Tìm hiểu PLC
0
PLC LÀ GÌ?
PLC (viết tắt của Programmable Logic Controller :Bộ điều khiển logic lập trình
được ) là một thiết bị được phát minh để thay thế cho các dãy mạch rơle liên tiếp để điều
khiển máy móc.PLC làm việc bằng cách quan sát các đầu vào của nó và tùy theo trạng
thái của chúng ,sẽ đóng mở đầu ra.Người sử dụng nhập vào chương trình ,thường là
thông qua phần mềm để tạo ra các kết quả mong muốn.
PLC được sử dụng trong rất nhiểu ứng dụng thực tế. Nếu có một ngành công
52 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 524 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giáo trình Tìm hiểu PLC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp nào đang tồn tại mà muốn có cơ hội thành công thì ở đó có mặt PLC. Nếu bạn
đang ở trong những ngành công nghiệp như cơ khí,đóng gói, chế tạo vật liệu,lắp ráp tự
động và rất nhiều ngành công nghiệp khác bạn có thể đã sử dụng PLC. Nếu bạn chưa
từng sử dụng ,bạn đang lãng phí thời gian và tiền bạc.Hầu hết mọi loại ứng dụng đều cần
một vài loại điều khiển bằng điện và cần thiết phải có PLC.
Lấy ví dụ, hãy thử giả thiết rằng, chúng ta có 1 cái công tắc và muốn mở 1 cuộn
dây trong 5s và sau đó tắt nó mà không cần quan tâm tới công tắc đó làm việc như thế
nào. Chúng ta có thể thực hiện bằng mạch thời gian đơn giản ở bên ngoài. Nhưng điều gì
sẽ xảy ra nếu quá trình này là cho 10 công tắc và cuộn dây. Chúng ta sẽ cần 10 mạch thời
gian bên ngoài. Nếu quá trình cần đếm sau bao nhiêu lâu , các công tắc riêng biệt sẽ
được mở. Chúng ta sẽ cần rất nhiều mạch đếm bên ngoài.
Bạn có thể thấy rằng quá trình xử lý càng lớn thì chúng ta càng cần thiết phải có
một PLC. Chúng ta có thể lập trình cho PLC chú ý đến đầu vào và mở cuộn dây trong
thời gian xác định.
Bài viết này sẽ cho bạn đủ thông tin để có thể viết được những chương trình phức
tạp hơn chương trình ở trên. Chúng ta sẽ xem qua cần phải chú ý đến gì trong “top 20”
câu lệnh của PLC. Có thể nói rằng với sự hiểu biết cơ bản về những câu lệnh này , một
người có thể giải quyết hơn 80% số ứng dụng đang tồn tại.
1
Thật vậy, hơn 80%. Tất nhiên chúng ta sẽ học nhiều câu lệnh hơn để giúp bạn
giải quyết tất cả những ứng dụng tiềm năng của PLC.
LỊCH SỬ CỦA PLC
PLC được giới thiệu lần đầu vào cuối những năm 1960. Lý do chính để thiết kế
những thiết bị như vậy là để giảm bớt chi phí lớn khi thay thế những rơle phức tạp dựa
trên hệ thống điều khiển cơ khí. Bedford Associates (Bedford, MA) đã chế tạo thiết bị
Modular Digital Controller (MODICON) cho những nhà sản xuất ôtô lớn của Mỹ. Cũng
lúc đó, một vài công ty đưa ra mô hình dựa trên máy tính ,một trong số đó dựa trên PDP-
8. MODICON 084 là PLC đầu tiên trên thế giới được đưa ra làm sản phẩm thương mại.
Khi yêu cầu sản phẩm thay đổi, hệ thống điều khiển cũng thay đổi theo.Điều này
trở nên rất đắt đỏ khi sự thay đổi là thường xuyên.Vì rơle là thiết bị cơ khí và chúng cũng
có một thời gian sống giới hạn nên sẽ cần một sự bảo dưỡng nghiêm ngặt đúng hạn.Sự
sửa chữa sẽ là rất buồn tẻ nếu có nhiều role như vậy.Bây giờ ta có một bức tranh về một
bảng điều khiển máy móc bao gồm rất nhiều , có thể hàng trăm , hàng nghìn role. Kích cỡ
lớn như vậy có thể làm chúng ta e ngại. Thật phức tạp khi nối dây cho nhiều thiết bị riêng
lẻ như vậy. Những rơle này có thể nối với nhau theo các cách để tạo đầu ra mong muốn.
Những “bộ điều khiển mới “cũng có thể dễ dàng lập trình bởi đội ngũ kỹ sư của
nhà máy. Chu trình sống cũng dài hơn và lập trình thay đổi cũng dễ dàng hơn. Chúng có
thể tồn taị trong những môi trường công nghiệp khắc nghiệt. Có rất nhiều điều để hỏi.
Những câu trả lời là để sử dụng kỹ thuật lập trình mà hầu hết mọi người đã quen thuộc và
thay thế những bộ phận cơ khí bằng những bộ phận cố định.
Khoảng giữa những năm 70 sự thống trị của PLC là dẫn đến kết quả là máy ký
hiệu và mảng bit dựa trên CPU rất phát triển. Lọai AMD 2901 và 2903 khá phổ biến
trong MODICO và A-B PLC. Khi công nghệ vi điện tử càng phổ biến, thì càng có nhiều
PLC đựoc thiết kế dựa trên chúng. Thậm chí đến ngày hôm nay vẫn còn loại dựa trên
2903 Modicon (như PLC3 của A-B) đã được xây dựng thành loại PLC nhanh hơn
984A/B/ X, loại dựa trên 2901.
Khả năng giao tiếp bắt đầu được mở rộng vào năm 1973. Đó là hệ thống Modbus
của Modicon . PLC bây giờ có thể ‘nói chuyện ới PLC khác và chúng có thể ở xa máy mà
chúng điều khiển. Chúng có thể gửi và nhận nhiều loại điện áp khác nhau , điều đó cho
phép chúng thâm nhập vào thế giới tương tự. Không may, sự thiếu chuẩn hóa trong tình
trạng công nghệ thay đổi thường xuyên đã làm cho giao tiếp của PLC trở nên rất khó
khăn khi không tương thích về giao tiếp và mạng vật lý.Tuy nhiên đó vẫn là một thập kỷ
nổi bật của PLC.
Vào những năm 80.đã có những cố gắng về chuẩn hóa giao tiếp như giao thức tự
động sản xuất (MAP) của General Motor. Đó cũng là khoảng thời gian mà kích cỡ của
PLC được giảm đi, và phần mềm của PLC đã có thể lập trình được qua những ký hiệu lập
trình trên PC thay vì nhũng thiết bị lập trình dành riêng hay lập trình bằng tay. Ngày nay
PLC nhỏ nhất thế giới cỡ chỉ bằng 1 rơle điều khiển.
Vào những năm 90 đã chứng kiến sự giảm dần của việc giới thiệu những giao
thức mới và sự hiện đại hóa lớp vật lý của một số giao thức phổ biến từ những năm
2
80.Chuẩn mới nhất (IEC-1131-3) đã cố gắng kết hợp những ngôn ngữ lập trình PLC vào
1 chuẩn quốc tế. Chúng ta bây giờ có thể lập trình cho PLC bằng những sơ đồ khối chức
năng, danh sách nhũng câu lệnh, C và ngôn ngữ có cấu trúc, tất cả cùng 1 lúc. PC bây giờ
đã dùng để thay thế cho PLC trong một vài ứng dụng. Ngay cả những công ty đầu tiên
được trang bị MODICON 084 bây giờ cũng chuyển sang hệ thống điều khiển dựa trên
PC.
NỘI DUNG CHÍNH
PLC chủ yếu gồm CPU, khu vực bộ nhớ, mạch dành riêng cho vào ra dữ liệu.
Chúng ta có thể xem PLC như là 1 cái hộp có hàng trăm, hàng nghìn role, bộ đếm, đồng
hồ,và khu vực lưu trữ dữ liệu riêng biệt. Những bộ đếm, đồng hồ có thực sụ tồn tại
không? Không , chúng không tồn tại một cách vật lý mà còn hơn thế , chúng được giả
lập và có thể xem như là phần mềm đếm, thời gianNhững rơle nội này đựoc giả lập
bằng những vị trí bit trong thanh ghi.(sẽ tìm hiểu kỹ hơn ở phần sau)
Hoạt động của các bộ phận
• Rơle vào –(công tắc). Là những cái kết nối với thế giới bên ngoài.Chúng
tồn tại một cách vật lý và nhận tín hiệu từ công tắc, cảm biếnHiển nhiên
chúng không phải là rơle, chúng là những trasistor.
• Rơle chức năng nội (công tắc):Chúng không nhận tín hiệu từ thế giới
ngoàI và cũng không tồn tại một cách vật lý. Chúng là những rơle giả lập
và là cái giúp cho PLC có thể bỏ những rơle ngoài.Cũng có một vài rơle
đặc biệt và chỉ dành riêng cho một nhiệm vụ. Một vài caí luôn luôn mở
trong khi Một vài cái luôn luôn đóng. Một vài cái chỉ mở khi cấp nguồn và
đựoc sủ dụng để khởi tạo dữ liệu đã được lưu giữ.
• Bộ đếm :Những cái này cũng không tồn tại mọt cách vật lý.Chúng được
giả lập bộ đếm và chúng được lập trình để giả lập các xung đếm. Hiển
nhiên những bộ đếm này có thể đếm xuôi, ngược hay cả hai. Vì được giả
lập nên chúng có tốc độ đếm giới hạn. Một vài nhà sản xuất cũng đưa ra
bộ đếm tốc độ cao dựa trên phần cứng.Chúng ta có thể coi như chúng tồn
tại một cách vật lý. Hầu hết những bộ đếm này có thể đếm xuôi, ngược
hay cả hai.
• Đồng hồ: Nhũng cái này cũng không tồn tại mọt cách vật lý.Chúng có rất
nhiều loại và số gia khác nhau.Loại phổ biến nhất là loại trễ mở. Các loại
khác bao gồm trễ đóng và cả hai loại có khả năng nhớ và không có khả
năng nhớ.
Cũng
đổi.T
rất cầ
của b
ở trên
nối v
nhận
vào n
dữ liệ
ứng l
Chú ý
Đầu
Thực
mắt.C
sẽ đư
Đầu
cợt)
cho á
chỉ qu
• Rơ
tại
Ch
• Nơ
ch
tạm
lư
ch
thu
Tổng thời
giống như
rong nhiều ứ
n.
