Chương 3:
HỆ PHƯƠNG TRÌNH TUYẾN TÍNH
(LÝ THUYẾT TỔNG QUÁT)
Ta đã biết một phương pháp sơ cấp để
giải hệ pttt (pp Gauss). Chương này sẽ
đưa thêm một phương pháp khác để
khảo sát hệ pttt một cách tổng quát
hơn nhờ vào công cụ ma trận và định
thức.
Các vấn đề định tính và định lượng,
chẳng hạn: Khi nào hệ có nghiệm? Có
bao nhiêu nghiệm? Mô tả tập hợp
nghiệm? Tìm nghiệm? Sẽ được giải
đáp trong chương quan trọng này.
Tât nhiên trong thực hành ta có thể kết
hợp nhiều phương pháp để cho
75 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 508 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giáo trình Toán cao cấp - Chương 3: Hệ phương trình tuyến tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kết
quả nhanh chóng và gọn gàng nhất!!
Trước tiên ta xét hai phương pháp là
phương pháp ma trận và phương
pháp định thức để giải một loại hệ đặc
biệt là: Hệ Cramer
§ 1: Phương pháp ma trận và định
thức
1. Hệ Cramer:
Định nghĩa: Hệ Cramer là hệ pttt thỏa
mãn 2 điều kiện:
Số phương trình bằng số ẩn.
Ma trận hệ số không suy biến
(ࢊࢋ࢚() ≠ )
Ví dụ: Hãy cho biết hệ sau có là hệ
Cramer?
ቐ
࢞ + ࢟
࢞ + ࢟
࢞ + ࢟ −−+ ࢠࢠࢠ === −
Giải:
Hiển nhiên: số PT = số ẩn (= )
ࢊ = ࢊࢋ࢚ = − −
= ≠
Vậy hệ đã cho là hệ Cramer.
2. Phương pháp ma trận.
Một hệ pttt luôn viết được dưới dạng
ma trận: AX = B (1)
Nếu hệ (1) là hệ Cramer thì ࢊ =
ࢊࢋ࢚() ≠ ⟶ ∃ି. Từ đó,
ࢄ = ⟺ ି ࢄ = ି
⟺ ି ࢄ = ି⟺ ࢄ = ି
Như vậy, Hệ Cramer luôn có nghiệm
duy nhất:
ࢄ = ି
Phương pháp giải hệ nhờ công thức
trên được gọi là phương pháp ma trận
Ví dụ: Giải hệ sau bằng phương pháp
ma trận (phương pháp ma trận nghịch đảo):
ቐ
࢞ + ࢟
࢞ + ࢟
࢞ + ࢟ −−+ ࢠࢠࢠ === −
Giải:
ࢊ = ࢊࢋ࢚ = − −
= ≠
Hệ trên là hệ Cramer nên nó có
nghiệm duy nhất: ࢄ = ି
GABRIEL CRAMER
( 1704 – 1752)
Gabriel Cramer sinh ngày 31/7/1704 tại
Geneva, Thụy Sĩ mất 4/1/1752 ở
Bangnols-sur-ceze Pháp, Gabriel có rất
nhiều cố gắng trong việc học tập.
Năm 1722, khi mới 18 tuổi ông đã đạt
được học vị tiến sĩ cho luận án dựa
trên lý thuyết của âm thanh. Cramer nổi
tiếng là một người biên soạn thiên tài.
Cuốn sách nổi tiếng nhất của ông là “
Introduction à l’analyse des lignes
courbes algébraique”, trong đó có qui
tắc Cramer nổi tiếng.
