Giáo trình Nhập môn công nghệ ô tô (Trình độ Cao đẳng)

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: NHẬP MÔN CÔNG NGHỆ Ô TÔ NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐKTKT ngày tháng năm 20 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh) Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020 ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  GIÁO TRÌNH

pdf137 trang | Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 21/02/2024 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giáo trình Nhập môn công nghệ ô tô (Trình độ Cao đẳng), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MÔN HỌC : NHẬP MÔN CÔNG NGHỆ Ô TÔ NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG THÔNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI Họ tên: Nguyễn Công Thạnh Học vị: Thạc sĩ Đơn vị: Khoa công nghệ ô tô Email: nguyencongthanh@hotec.edu.vn TRƯỞNG KHOA TỔ TRƯỞNG BỘ MÔN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI HIỆU TRƯỞNG DUYỆT Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 1 LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình Nhập Môn Công Nghệ Ô Tô được biên soạn bởi giảng viên của Khoa công nghệ ô tô trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thành Phố Hồ Chí Minh. Giáo trình được biên soạn giúp sinh viên bậc Cao đẳng ngành Công nghệ kỹ thuật ô tô có được tài liệu học tập thống nhất học phần. Môn học được bố trí học ở học kỳ bốn của chương trình đào tạo. Giáo trình gồm có 3 chương: Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô Chương 2: An toàn lao động trong ngành sửa chữa và bảo trì ô tô Chương 3: Dung sai kỹ thuật đo, cách sử dụng dụng cụ đo Trong quá trình biên soạn giáo trình, tác giả nhận được sự hỗ trợ tích cực từ tập thể giảng viên của Khoa công nghệ ô tô. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể giảng viên của Khoa công nghệ ô tô và đồng nghiệp đã hỗ trợ giúp tác giả hoàn thành Giáo trình. TP.HCM, ngàythángnăm Tác giả Nguyễn Công Thạnh MỤC LỤC TRANG 1. Lời giới thiệu 2. Mục lục 3. Giáo trình mô đun 4. Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô 1 5. Chương 2: An toàn lao động trong ngành sửa chữa và bảo trì ô tô 37 6. Chương 3: Dung sai kỹ thuật đo, cách sử dụng dụng cụ đo 60 7. Tài liệu tham khảo 131 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Nhập Môn Công Nghệ Ô Tô Mã môn học: MH3103619 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: - Vị trí: Môn học được bố trí trước khi học viên học các học phần tự chọn. - Tính chất: Là môn học chuyên ngành bắt buộc. - Ý nghĩa và vai trò của môn học: Môn học trang bị kiến thức cho người học về ô tô hiện nay. Mục tiêu của môn học: - Về kiến thức: - Giới thiệu chương: bao gồm các nội dung: + Định nghĩa ô tô, lịch sử phát triển ô tô trên thế giới và lịch sử phát triển của một vài dòng xe tiêu biểu. + Các phương pháp phân loại ô tô và ưu nhược điểm của từng loại. + Cấu tạo chung của các hệ thống trên ô tô - Về kỹ năng: + Phân biệt được các loại xe theo: hình dạng, kết cấu, chức năng, tải trọng. + Nhận dạng và định vị được các tổng thành, hệ thống chính trên ô tô, tra cứu được thông tin phương tiện. +Trình bày được nguyên lý cơ bản của các tổng thành chính trên ô tô. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: - Ý thức được tầm quan trọng của trang bị bảo hộ. - Ý thức tính tỉ mỉ ảnh hưởng đến chất lượng công việc. Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 1 Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ Ô TÔ 1. Mục tiêu: - Giới thiệu chương: bao gồm các nội dung: + Định nghĩa ô tô, lịch sử phát triển ô tô trên thế giới và lịch sử phát triển của một vài dòng xe tiêu biểu. + Các phương pháp phân loại ô tô và ưu nhược điểm của từng loại. + Cấu tạo chung của các hệ thống trên ô tô - Mục tiêu chương: + Phân biệt được các loại xe theo: hình dạng, kết cấu, chức năng, tải trọng. + Nhận dạng và định vị được các tổng thành, hệ thống chính trên ô tô, tra cứu được thông tin phương tiện. +Trình bày được nguyên lý cơ bản của các tổng thành chính trên ô tô. 2. Nội dung bài: 2.1. Định nghĩa ô tô : Ô tô hay xe hơi là loại phương tiện giao thông chạy bằng bốn bánh có gắn động cơ. Tên gọi ô-tô được nhập từ tiếng Pháp (automobile), tên tiếng Pháp xuất phát từ từ auto (tiếng Hy Lạp, nghĩa là tự thân) và từ mobilis (tiếng La Tinh, nghĩa là vận động). Từ automobile ban đầu chỉ những loại xe tự di chuyển được gồm xe không ngựa và xe có động cơ. Còn từ ô tô trong tiếng Việt chỉ dùng để chỉ các loại có 4 bánh. Chữ "Xe Hơi" bắt nguồn từ chữ Hoa 汽车, phát âm theo Hán Việt là Khí Xa. Còn người Nhật gọi Xe hơi là 自動車 (Tự động xa) nghĩa là Xe tự động 2.2. Phân loại ô tô theo nguồn động lực. 2.2.1. Ô tô dùng động cơ Xăng Động cơ dùng tia lửa để đốt cháy hỗn hợp hơi xăng và không khí. Hơi xăng được hòa trộn với không khí trước khi đi vào xi lanh động cơ. Điều này tạo ra hỗn hợp khí-xăng có khả năng cháy cao. Sau đó hỗn hợp không khí – hơi xăng được nén lại và bốc cháy nhờ tia lửa điện ở bougie, tạo ra sự giãn nở nhiệt trong xi lanh sinh lực đẩy piston đi xuống. Chuyển động tịnh tiến của piston được biến đổi thành chuyển động quay của trục khuỷu nhờ vào cơ cấu trục khuỷu –thanh truyền. Hình 1.1: Xe dùng động cơ xăng: 1_Động cơ, 2_Bình nhiên liệu Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 2 2.2.2. Ô tô dùng động cơ Diesel Khác với động cơ xăng, động cơ diesel nén không khí với tỉ số nén vào khoảng 22:1. Không khí được nén tới áp suất rat lớn nên nhiệt độ tăng cao (khoảng 538 oC), lúc này, dầu diesel được phun vào xi lanh dưới áp suất cao sẽ tự bốc cháy, sinh công và đẩy piston đi xuống. Hình 1.2. Động cơ diesel: 1_Động cơ, 2_Thùng nhiên liệu diesel 2.2.3. Ô tô dùng động cơ Điện Loại xe này sử dụng nguồn điện của accu để vận hành mô tơ điện. Thay vì dùng nhiên liệu, chỉ cần nạp điện cho accu mà thôi. Loại xe này mang lại nhiều lợi ích như: không gây ô nhiễm, không tiếng ồn khi hoat động Hình 1.3. Ô tô dùng động cơ điện: 1_Bộ điều khiển công suất, 2_Mô tơ điện, 3_Accu 2.2.4. Ô tô dùng động cơ lai (Hybrid) Loại xe này được trang bị đồng thời hai nguồn động lực khác nhau là động cơ đốt trong và mô tơ điện. Do động cơ đốt trong dẫn động máy phát tạo điện năng nên không cần nguồn bên ngoài nạp điện cho accu. Hệ thống dẫn động bánh xe dùng nguồn điện 270V – 550V, ngoài ra các thiết bị khác dùng nguồn 12V. Khi xuất phát hoặc chạy trong thành phố, xe dùng động cơ điện cho ra moment xoắn cao mặc dù tốc độ thấp (đây chính là ưu điểm của động cơ điện). Khi tăng tốc hoặc chạy trên xa lộ, xe sẽ dùng động cơ đốt trong vì động cơ loại này có hiệu suất cao hơn khi vận hành ở tốc độ lớn. Bằng cách phân bố tối ưu hai nguồn động lực nêu trên sẽ giúp giảm ô nhiễm do khí thải và nâng cao tính kinh tế nhiên liệu. Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 3 Hình 1.4. Ô tô Hybrid: 1_Động cơ, 2_Bộ đổi điện, 3_Hộp số, 4_Bộ chuyển đổi, 5_Accu 2.2.5. Ô tô dùng động cơ lai tế bào nhiên liệu FCHV Loại xe ôtô này sử dụng năng lượng điện tạo ra khi nhiên liệu hyđrô phản ứng với ôxy trong không khí sinh ra nước. Do nó chỉ thải ra nước, nó được coi là tốt nhất trong những loại xe có mức ô nhiễm thấp, và nó được tiên đoán sẽ trở thành nguồn năng lượng chuyển động cho thế hệ ôtô tiếp theo. Hình 1.5. Ô tô lai tế bào nhiên liệu FCHV 1_Bộ điều khiển công suất, 2_Mô tơ điện, 3_Bộ tế bào nhiên liệu, 4_Hệ thống chứa Hydro, 5_Ắc quy phụ 2.3. Phân loại ô tô theo kiểu dáng, kiểu truyền động. 2.3.1. Phân loại ô tô theo kiểu dáng a. Sedan: Là loại xe mui kín 4 chỗ ngồi, chú trọng tiện nghi của hành khách và lái xe. Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 4 Hình 1.6. Mẫu xe sedan Sedan là một trong những dòng xe phổ biến nhất hiện nay. Về cơ bản, Sedan được định nghĩa là loại xe hơi 4 cửa với gầm thấp dưới 20 cm, có 4 chỗ ngồi hoặc hơn, mui kín. Đây là dòng xe có khoang hành lý tách biệt, trần xe kéo dài từ trước ra sau, nắp ca-pô và nắp cốp thấp hơn nóc của khoang hành khách. Sedan phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng, từ người độc thân đến gia đình nhỏ cho đến các doanh nhân thành đạt. Ở Việt Nam những dòng sedan cơ bản như Toyota Altis, Camry, Kia K3, BMW 328i, Mercedes C/E/S, Audi A4/A6/A8. b. Coupe: Coupe có nghĩa là đôi, ngụ ý xe hơi 2 cửa nhưng số lượng chỗ ngồi trên xe không giới hạn chỉ 2 chỗ, vẫn có thể là 4 hoặc 5. Nhắc tới Coupe người ta nghĩ ngay đến những chiếc xe thể thao, đây là một mẫu xe mui kín rất phổ biến ngày nay, với động cơ vận hành hiệu suất cao. Hình 1.7. Mẫu xe coupe Do có nhiều điểm tương đồng với sedan và nhìn tổng thể không khác gì chiếc sedan nên có nhiều tranh cãi về định nghĩa này. Ngày nay, nhiều hãng sản xuất xe hơi đã giới thiệu rất nhiều mẫu xe được gọi là coupe 4 cửa, với sự khác biệt rất nhỏ so với dòng xe sedan. Cách để phân biệt couple 4 cửa và sedan đó là thể tích buồng lái của chúng, không Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 5 gian của xe coupe giới hạn dưới 30cm3. Mẫu xe coupe 4 cửa nổi bật đáng kể đến như Audi A7, Mercedes CLS, Aston Martin Rapide c. Convertible: Là các xe có mui tháo hoặc gấp lại được. Mui có thể là loại hardroof (mui cứng), nhưng cũng có thể là loại phủ bạt hoặc da với gọng kim loại. Hiện nay, người ta có xu thế ít coi convertible là một dòng xe riêng, nó được liệt vào dòng cabriolet. Hình 1.8. Mẫu xe Convertible d. Pickup (bán tải): Đây là loại xe tải nhẹ có khoang động cơ kéo dài về phía trước của ghế lái xe Hình 1.9. Mẫu xe Pickup Pick-up được biết đến bởi dáng vẻ thể thao mạnh mẽ, dùng để đi lại cũng như chở hàng hóa rất tiện lợi với phần đuôi xe không có mui để người dùng dễ dàng chở hàng hóa (có thể gắn thêm mui phụ tùy mục đích sử dụng). Nó được trang bị thêm một thùng chở hàng ở phía sau, tách biệt hẳn với khoang ghế hành khách. Điểm khác biệt của dòng Pick-up đó là có thể chở được hàng hóa với kích thước quá khổ, điều mà những chiếc xe đa dụng khác không thể đảm nhiệm. Khung gầm của Pick-up tương tự như xe tải, phù hợp với nhiều địa hình. Trọng lượng Pick-up có thể vận chuyển hàng hóa từ 500- 700 kg. Ở Việt Nam, phân khúc xe bán tải ngày càng thịnh hành nhờ ưu điểm như một chiếc sedan lại chở được nhiều đồ cùng mức thuế phí rẻ hơn. Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 6 Có thể kể đến những chiếc Pick-up rất phổ biến như: Toyota Hilux, Isuzu D-Max, Nissan Navara, Ford Ranger, Mitsubishi Triton e. Lift back (Hatch back): Về cơ bản, loại này tương tự như loại coupe. khu vực dành cho người và hàng hóa được gắn liền nhau. Cửa hậu và cửa sổ hậu mở ra cùng với nhau. Hình 1.10. Mẫu xe Hatch back Hatchback là kiểu biến thể từ dòng xe sedan và coupe, điểm khác biệt đó là có thêm 1 cửa mở từ phía sau, thường là dạng mở cửa kéo lên và thông với 2 khoang chứa đồ cùng khoang hành khách. Có thể nói Hatchback là sự kết hợp hoàn hảo của chiếc xe chở người lẫn hàng hóa. Một số mẫu Hatch back cỡ nhỏ như: Kia Morning, Hyundai Getz là những mẫu xe quen thuộc giá rẻ với người tiêu dùng Việt Nam thời gian qua. Ngoài ra các mẫu Hatchback lớn hơn có sự góp mặt của: Ford Focus, Hyundai Veloster f. Van and wagon: Loại này có không gian cho hành khách và hàng hóa liền nhau. Nó chở được nhiều người hay nhiều hàng hóa. Van chủ yếu để chở hàng, còn wagon chủ yếu để chở người. Hình 1.11. Mẫu xe Van g. SUV (Sport utility vehicle): là dòng xe hơi thể thao đa dụng. Kiểu dáng thể thao việt dã có hai khoang hành lý và hành khách liền nhau, gầm cao, thích hợp cho việc đi lại với địa hình đường sá gồ ghề, khấp khuỷu.Dòng xe thường có 5 đến 7 chỗ ngồi, tiện lợi cho gia đình hoặc những khách hàng trẻ ưa thích kiểu xe thể thao mạnh mẽ. Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 7 Có thể thấy một số mẫu xe SUV ở Việt Nam phổ biến như Mitsubishi Pajero Sport, Ford Everest, Toyota Fortuner. Các hãng xe sang thì có những mẫu SUV cao cấp như BMW X5, Acura MDX, Audi Q7 Hình 1.12. Mẫu xe SUV h. CUV (Crossover Utility Vehicle) là loại xe ôtô được thiết kế theo kiểu xe việt dã thể thao nhưng nhỏ hơn, gầm xe thấp hơn. Thông thường CUV có cấu trúc thân xe liền khối với khung gầm và hệ thống truyền động, đồng thời cũng tiết kiệm nhiên liệu hơn. Một số xe CUV có thể kể tên như Toyota RAV4, Volvo XC90, Acura MDX. Mercedes-Benz cũng hứa hẹn giới thiệu ra thị trường dòng xe CUV được thiết kế dựa trên khung gầm xe C-Class vào năm 2008. Hình 1.13. Mẫu xe CUV Khái niệm xe CUV có thể được hiểu dựa trên sự biến thể của SUV và Mini Van, CUV cân bằng giữa việc thiết kế thể thao và khả năng chở nhiều người, gầm khá cao nhưng trọng tâm xe thấp. Những mẫu xe CUV có thể kể đến như: Ford EcoSport, Nissan Murano S, Honda CRV, BMW X6... i. MPV (Multiple-Purpose Vehicle): là dòng xe đa dụng, có thể chuyển đổi giữa chở người và chở hàng hóa bằng cách gập hàng ghế sau lên xuống. Ở Mỹ dòng xe này thường được gọi là Minivan. Với mục đích chính là để chuyên chở nhiều người một cách an toàn, thoải mái, dòng MPV có những đặc điểm chính sau: Thường có 5-7 chỗ, 3 hàng ghế. Hàng ghế sau cùng thường nhỏ hơn và khi cần có thể gập lại, để tăng không gian chở đồ đạc. Gầm cao hơn xe Sedan và Hatchback, nhưng thấp hơn xe SUV hay Crossover. Phần ca-pô khá ngắn, thân xe bắt đầu từ gần mũi xe và kéo dài về sát phía đuôi để tăng không gian chuyên chở. Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 8 Hình 1.14. Mẫu xe MPV 2.3.2. Phân loại ô tô theo kiểu truyền động Xe có thể được phân loại theo vị trí của động cơ, bánh xe chủ động và số lượng của bánh xe chủ động. a. FF (động cơ đặt phía trước, cầu trước chủ động): Do xe FF không có trục cácđăng, có thể tạo nên không gian rộng bên trong xe, do đó đạt được tính tiện nghi cao. b. FR (động cơ đặt phía trước, cầu sau chủ động): Do xe FR cân bằng tốt về trọng lượng, nó có tính ổn định và điều khiển tốt c. MR (động cơ đặt giữa, cầu sau chủ động): Do xe MR cân bằng tốt về trọng lượng giữa cầu trước và sau, nó có tính điều khiển rất tốt d. 4WD (4 bánh chủ động):Do xe 4WD dẫn động bằng cả 4 bánh xe, có có thể hoạt động ổn định dưới các điều kiện đường xấu. Trọng lượng của nó lớn hơn so với các loại xe khác Hình 1.15. Sơ đồ xe phân loại theo kiểu truyền động a. Loại FF b. Loại FR c. Loại MR d. Loại 4WD 2.4. Các thông số chính của ô tô : 2.4.1. Thông số kích thước trên ô tô a b c d Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 9 Hình 1.16. Sơ đồ kích thước xe A: Chiều dài tổng thể (Overall length, total length). B: Chiều rộng xe (Vehicle width). C: Chiều cao xe (Vehicle height). D: Phần nhô phía trước tính từ tâm bánh xe trước (Front overhang). E: Chiều dài cơ sở, khoảng cách giữa hai cầu xe (Wheel Base) F: Phần nhô ra phía sau tính từ tâm bánh xe sau (Rear overhang). G: Khoảng cách từ mặt đất đến sàn xe (Ground clearance). H , I: Chiều rộng cơ sở, khoảng cách giữa hai bánh xe chung cầu xe (Track, tread, track width, tread width, wheel track, wheel tread). H: Chiều rộng cơ sở hai bánh phía trước (Front track, Track front). I: Chiều rộng cơ sở hai bánh phía sau( Rear track, Track rear). J: Góc tiến (Approach angle, Angle of incidence). K: Góc phần nhô ra ở phía sau (Departure angle, Rear overhang angle). L: Chiều cao có tải (Loading height). M: Chiều dài của thùng xe (Chassis frame length). N: Chiều cao của thùng chở hàng hoá (Cargo body height). O: Chiều rộng bên trong thùng chở hàng hoá (Interior cargo body width). P: Chiều rộng thùng chở hàng hoá( Cargo body width). R: Chiều dài bên trong thùng chở hàng hoá (Interior cargo body length). 2.4.2. Thông số kỹ thuật cơ bản trên ô tô Tên xe, năm sản xuất, hạng xe External dimensions Ví dụ Kích thước cơ bản - Length (mm) 4815 - Dài tổng cộng (mm) 4815 - Width (mm) 1825 - Rộng (mm) 1825 - Height (mm) 1470 - Cao (mm) 1470 - Wheelbase (mm) 2775 - Chiều dài cơ sở (mm) 2775 Weights Trọng lượng Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 10 - Kerb weight (kg) 1465 - Khối lượng khô (kg) 1465 - Gross combination mass (kg) 3300 - Khối lượng toàn tải (kg) 3300 Transmission Hộp số - Transmission type Automatic - Kiểu hộp số Tự động - Number of gears 6 - Số lượng số tiến 6 - Transmission description Automatic with manual mode - Miêu tả hộp số Tự động có khả năng sang số chủ động. Engine Động cơ - Engine type Petrol - Loại động cơ Xăng - Engine code 2AR-FE - Mã động cơ 2AR-FE - Capacity (cc) 2494 - Dung tích (cc) 2494 - Engine description Four cylinders, in- line, DOHC, variable valve timing, four valves per cylinder, two balance shafts. - Miêu tả động cơ 4 xy lanh, thẳng hàng, dùng DOHC, điều chỉnh thời gian mở soupape, 4 soupape cho mỗi xylanh, 2 trục cam cân bằng. - Number of cylinders 6 - Số xylanh 6 - Configuration In-line - Kiểu phân bố Thẳng hàng - Head composition Light alloy - Kiểu nắp máy Hợp kim nhôm - Variable valve timing Standard - Soupape điều chỉnh thời gian Tích hợp sẵn - Variable valve timing type Dual VVT-i - Kiểu soupape điều chỉnh thời gian 2 trục cam cân bằng - Valve gear type DOHC - Kiểu bố trí cam DOHC - Number of valves per cylinder 4 - Số soupape cho mỗi xylanh 4 - Power (KW) 135KW @ 6000rpm - Công suất (KW) 135Kw tại 6000 vòng/ phút - Torque (Nm) 231Nm @ 4100rpm - Mômen (Nm) 231Nm tại 4100 vòng/ phút 2.5. Cấu tạo chung về động cơ ô tô : - Động cơ 4 kỳ: Loại động cơ này được sử dụng phổ biến ở các loại xe du lịch và xe gắn máy. Để thực hiện một chu kỳ thì piston phải thực hiện bốn hành trình và cốt máy quay 2 vòng. - Động cơ 2 kỳ: Thường gặp loại nay ở các xe thương mại, xe tải vì nó mang lại hiệu suất cao nhưng lại có hiệu quả kinh tế cao. Để thực hiện một chu kỳ thì piston phải thực hiện hai hành trình và cốt máy sẽ quay một vòng. - Động cơ xăng: Hầu hết các động cơ được sử dụng hiện nay là loại động cơ này. Ơ loại động cơ xăng, hoà khí sẽ được hình thành bên ngoài buồng cháy và hoà khí này sẽ được nén lại. Quá trình cháy của động cơ xăng phải nhờ năng lượng từ bên ngoài. - Động cơ diesel: Nhiên liệu sử dụng là dầu diesel, hỗn hợp không khí được hình thành ngay trong buồng cháy, sự cháy không cần năng lượng từ bên ngoài. Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 11 a. Cơ cấu trục khuỷu – thanh truyền : Để biến chuyển động tịnh tiến của piston thành chuyển động quay của trục khuỷu khi động cơ làm việc. Hình 1.17. Trục khuỷu – thanh truyền động cơ 1. Piston 2. Chốt piston 3. Thanh truyền 4. Trục khuỷu 5. Bánh đà b. Cơ cấu phân phối khí: Để đóng mở các cửa nạp và cửa xả đúng thời điểm nhằm nạp đầy hỗn hợp khí (động cơ xăng) hoặc không khí sạch (động cơ Diesel) vào các xy lanh ở kỳ hút và thải sạch khí cháy ra ngoài ở kỳ xả. Hình 1.18. Hệ thống phân phối khí c. Hệ thống bôi trơn: Cung cấp một lượng dầu bôi trơn đủ và sạch dưới áp suất nhất định đi bôi trơn cho các chi tiết của động cơ để giảm ma sát, giảm mài mòn, làm kín, làm sạch, làm mát và chống gỉ. Hình 1.19. Hệ thống bôi trơn Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 12 1_Cácte dầu, 2_Lưới lọc dầu, 3_Bơm dầu, 4_Que thăm dầu,5_Công tắc áp suất dầu, 6_Lọc dầu d. Hệ thống làm mát: có nhiệm vụ giữ cho động cơ làm việc ở nhiệt độ ổn định (80- 90oC). Hình 1.20. Hệ thống làm mát e. Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng: Để hòa trộn xăng với không khí sạch theo một tỷ lệ nhất định, cung cấp cho các xy lanh của động cơ theo thứ tự nổ phù hợp với các chế độ làm việc của động cơ. Hình 1.21. Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng 1_Bình nhiên liệu, 2_Bơm nhiên liệu, 3_Lọc nhiên liệu, 4_Bộ điều áp nhiên liệu, 5_Kim phun, 6_Nắp bình nhiên liệu f. Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel: Cung cấp nhiên liệu Diesel có áp suất cao dưới dạng sương mù vào buồng cháy của xy lanh đúng thời điểm, phù hợp với từng chế độ tại trọng và tốc độ của động cơ. Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 13 Hình 1.22. Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel 1_Bình nhiên liệu, 2_Lọc nhiên liệu có bộ lắng nước, 3_Bơm cao áp, 4_Kim phun dầu 2.6. Cấu tạo chung về khung gầm ô tô 2.6.1 Hệ thống truyền lực Sơ đồ hệ thống truyền lực a. Ly hợp: Cắt nối động lực từ động cơ đến hệ thống truyền lực một cách êm nhẹ khi sang số hoặc khi khởi hành ôtô. Đảm bảo an toàn cho hệ thống khi quá tải. Hình 1.23. Sơ đồ bố trí bộ ly hợp trên động cơ b. Hộp số: dùng để truyền và thay đổi mô men từ động cơ đến bánh xe chủ động. Cắt truyền từ động cơ đến bánh xe chủ động trong thời gian dài (số 0). Đảm bảo cho ô tô chuyển động lùi. Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 14 Hình 1.24. Hộp số cơ khí trên ô tô c. Trục truyền động (trục cardan): Để truyền động giữa các trục không nằm trên củng một đường thẳng mà thường cắt nhau dưới một góc có trị số góc luôn thay đổi trong quá trình làm việc. Hình 1.25. Trục các đăng 2 khớp chữ thập d. Cầu chủ động: Để giảm tốc, tăng mômen kéo của bánh xe chủ động.Truyển động giữa hai trục vuông góc nhau. Giúp cho bánh xe chủ động hai bên quay với tốc độ khác nhau khi vào đường vòng không bị trượt. Hình 1.26. Cầu chủ động 2.6.2. Hệ thống di chuyển a. Hệ thống phanh: Hệ thống phanh để làm giảm tốc độ, dừng chuyển động của xe ô tô và giữ cho xe ô tô đứng yên trên dốc. Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 15 Hình 1.27. Hệ thống phanh b. Hệ thống treo: Hệ thống treo dùng nối đàn hồi giữa khung hoặc vỏ ôtô với hệ thống chuyển động. Nhiệm vụ chủ yếu giảm va đập sinh ra trong khi ôtô chuyển động, làm êm dịu khi đi qua các mặt đường gồ ghề không bằng phẳng. Hình 1.28. Hệ thống treo c. Hệ thống lái: Hệ thống lái của ôtô dùng thay đổi hướng chuyển động hoặc giữ cho ôtô chuyển động theo một hướng nhất định. Hình 1.29. Hệ thống lái 2.7 Cấu tạo chung về hệ thống điện ô tô : Kiến thức tổng quan về điện động cơ: Có nhiều thiết bị cần thiết cho việc khởi động động cơ và vận hành nó một cách ổn định. Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 16 Hình 1.30. Cấu tạo hệ thống điện động cơ 1_Accu, 2_Máy khởi động (Hệ thống khởi động), 3_Máy phát (Hệ thống nạp), 4_Cuộn đánh lửa(Hệ thống đánh lửa), 5_Khoá điện, 6_Đồng hồ táp lô (Đồng hồ báo nạp), 7_Các cảm biến a.Accu: Là thiết bị có khả năng nạp điện khi động cơ hoạt động và nó đóng vai trò là nguồn cung cấp điện cho các thiết bị điện khi động cơ không hoạt động. Hình 1.31. Accu: 1_Cực âm, 2_Nút thông hơi, 3_Mắt kiểm tra, 4_Cực dương, 5_Dung dịch, 6_Ngăn accu b.Hệ thống khởi động: Hệ thống khởi động quay động cơ bằng mô tơ điện và khởi động động cơ. Hình 1.32. Hệ thống khởi động: 1_Accu, 2_Khoá điện, 3_Máy khởi động c.Hệ thống nạp:Hệ thống nạp sản xuất ra điện năng để cung cấp nguồn cần thiết cho các thiết bị điện phần còn lại dùng để nạp accu. Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 17 Hình 1.33. Hệ thống nạp 1_Máy phát, 2_Accu, 3_Đèn báo nạp, 4_Khoá điện e. Hệ thống đánh lửa: Hệ thống đánh lửa tạo ra tia lửa ở điện áp cao và đốt cháy hỗn hợp không khí nhiên liệu đã được nén ở thì nổ. Thời điểm đánh lửa được điều khiển bởi ECU. Hình 1.34. Hệ thống đánh lửa: 1_Khoá điện, 2_Accu, 3_ Cuộn dây đánh lửa với IC đánh lửa, 4_Bougie, 5_ECU, 6_Cảm biến vị trí trục cam, 7_Cảm biến vị trí trục khuỷu Bougie: là bộ phận nhận điện cao áp do cuộn dây đánh lửa tạo ra và tạo ra tia lửa điện để đốt cháy hỗn hợp không khí –nhiên liệu. Điện cao áp được tạo ra tia lửa điện ở khe hở giữa điện cực giữa và điện cực nối mát. Hình 1.35. Các loại bougie 1_Điện cực giữa, 2_Điện cực bìa, 3_Rãnh chữ V, 4_Rãnh chữ U, 5_Sự khác nhau giữa độ nhô ra của điện cực. Các loại bougie: Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 18 Hình A: Bougie có điện trở Bougie có thể sinh ra nhiễu điện từ, nhiễu này có thể làm cho các thiết bị điện tử bị trục trace. Do vậy loại này có điện trở bằng gom để ngăn hiện tượng này. Hình B: Bougie có điện cực đầu bằng Platin Loại này sử dụng Platin cho điện cực giữa mỏng và điện cực nối mát. Nó có độ bền và khả năng đánh lửa tuyệt hảo. Hình C: Bougie có đầu điện cực Irdium Loại này sử dụng hợp kim Iridium cho các điện cực giữa và điện cực nối mát. Nó có độ bền và khả năng đánh lửa tốt. Hình 1.36. Cấu tạo bougie 1: Điện trở 2: Đầu Platin của điện cực giữa 3: Đầu Platin của điện cực nối mát. 4: Đầu Irdium của điện cực giữa Kiến thức tổng quan về hệ thống điện thân xe: Bao gồm các bộ phận điện được gắn vào thân xe. a. Dây điện: Dây điện được chia thành các nhóm sau để nối các bộ phận điện của xe với nhau: Dây điện và cáp; Các chi tiết nối; Các chi tiết bảo vệ. Hình 1.37. Dây điện Tham khảo: Mát thân xe Ngày nay ô tô càng trở nên hiện đại hơn với đầy đủ tiện nghi do vậy việc cung cấp điện cho các thiết bị điện sẽ rất phức tạp nếu ta sử dụng cách thông thường. Để giải quyết vấn đề này các nhà thiết kế đã sử dụng thân xe làm một dây dẫn nên số lượng dây dẫn giảm đi Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 19 một nửa. Luc này cực âm accu và cực âm của tất cả các thiết bị điện đề được nối với thân xe. Chỗ nối của các cực âm vào thân xe được gọi là “Mát thân xe”. Hình 1.38. Mát thân xe b. Dây điện và cáp: Có 3 loại dây điện và cap chính được sử dụng trên ô tô. Hình 1.39. Dây điện và cáp 1.Dây điện áp thấp: loại dây này được sử dụng rông rãi trên ô tô, nó bao gồm lõi dây và bọc cách điện. 2.Cáp bọc : loại này được thiế kế đe bảo vệ dây điện khỏi bị nhiễu điện bên ngoài, nó được sử dụng ở những khu vực sau: cáp anten của radio, đường tín hiệu đánh lửa, đường tín hiệu cảm biến oxy. 3.Dây cao áp: loại dây cáp được sử dụng làm một bộ phận đánh lửa của động cơ xăng. Cáp này gồm một lõi dẫn điện được bọc một lớp cao su cách điện dày để ngăn cho dòng điện cao áp không bị rò rỉ. Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 20 Hình A:Các chi tiết cách điện bọc hay phủ lấy dây điện và cáp, hoặc gắn với cac chi tiết khác nhằm bảo vệ dây điện không bị hư hỏng. - Các chi tiết nối: Để hỗ trợ việc nối các chi tiết, dây điện được tập trung tại một số phần trên thân xe: Hình 1:Hộp nối (J/B) Hộp nối là một chi tiết mà ở đo các giắc nối của các mạch điện được nhóm lại với nhau. Thường nó bao gồm các chi tiết sau: bảng mạch in, cầu chì, rờ le và các thiết bị khác. Hình 1.40. Hộp rờ le 1:Hộp rờ le 2:Rờ le 3:Cầu chì và thanh cầu chì Hình 2:Hộp rờ le (R/B) Dù rất giống hộp nối nhưng hộp rờ le không có các bảng mạch in cũng như không có chức năng trung tâm kết nối Giắc nối: Chức năng của các giắc nối là tạo ra các liên kết điện. Có 2 loại giắc nối: dây điện với dây điện, dây điện với các bộ phận. Các giắc nối được chia thành giắc đực hay giắc cái tuỳ thuộc vào hình dạng và các cực của chúng. Giắc nối cũng có nhiều màu khác nhau. Hình 1.41.Các giắc nối Hình 4: Giắc nối dây, Chức năng của chúng là nối các cực cùng một nhóm Hình 5: Bulông nối mát Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 21 Các bulông nối mát được sử dụng cho việc nối mát dây điện và các bộ phận điện với thân xe. Không giống với các bulông thông thường các bulông này được sơn màu xanh lá cây để tránh oxi hoá. Các chi tiết bảo vệ mạch điện: °Cầu chì: Hình 1.42. Cầu chì 1: Cầu chì: Cầu chì được lắp giữa cầu chì dòng cao và thiết bị điện để bảo vệ cac thiết bị. Thường có 2 loại cầu chì: cầu chì loại dẹt và cầu chì loại hộp. 2: cầu chì dòng cao(thanh cầu chì): Cầu chì này được lắp giữa thiết bị điện và nguồn điện. Nếu dòng điện quá lớn chạy qua thì cầu chì sẽ chảy ra để bảo vệ dây điện. Có 2 loại cầu chì được sử dụng: loại thanh nối và loại hộp. Các loại cầu chì và thanh cầu chì: Cầu chì loại dẹt và cầu chì loại hộp được mã hoá bằng màu để phân biệt cường độ. Hình 1.43. Các loại cầu chì  Bộ ngắt mạch (CB): -Bộ ngắt mạch được sử dụng cho mạch điện với tải có cường độ lớn mà không thể sử dụng cầu chì như: mạch cửa sổ điện, mạch sấy kính, mô tơ quạt gió Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 22 -Khi dòng điện quá lớn vượt quá giới hạn hoạt động thì thanh lưỡng kim sẽ giãn nở làm ngắt mạch điện. Thậm chí nếu cường độ dòng điện thấp hơn cường độ hoạt động trong một thời gian dài thì thanh lưỡng kim cũng giãn nở và làm ngắt mạch. Không giống như cầu chì , bộ ngắt mạch có thể sử dụng lại khi thanh lưỡng kim hồi phục. Hình 1.44. Bộ ngắt mạch b.Hệ thống chiếu sáng: Hệ thống chiếu sáng được lắp đặt để lái ô tô được an toàn hơn. Hình 1.45. Chiếu sáng -Đèn pha: Đèn pha chiếu các tia sáng về phía trước nhằm đảm bảo tầm nhìn cho lái xe vào ban đêm. Chúng có thể chuyển từ chiếu xa ( chế độ pha) sang chiếu gần (chế độ cốt) . -Các đèn khác: -Ngoài đèn pha trên ôtô còn được trang bị thêm các loại đèn nữa như: đèn hậu, đèn phanh, đèn xi nhan, đèn báo nguy hiểm, đèn lùi, đèn kích thước, đèn biển số, đèn sương mù dùng để chiếu sáng bên ngoài. -Để chiếu sáng trong xe can những loại đèn sau: Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 23 1: đèn chiếu sáng bảng táplô: chiếu sáng để làm cho các đồng hồ và đèn báo nhìn rõ khi trời tối. Chiếu sáng khi công tắc đèn pha bật ở nấc 1. 2: đèn chiếu trong xe: thông thưòng đèn này được bố trí ở trung tâm trần xe hay ở trên gương chiếu hậu bên trong. Công tắc của đèn này luôn có 3 chế độ:  ON: luôn sáng  OFF: luôn tắt  DOOR: chiếu sáng khi cửa xe mở. Hình 1.46. Hệ thống chiếu sáng trong xe Đồng hồ táp lô và đèn báo táp lô: Hình 1.47. Đồng hồ táp lô -Đồng hồ báo tốc độ động cơ: báo số vòng quay của động cơ trong một phút. -Đồng hồ báo tốc độ xe: báo tốc độ hiện tại của động cơ km/h hoặc mph. -Đồng hồ nhiệt độ nước: báo nhiệt độ nước làm mát của động cơ. -Đồng hồ báo nhiên liệu: báo lượng nhiên liệu của ô tô. Ngoài ra ở một số xe còn có trang bị một số đồng hồ đo như: đồng hồ báo áp suất dầu (báo áp suất tuần hoàn của dầu động cơ), vôn kế (báo hiệu điện thế do máy phát phát ra). Chương 1: Giới thiệu chung về ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 24 c.Gạt nước và rửa kính: -Gạt nước: -Gạt nuớc đảm bảo tầm nhìn cho lái xe bằng cách gạt nước mưa hay bụi bẩn trên kính trước hay kính hậu. -Hệ thống gạt nước bao gồm công tắc gạt nước, mô tơ gạt nuớc, thanh nối gạt nước, tay gạt...ng và bảo vệ môi trường 2.3.1 Tầm quan trọng bảo vệ môi trường Các biện pháp nhằm tránh được ô nhiễm môi trường đối với các đơn vị kinh tế được thể hiện là chi phí tăng lên về lâu dài là việc giảm doanh thu thì việc thực hiện nó chỉ còn trông chờ vào việc lãnh đạo doanh nghiệp có mục tiêu kinh tế là “ Giữ gìn môi trường”, hay thông qua chính sách về trách nhiệm của nhà nước để hình thành các mục tiêu lợi nhuận khác. Không kể trường hợp vi phạm luật pháp thì mục tiêu có thể được diễn đạt là “ Sự trì hoãn các biện pháp bảo vệ môi trường”. Một giải pháp thay thế có thể tránh né được nhưng không nhất thiết phải phù hợp hơn với môi trường. Như vậy có thể áp dụng các biện pháp, ít có trong lĩnh vực qui phạm hay có thể tận dụng được kẽ hở của luật pháp. Cụ thể thường là hình thức tránh né nấp dưới dạng chuyển địa điểm, thay thế nguyên liệu- năng lượng và công nghệ, cũng như qua quá trình chuyển hoá. Bên cạnh đó còn có sự lẫn tránh bằng cách chuyển giao hình thức mục tiêu vật chất mang đặc tính sinh thái sang người thứ ba. “Điều đó nói lên là các biện pháp kinh tế chất thải không được làm cho môi trường về tổng thể của nó bị ô nhiễm nặng nề hơn so với sự ô nhiễm mà phế liệu đó có thể gây nên”. Để có được một giải pháp tốt tạo nên một môi trường lao động phù hợp cho người lao động, đòi hỏi sự tham gia của nhiều ngành khoa học, được dựa trên 4 yếu tố cơ bản sau: - Ngăn chặn và hạn chế sự lan tỏa các yếu tố nguy hiểm và có hại từ nguồn phát sinh. Biện pháp tích cực nhất là thay đổi công nghệ sản xuất với các nguyên liệu