Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã và đang chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp, không phát huy được nội lực của mình sang nền kinh tế mở theo xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá. Đó chính là chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước đã thực hiện nhằm tạo một một môi trường kinh doanh, sản suất mới đầy triển vọng cho tất cả các doanh nghiệp trong nước, phát huy được nội lực của mình, góp phần vào mục tiêu chung là công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đứng trước một cánh cửa mở rộn
90 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1210 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty chế biến và kinh doanh Than Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g như vậy thì việc đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp vô cùng quan trọng , là điều kiện sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Có tiêu thụ được sản phẩm mới đảm bảo được việc thu hồi vốn bỏ ra, tích luỹ sản xuất nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Đồng thời còn phải khai thác các nguồn lực tài chính, huy động nguồn lực đó và sử dụng nguồn lực có hiệu quả.
Do đó mà hạch toán kế toán là một bộ phận rất quan trọng của công cụ quản lý kinh tế có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính.
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội là một công ty vừa mang tính chất thương mại, vừa mang tính phục vụ nhiệm vụ chính của ngành. Lĩnh vực hoạt động của công ty là một lĩnh vực lớn đầy tiềm năng. Bởi vì than làn một nguyên liệu truyền thống được sử dụng nhiều ở các cơ sở sản xuất. Do vậy mà công ty có nhiều cơ hội kinh doanh, nhưng đồng thời phải đương đầu với nhiều sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế trên thị trường đòi hỏi công ty phải có sự kết hợp nhanh nhẹn và khéo léo dể giữ vững vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá ở công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá ở công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về Hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá
- Đánh giá thực trạng công tác hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá, xác định kết quả tiêu thụ của công ty
- Đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác hạch toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Hàng hóa
- Các quá trình tiêu thụ hàng hóa
- Công tác hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá của công ty
1.3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nội dung đề tài được thực hiện tại công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội
-Phạm vi thời gian: Từ ngày 15/10/2005 đến ngày 10/03/2006
chương I: Cơ sở lý luận về hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá
I. Những vấn đề chung về hạch toán hàng hoá
1. Khái niệm
Hàng hóa là những vật phẩm của lao động nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, đi vào sản sản xuất hoặc tiêu dùng thông qua quá trình mua bán trao đổi hàng hóa trên thị trường.
Sản phẩm hàng hóa là tập hợp tất cả các đặc tính vật lý, hóa học có thể quan sát được tập hợp trong một hình thức đồng nhất là vật vừa mang giá trị sử dụng vừa mang giá trị. Sản phẩm đó có thể mang ra trao đổi được.
Hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại là hàng hóa mua vào để bán nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng và xuất khẩu.
Hàng hóa được biểu hiện trên hai mặt giá trị và số lượng. Số lượng của hàng hóa được xác định bằng đơn vị đo lường phù hợp với tính chất hóa học, lý học của nó như kg, lít, mét... nó phản ánh quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Chất lượng hàng hóa được xác định bằng tỉ lệ % tốt, xấu hoặc giá trị phẩm cấp của hàng hóa.
2. Đặc điểm của quá trình tiêu thụ hàng hóa
Đó là là sự trao đổi mua bán có thỏa thuận, doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng ý mua, đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Có sự chuyển đổi quyền sở hữu hàng hóa từ doanh nghiệp sang khác hàng.
Doanh nghiệp giao hàng hóa từ doanh nghiệp sang khách hàng khoản tiển hay một khoản nợ tương ứng. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
Căn cứ trên số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch toán kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
3. Vai trò của quá trình tiêu thụ hàng hóa
Tiêu thụ hàng hóa là quá trình doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hóa vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái giá trị, thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa thông qua quan hệ trao đổi.
Tiêu thụ là khâu quan trong của hoạt động thương mại doanh nghiệp, nó thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng đó là đưa sản phẩm hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Tiêu thụ hàng hóa là khâu trung gian, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Qua tiêu thụ mới khẳng định được năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Sau tiêu thụ doanh nghiệp không những thu hồi được tổng chi phí bỏ ra mà còn thực hiện được một phần giá trị thặng dư. Phần thặng dư này chính là phần quan trọng đóng góp vào ngân sách nhà nước, mở rộng quy mô kinh doanh.
Cũng như các quá trình khác, quá trình tiêu thụ hàng hóa cũng chịu sự thay đổi và quản lý của nhà nước, của người có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp. Đó là chủ doanh, các cổ đông, bạn hàng, nhà tài trợ, các cơ quan quản lý nhà nước (thuế, luật pháp...). Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thương mại đã sử dụng nhiều biện pháp để quản lý công tác tiêu thụ hàng hóa. Với chức năng thu thập số liệu, xử lý và cung cấp thông tin, kế toán được coi là những công cụ góp phần giải quyến những vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp. Cụ thể kế toán đã theo dõi số lượng, chất lượng, giá trị của tổng lô hàng từ khâu mua đến khâu tiêu thụ hàng hóa. Từ đó doanh nghiệp mới điều chỉnh đưa ra phương án, các kế hoạch tiêu thụ hàng hóa nhằm thu được hiệu quả cao nhất.
Doanh nghiệp thương mại thực hiện tốt nghiệp vụ này thì sẽ đáp ứng tốt, đẩy đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng, góp phần khuyến khích tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất, tăng doanh thu bán ra, mở rộng thị phần, khẳng định được uy tín doanh nghiệp trong mối quan hệ với các chủ thể khác (như bạn hàng, chủ nợ, các nhà đầu tư ...). Đồng thời động viên người lao động, nâng cao mức sống cho họ và đặc biệt là doanh nghiệp sẽ thu hội được khoản lợi nhuận mong muốn, góp phần xây dựng nền kinh tế quốc dân.
4. Yêu cầu quản lý tiêu thụ hàng hóa
Trong các doanh nghiệp thương mại tiêu thụ hàng hóa chính là quá trình quản lý hàng hóa về số lượng, chất lượng, giá trị hàng hóa trong quá trình vận động từ khâu xuất bán cho đến khi thu tiền bán hàng. Công tác quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa đòi hỏi phải thường xuyên theo dõi, chỉ đạo quá trình bán hàng theo kế hoạch đã định, kịp thời phát hiện những biến động của thị trường để điều chỉnh kinh doanh sao cho mang lại hiệu quả cao nhất. Đồng thời phải tính toán và đưa ra các mức kế hoạch và chi phí, kết quản kinh doanh, năng suất lao động, thời gian chu chuyển vốn.
Việc quản lý tiêu thụ hàng hóa theo các nội dung sau:
Quản lý về số lượng, chất lượng, giá trị hàng hóa, bao gồm: Việc quản lý từng người mua, từng lần gửi hàng, từng nhóm hàng, từng bộ phận kinh doanh. Việc quản lý chỉ kết thúc khi quyền sở hữu được chuyển giao và doanh nghiệp nhận được tiền hay có đòi hỏi tiền.
Quản lý về giá cả bao gồm việc lập dự định và theo dõi thực hiện giá, đồng thời doanh nghiệp phải đưa ra kế hoạch cho kỳ tiếp theo. Doanh nghiệp phải đưa ra một biểu giá hợp lý cho từng mặt hàng, từng phương thức bán, từng địa điểm kinh doanh. Trong công tác quản lý giá cả hàng hóa thì hệ thống chứng từ, sổ sách kết toán là công cụ đắc lực nhất, phản ánh chính xác nhất tình hình tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là sự biến động của giá cả trong từng thời điểm. Nó giúp cho nhà quản lý xây dựng được định mức giá hợp lý nhất cho hàng bán ra.
