng công nghệ QLHT
Phòng quản lý sản phẩm
Phòng NC sản phẩm
Phòng KCS
Tổ sửa chữa
Tổ XL nước thải, nước sạch
Các tổ sản xuất
Tổ kho
BH.1- Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Thăng Long
1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ.
Công ty cổ phần Thăng Long là một công ty vừa sản xuất, vừa kinh doanh do vậy với đặc điểm nghành nghề kinh doanh của mình chức năng, nhiệm vụ của công ty được quy định cụ thể của công ty như sau:
-Tổ chức sản xuất kinh doanh các loại đồ uống có cồn, không có cồn và các loại mặt hàng theo đơn dăng ký kinh doanh, mục đích thành lập của công ty cổ phần Thăng Long.
-Thực hiện các nghĩa vụ của nhà nước theo quy định.
-Thực hiện phân phối theo lao động, không nghừng chăm lo cải thiện đời sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình dộ văn hoá, khoa học kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên.
-Bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường và vảo vệ an ninh trật tự.
Công ty cổ phần Thăng Long hoạt động theo nghuyên tcs độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài sản riêng, có con dấu riêng để giao dịch theo điều lệ công ty và theo khuôn khổ pháp luật.
1.2Phân tích và đánh giá nguồn lực của công ty cổ phần Thăng Long.
1.2.1 Nhân sự.
Cơ cấu lao động của công ty chia thành hai bộ phận chính, bộ phận phụ trách sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm và bộ phận phụ trách đầu ra cho công ty. Trong tổng số nhân viên của công ty, lực lượng công nhân sản xuất chiếm tỷ lệ lớn, đồi hỏi có tay nghề và kiến thức chuyên môn. Do vậy, chính sách sử dụng và tuyển dụng lao độngcủa công ty có những đặc thù riêng. Ta có bảng thống kê tình hình nhân sự của công ty trong những năm qua như sau:
Bảng1.1: Tình hình nhân sự
2005
2006
2007
Số LD
(người)
Tỷ trọng
(%)
Số LD
(người)
Tỷ trọng
(%)
Số LD
(người)
Tỷ trọng
(%)
Tổng số lao động
291
100
315
100
335
100
Trình độ trên
đại học
1
0,34
4
1.27
6
1,79
Trình độ đại học
68
23,37
79
25,08
83
24,78
Công nhân kỹ thuật
có tay nghề
103
35,4
120
38,1
125
37.31
Các lao động khác
119
40,89
112
35,56
121
36,12
Qua bảng số liệu trên, ta thấy quy mô lao động của công ty ngày càng tăng lên, số lao động có trình độ đại học tăng lên đáng kể, cơ cấu trong hoạt động nghiên cứu, công nghệ, các chuyên nghành đặc thù như sinh hoá, . . . và trong các hoạt động thị trường. Xu hướng kinh doanh hiện đại đòi hỏi những người làm công tác thị trường phải được trang bị những kiến thứccơ bản về chuyên môn và ngoại ngữ, kinh nghiệm thực tế. Đặc biệt, khi công ty có chính sách hướng ra xuất khẩu thì cũng cần những người có trình độ về pháp luật để làm công tác pháp lý của công ty.
Bên cạnh đó công ty cũng thường xuyên nâng cao trình độ tay nghề của anh em công nhân bằng các hoạt động đào tạo, khuyến khích cán bộ công nhânviên nâng cao tay nghề, ý thức lao động, tạo lập tác phong công nghiệp nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Những nỗ lực của công ty được thể hiện bằng việc áp dụng thành công đề tài về áp dụng thành công mô hình quản lý chất lượng toàn diểntong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó các chứng chỉ về chất lượng khác cũng là những minh chứng cho trình độ lao động cũng như trình độ quản lý của ban lãnh đạo công ty. Bởi vì công ty đã đặt con người là trung tâm củ mọi hoạt động nên ban lãnh đạo công ty luôn chiếm được lòng tin của cán bộ công nhân viên, đó là động lực thúc đẩy không những ban lãnh đạo hoạt động tốt hơn mà cũng thúc đẩy chính cán bộ công nhân viên hoạt động hiệu quả hơn.
