ỦY BAN NHÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI
------
GIÁO TRÌNH
HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU
ĐỘNG CƠ Ô TÔ
NGÀNH/NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TCĐGTVT
ngày tháng năm 2018 của Trường Cao Đẳng GTVT
Lƣu hành nội bộ - Năm 2018
ỦY BAN NHÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI
------
GIÁO TRÌNH
HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU
ĐỘNG CƠ Ô TÔ
NGÀNH/NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Chủ biê
370 trang |
Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 21/02/2024 | Lượt xem: 74 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Giáo trình Hệ thống nhiên liệu động cơ ô tô (Trình độ Cao đẳng), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n: ThS. Trần Hoàng Luân
Thành viên: ThS. Lê Văn Nghĩa
ThS. Phạm Văn Tám
ThS. Đoàn Văn Hai
Lƣu hành nội bộ - Năm 2018
GIÁO TRÌNH HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ Ô TÔ
GIỚI THIỆU VỀ MÔN HỌC
1. Vị trí:
Môn học được thực hiện sau khi sinh viên đã học xong các môn học/mô đun thuộc khối
kiến thức cơ sở ngành như: Cơ kỹ thuật, Vật liệu và công nghệ kim loại, Vẽ kỹ thuật, Dung sai
lắp ghép và đo lường kỹ thuật, An toàn lao động, Thực tập nguội cơ bản ...
Môn học này được bố trí giảng dạy ở học kỳ 2 năm thứ nhất của khóa học và có thể bố trí
dạy song song với các môn học, mô đun sau: Điện kỹ thuật; Điện tử cơ bản; Nguyên lý chi tiết
máy; khung gầm ô tô ..
2. Tính chất:
Là môn học chuyên môn thực hành nghề rất quan trọng và là kiến thức trong kỳ thi tốt
nghiệp.
3. Mục tiêu mô đun:
a. Về kiến thức:
✓ Trình bày được cấu tạo và nguyên lý làm việc của các hệ thống cung cấp nhiên liệu
của động cơ đốt trong;
✓ Trình bày được cấu tạo và nguyên lý làm việc của các kết cấu, bộ phận trong hệ thống
cung cấp nhiên liệu của động cơ đốt trong;
✓ Đồng thời qua môn học này tạo điều kiện tốt nhất để sinh viên thực hành động cơ ở
xưởng.
b. Về kỹ năng:
Kỹ năng cứng:
Qua mô đun này, sinh viên có khả năng:
✓ Kỹ năng lắng nghe; kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công
việc;
✓ Kỹ năng tìm kiếm, tổng hợp, phân tích và đánh giá thông tin;
✓ Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Kỹ năng mềm:
- Có khả năng giao tiếp xã hội, làm việc hiệu quả theo nhóm.
- Có khả năng tự học, tự nghiên cứu và tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ thuật nhằm nâng
cao trình độ phù hợp với công việc, thích nghi với sự phát triển của xã hội.
- Sử dụng tiếng Anh hiệu quả trong công việc.
- Ứng dụng được các kiến thức thông dụng về công nghệ thông tin trong công tác.
c. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Có đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật lao động và tôn trọng nội quy của cơ
quan, doanh nghiệp.
- Ý thức cộng đồng và tác phong công nghiệp, trách nhiệm công dân, có thể làm việc theo
nhóm và làm việc độc lập.
- Có tinh thần cầu tiến, hợp tác và giúp đỡ đồng nghiệp.
- Có lối sống lành mạnh, chân thành, khiêm tốn giản dị; Cẩn thận và trách nhiệm trong
công việc;
4. Nội dung môn học.
A. HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ XĂNG
Chương 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí
Chương 2: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng điều khiển điện tử (EFI)
B. HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL
Chương 3: Hệ thống phun xăng trực tiếp (GDI)
Chương 4: Hệ thống nhiên liệu động cơ diesel điều khiển cơ khí
Chương 5: Hệ thống nhiên liệu động cơ diesel điều khiển điện tử
C. HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ SỬ DỤNG
NGUỒN NĂNG LƯỢNG MỚI
Chương 6: Động cơ sử dụng nhiên liệu khí hóa lỏng LPG
Chương 7: Động cơ sử dụng nhiên liệu CNG
LỜI NÓI ĐẦU
Động cơ ô tô là nguồn động lực chính trên các phương tiện giao thông
ngày nay. Hệ thống nhiên liệu động cơ ô tô là một trong những yếu tố quan
trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến công suất và hiệu suất của động cơ. Để thiết
kế, chế tạo, khai thác, bảo dưỡng và sử dụng một cách hiệu quả động cơ, người
làm công tác kỹ thuật phải có những hiểu biết nền tảng về cấu tạo, nguyên lý
hoạt động và các vấn đề lý thuyết liên quan đến hệ thống trên. Đặc biệt khi sự
khan hiếm nhiên liệu sử dụng và sự ùn tắc giao thông gây ô nhiễm môi trường
đang được quan tâm thì những kiến thức cơ bản về động cơ đốt trong luôn rất
cần thiết. Đồng thời giáo trình này giới thiệu thêm các hệ thống nhiên liệu sử
dụng các nhiên liệu mới nhằm đáp ứng được các vấn đề nêu trên.
Giáo trình HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ Ô TÔ được biên soạn
nhằm đáp ứng các yêu cầu trên. Giáo trình gồm có 15 chương, làm tài liệu học
tập cho sinh viên hệ cao đẳng chính quy và làm tài liệu tham khảo cho sinh viên
cùng nhóm ngành.
A. HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ XĂNG
Chương 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí
Chương 2: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng điều khiển điện tử (EFI)
B. HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL
Chương 3: Hệ thống phun xăng trực tiếp (GDI)
Chương 4: Hệ thống nhiên liệu động cơ diesel điều khiển cơ khí
Chương 5: Hệ thống nhiên liệu động cơ diesel điều khiển điện tử
C. HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ SỬ DỤNG
NGUỒN NĂNG LƯỢNG MỚI
Chương 6: Động cơ sử dụng nhiên liệu khí hóa lỏng LPG
Chương 7: Động cơ sử dụng nhiên liệu CNG
Các tác giả chân thành cảm ơn thầy cô Khoa Kỹ Thuật ÔTô đã đóng góp
những ý kiến có ích và khích lệ chúng tôi trong quá trình biên soạn giáo trình
này. Tuy rất cố gắng nhưng giáo trình không tránh khỏi một số sai sót nhất định,
kính mong quý đồng nghiệp và độc giả cho ý kiến để hoàn thiện hơn.
Nhóm tác giả
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
Trang i
LỜI NÓI ĐẦU
Động cơ ô tô là nguồn động lực chính trên các phương tiện giao thông
ngày nay. Hệ thống nhiên liệu động cơ ô tô là một trong những yếu tố quan
trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến công suất và hiệu suất của động cơ. Để thiết
kế, chế tạo, khai thác, bảo dưỡng và sử dụng một cách hiệu quả động cơ, người
làm công tác kỹ thuật phải có những hiểu biết nền tảng về cấu tạo, nguyên lý
hoạt động và các vấn đề lý thuyết liên quan đến hệ thống trên. Đặc biệt khi sự
khan hiếm nhiên liệu sử dụng và sự ùn tắc giao thông gây ô nhiễm môi trường
đang được quan tâm thì những kiến thức cơ bản về động cơ đốt trong luôn rất
cần thiết. Đồng thời giáo trình này giới thiệu thêm các hệ thống nhiên liệu sử
dụng các nhiên liệu mới nhằm đáp ứng được các vấn đề nêu trên.
Giáo trình HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ Ô TÔ được biên soạn
nhằm đáp ứng các yêu cầu trên. Giáo trình gồm có 15 chương, làm tài liệu học
tập cho sinh viên hệ cao đẳng chính quy và làm tài liệu tham khảo cho sinh viên
cùng nhóm ngành.
A. HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ XĂNG
Chương 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí
Chương 2: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng điều khiển điện tử (EFI)
B. HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL
Chương 3: Hệ thống phun xăng trực tiếp (GDI)
Chương 4: Hệ thống nhiên liệu động cơ diesel điều khiển cơ khí
Chương 5: Hệ thống nhiên liệu động cơ diesel điều khiển điện tử
C. HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ SỬ DỤNG
NGUỒN NĂNG LƢỢNG MỚI
Chương 6: Động cơ sử dụng nhiên liệu khí hóa lỏng LPG
Chương 7: Động cơ sử dụng nhiên liệu CNG
Các tác giả chân thành cảm ơn thầy cô Khoa Kỹ Thuật ÔTô đã đóng góp
những ý kiến có ích và khích lệ chúng tôi trong quá trình biên soạn giáo trình
này. Tuy rất cố gắng nhưng giáo trình không tránh khỏi một số sai sót nhất định,
kính mong quý đồng nghiệp và độc giả cho ý kiến để hoàn thiện hơn.
Các tác giả
Trang ii
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Biên soạn giáo trình “Hệ thống nhiên liệu động cơ ô tô” phù hợp với
chương trình đào tạo của nhà trường đã được phê duyệt. Nội dung giáo trình
bám sát được chương trình đào tạo nhằm cung cấp cho sinh viên các kiến thức
về cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các hệ thống nhiên liệu được trang bị trên ô
tô hiện nay, đồng thời giới thiệu một số hệ thống nhiên liệu sự dụng nguồn năng
lượng sạch phù hợp với thực tiễn đang được áp dụng trên thực tế.
Đây là môn học lý thuyết chuyên ngành, cung cấp cho sinh viên những
kiến thức cơ bản phục vụ cho nghề nghiệp của sinh viên sau khi ra trường. Và
đặc biệt là phù hợp với các máy móc, thiết bị được trang bị cho xưởng thực tập
của khoa.
Trang iii
MỤC LỤC
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN .................................................................................
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... i
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI ............................................................................................. ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH............................................................................................. ix
A. HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ XĂNG ........................ 1
Chƣơng 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí ........... 1
1.1. Nhiệm vụ – Yêu cầu – Phân loại ................................................................ 1
1.2. Hỗn hợp cháy trong động cơ xăng ............................................................. 3
1.3. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động ..................................................... 13
1.4. Các bộ phận chính trong hệ thống ........................................................... 13
1.5. Công tác bảo dưỡng - sửa chữa ............................................................... 34
Câu hỏi ôn tập ................................................................................................. 43
Chƣơng 2: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng điều khiển điện tử (EFI) ....... 44
2.1. Lịch sử phát triển của hệ thống phun xăng .............................................. 44
2.2. Hệ thống phun xăng điện tử EFI .............................................................. 45
2.3. Công tác bảo dưỡng sửa chữa ............................................................... 104
Câu hỏi ôn tập ............................................................................................... 121
Chƣơng 3: Hệ thống phun xăng trực tiếp (GDI) ........................................... 122
3.1. Giới thiệu hệ thống phun xăng trực tiếp GDI ........................................ 122
3.2. Kết cấu của hệ thống cung cấp nhiên liệu của động cơ GDI ................ 134
3.3. Các loại kim phun trong động cơ GDI .................................................. 140
3.4. Các dạng buồng cháy trong động cơ GDI ............................................. 144
3.5. Quá trình hình thành hỗn hợp trong động cơ GDI ................................ 149
Câu hỏi ôn tập ............................................................................................... 157
Trang iv
B. HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL ................. 158
Chƣơng 4: Hệ thống nhiên liệu động cơ diesel điều khiển cơ khí ................ 158
4.1. Nhiệm vụ - Yêu cầu – Phân loại ............................................................. 157
4.2. Kết cấu và nguyên lý hoạt động ............................................................. 160
4.3. Các bộ phận trong hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ diesel .......... 166
4.4. Công tác bảo dưỡng sửa chữa ............................................................... 223
Câu hỏi ôn tập ............................................................................................... 242
Chƣơng 5: Hệ thống nhiên liệu động cơ diesel điều khiển điện tử ............... 243
5.1. Lịch sử phát triển của hệ thống nhiên liệu diesel điện tử ...................... 243
5.2. Phân loại hệ thống nhiên liệu diesel điện tử .......................................... 245
5.3. Đặc điểm các hệ thống nhiên liệu diesel điện tử ................................... 247
5.4. Công tác bảo dưỡng sửa chữa ............................................................... 287
Câu hỏi ôn tập ............................................................................................... 296
C. HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ SỬ DỤNG NGUỒN
NĂNG LƢỢNG MỚI ....................................................................................... 297
Chƣơng 6: Động cơ sử dụng nhiên liệu khí hóa lỏng LPG ........................... 297
6.1. Giới thiệu chung về nhiên liệu LPG ....................................................... 297
6.2. Sự hình thành hỗn hợp động cơ đánh lửa cưỡng bức sử dụng nhiên liệu
LPG ......................................................................................................... 303
6.3. Nghiên cứu cải tạo động cơ sử dụng nhiên liệu khí hóa lỏng LPG ....... 306
6.4. Mô hình hệ thống sử dụng nhiên liệu PLG trên động cơ diesel/xăng.... 316
6.5. Hệ thống nhiên liệu động cơ đánh lửa cưỡng bức sử dụng LPG .......... 317
Câu hỏi ôn tập ............................................................................................... 322
Chƣơng 7: Động cơ sử dụng nhiên liệu CNG ................................................ 323
7.1. Giới thiệu chung về nhiên liệu CNG ...................................................... 323
7.2. Hệ thống nhiên liệu động cơ DIESEL – CNG ....................................... 327
7.3. Chuyển đổi động cơ diesel sang động cơ dùng nhiên liệu kép Diesel -
CNG ....................................................................................................... 331
7.4. Quá trình cháy trong động cơ Diesel 4 kỳ sử dụng nhiên liệu CNG ..... 337
Trang v
Câu hỏi ôn tập ............................................................................................... 345
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 346
Trang vi
CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
I. CÁC TỪ TIẾNG VIỆT
Từ viết tắt Ý nghĩa
BCHK Bộ chế hòa khí.
