Hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội

LỜI M Ở Đ ẦU Như chúng ta đã biết, hiện nay xu thế chung trên thế giới là xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy mà các nước đều phải mở cửa nền kinh tế để có thể theo kịp các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Ở nước ta cũng vậy, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Chính vì vậy mà tất cả các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, khi đã tham gia thị trường đề phải chịu sự điều tiết của nhà nước và sự cạnh tranh khốc liệt không chỉ với các doanh nghiệ

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1431 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p trong nước mà còn có cả các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới. Để có thể đứng vững và phát triển các doanh nghiệp đều phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, thông qua rất nhiều biện pháp một trong số đó là công ty phải không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý, để có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Với sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Thảo và những tài liệu tham khảo thu thập được trong quá trình thực tập gần đây, em đã hoàn thành bản chuyên đề : “Hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội”. Kết cấu của chuyên đề: Ngoài phần lời mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, chuyên đề được trình bày trong 3 phần chính: Phần I: Giới thiệu chung về công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội. Phần II: Thực trạng bộ máy quản lý của công ty TNHH NN 1 thành viên Cơ khí Hà Nội. Phần III: Giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty TNHH NN 1 thành viên cơ khí Hà Nội. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thảo đã tận tình chỉ bảo và chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị phòng tổ chức công ty TNHHNN 1 thành viên đã giúp đỡ tận tình, chu đáo trong quá trình em thực tập và viết chuyên đề thực tập này. PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI I. Thông tin chung về công ty. Công ty cơ khí Hà Nội, tiền thân là nhà máy công cụ số 1, được khởi công xây dựng ngày 15/2/1955 và khánh thành vào ngày 12/4/1958. Trải qua hơn 45 năm xây dượng và phát triển, đến nay công ty Cơ Khí Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp, sử dụng con dấu riêng theo quy dịnh của nha nước. - Tên thường gọi: Công Ty Cơ Khí Hà Nội - Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Mechanical Company. - Tên viết tắt: HAMECO. - Giám đốc: Chủ tịch HDQT kiêm Tổng Giám Đốc – Kỹ sư Lê Sỹ Chung - Tài khoản số: 710A – 00006 tại Ngân hàng công thương Việt Nam. - Địa chỉ giao dịch: 74 Đường Nguyễn Trãi – Quận Thanh Xuân -Hà Nội. - Điện thoại: (844) 8584416 - 8584354 - 8584475. - Fax: (844) 8583268 Email: hameco@hn.vnn.vn Website: Giấy phép kinh doanh số: 1152/QĐ - TCNSĐT cấp ngày 30/10/1955 II. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của công nghiệp chế tạo đối với công cuộc phát triển đất nước, ngày 62/11/1955 Đảng và Chính Phủ đã quyết định cho xây dựng một xí nghiệp cơ khí hiện đại do Liên Xô viện trợ, làm nòng cốt cho ngành công nghiệp chế tạo máy công cụ cung cấp cho tất cả các ngành công nghiệp trong nền kinh tế. Đó là nhà máy cơ khí Hà Nội, tiền thân của Công ty cơ khí Hà Nội ngày nay, được khởi công xây dựng trên khu đát rộng 51000 m2 thuộc xã Nhân Chính, nay thuộc quận Thanh Xuân Hà Nội. Sau gần 3 năm xây dựng, ngày 12/4/1958 nhà máy cơ khí Hà Nội đã được khánh thành và chính thức đi vào hoạt động, đánh dấu sự ra đời đứa con đầu lòng của ngành cơ khí. Xuất phát điểm với 582 cán bộ công nhân viên, trong đó có 200 người chuyển từ quân đội sang, được tổ chức bố trí thành 6 phân xưởng và 9 phòng ban gồm xưởng mộc, xưởng đúc, xưởng rèn, xưởng lắp ráp, xưởng cơ khí, xưởng dụng cụ, phòng kỹ thuật, phòng kiểm tra kỹ thuật, phòng cơ điện, phòng kế hoạch, phòng tài vụ, phòng cung cấp, phòng cán bộ và lao động, phòng bảo vệ và phòng hành chính quản trị. Cho đến nay trải qua 48 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty cơ khí Hà Nội đã vượt qua rất nhiều khó khăn, gian khổ và cũng gặt hái được nhiều thành tích to lớn, Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể tóm tắt qua các giai đoạn. 1. Giai đoạn 1958-1965. Đây được coi là giai đoạn đạt nền móng cho sự phát triển mạnh mẽ của nhà máy sau này. Với nhiệm vụ chính là sản xuất và chế tạo các máy cắt gọt kim loại như máy khoan, tiện, bào.. với sản lượng từ 900-1000 cái/ năm. Giai đoạn này do mới thành lập, trình độ cán bộ công nhân viên còn non kém, tay nghề chưa cao, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều dẫn tới việc tổ chức sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Song bằng tinh thần vượt khó và lòng nhiệt tình lao động của cán bộ công nhân viên nhà máy đã thực hiện thắng lợi kế hoạhc 5 năm. 2. Giai đoạn 1966-1975. Trong điều kiện khó khăn chung của đất nước, nhà máy phải sơ tán đến 30 địa điểm khác nhau. Mặc dù vậy, nhà máy vẫn hoàn thành nhiệm vụ đề ra sản xuất máy công cụ K125, B665, T630, EV250… và sản xuất bơm xăng đèn gồm, ống phóng hoả tiễn C36 phục vụ cho kháng chiến. 3. Giai đoạn 1976-1989. Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, nhiệm vụ của nhà máy lúc này là khôi phục sản xuất, cùng cả nước xây dựng chủ nghiã xã hội. mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng toàn thể cán bộ công nhân viên đã nêu cao tinh thần đoàn kết, vượt khó để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của Bộ cơ khí giao cho. Trong giai đoạn này nhà máy liên tục thực hiện thắng lợi các kế hoạch 5 năm (1975-1980; 1980-1985). Năm 1978 là năm bản lề của kế hoạch 5 năm lần thứ 2, nhà máy đã đạt được giá trị tổng sản lượng tăng 11,67%, giá trị sản phẩm chủ yếu tăng 16,47% với những thành tích đó nhà máy được Chính phủ trao tặng cờ thi đua xuất sắc. Đến năm 1980, nhà máy đổi tên thành nhà máy chế tạo công cụ số 1. 4. Giai đoạn 1990-1994. Sự chuyển đổi cơ chế quản lý đã đạt nhà máy trước những thử thách mới gay go và phức tạp, bắt buộc ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên phải có những bước đi vững chắc và đúng hướng. Với giàn máy thiết bị cũ kỹ và công nghệ lạc hậu, sản phẩm manh mún đơn chiếc, số lượng lao động giảm từ 3000 xuống còn 2000 người. Bên cạnh đó tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường đã đẩy công ty vào tình trạn hết sức khó khăn. Thế nhưng công ty đã tìm cho mình những giải pháp và hướng đi đúng đắn, dần dần vượt qua khó khăn và phát triển đi lên. Năm 1994 là năm đầu tiên kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, công ty hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh và có lãi, thành công này có ý nghĩa to lớn đối với toàn thể cán bộ công nhân viên, là bước đầu tự khẳng định mình trong điều kiện cạnh tranh thị trường. 5 . Giai đoạn 1995 đến nay. Với sự quan tâm của Bộ công nghiệp và Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp, việc tổ chức quản lý của công ty dần đi vào ổn định, đã từng bước chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm thiết bị cho nhà máy đường, nhà máy giấy, các trạm trộn bê tông tự động… mới đây là một số máy công cụ làm theo đơn đặt hàng của thị trưởng Mỹ. Đến 28/10/2004 theo quyết định số 89/2004/QĐ-BCN công ty đã đổi tên thành công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội ( gọi tắt là Công ty cơ khí Hà Nội). III. