Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -3- 3
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: AN TOÀN LAO ĐỘNG
NGHỀ: CẮT GỌT KIM LOẠI
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP + CAO ĐẲNG
Lào Cai, năm 2017
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -4- 4
CÔNG BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kin
56 trang |
Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 19/02/2024 | Lượt xem: 124 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Giáo trình An toàn lao động (Áp dụng cho Trình độ Cao đẳng, Trung cấp), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -5- 5
LỜI NÓI ĐẦU
Giáo trình môn học An toàn lao động được biên soạn theo chương trình đào tạo
trung cấp và cao đẳng nghề Cắt gọt kim loại do Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Lào
Cai ban hành ngày .. tháng . năm 2017.
An toàn lao động là môn học lý thuyết cơ sở bắt buộc, nhằm cung cấp cho
người học những kiến thức về quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động, kỹ thuật an
toàn trong gia công cơ khí, kỹ thuật an toàn điện, các biện pháp phòng chống cháy nổ
và các phương pháp sơ cứu người bị tại nạn thông thường Nội dung giáo trình
được biên soạn với tinh thần phân tích và trình bày ngắn gọn, dễ hiểu. Các kiến thức
trong toàn bộ giáo trình có mối liên hệ chặt chẽ và lôgíc, để gắn lý thuyết với thực tế.
Nội dung của giáo trình được biên soạn gồm 2 chương:
Chương 1: Những khái niệm cơ bản về bảo hộ và an toàn lao động.
Chương 2: Kỹ thuật an toàn lao động.
Trong quá trình biên soạn mặc dù đã cố gắng, nhưng chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót do thời gian biên soạn còn ngắn và trình độ còn hạn chế. Rất
mong được sự góp ý của người sử dụng để giáo trình được hoàn thiện hơn.
Tác giả
Ths. Hoàng Anh Thái
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -6- 6
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Một số điểm chính về phương pháp giảng dạy môn học.
- Sử dụng các trang thiết bị và hình ảnh để minh họa trực quan trong giờ học lý
thuyết.
- Môn học không đi sâu vào kỹ năng thực hành, tuy nhiên sau mỗi bài học, học
sinh cần có kỹ năng nhận dạng và sử dụng đúng, hợp lý các dụng cụ, thiết bị phòng
cháy, chữa cháy và bảo hộ lao động thông dụng.
- Chú ý rèn luyện kỹ năng phân tích và phát hiện được một số tình huống
không an toàn trong lao động.
- Giáo viên trước khi giảng dạy cần phải căn cứ vào chương trình khung và
điều kiện thực tế tại trường để chuẩn bị chương trình chi tiết và nội dung giảng dạy
đầy đủ, phù hợp để đảm bảo chất lượng dạy và học.
- Phần thực hành của môn học được thực hiện ở dạng các bài tập về nhà.
2. Những trọng tâm chương trình cần chú ý.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe, các nguyên nhân gây ra tai nạn lao động
và các biện pháp an toàn lao động.
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -7- 7
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 3
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN GIÁO TRÌNH 4
MỤC LỤC 5
Chương 1: Những khái niệm cơ bản về Bảo hộ lao động và an toàn
lao động
6
1. Những khái niệm cơ bản về bảo hộ lao động và công tác an toàn lao
động.
6
2. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động 10
3. Ảnh hưởng của vi khí hậu, bức xạ ion hoá và bụi. 11
4. Ảnh hưởng của Tiếng ồn và rung động. 18
5. Ảnh hưởng của điện từ trường và hoá chất độc. 23
6. Ảnh hưởng của ánh sáng, màu sắc và gió. 28
Chương 2: Kỹ thuật an toàn lao động. 33
1. Kỹ thuật an toàn trong gia công cơ khí. 33
2. Kỹ thuật an toàn điện. 36
3. Kỹ thuật an toàn thiết bị nâng hạ và phòng chống cháy, nổ. 38
4. Sơ cứu nạn nhân bị tai nạn lao động. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -8- 8
CHƯƠNG 1: NHỮNG KHÁI NIỆM BẢO HỘ
VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BẢO HỘ VÀ CÔNG TÁC
AN TOÀN LAO ĐỘNG.
1.1. Mục đích, ý nghĩa của công tác BHLĐ.
1.1.1. Mục đích của công tác BHLĐ.
Là thông qua các biện pháp về khoa học kỹ thuật, tổ chức, kinh tế, xã hội để
loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại được phát sinh trong quá trình sản xuất, từ đó
cải thiện điều kiện lao động hoặc tạo điều kiện an toàn trong lao động, ngăn ngừa
bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau làm giảm sút sức khoẻ cũng như những thiệt hại
khác đối với người lao động, nhằm bảo vệ sức khoẻ, đảm bảo an toàn về tính mạng
người lao động và cơ sở vật chất, góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất,
tăng năng suất lao động.
