Lời mở đầu
Trong các doanh nghiệp, để tiến hành công việc SXKD của mình thì các doanh nghiệp cần phải bỏ những khoản chi phí nhất định để tiến hành sản xuất ra sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, giá thành sản phẩm cao hay thấp đều phụ thuộc vào chi phí bỏ ra, do đó nếu chi phí sản xuất cao thì dẫn đến giá thành sản phẩm cao và ngược lại. Cho nên trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - tài chính thì chi phí sản xuất là một trong những chỉ tiêu hết s
81 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1297 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Hà Nội (81tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức quan trọng, tiết kiệm chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao giờ cũng có ý nghĩa to lớn đối với việc tăng tích luỹ và góp phần cải thiện từng bước đời sống của người lao động. Phấn đấu để không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất là một trong những nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của công tác quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp.
Trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang quản lý theo cơ chế thị trường thì nhiệm vụ tiết kiệm chi phí sản xuất của doanh nghiệp càng có ý nghĩa kinh tế đặc biệt quan trọng. Các doanh nghiệp tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự bù đắp, trang trải chi phí và đảm bảo kinh doanh có lãi thì chi phí sản xuất là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế tài sản hàng hoá tiền tệ vận hành theo cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt thì các doanh nghiệp cũng phải quan tâm nhiều đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không ngừng tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm với mục đích kinh doanh cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng câu hỏi đặt ra là làm thế nào để có lợi nhuận, không ngừng đạt lợi nhuận cao nhất và đứng vững trong thị trường cạnh tranh? Biện pháp quan trọng mà các doanh nghiệp thực sự chú ý và quan tâm là không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Muốn như vậy thì cần phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tốt. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành có vị trí hết sức quan trọng trong công tác hạch toán, có quản lý tốt được chi phí sản xuất thì từ đó mới tìm ra được các nguyên nhân, để có các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất ở mức thấp nhất thì mới có khả năng hạ giá thành sản phẩm. Thực tế điều này cũng được đề ra trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần giầy Hà Nội. Như vậy vấn đề chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thực sự quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp và thực sự là cần thiết để tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tốt nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần giầy Hà Nội, với những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường, kết hợp với tình hình thực tiễn của Công ty em đã đi sâu nghiên cứu và xin trình bày đề tài: "Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần Hà Nội". Đồng thời trên cơ sở phân tích những yếu tố khó khăn, thuận lợi phát hiện những tồn tại còn hạn chế. Em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và định hướng cho việc xây dựng một mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh đat hiệu quả cao tại Công ty cổ phần giầy Hà Nội. Về nhận thức và trình bày nội dung chủ yếu dựa trên sự đánh giá chủ quan của cá nhân nên bản báo cáo còn nhiều hạn chế. Kính mong các Thầy, Cô giáo, các anh, chị phòng tài chính - kế toán tham gia giúp đỡ để bản báo cáo tốt nghiệp này được phong phú.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Phần II: Thực tế công tác kế toán sản phẩm sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
Phần III: Một số ý kiến đóng góp để hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần giầy Hà Nội .
Danh mục các chữ viết tắt
STT
Tên đầy đủ
Chữ viết tắt
01
Doanh nghiệp
DN
02
Bảo hiểm xã hội
BHXH
03
Bảo hiểm y tế
BHYT
24
Kinh phí công đoàn
KPCĐ
05
Tài sản cố định
TSCĐ
06
Tài khoản
TK
07
Sản phẩm
SP
08
Sản xuất kinh doanh
SXKD
09
Xí nghiệp
XN
10
Chuẩn bị sản xuất
CBSX
11
Nguyên vật liệu
NVL
12
Công cụ dụng cụ
CCDC
13
Quản lý xí nghiệp
QLXN
14
Cán luyện cao su
CLCS
15
Công ty
Cty
Phụ lục số 1
Hệ thống sổ sách kế toán theo
hình thức nhật ký chứng từ
Số hiệu sổ
Nội dung sổ
NKCT
Bảng kê
1. NKCT
Ghi Có TK111 "Tiền mặt"
2. BK
Ghi Nợ TK111 "Tiền mặt"
2. NKCK
Ghi có TK112 "Tiền gửi ngân hàng"
2. BK
Ghi nợ "TK112 "Tiền gửi ngân hàng"
4. NKCT
Ghi có TK311. 315, 341, 342
5. NKCT
Ghi có TK331 "Phải trả cho người bán"
7. NKCT
Ghi có TK142,152, 153, 154, 214, 241, 334, 335, 338, 611, 621, 622, 627, 631
3. BK
Bảng tính giá thành thực tế vật liệu và CCDC
4. BK
Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng (154,631, 621, 622, 627)
5. BK
Tập hợp chi phí bán hàng, chi phí QLDN và chi phí đầu tư XDCB
6. BK
Bảng kê chi phí trả trước, chi phí phải trả
8. NKCT
Ghi Có TK155, 511, 531, 532, 641, 642, 711, 721, 911
8.BK
Bảng kê nhập, xuất, tồn kho thành phẩm
11.BK
Bảng kê thanh toán với người mua (TK131)
9. NKCT
Ghi Có TK211, 212, 213
10.NKCT
Ghi Có các TK 141, 338, 138…
Sổ Cái, các sổ chi tiết…
Bảng phân bổ như tiền lương
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
Phần I
Các vấn đề chung về chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
I. Khái niệm chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản xuất
1. Khái niệm chi phí sản xuất
Nền kinh tế nước ta hiện nay, sau khi chuyển cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các DN ngày càng trở nên gay gắt theo các quy luật của nền kinh tế thị trường ngày càng tăng theo trình độ phát triển của nó. Để có thể tồn tại các DN phải làm ăn có lãi, tạo được uy tín trên thị trường SP của DN buộc phải có khả năng tiêu thụ trên thị trường và phải có sức cạnh tranh mạnh mẽ, với môi trường, cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt; SP do DN sản xuất cần có điều kiện tiên quyết đó là chất lượng cao và giá thành hạ.
Hạ giá thành SP, đồng nghĩa với việc hạ thấp, chi phí sản xuất bởi chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành SP là mối quan tâm hàng đầu của các DN. Hạ thấp chi phí được thực hiện thông qua việc nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm chi phí NVL, tiết kiệm về quản lý và sử dụng tiết kiệm chi phí là vấn đề quan tâm cấp thiết của mỗi DN trong nền kinh tế.
Quá trình sản xuất là quá trình DN bỏ ra các SP sản xuất, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố chi phí khác nhau, song tựu trung lại chúng gồm hai yếu tố chi phí cơ bản: chi phí về lao động sống và chi phí về lao động vật hoá. Vậy chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động và lao động vật hoá mà DN đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng tiền.
+ Chi phí về lao động sống bao gồm tiền lương phải trả cho cán bộ cong nhân viên và các khoản trích theo tỷ lệ % nhất định so với tổng quỹ lương cấp bậc (kể cả khoản phụ cấp) phải trả cho cán bộ công nhân viên của DN.
+ Chi phí về lao động vật hoá bao gồm: giá trị NVL, giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, chi phí vè năng lượng, chi phí về khấu hao TSCĐ.
2. Phân loại chi phí sản xuất chủ yếu
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thường được phân loại theo các tiêu thức sau:
* Phân loại khoản mục chi phí trong giá thành SP
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành SP và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Các phần này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành công xưởng sản xuất ở Việt Nam bao gồm: 3 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí NVL trực tiếp gồm toàn bộ chi phí về NVL chính phụ nhiên liệu năng lượng… tham gia trực tiếp vào sản xuất quá trình sản xuất SP hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lương và khoản trích theo lương, các khoản phụ cấp lương… cho những người tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất của DN.
