Lời nói đầu
Ngày nay, trong xu thế chung của thời đại _ “ khu vực hoá” và “Toàn cầu hoá”; để hội nhập và phát triển Việt Nam không ngừng đẩy mạnh công nghiệp hoá_Hiện đại hoá đất nước, đổi mới toàn diện nền kinh tế và tích cực tìm kiếm những chính sách, những công cụ kinh tế quan trọng.
Thuế _ Một trong những công cụ kinh tế sắc bén, nó là một khoản thu ngân sách chủ yếu để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu cho các mục đích phát triển nền kinh tế xã hội của một Quốc gia. Đối với nước ta hiện nay và
31 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1338 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng (VAT) theo chế độ hiện hành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong những năm sau này, thuế phải tiếp tục trở thành công cụ tài chính quan trọng giúp Nhà nước điều hành quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Một chính sách thuế đúng đắn, thống nhất sẽ đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, góp phần xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.
Mặt khác thuế góp phần tích cực vào việc đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế Đất nước cũng như đảm bảo công bằng xã hội.Luật thuế GTGT thay thế luật thuế doanh thu đã lỗi thời không còn phù hợp vớitình hình kinh tế mở cửa hiện nay, được bắt đầu áp dụng từ ngày 1/1/ 1999 tạiViệt Nam, đến nay đã được hơn 5 năm. Đây là một luật thuế tiên tiến và có nhiềuưu điểm. Trên thực tế việc áp dụng luật thuế này đã mang lại tác động tích cực
đến nền kinh tế song cũng đã_ đang và sẽ gây ra một số những xáo trộn trong nền kinh tế, làm phát sinh nhiều vấn đề bất hợp lý trong công tác quản lý thuế của nhà nước cũng như hạch toán kế toán thuế ở các doanh nghiệp hiện nay. Việc gian lận thuế GTGT ngày càng được tổ chức tinh vi, có hệ thống. Số liệu gần đây cho thấy việc hoàn thuế khống lên đến hàng trăm tỷ đồng nhằm “rút ruột” của ngân sách nhà nước làm mất công bằng trong nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp. Nguyên nhân dẫn đến hành vi gian lận thuế do Luật thuế GTGT và những văn bản dưới luật còn nhiều bất cập so với tình hình thực tế.Từ thực tiễn trên em xin chọn đề tài: “Hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng theo chế độ hiện hành”.
Do giới hạn về mặt thời gian, hiểu biết còn hạn chế và các điều kiện khách quan khác nên bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo.
Em chân thành cảm ơn thầy Phạm Văn Quang đã hướng dẫn em hoàn thành đề tài này.
Chương I: Những lý luận chung về thuế giá trị gia tăng.
1.1. Khái niệm và đặc điểm.
1.1.1.Khái niệm.
Thuế GTGT là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa,dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất,lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách theo mức độ tiêu thụ hàng hóa dịch vụ.
1.2.2. Đặc điểm của thuế GTGT.
Thuế GTGT đánh vào các giai đoạn sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính phấn giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn.Vì thế, tổng số thuế thu được ở các giai đoạn sẽ bằng với số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Đối tượng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của người tiêu dùng sử dụng để mua hàng hóa và dịch vụ.Như vậy về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng là đủ.Tuy nhiên trên thực tế rất khó phân biệt đâu là tiêu dùng cuối cùng và đâu là tiêu dùng trung gian vì thế có hành vi mua hàng là phải tính thuế.Nếu là tiêu dùng trung gian thì số thuế đó sẽ tự động chuyển vào giá bán hàng cho người mua ở giai đoạn sau.
Bên cạnh đó,thuế GTGT còn có tính trung lập kinh tế cao.Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế,không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản cộng thêm vào giá bán cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ.
Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế.Như ta đã biết GTGT là phần giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hóa,dịch vụ mua vào tương ứng với tổng GTGT ở tất cả các giai đoạn luân chuyển có giá trị bằng giá bán của sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng,nên việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn đảm bảo cho tổng số thuế thu được tương đương với số thuế tính trên giá bán trong giai đoạn cuối cùng.Chính vì thế quá trình tổ chức kinh tế và phân chia các chu trình kinh tế có diễn ra dài hay ngắn hay như thế nào đi nữa thì thuế GTGT cũng không bị ảnh hưởng.Và tổng số thuế ở các giai đoạn luôn khớp với số tính thuế trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
Ở nước ta thuế GTGT được nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách thuế bước một(1990)ban hành thành luật và được thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa 9 ngày 10/5/97 đề chính thức áp dụng từ 01/01/99.
1.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT.
1.2.1. Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế GTGT.
Đối tượng chịu thuế:
Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT của nhà nước quy định đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa và dịch vụ dùng cho sản xuất kinh ,tiêu dùng ở Việt Nam.
Hàng hóa chịu VAT bao gồm:
-Hàng hóa ,dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng ở Việt Nam.
-Hàng hóa,dịch vù được nhập khẩu để tiêu dùng trong nước.
-Hàng hóa và dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng nội bộ.
-Hàng hóa và dịch vụ được mua,bán dưới mọi hình thức bao gồm cả trao đổi bằng hiện vật.
Ở nước ta quy định danh mục 26 loại hàng hóa dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT nhưng hàng hóa đó thường có trong các tổ chức sau:
Là sản phẩm hàng của một số nghành đang gặp khó khăn,cần khuyến khích tạo điều kiện phát triển nhu:sản xuất nông nghiệp,máy móc nhập khẩu mà trong nước chưa sản xuất được…
Các hàng hóa dịch vụ thuộc các hoạt động không mang tính chất kinh doanh vì lợi nhuận hoặc thuộc các hoạt động ưu đãi vì mục tiêu nhân đạo,xã hội:vũ khí khí tài phục vụ an ninh,quốc phòng,bảo hiểm nhân thọ,bảo hiểm học sinh…
Một số hàng hóa dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống sản xuất cộng đồng:dịch vụ y tế,văn hóa,giáo dục,thông tin đại chúng,vận chuyển khách công cộng bằng xe buýt…
Tổ chức,cá nhân mua bán,nhập khẩu hàng hóa,cung ứng dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của các hàng hóa và dịch vụ này.
Còn đối tượng nộp thuế:Là tất cả các tổ chức,cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam,không phân biệt nghành nghề hình thức tổ chức kinh doanh,cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa chịu VAT.
1.2.2.Căn cứ tính thuế.
Luật thuế VAT áp dụng ở Việt Nam phân biệt 4 mức thuế suất khác nhau:0%, 5%, 10% ,20% áp dụng đối với từng nhóm mặt hàng sản xuất hoặc nhập khẩu.Việc quy định các mức thuế suất khác nhau thề hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng hóa,dịch vụ trong điều kiện hiện nay ở nước ta, mặt bằng kinh doanh của các nghành nghề chưa đồng nhất,nên phân biệt mức thuế suất VAT khác nhau đối với từng nhóm mặt hàng là sự cần thiết.
Hàng hóa nhập khẩu bao gồm tất cả hàng gia công xuất khẩu(xuất khẩu ra nươc ngoài hoặc khu chế xuất) được áp dụng mức thuế suất 0% nhằm thực hiện hoàn thuế đã thu ở khâu trước và khuyến khích xuất khẩu.
Những hàng hóa dịch vụ thiết yếu,phục vụ trực tiếp cho sản xuất và tiêu dùng được áp dụng mức thuế suất thấp nhất là 5%.
Các hàng hóa dịch vu không thiết yếu,cần thiết có mức thuế suất cao là 20%.