và nhiên liệu sạch, thiết kế và trang bị những thiết bị, dây chuyền sản xuất không làm ô nhiễm môi trường... - Thu hồi và xử lý các yếu tố gây ô nhiễm. - Xử lý các chất thải trước khi thải ra để không làm ô nhiễm môi trường. - Trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân. 2.3.2 Xử lý rác thải 2.3.2.1 Phân loại rác thải Phân loại rác thải là một chu trình mà chất thải được chia ra thành nhiều phần khác nhau. Phân loại có thể diễn ra theo phương thức thủ công tại nhà hoặc được thu gom bởi dịch vụ hoặc phân loại một cách tự động bằng máy. Phân loại bằng tay là phương thức sử dụng đầu tiên trong lịch sử. Với sự phát triển nhanh của xã hội, chất thải được sinh ra nhiều hơn. Điều này có nghĩa là một lượng lớn rác thải được tạo ra mỗi năm và sự tăng lên của nó là không được mong đợi. Nhiều chất thải hơn có nghĩa là nhiều hơn sự tiêu thụ và lãng phí nguồn tài nguyên. Chương 2: An toàn lao dộng trong nganh sửa chữa va bảo trì ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 45 Phân loại và tái chế là điều cần thiết để giảm nguồn chất thải. Hầu hết các loại chất thải được tạo ra có thể được phân loại ngay tại nhà. Càng ít chất thải chúng ta ném đi thì chúng ta càng ít phải trả phí vận chuyển rác thải. Phân loại rác thải tại nhà là rẻ hơn cho người tiêu dùng. Hầu hết các chất thải được tạo ra tại các hộ gia đình bao gồm bao bì, thức ăn thừa và giấy. Con người nên phân chia giấy, bao bì, thức ăn thừa và chất thải nguy hại từ các chất thải khác nhau để tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Phân loại rác tại nguồn là một chủ trương hoàn toàn đúng đắn bởi rác thải nếu chỉ chôn lấp thông thường sẽ gây rất nhiều lãng phí như: tốn diện tích lớn cho việc xây dựng, chi phí vận hành các bãi chôn lấp; nguy cơ gây ô nhiễm môi trường... Ngoài ra, các nguồn nguyên liệu có thể tái chế như: rác hữu cơ, giấy, nhựa, kim loại cũng bị vùi chôn trong đất mà theo tính toán phải mất hàng trăm năm sau mới có thể phân hủy. Trong khi đó, việc tái chế rác thải không chỉ có ý nghĩa về mặt môi trường mà còn đem lại lợi ích về kinh tế. Chúng làm giảm sự phụ thuộc của con người vào việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang dần cạn kiệt. Đặc biệt, với lượng hữu cơ lớn trong rác thải sinh hoạt (ước tính khoảng 50 - 70%), đây sẽ là nguồn nguyên liệu dồi dào để sản xuất phân vi sinh, một loại phân rất tốt cho cây trồng và thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, để việc tái chế đạt hiệu quả cao thì công tác quản lý phải được thực hiện tốt ngay từ giai đoạn đầu, tại nguồn phát sinh chất thải. Dựa vào thành phần, tính chất, rác thải sẽ được phân chia thành nhiều loại khác nhau và đựng trong các bao, thùng rác khác nhau. Bảng 2.1 Cách phân loại rác sinh hoạt tại nguồn Phân loại rác thải Khái niệm Nguồn gốc Ví dụ Cách xử lý RÁC HỮU CƠ Rác hữu cơ là loại rác dễ phân hủy và có thể đưa vào tái chế để đưa vào sử dụng cho việc chăm bón và làm thức ăn cho động vật. - Phần bỏ đi của thực phẩm sau khi lấy đi phần chế biến được thức ăn cho con người. - Phần thực phẩm thừa hoặc hư hỏng không thể sử dụng cho con người. - Các loại hoa, lá cây, cỏ không được - Các loại rau, củ quả đã bị hư, thối - Cơm/ canh/ thức ăn còn thừa hoặc bị thiu. Các loại bã chè, bã cafe - Cỏ cây bị xén/ chặt bỏ, hoa rụng. mica trung quốc Thu gom riêng vào vật dụng chứa rác để tận dụng làm phân compost. Chương 2: An toàn lao dộng trong nganh sửa chữa va bảo trì ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 46 con người sử dụng sẽ trở thành rác thải trong môi trường. RÁC VÔ CƠ Rác vô cơ là những loại rác không thể sử dụng được nữa cũng không thể tái chế được mà chỉ có thể xử lý bằng cách mang ra các khu chôn lấp rác thải - Các loại vật liệu xây dựng không thẻ sử dụng hoặc đã qua sử dụng và được bỏ đi. - Các loại bao bì bọc bên ngoài hộp/ chai thực phẩm. - Các loại túi nilong được bỏ đi sau khi con người dùng đựng thực phẩm - Một số loại vật dụng/ thiết bị trong đời sống hàng ngày của con người. - Gạch/ đá, đồ sành/ sứ vỡ hoặc không còn giá trị sử dụng. - Ly/ cốc/ bình thủy tinh vỡ - Các loại vỏ sò/ ốc, vỏ trứng - Đồ da, đồ cao su, đồng hồ hỏng, băng đĩa nhạc, radio không thể sử dụng. Thu gom vào dụng cụ chứa rác và đưa đến điểm tập kết để xe chuyên dụng đến vận chuyển, đưa đi xử lý tại các khu xử lý rác thải tập trung theo quy định. RÁC TÁI CHẾ Rác vô cơ là loại rác khó phân hủy nhưng có thể đưa vào tái chế để sử dụng nhằm mục đích phục vụ cho con người. - Các loại giấy thải - Các loại hộp/ chai/ vỏ lon thực phẩm bỏ đi - Thùng carton, sách báo cũ. - Hộp giấy, bì thư, bưu thiếp đã qua sử dụng - Các loại vỏ lon nước ngọt/ lon bia/ Cần được tách riêng, đựng trong túi ny-lon hoặc túi vải để bán lại cho cơ sở tái chế Chương 2: An toàn lao dộng trong nganh sửa chữa va bảo trì ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 47 vỏ hộp trà. - Các loại ghế nhựa, thau/ chậu nhựa, quần áo và vải cũ 2.3.2.2 Xử lý rác thải gây hại Chất thải nguy hại có thể được xử lý bằng nhiều phương pháp khác nhau.  Phương pháp hóa học và phương pháp hóa lý - Hấp thu khí: Kỹ thuật này được dùng để xử lý nước ngầm bị ô nhiễm bởi chất hữu cơ bay hơi với nồng độ thấp < 200 mg/l, không thích hợp với chất ô nhiễm kém bay hơi. - Chưng cất (Hấp thụ hơi): Kỹ thuật được dùng để loại chất hữu cơ bay hơi và bán bay hơi trong nước thải và nước ngầm. - Xử lý đất bằng trích ly bay hơi: Kỹ thuật dùng để xử lý đất bị ô nhiễm chất hữu cơ bay hơi (VOC). Kỹ thuật được áp dụng đối với tầng đất chưa bão hòa (nằm trên mực nước ngầm) hoặc đối với đất ô nhiễm đã được đào lên. - Hấp phụ: Là quá trình tách chất ô nhiễm trong không khí, nước bằng chất hấp phụ. Trong kỹ thuật xử lý chất thải nguy hại, chất hấp phụ thường được dùng là than hoạt tính để loại bỏ các thành phân chất hữu cơ độc hại trong nước ngầm và nước thải công nghiệp. - Oxy hóa hóc học: Đây là phương pháp sử dụng tác nhân oxy hóa để oxy hóa chất hữu cơ trong chất thải với mục đích chuyển đổi dạng hoặc thành phần chất thải là mất đi hoặc giảm độc tính của nó. Là quá trình được xử dụng rộng rãi trong xử lý nước sinh hoạt, nước thải nguy hại và nước thải công nghiệp không độc hại hay nước thải sinh hoạt. Được dùng để xuy hóa- khử các thành phần hữu cơ có độc tính trong nước thải, chẳng hạn như Phenol, chất BVTV, dung môi hữu cơ chứa Clo, hợp chất đa vòng, benzen, toluen,... hay các thành phần vô cơ như sunfit, amoniac, xyanua và kim loại nặng. - Dòng tới hạn: Là dòng vật chất được gia tăng nhiệt độ và áp suất để có tính chất giữa lỏng và khí. - Màng: Là quá trình được dùng để tách nước từ dòng ô nhiễm. Có các loại như vi lọc, siêu lọc, thẩm thấu ngược, màng điện tích.  Phương pháp sinh học Xử lý chất thải bằng phương pháp sinh học là sử dụng vi sinh vật để phân hủy và biến đổi chất hữu cơ trong chất thải nhằm giảm các nguy cơ của nó với môi trường. Trong quản lý chất thải nguy hại, việc xử lý chất hữu cơ nguy hại có thể thực hiện được nếu sử dụng đúng loài vi sinh vật và kiểm soát quá trình hợp lý.  Phương pháp nhiệt Đây là kỹ thuật xử lý chất thải nguy hại có nhiều ưu điểm hơn các kỹ thuật xử lý khác, được sử dụng để xử lý chất thải nguy hại không thể chôn lấp mà có khả năng cháy. Phương pháp này được áp dụng cho tất cả các dạng chất thải rắn lỏng khí. Trong phương pháp này, nhờ sự oxy hóa và phân hủy nhiệt, các chất hữu cơ sẽ được khử độc tính và phá vỡ cấu trúc. Tùy theo thành phần chất thải mà khí sinh ra từ quá trình đốt có thành phần khác nhau. Nhìn chung, thành phần khí thải cũng có các thành phần như sản phẩm cháy Chương 2: An toàn lao dộng trong nganh sửa chữa va bảo trì ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 48 thông thường (bụi, CO2, CO, SOx, NOx). Tuy nhiên trong thành phần khí thải còn có các thành phần khác như HCl, HF, P2O5, Cl2,...  Phương pháp ổn định hóa rắn Ổn định hóa rắn là quá trình làm tăng các tính chất vật lý của chất thải, giảm khả năng phát tán vào môi trường hay làm giảm tính độc hại của chất ô nhiễm. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong quản lý chất thải nguy hại. 2.4 An toàn phòng chống cháy nổ 2.2.1 Nguyên nhân gây cháy, nổ Nghiên cứu bản chất của sự cháy, những yếu tố cần thiết và những điều kiện cần thiết cho sự cháy ta đã phần nào xác định được nguyên nhân của hiện tượng cháy, nổ. Từ những nghiên cứu trên, kết luận chung về nguyên nhân gây ra các đám cháy có thể do vi phạm các qui định an toàn về phòng cháy trong các khâu that kế, lắp đặt, vận hành, sử dụng các thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ, các hệ thống cung cấp năng lượng (điện, nhiệt, hơi, khí đốt), các hệ thống thiết bị vệ sinh (thông gió, chiếu sáng, điều hòa nhiệt độ, chống bụi), các nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cháy nổ. Trong các ngành sản xuất nói chung nguyên nhân gây ra các đám cháy thường xảy do các trường hợp sau: a, Không thận trọng khi sử dụng lửa b, Sử dụng, dự trữ, bảo quản nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu c, Cháy nổ từ nguyên nhân do điện d, Cháy xảy ra do ma sát, va đập e, Cháy nổ xảy ra do tĩnh điện f, Cháy nổ xảy ra do sét đánh g, Cháy xảy ra do lưu giữ, bảo quản các chất có khả năng tự cháy không đúng qui định h, Cháy xảy ra do tàn lửa, đốm lửa i, Cháy do các nguyên nhân khác 2.2.2 Phòng và chống cháy, nổ Nổ thường có tính cơ học và tạo ra môi trường xung quanh áp lực lớn làm phá huỷ nhiều thiết bị, công trình,... Cháy nhà máy, cháy chợ, các nhà kho ,..Gây thiệt hại về người và của, tài sản của nhà nước, doanh nghiệp và của tư nhân. ảnh hưởng đến an ninh trật tự và an toàn xã hội . Vì vậy cần phải có biện pháp phòng chống cháy, nổ một cách hữu hiệu - Nguyên lý phòng cháy, nổ là tách rời 3 yếu tố là chất cháy, chất ôxy hoá và mồi bắt lửa thì cháy nổ không thể xảy ra được. - Nguyên lý chống cháy, nổ là hạ thấp tốc độ cháy của vật liệu đang cháy đến mức tối thiểu và phân tán nhanh nhiệt lượng của đám cháy ra ngoài. - Để thực hiện 2 nguyên lý này trong thực tế có thể sử dụng các giải pháp khác nhau: + Hạn chế khối lượng của chất cháy (hoặc chất ôxy hoá) đến mức tối thiểu cho phép về phương diện kỹ thuật. + Ngăn cách sự tiếp xúc của chất cháy và chất ôxy hoá khi chúng chưa tham gia vào quá trình sản xuất. Các kho chứa phải riêng biệt và cách xa các nơi phát nhiệt. Xung quanh các bể chứa, kho chứa có tường ngăn cách bằng vật liệu không cháy. + Trang bị phương tiện PCCC (bình bọt AB, Bình CO2, bột khô như cát, nước. Huấn luyện