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Công ty TNHH NN một thành viên Cơ khí Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước, chức năng chủ yếu của Công ty là: - Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm cơ khí phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng. - Nghiên cứu, chế tạo các loại trang thiết bị, máy móc công nghệ phục vụ cho nền kinh tế quốc dân. - Tiến hành sản xuất, nhận gia công các sản phẩm cơ khí cho các đối tác trong và ngoài nước. - Kết hợp thực hiện các mục tiêu kinh tế do Đảng và nhà nước đặt ra. Là một doanh nghiệp nhà nước, vốn do nhà nước cấp nên Công ty có những nhiệm vụ cơ bản sau: - Sử dụng vốn đúng mục đích, đúng kế hoạch, tránh thất thoát vốn, đặc biệt phải bảo toàn và phát triẻn nguồn vốn đó. - Công ty phải chấp hành và thực hiện đầy đủ , nghiêm túc chính sách chế độ của ngành, luật pháp của nhà nước về hoạt động kinh doanh và nghĩa vụ đối với nhà nước. - Công ty phải luôn xem xét khả năng kinh doanh của mình, nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùngcủa thị trường để từ đó đưa ra kế hoạch nhằm cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng vvà đạt được mục đích tối đa hoá lợi nhuận cho Công ty. - Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh và quản lý của Công ty. Thực hiện các chê độ thưởng phạt đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Bên cạnh đó, Công ty luôn phải cải tiến hoạt động kinh doanh cũng như công tác quản lý để cho Công ty ngày càng phát triển. IV. Cơ cấu sản xuất trong công ty. - Cơ cấu sản xuất của công ty Việc xây dựng một cơ cấu sản xuất hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng đốivới mọi doanh nghiệp. Vì cơ cấu sản xuất cho doanh nghiệp thấy rõ hình thức tổ chức quá trình sản xuất, tính chất phân công lao động giữa các bộ phận sản xuất, đặc điểm của sự kết hợp sức lao động với tư liệu lao động và đối tượng lao động trong quá trình sãn xuất. Bên cạnh đó, cơ cấu sản xuất còn được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Muốn phát triển và mở rộng doanh nghiệp cần có sự đầu tư cho cơ của sản xuất Cơ cấu sản xuất phản ánh sự phân bố và tính cân đối của quá trình sản xuất. Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp được thể hiện dưới sơ đồ sau: Kho bãi Máy,Xe Sơ đồ 1: Cơ cấu sản xuất của Công ty. Bộ phận phục vụ SX TT ĐHSX XNSX và KDVTCTM TT TĐH X. Bánh răng X. Cơ khí lớn X. Cơ khí lớn X. GCAL-Nl X. Đúc X. Kết cấu thép Bộ phận SX chính Phó giám đốc sản xuất Bộ phận phù trợ FX 2 FX 1 Bộ phận SX phụ - Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận sản xuất. Phó giám đốc sản xuất: Có nhiệm vụ tổ chức, điều hành sản xuất theo đúng tiến độ, kế hoạch dặt ra, chiệu trách nhiệm trước Giám đốc về trách nhiệm của mình trong hoạt động sản xuất.. Bộ phận sản xuất chính: là bộ phận trược tiếp tạo ra sảp phẩm chính của doanh nghiệp. Đặc biệt cơ bản của bộ phận này là nguyên vật liệu đưa vào, qua quá trình sản xuất sẽ trở thành các sản phẩm chính của doanh nghiệp. Các phân xưởng sản xuất: Là nơi chứa máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất, tại các xưởng sản phẩm được sản xuất ra thông qua lao động của công nhân kết hợp với việc chế biến NVL và sử dụng máy móc thiết bị. Sản phẩm sản xuất ra được nhập vào kho hoặc đem bán trực tiếp cho khách hàng. Các phân xưởng chịu trách nhiệm và sự quản lý chặt chẽ của cán bộ lãnh đạo trong công ty. Bộ phận sản xuất phụ: Nhằm tận dụng năng lực sản xuất dư thừa, tận dụng phế liệu, phế phẩm để sãnuất những sản phẩm phụ, bộ phận sản xuất phụ có tác dụng tạo ra công văn việc làm, nâng cao thu nhập của người lao động, tiết kiệm các nguồn lực. Tuy nhiên, khi quyết định tổ chức các phân xưởng, bộ phận sản xuất phụ, các nhà quản trị sẽ căn cứ vào tình hình cụ thể mang lại hiệu quả cao nhất . Khi quy mô của bộ phận này tăng đến một mức độ nào đó thì chúng có thể trở thành bộ phận sản xuất chính của doanh nghiệp. Bộ phận phù trợ: Tuy không trực tiếp tạo rả sản phẩm cho doanh nghiệp nhưng nó phục vụ trực tiếp cho bộ phận sản xuất chính, tạo điều kiện cho bộ phận sản xuất chính sản xuất đều đặn và liên tục, đạt hiệu quả cao. Bộ phận phục vụ sản xuất: Bộ phận này nhằm đảm bảo việc cung ứng, bảo quản, cấp phát, vận chuyển nguyên liệu, thành phẩm và công cụ lao động (bao gồm hệ thống kho tàng, phương tiện vận chuyển, kho tàng, bảo vệ, nhà ăn, y tế..). V. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 1. Đặc điểm về sản phẩm. Công ty TNHH một thành viên cơ khí Hà Nội hiện đang sản xuất và cung cấp các sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước: - Sản phẩm truyền thống: Các loại máy tiện vạn năng T18A, T14L, T360Ax3000, T630x1500, máy bào ngang B365, máy khoan cần K525, máy khoan bàn K612, máy tiện chương trình hiển thị số T18CNC, máy tiện sứ chuyên dùng CNC. - Xưởng đúc thép với sản lượng 6000 tấn/năm. - Xưởng đúc gang với sản lượng 6000 tấn/năm. - Thép cán xây dựng các loại sản lượng 5000tấn/năm. - Chế tạo và lắp đặt các thiết bị và phụ tùng phục vụ cho các ngành kinh tế quốc dân như: + Điện lực (Các trạm thuỷ điện có công suất từ 20- 150KvA; các bơm dầu FO). + Xi măng (Máy nghiền, lò quay, lò đứng, lò ghi… cho các nhà máy có công suất từ 4 vạn đến 2 triệu tấn/năm). + Đường mía (Nồi nấu liên tục, nồi nấu đường, trạm bốc hơi, lô ép, băng tải… cho các nhà máy có công suất từ 500-8000 tấn mía cây/ ngày). + Thuỷ lợi (Các bơm có công suất từ 8000-36000 m3 /h, áp lực cột nước từ 4- 10,5m). + Giao thông vận tải, dầu khí, khai thác mỏ, lâm sản, chế biến cao su, sản xuất bột giấy… - Sản xuất và chế tạo các sản phẩm phi tiêu chuẩn với sản lượng 3000 tấn/năm (đường kính tới 6m, dài tới 12m). - Ngoài ra công ty còn nhận các dịch vụ dạng bảo hành, đại tu, sửa chữa, cung cấp phụ tùng thay thế, tư vấn bảo quản, bảo trì, tư vấn kỹ thuật và mọi dịch vụ mà khách hàng yêu cầu liên quan đến sản phẩm của công ty. Đặc điểm chung của sản phẩm sản xuất trong công ty là các thiết bị cơ khí phục vụ cho hoạt động sản xuất của nền kinh tế, đa phần sản phẩm sản xuất ra có giá trị trung bình, chỉ có một số loại sản phẩm làm theo đơn hàng của ngành, đia phương khác là có giá trị lớn.. Các sản phẩm sản xuất ra đều phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, từ đưa NVL đầu vào đến việc chế biến NVL( thông qua sức lao đông của con người, thiết bị máy móc.. ), sản phẩm sản xuất đạt chất lượng và được chuyển bán khi nó đáp ứng tốt các chỉ tiêu cơ bản của sản phẩm đó. 2. Đặc điểm về lao động 2.1 Cơ cấu nhân sự, Chất lượng lao động. * Công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội đã giải quyết tốt vấn đề lao động, cố những năm tổng số lao động của công ty lên tới 3000 người( số liệu năm 1980) hiện nay số lượng lao động của công ty giảm xuống còn 976 người (số liệu năm 2005), ta có thể xem xét cơ cấu lao động của công ty theo cơ cấu quản lý hành chính như sau: Bảng 1: số lượng lao động theo loại. STT Chỉ tiêu 2003 2004 2005 1 Chỉ tiêu chung 929 953 976 Trong đó nữ 238 238 243 Tuổi bình quân 40.48 40.67 41.37 Tuổi bình quân nam 40.43 40.26 40.09 Tuổi bình quân nữ 41.84 41.92 42.79 <= 20 tuổi 5 4 3 21 – 25 tuổi 72 96 81 26 – 30 tuổi 86 91 116 31 – 40 tuổi 233 191 161 41 – 50 tuổi 400 417 424 51 – 55 tuổi 114 134 147 2 Cơ cấu lao động theo khu vực sản xuất 965 953 976 Gián tiếp 270 267 290 Trực tiếp 659 686 686 3 Cơ cấu quản lý hành chính 3.1 Cán bộ quản lý 73 72 77 Giám đốc công ty 1 1 1 Phó giám đốc Công ty 3 5 4 Trợ lý giám đốc 3 5 5 Trưởng phó các phòng ban 37 27 32 Giám đốc – phó giám đốc trung tâm 2 8 9 Giám đốc – Phó giám đốc xưởng, XN, PX 27 26 26 3.2 Nhân viên gián tiếp Phòng ban trung tâm 174 159 164 Xưởng, PX, XN 23 44 46 3.3 Công nhân sản xuất Sản Xuất 547 569 565 Phục vụ 112 109 114 4. Trình độ 929 953 976 Trên đại học 2 3 3 Đại học 150 162 170 Cao đẵng 11 10 9 THCN 73 81 85 Sơ cấp 54 40 19 CNKT bậc 3 trở xuống 113 132 126 CNKT bậc 4 53 55 72 CNKT bậc 5 119 111 95 CNKT bậc 6 trở lên 253 