Nếu bạn r
ạn đã thực s
tường”.Tro
ới mạch vào
ra rằng mắt
ày có thể dà
u.Nó sẽ đưa
ại. Ngay khi
rằng trong
vào- Cần mộ
thi- Cần m
hương trình
a những từ p
ra- Mồm sẽ
"Kìa,thật là
NHỮNG
Bây giờ c
p dụng. PL
an sát đầu v
le đầu ra (c
một cách v
úng có thể
i lưu trữ dữ
ỉ làm công v
thời cho c
u trữ dữ liệ
úng vẫn có
ận lợi.
gian đáp ứn
bộ não, PL
ng dụng, k
ời mắt khỏi
ự nhìn thấy
ng vd này m
của bộ não
của bạn nh
i hơn).Ngay
1 tín hiệu
mồm bạn th
vd này chún
t khoảng th
ột khoảng th
như sau: N
hù hợp ra m
nhận tín hiệ
một bức tran
VẤN ĐỀ
húng ta đã
C chỉ có thể
ào của nó t
uộn dây):C
ật lý và gử
là Transistor
liệu : Hiển
iệc lưu trữ
ác phép toá
u khi khôn
nội dung tư
TH
g của PLC
C cũng cần
hông cần qu
bài viết,bạn
bức tranh tr
ắt của bạn
bạn. Mạch
ìn thấy cái g
khi não nh
ra tới mồm.
ốt ra từ “Hừ
g ta phải ph
ời gian để b
ời gian đẻ x
ếu mắt nhìn
ồm
u từ não và
h xấu"
LIÊN Q
biết về thời
thấy đầu v
rong phần k
húng đựoc n
i tín hiệu đ
, rơle, triac
nhiên chún
dữ liệu.Chú
n và thao tá
g cấp nguồ
ơng tự như
ỜI GIAN
là một điều
một khoảng
an tâm đến
có thể nhìn
ước khi bộ
có thể xem
vào của bộ n
ì (nếu bạn
ận ra rằng m
Mồm của b
,thật là mộ
ản ứng lại 3
ộ não nhận
ử lý thông t
thấy những
sẽ thốt ra từ
UAN TỚI
gian đáp ứn
ào đóng /m
iểm tra đầu
ối với thế g
óng/mở tới
tùy theo loạ
g là những
ng thường đ
c dữ liệu.Ch
n cho PLC
trước khi tắ
ĐÁP ỨN
chúng ta cầ
thời gian
tốc độ,nhưn
thấy một bứ
não của bạn
như một bộ
ão bạn. cần
uống rượu t
ắt đã nhìn t
ạn nhận dữ
t bức tranh
điều:
tín hiệu vào
in nhận đượ
bức tranh x
(Không có
THỜI G
g,và đây là
ở khi nó qu
vào của quá
iới bên ngo
cuộn dây, n
i lựa chọn.
thanh ghi đ
ựoc sử dụn
úng có thể đ
. Khi khôn
t nguồn. Rấ
G
n xem xét k
để phản ứng
g có nhũng
c tranh ở tr
nói” Ô,có m
cảm biến.Đ
một khoảng
hì thời gian
hấy cái gì th
liệu này và
xấu xí”
từ mắt.
c từ
ấu thì đầu ra
ý định đùa
IAN ĐÁP
những điều
an sát. Nói
trình quét.
ài.Chúng tồ
guồn sáng
ược chỉ địn
g làm bộ nh
ược dùng đ
g cấp nguồ
t cần thiết v
hi mua PLC
với sự tha
ứng dụng lạ
ên tường.Mắ
ột bức tran
ôi mắt đượ
thời gian đ
đáp ứng đầ
ì nó sẽ xử l
bắt đầu phả
ỨNG
rất cần thiế
cách khác,n
3
n
h
ớ
ể
n
à
.
y
i
t
h
c
ể
u
ý
n
t
ó
4
Trong sơ đồ trên ,đầu vào 1 sẽ không đuợc nhận biết cho đến lần quét 2.Điều này
là do khi đầu vào 1 bật ,lần quét 1 đã hoàn thành việc quan sát đầu vào.Đầu vào 2 không
được nhận biết cho đến lần quét 3. Điều này là do khi đầu vào 2 mở ,lần quét 2 đã hoàn
thành việc quan sát đầu vào.Đầu vào 3 không bao giờ đựoc quan sát.Bởi vì khi lần quét 3
quan sát đầu vào thì tín hiệu 3 vẫn chưa có.Nó lại tắt trước khi lần quét 4 quan sát đầu
vào.Vì vậy mà PLC không bao giờ quan sát được tín hiệu 3
Để tránh việc này chúng ta nói rằng rằng đầu vào nên
đựoc mở ít nhất trong : 1 input delay time + one scan
time.
Nhưng nếu không thể làm cho đầu vào mở đủ dài, khi đo PLC sẽ không quan sát được
đầu vào mở.Do đó nó sẽ trở thành 1 gánh nặng. Không đúngtất nhiên là phải có cách
giả quyết việc này.Thực ra có hai cách.
Dãn xung. Đây là 1 chức năng kéo dài tín hiệu đầu vào cho
đến khi PLC quan sát được tín hiệu đầu vào trong lần quét kế
tiếp.( VD như kéo dàI khoảng thời gian có xung)
Chức năng ngắt. Chức năng này sẽ ngắt quá trình quét để xử
lý trong một thủ tục đặc biệt mà bạn có thể viết ra. VD. Ngay
khi đầu vào mở, không cần quan tâm tới quá trình đang xử lý,
PLC ngay lập tức dừng cái nó đang làm và thực hiện 1 thủ tục
ngắt. (Một thủ tục có thể được xem như 1 chương trình con
ben ngoài chương trình chính.) Sau khi thực hiện xong thủ tục
ngắt, nó trở lại điểm nó đã dừng lại và tiêp tục quá trình quét
bình thường.
Bây giờ hãy quan sát thời gian mở daì nhất của 1 đầu ra.Hãy giả sử rằng khi công
tắc bật ,chúng ta cần bật 1 tải nối với đầu ra của PLC.Sơ đồ bên dưới sẽ cho thấy khoảng
5
trễ dài nhất(trường hợp xấu nhất vì đầu vào không đuợc quét cho đến lần quét 2) đối với
đầu ra sau khi đầu vào mở.
Khoảng trễ lớn nhất là 2 chu kỳ quét – 1 thời gian trễ vào.
RƠLE
Bây giờ chúng ta đã hiểu cách PLC xử lý đầu vào, đầu ra và chúng ta hầu như sẵn
sàng để viết 1 chương trình .Nhưng đầu tiên hãy xem rơle hoạt động như thế nào.Sau
cùng thì mục đích chính của rơle là thay thế những rơle thật.
Chúng ta có thể thấy rằng rơle là một công tắc điện từ.Cho điện vào cuộn dây và
từ truờng được sinh ra.Từ trường này hút những điểm tiếp xúc của rơle lại,làm cho chúng
nối với nhau. Những điểm tiếp xúc này có thể xem như công tắc.Chúng cho phép dòng
chảy qua giữa hai điểm, do đó sẽ đóng mạch.
Hãy xem xét VD sau đây.Ơ đây ,chúng ta chỉ đơn giản bật chuông (vào giờ ăn
trưa) khi công tắc đóng lại.Chúng ta có 3 bộ phận thật. Một công tắc,một rơle và một
chuông.Bất cứ khi nào công tắc đóng ,chúng ta sẽ cho dòng qua chuông và tạo nên âm
thanh.
Chú ý rằng trong hình vẽ ta có 2 mạch riêng biệt.Mạch dưới là phần 1 chiều,mạch trên là
phần xoay chiều.
Ơ đây chúng ta sử dụng rơle 1 chiều để điều khiển mạch xoay chiều.Khi công tắc
mở ,không có dòng điện chảy qua cuộn dây của rơle.Ngay khi công tắc đóng lại, dòng
điện chảy qua cuộn dây của rơle tạo nên từ trường. Từ trường này làm cho tiếp điểm của
rơle đóng lại.Bây giờ dòng xoay chièu chảy qua chuông và chúng ta có thể nghe được
tiếng kêu
6
Một rơle công nghiệp điển hình.
THAY THẾ RƠ LE
Tiếp đây ,chúng ta sẽ dùng PLC thay thế rơle.(Việc này có thể không có hiệu quả
về mặt kinh tế nhưng nó đã chứng minh những điều cơ bản mà chúng ta cần).Điều đầu
tiên cần thiết là phải tạo ra sơ đồ thang.Sau khi quan sát cái này ta sẽ hiểu là tại sao lại
gọi nó là sơ đồ thang.Chúng ta phải tạo ra sơ đồ thang vì PLC không hiểu sơ đồ nguyên
lý.Nó chỉ nhận biết được mã.Thật may mắn , hầu hết PLC đều có phần mềm chuyển sơ
đồ thang sang mã.Cái này giúp chúng ta không phải học mã của PLC.
Bước 1: Chúng ta phải dịch tất cả những cái chúng ta dùng sang ký hiệu để PLC
hiểu.PLC không hiểu những thuật ngữ giống như công tắc, rơle, chuôngNó chỉ quan
tâm tới đầu vào,ra,cuộn dây,tiếp điểmNó không quan tâm thiết bị đầu vào ,đầu ra thực
sự là gì.Nó chỉ quan tâm rằng đó là 1 đầu ra hay đầu vào của nó.
Đầu tiên ,chúng ta sẽ thay cục pin bằng ký hiệu.Ký hiệu này thường được sủ dụng
trong tất cả các sơ đồ thang. Ký hiệu này giống như hai thanh song song.Thanh bên tráI
được cấp nguồn + thanh bên phải nối đất. Do đó có thể coi dòng (logic) chảy từ trái qua
phải.
Tiếp theo chúng ta sẽ thay đầu mạch vào bằng một ký hiệu.Ơ ví dụ cơ bản này
chúng ta có một đầu vào thật (vd công tắc).Chúng ta sẽ ký hiệu đầu vào như hình vẽ phia
dưới.Ký hiệu này có thể được sử dụng như 1 tiếp điểm của rơle.
Ký hiệu của tiếp điểm
Kế đến chúng ta sẽ tạo 1 ký hiệu cho đầu ra. Trong vd này chúng ta sử dụng 1đầu ra ( vd
chuông).Chúng ta sẽ cho đầu ra, cái chuông, sẽ được kết nối một cách vật lý với ký hiệu
bên dưới.Ký hiệu này được sử dụng như cuộn dây của rơle
Ký hiệu cuộn dây.
Nguồn Ac là một nguồn ngoài vì vậy không cần đặt vào giản đồ thang.Plc chỉ quan tâm
cái đầu ra nào mà nó sẽ mở mà không quan tâm cái gì được kết nối vật lý với nó.
