1
ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HCM
TRƯỜNG CĐ GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------
GIÁO TRÌNH
NGUYÊN LÝ – CHI TIẾT MÁY
BIÊN SOẠN:
NGÔ THỊ KIM UYỂN
LƯU HÀNH NỘI BỘ- NĂM 2015
2
GIÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ – CHI TIẾT MÁY
GIỚI THIỆU VỀ MÔN HỌC
a. Vị trí, tính chất môn học
Môn học được bố trí vào học kỳ 2 của khóa học và sau khi học sinh học xong
các môn học, mô đun sau: Cơ kỹ thuật, vật liệu và công nghệ kim loại, vẽ kỹ thuật,
dung sai lắp ghép và KTĐL, nhiệt kỹ t
169 trang |
Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 21/02/2024 | Lượt xem: 59 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Giáo trình Nguyên lý – chi tiết máy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huật...
b. Mục tiêu của môn học:
Kiến thức chuyên môn
- Môn học này cung cấp những kiến thức cơ bản nhất để sinh viên bước đầu đi
sâu tìm hiểu về cấu tạo và nguyên lý làm việc của các loại cơ cấu, cụm cơ cấu cơ bản
trong cơ khí.
- Vận dụng các kiến thức để giải một số bài tập đơn giản.
- Củng cố kiến thức phần lý thuyết chuyên môn, vận dụng vào thực tế sản xuất.
Kỹ năng nghề
- Kỹ năng lắng nghe; kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức
công việc;
- Kỹ năng tìm kiếm, tổng hợp, phân tích và đánh giá thông tin;
- Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Thái độ lao động
- Rèn luyện cho học sinh thái độ nghiêm túc, tỉ mỉ, chính xác trong thực hiện công
việc.
- Thái độ biết lắng nghe, ham học hỏi, hứng thú với công nghệ.
- Thái độ cầu tiến, biết tuân thủ nội quy, quy chế của trường, lớp
Các kỹ năng cần thiết khác
Bình tĩnh, tự tin biết kết hợp và làm việc theo nhóm.
Nội dung môn học.
Chương 1: Cấu tạo cơ cấu
Chương 2: Cơ cấu bốn khâu bản lề
Chương 3: Cơ cấu cam
Chương 4: Cơ cấu bánh răng
Chương 5: Các cơ cấu đặc biệt. Cơ sở bố trí truyền động các cơ cấu
Chương 6: Mối ghép
3
Chương 7: Truyền động đai
Chương 8: Truyền động bánh răng
Chương 9: Truyền động trục vít
Chương 10: Truyền động xích
4
LỜI NÓI ĐẦU
Trong vòng 20 năm trở lại đây, ngành công nghiệp ô tô đang phát triển rất
mạnh mẽ. Sự gia tăng nhanh chóng số lượng ô tô sử dụng trong xã hội ngày càng
nhiều, đặc biệt là ô tô đời mới nên nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực, kỹ thuật viên để
phục vụ ngành công nghệ ô tô là rất lớn.
Để giúp cho cán bộ hướng dẫn, người học và thợ sửa chữa ô tô những kiến thức
về ô tô, kiến thức trong giáo trình được sắp xếp lôgic các chi tiết máy và cụm chi tiết
máy. Dựa vào đó, nhóm tác giả đã tiến hành biên soạn giáo trình.
Trong quá trình biên soạn giáo trình này, nhóm tác giả đã kết hợp kinh nghiệm
giảng dạy và nguồn tài liệu của hãng TOYOTA Việt Nam. Do thời gian có hạn nên
không thể trình bày được các thông số hay quy trình kiểm tra của nhiều hãng xe vào
giáo trình này, cho nên người dạy và người học có thể tham khảo thêm các tài liệu của
các dòng xe khác để việc sử dụng giáo trình có hiệu quả hơn. Khi biên soạn giáo trình,
chúng tôi đã cố gắng cập nhật những kiến thức thực tiễn có liên quan đến môn học và
phù hợp với đối tượng sử dụng để giáo trình có tính thực tiễn.
Nội dung của giáo trình: “Nguyên Lý – Chi Tiết Máy” được biên soạn với dung
lượng là 90 giờ lý thuyết, bao gồm các chương sau:
Chương 1: Cấu tạo cơ cấu
Chương 2: Cơ cấu bốn khâu bản lề
Chương 3: Cơ cấu cam
Chương 4: Cơ cấu bánh răng
Chương 5: Các cơ cấu đặc biệt. Cơ sở bố trí truyền động các cơ cấu
Chương 6: Mối ghép
Chương 7: Truyền động đai
Chương 8: Truyền động bánh răng
Chương 9: Truyền động trục vít
Chương 10: Truyền động xích
Mục tiêu cần đạt được về kiến thức và kỹ năng sau khi học:
- Về kiến thức: Được đánh giá qua bài kiểm tra viết, tự luận, trắc nghiệm đạt các yêu
cầu sau:
5
+ Trình bày được cấu tạo và nguyên lý làm việc của các loại cơ cấu, cụm cơ cấu
cơ bản trong cơ khí.
+ Vận dụng các kiến thức để giải một số bài tập đơn giản.
- Về kỹ năng: Đánh giá được kỹ năng của sinh viên trong bài kiểm tra đạt các yêu cầu
sau:
+ Kỹ năng lắng nghe; kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức
công việc;
+ Kỹ năng tìm kiếm, tổng hợp, phân tích và đánh giá thông tin;
+ Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
- Về thái độ: Cẩn thận, nghiêm túc, tỉ mỉ, chính xác trong thực hiện công việc.
Giáo trình được biên soạn cho đối tượng là sinh viên Cao đẳng ngành Công
nghệ Ô tô và cũng là tài liệu tham khảo bổ ích cho học sinh TCCN, CĐN cũng như kỹ
thuật viên đang làm việc ở các hãng sửa chữa và garage ô tô.
Nhóm tác giả xin chân thành cám ơn tập thể cán bộ giảng dạy tại Khoa Kỹ
Thuật Ô tô Trường Cao Đẳng Giao Thông Vận Tải TpHCM đã đóng góp ý kiến và
kinh nghiệm để hoàn thiện giáo trình này.
Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc không tránh khỏi khiếm khuyết. Nhóm tác giả
rất mong nhận được ý kiến đóng góp của người sử dụng để lần tái bản sau giáo trình
được hoàn chỉnh hơn. Mọi ý kiến đóng góp xin gởi về Khoa Kỹ Thuật Ô tô Trường
Cao Đẳng Giao Thông Vận Tải TpHCM – Số 8 – Nguyễn Ảnh Thủ - P. Trung Mỹ Tây
– Q12 – TpHCM.
Nhóm tác giả
6
PHẦN I : NGUYÊN LÝ MÁY
CHƯƠNG 1: CẤU TẠO CƠ CẤU
❖ MỤC TIÊU: Sau bài học này, sinh viên có khả năng
– Định nghĩa và phân tích cấu tạo dựa trên lượt đồ cơ cấu
– Ứng dụng hợp lý các cơ cấu trong truyền động cơ khí
– Áp dụng được công thức tính bậc tự do của cơ cấu phẳng để giải một số bài
tập cụ thể
❖ NỘI DUNG BÀI HỌC:
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA
1.1.1 Máy: Trong nền sản xuất cơ khí, ta có thể hiểu định nghĩa về máy như sau: “Máy
là tập hợp nhân tạo các vật thể có chuyển động theo một qui luật nhất định nhằm biến
đổi hoặc sử dụng năng lượng để tạo ra công có ích”. Căn cứ vào chức năng, ta có thể
chia ra làm 3 loại như sau:
– Máy năng lượng: Dùng để truyền hay biến đổi năng lượng, gồm 2 giai đoạn:
– Máy công tác: có nhiệm vụ biến đổi về hình dạng, kích thước hay trạng thái của
vật thể (gọi là máy công nghệ) hoặc thay đổi vị trí của vật thể (gọi là máy vận chuyển)
– Máy tổ hợp: do nhu cầu thực tế đời sống và sản xuất kết hợp với sự phát triển
của công nghệ kỹ thuật nên các máy công tác ngày càng hoàn thiện, có động cơ riêng
nên máy công tác thường ở dạng tổ hợp ta gọi là máy tổ hợp.
Ngày nay, máy tổ hợp đã phát triển ở dạng hoàn chỉnh hơn nhằm nâng cao năng
suất và giảm sức lao động của con người. Các máy tổ hợp được cải tiến bằng cách
trang bị thêm các thiết bị điều khiển, theo dõi, kiễm tra... để tự động hóa quá trình chế
tạo sản phẩm, máy tổ hợp trở thành máy tự động.
1.1.2 Cơ cấu: là tập hợp nhân tạo các vật thể có chuyển động theo một quy luật xác
định nhằm truyền hay biến đổi chuyển động
Xét động cơ đốt trong kiểu pittông - tay quay được dùng để biến đổi năng lượng
của khí cháy bên trong xilanh (nhiệt năng, hóa năng) thành cơ năng bên trong trục
khuỷu (máy năng lượng – hình1.1).
7
Hình1.1 Cơ cấu tay quay - con trượt
Động cơ đốt trong bao gồm nhiều cơ cấu. Cơ cấu chính trong máy là cơ cấu tay
quay – con trượt OAB, làm nhiệm vụ biến chuyển động tịnh tiến của pittông thành
chuyển động quay của trục khuỷu 1
1.1.3 Khâu và khớp động:
a) Khâu: là những vật thể có chuyển động tương đối với nhau trong cơ cấu hay
máy. Mỗi bộ phận có chuyển động riêng biệt này của máy được gọi là một khâu.
Khâu có thể là một vật rắn không biến dạng, vật rắn biến dạng hoặc dạng dây dẻo.
Khâu có thể là một chi tiết máy độc lập hay do một số chi tiết máy ghép cứng lại
với nhau. Mỗi chi tiết máy là một bộ phận hoàn chỉnh không thể tháo rời được nữa của
máy.
Thí dụ: Cơ cấu tay quay con trượt OAB (hình 1.1) có 4 khâu: trục khuỷu (1), thanh
truyền (2), pittông (3), xilanh (4) gắn liền với vỏ máy. Trong hệ quy chiếu gắn liền với
khâu 4 (Vỏ máy, xilanh), mỗi khâu có chuyển động riêng biệt: Khâu (1) quay xung
quanh tâm O, khâu (2) chuyển động song phẳng, khâu (3) chuyển động tịnh tiến, khâu
(4) cố định.
Trục khuỷu thông thường là một chi tiết máy độc lập. Thanh truyền gồm nhiều chi
tiết máy như thân, bạc lót, nắp đầu to, bulông, đai ốc ghép cứng lại với nhau.
b) Khớp động: Khớp động là chỗ nối động giữa các khâu. Phân loại khớp động
theo 2 cách:
– Căn cứ vào số bật tự do bị hạn chế đi khi nối động, ta có khớp loại 1, loại 2, loại
3, loại 4, loại 5 lần lượt hạn chế 1, 2, 3, 4, 5 bật tự do tương đối.
8
Chú ý: Không có khớp loại 6 vì loại này hạn chế 6 bậc tự do tương đối giữa hai
khâu, khi đó là hai khâu ghép cứng với nhau. Không có khớp loại 0 vì khi đó hai khâu
để rời hoàn toàn trong không gian.
Ví dụ: khớp loại 2 vì hạn chế 2 bậc tự do
Hình 1.2 Khớp quay
– Căn cứ vào đặc điểm tiếp xúc giữa hai khâu khi nối động, ta phân làm 2 loại.
Khớp thấp: nếu thành phần khớp động là các mặt, khớp cao: nếu thành phần khớp
động là điểm hoặc đường.
c) Lượt đồ khâu và khớp động:
Để thuận tiện cho việc nghiên cứu, ta biểu diễn cơ cấu dưới dạng lượt đồ
Bảng 1.1: Lược đồ một số khớp thông dụng
Khớp cầu
(khớp thấp, loại 3)
Khớp cầu có chốt
(khớp thấp, loại 4)
Khớp tịnh tiến
(khớp thấp, loại 5)
Khớp bản lề
(khớp thấp, loại 5)
Khớp vít
(khớp thấp, loại 5)
Khớp cao phẳng ( khớp bánh răng phẳng,
khớp cam phẳng )
(khớp cao, loại 4)
9
– Lượt đồ khâu: Để đơn giản cho việc nguyên cứu, người ta biểu diễn các khâu và
khớp thông qua lượt đồ
Hình 1.3 Lược đồ biểu diễn các khâu và khớp
1.2 BẬC TỰ DO CỦA CƠ CẤU PHẲNG.
Bậc tự do là thông số vị trí độc lập cần cho trước để xác định vị trí của toàn bộ cơ
cấu. Số bậc tự do của cơ cấu cũng chính bằng số quy luật chuyển động của cơ cấu
Gọi số khâu có trong cơ cấu là (n+1) khâu, n là số khâu động còn 1 là khâu cố định
(khâu cố định có bậc tự do bằng không, thường gọi là giá).
Gọi số khớp thấp có trong cơ cấu là pt thì số bậc tự do của cơ cấu bị hạn chế bởi
những khớp loại này là 2pt.
Gọi số khớp thấp có trong cơ cấu là pc thì số bậc tự do của cơ cấu bị hạn chế bởi
những khớp loại này là pc.
Ta có công thức tính bậc tự do của cơ cấu phẳng như sau:
)2(3 ct ppnW +−= (1-1)
Ví dụ: Tính bậc tự do các cơ cấu sau:
10
Hình 1.4: Lược đồ cơ cấu phối hơi đầu máy xe lửa
Cơ cấu hình có: pt = 15, pc= 0, n = 11
Nên: W=3.11 – (2.15 + 0) = 1
Chú ý: Với những cơ cấu có thêm những khâu phụ (những khâu thêm hay bớt
không ảnh hưởng đến tính chất chuyển động, thí dụ con lăn trong cơ cấu cam hình thì
cách tính bậc tự do của cơ cấu không sử dụng thuần túy công thức (1) mà phải thêm
một số điều kiện khác.
------------------------------------------------
CÂU HỎI ÔN TẬP
1.1 Cho lượt đồ cơ cấu phối hơi đầu máy xe lửa được biểu diễn trên hình 1.5. Xác
định số khâu, số khớp và bậc tự do của cơ cấu?
Hình 1.5: Lược đồ cơ cấu phối hơi đầu máy xe lửa
1.2 Cho lượt đồ cơ cấu động cơ Diesel được biểu diễn trên hình 1.6. Xác định số
khâu, số khớp và bậc tự do của cơ cấu?
11
Hình 1.6: Lược đồ cơ cấu động cơ Diesel
1.3 Cho lượt đồ cơ cấu máy nghiền được biểu diễn trên hình 1.7. Xác định số
khâu, số khớp và bậc tự do của cơ cấu?
Hình 1.7: Lược đồ cơ cấu máy nghiền
1.4 Cho lượt đồ cơ cấu phanh má được biểu diễn trên hình 1.8. Xác định số khâu,
số khớp và bậc tự do của cơ cấu?
Hình 1.8: Lược đồ cơ cấu phanh má
12
CHƯƠNG 2: CƠ CẤU BỐN KHÂU BẢN LỀ
❖ MỤC TIÊU: Sau bài học này, sinh viên có khả năng
– Mô tả cấu tạo và chuyển đông của cơ cấu bốn khâu bản lề
– Khảo sát và phân tích động học của cơ cấu bốn khâu bản lề
– Ứng dụng hợp lý cơ cấu cam trong truyền động cơ khí
❖ NỘI DUNG BÀI HỌC:
2.1 NGUYÊN LÝ CẤU TẠO VÀ CHUYỂN ĐỘNG CỦA CƠ CẤU BỐN
KHÂU BẢN LỀ.