sử dụng các phương tiện PCCC, các phương án PCCC. Tạo vành đai phòng chống cháy. Chương 2: An toàn lao dộng trong nganh sửa chữa va bảo trì ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 49 + Cơ khí và tự động hoá quá trình sản xuất có tính nguy hiểm về cháy, nổ. + Thiết bị phải đảm bảo kín, để hạn chế thoát hơi, khí cháy ra khu vực sản xuất. + Dùng thêm các chất phụ gia trơ, các chất ức chế, các chất chống nổ để giảm tính cháy nổ của hỗn hợp cháy. + Cách ly hoặc đặt các thiết bị hay công đoạn dể cháy nổ ra xa các thiết bị khác và những nơi thoáng gió hay đặt hẵn ngoài trời. + Loại trừ mọi khả năng phát sinh ra mồi lửa tại những chỗ sản xuất có liên quan đến các chất dể cháy nổ. Hình 2-3. Một số loại bình chữa cháy Hình 2-4. Các thiết bị báo chá 2.5 An toàn lao động tại xưởng sản xuất ô tô Chương 2: An toàn lao dộng trong nganh sửa chữa va bảo trì ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 50 Trong một ngày bình thường, xưởng sửa chữa ô-tô cung cấp rất nhiều dịch vụ cho các khách hàng, ví dụ như bảo dưỡng hoặc sửa lốp xe. Khi cung cấp các dịch vụ này, bạn cần tiến hành các công việc như rút nhiên liệu ra khỏi xe và tiếp xúc với các chất nguy hiểm. Những công việc này có thể gây ra nhiều nguy cơ với bạn và đồng nghiệp. Những nguy cơ như cháy nổ có thể gây ra những chấn thương nghiêm trọng, thậm chí ảnh hưởng tới tính mạng của bạn. Khi thao tác dưới gầm xe ôtô, bạn có nguy cơ bị xe đè vào người nếu xe rơi khỏi giá đỡ. Bạn cũng có thể tiếp xúc với nhiều chất độc hại khác như dầu thải và các chất tẩy rửa, cũng như áp suất nổ do khí nén từ bánh xe xả ra. Bản thông tin này cung cấp hướng dẫn thực hành trong những trường hợp nhất định để giảm thiểu nguy cơ xảy ra tai nạn lao động và các bệnh nghề nghiệp. Hãy nhớ rằng, ngoài những nguy cơ mà chúng tôi đề cập tới, bạn có thể gặp phải rất nhiều rủi ro khác. Trong những tình huống nhất định, những biện pháp phòng ngừa bổ sung có thể là bắt buộc, chẳng hạn như khi bạn mang thai. Vì vậy, trước khi bắt đầu bất cứ một công việc nào đó, hãy dừng lại và tự hỏi: - Bạn sẽ tiến hành công việc đó như thế nào? - Bạn đã có hiểu biết đầy đủ để luôn làm việc an toàn và đảm bảo sức khỏe hay không? - Cần thông báo và đào tạo cho tất cả người lao động về những nguy cơ có thể xảy ra và những quy định cần tuân theo để đảm bảo hệ thống an toàn trong xưởng sửa chữa. - Hãy tham khảo một số biện pháp phòng ngừa khi đứng trước một số rủi ro nhất định. Ngoài ra, hãy liên hệ với cơ quan thanh tra lao động hoặc đơn vị an toàn và vệ sinh lao động tại địa phương để giúp bạn hiểu rõ các rủi ro có thể gặp phải cũng như những biện pháp phòng ngừa cần áp dụng. 2.5.1 Nguy cơ tai nạn và phòng tránh khi sửa chữa lốp xe Bạn có thể gặp chấn thương nghiêm trọng khi sửa hoặc thay thế lốp xe. Tai nạn lao động xảy ra không chỉ bởi xe rơi khỏi giá đỡ kém chất lượng và làm người lao động bị thương, mà còn do nổ lốp xe. Khi lốp xe bị nổ, năng lượng do khí nén sẽ xả ra dữ dội qua sườn lốp về phía người công nhân. Ngoài ra rơi lốp xe cũng là sự cố có thể xảy ra, nếu lốp bị hư hại hoặc đang được sửa chữa. - Hãy sử dụng vòi bơm khí đủ dài để giúp bạn giữ khoảng cách với lốp xe, đề phòng Chương 2: An toàn lao dộng trong nganh sửa chữa va bảo trì ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 51 trường hợp nổ. Nếu lốp xe nổ, bạn sẽ không chịu tác động của áp suất nổ. - Các vòi bom cần được trang bị khớp nối ngắt phanh ở đầu tiếp xúc với lốp xe và tại vị trí người vận hành để đảm bảo rằng khớp nối không bị kẹt tại vị trí người vận hành và áp lực khí có thể xảy ra ở các vị trí làm việc an toàn. - Bơm lốp xe trong lồng hoặc cố định xuống mặt đất hoặc sử dụng các thiết bị hãm. Trong trường hợp phát nổ, các thiết bị này sẽ giúp hạn chế mảnh vở của lốp xe và các bộ phận khác. - Nên trang bị đồng hồ đo áp suất trên dây nén khí để đảm bảo lốp xe không căng quá mức. Bánh xe đúc đa bộ phận và bánh xe rời phải được lắp ráp với mức độ thận trọng tối đa và ngoài hệ thống đảm bảo an toàn lao động, bạn nên tuân thủ theo hướng dẫn của nhà sản xuất. 2.5.2 Nguy cơ cháy nổ Cháy nổ rất phổ biến trong xưởng sửa chữa ô-tô. Kết quả là xưởng sửa xe bị hư hại và những người đang làm việc ở đó cũng có thể bị chấn thương nặng, thậm chí tử vong. Ba yếu tố gây nên một vụ cháy là, đó là: khí ô-xy, nguồn đánh lửa (nhiệt) và vật liệu dễ bắt lửa (chất đốt). Cả ba yếu tố này đều hiện hữu trong xưởng sửa xe, do đó người lao động cần tuân thủ hệ thống an toàn lao động để đảm bảo rằng những yếu tố này không kết hợp với nhau. - Lưu trữ những chất dễ cháy (xăng dầu, các chất tẩy rửa, v.v...) ở khối lượng tối thiểu để giúp giảm thiểu nhiên liệu cháy. - Cất trữ chất lỏng dễ cháy trong bình chứa kín ổn định để phòng ngừa rò rỉ và phát Chương 2: An toàn lao dộng trong nganh sửa chữa va bảo trì ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 52 tán khí dễ bắt lửa. - Cất bình gas ở bên ngoài xưởng, trong lồng an toàn, như vậy khi khí gas rò rỉ sẽ bị phát tán hết. - Tuyệt đối không sử dụng chất pha loãng, sơn hoặc xăng dầu để đốt rác. - Thao tác những công việc sinh nhiệt (hàn và cắt bằng nhiệt) xa các vật liệu dễ cháy. - Lau sạch vết dầu loang, dọn dẹp bộ lọc dầu, vải vụn và giấy đã sử dụng, cất trong thùng chống cháy, ví dụ như thùng kim loại có nắp đậy. - Để giảm thiểu nguy cơ cháy, khi rút xăng dầu ra khỏi phương tiện, bạn cần: + Sử dụng máy hút xăng dầu. Thiết bị này giúp giảm thiểu hơi xăng dễ cháy phát tán trong không khí và có sẵn thùng chứa phù hợp để chứa xăng dầu. + Tháo ắc-quy của phương tiện để tách rời nguồn đánh lửa. Chương 2: An toàn lao dộng trong nganh sửa chữa va bảo trì ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 53 - Sử dụng dụng cụ nối đất cho cả phương tiện và thiết bị hút xăng dầu. - Luôn có bình chữa cháy dạng bọt và dạng bột ở trong xưởng và hãy chắc chắn rằng bạn biết cách sử dụng chúng. - Làm việc ở nơi thoáng gió. - Thông báo với đồng nghiệp về công việc mình đang làm. - Ngoài những biện pháp phòng ngừa nêu trên, nếu phải rút xăng dầu mà không có máy hút, hãy đảm bảo rằng: + Sử dụng ống si-phông hoặc bơm độc lập thủ công (không chạy điện) để truyền xăng dầu an toàn ở cả hai đầu ống giúp giảm khả năng tràn dầu và phóng điện tĩnh. Chương 2: An toàn lao dộng trong nganh sửa chữa va bảo trì ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 54 - Sử dụng thùng chứa bằng kim loại chắc chắn và có thể đóng kín an toàn. - Sử dụng dây nối đất để nối khung xe và bình chứa với mặt đất. 2.5.3 Nguy cơ làm việc dưới gầm xe Khi làm việc dưới gầm xe, hoặc rơ-moóc toa lật, hoặc buồng lái của các phương tiện, bạn có thể gặp nguy hiểm. Nếu các phương tiện trên không ổn định hoặc không được nâng đỡ chắc chắn, khối nặng của xe có thể đè lên bạn trong khi bạn đang thao tác dưới gầm phương tiện. Khi làm việc trong hầm kiểm tra gầm xe, bạn cũng có thể gặp rủi ro do những chất lỏng và khí dễ cháy có thể tích tụ ở trong hầm và bắt lửa. - Sử dụng thiết bị thích hợp để nâng đỡ phương tiện, ví dụ như bộ kích nâng xe, hoặc giá đỡ trục xe Chương 2: An toàn lao dộng trong nganh sửa chữa va bảo trì ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 55 - Đặt bộ kích nâng và giá đỡ trục xe ở những phần chắc chắn của phương tiện. - Đảm bảo rằng xe đã được kéo phanh tay và các bánh xe đã được cố định trên mặt phẳng. Chương 2: An toàn lao dộng trong nganh sửa chữa va bảo trì ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 56 - Đảm bảo rằng chốt an toàn của trục được lắp đặt đúng kỹ thuật (không có bu-lông hoặc tua vít). - Sử dụng bộ kích nâng hoặc giá đỡ trục xe trên mặt sàn phẳng. - Khi sử dụng cầu nâng 2 trụ ô-tô + Hãy nâng xe lên cách mặt đất 1 mét + Hãy đảm bảo rằng các bàn nâng ở vị trí chính xác + Lắc xe trước khi nâng cầu cao hơn - Trước khi di chuyển những bộ phận nặng của xe, hãy đảm bảo rằng việc di chuyển đó sẽ không ản h hưởng tới sự ổn định của xe. Chương 2: An toàn lao động trong ngành sửa chữa và bảo trì ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 57 - Khi bạn làm việc với rơ-moóc toa lật hoặc buồng lái của các phương tiện, bạn cần đảm bảo rằng các công cụ nâng đỡ bổ sung luôn sẵn có để phòng ngừa trường hợp xe rơ-moóc hoặc buồng lái rơi xuống và đè lên người lao động. Bởi vì cầu nâng tải không thể đảm bảo giữ tải trọng khi người lao động làm việc ở dưới. 2.5.4 Nguy cơ các chất độc hại Trong khi bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện, bạn tiếp xúc với nhiều chất độc hại, như dầu thải, chất tẩy rửa, xăng, dầu diesel và khí gas ở trong hệ thống điều hoà không khí, ắc-quy, v.v... Bạn cần kiểm soát tiếp xúc với các chất này. - Tránh tiếp xúc với khói xe. - Không vận hành động cơ gần xưởng sửa chữa để tránh khí thải đạt nồng độ độc hại. - Trong trường hợp buộc phải vận hành phương tiện, hãy giảm thiểu tối đa thời gian vận hành và sử dụng thiết bị hút khí thải của xe. - Nếu không có thiết bị hút khí thải, hãy mở cửa và cửa sổ tạo đối lưu không khí. Chương 2: An toàn lao động trong ngành sửa chữa và bảo trì ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 58 - Khi rút dầu thải, hãy: + Sử dụng hệ thống thu gom + Đeo găng tay chống hoá chất (nitrile) + Rửa tay thường xuyên + Sử dụng kem dưỡng da tay - Trong phụ tùng ô-tô có chứa chất a-mi-ăng (một chất liệu dạng sợi) nếu hít phải chất này, bạn có thể mắc các bệnh hô hấp, ví dụ như ung thư phổi. Chất này có trong hệ thống phanh, bộ ly hợp, các bộ phận hàn nhiệt và gioăng làm kín. Ngay cả khi quốc gia của bạn cấm sử dụng a-mi-ăng thì trong những bộ phận của xe ô-tô cũ cũng chứa chất này. Vì vậy hãy luôn giả định rằng các bộ phận xe đều có a-mi- Chương 2: An toàn lao động trong ngành sửa chữa và bảo trì ô tô KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 59 ăng, trừ trường hợp bạn biết chắc rằng chất này hoàn toàn không có trong những bộ phận của xe. Khi vệ sinh bánh xe và cụm phanh hãy sử dụng máy hút bụi chuyên dụng với bộ lọc phù hợp (vì bụi a-mi-ăng có thể lọt qua hầu hết các bộ lọc thông thường). Nếu không có máy chuyên dụng, bạn hãy sử dụng giẻ ướt để lau phần trống và các-te, bỏ giẻ đó vào trong túi nilông ngay sau khi lau xong và tuân theo các hướng dẫn quốc gia về tiêu huỷ. Không sử dụng máy nén khí để thổi bụi hoặc dùng búa đập vào trống phanh vì những biện pháp này sẽ làm bụi a-mi-ăng phát tán trong không khí mà bạn thở. Chương 3: Dung sai kỹ thuật đo, cách sử dụng dụng cụ đo KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 60 CHƯƠNG 3: DUNG SAI KỸ THUẬT ĐO, CÁCH SỬ DỤNG DỤNG CỤ DO Mục tiêu - Phát biểu được những kiến thức cơ bản về dung sai lắp ghép, những kiến thức về dung sai kích thước trong gia công cơ khí. - Sử dụng được bảng dung sai theo tiêu chuẩn Việt Nam “TCVN”. - Nhận thức được tầm quan trọng của kích thước trên bản vẽ. - Chủ động và sáng tạo trong học tập. 3.1 KHÁI NIỆM VỀ LẮP LẪN TRONG NGÀNH CƠ KHÍ 1.1.1 Bản chất của tính lắp lẫn Là khả năng có thể thay thế cho nhau giữa các chi tiết cùng loại, cùng cỡ mà không cần phải sửa chữa hoặc lựa chọn nhưng vẫn đảm bảo mọi yêu cầu về kỹ thuật và kinh tế. Trong sản xuất lớn ( Sản xuất hàng loạt) các chi tiết máy phải được thiết kế và chế tạo trên cơ sở đảm bảo tính đổi lẫn chức năng. Muốn thế từng chi tiết phải được qui định giá trị dung sai hợp lý và theo tiêu chuẩn. 