Bước 2: Chúng ta phải cho PLC biết nơi mọi thứ được lắp đặt.Nói cách khác
chúng ta phải cho tất cả các thiết bị một địa chỉ.Công tắc sẽ được tiếp xúc vật lý với PLC
ở đâu ? Cái chuông thì như thế nào? Chúng ta sẽ bắt đầu với một sơ đồ đường đi trống
rỗng trong ‘thị trấn’ PLC và đưa cho mỗi một đối tựong một địa chỉ.Bạn có thể tìm được
những người bạn của bạn nếu không biết địa chỉ ?.Bạn biết họ sống ở trong cùng 1 thị
7
trấn nhưng trong nhà nào ?.’Thị trấn ‘ PLC có rất nhiều nhà (đầu vào,đầu ra)nhưng chúng
ta phải chỉ ra ai sống ở đâu (thiết bị được nối vào đâu).Chúng ta sẽ đi sâu vào mô hình địa
chỉ sau đây.Các nhà sản xuất PLC thực hiện việc này bằng nhiều cách khác nhau.Bây giờ
hãy nói rằng đầu vào của chúng ta sẽ đựoc gọi là ‘0000’.Đầu ra sẽ được gọi là ‘500’.
Bước cuối: Chúng ta phải chuyển sơ đồ nguyên lý thành chuỗi sự kiện logic.Việc
này rất đơn giản.Chương trình chúng ta viết cho PLC biết phải làm cái gì khi một sự kiện
biết trước xảy ra.Trong vd này chúng ta phải cho PLC biết khi người vận hành đóng công
tắc.Hiển nhiên chúng ta muốn chuông keu nhưng PLC không biết điều này.Nó là một
thiết bị ngu dốt ,có phải không.
Hình vẽ trên là sơ đồ chuyển đổi cuối cùng.Chú ý răng chúng ta đã thay 1 rơle
thật bằng 1 ký hiệu.Nó thật sự được ‘hiểu ngầm’ trong sơ đồ. Đừng lo, bạn sẽ thấy chúng
ta có ý gì khi làm các thêm các ví dụ phía sau.
NHỮNG CÂU LỆNH CƠ BẢN
Bây giờ hãy xem xét những câu lệnh cơ bản một cách chi tiết để thấy mỗi câu
lệnh làm việc như thế nào.
Load
Câu lệnh Load(LD) thường dùng để mở tiếp điểm.Nó đôi khi cũng được gọi là
kiểm tra nếu mở (XIO) (như là kiểm tra đầu vào để xem rằng liệu kết nối vật lý của nó có
mở không).Ký hiệu cho câu lệnh Load như sau:
lKý hiệu LoaD(tiếp điểm)
Cái này đựoc sử dụng khi 1 tín hiệu vào là cần thiết để thay thế cho ký hiệu để
mở. Khi đầu vào vật lý mở chúng ta có thẻ nói rằng cau lệnh là True(đúng).Chúng ta
kiểm tra tín hiệu mở ở đầu vào.Nếu đầu vào mở thì ký hiệu mở . Điều kiện mở cũng được
hiểu như là trạng thái logic 1.
Ký hiệu này thường được sử dụng cho đầu vào nội, đầu vào ngoại, tiếp điểm đầu
ra ngoại. Nhớ rằng rơle nội không tồn tại một cách vật lý, chúng là những rơle giả lập
(bằng phần mềm).
LoadBar
Câu lệnh LoaDBar thường là để chỉ tiếp điểm đóng.Đôi khi cũng gọi là LoaDNot
hay là kiểm ra nếu đóng.(XIC) ( là kiểm tra đầu vào xem liệu nó đã đóng chưa).Ký hiệu
cho câu lệnh LoadBar như sau:
Ký hiệu LoaDNot(thường là tiếp điểm đóng)
Cái này được sử dụng khi tín hiệu đầu vào không cần thay thê cho ký tự để mở.Khi đầu
vào vật lý đóng chúng ta có thể nói rằng câu lệnh là True(đúng).Chúng ta kiểm tra đầu
8
vào để tìm 1 tín hiệu đóng.Nếu đầu vào là đóng thì ký hiệu là mở.Điều kiện đóng cũng
được hiểu là trạng thái logic 0.
Ký hiệu nàythường được sử dụng cho đầu vào nội, đầu vào ngoại,và đôi khi là
tiếp điểm đầu ra ngoại.Nhớ rằng rơle nội không tồn tại một cách vật lý,chúng là những
rơle giả lập (bằng phần mềm). Nó ngược lại với câu lệnh Load.
Chú ý: Với hầu hết các PLC,câu lệnh này (Load hay LoadBar) phải là ký hiệu đầu tiên
bên trái của thang.
Logic State Load LoadBar
0 False True
1 True False
Out
Câu lênh Out đôi khi đuợc gọi là câu lệnh OutputEnergize.Câu lệnh ra giống như
cuộn dây của rơle.Ký hiệu của nó như sau:
Ký hiệu OUT (cuộn dây)
Khi có một đuờng của câu lệnh là True trước cái này trong thanh ngang của
thang, nó sẽ trở thành True.Khi câu lệnh này là True, nó sẽ mở.Chúng ta có thể xem câu
lệnh nàynhư là một lệnh mở đầu ra.Câu lệnh này dược sử dụng cho các cuộn dây nội và
đầu ra ngoại.
Outbar
Câu lệnh Outbar đôi khi đuợc gọi là câu lệnh OutNot.Một vài thiết bị không có
câu lệnh này.Câu lệnh Outbar giống như cuộn dây của rơle đóng.Ký hiệu của nó như sau:
Ký hiệu OUTBar(thường là cuộn dây đóng)
Khi có một đuờng của câu lệnh là False trước cái này trong thanh ngang của
thang,nó sẽ trở thành True. Khi câu lệnh này là True ,nó sẽ mở.Chúng ta có thể xem câu
lệnh này như như là một lệnh đóng đầu ra.Câu lệnh này được sử dụng cho các cuộn dây
nội và đầu ra ngoại.Nó ngược với câu lệnh Out.
Logic State Out OutBar
0 False True
1 True False
9
MỘT VÍ DỤ ĐƠN GIẢN
Bây giờ hãy so sánh một giản đồ hình thang đơn giản với mạch kết nối rơle thực
sự bên ngoài và xem sự khác biệt
Trong mạch trên,cuộn dây sẽ được tiếp điện khi có một công tắc đóng giữa đầu +
và - của Pin.Chúng ta có thể giả lập mạch tương tự như thế này với giản đồ thang.Một
giản đồ thang bao gồm những thanh riêng biệt giống như 1 cái thang thật. Mỗi thanh
ngang phải chứa 1 hoặc nhiều đầu vào và 1 hoặc nhiều đầu ra.Câu lệnh đầu tiên trên một
thanh ngang phải luôn luôn là một câu lệnh đầu vào và câu lệnh cuối cùng trên một thanh
ngang phải luôn luôn là câu lệnh đầu ra (hay tương đương)
Chú ý rằng trong vd này từ một thanh ngang đơn giản của giản đồ thang chúng ta
sẽ tạo lại mạch ngoài ở phía trên với 1 giản đồ thang.Ở đây chúng ta dùng câu lệnh Load
và Out.Một vài nhà sản xuất yêu cầu rằng mỗi giản đò thang phải bao gồm một câu lệnh
END trên thanh ngang cuối cùng. Một vài loại PLC cũng yêu cầu có một câu lệnh ENDH
trên thanh ngang cuối cùng sau thanh ngang END.
Tiếp theo chúng ta sẽ xem xét những thanh ghi.
THANH GHI CỦA PLC
Bây giờ chúng ta sẽ lấy ví dụ trước và thay đổi công tắc 2(SW2) thành ký hiệu
thường đóng (câu lệnh loadbar).SW1 sẽ tắt và SW2 sẽ mở lúc khởi tạo.Giản đồ thang bây
giờ có dạng như sau:
10
Chú ý rằng chúng ta cho mỗi ký hiệu (câu lệnh ) một địa chỉ .Điạ chỉ này sẽ được
bên ngoàI khu vực lưu trữ trong file dữ liệu của PLC để trạng thái của câu lệnh (vd
true/false) có thể được lưu trữ .Nhiều PLC sử dụng 16 khe hay bit lưu trữ.Trong vd trên
chúng ta dùng 2 loại lưu trữ khác nhau hay thanh ghi.
REGISTER 00
15 14 13 12 11 10 09 08 07 06 05 04 03 02 01 00
1 0
REGISTER 05
15 14 13 12 11 10 09 08 07 06 05 04 03 02 01 00
0
Trong bảng trên chúng ta có thể thấy rằng thanh ghi 00, bit 00 (vd đầu vao 0000)
ở mức logic 0 và bit 01 (vd đầu vào 0001) ở mức logic 1.Thanh ghi 05 cho thấy bit 00
(vd đầu ra 0500) ở mức logic 0.Mức logic 0 hay1 chỉ ra răng câu lệnh là True hay
False.Mặc dù hầu hết các đối tượng của bảng thanh ghi trên là rỗng,chúng nên được điền
là 0.Chúng được để trống để nhấn mạnh các vị trí không liên quan.
LOGICAL CONDITION OF SYMBOL
LOGIC BITS LD LDB OUT
Logic 0 False True False
Logic 1 True False True
PLC chỉ xuất tín hiệu ra khi tất cả điều kiện trên thanh ngang của bậc thang đều
thỏa mãn.Hãy quan sát bảng trên, chúng ta thấy rằng trong ví dụ trước SW1 phải ở logic
1 và SW2 phải ở logic 0,và chỉ khi đó cuộn dây mới có điện. Nếu bất cứ câu lệnh trên
thanh ngang trước khi có đầu ra (cuộn dây) là sai thì đầu ra cuộn dây sẽ không có điện.
Bây giờ hãy xem bảng chân lý của chương trình trên để hiểu thêm về điểm quan
trọng này.Bảng chân lý sẽ cho thấy tất cả khả năng kết hợp có thể của các trạng thái của 2
đầu vào
11
Inputs Outputs Register Logic Bits
SW1(LD) SW2(LDB) COIL(OUT) SW1(LD) SW2(LDB) COIL(OUT)
False True False 0 0 0
False False False 0 1 0
True True True 1 0 1
True False False 1 1 0
Chú ý rằng trong sơ đồ trên khi đầu vào thay đổi trạng thái theo thời gian,thì đầu
ra cũng thay đổi. Đầu ra chỉ đúng (được cấp điện) khi tất cả các câu lệnh trước dó trên
thanh ngang là đúng.
MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG
Bây giờ chúng ta sẽ xem các thanh ghi làm việc như thế nào,hãy xem 1 chương
trình giống PLC để nâng khả năng hiểu khi đọc lướt chương trình.
Hãy xem ứng dụng sau đây:
Chúng ta đang điều khiển việc đưa dầu bôi trơn vào bình chứa.Cần có 2 cảm biến
để làm việc này.Phải đặt 1 cái gần dáy và 1 cái gần đỉnh,như hình vẽ phía dưới
Ơ đây chúng ta muốn motor bơm dầu bôi trơn vào bình cho đến khi sensor ở trên
bật lên.Tại thời điểm naỳ chúng ta muốn tắt motor cho đến khi mức dầu hạ xuống dưới
sensor dưới .Sau đó chúng ta sẽ bật motor và lặp lại quá trình trên.