KK/NL không khí/nhiên liệu.
BCA Bơm cao áp.
BKLH Bơm kim liên hợp.
HTNL Hệ thống nhiên liệu.
II. CÁC TỪ TIẾNG ANH
Từ viết tắt Ý nghĩa
A/F Tỉ lệ không khí/nhiên liệu.
A/C Điều hòa nhiệt độ.
ATDC Sau điểm chết trên.
BDC Điểm chết dưới.
BTDC Trước điểm chết trên.
CPU Bộ xử lý trung tâm.
ECU Bộ điều khiển điện tử.
EDU Bộ dẫn động bằng điện tử.
EGR Hệ thống tuần hoàn khí xả.
EFI, FI Hệ thống phun xăng điện tử.
FSI Quá trình tạo hòa khí phân lớp.
G Tín hiệu góc quay trục khuỷu
GDI Hệ thống phun xăng trực tiếp.
GM General Motor.
MAFS Cảm biến khối lượng khí nạp.
MAPS Cảm biến áp suất tuyệt đối khí nạp.
MPI Hệ thống phun xăng đa điểm.
Trang vii
Từ viết tắt Ý nghĩa
NE Tín hiệu tốc độ động cơ.
ISC Điều khiển tốc độ không tải.
PE Bơm cao áp gồm nhiều tổ bơm
PF Bơm cao áp phân bơm riêng.
PFI Hệ thống phun xăng trước xupáp nạp.
SPI Hệ thống phun xăng đơn điểm.
PLG Khí đốt hóa lỏng
SCV Van điều khiển hút.
SCV Van điều khiển hút.
SPV Van điều khiển lượng phun (van xả áp).
TCV Van điều khiển thời điểm phun.
VRV Van điều chỉnh chân không.
VSV Van chuyển mạch chân không.
VVT Hệ thống phân phối khí cam biến thiên.
VE Bơm cao áp kiểu phân phối
Trang viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 5.1: Bảng triệu chứng hư hỏng và khoanh vùng sửa chữa ................................ 287
Bảng 6.1: Tính chất các cấu tử chính của LPG .......................................................... 298
Bảng 6.2: Hiệu suất thu hồi LPG từ các quá trình chế biến trong nhà máy lọc dầu. 300
Bảng 6.3: Lý tính của CNG và LPG ............................................................................ 304
Bảng 6.4: Chỉ số octance một số chất khí ................................................................... 304
Bảng 7.1: Thành phần của CNG ................................................................................. 326
Bảng 7.2: So sánh đặc tính của CNG với Xăng và Diesel .......................................... 326
Bảng 7.3: So sánh momen cực đại và hiệu suất của động cơ Diesel và CNG ............ 342
Bảng 7.4: Mức độ phát ô nhiễm của động cơ dùng CNG ........................................... 342
Bảng 7.5: So sánh mức độ phát sinh khí gây hiệu ứng nhà kính đối với động cơ dùng
xăng, diesel và CNG (gCO2/Km), theo chu trình ECE ............................................... 343
Trang ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Phân loại theo kiểu họng khuyếch tán ............................................................ 2
Hình 1.2: Phân loại theo hướng hút của họng khuyếch tán ............................................ 2
Hình 1.3: Phân loại theo số họng khuyếch tán ............................................................... 3
Hình 1.4: Sơ đồ hệ thống nhiên liệu dùng BCHK ........................................................... 3
Hình 1.5: Phương pháp hình thành hỗn hợp phân lớp.................................................... 6
Hình 1.6: Các đặc tính điều chỉnh thành phần hòa khí ................................................... 8
Hình 1.7: Đặc tính lý tưởng của BCHK .......................................................................... 9
Hình 1.8. Các đặc tính của BCHK lý tưởng ở tốc độ khác nhau (n1>n2>n3>n4) ....... 10
Hình 1.9: Đặc tính nhiên liệu tiêu thụ ........................................................................... 12
Hình 1.10: Đặc tính công suất tại số vòng quay không đổi .......................................... 12
Hình 1.11:Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ BCHK ................................. 13
Hình 1.12: Cấu tạo thùng nhiên liệu ............................................................................. 14
Hình 1.13:Cấu tạo bầu lọc xăng ................................................................................... 14
Hình 1.14: Bầu lọc không khí. (1. Thân; 2.Lõi lọc; 3.Nắp) .......................................... 15
Hình 1.15: Bơm màng kiểu cơ khí ................................................................................. 15
Hình 1.16: Cấu tạo bơm màng kiểu điều khiển điện ..................................................... 16
Hình 1.17: Bơm điện kiểu rôto ...................................................................................... 17
Hình 1.18: Bộ chế hòa khí đơn giản .............................................................................. 18
Hình 1.19: Hệ thống phao và hệ thống điều khiển mở van kim .................................... 18
Hình 1.20: Hệ thống van kim điều khiển mức nhiên liệu trong buồng phao ................ 19
Hình 1.21: Vòi phun chính và lỗ hạn chế ...................................................................... 19
Hình 1.22: Ống khuyếch tán kiểu cố định và thay đổi .................................................. 20
Hình 1.23: Vị trí bướm ga ............................................................................................. 20
Hình 1.24:Buồng phao và ống thông khí ....................................................................... 20
Hình 1.25: Mạch khởi động và không tải ...................................................................... 22
Hình 1.26: Mạch chạy tốc độ thấp ................................................................................ 23
Hình 1.27: Cấu tạo mạch tăng tốc ................................................................................ 24
Hình 1.28: Cấu tạo mạch làm đậm ................................................................................ 25
Hình 1.29: Cơ cấu vòi phun chính và quá trình hoà trộn giữa xăng và không khí ....... 26
Trang x
Hình 1.30: Cơ cấu hạn chế tốc độ tối đa....................................................................... 27
Hình 1.31: Các hệ thống của BCHK hai họng .............................................................. 28
Hình 1.32: Mạch tốc độ thấp sơ cấp và quá trình tạo hoà khí vị trí bướm ga đóng ..... 28
Hình 1.33: Mạch tốc độ thấp sơ cấp vị trí bướm ga hé mở .......................................... 29
Hình 1.34: Mạch tốc độ cao sơ cấp .............................................................................. 29
Hình 1.35: Mạch tốc độ cao sơ cấp và quá trình hoà trộn hỗn hợp ............................. 30
Hình 1.36: Cấu tạo mạch thứ cấp ................................................................................. 30
Hình 1.37: Cơ cấu chạm mở thứ cấp ............................................................................ 31
Hình 1.38: Nguyên lý mạch tốc độ cao thứ cấp ............................................................ 32
Hình 1.39: Mạch toàn tải và nguyên lý van toàn tải ..................................................... 32
Hình 1.40: Cấu tạo – nguyên lý bơm tăng tốc kiểu piston và kiểu màng ...................... 33
Hình 1.41: Cơ cấu điều khiển bướm gió tự động .......................................................... 34
Hình 1.42: Hiện tượng khoá hơi ................................................................................... 41
Hình 1.43: Nguyên nhân tràn xăng ............................................................................... 42
Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống phun xăng điện tử EFI.......................................................... 46
Hình 2.2:Các bộ phận hệ thống phun xăng điện tử EFI ............................................... 48
Hình 2.3:Hệ thống phun xăng đơn điểm và đa điểm ..................................................... 50
Hình 2.4: Sơ đồ hệ thống phun xăng điện tử L-EFI và D-EFI ...................................... 52
Hình 2.5: Cấu tạo tổng quát hệ thống phun xăng EFI .................................................. 53
Hình 2.6: Sơ đồ tổng quát khối điều khiển .................................................................... 55
Hình 2.7: Sơ đồ khối tín hiện các cảm biến................................................................... 56
Hình 2.8:Mạch ổn áp dùng IC ....................................................................................... 56
Hình 2.9: Mạch điện điều khiển kim phun .................................................................... 58
Hình 2.10:Sơ đồ hệ thống phun xăng kiểu K – Jetronic ............................................... 60
Hình 2.11: Sơ đồ nguyên lý hoạt động của hệ thống phun xăng kiểu K – Jetronic ...... 61
Hình 2.12: Cấu tạo của bơm nhiên liệu ........................................................................ 62
Hình 2.13: Cấu tạo và hoạt động của bộ tích năng ...................................................... 63
Hình 2.14: Lọc nhiên liệu .............................................................................................. 64
Hình 2.15: Cấu tạo và nguyên lý bộ điều áp ................................................................. 64
Hình 2.16: Kim phun nhiên liệu .................................................................................... 65
Hình 2.17: Bộ đo lưu lượng không khí .......................................................................... 66
Hình 2.18: Sơ đồ nguyên lý bộ định lượng và phân phối nhiên liệu ............................. 67
Trang xi
Hình 2.19: Mạch điều khiển áp suất bằng thủy lực ...................................................... 68
Hình 2.20:Hoạt động cửa van một chiều ...................................................................... 69
Hình 2.21: Hoạt động của thiết bị điều chỉnh chạy ấm máy ......................................... 69
Hình 2.22: Cấu tạo của kim phun khởi động lạnh và công tắc nhiệt thời gian ............ 70
Hình 2.23: Van không khí .............................................................................................. 72
Hình 2.24: Ống khuếch tán cửa thiết bị đo lưu lượng với tiết diện thay đổi ................ 73
Hình 2.25: Hệ thống phun xăng Mono-Jetronic ........................................................... 74
Hình 2.26: Sơ đồ nguyên lý hệ thống phun xăng kiểu L – Jetronic .............................. 76
Hình 2.27: Sơ đồ khối hệ thống cung cấp nhiên liệu L – Jectronic .............................. 78
Hình 2.28: Cấu tạo bơm nhiên liệu ............................................................................... 78
Hình 2.29: Lọc nhiên liệu .............................................................................................. 79
Hình 2.30: Cấu tạo bộ dập dao động ............................................................................ 79
Hình 2.31: Cấu tạo van điều áp .................................................................................... 80
Hình 2.32: Cấu tạo kim phun ........................................................................................ 81
Hình 2.33: Cấu tạo kim phun khởi động lạnh ............................................................... 82
Hình 2.34: Sơ đồ hệ thống điều khiển ........................................................................... 83
Hình 2.35: Cấu tạo – nguyên lý bộ đo gió kiểu cánh trượt ........................................... 84
Hình 2.36: Cấu tạo – nguyên lý bộ đo gió kiểu cảm biến chân không.......................... 85
Hình 2.37: Nguyên lý cảm biến Cyl và TDC ................................................................. 86
Hình 2.38: Cảm biến nhiệt độ không khí và các cực điều khiển ................................... 87
Hình 2.39: Cảm biến nhiệt độ nước làm mát và các cực điều khiển ............................ 88
Hình 2.40: Cảm biến vị trí bướm ga kiểu tiếp điểm ...................................................... 89
Hình 2.41: Cấu tạo cảm biến oxy .................................................................................. 90
Hình 2.42: Sơ đồ làm việc của tín hiệu STA .................................................................. 91
Hình 2.43: Sơ đồ hệ thống nạp không khí ..................................................................... 92
Hình 2.44: Hộp cảm biến bướm ga ............................................................................... 92
Hình 2.45: Tốc độ cầm chừng được điều chỉnh bằng van ISC ..................................... 93
Hình 2.46: Van không khí kiểu Wax .............................................................................. 94
Hình 2.47: Cấu tạo van không khí kiểu lưỡng kim nhiệt............................................... 95
Hình 2.48:Buồng nạp và đường ống nạp ...................................................................... 95
Hình 2.49: Sơ đồ cấu tạo hệ thống phun xăng điện tử đa điểm Motronic .................... 97
Hình 2.50: Sơ đồ nguyên lý của hệ thống phun xăng điện tử Motronic ........................ 98
Trang xii
Hình 2.51: Cảm biến lưu lượng gió loại xoáy Karman ............................................... 100
Hình 2.52:Cảm biến lưu lượng gió loại dây sấy ......................................................... 100
Hình 2.53: Cảm biến vị trí bướm ga ............................................................................ 101
Hình 2.54: Cảm biến nhiệt độ nước làm mát .............................................................. 102
Hình 2.55: Cảm biến tốc độ động cơ tín hiệu G .......................................................... 102
Hình 2.56: Cảm biến tốc độ động cơ tín hiệu NE ....................................................... 103
Hình 2.57: Dùng ống nghe để chẩn đoán tính trạng hoạt động của vòi phun ............ 106
Hình 2.58: Xung điện áp giữa hai cực của vòi phun ở chế độ không tải chạy chậm (a)
và chạy nhanh (b). Độ dài thời gian phun tpb > tpa ................................................... 110
Hình 2.59: Cảm biến nhiệt độ nước làm mát .............................................................. 112
Hình 2.60: Cảm biến MAP và phương pháp kiểm tra ................................................. 113
Hình 2.61: Sơ đồ cảm biến độ mở bướm ga ................................................................ 114
Hình 2.62: Kiểm tra tín hiệu điện áp của cảm biến lamda bằng vôn kế số ................ 116
Hình 2.63: Các loại cảm biến lưu lượng khí nạp ........................................................ 118
Hình 2.64: Cảm biến điện từ (a) và tín hiệu đo bằng oscilloscope (b) ....................... 119
Hình 2.65: Nguyên lý hoạt động của cảm biến quang (a) và tín hiệu ra (b) .............. 119
Hình 3.1: Sự khác nhau giữa hệ thống phun xăng GDI và MPI ................................. 122
Hình 3.2: Các kiểu hệ thống phun xăng điện tử .......................................................... 123
Hình 3.3: Các kiểu ống nạp tạo xoáy lốc không khí.................................................... 124
Hình 3.4: Hình dạng piston ảnh hưởng quá trình hoà trộn hoà khí ........................... 124
Hình 3.5: Sơ đồ hệ thống nhiên liệu động cơ GDI ...................................................... 126
Hình 3.6: Sơ đồ điều khiển hệ thống GDI ................................................................... 126
Hình 3.7: Hình dạng piston ảnh hưởng tới quá trình hoà trộn hoà khí ...................... 130
Hình 3.8: Các giai đoạn hình thành hỗn hợp nhiên liệu trong buồng đốt .................. 130
Hình 3.9: So sánh về hiệu suất của động cơ và trị số octan, tỉ số nén cho phép ..... 131
Hình 3.10: Sự khác nhau về vị trí vòi phun GDI và EFI ............................................. 133
Hình 3.11: Ảnh hưởng của góc phun sớm đối với việc tạo thành hòa khí phân tầng. 136
Hình 3.12: Ảnh hưởng của hướng ống nạp đến việc tạo xoáy lốc trong xy lanh ........ 137
Hình 3.13: Biên dạng của đỉnh piston ảnh hưởng đến sự hình thành hỗn hợp phân lớp
................................................................................................................................ 138
Hình 3.14: Sơ đồ hệ thống cung cấp nhiên liệu của động cơ GDI ............................. 139
Hình 3.15: Cấu tạo và nguyên lý hệ thống cung cấp nhiên liệu của động cơ GDI ..... 140
Trang xiii
Hình 3.16: Vị trí kim phun trong buồng đốt động cơ GDI .......................................... 141
Hình 3.17: Hình dạng tia phun của kim phun một lỗ và nhiều lỗ ............................... 142
Hình. 3.18: Kết cấu kim phun một lỗ .......................................................................... 143
Hình 3.19: Sơ đồ góc phun của kim phun nhiều lỗ ...........................lưu
lượng không khí Gk tương ứng với mỗi đường đó đều là hằng số. Như vậy nhờ
các đường a, b rất dễ xây dựng sự biến thiên của thành phần hòa khí trên tọa độ
-Gh hoặc -∆ph theo công suất cực đại hoặc theo suất tiêu hao nhiên liệu nhỏ
nhất.