260 271 Lao động phổ thông 101 99 126 Nguồn: Báo cáo tình hình lao động của Công ty đầu năm 2006. Qua bảng trên ta thấy số lượng lao động nữ chiếm 23,12% trong tổng số lao động, tỷ lệ lao động trực tiếp chiếm 63,57%. Xét về mặt chất lượng lao động ta thấy số lượng lao động có trình độ đại học và trên đại học còn thấp chiếm 18,39% trong tổng số lao động mà được phân bố chủ yếu ở bộ phận lao động gián tiếp. Tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng, THCN, Sơ cấp còn thấp chiếm 10,56%, Số lao động phổ thông là 8,22% Tuy nhiên số lao động có tay nghề cao ( từ bậc 5 trở lên ) chiếm tỷ lệ tương đối lớn 26,73%, điều này cũng góp phần làm cho chât lượng sản phẩm sản xuất ra cao hơn. Bên cạnh những thuận lợi Công ty cũng gặp một só khăn đó là lực lượng lao động từ bâc 3 trở xuống còn chiếm tỷ lệ cao, chưa có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, số lượng lao đông gián tiếp còn lớn (290 người) chiếm 37,7% trong tổng số lao động toàn Công ty. Như vậy vấn đề đặt ra cho Công ty lúc này là phái có kế hoạch năng cao trình độ cho những lao động từ bậc 3 trở xuống để họ vững vàng hơn trong sản xuất , tìm cách giảm bớt số lượng lao đông gián tiếp để bộ máy quản lý gon nhẹ hơn. 2.2. Tình hình đào tạo công nhân viên. - Ngành nghề đang dào tạo: + Công ty đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật các nghề tiện, phay, bào, rèn,đúc, nhiệt luyện, công nhân vận hành các máy CNC… + Đặc biệt công ty có trung tâm đào tạo hàng đầu về cơ khí, chế tạo máy- đó là Trường Trung học công nghệ chế tạo máy ở 131 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội. - Trường đang đào tạo các hệ sau: + Hệ Trung học Kỹ thuật chính quy dài hạn các ngành : Cơ khí , tin học, điện công nghiệp, điện tử, đào tạo nghiệp vụ kế toán, thống kê, tài chính và quản lý sản xuất. + Hệ CNKT 3/7 Chính quy dài hạn các nghề: Cơ khí, tin học-máy tính, hàn điện , điện xí nghiệp, điện tử… + Hệ công nhân ngắn hạn các nghề: Cơ khí, tin học máy tính, hàn điện, điện xí nghiệp… + Các chuyên ngành hẹp ( Điều khiển tự động CNC, NC…) theo yêu cầu của người học. - Mục tiêu đào tạo + Đào tạo nguồn nhân lực (cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề) có năng lực thực hành cao ( thông qua thực tập kết hợp lao động sản xuất tại công ty TNHH một thành viên Cơ khí Hà Nội ). + Đào tạo các ngành nghề truyền thống, đồng thời đào tạo công nhân chuyên sâu các ngành nghề ứng dụng công nghệ cao như: + Phát triển công nghệ tin học theo hướng chuyên môn hoá. + Tăng cường hợp tác quốc tế để tiếp cận trình độ kỹ thuật tiên tiến. - Hợp tác quốc tế rộng mở. Trong năm 2002 Trường nhận được viện trợ của nước cộng hoà Italia cho dự án “ Thành lập trung tâm đào tạo nghề đầu tiên của Italia-Trung tâm ELIS” , để đào tạo 02 ngành trung học kỹ thuật là: + Ngành công nghệ bảo dưỡng cơ điện. + Ngành công nghệ lắp đặt thiết bị công nghiệp tự động hoá. Trên cơ sở viện trợ của dự án, Nhà trường có đủ điều kiện để đào tạo theo hướng tiên tiến có chất lượng cao. 3. Đặc điểm về nguyên vật liệu tại Công ty. 3.1. Số lượng và chất lượng NVL mà Công ty tiêu dùng. Là một đơn vị sản xuất kinh doanh, công ty Cơ khí Hà Nội luôn quan tâm đến mọi khâu của quá trình sản xuất, đặc biệt là việc cung ứng nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất sản phẩm. Hiện nay, nguồn nguyên liệu chính mà Công ty dùng vào sản xuất sản phẩm hầu hết là các loại thép phục vụ sản xuất thép cán, máy công cụ và phụ tùng thiết bị. Nguồn nguyên liệu này trong nước rất hiếm, vì vậy Công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài. Bảng 2: Số lượng nguyên vật liệu Công ty nhập hàng năm Các mặt hàng Nhập khẩu Số lượng (tấn/năm) Đơn giá (USD/tấn) Thị trường cung cấp Gang 520 700 Việt Nam Sắt thép các loại 1200 450 Nga, Triều Tiên, Việt Nam Tôn tấm các loại 150 350 Các nước Đông ÂU Que hàn 75 400 Nga Than cực điện 20 120 TQ, Đông Âu Nguồn: Báo cáo tình hình lao động của Công ty đầu năm 2006. Năm 2004, công ty nhập khẩu thép các loại phục sản xuất thép cán, máy công cụ và phụ tùng thiết bị từ Nga với tổng giá trị 2.900.000 USD, vượt so với năm 2003 là 15.5%. với tốc độ tăng trưởng sản xuất cao, Công ty đã chủ động khai thác vật tư trong nước và nhập khẩu vật tư từ nước ngoài hỗ trợ thực hiện tiến độ gia công cơ khí. Về chất lượng, vật tư đã được chú trọng kiểm tra kỹ lưỡng trước khi đi vào sản xuất. Năm 2005, khối lượng vật tư chi dùng trong năm là: Sắt thép các loại khoảng 3500 tấn; giá trị vật tư mua về trong năm phục vụ sản xuất khoảng 40 tỷ. Phần lớn những vật tư chính đều được chuẩn bị và cung cấp kịp thời cho sản xuất. Công tác nhập khẩu vật tư, thiết bị luôn được công ty quan tâm đặc biệt. Đối với các hoạt động phải dùng vật tư đặc chủng như: thép cây phi lớn làm trục lô ép, thép Inox, thép ống, thép tấm... đều được mua thông qua nhập khẩu. Ngoài ra, công ty còn dùng giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp để chủ động kinh doanh thương mại và nhập khẩu trực tiếp để chủ động kinh doanh thương mại và nhập khẩu uỷ thác cho một số đơn vị sản xuất kinh doanh, tạo thêm nguồn thu cho công ty. 3.2. Công tác quản lý NVL tại Công ty. Một vấn đề đặt ra cho Công ty lúc này là phải tìm được thị trường thay thế. Đặc biệt thị trường NVL trong nước để Công ty chủ động hơn trong công tác chuẩn bị NVL làm cho quá trình sản xuất kinh doanh thông suốt, tránh được những thiệt hại do thiếu NVL gây ra. Phòng kỹ thuật Phòng kế hoạch Phòng vật tư Phòng ĐĐSX Nhập kho vật tư Kế hoạch cho xưởng máy Khâu sản xuất Giám đốc chỉ đạo Sơ đồ 2: Công tác quả lý và sử dụng NVL Công tác sử dụng NVL như xác định định mức một cách hợp lý tiết kiệm nhưng phải đảm bảo chất lượng sản phẩm… đến được ban lãnh đạo Công ty rất quan tâm. Tuy nhiên, trong thực tế Công ty phải thiết lập hệ thống quản lý chặt chẽ hơn về vật tư, năng lượng và định mức, nâng cao khả năng quản lý kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, thiết kế công ngệ. Đây là bước khởi đầu cho việc sản xuất sản phẩm, cũng là tiền đề cho việc tiết kiệm vật tư, lao động, hạ giá thành sản phẩm. 4. Đặc điểm về công nghệ kỹ thuật tại Công ty. 4.1. Đặc điểm về máy móc thiết bị. Tình hình máy móc thiết bị của côn ty cơ khí được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3: máy móc thiết bị của Công ty. STT Tên máy móc thiết bị chính Số lượng (Cái) Công suất (KW) Giá trị thiết bị (USD) Hao mòn (%) Thời gian SX SP (giờ) Năm chế tạo 1 Máy tiện 142 05-06 7000 65 1500 1956 2 Máy phay 92 04-15 4500 60 1100 1954 3 Máy mài 137 03-10 4100 55 1000 1956 4 Máy khoan 64 02-10 2000 60 1300 1956 5 Máy dao 15 04-10 5500 60 1000 1954 6 Máy sửa các loại 16 02-10 1500 70 1500 1955 7 Máy chuốt ép 08 - 500 60 700 1955 8 Máy búa 05 02-08 4500 60 900 1956 9 Máy cắt 11 10-40 4000 60 500 1956 10 Máy lốc tôn 03 10-40 15000 60 1000 1956 11 Máy hàn điện 26 05-10 800 40 1400 1956 12 Máy bào 24 02-40 4000 55 900 1954 13 Máy nén hơi 09 - 400 55 1200 1958 14 Máy nén khí 14 10-75 6000 56 1000 1960 15 Cẩu trục 65 - 8000 60 1000 1958 16 Lò luyện thép 04 700-1000 11000 64 900 1956 17 Lò luyện gang 02 20 50000 65 800 1956 Đặc điểm về tình hình máy móc thiết bị của Công ty như trên đã gây ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm của Công ty. Phần lớn máy móc thiết bị của Công ty đã cũ kỹ, lạc hậu, được sản xuất từ lâu. Vì vậy sản phẩm sản xuất ra chất lương không được tốt, làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nhận thức được điều này, Công ty cơ khí Hà Nội đã và đang thực hiện một dự án nâng cấp trang thiết bị sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như uy tín của Công ty. Ở các cửa hàng việc các thiết bị, dụng cụ được đầu tư không đồng bộ ít có sự đầu