1.1.2. ý nghĩa thực tiễn của tính lắp lẫn Tính đổi lẫn chức năng có vai trò to lớn trong nền sản xuất hiện đại. Hiệu quả của nó đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm đạt yêu cầu về chất luợng, giá thành hạ. Hiệu quả đó được thể hiện qua các mặt sau: + Về mặt kinh tế: Nhờ có tính đổi lẫn chức năng mà không cần phải thiết kế những chi tiết được tiêu chuẩn hóa. Do đó giảm được thời gian, công sức và chi phí cho quá trình thiết kế. + Về sản xuất: Nhờ có tính đổi lẫn chức năng nên có thể tiến hành phân công sản xuất và chuyên môn hóa sản xuất. Nhờ đó các nhà máy có điều kiện áp dụng những máy móc chuyên dùng hiện đại, các biện pháp công nghệ tiên tiến để tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm. + Về sử dụng: Nhờ có tính đổi lẫn chức năng nên luôn có sẵn các chi tiết, phụ tùng dự trữ để thay thế ngay khi máy có hư hỏng. Do đó giảm được thời gian chết của máy, giảm nhẹ thời gian công sức để chế tạo các chi tiết hư 1.2. Dung sai và sai lệch giới hạn 1.2.1. Các loại kích thước Kích thước là giá trị bằng số của đại lượng đo chiều dài theo đơn vị đo được lựa chọn. Đơn vị đo thường dùng là mm nhưng không ghi trên bản vẽ. Kích thước danh nghĩa( d, D ) Là kích thước mà người thiết kế căn cứ vào chức năng và điều kiện làm việc của chi tiết để tính toán xác định . Chương 3: Dung sai kỹ thuật đo, cách sử dụng dụng cụ đo KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 61 Hình 6.1: Kích thước danh nghĩa của trục (a) và lỗ (b) Ký hiệu: D: Đường kính danh nghĩa của lỗ d: Đường kính danh nghĩa của trục Kích thước thực ( dt, Dt) Là kích thước đo được trên chi tiết bằng dụng cụ đo, phương pháp đo chính xác nhất mà kỹ thuật đo có thể đạt được. Ký hiệu: Dt : Kích thước thực của lỗ dt : Kích thước thực của trục Trong quá trình gia công do tác động của các loại sai số phát sinh nên sau khi gia công, kích thước thực của loại chi tiết thường không giống nhau và cũng không giống với kích thước danh nghĩa. Kích thước giới hạn (dmax, dmin, Dmax, Dmin) Là kích thước lớn nhất và nhỏ nhất giới hạn phạm vi cho phép của kích thước chi tiết - Kích thước giới hạn lớn nhất: Kí hiệu: Dmax đối với lỗ dmax đối với trục - Kích thước giới hạn nhỏ nhất: Kí hiệu: Dmin đối với lỗ dmin đối với trục Điều kiện để một chi tiết gia công được xem là đạt yêu cầu khi: Dmin  Dt  Dmax dmin  dt  dmax Chương 3: Dung sai kỹ thuật đo, cách sử dụng dụng cụ đo KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 62 1.2.2. Các loại sai lệch giới hạn Sai lệch giới hạn trên là hiệu đại số giữa kích thước giới hạn lớn nhất và kích thước danh nghĩa. ES = Dmax – D ; es = dmax – d a. Sai lệch giới hạn trên (Kí hiệu ES, es): Là hiệu đại số giữa kích thước giới hạn lớn nhất và kích thước danh nghĩa. Đối với lỗ : ES = Dmax – D Đối với trục : es = dmax – d b. Sai lệch giới hạn dưới ( kí hiệu EI, ei ): là hiệu đại số giữa kích thước giới hạn nhỏ nhất và kích thước danh nghĩa. Đối với lỗ : EI = Dmin – D Đối với trục : ei = dmin –d Hình 6.2 Sơ đồ biễu diễn kích thước giới hạn và sai lệch giới hạn Ghi chú: - Sai lệch giới hạn có thể dương, âm, hoặc bằng 0 - Sai lệch giới hạn trên luôn lớn hơn sai lệch giới hạn dưới - Đơn vị của sai lệch giới hạn có thể là mm hoặc m . (1m = 10¯3- mm). - Kích thước chi tiết ghi trên bản vẽ bao gồm: Kích thước danh nghĩa và sai lệch giới hạn(Trên và dưới). Đơn vị là mm. 1.2.3. Dung sai (Kí hiệu Td, TD): Là hiệu số giữa kích thước giới hạn lớn nhất và kích thước giới hạn nhỏ nhất. Đối với lỗ : TD = Dmax – Dmin = ES - EI Đối với trục: Td = dmax – dmin = es – ei Ghi chú: - Dung sai luôn luôn mang giá trị dương (T > 0) - Đơn vị của dung sai có thể là mm hoặc m - Dung sai ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Ví dụ1: Þ50+0.01; Þ50±0.02 ; Þ50 -0.01 Chương 3: Dung sai kỹ thuật đo, cách sử dụng dụng cụ đo KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 63 1.3 Lắp ghép và các loại lắp ghép 1.3.1. Khái niệm lắp ghép 1.3.1.1. Khái niệm Lắp ghép là sự phối hợp giữa hai hay nhiều chi tiết để tạo thành 1 bộ phận máy hay một máy có ích. Ví dụ: Đai ốc lắp với bulông, pittông lắp với xy lanh trong máy nổ Hình 6.3 : Ví dụ về lắp ghép - Kích thước danh nghĩa của lắp ghép: Trong một lắp ghép, kích thước danh nghĩa của lỗ phải bằng kích thước danh nghĩa của trục và gọi là kích thước danh nghĩa của lắp ghép. D = d - Bề mặt lắp ghép: Là bề mặt tiếp xúc giữa hai chi tiết lắp ghép với nhau. Bề mặt lắp ghép được chia làm hai loại: bề mặt bao và bề mặt bị bao. Bề mặt lắp ghép có thể là mặt trụ hay mặt phẳng. D = d CT bao CT bò bao CT bò baoCT bao L = l Hình 6.4 : Bề mặt bao và bề mặt bị bao 1.3.1.2. Các loại lắp ghép Đặc tính của lắp ghép: Là hiệu số giữa kích thước bề mặt bao và bề mặt bị bao. Chương 3: Dung sai kỹ thuật đo, cách sử dụng dụng cụ đo KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 64 Dựa vào đặc tính của lắp ghép, Người ta chia lắp ghép làm 3 loại: a. Nhóm lắp ghép có độ hở (Lắp lỏng): S Là lắp ghép trong đó kích thước bao luôn luôn lớn hơn kích thước bị bao. Độ hở trong lắp ghép ký hiệu là: S Hình 6.5: Lắp ghép có độ hở Đặc trưng của lắp ghép này là: + Độ hở lớn nhất: Smax = Dmax – dmin = ES – ei + Độ hở nhỏ nhất: Smin = Dmin – dmax = EI – es + Độ hở trung bình: Stb = 2 Smin Smax  + Dung sai độ hở: TS = Smax - Smin = TD + Td b. Nhóm lắp ghép có độ dôi (Lắp chặt): N Là lắp ghép trong đó kích thước bao luôn luôn nhỏ hơn kích thước bị bao. Độ dôi trong lắp ghép được ký hiệu là N Đặc trưng của lắp ghép này là: + Độ dôi lớn nhất: Nmax = dmax – Dmin = es – EI + Độ dôi nhỏ nhất: Nmin = dmin – Dmax = ei – ES + Độ dôi trung bình: Ntb = 2 Nmin Nmax  + Dung sai độ dôi: TN = Nmax – Nmin = TD + Td Chương 3: Dung sai kỹ thuật đo, cách sử dụng dụng cụ đo KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 65 Hình 6.6: Lắp ghép có độ dôi Nhóm lắp ghép trung gian (Lắp có độ hở hoặc độ dôi ): Là lắp ghép trong đó có thể có độ hở hoặc độ dôi tùy theo kích thước thực của cặp chi tiết lắp ghép với nhau. Hình 6.7: Lắp ghép trung gian Đặc trưng của lắp ghép này là: + Độ hở lớn nhất: Smax = Dmax – dmin =ES – ei + Độ dôi lớn nhất : Nmax = dmax – Dmin = es – EI + Dung sai lắp ghép : TS,N = Nmax + Smax = TD + Td. Tóm lại: Qua 3 loại lắp ghép trên, ta có thể nói dung sai lắp ghép ( DSLG) là tổng dung sai của lỗ và dung sai của trục. DSLG = TD + Td 4. Hệ thống dung sai Hệ thống dung sai lắp ghép theo tiêu chuẩn Việt nam “TCVN” Chương 3: Dung sai kỹ thuật đo, cách sử dụng dụng cụ đo KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 66 Hệ thống dung sai lắp ghép: Là tập hợp của các dung sai và lắp ghép được thành lập theo qui luật. Trong đó các kích thước giới hạn của một chi tiết không thay đổi gọi là ch...68 -43 -83 -43 -106 -43 -143 -14 -26 -14 -32 -14 -39 -14 -54 180 250 -170 -216 -170 -242 -170 -285 -170 -355 -170 -460 -100 -146 -100 -172 -100 -215 -50 -79 -50 -96 -50 -122 -50 -165 -15 -29 -15 -35 -15 -44 -15 -61 250 315 -190 -242 -190 -271 -190 -320 -190 -400 -190 -510 -110 -162 -110 -191 -110 -240 -56 -88 -56 -108 -56 -137 -56 -186 -17 -33 -17 -40 -17 -49 -17 -69 315 400 -210 -267 -210 -299 -210 -350 -210 -440 -210 -570 -125 -185 -125 -214 -125 -265 -62 -98 -62 -119 -62 -151 -62 -202 -18 -36 -18 -43 -18 -54 -18 -75 400 500 -230 -293 -230 -327 -230 -385 -230 -480 -230 -630 -135 -232 -135 -290 -135 -198 -68 -108 -68 -131 -68 -165 -68 -223 -20 -40 -20 -47 -20 -60 -20 -83 PHỤ LỤC : DUNG SAI LẮP GHÉP KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 111 Kích thước danh nghĩa, mm h Trên Đến và bao gồm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14I) 15I) 16I) 17I) Sai lệch m mm 3I) 0 -0,8 0 -1,2 0 -2 0 -3 0 -4 0 -6 0 -10 0 -14 0 -25 0 -40 0 -60 0 -0,1 0 -0,14 0 -0,25 0 -0,4 0 -0,6 3 6 0 -1 0 -1,5 0 -2,5 0 -4 0 -5 0 -8 0 -12 0 -18 0 -30 0 -48 0 -75 0 -0,12 0 -0,18 0 -,0,3 0 -0,48 0 -0,75 0 -1,2 6 10 0 -1 0 -1,5 0 -2,5 0 -4 0 -6 0 -9 0 -15 0 -22 0 -36 0 -58 0 -90 0 -0,25 0 -0,22 0 -0,36 0 -0,58 0 -0,9 0 -1,5 10 18 0 -1,2 0 -2 0 -3 0 -5 0 -8 0 -11 0 -18 0 -27 0 -43 0 -70 0 -110 0 -0,18 0 -0,27 0 -0.43 0 -0,7 0 -1,1 0 -1,8 18 30 0 -1,5 0 -2,5 0 -4 0 -6 0 -9 0 -13 0 -21 0 -33 0 -52 0 -84 0 -130 0 -0,21 0 -0,33 0 -0,52 0 -0,84 0 -1,3 0 -2,1 30 50 0 -1,5 0 -2,5 0 -4 0 -7 0 -11 0 -16 0 -25 0 -39 0 -62 0 -100 0 -160 0 -0,25 0 -0,39 0 -0,62 0 -1 0 -1,6 0 -2,5 50 80 0 -2 0 -3 0 -5 0 -8 0 -13 0 -19 0 -30 0 -46 0 -74 0 -120 0 -190 0 -0,3 0 -0,46 0 -0,74 0 -1,2 0 -1,9 0 -3 80 120 0 -2,5 0 -4 0 -6 0 -10 0 -15 0 -22 0 -35 0 -54 0 -87 0 -140 0 -220 0 -0,35 0 -0,54 0 -0,87 0 -1,4 0 -2,2 0 -3,5 120 180 0 -3,5 0 -5 0 -8 0 -12 0 -18 0 -25 0 -40 0 -63 0 -100 0 -160 0 -250 0 -0,4 0 -0,63 0 -1 0 -1,6 0 -2,5 0 -4 180 250 0 -4,5 0 -7 0 -10 0 -14 0 -20 0 -29 0 -46 0 -72 0 -115 0 -185 0 -290 0 -0,46 0 -0,72 0 -1,15 0 -1,85 0 -2,9 0 -4,6 250 315 0 -6 0 -8 0 -12 0 -16 0 -23 0 -32 0 -52 0 -81 0 -130 0 -210 0 -320 0 -0,52 0 -0.81 0 -1,3 0 -2,1 0 -3,2 0 -5,2 315 400 0 -7 0 -9 0 -13 0 -18 0 -25 0 -36 0 -57 0 -89 0 -140 0 -230 0 -360 0 -0.57 0 -0.89 0 -1,4 0 -2,3 0 -3,6 0 -5,7 400 500 0 -8 0 -10 0 -15 0 -20 0 -27 0 -40 0 -63 0 -97 0 -155 0 -250 0 -400 0 -0,63 0 -0.97 0 -1,55 0 -2,5 0 -4 0 -6,3 PHỤ LỤC : DUNG SAI LẮP GHÉP KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 112 Kích thước danh nghĩa, mm jS k m n Trên Đến và bao gồm 4 5 6 7 4 5 6 7 4 5 6 7 4 5 6 7 - 3 ±1,5 ± 2 ± 3 ± 5 +3 +0 +4 +0 +3 +0 +4 +0 +6 +0 +10 +0 +5 +2 +6 +2 +8 +2 +12 +2 +10 +4 +14 +4 3 6 ± 2 ± 2,5 ± 4 ± 6 +5 +1 +6 +1 +5 +1 +6 +1 +9 +1 +13 +1 +8 +4 +9 +4 +12 +4 +16 +4 +16 + 8 +20 +8 6 10 ± 2 ± 3 ±4,5 ± 7,5 +5 +1 +7 +1 +5 +1 +7 +1 +10 +1 +16 +1 +10 +6 +12 +6 +15 +6 +21 +6 +19 +10 +25 +10 10 18 ±2,5 ±4 ± 5,5 ±9 +6 +1 +9 +1 +6 +1 +9 +1 +12 +1 +19 +1 +12 +7 +15 +7 +18 +7 +25 +7 +23 +12 +30 +12 18 30 ± 3 ± 4,5 ±6,5 ±10,5 +8 +2 +11 +2 +8 +2 +11 +2 +15 +2 +23 +2 +14 +8 +17 +8 +21 +8 +29 +8 +28 +15 +36 +15 30 50 ±3,5 ± 5,5 ±8 ±12,5 +9 +2 +13 +2 +9 +2 +13 +2 +18 +2 +27 +2 +16 +9 +20 +9 +25 +9 +34 +9 +33 +17 +42 +17 50 80 ± 4 ± 6,5 ± 9,5 ± 15 +10 +2 +15 +2 +10 +2 +15 +2 +21 +2 +32 +2 +19 +11 +24 +11 +30 +11 +41 +11 +39 +20 +50 +20 80 120 ± 6 ± 7,5 ±11 ± 17,5 +13 +3 +18 +3 +13 +3 +18 +3 +25 +3 +38 +3 +23 +13 +28 +13 +35 +13 +48 +13 +45 +23 +58 +23 120 180 ± 6 ±9 ±12,5 ±20 +15 +3 +21 +3 +15 +3 +21 +3 +28 +3 +43 +3 +27 +15 +33 +15 +40 +15 +55 +15 +52 +27 +67 +27 180 250 ± 7 ±10 ±14,5 ±23 +18 +4 +24 +4 +18 +4 +24 +4 +33 +4 +50 +4 +31 +17 +37 +17 +46 +17 +63 +17 +60 +31 +77 +31 250 315 ± 8 ±11,5 ±16 ±26 +20 +4 +27 +4 +20 +4 +27 +4 +36 +4 +56 +4 +36 +20 +43 +20 +52 +20 +72 +20 +66 +34 +86 +34 315 400 ±9 ±12,5 ±18 ±28,5 +22 +4 +29 +4 +22 +4 +29 +4 +40 +4 +61 +4 +39 +21 +46 +21 +57 +21 +78 +21 +73 +37 +94 +37 400 500 ±10 ±13,5 ±20 ±31,5 +25 +5 +23 +5 +25 +5 +23 +5 +45 +5 +68 +5 +43 +23 +50 +23 +63 +23 +86 +23 +80 +40 +103 +40 PHỤ LỤC : DUNG SAI LẮP GHÉP KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 113 Kích thước danh nghĩa, mm p r s Trên Đến và bao gồm 5 6 7 5 6 7 5 5 7 - 3 +10 +6 +12 +6 +16 +6 +14 +10 +16 +10 +20 +10 +18 +14 +20 +14 +24 +14 3 6 +17 +12 +20 +12 +24 +12 +20 +15 +23 +15 +27 +15 +24 +19 +27 +19 +31 +19 6 10 +21 +15 +24 +15 +30 +15 +25 +19 +28 +19 +34 +19 +29 +23 +32 +23 +38 +23 10 18 +26 +18 +29 +18 +36 +18 +31 +23 +34 +23 +41 +23 +36 +28 +39 +28 +46 +28 18 30 +31 +22 +35 +22 +43 +22 +37 +28 +41 +28 +49 +28 +44 +35 +48 +35 +56 +35 30 50 +37 +26 +42 +26 +51 +36 +45 +34 +50 +34 +59 +34 +54 +43 +59 +43 +68 +43 50 65 +45 +32 +51 +32 +62 +32 +54 +41 +60 +41 +71 +41 +66 +53 +72 +53 +83 +53 65 80 +56 +43 +62 +43 +73 +43 +72 +59 +78 +59 +89 +59 80 100 +52 +37 +59 +37 +72 +37 +66 +51 +73 +51 +86 +51 +86 +71 +93 +71 +106 +71 100 120 +69 +54 +76 +54 +89 +54 +94 +79 +101 +79 +114 +79 120 140 +61 +43 +68 +43 +83 +43 +81 +63 +88 +63 +103 +63 +110 +92 +117 +90 +132 +92 140 160 +83 +65 +90 +65 +105 +65 +118 +100 +125 +100 +140 +100 160 180 +68 +68 +93 +68 +108 +68 +126 +108 +133 +108 +148 +108 180 200 +70 +50 +79 +50 +96 +50 +97 +77 +106 +77 +123 +77 +142 +122 +151 +122 +168 +122 200 225 +100 +80 +109 +80 +126 +80 +150 +130 +159 +130 +176 +130 225 250 +104 84 +113 +84 +130 +84 +164 +140 +169 +140 +186 +140 250 280 +79 +56 +88 +56 +108 +56 +117 +94 +126 +94 +146 +94 +181 +158 +190 +158 +210 +158 280 315 +121 +98 +130 +98 +150 +98 +193 +170 +202 +170 +222 +170 315 355 +87 +62 +98 +62 +119 +62 +133 +108 +144 +108 +165 +108 +215 +190 +226 +190 +247 +190 355 400 +139 +114 +150 +114 +171 +114 +233 +208 +244 +208 +265 +208 400 450 +95 +68 +108 +68 +131 +68 +153 +126 +166 +126 +189 +126 +259 +232 +272 +232 +295 +232 400 500 +159 +132 +172 +132 +195 +132 +279 +252 +292 +252 +315 +252 Kích thước danh nghĩa, mm t u x z PHỤ LỤC : DUNG SAI LẮP GHÉP KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 114 Trên Đến và bao gồm 5 6 7 6 7 8 8 8 - 3 +24 +18 +28 +18 +32 +18 +34 +20 +40 +26 3 6 +31 +23 +35 +23 +41 +23 +46 +28 +53 +35 6 10 +37 +28 +43 +28 +50 +28 +56 +34 +64 +42 10 14 +44 +33 +51 +33 +60 +33 +67 +40 +77 +50 14 18 +72 +45 +87 +60 18 24 +54 +41 +62 +41 +74 +41 +87 +54 +106 +73 24 30 +50 +41 +54 +41 +62 +41 +61 +48 +69 +48 +81 +48 +97 +64 +121 +88 30 40 +59 +48 +64 +48 +73 +48 +76 +60 +85 +60 +99 +60 +119 +80 +151 +112 40 50 +65 +54 +70 +54 +79 +54 +86 +70 +95 +70 +109 +70 +136 +97 +175 +136 50 65 +79 +66 +85 +66 +96 +66 +106 +87 +117 +87 +133 +87 +168 +122 +218 +172 65 80 +88 +75 +94 +75 +105 +75 +121 +102 +132 +102 +148 +102 +192 +146 +256 +210 80 100 +106 +91 +113 +91 +126 +91 +146 +124 +159 +124 +178 +124 +232 +178 +312 +258 100 120 +119 +104 +126 +104 +139 +104 +166 +144 +179 +144 +198 +144 +264 +210 +364 +310 120 140 +140 +122 +147 +122 +162 +122 +195 +170 +210 +170 +233 +170 +311 +248 +428 +365 140 160 +152 +134 +159 +134 +174 +134 +215 +190 +230 +190 +253 +190 +343 +280 +478 +415 160 180 +164 +146 +171 +146 +186 +146 +235 +210 +250 +210 +273 +210 +373 +310 +528 +465 180 200 +186 +166 +195 +166 +212 +166 +265 +236 +282 +236 +308 +236 +422 +350 +592 +520 200 225 +200 +180 +209 +180 +226 +180 +287 +258 +304 +258 +330 +258 +457 +385 +647 +575 225 250 +216 +196 +225 +196 +242 +196 +313 +284 +330 +284 +356 +284 +497 +425 +712 +640 250 280 +241 +218 +250 +218 +270 +218 +347 +315 +367 +315 +396 +315 +556 +475 +791 +710 280 315 +263 +240 +272 +240 +292 +240 +382 +350 +402 +350 +413 +350 +606 +525 +871 +790 315 355 +293 +268 +304 +268 +325 +268 +382 +390 +447 +390 +479 +390 +697 +590 +989 +900 355 400 +319 +294 +330 +294 +351 +294 +530 +435 +492 +435 +524 +435 +749 +660 +1098 +1000 400 450 +357 +330 +370 +330 +393 +330 +630 +490 +553 +490 +587 +490 +837 +740 +1197 +1100 450 500 +387 +360 +400 +360 +423 +360 +580 +540 +603 +540 +637 +540 +917 +820 +1347 +1250 PHỤ LỤC : DUNG SAI LẮP GHÉP KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 115 Bảng 4: ĐỘ DÔI GIỚI HẠN CỦA LẮP GHÉP CHẶT CÓ KÍCH THƯỚC PHỤ LỤC : DUNG SAI LẮP GHÉP KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 116 TỪ 1 ĐẾN 500mm ( TCVN2244-99 VÀ TCVN 2245-99 ) Kích thước danh nghĩa mm Lắp ghép trong hệ lỗ cơ bản 4 5 n H 5 6 p H 5 6 r H 5 6 s H 6 7 p H 6 7 r H 6 7 s H 7 7 s H Lắp ghép trong hệ trục cơ bản 4 5 h N 5 6 h P - - 6 7 h P 6 7 h P 6 7 h S - Độ dôi giới hạn m N N  max min < 6 10 14 4 21 6 25 10 29 14 24 0 28 4 32 8 38 8 < 10 18 17 4 26 7 31 12 36 17 29 0 34 5 39 10 46 10 < 18 30 21 6 31 9 37 15 44 22 35 1 41 7 48 14 56 14 < 30 50 24 6 37 10 45 18 54 27 42 1 50 9 58 18 68 18 < 50 65 28 7 45 13 54 22 66 34 51 2 60 11 72 23 83 23 < 6580 28 7 45 13 56 24 72 40 51 2 62 13 78 29 89 29 < 80100 33 8 52 15 66 29 86 49 59 2 73 16 93 36 106 36 <100120 33 8 52 15 69 32 94 57 59 2 76 19 101 44 114 44 < 120 140 39 9 61 18 81 38 110 67 68 3 88 23 117 52 132 52 < 140 160 39 9 61 18 83 40 118 75 68 3 90 25 125 60 140 60 < 160 180 39 9 61 18 86 43 126 83 68 3 93 28 133 68 148 68 < 180 200 45 11 70 21 97 84 142 93 79 4 106 31 151 76 168 76 < 200225 45 11 70 21 100 51 150 101 79 4 109 34 159 84 176 84 < 225250 45 11 70 21 104 55 160 111 79 4 113 38 169 94 186 94 PHỤ LỤC : DUNG SAI LẮP GHÉP KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 117 PHỤ LỤC : DUNG SAI LẮP GHÉP KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 118 PHỤ LỤC 2 DUNG SAI HÌNH DẠNG VÀ VỊ TRÍ BỀ MẶT Bảng 6: DUNG SAI ĐỘ PHẲNG VÀ ĐỘ THẲNG TCVN 384 - 93 Khoảng kích thước danh nghĩa(mm) Cấp chính xác 3 4 5 6 7 8 9 10 µm Đến 10 0,6 1 1,6 2,5 4 6 10 16 Trên 10 đến 16 0,8 1,2 2 3 5 8 12 20 >16 - 25 1 1,6 2,5 4 6 10 16 25 >25 - 40 1,2 2 3 5 8 12 20 30 >40 - 63 1,6 2,5 4 6 10 16 25 40 > 63 - 100 2 3 5 8 12 20 30 50 > 100 - 160 2,5 4 6 10 16 25 40 60 > 160 - 250 3 5 8 12 20 30 50 80 > 250 - 400 4 6 10 16 25 40 60 100 > 400 - 630 5 8 12 20 30 50 80 120 > 630 - 1000 6 10 16 25 40 60 100 160 > 1000 - 1600 8 12 20 30 50 80 120 200 > 1600 - 2500 10 16 25 40 60 100 160 250 Chú thích: Chiều dài danh nghĩa của phần chuẩn được lấy làm kích thước danh nghĩa. Nếu không cho trước phần chuẩn thì chiều dài danh nghĩa của bề mặt lớn hoặc đường kính lớn danh nghĩa của bề mặt mút được lấy làm kích thước danh nghĩa. PHỤ LỤC : DUNG SAI LẮP GHÉP KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 119 PHỤ LỤC : DUNG SAI LẮP GHÉP KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 120 PHỤ LỤC : DUNG SAI LẮP GHÉP KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 121 Bảng 9: DUNG SAI ĐỘ ĐẢO HƯỚNG KÍNH VÀ ĐỘ ĐẢO HƯỚNG KÍNH TOÀN PHẦN, DUNG SAI ĐỘ ĐỒNG TRỤC, ĐỘ ĐỐI XỨNG, ĐỘ GIAO TRỤC TÍNH THEO ĐƯỜNG KÍNH TCVN 384-93 Khoảng kích thước danh nghĩa (mm) Cấp chính xác 3 4 5 6 7 8 9 10 µm Đến 3 2 3 5 8 12 20 30 50 Trên 3 đến 10 2.5 4 6 10 16 25 40 60 > 10 - 18 3 5 8 12 20 30 50 80 > 18 - 30 4 6 10 16 25 40 60 100 > 30 - 50 5 8 12 20 30 50 80 120 > 50 - 120 6 10 16 25 40 60 100 160 > 120 - 250 8 12 20 30 50 80 120 200 > 250 - 400 10 16 25 40 60 100 160 250 > 400 - 630 12 20 30 50 80 120 200 300 > 630 - 1000 16 25 40 60 100 160 250 400 > 1000 - 1600 20 30 50 80 120 200 300 500 > 1600 - 2500 25 40 60 100 160 250 400 600 Chú thích: Đối với độ đảo thì đường kính danh nghĩa của bề mặt khảo sát được lấy làm kích thước danh nghĩa. Đối với độ đồng trục, độ đối xứng, độ giao trục thì đường kính của bề mặt quay khảo sát hoặc kích thước danh nghĩa giữa các bề mặt tạo phần tử đối xứng được lấy làm kích thước danh nghĩa. PHỤ LỤC : DUNG SAI LẮP GHÉP KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 122 PHỤ LỤC 3 DUNG SAI CHI TIẾT ĐIỂN HÌNH Bảng 10: KÍCH THƯỚC CƠ BẢN CỦA Ổ LĂN Kiểu ổ lăn d D B r 304 305 306 307 308 309 310 311 312 313 314 315 316 317 318 319 320 1304 1305 1306 1307 1308 1309 1310 1311 1312 1313 1314 1315 1316 1317 1318 1319 1320 60307 60308 60309 60310 60311 6312 6313 6314 6315 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 100 52 62 72 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 215 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33 35 37 39 41 43 45 47 2 2 2 2,5 2,5 2,5 3 3 3,5 3,5 3,5 3,5 3,5 4 4 4 4 Chú thích: Các kích thước d, D, B r của ổ lăn kiểu 36000, 46000, 80000, 66000, 42000, 32000, 12000, 2000, 116000, 176000, 92000, 1020000 cũng tra theo bảng này theo ba số sau cùng tương ứng. ví dụ ổ lăn 92311 có d = 55mm, D = 120mm, B = 29mm, r = 3mm. PHỤ LỤC : DUNG SAI LẮP GHÉP KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 123 Bảng 11: KÍCH THƯỚC CƠ BẢN CỦA THEN HOA RĂNG CHỮ NHẬT Z x dx D b d1 a f r không lớn hơn Không nhỏ hơn Kích thước danh nghĩa Sai lệch giới hạn Loại trung 6 x 13 x 16 3,5 12,0 - 0,3 0,2 0,2 6 x 16 x 20 4,0 14,5 - 0,3 0,2 0,2 6 x 18 x 22 5,0 16,7 - 0,3 0,2 0,2 6 x 21 x 25 5,0 19,5 - 0,3 0,2 0,2 6 x 23 x 28 6,0 21,3 1,85 0,3 0,2 0,2 6 x 26 x 32 6,0 23,4 1,34 0,4 0,2 0,3 6 x 28 x 34 7,0 25,9 1,65 0,4 0,2 0,3 8 x 32 x 38 6,0 29,4 1,70 0,4 0,2 0,3 8 x 36 x 42 7,0 33,5 - 0,4 0,2 0,3 8 x 42 x 48 8,0 39,5 1,62 0,4 0,2 0,3 8 x 46 x 54 9,0 42,7 2,57 0,5 0,3 0,5 8 x 52 x 60 10,0 48,7 - 0,5 0,3 0,5 8 x 56 x 65 10,0 52,2 2,44 0,5 0,3 0,5 8 x 62 x 72 12,0 57,8 2,50 0,5 0,3 0,5 10 x 72 x 82 12,0 67,4 2,4 0,5 0,3 0,5 10 x 82 x 92 12,0 77,1 0,5 0,3 0,5 Bảng 12: LẮP GHÉP THEO ĐƯỜNG KÍNH ĐỊNH TÂM d Miền dung sai của lỗ Sai lệch cơ bản của trục e F g h jS n H6 H7 8 7 e H 7 7 f H 6 7 g H 7 7 6 7 h H h H 7 