55
Bài 5. HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL DÙNG BƠM CAO
ÁP DÃY (PE)
Mã bài: MĐ OTO 19– 05
Mục tiêu:
- Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel
dùng bơm cao áp PE.
- Giải thích được cấu tạo và nguyên lý làm việc của bơm cao áp PE.
- Tháo lắp, nhận dạng và kiểm tra, sửa chữa được bơm cao áp PE đúng
trình tự, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô.
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của h
117 trang |
Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 22/02/2024 | Lượt xem: 35 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Giáo trình Hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ diesel (Trình độ Trung cấp) (Phần 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọc viên.
Nội dung
5.1KHÁI QUÁT CHUNG.
5.1.1Nhiệm vụ, phân loại và yêu cầu.
5.1.1.1Nhiệm vụ.
- Cung cấp chính xác lượng nhiên liệu dưới áp suất cao vào thời điểm
thích hợp cho vòi phun phun vào trong xy lanh động cơ.
- Đúng trình tự và thay đổi lượng cung cấpnhiên liệu phù hợp với các
chế độ tải trọng của động cơ.
5.1.1.2Phân loại.
Theo phương pháp phân phối nhiên liệu cho các xy lanh động cơ bơm
được chia thành 2 loại chính.
+ Bơm nhánh(bơm dãy) có nhiều cặp pít tông-xy lanh tương ứng với số
xy lanh của động cơ.(mỗi cặp pít tông- xy lanh cung cấp cho một xy lanh của
động cơ)
+Bơm phân phối VE (bơm quay): Bơm có một cặp pít tông-xy lanh có
thể cung cấp cho nhiều xy lanh động cơ.
5.1.1.3Yêu cầu.
Bơm cao áp là chi tiết quan trọng nhất trong hệ thống nhiên liệu của
động cơ Diesel:
- Cung cấp nhiên liệu có áp suất cao vào xylanh của động cơ Diesel
với một lượng nhiên liệu phù hợp với tải trọng và tốc độ chế độ của động cơ.
- Cung cấp nhiên liệu cho xylanh động cơ vào một thời điểm quy định
(tính theo góc quay của trục khuỷu) và theo một quy luật xác định.
- Lượng nhiên liệu cung cấp vào các xylanh phải đồng đều cho tất cả
các xy lanh của động cơ.
- Đảm bảo cho nhiên liệu cung cấp cho vòi phun phải có một áp suất
cần thiết trong động cơ.
- Khống chế được nhiên liệu phù hợp với tải trọng và chế độ của động
56
cơ.
5.1.2Sơ đồ và nguyên lý hoạt động của hệ thống cung cấp nhiên liệu sử dụng
bơm cao dãy.
5.1.2.1Sơ đồ chung.
Sơ đồ hệ thống cung cấp của các động cơ Diesel thường chỉ khác nhau
về số lượng các bình lọc và một số bộ phận phụ trợ. Hệ thống bao gồm các
phần chính sau:
- Phần cung cấp không khí và thoát khí:
+ Bình lọc khí: dùng để lọc sạch không khí trước khi đưa vào trong
buồng đốt
+ Ống hút: dẫn không khí sạch vào buồng đốt
+ Ống xả, ống tiêu âm: Dẫn khí đã cháy ra ngoài
- Phần cung cấp nhiên liệu gồm:
+ Thùng nhiên liệu: Dùng để chứa dầu Diesel cung cấp cho toàn hệ
thống
+ Bơm áp lực thấp: Dùng để hút nhiên liệu từ thùng chứa thông qua các
57
bầu lọc đẩy lên bơm cao áp.
+ Lọc dầu: Có chức năng lọc sạch nhiên liệu trước khi vào bơm cao áp,
đảm bảo nhiên liệu sạch, không cặn bẩn, giúp hệ thống làm việc tốt.
+ Đường ống áp thấp: Dùng để dẫn nhiên liệu từ thùng chứa đến bơm
cao áp và nhiên liệu thừa từ vòi phun trở về thùng chứa.
+ Đường ống cao áp: Dùng để dẫn nhiên liệu có áp suất cao từ bơm cao
áp đến các vòi phun.
+ Bơm cao áp: tạo ra nhiên liệu có áp suất cao cung cấp cho vòi phun
đúng lượng phun và đúng thời điểm.
+ Vòi phun: phun nhiên liệu tơi sương vào buồng đốt
Hình 5.1.Sơ đồ hệ thống cung cấp nhiên liệu dùng bơm cao áp dãy.
1. Thùng chứa nhiên liệu; 2. Lọc sơ (Bộ tách nước); 3. Bơm cao áp;
4. Ống dẫn nhiên liệu đi; 5. Bầu lọc nhiên liệu; 6. Ống nhiên liệu cao áp;
7. Vòi phun; 8. Đường dầu hồi; 9. Bơm chuyển nhiên liệu; 10. Bộ điều tốc;
11. Bộ định thời (bộ điều chỉnh góc phun sơm)
5.1.2.2Nguyên lý làm việc của hệ thống.
- Khi động cơ làm việc bơm áp lực thấp hoạt động sẽ hút nhiên liệu từ
thùng qua bình lọc sơ và lọc sơ bộ các cặn bẩn có kích thước lớn sau đó đẩy
lên bình lọc tinh, nhiên liệu đã lọc sạch được cấp vào đường hút của bơm cao
áp, từ bơm cao áp nhiên liệu được nén với áp suất cao qua ống dẫn cao áp tới
vòi phun, phun nhiên liệu tơi sương vào không khí đã được nén trong xy lanh.
- Nhiên liệu thừa từ vòi phun theo ống dẫn về lại thùng. Từ bơm cao áp
cũng có đường dẫn nhiên liệu trở lại bơm áp lực thấp khi cung cấp tới bơm
cao áp quá nhiều.
- Không khí hút qua bình lọc, qua ống hút vào trong xy lanh. Khí đã
cháy qua ống xả, ống giảm âm ra ngoài.
58
5.2. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA BƠM CAO ÁP DÃY.
Bơm cao áp dẫy là loại bơm dài một dẫy cung cấp nhiên liệu cho nhiều
xy lanh của động cơ, động cơ Diesel có bao nhiêu xy lanh thì bơm dẫy có bấy
nhiêu phân bơm, các phân bơm được lắp trung trong một vỏ và được điều
khiển do một trục cam nằm trong thân bơm với một thanh răng điều khiển tất
cả các pít tông bơm.
Hai đầu bơm có bộ điều tốc và cơ cấu phun sớm . ngoài ra hai bên
thành bơm là nơi lắp bơm chuyển nhiên liệu (hình 5.2)
1. Bộ điều tốc.
2. Bơm chuyển nhiên liệu.
3. Cơ cấu phun dầu sớm tự động.
4. Trục cam bơm cao áp.
5. Vít xả không khí.
6. Cửa chặn.
7. Các phân bơm.
8. Vỏ bơm.
Hình 5.2. Cấu tạo của bơm cao áp dẫy.
Bơm phun là một loại bơm loại P kín hoàn toàn. Hình dạng được đưa ra
như hình đi kèm.
Các chi tiết như píttông bơm, van phân phối, lò xò van phân phối được
nâng trên bích nối bởi bộ giữ van phân phối gồm có bộ píttông bơm được gắn
trong vỏ bơm.
Vỏ cam hợp nhất với hệ thống bôi trơn bằng lực bởi hệ bôi trơn của
động cơ, vỏ bơm, trục cam và bộ điều hành. Để không bị rò rỉ nhiên liệu vào
vỏ cam càng nhiều càng tốt thì một lỗ xéo trong thân píttông sẽ bảo vệ tốt
chống lại việc rò nhiên liệu từ bề lắng dầu của vỏ cam.
Cùng được gắn bên vòng thân píttông là một bộ vạt nhiên liệu có chức
năng ngăn ngừa vỏ bơm bị mòn bởi dòng nhiên liệu chảy ngược lại ở đầu cuối
của bộ phun nhiên liệu.
Bơm phun nhiên liệu được chạy bằng một nửa tốc độ động cơ.
5.2.1Cấu tạo và hoạt động của một phân bơm.
a. Cấu tạo.
59
1. Đầu nối
2. Buồng cao áp
3. Van triệt hồi
4. Pít tông bơm cao áp
5. Thanh răng
6. Vấu chữ thập
7. Vòng răng
8. Ống kẹp đuôi pít tông
9. Lò xo bơm
10. Bulông điều chỉnh
11. Con đội con lăn
12. Trục cam
13. Xylanh bơm cao áp
14. Vỏ bơm
15. Đế van cao áp
Hình 5.3.Sơ đồ cấu tạo một nhánh bơm.
b. Hoạt động (hình 5.4).
Hình 5.4.Nguyên lý làm việc của một phân bơm.
60
Khi cửa nạp xã ở thân píttông mở trong kỳ nó đi xuống dưới từđiểm
chết trên, nhiên liệu sẽ được nạp vào thân píttông bởi áp suấtâm do píttông đi
xuống và bởi áp suất bơm cung cấp nhiên liệu .
Vào kỳ píttông đi lên, píttông bắt đầu nén nhiên liệu vào lúc đỉnhcủa
pít-tông đóng cửa nạp/xả ở thân píttông.
Khi píttông đi xa hơn và áp suất nhiên liệu tăng thì píttông thắnglực lò
xo của van phân phối. Điều này làm cho nhiên liệu được phânphối khi áp suất
đến vòi thông qua ống phun.
Khi rãnh cắt (đầu) của píttông
chạm cửa xả/nạp khi píttông đi xa hơn
lên phía trước, nhiên liệu được xả ra từ
cửa nạp/xả thông qua rãnh vuông góc
của píttông.
Sau đó píttông sẽ đi lên xa hơn
nữa thì sẽ làm cho nhiên liệu được nạp
do áp suất nữa.
Hình 5.5. Khoảng công tác của pít tông.
Hành trình của píttông trong khi
nhiên liệu được nạp áp suất (từ điểm
nơi píttông kẹt cửa nạp/xả của thân
píttông đến điểm nơi đầu làm hết kẹt)
được gọi là khoảng tác động.
Lượng nhiên liệu được bơm có
thể thay đổi vào tải động cơ khi
khoảng tác động này tăng hoặc giảm.
Hình 5.6. Điều khiển lượng cung cấp nhiên liệu.
Quá trình này được hoàn tất bởi việc thay đổi vị trí nơi đó rãnh cắtgặp
cửa hút/xả trong kỳ đi lên của píttông, gặp kỳ đi lên của píttông, gặp với
píttông được quay ở góc cho trước. Để có được điềunày, cần điều khiển di
chuyển theo một bên khi cần điều khiển tảihoặc bộ điều tốc hoạt động. Trong
cần điều khiển có số rãnh bằngvới số lượng xy lanh bơm.
Được cài vào trong rãnh là một viên bi cầu được hàn vào ống điềukhiển
mà cho phép ống điều khiển quay khi cần điều khiển dichuyển. Phần cuối của
ống điều khiển khớp với mặt truyền độngcủa píttông mà làm cho píttông quay
để thay đổi khoảng tác độngkhi ống điều khiển quay.
5.2.2Cấu tạo của pít tông-xy lanh:
61
a. Cấu tạo píttông (hình 5.7).
Pít tông có kết cấu hình trụ được chia làm ba phần:
1. Rãnh khởi động
2. Rãnh đứng
3. Rãnh chéo
4. Rãnh tròn
Hình 5.7. Các loại pít tông.
- Phần đầu của pít tông: là nơi bố chí các giờ vát (rãnh chéo) rãnh đứng
và rãnh tròn với mục đích điều chỉnh lượng nhiên liệu cần cung cấp cho một
hành trình, hình dạng và kích thước các rãnh chéo trên phần đầu pít tông rất
đa dạng như ( hình 5.7.a,b,c)
- Phần thân pít tông: làm nhiệm vụ dẫn hướng và đảm bảo cho pít tông
được bôi trơn tốt hơn, bộ đôi pít tông– xylanh được bôi trơn bằng chính nhiên
liệu Diesel đang được cung cấp vào xylanh.
- Phần đuôi pít tông: là nơi nhận trực tiếp chuyển động từ con đội nơi
giá lắp đĩa lò xo dưới của lò xo hồi vị và cơ cấu xoay pít tông.
b. Cấu tạo xylanh (Hình 5.8)
Xylanh là chi tiết hình trụ rỗng, mặt ngoài thường làm hai bậc và được
cố định chống xoay bằng vít hoặc chất định vị phần trên của xylanh là nơi bố
trí các lỗ nạp và lỗ xả nhiên liệu, kích thước hình dạng số lượng và bố trí lỗ
nạp, lỗ xả nhiên liệu tuỳ thuộc vào kết cấu cụ thể của từng bơm.
1. Lỗ nạp.
2. Rãnh đứng
3. Xylanh
4.Pít tông
5.Lỗ xả.
6. Rãnh chéo.
Hình 5.8.Cấu tạo của xylanh lỗ nạp bằng lỗ xả.
62
5.2.3Van cao áp (Van triệt hồi).
a. Chức năng.
- Ngăn không cho nhiên liệu Diesel từ đường nhiên liệu cao áp trở về
bơm cao áp khi pít tông- xylanh bơm cao áp ở hành trình hút nhiên liệu và
ngăn không cho không khí trong xy lanh động cơ đi vào xylanh bơm cao áp.
- Giảm áp suất dư nhiên liệu trong đường cao áp đến giá trị cần thiết
cũng như dập tắt dao động sóng của nhiên liệu trong ống dẫn cao áp đảm bảo
cho quá trình phun được bắt đầu nhanh và kết thúc dứt khoát giảm khả năng
phun rớt.
b. Cấu tạo van cao áp.
Cấu tạo van cao áp thông dụng được trình bày trên ( hình 5.9). Van cao
áp và đế van là cặp chi tiết lắp ráp chính xác, khi hở hướng kính khe hở giữa
van và đế van phải nằm trong khoảng (0,004-0,006) mm độ cứng bề mặt van
vào khoảng (60-64) HRC.
a) Cấu tạo của van cao áp
1. Phần côn của van
2. Phần trụ giảm tải
3. Rãnh tròn
4. Thân
5. Rãnh dọc
b) Van cao áp đóng
c) Van cao áp mở
1. Đầu nối ống cao áp
2. Lò xo van cao áp
3. Van cao áp
4. Phần côn của van
5. Đế van
c. Nguyên lý làm việc.
Hình 5.9. Van cao áp.
Trong quá trình xả, pít tông mở lỗ xả khi đó có sự chênh lệch áp suất
dư trong đường ống cao áp và buồng nhiên liệu xung quanh xylanh, nhiên
63
liệu sẽ theo rãnh dọc của pít tông bơm ra cửa xả trên xylanh làm cho áp suất
phun trên đỉnh pít tông giảm đột ngột, làm cho van đi xuống đóng lại dưới sức
căng của lò xo và sự giảm áp, vào thời điểm gờ dưới của phần trụ giảm tải
tiếp xúc vào đế van sẽ tạo ra một khoảng không dẫn đến sự chênh lệch áp suất
giữa đường ống cao áp (áp suất dư trong đường ống cao áp) và áp suất mở vòi
phun làm cho vòi phun đóng chắc hơn kết thúc quá trình phun một cách dứt
khoát và nhanh chóng, quá trình xả nhiên liệu từ đường ống cao áp sang
buồng xylanh chấm dứt nhưng van cao áp vẫn tiếp tục đi xuống cho đến khi
phần côn của van tiếp xúc với đế van.
Do giảm áp suất đột ngột trong đường ống cao áp, kim phun trong vòi
phun lập tức đóng lại nhờ lò xo kim phun để tránh tình trạng phun rớt.
- Quá trình nén: khi áp suất bơm cao áp lớn hơn sức căng của lò xo van
áp suất dư trong đường ống cao áp, khi đó sẽ đẩy cho van cao áp đi lên làm
cho lò xo van cao áp nén lại, nhiên liệu được cung cấp vào đường ống cao áp.