tư mới chỉ mới dừng lại ở việc thay thế, sửa chữa nếu có đầu tư mới chỉ dùng lại ở một số bộ phận. Kho tàng cất giữ bảo quản thép hầu như chỉ là hình thức vì chúng không đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng để bảo quản nguyên vật liệu. 4.2. Đặc điểm về công nghệ. * Các công nghệ sản xuất: - Công nghệ nấu luyện: Nấu gang tại mặt bằng phân xưởng Gang bằng lò cảm ứng trung tần để cung cấp gang lỏng cho dây chuyền đúc khuôn cát tươi và dây chuyền furan, dùng hai lò: một cặp lò 2 tấn/mẻ và một cặp lò 0.5 tấn/ mẻ. * Hiện nay đã lắp đặt và đưa vào sử dụng hệ thống lò nấu luyện hiện đại tại phân xưởng Gang, chất lượng cao. Đã sản xuất cung cấp sản phẩm cho thị trường trong nước và ngoài nước. Vừa qua, đã bắt đầu sản xuất lô hàng đầu tiên sang Hàn Quốc. * Công nghệ làm khuôn cát tươi(1000 tấn/ năm) - Sử dụng dây chuyền làm khuôn cát tươi trên cơ sở: + Máy làm khuôn tự động, dùng khí nén, cỡ hòm khuôn 600x 500x cao 200/200(mm), loại máy làm khuôn có hòm. + Hệ thống chuyển tải: tự động + Làm khuôn bằng hỗn hợp cát – bentonit tươi + Dây truyền sử lý cát đồng bộ với dây truyền làm khuôn, tự động điều chỉnh nước, bentonit, cát mới, chất phụ gia. * Công nghệ làm khuôn FURAN(11000 tấn/năm) * Công nghệ làm sạch * Nhiệt luyện vật đúc. *Quy trình công nghệ sản xuất thép cán của công ty được mô tả theo sơ đồ sau: Tiêu thụ Nung cán Cắt thành từng thỏi Phù hợp tiêu chuẩn Thỏi Nhập kho thành phẩm Phôi đúc Sơ đồ 3: quy trình công nghệ sản xuất thép (Bán thành phẩm) KCS Thép được sản xuất qua 5 công doạn chính, từ các thỏi quặng qua các khâu chế biến khác nhau như: qua phôi đúc, qua lò nung… thép nguyên chất được tạo thành và nhập vào kho chờ ngay đem tiêu thụ. Ngoài ra trong quá trình sản xuất người ta co thể thu được bán thành phẩm, ta cũng có thể tiêu thụ các bán thành phẩm này cho các đơn vị gia công khác. Để không ngừng vươn lên chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước, Công ty đã mạnh dạn đầu tư mới các máy móc thiết bị hiện đại hoá xưởng đúc với dây truyền thiết bị đúc gan và thép có chất lượng cao với sản lượng mỗi dây truyền là 600 tấn/năm. Công ty còn xây dựng xưởng cơ khí chính xác, trung tâm ứng dụng công nghệ tự động *Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm máy công cụ: Quy trình công nghệ sản xuất loại sản phẩm thép cán dưới đây cho ta thấy: Sản phẩm của công ty muốn hình thành phải trải qua rất nhiều giai đoạn khác nhau. Do đó, chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào nhiều giai đoạn, chỉ cần hỏng ở một giai đoạn nào đó của quá trình sản xuất là sản phẩm sẽ không hoàn thành được, làm chậm tiến độ sản xuất, tăng chi phí thực hiện. Tất cả những điều đó sẽ ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty, Công ty khó có khả năng thâm nhập, mở rộng thị trường mới, làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty. Sơ đồ 4 : công nghệ chế tạo sản phẩm máy công cụ. Phối ngẫu Mẫu số Làm Cắt ruột Làm Nấu Rót Làm Nấu Gia công cơ khí Nhập kho Lắp ráp Tiêu thụ 5. Đặc điểm về tài chính. Đối với tất cả các công ty là làm thế nào để có thể huy động nguồn vốn được một cách có hiệu quả tối ưu nhất, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty Kim khí Hà Nội là một đơn vị kinh doanh với phần lớn nguồn hàng được phân phối và chịu sự quản lý của Tổng công ty thép Việt Nam là do không có nguồn vốn và ngoại tệ mạnh để có thể giao dịch trực tiếp với các nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó để đầu tư các cơ sở vật chất trang thiết bị đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cần có một khối lượng về vốn rất lớn. Do vây Công ty cần có chính sách huy động cũng như sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong Công ty Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Đơn vị: Tỷ đồng STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 1 Nguyên giá TSCĐ 78.780 98.54 2 Giá trị còn lại của TSCĐ 340125 36.124 3 A B Nguồn vốn kinh doanh Vốn cố định Trong đó ngấn sách cấp Vốn lưu động Trong đó ngân sách cấp 40.552 30.635 19.464 9.818 8.733 50.129 52.368 21.152 12.567 7.512 4 Tổng số nợ phải trả 630347 45.368 Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty qua các năm Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn đối với quá trình sản xuất kinh doanh, Ban lãnh đạo Công ty đã có những chiến lược cụ thể như: Đầu tư chiều sâu, Xây dựng trung tâm tự động hoá, hiện đại hoá xưởng đúc, đồng thời trang bị thêm một số phương tiện sản xuất hiện đại khác nhằm nâng cao năng lực sản xuất và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.. 6. Đặc điểm về tiêu thụ sản phẩm tại Công ty 6.1. Hình thức tiêu thụ sản phẩm. * Hình thức tiêu thụ sản phẩm của công ty - Mạng lưới tiêu thụ trực tiếp: Người tiêu dùng Người môi giới Nhà sản xuất Nhà sản xuất thông qua người môI giới để đua Sản phẩm của mình đến tay người tiêu dung cuối cùng - Kênh trực tiếp ngắn: Nhà sản xuất Người tiêu dùng Nhà sản Xuất cung cấp luôn sản phẩm đến tay khách hàng. - Kênh trực tiếp dài: Nhà sản xuất Người tiêu dùng Người đại lý Nhà sản xuất cung cấp cho của hàng đại lý sản phẩm của doanh nghiệp, tư đó đưa đến tay người tiêu dung cuối cùng. * Cơ cấu hệ thống bán buôn - bán lẻ Số lượng hàng hoá bán buôn của công ty là toàn bộ hàng hoá do công ty xuất bán cho các đơn vị khách hàng có nhu cầu lớn trên các khu vực thị trường và áp dụng giá bán buôn của công ty. Tuy nhiên trong tổng số buôn bán của công ty thì số lượng bán buôn của công ty chỉ chiếm 1 lượng rất nhỏ so với các số lượng hàng hoá bán lẻ được thể hiện ở bảng số liệu sau : Bảng 5: Số liệu bán buôn, bán lẻ (Đơn vị : tấn) Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 Tổng số 60.583 77759 97204 120700 Bán buôn 7.972 5832 6712 18105 Bán lẻ 52.611 71927 90492 102595 Nguồn báo cáo tài chinh của Công ty máy năm gần đây Số lượng hàng hoá bán lẻ của công ty là toàn bộ hàng hoá xuất bán qua hệ thống kho trạm và các cửa hàng bán lẻ của công ty cho khách hàng chủ yếu trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh và một số khách hàng ở các địa phương khác. Khối lượng hàng hoá này được thực hiện theo giá bán lẻ của công ty. Cơ cấu bán lẻ và bán buôn của công ty có sự biến động qua các năm và có sự tăng giảm tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường. 6.2. Thị trường tiêu thụ chính của Công ty - Sản xuất theo nhu cầu của thị trường và sản xuất theo đơn đặt hàng của kế hoạch. Thị trường của công ty không chỉ bao gồm thị trường trong nước mà còn có thị trường và bạn hàng ở nước ngoài: Bảng 6: Khách hàng nội địa của Công ty Stt Khách hàng chính Lĩnh vực hợp tác 1 Các nhà máy mía đường: Nghệ An, Bourbon Tây Ninh, Lam Sơn.. Các thiết bị nấu luyện, cỏc thiết bị cụng nghệ.. 2 Các nhà máy giấy: Đồng Nai, Bói Bằng, Đà Nẵng… Các máy móc thiết bị 3 Các công trình thủy điện: Hoà bình, Nậm Xỏ, Phỳ ninh, Bạch Mó, Triệu Hải… Các máy móc thiết bị 4 Các nhà máy xi măng: Hoàng thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn Các thiết bị nghiên đá… 5 Các công ty dầu khí : Vietso-Petro Các thiết bị 6 Một số cụng ty vừa và nhỏ khỏc Nguồn:Trang web của cụng ty Hameco.com.vn phần thị trường và khách hàng. Đây là thị trường to lớn đặc biệt trong thời gian tới. Hàng năm có hàng trăm nhà máy được xây dựng trong đó có nhiều nhà máy có nhu cầu máy móc công cụ và các loại phụ tùng. Trong mấy năm qua, máy công cụ hầu hết phải nhập khẩu mới đảm bảo tiêu chuẩn vì vậy công ty Cơ Khí đang cố gắng để đầu tư để dành lại thị trường cho mình. Sản phảm của công ty được tiêu dùng khắp cả nước, khách hàng chính là nhà máy đường, nhà máy xi măng… Hiện tại công ty đang tập trung mở rộng thị trường trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam. đây