2.1.1 Nguyên lý, cấu tạo và chuyển động
Cơ cấu bốn khâu bản lề là dạng cơ bản của cơ cấu phẳng dùng khớp thấp. Trong
cấu tạo luôn có một khâu cố định gọi là giá, một khâu có chuyển động quay với vận
tốc góc không đổi gọi là khâu dẫn, còn lại là khâu bị dẫn
Hình 2.1: Quá trình làm việc và chạy không của cơ cấu tay quay - cần lắc
Quan sát hình 2.1: Trong cơ cấu này, khâu AB gọi là khâu dẫn, khâu BC gọi là
thanh truyền, khâu CD gọi là cần lắc, khâu AD gọi là giá.
Như vậy, quá trình chuyển động truyền từ khâu dẫn AB đến khâu bị dẫn CD phải
thông qua thanh truyền BC. Khi đó thanh truyền thực hiện chuyển động song phẳng.
Xét chu kỳ chuyển động của khâu AB quay 1 vòng thì cần lắc CD thực hiện dao
động 1 góc 21 ˆ CDC , ta bảo cần lắc CD thực hiện khoảng chạy kép trên cung 21CC . Hai
13
vị trí C1D và C2D được gọi là vị trí biên hay vị trí giới hạn. Ứng với hai vị trí biên tay
quay AB và thanh truyền BC đều ở vị trí thẳng hàng.
– Vị trí tay quay AB1 và thanh truyền B1C1 duỗi thẳng
– Vị trí trập giữa tay quay và thanh truyền là AB2 và B2C2
2.1.2. Điều kiện quay toàn vòng của khâu dẫn.
Để thiết kế cơ cấu bốn khâu bản lề gồm 1 tay quay và 1 cần lắc thì cần phải xác
định điều kiện về quan hệ kích thước giữa các khâu (hình 2.2)
Hình 2.2: Xác định vị trí của cơ cấu tay quay - cần lắc ứng với 2 vị trí biên C1D và
C2D của cần lắc
Cho biết kích thước các khâu: AB=b , BC=c , CD=d , DA=a
Mối quan hệ được thiết lập như sau :
Ta thấy: muốn cho tay quay AB quay toàn vòng và BC là cần lắc thì AB phải qua
hai vị trí là AB1 và AB2
Xét về mặt hình học, ứng với hai vị trí biên thì cơ cấu sẽ tạo thành hai tam giác
∆AC1D và ∆AC2D.
Xét AC1D có: 1 1
AC AD DC + Hay b c a d+ +
Xét AC2D có : 2 2
AD AC C D +
Trong đó: AC2 = B2C2 – B2A = c - b
Hay: a c b d − +
Ta có thể viết: a b c d+ +
Điều kiện được thiết lập như sau:
b c a d+ + (2-1)
a b c d+ +
14
Chú ý: tùy thuộc vào sự chọn lựa khâu làm giá mà chuyển động cụ thể giữa các cơ
cấu sẽ khác nhau, được thể hiện bằng đinh lý Crashop.
Định lý Crashop (F.Grashop):
Cơ cấu bốn khâu bản lề có khâu quay toàn vòng khi và chỉ khi nào tổng chiều dài
của khâu ngắn nhất và khâu dài nhất nhỏ hơn hoặc bằng tổng chiều dài của hai khâu
còn lại. Và khi đó :
a) Khi chọn khâu kề với khâu ngắn nhất làm giá thì khâu ngắn nhất là tay quay và
khâu đối diện với nó là cần lắc (hình 2.3a).
b) Khi chọn khâu ngắn nhất làm giá thì cả hai khâu nối giá đều là tay quay (hình
2.3b).
c) Khi chọn khâu đối diện với khâu ngắn nhất làm giá thì cả hai khâu nối giá đều là
cần lắc và khâu ngắn nhất sẽ quay toàn vòng.
(a)
b)
Hình 2.3
A
B
C
D 1
C
2C1B2B
1
2
3
4
15
Thí dụ: Cho cơ tay quay cần lắc có lược đồ biểu diễn theo tỷ lệ xích đã chọn (hình
2.4)
Hình 2.4: Lược đồ cơ cấu tay quay - cần lắc
Kích thước của các khâu là: a=260mm; b=200mm; c= 300mm; d=80mm. Vậy
trong cơ cấu đã cho khâu nào là tay quay, khâu nào là cần lắc?
Bài giải
Xét cơ cấu ABCD (với AB=b, BC=c, CD =d, AD=a)
Áp dụng công thức (2-1) với khâu b là tay quay ta có :
b c a d+ +
Và a b c d+ +
Thay số vào ta được : 200 + 300 > 260 + 80 340500 (Sai)
Vậy: khâu b không phải là tay quay. Xét khâu d là tay quay và quay toàn vòng ta
có:
d c a b+ +
Và a d c b+ + (đổi vị trí b và d ).
Thay số được: 80 + 300 < 260 + 200 460380 (Đúng)
260 + 80 < 300 + 200 500340 (Đúng)
Như vậy: khâu d là tay quay, khâu b là cần lắc.
2.1.3. Biến thể của cơ cấu bốn khâu bản lề.
Hiện nay, cơ cấu bốn khâu bản lề đã được ứng dụng nhiều trong thực tế dưới
những dạng biến thể khác nhau.
Xét cơ cấu bốn khâu bản lề, cho khớp D→ theo phương AD⊥ , cơ cấu sẽ trở
thành cơ cấu tay quay con trượt
16
Hình 2.5: Biến thể của cơ cấu tay quay - cần lắc
2.2 PHÂN TÍCH ĐỘNG HỌC CƠ CẤU BỐN KHÂU BẢN LỀ
Phân tích động học của cơ cấu bao gồm việc giải 3 bài toán:
1) Tìm quĩ đạo chuyển động các điểm thuộc các khâu của cơ cấu.
2) Xác định hành trình các điểm thuộc các khâu của cơ cấu.
3) Xác định vận tốc (đôi khi cả gia tốc trong trường hợp đơn giản) các điểm thuộc
khâu của cơ cấu
Có 2 phương pháp để tiến hành nghiên cứu:
– Phương pháp giải tích
– Phương pháp đồ thị
Nhưng ta sử dụng phương pháp đồ thị là chủ yếu để phân tích động học các cơ cấu.
2.2.1 Xác định quỹ đạo các điểm của khâu trên cơ cấu
Giả sử cho trước lược đồ cơ cấu tay quay - con trượt ở vị trí bất kỳ như hình vẽ.
Xác định quỹ đạo của điểm M trên thanh trền BC
Trình tự để xác định quỹ đạo của điểm M trên thanh trền BC được tiến hành như
sau:
– Vẽ lược đồ cơ cấu theo tỉ lệ xích tự chọn, công thức biểu thị tỉ lệ xích kích
thước cơ cấu là:
17
1
ABl m
AB mm
= =
Hình 2.6: Xác định quỹ đạo điểm M thuộc thanh truyền BC của cơ cấu
Sau khi vẽ ta định được đoạn BM tương ứng trên thanh BC (dĩ nhiên cho trước lBM
hoặc lMC)
– Việc xác định quỹ đạo của điểm M chẳng qua là việc tìm nhiều vị trí của thanh
truyền BC, có nghĩa là xác định các vị trí của cơ cấu.
Muốn vậy ta chia vòng tròn tay quay AB ra n phần bằng nhau (n càng lớn thì quỹ
đạo điểm M càng chính xác). Ở đây ta chia n=8 phần. Tức là xác định 8 vị trí tay quay
là AB1, AB2, ,AB8.
– Ứng với các vị trí tay quay ta xác định dễ dàng vị trí các khâu của cơ cấu bằng
cách lấy B1, B2, làm tâm mở khẩu độ compa quay các cung bán kính r=BC các cung
nàu cắt quỹ đạo con trượt C tại các điểm C1, C2, ,C8. Nối 8 vị tri B1C1, B2C2, ta
được 8 vị trí của thanh truyền và tất nhiên là được 8 vị trí của điểm M là M1, M2,,M8
– Nối các điểm M1, M2,,M8 bằng một đường cong thì ta được quỹ đạo của điểm
M cần tìm
2.2.2 Phân tích động học cơ cấu tay quay con trượt
Cơ cấu tay quay - con trượt cho như hình 2.7 là loại cơ cấu tay quay - con trượt
trùng tâm. Khoảng chạy con trượt C bằng chiều dài đường kính vòng tròn tay quay.
Ta hãy xác định khoảng chạy, vận tốc của con trượt C ở các thời điểm (vị trí) bất
kỳ. Dùng phương pháp đồ thị để tiến hành phân tích động học cơ cấu
Giả sử cho các điều kiện ban đầu là: chiều dài các khâu là lAB = 0,1m , lBC = 0,4m
tay quay quay đều với vận tốc n = 120 vòng/phút.
18
Hình 2.7: Lược đồ cơ cấu tay quay - con trượt
Quá trình phân tích động học con trượt C được tiến hành theo trình tự sau :
Hình 2.8: Phân tích động học cơ cấu tay quay – con trượt C
19
a. Vẽ lược đồ cơ cấu - chọn tỷ lệ xích:
AB
1
l 0,1 m
0,005
AB 20 mm
= = =
Từ đó ta vẽ được lượt đồ cơ cấu như hình 2.8a
b. Đồ thị biến thiên hành trình của con trượt.
Chia vòng tròn tay quay n = 8 phần bằng nhau (hình 2.8a), tương ứng với các vị trí
của tay quay là AB0, AB1, ..., AB8 (AB0).
Tương tự ta xác định các vị trí tương ứng của con trượt C: lấy các điểm B0, B1,...
làm tâm, mở khẩu độ compa có bán kính r = BC = BC
1
l 0,4
80mm
0,005
= =
quay các
cung, các cung này cắt quĩ đạo Ax của con trượt tại các điểm C0, C1,... Các đoạn C0C1,
C0C2, biểu thị khoảng chạy tương ứng của con trượt C ứng với mỗi góc quay của tay
quay theo một tỷ lệ xích đã chọn. Khoảng chạy được tính như sau:
1101 = CCs = chiều dài đo được trên quĩ đạo C* 1 .
Như vậy, ta hoàn toàn xác định được các khoảng chạy thực của con trượt: s1, s2, ...,
s8.
Trên cơ sở đó, vẽ đồ thị biến thiên hành trình (hình 2.8b). Lập hệ trục tọa độ xOy,
trục hoành Ox biểu thị thời gian của tay quay quay một vòng (đồ thị hành trình lập cho
chu kỳ là 1 vòng quay của tay quay theo tỷ lệ xích nhất định).
Chọn:
60 1
120 120 240
t
s
mm
= =
Trong đó:
60
t
120
= là thời gian tay quay quay một vòng .
Trên trục hoành Ox chia 8 phần bằng nhau 0-1, 1-2, 2-3,...
Trục tung Oy biểu thị khoảng chạy của con trượt theo tỷ lệ xích:
max 0 4 1
ax ax
2 AB
s
max m m
s C C l
y y y
= = =
Để thuận tiện, ta chọn: s 1 = do đó ymax = C0C4
Tức là : y1 = C0C1 , y2 = C0C2 ...
20
Trên các đường gióng kẻ từ các điểm 1, 2, 3, ...song song với tung độ Oy đặt các
đoạn 1–s1 = C0C1, 2–s2 = C0C2, ... ta được các điểm s1, s2 ... s8 xác định. Nối các điểm
này lại bằng một đường cong ta được đồ thị biến thiên hành trình của con trượt.
c. Đồ thị biến thiên vận tốc của con trượt.
Đồ thị biến thiên vận tốc của con trượt được thiết lập với các giá trị vận tốc trung
bình:
tb
s
V
t
=
Ứng với mỗi khoảng chạy của con trượt, ta tính được trị số vận tốc trung bình của
nó là: 2 1s s s ... = −
stt
24
1
12120
60
12
=
==
Vậy: 2 1 1 2 11tb
s s a s m
v
t t s
−
= =
3 2 2 3 12tb
s s a s m
v
t t s
−
= =
...
Các đoạn ..., 3221 ss được chú thích trên hình 2.8b.
Từ đó, ta tính được giá trị tbv ở 8 vị trí. Để vẽ đồ thị biến thiên vận tốc ta dựng hệ
tọa độ x1O1y1. Trục hoành O1x1 biểu thị thời gian t cùng tỷ lệ xích với đồ thị hành
trình. Trục tung O1y1 biểu thị vận tốc trung bình của con trượt theo tỷ lệ xích:
Dựng các tung độ biểu thị các trị số vận tốc là các đoạn 11–v1, 21–v2... rồi nối các
điểm v1, v2 ... bằng một đường cong ta được đồ thị biến thiên vận tốc (hình 2.8c).
Chú ý: thông thường các tung độ 11–v1, 21–v2 ... thường được dựng ở vị trí là các
đường gióng ở giữa những phần chia của hoành độ.
Nhận xét: tại hai vị trí giới hạn con trượt C có v = 0 và đổi chiều. Sau khi có đồ thị
biến thiên hành trình và vận tốc, ta dễ dàng tính được khoảng chạy và vận tốc của con
trượt tại vị trí bất kỳ của tay quay. Thí dụ: tại vị trí tay quay quay 1 góc có hoành độ
biểu diễn là đoạn ob và vận tốc của con trượt như sau: qua b kẻ đoạn song song với
tung độ được các đoạn: bs’ và cv’. Do đó:
Khoảng chạy thực của con trượt là: ' ss b s m= −
21
Và vận tốc là : '
v
m
v c v
s
= −
2.2.3. Phân tích động học cơ cấu Cu-lit
Cơ cấu Cu-Lít là một dạng biến thể của cơ cấu bốn khâu bản lề, có nhiệm vụ biến
chuyển động quay của khâu dẫn thành chuyển động quay của khâu bị dẫn (quay liên
tục toàn vòng hoặc lắc qua lại một góc)
Hình 2.9 biểu diễn lược đồ của cơ cấu Cu-lit dùng trong máy bào ngang (phát triển
dưới dạng cơ cấu 6 khâu)
Nguyên tắc truyền động: khâu dẫn là tay quay OA quay đều với vận tốc góc không
đổi quanh O. Đầu A lắp con trượt truyền chuyển động làm cho cần lắc CB lắc qua lại
quanh C một góc, cung KK biểu thị quỹ đạo đầu B của cần lắc. Đầu B có lắp thêm con
trượt (trượt tương đối trong rãnh trượt D) có nhiệm vụ truyền chuyển động làm cho
đầu bào MN chuyển động tịnh tiến qua lại (gọi là hành trình kép)
Đặc điểm truyền động của cơ cấu: biến chuyển động quay đều của khâu dẫn thành
chuyển động lắc của khâu bi dẫn.
Hình 2.9 : Lược đồ của cơ cấu Cu-lit dùng trong máy bào ngang
Xét chu kỳ trong một vòng tay quay ta thấy: tay quay OA quay 1 vòng thì cần lắc
CB lắc qua một góc '00
ˆBCB (hình 2.9b) làm cho đầu máy MN thực hiện một hành trình
kép với khoảng chạy H. Đặc điểm cần chú ý đối với cơ cấu Cu-Lít dùng trong máy bào
ngang là khi tay quay OA quay góc (thời gian để quay góc đó gọi là t ) thì cần lắc
22
CB lắc một góc 0
'
0
ˆBCB và đầu máy thực hiện khoảng chạy H, ứng với khoảng chạy này
đầu máy làm việc (gọi là quá trình cắt). Tay quay quay tiếp góc (thời gian tương
ứng là t ) cần lắc đảo chiều và lắc một góc
'
00
ˆBCB lúc này đầu máy cũng đảo chiều và
thực hiện một khoảng chạy H (quá trình chạy không). Ta biết t > t , như vậy quá
trình làm việc chuyển động chậm hơn quá trình chạy không. Trong thực tế sản xuất đối
với máy bào ngang thì đây là một yêu cầu vì trong suốt quá trình làm việc dao bào
thực hiện việc cắt gọt nên đòi hỏi phải có vận tốc nhất định để thỏa mãn yêu cầu bề
mặt gia công của sản phẩm, quá trình chạy không dao bào không cắt gọt nên cần có
vận tốc nhanh để giảm thời gian phụ.