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung của các phân xưởng tổ đội sản xuất ngoài 2 khoản mục chi phí đã nêu trên. Nó thường gồm các khoản phí sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng
+ Chi phí CCDC sản xuất dùng cho sản xuất ở phân xưởng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ vô hình, hữu hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phan xưởng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm các chi phí về các lao vụ dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất của DN như chi phí về điện, điện thoại, nước… các chi phí về sửa chữa thuê ngoài…
Ngoài 3 khoản mục chi phí đó nếu xét đến tiêu thức giá thành đầy đủ thì còn 2 khoản mục phí cấu thành nữa là:
- Chi phí quản lý DN là các khoản phí quản lý DN các khoản phí quản lý hành chính, chi phí chung khác liên quan tới hoạt động của cả DN: tiền lương và các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, chi phí về vật liệu CCDC, văn phòng phẩm, khấu hao TSCĐ, thuế môn bài, thuế tiền vay, chi phí tiếp khách, công tác phí…
- Chi phí bán hàng là các khoản phí phát sinh thực tế trong quá trình tiêu thụ SP, hàng hoá, lao vụ dịch vụ, bảo quản đóng gói SP, vận chuyển, bốc dỡ, bến bãi, quảng cáo, giới thiệu SP, bảo hành SP sau khi bán…
Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành SP tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí và lập kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí và lập kế hoạch giá thành SP cho kỳ sau:
* Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế:
Để phục vụ cho việc tập hợp chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí, chi phí được phân theo yếu tố. Số yếu tố chi phí tuỳ thuộc yêu cầu và trình độ quản lý của từng thời kỳ, ở mỗi nước mà có thể có nhiều hay ít. Hiện nay ở Việt Nam toàn bộ chi phí được chia thành 7 yếu tố:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu gồm toàn bộ chi phí NVL chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế CCDC, sử dụng vào SXKD (trừ nguyên nhiên, vật liệu dùng không hết nhập lại vào kho).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực gồm giá trị vật tư xăng dầu, điện than… Sử dụng vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong tời kỳ trừ giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi.
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phản ánh số tiền lương và phụ cấp mà DN phải trả cho toàn bộ số công nhân viên chức trong DN.
- Yếu tố các khoản phải trích theo lương (kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định) trên số lượng phải chi trả cho người lao động.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ. Gồm toàn bộ số khấu hao TSCĐ mà DN phải trích trong kỳ kinh doanh của DN.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài, phản ánh chi phí mua ngoài các lao vụ dịch vụ mà DN sử dụng để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của DN.
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác: gồm các khoản chi phí còn lại khác bằng tiền dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Cách phân loại này giúp việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với khối lượng sản xuất.
- Để phục vụ cho công tác kế toán: phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho công tác lập kế hoạch hạ thấp giá thành SP, tăng hiệu quả sản xuất dự kiến. Chi phí có thể phân theo mối quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí sản xuất được chia thành 2 loại: chi phí khả biến và chi phí bất biến.
+ Chi phí khả biến là những khoản phí có sự thay đổi về mặt lượng tương ứng với sự thay đổi với số lượng SP sản xuất ra trong kỳ bởi chi phí bình quân theo một đơn vị SP là không đổi thuộc về loại chi phí này như chi phí NVL trực tiếp, công nhân trực tiếp.
+ Chi phí cố định là khoản chi phí có tổng số không thay đổi dù sản lượng có thay đổi như thê snào đi chăng nữa. Vì thế chi phí bình quân trên 1 đơn vị sản lượng là thay đổi có quan hệ tỷ lệ nghịch với số SP mà có tạp ra thuộc về loại chi phí này gồm có các khoản phí như: chi phí khấu hao TSCĐ, tiền thuê kho bãi…
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu phí (phân loại chi phí hỗn hợp).
- Để xác định mức độ chịu phí của các đối tượng chịu phí một cách chính xác hợp lý người ta thường phân chia theo phương pháp này. Theo cách này toàn bộ các khoản phí trong DN được chia thành 2 loại:
+ Chi phí trực tiếp là những khoản phí có quan hệ trực tiếp với công việc sản xuất ra SP của DN. Đối với khoản phí này kế toán có thể căn cứ vào chứng từ phát sinh để phân bổ trực tiếp cho đối tượng chịu phí.
+ Chi phí gián tiếp là những khoản phí có liên quan tới việc sản xuất của nhiều công việc, SP. Những chi phí này kế toán phải tiến hành tập hợp phân bổ cho các đối tượng theo một hoặc một số tieu thức thích hợp.
- Ngoài một số tiêu thức phân loại chi phí kể trên tuỳ theo yêu cầu quản lý, hạch toán của các DN mà họ có thể còn chọn một số cách phân loại khác như: phân loại theo nội dung cấu thành chi phí (chi phí đơn nhất, chi phí tổng hợp): chi phí theo khả năng kiểm soát: chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí (chi phí theo SP, và chi phí thời kỳ).
3. ý nghĩa của kế toán quản lý chi phí sản xuất trong DN
- DN phải tổ chức quản lý chi phí sản xuất trong những giai đoạn ra SP để DN có thể kiểm soát hết các chi phí thu và chi. Sau khi SP được sản xuất ra, DN phải có tổ chức tiêu thụ SP để thu tiền về nhằm mục tiêu thu lợi nhuận và thu hồi vốn cho tái sản xuất. Để thực hiện được quá trình tiêu thụ DN cũng phải bỏ ra các khoản chi phí nhất định. Tuỳ theo hình thức tiêu thụ SP mà DN có thể phải bỏ ra các chi phí phục vụ cho quá trình tiêu thụ như vận chuyển, bốc dỡ SP, đóng gói.
- Việc quản lý chi phí sản xuất là rất quan trọng trong các khâu từ lúc sản xuất đến lúc tiêu thụ mặt hàng phải có quy trình hay nói cách khác là tuần hoàn thì mới thu hồi vốn và lợi nhuận.
Mặt khác, trong điều kiện sản xuất hàng hoá có cạnh tranh, tiêu thụ hàng hoá ngày càng phong phú và đa dạng, để sản xuất và tiêu thụ được SP, phải biết cách quản lý chặt chẽ những vấn đề thu và chi cũng không kém phần quan trọng. Các chi phí sản xuất cần phải rõ ràng, minh bạch, công khai, các chứng từ, hoá đơn, sổ sách có những phương pháp tốt nhất cho DN cái đó cũng góp phần cho DN có những lợi nhuận cao hơn
Nhìn từ góc độ DN có thể thấy rằng chi phí sản xuất kinh doanh của một DN là toàn bộ chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ SP, và chi phí kinh doanh của DN trong một thời kỳ nhất định.
Đối với các tổ chức thuế, ngân hàng và tổ chức khác của nhà nước thì chỉ những khoản chi liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất của DN mới được coi là chi phí sản xuất. Đây là cơ sở quan trọng để nhà nước xác định quyền lợi và nghĩa vụ của DN đối với nhà nước trong quá trình hoạt động của nó.
Tóm lại chi phí sản xuất kinh doanh là nắm toàn bộ DN quản lý hao phí mà DN phải tiêu dùng trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng việc quản lý các chi phí sản xuất thì phải có những quy định chặt chẽ trong các chi phí thì DN mới có lợi nhuận cao.
II. Giá thành SP, phân loại giá thành SP
1. Giá thành SP
Quá trình sản xuất là quá trình gồm hai mặt thống nhất. Một mặt DN phải bỏ ra những chi phí sản xuất, mặt khác DN thu được những SP lao vụ dịch vụ đã hoàn thành. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn giá thành sản xuất phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản phí phát sinh trong kỳ hoặc kỳ trước chuyển sang và các khoản phí trích trước có liên quan tới việc sản xuất tạo SP lao vụ dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành SP dịch vụ.