Khi áp suất trong đường ống cao áp lớn hơn áp suất lò xo của vòi phun làm
cho vòi phun mở, nhiên liệu được cung cấp vào xylanh động cơ thực hiện quá
trình đốt cháy hỗn hợp nhiên liệu.
Hình 5.10.Hoạt động của van cao áp (van triệt hồi).
Nhiên liệu được nén mạnh bởi píttông đẩy van phân phối và vọtra. Khi
hoàn thành việc phân phối nhiên liệu do áp suất của píttông thì van phân phối
được nén ngược trở lại bởi lò xo van phânphối ra đường nhiên liệu đóng để
ngăn dòng chảy ngược lại củanhiên liệu.
Sau đó van phân phối đi xuống cho đến khi chạm bề mặt đế, trongkhi
nạp nhiên liệu từ phần trên mà tương ứng với khoảng di chuyểnsẽ làm giảm
đều áp suất còn lại trong đường dầu từ van phân phốiđến vòi phun. Vì vậy
bảo đảm việc phun sẽ không có nhiên liệubị nhỏ giọt.
64
Bộ chặn van phân phối ở đỉnh của lò xo van phân phối được thiếtkế để
giới hạn độ nâng của van phân phối. Bộ chặn này làm chovan phân phối quay
ổn định ở tốc độ cao và giảm thể tích chết từvan phân phối đến vòi phun để
đạt được thể tích phun ổn định.
5.2.4Van duy trì áp suất (Van dòng dư).
a.Cấu tạo.
Được lắp ở trên bơm cao áp, trên đường hồi nhiên liệu từ bơm cao áp
về thùng nhiên liệu.
Nó có tác dụng duy trì áp suất ở cửa nạp/xả của pít tông- xy lanh bơm
cao áp ở một giá trị nhất định.
1. Ôc bít
2. Đệm lót
3. Lò xo van
4. Đế lò xo
5. Bi thép
6. Thân van
7. Lỗ xả
b. Hoạt động.
Hình 5.11. Cấu tạo van duy trì áp suất.
Khi áp suất nhiên liệu trong bơm phun lớn hơn giá trị quy định thì viên
bi thép của van dòng dư được đẩy lên để nhiên liệu chảy lại bình nhiên liệu.
5.2.5Bộ điều tốc.
5.2.5.1Sự cần thiết phải có của bộ điều tốc.
Chế độ làm việc của một động cơ bất kỳ được xác định từ hai yếu tố cơ
bản là phụ tải và tốc độ quay của trục khuỷu. Trong lúc cố định thanh răng
hoặc cần ga, nếu phụ tải tăng lên thì vận tốc trục khuỷu sẽ giảm đi và ngược
lại. Trường hợp này nếu phụ tải giảm nhiều thì vận tốc trục khuỷu sẽ tăng
vượt quá mức quy định gây nên nhiều hậu quả tai hại cho động cơ. Do đó nếu
ta muốn ổn định vận tốc trục khuỷu ở một mức độ nào đó thì ta phải tăng
thêm nhiên liệu khi phụ tải của động cơ tăng lên đột xuất. Trong trường hợp
phụ tải giảm đột ngột cần phải giảm bớt nhiên liệu phun vào xy lanh không
cho vận tốc trục khuỷu tăng. Vì vậy trong các bơm cao áp phải có bộ điều tốc
để ổn định tốc độ của động cơ cho các chế độ tải trọng.
65
5.2.5.2Nhiệm vụ.
Duy trì vận tốc cố định cho trục khuỷu động cơ trong lúc cần ga cố
định và phụ tải tăng hoặc giảm đột xuất thay đổi liên tục.
Thoả mãn mọi vận tốc theo yêu cầu của các chế độ làm việc khác nhau,
giới hạn được vận tốc tối đa của trục khuỷu và không cản trở việc cắt dầu tắt
máy.
5.2.5.3Phân loại.
- Dựa vào nguyên lý làm việc:
+ Bộ điều tốc cơ khí.
+ Bộ điều tốc chân không.
+ Bộ điều tốc thuỷ lực.
- Dựa vào công dụng:
+ Bộ điều tốc một chế độ: giữ cho động cơ làm việc ổn định ở một số
vòng quay nào đó, hoặc hạn chế số vòng quay tối đa.
+ Bộ điều tốc hai chế độ: Giữ cho động cơ làm việc ổn định ở số vòng
quay tối thiểu và tối đa.
+ Bộ điều tốc mọi chế độ: Giữ cho động cơ làm việc ổn định ở tất cả
các số vòng quay trong khoảng số vòng quay làm việc của động cơ.
5.2.5.4Cấu tạo và hoạt động của bộ điều tốc.
a. Cấu tạo và hoạt động của bộ điều tốc một chế độ.
*Cấu tạo:
1. Trục bộ điều tốc
2. Giá quả văng
3. Quả văng.
4. Bi tỳ
5. Ống trượt
6. Cần bộ điều tốc
7. Thước ga
8. Bu lông điều chỉnh
9. Lò xo bộ điều tốc
* Hoạt động:
Hình 5.12.Bộ điều tốc một chế độ.
Khi số vòng quay động cơ > số vòng quay định mức. Lực ly tâm lớn
các quả văng văng ra chân quả văng tỳ vào ổ bi chặn đẩy ống trượt và tay đòn
dịch chuyển về phía giảm lượng cung cấp nhiên liệu. Vòng quay động cơ
giảm.
66
b.Sơ đồ cấu tạo bộ điều tốc hai chế độ.
*Cấu tạo:
1. Cần điều khiển
2. Thanh điều khiển
3. Đĩa lò xo
4. Lò xo cân bằng
5. Thanh răng
6. Ốc hiệu chỉnh
7. Lò xo điều chỉnh
9, 8. Cần L, Quả văng
10. Tấm dẫn hướng
11. Chốt dẫn hướng
12. Ống trượt
13. Cần điều khiển con trượt
14. Con trượt
15,16. Gờ định vị, vít điều chỉnh Hình 5.13.Bộ điều tốc hai chế độ.
* Nguyên lý làm việc của bộ điều tốc:
- Chế độ khởi động:
+ Giai đoạn bắt đầu khởi động:
Trong chế độ khởi động cần phải tăng lượng nhiên liệu cần cung cấp,
do đó khi khởi động cơ cần ga từ vị trí không tải sẽ bị tác động đến vị trí toàn
tải làm cho con trượt di chuyển xuống vị trí cuối cùng dẫn động qua thanh
kéo dịch chuyển thanh sang phải ép lò xo trên thanh răng lại làm tăng nhiên
liệu cung cấp cho động cơ.
+ Trong giai đoạn động cơ
đã khởi động xong. Cần ga lúc
này vẫn giữ ở vị trí toàn tải khi
đó tốc độ của trục khuỷu đã tăng
lực ly tâm đủ lớn thắng được sức
căng của lò xo làm các quả văng
văng ra tác dụng vào cần (L) kéo
ống trượt dịch chuyển sang phải
thông qua tay đòn và cần đẩy
làm cho thanh răng dịch chuyển
sang trái và làm giảm bớt một
phần lượng nhiên liệu cung cấp
cho động cơ. Hình 5.14.Sơ đồ ở chế độ khởi động.
67
- Chế độ không tải:
Khi động cơ làm việc ở
chế độ không tải. Trong trường
hợp vận tốc trục khuỷu tăng nên
lực ly tâm lớn các quả văng văng
ra ép lò xo làm cho cần (L) 9
kéo ống trượt ngang 12 con trượt
ngang 14 dịch chuyển sang phải
thông qua tay đòn điều khiển
dẫn động thanh răng dịch
chuyển sang trái làm nhiên liệu
cung cấp. Khi vận tốc trục
khuỷu giảm lực ly tâm giảm Hình 5.15.Sơ đồ ở chế độ không tải.
không thắng được sức căng của lò xo khi đó các lò xo sẽ ép quả văng, quả
văng đi vào cần (L) làm dịch chuyển ống trượt sang trái làm cho con trượt
ngang 14 dịch chuyển sang trái thông qua hệ thống tay đòn điều khiển dẫn
động thanh răng dịch chuyển sang phải làm tăng lượng nhiên liệu cần cung
cấp, khi đó động cơ làm việc ở chế độ ổn định.
- Chế độ tải trung bình:
Khi động cơ làm việc ở chế
độ tải trung bình (tay ga đặt ở vị
trí có tải) vận tốc trục khuỷu tăng
nên lực ly tâm lớn làm các quả
văng bị văng ra ép lò xo không tải
lại các quả văng bị lò xo điều
chỉnh cuối cùng để lò xo giữ
nguyên vị trí này. Khi đó coi như
một khối cứng do đó không điều
chỉnh được vận tốc trục khuỷu mà
vận tốc trục khuỷu phụ thuộc
hoàn toàn vào vị trí cần ga(tay ga)
do người vận hành điều chỉnh. Hình 5.16.Chế độ tải trung bình.
- Chế độ toàn tải:
Khi động cơ chuyển động từ chế độ trung bình sang chế độ toàn tải thì
tay ga được đẩy sang chế độ toàn tải thông qua hệ thống tay đòn điều khiển sẽ
làm dịch chuyển thanh răng và lượng nhiên liệu cung cấp tăng (do thanh răng
dịch chuyển sang trái) làm cho vận tốc trục khuỷu tăng lực li tâm lớn các quả
văng bị văng ra ép lò xo lại động cơ chạy ở chế độ toàn tải.
68
- Chế độ điều chỉnh cuối cùng:
Nếu vượt quá tốc độ cho phép (vận tốc quay định mức) khi đó lực li
tâm lớn đủ sức thắng được sức căng của lò xo điều chỉnh ở chế độ kết thúc
làm 2 quả văng,văng ra ép lò xo lại làm cho cần (L) 9 kéo tấm trượt ngang
sang phải thông qua cơ cấu điều khiển làm cho thanh răng dịch chuyển sang
trái làm cho lượng nhiên liệu cung cấp cho động cơ giảm đi.
c.Bộ điều tốc mọi chế độ.
* Sơ đồ nguyên lý:
1. Trục bộ điều tốc
2. Giá quả văng
3. Quả văng
4. Bi tỳ (bi chặn)
5. Ống trượt
6. Cần bộ điều tốc
7. Thước ga
8. Bàn đạp ga
9. Lò xo bộ điều tốc
Hình 5.17. Bộ điều tốc mọi chế độ.
* Bộ điều tốc gồm các phần chính sau:
- Cụm quả văng gồm: giá quả văng, qủa văng,ống trượt,quả văng lắp
khớp bản lề với giá quả văng. Chân quả văng tỳ vào ống trượt của ổ bi chặn,
giá quả văng được nhận truyền động từ trục bơm cao áp, gốc độ quay phụ
thuộc vào tốc độ quay của trục cơ.
- Cần bộ điều tốc : được nối với thanh răng, cần chịu 2 lực tác dụng
lực ly tâm quả văng và lực lò xo BĐT, cần có thể dịch chuyển nhẹ nhàng trên
trục 10.
- Lò xo BĐT 9
- Bộ phận điều khiển.
* Nguyên lý làm việc:
- Khi động cơ làm việc cần bộ điều tốc chịu 2 lực tác dụng ngược chiều
nhau, là lực ly tâm F1 và lực căng lò xo F2, khi công suất của động cơ tương
ứng với tải trọng và tải trọng không đổi thì số vòng quay động cơ cung không
đổi, lực F1 và F2 cân bằng nhau lúc này cần bộ điều tốc đứng yên ở 1 vị trí.
Nếu tải trọng giảm số vòng quay tăng lên lực ly tâm tăng các quả văng văng
ra đẩy ống trượt ép lò xo và đẩy cần bộ điều tốc và thước ga về phía giảm
lượng cung cấp làm cho số vòng quay giảm công suất động cơ giảm.Ngược
69
lại nếu tải trọng tăng lên số vòng quay và lực ly tâm giảm các quả văng cụp
lại lò xo đẩy cần bộ điều tốc và thước ga về phía tăng lượng cung cấp nhiên
liệu làm cho số vòng quay động cơ tăng.
d. Bộ điều tốc loại RFD (Lắp trên xe tải Huyndai).
Bộ điều tốc loại RFD là loại hệ điều tốc cơ khí lớn nhất-nhỏ nhất mà
kiểm soát chỉ ở những tốc độ nhỏ nhất và lớn nhất.
Loại này cũng có thể được sử dụng như là một hệ điều tốc điều hành ở
tất cả các tốc độ khi vận hành cần điều khiển tốcđộ có cần điều khiển tải được
cài ở vị trí FULL (Khi thay đổi tốc độ như theo ý muốn thì cần điều khiển tốc
độ sẽ thay đổisức căng của lò xo bộ điều tốc).
Cần dừng động cơ nằm ở phía trên của bộ điều tốc
Bộ dẫn khói nằm ở phía trên của bộ điều hành để tăng tỉ lệ bơm nhiên
liệu khi khởi động để khởi động tốt hơn.
Hình 5.18. Cấu tạo bộ điều tốc.
70
- Điều khiển khởi động và chạy ga răng ty động cơ.
Khi động cơ dừng thì quả văng
ly tâm ở vị trí đóng do bị kéo bởi lò
xo bộ điều tốc, lò xo chạy ga răng ty
và lò xo khởi động.
Nếu trong điều kiện này, cần
điều khiển tải bị kéo ra khỏi hoàn
toàn vị trí FULL (theo phương phân
phối nhiên liệu lớn hơn).
Hình 5.19. Hoạt động ở chế độ khởi động và chạy ga răng ty.
Cần trượt nàydi chuyển để kích hoạt cần nổi mà nén lò xo khởi động
cho phép thanhrăng điều khiển đến sớm để vị trí tăng nhiên liệu vượtqua vị trí
FULL.Nếu cần điều khiển tải được đặt ở vị trí ga răng ty sau khi động cơ
đãkhởi động thì cần tải sẽ di chuyển thanh răng điều khiển về vị trí cótốc độ
phun nhiên liệu thích hợp để chạy ga răng ty với B là điểm tựa.
Khi tốc độ động cơ tăng thì quả
văng ly tâm sẽ di chuyển ra xa bởi lực
ly tâm và dịch chuyển bộ ly tâm đến vị
trí A cho đến khi bộ ly tâm nén lò xo
ga răng ty. Cùng lúc đó, điểm B cũng
di chuyển nhẹ về phía cần căng làm lôi
thanh răng điều khiển trở về theo
hướng giảm tốc độ phun nhiên liệu.
Hình 5.20.Khi tốc độ động cơ tăng.
Khi tốc độ động cơ giảm thì lực
ly tâm của quả văng ly tâm cũng giảm
theo di chuyển vào trong làm cho
điểm A trở về với vỏ bơm, điều này
làm cho bộ ly tâm tự do và được lôi
trở về phía vỏ bơm bởi lực lò xo ga
răng ty. Cùng lúc đó, điểm tựa B cũng
di chuyển nhẹ về phía vỏ bơm, đẩy
thanh răng điều khiển trở lại theo
hướng để tăng tốc độ phun nhiên liệu.
Vì vậy bộ điều tốc sẽ ổn định tốc độ
ga răng ty bởi thay đổi tốc độ phun
nhiên liệu.
Hình 5.21.Khi tốc độ động cơ giảm.
71
- Vận hành với tốc độ bình thường.
Nếu cần điều khiển tải được
lôi về vị trí FULL (theo phương
lượng nhiên liệu phân phối lớn
hơn), thì trục lệch tâm được nối với
cần điều khiển tải sẽ làm cho cần
nổi sẽ trượt đến vị trí D của cần
ứng lực. Đồng thời cần nổi sẽ xoay
đến gần điểm B để lôi thanh răng
điều khiển trở về theo phương có
ga lớn hơn.
Khi tốc độ động cơ tăng thì
lực ly tâm của quả văng ly tâm
cũng tăng làm cho quả văng ly tâm
đẩy cần gạt bộ ly tâm.
Hình 5.22.Vận hành với tốc độ bình thường.
Tuy nhiên, khi chạy ở tốc độ bình thường thì bộ ly tâm chỉ đẩy để nénlò
xo ga răng ty và không thể đẩy cần tăng được.