Hình 2.9b biểu thị quan hệ động học và hình học của cơ cấu Cu-lít trong máy bào
ngang. Hai vị trí B0C và 0B C là hai vị trí biên của cần lắc, đoạn 0 0B B biểu thị khoảng
chạy H của đầu máy.
Xét hai tam giác đồng dạng
0CEBvà 0CA O ta có:
' '
0 0
'
0
B E B C H l
hay .
OA OC 2 r a
= =
l
Từ đó, ta rút được công thức thiết lập quan hệ giữa khoảng chạy H và chiều dài
khâu dẫn OA
2 r
H
a
=
l. .
(2-2)
Tính các góc và :
0 0
0 360 = − (2-3a)
Xét CA0O có: 0cos
2
OA r
OC a
= = (2-3b)
Trong công thức (2-2) với a và l là các hằng số, r là chiều dài tay quay (có thể thay
đổi tùy theo yêu cầu về khoảng chạy H của đầu máy).
Tương tự như cơ cấu tay quay con trượt, ta đi thiết lập đồ thị biến thiên hành trình
và vận tốc của đầu máy (để đơn giản gọi tắt là thanh trượt C) ứng dụng với các số liệu
như sau:
Khâu dẫn là tay quay quay đều với vận tốc n = 30 vòng/phút và các kích thước lOA
= r = 0,12m , a = 0,54m , lBC = l =0,9m.
Tính khoảng chạy H theo công thức (2-2):
23
2 r 2 0 12 0 9
H 0 4m
a 0 54
= =
l. . . , . ,
,
,
Thời gian để tay quay quay một vòng là:
60
t 2 s
30
= =
Thời gian để tay quay quay một góc (ứng với thời gian làm việc)
t t t = −
Thời gian để tay quay quay một góc (thời gian chạy không):
r 0 12
0 222
2 a 0 54
= =
,
cos ,
,
Suy ra: góc 0 077 10 hay 154 20
2
= =/ /
và góc
0 0 0 0360 360 154 20 205 40 = − = − =/ /
0
0
154 20
t 2 0 83 s
360
=
/
. ,
Do đó: t 2 0 83 1 17 s = − = , ,
a. Vẽ lược đồ cơ cấu như hình 2.10 theo tỷ lệ xích:
1
0 4 m
0 0058
68 mm
= =
,
,
b. Đồ thị biến thiên hành trình và vận tốc của thanh trượt C.
Chia vòng tròn bán kính tay quay ra n phần. Ở đây chia n=8 (ứng với có 5 phần
tử A0A5, ứng với góc quay có 3 phần tử A5A8 . Với các vị trí A0A8 xác định
được các vị trí của cần lắc BC là C–0, C–1, C–2, ... (các điểm 0,1,2... nằm trên cung
KK). Từ các điểm này kẻ các đường thẳng đứng sẽ cắt quĩ đạo của thanh trượt C tại
các điểm 0, 1, 2, ... các đoạn 0–1, 0–2, ...biểu thị các khoảng chạy s1, s2,... của thanh
trượt C theo tỷ lệ xích 1 .
24
Hình 2.10: Biểu diễn lược đồ và phân tích chuyển động của cơ cấu Cu-lít trong
máy bào ngang
Lập hệ trục tọa độ Ost (hình 2.11-a) có trục Os biểu thị khoảng chạy theo tỷ lệ xích
1 , trục hoành Ot biểu thị thời gian t theo tỷ lệ xích: t
t s
Ox mm
=
Trên trục hoành chia đoạn Ox ra 8 phần ứng với t và t , gióng song song với tung
độ rồi đo các đoạn s1, s2,... ta được đồ thị biến thiên hành trình của thanh trượt
Hình 2.11: Biểu diễn đồ thị hành trình và đồ thị vận tốc của thanh trược C trong cơ
cấu Cu-lít của máy bào ngang
25
Để vẽ đồ thị biến thiên vận tốc của thanh trượt C ta tính các trị số vận tốc trung
bình:
i
tb
s
v
t
=
Nhưng ở đây cần chú ý đến vận tốc lúc làm việc
tbv và vận tốc lúc chạy không
tbv . Như vậy, ta có :
1,17
0,23
5 5
t
t s = = =
0,83
0,27
3 3
t
t s = = =
Chú ý: 5 và 3 là số phần chia trên hoành độ biểu thị khoảng thời gian trong mỗi
góc quay của tay quay.
Ta tính được các giá trị
tbv và tbv . Lập hệ trục tọa độ tO1v (hình 2.11-b) trục tung
biểu thị vận tốc của thanh trượt C theo tỷ lệ xích :
.
tb
v
v m
y s mm
=
Trục hoành cũng với tỷ lệ xích như hình (2.11-a) ta vẽ được đồ thị biến thiên vận
tốc của thanh trượt C.
2.3 ỨNG DỤNG CỦA CƠ CẤU BỐN KHÂU BẢN LỀ.
Cơ cấu bốn khâu bản lề nói riêng và cơ cấu các thanh nói chung (từ cơ sở là cơ cấu
bốn khâu phát triển thành nhiều khâu) có những ưu điểm nổi bật sau:
− Truyền động với khả năng chịu tải lớn.
− Cấu tạo và chế tạo các khâu, khớp đơn giản
− Thay đổi kích thước động học trên các khâu có thể tiến hành dễ dàng
− Tuy nhiên cũng tồn tại những nhược điểm :
+ Cơ cấu khó thực hiện một cách chính xác các qui luật chuyển động cho trước
trong trường hợp cơ cấu có nhiều khâu dễ gây ra tổn thất công và có hiện tượng tự
hãm.
+ Có những trường hợp không thực hiện được qui luật chuyển động khi bố trí
cơ cấu bốn khâu hoặc nhiều khâu.
Hiện nay, cơ cấu bốn khâu bản lề được ứng dụng nhiều trong kỹ thuật.
+ Cơ cấu bốn khâu bản lề nhằm truyền động và biến đổi chuyển động.
26
Cơ cấu tay quay - con trượt được dùng ở động cơ đốt trong, máy hơi nước nhằm để
biến chuyển động tịnh tiến của pittong thành chuyển động quay đều của trục độngcơ
(còn gọi là trục khuỷu).
Cơ cấu thanh truyền bình hành dùng trong đầu máy xe lửa nhằm để truyền chuyển
động quay toàn vòng giữa các bánh xe.
Cơ cấu bốn khâu dạng tay quay cần lắc được dùng trong máy dệt (gọi là cơ cấu ba
tăng) và máy nghiền đá v.v... cơ cấu loại này dùng trong các trường hợp chịu tải va
đập.
Cơ cấu Cu-Lít dùng trong máy bào (phát triển dưới dạng cơ cấu 6 khâu)
+ Cơ cấu bốn khâu bản lề nhằm vạch một quĩ đạo nào đó.
Cơ cấu bốn khâu bản lề dùng trong các cần trục để dịch chuyển các tải trọng, hoặc
trong máy trộn bê tông, máy cào cỏ v.v...
Cơ cấu loại này còn được dùng trong các thiết bị khác như cơ cấu vẽ elip và các cơ
cấu giải các bài toán...Cơ cấu bốn khâu còn được ứng dụng trong các thiết bị dụng cụ
đo, kiểm tra và điều khiển..
------------------------------------------------
CÂU HỎI ÔN TẬP
2.1 Thiết lập điều kiện về quan hệ kích thước giữa các khâu trong cơ cấu bốn khâu
bản lề gồm 1 tay quay và 1 cần lắc
2.2 Cho cơ cấu bốn khâu bản lề có lược đồ như (hình 2.12)
Hình 2.12
Kích thước của các khâu là: AB=40mm; BC=200mm; CD= 80mm;
AD=250mm. Vậy trong cơ cấu đã cho khâu nào là tay quay, khâu nào là cần
lắc?.
27
2.3 Cho cơ cấu bốn khâu bản lề có lược đồ biểu diễn trên hình 2.13. Hãy xác định
khâu BC và DA là tay quay hay cần lắc, khi biết kích thước các khâu:
AB=60mm ; BC= 180mm ; CD= 130mm; DA=300mm
Hình 2.13 Hình 2.14
2.4 Phân tích động học cơ cấu tay quay con trượt lệch tâm bằng phương pháp đồ thị
có lược đồ biểu diễn trên hình 2.14 với chiều dài các khâu là: lAB = 0,1m , lBC =
0,4m , độ lệch tâm e. Tay quay AB quay đều với vận tốc n = 2200 vòng/phút
28
CHƯƠNG 3: CƠ CẤU CAM
❖ MỤC TIÊU: Sau bài học này, sinh viên có khả năng
– Phân loại và hiểu được công dụng của cơ cấu cam trong truyền động cơ khí
– Khảo sát và phân tích động học của cơ cấu cam cần đẩy trùng tâm
– Ứng dụng hợp lý cơ cấu cam trong truyền động cơ khí
❖ NỘI DUNG BÀI HỌC:
3.1 CÔNG DỤNG VÀ PHÂN LOẠI CƠ CẤU CAM.
3.1.1 Định nghĩa:
Cơ cấu cam là loại cơ cấu dùng khớp cao để nối động giữa khâu dẫn và khâu bị
dẫn. Trong cơ cấu cam: khâu dẫn gọi là cam thường có chuyển động quay đều, truyền
chuyển động cho khâu bị dẫn gọi là cần có chuyển động qua lại theo quy luật nhất định
Nếu cần chuyển động tịnh tiến thì ta gọi là cần đẩy, ta có cơ cấu cam cần đẩy
Hình 3.1: Cơ cấu cam
Nếu cần có chuyển động lắc qua lại một góc thì gọi là cần lắc, ta có cơ cấu cam cần
lắc
3.1.2 Công dụng và phân loại cơ cấu cam.
Cơ cấu cam có ưu điểm là đảm bảo được cho khâu bị dẫn (cần) có qui luật chuyển
động tùy ý và chính xác. Qui luật chuyển động của khâu bị dẫn được quyết định bởi
29
hình dạng đường biên của mặt cam, thường gọi là dạng cam. Cơ cấu cam có thể phân
làm 2 loại chính: cơ cấu cam phẳng và cơ cấu cam không gian.
a. Cơ cấu cam phẳng là loại cơ cấu cam có các khâu chuyển động trong một mặt
phẳng hoặc các mặt phẳng song song nhau.
− T...nhau (hình 5-4)
a) Cấu tạo:
Hình 5.4: Cơ cấu bánh răng – trục vít
Trục vít là khâu dẫn quay truyền động cho khâu bị dẫn là bánh răng. Sự ăn khớp
thông thường vẫn dùng loại dạng răng thân khai. Bánh răng có số răng Z, bước răng t.
Trục vít có thể có từ 1 4 mối ren, ký hiệu là ZV, bước ren ký hiệu là tTV
b) Đặc điểm:
– Tỷ số truyền: 1 212
2 V
n z
i
n z
= =
59
N hận xét: số đầu mối của trục vít zv rất nhỏ, trong khi đó z2 có thể lấy lớn.Vì vậy cơ cấu
này có ưu điểm cơ bản là tỷ số truyền có thể rất lớn, nhưng kích thước cơ cấu vẫn nhỏ gọn.
– Góc nghiêng của bánh vít và trục vít khác nhau nhiều, nên vận tốc trượt tương đối dọc
răng sẽ rất lớn, vì vậy hiệu suất của cơ cấu thấp, nhiệt độ ở vùng tiếp xúc sẽ cao.
5.1.3 Cơ cấu bánh răng cóc:
Cơ cấu bánh răng cóc là cơ cấu biến chuyển lắc của khâu dẫn thành chuyển động
quay 1 chiều gián đoạn của khâu bị dẫn.
Cơ cấu bánh cóc sử dụng trong bộ điều chỉnh cáp tự động trên bàn đạp trong ôtô
(hình 5-6)
Hình 5.5: Cơ cấu bánh cóc Hình 5.6: Bộ điều chỉnh cáp tự động trên bàn
đạp trong ô tô
5.1.4 Cơ cấu đĩa Mal:
Cơ cấu đĩa Mal nhằm biến chuyển động quay liên tục của khâu dẫn thành chuyển
động quay gián đoạn của khâu bị dẫn.
Hình 5.7: Cơ cấu đĩa Mal
Cơ cấu Mal được dùng nhiều trong các máy cắt kim loại tự động, máy đóng đồ
hộp, máy chiếu phim ...
60
5.1.5 Cơ cấu khớp Cac-đăng:
Hình 5.8: Khớp Cac-đăng
a) Cấu tạo:
Lượt đồ cấu tạo của cơ cấu các đăng cho trên hình 5.9-a. Hai trục (1) và (2) giao nhau tại
O và hợp nhau một góc . Mỗi một đầu trục mang một chạc (a) và (b). Hai chạc này được
nối với nhau thông qua khâu (3) hình chữ thập bằng các khớp quay A, A’ và B, B’. AA’ vuông
góc với trục (1). BB’vuông góc với trục (2)
Khâu (1) quay tròn thì khâu (2) cũng quay tròn, còn khâu chữ thập (3) chuyển động phức
tạp quanh O
a)
b)
Hình 5.9: Cơ cấu Cac-đăng
61
Cơ cấu khớp Các–Đăng dùng để truyền chuyển động quay giữa hai trục giao nhau
một góc , với đặc điểm này góc có thể thay đổi trong quá trình trục chuyển động
(nhưng không lớn lắm).
b) Tỷ số truyền:
− Trong quá trình chuyển động, quỹ đạo của A-A’ là vòng tròn tâm O, bán kính
R, nằm trong mặt phẳng vuông góc với x-x và đi qua tâm O. Tương tự, quỹ đạo của B-
B’ là vòng tròn tâm O, bán kính R, nằm trong mặt phẳng vuông góc với y-y và đi qua
tâm O
− Trong quá trình chuyển động, vị trí của A-A’ thay đổi, đặc trưng bằng thông số
là góc giữa A-A’ và M-M là giao tuyến của mặt phẳng chứa các đường tâm quay x-
x, y-y và mặt phẳng chứa quỹ tích của A-A’ (hình 5.9-b)
− Tỷ số truyền được tính theo công thức sau:
2 2
1
12 2
2
1 sin cos
cos
n
i
n
−
= =
Để đảm bảo cho khâu bị dẫn II cũng quay với tốc độ góc n2 không đổi và n1=n2
hay 1
2
1
12 ==
n
n
i . Ta thường dùng loại cơ cấu Các-Đăng có bố trí liên tiếp hai khớp Các-
Đăng thông qua một trục trung gian và được gọi là cơ cấu khớp Các-Đăng kép.
Hình 5.10: Khớp Cac-đăng kép
Hình 5.10 giới thiệu lược đồ cơ cấu khớp Các-Đăng kép. Cơ cấu kiểu này đảm bảo
truyền động giữa trục 1 và 2 thông qua khớp trung gian 3 thỏa mãn yêu cầu n2 = const.