Định lý sau đây còn gọi là Quy tắc
Cramer:
Định lý: Hệ Cramer n ẩn số ࢞,࢞, ,࢞
luôn có nghiệm duy nhất xác định bởi
công thức:
࢞ = ࢊࢊ , ࢞ = ࢊࢊ , ,࢞ = ࢊࢊ
Trong đó, ࢊ = ࢊࢋ࢚(), A - ma trận hệ số
ࢊ = ࢈࢈⋮
࢈
Chứng minh:
Hệ Cramer luôn có nghiệm duy nhất:
ࢄ = ି
Các cột
còn lại
giống hệt
của d
Cột thứ j
࢞
࢞
⋮
࢞
=
ࢊ
⋯
⋯
⋯
⋯
⋱
⋯
⋯
࢈
࢈
⋮
࢈
⟶ ࢞ = ࢊ ⋯ ࢈࢈⋮
࢈=
ࢊ
࢈ + ࢈ + ⋯+ ࢈
Chính là ݀
⟶ ࢞ = ࢊࢊ ∎
Ví dụ: Giải hệ sau bằng quy tắc Cramer
ቐ
࢞ + ࢟
࢞ + ࢟
࢞ + ࢟ −−+ ࢠࢠࢠ === −
Giải:
ࢊ = ࢊࢋ࢚ = − −
= ≠
Ví dụ: Tìm m để hệ sau đây là hệ
Cramer, khi đó hãy giải hệ bằng quy
tắc Cramer.
ቐ
࢞ + ࢟
−࢞ + ࢟
࢞ + ࢟ −−+ ࢠࢠࢠ === −
Giải:
ࢊ = = −− −
= + ૠ
§2: HỆ PHƯƠNG TRÌNH TUYẾN TÍNH
TỔNG QUÁT
1. Các dạng biểu diễn của hệ phương
trình.
Dạng khai triển (dạng tổng quát):
Hệ phương trình tuyến tính n ẩn số
࢞,࢞, ,࢞ có dạng:
൞ࢇ࢞ + ࢇ࢞
ࢇ࢞
⋯
+
⋯
ࢇ࢞
⋯
ࢇ࢞ + ࢇ࢞
++
⋯+
⋯
⋯
⋯
⋯
++
⋯+
ࢇ࢞
ࢇ࢞
⋯
ࢇ࢞
==
⋯=
࢈
࢈
⋯
࢈
Dạng ma trận
ࢄ =
= ࢇ ×: ma trận hệ số
ࢄ = ࢞࢞⋮
࢞ ×: cột ẩn số
= ࢈࢈
⋮
࢈ ×
: cột số hạng tự do.
Dạng véc tơ:
ࢉ࢞ + ࢉ࢞ + ⋯+ ࢉ࢞ =
ࢉ:cột hệ số của ẩn thứ j(cột j của
ma trận hệ số)
Nhận xét: Hệ có nghiệm ⟺ Cột
số hạng tự do B biểu diễn tuyến
tính qua các cột của ma trận hệ
số
ࢉ ,ࢉ , ,ࢉ .
2. Điều kiện có nghiệm
Định lý (Cronecker - Capelli)
“Hệ phương trình tuyến tính có
nghiệm khi và chỉ khi hạng của ma
trận hệ số bằng hạng của ma trận mở
rộng: ࢘ = ࢘ ഥ ”
Chứng minh(gồm hai phần)
Giả sử hệ có nghiệm, ta cần chứng
minh: ࢘ = ࢘ ഥ .
+ Thật vậy, theo định nghĩa về hạng ta
có: ࢘ = ࢘ ࢉ ,ࢉ , ,ࢉ
࢘ ഥ = ࢘(ࢉ ,ࢉ , ,ࢉ ;)
+ Vì hệ có nghiệm nên: B bdtt qua
ࢉ ,ࢉ , ,ࢉ
⟶ ࢘
ࢉ ,ࢉ , ,ࢉ = ࢘ ࢉ ,ࢉ , ,ࢉ ;⟶ ࢘ = ࢘ ഥ
Giả sử : ࢘ = ࢘ ഥ . Ta cần chứng
minh hệ có nghiệm
+ Thật vậy, Giả sử: ࢘ = ࢘ ഥ = ࢘ ,
Lấy một cơ sở của hệ véc tơ cột của
A:
ࢉ ,ࢉ , ,࢘ࢉ . Dễ thấy ࢉ ,ࢉ , ,࢘ࢉ
(hệ con ĐLTT có số véc tơ bằng hạng) cũng là
cơ sở của hệ véc tơ cột của ഥ. Suy ra,
B bdtt qua
ࢉ ,ࢉ , ,࢘ࢉ ⟶
⟶B bdtt qua ࢉ ,ࢉ , ,ࢉ (mỗi véc tơ còn
lại gán hệ số bằng 0). Như vậy, cột số hạng
tự do B bdtt qua các cột của ma trận
hệ số, do đó hệ có nghiệm. Định lý
được chứng minh.
