Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Trình độ Trung cấp)

1 BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ --------o0o-------- GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: VẼ KỸ THUẬT NGHỀ: HÀN TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP (Ban hành kèm theo Quyết định số:248a/QĐ- CĐNKTCN, ngày 17/9/2019 của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ) Hà Nội, năm 2019 2 BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ --------o0o-------- GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: VẼ KỸ THUẬT NGHỀ: HÀN TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP (Ban hành kèm theo Quyết định

pdf108 trang | Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 21/02/2024 | Lượt xem: 15 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Trình độ Trung cấp), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số:248a/QĐ- CĐNKTCN, ngày 17/9/2019 của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ) Hà Nội, năm 2019 3 Tuyên bố bản quyền Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI GIỚI THIỆU Để đáp ứng nhu cầu về tài liệu học tập cho học sinh - sinh viên và tài liệu cho giáo viên khi giảng dạy. Tổ kỹ thuật cơ sở thuộc khoa Cơ khí chế tạo Trường cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghệ đã biên soạn bộ giáo trình “VẼ KỸ THUẬT”. Đây là môn học kỹ thuật cơ sở trong chương trình đào tạo nghề Cơ khí - Trình độ Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề. Nhóm biên soạn đã tham khảo các tài liệu: “ Vẽ kỹ thuật “ dùng cho sinh viên các trường cao đẳng, Đại học kỹ thuật của tác giả Trần Hữu Quế và Nguyễn Văn Tuấn năm 2006, Tài liệu “Vẽ kỹ thuật tiêu chuẩn quốc tế” biên dịch của Trần Hữu Quế và Nguyễn Văn Tuấn năm 2005 và nhiều tài liệu khác. Mặc dù nhóm biên soạn đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh được những thiếu sót. Rất mong đồng nghiệp và độc giả góp ý kiến để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. Xin trân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2019 BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG GIÁO TRÌNH NGHỀ: HÀN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ 4 MỤC LỤC TT Nội dung Trang 1 Mục lục Bài mở đầu 2 5 2 Chương I : Trình bày bản vẽ kỹ thuật theo tiêu chuẩn 7 1.1.Dụng cụ và cách sử dụng 7 1.2.Các tiêu chuẩn trình bày bản vẽ 9 1.3.Trình tự lập bản vẽ 26 3 Chương 2: Vẽ hình học 28 2.1.Chia đoạn thẳng thành nhiều phần bằng nhau 28 2.2.Vẽ đa giác nối tiếp 30 2.3. Vẽ nối tiếp 32 2.4.Vẽ một số đường cong hình học 34 4 Chương 3: Hình chiếu vuông góc 38 3.1.Khái niệm về phép chiếu 38 3.2.Hình chiếu của điểm, đường thẳng, mặt phẳng 40 3.3.Hình chiếu của các khối hình học 42 48 48 52 55 5 6 Chương 4: Giao Tuyến 4.1.Giao tuyến của mặt phẳng với khối hình học 4.2. giao tuyến của các khối hình học Chương 5: Biểu diễn của vật thể 5.1.Hình chiếu 55 5.2.Hình cắt 63 4.3.Mặt cắt 68 5.4.Hình trích 70 7 Chương 6: Hình chiếu trục đo 75 6.1.Khái niệm về hình chiếu trục đo 75 6.2.Phân loại hình chiếu trục đo 76 6.3.Cách dựng hình chiếu trục đo 77 8 Chương7: Vẽ quy ước một số chi tiết và mối ghép thông dụng 80 7.1.Ren và các mối ghép ren 80 7.2.Vẽ quy ước bánh răng 87 7.5.Vẽ quy ước các mối ghép 91 9 Chương 8 : Bản vẽ chi tiết – Bản vẽ lắp 97 8.1.Bản vẽ chi tiết 97 8.2.Bản vẽ lắp 103 10 Tài liệu tham khảo 106 5 CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Vẽ kỹ thuật Mã số của môn học: MH HA07 Thời gian của môn học: 60 giờ; (Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành: 39 giờ; kiểm tra: 6 giờ) I. Vính chất của môn học: - Vị trí: Vẽ kỹ thuật là một môn kỹ thuật cơ sở được bố trí vào giai đoạn đầu tiên của khóa học và được giảng dạy cho hầu hết các nghề đào tạo trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề thuộc chuyên nghành cơ khí. Nó tạo ra cơ sở để tiếp thu các môn học chuyên môn của các nghề cũng như một số môn học khác. - Đối với các nghề cơ khí, môn học này có một vị trí hết sức quan trọng, bởi vì bản vẽ kỹ thuật là phương tiện thông tin kỹ thuật để từ đó người công nhân có thể gia công các sản phẩm nghề. - Tính chất: Môn Vẽ kỹ thuật có tính chất thực hành cao, học sinh cần vận dụng các kiến thức cơ bản để làm các bài tập : Đọc và vẽ bản vẽ cụ thể. II. Mục tiêu môn học: Sau khi học xong môn này người học sẽ có khả năng: 1. Kiến thức: - Trình bày được nội dung cơ bản của bản vẽ chi tiết, xác định được các yêu cầu kỹ thuật. - Giải thích được các kí hiệu quy ước trên các bản vẽ sơ đồ (sơ đồ hệ thống điện, sơ đồ truyền động cơ khí, sơ đồ hệ thống thuỷ lực, khí nén). 2. Kỹ năng: - Biểu diễn được các chi tiết máy trên bản vẽ kỹ thuật theo đúng tiêu chuẩn(TCVN) - Xác định được hình dáng, kích thước của chi tiết trên bản vẽ lắp. - Vẽ được hình chiếu của vật thể,hình chiếu trục đo,hình cắt,mặt cắt theo đúng tiêu chuẩn. - Biểu diễn được các chi tiết, mối ghép đúng theo quy ước. - Lập và đọc được bản vẽ chi tiết(bản vẽ đơn giản) - Đọc và vẽ tách được chi tiết từ bản vẽ lắp. 3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: - Tính khoa học, tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác, kỷ luật cao.... III. Nội dung môn học: 1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian: 6 Số TT Tên chương mục Thời gian (giờ) Tổng số Lý thuyết Thực hành, thí nghiệm, thảo luận, Bài tập Thi/ Kiểm tra 1 Bài mở đầu 1 1 0 0 2. Chương I: Trình bày bản vẽ kỹ thuật theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 4 2 2 0 1.1.Vật liệu, dụng cụ vẽ và cách sử dụng. 1 1 0 0 1.2.Tiêu chuẩn nhà nước về bản vẽ. 2 1 1 0 1.3. Trình tự lập bản vẽ. 1 0 1 0 3. Chương II: Vẽ hình học. 4 1 3 0 2.1.Dựng đường thẳng song song, đường thẳng vuông góc, dựng và chia góc. 1 1 0 0 2.2.Chia đều đoạn thẳng, chia đều đường tròn. 1 0 1 0 2.3.Vẽ nối tiếp. 1 0 1 0 2.4.Vẽ một số đường cong hình học. 1 0 1 0 4. Chương III: Hình chiếu vuông góc. 14 1 12 1 3.1.Khái niệm về các phép chiếu, nội dung phương pháp các hình chiếu vuông góc. 4 1 3 0 3.2.Hình chiếu của điểm, hình chiếu của đường thẳng, Hình chiếu của mặt phẳng. 4 0 4 0 3.3.Hình chiếu của các khối hình học. 3 0 3 0 3.4.Hình chiếu của vật thể đơn giản. 3 0 2 1 5. Chương VI: Giao tuyến của vật thể 5 2 3 0 4.1.Giao tuyến của các mặt phẳng với các khối hình học. 1 1 0 0 4.2.Giao tuyến của các các khối hình học. 2 1 1 0 7 4.3.Giao tuyến của khối đa diện với khối tròn. 2 1 1 0 6. Chương V: Biểu diễn của vật thể 10 2 6 2 5.1.Hình chiếu 3 1 1 1 5.2.Hình cắt 3 1 2 0 5.3.Mặt cắt, hình trích 4 0 3 1 7. Chương VI: Hình chiếu trục đo 6 2 5 0 6.1.Khái niệm về hình chiếu trục đo 1 1 0 0 6.2.Các loại hình chiếu trục đo 2 0 2 0 6.3.Cách dựng hình chiếu trục đo 3 1 2 0 8. Chương VIII: Vẽ quy ước các mối ghép và chi tiết máy thông dụng 4 2 2 0 8.1.Vẽ quy ước các chi tiết máy thông dụng 2 1 1 0 8.2.Vẽ quy ước mối ghép hàn 2 1 1 0 9. Chương IX: Bản vẽ chi tiết - Bản vẽ lắp 10 2 7 1 9.1.Bản vẽ chi tiết 5 1 3 1 9.2.Bản vẽ lắp 5 1 4 10. Thi kết thúc môn học 2 2 11 Cộng 60 15 39 06 8 BÀI MỞ ĐẦU 1.Lịch sử phát triển môn học Bản vẽ kỹ thuật là một phương tiện thông tin kỹ thuật dùng để diễn đạt ý tưởng của người thiết kế, mà môn cơ sở của nó là môn hình học trong toán học và môn hình hoạ hoạ hình. Việc ứng dụng của môn học đã được hình thành từ xa xưa, nó được áp dụng không chỉ trong việc xây dựng mà nó còn được áp dụng trong việc chế tạo các thiết bị cơ khí, nó thực sự trở thành một môn học vô cùng quan trọng, nó phát triển cùng với các thời kỳ phát triển của ngành cơ khí trên thế giới và ngày càng hoàn thiện về tiêu chuẩn cũng như các quy ước của hệ thống của các tổ chức trên thế giới nói chung và việt nam nói riêng. Ngày nay cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin thì vấn đề áp dụng công nghệ thông tin vào việc số hoá bản vẽ cũng như tự động thiết kế bản vẽ ngày càng có thêm nhiều tiện ích và phát triển mạnh mẽ. chắc chắn trong tương lai ngành vẽ kỹ thuật còn phát triển nhanh hơn . 