Và chú ý rằng để đảm bảo i12 =1, ta cần giữ hai điều kiện : 21 = và Chạc (1) và (2)
cùng mặt phẳng.
Cơ cấu khớp Các-Đăng được sử dụng để truyền động từ hộp số đến các cầu của ôtô
v.v...
5.2 BỐ TRÍ TRUYỀN ĐỘNG CÁC CƠ CẤU CƠ KHÍ.
Nhằm biến đổi từ chuyển động quay của khâu dẫn thành chuyển động tịnh tiến,
chuyển động lắc... của khâu bị dẫn, ta có thể bố trí tóm tắt bằng sơ đồ sau đây:
62
Hình 5.11: Sơ đồ bố trí truyền động các cơ cấu cơ khí
------------------------------------------------
CÂU HỎI ÔN TẬP
5.1 Mô tả cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các cơ cấu mà bạn đã học?
5.2 Trình bày một số ứng dụng thực tế của các cơ cấu mà bạn đã học trong ôtô?
5.3 Trình bày phương pháp bố trí truyền động các cơ cấu trong cơ khí?
63
CHƯƠNG 6: TÍNH LỰC TRONG CƠ CẤU
❖ MỤC TIÊU: Sau bài học này, sinh viên có khả năng
– Hiểu tác dụng và biểu diễn được họa đồ lực của các loại lực tác dụng lên cơ
cấu
– Hiểu tác dụng của ma sát trong máy khi máy làm việc
– Hiểu tác dụng của ma sát trong máy khi máy làm việc
– Áp dụng công thức tính toán hiệu suất của máy nhằm kiểm tra, đảm bảo hiệu
quả làm việc của máy
❖ NỘI DUNG BÀI HỌC:
Lực tác dụng lên cơ cấu hoặc máy có thể phân làm 3 loại sau: ngoại lực, lực quán
tính, nội lực.
− Ngoại lực: lực cản kỹ thuật, trọng lực các khâu, lực phát động
– Lực quán tính: xuất hiện khi khâu, cơ cấu hoặc máy chuyển động có gia tốc.
Lực quán tính gây ra những ảnh hưởng không tốt như chấn động làm giảm độ bền, độ
chính xác của máy Điều này làm ảnh hưởng chất lượng sản phẩm gia công trên
máy... (chú ý: ở đây không nói đến một số trường hợp sử dụng những lợi ích từ lực
quán tính).
– Nội lực: là những lực tác dụng lẫn nhau giữa các khâu của cơ cấu hoặc máy
(phản lực liên kết)
6.1 LỰC QUÁN TÍNH
6.1.1 Lực quán tính của khâu chuyển động tịnh tiến.
Giả sử khâu A có khối lượng m chuyển động tịnh tiến với gia tốc as (hình 6.1). Như
đã biết, vật rắn chuyển động tịnh tiến tại một thời điểm thì mọi điểm của vật có cùng
vận tốc và gia tốc. Nên có thể coi chuyển động tịnh tiến của vật chính là chuyển động
của trọng tâm C của vật với khối lượng và các lực tác dụng tập trung tại điểm trọng
tâm đó.
64
Hình 6.1: Lực quán tính của khâu chuyển động tịnh tiến
Như vậy, lực quán tính trong trường hợp này :
Sqt amF −= (6-1)
6.1.2 Lực quán tính của khâu chuyển động quay.
a) Trường hợp vật quay quanh trục cố định trùng với trọng tâm.
Giả sử có khối trụ tròn quay quanh trục cố định C đi qua trọng tâm, vật quay với
gia tốc góc (hình 6.2a). Trường hợp này các chất điểm thuộc vật quay đều xuất hiện
lực quán tính và thành phần tiếp tuyến của chúng gây ra mômen của các lực quán tính
đối với trục quay là :
−= Cqt JM (6-2)
Trong đó: Jc là mômen quán tính của vật đối với trục quay.
b) Trường hợp vật quay quanh trục cố định không trùng với trọng tâm (vật quay
lệch tâm)
Hình 6.2: Lực quán tính của khâu chuyển động quay
65
Giả sử có vật được biểu diễn dưới dạng lược đồ, khâu AB quay quanh trục cố định
A cách trọng tâm C của vật một khoảng lAC biểu diễn như hình 6.2b. Vật quay với gia
tốc góc , trọng tâm C có gia tốc ac. Lực quán tính xuất hiện trong trường hợp này
gồm hai đại lượng :
– Tại trọng tâm C ứng với gia tốc ac có lực quán tính Fqt.
– Ứng với gia tốc , ta có mômen quán tính: −= Cqt JM
Trong đó: Jc là mômen quán tính của khâu đối với trục đi qua trọng tâm C. Vấn đề
là thu gọn hai đại lượng trên về một lực quán tính tổng hợp (tương tự như thu gọn một
lực và một ngẫu lực về một lực duy nhất – Định lý đảo dời song song đã học trong
phần tĩnh hoc). Có thể coi Mqt là mômen của một ngẫu lực quán tính, có trị số chọn
bằng trị số của lực quán tính gây ra do C : Cqt mF =
Như vậy, lực quán tính tổng hợp sẽ đặt ở điểm K có trị số:
C
K
qt amF = (6-3)
Xác định vị trí điểm đặt K : brlll CKACAK +=+=
Xét hình 6-2b ta thấy :
sin
h
b = ; h là cánh tay đòn.
Và:
K
qt
C
C
K
qt
F
J
hJhF
==
Thay vào biểu thức tính
sin
h
b = được :
sin
=
K
qt
C
F
J
b
Mà: qt
K
qt FF = sin
Nên:
rm
J
rm
J
F
J
b CC
qt
C
=
=
=
Do đó:
rm
Jrm
rm
J
r
rm
J
ll CCCACAK
+
=
+=
+=
2
Trong đó: AC JJrm =+
2 là mômen quán tính của khâu đối với trục quay A
(công thức tính mômen quán tính đối với trục song song).
Cuối cùng ta được :
AC
A
AK
lm
J
l
= (6-4)
Trong đó : m là khối lượng của khâu .
lAC là khoảng cách từ trục quay đến trọng tâm.
Điểm K được gọi là tâm va đập.
66
6.2 MA SÁT TRONG MÁY
Ma sát là một hiện tượng phổ biến trong tự nhiên và kỹ thuật. Các mặt lợi và hại
của ma sát:
– Lợi: xe chạy được trên đường, một số cơ cấu làm việc nhờ tác dụng của lực ma
sát như: bộ truyền đai, bộ truyền bánh ma sát, cơ cấu phanh
– Hại: làm tổn hao công suất, sinh nhiệt gây nóng máy và mòn một số chi tiết
6.2.1 Ma sát trên mặt phẳng nghiêng.
Xét vật có trọng lượng Q đặt trên mặt phẳng nghiêng có góc nghiêng . Xác định
lực tác dụng P để vật ở trạng thái cân bằng và có khuynh hướng đi lên (hình 6.3a),
Trường hợp này lực có giá trị Pmax. Hoặc lực tác dụng P để vật cân bằng và có khuynh
hướng đi xuống (hình 6.3b), trường hợp này lực có giá trị Pmin
– Xét trường hợp Pmax :
Vật chịu tác dụng của hệ lực: 0=++ RQP
Trong đó : msFNR
+= (N là phản lực pháp tuyến, Fms là lực ma sát, và là góc ma
sát tg f = .
Ta có : ( ).P Qtg = +
Hình 6.3: Ma sát trên mặt phẳng nghiêng
– Xét trường hợp Pmin :
Vật chịu tác dụng của hệ lực: 0=++ RQP
Ta có: ( ) −= tgQP
Trong trường hợp tổng quát ta có giá trị của lực P được xác định trong giới hạn:
( ) ( ) +− tgQPtgQ
Và biểu diễn bằng công thức :
67
( ) = tgQP (6-4)
Ghi chú : Dấu (+) trong trường hợp cân bằng hoặc đi lên với tốc độ đều. Dấu (-)
trong trường hợp ngược lại.
6.2.2 Ma sát trong khớp vít ren vuông.
Đai ốc chuyển động trong khớp vít ren vuông hoàn toàn giống như vật trượt
trên mặt phẳng nghiêng.
Hình 6.4 : Ma sát trong khớp vít ren vuông
Ta có thể coi đai ốc (đặc trưng bằng khối A chịu tải trọng Q) chuyển động trượt
trên mặt phẳng nghiêng chính là đường ren ốc trải theo chu vi ( )d với góc nghiêng
(hình 6.4). Lực tác dụng vào đai ốc là P1 .
Như vậy, muốn vặn cho đai ốc lên đều cần tác dụng lực theo công thức (6-4) :
( ) += tgQP1
Trong thực tế, đai ốc thường được vặn bằng cờ-lê có chiều dài tay quay là l và tác
dụng lực tay vặn P để tạo mômen quay.
2
1
d
PlPM q ==
Trong đó: d là đường kính trung bình của vít.
Hay: ( )
2
d
tgQlP +=
Suy ra công thức tính lực tác dụng vào đầu tay quay l=1 là:
( )
2
d
tgQP += (6-5)
Cũng tương tự, công thức sẽ lấy dấu trừ trong trường hợp ngược lại.
Thí dụ 6-1. Sơ đồ cơ cấu kích vít cho trên hình 6.5. Vít ren vuông có góc nghiêng
'0304= đường kính trung bình d = 51mm; hệ số ma sát giữa vít và đai là f = 0,1. Hãy
68
xác định lực tác dụng và đầu tay quay có chiều dài l = 50mm để nâng vật nặng có
trọng lượng Q = 8000N.
Hình 6.5: Sơ đồ cơ cấu kích vít
Áp dụng công thức (6-5) ta có lực tác dụng vuông góc với tay quay là :
( ) += tgQ
l
d
P
2
Trong đó: '04551,0 === ftg (góc như vậy có hiện tượng tự hãm ).
Thay số vào ta được : ( ) ( )NtgP 744553048000
502
51 '0'0 =+
=
6.2.3 Ma sát trong khớp quay có độ hở.
Trong các khớp quay, nếu tính theo đường kính danh nghĩa và với các khớp mới
chế tạo đảm bảo đường kính lỗ và trục bằng nhau, ta có khớp quay không có độ hở.
Thực tế, trong quá trình làm việc có sự mòn không đều giữa trục và lỗ (thường lỗ mòn
nhiều hơn so với trục, do lỗ có lắp bạc lót làm bằng vật liệu mòn nhanh hơn vật liệu
trục) nên giữa trục và lỗ sẽ có độ hở
Hình 6.6: Ma sát trong khớp quay có độ hở
69
Hình 6.6 là một thí dụ về loại khớp quay có độ hở. Trục có bán kính r chịu tải trọng
Q. Khi quay vị trí tiếp xúc giữa trục và gối trục tại điểm A. Phản lực tại A gồm 2 thành
phần: phản lực pháp tuyến N và lực ma sát Fms .
Trong trường hợp trục quay đều có:
msFQ
MM = .
Tức là : rFkQ ms =
Mà :
cos
N
RQ == ( là góc ma sát ).
Ta có thể viết: k
N
rFms =
cos
Mặt khác: fNFms = hay tgNFms = .
Thay vào, ta được: k
N
rtgN =
cos
sin= rk (6-6)
k : là bán kính của vòng tròn tâm O2 gọi là vòng tròn ma sát.
6.3 . HIỆU SUẤT TRONG MÁY
6.3.1 Khái niệm về hiệu suất.
Quá trình truyền động của máy có thể chia làm ba giai đoạn:
– Giai đoạn mở máy : thường có công động cung cấp lớn hơn các công cản :
cđ AA
– Giai đoạn truyền động ổn định: tức là giai đoạn truyền động của máy thực hiện
qui trình công nghệ. Giai đoạn này, công động cung cấp bằng công cản hay tổng công
các lực bằng 0.
cđcđ AAAA −==+ 0
– Giai đoạn tắt máy: thường công cản lớn hơn công động. Máy chuyển động
chậm dần và dừng lại : đc AA
Xét đối với giai đoạn chuyển động ổn định, công cản (Ac) thường gồm 2 thành
phần:
+ Công cản gây ra do các lực cản kỹ thuật, công này gọi là công cản có ích (Aci).
+ Công cản gây ra do lực ma sát trong các khớp động, công cản này hoàn toàn có
hại (Ams). Nhưng hiện tượng ma sát là tất yếu, nên phải tốn một lượng công cung cấp
70
để khắc phục công do ma sát gây ra. Như vậy, công động cung cấp phải bằng công cản
có ích và công cản do ma sát.
( )mscicđ AAAA +−=−=
Như trên đã nói, một phần của công động cung cấp phải dùng để thắng công cản
do ma sát, nếu ma sát càng lớn thì lượng công cung cấp tiêu hao càng lớn và phần còn
lại để thực hiện quá trình công nghệ sẽ giảm đi, chất lượng máy không tốt.
Một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng làm việc của máy là tỷ lệ giữa công có ích và
tổng công mà máy tiêu thụ (công tiêu thụ bằng công động), tỷ lệ này lớn là chất lượng
máy tốt và ngược lại.
Tỷ lệ đó được gọi là hiệu suất, ký hiệu . Ta viết :
đ
ci
A
A
= (6-7)
Các chỉ tiêu động lực trong máy thường ghi công suất theo tỷ lệ trên có thể thay
bằng tỷ lệ giữa công suất có ích (Nci) và công suất cung cấp (Ncc).
cc
ci
N
N
= (6-8)
Ta biết Aci < Ađ nên trị số hiệu suất luôn luôn trong khoảng: 10
Nói xác định hiệu suất của máy chính là xác định hiệu xuất của các cơ cấu trong
máy (trong đó hiệu suất của các khớp động coi như đã được cho trước ).
Tùy theo cách bố trí truyền động các cơ cấu, ta có 2 cách tính hiệu suất :
– Hiệu suất trong trường hợp hệ thống cơ cấu mắc nối tiếp.
– Hiệu suất trong trường hợp các cơ cấu mắc song song.
6.3.2 Hiệu suất trong trường hợp mắc nối tiếp.
Hệ thống các cơ cấu hoặc các máy mắc nối tiếp được biểu diễn trên sơ đồ hình 6.7
Gọi Ađ là công cung cấp đưa vào đầu tiên, qua khớp 1 hay cơ cấu hoặc máy 1 có
hiệu suất 1 , như vậy công còn lại sẽ là A1 < Ađ , A1 này chính là công cung cấp đối
với máy 2 (khâu 2 hoặc cơ cấu 2) có hiệu suất 2 và công còn lại sẽ là A2 < A1, A2 lại
là công cung cấp đối với máy 3 ...
Hình 6.7: Sơ đồ hệ thống các cơ cấu hoặc các máy mắc nối tiếp
71
Vận dụng công thức (6-7) ta có thể viết :
......
323
212
11
=
=
=
AA
AA
AA đ
Hiệu suất toàn bộ các khớp trong cơ cấu hoặc máy là:
đ
n
A
A
=
Trong đó An là công nhận được ở khâu cuối cùng, công này để thắng công cản có
ích (công cản kỹ thuật). Có thể viết :
n = ...321 (6-8)
Kết luận: hiệu suất của cơ cấu hay máy mắc nối tiếp bằng tích số hiệu suất của các
khớp động của cơ cấu hay của các cơ cấu trong máy.
6.3.3 Hiệu suất trong trường hợp mắc song song.
Cơ cấu hoặc hệ thống các cơ cấu trong máy mắc song song được biểu diễn như
hình 6.8. Trong đó, công dụng Ađ cung cấp từ nguồn được phân ra và truyền tới các cơ
cấu (hoặc các máy 1, 2, 3...n) và A1, A2,...An là các bộ phận do công cung cấp phân ra.