3. Khảo sát tổng quát hệ pttt
Xét hệ pttt n ẩn số: ࢞,࢞, ,࢞
Trước tiên ta tìm hạng của ma trận hệ
số và ma trận mở rộng: ࢘ , ࢘(ഥ)
Nếu ࢘ ≠ ࢘(ഥ) ⟹ Hệ vô nghiệm.
Nếu ࢘ = ࢘ ഥ = ࢘: Hệ có nghiệm.
Để tìm nghiệm, ta chọn một định thức
con cơ sở bất kỳ của A. Không mất
tổng quát ta giả sử:
۲ = ۲ܚܚ = ࢇ ࢇ ⋯ࢇ⋯ ࢇ⋯ ⋯⋯
ࢇ࢘ ࢇ࢘ ⋯
ࢇ࢘
ࢇ࢘
⋯
ࢇ࢘࢘
≠
Là một định thức con cơ sở của A.
Do ࢘ ഥ = ࢘, nên D đồng thời cũng là
định thức con cơ sở của ഥ. Từ đây suy
ra, r dòng đầu của ഥ là một cơ sở của
hệ véc tơ dòng của nó.
Suy ra, các dòng từ dòng thứ r+1 đến
dòng m bdtt qua r dòng đầu. Từ đó ta
có thể biến đổi các dòng r+1,,m
thành các dòng bằng 0. Điều này
chứng tỏ hệ ban đầu tương đương với
hệ sau (giữ lại các PT có cùng chỉ số
dòng với định thức con cơ sở):
൞ࢇ࢞ + ࢇ࢞
ࢇ࢞
⋯
+
⋯
ࢇ࢞
⋯
ࢇ࢘࢞ + ࢇ࢘࢞
++
⋯+
⋯
⋯
⋯
⋯
++
⋯+
ࢇ࢞
ࢇ࢞
⋯
ࢇ࢘࢞
==
⋯=
࢈
࢈
⋯
࢈࢘
Nếu ࢘ = thì hệ đã cho là hệ cramer, do
đó nó có nghiệm duy nhất (xác định
theo quy tắc Cramer)
Nếu ࢘ < . Theo các chỉ số trên của
định thức con cơ sở ࡰ࢘࢘ ≠ :
Hệ PT cơ sở của hệ ban đầu
Chú ý:
∎ Hệ PT cơ sở được lập bằng cách giữ
lại các PT của hệ ban đầu có cùng chỉ
số dòng với định thức con cơ sở của ma
trận hệ số.
∎ Và việc giải h ban đầu được chuyển
thành việc giải hệ PT cơ sở (vì chúng
tương đương)
Ta gọi ࢞,࢞, ,࢞࢘ là các ẩn chính, các
ẩn còn lại là các ẩn tự do.
Gán cho các ẩn tự do các số tùy ý ta
được một hệ Cramer (với các ẩn
chính). Giải hệ Cramer theo quy tắc
Cramer ta biểu diễn được ẩn chính
qua ẩn tự do. Trường hợp này hệ có
Vô số nghiệm.
Tóm tắt các bước giải hệ
Bước 1: Lập ,ഥ và tính ࢘ , ࢘(ഥ)
Nếu ࢘ ≠ ࢘(ഥ) ⟶ hệ vô nghiệm.
Nếu ࢘ = ࢘ ഥ = (n:số ẩn) ⟶ hệ
là hệ Cramer nên nó có nghiệm duy
nhất (xác định bằng quy tắc Cramer)
Nếu ࢘ = ࢘ ഥ = ࢘ < ⟶ hệ có vô
số nghiệm, chuyển sang Bước 2
Bước 2: Từ ࢘ = ࢘ ഥ = ࢘,
Chọn một định thức con cơ sở của A:
ࡰ = ࡰ࢘࢘ ≠
Từ D lập hệ phương trình cơ sở (Giữ
lại các PT có cùng chỉ số dòng với
định thức con cơ sở)
∎ Giải hệ cơ sở bằng cách: Quy định ẩn
chính là ࢞ ,࢞ , ,࢞࢘ (Các ẩn cùng chỉ
số cột của định thức con cơ sở), các ẩn
còn lại là các ẩn tự do.