Theo cách này, tốc độ phun nhiên liệu được tăng hay giảm đơn giảnbởi
hoạt động của cần điều khiển tải làm di chuyển thanh răng điềukhiển.
- Điều khiển tốc độ tối đa.
Khi tốc độ tải động cơ thay
đổi và tốc độ động cơ vượt quá giá
trị tốc độ tối đa định mức thì lực ly
tâm của quả văng ly tâm vượt quá
sức căng của lò xo bộ điều tốc khi
đẩy cần đẩy bộ ly tâm cũng như
cần căng.
Vì cần đẩy bộ ly tâm chuyển
động nên điểm B của cần căng
cũng di chuyển cùng với các điểm
D, C với điểm E là điểm tựa.Các di
chuyển liên kết B và C để di
chuyển thanh răng điều khiển theo
phương làm giảm nhiên liệu do đó
làm cho động cơ không bị tăng ga.
Bằng cách dùng cơ cấu điều khiển
động cơ mà vận hành cần Hình 5.23.Điều khiển tốc độ tối đa.
72
điều khiển tốc độ sẽ điều chỉnh sức căng lò xo bộ điều tốc, do đó bộ điều tốc
sẽ được dùng để điều khiển ở tất cả các tốc độ, và duy trì tốc độ độ cơ như ý
muốn.
- Dừng động cơ.
Hình 5.24.Dừng động cơ.
Động cơ dừng khi cần dừng tắt nhiên liệu.
Cần dừng cài vào công tắc bộ khởi động ở trong cabin lái. Khi khoá
công tắc bộ khởi động vặn qua các vị trí "ACC" và "LOCK" thì cần dây dừng
động cơ của công tắc bộ khởi động sẽ lôi dây dừng động cơ để kích hoạt cần
dừng. Cần nối A được đẩy bởi thanh nối cần nổi quay theo cách như vậy.
Vì cần dừng được kích hoạt nên cần trong sẽ đẩy bộ nối cần nổi để đẩy
thanh răng điều khiển ra đến vị trí không phun nữa.
Vì chuyển động của thanh răng điều khiển do cần dừng hoạt động vượt
quá tầm hoạt động của cơ cấu cần nổi cho nên cơ chế huỷ như đã chỉ ra ở
bên phải sẽ ngăn ngừa bộ liên kết khỏi hư.
Cần nổi A được đẩy do bộ liên kết cần nổi quay theo cách làm cho lò xo
huỷ cong qua trục B. Vì thế không có tải bị áp vào cần nổi C bị chặn bởi bù
lông chặn ga răng ty bên ngoài bộ điều tốc.
5.2.5.5Bộ phun sớm (Bộ định thời).
a. Nhiệm vụ.
- Bộ phun sớm có nhiệm vụ tự động điều chỉnh góc độ phun dầu sớm
của bơm cao áp khi vận tốc trục khuỷu động cơ thay đổi.
b.Yêu cầu.
- Bộ phun sớm phải hoạt động linh hoạt, nhạy và êm để tự động điều
khiển góc phun sớm nhiên liệu phù hợp với vận tốc trục khuỷu của động cơ,
đảm bảo cho động cơ phát huy được công suất tối đa.
- Lực tác động phải đủ lớn thắng sức cản cơ khí của hệ thống truền
động để điều khiển góc phun sớm phù hợp với vận tốc trục khuỷu.
73
c.Phân loại.
- Bộ phun sớm sử dụng trên động cơ Diesel thông thường sử dụng bộ
phun sớm cơ năng, tác dụng nhờ lực li tâm.
- Trên bơm cao áp dãy có cơ cấu phun dầu sớm tự động nối ở đầu trục
cam của bơm, bên trong có chứa dầu bôi trơn để cho cơ cấu hoat động nhạy
và êm.
d.Cấu tạo và hoạt động của bộ điều chỉnh góc phun sớm.
* Cấu tạo:
Hình 5.25. Các chi tiết của bộ phun sớm.
1. Vỏ
2. Quả văng
3. Đĩa điều chỉnh
4. Chốt xoay đối trọng
5. Cữ chặn lò xo
6. Vòng chặn điều chỉnh
7. May ơ
8. Chốt xoay đối trọng
9. Lò xo
Hình 5.26 a. Cấu tạo bộ phun sớm.
Vỏ bộ định thời tiếp nhận trực tiếp tốc độ quay của động cơ thông qua
bộ nối. Bộ giữ bộ định thời được gắn trực tiếp với trục cam của bơm phun.
74
Vỏ bộ định thời gồm có hai chốt
chặn được ấn vào khít theo hai vị
trí đối diện nhau. Các cam lệch tâm
(nhỏ hơn) được chèn vào các chốt
và các cam lệch tâm (lớn hơn)
được chèn xung quanh vòng ngoài
của chúng. Xung quanh bên ngoài
của hai lỗ bộ giữ bộ định thời được
sắp xếp theo hướng bên phải.
Hình 5.26 b. Cấu tạo bộ phun sớm.
Khi vỏ bộ định thời quay thì bộ giữ bộ định thời cũng quay lập tức để
chạy bơm phun nhiên liệu .
Hai quả văng ly tâm kẹp bộ
giữ bộ định thời ở giữa và lò xo bộ
định thời được sắp xếp để có được
lực đều nhau từ cả hai phía. Quả
văng ly tâm có một chốt hướng
được ấn vừa khít vào hướng xuống
ở giữa của quả văng ly tâm. Chốt
hướng được cài vào lỗ nhỏ có trong
cam lệch tâm (lớn hơn).
Camlệch tâm (nhỏ hơn) được chèn vào chốt vỏ bộ định thời. Khi động
cơdừng hoặc chạy ở tốc độ thấp, quả văng ly tâm do nén được lò xo đượcấn
vào bộ giữ định thời.
* Hoạt động:
Khi động cơ dừng thì quả văng ly tâm bị ấn vào bộ giữ bộ định thời bởi
lực của lò xo bộ định thời.
Khi động cơ khởi động thì quả ly tâm bắt đầu quay ly tâm nhưng
lựcyếu hơn lực ở lò xo bộ định thời. Do đó, quả văng ly tâm không bị nânglên
mà vẫn ở lại vị trí cũ.Khi tốc độ động cơ tăng thì lực ly tâm của quả văng ly
tâm và lực của lò xo bộ định thời cân bằng nhau.
75
Nếu tốc độ tăng nữa thì quả văng
ly tâm sẽ bị đẩy ra ngoài. Chuyển
động này làm cho cam lệch tâm
(nhỏ hơn) di chuyển cùng với chốt
vỏ bộ định thời(điểm C) như là
điểm tựa mà tuần tự làm cho điểm
giữa (điểm B) của cam lệch tâm
(lớn hơn) di chuyển theo hướng
quay với điểm giữa(điểm A) của bộ
định thời như là điểm tựa. Vì cam
lệch tâm (lớn hơn) được lắp trong
bộ giữ bộ định thời nên chuyển
động được chuyển tới bộ giữ bộ
định thời. Một góc sớm cực đại có
được khi phần sau của quả văng ly
tâm tiếp xúc với thành trong của
vỏ bộ định thời Hình 5.27. Hoạt động bộ phun sớm.
5.3HIỆN TƯỢNG, NHUYÊN NHÂN HƯ HỎNG VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU DÙNG BƠM CAO ÁP DÃY.
Biểu hiện
(1)
Nguyên nhân có thể
(2)
Biện pháp
khắc phục
(3)
Động cơ
không khởi
động
- Bơm nạp nhiên liệu bị hỏng
+ Lưới bộ lọc bám bụi
+ Van kiểm tra không hoạt động
+ Píttông bị kẹt hay mòn
+ Thanh đẩy bị kẹt
+ Cam truyền động cho con đội mòn
Làm sạch
Thay
Thay
Thay
Thay
- Bơm cao áp bị hỏng
+ Pít tông, xy lanh bơm cao áp bị kẹt, mòn
+ Thanh răng điều khiển bị kẹt
+ Van giảm áp bị kẹt
+ Các vấu cam, con đội bị mòn
Thay
Thay
Thay
Thay
- Vòi phun nhiên liệu bị hỏng
+ Van kim kẹt
+ Áp lực mở van quá thấp
Thay
Điều chỉnh
76
(1) (2)
+ Lỗ phun bị tắc
+ Vòi phun không kín
Làm sạch
Sửa hay thay
- Hết nhiên liệu Cung cấp
nhiên liệu
- Tắc ống nhiên liệu hay rò rỉ mối nối Sửa hay thay
- Trong hệ thống nhiên liệu có nước hoặc
không khí
Xả hay thay
- Bộ lọc bị hỏng Thay
Động cơ khởi
động nhưng
nhanh chóng
bị tắt
- Tắc ống nhiên liệu Sửa hay thay
- Trong hệ thống nhiên liệu có nước hoặc
không khí
Xả hay thay
- Bơm nạp nhiên liệu bị hỏng Kiểm tra
Động cơ có
tiếng gõ
- Thời gian phun quá sớm Điều chỉnh
- Vòi phun nhiên liệu bị hỏng
+ Áp lực mở van quá lớn
+ Tắc lỗ phun
+ Vòi phun không kín
Điều chỉnh
Làm sạch
Sửa hay thay
- Nhiên liệu kém chất lượng Thay
Có khói ở khí
thải và va đập
trong động cơ
- Bơm cao áp bị hỏng
+ Thời gian phun không chính xác
+ Píttông bị mòn
+ Hỏng van triệt hồi
Điều chỉnh
Thay
Thay
- Nhiên liệu kém chất lượng Thay
- Vòi phun nhiên liệu bị hỏng
+ Áp lực mở van quá thấp
+ Lò xo bị gãy
+ Tắc lỗ phun
Điều chỉnh
Thay
Làm sạch
Công suất
của động cơ
không ổn
định
- Bơm cao áp bị hỏng
+ Hành trình của pít tông cao áp không
đúng
+ Lò xo píttông bị gãy
+ Thanh răng điều khiển trượt không trơn
+ Con đội bị mòn và trượt không trơn
+ Lò xo van triệt hồi gãy
+ Bộ phận giữ van triệt hồi lỏng
+ Van triệt hồi làm việc không đúng
Thay
Thay
Thay
Thay
Thay
Thay
Thay
(3)
77
(1) (2)
- Vòi phun nhiên liệu bị hỏng
+ Van kim trượt không trơn
+ Lò xo bị gãy
+ Áp lực mở van không chuẩn
Thay
Thay
Điều chỉnh
- Bơm phun bị hỏng
+ Các van của bơm cung cấp hoạt động
không tốt
+ Píttông bị mòn
Thay
Thay
- Trong nhiên liệu có nước hoặc không khí Xả ...iệu thanh ray điều khiển có đạt đến điểm tối
đa sau đây khi nhả nó ra.
Độ nâng tối đa bơm cao áp: 21
(Hành trình toàn thể thanh ray điều khiển)
5.4.3.3Điều chỉnh sau khi ráp lại.
* Đường cong hoạt động bộ điều tốc:
Hình 5.40. Đường cong hoạt động bộ điều tốc.
112
* Điều chỉnh phù hợp với động cơ:
1) Chuẩn bị
Hình 5.41. Điều chỉnh phù hợp với động cơ.
Lắp bơm cao áp vào công cụ kiểm tra bơm và dầu bơm cao áp nuôi vào
bộ điều tốc và buồng cam. Tháo lò xo ga-răng-ti, đai ốc hãm trục bộ điều tốc
và bộ bù tăng. Nới lỏng bu
bulông lắp ga tối đa.
Lắp thiết bị chỉnh
lông lắp tốc độ tối đa, bulông lắp ga-răng-ti và
Điều chỉnh để cần chạy song song
với bộ giữ ở phần đã chỉ ra như minh
họa. Đặt “0” trên thang đo ở điểm chỉ
trên cần,xiết chặt điểm chỉ cần và đai ốc
hãm núm dưới cán cầm.
Dùng đai ốc chỉnh, để định vị và
ép chặt chốt trên trục cầm vào lỗ giữa
trong trục cần chỉnh bộ điều tốc. Sau đó
ép chặt chốt trên cần vào lỗ nối lỗ thanh
cần chỉnh.
Khi cán cầm đã lỏng ra, hãy quay
cần và bảo đảm rằng thanh ray điều
khiển di chuyển trơn tru.
Lắp đặt vị trí 0 thanh ray điều khiển
113
Lắp thiết bị đo (công cụ chuyên
dụng) vào đuôi thanh ray điều khiển.
Kẹp cần chỉnh gần vị trí ga-răng-
ti.
Ép trục bộ điều tốc vào thành vỏ
bơm, tăng tốc lên từ 1000 đến 1100 v/p,
và đẩy thanh ray điều khiển lên bộ điều
tốc. Sau đó, đặt vị trí 0 ở thang đo.
Chú ý:
Chỉnh bơm cao áp ở tốc độ cụ thể trên là điều rất quan trọng.
- Không làm thao tác này sẽ không định được vị trí 0 ngay cả khi bánh
răng nhỏ điều khiển đẩy mạnh và có thể làm hỏng phần nối bộ điều tốc.
- Khóa thanh ray điều khiển
+ Khi cần chỉnh ở tốc độ ga-răng-ti, hãy tăng tốc độ bơm lên 500 đến
600 v/p. Sau đó, di chuyển cần chỉnh lên vị trí ga tối đa. Tiếp theo, đặt thanh
ray ở vị trí ga tối đa cộng với xấp xỉ 3 mm của bulông lắp ga tối đa.
+ Khi đã có những điều kiện này rồi và thanh ray được cố định ở vị trí
quy định rồi thì điều chỉnh như yêu cầu.
+ Trước khi di chuyển cần chỉnh đến vị trí ga tối đa, hãy để tốc độ bơm
là 500 đến 600 v/p và cần ở vị trí ga-răng-ti.
+ Đai ốc chỉnh cam xoắn nên được khóa ở vị trí có vít hãm.
2) Chỉnh độ tiếp xúc lò xo bộ điều tốc
Lắp tạm thời vị trí cần ga-răng-ti.
Dùng thiết bị chỉnh, để cố định tạm
thời cần chỉnh ở vị trí tiếp xúc với bu-
lông đặt ga-răng-ti. Xiết chặt bu-lông lắp
ga-răng-ti để đạt được vị trí thanh ray R1,
với tốc độ bơm N1.
114
Sau đó, ghi nhận số chỉ thang đo
để bảo đảm rằng góc cần chỉnh nằm trong
khoảng cho phép.
Chỉnh lò xo ga-răng-ti.
Khi cần chỉnh ở vị trí ga-răng-ti,
hãy xiết chặt vít ga-răng-ti để vị trí thanh
ray sang R2 khi tốc độ bơm làN2.
Sau khi chỉnh, hãy kiểm tra vị trí
thanh ray điều khiển có là R2 khi tốc độ
bơm ở N3.
Nếu vị trí thanh ray điều khiển
không phải làR3, thì phải chỉnh bằng
miếng lót chỉnh.
0.1, 0.2, 0.25, 1.0
Sau khi chỉnh, hãy xiết chặt vít ga-
răng-ti đến lực xiết quy định bằng cờ-lê
đặc biệt (công cụ chuyên dụng).
tốc
Chỉnh độ tiếp xúc với lò xo bộ điều
Lắp cần chỉnh tiếp xúc với bu-lông
lắp ga-răng-ti và chỉnh trục bộ điều tốc để
vị trí thanh ray là R5 khi tốc độ bơm là N.
Sau đó, kẹp trục bằng đai ốc hãm.
115
Khi đã làm như vậy, hãy giảm tốc độ bơm để bảo đảm tốc độ là N4 khi
vị trí thanh ray là R4. Sau đó, tăng tốc độ bơm để làm cho thanh ray đạt đến
giá trị 0.
Nếu vẫn chưa đạt được giá trị cho phép thì phải thay lò xo bộ điều tốc.
Sau khi chỉnh, hãy xiết chặt đai ốc
hãm đến lực xiết quy định bằng cờ-lê đặc
biệt (công cụ chuyên dụng).