Quản lý việc thu hồi tiền bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Quản lý việc thu hồi tiền bán hàng là việc xem xét số tiền thu được sau tiêu thụ được chuyển về đơn vị dưới hình thức nào, số lượng bao nhiêu, chiều hướng phát sinh các khoản nợ khó đòi. Quản lý mặt này bao gồm cả việc quản lý các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình tiêu thụ như nhận được tièn trước của khách hàng, chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại. Sau khi quá trình tiêu thụ hàng hóa kết thúc cần phải quản lý việc xác định kết quản kinh doanh, đảm bảo tính đúng, tính đủ kết quả kinh doanh đã đạt được.
5. Xác định kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và kinh doanh phụ.
5.1. Các yếu tố cấu thành việc xác đinh kết quả tiêu thụ
5.1.1. Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị được thực hiện do việc ban hàng hóa, sản phẩmm cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hóa đơn, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận khi tất cả các điều kiện sau được thỏa mãn:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền lợi sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như là người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Giá trị các khoản doanh thu được xác định một cách chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Với mỗi phương thức bán hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu được niệm khác nhau:
- Trong trường hợp bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Trong trường hợp gửi đại lý bán hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận báo cáo bán hàng do bên đại lý gửi.
- Trường hợp bán buôn qua kho và ban buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiệp thì thời điểm hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ và doanh thu được ghi nhận là khi đại diện bên mua ký nhận đủ hang, đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Trường hợp bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng thì thời điểm ghi nhận doanh nghiệp thu là khi thu tiền của bên mua hoặc bên mua chấp nhận thanh toán tiền.
5.1.2. Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua do mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
5.1.3. Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng....(do chủ quan doanh nghiệp). Ngoài ra tính vào khoản giảm giá hàng bán còn bao gồm các khoản thưởng khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng hàng hóa trong một đợt.
5.1.4. Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người chấp nhận trả tiền) nhưng lại bị người mua từ chối và trả lại do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết nhưng không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại...Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng bán bị trả lại (tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu của hàng bán bị trả lại cụng với thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả lại.
5.1.5. Doanh thu thuần
Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
5.1.6. Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa lao vụ, dịch vụ tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) hay chi phí sản xuất. Với vật tư tiêu thụ, giá vốn là giá trị ghi sổ, còn với hàng hóa tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng hóa tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Việc xác định vốn hàng bán là hết sức quan trọng, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay còn nhiều biến động thì các doanh nghiệp càng phải quan tâm trong việc lựa chọn phương pháp xác định giá vốn thích hợp cho mình sao cho có lợi ích nhất mà vẫn phản ánh đúng trị giá vốn của hàng hóa theo quy định của bộ tài chính.
5.1.7. Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp: Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán phát sinh trong thời kỳ.
5.1.8. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng: Là bộ phận của chi phí lưu thông phát sinh dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hóa. Chi phí bán hàng bao gồm những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ như: Chi phí nhân viên bán hàng, vận chuyển, bao bì, hàng hóa trả đại lý.
5.1.9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là một loại chi phí thời kỳ được tính khi hạch toán lợi túc thuần. Chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh các khoản chi chung cho quản lý văn phòng và các khoản kinh doanh không gắn với các địa chỉ cụ thể trong cơ cấu tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp cũng như chi lương nhân viên quản lý, đồ dùng văn phòng, chi tiếp khác, công các phí...
5.1.10. Các khoản thuế phải nộp có liên quan đến bán hàng
Thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, được thu trên phần giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ.
Mục đích của thuế GTGT là nhằm động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng cho ngân sách nhà nước, bảo đảm công bằng xã hội, kiểm soát kinh doanh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Đối tượng nộp thuế GTGT bao gồm các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cở sở kinh doanh) và tổ chức cá nhân có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
Phương pháp xác định thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Đối tượng áp dụng: là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác.
Xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT
Phải nộp
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
= -
Trong đó:
Thuế
GTGT
đầu ra
Giá trị tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó
= x
Thuế
GTGT
đầu vào
Tổng thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu
=
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Tiêu thụ đặc là loại thuế gián thu được trên thu nhập doanh nghiệp của một số mặt hàng hóa nhất định mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (Rượu, bia, thuốc lá, xăng các loại...). Mọi tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế sản xuất hay nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đều phải nộp thuế.
Đối với các hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khi vận chuyển trên đượng phải có đủ biên bản nộp thuế và giấy vận chuyển hàng hóa đã nộp thuế. Đối với hàng dự trữ tại kho hàng, cửa hiệu... phải có giấy tờ chứng minh đã nộp thuế (Biên lai, hóa đơn)
Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ phải chịu thuế này một lần tức là sau khi mặt hàng đó đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất thì không phải chịu thuế lần thứ hai khi lưu thông trên thị trường. Cơ sở sản xuất mặt hàng này chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệc mà không chịu thuế GTGT, còn cơ sở thương nghiệp kinh doanh mặt hàng đó chỉ chịu thuế GTGT mà không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế xuất khẩu
Thuế xuất khẩu là loại thuế gián thu, thu vào vác hàng hóa được phép xuất khẩu.
Đối tượng chịu thuế xuất khẩu là hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam (trừ hàng viện trợ quá cảnh, hàng tạm nhập tái xuất, hàng viện trợ nhân đạo...)
Thuế xuất khẩu được tính căn cứ vào số lượng từng mặt hàng tính thuế và thuế suất từng mặt hàng. Cách tính số thuế phải nộp như sau:
Thuế xuất khẩu phải nộp
Số lượng mặt hàng chịu thuế kê khai trong tờ khai hàng hóa
Giá tính thuế bằng đồng Việt Nam
Thuế xuất
= x
5.2. Xác định kết quả tiêu thụ
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá trị vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ), doanh thu từ hoạt động tài chính, chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Và được xác định bằng công thức:
Doanh thu
thuần
Doanh thu bán hàng
Chiết khấu thương mại
Giảm
giá hàng
Hàn bán bị trả lại
Thuế TTĐB, XK
Lợi nhuận thuần từ tiêu thụ hàng hoá
Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chi phí bán hàng
Chi phí phân bổ quản lý doanh nghiệp
= - - - -
= + -
5.3. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hóa bán ra, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất bán nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng, phục vụ cho lãnh đạo điều hành hoạt động kinh doanh thương mại.
Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch lợi nhuân, kỷ luận thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, kỷ luật thu nộp ngân sách Nhà nước.
Để tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ.
Kế toán cần phải có đầy đủ các chứng từ hợp pháp ban đầu về nghiệp vụ bán hàng, tổ chức việc luân chuyển chứng từ và ghi sổ sách kế toán một cách hợp lý nhằm phản ánh đước các số liệu phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh tránh ghi chép trùng lặp, phức tạp không cần thiết, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Căn cứ vào các trường hợp hàng hóa được coi là bán mà phản ánh đúng đắn kịp thời doanh số bán, cung cấp được các thông tin lãnh đạo quản lý kinh doanh về hàng hóa đã bán và sô hiện còn trong kho.
Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình tiêu thụ, tình hình thành toán với khách hàng theo từng loại hàng, từng hợp đồng kinh tế, từng thời gian ... đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý và phải giám sát chặt chẽ hàng bán trên các mặt: sô lượng, chất lương, chủng loại... Đôn đốc việc thu tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời, tránh hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền bán hàng cho mục đích cá nhân.
Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tại khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Kế toán tiêu thụ hàng hóa thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và chi phí hoạt động của doanh nghiệp nói chung. Nó giúp cho người sử dung những thông tin của kế toán nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho nhà quản lý chỉ đạo kinh doanh kịp thời phù hợp vời tình hình biến động thực tế của thị trường cũng như việc lập kế hoạch hoạt động kinh doanh trong tương lai.
II. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại
1. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa
1.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ hàng hoá được thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau, theo đó hang hóa vận động đến tận tay người tiêu dùng. Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ đã góp phần không nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ và doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp thường sử dụng một số phương thức tiêu thụ sau:
1.1.1. Phương thức bán buôn.
Bán buôn được hiểu là hình thức bán hàng cho người mua trung gian để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho các nhà sản xuất.
Phương thúc này có thuận lợi là có thể giúp cho doanh nghiệp thu hội vốn nhanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn do khối lượng hàng hóa tiêu thụ lớn. Tuy nhiên, với phương thức này doanh nghiệp cũng có thể gặp nguy cơ khủng hoảng thừa trong tiêu thụ do doanh nghiệp bị ngăn cách với người tiêu dùng cuối cùng bởi người mua trung gian hoặc bị chiếm dụng vốn do bên mua thiếu thiện chí, chậm thanh toán. Theo phương thức này có hai hình thức bán buôn.
1.1.1.1 Bán buôn qua kho.
Bán buôn qua kho là hình thức bán hàng mà bán được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho bao gồm theo hình thức giao hàng trực tiếp hoặc bán buốn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Là hình thức bán hàng trong đó doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếo cho đại diện của bên mua.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Là hình thức bán hàng trong đó doanh nghiệp căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký kết xuất kho hàng hóa.
1.1.1.2. Bán buôn vận chuyển thẳng.
Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán mà doanh nghiệp thương mại sau khi tiến hành mua hàng không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng đến cho bên mua. Thuộc hình thức này bao gồm bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp: Là hình thức bán mà người mua cử đại diện đến nhận hàng do doanh nghiệp bán chỉ định theo hóa đơn của người bán đã nhận.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Là hình thức bán hàng mà bên bán tự vận chuyển hàng từ các điểm nhận hàng đến địa điểm của bênh mua theo hợp đồng bằng phương tiện vận chuyển tự có hoặc thuê ngoài.
1.1.2. Phương thức bán lẻ.
Bán lẻ được hiểu là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, không thông qua các trung gian. Thuộc phương thức bán lẻ gồm có các hình thức sau:
Bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này, quá trình bán hàng được tách thành hai giai đoạn: Giai đoạn thu tiền và giai đoạn giao hàng.
Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, việc thu tiền và giao hàng cho bên mua không tách rời nhau. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ngày hoặc ca bán, nhân viên bán gàng có nhiệm vụ nộp tiền cho thủ quỹ và lập báo cáo bán hàng sau khi đã kiểm kê hàng tồn trên quầy.
1.1.3. Phương thức hàng đổi hàng.
Theo phương thức này doanh nghiệp dùng sản phẩm hàng hóa của mình để đổi lấy sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp khác hay còn gọi là phương thức thanh toán bù trữ lẫn nhau. Khi đó ở doanh nghiệp vừa phát sinh nghiệp vụ bán hàng vừa phát sinh nghiệp vụ mua hàng.
1.1.4. Phương thức bán hàng đại lý.
Là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp giao cho các đơn vị hoặc cá nhân bán hộ phải trả hoa hồng cho họ, số hàng giao vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hoa hồng đại lý được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán chưa có thuế GTGT ( đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) hoặc thanh toán bao gồm cả GTGT (đôi với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối trượng chịu thuế GTGT) và được hạch toán vào chi phí bán hàng.
1.1.5. Phưong thức bán hàng trả góp.
Là phương thức người mua hàng trả ngay một phần tiền hàng và trả góp số tiền còn lại trong nhiều kỳ. Trong trường hợp này doanh thu bán hàng vẫn tính theo doanh thu bán lẻ bình thường, phần tiền nguời mua trả góp thì phải trả lãi cho số tiền góp đó.
1.1.6. Phương thức tiêu thụ nội bộ.
Là phương thức bán hàng các đơn vị thành viên trong cùng doanh nghiệp với nhau giữa đơn bị chính với các đơn vị trực thuộc hoặc sử dụng sản phẩm, hàng hóa cho mục đích biếu tặng, quảng cáo hay để trả công cho người lao động thay tiền lương.
1.2. Phương pháp đánh giá hàng hóa xuất kho
Khi xuất kho hàng hóa để tiêu thụ kế toán phải vận dụng một trong các phương pháp tính giá thực tế hàng hóa xuất kho sau:
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
- Phương pháp giá bình quân
- Phương pháp thực tế đích danh
1.2.1. Phương pháp nhập trước, xuất trước( FIFO)
Theo phương thức này, lô hàng nào nhập trước thì xuất trước. Hàng xuất thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá vốn lô hàng để tính.
Phương pháp này chỉ thích hợp với điều kiện giá cả ổn định và có xu thế hướng giảm.
1.2.2. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, lô hàng nào nhập sau thì xuất trước. Kế toán phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập kho, khi xuất kho căn cứ vào số lượng hàng hóa để tính ra giá thực tế xuất kho, do đó giá thực tế của hàng hóa tồn kho cuối kỳ lại là lần nhập kho đầu kỳ.
Phương pháp này chỉ thích hợp khi nền kinh tế có lạm phát, giá cả có biến động lớn.
1.2.3. Phương pháp giá bình quân
Theo phương pháp này:
Trị giá hàng
xuất bán
Sản lượng hàng xuất bán
Đơn giá
bình quân
= x
Đơn giá bình quân có thể được xác định theo một trong 3 cách:
Cách 1: Đơn giá thực tế bình quân liên hoàn là đơn giá thực tế bình quân được sử dụng để xác định giá thành hàng hoá xuất kho cho đến khi nhậầnhngf hoá mới, cần tính lại đơn giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập xuất.
Trị giá vốn thực thế Trị giá vốn thực tế hàng
Đơn giá thực tế bình quân liên hoàn
hàng tồn kho + hóa nhập kho từ lần xuất
sau lần xuất trước trước đến lần xuất này
Số lượng hàng hóa Số lượng hàng hóa nhập
Đơn giá thực tế bình quân liên hoàn
Tồn kho sau lần xuất trước + kho từ lần xuất trước tới lần
xuất này
Cách 2: Đơn giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền) được xác định vào cuối kỳ hạch toán.
Trị giá vốn hàng hóa Trị giá vốn thực tế hàng
Tồn đầu kỳ + hóa nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa Số lượng hàng hóa nhập
Tồn đầu kỳ + kho từ lần xuất trước tới lần
xuất này
Cách 3: Phương pháp giá bình quân đầu kỳ hay cuối kỳ trước
Phương pháp này được xác định theo công thức sau:
Đơn giá
Bình quân
Trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ
=
1.2.4. Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này thì hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đúng đơn giá nhập kho của lô hàng để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá vốn thực tế của hàng tồn kho hiện còn được tính bằng số từng lô hàng hiện còn với đơn giá nhập kho của từng lô hàng rồi tổng hợp lại.