1.2.5.3. Đặc tính lý tƣởng của BCHK
Hình 1.7: Đặc tính lý tưởng của BCHK
I- Giới hạn không tải; 1 – Khi bướm ga mở hoàn toàn; 2 – Khi công suất
cực đại; 3 – Khi suất tiêu hao nhiên liệu nhỏ nhất; 4 – Quan hệ lý tưởng của
và Gk.
Đồ thị -Gk thể hiện sự biến thiên của theo Gk (theo % lưu lượng không
khí khi mở hoàn toàn bướm ga) ở chế độ công suất cực đại (đường 2) và suất
tiêu hao nhiên liệu nhỏ nhất (đường 3).
Trong thực tế sử dụng, người ta chỉ đòi hỏi công suất cực đại khi mở 100%
bướm ga (điểm 1 trên đồ thị), còn lại tất cả các vị trí đóng nhỏ bướm ga cần điều
chỉnh động cơ hoạt động với thành phần hòa khí đảm bảo tiết kiệm nhiên liệu.
Vì vậy, mối quan hệ lý tưởng nhất giữa và Gk sẽ là đường 4, đó chính là đặc
Chƣơng 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 10
tính của BCHK lý tưởng khi chạy ở một số vòng quay nhất định.
Lặp lại thử nghiệm với số vòng quay khác đều thu được đặc tính lý tưởng
mới có dạng tương tự. Vẽ tất cả các đường cong thu được ở các tốc độ quay
khác nhau trên một đồ thị (hình 1. 8) sẽ được một họ đặc tính của một BCHK lý
tưởng. Đường bao của hai họ đặc tính trên thể hiện các chế độ làm việc tiết kiệm
nhất của động cơ ở mọi số vòng quay khi mở hết bướm ga và đường 1 là đường
nối các điểm công suất cực đại của họ đặc tính trên ở các số vòng quay khác
nhau, khi mở 100% bướm ga.
Trên thực tế, để giảm bớt mức độ phức tạp về mặt cấu tạo của BCHK,
người ta dùng một đường trung bình thay cho họ đặc tính lý tưởng -Gk được
xác định qua thực nghiệm trong khu vực có thành phần tiết kiệm nhất đối với
mọi tốc độ động cơ.
Hình 1.8. Các đặc tính của BCHK lý tưởng ở tốc độ khác nhau (n1>n2>n3>n4)
1 – Các chế độ Nemax khi mở hết bướm ga;
2 – Các chế độ gemin khi mở hết bướm ga.
Các đặc tính của BCHK hoạt động ở tốc độ khác nhau (n1> n2> n3> n4).
So sánh đặc tính của các BCHK đơn giản và BCHK lý tưởng thấy rằng:
BCHK đơn giản không thể chuẩn bị hòa khí cho động cơ với thành phần tốt nhất
ở mọi chế độ hoạt động. Do đó muốn hiệu chỉnh để được hình dạng sát với đặc
tính của BCHK lý tưởng thì trên cơ sở BCHK đơn giản cần bổ sung thêm một số
cơ cấu và hệ thống đảm bảo thỏa mãn các yêu cầu sau:
− Ở chế độ không tải, muốn động cơ chạy ổn định cần có hòa khí đậm ( 0,4
– 0,8) và phải tạo điều kiện để phun xăng tơi, phân bố đều và dễ bay hơi trong
Chƣơng 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 11
khí nạp.
− Khi bướm ga mở tương đối rộng cần cung cấp hòa khí tương đối loãng (
1,07 – 1,15).
− Để đạt công suất cực đại khi mở bướm ga 100% cần đảm bảo ( 0,75 – 0,9).
Ngoài ra cần có các yêu cầu phụ, đảm bảo động cơ làm việc tốt trong các
chế độ làm việc sau:
− Khi khởi động lạnh cần hòa khí đậm ( 0,3 – 0,4 hoặc đậm hơn) để dễ
khởi động.
− Khi ôtô bắt đầu lăn bánh hoặc khi cần tăng tốc nhanh phải mở nhanh bướm
ga để hút nhiều hòa khí vào xyanh, những lúc ấy thường làm cho hòa khí bị
nhạt (do quán tính của xăng nhỏ hơn nhiều so với không khí làm cho tốc độ
xăng đi vào động cơ chậm hơn). Vì vậy khi mở nhanh bướm ga cần có biện
pháp tức thời phun xăng thêm tới mức cần thiết đề hòa khí khỏi nhạt, qua đó
rút ngắn thời gian bắt đầu lăn bánh cũng như thời gian tăng tốc của ôtô.
Những yêu cầu trên được thực hiện trong các hệ thống phun chính và hệ
thống phụ của BCHK.
1.2.6. Tỉ lệ khí - nhiện liệu và hỗn hợp khí nhiên liệu
Đối với động cơ xăng, tỉ lệ nhiên liệu và khí phải vừa đủ để đảm bảo quá
trình cháy tốt trong xylanh. Động cơ không hoạt động không hiệu quả nếu lượng
nhiên liệu quá lớn hoặc quá nhỏ khi hoà trộn với không khí. Một lượng không
khí hoà trộn với một nhiên liệu được gọi là tỉ lệ khí – nhiên liệu. Tỉ lệ này rất
quan trọng, bởi vì tỉ lệ khí nhiên liệu đúng sẽ được yêu cầu với mọi chế độ làm
việc của động cơ. Ngoài ra, đặc tính công suất của động cơ được điều khiển bởi
lượng hỗn hợp khí – nhiên liệu nạp vào xylanh.
1.2.6.1. Tỉ lệ khí - nhiện liệu lý thuyết
Tỷ lệ khí – nhiên liệu lý thuyết là tỷ lệ hỗn hợp bao gồm lượng khí lý
thuyết cần thiết để đốt cháy hoàn toàn nhiên liệu. Tỷ lệ không khí/ nhiên liệu
thông thường vào khoảng 14,7g không khí/1g xăng (Tỷ lệ trọng lượng) và tỷ lệ
Chƣơng 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí
thể tích là 9000/1 (không khí 1lít 1,3g; xăng 1lít 780g). Thông thường khi
nói đến tỷ lệ khí – nhiên liệu được hiểu là tỷ lệ trọng lượng.
− Nếu tỷ lệ khí – nhiên liệu xăng < 14,7/1 không khí hỗn hợp được gọi là hỗn
hợp giàu, được dùng khi động cơ khởi động hoặc đang tăng ga, tăng tải.
− Nếu tỷ lệ khí – nhiên liệu xăng > 14,7/1 không khí hỗn hợp được gọi là hỗn
hợp nghèo, sinh ra do điều chỉnh các thông số bị sai lệch, các đường nạp
xăng bị bẩn hoặc tắt.
1.2.6.2. Tỉ lệ khí - nhiên liệu kinh tế
Tỷ lệ khí – nhiên liệu kinh tế là tỷ lệ tiêu thụ lượng nhiên liệu ít nhất trong
phạm vi công suất nhất định. Tỷ số này lớn hơn hỗn hợp lý thuyết. Để đảm bảo
cho nhiên liệu cháy hoàn toàn, cần
thiết phải tăng tỷ lệ khí và tạo điều
kiện cho nhiên liệu hoà trôn với khí.
Điều này làm giảm công suất động
cơ nên tỷ lệ này chỉ được dùng cho
một số động cơ nhất định và dưới tải
trọng nhỏ.
Hình 1.9: Đặc tính nhiên liệu tiêu thụ.
1.2.6.3. Tỉ lệ khí - nhiên liệu toàn tải
Tỷ lệ khí – nhiên liệu toàn tải là tỷ lệ cung cấp đặc tính công suất lớn nhất
tại số vòng quay không đổi. Tỷ lệ này nhỏ hơn tỷ lệ lý thuyết (hỗn hợp giàu) và
có thể sử dụng toàn bộ lượng khí
được hút vào xylanh. Ngoài việc
tăng thêm công suất, nó còn làm
giảm nhiệt buồng đốt do sự ẩn nhiệt
của nhiên liệu bay hơi.
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 12
Chƣơng 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 13
Hình 1.10: Đặc tính công suất tại số vòng quay không đổi.
1.3. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động
1.3.1. Sơ đồ
Hình 1.11:Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ BCHK
1.3.2. Nguyên lý làm việc
Khi động cơ làm việc, bơm xăng chuyển động nhờ bánh cam lệch tâm dẫn
động cần bơm xăng, bơm xăng hoạt động hút xăng từ thùng xăng qua ống dẫn
và bầu lọc (có thể làm liền trên bơm xăng) tới bơm xăng. Tại bơm, xăng được
đưa lên bộ chế hòa khí vào bình giữ mực (buồng phao). Tại kỳ hút, piston di
chuyển trong lòng xy lanh tạo chênh lệch áp suất (độ chân không) hút xăng ra
khỏi vòi phun của bộ chế hòa khí, đồng thời không khí qua bầu lọc không khí đi
vào bộ chế hòa khí hòa trộn với xăng tạo thành hỗn hợp khí tại họng khuyếch
đại của bộ chế hòa khí. Hỗn hợp khí theo các ống hút qua các xupap hút đi vào
lòng xy lanh, được nén và đốt cháy trong buồng đốt. Hỗn hợp khí sau khi cháy,
sẽ theo các xupap xả đến các ống giảm thanh bằng các ống góp xả để thải ra bên
ngoài động cơ.
1.4. Các bộ phận chính trong hệ thống
1.4.1. Thùng chứa nhiên liệu
− Dùng để chứa xăng cung cấp cho động cơ đủ làm việc trong thời gian nhất
định.
Chƣơng 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 14
− Thùng xăng làm bằng thép (pha Pb) dày 0.8 - 1.5mm. Bên trong có các vách
ngăn (tránh dao động, khi xe lên dốc). Miệng đổ xăng có nắp, có thể lắp ống
đổ xăng, trong ống có lưới lọc bằng đồng. Trên thùng có bộ phận thông hơi.
Ở đáy thùng có lỗ xả xăng.
Miệng ống dẫn xăng vào đặt cao hơn đáy thùng khoảng 2 – 3cm để chống
cặn và nước trong xăng bị hút vào ống.
Hình 1.12: Cấu tạo thùng nhiên liệu.
1.4.2. Bầu lọc xăng
- Có nhiệm vụ lọc cặn bẩn và tạp chất lẫn trong xăng, giữ cho hệ thống làm
việc liên tục, đầu đủ.
- Nó bao gồm 3 phần chính: Nắp, bầu chứa và
bộ phận lọc. Bộ phận lọc có nhiều kiểu: Kiểu lưới,
giấy thấm... Bầu lọc chứa thường được làm bằng vật
liệu trong (thủy tinh) để dễ thấy nước và cặn bẩn.
Xăng được lọc chủ yếu ở đây, ngoài ra nó còn
được lọc ở thùng xăng, bơm xăng, bộ chế hòa khí.
Hình 1.13:Cấu tạo bầu lọc xăng.
1.4.3. Bầu lọc không khí
Bầu lọc không khí được đặt trước họng khuyếch tán của bộ chế hòa khí để
lọc sạch không khí trước khi đi vào xy lanh nhằm bảo đảm tuổi thọ cho các chi
tiết máy của động cơ.
Chƣơng 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 15
Bầu lọc không khí: thông thường hiện nay có
các loại: loại lọc thô, bầu lọc gió ướt (có thấm dầu)
và bầu lọc có chứa dầu (thường sử dụng cho xe tải,
xe động cơ cỡ lớn...), bầu lọc ly tâm...
1.4.4. Bơm chuyển nhiên liệu
Hình 1.14: Bầu lọc không khí.
(1. Thân; 2.Lõi lọc; 3.Nắp)
- Có tác dụng hút xăng từ thùng chứa đưa lên bộ chế hòa khí.