Giá thành SP là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan tới khối lượng công tác, lao vụ, dịch vụ do DN sản xuất hoàn thành. Giá thành SP là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như giải pháp kinh tế kỹ thuật mà DN đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất được khối lượng SP nhiều nhất với mức chi phí tiết kiệm nhất và giá thành hợp lý nhất. Giá thành SP chính là thước đo xác định kết quả kinh tế trong hoạt động sản xuất cũng như sức mạnh cạnh tranh trên thương trường.
2. Phân loại giá thành SP
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành chưa được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi khác nhau: có 2 cách phân loại giá thành chủ yếu sau đây:
* Phân loại giá thành SP theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành, giá thành được chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trước khi sản xuất, căn cứ vào chi phí và sản lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức: cũng được tính trước khi sản xuất, tính trên cơ sở kinh tế kỹ thuật và dự toán chi phí hiện hành.
- Giá thành thực tế: Tính sau khi quá trình đang diễn ra, dựa vào sản lượng thực tế và chi phí sản xuất thực tế.
2. Phân loại giá thành SP
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi khác nhau: có 2 cách phân loại giá thành chủ yếu sau đây:
* Phân loại giá thành SP theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành, giá thành được chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trước khi sản xuất, căn cứ vào chi phí và sản lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức: cũng được tính trước khi sản xuất, tính trê cơ sở kinh tế kỹ thuật và dự toán chi phí hiện hành.
- Giá thành thực tế: Tính sau khi quá trình đang diễn ra, dựa vào sản lượng thực tế và chi phí sản xuất thực tế.
Công thức tính:
= + -
* Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán: chia làm 2 loại
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là loại giá thành chỉ bao gồm các khoản mục chi phí sản xuất tạo ra SP gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành toàn bộ được tính như sau:
= + -
III. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và giá thành SP
Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành là một trong những vấn đề then chốt để đảm bảo tính giá thành chính xác, phát huy tác dụng của kế toán trong công tác quản lý kinh tế, tài chính của DN.
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc đầu tiên của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Tuỳ vào quy trình công nghệ sản xuất SP, yêu cầu công tác tính giá thành mà đối tượng hạch toán chi phí có thể là từng chi tiết, cụm chi tiết, từng bộ phận sản xuất, từng mặt hàng hoặc từng đơn đặt hàng.
Tuỳ thuộc vào cơ cấu tổ chức sản xuất, quy mô sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý DN mà đối tượng hạch toán chi phí có thể là toàn DN, toàn bộ quy trình công nghệ hoặc từng giai đoạn công nghệ.
Khi xác định đói tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào tính chất sản xuất và quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất SP, loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý.
Thực chất của xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi chịu chi phí. Tập hợp chi phí theo từng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và công tác hạch toán trong từng phân xưởng và toàn bộ DN, phục vụ cho công tác tính giá thành SP kịp thời, chính xác.
2. Đối tượng giá thành SP
Đối tượng tính giá thành là loại SP, dịch vụ, nhất định đòi hỏi phải được tính vào giá thành và giá thành đơn vị.
Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của DN, các loại SP và lao vụ mà DN sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp, cụ thể:
- Căn cứ vào tổ chức sản xuất
+ Nếu sản xuất đơn chiếc thì từng SP, từng công việc là một đối tượng tính giá thành
+ Nếu sản xuất hàng loại thì từng loại SP là đối tượng tính giá thành
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều, khối lượng lớn thì mỗi loại SP khác là một đối tượng tính giá thành.
- Căn cứ vào quy trình công nghệ: nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành chỉ có thể là SP đã hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất. Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì không những thành phẩm tính giá thành mà bán thành phẩm tự chế ở mỗi giai đoạn công nghệ cũng có thể là đối tượng tính giá thành.
IV. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP
- Ghi chép đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong tháng, quý,năm
- Mở sổ, thẻ theo dõi giá thành của từng loại SP
- Đánh giá SP dở dang cuối kỳ một cách hợp lý.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành kế toán quan trọng và phức tạp, nó phản ánh kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời quyết định đến giá vốn hàng bán và nó cũng tham mưu cho nhà quản trị quyết định đến việc ký kết hợp đồng, hợp tác kinh doanh… Chính vì vậy, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP là quan trọng và phải thực hiện được những nhiệm vụ sau đây:
- Mở thẻ chi tiết tính giá thành SP cho từng loại SP, từng đơn hàng một cách hợp lý, khoa học.
- Các khoản chi phí phát sinh phải tính đủ, tính đúng vào chi phí sản xuất, kế toán chi phí sản xuất kiểm tra ngược lại nếu thấy cần thiết các khoản chi phí trực tiếp phát sinh như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí NVL trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Đánh giá SP dở dang cuối kỳ tránh tình trạng lãi giả lỗ thật.
- Báo cáo trung thực tình hình chi phí sản xuất và giá thành SP cho kế toán trưởng, giám đốc và những bộ phận có liên quan, để cùng nhau đi đến một mục đích là: giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành SP, tăng lợi nhuận cho DN.
V. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
NVL trực tiếp sử dụng cho việc chế tạo SP nếu liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệtt hì được tập hợp theo phương pháp trực tiếp. Ngược lại, nếu vật liệu trực tiếp được xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì phải áp dụng phương pháp phân bổ theo các tiêu thức phù hợp. Nếu là chi phí NVL chính có thể chọn tiêu thức phân bổ là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng SP sản xuất. Còn nếu là chi phí NVL phụ, tiêu thức phân bổ, ngoài chi phí định mức, chi phí kế hoạch còn có thể chọn tiêu thức khác như chi phí NVL chính. Công thứuc phân bổ như sau:
Ci = Ti x H ( i = 1, …, n)
Trong đó: Ci : chi phí vật liệu phân bổ cho đối tượng i
Ti : Tiêu thức phân bổ của đối tượng i
H: Hệ số phân bổ
TK sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí trực tiếp kế toán sử dụng TK sau:
TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
TK này mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Bên Nợ: Giá trị NVL xuất dùng cho chế tạo SP (qua kho hoặc không qua kho).
Bên Có: + Giá trị NVL không sử dụng hết, nhập lại kho
+ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào bên nợ Tk154 (chi phí sản xuất dở dang)
+ Trị giá phế liệu thu hồi
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán
Theo phương pháp kế khai thường xuyên: hạch toán tổng hợp NVL trực tiếp.
Sơ đồ 1:
TK151, 152 TK621 TK154
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp
Vật liệu xuất dùng cho sản xuất trực tiếp SP
Vật liệu dùng không hết
nhập lại kho
Vật liệu xuất dùng giá mua cho sản xuất
TK331,111,112 TK152
TK133
VAT
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Với phương pháp kiểm kê định kỳ, lượng NVL xuất dùng sẽ rất kó phân định được là xuất cho sản xuất, quản lý hay tiêu thụ, do vậy kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan từng đối tượng nhằm cung cấp chỉ tiêu chính xác cho công tác tính giá thành SP, lao vụ dịch vụ.
Để phản ánh các chi phí NVL xuất dùng cho sản xuất trực tiếp, kế toán sử dụng TK621 "Chi phí NVL trực tiếp". Các chi phí NVL trực tiếp phản ánh trên TK621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng cụ thể mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị NVL, CCDC tồn kho và đang đi trên đường.
Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK611 TK621 TK631
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Giá trị NVL dùng
chế tạo SP hay thực hiện dịch vụ
Mua NVL
TK331,111,112,311
TK133
VAT
Giá trị vật liệu chưa dùng cuối kỳ
TK151,152
Giá trị vật liệu chưa dùng đầu kỳ
2. Hạch toán chi phí nhân công trưc tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất SP, bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan nhiều đối tượng khác nhau thì cần tiến hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí tiền công định mức, giờ công định mức hay giờ công thực tế, khối lượng SP sản xuất…
TK sử dụng:
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK sau:
- TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (TK này mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí)
- Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
- Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên TK154
- TK 622 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ 3: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK334 TK622 TK154
Kết chuyển CP nhân công theo phương pháp kế khai thường xuyên
Tiền lương và phụ cấp phải trả cho CNTTSX
Kết chuyển CP nhân công theo phương pháp kế khai thường xuyên
Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất
TK138 TK631
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí quản lý và phục vụ sản xuất phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí vật liệu
- Chi phí dụng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí bằng tiền khác
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp được kết chuyển để tính giá thành SP. Vì chi phí sản xuất chung liên quan đến rất nhiều loại SP nên khi tiến hành tập hợp và hạch toán chi phí này ta phải tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo các tiêu thức phù hợp. Trong thực tế thường áp dụng các tiêu thức phân bổ như phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất, theo tiền công công nhân sản xuất… Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung tương tự như công thức phân bổ chi phí NVL trực tiếp.
TK sử dụng
Để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627 chi phí sản xuất chung (mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất).
Bên Nợ: chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí SP hay lao vụ, dịch vụ.
- TK627 không có số dư đầu kỳ
- TK 627 có 6 tiểu khoản cấp 2 bao gồm
+ TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6278: chi phí khác bằng tiền
- Phương pháp hạch toán theo kế khai thường xuyên ta có sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung.
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên và sau đó sẽ phân bổ vào TK 631 chi tiết theo từng đối tượng tính giá:
Nợ TK 631
Có TK 6277
Sơ đồ 5: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất SP theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Tổng giá thành sản xuất của SP hoàn chỉnh
K/c chi phí NVL trực tiếp
TK621 TK 631 TK632
K/c chi phí nhân công trực tiếp
TK622 TK154
K/c (phân bổ) chi phí
sản xuất chung
K/c giá trị SP dở dang cuối kỳ
TK627
K/c giá trị SP dở dang đầu kỳ
VI. Các phương pháp đánh giá SP dở dang cuối kỳ
1. Kiểm kê và đánh giá SP dở dang
- Sản phẩm dở dang là những SP chưa kết thúc giai đoạn chế biến còn đang nằm trong quá trình chế biến. Để tính giá thành SP, DN cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh gái SP dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất SP mà DN có thể áp dụng một trong các phương pháp xác định giá trị SP dở dang sau:
+ Phương pháp xác định giá trị SP dở dang theo chi phí NVL trực tiếp hoặc theo chi phí trực tiếp: Theo phương pháp này, trong giá trị SP dở dang chỉ bao gồm chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp (NVL và nhân công trực tiếp) mà không tính các chi phí khác.
+ Phương pháp xác định giá trị SP dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương: Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào số lượng SP dở dang và tỷ lệ hoàn thành của SP dở dang để quy đổi số SP dở dang cuối kỳ thành số SP hoàn thành tương ứng. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí NVL chính phải xác định theo số thực tế đã dùng:
= x
= x
+ Phương pháp xác định giá trị SP dở dang theo 50% chi phí chế biến: Để đoan giản trong việc tính toán, đối với những loại SP mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương trong đó giả định SP dở dang hoàn thành ở mức dưới 50% so với SP. Cụ thể:
= +
+ Phương pháp xác định giá trị SP dở dang theo chi phí định mức hoặc theo chi phí kế hoạch: Căn cứ vào các định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo SP để xác định giá trị SP dở dang.
+ Phương pháp xác định giá trị giá SP dở dang theo chi phí NVL chính: Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho SP hoàn thành trong kỳ. Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp đối với các DN mà khoản mục chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành SP.
= x
- Ngoài ra, trên thực tế, người ta còn áp dụng các phương pháp để xác định giá trị SP dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong SP dở dang…
VI. Các phương pháp tính giá thành SP trong một số loại hình DN chủ yếu
1. DN sản xuất đơn giản
- DN sản xuất đơn giản thường là những DN sản xuất một hay một số ít loại SP với khối lượng không nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn, SP dở dang không có hoặc không đáng kể như các DN khai thác than, quặng, hải sản… các DN sản xuất động lực._. điện, nước, hơi nước, nén khí, khí đốt… Do số lượng hàng ít nên việc hạch toán chi phí sản xuất được tiến hành theo SP, mỗi mặt hàng sản xuất được mở một sổ (hoặc thẻ) hạch toán chi phí sản xuất. Công việc tính giá thành thường được tính vào tháng theo phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp liên hợp…
2. DN sản xuất theo đơn đặt hàng
- Đối với các DN sản xuất theo theo đặt hàng, kế toán tiến hành tập hợp chi phí theo từng đơn. Đối tượng tính giá thành SP là SP của từng đơn đặt hàng. Ví dụ như các công ty sản xuất giầy xuất khẩu, may mặc xuất khẩu… sản xuất theo đơn đặt hàng ký kết với nước ngoài. Phương pháp tính giá thành tuỳ theo tính chất và số lượng SP của từng đơn vị sẽ áp dụng phương pháp thích hợp như phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tổng cộng chi phí hay phương pháp liên hợp…
- Đặc điểm của việc tập hợp chi phí trong các DN này là toàn bộ chi phí phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể số lượng của đơn đặt hàng có nhiều hay ít, công nghệ sản xuất đơn giản hay phức tạp. Đối với các chi phí trực tiếp phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo chứng từ gốc (hay bảng phân bổ chi phí). Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phânbổ cho từng đơn theo những tiêu chuẩn phù hợp. Việc tính giá thành trong các DN chỉ tiến hành khi các đơn đặt hàng đã hoàn thành nên kỳ tính giá thành không nhất thiết trùng với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp cho đơn đó được coi là SP dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau. Đối với những đơn đó chính là tổng giá thành SP của đơn và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành SP chi cho số lượng SP trong đơn. Tuy nhiên trong một số trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của công tác quản lý cần xác định khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ, đối với những đơn đặt hàng mới chỉ hoàn thành một phần, việc xác định SP dở dang của đơn vị có thể dựa vào giá thành định mức hay giá thành kế hoạch.
3. DN áp dụng hệ thống hạch toán định mức
- Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự toán về chi phí sản xuất chung, kế toán xác định mức của SP, đồng thời hạch toán riêng thay đổi các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất SP và phân tích toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ thành 3 loại: theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó tiến hành xác định giá thành thực tế của SP bằng cách:
= ± ±
- Việc tính giá thành định mức được tiến hành trên cơ sở các định mức tiên tiến hiện hành ngày đầu kỳ (thường là đầu tháng). Tuỳ theo tính chất, quy trình công nghệ sản xuất SP và đặc điểm SP mà áp dụng các phương pháp tính giá thành định mức khác nhau (theo SP hoàn thành, theo chi tiết, theo bộ phận rồi tổng hợp lại). Đối với các thay đổi định mức là sự tăng hoặc giảm các định mức để sản xuất ra một đơn vị SP do kết quả của việc áp dụng các định mức mới kinh tế và tiết kiệm hơn để thay đổi các định mức cũ đã lỗi thời. Việc thay đổi định mức thường tiến hành vào đầu tháng để thuận lợi cho việc thực hiện định mức giá thành trong tháng mới phát sinh. Ngoài phạm vi định mức và dự toán qui định được coi là chênh lệch thoát ly định mức.