1.3. Hạch toán chi tiết hàng hóa
Các phương pháp hạch toán chi tiết hàng hóa được áp dụng phổ biến hiện nay:
- Phương pháp ghi thẻ song song
- Phương pháp sổ số dư
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp thẻ song song
ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chéo phản ánh hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn của từng loại hàng hóa về nhập hàng, kế toán hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, phân loại chứng từ. Cuối ngày căn cứ vào chứng từ để ghi vào thẻ kho tính ra số tồn cuối ngày. Sau khi thủ kho sắp xếp lại chứng từ, lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển những chứng từ đó vào phòng kế toán. Khi giao nhận chứng từ thủ kho và kế toán đều ký và phiếu giao nhận chứng tsắp xếp lại chứng từ, lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển những chứng từ đó vào phòng kế toán. Khi giao nhận chứng từ thủ kho và kế toán đều ký và phiếu giao nhận chứng từ.
ở phòng kế toán: Khi nhận được chứng từ do chuyển lên, kế toán thực hiện kiểm tra tính chính xác, hợp lý, hợp pháp của chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ sau đó tiến hành ghi thẻ hay sổ kết toán chi tiết, kế toán tổng hợp từ thẻ hay sổ chi tiết để lập bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn kho hàng rồi đối chiếu số liệu của kế toán tổng hợp.
ưu điểm của phương pháp này là: Việc ghi sổ, thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót.
Nhược điểm: Ghi chép còn trùng lặp giữa kho và phòng kết toán, khôi lượng công việc ghi chép còn quá lớn.
Phạm vi áp dụng: Chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp có chủng loại mặt hàng ít, tình hình xuất hàng không thường xuyên và trình đội kế toán và quản lý không cao.
Sơ đồ chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết hàng hóa
Chứng từ xuất
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết hàng hóa
Chứng từ xuất
Bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn
Chứng từ xuất
Bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn
Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Phương pháp sổ số dư
ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày như phương pháp trên, đồng thời sử dụng số dư để cuối tháng ghi chuyển sổ tồn kho của từng loại hàng vào sổ số dư theo chỉ tiêu số lượng. Số dư được mở theo từng kho, sử dụng cho cả năm để ghi tồn kho cuối tháng của từng loại theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sau khi ghi số liệu thủ kho chuyển số dư cho kết toán.
ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng bản kê lũy kế nhập, bảng lũy kế xuất hàng để ghi hàng ngày hay định kỳ tình hình nhập, xuất theo chỉ tiêu giá trị ở từng kho và sử dụng bảng kê nhập - xuất - tồn kho hàng để phản ánh tổng số hàng hóa luân chuyển trong tháng và tồn kho cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị theo từng mặt hàng. Hàng ngày hay định kỳ 3 đến 6 ngày nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ kế toán về nhập, xuất hàng hóa thì kế toán ký xác nhận trên thẻ kho và phiếu nhận chứng từ, kế toán mang chứng tù về hoàn chỉnh. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá chứng từ (theo giá hạch toán), tổng hợp cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng lại hàng hóa (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng lũy kê nhập, xuất tồn kho hàng tháng. Bảng này được mở rổng từng kho, mỗi kho một tờ, được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất hàng hóa. Tiếp đó cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm hàng hóa. Số dự này được dùng để đối chiếu với số dư trên số dư:
ưu điểm của phương pháp này: Giảm được khối lượng công việc ghi sổ kế toán, số liệu công việc kế toán được tiến hành đều trong tháng tạo điều kiện cung cấp kịp thời thông tin phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý ở doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thường xuyên, đảm bảo tính chính xác của tài liệu kế toán, nâng cao chất lượng công tác kế toán.
Nhược điểm: Do kế toán ghi chỉ tiêu giá trị nên số liệu kế toán không cho phép theo dõi sự biến động của hàng hóa, mặt khác khi đối chiếu, kiểm tra số liệu ở sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn kho hàng hóa không khớp thì việc tìm ra sai sót sẽ gặp nhiệu khó khăn, tốn công sức.
Phạm vi áp dụng: phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều hàng và việc nhập, xuất diễn ra thường xuyên, trình độ nghiệp vụ kế toán tương đối tốt.
Chứng từ nhập
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Thể kho
Sổ số dư
Chứng từ nhập
Sổ số dư
Chứng từ xuất
Chứng từ xuất
Phiếu giao nhận c._.hứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng lũy kế N-X-T kho hàng hóa
Kế toán tổng hợp
Sơ đồ chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình biến động của hàng hóa giống như phương pháp thẻ song song.
ở phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển trong tháng (tổng nhập, tổng xuất trong tháng và tồn kho cuối tháng của từng loại hàng) sổ này được mở cho cả năm, mỗi mặt hàng ở từng kho được kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, sắp xếp, phân loại chứng từ, cuối tháng tổng hợp số liệu trên bảng kê về số lượng và giá trị từng mặt hàng để ghi vào sổ đối chiếu với số liệu trên thẻ kho và số liệu ở số kế toán tổng hợp.
ưu điểm của phương pháp này: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do ghi một lần vào cuối tháng.
Nhược điểm: công việc kế toán dồn vào cuối tháng, việc đối chiếu, kiểm tra số liệu trong tháng giữa kho và phòng kế toán không tiến hành được.
Phạm vi áp dụng: Phương pháp này được áp dụng phổ biến.
Sơ đồ chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Thẻ kho
Kế toán tổng hợp
Sổ đối chiếu luân chuyển
Chứng từ xuất
Bảng kê xuât
Bảng kê nhập
Chứng từ nhập
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
1.4. Hạch toán tổng hợp hàng hóa:
1.4.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 156 “Hàng hóa”
Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá hàng hóa nhập, xuất, tồn kho ở doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên nợ: - Trị giá hàng hóa nhập kho trong kỳ
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa
- Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ
Bên có: - Trị giá hàng hóa xuất kho
- Trị giá hoặc hàng bán bị trả lại
- Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển
Dư nợ: Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ
Tài khoản 156 có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 1561 “trị giá hàng mua”
- TK 1562 “ Chi phí thu mua hàng hóa”
1.4.2. Kế toán tiêu thụ hàng hóa theo phương pháp kê khai thương xuyên ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương khấu trừ
1.4.2.1. Phương thức bán buôn
Là phương thức bán buôn tiêu thụ hàng hóa mà khi kết thúc nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa chưa khỏi lĩnh vực lưu thông. Lưu chuyển hàng hàng hóa bán buôn trong doanh nghiệp thương mại vó hai phương thức sau:
Phương thức bán buôn kho:
Là phương thức tiêu thụ mà hàng hóa doanh nghiệp mua vào được nhập kho, sau đó mới đưa hàng hóa này đem ra bán.
Sơ đồ kế toán bán buôn qua kho
TK 156
TK 632
TK 511
TK 111,112,131
Trị giá vốn hàng bán
đã xác định tiêu thụ
TK 157
Xuất kho gửi
bán hàng
K/c trị giá
hàng đã xác định
K/c trị giá
vốn hàng tiêu thụ
K/c doanh
thu thuần
TK 511
TK 531,532
Doanh thu
bán hàng
TK 3331
Thuế
GTGT
đầu ra
Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng
TK111,112,113
TK632
KT911
TK511
TK111,112,113
Doanh thu
Bán hàng
K/c trị giá vốn
Hàng tiêu thụ
K/c doanh
Thu thuần
Trị giá vốn hàng đã
Xác định tiêu thụ
TK1331
Thuế GTGT
đầu vào
TK157
Hàng gửi
Bán
TK3331
TK531,532
Thuế GTGT
đầu ra
Là phương thức tiêu thụ mà trong đó hàng hóa của doanh nghiệp mua vào không nhập kho mà chuyển ngay cho khách.