2.Nhiệm vụ tính chất môn học Nhiệm vụ của môn học vẽ kỹ thuật là cung cấp cho sinh viên các phương pháp cơ bản trong cách dựng và đọc bản vẽ kỹ thuật ( bản vẽ lắp và bản vẽ chi tiết) một cách cơ bản nhất, đồng thời cung cấp cho người đọc các thông tin cơ bản về các tiêu chuẩn, qui phạm trong trình bày và dựng bản vẽ kỹ thuật... Môn vẽ kỹ thuật là một môn cơ sở của chuyên ngành cơ khí, xây dựng, kiến trúc .. do đó trong quá trình học tập đòi hỏi sinh viên phải lắm vững các cơ sở lí luận, các lý thuyết cơ bản về phép chiếu, các phương pháp thể hiện vật thể trên bản vẽ, các tiêu chuẩn và qui phạm của nhà nước và đặc biệt là cách tư duy trong nghiên cứu và trình bày hình biểu về kết cấu của vật, sao cho đầy đủ thông tin nhất nhưng phải đơn giản nhất. 3. Bản vẽ kỹ thuật và bản chất của nó trong quá trình sản suất Bản vẽ kỹ thuật là một phương pháp truyền thông tin kỹ thuật nó thể hiện ý đồ của nhà thiết kế, nó là một tài liệu cơ bản nhất và thể hiện đầy đủ thông tin nhất để chỉ đạo quá trình sản xuất, dựa vào đó người gia công tiến hành sản xuất và chế tạo ra sản phẩm. nhưng cũng dựa vào đó mà người kiểm tra có thể tiến hành kiểm tra các thông số cần thiết của sản phẩm vừa chế tạo ra. 9 Chương1 : TIÊU CHUẨN VIỆT NAM VỀ TRÌNH BÀY BẢN VẼ Mã chương: MHHA 07-01 Giới thiệu: Để lập các bản vẽ kỹ thuật cần phải có vật liệu và dụng cụ vẽ riêng. Biết cách sử dụng và sử dụng thành thạo các dụng cụ vẽ là điều kiện đảm bảo chất lượng bản vẽ và nâng cao hiệu xuất công tác. Mục tiêu: - Trình bày được những kiến thức cơ bản về tiêu chuẩn bản vẽ, các loại dụng cụ vẽ, phương pháp lựa chọn, sử dụng các dụng cụ và vật liệu vẽ. - Lựa chọn, sử dụng được các dụng cụ và vật liệu vẽ. - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và sáng tạo trong học tập. Nội dung: 1.Vật liệu và dụng cụ vẽ kỹ thuật. 1.1 Vật liệu vẽ. 1.1.1. Giấy vẽ : Giấy dùng để vẽ các bản vẽ kỹ thuật gọi là giấy vẽ (giáy crôki). đó là loại giấy dày , hơi cứng có mặt phải nhẵn và mặt trái ráp. khi vẽ bằng chì hay mực đều dùng mặt phải của giấy. Giấy dùng để lập các bản vẽ phác thường dùng là giấy kẻ li hay giấy kẻ ô vuông. 1.1.2. Bút chì : Loại cứng được ký hiệu bằng chữ H: H, 2H, 3H, ..., 7H (số đứng trước chữ H càng lớn thì lõi chì càng cứng); loại mềm đựơc ký hiệu bằng chữ b: 2B, 3B, ..., 6B (số đứng trước chữB càng lớn thì lõi chì càng mềm) ngoài ra còn loại có độ cứng trung bình đợc ký hiệu là hb. trong vẽ kỹ thuật nên dùng các loại bút chì 3H, 2H, H, HB, B và 2B; bao giờ cũng cần có ít nhất một bút chì loại cứng để vẽ các nét mảnh và một bút chì loại mềm để tô đậm nét vẽ - Bút chì thân gỗ loại 2B  25 10 - Bút chì bấm loại HB *Cách gọt bút chì được chỉ rõ trên hình vẽ: Phần được gọt dài khoảng 25 đến 30 mm. Lõi chì lộ ra ngoài chừng 8-10 mm, được vót và mài thật nhọn nh mũi kim nếu là bút chì cứng hoặc gọt vát nếu là bút chì mềm. 1.1.2 Dụng cụ vẽ và cách sử dụng. 1. Ván vẽ : Ván vẽ được làm bằng gỗ mềm, khô, có nẹp cứng để giữ cho ván khỏi kênh. mặt ván phải thật phẳng và nhẵn, kích thước ván tuỳ theo khổ giấy vẽ phải giữ gìn mặt ván luôn luôn sạch và nhẵn. -không đợc viết vẽ lên ván -Không được tì đầu chì lên ván để vót -không được mài bút chì trên mặt ván và nhất là không đựơc xén giấy trên ván. phải giữ cho mép ván không bị xây xát, nhất là mép trái nơi trượt thước T. 2.Thước T và thước dẹt: Thước T gồm thân thước a là một thanh gỗ mỏng gắn vuông góc với đầu thước T nh hình chữ T. đầu thước gồm hai miếng gỗ: miếng b1 gắn chặt vào thân thước, còn miếng b2 có thể quay quanh một vít kim loại, mép của miếng này được áp sát vào mép trái của ván vẽ và có thể trượt trên đó. 25 - 30 10 5 11 3. Ê ke : Êke thường làm bằng gỗ hay nhựa, hình tam giác vuông, có các góc nhọn và cỡ khác nhau. phải dùng một bộ hai êke: một loại có các góc 450-900-450, và một loại có các góc 300-900- 600 4. Compa: - Compa chì dùng để vẽ đường tròn hay cung tròn. - Compa đo có hai đầu nhọn dùng để mang các độ dài từ thước đo lên giấyvà ngược lại. 5.Thước cong: Để vẽ các đường cong (không phải đường tròn hay cung tròn). người ta dùng thước cong. thước cong thường làm bằng nhựa có hình dạng khác nhau. đường cong muốn vẽ phải được xác định bởi một số điểm khá gần nhau của nó. trước khi dùng thước cong nên dùng tay vẽ bằng nét mảnh đường cong qua các điểm đã xác định. sau đó lựa chọn cung thước cong có thể đi qua bốn hay năm điểm của đường cong, đặt vào nhưng chỉ nối ba điểm thôi, cứ làm như thế cho đến khi vẽ hết đường cong. 1.2.Các tiêu chuẩn về trình bày bản vẽ: 1.2.1. Ý nghĩa của tiêu chuẩn: Bản vẽ kỹ thuật ở mỗi nước đều được thành lập theo những quy định thống nhất do nhà nước thông qua và ban hành như pháp lệnh gọi là tiêu chuẩn nhà nước. mỗi nư- ớc có tiêu chuẩn riêng của mình song tiêu chuẩn của các nước nói chung đều có những điểm giống nhau giúp cho những người làm công tác kỹ thuật có thể qua bản vẽ mà hiểu biết lẫn nhau. nhà nước ta đã ban hành tiêu chuẩn việt nam (viết tắt là tcvn) năm 1963 sự ra đời đó đã đánh dấu bước phát triển nền công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa ở miền bắc nớc ta, hiện nay nhà tiêu chuẩn việt nam đã có nhiều thay đổi để phù hợp với tiêu chuẩn chung của thế giới. 1.2.2.Tiêu chuẩn về khổ giấy. 12 KÝ hiÖu khæ giÊy KÝch thuãc c¸c c¹nh A0 A1 A2 A3 A4 841x1189 594x841 420x594 297x420 210x297 khổ giấy dùng trong kỹ thuật được quy định theo tiêu chuẩn, khổ giấy được xác định bằng kích thước mép ngoài của bản vẽ. có hai loại khổ giấy là khổ giấy chính và khổ giấy phụ(khổ giấy kéo dài) 1. Khổ giấy chính. Có 5 khổ giấy chính có kích thước khác nhau được quy định theo tiêu chuẩn. 2. Khổ giấy phụ(khổ giấy kéo dài). Khổ giấy kéo dài là sự kết hợp kích thước cạnh ngắn của một khổ giấy với kích thước cạnh dài của một khổ giấy lớn hơn. VD: kết hợp kích thước cạnh ngắn của khổ giấy A3 với kích thước cạnh dài của khổ giấy A1 ta được khổ giấy mới có kí hiệu A3:1 1.2.3.Tiêu chuẩn về khung vẽ và khung tên. 1.2.1.Tiêu chuẩn về khung vẽ. Khung vẽ là hình chữ nhật kẻ bằng nét liền đậm bao quanh bản vẽ, cách các mép của khổ giấy 05mm, nếu bản vẽ được đóng thành tập thì cạnh trái của khung bản vẽ kẻ cách mép trái của khổ giấy một khoảng 25mm. 13 Ngu¬× vÏ KiÓm tra 01 0302 04 05 06 09 07 08 1.2.2. Khung tên. Khung tên là hình chữ nhật được vẽ bằng nét liền đậm đặt ở góc phải phía dưới bản vẽ cạnh dài của khung tên xác định hướng đường bằng của bản vẽ. -Nếu có nhiều bản vẽ được vẽ chung trên một tờ giấy thì mỗi bản vẽ phải có khung vẽ và khung tên riêng. -Khung tên dùng trên các bản vẽ cơ khí theo tcvn3821-83. -Nội dung và kích thước khung tên dùng trong nhà trường được trình bày như sau +(1) tên bản vẽ +(2) tên người vẽ +(3) ngày tháng,năm vẽ +(4) người kiểm tra +(5) ngày tháng,năm kiểm tra +(6) tên trường, lớp, cơ quan, đơn vị +(7) tỉ lệ bản vẽ +(8) số thứ tự bài tập +(9) vật liệu chi tiết 14 ô1: tên gọi của sản phẩm hay phần cấu thành của sản phẩm. ô2: kí hiệu của tài liệu kỹ thuật ô3: kí hiệu vật liệu của chi tiết. ô4: số lượng của chi tiết, nhóm bộ phân, sản phẩm. ô5: khối lượng của chi tiết , nhóm bộ phận, sản phẩm. ô6: tỉ lệ dùng để vẽ ô7: số thứ tự của tờ ô8: tổng số tờ của tài liệu ô9: tên hay biệt hiệu của xí nghiệp(cơ quan) phát hành ra tài liệu. ô10: chức năng của những người đã kí vào tài liệu ô11: họ và tên của những người đã kí vào tài liệu ô12: chữ kí ô13: ngày tháng năm kí vào tài liệu ô14: kí hiệu của miền tờ giấy trên đó có phần tử được sửa đổi ô15-ô19: các ô trong bảng ghi sửa đổi được điền vào theo qui định ô20: số liệu khác của của cơ quan thiết kế ô21: họ và tên những người can bản vẽ ô22: kí hiệu khổ giấy theo tcvn 2-74 1.2.4. Tiêu chuẩn về tỷ lệ. -Tỷ lệ của hình biểu diễn là tỷ số giữ kích thước đo được trên hình biểu diễn và kích thước đo được trên vật thể. -Tỷ lệ được quy định trong tcvn chia làm ba loại là tỷ lệ phóng to, tỷ lệ thu nhỏ tỷ lệ nguyên hình -Ký hiệu tỷ lệ được ghi vào ô riêng trong khung tên của bản vẽ theo kiểu 1:1; 2:1... -Nếu hình biểu diễn của một bộ phận haychi tiết nào đó không được vẽ với tỷ lệ chung của bản vẽ thì ghi tỷ lệ phía trên hình biểu diễn: tl2:1; tl1:2. Tỷ lệ thu nhỏ 1:2 ; 1:4 ; 1:10 ; 1:25 ; 1:50 Tỷ lệ nguyên hình 1:1 Tỷ lệ phóng to 2:1 ; 4:1 ; 10:1 ; 25:1 ; 40:1 ; 2:1 2 4 2 4 2 4 15 1.2.5.Tiêu chuẩn về các nét vẽ. Trên bản vẽ kĩ thuật, các hình biểu diễn của vật thể được tạo thành bởi nhiều loại đường có tính chất khác nhau. để phân biệt, chúng phải được vẽ bằng những loại nét vẽ khác nhau, làm cho bản vẽ thêm sáng sủa và dễ đọc. TCVN 0008-1993 quy định tên gọi, hình dáng, bề dầy và công dụng của các loại nét vẽ như sau: 1. Các loại nét vẽ. Một bản vẽ được vẽ bằng nhiều loại đường nét, để bản vẽ được rõ dàng, dễ đọc mỗi loại đường được quy định vẽ bằng một loại nét nhất định. 2.Chiều rộng của các nét vẽ. Trên một bản vẽ thường sử dụng hai loại chiều rộng nét -Chiều rộng nét đậm kí hiệu: b = 0.18;0.25;0.35;0.7;1.0;1.4;2.0.... -Chiều rộng nét mảnh -Nét mảnh = b/3 b/2 -Chiều rộng của nét vẽ cần chọn sao cho phù hợp với kích thước, loại bản vẽ -Chiều rộng của cùng một loại nét trên một bản vẽ cần phải được đảm bảo 16 Tªn gäi H×nh d¹ng øng dông A. NÐt liÒn ®Ëm -C¹nh thÊy, ®ußng bao thÊy -§uong ®Ønh ren thÊy -Khung b¶n vÏ, khung tªn B. NÐt liÒn m¶nh -§ußng dÉn, ®ußng dãng, ®ußng kÝch thuãc -Giao tuyÕn tuáng tuäng -§ußng g¹ch g¹ch trªn mÆt c¾t -§uong t©m ng¾n, ®ußng ch©n ren thÊy -§ußng bao mÆt c¾t chËp C. NÐt liÒn m¶nh C¹nh khuÊt, ®ußng bao khuÊt D. NÐt chÊm g¹ch m¶nh -§ußng t©m, ®ußng trôc ®èi xøng -Vßng trßn chia cña b¶n vÏ E. NÐt c¾t VÕt mÆt ph¼ng c¾t F.NÐt luän sãng -§ußng c¾t l×a h×nh biÓu diÔn -§ußng giíi h¹n ®ußng chiÕu riªng phÇn -§ußng ph©n c¸ch gi÷a h×nh chiÕu vµ h×nh c¾t khi kh«ng dïng trôc ®èi xøng lµm ®ußng ph©n c¸ch G.NÐt dÝch r¾c -§ußng c¾t l×a h×nh biÓu diÔn -§ußng giíi h¹n h×nh chiÕu riªng phÇn -§ußng ph©n c¸ch gi÷a h×nh chiÕu vµ h×nh c¾t khi kh«ng dïng trôc ®èi xøng lµm ®ußng ph©n c¸ch H.NÐt g¹ch hai chÊm m¶nh -§ußng bao c¸c chi tiÕt l©n cËn -§ußng träng t©m -§ußng bao c¸c chi tiÕt truãc khi h×nh thµnh -§ußng bao c¸c bé phËn n»m truãc mÆt ph¼ng c¾t -C¸c vÞ trÝ ®Çu, cuèi vµ trung gian cña c¸c chi tiÕt di ®éng 17  Tâm đường tròn được xác định bởi giao điểm của hai nét gạch ( không phải dấu chấm).  Các nét gạch chấm hoặc gạch hai chấm phải bắt đầu và kết thúc bằng các gạch và kẻ vượt quá đường bao một khoảng bằng 3 đến 5 mm.  Những đường tròn có đk  12mm (trên bản vẽ), thì đường tâm vẽ bằng nét liền mảnh.  Tâm của lỗ tròn trên mặt bích tròn được xác định bởi 1 nét cung tròn đồng tâm với vòng tròn mặt bích và 1 nét gạch hướng theo bán kính của vòng tròn đó. vẽ hở vẽ kín 18 1.2.6. Chữ và chữ số. Chữ và số viết trên bản vẽ phải rõ ràng, chính xác, không gây nhầm lẫn và đợc quy định bởi TCVN 6-85 * Khổ chữ: là chiều cao h của chữ in hoa. có các loại khổ: 2,5 ; 3,5 ; 5 ; 7 ; 10 ; 14 ; 20 ; 28 ; 40 ; ... cho phép dùng khổ > 40 nhưng không được dùng khổ < 2,5. * Có 2 kiểu chữ: kiểu a và kiểu b. kiểuA: bề dầy nét chữ = 1/14h (thẳng đứng hoặc nghiêng 750) kiểuB: bề dầy nét chữ = 1/10h (thẳng đứng hoặc nghiêng 750) Các thông số của chữ được xác định theo khổ chữ như sau: kiểu a kiểu b chiều cao chữ thường 10/14h 7/10h khoảng cách giữa 2 chữ, 2 chữ số 2/14h 2/10h khoảng cách giữa 2 từ, 2 con số 6/14h 6/10h bước nhỏ nhất của các dòng 22/14h 17/10h bề dầy nét chữ 1/14h 1/10h -Chữ hoa nghiêng: kiểu A kiểu B 19 -Chữ thường nghiêng: -Số nghiêng: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 -Chữ hoa đứng: 20 -Chữ thườngđứng: -Số đứng: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1.2.7.Ghi kích thước. Kích thước ghi trên bản vẽ thể hiện độ lớn thật của chi tiết(vật thể) nó không phụ thuộc vào tỷ lệ bản vẽ. 1.Những quy định chung khi ghi kích thước.  Kích thước ghi trên bản vẽ là giá trị kích thớc thực của vật thể, không phụ thuộc vào tỷ lệ bản vẽ. -Số lượng kích thước ghi trên một bản vẽ phải đầy đủ cho việc chế tao và kiểm tra, mỗi kích thước chỉ được ghi một lần trên bản vẽ (trừ trường hợp cần thiết) -kích thước độ dài ghi trên bản vẽ có đơn vị là mm khi thể hiện không cần ghi đơn vị là mm nếu dùng các đơn vị khác như cm,hay m thì đơn vị được ghi ngay sau con số kích thước. -Kích thước góc có đơn vị là độ, phút, giây và phải ghi đơn vị ngay sau con số -Chữ và số kích thước được ghi theo tiêu chuẩn. Các thành phần của một kích thước: gồm 4 thành phần 21 1- Đường gióng 2- Đường kích thước 3- Mũi tên 4- Con số kích thước 2. Đường gióng và đường kích thước. a. Đường gióng. Đường gióng là đường giới hạn phần tử được ghi kích thước vẽ bằng nét liền mảnh kẻ từ hai đầu mút đoạn cần ghi kích thước và kẻ vượt quá đường kích thước một đoạn từ 2-4mm - Đường gióng kích thước của một đoạn thẳng được vẽ vuông góc với đoạn thẳng cần ghi kích thước - Đường gióng kích thước của một dây cung, một cung tròn, góc được vẽ như hình -Cho phép dùng đường trục, đường tâm làm đường gióng -Khi cần có thể cho phép vẽ đường gióng xiên góc nhưng phải song song nhau. - Ở chỗ cung lượn đường gióng được kẻ từ giao điểm của các đường bao hoặc từ tâm cung lượn. b. Đường kích thước. - Đường kích thước được vẽ bằng nét liền mảnh hai đầu giới hạn bằng hai mũi tên. - Đường kích thước của một đoạn thẳng được kẻ song song với đoạn thẳng. - Đường kích thước độ dài cung tròn là một cung tròn đồng tâm với cung tròn cần ghi kích thước, đường kích thước góc là cung tròn có tâm ở đỉnh góc. 40 1 2 3 4 22 - Đường kích thước không được trùng với bất kỳ đường nào khác. -Các đường khác không cắt ngang qua đường kích thước(trừ trường hợp những chi tiết đặc biệt phức tạp) -Nếu đường kích thước ngắn không đủ chỗ để vẽ mũi tên thì mũi tên được vẽ ở ngoài đường gióng, hoặc thay mũi tên bằng một chấm tròn hay gạch chéo riêng mũi tên ngoài cùng phải vẽ. -Trên hình chiếu và hình cắt phối hợp hay hình biểu diễn đối xứng nhưng không vẽ đầy đủ thì đường kích thước được vẽ quá trục đối xứng một đoạn và chỉ vẽ mũi tên ở một đầu. -Cho phép ghi kích thước đường kính vật thể hình trụ có hình dạng đặc biệt phức tạp trên đường kích thước rút ngắn -Các đường nét cắt qua mũi tên phải vẽ ngắt đoạn. -Các đường kích thước song song nhau cách nhau một khoảng từ 5 -10mm a b 23  Mũi tên: Mũi tên được vẽ ở hai đầu đường kích thớc và chạm vào đường dóng. hình dạng mũi tên có thể vẽ như hình a (mũi tên đặc) hoặc hình b (góc mở 300)  Mũi tên có thể vẽ ở phía trong hoặc phía ngoài đường dóng, con số kthớc cũng có thể viết bên ngoài hoặc bên trong ( nếu viết bên ngoài thì phải viết về phía dóng bên phải).  