1.1.2. Ý nghĩa của công tác BHLĐ.
Bảo hộ lao động (BHLĐ) trước hết là phạm trù của lao động sản xuất, do yêu
cầu của sản xuất và gắn liền với quá trình sản xuất. Bảo hộ lao động mang lại niềm
vui, hạnh phúc cho mọi người nên nó mang ý nghĩa nhân đạo sâu sắc. Mặt khác, nhờ
chăm lo sức khoẻ của người lao động mà công tác BHLĐ mang lại hiệu quả xã hội
và nhân đạo rất cao.
BHLĐ là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là nhiệm vụ quan trọng
không thể thiếu được trong các dự án, thiết kế, điều hành và triển khai sản xuất.
BHLĐ mang lại những lợi ích về kinh tế, chính trị và xã hội. Lao động tạo ra của cải
vật chất, làm cho xã hội tồn tại và phát triển. Bất cứ dưới chế độ xã hội nào, lao động
của con người cũng là yếu tố quyết định nhất. Xây dựng giàu có, tự do, dân chủ cũng
là nhờ người lao động. Trí thức mở mang cũng nhờ lao động (lao động trí óc) vì vậy
lao động là động lực chính của sự tiến bộ loài người .
1.2. Tính chất và nhiệm vụ của công tác BHLĐ.
1.2.1. Tính chất.
BHLĐ Có 3 tính chất chủ yếu là: Pháp lý, Khoa học kỹ thuật và tính quần
chúng.
a. BHLĐ mang tính chất pháp lý.
Những quy định và nội dung về BHLĐ được thể chế hoá chúng thành những
luật lệ, chế độ chính sách, tiêu chuẩn và được hướng dẫn cho mọi cấp mọi ngành mọi
tổ chức và cá nhân nghiêm chỉnh thực hiện. Những chính sách, chế độ, quy phạm,
tiêu chuẩn, được ban hành trong công tác bảo hộ lao động là luật pháp của Nhà nước.
Xuất phát từ quan điểm: Con người là vốn quý nhất, nên luật pháp về bảo hộ lao
động được nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con người trong sản xuất, mọi cơ sở
kinh tế và mọi người tham gia lao động phải có trách nhiệm tham gia nghiên cứu, và
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -9- 9
thực hiện. Đó là tính pháp lý của công tác bảo hộ lao động .
b. BHLĐ mang tính KHKT.
Mọi hoạt động của BHLĐ nhằm loại trừ các yếu tố nguy hiểm, có hại, phòng
và chống tai nạn, các bệnh nghề nghiệp... đều xuất phát từ những cơ sở của KHKT.
Các hoạt động điều tra khảo sát phân tích điều kiện lao động, đánh giá ảnh hưởng
của các yếu tố độc hại đến con người để đề ra các giải pháp chống ô nhiễm, giải pháp
đảm bảo an toàn đều là những hoạt động khoa học kỹ thuật.
Muốn biến điều kiện lao động cực nhọc thành điều kiện làm việc thoải mái,
muốn loại trừ vĩnh viễn tai nạn lao động trong sản xuất, phải giải quyết nhiều vấn đề
tổng hợp phức tạp không những phải có hiểu biết về kỹ thuật chiếu sáng, kỹ thuật
thông gió, cơ khí hoá, tự động hoá v.v... mà còn cần có các kiến thức về tâm lý lao
động, thẩm mỹ công nghiệp, xã hội học lao động v.v...Vì vậy công tác bảo hộ lao
động mang tính chất khoa học kỹ thuật tổng hợp.
c. BHLĐ mang tính quần chúng.
Tất cả mọi người từ người sử dụng lao động đến người lao động đều là đối
tượng cần được bảo vệ. Đồng thời họ cũng là chủ thể phải tham gia vào công tác
BHLĐ để bảo vệ mình và bảo vệ người khác.
Bảo hộ lao động có liên quan đến tất cả mọi người, tham gia sản xuất, công
nhân là những người thường xuyên tiếp xúc với máy móc, trực tiếp thực hiện các qui
trình công nghệ v.v... Do đó họ có nhiều khả năng phát hiện những sơ hở trong công
tác bảo hộ lao động, đóng góp xây dựng, các biện pháp về kỹ thuật an toàn, tham gia
ý kiến về mẫu mực, quy cách dụng cụ phòng hộ, quần áo làm việc v.v...
Muốn làm tốt công tác bảo hộ lao động, phải vận động được đông đảo mọi
người tham gia. Cho nên BHLĐ chỉ có kết quả khi được mọi cấp, mọi ngành, quan
tâm, được mọi người lao động tích cực tham gia và tự giác thực hiện các luật lệ, chế
độ tiêu chuẩn, biện pháp để cải thiện điều kiện làm việc, phòng chống tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.