1.4.2.2. Phương thức bán lẻ
Là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu thụ nội bộ.
TK156
TK632
TK911
TK511
TK111,112,138
Trị giá thực
Tế của hàng đã tiêu thụ
đa
K/c giá vốn
Xác định kết quả
K/c doanh thu
Bán hàng
Doanh thu bán hàng hóa
KT 3331
Thuế GTGT
Phải nộp
KT 131
Doanh thu bán hàng hóa
KT111
KT331
Sơ đồ kế toán bán lẻ:
1.4.2.3. Phương thức hàng đổi hàng
Là phương thức tiêu thụ mà người bán đem sản phẩm, hàng hóa của mình để đổi lây hàng hóa, vật tư của người mua.
TK152,156...
Sơ đồ kế toán hàng đổi hàng:
TK155
TK632
TK911
TK511
TK131
TK1331
TK3331
(1) (4) (3) (2a) (2c)
(2b)
(1) xuất kho hàng hóa giao cho khách hàng
(2a) Phản ánh doanh thu thuế GTGT của hàng hóa đem đi trao đổi
(2b) Phản ánh trị giá vật tư, hàng hóa nhận về và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
(2c) Phản ánh trị giá vật tư, hàng hóa nhận về bao gồm cả thuế GTGT
(3) Kết chuyển doanh thu thuần
(4) Kết chuyển giá vốn của hàng hóa mang đi trao đổi
1.4.2.4. Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý để bán (bên đại lý)
Sơ đồ kế toán bán hàng đại lý:
TK154,156
TK157
TK632
KT911
KT511
TK111,112,131
Xuất hh chuyển
Cho khách hàng
Giá trị hh gửi
Bán được khách hàng chấp nhận
K/c giá vốn hàng bán
K/c doanh thu thuần
DT bán hàng
KT511
KT511
KT3331
Giá trị hh nhập kho do
Khách hàng không chấp nhận
1.4.2.5. Phương thức bán hàng trả góp
Là phương thức tiêu thụ hàng hóa mà người thành toán tiền hàng nhiều phương thức và người mua phải chịu một lãi suất do trả chậm.
Sơ đồ kế toán hàng trả góp:
TK632
Xuất kho giao hàng cho người mua
Theo giá thực thế xuất kho
Xuất hàng giao cho người mua:
Phản ánh doanh thu bán hàng trả góp và nợ phải thu:
TK511
TK111,112
TK3331
TK131
TK3387
(3)
(4)
(3)
(1)
(5)
(2)
(1): Số tiền đã nhận
(2): Số tiền còn phải thu
(3): Doanh thu bán hàng chưa có thuế
(4): Lợi tức của số tiền trả chậm
1.4.2.6. Phương thức tiêu thụ nội bộ
Là việc mua, bán sản phẩm, hàng hóa giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc, hay giữa các đơn bị trực thộc với nhau trong cùng một công ty, Tổng công ty.
Sơ đồ kế toán tiêu thụ nội bộ:
Thuế GTGT
Phải nộp
TK155
TK632
TK911
TK512
Xuất hàng hóa
Bán nội bộ
K/C GVHB
Nội bộ
K/C doanh thu
Tiêu thụ nội bộ
Doanh thu bán
Hàng nội bộ
TK3331
TK136,334
tổng hợp doanh thu, chi phí và xác định KQKD
Cuối kỳ k/c trị giá hàng tồn kho
Hàng gửi bán chưa tiêu thụ
TK156,157
TK111,112,141,331
Đầu kỳ k/c trị giá hàng tồn kho, hàng gửi bán đầu kỳ
Mua hàng hóa trong kỳ (giá mua và chi phí vận chuyển bốc dỡ....
TK133
Trị giá hàng hóa bị trả lại cho người
bán hoặc được giảm giá
Trị giá hàng hóa hao hụt mất mát
TK 111,
112334
TK331,111,112,138
Ghi giảm thuế GTGT đầu tư vào của bảng
hàng hóa trả lại, hoặc được giảm giá
TK632
TK 5511
Xác định hàng hóa tiêu
thụ trong kỳ
TK635,641,642
K/c chi phí
TC, CPBH...
TK611
TK421
Lãi kinh doanh
Lỗ kinh doanh
TK911
K/c DT thuần để xác định KQKD
k/c các khoản giảm trừ DT bán hàng hóa để xđ KQKD
TK 33311
TK 111,
112,131
Giảm trừ thuế GTGT đầu ra
Doanh thu bán hàng hóa
Thuế GTGT đầu vào(nếu có)
TK 521,531
,532,33311
(áp dụng cho doanh nghiệp thương mại, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
`
Doanh thu bán hàng hóa
Để xác định kết quả tiêu thụ kế toán sử dụng TK911 “ xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu của TK 911 như sau:
Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
- Số lợi luận trước thuế và hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác
Bên có: - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu khác.
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư
Cuối kỳ (tháng, quý, năm) tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh yêucấu quản lý của mỗi doanh nghiệp thì kế toán tập hợp và kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, vhi phí bán hàng, chi phi quản lý doanh nghiệp vào TK 911.
Sơ đồ kế toán xác định kết quả tiêu thụ
TK632
TK511
TK911
Cuối kỳ k/c giá vốn hàng
Bán sau khi trừ đi các khoản giảm trừ
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần
TK512
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu nội bộ thuần
TK641,642
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng và CPQLDN sau khi đã trừ đi các khoản giảm
Cuối kỳ kết chuyển lỗ từ hoạt động kinh doanh
Cuối kỳ kết chuyển lãi từ hoạt động kinh doanh
TK421
Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc giá vốn hàng bán, doanh thu hoạt động tài chính, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí QLDN, thu nhập khác và chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh.
Chương IIĐặc đIểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
i. Khái quát trung về công ty chế biến và kinh doanh than hà nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội là 1 trong 10 đơn vị trực thuộc công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc, được thành lập vào ngày 9/12/1974 theo quyết định số 1878/ĐT - QLKT của bộ trưởng Bộ Điện Than. Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội là một đơn vị hạch toán phụ thuộc, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng nhà nước và được sử dụng con dấu theo mẫu của nhà nước quy định.
Tên giao dịch: Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội
Cấp quản lý: Công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc
Trụ sở chính: Giáp Nhị - Phương liệt - Đống Đa - Hà Nội
Số điện thoại: 04 8643359
Fax: 04 8641169
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 98 người
Nhiệm vụ chính của công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội là hoạt đột thương mại, chuyên mua than ở mỏ và bán than cho các đơn vị sử dụng than trong địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận. Sản lượng tiêu thụ than hàng năm của Công ty gần 200.000 tấn với doanh thu hàng năm hơn 45 tỷ đồng.