Cho phép thay mũi tên bằng dấu chấm hoặc vạch xiên  Không cho phép bất kì đường nét nào của bản vẽ được vẽ cắt qua mũi tên 24 18 18 18 30° 18 18 18 18 18 c.Chữ số kích thước.  Chiều của con số kích thớc độ dài phụ thuộc vào chiều nghiêng của đường kích thước (xem hình vẽ). những kích thước nằm trong “khu vực cấm” thì con số kích thước đợc gióng và viết ra ngoài, trên giá ngang.  Chiều con số kích thớc góc phụ thuộc vào chiều nghiêng của đờng vuông góc với phân giác của góc đó.  Con số kích thước:  Chỉ giá trị thật của kích thước, nó không phụ thuộc vào tỉ lệ bản vẽ và đợc viết với khổ từ 2.5 trở lên.  Chiều của con số kích thớc độ dài phụ thuộc vào chiều nghiêng của đờng kích thước (xem hình vẽ). những kích thước nằm trong “khu vực cấm” thì con số kích thớc được gióng và viết ra ngoài, trên giá ngang.  Chiều con số kích thớc góc phụ thuộc vào chiều nghiêng của đường vuông góc với phân giác của góc đó.  Cho phép viết trên giá ngang cho mọi trường hợp.  Con số kích thước góc nằm trong “khu vực cấm” bắt buộc phải gióng và viết ra ngoài, trên giá ngang. 36 ° 102 ° 42 ° 36 ° 102° 42 ° 25  Kích thước độ dài: nếu có nhiều kích thước song song nhau thì kích thước nhỏ đặt ở trong, kích thước lớn đặt ra ngoài ; các đường kích thước cách nhau 1 khoảng > 5mm, lúc đó con số kích thước được viết so le cho dễ đọc.  Ghi kích thước các phần tử giống nhau: nếu có nhiều phần tử giống nhau và phân bố có qui luật thì chỉ ghi kích thước một phần tử kèm theo số lượng các phần tử.  Ghi kích thước theo chuẩn “0” : nếu các kích thước liên tiếp nhau xuất phát từ một chuẩn chung thì chọn chuẩn chung đó để ghi kích thớc (chuẩn “0”). chuẩn được xác định bằng một chấm đậm; các đường kích thư- ớc chỉ có một mũi tên; con số kích thớc được viết ở đầu đường gióng. 80 60 >5 40 4lçØ10 55 115 85 0 20 26 QUY TAÉC HÌNH GHI ÑUÙNG HÌNH GHI SAI 1.Khoâng ñeå baát kì ñöôøng naøo caét qua chöõ soá kích thöôùc Ø57 Ø36Ø36 Ø57 2.Neân ñaët caùc ñöôøng kích thöôùc treân cuøng moät ñöôøng thaúng 3.Khoâng ñeå moät ñöôøng khaùc caét qua ñöôøng kích thöôùc 4.Khoâng neân ñaët ñöôøng kích thöôùc treân ñöôøng keùo daøi cuûa neùt lieàn ñaäm 27 1.2.8.Các dấu hiệu và kí hiệu:  Kích thước đường kính: đường tròn và các cung tròn > 1/2 đường tròn thì ghi kích thước đường kính. trước con số chỉ giá trị đường kính có kí hiệu ; đường kích thước kẻ qua tâm hoặc gióng ra ngoài. Có thể dùng một mũi tên để ghi kích thước đờng kính nhng đuôi mũi tên phải kéo quá tâm một khoảng 1/3 bán kính.  Kích thước bán kính: những cung tròn 1/2 đường tròn thì ghi kích thước bán kính. trước con số chỉ giá trị bán kính có kí hiệu r, đường kích thước kẻ qua tâm cung và chỉ có 1 mũi tên. 50 50 12 2 40 28  Kích thước hình cầu: trước kí hiệu đường kính hay bán kính cầu có ghi chữ “cầu”  Ghi kích thước cạnh hình vuông: có thể ghi bằng hai cách như hình dưới (kí hiệu  đọc là “vuông”) 1.3.Trình tự hoàn thành bản vẽ: Muốn hoàn thành một bản vẽ bằng bút chì hay mực, cần vẽ theo một trình tự nhất định có sắp dặt trước. Trước hết chuẩn bị đủ các vật liệu, dụng cụ vẽ và những tài liệu cần thiết. khi vẽ thường chia làm hai bước: a. Vẽ mờ: dùng loại bút chì cứng H; 2H hoặc HB để vẽ mờ , nét vẽ phải đủ rõ và chính xác. sau khi vẽ mờ xong phải kiểm tra lại bản vẽ. tẩy xoá sạch những nét mờ, sau đó tô đậm. b. Tô đậm: dùng loại bút chì mềm B, 2B tô đậm các nét cơ bản. dùng bút chì có kí hiệu B hay BHđể tô đậm các nét đứt và viết chữ. trình tự tô đậm như sau: *Vạch các đường trục , đường tâm bằng nét chám gạch mảnh. *Tô đậm các nét cơ bản theo thứ tự: -đường cong lớn đến đường cong bé. -đường bằng từ trên xuống dưới -đường thẳng đứng từ trái qua phải, từ trên xuống. -đường xiên góc từ trên xuống dưới và từ trái sang phải. *Tô các nét đứt theo thứ tự trên. *Vạch các đường gióng, đường ghi kích thước, đường gạch gạch của mặt căt. *Vẽ các mũi tên, ghi các con số kích thước, viết các ký hiệu và ghi chú bằng chữ. *Tô khung vẽ khung tên.; Kiểm tra và hiệu chỉnh. 29 CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG I. Câu hỏi: 1) Kể tên một số tiêu chuẩn về trình bày bản vẽ. 2) Khung tên của bản vẽ dùng để làm gì và được đặt ở vị trí nào trên bản vẽ ? 3) Tỷ lệ là gì? Kích thước ghi trên bản vẽ có phụ thuộc vào kích thước của hình vẽ không ? 4 ) Kích thước dài dùng trên bản vẽ có đơn vị là gì ? Cách ghi đơn vị đó như thế nào ? 5) Để ghi kích thước trên bản vẽ, cần có những yếu tố nào ? 30 Chương 2: VẼ HÌNH HỌC Mã chương: MH HA 07-02 Giới thiệu: Trong quá trình lập các bản vẽ kỹ thuật, thường phải giải các bài toán dựng hình bằng dụng cụ vẽ, sau đây chúng ta nghiên cứu một số bài toán dựng hình thường gặp. Mục tiêu: - Trình bày được phương pháp chia đều đoạn thẳng, chia đều đường tròn, vẽ một số đường cong điển hình; - Vẽ được bản vẽ hình học ; - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và sáng tạo trong học tập. Nội dung: 2.1. Vẽ đường thẳng song song và vuông góc: 2.1.1. Vẽ đường thẳng song song: Cho một đường thẳng a và một điểm c ở ngoài đường thẳng a. hãy vẽ qua c đường thẳng b song song với đường thẳng a. a, Cách dựng bằng thước và compa: - Trên đường thẳng a lấy một điểm B tuỳ ý làm tâm, vẽ cung tròn bán kính bằng đoạn CB, cung tròn này cắt đường thẳng a tạiđiểm A. - Vẽ cung tròn tâm C, bán kính CB và cung tròn tâm B, bán kính CA, hai cung này cắt nhau tại d. - Nối CD, đó là đường thẳng b song song với đường thẳng a. 31 b, Cách dựng bằng thước và êke: Áp dụng tính chất các góc đồng vị bằng nhau của các đường thẳng song song bằng cách dùng êke trượt lên thước(hoặc 2 êke trượt lên nhau) để dựng các đường thẳng song song với nhau, cách dựng như sau: - Đặt một cạnh của eke trùng với đường thẳng a đã cho và áp sát cạnh của thước vào một cạnh khác của êke. - Sau đó trượt êke dọc theo mép thước đến vị trí cạnh của êke đi qua điểm C. - Kẻ đường thẳng theo cạnh của eke đi qua điểm C, ta được đường thẳng b. 2.1.2.Vẽ đường thẳng vuông góc: a, Cách dựng bằng thước và com pa: - Dựng đường thẳng vuông góc với đường thẳng d đi qua I thuộc d: + Dựng đường tròn tâm I cắt d tại A và B + Dựng các cung tròn tâm a và b bán kính R = AB cắt nhau tại K + Đường thẳng qua K và I sẽ vuông góc với d. - Dựng đường thẳng vuông góc với đường thẳng d đi qua I không thuộc d. 32 b, Cách dựng bằng thước và êke: Dùng hai cạnh vuông góc của êke để vẽ, cách vẽ như sau: - Đặt một cạnh góc vuông của êke trùng với đường thẳng a đã cho và áp sát mép thước vào của cạnh huyền êke. - Trượt êke đến vị trí sao cho cạnh kia của góc vuông của êke đi qua điểm c - Vạch qua c đường thẳng theo cạnh góc vuông đó của êke. 2.2. Vẽ đa giác nội tiếp: 2.2.1. Chia đường tròn ra 3 – 6 phần bằng nhau: Bán kính đường tròn bằng độ dài cạnh hình lục giác đều nội tiếp, do đó suy ra cách chia đường tròn thành 3 hoặc 6 phần bằng nhau bằng thước và compa. 