* Chỉnh ga-răng-ti
Chỉnh bu-lông lắp ga-răng-ti để vị
trí thanh ray làR1, khi tốc độ bơm là N3
với cần chỉnh ở vị trí tiếp xúc với bu-lông
ga-răng-ti.
Sau khi chỉnh, phải để góc cần
chỉnh ở ga-răng-ti nằm trong khoảng giá
trị cho phép.
3) Lắp đặt vị trí thanh ray ga tối đa
Chỉnh vị trí thanh ray điều khiển ga
tối đa. Gạt vị trí cần lắp tối đa để tiếp xúc
với bulông lắp ga tối đa, và tạm thời giữ
bulông giữ lại để tốc độ bơm hơi thấp hơn
N7 để ngăn bơm khỏi thay đổi dải tốc độ
điều khiển bộ điều tốc.
Chỉnh độ xiết chặt của bu-lông đặt
ga tối đa để vị trí thanh ray trở thành R6
với tốc độ bơm được giữ ở N6 khi cần đặt
ga tối đa ở vị trí ga tối đa.
116
* Chỉnh cam xoắn
Khóa cần chỉnh ở vị trí ga tối đa.
Chỉnh đai ốc chỉnh cam xoắn bằng
cờ-lê đặc biệt (công cụ chuyên dụng) để
thanh ray nằm ở vị trí R8 khi tốc độ bơm
làN8.
Phải luôn bảo đảm vị trí thanh ray làR6 khi tốc độ giảm xuống vị trí
N6. Cũng phải đảm bảo cam xoắn di chuyển chỉ trong khoảng giá trị
danh định điều chỉnh khi thay đổi tốc độ bơm.
Nếu vị trí thanh ray thay đổi, có
nghĩa là cam xoắn bị chỉnh sai.
Phải chỉnh lại hoặc nếu không thể
thì phải thay cam xoắn. Kiểm tra tỉ lệ
phun nhiên liệu khi cần được thiết lập ở
trong khoảng giá trị danh định. Nếu yêu
cầu phải được chỉnh, thì hãy chỉnh
bulông chỉnh ga tối đa và cam xoắn với
đai ốc chỉnh.
4) Chỉnh tốc độ bơm điều khiển
tốc độ cao
Hãm cần chỉnh ở vị trí tiếp xúc
với bulông lắp tốc độ tối đa. Khi tốc độ
bơm tăng thì hãy chỉnh bulông lắp tốc
độ tối đa để tốc độ là N7 khi thanh ray
bắt đầu bị lôi đến vị trí R7. Sau đó kẹp
bulông.
Phải đảm bảo góc hoạt động cần chỉnh nằm trong giá trị cho phép bằng
cách kiểm tra đồng hồ thiết bị chỉnh.
Tăng từ từ tốc độ bơm, và luôn để
tốc độ bơm là N9 khi thanh ray được lôi
đến vị trí R9. Luôn để sao cho khi tăng
tốc độ bơm thì thanh ray sẽ bị kéo về vị
trí 0.
117
5) Chỉnh bộ bù tăng
Khi cần chỉnh gạt qua vị trí ga tối
đa và tốc độ bơm giữ ở 500 v/p (nếu
không thì phải ở giá trị danh định), thực
hiện những điều chỉnh sau.
Kiểm tra độ nhô cần đẩy sú-páp B
Khi thanh ray đạt được giá trị theo
quy định, phải đảm bảo rằng khoảng
cách L (24±0.5 mm) là khoảng cách
giữa mặt cuối khoanh đệm và đuôi cần
đẩy súp páp B. Nếu không đạt được
chiều dài theo quy định thì
bộ điều tốc có lẽ đã điều chỉnh sai hoặc các chi tiết bị lắp vào cần đẩy súp páp
B bị sai. Các loại cần đẩy súp páp khác nhau do đó sẽ có những điều chỉnh
khoảng cách L khác nhau như hình bên.
Chiều dài tổng cộng thay đổi theo
chiều dài vùng của một đường kính lớn (f
10). Có hai loại chiều dài dùng cho vùng
có đường kính nhỏ hơn (f5). Chỉnh điểm
kích hoạt bộ bù tăng. Chỉnh theo vít A để
bộ bù tăng được kích hoạt ở vị trí Pa. Sau
khi chỉnh, hãy giữ bằng một đai ốc hãm.
Chú ý:
Không được xoay vít A hơn 4 vòng từ vị trí bị làm lỏng ra hoàn toàn.
Chỉnh hành trình bộ bù tăng
Khi ngưng kích hoạt áp suất tăng
thì hãy chỉnh vị trí thanh ray thay đổi từ
Rb đến Ra bằng vít đặt B. Sau đó, cố
định an toàn bằng đai ốc hãm.
118
Bảo đảm vị trí thanh ray đạt được
giá trị quy định bằng áp suất tăng Pa.
Cũng phải bảo đảm thanh ray nằm ở vị trí
Rb khi áp suất tăng là Pb.
Chú ý:
Khi điều chỉnh, hãy tăng áp suất và
không được giảm.
6) Kiểm tra giới hạn hoạt động bộ
lắp khói
Gạt tốc độ bơm hơi lên trên giá trị
ga-răng-ti N2 và khóa cần chỉnh ở vị trí
để đạt được vị trí thanh ray R2.
Đảm bảo rằng vị trí thanh ray phải lớn hơn R1 khi bơm dừng và thanh
ray ở vị trí giới hạn khi cần chỉnh nằm ở vị trí ga tối đa.
Chú ý:
Giảm tốc độ bơm với cần chỉnh ở vị trí ga tối đa sẽ không lắp được vị
trí thanh ray lắp khói khi khởi động.
7) Kiểm tra giới hạn ngăn khói đen
Lắp cần chỉnh ở vị trí ga-răng-ti và
giảm tốc độ bơm xuống N10.
Sau đó, không được kích hoạt bộ
lắp khói khi cần chỉnh nằm ở vị trí ga tối
đa.
Tăng từ từ tốc độ bơm và bảo đảm tốc độ N11 cho phép thanh ray di
chuyển đến R10, mà thiết lập khói đạt được để duy trì sang phương giảm.
119
8) Lắp phốt (bộ phận hãm)
Với mọi điều chỉnh hoàn tất, bít bộ
điều tốc như minh họa. Lắp nắp phốt vào
vị trí minh họa bằng sử dụng công cụ
thanh (công cụ chuyên dụng).
Công cụ thanh:
+ Cam xoắn
+ Chốt cần căng
+ Trục bộ điều tốc
+ Lò xo ga-răng-ti
Kiểm tra và điều chỉnh tốc độ cực
đại và cực tiểu chạy không
Thực hiện kiểm tra như sau khi
động cơ đủ ấm.
1) Tốc độ tối thiểu
Bảo đảm cần chỉnh phải tiếp xúc
với buông lắp ga-răng-ti.
Sau đó, đo để chắc chắn rằng tốc độ cực tiểu nằm trong khoảng giá trị
quy định.
Nếu tốc độ không nằm trong khoảng giá trị quy định, thì phải chỉnh bu-
lông lắp ga-răng-ti.
120
2) Tốc độ tối đa
Nếu tốc độ tối đa không nằm trong khoảng giá trị quy định khi cần
chỉnh ở vị trí ga tối đa (vị trí nó tiếp xúc với bulông lắp ga tối đa), thì phải
chỉnh bulông lắp ga tối đa.
Chú ý:
- Không bao giờ được thay đổi vị trí cố định của bulông chặn ga tối đa.
- Bảo đảm động cơ không bị chết hay bị rơ khi cần điều chỉnh nhanh
chóng được chuyển từ vị trí ga tối đa sang vị trí ga-răng-ti. Nếu có biểu hiện
trạng thái bất thường, thì hãy điều chỉnh trong khoảng giá trị đặc điểm kỹ
thuật.
CHƯƠNG 6. SỬA CHỮA BƠM CAO ÁP
121
Chương 6: Mã chương: MĐ 19– 06
Mục tiêu:
- Phát biểu đúng nhiệm vụ, yêu cầu, phân loạihệ thống nhiên liệu động cơ
Diesel dùng bơm phân phối VE.
- Giải thích được cấu tạo và nguyên lý làm việc của bơm phân phối VE.
- Tháo lắp, nhận dạng và kiểm tra, sửa chữa được bơm phân phối VE đúng
trình tự, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô.
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
122
CHƯƠNG 6. HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESELDÙNG
BƠM PHÂN PHỐI VE
6.1KHÁI QUÁT CHUNG.
6.1.1Nhiệm vụ.
Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel dùng bơm phân phối VE có nhiệm
vụ cung cấp đầy đủ không khí và nhiên liệu sạch cho động cơ hoạt động, tạo
ra áp lực cao, phun vào buồng cháy của động cơ dưới dạng sương mù, đúng
thời điểm và lượng nhiên liệu phải phù hợp với yêu cầu phụ tải của động cơ.
6.1.2Phân loại.
- Dựa vào số lượng để phân loại bơm cao áp phân phối:
+ Bơm VE 4 xy lanh
+ Bơm VE 6 xy lanh
- Dựa vào phương pháp điều khiển có 2 loại:
+ Bơm VE điều khiển bằng cơ khí
+ Bơm VE điều khiển bằng điện tử
6.1.3 Yêu cầu.
Hệ thống nhiên liệu làm việc tốt hay xấu có ảnh hưởng tới chất lượng
phun nhiên liệu, quá trình cháy, tính tiết kiệm và độ bền của động cơ vì vậy
để động cơ làm việc tốt, kinh tế và an toàn trong quá trình làm việc thì hệ
thống cung cấp nhiên liệu động cơ Diesel phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nhiên liệu phun vào ở dạng tơi sương có áp suất phun cao, lượng
nhiên liệu cung cấp phải chính xác phù hợp với tải trọng động cơ, thời điểm
phun phải đúng, phun nhanh và dứt khoát.
- Phun đúng thứ tự làm việc của động cơ. áp suất phun, lượng nhiên
liệu phun, thời điểm phun phải như nhau ở các xylanh.
6.2SƠ ĐỒ VÀ HOẠT ĐỘNG.
6.2.1Sơ đồ.
1. Bình chứa nhiên liệu
2. Ống dẫn nhiên liệu
3. Lọc nhiên liệu và bơm tay
4. Bơm cao áp
5. Ống nhiên liệu cao áp
6. Vòi phun
7. Đường nhiên liệu hồi
8. Bu di sấy(bu di xông)
Hình 6.1. Hệ thống cung cấp nhiên liệu dùng bơm cao áp phân phối VE.
123
6.2.2Hoạt động.
Khi động cơ hoạt động bơm tiếp vận lắp trong bơm cao áp VE hút
nhiên liệu từ thùng (1) theo ống dẫn (2) đến bầu lọc (3) đi vào bơm tiếp vận,
bơm tiếp vận đẩy nhiên liệu vào buồng chứa nhiên liệu của bơm cao áp (4).
Nhiên liệu qua cửa nạp vào xy lanh bơm. Bơm cao áp (4) nén nhiên liệu với
áp suất cao và phân phối nhiên liệu đến các vòi phun (6), vòi phun phun nhiên
liệu vào buồng cháy của động cơ theo đúng thứ tự làm việc. Nhiên liệu phun
vào buồng cháy hòa trộn với không khí ở cuối quá trình nén có áp suất và
nhiệt độ cao, nhiên liệu tự bốc cháy, giãn nở và sinh công. Sau đó khí cháy
theo ống xả và bình tiêu âm thải ra ngoài khí trời. Nhiên liệu thừa ở bơm cao
áp và vòi phun theo ống dẫn dầu hồi trở về thùng chứa.
6.3CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BỘ PHẬN.
6.3.1Bơm cao áp phân phối VE.
a. Cấu tạo.
Hình 6.2. Các bộ phận của bơm phân phối.
1. Bơm cung cấp nhiên liệu; 2. Bộ phân phối nhiên liệu áp suất cao; 3. Bộ điều tốc;
4. Van đóng mở nhiên liệu bằng điện; 5. Bộ điều chỉnh phun sớm theo tải.
Bơm chia gồm: Nắp bơm, thân bơm và đầu chia.
Trong đó có các bộ phận chính:
- Bộ phận truyền chuyển động: Trục truyền động (1), bánh răng truyền
động (3), đĩa cam (6), khớp nối trung gian. Nhiệm vụ của bộ phận này là nhận
chuyển động quay từ trục khuỷu động cơ để truyền cho pít tông (11). Mặt
khác cùng với con lăn (5), lò xo hồi vị pít tông (8), khi đĩa cam quay tạo nên
chuyển động tịnh tiến cho pít tông.
124
- Bộ phận tạo áp suất cao và phân phối: Pít tông (11), xylanh chia (10),
các đầu phân phối (12). Pít tông chia vừa quay, vừa chuyển động tịnh tiến để
nạp, nén và chia nhiên liệu tới các lỗ chia trên xylanh, qua các đầu phân phối
và ống dẫn tới vòi phun.
Hình 6.3. Cấu tạo bơm phân phối VE.
1. Trục truyền động
2. Bơm chuyển nhiên liệu
3. Bánh răng truyền động
4. Vòng con lăn
5. Con lăn
6. Đĩa cam
7. Bộ điều khiển phun sớm
8. Lò xo hồi vị pít tông
9. Bạc điều chỉnh nhiên liệu
10. Xylanh chia
11. Pít tông chia
12. Đầu chia
13. Chốt M2
14. Cần khởi động
15. Cần điều khiển
16. Vít điều chỉnh toàn
tải
17. Cần hiệu chỉnh
18. Đường dầu hồi
19. Vít cữ không tải
20. Lò xo điều tốc
21. Vít cữ toàn tải
22. Cần ga
23. Ống trượt bộ điều
tốc
24. Quả văng
25. Thân bộ điều tốc
- Bộ điều tốc: Được điều khiển bằng cần ga (22), mặt khác chuyển đổi
tốc độ động cơ thành lực ly tâm của các quả văng để tác động vào cần điều
khiển. Hợp lực tác dụng của hai thành phần lực này sẽ điều khiển lượng nhiên
125
liệu thông qua bạc điều chỉnh, từ đó định lượng nhiên liệu cung cấp cho xy
lanh động cơ phù hợp với từng chế độ làm việc.
- Bộ điều khiển phun sớm hoạt động dựa vào áp suất dầu trong buồng
bơm, từ đó làm xoay vòng con lăn cùng hoặc ngược chiều quay của trục
truyền động, tức giảm là hay tăng góc phun sớm nhiên liệu sao cho phù hợp
với tốc độ và trạng thái làm việc của dộng cơ.
- Ngoài ra trên bơm phân phối còn trang bị các bộ phận khác như: Van
cắt nhiên liệu, cảm biến tốc độ động cơ, bộ tăng khả năng khởi động lạnh, van
điều chỉnh áp suất, đường dầu hồi,
b. Nguyên lý làm việc bơm phân phối.
Khi bật khóa điện và động cơ làm việc, thông qua cơ cấu dẫn động trục
bơm cao áp quay. Bơm chuyển nhiên liệu làm việc và hút hiên liệu từ thùng
chứa (31) qua bầu lọc (28) được đẩy vào buồng bơm. Một van điều chỉnh áp
suất (30) được lắp trên cửa ra của bơm chuyển nhiên liệu, khi áp suất nhiên
liệu trong buồng bơm vượt quá giá trị cho phép sẽ đẩy mở van, nhiên liệu dư
được đẩy trở lại đường nạp. Đường dầu hồi (20) được lắp trên nắp bơm, thông
buồng bơm với thùng nhiên liệu (31) để ổn định nhiệt độ và áp suất buồng
bơm, đồng thời thường xuyên tự xả e cho bơm chia. Pít tôngchia (12) vừa
chuyển động quay, vừa chuyển động tịnh tiến do đĩa cam (5) truyền tới. Đĩa
cam quay nhờ trục truyền (1) qua khớp nối trung gian, đồng thời các vấu cam
trên đĩa cam sẽ trượt trên các con lăn, cùng với sự tác động của lò xo hồi vị tít
tông tạo nên chuyển động tịnh tiến cho đĩa cam. Chuyển động quay của tít
tông(12) để đóng, mở đường dầu vào khoang cao áp (13), còn chuyển động
tịnh tiến để nạp và nén nhiên liệu. Trường hợp nạp nhiên liệu, khi tít tông đi
xuống và rãnh vát trên đầu pít tông mở cửa nạp, nhiên liệu trong khoang bơm
qua đường nạp, qua rãnh vát của tít tông chia vào khoang cao áp (13).