Thực hiện chủ trương của nhà nước quản lý vật tư theo ngành, ngày 15/11/1974 hội đồng chính phủ ra quyết định số 254/CP chuyển chức năng quản lý và cung ứng than từ Bộ vật tư qua Bộ Điện - Than. Ngày 9/12/1974, Bộ Điện - Than ra quyết định số 1878/ĐT - QLKT chính thức thành lập Công ty, lấy tên là “Công ty quản lý và phân phối than Hà nội”. Do yêu cầu hoạt động kinh doanh và để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của công ty trong từng thời kỳ, Công ty đã nhiều lần thay đổi tên gọi khác nhau, cụ thể:
Từ khi thành lập đến năm 1978 lấy tên là “ Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội”, trực thuộc Tổng công ty quản lý và phân phối than, Bộ Điện - Than
Từ năm 1978 - 1981: đổi tên thành “ Công ty quản lý và phân phối than” Bộ Điện - Than, sau đó thuộc Bộ Mỏ Than.
Từ năm 1982 - 1993: đổi tên thành “Công ty cung ứng Than Hà Nội” trực thuộc công ty cung ứng than, Bộ Mỏ Than, sau đó chuyển sang Bộ Năng lượng quản lý.
Từ 30/6/1993, theo chủ trương của nhà nước cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, Bộ Năng Lượng đã ban hành quyết định số 448/NT - TCCB - LĐ, cơ cấu lại công ty và đổi tên thành “ Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội”
Từ ngày 1/4/1995 Công ty chế biến và kinh doanh than Hà nội trở thành một công ty trực thuộc Công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc (theo quyết định số 563/TTG của thủ tường chính phủ), trực thuộc Tổng Công Ty Than Việt Nam.
Sau gần 30 năm hoạt động, “Công ty chế biến và kinh doanh Hà Nội” đã tạo dựng được cho mình một vị thế trên thị trường. Bằng sự nỗ lực và phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công tác quản lý, sản xuất kinh doanh, nghiên cứu nắm bắt thị trường Công ty đã không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, hạ giá thành, dịch vụ hoàn hảo... củng cố và ngày càng nâng cao uy tín của Công ty, đặc biệt là đảm bảo mức thu nhập thỏa đáng cho cán bộ công nhân viên. Hiện nay tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty rất ổn định và có chiều hướng phát triển thuận lợi.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
2.1. Chức năng của Công ty
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội với hoạt động chính là mua than ở mỏ bà bán thanh cho các đơn vị sử dụng than. Ngoài ra Công ty còn phải chế biến than có tiêu chuẩn phù hợp với công nghệ sản xuất cho các hộ tiêu dùng than.
Như vậy hoạt động của công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội không là hoạt động thương mại đơn thuần mà là hoạt động có tính sản xuất. Ngoài chức năng kinh doanh than ở mỏ, ngành còn giao nhiệm vụ tiêu thụ thanh cho mở, bởi lẽ Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội nằm trong dây chuyền sản xuất và tiêu thụ than của ngành than. Điều đó có nghĩa Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội hoạt động vừa mang tính chất thương mại, vừa mang tính phục vụ nhiệm vụ chính của ngành.
Lĩnh vực hoạt động của Công ty là chế biến và kinh doanh than, đây cũng là lĩnh vực lớn đầy tiềm năng. Bởi vì than là một nguyên liệu truyền thống được sử dụng nhiều nhất tại các cơ sở sản xuất do ưu điểm của nó là chi phí thấp. Điều này mở ra cho công ty nhiều cơ hội kinh doanh, nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với các sản phẩm cạnh tranh, điện, xăng dầu... đòi hỏi ở công ty một sự nhanh nhạy, khéo léo và niềm tin vào khả năng của mình để đứng vững và phát triển.
2.2. Nhiệm vụ của công ty
Để phù hợp với chức năng của mình ở từng thời kỳ khác nhau nhiệm vụ đặt ra cho Công ty cũng có sự khác nhau. Trước đây nhiệm vụ chủ yếu của công ty là thu mua, tiêu thụ than cho mỏ, cung ứng phân phối than theo kế hoạch của Nhà nước.
Hiện nay, với chức năng chế biến và kinh doanh than theo cơ chế thị trường Công ty có một số nhiệm vụ cơ sau đây:
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm, sáu tháng, quý về sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo của công ty chế biễn và kinh doanh than Miền Bắc và tuân thủ đúng pháp luật của nhà nước.
Quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả, đặc biệc là nguồn vốn do ngân sách cấp.
Thực hiện đầy đủ các cam kết hợp đồng nói chung (hợp đồng mua, hợp đồng bán, vận chuyển...) Quản lý và sử dụng lao động theo đúng pháp luật của nhà nước ban hàng, theo phân cấp thỏa ước lao động tập thể của Công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc.
Thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước và cấp trên.
Cuối mỗi niên độ kế toán, Công ty phải lập báo cáo quyết toán tài chính và chuyển toàn bộ phần lợi nhuận còn lại lên Công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc sau khi đã thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Để phù hợp và đáp ứng yêu cầu thực tiễn chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến, bao gồm ban giám đốc, ba phòng ban chức năng và bốn trạm chế biến, kinh doanh than. Được thể hiện qua sơ đồ sau:
Ban giám đốc
Phòng kế hoạch và thị trường
Phòng kế toán thống kê
Phòng tổ chức hành chính
Các trạm chế biến và kinh doanh hanh
Tram cổ Loa
Trạm ô cách
Trạm giáp nhị
Trạm Vĩnh Tuy A
Trạm Vĩnh Tuy B
Cửa hàng Số 2
Cửa hàng Số 1
Cửa hàng Số 3
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Ban giám đóc công ty: Bao gồm một giám đốc và hai phó giám đốc: Có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc kinh doanh của công ty trước cấp trên, trước Nhà nước và Pháp luật. Để điều hành các hoạt động của Công ty trước cấp trên, ban Giám đốc không những chỉ đạo trhông qua các phòng ban chức năng mà còn trực tiếp chỉ đạo công tác kinh doanh tới các trạm. Đây là một nét đặc thù phản ánh sự chặt chẽ trong cong ty.
Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, là người toàn quyền quyết định hoạt động của công ty, điều hành hoạt động của công ty theo luật pháp và chịu trách nhiệm trước Công ty và Nhà nước về mọi hoạt động của Công ty.
Phó giám đốc: Do giám đốc Công ty lựa chọn và đề nghị cấp trên bổ nhiệm. Phó giám đốc phụ trách một số lĩnh vực kinh doanh cụ thể và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các lĩnh vực được giao. Phó giám đốc giúp việc, tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề chuyên môn.
Ba phòng ban chức năng đó là: Phòng tổ chức hành chính, phòng kế hoạch và thị trường, phòng kế toán thống kê. Các phòng này có chức năng, nhiệm vụ tham mưu và trợ giúp cho Giám đốc công ty theo lĩnh vực công việc được quy định cụ thể. Đồng thời phải chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về hoạt động của mình.
Phòng tổ chức hàng chính: chịu trách nhiệm tham mưu cho ban giám đốc: Tổ chức nhân sự, về quản lý cán bộ, công tác văn phòng, văn thư, lưu trữ, y tế, các công tác liên quan đến đảm bảo an ninh, quan hệ với địa phương, đoàn thể và các tổ chức xã hội khác. Chăm lo đời sống sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên, tham mưu cho ban giám đốc để xây dựng và ban hành cơ chế quản lý trong nội bộ Công ty.