2.2.2.Chia đường tròn ra 4 – 8 phần bằng nhau: Hai đường tâm vuông góc chia đường tròn thành 4 phần bằng nhau. đẻ chia đường tròn ra 8 phần bằng nhau, ta chia đôi 4 góc bằng cách vẽ đường phân giác của các góc đó. 33 2.2.3.Chia đường tròn ra 5 – 10 phần bằng nhau: Cách chia đường tròn ra 5 và 10 phần bằng nhau như sau: - Trước hết vạch hai đường tâm vuông góc ÂBvà CD. - Dựng trung điểm m của bán kính OA - Vẽ cung tròn tam M, bán kính MC, cung tròn này bán kính OB tại điểm N, được CN là độ dài hình 5 cạnh đều và ON là độ dài hình 10 cạnh đều nội tiếp trong đường tròn đó. 2..2.4.Dùng thước và êk... sau -Mặt cắt là phần vật thể tiếp xúc trực tiếp với mặt phẳng cắt -Hình cắt bao gồm phần vật thể tiếp xúc trực tiếp với mặt phẳng cắt và phần vật thể ở phía sau mặt phẳng cắt. 5.2.3.Các kí hiệu vật liệu thường dùng-cách vẽ. -Một vật thể có thể được cắt nhiều lần để vẽ nhiều hình cắt,mặt cắt -Để phân biệt phần tiếp xúc với mặt phẳng cắt và phần sau mặt phẳng cắt tcvn quy định vẽ phần tiếp xúc với mặt phẳng cắt bằng kí hiệu vật liệu *Quy định của tcvn (7-78) -các đường gạch gạch của mặt cắt được kẻ song song với nhau và nghiêng 45˚so với đường bao hay đường trục của hình biểu diễn,dùng nét b/3 để vẽ đường gạch gạch -nếu đường gạch gạch có phương trùng với đường bao hay đường trục chính thì cho phép vẽ nghiêng đi 30˚hoặc 60˚ 66 Gç c¾t däc VËt liÖu c¸ ch nhiÖt ChÊt láng KÝnh vµ VL trong suèt Gç d¸n Gç c¾t ngang VËt liÖu Phi kim lo¹i Kim lo¹i MÆt c¾tVËt liÖuMÆt c¾tVËt liÖu -Các đường gạch gạch trên mọi hình cắt,mặt cắt của một vật phải vẽ thống nhất về phương và khoảng cách(khoảng cách từ 2-10mm) -Kí hiệu vật liệu trên mặt cắt của:gỗ,gạch,thuỷ tinh,cao su....được vẽ theo bảng -Các đường gạch gạch trên hình cắt,mặt cắt của hai chi tiết khác nhau được vẽ theo phương khác nhau,hoặc có khoảng cách khác nhau. *Bảng kí hiệu vật liệu trên mặt cắt. 5.3.Hình cắt. 5.3.1. Định nghĩa hình cắt: hình cắt là hình biểu diễn phần còn lại của vật thể sau khi tưởng tượng cắt bỏ đi phần vật thể giữa mặt phẳng cắt và người quan sát. 5.3.2.Các loại hình cắt thường dùng. 1.Hình cắt đơn giản Hình cắt đơn giản là hình cắt chỉ có một mặt phẳng cắt. -Hình cắt dọc là hình cắt song song với trục chi tiết(hình a) -Hình cắt ngang là hình cắt vuông góc với trục chi tiết(hình b) -Hình cắt nghiêng là hình cắt hợp với trục của chi tiết một góc nghiêng ỏ nào đó(hình c) 67 a, b, c, Ngoài ra người ta còn phân hình cắt ra làm các loại sau dựa theo vị trí của các mặt phẳngcắt so với các mặt phẳng hình chiếu cơ bản -Hình cắt đứng:là hình cắt có mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiếu đứng. -Hình cắt bằng:là hình cắt có mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiếu bằng -Hình cắt cạnh:là hình cắt có mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiếu cạnh. Các hình cát đứng, bằng, cạnh có thể đặt ngay ở vị trí hình chiếu tương ứng. 68 2.Hình cắt phức tạp. Hình cắt phức tạp là loại hình cắt mà dùng từ hai mặt phẳng cắt trở lên có hai loại hình cắt phức tạp đó là -Hình cắt bậc: là hình cắt có các mặt phẳng cắt song song với nhau. khi vẽ hai mặt cắt song song đó cũng được thể hiẹn trên một hình cắt chung, giữa hai mặt cắt không vẽ đường phân cách. -Hình cắt xoay: là hình cắt có các mặt phẳng cắt giao nhau. khi vẽ hai mặt cắt giao nhauđó cũng được thẻ hiện trên cùng một hình cắt chung, giữa hai mặt cắt không vẽ đường phân cách. mặt cắt nghiêng được xoay về song song với mặt phẳng hình chiếu để vẽ thành hình cắt. -Hình cắt riêng phần dùng để thể hiện phần bên trong của một bộ phận nhỏ như lỗ, rãnh...cho phép vẽ hình cắt riêng phần có thể đặt ngay ở vị trí tương ứng trên hình chiếu cơ bản. -Để giảm bớt số lượng hình biểu diễn,cho phép trên một hình biểu diễn có thể ghép một phần hình chiếu với một phần hình cắt hình được ghép bởi hai phần đó được gọi là hình chiếu và hình cắt phối hợp *Hình cắt thể hiện cấu tạo bên trong,hình chiếu thể hiện cấu tạo ở bên ngoài,giữa chúng có đường phân cách 69 A A D D B B -Nếu hình biểu diễn là một hình đối xứng thì đường phân cách là đường đối xứng (nét chấm ghạch mảnh) -Nếu hình chiếu và hình cắt có nét trùng với trục đối xứng,hoặc nét liền đậm trùng hoặc cả nét đứt,nét lền đậm cùng trùng với trục đối xứng thì vẽ nét lượn sóng hoặc bên hình chiếu,hoặc bên hình cắt hoặc cả hai(như hình vẽ dưới đây). -Đường phân cách là nét lượn sóng nếu hình biểu diễn đó không phải là hình đối xứng. 5.3.3.Những quy định khi vẽ hình cắt. 1.Quy định chung về hình cắt Trên hình cắt có những ghi chú(kí hiệu) về vị trí mặt phẳng cắt,hướng chiếu và tên hình cắt -Vị trí mặt phẳng cắt được xác định bằng nét cắt,nét cắt đặt tai chỗ bắt đầu,chỗ kết thúc và chỗ giao nhau của mặt phẳng cắt(không chạm vào đường bao) -Nét cắt đầu và nét cắt cuối được đặt ở ngoài hình biểu diễn và mũi tên có kí hiệu bằng chữ tương ứng với chữ chỉ tên hình cắt,khổ chữ lớn hơn khổ chữ của bản vẽ -Phía trên có ghi kí hiệu bằng hai chữ hoa vd: A-A; B-B - đối với hình cắt đứng, hình cắt bằng, hình cắt cạnh, nếu mặt phẳng cắt trùng với trục đói xứng của vật thể và các hình cắt đó được đặt ở vị trí liên hệ chiếu trực tiếp với hình biểu diễn có liên quan thì không cần ghi chú và kí hiệu về hình cắt. 70 A A A A -Trên hình cắt dọc của các phần tử như lan hoa, gân , thanh mỏng thì không vẽ kí hiệu vật liệu trên mặt cắt. *Lưu ý -Trong hình chiếu trục đo hình cắt cắt qua gân vẫn vẽ cắt bình thường -Giới hạn của hình cắt trong hình chiếu trục đo được vẽ bằng nét liền mảnh và được chấm chấm 5.4.Mặt cắt. 5.4.1.Khái niệm: mặt cắt là hình biểu diễn nhận được trên mặt phẳng cắt khi tưởng tượng dùng mặt phẳng này cắt vật thể *lưu ý: trong mọi trường hợp cố gắng chọn mặt cắt vuông góc 5.4.2.phân loại mặt cắt. có hai loại mặt cắt -mặt cắt rời -mặt cắt chập 1.Mặt cắt rời: Là mặt cắt đặt ngoài hình biểu diễn đường bao vẽ bằng nét liền đậm, mặt cắt rời có thể đặt ở giữa phần cắt lìa của mọt hình chiếu nào đó. 2.Mặt cắt chập: Là mặt cắt đặt ngay trên hình chiếu tương ứng -Chỗ đặt mặt cắt chập vẽ đầy đủ bằng nét cơ bản còn đường bao mặt cắt chập vẽ bằng nét liền mảnh 71 B B BB A A A-A B-B(hai mÆt c¾t) A A A A B BB B 5.4.3.Quy định vẽ mặt cắt -Cách ghi chú giống như hình cắt.mọi trường hợp phải có ghi chú trừ mặt cắt là hình đối xứng hay vết mặt phẳng cắt trùng với trục đối xứng -Nếu hình cắt không phải là hình đối xứng,song được dặt ở phần kéo dài của mặt phẳng cắt hoặc mặt cắt có liên hệ trực tiếp với hình chiếu thì chỉ vẽ nét cắt và mũi tên không cần ghi kí hiệu bằng chữ -Phải vẽ mặt cắt theo đúng hướng mũi tên đã chỉ,cho phép xoay mặt cắt đi một góc tuỳ ý xong phải vẽ mũi tên cong ở trên đầu chữ cái kí hiệu mặt cắt biểu thị mặt cắt đã được xoay. -Đối với các mặt cắt giống nhau về hình dạng,kích thước nhưng khác nhau về vị trí cắt trong một vật thể thì các mặt cắt đó được kí hiệu bằng cùng một cặp chữ hoa -Nếu mặt phẳng cắt cắt qua các phần lỗ hay phần lõm của các mặt tròn xoay thì đường bao của lỗ hay phần lõm vẫn được vẽ đầy đủ trên mặt cắt -Trường hợp đặc biệt cho phép dùng mặt trụ để cắt và khi vẽ mặt cắt đã được trải phẳng. 