BHLĐ là hoạt động hướng về cơ sở sản xuất và con người và trước hết là
người trực tiếp lao động. Nó liên quan với quần chúng lao động, bảo vệ quyền lợi và
hạnh phúc cho mọi người, mọi nhà, cho toàn xã hội. Vì thế BHLĐ luôn mang tính
quần chúng sâu rộng.
1.2.1. Nhiệm vụ của công tác BHLĐ.
- Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất, hoặc
không để xảy ra tai nạn trong lao động.
- Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề nghiệp
hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên.
- cham lo Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động
cho người lao động.
1.3. Những khái niệm cơ bản về BHLĐ.
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -10- 10
1.3.1. Điều kiện lao động và tai nạn lao động.
a. Điều kiện lao động.
Là tập hợp tổng thể các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế xã hội được biểu hiện
thông qua các công cụ và phương tiện lao động, đối tượng lao động, quá trình công
nghệ, môi trường lao động, và sự sắp xếp bố trí cũng như các tác động qua lại của
chúng trong mối quan hệ với con người tạo nên những điều kiện nhất định cho con
người trong quá trình lao động. Điều kiện lao động có ảnh hưởng đến sức khoẻ và
tính mạng con người.
Điều kiện lao động nên xét cả về hai mặt: công cụ lao động và phương tiện lao
động. Những công cụ và phương tiện đó có tiện nghi, thuận lợi hay gây khó khăn
nguy hiểm cho người lao động, đối tượng lao động cũng ảnh hưởng đến người lao
động rất đa dạng như dòng điện, chất nổ, phóng xạ, ...
Những ảnh hưởng đó còn phụ thuộc quy trình công nghệ, trình độ sản xuất (thô
sơ hay hiện đại, lạc hậu hay tiên tiến), môi trường lao động rất đa dạng , có nhiều yếu
tố tiện nghi, thuận lợi hay nghược lại rất khắc nghiệt, độc hại, đều tác động lớn đến
sức khoẻ của người lao động.
b. Tai nạn lao động.
Tai nạn lao động là tai nạn không may xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền
với việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động làm tổn thương, làm ảnh hưởng
sức khoẻ, làm giảm khả năng lao động hay làm chết người.
Tai nạn lao động còn được phân ra: chấn thương, nhiểm độc nghề nghiệp và
bệnh nghề nghiệp
- Chấn thương: là tai nạn mà kết quả gây nên những vết thương hay huỷ hoại
một phần cơ thể người lao động, làm tổn thương tạm thời hay mất khả năng lao động
vĩnh viễn hay thậm chí gây tử vong. Chấn thương có tác dụng đột ngột.
- Nhiểm độc nghề nghiệp: là sự huỷ hoại sức khoẻ do tác dụng của các chất
độc xâm nhập vào cơ thể ngươì lao động trơng điều kiện sản xuất
- Bệnh nghề nghiệp: là sự làm suy yếu dần dần sức khoẻ hay làm ảnh hưởng
đến khả năng làm việc và sinh hoạt của người lao động do kết quả tác dụng của
những điều kiện làm việc bất lợi (tiếng ồn, rung,...) hoặc do thường xuyên tiếp xúc
với các chất độc hại như sơn, bụi ,... Bệnh nghề nghiệp có ảnh hưởng làm suy yếu
sức khoẻ một cách dần dần và lâu dài.
1.3.2. Các yếu tố nguy hiểm và có hại trong quá trình sản xuất.
Trong một điều kiện lao động củ thể, bao giờ cũng xuất hiện cac yếu tố vật chất
có ảnh hưởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho
người lao động, ta gọi đó là các yếu tố nguy hiểm và có hại. Cụ thể là:
- Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, các bức xạ có hại,
bụi.
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -11- 11
- Các yếu tố hoá học như hoá chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất
phóng xạ.
- Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh
trùng, côn trùng, rắn.
- Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chỗ làm
việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh.
- Các yếu tố tâm lý không thuật lợi... đều là những yếu tố nguy hiểm và có hại.
1.4. Công tác tổ chức BHLĐ.
1.4.1. Các biện pháp BHLĐ bằng văn bản pháp luật.
a. Hệ thống luật pháp chế độ chính sách BHLĐ của Việt nam.
Hệ thống pháp luật BHLĐ gồm 3 phần:
Phần I: Bộ luật lao động và các luật khác có liên quan đến ATVSLĐ.
Phần II: Nghị định 06/CP và các nghị định khác liên quan đến ATVSLĐ.