Ơ đây cần 3 đầu xuất/nhập (như đầu vào/ra) .2 đầu vào cho sensor và 1 đầu ra cho
motor.Cả hai đầu vào sẽ là loại sensor quang NC (thường đóng) .khi chúng không được
nhúng vào trong dung dịch chúng sẽ mở.Khi được nhúng vào dung dịch ,chúng sẽ tắt.
12
Chúng ta sẽ cho mỗi đầu vào và đầu ra 1 địa chỉ.Hãy cho PLC biết chúng dược
nối ở đâu.Các địa chỉ này được cho ở bảng dưới
Inputs Address Output Address Internal Utility Relay
Low 0000 Motor 0500 1000
High 0001
Dưới đây là giản đồ thang. Chú ý chúng ta đang sử dụng rơle nội trong ví dụ này.
bạn có thể sử dụng các tiếp điểm của cac rơle này bao nhiêu lần tùy ý.Ơ đây chúng ta sử
dụng 2 cái để mô phỏng rơle với 2 bộ tiếp điểm.Nhớ rằng rơle này không tồn tại một cách
vật lý trong PLC ,chúng là những bit ở thanh ghi mà bạn có thể sử dụng để mô phỏng
rơle.
Chúng ta nên luôn luôn nhớ rằng,hầu hết những lý do để sử dụng PLC trong
những ứng dụng của chúng ta là để thay thế cho rơle thật.Rơle nội này đã làm điều này có
thể thực hiện được Không thể chỉ rằng có bao nhiêu rơle nội trong mỗi nhanh của PLC.
Một vài cái có 100, những cái khác có 1000, trong khi những cái khác nữa có thể có 10
hay hơn 1000.Tất nhiên kích cỡ của PLC không phải kích cỡ vật lý mà là kích cỡ của
I/O) là nhân tố quyết định. Nếu chúng ta sử dụng PLC cực nhỏ với một vài I/O chúng ta
không cần nhiều rơle nội.Tuy nhiên nếu chúng ta sử dụng PLC cỡ lớn với 100 hay 1000
cổng I/O chúng ta sẽ cần rất nhiêu rơle nội.
Nếu đã từng tồn tại câu hỏi là liệu nhà sản xuất có cung cấp đủ rơle nội hay
không, hãy xem những tờ quảng cáo của họ. Nhưng ngay cả với những ứng dụng rất lớn,
thì cũng sẽ được cung cấp nhiều hơn mong muốn.
KIỂM TRA CHƯƠNG TRÌNH
Hãy xem cái gì sẽ xảy ra khi kiểm tra chương trinh này.
13
Ban đầu thì thùng rỗng. Vì vậy, đầu vào 0000 is TRUE và đầu vào 0001 cũng là
TRUE.
Scan 1
Scan 2-100
Dần dần thì thùng sẽ dầy do 500( motor) được mở
Sau 100 lần kiểm tra thì mức dầu sẽ dâng lên trên mức của sensor dưới và nó bắt đầu mở
(FALSE)
Scan 101-1000
Chú ý rằng ngay cả khi sensor dưới là false thì vẫn có đường có logic đúng từ trái
qua phải. Đây là lý do tại sao chúng ta sử dụng rơle nội.Rơle 1000 đang chốt đẩu ra mở
(500).Nó sẽ ở trạng thái này cho đến khi không có đường logic đúng nào từ trái qua phải
(vd khi 0001 là false)
14
Sau 1000 lần kiểm tra mức dầu sẽ dâng lên trên sensor ở phía trên và nó cũng
đồng thời mở (false)
Scan 1001
Scan 1002
Bởi vì không có đường logĩc đúng nào nữa, đầu ra 500 sẽ không được cấp năng
lượng (true) và do đó motor sẽ ngừng .
Sau 1050 lần kiểm tra mức dầu sẽ giảm xuống dưới sensor phía trên và nó sẽ trở
thành true lần nữa.
Scan 1050
Chú ý rằng ngay cả khi sensor ở phía trên trở thành true thì vẫn không có đường
dẫn logic đúng tiếp tục và do đó cuộn dây 1000 vẫn giữ trạng thái false
Sau 2000 lần kiểm tra mức dầu sẽ giảm xuống dưới sensor dưới và nó sẽ lại trở
thành true. Tại điểm này logic sẽ xuất hiện giống như khi Scan1 ở trên và mức logic sẽ
lặp lại như minh họa ở trên.
CÂU LỆNH LATCH
Bây giờ chúng ta đã hiểu PLC xử lý đầu vào và đầu ra như thế nào, hãy xem sự
thay đổi những đầu ra hợp lệ. Cuộn dây đầu ra hợp lệ tất nhiên là một phần không thể
thiếu của chương trình của chúng ta nhưng chúng ta phải nhớ rằng chúng chỉ TRUE khi
tất cả những câu lệnh phía trước chúng trên thanh ngang của thang cũng TRUE. Điều gì
xảy ra nếu chúng không như vậy?. Sau đó tất nhiên đầu ra sẽ trở thành false (tắt ).
15
Hãy xem lại vd rung chuông báo ăn trưa ở phía trên. Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng
ta không tìm được công tắc tắt và mở.Chúng ta sẽ phải giữ cái nút một lúc lâu khi chúng
ta muốn chuông kêu .(Một công tắc tức thời) những câu lệnh Latch cho chúng ta những
công tắc tạm thời và chương trình PLC để khi chúng ta ấn nút thì đầu ra sẽ mở và khi
chúng ta ấn 1 cái nút khác thì đầu ra sẽ đóng.
Có thể bây giờ bạn đang nói với bản thân mình rằng “Anh ta đang nói về cái gì
thế nhỉ ?” (Đó đồng thời cũng là cái tôi đang nghĩ!).Hãy làm 1 ví dụ thực tế
Hãy tưởng tượng ra cái điều khiển từ xa của TV.Nó có 1 cái nút ON và 1 cái nút
khác cho OFF.Khi ấn nút ON thì TV sẽ mở. Khi ấn nút OFF thì TV sẽ tắt.Tôi không phảI
giữ nút ON để TV mở. Điều này sẽ là 1 chức năng của câu lệnh Latch
Câu lệnh Latch thường được gọi là SET hay OTL (chốt đầu ra).Câu lệnh unlatch
thường đựoc gọi là RES (reset) ,OUT (không chốt đầu ra) hay RST (reset).Giản đồ phía
dưới cho thấy cách sử dụng chúng trong chương trình.
ở đây chúng ta sử dụng 2công tắc nút ấn tạm thời.Một cho kết nối vật lý tới đầu
vào 0000 trong khi cái còn lại kết nối vật lý tới đầu vào 0001.Khi ấn công tắc 0000 câu
lệnh “set 0500 “ sẽ trở thành true và đầu ra 0500 sẽ mở. Thậm chí ngay sau khi ngừng ấn
công tắc,đầu ra 0500 sẽ vẫn mở. Nó đã được chốt .Cách duy nhất để tắt đầu ra 0500 là
mở đầu vào 0001.Việc này sẽ làm cho câu lệnh “ res 0500” trở thành true do dó không
chốt hay khởi động lại đầu ra 0500.
Điều gì sẽ xảy ra nếu cả hai đầu vào 0000 và 0001 đều mở cùng 1 lúc.?
Đầu ra 0500 sẽ được chốt hay không chốt ?
Để trả lời câu hỏi này chúng ta sẽ xem chuỗi lệnh kiểm tra.Thang luôn luôn được
kiểm tra từ đỉnh tới đáy,từ trái qua phải. Điều đầu tiên kiểm tra là xem đầu vào. Cả 0000
và 0001 đều mở. Kế tiếp PLC sẽ thực hiện chương trình.Bắt đầu từ phía trên bên trái, đầu
vào 0000 là true do đó nó sẽ được set là 0500.Tiếp theo ,nó sẽ đi tới thanh ngang tiếp và
do đầu vao 0001 là true nó sẽ reset 0500 .Cuối cùng nó sẽ reset 0500 .Vì vậy trong phần
cuối cùng của quá trình quét khi nó cập nhật đầu ra nó sẽ giữ 0500 tắt (vd reset 0500).
BỘ ĐẾM
Một bộ đếm là 1 thiết bị đơn giản dùng để làm 1 việc đơn giản là đếm.Khi dùng
chúng đôi khi cũng gặp khó khăn bởi vì nhiều nhà sản xuất (vì mốt số lý do) đã sử dụng
chúng theo những cách khác nhau.Những thông tin sau sẽ hướng dẫn bạn hiểu một cách
đơn giản và lập chương trình một cách dễ dàng với bất kỳ bộ đếm nào.
Có bao nhiêu loại bộ đếm ? Có bộ đếm tăng (1,2,3..).Chúng được gọi là CTU
(đếm tăng) hay CTR .Cũng có những bộ đếm giảm (chúng chỉ đếm giảm 9,8,7,6..).Chúng
16
được gọi là CTD (đếm giảm) khi chúng thực hiện những câu lệnh riêng biệt.Đồng thời
cũng có loại bộ đếm tăng giảm (chúng đếm tăng và/hoặc giảm 1,2,3,4,3,2,3,4,5,..).Chúng
đựoc gọi là UDC (bộ đếm tăng giảm) khi thực hiện những câu lệnh riêng biệt.
Nhiều nhà sản xuất chỉ có 1 hoặc 2 loại bộ đếm nhưng chúng có thể sử dụng để
đếm tăng giảm hay cả hai.Có rắc rối không ?.Bạn có thể nói là ‘không có sự chuẩn hóa’ ?
Đừng lo,hãy giả thiết là tất cả giống nhau không cần quan tâm tới cái mà nhà sản
xuất gọi chúng.Bộ đếm là bộ đếm là bộ đếm.
Để làm rắc rối thêm vấn đề này, hầu hết nhà sản xuất còn đưa ra một số giới hạn
của các bộ đếm tốc độ cao. Chúng thường được gọi là HSC (bộ đếm tốc độ cao),CTH
(Counter High-Speed ?) hay bất cứ cái gì.
Hiển nhiên bộ đếm tốc độ cao là phần cứng. Bộ đếm bình thường liệt kê ở trên
thường được gọi là bộ đếm “phần mềm”.Nói cách khác chúng không tồn tại một cách vật
lý trong PLC ,chúng được mô phỏng trong phần mềm. Bộ đếm cứng tồn tại trong PLC và
không phụ thuộc vào thời gian kiểm tra.