- Bơm xăng thường được dẫn động bằng cơ khí hay bằng điện. Nó có
nhiều kiểu: kiểu màng, kiểu piston, kiểu bánh răng.
Trong hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ xăng thường dùng kiểu bơm
màng được điều khiển bằng cơ khí hay bằng điện.
1.4.4.1. Bơm màng điều khiển bằng cơ khí
a) Cấu tạo:
Bơm gồm có các phần chính:
- Thân bơm: được lắp chặt vào thân máy. Thân bơm có cốt bơm và cần
bơm, lò xo cần bơm ép cần bơm tiếp xúc với bánh lệch tâm trên trục cam. Trên
cần bơm có lắp cần bơm tay.
Hình 1.15: Bơm màng kiểu cơ khí
Chƣơng 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 16
- Nắp bơm: được lắp với thân bơm bằng các vít, có đường xăng vào và ra,
van hút và van thoát.
- Màng bơm: lắp giữa nắp và thân bơm. Ở giữa màng bơm có trục cốt
bơm, phía dưới có làm khớp hay xẻ rãnh để lắp với đầu cần bơm. Phía dưới
màng bơm có lò xo, luôn đẩy màng bơm về phía trên.
b) Nguyên lý làm việc:
- Hút xăng vào bơm: Khi động cơ làm việc, bánh lệch tâm đẩu vào cần
bơm, kéo cốt bơm và màng bơm đi xuống hút xăng qua van hút vào bơm.
- Bơm xăng ra: Khi bánh lệch tâm không đội cần bơm lò xo đẩy màng
bơm đi lên, đóng van hút và mở van thoát để đẩy xăng lên bộ chế hòa khí.
1.4.4.2. Bơm màng điều khiển bằng điện
a) Cấu tạo:
Hình 1.16: Cấu tạo bơm màng kiểu điều khiển điện.
b) Nguyên lý hoạt động:
Bình thường khi chưa bật công tắt điện, lò xo R đẩy màng bơm và cần
bơm đi lên phía trên, làm cho hai tiếp điểm của bơm tiếp xúc với nhau làm mạch
điện được thông. Khi bật công tắt điện, dòng điện từ (+) ắc quy qua công tắt, qua
tiếp điểm đi vào cuộn dây từ cảm và trở về mass, sẽ sinh ra lực từ trong cuộn
dây, làm cho lõi sắt biến thành nam châm điện, hút đế lò xo, kéo màng bơm đi
lên. Lúc này, thể tích trong buồng bơm tăng, làm áp suất giảm, làm van hút vào
Chƣơng 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 17
mở - van thoát ra đóng, xăng sẽ được hút vào trong buồng bơm. Đồng thời lúc
đó do màng bơm bị hút lên kéo theo cần bơm đi lên làm hai tiết điểm rời nhau
và dòng điện bị ngắt, lực từ cả trong cuộn dây bị triệt tiêu, lò xo lại đẩy màng
bơm đi xuống và quá trình hoạt động lại tiếp tục như trên.
Trường hợp áp suất trên đường ống thoát tăng cao quá mức qui định, làm
cho áp lực trong bơm cũng tăng theo. Nếu áp lực này thắng được sức căn của lò
xo thì màng bơm bị đẩy lên và hai tiếp điểm rời nhau và dòng điện ngắt, đến khi
nào áp lực trong bơm giảm xuống đến qui định thì lò xo lại đẩy màn bơm trở về
vị trí cũ và quá trình lại tiếp tục bình thường.
1.4.4.3. Bơm chuyển nhiên liệu bằng điện
a) Cấu tạo:
Hình 1.17: Bơm điện kiểu rôto
b) Nguyên lý hoạt động:
Nguyên lý hoạt động bơm điện: khi bật công tắc qua vị trí ON thì đòng
điện từ ắc quy đến làm rôto bơm quay, nhiên liệu được hút vào ở cửa hút và
thoát ra qua van thoát đến bộ chế hoà khí. Khi nhiên liệu dư làm cho áp suất
trong bơm tăng lên và mở van an toàn cho xăng trở về lại thùng xăng.
1.4.5. Bộ chế hoà khí một họng
1.4.5.1. Bộ Chế Hòa Khí Đơn Giản
Cấu tạo bộ chế hòa khí đơn giản bao gồm các bộ phận sau:
Chƣơng 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 18
1. Bầu phao.
2. Lỗ hạn chế xăng chính.
3. Ống dẫn xăng.
4. Gíclơ gió.
5. Lỗ cấp khí.
6. Vòi phun chính.
Hình 1.18: Bộ chế hòa khí đơn giản.
a) Hệ thống phao: (bình giữ mực)
Dự trữ xăng và giữ xăng ở mức quy định thấp hơn vòi phun (2 - 5mm). Bên
trong có phao, cần phao và kim, bệ kim ba cạnh để giữ mực xăng. Trên buồng
phao có ống thông khí có tác dụng cân bằng áp suất bên trong buồng phao cổ
nạp của BCHK.
Hình 1.19: Hệ thống phao và hệ thống điều khiển mở van kim.
Nhiên liệu được hút ra khỏi vòi phun chính nhờ áp suất chân không tạo ra
bởi dòng khí qua họng khuếch tán. Nếu sự chênh lệch độ cao (h) giữa miệng vòi
phun và mức nhiên liệu trong buồng phao thay đổi thì lượng xăng cung cấp từ
vòi phun cũng thay đổi và tỷ lệ hỗn hợp cũng thay đổi theo. Do vậy, mức xăng
trong buồng phao phải giữ ở vị trí cố định. Điều này thực hiện bởi hệ thống
phao.
Chƣơng 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 19
Khi xăng từ bơm nhiên liệu đi qua van kim vào buồng phao, phao nổi lên
đóng van kim lại và dừng việc cấp xăng. Khi xăng trong buồng phao bị tiêu thụ,
mức xăng sẽ giảm và van kim mở, xăng chảy vào buồng phao. Bằng cách này
xăng ở trong buồng phao được giữ ở mức cố định.
b) Van kim
Khi xe chuyển động trên đường, mức xăng trong buồng phao sẽ thay đổi.
Do đó phao xăng được nâng lên hay hạ
xuống, làm ảnh hưởng đến lượng xăng ra
vòi phun. Để khắc phục hiện tượng này,
chuyển động của phao xăng được truyền
tới van kim qua cần đẩy tác dụng lên lò
xo. Lò xo chống mở van kim và giữ van
luôn đóng khi có sự chuyển động lên
xuống của phao để giữ cho mức nhiên
liệu trong buồng phao không đổi.
Hình 1.20: Hệ thống van kim điều khiển
mức nhiên liệu trong buồng phao.
c) Vòi phun và lỗ hạn chế:
− Có tác dụng không chế sự tiêu hao nhiên
liệu.
− Giữ cho xăng không tràn ra khi động cơ
không làm việc.
− Nơi để phun xăng kết hợp không khí tạo
thành hỗn hợp khí.
Hình 1.21: Vòi phun chính và lỗ hạn chế.
d) Ống khuyếch tán:
Là ống ở giữa tạo chân không, có đặt miệng vòi phun xăng. Chỗ thắt lại để
tốc độ không khí đi qua tăng nhanh, xăng dễ phun ra.
Chƣơng 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 20
Hình 1.22: Ống khuyếch tán kiểu cố định và thay đổi.
e) Bƣớm ga:
Dùng thay đổi lưu lượng lưu thông qua
họng BCHK để cho lượng hỗn hợp khí vào xy
lanh nhiều hay ít, để thay đổi tốc độ và công suất
động cơ. Nó được dẫn động bởi bàn đạp ga trên
buồng lái.
Hình 1.23: Vị trí bướm ga.
f) Ống thông khí:
Lượng xăng cung cấp cho vòi
phun chính được xác định nhờ sự
chênh lệch áp suất không khí ở họng
khuyếch tán (A) và áp suất khí trong
buồng phao (B). Ống thông khí giữ
áp suất trong buồng phao (B) cân
bằng với áp suất ở họng gió (C).
Hình 1.24:Buồng phao và ống thông khí.
− Nếu ống thông khi bị tắt và sau đó bầu lọc không khí bị tắt, áp suất áp suất ở
họng gió sẽ nhỏ hơn áp suất buồng phao làm cho lượng xăng cung cấp cho
Chƣơng 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 21
vòi phun chính tăng. Hỗn hợp hoà khí quá đậm, ảnh hưởng xấu đến tính
năng của động cơ.
− Nếu bulông giữ họng gió bị lỏng hoặc gioăng họng gió bị hỏng, áp suất
trong buồng phao bằng áp suất khí quyển, hỗn hợp hoà khí cũng trở nên quá
đậm.
❖ Nguyên lý làm việc:
- Khi động cơ ở kỳ hút, piston di chuyển tạo độ chân không ở họng
khuyếch tán tăng nhanh, tạo ra sự chênh lệch áp suất với buồng phao, xăng được
phun ra khỏi vòi phun và gặp luồng không khí đi vào, sẽ bị xé thành những hạt
nhỏ hòa trộn với không khí thành hỗn hợp khí cháy đi vào xy lanh.
- Khi bướm ga mở càng lớn thì không khí vào càng nhiều sức cản của
không khí ở cổ hút càng lớn làm cho không khí tăng nhanh, độ chênh lệch áp
suất tăng, xăng phun vào càng nhiều.
- Khi xăng trong buồng phao cạn dần, phao chìm kim 3 cạnh mở để xăng
vào buồng phao đến mức quy định.
❖ Nhƣợc điểm của bộ chế hòa khí đơn giản
− Ở tốc độ cao sức hút trong lòng xy lanh mạnh, thành phần hỗn hợp khí được
hút vào có khuynh hướng dư xăng, ở tốc độ thấp lại thiếu xăng.
− Động cơ chạy không tải (cầm chừng) không được.
− Khởi động động cơ khó khăn vì hỗn hợp thiếu xăng.
− Khi tăng tốc độ đột ngột động cơ bị khựng lại vì bướm ga mở quá nhanh, do
không khí nhẹ vào nhanh và nhiều hơn làm cho hỗn hợp khí quá loãng.
− Động cơ không thể đạt công suất tối đa vì không tạo được hỗn hợp khí đậm.
1.4.5.2. Các mạch của bộ chế hòa khí 1 họng
Để khắc phục những nhược điểm của bộ chế hòa khí đơn giản và đáp ứng
yêu cầu làm việc của động cơ được tốt trong các điều kiện khác nhau, hiện nay
các bộ chế hòa khí đều xuất phát từ nguyên tắc bộ chế hòa khí đơn giản nhưng
Chƣơng 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 22
có thêm: hệ thống tự động điều chỉnh vòi phun chính, bộ tăng tốc, bộ hạn chế
tốc độ, bộ chạy toàn tải...
a) Mạch khởi động (không tải)
❖ Nhiệm vụ:
Lúc mới khởi động, tốc độ quay của động cơ thấp nên sức hút trong xy lanh
yếu, mặt khác nhiệt độ động cơ còn thấp. Do đó, cần có mạch khởi động để cung
cấp hỗn hợp khí đậm để động cơ khởi động dễ dàng.
❖ Cấu tạo:
Có 2 hình thức để khởi động được dễ dàng là dùng tia xăng riêng và dùng bướm
gió.
− Vòi phun khởi động được đặt phía dưới bướm ga. Trong lúc khởi động áp
suất dưới bướm ga thấp nên vòi phun khởi động làm việc, thành phần hòa
khí khởi động được điều chỉnh bởi vít điều chỉnh không tải.
− Bướm gió đặt trước họng khuyếch tán, được dẫn động bởi cơ cấu truyền
động ở buồng lái. Trên bướm gió có lắp van tự động, van này luôn đóng bởi
lò xo.
Hình 1.25: Mạch khởi động và không tải.
Chƣơng 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 23
❖ Nguyên lý làm việc:
Khi khởi động động cơ, bướm gió được đóng lại, tạo ra độ chân không lớn
phía dưới bướm gió vòi phun chính và đường xăng chạy không tải đồng thời
phun xăng, cung cấp hỗn hợp khí đậm để dễ khởi động.
Khi sức hút phía dưới bướm gió mạnh, thì nó tạo lực hút không khí ép van
mở để bổ sung 1 lượng không khí trước khi bướm gió mở hoàn toàn.
b) Mạch chạy tốc độ thấp
❖ Nhiệm vụ:
Mạch chạy tốc độ thấp có nhiệm vụ cung cấp hỗn hợp khí tương đối đậm
cho động cơ làm việc ở chế độ không tải với tốc độ thấp nhất và ở mức tiết kiệm
xăng nhất.
❖ Cấu tạo:
Ở bầu phao có lắp thêm đường xăng
(xăng không tải và tốc độ thấp) thông với
Jiclơ chính và có lắp thêm Jiclơ chạy cầm
chừng. Phía trên đường xăng chạy cầm
chừng có Jiclơ không khí, cạnh bướm ga có
hai lỗ phun cầm chừng, có vít điều chỉnh ở
lỗ phun dưới bướm ga.
Hình 1.26: Mạch chạy tốc độ thấp.
❖ Nguyên lý làm việc:
− Khi động cơ chạy không tải, bướm ga mở ít, làm không khí lưu thông
qua vòi phun tốc độ thấp và vòi phun khởi động. Lúc này, độ chân không
tập trung ở hai vòi phun này, nên xăng được hút từ ống phun chính qua
Jiclơ không tải và trộn với không khí đi qua Jiclơ không khí để tạo thành
hỗn hợp khí tương đối đậm cung cấp cho động cơ.