Các công này chính là công cung cấp đối với các cơ cấu, bộ phận máy (hoặc máy) 1, 2,
3...
A1’, A2’, ...A’n là các công nhận được cuối cùng (các công này để thắng công cản
có ích).
Hình 6.8: Sơ đồ hệ thống các cơ cấu hoặc các máy mắc song song
Ta có:
22
'
2
11
'
1
=
=
AA
AA
..
Tổng các công có ích : ( ) ( ) ( )nnnci AAAAAAA +++=+++= ...... 2211
''
2
'
1
72
Vậy hiệu suất của máy khi mắc song song là :
( ) ( ) ( )
n
nn
đ
ci
AAA
AAA
A
A
+++
+++
==
...
...
21
2211 (6-9)
Thí dụ 6-2. Hệ thống cơ cấu mắc song song như hình 6.9 gồm 4 trục công tắc (a, b,
c và d). Công cung cấp phân đều ra 4 nhánh A1=A2=A3=A4. Hiệu suất của các cơ cấu
a, b, c, d là 1 2 3 0,98 = = = và 4 0,4 = . Hãy tính hiệu suất của hệ thống? (có thể
so sánh hệ thống cơ cấu ấy trong trường hợp mắc nối tiếp)
Hình 6.9
Giải
Áp dụng công thức trong trường hợp mắc song song ta có :
( ) ( ) ( )
n
nn
đ
ci
AAA
AAA
A
A
+++
+++
==
...
...
21
2211
Vì A1 = A2 = A3 = A4 nên :
( ) ( ) ( )
( )
( ) 84,04,098,098,098,0
4
1
4...
...
4321
1
1
21
2211
=+++=
+++=
+++
+++
==
A
A
AAA
AAA
A
A
n
nn
đ
ci
.
Nếu hệ thống cơ cấu trên mắc nối tiếp, ta có hiệu suất:
38.04,098,0 34321 === .
So sánh: nối tiếp < song song.
73
CÂU HỎI ÔN TẬP
6.1 Hãy tính môment quán tính Mqt của bánh đà trong thời gian mở máy, biết lúc
bắt đầu mở máy vận tốc góc bằng 0 và sau 3s vận tốc tăng tỷ lệ với thời gian thì
máy chuyển động bình ổn, với vận tốc góc trung bình 21
rad
s
=
; mômen
quán tính của bánh đà là J = 2kg.m2, trọng tâm của bánh đà ở ngay trên trục
quay (hình 6.10)
Hình 6.10 Hình 6.11
6.2 Một con trượt chuyển động nhanh dần với gia tốc
2
10
m
a
s
=
. Không kể tới ma
sát trên mặt trượt, tính công suất của ngoại lực P đẩy vật chuyển động khi vật
có vận tốc 5m/s. Biết khối lượng của con trượt là m = 2 kg (hình 6.11)
6.3 Hình 6.12 là hệ thống bánh răng trong hộp giảm tốc, biết hiệu suất của các khớp
quay dùng ổ lăn là 98,0=ô và hiệu suất của cặp bánh răng là 95,0=br . Xác định
hiệu suất của cơ cấu.
Hình 6-12
74
PHẦN II : CHI TIẾT MÁY
CHƯƠNG 7 : GHÉP BẰNG ĐINH TÁN
❖ MỤC TIÊU: Sau bài học này, sinh viên có khả năng
– Phân biệt được các loại mối ghép bằng đinh tán
– Liệt kê các thông số hình học của mối ghép bằng đinh tán
– Áp dụng công thức tính toán để kiểm tra độ bền của mối ghép bằng đinh tán khi
chịu lực tác dụng
❖ NỘI DUNG BÀI HỌC:
7.1 KHÁI NIỆM CHUNG:
− Đinh tán là một thanh hình trụ tròn có mũ ở hai đầu (một mũ được chế tạo sẵn,
mũ còn lại được tạo nên dưới tác dụng của ngoại lực)
− Đinh tán thường làm bằng kim loại dễ biến dạng, thép ít cacbon như CT34,
CT38, C10, C15 hoặc bằng hợp kim màu. Thân đinh tán thường là hình trụ tròn có
đường kính d (d được tiêu chuẩn hóa), các kích thước khác của đinh tán được tính theo
d, xuất phát từ điều kiện sức bền đều
Hình 7.1: Các dạng mũ của đinh tán
( )
( )
( ) ( )1 2
0,6 0,65
0,8 1
1,5 1,7
h d
R d
l S S d
=
=
= + +
75
− Ngoài mũ đinh tán dạng chỏm cầu còn có nhiều dạng mũ đinh khác như trên
hình 7.1:
− Để tạo mối ghép đinh tán, người ta gia công lỗ trên các tấm ghép, lồng đinh tán
vào lỗ các tấm ghép, sau đó tán đầu đinh. Các tấm ghép không được dầy quá 25mm, lỗ
trên các tấm ghép có thể được gia công bằng các phương pháp khoan, đột hay dập. Lỗ
trên tấm ghép có đường kính bằng hoặc lớn hơn đường kính thân đinh tán d.
− Nguyên tắc liên kết của mối ghép đinh tán: Thân đinh tán tiếp xúc với lỗ của
các tấm ghép và các tấm đệm, đinh tán có tác dụng như một cái chốt cản trở sự trượt
tương đối giữa các tấm ghép với nhau.
Hình 7.2: Tạo mối ghép đinh tán
− Tán nguội: quá trình tán đinh có thể tiến hành ở nhiệt độ môi trường. Tán nguội
dễ dàng thưc hiện, giá rẻ; nhưng cần lực lớn, dễ làm nứt đầu đinh. Tán nguội chỉ dùng
với đinh tán kim loại màu và đinh tán thép có đường kính nhỏ hơn 10mm.
− Tán nóng: đốt nóng đầu đinh lên nhiệt độ khoảng (1000 1100)0C rồi tiến hành
tán đầu đinh. Tán nóng không làm nứt đầu đinh nhưng cần thiết bị đốt nóng, các tấm
ghép biến dạng nhiệt, dễ cong vênh.
− Mối ghép đinh tán được biểu diễn trên hình 7.3, các tấm ghép 1 và 2 được liên
kết trực tiếp với nhau bằng các đinh tán số 3 hoặc một số trường hợp có thể sử dụng
thêm tấm đệm số 4
Hình 7.3: Kết cấu của mối ghép đinh tán
76
Tùy theo công dụng và kết cấu, mối ghép đinh tán được chia ra:
+ Mối ghép chắc: mối ghép chỉ dùng để chịu lực không cần đảm bảo độ kín khít.
+ Mối ghép chắc kín: vừa dùng để chịu lực vừa đảm bảo độ kín khít.
+ Mối ghép chồng: hai tấm ghép có phần chồng lên nhau.
+ Mối ghép giáp mối: hai tấm ghép đối đầu.
+ Mối ghép một hàng đinh: trên mỗi tấm ghép chỉ có một hàng đinh.
+ Mối ghép nhiều hàng đinh: trên mỗi tấm ghép có nhiều hơn một hàng đinh.
7.2. ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CỦA MỐI GHÉP BẰNG ĐINH TÁN:
❖ Trường hợp tán nóng
Lúc nguội thân đinh co lại theo chiều dọc và chiều ngang. Đinh co theo chiều dọc
gây nên lực dọc xiết chặt các tấm ghép lại với nhau, nhờ đó giữa các tấm ghép sẽ sinh
ra lực ma sát. Đinh co theo chiều ngang tạo ra khe hở giữa lỗ và thân đinh.
Thông thường mối ghép đinh tán chịu tải trọng ngang, có xu hướng kéo các tấm
ghép trượt tương đối với nhau.
Khi tải trọng nhỏ, chưa vượt quá lực ma sát cực đại trên bề mặt tiếp xúc giữa các
tấm ghép, tải trọng được truyền từ tấm nọ sang tấm kia nhờ lực ma sát.
Nếu tải trọng tiếp tục tăng lên cho đến khi lớn hơn lực ma sát, các tấm ghép sẽ
trượt tương đối với nhau một khoảng bằng khe hở giữa lỗ và thân đinh. Từ lúc này, tải
trọng tác dụng trực tiếp lên thân đinh, làm thân đinh bị cắt, dập và uốn.
❖ Trường hợp tán nguội:
Giữa thân đinh và lỗ không có khe hở, cho nên ngay từ lúc tải trọng bắt đầu tác
dụng, thân đinh đã làm việc: truyền tải trọng từ tấm nọ sang tấm kia.
7.3. TÍNH TOÁN MỐI GHÉP ĐINH TÁN (MỐI GHÉP CHẮC):
7.3.1 Các kích thước chủ yếu của mối ghép bằng đinh tán
Xuất phát từ yêu cầu về độ bền (xác suất xuất hiện các dạng hỏng trên mỗi đinh là
như nhau), kích thước của mối ghép đinh tán ghép chắc được biểu diễn trên hình 7.4:
77
Hình 7.4: Kích thước chủ yếu của mối ghép đinh tán
− Đối với mối ghép chồng 1 hàng đinh
min2d S= ; 3dp d= ; 1,5e d= ; ( )1 0,8 1d dp p= ; 1 10,5 de p=
− Đối với mối ghép chồng n hàng đinh
min2d S= ; ( )1,6 1dp n d= + ; 1,5e d= ; ( )1 0,8 1d dp p= ; 1 10,5 de p=
− Đối với mối ghép giáp mối 2 tấm đệm 1 hàng đinh
1,5d S= ; 3,5dp d= ; 2e d= ; ( )1 0,8 1d dp p= ; 1 10,5 de p=
− Đối với mối ghép giáp mối 2 tấm đệm n hàng đinh
1,5d S= ; ( )2,4 1dp n d= + ; 2e d= ; ( )1 0,8 1d dp p= ; 1 10,5 de p=
7.3.2 Các dạng hỏng của mối ghép và chỉ tiêu tính toán:
78
Hình 7.5: Các dạng hỏng của mối ghép
Khi mối ghép đinh tán chịu tải trọng ngang như trên Hình 7.5, trên mối ghép có thể
xuất hiện những dạng hỏng sau đây:
− Thân đinh bị đứt.
− Tấm ghép bị kéo đứt tại tiết diện I-I qua tâm các đinh.
− Biên của tấm ghép bị cắt đứt theo các tiết diện ab và cd.
− Bề mặt tiếp xúc giữa lỗ trên tấm ghép và thân đinh bị dập.
Chỉ tiêu tính toán của mối ghép chắc: kết cấu của mối ghép đã được xây dựng trên
cơ sở sức bền đều, do đó người ta chỉ kiểm tra điều kiện bền đđ để tránh dạng
hỏng cắt đứt thân đinh là đủ.
Trong đó: đ : ứng suất cắt sinh ra trên tiết diện thân đinh.
đ : ứng suất cắt cho phép của đinh (tra bảng, phụ thuộc vào cách tạo mối
ghép hoặc vật liệu đinh tán).
7.3 TÍNH MỐI GHÉP CHẮC
7.3.1 Xét mối ghép chắc chịu lực ngang F:
Kiểm tra độ bền của mối ghép chắc chịu lực ngang (hình 7.5), được thực hiện theo
trình tự sau:
− Tính lực tác dụng lên 1 đinh tán: Khi mối ghép chịu tác dụng lực ngang F, thực
tế thì lực ngang F phân bố không đều trên các đinh do có sai lệch trong quá trình chế
tạo mối ghép và do biến dạng không đều của các tấm ghép. Lực tác dụng lên một đinh
Fđ được tính gần đúng bằng:
z
F
z
kF
Fđ =
Trong đó: z : số đinh lắp ghép (tính trên một tấm ghép).
k : hệ số tải trọng (k=0,9 1)
79
− Tính ứng suất cắt trên thân đinh :
22
44
dzi
F
di
Fđ
đ
==
Trong đó: i : là số tiết diện chịu cắt của mỗi đinh. Ví dụ: mối ghép giáp mối 1 tấm
đệm i=1, mối ghép giáp mối 2 tấm đệm i=2.
So sánh: d d : mối ghép đủ bền
d d : mối ghép không đủ bền
7.3.2 Xét mối ghép chắc chịu mômen uốn M:
Kiểm tra độ bền của mối ghép chắc chịu mômen uốn (hình 7.6), được thực hiện
theo trình tự sau:
Hình 7.6: Mối ghép chịu mômen
– Xác định lực tác dụng lên đinh tán chịu tải trọng lớn nhất Fđmax : Dưới tác dụng
của mômen uốn M, mối ghép có xu hướng quay quanh trọng tâm O của mối ghép.
Đinh tán càng xa tâm chuyển vị khả dĩ của nó thì tải tác dụng càng lớn
– Tính ứng suất cắt tren thân đinh tán chịu cắt lớn nhất: max
2
4 d
d
F
i d
=
Trong đó: i : là số tiết diện chịu cắt của mỗi đinh.
So sánh: d d : mối ghép đủ bền
d d : mối ghép không đủ bền
------------------------------------------------
80
CÂU HỎI ÔN TẬP
7.1 Trình bày các dạng hỏng có thể xảy ra trong quá trình làm việc của mối ghép
đinh tán?
7.2 Cho biết những ứng dụng thực tế của mối ghép đinh tán trong công nghệ chế
tạo, lắp ráp ôtô
7.3 Cho mối ghép đinh tán được biểu diễn trên hình 7.7, biết: M= 2500Nm;
a=400mm; b=500mm, S1=20mm; S2=22mm, 110d MPa = , 90c MPa = .
Kiểm tra độ bền của mối ghép đinh tán?
Hình 7.7
7.2 Cho mối ghép đinh tán được biểu diễn trên hình 7.8, biết: d=12mm, a=320mm;
b=0,5a, S1=S2=10mm, 105d MPa = , 85c MPa = . Xác định tải trọng F để mối
ghép đinh tán đảm bảo điều kiện bền?
Hình 7.8
81
CHƯƠNG 8 : GHÉP BẰNG HÀN
❖ MỤC TIÊU: Sau bài học này, sinh viên có khả năng
– Phân biệt được các loại mối ghép bằng hàn
– Liệt kê các thông số hình học của mối ghép bằng hàn
– Áp dụng công thức tính toán để kiểm tra độ bền của mối ghép bằng hàn khi
chịu lực tác dụng
❖ NỘI DUNG BÀI HỌC:
8.1 KHÁI NIỆM CHUNG:
8.1.1 Khái niệm:
Hai tấm ghép kim loại được ghép với nhau bằng cách nung phần tiếp giáp của
chúng đến trạng thái chảy (hoặc nung phần tiếp xúc của chúng đến trạng thái dẻo và ép
lại với nhau), sau khi nguội lực liên kết phân tử ở chỗ tiếp xúc sẽ không cho chúng
tách rời nhau. Mối ghép như vậy gọi là mối hàn.
Hình 8.1: Phương pháp hàn hồ quang điện
Có nhiều phương pháp tạo mối hàn: hàn hơi (hàn gió đá), hàn hồ quang điện (hàn
điện hay hàn que), hàn hồ quang dưới khí bảo vệ T.I.G, hàn hồ quang dưới khí bảo vệ
M.I.G, hàn Plasma
8.1.2 Phân loại:
Tùy theo công dụng, vị trí tương đối của các tấm ghép, hình dạng của mối hàn,
người ta phân chia mối hàn thành các loại sau:
− Mối hàn chắc: chỉ dùng để chịu tải trọng.
82
− Mối hàn chắc kín: dùng để chịu tải trọng và đảm bảo kín khít.