Một cách điều khiển tốt là đơn giản chỉ sử dụng bộ đếm thường (phần mềm) trừ
khi xung mà bạn đang đếm tới nhanh gấp 2 lần thời gian quét (vd nếu thời gian quét là
2ms và các xung tới bộ đếm sau 4ms hay lâu hơn sẽ dùng bộ đếm mềm.Nếu chúng tới
nhanh hơn mỗi 4ms (3ms ch...ta đang sử dụng một trong những modul chức năng của nhà sản xuất.Có thể
nó là modul A/D. Modul này cần tín hiệu analog từ bên ngoài(dòng hay áp biến đổi) và
chuyển tín hiệu dó thành cái mà PLC hiểu được.(tín hiệu số 1 và 0). Nhà sản xuất tự động
lưu dữ liệu này vào bộ nhớ. Tuy nhiên chúng ta phải lấy dữ liệu ra khỏi đó và di chuyển
nó đến nơi khác và tín hiệu lấy mẫu analog kế tiếp sẽ thế chỗ cái mà ta vừa mang đi.Nói
cách khác ,di chuyển hoặc là mất nó .Thỉnh thoảng chúng ta có thể muốn lưu trữ một
hằng số (Một từ ký hiệu thay cho một số), lấy một số dữ liệu nhị phân khỏi đầu vào (có
thể là một công tắc bánh xe), làm một số phép tính và lưu kết quả vào vị trí khác.
Như đã nhấn mạnh lúc trước có hai loại câu lệnh cơ bản ‘sets’ để hoàn thành việc
này. Một vì nhà sản xuát dùng một câu lệnh đơn để làm toàn bộ quá trình trong khi
những nhà sản xuất khác sử dụng hai câu lệnh riêng biệt.Hai câu lệnh này được sử dụng
cùng nhau để đưa đến kết quả cuối cùng.Bây giờ hãy xem qua mỗi câu lệnh.
Câu lệnh đơn thường được gọi là MOV(move).Một vàI nhà sản xuất còn có thêm
lệnh MOVN (move not). Nó có cùng cức năng như lệnh MOV nhưng nó chuyển dữ liệu
theo cách ngược lại(nếu bit là 1, 0 được lưu trữ/di chuyển hoặc nếu bit là 0, 1được lưu
trữ/di chuyển). Lệnh MOV có dạng như sau: Ký hiệu lệnh move
Cặp câu lệnh thường đựoc gọi là LDA (LoaD Accumulator) và STA (Store
Accumulator).Bộ tích lũy đơn giản là một thanh ghi bên trong CPU nơi PLC lưu
dữ liệu tạm thời trong khi nó làm việc.Câu lệnh LDA trông như phía dưới trong khi câu
lẹnh STA trông giống như hình bên phải.
Không cần quan tâm tới việc liệu chúng ta sẽ sử dụng tập câu lệnh 1 ký hiệu hay
2 ký hiệu (chúng ta không có sự lựa chọn mà phụ thuộc vào loại PLC chúng ta sử
dụng),chúng đều làm việc như nhau.
Haỹ xem câu lệnh đơn đầu tiên.Lệnh MOV cần biết hai điều sau:
• Nguồn (xxxx) -Đây là nơi dữ liệu mà chúng ta muốn di chuyển.Chúng ta có thể
viết hằng số ở đây (vd 2222) . Điều này có nghĩa là nguồn dữ liệu của chúng ta là
số 2222. Chúng ta có thể viết một vị trí hay địa chỉ nơi mà dữ liệu chúng ta muốn
di chuyển. Nếu chúng ta viết DM100 thì sẽ di chuyển dữ liệu nằm ở bộ nhớ dữ
liệu 100
• Đích (yyyy) -Đây là vị trí nơi dữ liệu sẽ được di chuyển tới. Chúng ta viết 1 địa
chỉ ở đây. Ví dụ nếu chúng ta viết DM201 thì dữ liệu sẽ được di chuyển và bộ nhớ
dữ liệu 201. Chúng ta có thể viết 0500 ở đây. Cái này có nghĩa là dữ liệu sẽ được
di chuyển tới đầu ra. 0500 sẽ là bit có giá trị nhỏ nhất, 0501 sẽ là bit kế tiếp
31
0515 sẽ là bit có giá trị lớn nhất. Điều này sẽ rất tiện lợi nếu chúng ta muốn hiển
thị nhị phân nối tới đầu ra và chúng ta muốn hiển thị giá trị bên trong bộ đếm cho
người vận hành vào bất cứ lúc nào.
Giản đồ này thang làm việc như đã nêu trên
Chú ý rằng chúng ta dang sử dụng câu lệnh ‘difu’ ở dây.Lý do rất đơn giản bởi vì
chúng ta muốn dữ liệu di chuyển trong mỗi một lần quét. Đôi khi đây là việc tốt(vd nếu
chúng ta đang yêu cầu dữ liệu từ modul A/D) nhưng với các trường hợp khác thì nó
không hữu dụng (vd một bộ hiển thị ngoài sẽ không thể đọc đựoc vì dữ liệu thay đổi quá
nhanh).
Cái thang cho thấy mỗi lầm đầu vào 0000 trở thành true, difu sẽ trở thành true
trong chỉ 1 lần quét.Vào thời điểm dó LoaD 1000 sẽ là true và PLC sẽ di chuyển dữ liệu
từ bộ nhớ dữ liệu 200 và đặt nó vào bộ nhớ dữ liệu 201.
Đơn giản nhưng hiệu quả.Nếu thay vì DM200 chúng ta viết 2222 vào trong ký
hiệu chúng ta sẽ di chuyển (viết) số (hằng số) 2222 vào DM201.
Câu lệnh hai ký hiệu làm việc theo phương thức tương tự nhưng có hình dạng
khác.Để sử dụng chúng ,ta phải cung cấp 2 thông tin, mỗi cái cho 1 câu lệnh:
• LDA –Câu lệnh này giống như nguồn của câu lệnh MOV .Đây là nơi của dữ
liệu mà chúng ta muốn di chuyển.Chúng ta có thể viết hằng ở đây (vd
2222).Điều này có nghĩa là nguồn dữ liệu của chúng ta là số 2222. Chúng ta
cũng có thể viết vị trí hay địa chỉ nơi dữ liệu mà chúng ta muốn di
chuyển.Nếu chúng ta viết DM100 thì sẽ di chuyển dữ liệu nằm ở bộ nhớ dữ
liệu 100.
• STA - Câu lệnh này giống như đích của câu lệnh MOV.Chúng ta viết 1 dịa chỉ
ở đây.VD nếu chúng ta viết DM201 ở đây dữ liệu sẽ đựoc di chuyển vào bộ
nhớ dữ liệu 201. Chúng ta có thể viết 0500 ở đây.Điều này có nghĩa là dữ liệu
sẽ được di chuyển tới đầu ra. 0500 sẽ là bit có giá trị nhỏ nhất,0501 sẽ là bit
kế tiếp0515 sẽ là bỉt có giá trị lớn nhất.Điều này sẽ rất tiện lợi nếu chúng ta
có bộ hiển thị nhị phân nối tới đầu ra và chúng ta muốn hiển thị giá trị bên
trong bộ đếm cho người vận hành vào bất cứ lúc nào.
32
Giản đồ này thang làm việc như đã nêu trên
Ơ đây một lần nữa chúng ta chú ý rằng,chúng ta đang sử dụng câu lệnh one –shot
để sự di chuyển chỉ xảy ra mõi khi đầu vào 0000 trở thành true.Trong cái thang này,
chúng ta di chuyển hằng số 2222 vào bộ nhớ dữ liệu 200.Ký hiệu ‘#’ đựoc một số nhà sản
xuất sử dụng đẻ lý hiệu cho số thập phân.Nếu chúng ta sử dụng 2222,PLC này sẽ nghĩ nó
có nghĩa là điạ chỉ 2222.PLC tất cả đều giống nhau nhưng chúng tất cả đều khác nhau.
Chúng ta có thể nghĩ rằng câu lệnh này giống như một cầu nối tới những câu lệnh
cao cấp hơn. Rất nhiều chúc năng cao cấp không thể thực hiện đưọc nếu không có câu
lệnh này
NHỮNG CÂU LỆNH TOÁN HỌC
Bây giờ hãy xem cách sử dụng một vài hàm toán học cơ bản trong dữ liệu của
chúng ta.Rất nhiều lần trong các ứng dụng, chúng ta phải thực hiện một vài công thức
toán.Rất hiếm khi xẩy ra trường hợp dữ liệu đã là cái chính xác chúng ta cần.
Như một ví dụ, chúng ta đang sản xuất các dụng cụ.Cũng ta không muốn hiển thị
tổng số lượng mà chúng ta làm được trong ngày hôm nay, nhưng chúng ta muốn hiển thị
còn bao nhiêu nữa cần phải làm để đạt yêu cầu. Nếu yêu cầu của chúng ta hôm nay là
1000 cái và nếu X là số lượng đã sản xuất được trong ngày hôm nay.Do dó chúng ta có
thể tính ra là còn 1000 –X cái dụng cụ cần phảI làm.Để áp dụng công thức này chúng
cần một vài khả năng tính toán.
Nói chung,các PLC hầu hết đều có các hàm toán học sau:
• Cộng –Có khả năng thêm một cái vào dữ liệu của một cái khác. Nó thường
đựoc gọi là ADD
• Trừ - Có khả năng bớt một cái khỏi dữ liệu của một cái khác.Nó thường đựoc
gọi là SUB
• Nhân - Có khả năng nhân một số vào dữ liệu của một số khác.Nó thường được
gọi là MUL
• Chia - Có khả năng chia một số trong dữ liệu của một số khác.Nó thường
được gọi là DIV
Như chúng ta đã thấy câu lệnh MOV thường có hai phưong thức phổ biến được
sử dụng bởi hầu hết các nhà sản xuất. Phương thức đầu tiên là sử dụng câu lệnh đơn sẽ
yêu cầu chúng ta một vài thông tin chính.Phương thức này yêu cầu :
• Nguồn A - Đây là địa chỉ của đoạn dữ liệu đầu tiên chúng ta sẽ sử dụng trong
công thức.Nói cách khác nó là vị trí trong bộ nhớ, nơi của số đầu tiên chúng ta sử
dụng trong công thức.
• Nguồn B -Đây là địa chỉ của đoạn dữ liệu thứ hai chúng ta sẽ sử dụng trong công
thức.Nói cách khác nó là vị trí trong bộ nhớ, nơi của số thứ hai chúng ta sử dụng
trong công thức.Chú ý : Chúng ta chỉ làm việc với hai đoạn dữ liệu vào 1 thời
điểm.Nói cách khác chúng ta không thể làm việc trực tiếp với công thức như
1+2+3 .Chúng ta phải chia nhỏ nó thành từng đoạn nhỏ. Như :1+2 =X sau đó
X +3 = kết quả.