Phần III: Các thông tư, Chỉ thị, Tiêu chuẩn qui phạm ATVSLĐ.
b. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
Đối tượng và phạm vi được áp dụng các qui định về ATLĐ, VSLĐ bao gồm:
Mọi tổ chức, cá nhân sử dụng lao động, mọi công chức, viên chức, mọi người lao
động kể cả người học nghề, thử việc trong các lệnh vực, các thành phần kinh tế,
trong lực lượng vũ trang và các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan nước ngoài, tổ chức
quốc tế đóng trên lãnh thể Việt nam.
1.4.2. Biện pháp tổ chức.
- Hội đồng quốc gia về ATLĐ, vệ sinh lao động gọi tắt là BHLĐ có nhiệm vụ
tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ và tổ chức phối hợp hoạt động của các ngành các
cấp về ATLĐ, VSLĐ.
- Bộ LĐTBXH thực hiện quản lý nhà nước về ATLĐ đối với các ngành các cấp
trong cả nước, có trách nhiệm: Xây dựng, chương trình ban hành hoặc ban hành các
văn bản pháp luật, chế độ chính sách BHLĐ, hệ thống quy phạm nhà nước về ATLĐ,
tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động. Thanh tra về ATLĐ, hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực ATLĐ.
- Bộ Y tế thực hiện quản lý Nhà nước trong lĩnh vực vệ sinh lao động, có trách
nhiệm: xây dựng, chương trình ban hành, ban hành và quản lý thống nhất hệ thống
quy phạm vệ sinh lao động, tiêu chuẩn sức khoẻ đối với các nghề, công việc. Thanh
tra về vệ sinh lao động, tổ chức khám sức khoẻ và điều trị bệnh nghề nghiệp cho
người lao động. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực vệ sinh lao động.
- Bộ khoa học công nghệ và môi trường có trách nhiệm: Quản lý thống nhất
việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật về ATLĐ, VSLĐ. Ban hành hệ
thống tiêu chuẩn chất lượng, quy cách các phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -12- 12
động.
- Bộ giáo dục và đào tạo: Có trách nhiệm chỉ đạo việc đưa nội dung ATLĐ,
VSLĐ vào chương trình giảng dạy trong các trường đại học, các trường kỹ thuật,
quản lý và dạy nghề.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thực
hiện quản lý Nhà nước về ATLĐ, VSLĐ trong phạm vi địa phương mình. Xây dựng
các mục tiêu đảm bảo an toàn, vệ sinh và cải thiện điều kiện lao động đưa vào kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội và ngân sách địa phương.
2. NGUYÊN NHÂN GÂY RA TAI NẠN LAO ĐỘNG.
2.1. Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương trong sản xuất.
- Các bộ phận và cơ cấu sản xuất: cơ cấu chuyển động, trục, khớp nối truyền
động, đồ gá, các bộ phận chuyển động tịnh tiến.
- Các mảnh dụng cụ, vật liệu gia công văng bắn ra: dụng cụ cắt, đá mài, phôI,
chi tiết gia công v.v..
- Điện giật phụ thuộc các yếu tố như cường độ dòng điện, đường đi của dòng
điện qua cơ thể, thời gian tác đông, đặc điểm cơ thể v.v..
- Các yếu tố về nhiệt: kim loại nóng chảy,vật liệu được nung nóng, thiết bị
nung, khí nóng, hơi nước nóng .. có thể làm bỏng các bộ phận của cơ thể.
- Chất độc công nghiệp.
- Các chất lỏng hoạt tính: các axít và kiềm ăn mòn.
- Bụi công nghiệp: gây các tổn thương cơ học, bụi độc hay nhiễm độc sinh ra
các bệnh nghề nghiệp, cháy nổ, hoặc ẩm điện gây ngắn mạch.
- Nguy hiểm nổ: nổ hoá học và nổ vật lý.
- Những yếu tố nguy hiểm khác: làm việc trên cao không đeo dây an toàn, vật
rơi từ trên cao xuống, trượt trơn vấp ngã khi đi lại.
2.2. Các nguyên nhân gây ra tai nạn lao động.
2.2.1. Nguyên nhân kỹ thuật.
- Máy, trang bị sản xuất, quá trình công nghệ chứa đựng các yếu tố nguy hiểm,
có hại: tồn tại các khu vực nguy hiểm, bụi khí độc, hỗn hợp nổ, ồn, rung, bức xạ có
hại, điện áp nguy hiểm v.v..
- Máy, trang bị sản xuất được thiết kế, kết cấu không thích hợp với đặc điểm
tâm sinh lý của người sử dụng.
- Độ bền của chi tiết máy không đảm bảo gây sự cố trong quá trình sử dụng.
- Thiếu thiết bị che chắn an toàn: các bộ phận chuyển động, vùng có điện áp
nguy hiểm, bức xạ mạnh..
- Thiếu hệ thống phát tín hiệu an toàn, các cơ cấu phòng ngừa quá tải như van
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -13- 13
an toàn, phanh hãm, cơ cấu khống chế hành trình.