− Mối hàn giáp mối: đầu hai tấm ghép tiếp giáp nhau, hàn thấu hết chiều dày của
tấm ghép (Hình 8.2).
− Mối hàn chồng: hai tấm ghép có phần chồng lên nhau (Hình 8.3).
Hình 8.2: Mối hàn giáp mối Hình 8.3: Mối hàn chồng
Hình 8.4: Mối hàn góc Hình 8.5: Mối hàn điểm, mối hàn đường
− Mối hàn góc: biểu diễn trên hình 8.4
− Mối hàn dọc: phương của mối hàn song song với phương của lực tác dụng.
− Mối hàn ngang: phương của mối hàn vuông góc với phương của lực tác dụng.
− Mối hàn xiên: phương của mối hàn không song song và không vuông góc với
phương của lực tác dụng.
83
− Mối hàn điểm: Là mối hàn tiếp xúc dùng để hàn các tấm ghép mỏng, các điểm
hàn thường có dạng hình tròn (Hình 8.5a).
− Mối hàn đường: Là mối hàn tiếp xúc, dùng để hàn các tấm ghép mỏng, mối hàn
là một đường liên tục (Hình 8.5b).
8.2 TÍNH TOÁN MỐI HÀN:
8.2.1 Các kích thước chủ yếu của mối hàn:
− Chiều dày tấm ghép S1, S2 , mm.
− Chiều rộng tấm ghép b1, b2 , mm.
− Chiều dài mối hàn l , mm.
− Chiều rộng mối hàn chồng k , mm. Thông thường lấy k = Smin.
− Chiều dài phần chồng lên nhau của mối hàn chồng C, mm. Thông thường lấy:
min4SC .
8.2.2 Tính toán mối hàn
a) Tính toán mối hàn giáp mối
Mối ghép hàn giáp mối khi chịu ngoại lực có thể bị phá hỏng tại tiết diện chỗ
miệng hàn hoặc tại tiết diện kề bên miệng hàn
Hai tấm ghép được ghép với nhau bằng mối hàn giáp mối, sau khi hàn xong có thể
coi như một tấm nguyên. Các dạng hỏng của mối hàn giáp mối giống như các dạng
hỏng của mooitj tấm nguyên. Khi chịu uốn sẽ bị gãy, khi chịu xoắn thì sẽ bị đứt
Mối hàn được tính toán theo các điều kiện bền.
'
hoặc
'
Trong đó: và : là ứng suất sinh ra trong mối hàn, được xác định theo công thức
của sức bền vật liệu như những tấm nguyên chịu tải
'
và
'
: ứng suất cho phép của mối hàn
'
= và
'
=
và : là ứng suất cho phép của tấm nguyên (tra bảng)
: hệ số giảm độ bền của mối hàn, giá trị của lấy trong khoảng 0,9 1
84
Hình 8.8: Mối hàn giáp mối chịu lực ngang
+ So sánh và rồi rút ra kết luận:
Nếu
'
'
: mối ghép không đủ bền, sẽ hỏng trong quá trình làm việc
Nếu , quá nhỏ hơn
' '
, : mối ghép dư bền, có tính kinh tế không cao
Nếu
' '
, : độ lệch không nhiều lắm, mối ghép đủ bền và có tính kinh
tế cao
b) Tính toán mối hàn chồng:
❖ Sự phá hỏng của mối hàn chồng và chỉ tiêu tính toán:
– Mối hàn chồng có ba loại tiết diện ngang khác nhau (Hình 8.9), ứng với đường
1 là mối hàn bình thường, đường 2 là mối hàn lõm, đường 3 là mối hàn lồi. Mối hàn
bình thường được dùng rộng rãi nhất. Mối hàn lồi gây tập trung ứng suất. Mối hàn lõm
giảm tập trung ứng suất nhưng phải qua gia công cơ mới tạo được.
Hình 8.9: Tiết diện ngang của mối hàn chồng
– Khi chịu bất cứ loại tải trọng nào, mối hàn chồng cũng bị cắt đứt theo tiết diện
pháp tuyến n-n, ứng suất trên tiết diện nguy hiểm là ứng suất cắt . Do đó điều kiện
bền của mối hàn có thể viết:
'
(8-1)
Trong đó: : ứng suất cắt sinh ra trên mối hàn.
85
'
: ứng suất cắt cho phép của mối hàn (tra bảng)
Bất đẳng thức (8-1) cũng chính là chỉ tiêu dùng để tính toán kiểm tra bền của mối
hàn.
❖ Tính mối hàn chồng chịu lực:
– Xét mối hàn chồng chịu lực kéo F theo phương ngang (Hình 8.10)
Hình 8.10: Mối hàn chồng chịu lực ngang
Nhận xét:
+ Dưới tác dụng của lực F, ứng suất sinh ra trên mối hàn ngang thường lớn hơn
mối hàn dọc, trên mối hàn dọc ứng suất phân bố không đều dọc theo mối hàn.
+ Để đơn giản cho việc tính toán, trong trường hợp kld 50 người ta coi ứng suất
phân bố đều trên mối hàn dọc và ứng suất d trên mối hàn dọc được coi như bằng ứng
suất n trên mối hàn. Sai số do giả thiết trên được bù lại bằng cách chọn hợp lý giá trị
ứng suất cho phép của mối hàn.
+ Công thức tính ứng suất sinh ra trên mối hàn chồng:
( )1 2 1 20,7 d d n n
F
k l l l l
=
+ + +
(8-2)
+ So sánh và
'
rồi rút ra kết luận:
Nếu
'
: mối ghép không đủ bền, sẽ hỏng trong q...ể đến sự khác biệt giữa mặt thân khai và mặt trụ, người ta đưa vào hệ số điều
chỉnh ZH
Thay n
P
F
cos
= cùng các thông số khác vào công thức Hec, ta có công thức tính
ứng suất cho phép:
( )1
1
2 1Hv HM H
H
M K K iZ Z Z
d Bi
+
= (13-4)
14.4.3 Tính toán bộ truyền theo ứng suất bền uốn
Ứng suất uốn được xác định theo công thức:
1
1
2 Fv F
F F
M K K
Y
d Bm
=
1
1 1
1
2
2 1
1
2 Fv F
F F
F
F F
F
M K K
Y
d Bm
Y
Y
=
=
(13-5)
Trong đó: YF gọi là hệ số dạng răng
146
FvK : hệ số kể đến tải trọng động, tính cho sức bền uốn
FK : hệ số kể đến phân bố tải không đều trên chiều dài răng
14.5 TRUYỀN ĐỘNG BÁNH RĂNG TRỤ RĂNG NGHIÊNG
Phương pháp tính bộ truyền bánh răng trụ răng nghiêng tương tự như tính bộ
truyền bánh răng trụ răng thẳng. Công thức tính bộ truyền bánh răng trụ răng nghiêng
được thiết lập bằng cách: phân tích những đặc điểm về sức bền của bánh răng trụ răng
nghiêng so với bộ truyền bánh răng trụ răng thẳng, đưa vào công thức tính toán bánh
răng trụ răng thẳng với các hệ số hiệu chỉnh, kể đến sự khác biệt về sức bền giữa bánh
răng nghiêng và bánh răng thẳng
14.5.1 Đặc điểm về sức bền của bánh răng nghiêng so với bánh răng thẳng
– Bộ truyền bánh răng nghiêng ăn khớp êm hơn so với bộ truyền bánh răng thẳng,
do đó tải trọng động nhỏ hơn, giá trị KHv , KFv nhỏ hơn so với bánh răng thẳng
– Khi tính toán chiều dài tiếp xúc lH trong bộ truyền bánh răng nghiêng, ta kể đến
tất cả các đôi trong vùng ăn khớp, nên cường độ tiếp xúc qn nhỏ hơn bánh răng thẳng.
Kể đến sự khác biệt này, người ta dùng hệ số Z , đồng thời phải đưa hệ số kể đến sự
phân bố tải không đều cho các đôi răng HK vào công thức tính toán
– Đường tiếp xúc của một đôi răng trong bánh răng nghiêng nằm chếch trên mặt
răng (hình 14.9). Như vậy ứng suất F trong bánh răng nghiêng nhỏ hơn bánh răng
thẳng
Hình 14.9: Đường tiếp xúc nằm chếch trên mặt răng của bánh răng nghiêng
147
14.5.2 Lực tác dụng lên trục và ổ mang bộ truyền bánh răng trụ răng nghiêng:
Hình 14.10: Lực trong bộ truyền bánh răng trụ răng nghiêng
Các thành phần lực tác dụng, bao gồm: n a rF P F F= + +
r r r r
Lực vòng: 1P
r
tác dụng lên trục dẫn I, lực vòng 2P
r
tác dụng lên trục bị dẫn II.
Phương của 1P
r
và 2P
r
trùng với đường tiếp tuyến chung của hai vòng lăn. Chiều của 1P
r
ngược với chiều quay n1, chiều của 2P
r
cùng với chiều quay n2
Lực hướng tâm: 1rF
r
tác dụng lên trục dẫn I, vuông góc với trục I và hướng về phía
trục I; 2rF
r
tác dụng lên trục dẫn II, vuông góc với trục II và hướng về phía trục II
Lực dọc trục: 1aF
r
tác dụng lên trục dẫn I, song song với trục I; 2aF
r
tác dụng lên trục
dẫn II, vuông góc với trục II. Chiều của lực 1aF
r
và 2aF
r
phụ thuộc vào chiều quay và
đường nghiêng của răng.
Về độ lớn:
1
1
1
1 1
1 1
1
2
t
a
r t
n
n
M
P
d
F Ptg
F Ptg
P
F
cos cos
=
=
=
=
148
14.5.3 Tính toán bộ truyền theo ứng suất bền tiếp xúc:
Xuất phát từ công thức Héc, có kể đến những đặc điểm về sức bền của bánh răng
nghiêng, ta có công thức tín ứng suất tiếp xúc của bánh răng trụ răng nghiêng:
( )1
1
2 1Hv H HM H
H
t
M K K K iZ Z Z
d Bi
+
= (14-6)
14.5.4 Tính toán bộ truyền theo theo ứng suất bền uốn
Thực hiện tính toán tương tự như với bánh răng trụ răng thẳng, có kể đến những
đặc điểm về sức bền, ta có công thức tính ứng suất uốn tại tiết diện chân răng của các
bánh răng như sau
1
1 1
1
2
2 2
1
2 Fv F F
F F
t n
F
F F
F
M K K K
Y Y Y
d Bm
Y
Y
=
=
(14-7)
14.6 TRUYỀN ĐỘNG BÁNH RĂNG CÔN (RĂNG THẲNG)
14.6.1 Lực tác dụng lên trục và ổ mang bộ truyền bánh răng côn răng thẳng:
Hình 14.9 Lực trong bộ truyền bánh răng côn
Các thành phần lực tác dụng, bao gồm: n a rF P F F= + +
r r r r
Lực vòng: 1P
r
tác dụng lên trục dẫn I, lực vòng 2P
r
tác dụng lên trục bị dẫn II.
Phương của 1P
r
và 2P
r
trùng với đường tiếp tuyến chung của hai vòng lăn. Chiều của 1P
r
ngược với chiều quay n1, chiều của 2P
r
cùng với chiều quay n2
149
Lực hướng tâm: 1rF
r
tác dụng lên trục dẫn I, vuông góc với trục I và hướng về phía
trục I; 2rF
r
tác dụng lên trục dẫn II, vuông góc với trục II và hướng về phía trục II
Lực dọc trục: 1aF
r
tác dụng lên trục dẫn I, song song với trục I; 2aF
r
tác dụng lên trục
dẫn II, vuông góc với trục II. Chiều của lực 1aF
r
hướng về đáy lớn của bánh dẫn và
chiều của 2aF
r
hướng về đáy lớn của bánh bị dẫn
Về độ lớn:
1
1
1
1 1 1
1 1 1
1
2
sin
cos
tb
a
r
n
M
P
d
F Ptg
F Ptg
P
F
cos
=
=
=
=
14.6.2 Tính toán bộ truyền theo ứng suất bền tiếp xúc:
Xuất phát từ công thức Hec, có kể đến những đặc điểm về sức bền của bánh răng
nón, ta có công thức tính ứng suất tiếp xúc của bộ truyền bánh răng nón:
2
1
1
2 1
0,85
Hv HM H
H
tb
M K K iZ Z Z
d Bi
+
= (14-8)
14.6.3 Tính toán bộ truyền theo ứng suất bền uốn:
Công thức tính ứng suất tiếp xúc của bộ truyền bánh răng nón như sau:
1
1 1
1
2
2 2
1
2
0,85
Fv F
F F
tb tb
F
F F
F
M K K
Y
d Bm
Y
Y
=
=
(14-9)
14.7 KẾT CẤU BÁNH RĂNG
Bánh răng chủ yếu được chế tạo bằng thép, ngoài ra có thể dùng gang hoặc phi
kim.
Tùy theo cách nhiệt luyên và độ rắn bề mặt, có thể chia bánh răng thép thành 2
nhóm chính
150
- Nhóm bánh răng có độ rắn bề mặt 350BH : trước khi cắt răng, người ta nhiệt
luyện phôi bằng tôi cải thiện hoặc thường hóa. Sauk hi cắt răng không phải tôi
và sửa răng. Chi phí cắt gọt tương đối thấp
Để hạn chế dính xước răng và đảm bảo sức bền cho hai bánh răng vì số chu kỳ
ứng suất của bánh 1 lớn hơn bánh 2 nên chọ vật liệu bánh răng nhỏ khác bánh
răng lớn. Thường chọn bánh dẫn có ( )1 2 30 50BH BH= + với 2BH là độ rắn
mặt răng bánh bị dẫn
- Nhóm bánh răng có độ rắn bề mặt 350BH : Các bánh răng thuộc nhóm này
được gia công phức tạp hơn. Phôi liệu được ủ cho ổn định, sau đó đem cắt răng.
Thực hiện tôi bề mặt, sau khi tôi phải gia công sửa răng bằng nguyên công mài
hoặc nghiền
Nên chọn hai bánh răng cùng một loại vật liệu, nhiệt luyện đạt độ rắn bề mặt
như nhau
Hình 14-20: Kết cấu bánh răng
------------------------------------------------
CÂU HỎI ÔN TẬP
14.1 Trình bày phân loại và công dụng của bộ truyền bánh răng?
14.2 Trình bày ưu, nhược điểm và phạm vi sử dụng của bộ truyền bánh răng ?
14.3 Trình bày các dạng hỏng có thể xảy ra trong quá trình bộ truyền bánh răng làm
việc ?
151
14.4 Bộ truyền bánh răng trụ răng thẳng ăn khớp ngoài có môđun m=3mm, số răng
trên bánh dẫn và bánh bị dẫn là Z1=20, Z2=80, truyền công suất N1=3,5kW, tốc
độ trục dẫn n1=1000vòng/phút. Tính:
a) Tỉ số truyền i và khoảng cách trục A?
b) Các lực tác dụng lên bộ truyền?
14.5 Bộ truyền bánh răng trụ răng thẳng ăn khớp ngoài có bước răng t=4 mm, số
răng trên bánh dẫn là Z1=20, tỉ số truyền i=3, truyền công suất N1=3,5kW, tốc
độ trục dẫn n1=1200vòng/phút. Tính:
a) Khoảng cách trục A ?
b) Các lực tác dụng lên bộ truyền?