∎ Gán cho các ẩn tự do các số tùy ý,
chuyển chúng sang vế phải ta được hệ
Cramer với các ẩn là ẩn chính. Giải hệ
này ta thu được nghiệm tổng quát.
Lưu ý: Chỉ bằng 3 số tự nhiên là:
࢘ ,࢘(ഥ) và ta có thể biết được số
nghiệm của hệ (không cần giải)
∎ ࢘ ≠ ࢘(ഥ): hệ vô nghiệm
∎ ࢘ = ࢘ ഥ = : hệ có nghiệm duy nhất
∎ ࢘ = ࢘(ഥ) < : hệ vô số nghiệm
Ví dụ: Giải hệ sau
ቐ
࢞ −࢞ +࢞
࢞ +࢞ −࢞
−࢞ −࢞ +࢞ −࢞+࢞−࢞ === −
Giải:
∎ Tìm ࢘ , ࢘ ഥ
Ta có:
Ví dụ 2: Giải hệ sau
ቐ
࢞ +࢞ −࢞
࢞ +࢞ +࢞
−࢞ +࢞ −࢞ +࢞−࢞+࢞ === −
Giải:
∎ Tìm ࢘ , ࢘ ഥ
Ta có:
Ví dụ 3: Giải hệ sau
൞
࢞ +࢞ +࢞
࢞ −࢞ +࢞
−࢞
࢞
+࢞+࢞ −࢞−࢞
====
−
Giải:
∎ Tìm ࢘ , ࢘ ഥ
Ví dụ 4: Cho hệ
ቐ
࢞ +࢞ −࢞
࢞ +࢞ +࢞
ૠ࢞ +࢞ +࢞ ===
a) Với giá trị nào của k thì hệ có nghiệm
b)Biện luận theo k số nghiệm của hệ.
Giải.
§2: HỆ PHƯƠNG TRÌNH THUẦN NHẤT
Các nội dung chính:
Điều kiện tồn tại nghiệm không tầm
thường.
Cấu trúc tập hợp nghiệm.
Hệ nghiệm cơ bản.
Liên hệ với hệ phương trình tuyến
tính không thuần nhất
Chú ý:
Hệ thuần nhất có thể viết dưới dạng ma
trận:
൞
ࢇ࢞ + ࢇ࢞
ࢇ࢞
⋯
+
⋯
ࢇ࢞
⋯
ࢇ࢞ + ࢇ࢞
++
⋯+
⋯
⋯
⋯
⋯
++
⋯+
ࢇ࢞
ࢇ࢞
⋯
ࢇ࢞
==
⋯= ⋯
⟺ ࢄ = 0
Hệ thuần nhất luôn có nghiệm.
Như vậy, đối với hệ thuần nhất câu hỏi
đặt ra là: “Khi nào hệ có nghiệm không
tầm thường?”
1. Điều kiện có nghiệm không tầm
thường.
Chú ý: Ta luôn có: ࢘ = ࢘ ഥ , nên chỉ
có hai khả năng:
࢘ = ࢘ ഥ = ܖ: Hệ có nghiệm duy
nhất (chính là nghiệm tầm thường).
࢘ = ࢘ ഥ < ܖ: Hệ có vô số nghiệm
Từ đó, ta có định lý:
Định lý: Hệ thuần nhất (n ẩn số) có
nghiệm không tầm thường khi và chỉ
khi ࢘ < .
Hệ quả:
Hệ thuần nhất với số PT bằng số ẩn
có nghiệm không tầm thường khi và
chỉ khi ࢊࢋ࢚ = .
Hệ thuần nhất với số PT nhỏ hơn số
ẩn luôn có nghiệm không tầm
thường.
Hãy chứng minh các kết quả này?
Một số ví dụ:
Ví dụ 1: (Bài 11 - Trang 200 - SGTr)
Nếu hệ phương trình tuyến tính thuần
nhất có hệ véc tơ cột của ma trận hệ
số độc lập tuyến tính thì nó có nghiệm
không tầm thường hay không? Tại
sao?