Các hàng hóa dịch vu thông thường áp dụng mức thuế suất là 10% căn cứ tính:
Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hóa,dịch vu chịu các mức thuế suất khác nhau thì phải tổ chức hạch toán riêng doanh thu từng loại hàng hóa,dịch vụ kinh doanh theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa riêng biệt.Nếu không hạch toán như vậy thì doanh nghiệp phải tính thuế GTGT theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa,dịch vụ mà cơ sở sản xuất kinh doanh trên tổng doanh thu của tất cả các loại hàng hóa dịch vụ bán ra trong kỳ.
1.2.3.Phương pháp tính thuế GTGT.
Phương pháp khấu trừ thuế.
Số thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
GTGT;đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá;dịch vụ chịu thuế bán ra x
Thuế suất hàng hoá;dịch vụ đó
Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá dịch vụ( bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT.
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào là loại dùng chứng từ đặc thù ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì tính ra số thuế GTGT đầu vào như sau:
Thuế GTGT = Giá chưa có thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT
Phương pháp thuế GTGT trực tiếp trên GTGT
Áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ không sử dụng chế độ hóa đơn,chứng từ và cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc đá quý.
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá dịch vụ chịu thuế x
Thuế suất GTGT của hàng hoá dịch vụ
Trong đó
GTGT của hàng hoá dịch vụ = Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra-
Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ mua vào tương ứng
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tư mua vào dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư hàng hoá mua vào tương ứng với số hàng hoá bán ra thì xác định như sau:
Giá vốn hàng;bán ra = Doanh số tổng trong kỳ + Doanh số hàng mua vào trong kỳ- Doanh số tồn cuối kỳ
1.3.Vai trò của thuế GTGT.
Trong quá trình thực hiện thuế GTGT đã thể hiện được một số vai trò nổi bật sau:
Thứ nhất:VAT góp phần thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển,mở rộng lưu thông hàng hóa,dịch vụ… vì thế VAT đã khắc phục được tình trạng trùng lặp của thuế doanh thu.
Thứ hai:Bảo đảm nguồn thu quan trọng và ổn định cho ngân sách nhà nước,VAT huy động và được xác định ngay từ khâu đầu và việc thu VAT ở khâu sau còn kiểm tra việc tính VAT đã nộp ở khâu trước nên hạn chế được việc thất thu thuế,kiểm soát được nguồn thu trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
Thứ ba:Thuế GTGT góp phần tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hóa phải có đầy đủ chứng từ hóa đơn hợp lệ theo luật định.Việc đăng ký mã thuế cùng với phương pháp khấu trừ đã buộc cả người mua,người bán thực hiện tốt hơn chế độ hóa đơn,chứng từ trong các hoạt động thanh toán.
Kể từ khi luật thuế GTGT chính thức được thực thi,Chính phủ và Bộ Tài chính đã ban hành các văn bản pháp quy đề hướng dẫn sửa đổi bổ sung.Thuế GTGT đã và đang từng bước được hoàn thiện,khắc phục những tồn tại vốn có trong thời kỳ chuyển đổi và ngày một phát huy vai trò của thuế GTGT trong nền kinh tế thị trường đầy biến động,đảm bảo tính khoa học,tính thực tiễn của một sắc thuế trong điều kiện kinh tế thị trường.
Chương II:Kế toán thuế giá trị gia tăng theo chế độ hiện hành.
2.1. Sự cần thiết của việc ban hành thuế giá trị gia tăng.
2.1.1. Mục tiêu,yêu cầu của việc ban hành thuế giá trị gia tăng
Việc ban hành luật thuế GTGT thay thế thuế doanh thu ở Việt Nam nhằm những mục tiêu yêu cầu chủ yếu sau:
Thứ nhất,hạn chế những nhược điểm còn tồn tại của thuế doanh thu và nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển,đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu,kích thích các nghành nghề phát triển.