Nói chung, tình hình nhân sự của công ty là tương đối tốt, quan hệ giữa những người lao động với nhau là rất thân thiện. Ban lãnh đạo công ty thường xuyên kết hợp với đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động để cán bộ công nhân viên có điều kiện tiếp xúc gặp gỡ, giao lưu tăng cường sự đoàn kết, xây dựng một tập thể vững mạnh.
Một tập thể đoàn kết chính là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Nếu một tập thể đoàn kết, mọi người đều vì mục tiêu chung của công ty mà phấn đấu thì công ty có thể vượt qua được những khó khăn củă mình.
1.2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ kinh doanh.
Dây chuyền sản xuất của công ty là dây chuyền khép kín, mỗi giai đoạn công nghệ lại được thực hiện tại một phân xưởng có chức năng riêng. Những sản phẩm của từng giai đoạn công nghệ sản xuất là không thể tách rời, chúng luôn được gắn kết với nhau để làm nên một sản phẩm vang hoàn chỉnh.
Sơ đồ1:Sơ đồ quy trìng công nghệ sản xuất rượu vang truyền thống
Nguyên liệu quả
Chọn, rửa,
sơ chế
Ngâm trích ly bằng đường
Ép, trộn đường
Siro dịch quả
Tàng trữ
Bã
Nước công nghệ
Dịch lên men
Lên men chính
Nấm men
Lên men phụ, tàng trữ
Bổ sung cồn thực vật
Lọc, hoàn thiện sản phẩm
Đóng chai, dãn nhãn,
bao gói
Sản phẩm
Tách cặn
(Nguồn: Phòng công nghệ và quản lý sản xuất)
1.2.3 Thị trường và khách hàng.
Việt Nam là một nước đang phát triển, do vậy các nhu cầu thiét yếu cho tiêu dùng vẫn còn chiếm tỷ lệ rất cao trong cơ cấu tiêu dùng, khoảng 50% và tỷ trọng này còn có thể cao hơn nữa trong những năm tới khi đời sống nhân dân được cải thiện.
Trong xu thế phát triển của thị trường đồ uống nói chung, thì thị trường rượu vang hiện đang còn là một thị trường đầy tiềm năng và được dự báo là thị trường cạnh tranh đầy quyết liệt không kém thị trường các mặt hàng như nước giải khát có ga, bia, sữa. . .
Thị trường rượu vang ở các khu vực phía bắc có thể phân ra các đoạn thị trường sau:
Thị trường vang hoa quả có đặc điểm là các sản phẩm vang được sản xuất trên cơ sở lên men các loại hoa quả, chủ yếu là nho, dâu, mơ, anh đào, vải. . . Khách hàng trong đoạn thị trường này là những người có thu nhập trung bình và thấp, đã có thói quen sử dụng vang hoa quả. Giá cả của các loại vang trong đoạn thị trường này phù hợp với người tiêu dùng có múc thu nhập vừa và thấp. Cụ thể:
Bảng 1.2: Giá của sản phẩm Vang ngọt năm 2007
Tên rượu
Giá (nghìn đống/chai)
Vang dứa Thăng Long
18.500
Vang sơn tra Thăng Long
18.500
Vang nho ngọt
18.500
Vang Thăng Long 2 năm
18.500
Vang Thăng Long nhãn vàng
18.000
Vodka Thăng Long
16.000
Những người tiêu dùng trong đoạn thị trường này chủ yếu sử dụng vang trong các dịp lễ tết, hội hè, . . .
Các nhãn hiệu truyền thống trên đoạn thị trường này là Vang Thăng Long, Vang Hữu Nghị, vang Thanh Ba, . . . Tuy nhiên, đoạn thị trường này đang dần thu hẹp lại do mức sống của người dân được cải thiện, thị hiếu của người tiêu dùng thay đổi.