Giải.
Hệ véc tơ cột của ma trận hệ số A độc
lập tuyến tính thì ࢘ = (n: số véc tơ
cột = số cột = số ẩn). Vậy hệ không có
nghiệm không tầm thường ∎
Ví dụ 2: (Bài 12 - Trang 200 - SGTr)
CMR: Nếu ma trận hệ số của một hệ
phương trình tuyến tính thuần nhất có
hai cột tỷ lệ thì hệ phương trình đó có
nghiệm không tầm thường.
Giải.
Nếu ma trận hệ số có hai cột tỷ lệ thì
hệ véc tơ cột sẽ PTTT, nên ࢘ <
⟹ hệ phương trình đó có nghiệm
không tầm thường ∎
Ví dụ 3: (Bài 13 - Trang 200 - SGTr)
Ma trận hệ số của một hệ phương
trình tuyến tính thuần nhất 9 ẩn số có
ma trận chuyển vị bằng ma trận đối
của nó. Hệ phương trình đó có nghiệm
không tầm thường hay không? Tại
sao?
Giải.
Từ GT ta suy ra: ᇱ = −
(Từ đây ta suy ra A vuông cấp 9)
Lấy định thức hai vế: ′ = −
⟹ = − ૢ ⟹ = −
⟹ =
Vậy hệ thuần nhất có nghiệm không
tầm thường (Hệ quả 1) ∎
2. Cấu trúc tập hợp nghiệm
Mỗi nghiệm của hệ pttt thuần nhất n
ẩn số cũng là một bộ gồm n số có
thứ tự, nên có thể xem mỗi nghiệm
đó như một véc tơ n chiều, hoặc
một ma trận cột.
Gọi L là tập nghiệm của hệ thuần
nhất, thì:
ࡼ = ࢻࢻ⋯
ࢻ
∈ ࡸ ⇔ ࡼ =
Định lý: Tập hợp tất cả các nghiệm của
một hệ thuần nhất n ẩn số là một
không gian con của ࡾ.
Chứng minh.
Hãy nhắc lại khái niệm và cách chứng
minh một tập con là KGC?
Chứng minh.
L là KGC ⟺
൜
∘ L kín đối với phép cộng: ∀P, Q ∈ L ⟹ P + Q ∈ L
∘ L kín đối với phép nhân:∀P ∈ L,∀α ∈ R ⟹ αP ∈ L
Ta gọi tập hợp tất cả các nghiệm của hệ
thuần nhất là không gian nghiệm.
3. Hệ nghiệm cơ bản
Xét không gian nghiệm của hệ thuần
nhất khi nó có vô số nghiệm (࢘ < )
Định nghĩa: Hệ nghiệm cơ bản của một
hệ thuần nhất là một cơ sở của không
gian nghiệm của hệ thuần nhất đó.
Nhận xét:
Một hệ thuần nhất có nhiều hệ nghiệm
cơ bản khác nhau.
Hệ nghiệm ࡼ,ࡼ, ,ࡼ࢙ là một hệ
nghiệm cơ bản ⟺ nó thỏa mãn 2 điều
kiện: + ࡼ,ࡼ, ,ࡼ࢙ ĐLTT
+ Mọi nghiệm của hệ đều bdtt
qua hệ nghiệm cơ bản.
Nếu ࡼ,ࡼ, ,ࡼ࢙ là một hệ nghiệm cơ
bản của hệ thuần nhất thì nghiệm tổng
quát của hệ đó là:
ࢄ = ࢻࡼ + ࢻࡼ + ⋯+ ࢻ࢙ࡼ࢙(ࢻ,ࢻ, ,ࢻ࢙ là các số bất kỳ)
Câu hỏi đặt ra là:
1. Mỗi hệ nghiệm cơ bản
có bao nhiêu nghiệm?
2. Tìm một hệ nghiệm
cơ bản như thế nào?
Định lý: Khi r(A) = r < n thì không gian
nghiệm của hệ thuần nhất n ẩn AX = 0 là
một KGC n – r chiều của ࡾ.