72 I II I TL:2:1 TL:4:1 II 5.4.4.Cách đọc và vẽ hình cắt. Tuỳ thuộc vào đặc điểm ,cấu tạo của vật thể mà chọn loại hình cắt nào cho phù hợp a.Trình tự vẽ hình cắt -Đọc và phân tích hình vẽ sau đó chọn loại hình cắt,xác định rõ vị trí của mặt phẳng cắt và hình dung được phần vật thể còn lại để vẽ hình cắt -Vẽ các đường bao ngoài của vật thể bằng nét liền mảnh -Vẽ phần cấu tạo bên trong như lỗ,rãnh bằng nét liền mảnh -Kẻ các đường gạch gạch kí hiệu của vật liệu trên mặt cắt -Viết ghi chú, kí hiệu cho hình cắt (nếu có) -Kiểm tra, tô đậm. b.Cách đọc hình cắt 1-Xác định vị trí của mặt phẳng cắt 2-Hình dung hình dạng bên trong, bên ngoài của vật thể 3-Hình dung toàn bộ hình dạng của vật thể. 5.5.Hình trích. -Hình trích là hình biểu diễn chi tiết (thường được phóng to) trích ra từ một hình biểu diễn đã có,nhằm diễn tả rõ ràng và tỉ mỉ thêm về đường nét,hình dạng,kích thước của bộ phận được biểu diễn -Dùng vòng tròn hoặc hình ô van để khoanh phần cần trích(nét liền mảnh) đánh dấu kí hiệu bằng chữ số la mã,trên hình trích có ghi số thứ tự tương ứng và tỉ lệ phóng to. 73 CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 5 Câu hỏi : 1) Thế nào là hình chiếu cơ bản ? Các hình chiếu cơ bản của phương pháp chiếu góc thứ nhất được bố trí như thế nào ? 2) Sự khác nhau giữa hình chiếu phụ và hình chiếu riêng phần / Cách ký hiệu các hình chiếu đó như thế nào ? 3) Thế nào là hình cắt ? Hình cắt dùng để làm gì ? 4) Cách phân loại hình cắt và kí hiệu hình cắt như thế nào ? Bài tập : 1, Đọc các hình chiếu của vật thể trong các hình Avà B ? Nêu tên gọi các hình chiếu và kí hiệu cho hình chiếu bên phải? 74 2. Vẽ hình chiếu vuông góc và ghi kích thước các vật thể theo các hình chiếu trục do đã cho trong các hình C và D. 75 3. Vẽ hình cắt A - A của vật thể cho bởi 2 hình chiếu sau. 76 4. Vẽ hình cắt A - A của các vật thể cho bởi 2 hình chiếu sau. Chương 6: HÌNH CHIẾU TRỤC ĐO Mã chương: MH.07-06 Giới thiệu: 77 Các hình chiếu vuông góc là các hình chiếu hai chiều, tuy chúng thể hiện chính xác hình dạng và kích thước các mặt của vật thể, song hình vẽ thiếu tính lập thể. Làm cho người đọc bản vẽ khó hình dung hình dạng của vật thể đó. Để khắc phục nhược điểm trên trong vẽ kỹ thuật cho phép dùng hình chiếu trục đo là hình ba chiều để bổ sung cho các hình chiếu vuông góc. Hình chiếu trục đo được vẽ bằng phép chiếu song song, thể hiện đồng thời trên một hình biểu diễn ba chiều của vật thể nên hình vẽ có tính lập thể. Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm về hình chiếu trục đo và phương pháp vẽ hình chiếu trục đo của vật thể. - Dựng được hình chiếu trục đo xiên cân và hình chiếu trục đo vuông góc đều của vật thể. - Tư duy, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động học tập. 6.1. Khái niệm về hình chiếu trục đo. 6.1.1.Khái niệm chung 1.Khái niệm hình chiếu trục đo. Hình chiếu trục đo là hình biểu diễn của vật thể, thể hiện đầy đủ cả ba chiều kích thước(dài,rộng,cao) của vật thể trên một hình biểu diễn. 2.Hệ số biến dạng. Hệ số biến dạng theo trục đo là tỉ số giữa độ dài hình chiếu của một đoạn thẳng nằm trên trục toạ độ(trục đo) và độ dài thực của đoạn thẳng đó -Hệ số biến dạng theo ox kí hiệu là p -Hệ số biến dạng theo oy kí hiệu là q -Hệ số biến dạng theo oz kí hiệu là r 6.1.2.Phân loại. Phân loại theo phương chiếu và hệ số biến dạng -Theo phương chiếu l có hai loại +HCTĐ vuông góc nếu l vuông góc với (p’) + HCTĐ xiên góc nếu l không vuông góc với(p’) -Theo hệ số biến dạng có ba loại + HCTĐ đều p = q =r =1 + HCTĐ cân p = q ≠ r, p = r ≠ q, q = r ≠ p + HCTĐ lệch p ≠ q ≠ r. với (p’) là mặt phẳng hình chiếu 6.2. Các loại hình chiéu trục đo: 6.2.1. Hình chiếu trục đo vuông góc đều. a. Định nghĩa. Hình chiếu trục đo vuông góc đều là loại 78 Hình chiếu trục đo có phương chiếu vuông góc với mặt phẳng hình chiếu và có ba hệ Số biến dạng bằng nhau(p = q = r) b. Đặc điểm. -Phương chiếu l vuông góc với (p’) -Hệ số biến dạng p = q = 0.82  1 -Góc xoy = yoz = xoz = 120 -HCTĐ bằng 1.22 lần vật thể thật c.Hình chiếu trục đo của đường tròn. Hình chiếu trục đo vuông góc đều của đường tròn nằm trên mặt phẳng song song với mặt phẳng xác định bởi hai trục toạ độ sẽ có dạng là một hình elíp có hai bán trục là -Bán trục lớn bằng 1.22d -Bán trục nhỏ bằng 0.7d 6.2.2.Hình chiếu trục đo xiên góc cân. a. Định nghĩa. HCTĐ xiên góc cân là loại hình chiếu trục đo có phương chiếu không song song với mặt phẳng hình chiếu, và có hai trong ba hệ số biến dạng bằng nhau. b. Đặc điểm. -Phương chiếu l không vuông góc với (p’), (xoy)// (p’) -Có hai trong ba hệ số biến dạng bằng nhau: p = q  r, p = r  q, q = r  p -xoz = 90, yoz = xoy =135 c.Hình chiếu trục đo của đường tròn. -Đường tròn trong mặt phẳng song song với mặt phẳng (p’) thì hình chiếu trục đo là một đường tròn 79 -Đường tròn trong mặt phẳng không song song với mặt phẳng (p’) thì hình chiếu trục đo là một hình elíp có: +Bán trục dài là 1.06d +Bán trục ngắn là 0.35d +Bán trục dài hợp với ox hoặc oz một góc 7 với d là đường kính đường tròn 6.3.Cách dựng hình chiếu trục đo. Trình tự dựng hình chiếu trục đo của vật thể được tiến hành theo các bước sau. -Chọn hệ trục toạ độ gắn trên vật thể, chọn và vẽ HCTĐ -Vẽ trước một mặt làm cơ sở đặt mặt này trùng với một mặt phẳng toạ độ -Từ các đỉnh của hình đã vẽ, vẽ các tia song song với trục đo còn lại -Căn cứ vào hệ số biến dạng đặt các đoạn thẳng, các điểm lên các tia -Vẽ mờ hình thành bản vẽ bằng nét mảnh -Kiểm tra, tô đậm, ghi kích thước. - Đối với vật thể có mặt phẳng đối xứng. nên chọn mặt phẳng đối xứng đó làm mặt phẳng toạ độ(hình vẽ) trình bày cách dựng hình chiếu trục đo của hình lăng trụ có hai mặt phẳng đối xứng xoz và yoz làm hai mặt phẳng toạ độ. a c 80 6.4.Cách vẽ hình cắt, tô bóng trong hình chiếu trục đo. 6.4.1.Cách vẽ hình cắt trong hình chiếu trục đo. -Dùng hình cắt để thể hiện cấu tạo bên trong của vật thể. -Hình cắt thường là cắt góc 1/2 hoặc 1/4 vật thể. - Đường gạch gạch thể hiện vật liệu trên mặt cắt được kẻ vuông góc với trục đo thứ ba. 6.4.2.Tô bóng trong hình chiếu trục đo * Để làm nổi , đẹp hctđ người ta thường tô bóng hctđ theo nguyên tắc dùng nguồn sáng song song chiếu lên vật thể -Mặt nào nhiều ánh sáng thì kẻ thưa , ít ánh sáng thì kẻ dầy nét vẽ bằng b/3 81 -Cùng một phía ánh sáng thì hai bên kẻ sẫm hơn ở giữa *Ví dụ: tô bóng một số khối hình học cơ bản sau CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 6. Câu hỏi . 1 - Thế nào là hình chiếu trục đo của vật thể và hệ số biến dạng theo các trục ? 2 - Cách phân loại hình chiếu trục đo. Nêu vị trí các trục đo và hệ số biến dạng của các loại hình chiếu trục đo thường dùng. 3 - Phương pháp cơ bản để vẽ hình chiếu trục đo như thế nào ? Nêu trình tự dựng hình chiếu trục đo của một vật thể. Chương 7: VẼ QUI ƯỚC MỘT SỐ CHI TIẾT VÀ MỐI GHÉP THÔNG DỤNG Mã chương: MHHA07-07 82 Giới thiệu: Trong máy móc và thiết bị hiện nay có một số chi tiết được tiêu chuẩn hoá như bu lông, đai ốc, vít, chốt,... chúng được gọi là các chi tiết tiêu chuẩn. Các chi tiết tiêu chuẩn này có kết cấu và kích thước được tiêu chuẩn hoá,... chúng được vẽ theo qui ước đơn giản và ký hiệu theo các tiêu chuẩn về bản vẽ kỹ thuật. Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm về các loại mối ghép và cách vẽ quy ước các mối ghép; - Đọc và vẽ được bản vẽ của các chi tiết có các mối ghép; - Có ý thức trách nhiệm, chủ động học tập. 7.1.Vẽ quy ước các chi tiết máy thông dụng: Mối ghép ren là mối ghép được sử dụng rất rộng rãi trong mọi lĩnh vực kỹ thuật và đời sống vì cấu tạo đơn giản, dễ tháo lắp. các chi tiết của mối ghép ren đều đ- ược tiêu chuẩn hoá, nghĩa là hình dạng, kích thước của chúng được qui định trong tiêu chuẩn của nhà nước. 7.1.1.Sự hình thành ren: 1. Đường xoắn ốc:  Định nghĩa: đường xoắn ốc là quỹ đạo của một điểm chuyển động đều trên một đường sinh, khi đường sinh đó quay đều quanh một trục cố định. - Nếu đường sinh là đường thẳng song song với trục quay, ta có đường xoắn ốc trụ - Nếu đường sinh là đường thẳng cắt trục quay, ta có đờng xoắn ốc nón.  