− Khi mở dần bướm ga, lượng không khí nạp tăng dần, lúc này vòi phun
tốc độ thấp phía trên bướm ga bắt đầu phun bổ sung, cùng phun với lỗ
Chƣơng 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 24
khởi động (cầm chừng), đảm bảo cho động cơ được cung cấp hỗn hợp
hòa khí tăng dần.
c) Mạch tăng tốc
❖ Nhiệm vụ:
Mạch tăng tốc có nhiệm vụ khi cần gấp rút cung cấp số nhiên liệu ngoài
mức trong một thời gian ngắn để làm đậm hỗn hợp khí, tăng tốc độ động cơ
nhanh chóng.
❖ Cấu tạo:
Bơm tăng tốc (cơ khí) gồm có: xy lanh và piston di chuyển ăn khớp với
cần ép trên trục bướm ga, đầu piston có lò xo và rảnh gài. Cần ép piston lắp vào
rảnh đó và ép lò xo. Cán piston thông qua cần truyền lực và truyền động với trục
bướm ga.
Hình 1.27: Cấu tạo mạch tăng tốc.
❖ Nguyên lý làm việc:
− Khi bướm ga mở đột ngột, cần ép piston đi xuống truyền lực ép qua lò
xo làm piston đi xuống, xăng trong xy lanh tạo ra một áp suất lớn làm
van xăng vào bị đóng lại, đồng thời mở van xăng ra. Xăng phun ra ở vòi
phun tăng tốc.
− Khi đóng bướm ga, piston đi lên, van xăng ra đóng lại, van xăng vào mở,
xăng từ buồng phao vào trong xy lanh bơm tăng tốc.
Chƣơng 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 25
− Nếu bướm ga mở từ từ, van xăng vào đóng không kín, xăng sẽ đi qua
van xăng vào trở về bầu phao.
d) Bộ làm đậm (toàn tải, tăng lực)
❖ Nhiệm vụ: Khi động cơ chạy toàn tải, mạch làm đậm sẽ cung cấp thêm
một lượng xăng ngoài mức để làm đậm thêm hỗn hợp khí và khi bình
thường vẫn chạy với mức tiết kiệm nhất.
❖ Cấu tạo: mạch làm đậm bao gồm: Van làm đậm thông với vòi phun chính
qua lỗ hạn chế xăng. Ở phía trên van có piston, lò xo. Phía trên piston
thông với phía dưới của bướm ga, phía dưới xy lanh thông với đầu ép
piston.
❖ Nguyên lý làm việc:
− Khi động cơ chạy bình thường, bướm ga mở giữa chừng nên sức
hút xăng phun bình thường.
− Khi bướm ga mở 85 - 90 % thì van làm đậm bắt đầu mở, đường tác
động của hệ thống cần nối với trục bướm ga, xăng qua van đến Jiclơ
làm đậm và đi vào ống phun, để tăng lượng xăng hỗn hợp đậm
thêm.
Hình 1.28: Cấu tạo mạch làm đậm.
Chƣơng 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 26
e) Điều chỉnh vòi phun chính
❖ Nhiệm vụ:
Bảo đảm cho bộ chế hòa khí có hỗn hợp khí thành phần thích hợp: tránh
hiện tượng dư xăng tốc độ cao và thiếu xăng ở tốc độ thấp ở vòi phun chính.
❖ Cấu tạo: (điều chỉnh sự chênh lệch áp suất ở vòi phun chính)
Trên đường ống phun chính có ống thông khí ăn thông với ống phun, trên
miệng ống thông khí có jiclơ không khí.
Hình 1.29: Cơ cấu vòi phun chính và quá trình hoà trộn giữa xăng và không khí.
❖ Nguyên lý làm việc:
- Khi động cơ chưa làm việc, mức xăng trong ống thông khí bằng mức
xăng trong bầu phao.
- Khi bướm ga mở nhỏ, lượng không khí đi qua Jiclơ không khí không
đáng kể và không ảnh hưởng đến vòi phun chính.
- Khi bướm ga mở càng lớn thì lượng không khí đi qua Jiclơ không khí
càng tăng, không khí đi vào tạo ra những bọt khí càng nhiều, làm cản bớt lượng
xăng phun ở vòi phun, hạn chế được tình trạng dư xăng, đồng thời mức xăng
trong ống không khí hạ thấp.
f) Cơ cấu hạn chế tốc độ
❖ Nhiệm vụ:
Chƣơng 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 27
Đối với mỗi loại động cơ đều có một tốc độ giới hạn của nó, nếu quá tốc độ
đó, công suất của động cơ sẽ giảm và các chi tiết bộ phận sẽ mau hư hỏng. Do
đó ở bộ chế hòa khí có bộ phận hạn chế tốc độ để giữ cho động cơ không vượt
quá tốc độ cố định.
❖ Cấu tạo (kiểu cánh bƣớm):
Bộ hạn chế này bao gồm một cánh bướm đặt trên một trục lệch tâm sau
cánh bướm ga. Lò xo luôn kéo bướm hạn chế tốc độ mở, sức căng của lò xo
được điều chỉnh bởi vít điều chỉnh.
❖ Nguyên lý làm việc:
Khi động cơ chạy quá tốc độ quy định, sức hút trong xy lanh mạnh thắng
lực căng lò xo, kéo cánh bướm hạn chế tốc độ đóng bớt lại, hỗn hợp khí được
hút vào ít đi, tốc độ động cơ sẽ giảm xuống.
Hình 1.30: Cơ cấu hạn chế tốc độ tối đa.
1.4.6. Bộ chế hòa khí hai họng
1.4.6.1. Cấu tạo – nguyên lý
Bộ chế hoà khí hai họng, khí và nhiên liệu được hoà trộn trong một họng
(hệ thống sơ cấp) khi động cơ hoạt động với tốc độ thấp hoặc trung bình và
lượng khí được cấp vào là ít. Khi động cơ hoạt động tốc độ cao tải lớn, hòa khí
được hòa trộn trong cả 2 họng (hệ thống sơ cấp và thứ cấp).
BCHK có thể trộn không khí và nhiên liệu trong một họng hoặc 2 họng,
phụ thuộc vào điều kiện hòa khí cần thiết cho động cơ.
Chƣơng 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 28
Hình 1.31: Các hệ thống của BCHK hai họng.
1.4.6.2. Các mạch hoà khí sơ cấp
a) Mạch tốc độ thấp sơ cấp
Khi động cơ chạy tốc độ thấp, bướm ga hé mở, lượng không khí hút vào
BCHK rất nhỏ. Do đó, độ chân không ở họng khuyếch tán nhỏ và xăng không
được cung cấp qua vòi phun chính. Vì vậy, mạch tốc độ thấp sơ cấp được trang
bị khi động cơ chạy tốc độ thấp.
❖ Động cơ chạy không tải
Hình 1.32: Mạch tốc độ thấp sơ cấp và quá trình tạo hoà khí vị trí bướm ga
đóng.
Chƣơng 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 29
Bướm ga đóng và độ chân không lớn tạo ra dưới bướm ga. Xăng hoà trộn
với không khí từ lỗ cấp khí qua lỗ không tải cấp cho động cơ.
❖ Bƣớm ga hé mở
Khi bướm ga hé mở từ vị trí không tải, lượng khi hút vào xylanh tăng lên.
Tuy nhiên, luồng khi qua ống hút tăng lên làm độ
chân không dưới bướm ga giảm, lượng xăng cung
cấp cho lỗ không tải giảm và hoà khí sẽ nhạt đi.
Lỗ chậm được được trang bị để chống lại hiện
tượng đó. Khi bướm ga hé mở từ vị trí không tải,
xăng được cung cấp cả lỗ chậm và lỗ không tải,
lượng xăng cung cấp cho động cơ tuỳ thuộc vào
độ mở của bướm ga.
b) Mạch tốc độ cao sơ cấp (Hệ thống chính)
Mạch tốc độ cao sơ cấp cung cấp nhiện
liệu cho động cơ khi xe chạy đều (di chuyển tốc
độ trung bình đến cao). Mạch này điều khiển
khoảng tốc độ lớn nhất, nên mạch được gọi là
―hệ thống chính‖.
Mạch tốc độ thiết kế để cung cấp một hỗn
hợp kinh tế hoặc lý thuyết cho động cơ trong
quá trình chạy đều bình thường. Khi công suất
ra lớn được cung cấp được mạch phụ trợ như
mạch tăng tốc và mạch toàn tài.
Hình 1.33: Mạch tốc độ thấp
sơ cấp vị trí bướm ga hé mở.
Hình 1.34: Mạch tốc độ cao sơ cấp.
Khi bướm ga mở tốc độ dòng khi qua họng khuyếch tán tăng, áp suất tại
miệng của vòi phun chính giảm thấp hơn áp suất buồng phao, xăng trong buồng
Chƣơng 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 30
phao trộn với khí từ lỗ cấp khí chính và được hút qua vòi phun chính. Xăng
được xé nhỏ bởi không khí đi qua họng khuyếch tán dẫn đến các xylanh.
Hình 1.35: Mạch tốc độ cao sơ cấp và quá trình hoà trộn hỗn hợp.
❖ Jíclơ chính: điều khiển lượng xăng cung cấp cho mạch tốc độ cao sơ cấp.
❖ Lỗ cấp khí chính: để có hoà khí tốt, xăng phải được xé nhỏ trước khi phun
vào vòi phun chính. Điều này được thực hiện nhờ lỗ cấp khí.
1.4.6.3. Các mạch hoà khí thứ cấp
a) Mạch tốc độ thấp thứ cấp
Hình 1.36: Cấu tạo mạch thứ cấp.
Chƣơng 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 31
Tại thời điểm bướm ga thứ cấp bắt đầu mở, dòng khí trong họng thứ cấp
chuyển động chậm, một lượng xăng nhỏ thoát ra khỏi họng phun thứ cấp. Điều
này gây ra hỗn hợp nhiên liệu quá nhạt, từ khi phần lớn lượng khí được hút vào,
với kết quả mạch thứ cấp hoạt động quá muộn, là cho động cơ bị giật khi tăng
tốc. Vì vậy, để tránh hiện tượng này, khi bướm ga sơ cấp mở quá góc chạm thứ
cấp và bướm ga thứ cấp bắt đầu mở bởi cơ cấu kich-up, độ chân không được tạo
ra trong lỗ chậm thứ cấp, xăng được phun ra khỏi lỗ này.
❖ Góc chạm mở thứ cấp:
Bướm ga thứ cấp được bố trí cơ cấu không mở cho đến khi bướm ga sơ
cấp đã mở một góc khoảng 45o – 55o. Góc này được gọi là góc chạm mở thứ
cấp.
Hình 1.37: Cơ cấu chạm mở thứ cấp.
b) Mạch tốc độ cao thứ cấp
Mạch tốc độ cao sơ cấp hoạt động khi động cơ làm việc ở chế độ tải nhẹ
và lượng khí hút vào ít. Tuy nhiên, khi động cơ làm việc ở chế độ tải nặng hỗn
hợp khí – nhiên liệu không đủ cung cấp cho các xylanh, mạch tốc độ cao thứ cấp
bắt đầu hoạt động.
Mạch tốc độ cao thứ cấp được thiết lập giống như mạch tốc độ cao sơ cấp,
nhưng mạch tốc độ cao thứ cấp được thiết kế để hoạt động khi động cơ sinh
công suất lớn, kích cỡ (đường kính) của vòi phun, họng khuyếch tán và jiclơ
Chƣơng 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 32
được làm lớn hơn cùng loại so với sơ cấp. Một cơ cấu điều khiển cho phép mạch
tốc độ cao thứ cấp hoạt động khi động cơ làm việc dưới chế độ tải nặng.
Hình 1.38: Nguyên lý mạch tốc độ cao thứ cấp.
Hình 1.39: Mạch toàn tải và nguyên lý van toàn tải.
Chƣơng 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 33
1.4.6.4. Bơm tăng tốc
Khi bướm ga mở đột ngột, mặc dù lượng không khí cấp vào BCHK tăng
ngay lập tức nhưng lượng xăng lớn hơn không được cung cấp cho vòi phun
chính (do xăng nặng hơn không khí). Vì vậy, hỗn hợp hòa khí sẽ bị nhạt trong
quá trình tăng tốc nếu mạch tăng tốc không được sử dụng.
Bơm tăng tốc có công dụng cấp thêm một lượng nhiên liệu được cấp cho
động cơ, nếu chân ga đột ngột bị ấn mạnh khi xe di chuyển.
Khi ấn chân ga xăng trong xylanh bơm bị đẩy dưới áp suất của bơm, xăng
bị đẩy qua van bi ra và được phun vào họng khuyếch tán qua Jiclơ bơm. Khi nhả
chân ga, piston bơm đưa lên và van bi ra chặn lối ra.
Hình 1.40: Cấu tạo – nguyên lý bơm tăng tốc kiểu piston và kiểu màng..
Ngoài bơm tăng tốc kiểu piston còn có bơm tăng tốc kiểu màng, piston
bơm được thay bằng màng chất dẻo.
1.4.6.5. Hệ thống điều khiển bƣớm gió tự động
Khi nhiệt độ động cơ thấp, vì đường ống nạp lạnh nên xăng sẽ không bay
hơi tốt. Vì vậy, hỗn hợp sẽ bị nghèo, dẫn đến khó khởi động cho động cơ.
Ngoài ra, nhiệt độ động cơ càng thấp thì công ma sát cản lại chuyển động
càng lớn, dẫn đến tốc độ quay của động cơ vào lúc khởi động nhỏ. Làm cho độ
chân không trong hệ thống nạp rất yếu và làm giảm lượng xăng cung cung cấp
qua lỗ không tải.
Chƣơng 1: Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 34
Để động cơ được khởi động dễ dàng, người ra trang bị hệ thống bướm gió
tự động. Hệ thống này cho phép cung cấp một lượng hỗn hợp đậm hơn để dễ
dàng khởi động khi động cơ lạnh.