Thứ hai,thuế GTGT được ban hành gắn với việc sửa đổi bổ sung một số sắc thuế khác( thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế nhập khẩu,thuế thu nhập doanh nghiệp…)làm cho hình thức thuế Việt Nam ngày càng hoàn thiện,phù hợp với cơ chế thị trường hơn,tương đồng với hình thức thuế trong khu vực và trên thế giới góp phần tạo ra môi trường tốt cho việc thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Thứ ba,VAT ra đời còn thúc đẩy việc tăng cường thực hiện chế độ hóa đơn,sổ kế toán và hạch toán kinh tế đối với các nha doanh nghiệp,đảm bảo số thu ngày càng sát hơn với thực tế hoạt động của từng cơ sở kinh doanh,tập trung được nguồn thu thuế GTGT vào NSNN ngay từ khâu sản xuất,hạn chế được thất thu về thuế…
2.1.2..Khái quát các văn bản có liên quan.
Luật thuế giá trị gia tăng(đã được sửa đổi,bổ sung năm 2005)
Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi,bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng.
Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi,bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi,bổ sung khoản 1 điều 7 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP
Nghị định số 156/2205/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi,bổ sung các Nghị định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng.
Thông tư số 100/2204/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2004 của Bộ tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực chứng khoán.
Thông tư số 05/2205/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2005 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2.2.Hệ thống chứng từ sử dụng.
Hoá đơn chứng từ là bằng chứng ghi nhận giá trị sản phẩm hàng hoá lưu thông trên thị trường hoặc nội bộ doanh nghiệp. Hoá đơn chứng từ phản ánh đúng là hồ sơ hạch toán, kế toán tin cậy phản ánh đúng chi phí sản xuất kinh doanh. Hoá đơn chứng từ phản ánh sai lệch giá cả làm cho việc hạch toán kế toán không chính xác, gây tác hại tiêu cực cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho người tiêu dùng, làm thất thu ngân sách Nhà nước.
Để thực kế hoạch thuế GTGT, các cơ sở kinh doanh phải thực hiện chế độ hoá đơn chứng từ theo quy định hiện hành của Bộ tài chính. Dưới đây là một số hoá đơn, chứng từ liên quan:
Hoá đơn giá trị gia tăng : Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng "hoá đơn GTGT" do Bộ tài chính phát hành (trừ trường hợp được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là có thuế GTGT). Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định và ghi rõ: giá bán(chưa thuế), các phụ thu và tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT và tổng giá thanh toán.
Hoá đơn bán hàng: Do Bộ tài chính phát hành, được sử dụng ở các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và khi lập hoá đơn cơ sở kinh doanh cũng phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ giá bán, các phụ thu (nếu có) và tổng giá thanh toán.
Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù : Các hóa đơn này muốn được sử dụng phải đăng ký với Bộ tài chính (Tổng cục thuế) và chỉ được sử dụng sau khi được chấp nhận bằng văn bản. Loại hoá đơn này cũng phải đảm bảo phán ánh đầy đủ các thông tin quy định của hoá đơn, chứng từ.
Với các chứng từ đặc thù như tem bưu điện, vé máy bay, vé xổ số giá trên vé là đã có thuế GTGT.
Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ: trường hợp này được áp dụng đối với cơ sở kinh doanh trực tiếp cung ứng, dịch vụ hàng hoá cho người tiêu dùngkhông thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng thì phải lập bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ theo mẫu quy định.
Bảng kê thu mua nông sản, lâm sản, thuỷ sản của người trực tiếp sản xuất: trường hợp này được áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, chế biến mua hàng hoá là các mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản của sản xuất trực tiếp bán ra thì phải lập"Bảng kê thu mua hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản của người sản xuất trực tiếp " theo mẫu quy định.
2.3.Tài khoản và phương pháp kế toán
2.3.1.Tài khoản sử dụng.
*Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
- Kết cấu: Bên nợ: + Số thuế GTGT đầu vào
Bên có: + Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
+ Số thuế GTGT của hàng mua được hưởng chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng mua hoặc hàng mua trả lại người bán,
+ Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại.