126
Hình 6.4. Nguyên lý làm việc bơm phân phối.
1. Trục truyền động.
2. Bơm chuyển nhiên liệu.
3. Con lăn và vòng con lăn.
4. Bộ điều khiển phun sớm.
5. Đĩa cam .
6. Lò xo hồi vị pít tông.
7. Bạc điều chỉnh nhiên liệu.
8. Rãnh chia.
9. Lỗ chia.
10. Đường dẫn nhiên liệu.
11. Van cao áp.
12. Pít tông.
13. Khoang cao áp.
14. Cửa nạp.
15. Van điện từ.
16. Cần khởi động.
17. Cần điều khiển.
18. Vít điều chỉnh toàn
tải.
19. Cần hiệu chỉnh.
20. Đường dầu hồi.
21. Lò xo không tải.
22. Đòn cắt nhiên liệu
bằng cơ khí.
23. Ống trượt bộ điều tốc.
24. Lò xo điều tốc.
25. Cần ga.
26. Quả văng.
27. Bánh răng bộ điều
tốc.
28. Bầu lọc nhiên liệu.
29. Trục bộ điều tốc.
30. Van điều chỉnh áp
suất.
31. Thùng nhiên liệu.
32. Vòi phun.
Trường hợp pít tông đi lên, sự nén nhiên liệu bắt đầu khi đầu pít tông
đóng cửa nạp (14), tới khi lỗ chia trên pít tông (9) trùng với một lỗ chia trên
xylanh (8), thì nhiên liệu có áp suất cao đẩy mở van triệt hồi (11) vào đường
ống cao áp và tới vòi phun (32).
Quá trình kết thúc cung cấp nhiên liệu khi bạc điều chỉnh (7) mở cửa xả
() trên pít tông, khi đó nhiên liệu từ khoang cao áp (13) được xả tự do trở lại
khoang bơm.
127
Lượng nhiên liệu cung cấp cho động cơ được điều khiển bởi bạc điều
chỉnh (7) thông qua bộ điều tốc ly tâm và cần ga (25) sao cho phù hợp với
các chế độ khác nhau. Khi tốc độ động cơ tăng, góc phun sớm nhiên liệu được
điều chỉnh bằng bộ điều phun sớm (4).
Khi muốn tắt máy ta ngắt khóa điện, van điện từ (15) đóng đường nạp
nhiên liệu vào khoang cao áp (13).
6.3.1.1Bơm chuyển nhiên liệu (kiểu cánh gạt).
a. Cấu tạo.
Hình 6.5. Cấu tạo bơm chuyển nhiên liệu.
1. Cửa dầu vào; 2. Đường dầu vào; 3. Rôto; 4. Stator;
5. Đường dầu ra; 6. Cửa dầu ra; 7. Cánh gạt; 8. Thân bơm phân phối;
9. Vít bắt chặt; 10. Mặt bích của bơm; 11. Buồng bơm.
Bơm chuyển nhiên liệu được bố trí trên trục truyền chính trong thân
bơm chia. Gồm có: rôto, stato, các phiến gạt và mặt bích chặn.
- Dọc rôto gia công 4 rãnh để lắp 4 Cánh gạt. Rôto được nối với trục
truyền bởi then bán nguyệt. Mặt trong của stator được thiết kế lệch tâm với
rôto.
- Mặt bích chặn được bắt vào thân bơm chia bởi 2 vít (9), trên nó có
một lỗ (L) thông cửa ra của bơm chuyển nhiên với buồng bơm.
- Từ cửa ra của bơm chuyển nhiên liệu được chia làm hai đường dầu,
một đường vào khoang bơm qua lỗ (L), một đường đến van điều chỉnh áp suất
và thông với đường dầu hồi (khi van mở).
128
b. Nguyên lý làm việc của bơm chuyển nhiên liệu.
Khi trục truyền động quay, rotor bơm (3) quay theo, lực ly tâm làm 4
cánh gạt (7) văng ra và tiếp xúc với mặt trong của stator (4), để tạo ra 4
khoang nhiên liệu có thể tích thay đổi. Tại cửa nạp (1) thể tích khoang lớn
nhất, tại cửa ra (6) thể tích khoang nhỏ nhất.
Do vậy khi rotor quay
sẽ tạo ra độ chân không tại
cửa nạp, nhiên liệu được hút
vào qua đường nạp và bị
nén lại tới của xả (với áp
suất nhất định) theo đường
xả (5) vào khoang bơm.
Hình 6.6. Hoạt động của bơm chuyển nhiên liệu.
6.3.1.2Van điều chỉnh áp suất.
a. Cấu tạo.
Hình 6.7. Van điều chỉnh áp suất.
1. Bạc điều chỉnh; 2. Lò xo; 3. Thân van; 4. Pít tông; 5. Đường dầu đến
6. Lỗ cân bằng; 7. Lỗ thoát dầu dư; 8. Đế van; 9. Đường dầu nạp
Gồm pít tông (4) được lắp trong xylanh (hay thân van) (3), đầu dưới pít
tông tiếp xúc với cửa ra của bơm chuyển nhiên liệu; lò xo (2) lắp giữa bạc
điều chỉnh (1) và pít tông (4). Trên thân van có một lỗ thoát dầu dư (7) và
một lỗ cân bằng áp suất (6), cả hai lỗ đều thông với đường dầu nạp (9); lỗ (6)
có nhiệm vụ cân bằng áp suất phía trên pít tông khi pít tông đi lên, ngược lại
đảm bảo áp mở van chỉ phụ thuộc vào sức căng lò xo, và khi pít tông đi xuống
129
nó bù một vào lượng dầu để không tạo ra độ chân không cản trở pít tông. Đế
van (8) được lắp chặt vào thân van (3).
Khi áp suất dầu ở cửa ra của bơm chuyển nhiên liệu nằm trong mức
quy định và chưa thắng được sức căng lò xo (2), thì pít tông (4) sẽ đóng kín
đế van (8) và lỗ thoát dầu dư (7). Khi áp suất này vượt quá giá trị cho phép sẽ
đẩy pít tông (4) đi lên và ép lò xo (2) lại làm mở lỗ thoát dầu dư (7), dầu có áp
suất cao từ cửa ra của bơm chuyển nhiên liệu theo đường dầu đến (5), qua lỗ
thoát dầu (7) được đẩy ra đường dầu nạp (9). Tùy thuộc vào áp suất dầu ở cửa
ra của bơm chuyển nhiên liệu lớn hay nhỏ mà pít tông (4) mở lỗ thoát (7)
nhiều hay ít, làm giảm bớt lượng dầu dư và ổn định áp suất trong buồng bơm.
Khi áp suất buồng bơm không đúng quy định, ta điều chỉnh sức căng lò
xo (2) bằng cách thay đổi vị trí của bạc điều chỉnh (1).
6.3.1.3Van hạn chế dầu hồi.
1. Đầu nối
2. Đệm làm kín
3. Đầu ống dầu hồi
4. Ống tiết lưu
5. Nắp bơm
6. Lỗ hồi dầu
7. Dầu đến từ buồng bơm
Hình 6.8. Van hạn chế dầu hồi.
Đường dầu hồi được bắt vào nắp bơm (5) bởi đầu nối (1), nhằm ổn
định áp suất trong buồng bơm khi áp suất dầu ở cửa ra của bơm chuyển nhiên
liệu quá lớn, mà van điều chỉnh áp suất chưa kịp thoát hết lượng dầu dư; mặt
khác cơ cấu còn tự động xả e khi nhiên liệu trong buồng bơm có không khí.
Đầu nối (1) thông với đường dầu ra qua các lỗ hồi dầu (6) và ống tiết
lưu (4), nó cho phép một lượng dầu nhất định đi qua và trả về thùng nhiên
liệu.
6.3.1.4Bộ điều tốc mọi chế độ kiểu cơ khí.
Bộ điều tốc đóng các vai trò: Ngăn động cơ không chạy quá tốc bằng
việc kiểm soát tốc độ tối đa của động cơ và giữ cho động cơ chạy ổn định ở
tốc độ thấp.
130
a.Cấu tạo.
Hình 6.9. Vị trí của bộ điều tốc trong bơm cao áp.
a) Vị trí không tải
b) Vị trí khởi động
1. Quả văng
2. Ống trượt
Hình 6.9. Cấu tạo bộ điều tốc.
12. Trục cần điều khiển
13. Lò xo bộ điều tốc
3. Cần căng (cần điều khiển)
4. Cần điều khiển(cần khởi động)
5. Lò xo khởi động
6. Bạc điều chỉnh nhiên liệu
7. Cửa xả nhiên liệu
8. Píttông phân phối
9. Vít điều chỉnh tốc độ không tải
10. Cần điều khiển tốc độ động cơ
11. Cần điều khiển
14. Chốt giữ
15. Lò xo giảm chấn
a. Khoảng hành trình khởi động
b. Khoảng hành trình không tải
h1. Hành trình làm việc tối đa chế độ
khởi động
h2. Hành trình làm việc tối thiểu chế
độ không tải
M2. Điểm tựa A
131
- Đối với bộ điều tốc kiểu cơ học, các quả văng quay cùng với trục dẫn
động của bơm phun nhiên liệu, chúng bung rộng ra nhờ lực li tâm, tuỳ theo sự
tăng tốc độ quay của trục. Chuyển động này được truyền đến bạc điều chỉnh
nhiên liệu (thông qua ống nối và cần điều khiển của bộ điều tốc) để điều chỉnh
lượng phun nhiên liệu.
b. Hoạt động.
1) Khởi động
Hình 6.10. Hoạt động của bộ điều tốc.
Hình 6.11. Khi khởi động.
Khi nhấn bàn đạp ga xuống và cần điều chỉnh được gạt theo hướng toàn
tải tại thời điểm khởi động, lò xo điều khiển kéo cần căng cho đến khi tiếp
xúc với vấu chặn.
132
Do tốc độ bơm tại thời điểm khởi động còn thấp và lực li tâm của quả
văng rất nhỏ, thậm chí lò xo khởi động (lò xo đĩa) với sức căng nhỏ cũng có
thể đẩy cần điều khiển tì vào ống trượt của bộ điều tốc, làm cho quả văng cụp
lại hoàn toàn.
Lúc này, cần điều khiển quay ngược chiều kim đồng hồ quanh điểm tựa
A và dịch chuyển bạc điều chỉnh nhiên liệu tới vị trí khởi động (lượng phun
tối đa) để cung lượng nhiên liệu cần thiết trong khởi động.
2) Chạy không tải
Hình 6.12. Khi không tải.
Sau khi khởi động động cơ và nhả bàn đạp ga, cần điều chỉnh quay về
vị trí không tải. Do sức căng của lò xo điều khiển tại thời điểm này là 0, quả
văng có thể bung rộng ra ngoài kể cả khi tốc độ chậm. Ống trượt bộ điều tốc
nén lò xo không tải lại.
Lúc này,cần điều khiển quay cùng chiềukimđồng hồ quanh điểm tựa A
và dịch chuyển bạc điều chỉnh nhiên liệu tới vị trí không tải. Bằng cách đó, có
thể đạt được tốc độ không tải ổn định khi lực ly tâm của các quả văng và sức
căng của lò xo không tải cân bằng.
3) Đầy tải (bàn đạp ga xuống hoàn toàn)
Khi bàn đạp ga được nhấn xuống hoàn toàn, cần điều chỉnh dịch
chuyển theo vị trí toàn tải và cần căng sẽ tiếp xúc với vấu chặn, giống như khi
khởi động. Trong trường hợp này, lò xo điều khiển có sức căng cao và lò xo
giảm chấn bị ép lại hoàn toàn vàkhông hoạt động.
133
Hình 6.13. Khi đầy tải.
Khác với khi khởi động, lúc này lực ly tâm của quả văng có tác động
mạnh. Ống trượt của bộ điều tốc đẩy cần điều khiển sang phải. Sau đó cần
điều khiển quay theo chiều kim đồng hồ quanh điểm tựa A cho đến khi điểm
tựa B tiếp xúc với cần căng, từ đó dịch chuyển bạc điều chỉnh nhiên liệu tới vị
trí toàn tải. Kết quả lượng nhiên liệu nạp sẽ giảm so với trong khi khởi động.
5) Tốc độ tối đa (bàn đạp ga xuống hoàn toàn)
Hình 6.14. Khi tốc độ tối đa.
Khi tốc độ động cơ cao hơn mức quy định, lực ly tâm của quả văng trở nên
lớn hơn, làm cho lực ép của ống trượt bộ điều tốc lớn hơn sức cản trong lò xo
điều khiển. Khi đó cần điều khiển và cần căng cùng dịch chuyển, quay theo
chiều kim đồng hồquanh điểm tựa A đểdịch chuyển bạc điều chỉnh nhiên liệu
134
theo hướng giảm lượng phun nhiên liệu. Nhờ khống chế được tốc độ tối đa
nên động cơ không bị chạy quá tốc cho phép.
6) Tải cục bộ (Tốc độ trung bình)(bàn đạp ga xuống một nửa)
Hình 6.15. Khi tải cục bộ.
Khi cần điều chỉnh ở vị trí trung gian giữa đầy tải và không tải, lò xo
điều khiển có lực căng yếu, cho phép vành tràn dịch chuyển theo hướng giảm
lượng phun ở tốc độ thấp hơn trong khi kiểm soát tốc độ tối đa. Kết quả là tốc
độ động cơ được kiểm soát phù hợp với mức độ nhấn bàn đạp ga.
Đặc điểm của lượng phun nhiên liệu trong trường hợp này cũng giống
như trường hợp đầy tải, khi tốc độ của động cơ còn thấp (trước khi vành tràn
dịch chuyển theo hướng để giảm lượng phun). Khi tốc độ tăng, lượng phun sẽ
giảm để kiểm soát tốc độ.
Hình 6.16. Các vít điều chỉnh của bơm phun nhiên liệu.
Bơm phun nhiên liệu có các vít điều chỉnh sau:
- Vít điều chỉnh tốc độ tối đa: Kiểm soát tốc độ tối đa của động cơ.
135
- Vít điều chỉnh tốc độ không tải: Điều chỉnh tốc độ của động cơ khi
chạy không tải.
- Vít điều chỉnh toàn tải: Điều chỉnh lượng nhiên liệu nạp.
Gợi ý:
Khi vít điều chỉnh tốc độ tối đa và vít điều chỉnh toàn tải được điều
chỉnh ở vị trí thích hợp và được niêm phong, thông thường chúng không được
điều chỉnh nữa. Tuy nhiên, nếu do thay đổi theo thời gian, cần thiết phải điều
chỉnh, bỏ niêm phong và tiến hành điều chỉnh. Sau khi điều chỉnh, vít điều
chỉnh tốc độ tối đa và vít điều chỉnh toàn tải phải được niêm phong lại.
6.3.1.5Bộ phận cắt nhiên liệu bằng điện.
a. Cấu tạo.
Cấu tạo gồm nam châm điện hay phần cảm (1), ty van hay phần ứng (3)
và lò xo van điện từ (2) đặt trong ty vặn.
- Van điện từ được tắt (mở) bằng khóa điện, có tác dụng đóng (mở)
đường nhiên liệu từ buồng bơm vào khoang cao áp đầu pít tông.
a) Van điện từ mở b) Van điện từ đóng
Hình 6.17. Cấu tạo và nguyên lý làm việc van điện từ.