- Thiếu sự kiểm nghiệm các thiết bị áp lực trước khi đưa vào sử dụng.
- Thiếu hoặc không sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân.
2.2.2. Các nguyên nhân về tổ chức và vận hành máy.
- Tổ chức chỗ làm việc không hợp lý: chật hẹp, tư thế thao tác khó khăn..
- Bố trí máy, trang bị sai nguyên tắc, sự cố trên máy này có thể gây nguy hiểm
cho nhau.
- Thiếu phương tiện đặc chủng cho người lao động làm việc phù hợp..
- Tổ chức huấn luyện, giáo dục BHLĐ không đạt yêu cầu.
2.2.3. Các nguyên nhân vệ sinh.
- Vi phạm các yêu cầu về vệ sinh công nghiệp khi thiết kế nhà máy hay phân
xưởng sản xuất.
- Điều kiện vi khí hậu xấu, vi phạm tiêu chuẩn cho phép.
- Chiếu sáng chỗ làm việc không hợp lý, độ ồn rung vượt quá tiêu chuẩn.
- Trang bị bảo hộ cá nhân không đảm bảo đúng yêu cầu sử dụng của người lao
động.
- Không thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu vệ sinh cá nhân.
3. ẢNH HƯỞNG CỦA VI KHÍ HẬU, BỨC XẠ, ION HÓA VÀ BỤI
3.1. Khái niệm về vệ sinh lao động.
Vệ sinh lao động là môn khoa học nghiên cứu ảnh hưởng của những yếu tố có
hại trong sản xuất đối với sức khỏe người lao động, tìm các biện pháp cải thiện điều
kiện lao động, phòng ngừa các bệnh nghề nghiệp và nâng cao khả năng lao động cho
người lao động.
3.2. Vi khí hậu trong sản xuất.
3.2.1. Nhiệt độ, độ ẩm tương đối và bức xạ nhiệt.
a. Nhiệt độ không khí.
Nhiệt độ là yếu tố khí tượng quan trọng trong sản xuất, phụ thuộc vào các
nguồn phát nhiệt: lò nung, ngọn lửa, năng lượng điện, cơ biến thành nhiệt, phản ứng
hoá học sinh nhiệt, bức xạ nhiệt của mặt trời.v.v...chúng có thể làm cho nhiệt độ
không khí lên đến 50 - 60
0
C.
Khi nhiệt độ tăng cơ thể người có các hiện tượng: tăng sự mệt mỏi, giảm khả
năng lao động, tim đập nhanh, huyết áp tăng, giảm hoạt động các cơ quan tiêu hoá,
tăng sự phân bổ máu ở da, tăng sự bài tiết mồ hôi. Điều lệ quy định nhiệt độ tối đa
cho phép ở nơi làm việc của công nhân về mùa hè là 30 độ và không được vượt quá
nhiệt độ bên ngoài từ 3ữ50C. Nơi sản xuất nóng như đúc, luyện cán thép, ... nhiệt độ
không quá 40oC. Khi nhiệt độ cao hơn sẽ sinh ra các biến đổi về sinh lý và bệnh lý.
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -14- 14
Lao động ở nhiệt độ lạnh dể gây bệnh thấp khớp, viêm đường hô hấp (viêm phế
quản...) khô niêm mạc gây cảm lạnh...
b. Độ ẩm tương đối.
Độ ẩm tương đối là thương số của độ ẩm tuyệt đối của không khí và độ ẩm cực
đại ứng với cùng nhiệt độ. Độ ẩm là nhân tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến sức khoẻ của
công nhân.
- Khi độ ẩm quá cao, lượng ôxy mà cơ thể hút vào phổi bị giảm do hàm lượng
hơi nước trong không khí tăng, làm cho cơ thể thiếu ôxy, sinh ra uể oải, phản xạ
chậm, dể gây tai nạn. Khi độ ẩm cao còn làm tăng sự đọng nước, làm cho việc đi lại
trên nền xi măng bị trơn, dễ ngã. Độ ẩm cao còn tăng khả năng truyền dẫn điện, dể
chạm mát đối với mạch điện của các máy điện và truyền điện vào môi trường ẩm,
gây ra tai nạn điện giật.
- Khi độ ẩm thấp, không khí hanh khô, da khô nẻ, nhất là những người tiếp xúc
với dầu mỡ, lớp mỡ trên da bị dầu mỡ hoà tan càng làm mặt da khô cứng, càng dể bị
khô nứt. Các vết nứt nẻ trên da làm cho chân tay bị đau đớn, giảm độ linh hoạt và đó
cũng là nguyên nhân xảy ra các tai nạn lao động. Độ ẩm tương đối thích hợp khoảng
75 ÷ 85 %. Khi độ ẩm quá cao có thể bố trí hệ thống thông gió với lượng không khí
khô thích hợp để điều chỉnh độ ẩm.
c. Bức xạ nhiệt.