Nhận xét:
Số nghiệm của hệ nghiệm cơ bản = n – r
= số ẩn – hạng của ma trận hệ số = số ẩn
tự do.
Chứng minh:
Ta sẽ chỉ ra một hệ nghiệm cơ bản của
hệ gồm n – r nghiệm.
+ Khi r < n hệ thuần nhất có n – r ẩn tự
do, giả sử là: ࢞࢘ା,࢞࢘ା, ,࢞(࢞,࢞, ,࢞࢘
là các ẩn chính).
+ Khi đó, mỗi bộ n – r số
ࢻ࢘ା,ࢻ࢘ା ,ࢻ bất kỳ gán cho các ẩn
tự do ࢞࢘ା,࢞࢘ା, ,࢞ cho tương ứng một
nghiệm của hệ. Mỗi bộ đó có thể xem
như một véc tơ n – r chiều. Nếu dùng
các véc tơ đơn vị n – r chiều
ࡱ,ࡱ, ,ࡱି࢘ làm các bộ số gán cho các
ẩn tự do thì ta có n – r nghiệm sau:
ࡼ࢘ା = ⋮10
⋮
,ࡼ࢘ା = ⋮
⋮
, ,ࡼ = ⋮
⋮
Ta sẽ chứng minh ࡼ࢘ା,ࡼ࢘ା, ,ࡼ là một
hệ nghiệm cơ bản của hệ thuần nhất.
∘ Trước hết ta thấy rằng các nghiệm
ࡼ࢘ା,ࡼ࢘ା, ,ࡼ ĐLTT.
Thật vậy,
࢘ାࡼ࢘ା + ࢘ାࡼ࢘ା + ⋯+ ࡼ = ⋮࢘ା࢘ା
⋮
=
⟹ ࢘ା = ࢘ା = ⋯ = =
∘ Xét một nghiệm bất kỳ của hệ ứng với
bộ số ࢻ࢘ା,ࢻ࢘ା, ,ࢻ gán cho các ẩn tự
do ࢞࢘ା,࢞࢘ା, ,࢞:
ࡳ = ⋮ࢻ࢘ାࢻ࢘ା
⋮
ࢻ
Gọi Q là một tổ hợp tuyến tính của các
nghiệm ࡼ࢘ା,ࡼ࢘ା, ,ࡼvới với các hệ số
tương ứng ࢻ࢘ା,ࢻ࢘ା, ,ࢻ:
ࡽ = ࢻ࢘ାࡼ࢘ା + ࢻ࢘ାࡼ࢘ା + ⋯+ ࢻࡼ =
ࡽ = ⋮ࢻ࢘ା
⋮
+ ⋮ࢻ࢘ା
⋮
+ ⋯+ ⋮
⋮
ࢻ
= ⋮ࢻ࢘ାࢻ࢘ା
⋮
ࢻ
Vì Q là một tổ hợp tuyến tính của các véc
tơ thuộc không gian nghiệm, nên Q là
một nghiệm của hệ. Từ đây, ta suy ra Q =
G. Điều này chứng tỏ nghiệm nghiệm bất
kỳ G của hệ biểu diễn tuyến tính qua.
Vậy ࡼ࢘ା,ࡼ࢘ା, ,ࡼ là hệ nghiệm cơ bản
của hệ thuần nhất đã cho. Định lý được
chứng minh.
Nhận xét:
Phép chứng minh định lý trên đồng
thời chỉ ra cách tìm hệ nghiệm cơ bản
của hệ thuần nhất.
Trong chứng minh trên thay vì chọn
hệ véc tơ đơn vị gán cho các ẩn tự do,
ta có thể chọn hệ véc tơ n – r chiều
ĐLTT (Thường lấy các dòng của một
định thức khác 0, cấp n – r )
Các bước tìm hệ nghiệm cơ bản
của hệ thuần nhất AX = 0
Tìm hạng của ma trận hệ số: ࢘ = ࢘
Chọn một định thức con cơ sở D của
ma trận hệ số A. Theo D ta lập hệ
phương trình cơ sở và chỉ định các ẩn
chính, các ẩn tự do.