1. Nam châm điện (phần cảm); 2. Lò xo van điện từ;3. Ty van (phần ứng)
4. Cửa nạp nhiên liệu; 5. Đường nạp nhiên liệu
b. Hoạt động.
- Khi mở khóa điện (h.a), nam châm điện (1) hoạt động sẽ hút ty van
(3) lên và nén lò xo (2) lại, nhiên liệu từ buồng bơm qua đường nạp (5) được
cung cấp tới cửa nạp (4).
- Khi tắt khóa điện (hình b), nam châm điện (1) ngừng hoạt động, lò xo
(2) đẩy ty van (3) đi xuống đóng cửa nạp (4). Như vậy bơm chia ngừng cung
cấp nhiên liệu và động cơ không làm việc.
136
6.3.1.6Bộ phận truyền động.
a. Cấu tạo.
Hình 6.18. Kết cấu bộ phận truyền động.
Hình 6.19. Các chi tiết của cơ cấu truyền động.
1. Trục truyền động
2. Bánh răng truyền động
3. Khớp nối trung gian
4. Giá đỡ con lăn
5. Đĩa cam
6. Đệm Pít tông phân phối
7. Pít tông phân phối
8. Giá đỡ lò xo
9. Bạc điều khiển nhiên liệu
10. Lò xo hồi vị pít tông
11. Đầu bơm
12. Bộ van triệt hồi
137
b. Nguyên lý làm việc của bộ phận truyền động.
Khi trục truyền động (1) quay, qua khớp nối trung gian (3) làm đĩa cam
(5) quay theo, lúc đó các vấu cam sẽ trượt trên các con lăn của giá đỡ con lăn
(4) từ vị trí thấp nhất (chân cam) lên vị trí cao nhất (đỉnh cam) và ngược lại.
Lò xo hồi vị pít tông (10) đảm bảo cho bề mặt các vấu cam luôn ép chặt vào
con lăn.
- Khi đĩa cam quay vấu cam trượt từ vị trí chân cam lên đỉnh cam, sẽ ép
lò xo hồi vị pít tông và đĩa cam được nâng lên một đoạn. Ngược lại, vấu cam
trượt từ vị trí đỉnh cam xuống chân cam, do sức căng của lò xo hồi vị pít tông
sẽ đẩy đĩa cam về vị trí ban đầu và nén lò xo giảm dao động. Như vậy chuyển
động quay và tịnh tiến của đĩa cam sẽ được truyền tới pít tông, để nạp và nén
nhiên liệu.
6.3.1.7Đầu phân phối – pít tông và xylanh bơm phân phối.
a.Đầu bơm chia (hay đầu phân phối).
Đầu bơm (5) có dạng hình khối, cùng với thân bơm, nắp bơm tạo thành
buồng bơm. Trên đó lắp các chi tiết, bộ phận khác như van cắt nhiên liệu, đầu
cao áp (6), chốt dẫn hướng lò xo hồi vị pít tông (15), lò xo hồi vị đòn hiệu
chỉnh (vị trí lỗ 8).
- Đầu bơm (5) được bắt chặt vào thân bơm bằng 4 bulông và vòng làm
kín.
- Bên trong đầu bơm có gia công các rãnh dầu (như rãnh nạp nhiên liệu
(8) thông buồng bơm với cửa nạp (7), rãnh chia nhiên liệu (20) từ lỗ chia trên
xy lanh tới đầu cao áp)
Hình 6.20. Cấu tạo đầu phân phối.
138
1. Van cao áp
2. Lò xo van cao áp
3. Bulông trung tâm
4. Đai ốc ba cạnh
5. Đầu bơm
6. Đầu cao áp
7. Cửa nạp nhiên liệu
8. Rãnh nạp nhiên liệu
9. Lỗ lắp lò xo hồi vị đòn hiệu chỉnh
10. Xylanh chia
b.Pít tông và xylanh chia.
* Cấu tạo:
11. Bạc điều khiển nhiên liệu
12. Đệm giá đỡ lò xo
13. Pít tông
14. Giá đỡ lò xo
15. Lò xo hồi vị pít tông
16. Đệm lò xo
17. Đệm điều chỉnh
18. Chốt dẫn hướng
19. Lỗ chia trên xylanh
20. Rãnh chia nhiên liệu
Hình 6.21.Pít tông và xylanh chia.
- Bơm cấp liệu, đĩa cam và pít tông được điều khiển bằng trục dẫn động
và quay theo tỷ lệ bằng một nửa tốc độ của động cơ.
- Hai lò xo pít tông đẩy pít tông và đĩa cam lên các con lăn.
- Đĩa cam có số mặt cam bằng số xy lanh. (Động cơ 4 xy lanh thì đĩa
cam có 4 mặt cam). Đĩa cam quay trên con lăn cố định nó đẩy pít tông ra và
vào.
Do đó, pít tông theo sự dịch chuyển của mặt cam và chuyển động tịnh
tiến ăn khớp với cam và quay. Ứng với một vòng quay của đĩa cam, pít tông
sẽ quay một vòng và tịnh tiến 4 lần.
- Việc cung cấp nhiên liệu cho mỗi xy lanh được thực hiện bằng 1/4
vòng quay đĩa cam và một lần chuyển động tịnh tiến của píttông (động cơ 4
xy lanh).
139
1. Đuôi pít tông.
2. Phần trụ lắp bạc điều chỉnh
nhiên liệu
3. Cửa cắt nhiên liệu (Cửa xả)
4. Rãnh chia nhiên liệu
5. Rãnh nạp
6. Lỗ dọc
7. Rãnh định vị
8. Vị trí lắp đệm đuôi pít tông
9. Rãnh thoát dầu...tông chia:
- Hành trình hút nhiên liệu.
Hình 6.23.Hành trình hút nhiên liệu.
1. Rãnh nạp trên pít tông
2. Khoang cao áp
3. Cửa nạp trên xylanh
4. Rãnh chia nhiên liệu
5. Xy lanh chia
6. Bạc điều chỉnh nhiên liệu
7. Pít tông chia
8. Cửa cắt nhiên liệu
140
Trong hành trình pít tông chia hồi về (từ ĐCT xuống ĐCD ), khi cửa
dầu vào (3) trên xylanh trùng với rãnh nạp (2) trên pít tông (7) thì dầu đã
được nén ở buồng bơm sẽ được đẩy vào khoang cao áp (2) và lỗ dọc trên thân
pít tông.
- Hành trình nén và cung cấp nhiên liệu.
Hình 6.24.Hành trình bắt đầu nén.
Khi pít tông chia đổi chiều chuyển động (từ ĐCD lên ĐCT), nó vừa
quay vừa chuyển động tịnh tiến nhờ đĩa cam, mặt ngoài đầu pít tông (7) sẽ
đóng cửa dầu vào trên xylanh và thực hiện quá trình nén nhiên liệu.
Như vậy dầu trong khoang cao áp (2), lỗ dọc bị nén lại.
Hình 6.25.Hành trình nén và cung cấp.
Pít tông tiếp tục chuyển động quay và tịnh tiến nén nhiên liệu với áp
suất cao tới khi lỗ chia (11) trên pít tông trùng với rãnh (4) trên xylanh thì dầu
có áp suất cao được dẫn tới một đầu cao áp thắng sức căng lò xo đẩy mở van
triệt hồi qua ống cao áp tới vòi phun và phun vào xylanh động cơ.
141
- Hành trình cắt nhiên liệu.
Hình 6.26. Hành trình cắt nhiên liệu.
Pít tông bơm tiếp tục chuyển động đi lên đến khi bạc điều chỉnh nhiên liệu (6)
mở cửa cắt nhiên liệu (8), dầu trong khoang cao áp (2) có áp suất cao hơn
trong buồng bơm được đẩy ra. Áp suất trong khoang cao áp giảm đột ngột
van triệt hồi đóng lại nhờ lực lò xo kết thúc việc cung cấp nhiên liệu.
- Hành trình cân bằng.
Tiếp theo việc kết thúc phun nhiên liệu, pít tông chia sẽ chuyển động
tới khi lỗ chia trên xylanh (9) trùng với rãnh cân bằng trên pít tông thì áp suất
dầu trong đường dẫn (giữa lỗ chia trên xylanh và van triệt hồi) giảm bằng áp
suất trong buồng bơm. Hành trình này sẽ cân bằng áp suất dầu ở cửa chia với
mọi vòng quay, đảm bảo việc phun ổn định.
- Hành trình hữu ích.
Hành trình hữu ích là khoảng cách pít tông dịch chuyển từ khi bắt đầu
nén nhiên liệu tới khi kết thúc. Vì các hành trình bơm là không đổi, nên sự
thay đổi vị trí đặt vành tràn làm thay đổi hành trình hữu ích để tăng hoặc giảm
lượng phun nhiên liệu. Khi hành trình hữu ích kéo dài hơn thì hành trình nén
sẽ lâu kết thúc hơn và lượng nhiên liệu nạp tăng. Ngược lại, nén kết thúc sớm
hơn và lượng nhiên liệu nạp giảm khi hành trình hữu ích ngắn hơn.
142
- Chống quay ngược.
Nói chung, động cơ Diesel
có thể quay ngược. Nếu nhiên
liệu được phun vào khi không khí
được hút vào từ phía xả và được
nén lại thì động cơ sẽ quay
ngược. Tuy nhiên, bơm được thiết
kế để cho động cơ không thể
quay ngược. Nếu bơm quay
ngược, nhiên liệu sẽ được đưa trở
lại thân bơm khi píttông bơm di
chuyển lên trên và cửa hút mở.
Ngoài ra, nhiên liệu không được
nén do pít tông bơm di chuyển
xuống dưới khi cửa phân phối
mở. Do đó, nhiên liệu không
được phun, và động cơ không thể
quay ngược.
Hình 6.27. Chống quay ngược pít tông.
c. Đầu cao áp (van triệt hồi).
* Cấu tạo:
1. Đầu cao áp
2. Lò xo hồi vị
3. Van cao áp
4. Đệm làm kín
5. Đế van
6. Đầu bơm chia
Hình 6.28.Đầu cao áp (van triệt hồi).
- Đầu cao áp được lắp vào đầu bơm bằng mối ghép ren (hình 31), phía
trong lắp van cao áp (hay van triệt hồi) (1) và lò xo hồi vị (2).
- Đế van (5) và van cao áp (3) là bộ đôi siêu chính xác, có vai trò quan
trọng trong hệ thống nhiên liệu của động cơ Diesel. Khe hở hướng kính giữa
hai chi tiết rất nhỏ khoảng (0,004 - 0,006) mm, độ cứng bề mặt làm việc
khoảng (60 – 64) HRC.
143
- Van cao áp có cấu tạo đặc biệt (hình 6.29): Bề mặt côn (1) được đóng
kín với đế van, phần trụ giảm tải hay pít tôngvan (2), thân van (4) (dẫn hướng
cho van dịch chuyển theo một phương nhất định), rãnh dọc (5) là đường dẫn
nhiên liệu có áp suất cao. Bề mặt làm việc của các chi tiết được gia công với
độ chính xác rất cao, đảm bảo độ cứng và độ bóng bề mặt.
1. Mặt côn
2. Trụ giảm tải
3. Rãnh tròn
4. Thân van
5. Rãnh dọc
Hình 6.29.Cấu tạo van cao áp.
* Nguyên lý làm việc của van cao áp:
1. Lò xo
2. Van cao áp
3. Đế van
Hình 6.30.Nguyên lý làm việc của van cao áp.
- Khi chưa làm việc thì mặt côn luôn được đóng kín với đế van do lực
lò xo và áp suất dầu dư trong đường ống cao áp (hình 6.30C), nó làm việc
cùng thời gian đối với xylanh bơm chia từ hành trình bắt đầu cung cấp đến
hành trình kết thúc cung cấp nhiên liệu.
- Hành trình cung cấp nhiên liệu (hình 6.30A), dầu có áp suất cao theo
rãnh dọc tác dụng vào phần trụ giảm tải và thắng được sức căng lò xo sẽ đẩy
van đi lên. Khi đi hết khoảng chạy (4) giữa đế van và phần trụ giảm tải, van
mở cho nhiên liệu vào đường ống cao áp đến vòi phun. Sau đó khi đạt tới áp
suất mở vòi phun thì việc phun nhiên liệu vào xylanh động cơ sẽ xảy ra.
- Hành trình cắt và chấm dứt việc phun nhiên liệu (khi bạc điều chỉnh
mở cửa cắt nhiên liệu trên pít tông chia), thì áp suất dầu trong khoang cao áp
đầu pít tông đột ngột giảm; do lực lò xo và áp suất dầu sẽ đẩy van cao áp đi
xuống, đồng thời dầu trong đường ống cao áp cũng bị đẩy trả lại cho tới khi
mặt dưới trụ giảm tải tiếp xúc với đế van (hình 6.30B) thì bị ngắt lại, van cao
áp tiếp tục bị đẩy xuống tới vị trí mặt côn đóng kín hoàn toàn với đế van. Như
144
vậy để tránh cho thời điểm phun không bị trễ cần phải duy trì trong đường
ống một áp suất dư nhiên liệu cho lần phun sau, áp suất này nhỏ hơn áp suất
mở vòi phun. Mặt khác do sự giảm áp suất đột ngột trong đường ống cao áp
nên kim phun đóng nhanh và dứt khoát với đế kim phun, kết thúc quá trình
phun chính xác nên tránh được tình trạng phun rớt.
6.3.3.7Bộ điều chỉnh góc phun sớm (Bộ định thời).
a. Bộ điều chỉnh góc phun sớm theo tốc độ động cơ.
Giống như thời điểm đánh lửa của động cơ xăng, thời điểm phun nhiên
liệu của động cơ Dieselcũng phải sớm (hoặc muộn) theo tốc độ của động cơ
để đạt được công suất tối ưu.
Bộ định thời tự động điều khiển thời điểm phun sớm hoặc muộn theo
tốc độ của động cơ.
* Cấu tạo:
Hình 6.31. Bộ điều chỉnh phun sớm theo tốc độ động cơ.
1. Vành lăn
2. Thân bơm chia
3. Con lăn
4. Chốt định vị
5. Mặt bích chặn (phải và trái)
6. Lỗ dẫn dầu
7. Vòng làm kín
8. Pít tông bộ định thời
9. Chốt xoay
10. Chốt trượt
11. Lò xo bộ định thời
12. Đệm điều chỉnh
Bộ điều khiển phun sớm theo tốc độ được bố trí phía dưới và liên động
với vành lăn (1) qua chốt dẫn động (10).
- Pít tông bộ định thời (8) chia xylanh bộ điều khiển phun sớm thành
hai khoang(A) và (B).
+ Khoang (A) thông với đường dầu vào của bơm chuyển nhiên liệu, lò
xo (11) luôn bị nén bởi mặt bích (phải) và pít tông (8), có nhiệm vụ cố định
góc phun ban đầu và cân bằng với áp suất dầu ở khoang (B).
+ Khoang (B) được tạo thành bởi mặt bích (trái), pít tông (8) và xylanh
(được làm liền vào thân bơm).
145
- Chốt trượt (10) nối giữa pít tông (8) với vành lăn(1) thông qua chốt
xoay (9), mặt khác nó được cố định với vòng con lăn bởi chốt định vị (4) và
kẹp lá. Khi đó cụm chi tiết này sẽ biến chuyển động tịnh tiến của pít tông
thành chuyển động xoay của vòng con lăn.
* Hoạt động:
a) Khi chưa hoạt động b) Khi hoạt động
Hình 6.32. Hoạt động của bộ điều chỉnh góc phun sớm.
Việc thay đổi vị trí con lăn tiếp
xúc mặt cam sẽ điều khiển thời điểm
phun nhiên liệu. Khi bơm phun nhiên
liệu không quay, con lăn sẽ ở vị trí
muộn tối đa (Hình a)
Khi bơm phun nhiên liệu bắt đầu
quay và tốc độ tăng, pít tông của bộ
định thời dịch chuyển sang trái đẩy lò
xo bộ định thời,khi đóáp suất nhiên
liệu trong bơm tăng.Chốt trượt nối với Hình 5.33. Biểu đồ góc phun sớm.
pít tông chuyển hoá sựdịch chuyển của pít tông thành chuyển động quay của
vành lăn. Khi vành lăn quay theo chiều ngược lại với trục dẫn động, thời điểm
phun sẽ sớm hơn (Hình b). Khi vành lăn quay cùng một hướng, thời điểm
phun sẽ muộn .
b. Bộ điều chỉnh góc phun sớm theo tải (LST).