Dư nợ: Số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ, hoàn lại.
- Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá , dịch vụ
+ Tài khoản 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.
* Tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT được miên giảm, số thuế GTGT phải nộp
- Kết cấu:
Bên nợ: + Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
+ Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
+ Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nước
+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Bên có: + Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ để trao đổi, biếu tặng,sử dụng nội bộ.
+ Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường.
+ Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu
-Số dư bên có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ
-Số dư bên nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 33311: Thuế GTGT đầu ra, dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra,số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng hoá bán ra bị trả lại,bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng trong kỳ.
+ Tài khoản 33312: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu, dùng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.
2.3.2.Phương pháp kế toán.
2.3.2.1- Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
*Hạch toán thuế GTGT đầu vào:
- Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá nhập kho theo giá thực tế bao gồm giá mua chưa có thuế GTGT, chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp, thuế kho bãi từ nơi mua về đến doanh nghiệp ghi:
Nợ TK 152; 153; 156(611): Giá trị thực tế NVL, công cụ, hàng hoá mua vào
Nợ TK 211; 213 : Nguyên giá tài sản cố định.
Nợ TK 133 : Thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Có TK 111; 112; 311 :Tổng giá thanh toán.
+Khi mua dịch vụ thì tuỳ vào nơi sử dụng mà phản ánh vào chi phí khu vực đó, ta ghi:
Nợ TK 627; 641; 642
Nợ TK 133 :Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111; 112; 331:
- Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhưng không tách riêng được, ghi:
Nợ TK 152; 153; 156; 211; 213; 627; 641; 642: Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 111; 112; 331 : Σ Giá thanh toán
*Cuối kỳ, kế toán tính và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Số thuế đầu vào được khấu trừ theo tỉ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu trong kỳ:
-Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ:
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ.
-Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ: được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ.
+ Nếu số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ quá lớn thì được phân bổ dần: ta kết chuyển
Nợ TK 142 : Chi phí trả trước.
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ.
+Định kỳ phân bổ ghi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ.
- Khi nhập khẩu hàng hoá vật tư..kế toán phản ánh:
Nợ TK 152; 153; 156; 211; 213: Giá có thuế xuất nhập khẩu.
Có TK 3333 : Thuế xuất nhập khẩu.
Có TK111; 112; 331 :
Thuế GTGT hàng nhập khẩu được tính là:
Nợ TK 133 : tính trên giá có thuế xuất nhập khẩu.
Có TK 3331(TK 33312) : Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
+Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình, dự án, hoạt động văn hoá, phúc lợi ghi:
Nợ TK 152; 156; 211 : Giá mua cả thuế nhập khẩu, thuế VAT
Có TK 111; 112; 331 : Giá mua ngoài thuế.
Có TK 3333 : thuế xuất, nhập khẩu.
Có TK 3331(TK 33312): Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
-Khi mua hàng hoá giao bán ngay(thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế) cho khách hàng không qua nhập kho, ghi:
Nợ TK 632: Giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111; 112; 331 : Tổng giá thanh toán.
- Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, không chịu thuế GTGT hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, hoạt động văn hoá, phúc lợi thì giá trị vật tư hàng hoá, dịch vụ mua ngoài bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người trả(giá cả thuế) và chi phí thu mua, vận chuyển ,ghi:
Nợ TK 152; 153; 211 : Giá bao gồm cả thuế GTGT
Có TK 111; 112; 331:
-Khi mua hàng phải trả lại(thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế), căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả lại cho bên bán và các chứng từ liên quan, ghi :
Nợ TK 111; 112; 331 : Σ giá thanh toán.
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 152; 153; 156; 211; 213 : Giá mua chưa có thuế GTGT.