33
Đích - Đây là địa chỉ của đoạn dữ liệu nơi kết quả tính toán đựoc đặt.Ví dụ, nếu
1+2 =3 ,thì 3 sẽ tự động đựoc đặt vào bộ nhớ đích
Ký hiệu câu lệnh ADD
Câu lệnh trên có ký hiệu như hình vẽ.Tất nhiên,từ ADD sẽ được thay thế bởi
SUB,MUL,DIV. Trong ký hiệu này nguồn A là DM1000, nguồn B là DM101 và đích là
DM102. Do đó, công thức đơn giản là bất cứ giá trị nào trong DM100 + bất cứ giá trị nào
trong DM101. Kết quả tự động được lưu vào DM102.
Hình vẽ trên sử dụng hàm toán học trong giản đồ thang.Hãy chú ý một làn nữa, chúng
ta đang sử dụng câu lệnh one-shot.Như chúng ta đã thấy trước đây,bởi vì nếu chúng ta
không sử dụng nó, chúng ta sẽ sử dụng công thức sau mỗi lần quét.Nhưng chúng ta chỉ
muốn thực hiện hàm này một lần khi đầu vào 0000 trở thành đúng.Nếu trước đó chúng ta
đã dặt số 100 vào DM100 và 200 vào DM101, số 300 sẽ được lưu trong DM102 (do
100+200 =300).
Ký hiệu câu lệnh ADD trong cả hai phương thức.
Câu lệnh đôI cũng sử dụng ký hiệu tương tự như ở trên.Trong phương thức này,chúng
ta chỉ đưa biểu tượng này vào vị trí nguồn B. Vị trí Nguồn A được chỉ ra bởi LDA.Đích
sẽ được đưa vào câu lệnh STA.
Giản đồ thang ở trên cho thấy cái mà chúng ta đang nói.
Kết quả giống như ở phương thức câu lệnh đơn ở trên.
Điều gì sẽ xảy ra nếu kết quả lớn hơn giá trị có thể lưu trong bộ nhớ?
Bộ nhớ ở đây là bộ nhớ 16 bit (thông tin thêm về loại số sẽ được bàn trong chương sau).
34
Nói một cách đơn giản, điều này có nghĩa là nếu số đó lớn hơn 65535 (2^16 =65536) thì
sẽ quá lớn để đặt vừa.Đó là hiện tượng tràn.Lúc đó PLC sẽ mở một rơle nội để báo cho
chúng ta biết hiện tượng tràn xảy ra.
Tuỳ loại PLC,chúng ta sẽ có dữ liệu khác nhau đặt vào vị trí đích.(vd là
DM102).Hầu hết PLC đặt số dư ở đây.
Một vài nhà sản xuất dùng 32 bit để giả quyết điều này(trừ khi số thật đó quá
lớn).Ví dụ nếu chúng ta đang chia ,chúng ta chia cho 0 (không hợp lệ), tràn bit sẽ xảy
ra.Hãy kiểm tra bit tràn trong thang và nếu đúng thì dự đoán là chính xác.
Rất nhiều PLC có khả năng toán học khác nhau.Một vài chức năng đó như sau:
• Khai căn
• Tỉ lệ thức
• Giá trị tuyệt đối
• Hàn sin
• Cos
• Tan
• Logarit tự nhiên
• Logarit cơ số 10
• X^Y (X mũ Y)
• Arcsin(tan,cos)
• Và rất nhiều hàm khác nữa,hãy liên hệ với nhà sản xuất để biết thêm
Một vài PKC có thể tính toán với dấu phẩy động. Dấu phẩy động chỉ dơn giản là
dung dấu chấm thập phân. Nói cách khác,chúng ta có thể nói 10 chia 3 bằng 3.333333333
(dấu phẩy động).Hoặc chúng ta có thể nói 10 chia 3 là 3 với số dư là 1(chia dài).Nhiều
micro/mini PLC không có hàm dấu phẩy động.Hầu hết các hệ thống lớn có hàm này.
Hiểu lý thuyết và chúng ta luôn luôn có thể học được cách của nhà sản xuất sử
dụng nó.
HỆ THỐNG SỐ
Trứoc khi chúng ta đi sâu hơn, hãy xem lại hệ thống số khác nhau đựoc sử dụng
trong PLC.
Có nhiều hệ thống số được sử dụng bởi PLC.Nhị phân, nhị phân mã hóa thập
phân là phổ biến trong khi hệ thống cơ số 8 và 16 cũng hay được sử dụng.
Hãy xem đoạn sau:
Như chúng ta đã thực hiện, hãy theo dõi công thức toán sau
Nbase= Ddigit * R^unit + .... D1R^1 + D0R^0
Trong đó D là giá trị của số và R =# là ký hiệu số đựoc sử dụng trong hệ thống số
35
“*” nghiã là nhân (5*10=50)
“^” nghĩa là “là mũ của”
Bạn hãy xem lại bất cứ số nào mũ 0 cũng là 1. 10^1=10,10^2=100,10^3 là 10x10x10
=1000,10^4 là 10x10x10x10 =10000..
Hãy chuyển bất cứ hệ thống số nào thành hệ thập phân.
Thập phân - Đây là hệ thống số chúng ta sử dụng trong cuộc sống hàng ngày.Chúng ta có
thể nghĩ đó là đếm cơ số 10.Nó gọi là cơ số 10 vì mỗi số có thể có 10 trạng thái khác
nhau (0 – 9).Do không dễ để ứng dụng nó vào hệ thống điện tử, rất hiếm khi nếu không
muốn nói là không bao giờ.Nếu chúng ta sử dụng công thức ở trên chúng ta có thể thấy
rằng số 456 là gì.Từ công thức:
• Nbase= Ddigit * R^unit + .... D1R^1 + D0R^0
Do chúng ta đang sử dụng cơ số 10 ,R=10
N10= D410^2 + D510^1 + D610^0
= 4*100 + 5*10 + 6*
= 400 + 50 + 6
= 456.
Nhị phân- Đây là hệ thống số của máy vi tính và PLC sử dụng. Nó khá dễ dàng để thiết
kế một hệ thống trong đó chỉ có 2 số (0 và 1) đựoc thao tác.
Hệ thống nhị phân sử dụng cùng một nguyên lý cơ bản như hệ thập phân.Trong hệ thập
phân, chúng ta có 10 số (0-9) .Trong hệ nhị phân,chúng ta chỉ có hai số( 0 và 1).Trong hẹ
thập phân,chúng ta đếm 0,1,2,3,4,5,6,7,8,9 và thay vì trở về 0,chúng ta bắt đầu 1 số mới
và sau đó bắt đầu từ 0 ở vị trí đơn vị.
Noí cách khác,chúng ta bắt dầu bằng cách đặt 1 ở vị trí số thứ 2 và bắt đầu đếm lại từ vị
trí đơn vị giống như 10,11,12,13..Khi chúng ta đếm tới 9 ,chúng ta sẽ tăng số thứ ở vị trí
thư 2 và bắt đầu đếm lại từ 0 ở vị trí đơn vị.Như 20,21,22,tất nhiên quá trình này sẽ lặp
lại .Và khi chúng ta đém hết số vị trí thứ 2,chúng ta tạo ra vị trí thứ 3 và bắt đầu làm
lại(99,100,101,102..)
Số nhị phân làm việc cũng tương tự.Chúng ta bắt dầu đếm 0 sau đó 1.Do không có hai
trong só nhị phân chúng ta phải tạo ra một số mới.
Do đó chúng ta có 0,1,10,11 và chúng ta lại đếm hết.Chúng ta tạo thêm một số nữa như
100,101,110,111.Lần nữa chúng ta lại hết chỗ nên chúng ta lại thêm 1 số nữa.Bạn đã hiểu
chưa?
Công thức chuyển đổi chung rất rõ ràng:
Nbase= Ddigit * R^unit + .... D1R^1 + D0R^0.
Do chúng ta đang làm việc với số nhị phân hay cơ số 2,R=2.Hãy cố gắng chuyển số nhị
phân thành số thập phân.
N10= D1 * 2^3 + D1 * 2^2 + D0 * 2^1 + D1 * 2^0
= 1*8 + 1*4 + 0*2 + 1*1
= 8 + 4 +0 +1
36
= 13
(Nếu chúng ta không biết 8,4,2,1 là từ đâu,hãy xem bảng phía dưới)
Bây giờ chúng ta có thể thấy số nhị phân 1101 tương tự như số thập phân 13.Hãy cố gắng
dịch số nhị phân 111.Thập phân sẽ là 7.Với số 10111.Kết quả là 23
Đây là biểu đò nhị phân đơn giản ể tham khảo.Hàng đầu tiên cho thấy cơ số 2 trong khi
hàng cuối cho thấy giá trị thập phân tương đương của nó.
Binary Number Conversions
2^15 2^14 2^13 2^12 2^11 2^10 2^9 2^8 2^7 2^6 2^5 2^4 2^3 2^2 2^1 2^0
32768 16384 8192 4096 2048 1024 512 256 128 64 32 16 8 4 2 1
Cơ số 8- Hệ thống số nhị phân yêu cầu một số lượng lớn các số để biểu diễn một số
lớn.Hãy xem số nhị phân 11111111 chỉ là số thập phân 257.Một số thập phân như
1,000,000 sẽ cần rất nhiều chữ số nhị phân.Thêm vào đó,rất khó cho chúng ta có thể thao
tác với những số như vậy mà không xẩy ra lỗi.
Do đó có mọt vài nhà sản xuất PLC/computer bắt đầu ứng dụng hệ cơ số 8.
Hệ thống này có thể xem như dựa trên cơ số 8 vì nó bao gồm 8 số (0,1,2,3,4,5,6,7)
Sử dụng công thức trên,chúng ta có thể chuyển số octal thành số thập phân khá dễ dàng
Nbase= Ddigit * R^unit + .... D1R^1 + D0R^0
Số octal 654 sẽ là (nhớ rằng đây là R=8)
N10= D6 * 8^2 + D5 * 8^1 + D4 * 8^0
= 6*64 + 5*8 + 4*1
= 384 +40 +4
= 428
(Nếu bạn không biết các số 64,8,1 là ở đâu,hãy xem bảng dưới)
Bây giờ chúng ta có thể thấy rằng octal 321 là só thập phân 209.Cố dịch só 76 .Kết quả là
62.Số octal 100.số thập phân là 64.
Đây là biểu đồ octal đơn giản cho bạn tham khảo.Hàng trên cho tháy cơ số 8 trongkhi
hàng dưới cho thấy giá trị thập phân tương ứng của chúng.
Octal Number Conversions
8^7 8^6 8^5 8^4 8^3 8^2 8^1 8^0
2097152 262144 32768 4096 512 64 8 1
Cuối cùng hệ thống octal là cách tiện lợi nhất cho chúng ta biểu diễn hay viết số
nhị phân trong PLC.Hệ thống số nhị phân với một số lượng số chữ lớn có thể dễ dàng
37
viết dưới dạng octal với số chữ số ít hơn.Đó là do 1 chữ số octal biểu diễn 3 chữ số nhị
phân.