Thị trường vang chát là thị trường có sự cạnh tranh tương đối mạnh mẽ không chỉ trong nội bộ đoạn thị trường này mà tạo ra sức ép đối với thị trường rượu vang, rượu nói riêng và thị trường đồ uống nói chung. Đặc điểm của đoạn thị trường này là đáp ứng nhu cầu của những người có mức thu nhập khác nhau, từ thu nhập thấp đến trung bình và thu nhập cao. Sản phẩm được sản xuất trực tiếp từ quả nho bằng phương pháp lên men tự nhiên, không qua chưng cất, mang vị chua chát của vị quả nho. Các nhãn hiệu chủ yếu trên đoạn thị trường này là một số nhãn hiệu nhập khẩu từ Pháp và một số sản phẩm sản xuất trong nước như Vang Đà Lạt, Vang nho chát Thăng Long, vang Sapan, . . .
1.2.4 Sản phẩm.
Trải qua gần 20 năm hình thành và phát triển, từ chỗ chỉ có một vài loại sản phẩm sán xuấtbằng phương pháp thủ công, đến nay công ty đã cố rát nhiều loại sản phẩm được sản xuất trên day chuyền công nghệ hiện đại.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng công ty theo đuổi chiến lược đa dạng hoá sản phẩm. nếu như trước đây công ty chỉ sản xuất một số loại sản phẩm thì ngày nay công ty đã sản xuất ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau như:Vang nhãn vàng, vang thăng long 5 năm, vang thăng long 2 năm, vang chát, vang nho chát xuất khẩu, vodka hương lúa. . . trong số các sản phẩm chủ yếu của công ty thì vang ngọt vãn chiếm tỷ trọng cao trên 99%. Trong vài năm gần đây rượu vang chát bắt đầu được công ty chú trọng phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng thay đổi của người tiêu dùng.
Công tác quản lý chất lượng của công ty cũng khá tốt khi được các tổ chức chính phủ, liên đoàn lao động bộ công nghiệp,... công nhận về chất lượng vang. sản phẩm của công ty đạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm liên tục. Bên cạnh đó công ty cũng nâng cao uy tín của mình cũng như chất lượng sản phẩm qua việc thực hiện thành công các mô hình quản lý chất lượng như:ISO 9001:2001, ISO14000, HACCP, TQM. . .
Ngoài ra công ty cũng đạt được một số danh hiệu như:Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới(2002), 5 huân chương lao động, 5 cờ thi đua luân lưu, bằng khen của chính phủ, 10 cờ thi đua xuất sắc, bằng khen của tổng liên đoàn lao động Việt Nam, giải vàng chất lượng Việt Nam, sao vàng đấtViệt năm 2004.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đã đạt được công ty vẫn còn một số vấn đề còn tồn tại. Đó là : tuy có nhiều mặt hàng như vậy nhưng công ty có mẫu mã của các loại chai rượu chưa phong phú, đơn điệu, sản phẩm vang thăng long mang tính chất đại trà, chưa có sự đột biến trong phong cách mẫu mã và đặc tính nổi trội. Phong cách mẫu mã của vang Thăng Long còn quá đơn điệu, tính khác biệt giữa các sản phẩm của công ty với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cũng như giữa các sản phẩm vang Thăng Long với nhau còn chưa cao. mặt khác nhu cầu rượu vang lại mang tính thời vụ, ngày nay trong tập khách hàng bình dân nhu cầu uống rượu vang ngày càng thấp đi. Đa số khách hàng chỉ sử dụng rượu vang vào các dịp lễ tết, hội hè, liên hoan. . . Vào những tháng thời vụ thì sản phẩm vang được tiêu thụ khá lớn.
Thấy được một số hạn chế của mình trong một số năm gần đây vang Thăng Long đã có được những biện pháp khắc phục nhằm cải thiện tình hình này như:cung cấp các sản phẩm đi kèm như các bình đựng rượu vang có vòi vặn, các giá để bình vang. . .
Tuy nhiên để khẳng định vị thế, thương hiệu của mình thì công ty càn có những biện pháp nhằm cải thiện sản phẩm của mình hơn nữa. Muốn làm được điều này thì công ty cần luôn theo sát nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và của thị trường.