LST thay đổi thời điểm phun nhiên liệu theo tải của động cơ và tạo thời
điểm phun sớm.
Nhiên liệu được thoát ra qua cửa thoát (6) trên ống trượt của bộ điều
tốc, qua đường dẫn (2) trong trục của bộ điều tốc, đi vào bơm cung cấp liệu.
146
Do đó áp suất trong buồng bơm được giảm xuống để làm cho thời điểm phun
chậm lại. Khi tải trong động cơ tăng (lượng phun nhiên liệu tăng), quả văng
(3) vẫn còn cụp lại. Áp suất trong thân bơm không được hạ thấp nữa vì cửa
thoát (6) trên ống trượt của bộ điều tốc không còn khớp với đường dẫn trong
trục của bộ điều tốc.
Ngược lại, khi trọng tải của động cơ giảm (lượng phun giảm), quả văng
lại bung ra. Cửa thoát trên trên ống trượt bộ điều tốc và đường dẫn trong trục
bộ điều tốc thẳng hàng, làm áp suất trong bơm giảm và thời điểm phun chậm
lại.
1. Bơm cung cấp
2. Lỗ dầu xuyên tâm
3. Quả văng
4. Trục bộ điều tốc
5. Ống trượt bộ điều tốc
6. Cửa điều khiển
7. Đường dầu vào của bơm
Hình 6.34. Bộ điều chỉnh góc phun sớm theo tải (LST).
6.4THÁO, KIỂM TRA, SỬA CHỮA, LẮP BƠM CAO ÁP PHÂN PHỐI VE.
6.4.1Tháo, lắp bơm cao áp trên xe.
6.4.1.1Trình tự tháo.
1) Tháo các bộ phận có liên quan
2) Tháo dây cáp ga lắp vào bơm cao áp
3) Tháo các đường ống nhiên liệu và ống cao áp
147
4) Tháo nắp đậy dấu thời điểm
phun trên hộp bánh răng (Cạnh bơm cao
áp)
5) Quay trục cơ cho dấu (O) trên
bánh răng bơm trùng với
trên vỏ hộp bánh răng
dấu mũi tên
6) Tháo các bu lông bắt bơm cao
áp
7) Kéo bơm cao áp ra phía sau và
tháo bơm cao áp ra ngoài
6.4.1.2Trình tự lắp.
Lắp ngược lại khi tháo
Chú ý các điểm sau:
- Kiểm tra lại dấu trên trục khuỷu
trùng với dấu điểm chết trên (TDC: Top
Dead Center) trên hộp bánh răng.
- Lắp bơm cao áp và chỉnh cho
dấu (0) trên bánh răng bơm trùng với
dấu mũi tên trên hộp bánh răng.
- Lắp các bu lông bắt bơm cao áp
- Lắp các đường ống dầu
- Lắp các bộ phận liên quan
- Xả không khí trong hệ thống
- Nổ thử và kiểm tra rò rỉ nhiên liệu
148
6.4.2Tháo rời bơm cao áp.
- Tháo van cắt nhiên liệu
- Tháo nắp bơm cao áp
+ Tháo 4 bu lông bắt nắp bơm cao
áp
+ Lật nghiêng nắp bơm cao áp và
tháo lò xo bộ điều tốc
- Nới ốc hãm trục điều tốc và tháo
trục bộ điều tốc
Chú ý:
Đỡ cụm quả văng, ống trượt và đệm ở lưng giá quả văng
- Sử dụng dụng cụ chuyên dụng
(SST) tháo bu lông đầu bộ phân phối
phía sau bơm cao áp
149
- Tháo các ốc nối và van triệt hồi
Chú ý:
Để thành từng cặp theo thứ tự
bơm
phối
- Tháo đầu phân phối và pit tông
+ Tháo 4 bu lông bắt đầu phân
+ Tháo đầu phân phối và các lò xo
- Sử dụng dụng cụ chuyên dụng
(SST) tháo 2 bu lông đỡ cần bộ điều tốc
gian
- Tháo đĩa cam và khớp nối trung
- Tháo phanh hãm và kéo chốt
dẫn động bộ phun sớm vào phía trong
vòng con lăn
150
- Tháo vòng các con lăn và trục
dẫn động
- Tháo bộ điều khiển phun sớm.
cấp
- Tháo bơm cấp liệu
+ Tháo 2 vít bắt nắp bơm cung
+ Tháo rotor, cánh gạt, stator
- Sử dụng dụng cụ chuyên dụng
(SST) tháo van điều áp
6.4.3Kiểm tra.
1) Kiểm tra pít tông bơm, bạc điều chỉnh nhiên liệu (vòng tràn) và nắp
phân phối
- Nghiêng nhẹ bạc điều chỉnh nhiên liệu và nắp phân phối rồi kéo
pittông ra
151
- Khi thả tay píttông phải đi
xuống êm vào trong vòng tràn bằng
trọng lượng bản thân
- Xoay pít tông và lặp lại ở nhiều
vị trí khác nhau (Nếu pittông bị kẹt bất
cứ vị trí nào thì phải thay cả cụm )
- Lắp chốt cầu nối bộ điều chỉnh
vào bạc điều chỉnh nhiên liệu và kiểm
tra phải di chuyển êm không có độ dơ
lăn
2) Kiểm tra vòng lăn và các con
- Dùng đồng hồ so, đo chiều cao
các con lăn
- Sai số chiều cao con lăn =
0,02mm
Nếu lơn hơn tiêu chuẩn thì thay
vòng lăn và con lăn
3) Đo chiều dài lò xo
- Dùng thước cặp đo chiều dài tự do
của lò xo.
(Nếu chiều dài không như tiêu
chuẩn thay lò xo mới )
4) Kiểm tra van cắt nhiên liệu
- Nối thân van vào các cực ắc qui
- Khi van được nối hoặc cắt khỏi
ắc qui thì phải nghe thấy tiếng kêu (nếu
van hoạt động không nh tiêu chuẩn thì
thay thế)
152
6.4.4Lắp ráp bơm cao áp.
Các chi tiết phải được làm sạch sẽ bằng dầu Diesel trước khi lắp
- Lắp van điều áp
Sử dụng SST và clê lực lắp van
điều áp
vị
bơm
- Lắp bơm cấp liệu
+ Lắp stator đúng vị trí chốt định
+ Lắp rotor, cánh gạt
+ Lắp nắp bơm và bắt vít hãm nắp
Chú ý:
Lắp đúng chiều cánh gạt, rô to phải quay nhẹ nhàng
- Lắp trục dẫn động
+ Lắp bánh răng và 2 khớp cao su
+ Lắp trục bơm vào thân bơm
Chú ý:
Cá hãm trên trục bơm phải vào đúng rãnh rotor bơm cung cấp
sớm
- Lắp pít tông bộ điều khiển phun
Chú ý:
Lắp đúng chiều pít tông
153
- Lắp vòng lăn và con lăn
+ Lắp vòng lăn và
thân bơm
con lăn vào
+ Đẩy chốt truyền động ăn khớp
với pít tông bộ phun sớm sau đó lắp bộ
phận hãm
- Lắp khớp nối trung gian
- Lắp lò xo, doăng làm kín, nắp
đậy bộ điều khiển phun sớm
- Lắp đĩa cam
- Lắp pít tông
Lắp đệm, giá đỡ lò
xo, bạc điều
chỉnh nhiên liệu vào pít tông
Chú ý:
Lắp đúng chiều
- Lắp cần nối bộ điều chỉnh
- Lắp nắp phân phối
154
+ Lắp chốt, đệm, đế tựa lò xo vào
đầu phân phối
+ Lắp 2 lò xo vào đầu phân phối
+ Lắp doăng làm kín vào đầu bơm
+ Lắp đầu phân phối vào thân
bơm
- Lắp bu lông nắp phân phối
- Lắp bộ điều tốc
+ Lắp giá đỡ quả văng, quả văng,
ống trượt, đệm
+ Lắp trục bộ điều tốc
* Kiểm tra khe hở dọc giá đỡ quả văng:
- Khe hở dọc: (0,15 – 0.35) mm
* Điều chỉnh phần lồi của trục bộ điều tốc:
Sử dụng thước cặp đo đầu trục lồi
ra của trục bộ điều tốc
Phần lồi: (0,5 – 2.0) mm
- Lắp nắp bơm cao áp
+ Lắp một đầu lò xo bộ điều tốc vào nắp bơm, đầu còn lại lắp vào cần
bộ điều tốc
+ Lắp doăng, nắp bơm và xiết các bu lông đúng lực xiết quy định
- Lắp van cắt nhiên liệu
155
* Kiểm tra kín khí buồng bơm cao áp:
- Sử dụng nguồn khí nén có áp
suất khoảng (0.5 - 5.0) kg/cm2nén vào
đường nhiên liệu vào của bơm, và bịt
đường nhiên liệu hồi
- Đặt bơm cao áp vào khay chứa
dầu Diesel
- Nếu khi nén hở ra ở vị trí nào thì
cần phải kiểm tra sửa chữa lại.
6.4.5Điều chỉnh thời điểm phun.
1) Kiểm tra dấu trên gờ của bơm
cao áp trùng với dấu trên tấm phía trước
bắt bơm cao áp (dấu trên hộp bánh răng)
2) Đặt pít tông máy số 1 ở điểm
chết trên (TDC: Top Dead Center) cuối
kỳ nén
Quay trục cơ cho đến khi dấu
điểm chết trên (TDC) trên puly trục cơ
thẳng với dấu số 2 ( dấu trên hộp bánh
răng)
Chú ý:
Kiểm tra khe hở tự do đuôi supáp hút và supáp xả, nếu supáp hút và
supáp xả có khe hở tự do thì pít tông máy số 1 đang ở TDC cuối kỳ nén (nếu
không quay trục cơ thêm một vòng)
3) Tháo các ống phun cao áp
4) Tháo bu lông bắt ở đầu bộ
phân phối
5) Lắp đồng hồ đo (3)
Đầu đo của đồng hồ cần phải
được ấn xuống khoảng 2 mm ( 0,079 in)
156
6) Quay trục cơ để pít tông máy
số 1 ở 30 – 400 trước điểm chết trên
(BTDC: Before Top Dead Center)
7) Chỉnh cho kim đồng hồ về “0”
8) Dịch chuyển trục cơ nhẹ nhàng
theo cả hai hướng và chắc chắn rằng
kim đồng hồ vẫn nằm ở vị trí “0”.
9) Quay trục cơ thuận chiều kim
đồng hồ. Khi dấu trên puly trục cơ trùng
với dấu 100 – 120 trên thang chia độ
(trên hộp bánh răng) và đọc giá trị hiển
thị trên đồng hồ.
Giá trị tiêu chuẩn: 0,5 mm (0,02
in)
* Nếu thời điểm phun nằm ngoài giá trị tiêu chuẩn thì thực hiện theo
các bước sau
10) Nới lỏng các bu lông bắt bơm cao áp
11) Điều chỉnh lại góc của bơm cao áp
- Khi giá trị đo được lớn hơn hoặc
nhỏ hơn giá trị tiêu chuẩn. Điều chỉnh
bánh răng sớm (A) hoặc muộn (R)
+ A Dịch chuyển bơm cao áp về
phía động cơ
+ R Dịch chuyển bơm cao ra bên
ngoài động cơ
157
CHƯƠNG 7. SỬA CHỮA VÒI PHUN CAO ÁP
Chương 7: Mã chương: MĐ 19– 07
Mục tiêu:
- Phát biểu đúng nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại của vòi phun cao áp.
- Giải thích được cấu tạo và nguyên lý làm việc của vòi phun cao áp.
- Tháo lắp, nhận dạng và kiểm tra, sửa chữa, điều chỉnh được vòi phun cao
áp đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô.
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
158
CHƯƠNG 7. SỬA CHỮA BẢO DƯỠNG VÒI PHUN CAO ÁP
7.1NHIỆM VỤ, YÊU CẦU VÀ PHÂN LOẠI VÒI PHUN.
7.1.1Nhiệm vụ.
Vòi phun để phân phối và phun tơi sương một lượng nhiên liệu do bơm
cung cấp vào buồng đốt dưới áp suất nhất định. Nhiên liệu được phun ra với tốc
độ rất lớn (233m/s bằng vận tốc âm thanh), qua các lỗ phun nhiên liệu sẽ bị xé
thành các hạt nhỏ có đường kính khoảng (0,005 - 0,006) mm.
7.1.2Yêu cầu.
- Quá trình phun nhiên liệu phải đảm bảo phun tơi xương, áp suất phun
phải lớn hình dạng tia phun phải phù hợp với buồng cháy. Vì chất lượng phun
nhiên liệu ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng động cơ.
- Thời điểm phun và lưu lượng phun nhiên liệu phải phù hợp với từng chế
độ tải trọng của động cơ.
- Lượng phun nhiên liệu phải đồng đều với các xy lanh.
- Do vòi phun làm việc với áp suất lớn, đầu vòi phun tiếp xúc trực tiếp với
khí cháy vì vậy yêu cầu vòi phun phải có độ bền cao, phải được gia công chính
xác, phải dễ dàng cho việc sửa chữa thay thế và phải có gí thành thấp
7.1.3Phân loại.
Có 2 loại vòi phun:
- Vòi phun hở: Có nhiều nhược điểm nên ít được dùng trên ôtô .
- Vòi phun kín: Có kim đậy kín các lỗ phun.
Vòi phun kín có 2 loại:
+ Vòi phun kín một lỗ có chốt: Có một lỗ phun, đầu kim phun có chốt
hướng dẫn tia nhiên liệu, vòi phun thường dùng ở những động cơ có buồng đốt
phân chia, áp suất phun thấp khoảng (100 -159) KG/cm2 như các động cơ, Toyota
2C, Huyndai - 1,25T,
+ Vòi phun kín nhiều lỗ không có chốt: Có từ một đến nhiều lỗ phun,
đường kính lỗ phun nhỏtừ (0,05-0,34) mm không có chốt hướng dẫn, loại này
thường dùng ở những động cơ có buồng đốt không phân chia, áp suất phun
cao (160- 250) KG/cm
2
.
7.2CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA VÒI PHUN.
7.2.1Vòi phun kín một lỗ có chốt.
a. Cấu tạo.
- Đặc điểm cơ bản để nhận biết vòi phun là trên đầu van kim phun có một
chốt hình dạng khác biệt. Nếu ta quan sát vòi phun có chốt đã lắp hoàn chỉnh ta có
thể nhìn thấy một chốt nhỏ nhô ra từ lỗ phun khoảng (0,4 - 0,5)mm.
159
1. Lỗ nhiên vào
2. Thân vòi phun
3. Đai ốc hãm
4. Cối kim phun
5. Kim phun
6. Chốt đẩy
7. Lò xo
8. Vít điều chỉnh
9. Ốc chụp
10. Lỗ hồi dầu
11. Mặt côn nâng
12. Chốt dẫn hướng tia phun
13. Mặt côn đóng kín
Hình 7.1. Cấu tạo vòi phun.
- Thân vòi phun được làm bằng khối thép đúc định hình. Trên thân vòi
phun có đường dầu vào (đường dẫn nhiên liệu 1), đường dầu hồi (10). Tuỳ thuộc
vào hình dạng và kết cấu của vòi phun mà cách bố trí đường dầu vào và đường
dầu hồi khác nhau. Trong thân vòi phun có lò xo trụ (7) ép ti đẩy(6) và kim phun
(5) đóng kín vào cối kim phun (4) và ở phía trên có vít điều chỉnh (8) để điều
chỉnh sức căng của lò xo (đối với một số loại vòi phun còn dùng đệm để điều
chỉnh).