Hãy tin rằng khi chúng ta bắt đầu làm việc với thanh ghi dữ liệu hoặc địa chỉ
trong chương sau, nó sẽ trở thành một cách biểu diễn dữ liệu thuận tiện.Sơ đồ sau sẽ thể
hiện điều đó:
Binary Number with its Octal Equivalent
1 1 1 0 0 1 0 0 1 1 1 0 0 1 0 1
1 6 2 3 4 5
Từ sơ đồ ta có thể thấy rằng số nhị phân 1110010011100101 là số octal 162345 (thập
phân là 58579 ). Như chúng ta thấy,khi nghĩ về thanh ghi thì nghĩ theo số octal dễ hơn số
nhị phân. Và bạn cũng sẽ thấy số thập nhị phân là cách tốt nhất để nghĩ.
Số thập nhị phân- Hệ thống số nhị phân yêu cầu một số lượng lớn các chữ số đê biểu
diễn một số lớn.Hệ octal đã cải thiện điều này.Tuy nhiên hệ thập nhị phân là giải pháp tốt
nhất bởi vì nó cho phép chúng ta sử dụng thậm chí còn ít số hơn.Do đó nó là hệ thống số
phổ biến nhất hiện nay dùng trong máy tính và PLC.
Hệ thập nhị phân dựa trên cơ số 16 hay đơn giản là hex.như cáI tên hệ 16 đã nói,
nó có 16 chữ số.Đó là:0,1,2,3,4,5,6,7,8,9,A,B,C,D,E,F.
Chúng ta sẽ đếm như sau:
0,1,2,3,4,5,6,7,8,9,A,B,C,D,E,F,10,11,12,13,...
1A,1B,1C,1D,1E,1F,20,21... 2A,2B,2C,2D,2E,2F,30...
Sử dụng công thức đã học ta có thể chuyển số hex sang số thập phân khá đơn giản
Nbase= Ddigit * R^unit + .... D1R^1 + D0R^0
số hex sẽ là (R=16)
N10= D6 * 16^2 + DA * 16^1 + D4 * 16^0
= 6*256 + A(A=decimal10)*16 + 4*1
= 1536 +160 +4
= 1700
Nếu bạn không hiểu 256, 16, 1 ở đâu thì hãy xem bảng bên dưới.
Bây giờ chúng ta có thể thấy số hex FFF là số thập phân 4095.Cố gắng dịch số
hex 76 .Bạn sẽ thu được số thập phân 118.Với số hex 10,bạn sẽ có số thập phân 256.
Đây là biểu đồ số hex đơn giản để tham khảo.Hàng trên cùng là mũ 16 trong khi
hàng cuối là giá trị thập phân.Chú ý rằng số ở đây lớn lên rất nhanh.
Hex Number Conversions
16^8 16^7 16^6 16^5 16^4 16^3 16^2 16^1 16^0
38
4294967296 268435456 16777216 1048576 65536 4096 256 16 1
Cuối cùng hệ hex có lẽ là cách thuận lợi nhất cho chúng ta biểu diễn hay viết số
nhị phân trong hệ PLC.Một só nhị phân với một số lượng lớn các chữ số có thể viết ở
dạng hex với ít chữ số hơn ở dạng octal.Đó là do 1 chữ số hex được biểu diễn bằng 4 chữ
số nhị phân.
Hãy tin rằng khi chúng ta bắt đầu làm việc với thanh ghi dữ liệu hoặc địa chỉ
trong chương sau, nó sẽ trở thành một cách biểu diễn dữ liệu thuận tiện nhất.Sơ đồ sau sẽ
thể hiện điều đó:
Binary Number with its Hex Equivalent
0 1 1 1 0 1 0 0 1 0 1 0 0 1 0 1
7 4 A 5
Từ sơ đồ chúng ta có thể thấy só nhị phân 0111010010100101 là số hex 74A5 (thập phân là
29861).Như chúng ta có thể thấy khi chúng ta nghĩ về thanh ghi, rất là dễ khi nghĩ về số
hex hơn là nghĩ về số nhị phân hay octal.
4 chữ số là một con đường dài sau khi luyện tập
PHÉP TOÁN LOGIC
Bây giờ hãy xem qua một vài phép toán logic đơn giản. Phép toán logic giúp chúng
ta xử lý rất nhiều chức năng với bit trong các thanh ghi. Những chức năng cơ bản này bao
gồm AND,OR và XOR .Chúng sẽ đựoc mô tả bên dưới.
• AND – hàm này cho phép chúng ta sử dụng bảng chân lý bên dưới.ở đây ta có thể
thấy rằng hàm AND liên quan nhiều đến phép nhân. Ta sẽ thấy điều này vì kết
quả chỉ true (1) khi cả hai toán tử A AND B là true (1).
Câu lệnh AND rất hữu dụng khi PLC không có chức năng mặt nạ.Chức năng mặt
nạ làm cho các bit trong thanh ghi “chỉ còn lại một mình” khi làm việc ở mức
bit.Điều này rát đơn giản vì bất cứ bit nào AND với chính nó sẽ cho giá trị hiện
tại của nó. Ví dụ nếu bạn muốn xoá (biến thành 0) chỉ 12 bit trên thanh ghi 16 bit
bạn có thể and thanh ghi với 0 ở các vị trí trừ bit bạn muốn duy trì trạng thái.
Xem bảng chân lý dưới đây để hiểu rõ hơn (1 and 1 =1, 0and 0 =0)
Result = A AND B
A B Result
0 0 0
1 0 0
39
0 1 0
1 1 1
• OR – Chức năng này dựa trên bảng chân lý phía dưới.ở đây chúng ta có thể thấy
rằng chức năng OR có liên quan tới phép cộng. Bởi vì kết quả chỉ true(1) khi toán
tử A hoặc B là true (bằng 1).Tất nhiên kết quả cũng true khi cả hai đều true.
Result = A OR B
A B Result
0 0 0
1 0 1
0 1 1
1 1 1
• EXOR –Chức năng này cho phép chúng ta sử dụng bảng chân lý dưới đây.Chúng
ta thấy rằng hàm (EXOR) hay XOR không liên quan tới bất cứ cái gì chúng ta
nghĩ đến .Một cách đơn giản để nhớ kết quả của hàm này là nghĩ A và B phảI
giống nhau.Nói cách khác,chúng phải đối ngược với nhau.Khi cả hai giống nhau
(vd A =B) thì kết quả là false.
Hàm này đôi khi cũng hữu dụng khi muốn so sánh từng bit trong 2 thanh ghi và
muốn nhấn mạnh bit nào là khác nhau.Nó cũng cần thiết khi chúng ta tính hàm
kiểm tra tổng.Hàm kiểm tra tổng thường dung để kiểm tra lỗi trong một vàI giao
thức truyền thông.
Result = A XOR B
A B Result
0 0 0
1 0 1
0 1 1
1 1 0
Câu lệnh logic thang thường được sử dụng gọi là AND, ANDA, ANDW, OR,
ORA, ORW, XOR, EORA, XORW.
40
Như chúng ta nhìn thấy với câu lệnh MOV có hai phương thức thường được sử dụng
bởi những người làm PLC chuyên nghiệp.Phương thức đầu tiên bao gồm những câu lệnh
đơn hỏi chúng ta một vàI thông tin.Phương thức này yêu cầu:
• Nguồn A: Đây là địa chỉ của đoạn dữ liệu đầu tiên chúng ta sẽ dùng.Nói cách
khác nó là địa chỉ của A trong bộ nhớ.
• Nguồn B : Đây là địa chỉ của đoạn dữ liệu thứ hai chúng ta sẽ dùng.Nói cách khác
nó là địa chỉ của B trong bộ nhớ.
• Đích : Đây là địa chỉ của nơI đặt kết quả. Ví dụ nếu A AND B = 0 thì két quả 0
sẽ tự động được đặt vào ô nhớ đích.
Ký hiệu AND
Các câu lệnh ở trên có ký hiệu giống như dưới đây.Tât nhiên tù AND sẽ được
thay thế bằng OR hay XOR.Trong ký hiệu này nguồn A là DM100,nguồn B là DM101 và
đích là DM102. Do đó chúng ta chỉ đơn giản tạo ra công thức DM100 AND DM101
=DM102. Kết quả tự động được đặt vào DM102.
Hàm boolean trên giản đồ thang như dưới đây.
Chú ý rằng,chúng ta đang sử dụng câu lệnh one –shot.Như chúng ta thấy trước
đây,nếu chúng ta không sử dụng nó,ta sẽ thực hiện câu lệnh trong mỗi lần quét.Nhưng
chúng ta chỉ muốn thực hiện câu lệnh 1 lần khi đầu vào 0000 trở thành đúng.
Ký hiệu AND trong phương thức đôi
Phương thức câu lệnh đôi sử dụng 1 ký hiệu như ở trên.Trong phương thức
này,chúng ta cho ký hiệu naỳ chỉ là vị trí nguồn B. Vị trí nguồn A được đưa ra bởi câu
lệnh LDA. Đích nằm trong câu lệnh STA.
Giản đồ thang hình dưới sẽ làm rõ điều này:
41
Kết quả cũng giống như trong câu lệnh đơn ở trên.Cần chú ý rằng mặc dù ký hiệu
và giản đồ thang ở trên biểu diễn lệnh AND, lệnh OR hay EXOR cũng tương tự.Đơn giản
chỉ thay thế lện AND trong câu lệnh bằng OR hay EXOR. Kết quả sẽ giống như đẫ chỉ ra
trong bảng chân lý của chúng.
Chúng ta nên nhớ rằng các định lý là rất quan trọng.Nếu chúng ta có thể hiểu các
định lý là tại sao cái gì xảy ra, chúng ta có thể sử dụng bất cứ PLC nào.Nếu tham khảo tàI
liệu của nhà sản xuất, chúng ta sẽ thấy chi tiết của từng loại PLC được sử dụng.Cố gắng
hiểu nguyên lý trong tàI liệu, bạn có thể rút ngắn thời gian.Cái chi tiết là không cần thiết
trong khi nguyên lý là cần thiết.
CÁC ĐẦU VÀO DC
Bây giờ hãy xem các mạch đầu vào của PLC làm việc như thế nào.Cái này sẽ
giúp chúng ta hiểu sâu hơn cách chúng ta nối dây cho chúng.Điều tồi tệ nhất có thể xảy ra
nếu chúng ta nối sai.
Modul đầu vào dc có thể làm việc với mức 5,12,24,48V.Hãy chắc chắn mua loại
thiết bị phù hợp với thiết bị đầu vào mà bạn sử dụng.