7 6 7 SS j H j H 6 7 n H H8       9 8 8 8 e H e H Bảng 13: LẮP GHÉP THEO CHIỀU RỘNG b (khi định tâm theo d) PHỤ LỤC : DUNG SAI LẮP GHÉP KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 124 Miền dung sai của lỗ Sai lệch cơ bản d e f g h jS k F8 8 8 d F 7 8 f F 8 8 f F 7 8 h F 8 8 h F 9 8 h F 7 8 Sj F H8 7 8 h H 8 8 h H       9 8 h H 7 8 Sj H D9 9 9 d D 9 9 d D 8 9 f D 9 9 f D 8 9 h D 9 9 h D 7 9 Sj D 7 9 k D D10 9 10 d D F10 9 10 d F 8 10 e F 7 10 f F 8 10 f F 9 10 f F 7 10 h F 8 10 h F 9 10 h F 7 10 Sj F 7 10 k F JS10 10 10 d J S Bảng 14: LẮP GHÉP THEO ĐƯỜNG KÍNH ĐỊNH TÂM D Miền dung sai của lỗ Sai lệch cơ bản của trục e f g h jS n H7 7 7 f H 6 7 g H 6 7 h H 6 7 Sj H 6 7 n H H8 7 8 h H Bảng 15: LẮP GHÉP THEO CHIỀU RỘNG b ( khi định tâm theo D) Miền dung sai của lỗ Sai lệch cơ bản của trục d e f g h jS F8       9 8 d F 8 8 e F 8 8 7 8 f F f F 8 8 7 8 h F h F 7 8 Sj F F9 9 9 d D 8 9 e D 7 9 f D 8 9 h D 7 9 Sj D F10 9 10 e F 7 10 f F 9 10 h F JS10 10 10 d J S Bảng 16: TRỊ SỐ DUNG SAI GÓC, TCVN 260 – 86 PHỤ LỤC : DUNG SAI LẮP GHÉP KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 125 Khoảng chiều dài L, L1, mm Cấp chính xác 7 8 AT ' AT hAT DAT AT ' AT hAT DAT  -rad ph -gi ph - gi m  -rad ph -gi ph - gi m Đến 10 800 2’45” 2’45” 8,0 1250 4’18” 4’ 1,25 >1016 630 2’10” 2’0” 6,310,0 1000 3’26” 3’ 10,016,0 >1625 500 1’43” 1’40” 8,012,5 800 2’49” 2’30” 12,520,0 >2540 400 1’22” 1’20” 10,016,0 630 2’10” 2’0” 16,025,0 >4063 315 1’05” 1’ 12,520,0 500 1’43” 1’40” 20,032,0 >63100 250 52” 50” 16,025,0 400 1’22” 1’20” 25,040,0 >100160 200 41” 40” 20,032,0 315 1’05” 1’ 3250 >160250 160 33” 32” 25,040,0 250 52” 50” 4063 >250400 125 26” 26” 3250 200 41” 40” 5080 >400630 100 21” 20” 4063 160 33” 32” 63100 >6301000 80 16” 16” 5080 125 26” 26” 80125 >10001600 63 13” 12” 63100 100 21” 20” 100160 >16002500 50 10” 10” 80125 80 16” 16” 125200 Khoảng chiều dài L, L1, mm Cấp chính xác 9 10 AT ' AT hAT DAT AT ' AT hAT DAT  -rad ph -gi ph - gi m  -rad ph -gi ph - gi m Đến 10 2000 6’52” 6’ 20 3150 10’49” 10’ 32 >1016 1600 5’30” 5’ 1625 2500 8’35” 8’ 2540 >1625 1250 4’18” 4’ 2032 2000 6’52” 6’ 3250 >2540 1000 3’26” 3’ 2540 1600 5’30” 5’ 4063 >4063 800 2’45” 2’30” 3250 1250 4’18” 4’ 5080 >63100 630 2’10” 2’ 4063 1000 3’26” 3’ 63100 >100160 500 1’43” 1’40” 5080 800 2’45” 2’30” 80125 >160250 400 1’22” 1’20” 63100 630 2’10” 2’ 100160 >250400 315 1’05” 1’ 80125 500 1’43” 1’40” 125200 >400630 250 52” 50” 100160 400 1’22” 1’20” 160250 >6301000 200 41” 40” 125200 315 1’05” 1’ 200320 >10001600 160 33” 32” 160250 250 52” 50” 250400 PHỤ LỤC : DUNG SAI LẮP GHÉP KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 126 >16002500 125 26” 25” 200320 200 41” 40” 320500 Khoảng chiều dài L, L1, mm Cấp chính xác 11 12 AT ' AT hAT DAT AT ' AT hAT DAT  -rad ph -gi ph - gi m  -rad ph -gi ph - gi m Đến 10 5000 17’10” 16’ 50 8000 27’28” 26’ 80 >1016 4000 13’44” 12’ 4063 6300 21’38” 20’ 63100 >1625 3150 10’49” 10’ 5080 5000 17’10” 16’ 80125 >2540 2500 8’53” 8’ 63100 4000 13’44” 12’ 100160 >4063 2000 6’25” 6’ 80125 3150 10’49” 10’ 125200 >63100 1600 5’30” 5’ 100160 2500 8’53” 8’ 160250 >100160 1250 4’18” 4’ 125200 2000 6’25” 6’ 200320 >160250 1000 3’26” 3’ 160250 1600 5’30” 5’ 250400 >250400 800 2’45” 2’30” 200320 1250 4’18” 4’ 320500 >400630 630 2’10” 2’ 250400 1000 3’26” 3’ 400630 >6301000 500 1’43” 1’40” 320500 800 2’45” 2’30” 500800 >10001600 400 1’22” 1’20” 400630 630 2’10” 2’ 6301000 >16002500 325 1’05” 1’ 500800 500 1’43” 1’40” 8001250 PHỤ LỤC : DUNG SAI LẮP GHÉP KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 127 Bảng 17: ĐƯỜNG KÍNH TRUNG BÌNH VÀ TRONG CỦA REN HỆ MÉT - mm TCVN 2248 -77 Bước ren p Đường kính ren ( bu lông và đai ốc) Bước ren p Đường kính ren ( bu lông và đai ốc) Đường kính trung bình d2, D2 Đường kính trung bình d1, D1 Đường kính trung bình d1, D1 Đường kính trung bình d2, D2 0,075 0,08 0,09 0,1 0,125 0,15 0,175 0,2 0,225 0,25 0,3 0,35 0,4 0,45 0,5 0,6 d-1+0,951 d-1+0,948 d-1+0,942 d-1+0,935 d-1+0,919 d-1+0,903 d-1+0,886 d-1+0,870 d-1+0,854 d-1+0,838 d-1+0,805 d-1+0,773 d-1+0,740 d-1+0,708 d-1+0,675 d-1+0,610 d-1+0,919 d-1+0,913 d-1+0,903 d-1+0,892 d-1+0,865 d-1+0,838 d-1+0,811 d-1+0,783 d-1+0,756 d-1+0,730 d-1+0,675 d-1+0,621 d-1+0,567 d-1+0,513 d-1+0,459 d-1+0,350 0,7 0,75 0,8 1 1,25 1,5 1,75 2 2,5 3 3,5 4 4,5 5 5,5 6 d-1+0,546 d-1+0,513 d-1+0,480 d-1+0,350 d-1+0,188 d-1+0,026 d-2+0,863 d-2+0,701 d-2+0,376 d-2+0,051 d-3+0,727 d-3+0,402 d-3+0,077 d-4+0,752 d-4+0,428 d-4+0,103 d-1+0,242 d-1+0,118 d-1+0,134 d-2+0,918 d-2+0,647 d-2+0,376 d-2+0,106 d-3+0,835 d-3+0,294 d-4+0,752 d-4+0,211 d-5+0,670 d-5+0,129 d-6+0,587 d-6+0,046 d-7+0,505 Ví dụ: Đối với ren M16 bước P =2mm thì d(D) = 16mm, d2(D2)= 14,701mm, d1(D1) =13,835mm. Bảng 18: SAI LỆCH GIỚI HẠN KÍCH THƯỚC REN TRONG TCVN 1917 - 93 Đường kính danh nghĩa của ren d, mm Bước ren p mm Miền dung sai ren ngoài 6H 7H Đường kính ren, mm D D2 D1 D D2 D1 Sai lệch giới hạn, m EI ES EI ES EI EI ES EI ES EI Trên 2,8 đến 5,6 0,25 0,35 0,5 0,6 0,7 0 0 0 0 0 +75 +90 +100 +112 +116 0 0 0 0 0 +71 +100 +140 +160 +180 0 0 0 0 0 - - 0 0 0 - - +125 +140 +150 - - 0 0 0 - - +180 +200 +224 - - 0 0 0 PHỤ LỤC : DUNG SAI LẮP GHÉP KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 128 0,75 0,8 0 0 +118 +125 0 0 +190 +200 0 0 0 0 +150 +160 0 0 +238 +250 0 0 Trên 5,6 đến 11,2 0,25 0,35 0,5 0,75 1 1,25 1,5 0 0 0 0 0 0 0 +85 +95 +112 +132 +156 +160 +180 0 0 0 0 0 0 0 +71 +100 +140 +190 +236 +265 +300 0 0 0 0 0 0 0 - - 0 0 0 0 0 - - +140 +170 +190 +200 +224 - - 0 0 0 0 0 - - +180 +236 +300 +335 +375 - - 0 0 0 0 0 Trên 11,2 đến 22,4 0,35 0,5 0,75 1 1,25 1,5 1,75 2 2,5 0 0 0 0 0 0 0 0 0 +100 +118 +140 +160 +180 +190 +200 +212 +224 0 0 0 0 0 0 0 0 0 +100 110 +190 +236 +265 +300 +335 +357 +450 0 0 0 0 0 0 0 0 0 - 0 0 0 0 0 0 0 0 - +150 +180 +200 +224 +236 +250 +265 +280 0 0 0 0 0 0 0 0 0 - +180 +236 +300 +335 +357 +420 +475 +560 - 0 0 0 0 0 0 0 0 Trên 22,4 đến 45 .0,5 0,75 1 1,5 2 3 3,5 4 4,5 0 0 0 0 0 0 0 0 0 +125 +150 +170 +200 +224 +265 +280 +300 +345 0 0 0 0 0 0 0 0 0 +140 +190 +238 +300 +375 +500 +560 +400 +670 0 0 0 0 0 0 0 0 0 - 0 0 0 0 0 0 0 0 - +190 +212 +250 +280 +335 +355 +375 +400 0 0 0 0 0 0 0 0 0 - +239 +300 +375 +475 +630 +710 +750 +850 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Trên 45 đến 90 0,5 0,75 1 1,5 2 3 4 5 5,5 6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 +132 +160 +190 +212 +236 +280 +315 +335 +355 +375 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 +140 +190 +236 +300 +375 .+500 +600 +710 +758 +800 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 - - 0 0 0 0 0 0 0 0 - - +236 +265 +300 +355 +400 +425 +450 +475 - - 0 0 0 0 0 0 0 0 - - +300 +375 +475 +630 +730 +900 +950 +1000 - - 0 0 0 0 0 0 0 0 PHỤ LỤC : DUNG SAI LẮP GHÉP KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 129 Bảng 19: SAI LỆCH GIỚI HẠN KÍCH THƯỚC REN NGOÀI TCVN 1917 - 93 Đường kính danh nghĩa của ren d, mm Bước ren p mm Miền dung sai ren ngoài 6e 6g Đường kính ren, mm d d2 d1 d d2 d1 Sai lệch giới hạn, m es ei Es ei es es ei es ei es Trên 2,8 đến 5,6 0,25 0,35 0,5 0,6 0,7 0,75 0,8 - - -50 -53 -56 -56 -60 - - -156 -178 -196 -196 -210 - - -50 -53 -56 -56 -60 - - -125 -138 -146 -146- 155 - - -50 -53 -56 -56 -60 -18 -19 -20 -21 -22 -22 -24 -85 -104 -126 -146 -162 -162 -174 -18 -19 -20 -21 -22 -22 -24 -74 -86 -95 -102 -112 -112 -119 -18 -19 -20 -21 -22 -22 -24 Trên 5,6 đến 11,2 0,25 0,35 0,5 0,75 1 1,25 1,5 - - -50 -56 -60 -63 -67 - - -156 -196 -210 -275 -303 - - -50 -56 -60 -63 -67 - - -135 -156 -172 -181 -199 - - -50 -56 -60 -63 -67 -18 -19 -20 -22 -26 -28 -32 -85 -101 -126 -162 -206 -240 -268 -18 -19 -20 -22 -26 -28 -32 -81 -90 -105 -122 -138 -146 -164 -18 -19 -20 -22 -26 -28 -32 Trên 11,2 đến 22,4 0,35 0,5 0,75 1 1,25 1,5 1,75 2 2,5 - -50 -56 -60 -63 -67 -71 -71 -80 - -156 -196 -240 -275 -303 -336 -351 -415 - -50 -56 -60 -63 -67 -71 -71 -80 - -140 -162 -178 -195 -207 -221 -231 -250 - -50 -56 -60 -63 -67 -71 -71 -80 -19 -20 -22 -26 -28 -32 -34 -38 -42 -104 -126 -162 -206 -240 -268 -290 -318 -377 -19 -20 -22 -26 -28 -32 -34 -38 -42 -91 -110 -128 -144 -160 -172 -184 -198 -212 -19 -20 -22 -26 -28 -32 -34 -38 -42 Trên 22,4 đến 45 .0,5 0,75 1 1,5 2 -50 -56 -60 -67 -71 -156 -196 -240 -303 -351 -50 -56 -60 -67 -71 -145 -168 -185 -217 -214 -50 -56 -60 -67 -71 -20 -22 -26 -32 -38 -126 -162 -206 -268 -318 -20 -22 -26 -32 -38 -115 -134 -151 -182 -208 -20 -22 -26 -32 -38 PHỤ LỤC : DUNG SAI LẮP GHÉP KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 130 3 3,5 4 4,5 -85 -90 -95 -100 -460 -515 -570 -600 -85 -90 -95 -100 -285 -302 -319 -336 -85 -90 -95 -100 -48 -53 -60 -63 -423 -478 -535 -563 -48 -53 -60 -63 -248 -265 -284 -299 -48 -53 -60 -63 Trên 45 đến 90 0,5 0,75 1 1,5 2 3 4 5 5,5 6 -50 -56 -60 -67 -71 -85 -95 -106 -112 -118 -156 -196 -240 -303 -351 -460 -570 -636 -672 -718 -50 -56 -60 -67 -71 -85 -95 -106 -112 -118 -150 -174 -200 -227 -251 -297 -331 -356 -377 -398 -50 -56 -60 -67 -71 -85 -95 -106 -112 -118 -20 -22 -26 -32 -38 -48 -60 -71 -75 -80 -126 -162 -206 -268 -318 -423 -535 -601 -635 -680 -20 -22 -26 -32 -38 -48 -60 -71 -75 -80 -120 -140 -166 -192 -218 -260 -296 -321 -340 -360 -20 -22 -26 -32 -38 -48 -60 -71 -75 -80 KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ 131 Tài liệu tham khảo [1]. Phạm Thị Hoa. Giáo Trình Vẽ Kỹ Thuật (dùng trong các trường trung học chuyên nghiệp), NXB Hà Nội, 2005. [2]. PGS. Trần Hữu Quế - GVC. Nguyễn Văn Tuấn. Giáo Trình Vẽ Kỹ Thuật sách dùng cho các trường đào tạo hệ cao đẳng, NXB Giáo Dục, 2007. [3]. PGS. Trần Hữu Quế - GVC. Nguyễn Văn Tuấn. Vẽ Kỹ Thuật giáo trình dạy nghề, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật, 2005. [4]. Trần Hữu Quế -Nguyễn Văn Tuấn - Bài tập vẽ kỹ thuật cơ khí, Tập 1, Tập 2, NXBGD 2006. [5]. Nghiêm Thị Phượng - Cao Kim Ngọc Giáo trình Đo lường kỹ thuật.. NXBHN 2005. [6]. Nguyễn Tiến Thọ - Nguyễn Thị Xuân Bảy - Nguyễn Thị Cẩm Tú Kỹ thuật đo lường kiểm tra trong chế tạo cơ khí.. NXB KHKT 2009. Các bảng tiểu chuẩn Việt Nam (TCVN) về dung sai lắp ghép. [7]. TS Nguyễn Trọng Hùng - TS Ninh Đức Tốn Kỹ thuật đo.. NXB GD 2005. [8]. TS Ninh Đức Tốn. Bài tập kỹ thuật đo. NXB GD 2008. [9] Đỗ Văn Dũng, Nhập môn ngành công nghệ ô tô, trường ĐH SPKT, 2009 [10] Nhiều tác giả, Thay đổi công thức của khát vọng thành công, NXB Trẻ, 2007

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_nhap_mon_cong_nghe_o_to_trinh_do_cao_dang.pdf
Tài liệu liên quan