là việc cần thiết, là việc làm quan trọng để công ty co thể đứng vững trên thị trường. * Thị trường nước ngoài: Trong thời gian qua công ty đã xuất khẩu được một số sản phẩm sang các nước Tây âu, Italia, Đan mạch như bánh răng.. Bảng 7: Môt số quốc gia là bạn hàng của công ty STT Tên Quốc Gia Lĩnh vực hợp tác 1 ASOMA Đan Mạch Sản phẩm bánh răng, bánh xích các loại 2 TAAG Machinary Losangeles USA Máy công cụ các loại 3 Tập đoàn BON GIOA NNI Italy Hộp số máy cơ khí 4 DANIENI Italy Thiết bị máy móc dây chuyền cán thép 5._. SAMYONG Intek Co., Ltd Hàn Quốc Sản phẩm đúc 6 ALMAATA machine toolpiant Liên Xô cũ Máy công cụ 7 FAM CHLB Đức Thiết bị nâng hạ 8 ATLANTIC GULF internationnal PTE Singapore Phụ tùng máy công cụ 9 Tập đoàn mía đường MITRPHON Thái Lan TB máy móc nhà máy đường 10 Tập đoàn Bounbon Pháp Nhà máy đường 11 GE Canada Thiết bị máy móc sửa chữa thiết bị điện Nguồn:Trang web của công ty Hameco.com.vn phần thị trường và khách hàng. PHẦN II: THỰC TRẠNG BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ HÀ NỘI. I. Kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty là tổng thể các bộ phận khác nhau có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hoá, có trách nhiệm và quyền hạn nhất định, được bố trí thành những khâu, những cấp khác nhau nhằm bảo đảm các chức năng quản lý và phục vụ mục tiêu chung của doanh nghiệp. Việc lựa chọn kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý được xem như là điểm khởi đầu của một tổ chức có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa trong thực tế không có kiểu cơ cấu tổ chức nào cố định nó sẽ thay đổi hoặc cải tiến cho phù hợp với tình hình cũng như nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với ý nghĩa to lớn đó, trong 45 năm xây dựng và trưởng thành Công ty đã không ngừng tìm tòi, đổi mới để lựa chọn một kiểu cơ cấu tổ chức phù hợp với tình hình cũng như những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau: Qua sơ đồ dưới ta thấy cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Với sơ đồ này toàn bộ hệ thống quản lý được chia thành nhiều chức năng căn cứ vào trình độ chuyên môn cũng như các điều kiện của lao động quản lý. Sơ đồ 5: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cơ khí Hà Nội Trường TH công nhân chế tạo máy Ban quản lý dự án. P. quản lý chất lượng sản phẩm Trung tâm thiết kế tự động hóa. P. KT-TK-TC Phó TGĐ phụ trách điều hành sản xuất Kho vật tư P. Vật tư Trợi lý giúp việc Trung tâm kĩ thuật điều hành sản xuất Bộ phận chế tạo ch.bị dụng cụ gá lắp Xí nghiệp lắp đặt sửa chữa thiết bị Phó TGĐ phụ trách kỹ thuật KHCN-CLSP Phó TGĐ phụ trách đời sống, bảo vệ, XDCB P. quản trị đời sống P. bảo vệ P. Y tế Trung tâm xây dựng cơ bản Trường mầm non Hoa sen P. Tổ chức nhân sự Văn phòng Công ty Bộ phận kinh doanh Chủ tịch Công ty kiêm Tổng giám đốc Các đơn vị SXKD hạch toán độc lập do Công ty góp vốn Xưởng cán thép Xí nghiệp Đúc Xí nghiệp gia công nguyên liệu Xưởng kết cấu thép Xưởng cơ khí lớn Xưởng cơ khí chính xác Xưởng cơ khí chế tạo Xưởng lắp ráp Xưởng bánh răng P. Kinh doanh-XNK Việc lựa chọn cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng một mặt cho phép người thủ trưởng được sự giúp sức của các phòng chức năng, các chuyên gia, các hội đồng tư vấn trong việc suy nghĩ, nghiên cứu, bàn bạc tìm giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên, quyền quyết định những vấn đề ấy vẫn thuộc về thủ trưởng tức là Công ty thực hiện tốt chế độ một thủ trưởng, mặt khác nó cho phép Công ty có thể tận dụng được tài năng trình độ, kinh nghiệm làm việc của các Phó tổng giám đốc trong Công ty đồng thời nó cũng thúc đẩy sự hợp tác giữa các phòng ban và các phân xưởng trong Công ty. Những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất khi được thủ trưởng thông qua, biến thành mệnh lệnh được truyền đạt từ trên xuống dưới theo tuyến đã quy định. Và hơn nữa các phòng chức năng có trách nhiệm tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến. Đặc biệt, cần nhấn mạnh: Các phòng chức năng không có quyền ra mệnh lệnh cho các phân xưởng, các bộ phận sản xuất. Hiện nay kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng là tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Đã tạo được sự ổn định về mặt tổ chức cũng nhu đảm bảo các mối quan hệ trong Công ty. Tuy nhiên để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, bộ máy quản trị của Công ty cần được cải tiến ngày càng hoàn thiện hơn. Để hiểu rõ hơn ta tìm hiểu chức năng nhiệm vụ của ban lãnh đạo cũng như các phòng ban trong Công ty. II. Chức năng nhiệm vụ của ban lãnh đạo Công ty Đối với bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ chức nào thì cán bộ lãnh đạo luôn đóng vai trò quan trọng, họ được coi là bộ não của Công ty quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Để Công ty phát triển trong điều kiện hiện nay khi mà khoa học công nghệ ngày càng phát triển và thị trường cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt, yêu cầu của khách hàng về kiểu dáng mẫu mã và chất lượng hàng hoá ngày càng cao. Do đó không ngừng đòi hỏi nhà lãnh đạo phải có trình độ năng lực chuyên môn phẩm chất chính trị vững vàng tạo ra sức mạnh tập thể đoàn kết nội bộ đảm bảo sự ăn khớp thường xuyên và sự phối hợp linh hoạt giữa đối tượng quản lý và đối tượng bị quản lý thực hiện tốt mục tiêu của doanh nghiệp. Ở Công ty hiện nay ban lãnh đạo bao gồm một chủ tịch Công ty kiêm Tổng Giám đốc và ba Phó tổng giám đốc phụ trách các lĩnh vực khác nhau. 1. Tổng giám đốc Công ty: Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty là người điều hành mọi hoạt động trong Công ty và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý trực tiếp và pháp luật về các hoạt động sản xuất kinh hoanh của Công ty. - Chức năng: Phụ trách chung mọi hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như các hoạt động khác theo điều lệ Công ty đồng thời điều hành giám sát các hoạt động của một số đơn vị trong Công ty như: bộ phận nghiên cứu đầu tư và quản lý dự án, bộ phận kinh doanh, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, trường THCN chế tạo máy, phòng kế toán thống kê tài chính, phòng tổ chức nhân sự. - Nhiệm vụ và quyền hạn: + Xây dựng chiến lược phát triển và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty, xây dựng các phương án hợp tác kinh doanh trong và ngoài nước cũng như các phương án sản xuất của Công ty. + Xây dựng và tổ chức bộ máy đủ về số lượng mạnh về chất lượng có thể đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh mà Công ty đã đề ra. + Đề ra các chính sách chất lượng của Công ty. + Quyết định xây dựng và xem xét theo định kỳ các hoạt động của hệ thống bảo đảm có chất lượng. + Quyết định giá mua, giá bán các sản phẩm dịch vụ của Công ty phù hợp với cơ chế thị trường. + Có quyền ra quyết định xử lý, kỷ luật các cá nhân đơn vị vi phạm nghiêm trọng các nội quy quy chế của Công ty cũng như khen thưởng các cá nhân, đơn vị có thành tích xuất sắc, có sáng kiến làm lợi cho Công ty. 2. Phó tổng giám đốc phụ trách điều hành sản xuất: - Chức năng: Giúp Tổng giám đốc tổ chức thực hiện kế hoạch đồng thời trực tiếp điều hành giám sát việc thực hiện công việc của một số phòng và một số xưởng như: Xí nghiệp Đúc, xưởng kết cấu thép, xưởng cơ khí lớn, xưởng cơ khí chính xác, xưởng cơ khí chế tạo, xưởng lắp ráp, xưởng bánh răng, xưởng cán thép, trung tâm kĩ thuật điều hành sản xuất, bộ phận chế tạo chuẩn bị dụng cụ gá lắp, xí nghiệp sửa chữa thiết bị, phòng vật tư, kho vật tư. - Nhiệm vụ và quyền hạn: + Xây dựng các phương án sản xuất, sắp xếp các lao động quản lý. + Ký các lệnh sản xuất các văn bản, quy chế quy định có liên quan đến điều