(Khi ܚ = ࢘ < thì hệ phương trình cơ
sở có r phương trình và có n – r ẩn tự
do)
Biểu diễn các ẩn chính qua ẩn tự do
(gần như giải hệ)
Chọn n – r véc tơ n – r chiều ĐLTT làm
các bộ số gán cho các ẩn tự do
(thường chọn hệ véc tơ đơn vị n – r
chiều: ࡱ,ࡱ, ,ࡱି࢘ ∈ ܀ܖ).
Mỗi bộ số đó cho ta một nghiệm của hệ
nghiệm cơ bản.
Ví dụ: Tìm một hệ nghiệm cơ bản của
hệ:
ቐ
࢞ +࢞ −࢞
࢞ +࢞ +࢞
࢞ −࢞ −࢞
+࢞
−࢞+࢞ ===
Giải:
∎ Tìm được ࢘ = .
Chú ý 1: Ta có thể chọn các dòng của một
định thức khác 0 để gán cho các ẩn tự do
để được các hệ nghiệm cơ bản khác nhau,
Chẳng hạn:
࢞,࢞ = ૠ,ૠ ⟹ nghiệm: ࡽ = −,ૢ,ૠ,ૠ
࢞,࢞ = ,ૠ ⟹ nghiệm: ࡽ = −ૠ,,,ૠ
⟹Hệ nghiệm cơ bản là: ࡽ,ࡽ
Chú ý 2: Nếu ta đã giải được hệ thuần
nhất, tức là đã tìm được nghiệm tổng
quát thì từ nghiệm tổng quát ta dễ
dàng suy ra được hệ nghiệm cơ bản:
࢞
࢞
࢞
࢞
= ࢻ −
ૠ
ૠ
ࢼ
−ࢻ +
ૠ
ࢼ
ࢻ
ࢼ
࢞
࢞
࢞
࢞
= ࢻ − ૠૠ ࢼ−ࢻ +
ૠ
ࢼ
ࢻ
ࢼ
= ࢻ−ࢻࢻ
+ − ૠૠ ࢼૠ ࢼ
ࢼ
࢞
࢞
࢞
࢞
= ࢻ −
+ ࢼ − ૠૠ
ૠ
ࡼ ࡼ
Ví dụ 2: Cho hệ thuần nhất có ma trận
hệ số là:
ૡ −
− −
−
−ૢ
Tìm k để không gian nghiệm là không
gian con 2 chiều của ࡾ. Khi đó hãy tìm
một hệ nghiệm cơ bản của hệ.
Ví dụ 3: Tìm một hệ nghiệm cơ bản của
hệ (coi như BTVN)
ቐ
࢞ +࢞ −࢞
࢞ +࢞ −࢞
࢞ +࢞ −ૢ࢞ −࢞+࢞+ૠ࢞ +࢞−࢞−ૡ࢞ ===
4. Liên hệ với hệ phương trình tuyến
tính không thuần nhất
ࢄ = ⟶ ࢄ =
Định nghĩa: Hệ (2) được gọi là hệ
thuân nhất liên kết của hệ (1).
Cùng vế trái
Định lý:
Tổng một nghiệm của (1) với mọt
nghiệm của (2) là một nghiệm của (1).
Hiệu hai nghiệm của (1) là một
nghiệm của (2).
Từ đây, suy ra: Nghiệm TQ của (1) =
nghiệm riêng của (1) + Nghiệm TQ
của (2).
Nhận xét:
Nếu đã giải được hệ (1) thì ta suy ra
ngay được nghiệm TQ của hệ (2):
Nghiệm TQ của (2) = Nghiệm TQ của (1)
– nghiệm riêng của (1).
Ví dụ 1: Cho hệ
൞
࢞
࢞
࢞
࢞
+
−++
࢞
࢞
࢞
࢞
−+
−
−
࢞
࢞
࢞
࢞
−+
−
−
࢞
࢞
࢞
࢞
+
−++
࢞
࢞
࢞
ૠ࢞
====
Tìm nghiệm tổng quát của hệ trên, từ đó
tìm nghiệm tổng quát và một hệ nghiệm
cơ bản của hệ phương trình thuần nhất
liên kết của nó.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_toan_cao_cap_chuong_3_he_phuong_trinh_tuyen_tinh.pdf