1.2.5 Hệ thống phân phối và xúc tiến thương mại.
Hệ thống phân phối của công ty
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng đều phục vụ một nhóm khách hàng nhất định. Công ty cổ phần Thăng Long cũng có những khách hàng chính là các nhà đầu tư, các đại lý và các cơ sở nhỏ lẻ khác, công ty không trực tiếp bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng mà thông qua một khâu trung gian để phân phối.
Ta có hệ thống phân phối của công ty như sau:
Phòng thị trường tiêu thụ
Các chi nhánh
Người tiêu dùng cuối cùng
Nhà phân phối
Cửa hàng
Cửa hàng
Nhà phân phối
Đại lý
Bán lẻ
Công ty
Sơ đồ 2: Hệ thống phân phối của Công ty Cổ phần Thăng Long
Công ty sử dụng kênh phân phối chủ yếu là mạng lưới các đại lý phân bổ trên thị trường khu vực phía bắc.
Các hoạt động xúc tiến thương mại.
Trong thời gian vừa qua công ty đã gần như không thực hiện các hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin, phát thanh, truyền hình cũng như trên hệ thống mạng intenet mà tập trung vào các hoạt động xúc tiến trực tiếp trên mạng đại lý phân phối của công ty. Điều này giúp công ty tiết kiệm những khoản chi phí lớn cho các hoạt động quảng cáo, đặc biệt là trên hệ thống truyền hình rượu là mặt hàng nhà nước không khuyến khích quảng cáo nên không anh hưởng lớn đến tương quan cạnh tranh so với các đối thủ.
Trong khi các hoạt động quảng cáo trên truyền hình không được khuyến khích thì các hoạt động quảng cáo khác như quảng cáo ngoài trời, các hoạt động hội chợ triển lãm là cơ hội để các công ty giưới thiệu sản phẩm của mình. Mặc dù công ty tham gia đầy đủ các hoạt động này song mới chỉ dừng lại ở việc trưng bày sản phẩm của mình, chứ chưa có các hoạt động đầu tư quảng bá sâu rộng sản phẩm, tìm kiếm đối tác kinh doanh.
Một hoạt động quan trọng trong xu thế kinh doanh hiên nay, đó là thương mại điện tử, mà cơ sở của nó là giưới thiệu sản phẩm của công ty thông qua trang điện tử trên mạng, dần dần tiến tới hoạt động giao dịch trên mạng intenet. Trong thời gian tới, khi công ty niêm yết cổ phiếu của mình trên thị trường chứng khoán thì việc đó là một hoạt động rất cần thiết. Công ty nên tạo thêm một danh mục riêng để thu nhận những thông tin phản hồi từ phía khách hàng để công ty có thể đưa ra được những sách lược đúng đắn, theo đúng với những nhu cầu thị hiếu đang ngày càng tăng của khách hàng.
Qua những phân tích trên, ta thấy hoạt động xúc tiến của công ty còn nhiều hạn chế, chưa thực sự được coi là công cụ cạnh tranh của công ty trong hoạt động kinh doanh. chính vì vạy trong thời gian tới công ty cần chú trọng hơn nữa, đầu tư nhiều hơn nữa cho hoạt động xúc tiến thương mại của mình để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh, thị phần, lợi nhuận cho công ty cũng như khẳng định thương hiệu, vị thế của mình.
1.2.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Thăng Long.