Phòng kế hoạch và thị trường: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình kinh doanh của Công ty, tổ chức kinh doanh và cung ứng than cho toàn bộ mạng lưới của công ty. Giúp ban giám đốc nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác liên doanh liên kết mở rộng thị trường tiêu thụ. Căn cứ vào kế hoạch sản lượng , khả năng dự trữ, đơn xin hàng của các trạm từ đó điều động phương tiện vận tải cung ứng hàng hóa cho toàn bộ mạng lưới tiêu thụ, đảm bảo đủ số lượng, chủng loại và kịp thời theo yêu cầu của các trạm. Phòng còn có trách nhiệm tổ chức việc bán hàng, kiểm tra việc thực hiện các nội quy bán hàng của các trạm về giá cả, chất lượng.
Phòng kế toán thống kê: Với chức năng cơ bản là hoạch toán, quản lý vốn và tài sản Nhà nước giao. Phòng kế có nhiệm vụ chỉ đạo lập chứng lập sổ sách đối với các trạm và cử hàng, tập hợp chứng từ của các trạm và tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty theo đúng quy định của cấp trên và theo đứng chế độ kế toán của Nhà nước. Việc tổ chức một mạng lưới hạch toán thóng nhất tư trạm đến công ty đã giúp phòng kế toán quản lý công nợ , thu hồi công nợ không để khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu. Cùng tham giá với phòng kinh doanh để dự thảo các hợp đồng kinh tế mua bán, bốc xếp, vận chuyển than. Xây dựng giá và lập kế hoạch chi phí lưu thông.
Bốn trạm chế biến và kinh doanh than đóng ở Cổ Loa, Ô Cách, Giáp Nhị, Vĩnh Tuy. Các trạm này là nơi tổ chức thực hiện nhận than, chế biến than và quan lý kho cuãng như các tài sản được công ty giao để sử dụng. Trạm trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chế biến, vận chuyển than theo kế hoạch của công ty giao.
Mọi hoạt động trong công ty đều có sự nhất quán từ trên xuống dưới, các bộ phận hoạt động độc lập nhưng có mối liện hệ mật thiết với các bộ phận tạo thành một hệ thống, đảm bảo cho quá trình kinh doanh tiến hành nhịp nhàng, cấn đối và có hiệu quả.
4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty chế biên và kinh doanh thanh Hà nội là một đơn vị hạch toán phụ thuộc, trực thuộc Công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc, do đó hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chịu sự điều tiết của công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như sau:
Tất cả các hợp đồng mua bán, vận chuyển, bốc xếp thanh khâu mua, bán đều do công ty ký kết và chịu trách nhiệm thanh toán. Các trạm căn cứ vào nội dung của hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký kết để tổ chức quá trình thực hiện hợp đồng. Nếu có vướng mắc các trạm phải báo cáo để công ty giải quyết, tuyệt đối các trạm không được tự ý sửa đổi hợp đồng.
Giá bán than do công ty quyết định. Các trạm căn cứ vào bảng giá đã được duyệt để thực hiện cơ cấu giá bán. Công ty kiểm tra, rà soát và căn cứ vào tình hình cụ thể ở từng thời điểm quyết định giá bán phù hợp.
Hàng tuần các trạm phải nộp toàn bộ số tiền bán than về Công ty hoặc cho Ngân hàng.
Hàng tháng các trạm phải lập kế hoạch chi tiêu để ban giám đốc duyệt. Phòng kế hoạch công ty lập dự trù số tiền chi để các trạm có thể chủ động hoạt động kinh doanh.
Theo định kỳ 3 ngày 1 lần, các trạm phải chuyển toàn bộ chứng từ phát sinh về phòng kế toán công ty. Các trạm phải chịu trách nhiệm trước công ty và các cơ quan Nhà nước về tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ đó.
Cuối tháng khi quyết toán xong, Công ty sẽ giữ lại các khoản tiền thu cố định sau:
Tiền mua than ở mỏ, tiền vận chuuển bốc dỡ than từ xà lan lên bãi, khấu hao cơ bản, thuế đất, thuế môn bài, thuế GTGT, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội kinh phí công đoàn...
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ở những năm gần đây:
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
So sánh
Tăng giảm về số tuyệt đối
Tăng giảm về tỷ lệ (%)
1.Sản lượng tiêu thụ (tấn)
204.180,679
227.794,575
23.613,9
15,56
2.Tổng doanh thu (đồng)
51.241.440.167
63.055.664.154
11.814.223.987
23,06
3.Tổng nộp ngân sách (đồng)
199.369.737
263.206.479
63.836.722
32,02
4.Tổng lợi nhuận (đồng)
230.402.621
279.333.455
4/8.930.834
21,24
5.Bình quân thu nhập 1 người/tháng
1.366.000
1.740.338
374.388
24,4
6.Số lao động bình quân lao động (người)
98
95
-3
3,06
Qua biểu trên ta thấy:
Tổng doanh thu bán hàng của công ty năm sau tăng so với năm trước (do sản lượng tiêu thụ tăng 23.613,9 tấn với tỷ lệ tăng 11,56%). Doanh thu năm 2005 so với năm 2004 đạt 123,06% tăng 23,06%
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tăng từ 230.402.621 năm 2004 đạt 123,06% tăng 23,06% hay tương ứng với số tiền là 11,814 tỷ đồng. Như vậy công ty đang mở rộng đang mở rộng quy mô kinh doanh và mở rộng thị trường tiêu thụ để tăng doanh thu vào các năm tới theo kế hoạch vạch ra.
Lợi nhuận của công ty năm 2005 so với 2004 là 48,930 triệu với tỷ lệ tăng 21,24%. Điều này thể hiện rõ công ty đang hoạt động có lãi.
Tình hình vốn của công ty:
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Số tiền (đồng)
Tỷ lệ (%)
Số tiền (đồng)
Tỷ lệ (%)
Tổng số vốn
2.934.871.736
100
2.939.301.864
100
Vốn cố định
934.871.736
31,8
939.301.864
32
Vốn lưu thông
2.000.000.000
68,2
2.000.000.000
68
Công ty chế biến và kinh doanh thanh Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước do đó nguồn vốn chủ yếu của công ty là do ngân sách nhà nước cấp. Thêm vào đó nguồn vốn tự bổ sung. Với việc sử dụng và quản lý hiệu quả , số vốn của công ty luôn được bảo toàn và phát triển.
II. Tổ chức công tác kế toán tại công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội
1. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung. Toàn bộ công ty có một phòng kế toán duy nhâts là nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của đơn vị, lập báo cáo kế toán, báo báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Các trạm trực thuộc không tổ chức hạch toán riêng, chỉ được bố trí một nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ tập hợp và phân loại các chứng tưc theo các nghiệp vụ kinh té phát sinh rồi gửi về phòng kế toán công ty theo định kỳ.
Mô hình bộ máy kế toán của công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty:
Bộ phận kế toán hàng mua
Bộ phận kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Bộ phận kế toán hàng kho tồn
Bộ phận kế toán TSCG
Bộ phận kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Bộ phận kế toán hàng bán
Nhân viên kế toán ở các trạm
Sơ đồ bộ máy kế toán trên được xây dựng dựa trên chức năng nhiệm vụ của cán bộ, cụ thể:
Kế toán trưởng: có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo mọi công việc toán từ việc chứng từ, vào sổ sách, hạch toán ...đồng thời có nhiệm vụ tổng hợp sổ sách và quyết toán tài chính. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất về tính xác thực của các thông tinh kế toán trong tất cả các báo cáo kế toán tài chính được lập.