hành sản xuất, vật tư cơ điện của Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc đối với các quyết định và việc điều hành sản xuất của mình. + Đề ra các giải pháp kỹ thuật và xử lý các hiện tượng phát sinh gây ách tắc trong quá trình sản xuất cũng như vật tư phục vụ sản xuất. + Có quyền thay mặt Tổng giám đốc ký các hợp đồng gia công bên ngoài phục vụ cho quá trình sản xuất của Công ty. + Đề nghị thưởng phạt đối với các cá nhân và tập thể trong lĩnh vực mình phụ trách theo quy định của Công ty. 3. Phó tổng giám đốc phụ trách điều hành kỹ thuật, khoa học công nghệ, chất lượng sản phẩm. - Chức năng: Giúp Tổng giám đốc quản lý và điều hành các phòng ban như: trung tâm thiết kế tự động hóa, phòng quản lý chất lượng sản phẩm. - Nhiệm vụ và quyền hạn: + Hướng dẫn các quy trình công nghệ, quy trình quy phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, quản lý bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị đảm bảo các biện pháp kỹ thuật tối ưu cho sản xuất. + Nghiên cứu thiết kế các sản phẩm mới. + Có quyền khen thưởng những đơn vị cá nhân có thành tích xuất sắc cũng như kỷ luật những người vi phạm kỷ luật sản xuất. + Tổng kết bổ sung hoàn thiện quy trình công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã, nhằm chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước. 4. Phó tổng giám đốc phụ trách đời sống, bảo vệ, xây dựng cơ bản. - Chức năng: giúp Tổng giám đốc đề ra các kế hoạch xậy dựng cơ bản phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, chăm sóc sức khoẻ, nâng cao tinh thần làm việc thông qua các hoạt động văn hoá xã hội, đồng thời điều hành quản lỹ, giám sát các hoạt động của phòng quản trị đời sống, phòng bảo vệ, phòng y tế, trung tâm xây dựng cơ bản, trường mầm non Hoa Sen. - Nhiệm vụ và quyền hạn: + Đề cao các kế hoạch xây dựng mở rộng cơ sở hạ tầng, các phương án nâng cao tinh thần, chất lượng cuộc sống cho người lao động và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các quyết định và tình hình thực hiện do mình quản lý. + Thay mặt Tổng giám đốc ký kết các hợp đồng xây dựng cơ bản có giá trị đến 200 triệu đồng. + Có quyền khen thưởng các đơn vị cá nhân thuộc đơn vị mình phụ trách khi có thành tích hoặc vi phạm kỷ luật, nội quy, quy chế Công ty. 5. Trợ lý giúp việc giám đốc. Có trách nhiệm tập hợp thông tin, các văn bản pháp lý trong và ngoài công ty, phân loại, báo cáo giám đốc và các phó giám đốc được ủy quyền giải quyết, truyền đạt những ký kết của ban giám đốc về việc xử lý các thông tin và các văn bản hành chính đến các đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện, thiết lập kế hoạch làm việc của giám đốc trong tuần, chuẩn bị cho giám đốc các cuộc họp, hội nghị, lễ tân và tiếp khách. Nhìn vào bảng dưới ta thấy : Công ty với tổng số nhân viên là 997 người cũng như ngành nghề sản xuất kinh doanh là ngành cơ khí thì việc bố trí một TGĐ và ba Phó tổng giám đốc là tương đối hợp lý. Trình độ của Tổng giám đốc và các Phó giám đốc đều là trình độ đại học. Đây là một điều kiện vô cùng quan trọng giúp cho việc quản lý và ra quyết định của các giám đốc. Bảng 8: Chất lượng lao động trong ban lãnh đạo Công ty. TT Chức danh Tổng số Trình độ Ngành Tuổi <40 Tuổi 40-50 Tuổi >50 1 Tổng GĐ 1 ĐH Kinh tế 1 2 PTGĐ sản xuất 1 ĐH Cơ khí 1 3 PTGĐ kỹ thuật, KHCN, CLSP 1 ĐH Cơ khí 1 4 Phó TGĐ phụ trách bảo vệ đời sống 1 ĐH Cơ khí 1 5 Tổng cộng 4 0 4 0 Nguồn: báo cáo tình hình thực tế về số lượng lao động của Công ty đầu năm 2006 của phòng tổ chức. * Nhận xét Toàn bộ ban lãnh đạo Công ty đều đã qua các lớp bồi dưỡng và lý luận chính trị, quản lý kinh tế, quản lý hành chính, chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ. Đây là một thuận lợi đối với Công ty vì trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt hiện nay không ngừng đòi hỏi ban lãnh đạo Công ty phải vững về chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải có kiến thức về quản lý pháp luật và ngoại ngữ mới có thể điều hành doanh nghiệp một cách hiệu quả. Trong ban lãnh đạo Công ty hiện nay có tới 4 người trong độ tuổi 40- 50. Đây là một thuận lợi cho Công ty vì kết hợp được cả kinh nghiệm quản lý cũng như sự năng động sáng tạo, đồng thời họ đã có thời gian gắn bó lâu dài với Công ty. Chính những điều này sẽ là một điều kiện để Công ty phát triển trong những năm tới. III. Thực trạng các bộ phận quản lý của công ty 1. Chức năng nhiệm vụ và tình hình thực hiện chức năng nhiệm vụ ở các phòng ban trong Công ty 1.1. Văn phòng giám đốc Công ty. - Tổng hợp thông tin, các văn bản pháp lý hành chính trong và ngoài Công ty. - Truyền đạt những ý kiến của Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc về việc xử lý các thông tin và các văn bản pháp lý hành chính đến các đơn vị hoặc cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện. - Tổ chức, quản lý: lưu trữ chu chuyển các thông tin và các văn bản quản lý, thiết lập chương chình làm việc của ban giám đốc, chuẩn bị cho các hội nghị lễ tân, tiếp khách. Trình độ và tuổi đời: Khi đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cá phòng ban chức năng thì trình độ và tuổi đời là 2 chỉ tiêu vì quan trọng. Đối với văn phòng giám đốc thể hiện bảng sau: Bảng 9: tình hình lao động của văn phòng Công ty. TT Chức danh Tổng số Trình độ Ngành Tuổi <40 Tuổi 40-50 Tuổi >50 Nhiệm vụ 1 Chánh văn phòng 1 ĐH Kinh tế 1 Phụ trách trực tiếp công việc 2 Nhân viên quản lý hành chính 1 ĐH Kinh tế 1 quản lý tài chính của công ty 3 Nhân viên phụ Trách chính sách và tiết kiệm 1 ĐH KT lao động 1 Đưa ra chính sach về TK 4 Chuyên viên 2 ĐH Kinh tế 1 1 Nghiên cứu-thông tin 5 Nhân viên văn thư 1 THCN Văn thư 1 quản lý dữ liệu trong Công ty 6 Lái xe 4 4 Tổng 10 6 2 2 Nguồn: Báo cáo tình hình lao động của Công ty đầu năm 2006. + Tình hình thực hiện các chức năng nhiệm vụ của văn phòng giám đốc với tầm quan trọng của một Công ty lơn cũng như tình chất công việc khá phức tạp và công việc trong Công ty là rất nhiều do vậy ban lãnh đạo Công ty thành lập văn phòng Giám đốc do Tổng giám đốc trực tiếp quản lý với biên chế hiện nay là 10 người chiếm 2.93% trong tổng số lao động gián tiếp và được phân công như sau: Chánh văn phòng là người phụ trách trực tiếp các công việc trong phòng và những công việc do Tổng giám đốc uỷ nhiệm các nhân viên có trách nhiệm tuân thủ và hoàn thành các công việc do trưởng phòng phân công và những công việc phát sinh khi trưởng phòng giao cho. * Nhận xét: - Trình độ của các cán bộ công nhân viên trong phòng đa phần đều là trình độ đại học chỉ có một người là có bằng trung cấp. Do vậy văn phòng giám đốc đã đảm nhận chức năng nhiệm vụ mà Công ty giao cho, đảm bảo không có sự chồng chéo với các phòng ban khác. - Về tuổi đời: Tuổi đời của cán bộ công nhân viên trong phòng như hiện nay là hợp lý chỉ có 2 người trên 50 tuổi. 1.2. Phòng tổ chức nhân sự. - Chức năng: Giúp Tổng giám đốc Công ty ra các quyết định, quy định, nội quy, quy chế về lao động tiền lương cũng như các chính sách của Nhà nước đối với người lao động, tổ chức nhân sự và giải quyết các vấn đề về nhân sự. - Nhiệm vụ và quyền hạn: + Xây dựng dự thảo các văn bản, nội quy, quy chế về tổ chức nhân sự, lao động tiền lương và liên hệ với các cơ quan bảo hiểm làm thủ tục giải quyết chế độ chính sách sau khi được Tổng giám đốc quyết định và giải quyết các vấn đề xã hội khác theo quy chế của Công ty đã ban hành. + Nghiên cứu và đề xuất các chủ trương, biện pháp, mô hình cụ thể để cải tiến bộ máy tổ chức quản lý nhằm thực hiện công việc hiệu quả hơn. + Dự thảo các văn bản về tổ chức nhân sự, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, tuyển dụng, đào tạo phát triển tài nguyên nhân sự. + Tình hình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của