Kết quả thực hiện doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Bảng 1.3: Kết quả doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
%
Số tiền
%
Doanh thu
77.450
83.530
87.420
6.080
7,85
3.890
4,65
Tổng chi phí
69.890
74.190
78.023
4.300
6,15
825
1,11
Lợi nhuận trước thuế
7.560
8.630
9.379
1.070
14,15
749
8,67
Thuế
2116,8
2416,8
2641
300
14,17
209,72
8,68
Lợi nhuận sau thuế
5443,2
6213,2
6791
770
14,15
539,28
8,54
Tỷ suất chi phí (%)
90,24
88,82
89,25
-
-1,42
0,43
0,48
Tỷ suất lợi nhuận (%)
9,76
7,44
10,75
-
-2,32
3,31
44,5
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty cổ phần Thăng Long)
Doanh thu năm 2006 tăng 7,85% tương ứng với 6.080 triệu đồng so với năm 2004. Năm 2007 mức tăng doanh thu là 4,65% tương ứng với số tiền là 3.890 triệu đồng. Nguyên nhân làm giảm mức tăng doanh thu là do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Doanh thu và chi phí có sự quan hệ chặt chẽ qua các năm.. Năm 2006 tình hình doanh thu không lợi nhuận, mức tăng chững lại chỉ còn 7, 8%, tốc độ tăng chi phí cũng giảm xuống chỉ còn 6. 15%. Tình hình thực hiện mối quan hệ chi phí doanh thu ở công ty là khá tốt, biểu hiện bằng tỷ suất chi phí hằng năm luôn giảm, mặc dù mức giảm chỉ là trên dưới 1%, Tuy nhiên đối với một đơn vị vừa sản xuất vừa tổ chức tiêu thụ thì kết quả đó cũng đã thể hiện nỗ lực của công ty trong việc nâng cao hiêu quả kinh doanh.
Tóm lại, tình hình kinh doanh của công ty trong 3 năm vừa qua có nhiều biến động, sự thay đổi của môi trường kinh doanh ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên công ty đã có những thay đổi phù hợp trong hoạt động nội bộ của công ty nhằm dần dàn thích ứng với sự thay đổi của môi trường, giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, công ty cổ phần Thăng Long cũng còn một số mặt yếu kém cần khắc phục, nhằm mục tiêu chiến lược là duy trì vị thế và cạnh tranh trên thị trường.
Kết quả tài chính.
Bảng1.4: Phân tích tổng hợp tình hình vốn của công ty.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng tài sản
54.698
69.002
74.186
14.304
26,15
5.166
7,49
TSLĐ và ĐTTC
ngắn hạn
26.446
38.052
41.758
11.606
43,89
3.706
9,74
TSCĐ và ĐTTC dài hạn
28.252
30.950
32.428
2.698
9,55
1.478
4,78
Tổng vốn
54.698
69.002
74.186
14.304
26,15
5.166
7,49
Nợ phải trả
39.428
49.043
48.050
9.615
24,39
- 993
- 2,02
Vốn chủ sở hữu
15.270
19.959
26.136
4.689
30,7
6.177
30,95
Doanh thu
70.890
77.450
83.530
6.560
9,25
6.080
7,85
Lợi nhuận
6.132
7.560
8.630
1.428
23,23
1.070
14,15
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty cổ phần Thăng Long)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy vốn kinh doanh của công ty tăng liên tục trong 3 năm, điều đó chứng tỏ quy mô và khả năng hoạt động kinh doanh của công ty được mở rộng.
Tuy nhiên việc phân bổ vốn kinh doanh của công ty cung chưa tốt và chưa có sự ổn định rõ rệt.
1.3Phương hướng ,mục tiêu,chiến lược phát triển của công ty cổ phần Thăng Long từ nay đến năm 2010.
Mục tiêu đến năm 2010 của công ty cổ phần Thăng Long:trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất rượu Vang Ngọt trên thị trường rượu vang,và đưa sản phẩm Vang chất lượng cao,sản phẩm kỷ niệm 1000 năm Thăng long Hà Nội,công ty sản xuất –kinh doanh đa lĩnh vực, đa mặt hàng, đa công nghệ-kỹ thuật sản xuất-kinh doanh hiện đại , đạt kết quả tiên tiến của thành phố Hà Nộivề sản xuất kinh doanh và công tác xã hội theo mmo hình công ty cổ phần định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chiến lược dài hạn của công ty từ nay đến 2010 là đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt đưa ra thị trường những loại Vang chất lượng cao,chiếm 30% tông doanh thu của công ty.Các kế hoạch đầu tư đến năm 2010 chủ yếu nhằm nâng cao trình độ kỹ thuật như hiện đại hoá các khâu của quá trình sản xuất,khâu nhà xưởng,hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm.Bên cạnh đó,công ty cũng đầu tư nâng cao công tác thị trường,sử dụng các phương pháp thị trường hiện đại.