-Khi dịch vụ có chứng từ đặc thù thì ta tính ra số thuế GTGT phải nộp rồi ghi:
Nợ TK 152; 153; 211; 627; 641; 642:
Nợ TK 133
Có TK 111; 112; 331; 311 :
*Hạch toán thuế GTGT đầu ra:
-Khi bán hàng hoá dịch vụ, căn cứ vào hoá đơn GTGT và các tem vé đặc thù để xác định số thuế GTGT đầu ra:
Nợ TK 111; 112; 131; 136 : Tổng giá thanh toán.
Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 511; 512; 515; 711 : Giá chưa có thuế GTGT.
-Trường hợp bán hàng theo phương pháp trả góp, thuế GTGT là thuế GTGT tính trên giá bán trả một lần, ghi:
Nợ TK 111; 112 : Số tiền trả lần đầu.
Nợ TK 131 : Số tiền trả góp.
Có TK 3331: Thuế GTGT .
Có TK 151 : Doanh thu bán hàng (ngoài thuế).
Có TK 3387 : Lãi bán hàng trả chậm( doanh thu chưa thực hiện).
- Khi bán hàng cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại thì ta ghi:
Nợ TK 521; 531; 532
Nợ TK 3331 : Số thuế GTGT tính trên các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả.
Có TK 111; 112; 131
- Cuối tháng so sánh số thuế GTGT đầu vào với số thuế GTGT đầu ra, để xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 3331 : Số thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 133
- Khi được hoàn thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 111; 112; 3331
Có TK 711
2.3.2.2. Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
- Nếu doanh nghiệp mua hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế để sản xuất hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá của vật tư hàng hoá là giá có thuế GTGT:
Nợ TK 152; 153; 155; 211 : Giá có thuế GTGT.
Có TK 111; 112; 331.
- Khi bán hàng hoá, dịch vụ, giá bán là giá thanh toán
Nợ TK 111; 112; 131
Có TK 511; 512; 515
- Cuối tháng căn cứ vào việc tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, ta ghi sổ:
Nợ TK 511
Có TK 3331
- Khi nộp thuế cho nhà nước:
Nợ TK 3331
Có TK 111; 112.
2.4. Sổ kế toán.
Hàng tháng thuế GTGT đầu vào phát sinh được ghi bên nợ TK133 và thuế GTGT đầu ra ghi bên có TK3331,cuối mỗi tháng có bút toán Nợ 3331 và có 133,nếu VAT đầu ra>VAT đầu vào thì phải nộp thuế GTGT theo phân chênh lệch,còn ngược lại sẽ được khấu trừ tiếp cho tháng sau.Hai tài khoản này sẽ phải phản ánh trên sổ chi tiết đề theo dõi,đối chiếu với tờ khai thuế hàng tháng,đồng thời làm cơ sở đề lập bảng cân đối tài khoản và báo cáo tài chính.
2.5. Báo cáo kế toán.
Khi lập báo cáo kế toán thuế giá trị gia tăng cần tập hợp hóa đơn đầu vào và đầu ra rồi đưa lên bảng kê hóa đơn đầu ra mẫu 01-1/GTGt,bảng kê hóa đơn đầu vào mẫu 01-2/GTGT và cuối cùng lên bảng tờ khai thuế GTGT-mẫu 01/GTGT(Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007).Sau đó khai báo cáo thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý thì tùy theo từng doanh nghiệp.
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện chế độ kế toán thuế giá trị gia tăng.
3.1. Đánh giá chung.
3.1.1. Ưu điểm.