Chúng ta sẽ xem qua là đầu vào DC làm việc như thế nào. Modul đầu vào DC cho
phép chúng ta nối hoặc loại tran sistor PNP hay NPN vào chúng.Nếu chúng ta sử dụng
công tắc thông dụng (như cầu do hay nút ấn) chúng ta không phải lo về việc nên nối PNP
hay NPN.Chúng ta nên nhớ rằng hầu hết PLC không cho chúng ta dùng hỗn hợp hai loại
thiét bị PNP và NPN trên cung một modul. Khi chúng ta sử dụng sensor, chúng ta phải
chú ý về cấu hình đầu ra.Phải luôn luôn xãc nhận xem đó là NPN hay PNP.(liên hẹ với
nhà sản xuất nếu không chắc)
Điểm khác biệt giữa hai loại là ở loại tải (trong trường hợp của chúng ta plc là tải)
đựơc chuyển công tắc xuống đất hay là vào điện áp dương.Một sensor loại NPN có công
tắc tảI nối xuống đất trong khi loại PNP có công tác tải nối lên nguồn.
Dưới đây là đầu ra của cảm biến PNP và NPN.
42
Với cảm biến NPN chúng ta nối một đầu ra với đầu vào của PLC và đầu ra còn lại
với đất.Nếu cảm biến không được nối cùng một nguồn cung cấp như PLC chúng ta nên
nối đất cả hai.Các cảm biến NPN hầu hết được sử dụng ở Bắc Mỹ.
Rất nhiều kỹ sư nói rằng PNP tốt hơn (an toàn hơn) bởi vì tải được chuyển mạch
xuống đất .
Với loại cảm biến PNP chúng ta nối một đầu ra với điện áp dương và đầu ra còn
lại với đầu vào của plc .Nếu cảm biến không được cấp nguồn giồn như nguồn của PLC.
Chúng ta nên nối cả hai với V+.Các cảm biếm PNP hầu hết đựoc sử dụng ở châu âu.
Bên trong cảm biến transistor làm việc như một công tắc.Mạch bên trong cảm biến cho
phép đầu ra transistor mở khi đối tượng đã sẵn sàng.Transistor sẽ đóng mạch giữa hai kết
nối như ở hình trên (V+ và plc input)
43
Những cái mà người dùng có thể tác động là đầu cuối được dán nhãn
CôMMN,INPUT 0000, INPUT 0001, INPUT xxxxNhững đầu cuối thường sử dụng
hoặc được nối xuống hoặc đựoc nối với V+.NơI nó được nối phụ thuộc vào loại cảm biến
đựơc sử dụng.Khi dùng cảm biến NPN đầu cuối này được nối với V+.Khi sử dụng cảm
biến PNPđầu cuối này được nối với 0V (đất).
Những công tắc thường được sử dụng( như công tắc giới hạn, nút ấn hay cầu
dao,) nên được nối với đầu vào theo cùng một cách.Một phía của công tắc nên được
nối với V+.Mặt còn lại nối với đầu cuối vào của plc.ở đây giả sử rằng đầu cuối vào
common được nối với 0V(đất).Nếu đầu common được nối với V+ thì đơn giản chỉ nối 1
đầu của công tắc với 0V (đất) và đầu còn lại với đầu vào của plc.
Bộ thu phát quang thường được sử dụng để cách ly mạch bên trong plc với đầu
vào.Cái này ngăn nhiễu điện đi vào bên trong mạch.Chúng ta làm việc bằng cách chuyển
tín hiệu điện thành ánh sáng và sau đó chuyển ánh sáng thành tín hiệu điện để mạch bên
trong xử lý.
ĐẦU VÀO AC
Bây giờ chúng ta đã hiểu đầu vào DC làm việc như thế nào, hãy xem xét đầu vào
AC. Điện áp AC là vô cực.Điều này có nghĩa là không cần quan tâm tới cực âm hay cực
dương.Tuy nhiên điện áp AC có thể khá nguy hiểm khi làm việc với nó nếu chúng ta
không cẩn thận.(Hãy nhớ đến khi bạn chạm con dao vào cái lò nướng bánh và bị giật.Hãy
cẩn thận).Tất nhiên modul đầu vào AC là việc với các điện áp 24, 48, 110, 220 V.Cần
chú ý khi mua, để được loại phù hợp với đầu vào điện áp mà bạn sử dụng.
Modul đầu vào AC ngày nay ít phổ biến hơn modul đầu vào DC.Lý do là các cảm
biến ngày nay có transistor ỏ đầu ra. Một transistor không làm việc với điện áp xoay
chiều. Hầu hết điện áp xoay chiều đựoc chuyển mạch qua một công tắc giới hạn hoặc một
loại công tắc khác. Nếu ứng dụng của bạn đang sử dụng sensor nó có thể đang hoạt động
ở điện áp một chiều.
44
Chúng ta thường nối một thiết bị xoay chiều tới modul đầu vào như hình dưới.
Thường thì dây “nóng” của AC được nối với công tắc trong khi dây mát trung tính đI tới
PLC.Dây đất AC (dây thứ 3 khi sử dụng) nên được nối tới đất (trên vỏ) của PLC.Cũng
giống như DC dây kết nối của AC cũng được mã hoá màu để có thể phân biệt được dây
nào tới thiết bị nào.Việc mã hoá này thay đổi theo từng nước nhưng ở Mỹ thường trắng
(trung tính),đen (dây nóng), xanh lá cây ( dây thứ 3 nối đất khi sử dụng).Bên ngoài Mỹ
lại thường mã hoá nâu (dây nóng),xanh da trời(trung tính) và sọc vàng (dây thứ 3 nối
đất).
Mạch modul đầu vào xoay chiều của plc như sau:
Những cái mà người dùng có thể tác động là đầu cuối được dán nhãn COMMON ,
INPUT 0000, INPUT 0001, INPUT xxxxNhững đầu cuối thường sử dụng hoặc được
nối dây trung tính.
Những công tắc thường được sử dụng( như công tắc giới hạn, nút ấn hay cầu
dao,) nên được nối với đầu vào mộtcách trực tiếp.Một phía của công tắc được nối trực
tiếp với INPUT XXX .Mặt còn lại nối với dây nóng của AC.Giả sử rằng đầu cuối thường
dùng được nối với đây trung tính. Luôn luôn kiểm tra chỉ định của nhà sản xuất trước khi
nối day, phảI cẩn thận và an toàn.
Bộ thu phát quang thường được sử dụng để cách ly mạch bên trong plc với đầu
vào.Cái này ngăn nhiễu điện đi vào bên trong mạch.Chúng làm việc bằng cách chuyển
tín hiệu điện thành ánh sáng và sau đó chuyển ánh sáng trở lại thành tín hiệu điện để
mạch bên trong xử lý.
45
Một chú ý cuối cùng, một đầu vào ac thường thường mất nhiều thời gian hơn đầu
vào dc để plc nhận biết.Trong hầu hết các truờng hợp nó không phải là 1 vấn đề với
người lập trình bởi vì một thiết bị đầu vào ac thường là chuyển mạch cơ khí mà chiết bị
cơ thì rất chậm.Với PLC thường yêu cầu đầu vào phải mở trong ít nhất là 25ms hay nhiều
hơn đểnó có thể nhận biết.Yêu cầu thời gian trễ này là do quá trình lọc nhiễu của các
mạch bên trong PLC.Nhớ rằng mạch bên trong PLC làm việc với điện áp 5v hay ít hơn.
RƠLE ĐẦU RA
Bây giờ chúng ta đã có hiểu những hiểu biết đầy đủ về cách sử dụng đầu vào.Tiếp
theo sẽ là mạch đầu ra.
Một trong những loại đầu ra phổ biến nhất là đầu ra rơle.Một cái rơle có thể sử
dụng với cả tải AC và DC.Tải chỉ là một từ hay để thay thế cho bất cứ cái gì nối với đầu
ra của chúng ta.Chúng ta gọi nó là tải vì chúng ta ‘đang tải đầu ra” với cái gì đó. Nếu ta
không nối tải tới đầu ra (vd như nối nó trực tiếp với nguồn cung cấp) ta sẽ làm hỏng đầu
ra.Điều này cũng giống như thay 1 bóng đèn đang sử dụng để đọc bằng 1 đoạn dây. Nếu
bạn làm điều đó, bóng đèn sẽ đưa ra một lượng lớn dòng ra ngoài và sẽ làm bật ngắt
mạch hay làm nổ cầu chỉ hay cáI đầu ban. (hãy ghi nhớ điều này.Đừng thử nó !Cực kỳ
nguy hiểm)
Một vài dạng cơ bản của tải là cuộn dây,đèn ,môtor.Những tải này có đủ kích
cỡ và điện năng.Hãy luôn luôn kiểm tra thông số tải của bạn trước khi nối nó với đầu ra
của plc.Bạn phải luôn luôn muốn chắc chắn rằng dòng tiêu thụ lớn nhất trong khoảng chỉ
định của đầu ra plc.Nếu nó không nằm trong khoảng này nó có thể phá hỏng đầu ra.Khi
có bất cứ nghi ngờ gì,hãy liên hệ với nhà sản xuất để xem nó có thể kết nối mà không gây
hư hỏng .
Một vài loại tải không chính xác.Nhưng tải không chính xác này gọi là “tải tự
cảm”.Chúng có khả năng chuyển dòng quay nguợc lại khi được mở.Dòng ngược này
giống như điện áp đỉnh chạy xuyên qua hệ thống.
Một ví dụ hay về tải tự cảm là hầu hết trong chúng ta nhìn thấy 6 tháng mỗi năm
là bộ phận điều hoà không khí. Có thể trong nhà của bạn có một máy điều hoà không
khí (trừ khi bạn sống ở vùng cực).Bạn có nhận thấy khi máy điều hoà được kích hoạt,đèn
mờ đi trong 1 hay 2 giây. Sau đó chúng trở lại trạng thái bình thường của chúng. Đó là do
khi máy điều hoà không khí mở nó có gắng lấy thật nhiều dòng qua hệ thống dây dẫn.Sau
khi khởi tạo xong, nó cần ít dòng hơn và ánh sáng của đèn trở lại bình thường. Điều này
có thể rất nguy hiểm cho rơle đầu ra của plc. Có thể ước tính rằng sự khởi phát này vào
khoảng 30 lần tỉ lệ dòng cung cấp cho tải. Vì vậy với điode,biến dung,hay một vài mạch
khác nên được dùng để chống lại sự thay đổi này. Bâygiờ hãy xem chúng ta có thể sử
dụng đầu ra của plc như thế nào.
46
Hình vẽ ở trên là một cách thức phổ biến để nối đầu ra của chúng ta với rơle của
plc.Mặc dù sơ đồ của chúng ta cho thấy đầu ra đựoc nối với nguồn xoay chiều,nguồn một
chiều cũng có thể sử
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_tim_hieu_plc.pdf