Một số thông số của đường xoắn ốc: - Vòng xoắn: là một phần của đờng xoắn, được giới hạn bởi hai điểm gần nhau của đường xoắn và cùng nằm trên một đường sinh. d ∆  ph 83 - Bước xoắn (ph): là khoảng cách theo chiều trục giữa điểm đầu và điểm cuối của một vòng xoắn. - Góc xoắn (): là góc hợp bởi tiếp tuyến tại một điểm bất kì của đường xoắn và mặt phẳng vuông góc với trục quay giữa góc xoắn , bớc xoắn ph và đờng kính d của đường xoắn có liên hệ sau: tg = ph/ .d - Số đầu mối: nếu có nhiều đường xoắn giống nhau nằm xen kẽ và cách đều ta được đường xoắn ốc nhiều đầu mối. số đường xoắn ốc là số đầu mối - Hướng xoắn: đường xoắn ốc có hớng xoắn phải và trái. để mặt trụ thẳng đứng, nếu phần thấy của đường xoắn ốc có hướng đi lên từ trái sang phải là hướng xoắn phải (hình a) Ngược lại nếu hướng đi lên từ phải sang trái là hướng xoắn trái (hình b) một hình phẳng (tam giác, hình thang, hình vuông) chuyển động theo đường xoắn ốc, sao cho mặt phẳng của nó luôn đi qua trục quay, khi đó các cạnh của hình phẳng sẽ vẽ nên các mặt xoắn ốc gọi là mặt ren. ren được hình thành trên mặt ngoài của hình trụ hay hình côn gọi là ren ngoài (hay ren trục); trên mặt trong gọi là ren trong (hay ren lỗ). 7.1.2.Các thông số của ren: Các yếu tố của ren quyết định tính năng của ren. khi các yếu tố của ren trục và ren lỗ hoàn toàn giống nhau thì mới lắp ghép được với nhau. ( a ) ( b ) ph p đỉnh ren chân ren prôfin ren 84 các yếu tố của ren bao gồm: 1. prôfin ren: là hình dạng của miếng phẳng trong sự tạo thành mặt ren. 2. đường kính ren: - Đường kính ngoài (d): là đường kính của mặt trụ đi qua đỉnh ren ngoài hay đáy ren trong. nó là đờng kính danh nghĩa, đường kính lớn nhất của ren - Đường kính trong (d1): là đường kính của mặt trụ đi qua đáy ren ngoài hay đỉnh ren trong. nó là đường kính nhỏ nhất của ren. - Đường kính trung bình (d2): trị số d2 = (d + d1) / 2 được dùng trong tính toán thiết kế 3. Số đầu mối (n): là số đầu mối của đờng xoắn ốc trong sự tạo thành ren 4. Bước ren (p): là khoảng cách theo chiều trục giữa hai vòng ren kề nhau. với ren 1 đầu mối: bước ren bằng bớc xoắn (p = ph). với ren nhiều đầu mối, bớc ren p = ph / n 5. Hướng xoắn: ren cũng có hướng xoắn phải và trái (gọi là ren phải và ren trái). hư- ớng xoắn của ren là hướng xoắn của đường xoắn ốc tạo thành ren. 7.1.3 Các loại ren thường dùng Trong kĩ thuật, tuỳ theo chức năng của mối ghép mà ngời ta dùng các loại ren khác nhau. để lắp ghép dùng ren có prôfin tam giác; để truyền lực, truyền chuyển động dùng ren thang, ren vuông sau đây là một số loại ren thường dùng 1. Ren hệ mét: prôfin của ren hệ mét là tam giác đều, kí hiệu là m. kích thước của ren dùng milimet làm đơn vị. ren hệ mét có ren bớc lớn và ren bớc nhỏ. hai loại này có cùng đờng kính nhưng bước ren 2. Ren côn hệ mét: prôfin của ren là tam giác có góc ở đỉnh bằng 600, kí hiệu là mc; kích thớc dùng mm làm đơn vị. ren côn hệ mét được chế tạo trên bề mặt côn có độ côn bằng 1:16 3. Ren ống: dùng trong mối ghép ống; prôfin là tam giác cân có góc ở đỉnh bằng 550. kích thước của ren dùng inch làm đơn vị. 1 inch (1”) = 25,4 mm. ren ống có hai loại:  Ren ống trụ: kí hiệu prôfin của ren ống trụ ngoài là G, của ren ống trụ trong là Rp  Ren ống côn: ren hình thành trên mặt côn có độ côn bằng 1:16; kí hiệu prôfin của ren ống côn ngoài là R , của ren ống côn trong là Rc p h p 3 0 ° 85 4. Ren thang: prôfin là hình thang cân có góc ở đỉnh bằng 300, kí hiệu là Tr ; kích thước ren dùng mm làm đơn vị 5. Ren tựa: prôfin là hình thang thờng có góc ở đỉnh bằng 330, kí hiệu là s ; kích th- ước ren dùng mm làm đơn vị 6. Ren vuông: prôfin là hình vuông, kí hiệu là sq ; kích thước ren dùng mm làm đơn vị. đây là ren không tiêu chuẩn 7.1.4 Cách vẽ qui ước ren : 1- Đối với ren thấy: đường đỉnh ren vẽ bằng nét liền đậm; đường chân ren vẽ bằng nét liền mảnh; trên hình chiếu vuông góc với trục ren, đường tròn chân ren được vẽ hở 1/4 ở vị trí tuỳ ý. 2- Đối với ren khuất: cả đường đỉnh ren và chân ren đều vẽ bằng nét đứt 3- Đường giới hạn ren nếu thấy thì vẽ bằng nét liền đậm, khuất thì vẽ bằng nét đứt 4- Đường gạch gạch trên mặt cắt ren vẽ đến đỉnh ren (đến nét liền đậm). 5- khi cần thể hiện prôfin ren có thể dùng hình cắt riêng phần 6- đối với ren côn chỉ vẽ đường chân ren của đầu gần với người quan sát §Ønh ren Ch©n renGiíi h¹n ren §Ønh ren 86 7- Đối với mối ghép ren phần ăn khớp ưu tiên vẽ ren trục và xem như ren trục che khuất ren lỗ 7.1.5 Cách ghi kí hiệu ren: Kí hiệu ren thể hiện đầy đủ các yếu tố của ren và được ghi trên đờng kích thước đường kính ngoài của ren. kí hiệu tổng quát: prôfin, đường kính x bước xoắn(p bƯớc ren), hướng xoắn  prôfin được kí hiệu bằng chữ tắt: M , Mc , G , Tr  đường kính là đờng kính danh nghĩa hay đờng kính qui ớc của ren  bước xoắn là bước của đường xoắn ốc tạo thành ren (cũng là bớc ren nếu là ren một đầu mối). nó được ghi sau đường kính và phân cách bởi dấu x (nếu là ren hệ mét bước lớn một đầu mối thì không ghi bước ren trong kí hiệu)  bước ren của ren nhiều đầu mối được viết trong ngoặc đơn kèm với kí hiệu p  ren hướng xoắn trái kí hiệu bằng chữ tắt LH; hướng xoắn phải thì không cần ghi ví dụ: Tr 20x4(p2) LH M 24x1,5 LH A A A-A 87 7.1.7 . Mối ghép bằng ren : 1. Bu lông: gồm hai phần: phần thân có ren và phần đầu. đầu bu lông hình 6 cạnh hay 4 cạnh đều. Khi vẽ đầu bu lông, cho phép thay các cung hypecbol bằng các cung tròn. Ký hiệu của bu lông gồm có: tên gọi, ký hiệu ren (prôfin, đờng kính ngoài, bớc ren), chiều dài bu lông và số hiệu tiêu chuẩn. Ví dụ: Bu lông M10  80 TCVN 1892-76. 2. Đai ốc: là chi tiết dùng để vặn với bu lông hay vít cấy. có các loại: 4 cạnh, 6 cạnh, đai ốc xẻ rãnh, đai ốc tròn 88 Ký hiệu của đai ốc gồm: tên gọi, ký hiệu ren và số hiệu tiêu chuẩn. Kí dụ: Đai ốc M10 TCVN 1905-76 3. Vòng đệm: là chi tiết lót dưới đai ốc, để khi vặn chặt đai ốc không làm hỏng bề mặt của chi tiết bị ghép và thông qua vòng đệm, lực ép của đai ốc được phân bố một cách đều đặn. Ký hiệu của vòng đệm gồm có: đường kính ngoài của bu lông và số hiệu tiêu chuẩn của vòng đệm. Ví dụ: Vòng đệm 10 TCVN 2061-77 4. Chốt chẻ: là chi tiết được xâu qua lỗ của bu lông và rãnh của đai ốc, sau đó bẻ gập hai nhánh của nó lại để khóa chặt đai ốc, không cho đai ốc lỏng ra vì chấn động. 5. Vít cấy: là chi tiết hình trụ, hai đầu đều có ren. Vít cấy được dùng lắp ghép những chi tiết có độ dầy quá lớn hay vì lý do nào đó không dùng được bulông. một đầu ren của vít cấy vặn vào lỗ ren của chi tiết bị ghép, đầu ren kia vặn với đai ốc.  Vít cấy có hai kiểu: - kiểu A: đầu vặn vào chi tiết không có rãnh thoát dao - kiểu B: đầu vặn vào chi tiết có rãnh thoát dao  Vít cấy có 3 loại: - Loại I: vặn vào chi tiết bằng thép hay đồng: chiều dài đoạn ren cấy l1 = d - Loại II: vặn vào chi tiết bằng gang: chiều dài đoạn ren cấy l1 = 1,25d - Loại III: vặn vào chi tiết bằng nhôm: chiều dài đoạn ren cấy l1 = 2d. Ký hiệu của vít cấy gồm: tên gọi, kiểu, loại, ký hiệu ren, chiều dài và số hiệu tiêu chuẩn. Ví dụ: Vít cấy AI – M20  100 TCVN 3608-81. 