Khi động cơ khởi động bướm gió được đặt sau cho nó được đóng hoàn
toàn bởi lò xo lưỡng kim đến khi nhiệt độ đạt tới 30oC.
Hình 1.41: Cơ cấu điều khiển b...í nén CNG là khí thiên nhiên được nén dưới áp suất nhất định (200 ÷
275 bar). Khí thiên nhiên là hỗn hợp chất khí cháy được bao gồm phần lớn là
các hydrocacbon (hợp chất hoá học chứa cacbon và hydro). Cùng với than đá và
dầu mỏ, khí thiên nhiên là nhiên liệu hóa thạch. Khí thiên nhiên có thể chứa đến
hơn 85% mêtan (CH4), khoảng 10% êtan (C2H6) và có chứa một số lượng nhỏ
hơn như propan (C3H8), butan (C4H10), pentan (C5H12) và các alkan khác. Khí
thiên nhiên, thường tìm thấy cùng với các mỏ dầu ở trong vỏ Trái Đất, được
khai thác và tinh lọc thành nhiên liệu cung cấp cho khoảng 25% nguồn cung
năng thế giới. Khí thiên nhiên chứa lượng nhỏ các tạp chất, bao gồm điôxít
cacbon (CO2), hydro sulfít (HS) và nitơ (N2). Do các tạp chất này có thể làm
giảm nhiệt trị và đặc tính của khí thiên nhiên, chúng thường được tách khỏi khí
thiên nhiên trong quá trình tinh lọc khí và được sử dụng làm sản phẩm phụ.
Chƣơng 7: Động cơ sử dụng nhiên liệu CNG
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 326
Bảng 7.1: Thành phần của CNG.
Thành phần Cấu tạo Hàm lƣợng (%)
Methane CH4 90,42
Ethane C2H6 4,04
Ethylene C2H4 0,14
Propane C3H8 2,05
Nitrogen N2 3,32
7.1.2.2. Khả năng ứng dụng khí CNG cho động cơ đốt trong
Nhiệt trị riêng khối lượng của CNG cao hơn (khoảng 10%) so với nhiên
liệu lỏng thông thường. Cùng hiệu suất như nhau, suất tiêu hao nhiên liệu (tính
theo khối lượng) của động cơ dùng CNG giảm cũng chừng ấy lần.
Trị số octan (TSOT) của CNG cao hơn so với xăng, trong động cơ chuyên
dụng, công suất, tính gia tốc và tốc độ tiết kiệm của ôtô CNG tốt hơn ôtô dùng
động cơ xăng. Do quá trình cháy của CNG có đặc điểm sạch hơn, nên ôtô sử
dụng động cơ CNG hoạt động hiệu quả hơn so với ôtô xăng, làm tăng tuổi thọ
cho ôtô. Ở những ôtô làm việc nặng thì động cơ sử dụng CNG sẽ ít ồn hơn so
với động cơ diesel.
Bảng 7.2: So sánh đặc tính của CNG với Xăng và Diesel.
Đặc tính CNG Diesel Xăng
Trọng lượng phân tử (N) 16 100-105 199
Thành phần % trọng lượng C:H:O 75:25:0 86:13:01 85:13:01
Trọng lượng riêng (N/m3) 6.5 0.81-0.89 0.69-0.79
Điểm ngưng tụ (oC) -182 -40 -40 -> -1
Điểm sôi (oC) -162 27- 225 188-343
Áp suất hơi (kPa –38oC) 125 48-104 <0.1
Nhiệt lượng riêng (kJ/kgoK) 2.51 2,0 2.2
Độ nhớt (mPa.s) 0,01 0,37-0,44 2,6-4,1
Chƣơng 7: Động cơ sử dụng nhiên liệu CNG
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 327
Đặc tính CNG Diesel Xăng
Nhiệt trị thấp (x1000kJ/L) 55 30-33 35-37
Nhiệt độ tự cháy (oC) 540 257 280
Tỷ số A/F 17,23 14,7 14,7
Chỉ số octan 130 88-100
Mặc dù CNG là khí đốt, nhưng phạm vi cháy hẹp, làm cho nó là nhiên liệu
an toàn. Mức độ an toàn của ô tô CNG ngang hàng với ô tô xăng. Khi bị tràn ra
ngoài do tai nạn,... thì CNG không gây hại cho đất và nước, nó không độc. Khả
năng phân tán của CNG nhanh, giảm tối thiểu sự nguy hiểm cháy nổ liên quan
đến xăng.
7.2. Hệ thống nhiên liệu động cơ DIESEL – CNG
7.2.1. Các phƣơng án sử dụng CNG trên động cơ Diesel
Hiện nay các nghiên cứu cải tạo động cơ Diesel chuyển sang chạy CNG
được thực hiện theo hai cách:
− Tháo toàn bộ hệ thống cung cấp nhiên liệu diesel, thay bằng hệ thống cung
cấp nhiên liệu CNG, lắp thêm hệ thống đánh lửa, bình chứa khí CNG, CNG
được đốt cháy cưỡng bức.
− Chuyển động cơ diesel thành động cơ nhiên liệu kép Diesel - CNG, trong đó
diesel đóng vai trò là nhiên liệu mồi, được phun vào để đốt cháy lượng
CNG.
7.2.2. Chuyển đổi động cơ Diesel sang động cơ dùng CNG đốt cháy cƣỡng
bức
Phương án này chúng ta cần phải gở bỏ hoàn toàn hệ thống nhiên liệu
diesel, thay vào đó gia công lỗ để đặt bugi đánh lửa và kim phun CNG (nếu sử
dụng phương pháp phun trực tiếp) hoặc bộ hòa trộn (nếu sử dụng phương pháp
hòa trộn nhiên liệu trước với không khí rồi đưa vào ống nạp). Ngoài ra, còn phải
Chƣơng 7: Động cơ sử dụng nhiên liệu CNG
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 328
gia công lại động cơ để làm giảm tỉ số nén của động cơ vì tỉ số nén của CNG
thấp hơn nhiều so với diesel.
Hình 7.1: Hệ thống động cơ CNG sau khi chuyển đổi (dùng bộ chế hoà khí).
Hỗn hợp được hoà trộn bên ngoài động cơ bằng một bộ trộn tương tự như
bộ chế hoà khí của động cơ xăng hoặc cũng có thể phun trực tiếp vào buồng
cháy giống như những nhiên liệu khác thông qua kim phun (cũng có thể phun
trên đường ống nạp).
Sau đó hỗn hợp được đốt cháy bởi tia lửa điện do bugi đánh ra. Đối với
phương án này cần phải thiết kế một hệ thống đánh lửa với hiệu suất đánh lửa
cao hơn để đảm bảo đốt cháy triệt để khí CNG (vì nhiệt độ cháy của CNG cao
hơn so với xăng).
Để thay đổi tốc độ và công suất động cơ, lưu lượng hoà khí được điều
chỉnh bằng một bướm ga do người lái điều khiển từ buồng lái.
Chƣơng 7: Động cơ sử dụng nhiên liệu CNG
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 329
Hình 7.2: Sơ đồ động cơ CNG phun nhiên liệu trực tiếp.
Hệ thống nhiên liệu gồm có: bình chứa nhiên liệu CNG ở áp suất cao, các
van một chiều, ống dẫn nhiên liệu, lọc nhiên liệu, bộ giảm áp, bộ hòa trộn (hoặc
hệ thống kim phun), các van
7.2.3. Nguyên lý hoạt động của hệ thống khi sử dụng bộ giảm áp
a) Khi động cơ không làm việc
Khi công tắc điện ở buồng lái ở vị trí mở, van khóa nhiên liệu ở trạng thái
đóng. Không có nhiên liệu trong hệ thống ống dẫn. Các van có tải, van không
tải, van một chiều ở trạng thái đóng.
Khi công tắc điện ở vị trí đóng, van khóa nhiên liệu mở cho khí CNG có
áp suất cao (khoảng 200kg/cm2) lưu thông đến bộ giảm áp. Lúc này, do động cơ
không hoạt động nên không tạo ra chênh áp trong bộ giảm áp. Các van không tải
và van có tải vẫn đóng.
b) Chế độ khởi động
Khi khởi động, cánh bướm gió gần như đóng kín, không gian đường nạp
phía sau bướm gió có độ chân không lớn. Độ chân không này làm mở van một
chiều, đồng thời làm cho van không tải mở ra, nhiên liệu từ bộ giảm áp đến bộ
hòa trộn, cùng với không khí lọt qua khe hở của bướm gió hòa trộn rồi vào xy
Chƣơng 7: Động cơ sử dụng nhiên liệu CNG
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 330
lanh ở kỳ nạp. Độ đậm đặc của hỗn hợp trong giai đoạn này lớn ( <1). Van
không tải của bộ giảm áp được mở do sự dịch chuyển của một màng cao su
thông qua một cơ cấu đòn bẩy. Khi có độ chân không thì màng cao su dịch
chuyển làm cho đòn bẩy mở van không tải.
c) Chế độ không tải
Khi động cơ bắt đầu hoạt động thì bướm gió từ từ mở ra. Khi động cơ đã
khởi động thì bướm gió mở hoàn toàn, bướm gas gần như đóng kín. Lưu lượng
không khí qua họng tiết lưu thấp nên độ chênh áp nhỏ, không đủ lực để mở van
một chiều. Độ chân không sau bướm ga lớn, được truyền đến buồng của bộ
giảm áp để mở van không tải. Khí CNG áp suất thấp từ bộ giảm áp đến hòa trộn
với không khí ở bộ hòa trộn rồi vào xy lanh động cơ ở kỳ nạp. Lưu lượng khí
CNG qua van không tải bằng với lượng nghiên liệu mà động cơ cần thiết ở chế
độ không tải.
d) Chế độ tăng tốc
Khi tăng tốc, bướm ga mở độ ngột, làm cho lưu lượng không khí tăng lên
rất nhanh. Nếu không bổ sung một lượng nhiên liệu kịp thời thì hỗn hợp sẽ
loãng, làm cho quá trình cháy diễn ra khó, có thể động cơ bị ngừng hoạt động.
Một cơ cấu sẽ mở van có tải rộng hơn ngay khi bướm ga mở đột ngột, bổ sung
kịp thời một lượng nhiên liệu, hỗn hợp không bị làm loãng quá mức, bảo đảm
động cơ hoạt động bình thường.
e) Chế độ có tải
Khi động cơ chuyển từ chế độ không tải sang chế độ có tải, bướm ga mở
từ từ. Lưu lượng không khí qua họng tiết lưu tăng dần làm cho độ chân không ở
đây tăng dần, mở van một chiều. Độ chân không này truyền đến buồng chân
không của bộ giảm áp, làm mở van có tải, một lượng khí CNG qua van này bổ
sung vào lượng khí CNG qua van không tải, đến hòa trộn với không khí ở bộ
hòa trộn rồi vào xy lanh ở kỳ nạp. Độ mở của van có tải phụ thuộc vào độ chân
Chƣơng 7: Động cơ sử dụng nhiên liệu CNG
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 331
không của họng tiết lưu, tức là độ mở bướm ga. Do đó lưu lượng qua van có tải
phụ thuộc vào độ mở của van này, tức là phụ thuộc vào tải của động cơ.
7.2.4. Tính năng của động cơ sau chuyển đổi
Qua công việc chuyển đổi động cơ từ diesel sang sử dụng nhiên liệu CNG
có những vấn đề cần lưu ý sau:
− Động cơ có sự thay đổi kết cấu nhiều, tốn chi phí gia công lắp đặt. Phải thay
kim phun bằng bugi, phải gia công lại lỗ kim phun để lắp bugi. Buồng cháy
cũng được gia công lại để giảm tỉ số nén.
− Trong điều kiện các trạm cung cấp nhiên liệu khí thiên nhiên chưa phổ biến
thì việc vận hành xe gặp khó khăn trong vấn đề nạp nhiên liệu.
− Việc điều khiển động cơ dễ dàng.
− Mức độ ô nhiễm thấp.
7.3. Chuyển đổi động cơ diesel sang động cơ dùng nhiên liệu kép Diesel –
CNG
Động cơ diesel được kiểm soát theo tốc độ và tải dựa vào việc điều khiển
lượng nhiên liệu cung cấp vào trong buồng cháy. Một bộ phận quan trọng của
động cơ là bộ điều tốc. Bộ điều tốc thay đổi lượng nhiên liệu cung cấp khi động
cơ thay đổi tốc độ giúp động cơ chạy ổn định, tránh trường hợp vượt tốc.
Khi cho khí CNG vào buồng cháy, nó trở thành một phần nhiên liệu cung
cấp cho quá trình sinh công, làm tốc độ động cơ tăng lên. Khi đó, bộ điều tốc sẽ
giảm nhiên liệu diesel, giảm đến khi nào lượng diesel mồi còn lại không đủ đốt
cháy CNG, động cơ tắt máy. Vì vậy, động cơ hoạt động không ổn định, không
kiểm soát được lượng diesel cung cấp.
Giải pháp đặt ra là tháo bỏ bộ điều tốc cơ khí, cố định thanh răng ở một vị
trí tối thiểu đủ để đốt cháy CNG. Nhưng lượng diesel không đổi, khi động cơ
chạy ở tốc độ cao nhờ vào nhiên liệu CNG sẽ gây vượt tốc. Vì với tốc độ này bộ
điều tốc cơ khí sẽ kéo thanh răng, làm giảm nhiên liệu thấp hơn vị trí trên, thậm
Chƣơng 7: Động cơ sử dụng nhiên liệu CNG
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 332
chí ngắt nhiên liệu. Do đó, một bộ điều tốc điện tử, sử dụng motor bước di
chuyển thanh răng ở mức thấp được lắp đặt nhằm ổn định động cơ.