Một số chỉ tiêu năm 2010 là doanh thu đạt 100 tỷ đồng,sản lượng đạt 7 triệu lít,thu nhập bình quân đạt 2 triệu đồng/người/tháng,cổ tức đạt 15%.So với mức tăng doanh thu hiện nay và những đầu tư trong giai đoạn tới,các chỉ tiêu trên của công ty là hoàn toàn có thể đạt được,có thể sẽ vượt chỉ tiêu do trong thời gian tới,công ty tham gia thị trường chứng khoán,cơ hội tăng vốn vào đầu tư các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Năm 2008 công ty tập trung vào những kế hoạch sau:
Giũ vững sản xuất kinh doanh, đảm bảo thu nhập của người lao động và cổ tức của các cổ đông theo điều lệ của công ty cổ phần.
Triển khai dự án xây nhà cao tầng,bao gồm Trung tâm thương mại,văn phòng cho thuê để bán tại số 181 và 54 Lạc Long Quân,Hà Nội.
Đầu tư xây dựng phân xưởng sản xuất dịch nho,nhà máy nho Phan Rang –Tháp Chàm,tỉnh Ninh Thuận.
Thực hiện dự án dic chuyển và ổn định sản xuất, công ăn việc làm của Chi nhánh Xí nghiệp sản xuất Hang nhựa, Chi nhánh cửa hàng kinh doanh tổng hợp Lạc Long Quân ; Triển khai công trình Nhà máy sản xuất tại khu công nghiệp.
Năm 2008 sẽ tiếp tục là năm kinh của công ty gặp không ít khó khăn, tình hình tiêu thụ các tháng đầu năm là chưa tốt, đều giảm so với cùng kì năm ngoái. Tuy nhiên, với sự đầu tư quan tâm của ban lãnh đạo công ty, sự nỗ lực của các bộ phận trong công ty, hoạt động sản xuất-kinh doanh của công ty sẽ chuyển biến thuận lợi, đạt được các mục tiêu đề ra .
Bên cạnh các mục tiêu về hiệu quả kinh tế, là một đơn vị trực thuộc của tổng công ty thương mại Hà Nội, công ty cũng đưa ra các mục tiêu khác như: Xây dựng Công ty Cổ phàn vững mạnh theo điịnh hướng XHCN , là đơn vị tiên tiến xuất sắc không chỉ trong hoạt động sản xuất – kinh doanh mà trong các công tác khác như Côg đoàn vững mạnh , Đảng bộ trong sạch vững mạnh, đoàn thanh niên tiên tiến xuất sắc, và các hoạt động xã hội khác, đóng góp vào sự phát triển chung của kinh tế xã hội đất nước.
Chương 2: Nội dung và thực trạng triển khai chính sách marketing của công ty cổ phần Thăng Long.
2.1Đánh giá và dự báo đặc trưng thị trường của công ty cổ phần Thăng Long.
2.1.1Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô của công ty.
Kinh tế:
Nền kinh tế nước ta năm nay vẫn duy trỳ được mức tăng trưởng khá nhanh và tương đối bền vững. GDP tăng 8, 17% đạt 910 nghìn tỷ đồng, thu nhập bình quan đầu người đạt 715 đô tăng 80 đô so với năm ngoái. Tốc độ tăng trưởng nhanh sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp do tăng trưởng nhanh sẽ làm tăng thu nhập của các tầng lớp dân cư dẫn đến tăng khả năng thanh toán cho những nhu cầu của họ. Khả năng tăng sanr lượng và mặt hàng của nhiều doanh nghiệp đã làm tăng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Điều này tạo khả năng tích luỹ vốn nhiều hơn, tăng cầu về đầu tư mở rộng kinh doanh.