Thứ nhất: So với thuế doanh thu, thuế GTGT có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp chỉ thực hiện một công đoạn của quá trình sản xuất, tức thúc đẩy chuyên môn hoá sản xuất. Bởi vì tổng số thu thuế GTGT không phụ thuộc vào sự tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế, dù cho các khâu của công đoạn sản xuất kinh doanh có tập trung ở một số xí nghiệp hay phân chia cho nhiều xí nghiệp thì tổng số thuế thu được luôn ngang bằng với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Và việc sử dụng ít mức thuế suất của thuế GTGT đảm bảo tính trung lập rõ ràng dễ quản lý hơn. Trong khi đó tổng số thuế doanh thu phụ thuộc vào sự tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế, điều này có nghĩa là sản phẩm hàng hoá càng trải qua nhiều công đoạn sản xuất, lưu thông thì phải chịu thuế càng cao. Việc thuế doanh thu có tới 11 mức thuế suất (dao động từ 0% đến 30%) dẫn tới việc đánh thuế trùng lặp và gây khó khăn cho việc quản lý của nhà nước. Doanh nghiệp và người tiêu dùng cuối cùng san sẻ gánh nặng về thuế doanh thu. Thuế doanh thu là một khoản chi phí của doanh nghiệp và do đó việc tăng giảm thuế suất đều làm giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Còn thuế GTGT, chỉ có người tiêu dùng cuối cùng phải chịu thuế.
Thứ hai: Đối với bất kỳ quốc gia nào thì thuế cũng đóng vai trò quan trọng và tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Một khi có được ngân sách dồi dào và ổn định thù nhà nước mới có thể tiến hành những chính sách quan trọng để phát triển đất nước, tăng cường với các quốc gia trên thế giới . Bởi vì ai cũng hiểu điều kiện đầu tiên để thực hiện được mọi chính sách đề ra là phải có ngân sách. Nhưng thực tế chứng minh nếu mức động viên vốn không dựa trên khả năng của nền kinh tế hay nói cách khác mức động viên vốn không hợp lý và tối ưu sẽ dẫn đến việc suy yếu, hạn chế tốc độ tăng trưỏng của đất nước với lý do đó, các loại thuế khác khó có thể đáp ứng được yêu cầu đảm bảo nguồn thu ổn định của ngân sách nhà nước.
Nguyên nhân chính là thuế GTGT có diện chịu thuế rộng, bao gồm hầu như toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Thật vậy nếu chia các đối tượng chịu thuế trong nền kinh tế theo tiêu thức các hoạt động tạo ra thu nhập, các hoạt động tiêu dùng số thu nhập đã tạo ra và các đối tượng khác thì chỉ riêng thuế GTGT đã bao quát hết mảng thứ 2, tiêu dùng thu nhập đã có. Phần còn lại thuộc đối tượng của các loại thuế khác.
Thứ ba: Bản chất của thuế GTGT mang tính trung lập về mặt kinh tế. Xét trong nội bộ nền kinh tế, thuế GTGT chỉ đánh vào tiêu dùng cuối cùng, không đánh vào xuất. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chỉ là khâu trung gian, thu thuế hộ Nhà nước rồi nộp vào kho bạc Nhà nước. Chính vì vậy thuế GTGT khắc phục nhược điểm đánh trùng thuế. Nói cách khác thuế GTGT không làm tăng giá hay lạm phát.
Thứ tư: Thuế GTGT góp phần quản lý thuế chặt chẽ và giúp cho công tác quản lý tài chính đi dần vào nề nếp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thuế đạt hiệu quả. Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua bán, khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán trốn lậu thuế.
Thứ năm: Thuế GTGT có tác dụng nâng cao tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người nộp thuế. Thông thường trong chế độ nộp thuế GTGT, cơ quan thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự tính thuế, tự kê khai.Từ đó tạo được tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thương thoả thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế GTGT cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc
người mua người bán phải lập và lưu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ, nên việc thu thuế đối với tương đối sát với thực tế hoạt động kinh doanh.
3.1.2.Nhược điểm.