Để tự động điều chỉnh tốc độ động cơ ổn định ở một giá trị cho trước, sử
dụng phương án bộ điều tốc điện tử với bộ so sánh tần số quay của bánh đà động
cơ với tần số chuẩn trong mạch điện.
− Khi tần số bánh đà thấp hơn giá trị chuẩn thì mạch sẽ gửi tín hiệu về bộ vi
xử lý điều khiển thời gian nhấc kim phun khí CNG dài hơn nhằm tăng
lượng khí phun vào. Thời gian nhấc kim phun khác nhau khi các giá trị tần
số lệch khác nhau.
− Khi tần số bánh đà lớn hơn giá trị chuẩn thì mạch sẽ gửi tín hiệu về bộ vi
xử lý điều khiển thời gian nhấc kim phun khí CNG ngắn hơn nhằm giảm
lượng khí phun vào. Thời gian nhấc kim phun khác nhau khi các giá trị tần
số lệch khác nhau.
− Khi tần số bánh đà nằm trong phạm vi cho phép thì giữ nguyên vị trí ban
đầu.
Hình 7.3: Sơ đồ một hệ thống sử dụng nhiên liệu kép Diesel - CNG điển hình.
Động cơ nhiên liệu kép dựa trên kỹ thuật của động cơ Diesel. Nhiên liệu
cơ sở là khí CNG nhưng chúng được thiết kế để hoạt động trong sự tương tác
Chƣơng 7: Động cơ sử dụng nhiên liệu CNG
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 333
với diesel. Trong đó, diesel đóng vai trò là tia lửa mồi (pilot ignition), sinh ra do
nhiệt của quá trình nén chứ không phải do bugi đánh lửa. Những động cơ này có
thể chạy 100% diesel. Khi chạy cầm chừng, những động cơ này có khuynh
hướng chạy 100% diesel, khi động cơ bắt đầu chuyển sang chế độ chạy đầy tải,
nhiên liệu CNG được cung cấp tăng lên thay thế dầu diesel lên đến 80% hay hơn
nữa. Điều đó có ý nghĩa trong việc bảo vệ môi trường và những lý do kinh tế đặc
biệt ở những nơi không có đủ trạm cung cấp nhiên liệu. Việc chuyển đổi động
cơ diesel sang sử dụng nhiên liệu kép cũng tương đối dễ dàng.
7.3.1. Nguyên lý hoạt động của hệ thống nhiên liệu kép Diesel – CNG
Đối với động cơ sử dụng nhiên liệu kép diesel - CNG, có ba kiểu hoạt
động như sau:
− CNG được hòa trộn với không khí bằng bộ hòa trộn, sau đó được đưa vào
buồng cháy qua xupap nạp và được đốt cháy do tiếp xúc với diesel phun
mồi vào cuối kỳ nén.
− CNG được phun trên các đường ống nạp sau đó được đưa vào buồng cháy
và được đốt cháy khi tiếp xúc với diesel phun mồi.
− CNG được phun trực tiếp vào buồng cháy ở cuối kỳ nén, và được phun gần
như đồng thời (trễ 3º) so với phun diesel mồi.
Hai phương án đầu tiên thì khác nhau về tạo hòa khí nhưng nguyên lý thì
tương đối giống nhau:
a) Kỳ nạp
− Piston đi xuống điểm chết dưới.
− Khí CNG được phun vào dòng khí nạp.
− Hỗn hợp không khí và CNG được nạp vào trong lòng xy lanh.
b) Kỳ nén
− Piston đi lên điểm chết trên.
− Không khí và CNG hòa trộn trong lòng xy lanh.
− Hỗn hợp được nén lại.
Chƣơng 7: Động cơ sử dụng nhiên liệu CNG
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 334
− Nhiệt độ hỗn hợp tăng lên.
− Áp suất tăng lên nhanh.
− Nhiên liệu mồi được phun vào.
c) Kỳ nổ
− Nhiên liệu diesel phát cháy, đốt cháy khí CNG.
− Áp suất và nhiệt độ trong lòng xy lanh tăng lên nhanh chóng.
− Piston bị đẩy xuống phía dưới.
d) Kỳ thải
− Piston đi lên đẩy sản vật cháy ra ngoài qua đường xả.
7.3.2. Đặc điểm động cơ sau cải tạo
− Không thay đổi các kỳ của động cơ Diesel 4 kỳ.
− Không thay đổi những phần cơ bản của động cơ Diesel.
− Khí CNG được phun vào đường ống nạp vào kỳ nạp của động cơ.
− Khí CNG được đốt cháy bởi diesel phun mồi lớn hơn 10%.
− Diesel mồi cho phép quá trình cháy rất ít khí CNG.
− Tỷ số nén và hiệu suất của động cơ được duy trì.
− Trung bình sử dụng hơn 75% khí CNG.
− Động cơ có thể chạy 100% diesel bất cứ lúc nào mong muốn.
So với 2 phương án đầu thì phương án thứ 3 là có nguyên lý hoạt động gần
giống nguyên lý hoạt động của động cơ diesel truyền thống vì động cơ chỉ nạp
và nén không khí, cuối kỳ nén nhiên liệu mới được phun vào buồng cháy dưới
áp lực cao. Và ưu điểm của phương án này so với hai phương án trên đó là giảm
được hiện tượng kích nổ.
Chƣơng 7: Động cơ sử dụng nhiên liệu CNG
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 335
Hình 7.4: Sơ đồ nguyên lý hoạt động của một hệ thống điển hình.
Hình 7.5: Mô hình cắt dọc của động cơ chuyển đổi sang hệ thống nhiên liệu kép.
Chƣơng 7: Động cơ sử dụng nhiên liệu CNG
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 336
7.3.3. Các đặc tính của hệ thống nhiên liệu kép
Đánh lửa được thực hiện bằng sự tự cháy của một lượng nhỏ nhiên liệu
lỏng phun trước khi piston đến điểm chết trên. Nguyên tắc này giống như ở
động cơ Diesel, chỉ có khác là việc điều chỉnh công suất được thực hiện bằng
cách điều chỉnh thể tích khí ga nạp vào xi lanh còn lượng nhiên liệu lỏng phun
mồi vẫn giữ cố định. Người ta gọi loại động cơ này là Diesel - CNG hay lưỡng
nhiên liệu (Dual-fuel). Phương pháp này thường được áp dụng cho động cơ
công suất lớn.
Các hạt nhiên liệu lỏng phun vào buồng cháy sẽ tự bốc cháy và tạo ra
chừng ấy điểm đánh lửa trong hỗn hợp nhiên liệu - không khí. So với hệ thống
đánh lửa cổ điển dùng tia lửa điện, người ta thấy hệ thống đánh lửa kiểu này
hiệu quả hơn nhiều vì năng lượng do nó tỏa ra cao gấp nghìn lần so với hệ thống
đánh lửa bằng tia lửa điện truyền thống và nó hầu như không phụ thuộc vào sự
phân bố hỗn hợp trong buồng cháy. Trong trường hợp đó, sự gia tăng áp suất
diễn ra nhanh chóng hơn và hiệu suất động cơ được cải thiện đáng kể.
Lượng nhiên liệu phun mồi rất nhỏ, nhỏ hơn cả lượng nhiên liệu cần thiết
để duy trì chế độ không tải của động cơ Diesel. Vòi phun không được làm mát
đầy đủ nên cần phải lưu ý hiện tượng kẹt kim phun.
Tỉ số nén của động cơ lưỡng nhiên liệu cũng được lựa chọn vừa đủ để đảm
bảo nhiên liệu phun mồi tự bốc cháy nhưng không làm tự cháy hỗn hợp CNG -
không khí để tránh hiện tượng cháy kích nổ. Tỉ số nén thông thường là 14 đến
16.
7.3.4. Ƣu, nhƣợc điểm của hệ thống nhiên liệu kép Diesel – CNG
Ưu điểm của phương pháp lưỡng nhiên liệu là:
− Độ tin cậy khi đánh lửa cao, hiệu quả đánh lửa kéo dài và có thể đánh lửa
với bất kỳ độ đậm đặc nào của hỗn hợp với điều kiện là mức độ rối của hỗn
hợp CNG-không khí đủ lớn.
Chƣơng 7: Động cơ sử dụng nhiên liệu CNG
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 337
− Dễ dàng chuyển đổi sang lại động cơ Diesel khi có sự cố hệ thống khí
CNG.
− Hiệu suất nhiệt động học cao.
Nhược điểm của phương pháp lưỡng nhiên liệu là tỉ số nén cao làm hạn
chế công suất cực đại theo tính chất nhiên liệu khí, trong khi đó việc đánh lửa
bằng tia lửa điện cho phép lựa chọn tỉ số nén tối ưu cho từng loại khí sử dụng.
Tuy nhiên việc giảm tỉ số nén sẽ dẫn tới việc giảm hiệu suất nhiệt của động cơ.
7.4. Quá trình cháy trong động cơ Diesel 4 kỳ sử dụng nhiên liệu CNG
Động cơ Diesel sử dụng nhiên liệu CNG có ưu điểm nổi bật so với động
cơ diesel sử dụng nhiên liệu lỏng truyền thống là mức độ gây ô nhiễm thấp.
Trong phần này ta tìm hiểu cơ bản về quá trình cháy trong động cơ sử dụng
CNG cũng như các kết quả nghiên cứu về phương pháp tạo hỗn hợp (phương
pháp sử dụng bộ chế hòa khí và phương pháp phun trực tiếp CNG vào buồng
cháy) và ảnh hưởng của các thông số nhiệt độ, áp suất, khí thải...
Chỉ số RON và MON của CNG theo thứ tự là 130 và 115. Đây là một ưu
thế của khí CNG sử dụng trên động cơ đánh lửa cưỡng bức. Do tính chống kích
nổ tốt nên CNG cũng được sử dụng trên động cơ có tỉ số nén cao được cải tạo từ
động cơ Diesel. Trong trường hợp này người ta thường sử dụng phương pháp
đánh lửa bằng cách phun mồi (động cơ lưỡng nhiên liệu). Kỹ thuật này có nhiều
lợi thế trên động cơ tĩnh tại nhưng sử dụng rất hạn chết trên động cơ vận tải do
việc điều chỉnh phức tạp ở chế độ quá độ. Vì vậy, hiện nay hầu hết các ô tô sử
dụng CNG đều hoạt động theo chu trình động cơ đánh lửa cưỡng bức truyền
thống.
7.4.1. Đánh lửa và lan truyền màn lửa trong buồng cháy động cơ sử dụng
CNG
Năng lượng tối thiểu của tia lửa điện cần thiết để đốt cháy hỗn hợp CH4 -
không khí cao hơn nhiều so với trường hợp các hydrocacbon khác. Vì vậy, hệ
thống đánh lửa của động cơ sử dụng CNG phải có tính năng cao hơn (bobine
Chƣơng 7: Động cơ sử dụng nhiên liệu CNG
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 338
phải có công suất cao hơn) để đảm bảo tạo ra năng lượng đánh lửa từ 100 đến
110mJ so với 30 – 40 mJ đối với động cơ xăng truyền thống.
Mặt khác, giới hạn thành phần hỗn hợp có thể cháy được với khí methane
rộng hơn các loại hydrocacbon khác nên động cơ có thể làm việc với hỗn hợp
nghèo hơn.
Tốc độ lan tràn màn lửa của hỗn hợp methane - không khí tương đối thấp.
Đặc điểm này làm giảm tính năng của động cơ vì làm tăng truyền nhiệt từ môi
chất công tác qua thành. Để khắc phục tình trạng này người ta tăng cường thêm
vận động rối của hỗn hợp trong buồng cháy. Tuy nhiên, tốc độ lan truyền màng
lửa thấp của hỗn hợp methane – không khí có ưu điểm là làm giảm độ ồn của
quá trình cháy nhờ gradient áp suất nhỏ.
7.4.2. Thành phần và nhiệt độ của sản phẩm cháy CNG
Methane chỉ chứa 75% khối lượng carbon so với 87 – 88% đối với nhiên
liệu lỏng truyền thống. Trong điều kiện cháy hoàn toàn lí thuyết, thành phần
CO2 cực đại trong sản phẩm cháy chỉ đạt 11,7% so với 14,5% đối với iso-
octane. Cũng nhờ hàm lượng cacbon trong methane thấp nên khi động cơ làm
việc với hỗn hợp giàu, thành phần CO trong khí xả thấp hơn khi sử dụng các
hydrocacbon khác. Ứng với độ đậm đặc 1,1 thành phần CO trong sản phẩm cháy
chiếm khoảng 2,2% đối với methane và 3,3% đối với toluen.
Nhiệt độ của màng lửa của hỗn hợp methane – không khí thấp nên nồng
độ NOx trong sản phẩm cháy cũng thấp.
7.4.3. Tổ chức quá trình cháy trong động cơ Diesel dùng CNG
Việc cải tạo động cơ diesel sang dùng nhiên liệu khí CNG có phần phức
tạp vì phải thêm hệ thống đánh lửa cưỡng bức và tổ chức quá trình cháy như
động cơ xăng. Trong điều kiện đó để giảm ô nhiễm và tăng tính kinh tế của động
cơ, người ta có thể áp dụng hai giải pháp kỹ thuật sau đây và hai giải pháp này
đang là đối tượng nghiên cứu để tiếp tục phát triển:
Chƣơng 7: Động cơ sử dụng nhiên liệu CNG
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 339
Máy tính điều
khiển thời
gian phun
Van định
➢ Giải pháp thứ nhất là cho động cơ luôn luôn làm việc với thành phần hỗn
hợp cháy hoàn toàn lý thuyết kết hợp với việc xử lí khí thải bằng bộ xúc
tác ba chức năng. Ưu điểm của nó là làm giảm mức độ phát ô nhiễm
nhưng nhược điểm là hiệu suất giảm so với động cơ Diesel.