- Đầu vòi phun có chứa kim phun (5) và cối kim phun (4). Kim phun và cối
kim phun là cặp chi tiết được gia công chính xác, độ bóng bề mặt và các bề mặt
tiếp xúc giữa phần côn và ổ đặt có độ chính xác cao.
b. Nguyên lý làm việc.
Hình 7.2. Hoạt động của vòi phun kín một lỗ có chốt.
1. Rãnh dẫn nhiên liệu; 5. Kim phun; 4. Cối kim phun;
11. Mặt côn nâng ; 13. Mặt côn đóng kín
160
- Trong hành trình nén của pít tông bơm cao áp, nhiên liệu từ ống cao
áp qua rãnh trong thân (1) vào khoang áp suất của cối kim phun, khi áp suất
trong khoang chứa đạt khoảng 120 KG/cm2 tác động vào mặt côn nâng(11)
thắng sức căng lò xo (7) đẩy kim phun (5) nâng lên mở lỗ phun , nhiên liệu
trong khoang chứa qua lỗ phun xé thành các tia nhỏ phun vào trong buồng đốt
của động cơ, nhờ chốt dẫn hướng mà tia phun có dạng hình nón.
- Độ nâng kim phun bị giới hạn bởi khoảng cách tối đa giữa mặt phẳng trên
phần trụ dẫn hướng của kim phun với mặt phẳng dưới của thân vòi phun để giảm
mức độ hao mòn do va đập giữa mặt côn và thân kim phun cũng như đảm bảo độ
kín khít lâu dài.
- Khi bơm cao áp kết thúc quá trình cung cấp nhiên liệu vào khoang áp
suất của vòi phun do đó áp lực nhiên liệu trong khoang giảm đột ngột, lò xo (7) sẽ
đẩy kim phun (6) đi xuống đóng mặt côn của kim phun với cối kim phun(4) nhiên
liệu ngừng cung cấp cho động cơ. Lượng nhiên liệu rò rỉ qua phần dẫn hướng của
kim phun và cối kim phun vào khoang chứa lò xo (7) nhiên liệu sẽ được đưa ra
đường dầu hồi số (10) để về thùng chứa.
7.2.2Cấu tạo vòi phun kín nhiều lỗ không có chốt.
a. Cấu tạo.
Cấu tạo của vòi phun kín nhiều lỗ không chốt cũng gồm các bộ phận
như vòi phun 1 lỗ. Nhưng bộ phận phun có một số đặc điểm khác:
- Có nhiều lỗ phun kích thước các lỗ nhỏ,kim phun không có chốt, đầu
kim phun có mặt côn đóng kin các lỗ phun.
- Có chốt định vị cối kim phun với thân vòi phun không cho cối kim
phun xoay để đảm bảo cho nhiên liệu phun vào những vi trí xác định trong
buồng đốt.
- Cối kim phun thường dài hơn loại có chốt.
- Áp suất phun cao khoảng (150 –180) kg/cm2 và thường được sử dụng
ở động cơ có buồng cháy thống nhất
- Số lượng lỗ, đường kính, cách bố trí và độ nghiêng của các lỗ phun so với
đường tâm tuỳ thuộc vào phương pháp hình thành hỗn hợp nhiên liệu, hình dạng
và cách bố trí buồng cháy.
161
1. Lỗ nhiên vào
2. Thân vòi phun
3. Đai ốc hãm
4. Cối kim phun
5. Kim phun
6. Chốt đẩy
7. Lò xo
8. Vít điều chỉnh
9. Ốc chụp
10. Lỗ hồi dầu
a) Cấu tạo
b) Hoạt động
Hình 7.3. Cấu tạo và hoạt động của vòi phun kín nhiều lỗ loại một lò xo.
b. Hoạt động.
- Trong hành trình nén của píttông bơm cao áp, nhiên liệu từ ống cao áp
qua rãnh trong thân (1) vào khoang áp suất của cối kim phun, khi áp suất
trong khoang chứa đạt khoảng 170 KG/cm2 tác động vào mặt côn nâng của
kim phun thắng sức căng lò xo (7) đẩy kim phun (5) nâng lên mở lỗ phun,
nhiên liệu trong khoang chứa qua các lỗ phun xé thành các tia nhỏ phun vào
trong buồng đốt của động cơ. Nhiên liệu thừa của vòi phun theo lỗ hồi dầu
(10) về thùng chứa.
7.3HƯ HỎNG VÒI PHUN.
7.3.1 Đặc điểm hư hỏng của vòi phun có chốt.
- Chốt dẫn hướng tia phun mòn (Góc phun lúc mới (150 – 17)0, khi mòn
tăng lên (600 – 70)0làm giảm hành trình tia phun nhiên liệu không cháy hết
động cơ có khói đen
- Mặt vát đóng kín bị mòn: làm giảm độ kín,nguyên nhân do va đập
giữa kim phun và cối kim phun, nhiên liệu có bột mài phóng qua với tốc độ
cao.Tác hại làm kim phun đóng không kín có hiện tượng dò rỉ nhiên liệu, nhỏ
rọt, cháy, kẹt cối kim phun.
- Phần dẫn hướng mòn:Nhiên liệu rò rỉ về ống dầu thừa nhiều, giảm
lượng nhiên liệu cung cấp,áp suất giảm.
7.3.2 Đặc điểm hư hỏng của vòi phun không chốt.
- Mòn mặt vát đóng kín (tương tự như vòi phun có chốt)
- Phần dẫn hướng bị mòn.
- Lỗ phun bị tắc kẹt do đó làm mất số lượng tia phun.
162
7.4THÁO, KIỂM TRA, SỬA CHỮA, LẮP VÀ ĐIỀU CHỈNH VÒI PHUN.
7.4.1Tháo, kiểm tra, sửa chữa, lắp vòi phun nhiều lỗ không có chốt.
7.4.1.1Trình tự tháo vòi phun trên xe.
Để tháo và ráp vòi phun thì hãy
dùng khóa ổ và công cụ tay cầm (công cụ
chuyên dụng).
Nếu gioăng đầu vòi phun khó tháo
ra vì bị kẹt dính thì hãy dùng kìm bẩy
gioăng ra (công cụ chuyên dụng).
Chú ý:
Ống nắp, vòi phun,
và bơm phun
không được phép để bụi và bẩn lọt vào.
Nếu tháo vòi phun ra thì phải kiếm cái gì
đó để ngăn không cho bụi
lanh.
dính vào xy
7.4.1.2Kiểm tra vòi phun.
1) Kiểm tra áp suất phun
Lắp vòi phun lên thiết bị và xả
không khí trong thiết bị và vòi phun bằng
đai ốc như hình bên.
- Tác động nhanh vào cần bơm tay
của thiết bị trong một thời
xả khí trong vòi phun.
gian ngắn để
Chú ý:
Không đặt tay của bạn trước lỗ phun
- Tác động vào cần bơm tay của
thiết bị chậm và quan sát áp suất hiển thị
trên đồng hồ báo của thiết bị.
- Khi vòi phun bắt đầu phun hãy đọc
áp suất hiện thị trên đồng hồ
Áp suất mở vòi phun:
+ Vòi phun cũ: (180 - 210) Kg/cm2
+ Vòi phun mới: (200- 210) Kg/cm2
(Nếu áp suất phun không đúng phải điều chỉnh bằng đệm phía trên lò xo)
163
- Sau khi phun song vòi phun
không bị nhỏ giọt.
2) Kiểm tra rò rỉ vòi phun
-Lắp vòi phun vào thiết bị kiểm tra
vòi phun sau đó tác động vào cần bơm
tay của thiết bị cho áp suất nhiên liệu
thấp hơn áp suất phun khoảng 10-
20kg/cm
2
sau đó giữ cần bơm tay ở đó.
3) Kiểm tra tia phun
- Tác động vào cần bơm của thiết
bị với tốc độ 15 – 60 lần/phút (vòi phun
cũ), 30 – 60 lần/phút (vòi phun mới)
phun
- Kiểm tra chùm tia phun của vòi
Nếu các tia phun không đúng phải làm sạch hoặc thay thế vòi phun
7.4.1.3Tháo rời vòi phun.
Trình tự tháo:
1. Đai ốc hãm
2. Đầu vòi phun (Cối kim phun)
3. Van kim
4. Đệm
5. Lò xo, chốt áp suất
7. Long đền
8. Chi tiết giữ vòi phun
Chú ý:
Đảm bảo rằng bộ vòi và van kim
phải không thay đổi.
Hình 7.4. Trình tự tháo vòi phun loại 1 lò xo.
164
7.4.1.4Làm sạch và kiểm tra.
1) Làm sạch
Sau khi làm sạch vòi phun bằng xăng, cạo muội than bằng công cụ làm
sạch vòi phun (công cụ chuyên dụng).
Tiến hành tiếp như sau:
Tháo van kim ra khỏi vòi và làm
sạch van kim bằng miếng
van kim.
Vừa quay vừa chèn
sạch vào bằng miệng vòi
bám. Dùng loại kim làm
thước phù hợp.
gỗ làm sạch
đầu kim làm
để cạo muội
sạch có kích
Dùng bàn chải làm sạch muội than
bám trên đầu vòi phun
Kiểm tra đầu vòi phun và van kim
xem có bị cháy dỗ và xước không
Nếu các chi tiết trên không đảm
bảo phải thay thế cặp kim phun.
2) Kiểm tra
Làm sạch và ngâm
vòi vào xăng,
xoay van kim và bảo đảm rằng nó di
chuyển trơn tru. Tiếp theo, lôi van kim
theo phương thẳng đứng lên khoảng 1/3
hành trình và kiểm tra xem liệu nó có tự
trượt xuống không.
165
Nếu nó không tự trượt xuống thì phải thay cặp kim phun mới.
7.4.1.5Trình tự lắp ráp.
Trình tự lắp:
8 ð 7 ð 6 ð 5 ð 4 ð 3 ð 2 ð 1
Chú ý:
- Đừng chạm vào mặt trượt của
van kim.
- Khi thay đầu vòi mới thì phải
cạo lớp bám đi, (có thể là màng nhựa
tổng hợp) và cho van kim vào trong vòi
và ngâm trong xăng để tẩy hoàn toàn
dầu chống rỉ sét đi.
Hình 7.5. Trình tự lắp vòi phun loại 1 lò xo.
7.4.1.6Thử và điều chỉnh.
1) Áp suất phun
Lắp vòi vào công cụ kiểm tra vòi.
Cho chạy công cụ kiểm tra vòi
phun vài lần để kiểm tra. Điều này là để
xả khí trong công cụ kiểm tra ra.
Cho công cụ này chạy ở tốc độ quy định. Sau đó thay miếng lót để có
được áp suất phun như quy định.
Chiều dày miếng lót: 0.95 đến 1.25 sẽ tăng thêm 0.05; 1.275 đến 1.775
sẽ tăng thêm 0.025; 1.80 đến 2.15 sẽ tăng thêm 0.05
Khi chiều dày miếng lót tăng thêm 0.05 thì áp suất phun sẽ thay đổi
0.49 MPa (5 kgf/cm²). Khi đã chọn đúng miếng lót, hãy kiểm tra lại áp suất
phun.
166
2) Tình trạng phun
Phun tốt:
Hình 7.6. Tình trạng phun của vòi phun.
3. Không đối xứng
1. Cả 5 miệng phun cùng phun đều nhau
2. Phun đều và đối xứng
4. Rẽ nhánh
5. Mỏng
6. Không đều
Khi chỉnh áp suất bằng công cụ kiểm tra vòi phun thì cũng kiểmtra luôn
xem miệng vòi phun có bị tắc, tình trạng phun và rò nhiênliệu từ miệng phun.
Thay vòi nếu thấy bị hỏng.
3) Kiểm tra độ kín khí
Lắp vòi đã được chỉnh sửa sẵn sàng
phun ở áp suất quy định vào công cụ kiểm
tra vòi và tăng nhè nhẹ áp suất để kiểm tra
áp suất.
Giữ nguyên trạng thái này và kiểm
tra xem có bị rò rỉ nhiên liệu từ đáy vòi
không. Vòi tốt nếu không có rò nhiên liệu.
7.4.2Tháo vòi phun kín một lỗ có chốt.
7.4.2.1Tháo vòi phun trên động cơ.
- Nới lỏng các đường ống cao áp
- Tháo rời tất cả các đường ống
cao áp
167
- Tháo đường dầu hồi
- Sử dụng dụng cụ chuyên dụng
tháo vòi phun và đệm vòi phun ra ngoài
7.4.2.2Kiểm tra vòi phun.
1) Kiểm tra áp suất phun
- Lắp vòi phun lên thiết bị và xả
không khí trong đường ống và vòi phun
bằng đai ốc bắt vào vòi phun
- Tác động nhanh vào cần bơm tay
của thiết bị trong một thời gian ngắn để xả
khí trong vòi phun
- Tác động vào cần bơm tay của
thiết bị chậm và quan sát
của thiết bị.
đồng hồ báo P
- Khi vòi phun bắt đầu phun hãy đọc
áp suất hiện thị trên đồng hồ.
Áp suất mở vòi phun:
+ Vòi phun cũ: (105- 125) Kg/cm2
+ Vòi phun mới: (115- 125) Kg/cm2
(Nếu áp suất phun không đúng phải điều chỉnh bằng đệm phía trên lò xo)
- Sau khi phun song vòi phun không
bị nhỏ giọt.
2) Kiểm tra rò rỉ
168
-Lắp vòi phun vào thiết bị kiểm tra
vòi phun sau đó tác động vào cần bơm tay
của thiết bị cho áp suất nhiên liệu thấp hơn
áp suất phun khoảng (10- 20)kg/cm2 sau đó
giữ cần bơm tay ở đó.
Trong thời gian khoảng 10giây nếu vòi phun bị nhỏ giọt phải thay thế
cặp kim phun.
3) Kiểm tra chum tia phun
- Tác động vào cần bơm của thiết
bị với tốc độ (15 – 60) lần/phút (vòi phun
cũ), (30 – 60) lần/phút (vòi phun mới)
- Kiểm tra chùm tia phun của vòi
phun
phun
* Nếu chùm tia phun không đúng phải làm sạch hoặc thay thế cặp kim
7.4.2.3Tháo rời vòi phun.
Hình 7.7. Các chi tiết của vòi phun.
169
- Sử dụng cụ chuyên dụng(SST) để
tháo thân trên vòi phun
- Tháo đệm điều chỉnh, lò xo, chốt
nén, miếng ngăn và cặp kim phun.
7.4.2.4Làm sạch và kiểm tra.
1) Làm sạch
a) Làm sạch kim phun b) Cối kim phun
2) Kiểm tra
- Kiểm tra kim phun và cối kim
phun xem có bị mòn xước, cháy rỗ, hư
hỏng không
Nếu các điều kiện trên không đảm
bảo hãy thay thế cặp kim phun.
Diesel
- Làm sạch cặp kim phun bằng dầu
- Lắp kim phun và cối kim phun
sau đó đặt nghiêng kim phun 60o rồi kéo
kim phun ra 1/3 chiều dài
- Khi bỏ tay ra kim phun phải
chuyển động từ từ xuống do trọng lượng
của nó.
- Lặp lại thao tác này khi quay kim
phun ở một vài vị trí khác
170
7.4.2.5Lắp ráp vòi phun.
- Lắp cặp kim phun,
miếng ngăn,
chốt nén, lò xo, đệm điều
vòi phun phía trên.
chỉnh và thân
- Sử dụng cụ chuyên
để lắp vòi phun
dụng (SST)
7.4.2.6Lắp vòi phun lên động cơ.
- Lắp đệm làm kín và vòi phun lên
động cơ, sử dụng SST và clê lưc xiết vòi
phun đúng lực xiết quy định.
- Lắp đường ống dầu hồi
thứ tự
- Lắp các đường ống
- Khởi động động cơ
cao áp đúng
và kiểm tra
xem có rò rỉ nhiên liệu không
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_he_thong_cung_cap_nhien_lieu_dong_co_diesel_trinh.pdf