phòng: Hiện nay phòng tổ chức có 6 cán bộ công nhân viên chiếm 1,78% lao động gián tiếp của Công ty, do Tổng giám đốc trực tiếp quản lý và phân công như sau: Một trưởng phòng (Vũ Khắc Nghĩa) là người được Tổng giám đốc bổ nhiệm có trách nhiệm phụ trách chung mọi mặt hoạt động trong phòng, thường xuyên báo cáo trực tiếp với tổng giám đốc về tình hình hoạt động của phòng và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các hoạt động trong phòng. Nhân viên phụ trách chế độ tiền lương có trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và điều hành các công việc trong phòng khi trưởng phòng đi vắng. Các nhân viên khác giúp việc cho trưởng phòng. Bảng 10: tình hình lao động của phòng tổ chức nhân sự. TT Chức danh Tổng số Trình độ Ngành Tuổi <40 40-50 >50 Nhiệm vụ 1 Trưởng phòng 1 ĐH Cơ khí 1 Quản lý số lượng, chất lượng LĐ 2 NV phụ trách chế độ tiền lương 1 ĐH Kinh tế 1 Trả lương, thương theo QĐ cho CN 3 NV bảo hiểm lao động 1 ĐH Bảo hiểm 1 Đóng và chi cho CN tiền BH nếu có 4 NV theo dõi lao động 1 ĐH KT lao động 1 Giám sát lao động của CN 5 NV theo dõi bảo hiểm 1 ĐH Bảo hiểm 1 Giám sát việc thực hiện BH 6 NV theo dõi chính sách 1 ĐH Cơ khí 1 Theo dõi việc thực hiện CS Tổng 6 3 2 1 Nguồn: Báo cáo tình hình lao động của Công ty đầu năm 2006. Nhận xét: Chức năng mà Công ty giao cho phòng tổ chức như trên là hợp lý nhưng về nhiệm vụ thì có điểm chưa hợp lý là khối lượng công việc mà phòng đảm nhận là hơi nhỏ so với quy mô và tính chất của phong tổ chức. Với số lượng 6 người như hiện nay thì là phù hợp với khối lượng công việc mà phòng đảm nhận, không chồng chéo. Việc bố trí công việc đã phần nào đúng chuyên môn của từng người. Do vậy phát huy được khả năng của nhân viên phục vụ cho Công ty. Điều này tạo điều kiện rất lớn cho phòng luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ và thực hiện được đầy đủ chức năng mà văn phòng đảm nhiệm. Tuy nhiên Trưởng phòng lại là người có bằng tốt nghiệp chuyên ngành cơ khí vì vậy đôi khi không phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của phòng tổ chức. Công ty nên cho trưởng phòng đi học tập thêm một chuyên ngành về kinh tế để có thể quản lý tốt hơn công việc được giao. Về trình độ: Cán bộ công nhân viên phòng có trình độ khá cao, có tới 6/6 người có trình độ đại học, chiếm 100% so với cả phòng. Điều này cho thấy cán bộ công nhân viên trong phòng hoàn toàn có khả năng đảm nhận các chức năng và nhiệm vụ mà Công ty giao cho. Về tuổi đời: Tuổi đời của cán bộ công nhân viên trong phòng là khá trẻ có 2 người có độ tuổi từ 40-50 chiếm 33.3%, 3 người có độ tuổi <40 chiểm 50,% và chỉ có một người trên 50 tuổi. Đây cũng là một điều kiện thuận lợi cho Công ty. 1.3. Phòng tài chính kế toán, thống kê. - Chức năng: Giúp tổng giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trong Công ty theo quy chế quản lý của Nhà nước ban hành. Quản lý thu chi trong Công ty và các khoản nộp ngân sách theo quy định của pháp luật. - Nhiệm vụ và quyền hạn: + Tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê và bộ máy kế toán thống kê phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty theo yêu cầu đổi mới của cơ chế quản lý, không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy và công tác kế toán thống kê. + Tổ chức ghi chép, tính toàn và phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. + Tính toán và trích nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách nhà nước, các khoản nộp cấp trên, các quỹ để lại Công ty và thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, công nợ phải thu, phải trả. + Thực hiện chế độ thành toán tiền mặt, vay tín dụng và các hợp đồng kinh tế. Tạm ứng và thanh toán tiền lương của cán bộ công nhân viên trong Công ty đúng kỳ hạn. - Tình hình thực hiện các chức năng nhiệm vụ của phòng: Đối với bất kỳ một cơ quan nào thì phòng kế toán cũng đóng vai trò quan trọng. Công ty cơ khí Hà nội cũng không ngoại lệ, phòng chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc. Với biên chế như hiện nay là 15 người chiếm 4,02% tổng số lao động gián tiếp toàn Công ty và được phân công như sau: Một trưởng phòng có trách nhiệm phụ trách chung về mọi mặt hoạt động của phòng. Thường xuyên báo cáo với Tổng giám đốc tình hình trong phòng. Một phó phòng có trách nhiệm giúp trưởng phòng và điều hành các hoạt động trong phòng khi trưởng phòng đi vắng. Bảng 11: Cơ cấu lao động trong phòng Kt- Tk-Tc. TT Chức danh Tổng số Trình độ Ngành Tuổi <40 40-50 >50 Nhiệm vụ 1 Trưởng phòng 1 ĐH Kế toán 1 Theo dõi, hoạch định KH làm việc 2 Phó phòng 1 ĐH Kế toán 1 Trợ giúp trưởng phòng KT 3 NV kế toán tổng hợp 1 ĐH Kế toán 1 Trợ giúp NV kế toán khác 4 NV kế toán lương 1 ĐH Kế toán 1 Xác định lương cho từng CN 5 NV kế toán TSCĐ 1 ĐH Kế toán 1 Theo dõi tình hình sử dụng TSCĐ 6 NV kế toán NVL 1 ĐH Kế toán 1 Theo dõi chi tiêu cho mua NVL 7 NV tính giá xưởng đúc 1 ĐH Kế toán 1 Tính giá thành SP đúc 8 NV tính giá xưởng cơ khí 1 ĐH Kế toán 1 Tính giá thành SP cơ khí 9 NV tính giá xưởng 1 ĐH Kế toán 1 Theo dõi chi tiêu ở các xưởng 10 NV tính giá kết cấu thép 1 ĐH Kế toán 1 Tính giá thành của SP thép 11 NV tính giá xưởng bánh răng 1 ĐH Kế toán 1 Tính giá thành sản phẩm 12 NV theo dõi mua bán v.tư 1 ĐH Thống kê 1 đảm bảo tốt nhất vât tư đầu vào 13 NV kế toán thanh toán 1 ĐH Kế toán 1 Theo dõi khoản thu chi của Cty 14 NV viết phiếu hoá đơn 1 CĐ Kế toán 1 Ký hoá đơn thanh toán 15 NV thủ quỹ 1 T.Cấp Kế toán 1 Theo dõi các quỹ trong Cty 16 Tổng số 15 12 2 1 Nguồn: Báo cáo tình hình lao động của Công ty đầu năm 2006. - Nhận xét: Nhìn chung sự phân công công việc trong phòng hiện nay là phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được giao. Để có thể làm tốt được công việc về kế toán và tài chính là một công việc rất khó khăn. Chính vì vậy đòi hỏi phải có sự phân công rõ ràng nhiệm vụ của từng người trong phòng và mỗi người phải có trách nhiệm về phần công việc của mình . + Trình độ của cán bộ và nhân viên trong phòng khá cao gồm 13 người có trình độ đại học 1 cao đẳng và 1 trung cấp. Đây là điều kiện thuận lợi cho phòng có thể hoàn thành công việc cũng như thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mình. + Về tuổi đời: Trong phòng có 2 người ở độ tuổi 40-50, 12 người ở độ tuổi < 40 và chỉ có 1 người trên 50 tuổi. Hiện nay pháp luật kế toán ở nước ta chưa hoàn chỉnh và thường xuyên thay đổi để phù hợp với chế độ hiện hành và pháp luật quốc tế do đó đòi hỏi các cán bộ công nhân viên trong phòng phải không ngừng nâng cao trình độ để theo kịp sự thay đổi và nắm bắt được các chính sách của Nhà nước. Hiện nay trưởng phòng Kế toán TKTC là ông: Phan Phạm Hà 1.4. Bộ phận kinh doanh. - Chức năng: Giúp Tổng giám đốc tổ chức giao dịch, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm ký kết các hợp đồng bán hàng, thực hiện các chiến dịch quảng cáo, khuyến mại, xúc tiến bán hàng, thực hiện các dịch vụ hậu mãi của Công ty. - Nhiệm vụ và quyền hạn: + Giao dịch và nghiên cứu thị trường: Giao dịch với các đối tác để tạo dựng những mối quan hệ sản xuất kinh doanh cho Công ty trong hiện tại và tương lai. Đôn đốc việc giữ đúng tiến độ của các hợp đồng nhằm giữ gìn uy tín của Công ty. Tiến hành các hoạt động marketing gắn liền với chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. + Hợp đồng bán hàng: Thiết lập và theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế của Công ty ký kết với các khách hàng và nhà thầu liên quan đến sản xuất kinh doanh cung ứng vật tư, thiết bị, vận tải… + Thiết lập và quản lý mạng lưới đại lý bán hàng của Công ty. Theo dõi, đôn đốc các phòng ban và các cá nhân trong và ngoài Công ty cùng khách hàng nghiêm túc thực hiện đúng các