4. DN sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục
- Trong các DN sản xuất phức tạp theo kiểu sản xuất liên tục, quy trình công nghệ gồm nhiều bước nối tiếp nhau thành một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước trước là đối tượng sản xuất của bước sau thì phương pháp hạch toán chi phí thích hợp nhất là hạch toán theo bước chế biến. Theo phương pháp này, chi phí phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng đối với các chi phí sản xuất chung. Sau khi được tập hợp theo phân xưởng sẽ phân bổ cho các bước theo tiêu thức phù hợp.
- Tuỳ theo tính chất hàng hoá của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi phí sản xuất có thể tập hợp theo phương án có bán thành phẩm. Phương pháp tính giá thành thường là phương pháp trực tiếp kết hợp phương pháp tổng cộng chi phí hay hệ số.
- Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm. Phương pháp này thường được áp dụng ở những DN yêu cầu hạch toán kinh tế nội obọ hoặc cao hoặc bán thành phẩm sản xuất ở các bước có thể dùng làm thành phẩm ra ngoài. Đặc điểm là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của bước trước chuyển sang bước sau được tính theo giá thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí và gọi là kết chuyển tuần tự.
Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành theo phương pháp này có thể phản ánh qua sơ đồ 8.
Sơ đồ 8: Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành theo phương pháp phân bước:
Chi phí
NVL
chính
Chi phí
chế biến bước 1
Giá trị SP DD (ĐK-CK) bước 1
Giá thành bán TP
bước 1
+
±
=
Chi phí
chế biến
bước 2
Chi phí
chế biến bước 3
Giá trị SP DD (ĐK-CK) bước 2
Giá thành bán TP
bước 2
+
±
=
Giá trị SPDD
bước 3
Giá thành bán TP
bước (n-1)
Chi phí
chế biến bước n
Giá trị SP DD (ĐK-CK) bước n
Giá thành SP
=…=
+
±
=
- Tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm trong những DN mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài thì chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được nhập vào giá thành SP một cách song song nên còn gọi là kết chuyển song song. Theo phương án này kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành của từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành phẩm bằng cách tổng hợp chi phí NVL chính và các chi phí chế biến khác trong giai đoạn công nghệ. Có thể phản ánh qua sơ đồ số 7.
Sơ đồ 1: Tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm.
Chi phí NVL chính tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến bước 1 tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến bước 2 tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến bước n tính cho thành phẩm
Tổng giá thành sản phẩm
Tổ chức hệ thống hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP theo hình thức Nhật ký - chứng từ.
Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ hình thức Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê số 4
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ Cái
TK621, 627, 622, 154, 631
Bảng kê số 1, 2
NKCT số 1,2,10
Thẻ tính giá thành
Các bảng phân bổ
- Tiền lương và BHXH
- Vật liệu và CCDC
- Khấu hao TSCĐ
- Chi phí sản xuất chung
* Sổ CP trả trước
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Phần II
Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành của doanh nghiệp
I. Khái quát chung về Công ty cổ phần giầy Hà Nội
1. Hình thành và phát triển công ty
- Công ty cổ phần giầy Hà Nội là một phân xưởng giầy của nhà máy quốc phòng X40, trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội chuyên sản xuất hàng may mặc, giầy… trong thời gian này, phân xưởng giầy luôn là đơn vị đầu đàn của nhà máy quốc phòng X-40. Do nhu cầu tiêu dùng quốc phòng an ninh ngày càng tăng, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và Sở Công nghiệp Hà Nội đã quyết định tách phân xưởng giầy thành Xí nghiệp giầy Hà Nội theo quyết định số 1538/QĐUB ngày 28/1994 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
- Nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất găng tay bảo hộ lao động, giầy và các đồ quân khí phục vụ đời sống, sản xuất quốc phòng an ninh.
- Sau khi đất nước hoàn toàn giải phóng, quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước Đông Âu phát triển mạnh mẽ nhờ đó mà các dn may và da giầy nói chung đã sản xuất các mặt hàng của mình xuất khẩu đi Liên Xô, Tiệp Khắc, Mông Cổ. Vào thời gian này sản phẩm chủ yếu của công ty chủ yếu vẫn dành cho quốc phòng.
+ Từ năm 1982 công ty mới chuyển sang sản xuất hàng xuất khẩu là chủ yếu với tỉ trọng lên đến 90% tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Đây là thời kỳ kinh doanh sôi động của công ty, các hợp đồng, đơn đặt hàng, công tác sp, giầy, găng tay… từ các nước Tiệp Khắc, Ba Lan, Đức, Liên Xô đảm bảo cho công ty có việc làm quanh năm cho hơn 1000 công nhân, có lúc tiến hành sản xuất 3 ca để đáp ứng kịp nhu cầu.
+ Từ năm 1991 đến nay, do tác động của cơ chế thị trường và sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa đó làm cho hoạt động kinh doanh của công ty gặp không ít khó khăn. Công ty phải thiết lập mối quan hệ với các công ty sản xuất đồ da trong nước, trong khu vực cũng như trên thế giới. Công ty đã ký được các hợp đồng sản xuất gia công đáng kể, tháo gỡ được những khó khăn trong bước phát triển quá độ của công ty.
- Sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển bằng sự hỗ trợ đắc lực của cơ quan cấp trên và những nỗ lực của chính bản thân mình, Công ty giầy Hà Nội đã có những bước trưởng thành đáng ghi nhận. Ngày 31-12-1998 theo quyết định số 5652/QĐUB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, Công ty giầy Hà Nội tiến hành chuyển đổi thành công ty cổ phần. Tên giao dịch chính thức là Công ty cổ phần giầy Hà Nội - Shose Soin Stock company tên viết tắt là HASJICO, với tổng vốn điều lệ là 5,8 tỷ đồng.
- Tỉ lệ cổ phần nhà nước chiếm 0% vốn điều lệ
- Tỉ lệ cổ phần bán người lao động trong công ty chiếm 98,38%
- Tỉ lệ cổ phần bán cho các đối tượng ngoài công ty chiếm 0,12%
* Như vậy, công ty thuộc nhóm những doanh nghiệp mà nhà nước không tham gia cổ phần, các cổ đông đóng góp chủ yếu là người lao động trong công ty.
- Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần giầy Hà Nội gồm:
+ Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu của sp giầy, dép, túi, cặp, găng tay, bạt đệm…
+ Xuất nhập khẩu các loại thiết bị, máy móc, công cụ, NVL, hoá chất phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty và các đơn vị cùng ngành.
+ Sản xuất, kinh doanh một số loại thiết bị, công cụ, NVL, bán thành phẩm… phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty và cung cấp cho thị trường.
+ Bán buôn, bán lẻ hàng hoá tiêu dùng, tư liệu sản xuất làm đại lý cho các đơn vị kinh tế khác.
+ Liên doanh liên kết, hợp tác với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để tổ chức sản xuất kinh doanh, tiêu thụ SP, cho thuê văn phòng, cửa hàng, trưng bày, bán hàng hoá.