Bức xạ nhiêt là những hạt năng lượng truyền trong không khí dưới dạng dao
động sóng điện từ bao gồm tia hồng ngoại, tia sáng thường và tia tử ngoại. Khi nung
các vật thể kim loại tới 5000C chỉ phát ra tia hồng ngoại, nung tới 18000÷ 20000C
còn phát ra tia sáng thường và tia tử ngoại, nung tiếp đến 30000C lượng tia tử ngoại
phát ra càng nhiều.
3.2.2. Tác hại của vi khí hậu và các biện pháp đề phòng.
a. Tác hại của vi khí hậu.
- Tác hại của vi khí hậu nóng.
Biến đổi về sinh lý: Nhiệt độ da đặc biệt là da trán rất nhảy cảm đối với nhiệt
độ không khí bên ngoài. Biến đổi về cảm giác của da trán như sau:
28÷29
0
C → cảm giác lạnh; 29 ÷ 30
0
C → cảm giác mát;
30 ÷ 31
0
C → cảm giác dể chịu; 31,5 ÷ 32,5
0
C → cảm giác nóng;
32,5 ÷ 33,5
0
C → cảm giác rất nóng; > 33,5
0
C → cảm giác cực nóng.
Thân nhiệt (ở dưới lưỡi) nếu thấy tăng thêm 0,3 ÷ 1
0
C là cơ thể có sự tích
nhiệt. Thân nhiệt ở 38,5
0
C được coi là nhiệt báo động, có nguy hiểm, sinh chứng say
nóng.
Trong điều kiện vi khí hậu nóng, các bệnh thường tăng lên gấp đôi so với lúc
bình thường. Rối loạn bệnh lý do vi khí hậu nóng thường gặp là chứng say nóng và
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -15- 15
chứng co gật, làm cho con người bị chóng mặt, đau đầu, buồn nôn và đau thắt lưng.
Thân nhiệt có thể lên cao tới 39 ÷ 40
0
C, mạch nhanh, nhịp thở nhanh. Trường hợp
nặng cơ thể bị choáng, mạch nhỏ, thở nông.
- Tác hại của vi khí hậu lạnh.
Lạnh làm cho cơ thể mất nhiệt nhiều, nhịp tim, nhịp thở giảm và tiêu thụ ôxy
tăng. Lạnh làm các mạch máu co thắt sinh cảm giác tê cóng chân tay vận động khó
khăn. Trong điều kiện vi khí hậu lạnh thường xuất hiện một số bệnh viêm dây thần
kinh, viêm khớp, viêm phế quản, hen và một số bệnh mãn tính khác do máu lưu
thông kém và sức đề khác của cơ thể giảm.
- Tác hại của bức xạ nhiệt.
Trong các phân xưởng nóng, các dòng bức xạ chủ yếu do các tia hồng ngoại có
bước sóng đến 10 μm, khi hấp thụ tia này toả ra nhiệt, bức xạ nhiệt phụ thuộc vào độ
dài bước sóng, cường độ dòng bức xạ, thời gian chiếu xạ, diện tích bề mặt bị chiếu,
vùng bị chiếu, gián đoạn hay liên tục, góc chiếu, luồng bức xạ và quần áo.
Tia hồng ngoại có bước sóng ngắn (đặc biệt là loại có bước sóng khoảng 3 μm)
rọi sâu vào dưới da đến 3mm, gây nên bỏng da, rộp phồng da ngoài ra còn gây ra
bệnh đục nhân mắt.
Làm việc ngoài trời nóng, im gió, oi bức, tia bức xạ nhiệt có thể xuyên qua hộp
xương sọ vào tổ chức não, hun nóng tổ chức não, màng não gây ra các biến đổi quan
trọng mà ta gọi là say nắng.
Tia tử ngoại có 3 loại:
Loại A có bước sóng từ 400 ÷ 315μm.
Loại B có bước sóng từ 315 ÷ 280 μm.
Loại C có bước sóng nhỏ hơn 280 μm.
Tia tử ngoại loại A xuất hiện ở nhiệt độ cao hơn thường có trong tia lửa hàn,
đèn dây tóc, đèn huỳnh quang; tia tử ngoại B thường xuất hiện trong đèn thuỷ ngân,
lò hồ quang v.v...Tia tử ngoại làm bỏng da, phá huỷ giác mạc thị lực giảm, đau đầu,
chống mặt, ung thư da.
b. Các biện pháp phòng chống vi khí hậu xấu.
- Biện pháp kỹ thuật.
Áp dụng các tiến bộ KHKT như điều khiển từ xa, cơ khí hoá, tự động hoá các
quá trình sản xuất, thực hiện thông gió tốt điều hoà không khí, đảm bảo thông thoáng
và mát nơi làm việc.