Các kế toán viên ở phòng kế toán phụ trách các mảng kế toán chủ yếu:
Bộ phận kế toán hàng mua: có nhiệm vụ quản lý, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở khâu mua hàng. Thu thập các chứng từ về mua hàng, vào các sổ chi tiết hàng mua theo chủng loại, số lượng và giá.
Bộ phận kế toán hàng bán: có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở khâu bán hàng. Thu thập các hóa đơn bán hàng và các chứng từ khác phục vụ việc bán hàng, phân loại chúng theo từng đơn vị bán, vào sổ chi tiết hàng bán và sổ tổng hợp.
Bộ phận kế toán thanh toán: Theo dõi việc thanh toán với người bán và người mua của trạm kinh doanh. Theo dõi việc thực hiện chế độ cộng nợ các đơn vị kinh doanh và chế biến. Thanh toán lương và bảo hiểm.
Thủ quỹ: tổng hợp các phiếu thu, phiếu chi, lệch chi vào sổ quỹ
Bộ phận kế toán hàng tồn kho: căn cứ vào số liệu nhập, xuất, tồn của các trạm để vào sổ tổng hợp nhập, xuất , tồn.
Bộ phận TSCĐ: theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, khấu hao TSCĐ
Bộ phận kế toán tổng hợp: Căn cứ vào sổ sách kế toán và các chứng từ vào bảng tổng hợp cân đối kế toán và báo cáo kế toán.
Các nhân viên kế toán ở trạm: lập chứng từ ban đầu về hàng mua, hàng bán, thu - chi tiền mặt, vào sổ chi tiết.
2. Tổ chức hệ thống chứng từ
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội đang sử dụng hệ thống chứng từ theo mẫu quy định của bộ tài chính
Việc lập, kiểm tra, luân chuyển và lưu chuyển chứng từ của Công ty tuân theo quy định của chế độ tài chính hiện hành. Hầu hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được lập chứng từ. Các chứng từ này, sau khi được kiểm tra sẽ được ghi sổ kế toán, sau đó chuyển sang lưu trữ.
Các chứng từ công ty sử dụng trong quá trình tiêu thụ:
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn cước vận chuyển
- Phiếu giao hàng
- Phiếu thu
3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ với hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ bao gồm: Các bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký - chứng từ, sổ chi tiết, sổ cái.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Trình tự kế toán tiêu thụ hàng hóa của công ty như sau:
Chứng từ gốc của hàng tiêu thụ
Bảng kê số: 1,2,8,9,11...
Nhật ký - Chứng từ số 8
Sổ kế toán chi tiết TK:
131,156,632,641...
Sổ cái TK: 131,156,632,641,642,511,532,911...
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
4. Hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo kế toán mà công ty sử dụng:
- Bảng cân đối kế toán. Mẫu B01 - DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu B02 - DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu B03 - DN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu B09 – DN
chương III
Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hóa và
xác định kết quả tiêu thụ tại công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội
1. Đặc điểm công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội.
Trong cơ chế bao cấp công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội chủ yếu bán than theo chỉ thị của cấp trên. Nhưng chỉ khi chuyển sang nền kinh tế mới, công ty phải tự chủ trong việc sản xuất kinh doanh, tự tìm khách hàng để tiêu thụ hàng hóa. Đặc điểm này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong tình hình cạnh tranh. Công ty đang áp dụng phương thức bán hàng đó là bán than theo hợp đồng bán lẻ.
Hiện nay thị trường tiêu thụ của công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội khá rộng, không chỉ trên địa bạn nội thành và ngoại thành Hà Nội mà còn vươn tới các tỉnh thành trong cả nước.
Công ty đang có một lượng khách hàng khá lớn, chủ yếu là khách hàng quen biết lâu năm (khách hàng truyền thống)
Phương thức thanh toán của công ty chủ yếu là bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Công ty áp dụng phương thức thẻ song song để hạch toán chi tiết hàng hóa và tính giá hàng hóa xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền
2. Kế toán tiêu thụ hàng hóa tại công ty
Do nhiệm vụ của công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội là tiêu thụ than cho mỏ và cho toàn ngành nên tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh.
Ngoài việc thực hiện nghiêm ngặt trình tự nghiệp vụ, thủ tục chứng từ để đảm bảo cho công tác giao nhận được tốt còn phải tổ chức ghi chép, phản ánh nghiệp vụ này vào tài khoản phù hợp với yêu cầu theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua bán và xác định kết quả tiêu thụ.
2.1. Tình hình nhập, xuất kho hàng hóa
Đối với hàng hóa nhập kho:
Khi nhập kho hàng hóa thì thủ kho tiến hành nhập số hàng đó vào trong kho.
Sau đó căn cứ vào số lượng thực nhập, thủ kho ghi vào phiéu nhập kho.
Phiếu nhập kho được nhập thành 2 liên:
Liên 1: Thủ kho lưu
Liên 2: Được chuyển lên phòng kế toán công ty để ghi kế toán.
Phiếu nhập kho có mẫu như sau:
Biểu số 1:
Đơn vị: Công ty CB và KD than Hà Nội
Địa chỉ: Giáp Nhị - Thanh Xuân - Hà Nội
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính
Số: 125
Nợ: ……
Có:…….
Phiếu nhập kho
Ngày 7 tháng 12 năm 2004
- Họ tên người giao hàng: Anh Hùng
- Theo phiếu xuất kho số 125 ngày 7/12/2005 của cửa hàng số 1 Vĩnh Tuy.
STT
Tên quy cách sản phẩm
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1.
Than cám 6
Tấn
15
15
440.976
6.614.640
Cộng
6.614.640
- Nhập tại kho: Ô cách
Nhập, ngày 7 tháng 12 năm 2005
Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
( Ký,họ tên) ( Ký,họ tên) ( Ký,họ tên)
Đối với hàng hóa xuất kho:
Căn cứ vào đơn GTGT hay hợp đồng mua hàng của khách hàng, thủ kho tiến hành giao hàng cho khách hàng.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, thủ kho tiến hành ghi và thẻ kho để theo dõi. Thẻ kho được mở các trang riêng cho từng chủng loại than.
Cuối tháng, chủ kho tính ra số tồn kho cho từng loại hàng hóa và tiến hành đối chiếu với số tồn thực tế còn lại trong kho.
Sau khi tập hợp đầy đủ các số liệu, thủ kho gửi các chứng từ lên phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Thẻ kho có mẫu như sau:
Biểu số 2:
Đơn vị: Công ty CB và KD than Hà Nội
Trạm than: Ô Cách
Kho than: Ô Cách
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính
Tờ số: 1
Đơn vị: Tấn
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 10/01/2005
Tên chủng loại hàng hóa: Than Don
Người lập thẻ: Trần Duy Nhân
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số
Ngày
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Tháng 1/2005
94,38
3892
15/1
Cung ứng than Việt Hà
12,0
3893
18/1
Công ty Phương Nam
82,38
Cộng
94,38
0
2.2. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa tại Công ty
Bán hàng là một trong những hoạt động chính có vai trò quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Bởi vậy Công ty luôn chú trọng tới việc tổ chức công tác bán hàng, giúp hạn chế ứ đọng vốn và đem lại lợi nhuận cao
Hiện nay Công ty đang áp dụng các phương thức bán hàng sau:
2.2.1 Bán than theo hợp đồng
Hợp đồng kinh tế là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ và các thỏa thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quyết định rõ ràng về quyền lợi mỗi bên để xây dựng và._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT162.doc