- Công ty thực hiện cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng đảm bảo tính thống nhất trong quản lý, đảm bảo chế độ một thủ trưởng và chế độ trách nhiệm. Tổ chức quyền lực cao nhất của công ty là Đại hội cổ đông, tập hợp tất cả cổ đông của công ty. Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị (gồm 7 thành viên) và ban kiểm soát (gồm 3 thành viên) với nhiệm kỳ 3 năm:
2. Chức năng và nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
a) Chức năng:
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là sản xuất giầy, túi, cặp… xuất nhập khẩu trực tiếp. Công ty được phép xuất khẩu các SP của mình ra thị trường nước ngoài đồng thời nhập khẩu NVL phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty như: các hoá chất, vải, cao su, nguyên liệu của giầy… tổ chức liên kết sản xuất theo đúng nhiệm vụ và khả năng của công ty.
b) Nhiệm vụ:
Quá trình hoạt động công ty có nhiệm vụ sau:
* Về kinh tế:
+ Kinh doanh các mặt hàng mà công ty đã đăng ký
+ Độc lập về quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh của DN nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh và đảm bảo công ty làm ăn có lãi.
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch trên cơ sở kế hoạch hoá gắn với thị trường.
+ Tuân thủ các chính sách chế độ pháp luật của nhà nước về quản lý kinh tế, tài chính,lao động, không ngừng nâng cao hiệu quả, thực hiện nghiêm túc các hợp đồng đã ký kết nhằm nâng cao uy tín cho công ty.
+ Liên kết các công ty khác để xây dựng mạng lưới kinh tế cạnh tranh lành mạnh.
* Về xã hội
+ Tham gia tích cực các phong trào văn hoá xã hội, các hoạt động từ thiện, thể hiện trách nhiệm xã hội của mình.
+ Đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống của người lao động nói riêng và góp phần nâng cao cuộc sống chung của toàn xã hội, thực hiện đầy đủ các quyền lợi của người lao động như: BHXH, bảo hộ lao động khi làm việc, trực tiếp giải quyết các chế độ chính sách cho nhân dân sao cho hợp tình hợp lý.
+ Thực hiện trách nhiệm của công ty đối với môi trường sống và bảo vệ môi trường, tránh ô nhiễm độc hại đối với những người xung quanh và môi trường.
* Về chính trị:
+ Đảm bảo hoạt động an ninh xã hội tại địa bàn
+ Thực hiện kinh doanh lành mạnh đúng pháp luật
+ Hợp tác với nước ngoài, ngoài sự hợp tác mang lại lợi ích kinh tế còn thắm thiết thêm tình hữu nghị, tôn trọng và bảo vệ truyền thống dân tộc cũng như phong tục tập quán của nhau.
c) Đặc điểm hoạt động kinh doanh
- Hoạt động chủ yếu của công ty là gia công hàng xuất khẩu cho ba đối tác P.D.F Co. LTD của Thái Lan, ELDATRADE của Italia và KYUNG-BO COLLECTION. LTD của Hàn Quốc. Gần đây công ty có mở rộng sản xuất một số mặt hàng tiêu thụ ở thị trường nội địa như túi xách, dép đi trong nhà… và tiến hành kinh doanh tổng hợp.
Đơn đặt hàng gia công sẽ cung cấp các yếu tố sản xuất gồm mẫu mã, NVL và đảm nhận khâu tiêu thụ SP. Về phía Công ty sẽ cung cấp tư liệu lao động như nhà xưởng, kho tàng, máy móc thiết bị, lao động và các điều kiện khác để thực hiện gia công SP.
- Phương thức hoạt động này đã phần nào giúp công ty ổn định SP tạo tích luỹ ban đầu và có điều kiện tiếp xúc với kỹ thuật sản xuất tiên tiến với thị trường quốc tế. Do không phải trực tiếp tìm đầu vào và đầu ra cho SP nên việc tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh tương đối dễ dàng, song nó làm cho công ty phụ thuộc quá nhiều vào phía đối tác, hiệu quả kinh tế không cao.
3. Bộ máy quản trị tài chính DN
Sơ đồ 13
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
P. Giám đốc 1
P. Giám đốc 2
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Cơ điện
Phòng Cung tiêu
Phòng
Tài vụ
Phòng
HC-TC
Phòng
Bảo vệ
PX
Việt - ý
PX
Giầy Thái
PX
May I
PX
May II
PX
May III
PX
Cắt
Phòng Kỹ thuật
Trong đó chức năng của các phòng ban:
- Đại hội cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
- Ban kiểm soát: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh.
- Giám đốc: là người điều hành quản lý, quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hằng ngày của công ty.
- Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: những vấn đề kỹ thuật của phương pháp cho phân xưởng.
- Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh: về tổ chức kinh doanh thương mại tại thị trường trong và ngoài nước.
- Phòng kỹ thuật: là phòng có chức năng tham mưu cho ban giám đốc quản lý công ty về kỹ thuật công nghệ nghiên cứu sp mới để chào hàng, tổ chức khảo sát, định mức từng loại vật tư cho từng SP cụ thể.
- Phòng kế hoạch: Có chức năng tham mưu cho ban giám đốc về tổ chức kinh doanh thương mại tại thị trường trong và ngoài nước cũng như quản lý công tác kế hoạch công tác soạn thảo đàm phán ký kết và thanh toán các hợp đồng mua bán và tiêu thụ với khách hàng.
- Phòng cơ điện: có chức năng toàn bộ về các vấn đề sử dụng điện hay máy móc bị hư hỏng sửa chữa công ty.
- Phòng cung tiêu: là tổ chức giới thiệu SP ra thị trường và phát triển mạng lưới tiêu thụ SP cho công ty trong nước và ngoài nước nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của DN đạt được hiệu quả kinh tế cao.
- Phòng tài vụ: có chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác kế toán tài chính của DN nhằm sử dụng đồng vốn, đúng mục đích chế độ chính sách và hợp lý, phục vụ sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả.
- Phòng HC- TC và phòng bảo vệ: có chức năng giúp việc cho ban giám đốc về công tác cán bộ, lao động, tiền lương, hành chính quản trị, y tế, bảo vệ quân sự và chế độ hiện hành.
- Phân xưởng may: với nhiệm vụ tiếp nhận mọi thành phẩm từ phân xưởng chuẩn bị sản xuất để may.
- Phân xưởng cắt: là khâu chuẩn bị cho các SP giầy, mũ, túi xách… để đưa vào phân xưởng may.
Sơ đồ 14: Quy trình sản xuất giầy
Các loại vải
PXg chuẩn bị SX
Bán TP pha cắt
Phân xưởng may
Mỹ giầy
Phân xưởng giầy
Đế giầy
Thùng Carton, dây giầy, giấy nhét, túi nilon
PX cán luyện
và PX ép
Cao su, hoá chất
Giầy hoàn chỉnh
Giầy hoàn chỉnh
4. Đặc điểm tổ chức kế toán ở Công ty
a) Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng tài chính - kế toán gồm 8 người giúp giám đốc hạch toán chi phí, kết quả kinh doanh, giám đốc đồng thời thông qua các bảng khai tài chính. Với trách nhiệm lớn lao đòi hỏi từng kế toán viên phải có trình độ nghiệp vụ vững vàng làm việc độc lập và phải có tư cách đạo đức. Nhìn chung phòng tài chính kế toán của công ty có trình độ lý luận cũng như thực tiễn khá vững vàng được sắp xếp hợp lý.
Sơ đồ 15: Bộ máy tổ chức phòng tài chính - kế toán
Kế toán trưởng
Phó kế toán trưởng
Kế toán giá thành vật liệu
Kế toán nguyên vật liệu
Thủ quỹ báo cáo thống kê
Kế toán TGNH
tiền vay
Kế toán tiền mặt C.Đoàn
Kế toán tiền lương BHXH
Kế toán XN giầy Việt - ý
Kế toán NM giầy Thái
Thống kê xí nghiệp I, II, III
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về sự quản lý tài chính, xây dựng kế hoạch tài chính trong năm về kế hoạch trong những năm tiếp theo. Chịu trách nhiệm xây dựng các dự án đầu tư, phụ trách chung. Phó kế toán trưởng là người giúp việc cho kế toán trưởng kiêm luôn kế toán tổng hợp, kế toán TSCĐ, theo dõi công nợ phải trả người bán hàng thống kê khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và phải lập NKCT số 5. Cuối mỗi quý phải lập báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán theo đúng quy định.