Cách ly nguồn nhiệt đối lưu và bức xạ ở nơi lao động, bằng cách dùng những
vật liệu cách nhiệt để bao bọc quanh lò, quanh ống dẫn; dùng màn nước để hấp thụ
các tia bức xạ ở trước cửa lò.
- Biện pháp vệ sinh y tế.
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -16- 16
Trước hết cần quy định chế độ lao động thích hợp cho từng ngành nghề thực
hiện trong điều kiện vi khí hậu xấu. Khám tuyển khi nhận người, khám kiểm tra sức
khoẻ định kỳ để kịp thời phát hiện bệnh và điều trị.
- Biện pháp tổ chức.
Tổ chức lao động, đảm bảo chế độ ăn uống bồi dưỡng, nghỉ ngơi hợp lý để
nhanh chóng phục hồi sức lao động. Trang bị đầy đủ các phương tiện BHLĐ như áo
quần chống nóng, chống lạnh, khẩu trang, kính mắt v.v....
3.3. Bức xạ ion hoá.
3.3.1. Khái niệm.
Là dòng các hạt và bức xạ, khi đi qua các chất làm ion hoá và kích thích những
nguyên tử và phân tử của vật chất. Các dòng hạt trong bức xạ ion hóa là các dòng hạt
điện tử, pozitron, nơtron và những hạt cơ bản khác, cũng như các hạt nhân nguyên tử
những bức xạ điện tử trong bức xạ ion hóa là các tia gamma, tia rơnghen và bức xạ
vùng tần số quang học.
3.3.2 Ảnh hưởng của bức xạ ion hóa và các biện pháp đề phòng.
a. Ảnh hưởng của bức xạ ion hóa.
Quá trình tương tác giữa bức xạ ion hóa và vật chất, được sử dụng để ghi nhận
và đo đạc các bức xạ khác nhau, nghiên cứu tác hại của phóng xạ đối với sinh vật và
con người, gây đột biến để tạo giống mới, chẩn đoán và điều trị bệnh (vd. bệnh ung
thư), cũng như trong nghiên cứu khoa học và nhiều quá trình kĩ thuật và công nghệ
khác nhau: thăm dò khuyết tật của các sản phẩm công nghiệp, đo đạc và điều khiển
quá trình sản xuất, đánh dấu bằng phóng xạ, vv.
Từ nhiều năm nay nhiều loại phóng xạ (tia gamma, X., nơtron) được ứng
dụng trong công nghiệp và thương mại. Các phóng xạ này xuyên qua vật chất và làm
thay đổi cấu trúc hoá học. Đặc biệt, đối với các vật sống, chúng có thể tạo ra các
thương tích và gây các đột biến cho bộ phận trong cơ thể.
Bức xạ ion hóa có thể gây ra tổn thương tế bào dẫn đến ung thư. Loại bức xạ
này đến từ các tia bên ngoài đi qua tầng khí quyển của trái đất, bụi phóng xạ, khí
radon, tia X và các nguồn khác.
b. Các biện pháp đề phòng bức xạ ion hóa.
Để đề phòng bức xạ ion hóa, người ta chú ý các biện pháp bảo vệ, để ngăn
ngừa tình trạng chiếu xạ, bằng khoảng cách, màn che chắn, thời gian và cách ly.
- Bảo vệ bằng khoảng cách:
+ Lượng chiếu xạ giảm rất nhanh theo khoảng cách. Thực tế, lượng của một
nguồn phóng xạ, ở một điểm, tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách từ điểm tới
nguồn. Thí dụ cách nguồn 1 mét, người ta đo được cường độ 270 Rem/giờ, thì:
+ Cách 3m, cường độ là 270/32 = 30 Rem/giờ.
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -17- 17
+ Cách 10m, cường độ còn 270/102 = 2,70 Rem/giờ
Như vậy, cần tránh xa nguồn phóng xạ khi thao tác. Phải dùng các kẹp dài hoặc
các phương tiện điều khiển từ xa.
- Bảo vệ bằng che chắn: Một tia phóng xạ mất đi một phần hoặc toàn phần
năng lượng khi đâm xuyên qua vật chất. Hiện tượng này phụ thuộc vào tia phóng xạ
và màn che chắn.
+ Tia anpha: một màn che rất mỏng cũng giữ lại được.
+ Tia bêta: tia β được giữ lại bởi một màn che có độ dày vừa đủ, bằng các vật
liệu nhẹ.