➢ Giải pháp thứ hai, ít có tham vọng làm giảm ô nhiễm môi trường hơn
nhưng có khả năng làm giảm suất tiêu hao nhiên liệu. Giải pháp này cho
phép điều chỉnh thành phần hỗn hợp theo điều kiện vận hành và ưu tiên sử
dụng hỗn hợp nghèo.
7.4.4. Kỹ thuật tạo hỗn hợp
Việc định lượng chính xác nhiên liệu cung cấp ở mỗi chế độ làm việc của
động cơ CNG đôi khi khó thực hiện. Mặt khác, khi động cơ hoạt động, thành
phần hỗn hợp giữa các xi-lanh cần phải đồng đều và tổn thất trên đường nạp cần
phải giảm đến mức thấp nhất... Vì vậy, hệ thống nạp của động cơ CNG đòi hỏi
những kỹ thuật phức tạp.
7.4.4.1. Bộ chế hòa khí
Xả
Nạp
Nhiên liệu
Lưu lượng khí
mong muốn
- Nhiệt độ khí
- Áp suất khí
- Chênh lệch áp suất.
- Áp suất khí nạp.
- Nhiệt độ khí nạp
- Tín hiệu cảm biến oxy
- Vị trí bướm ga
Hình 7.6: Sơ đồ hệ thống nạp nhiên liệu CNG trên động cơ phun tập trung.
Có nhiều kỹ thuật chế hòa khí nhưng hiện nay kỹ thuật phổ biến nhất vẫn
là kỹ thuật ống Venturi. Trong hệ thống này, khí CNG không những chỉ định
lượng bởi độ chân không trong ống Venturi mà còn bởi sự thay đổi độ tiết lưu
Máy tính điều
khiển động cơ
Bộ giảm áp
Bộ hỗn hợp
Động cơ
Chƣơng 7: Động cơ sử dụng nhiên liệu CNG
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 340
Động cơ
Van định lượng
Tốc độ động cơ
Áp suất nạp
Vị trí bướm ga
Máy tính Bộ chấp hành
Bộ giảm áp
trên đường nạp. Sự điều chỉnh mức độ tiết lưu này được thực hiện nhờ một động
cơ bước qua trung gian một bộ vi xử lí chuyên dụng nhận tín hiệu từ các cảm
biến.
Thải
Nạp
Nhiên liệu khí
Hình 7.7: Sơ đồ hệ thống nạp nhiên liệu CNG trên động cơ phun riêng rẽ.
Phương án dùng bộ chế hòa khí có nhược điểm là hệ số nạp của động cơ
bị giảm ở chế độ quá độ. Để khắc phục nhược điểm này, người ta nghiên cứu áp
dụng phương án phun nhiên liệu trực tiếp hay gián tiếp.
7.4.4.2. Phun gián tiếp
Hệ thống phun gián tiếp cho phép cải thiện tính năng của động cơ và mức
độ phát ô nhiễm. Khác với bộ chế hòa khí, hệ thống này phun nhiên liệu dưới áp
suất. Điều này cho phép cung cấp một lượng nhiên liệu chính xác theo chế độ
làm việc của động cơ. Mặt khác, do không có họng Venturi, hệ số nạp của động
cơ được cải thiện đáng kể. Cũng như động cơ xăng, phun nhiên liệu cũng có thể
được thực hiện theo phương án tập trung (một điểm) tại cổ góp đường nạp hay
riêng rẽ (phun vào trước xupap nạp của mỗi xi-lanh). Hệ thống phun riêng rẽ có
nhiều ưu điểm so với hệ thống phun tập trung vì nó làm giảm khả năng hồi lưu
ngọn lửa vào đường nạp, cải thiện sự đồng đều nhiên liệu cung cấp cho các
Cảm biến Oxy
Bộ xúc tác 3
chức năng
Chƣơng 7: Động cơ sử dụng nhiên liệu CNG
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 341
xylanh của động cơ. Việc khống chế lưu lượng CNG nạp vào xylanh được thực
hiện nhờ một bộ vi xử lí chuyên dụng.
7.4.4.3. Phun trực tiếp
Kỹ thuật này có rất nhiều ưu điểm vì nó cho phép đồng thời làm giảm mức
độ gây ô nhiễm và làm tăng tính kinh thế của động cơ. Phun trực tiếp CNG vào
buồng cháy cho phép kết hợp các ưu điểm của khí thiên nhiên và quá trình cháy
của hỗn hợp nghèo phân lớp. Mặt khác, hệ thống phun CNG còn thừa hưởng ưu
thế của nhiên liệu nén ban đầu nên không cần bơm nhiên liệu áp suất cao. Động
cơ có thể hoạt động không có tổn thất hệ số nạp và ở điều kiện hỗn hợp nghèo.
Kỹ thuật này đòi hỏi chế tạo và điều chỉnh chính xác hệ thống phun vì vậy đắt
tiền.
Việc phát triển hệ thống phun tập trung hay riêng rẽ là cần thiết để tăng
tính năng kinh tế kỹ thuật của động cơ sử dụng CNG.
7.4.4.4. Ô nhiễm khí thải của động cơ Diesel sử dụng CNG
Cũng như đối với những loại nhiên liệu khác, đặc điểm phát sinh ô nhiễm
của động cơ CNG liên quan đến thành phần hydrocacbon của nhiên liệu (thường
nhiên liệu CNG chứa ít nhất 90% methane). Khác với động cơ xăng, trong khí
xả động cơ CNG hầu như không có hydrocacbon nào có hơn 4 nguyên tử
cacbon, đặc biệt hơn nữa là không có sự hiện diện của thành phần hydrocacbon
thơm.
Liên quan đến vấn đề tạo ozone ở hạ tầng khí quyển, khí thải ở động cơ
CNG có hoạt tính thấp hơn động cơ xăng đến hai lần. Tính chất này chủ yếu là
do nhiên liệu CNG chứa phần lớn methane, thành phần các chất hoạt tính
(butane, buta 1, 3-diene, xylene) rất thấp có thể bỏ qua.
Mặt khác, nhiên liệu CNG không bao giờ gây trở ngại đối với bộ xúc tác 3
chức năng do thành phần lưu huỳnh như trong trường hợp nhiên liệu lỏng. Tuy
nhiên, sự ô xi hóa methane còn lại trong khí xả rất khó khăn. Muốn loại trừ triệt
để chất khí này cần sử dụng một bộ xúc tác đặc biệt.
Chƣơng 7: Động cơ sử dụng nhiên liệu CNG
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 342
Động cơ diesel tăng áp khi chuyển sang sử dụng CNG với bộ xúc tác 3
chức năng và hỗn hợp có thành phần cháy hoàn toàn lí thuyết thì tổn thất hiệu
suất sẽ rất lớn, có thể tới 20%. Ngược lại, nếu dùng kỹ thuật hỗn hợp nghèo, khi
động cơ CNG làm việc với bộ tăng áp thì hiệu suất cao hơn (xấp xỉ động cơ
diesel nguyên thủy) và momen cực đại chấp nhận được.
Bảng 7.3: So sánh momen cực đại và hiệu suất của động cơ Diesel và động cơ
CNG.
So sánh tính năng động cơ dùng
Diesel và CNG
Nhiên liệu
Diesel CNG
PCI (kJ/kg) 42800 49100
Chế độ 1400 1260
Momen 1180 1000
Công suất 173 185
Độ đậm đặc 0,56 0,61
Suất tiêu hao nhiên liệu (g/kW. h) 204 186
Hiệu suất toàn bộ 41,2 39,4
Bảng 7.4: Mức độ phát ô nhiễm của động cơ dùng CNG.
Chất ô nhiễm Mức độ
CO (g/mile) 0,655
HC tổng 0,230
HC không methane 0,016
NOx (g/mile) 0,112
CO2 (g/mile) 226,6
Tiêu thụ nhiên liệu 28,5
Hoạt động độc lập 175
Chƣơng 7: Động cơ sử dụng nhiên liệu CNG
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 343
Chúng ta nhận thấy trong mọi trường hợp, mức độ CO và bồ hóng rất
thấp, mức độ HC đôi lúc gần với giá trị cho phép bởi luật môi trường, nhưng chỉ
chứa phần lớn methane (khoảng 90%), còn lại là các thành phần khác rất thấp.
Còn về mức độ phát sinh NOx, khí xả động cơ CNG có nồng độ NOx rất
thấp, nếu động cơ làm việc với = 1 và có lắp bộ xúc tác 3 chức năng. Nồng độ
này cao hơn một chút nhưng vẫn nằm trong giới hạn cho phép nếu dùng hỗn hợp
nghèo.
Những phiền phức đặc biệt của động cơ Diesel (ồn, hôi, khói đen...) sẽ
được giảm đi rất nhiều đối với động cơ CNG. Mức độ ồn giảm khoảng 3db khi
động cơ hoạt động không tải đối với ô tô buýt thành phố.
Về mùi hôi, chất phụ gia chứa lưu huỳnh (THT: tetrahydrothiophene) để
phát hiện sự rò rỉ được thêm vào khí thiên nhiên với thành phần rất thấp (20-25
mg/m3) nên bị đốt cháy hoàn toàn. Vì vậy, khí xả động cơ CNG rất ít hôi so với
động cơ Diesel.
Về sự ảnh hưởng của khí thải động cơ sử dụng CNG đến hiệu ứng nhà
kính, Methane cũng như CO2 và N2O là khí gây hiệu ứng nhà kính một cách trực
tiếp vì vậy ta rất quan tâm đến việc nghiên cứu ảnh hưởng của việc động cơ
CNG đến việc nóng lên của bầu khí quyển.
Bảng 7.5: So sánh mức độ phát sinh khí gây hiệu ứng nhà kính đối với động cơ
dùng xăng, diesel và CNG (gCO2/Km), theo chu trình ECE.
Xăng Diesel CNG
Trước bộ xúc tác 356 281 267
Sau bộ xúc tác 310 251 231
Trong thực tế động cơ CNG phát sinh ít CO2 so với động cơ nhiên liệu
lỏng. Vì vậy, lượng chất khí gây hiệu ứng nhà kính trong khí xả động cơ CNG
thấp hơn khoảng 25% so với động cơ xăng và 5% so với động cơ Diesel. Do đó
việc sử dụng CNG sẽ làm giảm đi đáng kể lượng khí gây hiệu ứng nhà kính trên
phạm vi toàn cầu.
Chƣơng 7: Động cơ sử dụng nhiên liệu CNG
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 344
Nhìn chung, động cơ dùng CNG ngày càng được ứng dụng rộng rãi đối
với ô tô hoạt động trong thành phố hay vùng ven đô, những khu vực mà tình
trạng ô nhiễm môi trường do phương tiện vận hành gây ra ngày càng trở nên
trầm trọng. Ở một số khu vực trên thế giới, người ta đã bắt đầu sử dụng CNG
cho ô tô chạy trong thành phố. Các quốc gia như Mỹ, Ý, Canada, Hà lan, Hàn
Quốc, Trung Quốc đã xây dựng những cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc phát
triển ô tô dùng nhiên liệu khí CNG.
Sự phát triển CNG có thể diễn ra với một số điều kiện. Trước hết nhiên
liệu này cần cho thấy được tính ưu việt chắc chắn so với những nhiên liệu đang
cạnh tranh như nhiên liệu khí hóa lỏng LPG. Mặt khác, người ta chỉ tiếp tục
nghiên cứu sử dụng nhiên liệu khí nếu như những giải pháp kỹ thuật về xử lí ô
nhiễm khí xả động cơ nhiên liệu lỏng không cải thiện được so với yêu cầu của
luật môi trường. Cuối cùng, như những nhiên liệu khác, sự thâm nhập của CNG
đòi hỏi:
+ Chính sách thuế khuyến khích người sử dụng.
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ việc cung cấp CNG cho ô tô.
+ Giải quyết vấn đề tâm lí của người sử dụng liên quan đến tính an toàn của ô
tô dùng CNG.
Chƣơng 7: Động cơ sử dụng nhiên liệu CNG
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 345
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hãy trình bày các phương án sử dụng CNG trên động cơ Diesel ?
2. Hãy trình bày chuyển đổi động cơ diesel sang động cơ dùng nhiên liệu
kép Diesel – CNG ?
3. Hãy trình bày Quá trình cháy trong động cơ Diesel 4 kỳ sử dụng nhiên
liệu CNG ?
Chƣơng 7: Động cơ sử dụng nhiên liệu CNG
Khoa Kỹ Thuật ô tô Trang 346
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Nguyễn Tất Tiến – Nguyên lý động cơ đốt trong – NXB Giáo
Dục Hà Nội 2008.
[2] Dương Văn Đức – Ô tô – NXB Xây Dựng Hà Nội 2006.
[3] Phạm Minh Tuấn – Động cơ đốt trong – NXB Khoa học Kỹ thuật
Hà Nội 2006.
[4] Văn Thị Bông, Huỳnh Thành Công – Lý thuyết Động cơ đốt
trong – NXB Đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh.
[5] Tài liệu trên internet
Tiếng Anh
[6] Pham Minh Tuan, Nguyen The Luong, Tran Quang Vinh, Tran
Đang Quoc, Le Anh Tuan - Evaluation of effect on reducing
emission of EMITEC three-way catalytic converter used for
motorcycles - Inter. Conference organized by VR, Hanoi,
November 5, 2006.
[7] Pham Minh Tuan, Le Anh Tuan, Hoang Minh Duc - Simulation
of turbocharged diesel engine D1146TIS designed and
manufactured by VEAM - Science and Technology Magazine
Nr. 61, Hanoi, 2007.
[8] The Internal Combustion Engine in Theory and Practice - The
M.I.T press (Masachusettes Institute of Technology) – 1998.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_he_thong_nhien_lieu_dong_co_o_to_trinh_do_cao_dan.pdf