14.6 Bộ truyền bánh răng trụ răng thẳng ăn khớp ngoài có môđun m=4mm, số răng
trên bánh dẫn và bánh bị dẫn là Z1=28, Z2=80, truyền mômen M1=28Nm, tốc độ
trục dẫn n1=1500vòng/phút. Tính:
a) Khoảng cách trục A và công suất trục dẫn N1 ?
b) Các lực tác dụng lên bộ truyền ?
14.7 Bộ truyền bánh răng trụ răng thẳng ăn khớp ngoài làm việc với hiệu suất
0
085= , công suất truyền động và tốc độ vòng quay của trục dẫn là
N1=4,5KW, n1=1360vòng/phút, số răng trên bánh dẫn và bánh bị dẫn là Z1=28,
Z2=60, môđun m=4mm. Tính:
a) Mômen M2 tác dụng lên trục bị dẫn ?
b) Các lực tác dụng lên bộ truyền ?
14.8 Cần lắp đặt bộ truyền bánh răng trụ răng thẳng ăn khớp ngoài có số răng trên
bánh dẫn và bánh bị dẫn là Z1=24, Z2=64, môđun m=3mm làm việc đạt hiệu
suất 0092= , công suất và tốc độ vòng quay của trục bị dẫn là N2=4KW,
n2=650vòng/phút. Tính:
a) Tốc độ vòng quay n1 và mômen M1 tác dụng lên trục dẫn ?
b) Các lực tác dụng lên bộ truyền ?
152
CHƯƠNG 15 : TRUYỀN ĐỘNG TRỤC VÍT
❖ MỤC TIÊU: Sau bài học này, sinh viên có khả năng
– Phân biệt được các loại bộ truyền trục vít
– Trình bày được các ưu, nhược điểm và phạm vi sử dụng của bộ truyền trục vít
– Liệt kê các thông số hình học và động học của bộ truyền trục vít
– Áp dụng công thức tính toán để kiểm tra độ bền của bộ truyền trục vít
❖ NỘI DUNG BÀI HỌC:
15.1 KHÁI NIỆM CHUNG:
15.1.1 Khái niệm:
Bộ truyền trục vít - bánh vít thường dùng để truyền chuyển động giữa hai trục chéo
nhau (hình 15.1)
Hình 15.1: Bộ truyền trục vít – bánh vít
Bộ truyền trục vít thông thường gồm 2 bộ phận chính:
– Bánh răng dẫn 1: có đường kính d1 được lắp trên trục dẫn I, quay với số vòng
quay n1, công suất truyền động N1, mô men xoắn trên trục M1.
– Bánh răng bị dẫn 2: có đường kính d2 được lắp trên trục dẫn II, quay với số
vòng quay n2, công suất truyền động N2, mô men xoắn trên trục M2.
153
Trên trục vít có những đường ren (cũng có thể gọi là răng của trục vít), trên bánh
vít có răng tương tự như răng bánh răng. Khi truyền động ren trục vít ăn khớp với răng
bánh vít, tương tự như bộ truyền bánh răng.
Nguyên tắc làm việc của bộ truyền trục vít có thể tóm tắt như sau: trục I quay với
số vòng n1, ren trục vít ăn khớp với răng bánh vít, đẩy bánh vít chuyển động, làm bánh
vít quay, II quay với số vòng n2
Tuy truyền chuyển động bằng ăn khớp, nhưng do vận tốc của hai điểm tiếp xúc có
phương góc với nhau, nên trong bộ truyền trục vít có vận tốc trượt rất lớn (hình 14.2),
hiệu suất truyền động của bộ truyền thấp.
Hình 15.2: Vận tốc trượt trong bộ truyền trục vít
15.1.2 Phân loại
Tùy theo hình dạng trục vít, biên dạng ren của trục vít, người ta chia bộ truyền
thành các dạng sau:
– Bộ truyền trục vít trụ: trục vít có dạng hình trụ xoay tròn, đường sinh thẳng.
Trong thực tế, chủ yếu dùng bộ truyền trục vít trụ (hình 15.3a)
– Bộ truyền trục vít Glôbôit: trục vít hình trụ xoay tròn, đường sinh là một cung
tròn. Loại này được gọi là bộ truyền trục vít lõm (hình 15.3b)
– Bộ truyền trục vít Acsimet: trong mặt phẳng chứa đường tâm của trục vít biên
dạng ren là một đoạn thẳng. Trong mặt phẳng vuông góc với đường tâm trục vít biên
dạng ren là đường xoắn Acsimet (hình 15.3c)
154
a) b) c)
Hình 15.3: Trục vít trụ (a), trục vít lõm (b), trục vít Acsimet (c)
– Bộ truyền trục vít thân khai: trong mặt phẳng tiếp tuyến với mặt trụ cơ sở biên
dạng ren là một đoạn thẳng. Trong mặt phẳng vuông góc với đường tâm trục vít, biên
dạng ren là một phần của đường thân khai vòng tròn, tương tự như bánh răng thân
khai.
– Bộ truyền trục vít Cônvôlút: trong mặt phẳng vuông góc với phương của ren,
biên dạng ren là một đoạn thẳng. Loại trục vít Cônvôlút hiện nay ít được dùng.
Trong chương này, chủ yếu trình bày bộ truyền trục vít trụ có dạng ren Acsimet.
Các loại khác được trình bày trong giáo trình riêng về bộ truyền trục vit.
15.1.3 Ưu – nhược điểm – phạm vi sử dụng
a) Ưu điểm:
– Tỉ số truyền lớn
– Làm việc êm, không ồn
– Có khả năng tự hãm cao
b) Nhược điểm:
– Hiệu suất truyền động thấp, nhiệt sinh nhiều nên thường phải dùng các biện
pháp làm nguội
– Cần phải dùng loại vật liệu giảm ma sát tương đối thấp để chế tạo bánh vít
Vì có hiệu suất thấp nên truyền động trục vít thường chỉ dùng trong trường hợp
công suất nhỏ hoặc trung bình (không quá 50 60KW ). Tỉ số truyền i trong khoảng
20 60 , đôi khi có thể lên đến 100.
Truyền động trục vít thường dùng trong máy nâng chuyển, máy cắt kim loại, ôtô
155
15.2 THÔNG SỐ HÌNH HỌC VÀ ĐỘNG HỌC
15.2.1 Thông số hình học :
Hình dạng và kích thước của bộ truyền trục vít – bánh vít được xác định qua các
thông số hình học chủ yếu dưới đây (hình15.2). Các thông số thuộc bánh vít được xác
định trong mặt phẳng chính của bánh vít.
a) b)
Hình 15.2: Kích thước bộ truyền trục vít
– Môđun của răng bánh vít, ký hiệu: m, đơn vị đo mm. Tương tự như bánh răng
nghiêng, bánh vít có môđun xác định trên mặt phẳng mút mt và trên mặt phẳng pháp là
mn. Giá trị của môđun mt được lấy theo dãy số tiêu chuẩn. Môđun pháp n tm m cos=
Ví dụ: mt = 1 ; 1,25 ; (1,5) ; 1,6 ; 2 ; 2,5 ; (3) ; (3,5) ; 4 ; 5 ; (6) ; 6,3 ; (7) ; 8 ; 10 ;
12,5 ; 16 ; (18) ; 20 ; 25.
– Hệ số đường kính của trục vít, ký hiệu q. Giá trị q cũng được tiêu chuẩn hóa.
Ứng với mỗi giá trị m có vài giá trị q, với mục đích giảm số lượng dao sử dụng gia
công bánh vít. Ví dụ:
q = 6,3 ; (7,1) ; 8 ; (9) ; 10 ; (11,2) ; (12,5) ; 14 ; 16 ; (18) ; 20 ; (22,4) ; 25.
– Số mối ren (cũng có thể gọi là số răng) của trục vít z1. Số răng bánh vít z2 . Giá
trị z1 được tiêu chuẩn hóa, thường dùng các giá trị 1 1;2;4z = . Số răng bánh vít nên lấy
2 28z
– Góc áp lực trên vòng tròn lăn (hay góc ăn khớp): , thông thường 020=
156
– Đường kính vòng tròn lăn: d , mm. Có quan hệ 1
2 2
d mq
d mz
=
=
– Đường kính vòng tròn chân ren di và vòng tròn đỉnh ren de
– Đường kính vòng tròn lớn nhất của bánh vít: demax
– Chiều cao răng: h
– Khoảng cách trục:
( )21 2
2 2
m q zd d
a
++
= =
– Bước răng trên vòng tròn lăn của bánh vít là: t . Bước ren của trục vít tr. Trong
bộ truyền trục vít:
rt t=
– Bước của đường xoắn vít : , ta có: 1z t =
– Góc nâng của ren trục vít , 1
z
tg
q
= , thường dùng trong khoảng 00 205
– Góc nghiêng của răng bánh vít . Thường dùng =
– Chiều dài phần cắt ren của trục vít B1, chiều rộng vành răng của bánh vít B2,
mm
– Góc ôm của bánh vít trên trục vít 2 , thường lấy 2
1
2
2
0,5e
B
d m
=
−
. Giá trị
2 thường dùng trong khoảng ( 00 12090 )
15.2.2 Thông số động học
– Tỉ số truyền: 1 2
2 1
n z
i
n z
= =
– Vận tốc dài:
Đối với trục vít: ( )sm
nd
v /
100060
11
1
=
; Đối với bánh vít: ( )sm
nd
v /
100060
22
2
=
– Vận tốc trượt: 1tr
v
v
cos
=
– Hiệu suất: 2
1
N
N
= . Có thể tính hiệu suất truyền động theo công thức:
( )
+
=
tg
tg
95,0
157
Với : là góc ma sát trên mặt tiếp xúc giữa ren và răng→tra bảng
Nếu kể đến tổn hao công suất do khấy dầu thì tính theo công thức:
( )
tg
tg
=
+
15.3 TÍNH BỘ TRUYỀN TRỤC VÍT
15.3.1 Lực tác dụng:
Hình 15.3: Lực tác dụng lên trục và ổ của bộ truyền trục vít
Xem bánh vít như bánh răng nghiêng với ( ) = . Từ đó, có thể phân tích và tính
lực Fn tác dụng trong bộ truyền trục vít như sau:
2n
P
F
cos cos
=
(15-1)
15.3.2 Tính bộ truyền trục vít
a) Các dạng hỏng và chỉ tiêu tính toán
Trong quá trình làm việc, bộ truyền trục vít – bánh vít có thể xuất hiện các dạng
hỏng sau:
– Dính xướt bề mặt
– Mòn răng bánh vít và ren trục vít
– Biến dạng mặt răng
– Gãy răng bánh vít
– Tróc rỗ bề mặt răng
– Nhiệt độ làm việc quá cao
– Trục vít bị uốn cong do mất ổn định
Để tránh các dạng hỏng nêu trên, người ta tính toán bộ truyền trục vít theo các chỉ
tiêu:
158
2H H (15-2)
2F F (15-3)
lv (15-4)
1a aF F (15-5)
Trong đó:
H là ứng suất tiếp xúc tại điểm nguy hiểm trên mặt răng
H là ứng suất tiếp xúc cho phép tại điểm nguy hiểm trên mặt răng
bánh vít
F là ứng suất uốn tại điểm nguy hiểm trên tiết diện chân răng bánh vít
F là ứng suất uốn cho phép tại điểm nguy hiểm trên tiết diện chân
răng bánh vít
lv là nhiệt độ làm việc của bộ truyền trục vít
lv là nhiệt độ làm việc cho phép của bộ truyền trục vít
aF là lực dọc trục cho phép của bộ truyền trục vít
b) Tính độ bền theo ứng suất tiếp xúc
Ứng suất tiếp xúc sinh ra trên mặt răng được xác định theo công thức Hec:
0,418 nH
q E
=
Trong đó:
E là mô đun đàn hồi tương đương của vật liệu trục vít và bánh vít: 1 2
1 2
2E E
E
E E
=
E1, E2 là môđun đàn hồi của vật liệu trục vít và bánh vít
qn : là cường độ tải trọng trên đường tiếp xúc của răng, đơn vị
N
mm
, được xác
định theo công thức: nn Hv H
H
F
q K K
l
=
HvK : hệ số kể đến tải trọng động, dùng để tính cho ứng suất tiếp xúc
159
HK : hệ số kể đến phân bố tải không đều trên chiều dài răng, khi tính cho ứng suất
tiếp xúc
lH : là chiều dài tiếp xúc của các đôi răng.
: là bán kính cong tương đương của hai bề mặt tại điểm tiếp xúc, được xác định
theo công thức: 1 2
1 2
=
+
1 : là bán kính cong của điểm giữa răng bánh dẫn,
1
1
2
d
=
2 : là bán kính cong của điểm giữa răng bánh bị dẫn,
2
2
2
d
=
Thay 2n
P
F
cos cos
=
cùng các thông số khác vào công thức Hec, ta có công thức
tính ứng suất cho phép:
1
2 1
2480 Hv H
H
M K K
d d
= (15-6)
c) Tính độ bền theo ứng suất uốn
Ứng suất 2F được tính theo công thức của bánh răng nghiêng. Với góc thường
dùng gần bằng 100, ta có công thức:
2
22
2
4,1 F
n
FFv
F Y
mBd
KKM
=
(15-7)
d) Tính độ bền theo điều kiện làm việc chịu nhiệt
Nhiệt độ làm việc của bộ truyền được tính theo công thức:
( ) 1 2
0
860 1
lv
t t
P
A K
− −
= + (15-8)
2 là nhiệt lượng tải ra bên ngoài qua thiết bị làm mát. Giá trị này được ghi trên
thiết bị làm mát.
At là diện tích bề mặt thoát nhiệt ra môi trường xung quanh
Kt là hệ số tỏa nhiệt
0 là nhiệt độ môi trường xung quanh
160
Nếu điều kiện trên không thõa phải làm nguội nhân tạo: dùng quạt gió, dùng ống
dẫn nước làm nguội,
e) Tính độ bền trục vít theo điều kiện ổn định: 1a aF F
------------------------------------------------
CÂU HỎI ÔN TẬP
15.1 Trình bày phân loại và công dụng của bộ truyền trục vít?
15.2 Trình bày ưu, nhược điểm và phạm vi sử dụng của bộ truyền trục vít?
15.4 Trình bày các dạng hỏng có thể xảy ra trong quá trình bộ truyền trục vít làm
việc ?
15.5 Cho biết một số ứng dụng thực tế của truyền động trục vít trong ôtô?
15.6 Bộ truyền trục vít (hình vẽ 15.4) có tỉ số truyền u=20, số vòng quay trục vít
n1=,1480v/ph, công suất trên trục vít P1 = 7,5kW. Bánh vít chế tạo từ đồng
thanh với ứng suất tiếp xúc cho phép H =160 MPa, hệ số tải trọng tính
KH=1,15.
a) Chọn sơ bộ hiệu suất. Tính mômen xoắn trên bánh vít M2.
b) Chọn z1 , z2 và q. Tính a và chọn mođun m.
c) Xác định chiều quay bánh vít 2 và lực dọc trục tác dụng lên trục vít 1. Khi
thay đổi vị trí trục vít như hình b thì chiều quay bánh vít 2 và lực dọc trục tác
dụng lên trục vít 1 thay đổi như thế nào?