điều khoản đã của hợp đồng kinh tế đã ký kết. - Tình hình thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng kinh doanh: Đối với bất kỳ một Công ty nào thì việc giao dịch thương mại cũng đóng vai trò đặc biệt quan trọng, Công ty làm ăn có lãi hay không một phần nhờ vào việc ký kết các hợp đồng. Công ty có mở rộng được hình ảnh của mình không là phụ thuộc vào các chiến lược quảng cáo và phát triển sản phẩm của Phòng kinh doanh. Với tầm quan trọng đó Tổng giám đốc đã thành lập phòng kinh doanh dưới sự quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc. Hiện nay phòng có 12 người chiếm 3,2% tổng số lao động gián tiếp toàn Công ty và được phân công như sau: Một giám đốc( Nguyễn Ngọc Hùng) là người phụ trách chung mọi mặt hoạt động trong phòng, thường xuyên báo cáo các hoạt động với Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của phòng mình. Ba phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc có trách nhiệm giúp giám đốc những mảng công việc mà được giám đốc giao cho, tuân thủ sự chỉ đạo của giám đốc, các nhân viên khác trong phòng có nhiệm vụ thực hiện các công việc mà Giám đốc và Tổng giám đốc giao cho. Bảng 12: Tình hình lao động của phòng kinh doanh. TT Chức danh Tổng số Trình độ Ngành Tuổi <40 40-50 >50 Nhiệm vụ 1 Giám đốc 1 ĐH CK 1 Theo dõi, hoạch định KH KD 2 PGĐ phụ trách hợp đồng 1 ĐH CK 1 Tim kiếm, thực hiện HĐ 3 PGĐ phụ trách N.Cứu thị trường và giao dịch 1 ĐH CK 1 Cung cấp cho GĐ thông tin về thị trường 4 PGĐ phụ trách bán hàng 1 ĐH CK 1 Xúc tiến việc tiêu thụ SP 5 NV giao nhận hợp đồng 1 ĐH CK 1 Theo dõi việc thực hiện HĐ 6 NV giao dịch 1 ĐH KT 1 Thực hiện các giao dịch 7 NV tính giá 1 ĐH KT 1 Đưa ra giá hợp lý nhất 8 NV bán hàng 1 TC KT 1 Tiêu thụ nhiều nhất SP C.Ty 9 NV kho 1 TC CK 1 Theo dõi tình hình ra vào kho: NVL, SP 10 NV lái cẩu trục 1 LĐPT CK 1 Di chuyển hàng đến nơi 11 NV bốc xếp 1 LĐPT CK 1 Giúp chuyển nhận hàng 12 KTV 1 ĐH CK Tổng 12 5 4 3 Nguồn: Báo cáo tình hình lao động của Công ty đầu năm 2006. - Nhận xét: Việc phân công chức năng nhiệm vụ trong phòng là tương đối hợp lý, đã đáp ứng được phần lớn công việc mà Công ty giao cho. Qua bảng trên ta thấy trình độ của cán bộ công nhân viên trong phòng có 8 người có trình độ đại học, 2 người có trình độ trung cấp và 2 lao động phổ thông. Tuy nhiên các vị trí trong phòng đều có trình độ và bằng cấp thích hợp với chức năng nhiệm vụ của mình. Do vậy tạo điều kiện cho phòng hoạt động có hiệu quả. Mặt khác tuổi trung bình của cán bộ trong phòng cũng khá cao, có 3 người ở độ tuổi trên 50 chiếm 25% tổng cán bộ công nhiên viên trong phòng. Trong khi đặc tính của phòng là tính năng động sáng tạo mà đặc tính đó lại ở lớp trẻ. Do vậy Công ty phải có biện pháp đào tạo nâng cao trình độ và trẻ hoá đội ngũ cán bộ công nhân viên phòng kinh doanh để hoạt động có hiệu quả hơn. 1.5. Phòng quản lý chất lượng sản phẩm. - Chức năng: Phòng có chức năng kiểm tra, giám sát, theo dõi toàn bộ chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ cũng như các vấn đề về môi trường trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đồng thời báo cáo kịp thời các hoạt động liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị cho Tổng giám đốc. - Nhiệm vụ và quyền hạn: + Nắm vững từng kế hoạch, tiến độ, thời gian của các hợp đồng sản xuất đối với hàng đơn lẻ và hàng loạt theo kế hoạch của trung tâm kỹ thuật điều hành sản xuất. + Tổ chức phân công lao động trong đơn vị hợp lý theo chức năng nhiệm vụ quyền hạn của từng người và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra chất lượng phục vụ sản xuất đạt hiệu quả cao. + Xây dựng các phương án quản lý chặt chẽ chất lượng sản phẩm, môi trường trong Công ty, định kỳ kiểm tra đánh giá chất lượng tài sản, vật tư bán thành phẩm theo quy định của Công ty. - Tình hình thức hiện chức năng nhiệm vụ : Phòng có 25 nhân viên chiếm 6,43% tổng số lao động gián tiếp toàn Công ty được phân công như sau: Một trưởng phòng là người được Tổng giám đốc bổ nhiệm và là người điều hành cao nhất trong phòng, có trách nhiệm giải quyết mọi công việc của phòng theo chức năng nhiệm vụ được Tổng giám đốc giao cho. Hiện nay trưởng phòng là ông: Hà Đình Phương. Bốn phó phòng là những người do trưởng phòng đề nghị có trách nhiệm giúp đỡ trưởng phòng về chuyên môn mà họ được giao. Bảng 13: Tình hình lao động trong phòng quản lý chất lượng sản phẩm. TT Chức danh Tổng số Trình độ Ngành Tuổi <40 40-50 >50 Nhiệm vụ 1 Trưởng phòng 1 ĐH Cơ khí 1 Giám sát SX, báo cáo lảnh đạo 2 Phó phòng phụ trách CLSP 1 ĐH Cơ khí 1 Đảm báo SP luôn có CL tốt nhất 3 Phó phòng phụ trách môi trường 1 ĐH Cơ khí 1 Đảm bảo SX không ảnh hưởng MT 4 Phó phòng phụ trách hoá phân tích 1 ĐH Hóa học 1 Nghiên cứu SP đưa giải ra pháp 5 Phó phòng phụ trách khối nóng 1 ĐH HPT 1 kiểm tra, đảm bảo SX liên tục 6 KTV-KCS 11 ĐH Cơ khí 1 4 6 Giám sát, đảm báo CLSP tốt 7 KTV-KCS 2 TC Cơ khí 2 Giám sát, đảm báo CLSP tốt 8 KTV-MT 2 ĐH Cơ tin 1 1 Xem sét ảnh hưởng SX đến MT 9 KTV-MT 1 T.Cấp Môi trường 1 Xem sét ảnh hưởng SX đến MT 10 KTV-HPT 2 ĐH HPT 2 Phân tích ảnh hưởng MT đến SP 11 KTV-HPT 1 T.Cấp Cơ khí 1 Phân tích ảnh hưởng MT đến SP Tổng 25 7 10 8 Nguồn: Báo cáo tình hình lao động của Công ty đầu năm 2006. - KTV-KCS: kĩ thuật viên KCS. - KTV-MT : kĩ thuật viên môi trường. -KTV-HPT: kĩ thuật viên hóa phân tích. -Nhận xét: qua bảng trên ta thấy. + Về trình độ: Số lượng cán bộ công nhân viên trong phòng có trình độ khá cao: 21 người có trình độ đại học, 4 người có trình độ trung cấp và không ai có trình độ sơ cấp. Điều này cho tháy cán bộ công nhân viên trong phòng hoàn toàn có đủ khả năng để hoàn thành công việc mà Công ty giao cho. + Về tuổi đời: Phần lớn cán bộ trong phòng có tuổi đời khá cao, 10 người có độ tuổi từ 40-50 chiếm 41,67% trong tổng số cán bộ của phòng, 8 người trên 50 tuổi và chỉ có 7 người dưới 40 tuổi. Một điều kiện thuận lợi là phòng có thể tận dụng kinh nghiệm làm việc của những nhân viên này. Bên cạnh đó phòng cũng phải có kế hoạch đào tạo và tuyển dụng nhân viên mới chuẩn bị cho những cán bộ sắp về hưu. 1.6. Phòng vật tư. - Vị trí: Điều hành công việc mua sắm vật tư, sản phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tổ chức các đơn đặt hàng về nguyên vật liệu kịp thời và đúng tiến độ để đáp ứng yêu cầu sản xuất liên tục và thông suốt. - Chức năng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về tìm thị trường mua sắm vật tư, kỹ thuật theo đúng các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật. - Nhiệm vụ: Phối hợp, liên kết chặt chẽ thường xuyên với các đơn vị có liên quan để nắm chắc tình hình vật tư tồn kho đầu kỳ, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, nắm bắt chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và thiết lập kế hoạch xem xét, cân đối tổng hợp mọi nhu cầu vật tư cần thiết. Bảng14: tình hình lao động trong phòng vật tư. TT Chức danh Tổng số Trình độ Ngành Tuổi <40 40-50 >50 Nhiệm vụ 1 Trưởng phòng 1 ĐH KT 1 Giám sát, lên KH sử dụng vật tư 2 Phó phòng 2 ĐH KT 2 Theo dõi tình hình sữ dụng V.tư,báo cáo TP 3 Cán bộ giúp việc 6 TC, CĐ KT 5 1 Hổ trợ Trưởng phòng V.Tư 4 Tổng 9 5 3 1 Nguồn: Báo cáo tình hình lao động của Công ty đầu năm 2006. - Qua bảng số liệu ta thấy về nhân sự phòng vật tư hiện nay có 9 người. Tuổi đời và việc phân công lao động là hợp lý nên đã đáp ứng được yêu cầu công việc. - Trưởng phòng là ông Phan Thanh Bình. 1.7. Tình hình một số phòng ban khác. - Phòng y tế: Trưởng phòng là ông Phạm Văn Môn. Hiện nay phòng có 5 cán bộ công nhân viên. - Phòng Quản trị đời sống: Trưởng phòng là ông Vũ Đình Hải. Hiện nay phòng có tổng công 21 nhân viên. - Phòng Bảo._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0361.doc