6. Vít: dùng để ghép trực tiếp các chi tiết mà không cần dùng đến đai ốc. đầu ren vặn vào chi tiết đầu ren vặn với đai ốc kiểu A kiểu B 89 Vít dùng cho kim loại có hai loại: - Vít lắp nối: dùng để ghép hai chi tiết với nhau. - vít định vị: dùng để xác định vị trí theo hình dạng của đầu vít, có các loại: vít đầu hình trụ, vít đầu chỏm cầu, vít đầu 6 cạnh, vít đầu chìm, vít đầu nửa chìm. 7.2. Vẽ quy ước bánh răng 7.2.1. Khái niệm chung Để truyền chuyển động giữa hai trục ngời ta thờng dùng các phơng pháp sau : - Truyền động bánh đai. - Truyền động bánh xích. - Truyền động bánh răng - Truyền động bánh ma sát. Khái niệm bánh răng Bánh răng là chi tiết có răng dùng để truyền chuyển động quay giữa các trục bằng sự ăn khớp lần lợt giữa các cặp răng. 7.2.2. Các loại bánh răng thờng dùng 1. Phân loại bánh răng theo vị trí tương đối giữa các trục - Bánh răng trụ : là loại bánh răng dùng để truyền chuyển động giữa hai trục song song. 90 - Bánh răng côn : là loại bánh răng dùng để truyền chuyển động giữa hai trục cắt nhau. thường hai trục vuông góc với nhau. - Bánh vít và trục vít : là loại bánh răng dùng để truyền chuyển động giữa hai trục chéo nhau. 2. Phân loại theo cấu tạo của răng : Gồm có răng thẳng, răng nghiêng, răng chữ V, răng cong 3. Phân loại theo biên dạng răng : Gồm có răng thân khai, răng xiclôit, cung tròn 91 7.2.3. Các thông số của bánh răng trụ. 1.Vòng đỉnh: Vòng đỉnh là đường tròn đi qua đỉnh răng. đường kính vòng đỉnh ký hiệu là da. 2.Vòng đáy vòng đáy là đường tròn đi qua đáy răng. đường kính vòng đỉnh ký hiệu là df 3.Vòng chia. Vòng chia là đường tròn tiếp xúc với một đường tròn tương ứng của bánh răng khác, khi hai bánh răng này ăn khớp với nhau. đường kính vòng chia ký hiệu là d. 4. Số răng là số răng của bánh răng. số răng ký hiệu là z. 5. Bước răng là độ dài cung giữa hai prôfin cùng phía của hai răng kề nhau đo trên vòng chia. ký hiệu là p. 6.Mô đun. Mô đun là tỉ số p/ , là thông số quan trọng nhất của bánh răng. Tất cả các thông số khác đều phụ thuộc vào mô đun, hai bánh răng muốn ăn khớp với nhau thì mô đun phải bằng nhau. mô đun ký hiệu là m d = z n p . đặt m n p  7. Chiều cao răng: Chiều cao răng là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng đáy. chiều cao răng ký hiệu là h. da df ha p ut st hf h d 92 - Chiều cao đầu răng: là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia. ký hiệu là ha - Chiều cao chân răng là khoảng cách hướng tâm giữa vòng chia và vòng đáy. ký hiệu là hf 8. Chiều dày răng. là độ dài cung tròn giữa hai prôfin của một răng đo trên vòng chia. ký hiệu làSt. 9. Chiều rộng rãnh răng. là độ dài cung tròn đo trên vòng chia của một rãnh răng. ký hiệu là Ut. 7.2.4. Quy ước vẽ bánh răng trụ TCVN 13-78 quy định cách vẽ quy ước bánh răng trụ như sau: - Vòng đỉnh và đờng sinh mặt trụ đỉnh răng vẽ bằng nét liền đậm. - Vòng chia và đờng sinh mặt trụ chia vẽ bằng nét chấm gạch mảnh. - Không vẽ vòng đáy và đờng sinh mặt trụ đáy trên hình chiếu - Trên hình cắt dọc của bánh răng, các răng coi nh không bị cắt và đờng sinh mặt trụ đáy răng vẽ bằng nét liền đậm. - Khi cần thể hiện răng nghiêng, răng chữ v, trên hình chiếu của bánh răng vẽ ba nét liền mảnh theo hướng nghiêng của răng Trong hình biểu diễn một cặp bánh răng trụ ăn khớp, hai vòng chia vẽ tiếp xúc nhau, còn hai đờng đỉnh răng vẽ bằng nét liền đậm( kể cả trong vùng ăn khớp) . -Hình biểu diễn trên mặt phẳng song song với trục bánh răng thường là hình cắt, tại khu vực ăn khớp răng của bánh răng chủ động quy ước là che khuất bánh răng bị động, do đó đường đỉnh răng của bánh răng chủ động vẽ bằng nét liền đậm, đường đỉnh răng của bánh răng bị động vẽ bằng nét đứt. 7.2.5. Trình tự vẽ 93 bánh răng trụ Bước1.tính toán các thông số của bánh răng trụ. Bước 2.vẽ các đường trục, đường tâm của các hình biểu diễn. Bước 3.vẽ một hình chữ nhật, một cạnh bằng 8.m, một cạnh bằng đường kính vòng đỉnh da trong đó m là mô đun của bánh răng Bước 4.vẽ một đường tròn nét liền đậm, đường kính da. Bước 5.vẽ một đường tròn nét chấm gạch mảnh, đờng kính vòng chia d. Bước 6.vẽ lỗ lắp trục có rãnh then, các kết cấu khác nếu có. Bước 7.vẽ hình cắt dọc bánh răng, gạch mặt cắt. Bước 8. kiểm tra và hoàn chỉnh bản vẽ. 7.2.Vẽ quy ước các mối ghép : 7.2.1. Ghép bằng ren 1. Mối ghép bu lông: trong mối ghép bu lông, người ta luồn bu lông qua lỗ của các chi tiết bị ghép, sau đó lồng vòng đệm vào và vặn chặt đai ốc. vẽ quy ước theo d , b1 , b2: chiều cao đai ốc: hd = 0,8 d chiều cao đầu bu lông hb= 0,7 d đường kính vòng đệm: dv = 2 d l0 = (1,5 - 2) d c = a = s = 0,15 d r = 1,5 d ; r1 = d d1 = 0,85 d ; d2 = 1,1 d chiều dài của bulông được tính theo công thức sau: l = ( b1+b2) + hd + s + a + c sau khi tính sơ bộ chiều dài của bulông, đối chiếu với tiêu chuẩn để xác định độ dài theo tiêu chuẩn b= 8.m da da b= 8.m da d df 94 2. Mối ghép vít cấy: Trong mối ghép vít cấy, người ta vặn đoạn ren cấy vào lỗ ren của chi tiết bị ghép, sau đó lồng chi tiết cần ghép, vòng đệm vào và vặn chặt đai ốc. chiều dài của vít cấy đợc tính theo công thức: l = b + hd + s + a + c vẽ quy ước theo d, b : chiều cao đai ốc: hd = 0,8 d đường kính vòng đệm: dv =2 d l0 = (1,5 - 2) d; c= a= s = 0,15 d d1 = 0,85 d ; d2 = 1,1 d ; l1 = d chiều sâu ren cấy = l1 + 0,5 d chiều sâu phần lỗ trơn dự trữ có thể lấy bằng (0 - 0,25) d 3. Mối ghép vít: Trong mối ghép vít, vít được vặn trực tiếp vào lỗ ren của chi tiết, không cần đến đai ốc khi vẽ mối ghép vít quy định: trên mặt phẳng hình chiếu song song với trục của vít, chiều dài rãnh vít được đặt song song với phương chiếu, còn trên mặt phẳng hình chiếu vuông góc với trục vít, rãnh vít được vẽ ở vị trí đã xoay đi một góc 450. 95 mối ghép vít cấy mối ghép vít 96 7.2.2. Mối ghép đinh tán: Mối ghép đinh tán là mối ghép không tháo được, dùng để ghép các tấm kim loại có hình dạng và kết cấu khác nhau, nhất là trong các bộ phận bị chấn động mạnh như các bộ phận của cầu , vỏ máy .... 1, Các loại đinh tán: Đinh tán thường dùng có ba loại(hình vẽ): đinh tán mũ chỏm cầu, đinh tán mũ nửa chìm,và đinh tán mũ chìm, kích thước của các loại đinh tán được qui định trong TCVN 281-86 đến tcvn 290-86. Khi tán đinh , người ta luồn đinh tán qua các lỗ của chi tiết bị ghép và đặt mũ đinh lên cối sau đó dùng búa tay hay búa máy tán đầu kia của đinh. 2, Cách vẽ đinh tán theo qui ước: Mối ghép đinh tán được vẽ theo qui ước của TCVN 4179-85 như sau: - Các loại đinh tán khác nhau được biểu diễn qui như bảng sau: 97 - Nếu trong mối ghép đinh tán có nhiều mối ghép cùng loại thì cho phép biểu diễn đơn giản một vài mối ghép, các mối ghép còn lại được đánh dấu vị trí bằng đường tâm. 7.2.3. Mối ghép hàn: ghép bằng hàn là mối ghép không tháo được, muốn tháo rời các chi tiết ghép ta phải phá vỡ mối hànđó. vì khi hàn người ta dùng phương pháp làm nóng chảy cục bộ kim loại để kết dính chi tiết lại với nhau. 1, Phân loại mối hàn: Căn cứ theo cách ghép các chi tiết hàn người ta chia mối hàn ra làm 4 loại(hình vẽ) a, mối hàn ghép giáp mối(đối đỉnh), kí hiệu: m b, mối hàn ghép chữ t, kí hiệu: t c, mối hàn ghép góc, kí hiệu: g d, mối hàn ghép chồng nối: c 98 2, Kí hiệu qui ước của mối hàn: Căn cứ theo hình dạng mép vát của đầu chi tiết đã chuẩn bị để hàn , chia ra nhiều kiểu mối hàn khác nhau. kiểu mối hàn được kí hiệu bằng chữ số và dấu qui ước. Các kiểu mối hàn và kích thước cơ bản của mối hàn đã được qui định trong tiêu chuẩn về mối hàn. Khi cần biểu diễn hình dạng và kích thước của mối hàn thì trên mặt cắt , đường bao mối hàn đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_ve_ky_thuat_trinh_do_trung_cap.pdf