Hình 15.4
161
CHƯƠNG 16 : TRUYỀN ĐỘNG XÍCH
❖ MỤC TIÊU: Sau bài học này, sinh viên có khả năng
– Phân biệt được các loại bộ truyền xích
– Trình bày được các ưu, nhược điểm và phạm vi sử dụng của bộ truyền xích
– Liệt kê các thông số hình học và động học của bộ truyền xích
– Giải thích được nguyên nhân của sự tuột xích
– Áp dụng công thức tính toán để kiểm tra độ bền của bộ truyền xích
– Vận dụng phương pháp bôi trơn bộ truyền xích hợp lý
❖ NỘI DUNG BÀI HỌC:
16.1 KHÁI NIỆM CHUNG:
16.1.1 Khái niệm:
Bộ truyền xích thường dùng để truyền chuyển động giữa hai trục song song và cách
xa nhau (hình 16.1), hoặc có thể truyền chuyển động từ một trục dẫn đến nhiều trục bị
dẫn
Hình 16.1: Bộ truyền xích
Bộ truyền xích thông thường gồm 3 bộ phận chính:
– Đĩa xích dẫn 1: có đường kính d1 được lắp trên trục dẫn I, quay với số vòng
quay n1, công suất truyền động N1, mômen xoắn trên trục M1.
162
– Đĩa xích bị dẫn 2: có đường kính d2 được lắp trên trục dẫn II, quay với số vòng
quay n2, công suất truyền động N2, mômen xoắn trên trục M2.
– Dây xích 3: Là khâu trung gian, mắc vòng qua hai đĩa xích. Dây xích là một
chuỗi các mắc xích nối với nhau bằng bản lề, các mắt xích xoay quanh khớp bản lề khi
vào ăn khớp với răng đĩa xích.
Nguyên lý làm việc của bộ truyền xích: dây xích ăn khớp với răng đĩa xích gần
giống như thanh răng ăn khớp với bánh răng. Đĩa xích dẫn quay, răng của đĩa xích đẩy
các mắc xích chuyển động theo. Dây xích chuyển động đẩy răng của đĩa xích bị dẫn
chuyển động, đĩa xích 2 quay.
Như vậy chuyển động đã được truyền từ bánh dẫn sang bánh bị dẫn nhờ sự ăn khớp
của răng đĩa xích với các mắc xích. Truyền động bằng ăn khớp, nên trong bộ truyền
xích hầu như không có hiện tượng trượt. Vận tốc trung bình của bánh bị dẫn và tỉ số
truyền trung bình của bộ truyền xích không thay đổi.
16.1.2 Phân loại:
Hình 16.2: Dây xích ống con lăn Hình 16.3: Dây xích răng
Tùy theo cấu tạo của dây xích, bộ truyền xích được chia ra thành các loại:
– Xích ống con lăn (hình 16.2).
– Xích ống: Tương tự như xích ống con lăn nhưng không có con lăn. Xích này
được chế tạo với độ chính xác tương đối thấp, giá tương đối rẻ.
– Xích răng (hình 16.3), khớp bản lề được chế tạo thành do hai nữa chốt hình trụ
tiếp xúc nhau. Mỗi mắc xích có nhiều má xích lắp ghép trên chốt. Khả năng tải của
xich răng lớn hơn nhiều so với xích ống con lăn có cùng kích thước. Giá thành của
163
xich răng cao hơn nhiều so với xích ống con lăn. Xích răng được tiêu chuẩn hóa rất
cao.
Trong các loại xích trên, xích ống con lăn được dùng nhiều hơn cả và trong chương
này chủ yếu trình bày xích ống con lăn
16.1.3 Ưu – Nhược điểm – phạm vi sử dụng
a) Ưu điểm:
– Không có hiện tượng trượt nên tỉ số truyền ổn định
– Kết cấu nhỏ gọn hơn
– Khả năng tải lớn, lực tác động lên trục bé do không cần căng xích.
b) Nhược điểm:
– Tỉ số truyền tức thời không ổn định
– Chăm sóc và bảo dưỡng phức tạp, giá thành cao
Truyền động xích được dùng khá phổ biến trong các phương tiện vận tải, máy
nông nghiệp
Nếu so sánh giữa bộ truyền xích và đai thì ta thấy: bộ truyền đai thích hợp làm việc
ở vận tốc lớn (tải trọng bé), còn xích thích hợp làm việc ở vận tốc bé (tải trọng lớn)
16.2 XÍCH TRUYỀN ĐỘNG CON LĂN
Xích ống con lăn (hình 16.2): Các má xích được dập từ thép tấm, má xích 1 ghép
với ống lót 4 tạo thành mắt xích trong. Các má xích 2 được ghép với chốt 3 tạo thành
mắt xích ngoài. Chốt và ống lót tạo thành khớp bản lề, để xích có thể quay gập. Con
lăn 5 lắp lỏng với ống lót, để giảm mòn cho răng đĩa xích và ống lót. Số 6 biểu diễn
tiết diện ngang của răng đĩa xích.
16.3 CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA BỘ TRUYỀN ĐỘNG XÍCH
16.3.1 Thông số hình học
Hình 16.3: Đĩa xích ống con lăn Hình 16.4: Kết cấu đĩa xích ống con lăn
164
– Bước xích t : là khoảng cách giữa hai chốt xích, được tiêu chuẩn hóa theo dãy
số:
t = 12,7 ; 15,875 ; 19,05 ; 25,4 ; 31,75 ; 38,1 ; 44,45 ; 50,8
Các kích thước khác được xác định dựa trên bước xích
– Số răng của đĩa xích dẫn: z1, của đĩa xích bị dẫn z2
– Đường kính tính toán của đĩa xích dẫn d1, của đĩa xích bị dẫn d2; cũng chính là
đường kính vòng tròn lăn của đĩa xích, mm; là đường kính vòng tròn đi qua tâm các
chốt:
sin
t
d
z
=
─ Đường kính vòng tròn đỉnh răng của đĩa xích: de
─ Đường kính vòng tròn chân răng của đĩa xích: di
– Số dãy xích X. Thông thường dùng 01 dãy xích. Trong trường hợp tải trọng
lớn, nếu dùng xích 1 dãy, bước xích quá lớn gây va đập. Khắc phục bằng cách dùng
xích 2 dãy, 3 dãy hoặc dùng nhiều dây xích
– Chiều rộng của dây xích: b, mm; Trong xích nhiều dãy, chiều rộng b tăng lên.
– Đường kính của chốt: dc
– Chiều dài ống lót: lo
– Chiều rộng đĩa xích dẫn: B1 và đĩa xích bị dẫn: B2. Thông thường: B1=B2
– Đường kính của đoạn trục lắp đĩa xích: dtr
– Chiều dài mayơ đĩa xích l2, mm. Chiều dài l2 phải lấy đủ lớn để định vị đĩa xích
trên trục, ( )2 1 1,5 trl d=
– Khoảng cách trục: a , là khoảng cách giữa tâm đĩa xích dẫn và đĩa xích bị dẫn
– Góc giữa hai nhánh xích:
a
dd 12057
−
= , độ
– Góc ôm của dây xích trên đĩa xích dẫn và đĩa xích bị dẫn:
– −= 01 180 ; +=
0
2 180
– Chiều dài dây xích L (được đo theo vòng đi qua tâm các chốt)
165
( ) ( )
2
2 1 2 1
2
2 4
d d d d
L a
a
+ −
= + +
Khoảng cách trục:
( ) ( )
( )
2
21 2 1 2
2 1
1
2
4 2 2
d d d d
a L L d d
+ +
= − + − − −
– Số mắc xích của dây xích Nx. Số mắc xích nên lấy là số chẵn, để dễ dàng nối
với nhau. Nếu số mắc xích là số lẻ, phải dùng má xích chuyển tiếp để nối. Má chuyển
tiếp rất dễ bị gãy. Số mắc xích:
t
L
N x =
16.3.2 Thông số động học:
– Tỉ số truyền: 1 2
2 1
n z
i
n z
= =
– Vận tốc: Đối với trục xích dẫn: ( )sm
nd
v /
100060
11
1
=
; Đối với trục xích bị dẫn:
( )sm
nd
v /
100060
22
2
=
. Vận tốc của xích: vx . Giá trị này gọi là vận tốc trung bình:
v1=v2=vx
– Vận tốc tức thời: v1t ; v2t ; v3t là vận tốc tại mỗi thời điểm. Trục dẫn coi như
chuyển động đều, v1t là hằng số
Do dây xích ôm đĩa xích theo hình đa giác (hình 16.5), ngoài chuyển động theo
phương ngang, dây xích còn chuyển động lên xuống với vxd. Vận tốc tức thời vxd
không phải là hằng số, vxt < v1t , xích chuyển động có gia tốc. Số răng đĩa xích càng ít,
giá trị góc càng lớn thì vxt dao động càng nhiều, gia tốc càng lớn.
Hình 16.5: Vận tốc tức thời của dây xích
166
Tương tự như thế, dây xích ôm trên đĩa xích bị dẫn theo đa giác, nên v2t cũng dao
động v2t >vxt
– Hiệu suất truyền động: 2
1
N
N
=
– Thời gian làm việc của bộ truyền, hay tuổi bền của bộ truyền: tb , đơn vị: h
– Yêu cầu về môi trường làm việc
– Chế độ làm việc
16.4 CÁC DẠNG HỎNG CỦA TRUYỀN ĐỘNG XÍCH VÀ CHỈ TIÊU TÍNH
TOÁN
16.4.1 Các dạng hỏng:
Trong khi làm việc, bộ truyền xích có khả năng xảy ra những dạng hỏng sau:
– Đứt xích, dây xích bị tách rời ra không làm việc được nữa, có thể gây nguy
hiểm cho người và thiết bị xung quanh. Xích có thể bị đứt do mỏi, do quá tải đột ngột
hoặc do các mối ghép giữa má xích và chốt bị hỏng
– Mòn bản lề xích. Trên mặt tiếp xúc của bản lề có áp suất lớn, và bị trượt tương
đối khi vào ăn khớp với răng dĩa xích, nên tốc độ mòn khá nhanh. Ống lót và chốt chỉ
mòn 1 phía, làm bước xích tăng thêm một lượng t (hình 16.6). Khi bước xích tăng
thêm, toàn bộ dây xích bị đẩy ra phía đỉnh răng đĩa xích, tâm các chốt nằm trên đường
tròn có đường kính d d+ . Xích dễ bị tuột ra khỏi đĩa xích (hình 16.7)
Hình 16.6: Xích bị mòn và làm tăng bước xích Hình 16.7: Hiện tượng tuột xích
– Mòn làm giảm đáng kể tiết diện ngang của chốt, có thể dẫn đến gãy chốt.
– Các phần tử của dây xích bị mỏi: rổ bề mặt con lăn, ống lót, gãy chốt, vỡ con
lăn.
167
– Mòn răng đĩa xích, làm nhọn răng, răng đĩa xích bị gãy.
Để hạn chế các dạng hỏng kể trên, bộ truyền xích cần được kiểm tra theo chỉ tiêu:
pp
Trong đó: p : là áp suất trên bề mặt tiếp xúc của chốt và ống lót
p : là áp suất cho phép của khớp bản lề
16.5 TÍNH BỘ TRUYỀN XÍCH
16.5.1 Lực tác dụng:
Hình 16.8: Lực trong bộ truyền xích
– Khi chưa làm việc, do trọng lượng của bản thân, dây xích bị kéo căng bởi lực
F0, lực F0 có thể được tính gần đúng theo công thức:
0 x yF m k=
Trong đó: mx : khối lượng một nhánh xích
ky : là hệ số kể đến vị trí của bộ truyền, lấy ky= 6 khi bộ truyền nằm ngang, ky = 10
khi bộ truyền thẳng đứng
Khi đặt tải trọng M1 trên trục I và M2 trên trục II xuất hiện lực vòng P
Lúc này trên nhánh xích căng 0cF F P= +
Lúc này trên nhánh xích không căng
0kcF F=
Khi các đĩa xích quay, dây xích bị ly tâm tách xa khỏi đĩa xích. Trên các nhánh
xích chịu thêm lực căng
1
2
v mF q v= với qm là khối lượng của 1m xích
Lúc này trên nhánh xích căng
0c vF F P F= + +
Lúc này trên nhánh xích không căng
0kc vF F F= +
168
Ngoài ra do chuyển động có gia tốc, dây xích còn chịu một lực quán tính
qtF ma= gây va đập trên cả hai nhánh xích
Lực tác dụng lên trục và ổ mang bộ truyền xích chính là lực hướng tâm, có phương
vuông góc với đường trục đĩa xích, chiều kéo hai đĩa xích lại gần nhau. Giá trị được
tính như sau: PkF tr =
Trong đó: kt là hệ số kể đến trọng lượng của dây xích, lấy kt=1,15 khi bộ truyền
nằm ngang và kt=1,05 khi bộ truyền thẳng đứng
16.5.2 Tính toán bộ truyền xích
Tính toán bộ truyền xích theo áp suất cho phép (tính mòn): p
Akd
kM
p
x
=
1
12
Trong đó: k : hệ số tải trọng
kx : hệ số kể đến số dãy xích sử dụng
A =dcl0 : diện tích tính toán của bản lề
16.6 PHƯƠNG PHÁP BÔI TRƠN CỦA BỘ TRUYỀN ĐỘNG XÍCH
16.6.1 Vật liệu:
Vật liệu chế tạo má xích thường được làm từ thép cán nguội, thép Cacbon chất
lượng tốt và thép hợp kim tôi đạt độ rắn 40 50HRC . Bản lề (chốt, ống, con lăn) được
chế tạo bằng thép ít Cacbon sau đó thấm Cacbon và tôi đạt độ rắn 50 60HRC .
Vật liệu làm đĩa xích thường là thép Cacbon hay thép hợp kim sau đó gia công và
tôi đạt độ rắn 50 60HRC .
16.6.1. Phương pháp bôi trơn
Tùy theo vận tốc truyền động mà ta có thể sử dụng phương pháp bôi trơn phù hợp
như: bôi trơn định kỳ, bôi trơn nhỏ giọt hay bôi trơn liên tục (tức là ngâm đĩa trong dầu
bôi trơn)
------------------------------------------------
169
CÂU HỎI ÔN TẬP
16.1 Trình bày phân loại và công dụng của bộ truyền xích?
16.2 Trình bày ưu, nhược điểm và phạm vi sử dụng của bộ truyền xích?
16.3 Trình bày các dạng hỏng có thể xảy ra trong quá trình bộ truyền xích làm việc ?
16.4 Trình bày cấu tạo của xích con lăn?
16.5 Bộ xích ống con lăn có bước xích t = 12,7mm, khoảng cách trục a=500mm, số
răng đĩa xích z1=21, số vòng quay trục dẫn n1=1000vg/ph, số vòng quay trục bị
dẫn n2=500vg/ph. Xác định số mắt xích X và đường kính vòng chia đĩa xích bị
dẫn.
16.6 Bộ truyền xích con lăn truyền công suất N=4,2kw. số vòng quay bánh dẫn
n1=200vg/ph, số vòng quay bánh bị dẫn n2=50vg/ph, số răng đĩa xích z1=25. Tải
trọng tĩnh, khoảng cách trục a=40t, bộ truyền đặt nằm ngang, bôi trơn nhỏ giọt,
làm việc 1 ca. Khoảng cách trục có thể điều chỉnh được để căng xích. Xác định
bước xích t và số mắt xích X.
16.7 Bộ truyền xích con lăn có thông số sau: t = 25,4mm,số răng đĩa xích dẫn z1=20,
tỉ số truyền i=2,5, n1=240vg/ph. Bộ truyền đặt nằm ngang, tải trọng va đập nhẹ,
khoảng cách trục a=1200mm, bôi trơn định kì, Khoảng cách trục có thể điều
chỉnh, làm việc 2 ca, xích 2 dãy. Hãy xác định:
a) Các đường kính vòng lăn đĩa xích, số mắt xích X. Giải thích tại sao nên chọn
số mắt xích là số chẵn?
b) Khả năng tải bộ truyền xích?
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_nguyen_ly_chi_tiet_may.pdf