Là một doanh nghiệp chịu sự tác động của nền kinh tế trong nước, công ty cổ phần Thăng long cũng có những điều kiện thuận lợi để phát triển và mở rộng chủng loại các sản phẩm của mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của người tiêu dùng. Khi thu nhập của người dân tăng thì việc tiêu thụ những sản phẩm mới, những sản phẩm có chất lượng cao, giá cao trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn. Đây là điều kiện để công ty cổ phần Thăng Long nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất rượu nói chung có thể đầu tư mở rộng kinh doanh.
Tuy nhiên nhịp đọ tăng trưởng kinh tế còn dưới mức khả năng phát triển của đất nước, chất lượng phát triển còn thấp, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu. Tăng trưởng kinh tế trong những năm qua chưa phát huy được các nhân tố theo chiều sâu, chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước. Năng lực canh tranh, năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế còn thấp. Chưa kết hợp thật tốt giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và chăm lo đúng mức cho sự phát triến của con người. Môi trường sinh thái ở nhiều nơi chưa được quan tâm đúng mức. Yếu tố này đe doạ về sự tăng trưởng không bền vững. Điều này cũng là một nguy cơ về sự biến động không tốt trong tương lai của các doanh nghiệp nếu nền kinh tế không tạo ra sự tăng trưởng bền vững tức là ngoài sự tăng trưởng về soó lượng còn phải quan tâm đến chất lượng tăng trưởng như thế nào.
Tuy GDP bình quân đầu người có tăng cao so với năm ngoái nhưng nước ta vẫn đứng trước nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giưới. Nước ta vẫn là nước nằm trong nhóm các nước có mức thu nhập thấp trong khu vực và trên thế giưới. Thu nhập và tiêu dùng của người dân chưa đủ tạo sức bật đối với sán xuất và phát triển thị trường, hệ thống tài chính và tiền tệ còn yếu kém, bất cập.
Tỷ lệ lạm phát vẫn còn tăng cao cũng là một đe doạ lớn đối với các doanh nghiệp. Do lạm phát tăng cao sẽ tác động xấu đến tiêu dùng, số cầu của các sản phẩm sẽ giảm đi, tiền sẽ biến thành vàng để tích trữ nên vừa không tạo tiền lại vừa giảm vốn đầu tư cho kinh doanh, hoạt động kinh doanh của công ty sẽ giảm sút.
Chính trị pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế.
Chính trị-xã hội ổn định, quốc phòng anh ninh được củng cố, công tác đối ngoại được tăng cường, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội.
Môi trường kinh doanh chiu nhiều tác động của yếu tố pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế. Việc ban hành hệ thống pháp luật có chất lượng vào cuộc sống là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có môi trường cạnh tranh lành mạnh. Nếu ngược lại, sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường kinh doanh và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Những năm gần đây môi trưoờng kinh doanh đã được nhà nước quan tâm và có sự cải cách sửa đổi hoàn thiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như:
-Thực hiện cải cách hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một dấu nhằm đơn giản hoá các thủ tục hành chính, kinh doanh điều này trước đây gây trở ngại lớn đối với các doanh nghiệp.
-Thực hiện các biện pháp nhằm đẩy mạnh việc thực thi hợp đồng, giảm chi phí đăng ký và chuyển nhượng bất động sản cho doanh nghiệp.
Luật doanh nghiệp có hiệu lực từ năm 2000 được coi là một hình mẫu trong soạn thảo và thực thi pháp luật ở Việt Nam. Tuy được đánh giá là rất thành công nhưng luật doanh nghiệp mới chỉ đánh thức được khu vực tư nhân trong nước. Để thu hút hơn nũa nguồn vốn trong nước và nước ngoài và thực hiện cam kết quốc tế về xây dựng một môi trường kinh doanh bình đẳng thì luật doanh nghiệp phải là luật áp dụng chung cho mọi loại hình doanh nghiệp. Đáp ứng được yêu cầu bức t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28460.doc