Tuy đã qua hơn 5 năm áp dụng thuế GTGT, với kinh nghiệm đầy mình nhưngcũng không tránh khỏi những một số mặt hạn chế cần phải xem xét:
* Đối với đối tượng chịu thuế :
Theo nghị định số 158/2003/NĐ-CP, đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ 28trường hợp qui định tại điều 4 của nghị định. Quy định quá nhiều trường hợp như thế này là không hợp lý bởi lẻ các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng và dịch vụ này sẽ chịu giá thành cao do nhận các hoá đơn GTGT nhưng không nhận được quyền khấu trừ các khoản thuế đã trả cho người bán các yếu tố đầu vào của mình. Ở Việt Nam, 28 nhóm hàng hoá dịch vụ được đưa vào diện chịu thuế với hàm ý là để "đảm bảo tính kế thừa" của thuế GTGT so với thuế doanh thu trước đó. Điều này không chính xác vì cơ chế vận hành của 2 loại thuế này là khác nhau.
* Đối với đối tượng nộp thuế.
Theo qui định tại điều 2 luật thuế GTGT thì các tổ chức và cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam đều thuộc đối tượng phải nộp thuế GTGT. Như vậy phạm vi áp dụng thuế GTGT rộng bao gồm cả các cá nhân, hộ kinh doanh. Số lượng hộ kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT rất lớn trên 1300 nghìn hộ chiếm 90% đối tượng đăng kí kê khai nộp thuế GTGT nhưng số thuế GTGT nộp cho ngân sách nhà nước của đối tượng này chỉ chiếm 10% trên tổng số thu về thuế GTGT, trong đó chủ yếu là các hộ kinh doanh áp dụng hình thức thu theo phương pháp trực tiếp, theo mức thuế khoá ổn định. Số lượng cán bộ nộp thuế tại các chi cục quản lý đối tượng này chiếm 80% lực lượng các bộ toàn ngành thuế. Tình hình trên dẫn đến hiệu quả quản lý thuế thấp, việc quản lý thuế chưa tập trung, chú trọng vào các lĩnh vực, đối tượng kinh doanh có qui mô, số thu lớn.
* Đối với phương pháp tính thuế.
-Thuế còn chồng thuế trong phương pháp khấu trừ .
Ta có công thức
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT đầu vào = (giá đầu vào không thuế x thuế suất đầu vào).
Thuế GTGT đầu ra = ( Giá đầu vào không thuế + GTGT ) xThuế suất đầu ra
→
Thuế GTGT phải nộp = GTGT x thuế suất đầu ra -Giá đầu vào không thuế x
(thuế suất đầu ra - thuế suất đầu vào)
Mà thuế GTGT phải nộp = GTGT x thuế suất đầu ra.
Như vậy công thức chỉ đúng khi: thuế suất đầu ra = thuế suất đầu vào. Nếu thuế suất đầu ra là 5%, thuế suất đầu vào là 10% thì thuế GTGT đầu ra thu không đủ, ngược lại nêú thuế suất đầu ra là 10%, thuế suất đàu vào là 5% thì sẽ có tình trạng chồng thuế. Đây là trường hợp xảy ra ở nhiều công ty, nhiều ngành.
-Thuế còn chồng thuế trong phương pháp trực tiếp.
Ta có công thức:
GTGT của hàng hoá;dịch vụ =Giá thanh toán của;hàng hoá dịch vụ;bán ra -
Giá thanh không thuế toán của;hàn hoá dịch vụ mua vào;tương ứng
= ( Giá đầu ra không - ( Giá đầu vào
thuế+Thuế GTGT đầu ra) + thuế GTGT đầu vào)
= (Giá đầu ra không thuế - (Thuế GTGT đầu ra - thuế
- giá đầu vào không thuế) + GTGT đầu vào)
= Giá trị gia tăng + (Thuế GTGT đầu ra - thuế
GTGT đầu vào)
Công thức trên chỉ đúng khi: Thuế GTGT đầu ra= thuế GTGT đầu vào. Điều này khó có thể xảy ra. Thông thường thuế GTGT đầu ra lớn hơn đầu vào, như vậy là có tình trạng thuế chồng thuế.
Như vậy t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36143.doc