- Kế toán tiền mặt theo dõi các lập phiếu chi, thu hàng ngày vào sổ quỹ tiền mặt, theo dõi tạm ứng của CBCNV, theo dõi khoản phải thu phải trả khác. Cuối tháng phải lên NKCT số 1, bảng kê số 1, NKCT số 10 (TK 141, 1388, 388). Kế toán này còn phải kiêm luôn kế toán thu chi công đoàn.
- Kế toán TGNH, tiền vay: theo dõi TGNH bằng tiền VNĐ và ngoại tệ USD tiền vay ngân hàng ngắn hạn và đầu tư dài hạn.
- Kế toán tiền lương, BHXH: Căn cứ vào số chi lương hàng tháng, SP hoàn thành lập kho, số tiền BHXH, BHYT mà công ty phải đóng tính toán để lên bảng phân bổ tiền lương và BHXH phân theo từng lệnh sản xuất của từng khách hàng.
- Kế toán NVL, CCDC: Căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu nhập kho để vào thẻ chi tiết, đối chiếu thẻ kho của thủ kho đến cuối tháng lập bảng kê số 3 và bảng phân bổ vật liệu.
- Kế toán giá thành và tiêu thụ phải làm nhiệm vụ tập hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để tính giá thành công xưởng, theo dõi nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, tính giá vốn hàng bán, theo dõi tiêu thụ, kê khai thuế đầu ra, tập hợp chi phí quản lý DN, chi phí bán hàng, lập bảng kê số 11, NKCT số 8, bảng số 4.
- Thủ quỹ kiêm báo cáo thống kê: căn cứ vào phiếu thu, chi thủ quỹ thu, chi tiền lập báo cáo quỹ. Hàng tháng báo cáo thống kê như: báo cáo giá trị tổng sản lượng, báo cáo tình hình xuất, nhập khẩu.
- Các thống kê của Xí nghiệp I, II, III, theo dõi tình hình sản xuất của xí nghiệp mình và hàng tháng tính lương, quyết toán vật tư sử dụng.
- Kế toán ở phân xưởng Việt - ý, Thái có nhiệm vụ theo dõi sản xuất về vật tư và chi những khoản cho phép hàng tháng gửi chứng từ về phòng để hạch toán.
b) Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
- Niên độ kế toán: bắt đầu ngày 01/01/N kết thúc 31/12/N
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký - chứng từ (sơ đồ 11)
Sơ đồ 16: Trình tự ghi sổ kế toán theo dõi sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Sổ Cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Phương pháp kế toán TSCĐ
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo giá thực tế
Phương pháp khấu hao áp dụng: Đăng ký theo QĐ 166 của Bộ Tài chính
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
- Hệ thống sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
- Tổ chức báo cáo kế toán
+ Căn cứ vào chứng từu ban đầu đến cuối tháng kế toán của từng phần hành được giao để lên các nhật ký, bảng kê, bảng phân bổ, kế toán lập báo cáo quý, năm.
Báo cáo gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Bảng thuyết minh tài chính
II. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP của Công ty cổ phần giầy Hà Nội
1. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất ở công ty
a) Phân loại chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần giầy Hà Nội
- Công ty áp dụng cách phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành SP bao gồm 3 khoản mục sau:
+ Chi phí NVL trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
b) Đối tượng tập hợp chi phí tại công ty Công ty cổ phần giầy Hà Nội
- Như đã đề cập, khách hàng chủ yếu của công ty là khách hàng nước ngoài. Đặc điểm của khách hàng này là họ đặt mua hàng lại có những yêu cầu về mẫu mã, cỡ số riêng. Do vậy Công ty cổ phần giầy Hà Nội việc sản xuất theo từng lô hàng hay từng đơn hàng là bao nhiêu; giá thành SP một đôi giầy là bao nhiêu, để từ đó xác định được thực lãi cho việc sản xuất từng đơn hàng, mặt khác những thông tin này cũng giúp ích cho các nhà quản lý trong việc ước tính giá thành SP của những đơn hàng tương tự lại làm cơ sở cho việc đàm phán và thương lượng với khách hàng về vấn đề giá cả.
- Chính từ những điểm đặc biệt trong việc sản xuất ở trên mà đối tượng tập hợp chi phí ở Công ty cổ phần giầy Hà Nội là từng đơn hàng, từng lệnh sản xuất để tập hợp được kế toán phải tập hợp chi phí ở từng công đoạn sản xuất và đối tượng tính giá thành là giá thành bình quân một đôi giầy trong đơn hàng lệnh sản xuất.
- Để tập hợp chi phí sản xuất cho từng đơn hàng công ty theo dõi và tập hợp chi phí NVL trực tiếp xuất dùng cho từng đơn hàng, chi phí nhân công trực tiếp cũng được theo dõi và tập hợp cho từng đơn hàng. Những chi phí sản xuất chung như điện, nước khấu hao, dịch vụ mua ngoài… không thể theo dõi và tập hợp chi phí cho từng đơn hàng cho nên công ty tập hợp chi phí sản xuất chung trong tháng cho toàn công ty sau đó đem phân bổ chi phí cho các đơn hàng sản xuất trong tháng tiêu thức phân bổ theo nhân công trực tiếp. Điều này được thể hiện trong.
Sơ đồ 17: Tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung
Tập hợp trực tiếp cho từng đơn hàng
Đối tượng tập hợp, chi phí từng đơn hàng (lệnh sản xuất)
Chi phí NVT trực tiếp
Tập hợp trực tiếp cho từng đơn hàng
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất được tập hợp cho các xí nghiệp sản xuất là: xí nghiệp I, II, III
Giầy Việt - ý
Giầy Thái
và phân xưởng cơ điện
Chi phí NVL gián tiếp
Chi phí nhân công gián tiếp
Chi phí CCDC, CP phân bổ dần
Chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng đơn hàng theo tiêu thức chi phí phân công trục tiếp
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Khấu hao tài sản cố định
c) Kỳ tập hợp chi phí và kỳ tính giá thành SP ở công ty
- ở Công ty cổ phần giầy Hà Nội kế toán chi phí theo dõi, tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát sinh của từng đơn hàng theo từng tháng. Vậy, thời điểm để kế toán chi phí và tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát sinh cho các đơn đặt hàng vào cuối mỗi tháng. Còn thời kỳ mà chi phí sản xuất của mỗi đơn hàng được tập hợp là từng tháng.
- Quá trình sản xuất của công ty được liên tục trong mùa và phải thực hiện nhiều đơn hàng khác nhau và thời gian hoàn thành khác nhau. Để minh hoạ được hết các trường hợp thực tế phát sinh chuyên đề này sẽ xem xét việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất trong tháng 3/2001 của 3 đơn hàng với các tình huống khác nhau.
+ Thứ nhất là đơn hàng FT, đơn hàng bắt đầu sản xuất là ngày 10/02/2001 và ngày hoàn thành 25/3/2001. Như vậy, đơn hàng này có đặc điểm là đầu tháng 3 trên thẻ giá thành SP là có chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
+ Thứ hai là hàng MAXUP, ngày bắt đầu sản xuất là 01/03/2001 và ngày hoàn thành là 30/3/2001. Như vậy việc sản xuất của đơn hàng này là được tiến hành trọn vẹn trong 3 tháng.
+ Thứ ba là đơn hàng FOOT TECH, đơn hàng này có đặc điểm là cuối tháng 3 công việc sản xuất vẫn chưa tiến hành xong mà đơn hàng ngày kéo dài đến 29/4/2001 mới hoàn chỉnh.
Như vậy tổng chi phí phát sinh trong tháng được tập hợp cho các đơn hàng phân chia ở dưới đây.
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong tháng 3 cho tất cả các đơn hàng được sản xuất tháng 11.011.202.730 chi phí bên Nợ TK621, 622, 627
Chi phí sản xuất trong 3 tháng của đơn hàng FT là: 891.042.479
Chi phí sản xuất trong tháng 3 của đơn hàng MAX UP 761.395.595
Chi phí sản xuất trong tháng 3 của đơn hàng FOOT TECH 891.042.479
Chi phí sản xuất trong tháng 3 của các đơn hàng khác là: 9.191.502.326
2. Tài khoản sử dụng trong việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất của các đơn hàng
Công ty cổ phần giầy Hà Nội sử dụng các TK để phản ánh tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất của các đơn hàng là những TK sau:
TK 621: chi phí NVL trực tiếp
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: chi phí sản xuất chung
TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Các tài khoản trên được mở chi tiết cho từng đơn hàng như:
Đơn hàng FT
Đơn hàng FOOTTECH
Đơn hàng MAXUP
Sau đây là sơ đồ 18 sẽ minh hoạ các tài khoản được sử dụng như thế nào trong việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung của một đơn hàng FT.
TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong tháng 3 là: 236.733.979 được tập hợp vào TK 622 đơn hàng FT
TK 621
Chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng 3 là: 1.016.289.961 được tập hợp cho các xí nghiệp sản xuất
TK 621
Chi phí NVT trực tiếp phát sinh trong tháng 3 là: 456.404.980 được tập hợp vào TK 621 đơn hàng FT
Chi phí sản xuất chung được phân bổ cho đơn hàng FT là 197.903.520 để tính ra chi phí sản xuất chung phát sinh trong đơn hàng FT
TK 154 - chi tiết đơn hàng FT
Số dư đầu tháng: 423.457.888 chi phí sản xuất phát sinh trong tháng 3: 456.404.980 + 236.733.979 + 197.903.520 = 8.910.342.479
Tổng chi phí cho đơn hàng FT là:
423.457.888+8910421479
= 1.314.500.367
Chi phí NVL trực tiếp và CP nhân công trực tiếp được kết chuyển vào TK 154 để tính CP sản xuất phát sinh trong tháng của đơn hàng FT
TK155
Giá trị thành phẩm nhập kho của đơn hàng FT là 1.314.500.367 với số lượng là 45.000 đôi giầy
Khi hoàn thành làm thủ tục nhập kho thì tổng chi phí sản xuất của đơn hàng FT được kết chuyển vào TK155 thành phẩm
3. Chứng từ ban đầu cho việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát sinh trong tháng cho các đơn hàng
Chứng từ ban đầu phục vụ cho việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát sinh trong tháng cho các đơn hàng (lệnh sản xuất) ở Công ty cổ phần giầy Hà Nội.
Bảng phân bổ NVL, CCDC do kết toán NVL lập và chuyển sang cho kế toán chi phí và giá thành SP bảng phân bổ này được lập vào cuối tháng, đây là SP đầu ra của kế toán và là đầu vào kế toán chi phí và để phục vụ cho công việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp phát sinh cho các đơn hàng sản xuất trong tháng. Bảng phân bổ cho biết giá trị NVL, CCDC xuất dùng trong tháng cho sản xuất chung cho QLDN cho việc bán hàng và dùng cho chi phí chờ phân bổ.
Bảng phân bổ tiền lương BHXH, bảng này cũng được lập vào cuối tháng, bảng này là SP đầu ra của kế toán tiền lương và đồng thời cũng là đầu vào của kế toán chi phí nhằm xác định chi phí nhân công trực tiếp phát sinh cho từng lệnh sản xuất được sản xuất trong tháng. Trong chi phí nhân công trực tiếp cho từng đơn hàng còn được chi tiết thành tiền lương và các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH, BHYT được đưa vào chi phí nhân công trực tiếp.
Ngoài ra kế toán chi phí còn sử dụng bảng kê số 6- Tập hợp chi phí trả trước là CCDC, bảng tính khấu hao trong tháng do kế toán TSCĐ chuyển sang, các nhật ký chứng từ số 1- theo dõi việc chi tiền mặt trong tháng, Nhật ký chứng từ số 2 - theo dõi việc chi tiền gửi ngân hàng trong tháng. Nhật ký chứng từ số 10 - theo dõi việc thanh toán tiền tạm ứng và các nhật ký khác kế toán chi phí sẽ tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng 3 của xí nghiệp sản xuất trên cơ sở những chứng từ này kế toán chi phí sẽ lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung nhằm xác định chi phí sản xuất chung trong tháng phân bổ cho từng đơn hàng.
4. Qui trình tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát sinh ở Công ty cổ phần giầy Hà Nội. Qui trình này được thể hiện ở sơ đồ số 14
Sơ đồ 19: Quy trình tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
Bảng tập hợp phân bổ chi phí sản xuất chung
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ
Kế toán chi tiết
Thẻ tính giá thành đơn hàng FT
Bảng kê số 4 tập hợp chi phí sản xuất trong tháng theo từng đơn hàng (từng lệnh sản xuất)
Thẻ tính giá thành đơn hàng FOOTECH
Kế toán chi phí
Thẻ tính giá thành các đơn hàng khác
Thẻ tính giá thành đơn hàng
MAX UP
Kế toán tổng hợp
Nhật ký chứng từ số 7 tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng của toàn DN
Sổ Cái TK627
Sổ Cái TK622
Sổ Cái TK621
Sổ Cái TK154
a) Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Phương pháp tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho từng đơn hàng. Khi mẫu đối của công ty được khách hàng chấp nhận thì khách hàng sẽ gửi đơn hàng sang cho công ty nếu công ty đồng ý về giá cả thông tin lại cho khách hàng lúc đó khách hàng sẽ mở LC (Letter of Credit - Thư tín dụng). LC được ngân hàng thông báo thì công ty tiến hành chuẩn bị sản xuất, để chuẩn bị cho sản xuất đơn hàng phòng kế toán vật tư căn cứ vào đơn hàng của khách hàng chuẩn bị những vật tư cần thiết cho đơn hàng đó. Muốn tiến hành sản xuất và hoàn thành một SP giầy thì NVL trực tiếp tạo nên thực thể của SP giầy, cụ thể là: vải, chỉ may, cao su, ô tô, hoá chất. Các loại vải thường được công ty nhập từ: Công ty dệt 8-3, công ty dệt vải công nghiệp, Công ty dệt 19-5, tổ hợp các Sơn thuỷ, công ty Phương Nam… Cao su thường nhập từ các tỉnh miền trong, dung môi cao su được nhập từ công ty hoá dầu, NVL phụ, CCDC sử dụng trực tiếp cho sản xuất như: bao bì (thùng carton, hộp, túi nylon) riêng phom nhôm, dao chặt, khuôn… có giá trị lớn do vậy thường được phân bổ dần, nhiên liệu mà công ty sử dụng cho sản xuất là than, than dùng để đốt lò hơi… Khi chuẩn bị xong vật tư phòng kế toán - vật tư phát lệnh sản xuất cho các xí nghiệp sản xuất trong đó những thông tin cần thiết (được minh hoạ ở biểu số 2) và phòng vật tư căn cứ vào định mức tính ra mức vật tư cần cấp phát cho lệnh sản xuất này là bao nhiêu.
Chú ý: Lệnh cấp phát vật tư sản xuất dùng để thủ kho theo dõi._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT514.doc