+ Tia gamma: màn che bằng chì và phải dày (tường bê tông, kính pha chì, dày
hàng chục centimét). Tuy nhiên, tia γ không bao giờ bị chặn giữ lại hoàn toàn. Do
đó, có các màn che có độ dày - một nửa, độ dầy - một phần ba, độ dày - một phần
mười nghĩa là độ dày vẫn để đi lọt qua một liều phóng xạ gamma là một nửa, một
phần ba, một phần mười
+ Tia nơtron: Các màn che có thể làm giảm tia nơtron. Nhưng nơtron có tính
chất làm cho các màn che chắn phát ra phóng xạ Các chất có hydro như nước,
parafin, hay các chất như bo, cadmicó tác dụng che chắn tốt
- Bảo vệ bằng thời gian: Hoạt tính của một nguyên tố phóng xạ giảm theo thời
gian và do đó lưu lượng liều phóng xạ phát ra cũng như vậy.
- Bảo vệ bằng cách ly với quần áo bảo hộ lao động: Quần áo bảo hộ lao động
và trang bị phòng hộ khác có tác dụng bảo vệ chống sự nhiễm xạ ngoại chiếu và nội
chiếu, ngoài ra còn có thể phần nào chống sự chiếu xạ.
Cụ thể, để đề phòng những tia phóng xạ từ ngoài vào người ta sử dụng những
tấm che chắn bằng chì, băng bêtông đối với tia X, tia gamma; bằng chất dẻo đối với
tia β, bằng bo, cadmi đối với các hạt nơtron. Cần phải chú ý thao tác với các chất
phóng xạ từ xa, giới hạn thời gian lao động để tránh hấp thụ quá liều tối đa cho phép.
Mặt khác, nên thường xuyên đo kiểm tra tình hình nhiễm xạ tại nơi làm việc. Công
nhân viên khi làm việc được mang một chiếc máy đo liều phóng xạ, dưới hình thức
bút, phim,...
Để tránh ăn hoặc hít thở phải, người ta thường để các chất phóng xạ cách biệt
một nơi, đeo găng tay cao su pha chì khi thao tác, mặc quần áo không thấm nước và
giặt giũ được sau khi lao động và tắm rửa trước khi về nhà.
Phải có hệ thống thông gió, hút bụi hoạt động tốt và đeo khẩu trang chống bụi
khi cọ rửa nơi làm việc.
Cần tổ chức khám tuyển cho công nhân, khám sức khoẻ chung và thử máu.
Trong các đợt khám sức khoẻ định kỳ hàng tháng hoặc từ 3 đến 6 tháng, chú ý tiến
hành xét nghiệm máu để phát hiện sớm các biểu hiện bệnh lý do phóng xạ gây ra.
Xét nghiệm máu là một biện pháp phát hiện bệnh rất thông dụng. Không cần
phải để bệnh nhân nhịn đói. Nên thử vào buổi sáng, bệnh nhân có thể ăn sáng (không
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -18- 18
ăn thịt) vài giờ trước đó và được nghỉ ngơi.
Ngoài ra, rất cần khám bệnh ngoài da. Phải dặn dò những người tiếp xúc nhất
thiết phải đi khám bệnh khi có biến đổi ở da. Cần chú ý vị trí, điện tích và tính chất
tiến triển của tổn thương.
Như vậy, theo dõi sức khoẻ công nhân tiếp xúc phải dựa chủ yếu vào sự biến
đổi máu tuần hoàn, vào tình trạng da và niêm mạc, vào biến đổi tuỷ xương và chức
năng sinh sản.
Nếu phát hiện được bệnh, phải gửi đi điều trị và điều dưỡng. Sau đó, gửi bệnh
nhân đến hội đồng giám định y khoa để xác định tỷ lệ mất khả năng lao động.
3.4. Bụi.
3.4.1. Phân loại bụi và tác hại của bụi.
a. Định nghĩa.
Bụi là tập hợp nhiều hạt có kích thước lớn, nhỏ khác nhau tồn tại lâu trong
không khí dưới dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung nhiều pha gồm hơi, khói,
mù; khi những hạt bụi nằm lơ lững trong không khí gọi là aerozon, khi chúng đọng
lại trên bề mặt vật thể nào đó gọi là aerogen.
b. Phân loại bụi.
- Theo nguồn gốc: bụi kim loại (Mn, Si, gỉ sắt,... ); bụi cát, bụi gỗ; bụi động
vật: bụi lông, bụi xương; bụi thực vật: bụi bông, bụi gai; bụi hoá chất (grafit, bột
phấn, bột hàn the, bột xà phòng, vôi ...)
- Theo kích thước hạt bụi: Bụi bay có kích thước từ 0,001÷10 μm; các hạt từ
0,1 ÷ 10 μm gọi là mù, các hạt từ 0,001 ÷ 0,1 μm gọi là khói chúng chuyển động
Brao trong không khí.
Bụi lắng có kích thước >10 μm thường gây tác hại cho mắt.
- Theo tác hại: Bụi gây nhiễm độc (Pb, Hg, benzen...); bụi gây dị ứng; bụi gây
ung thư như nhựa đường, phóng xạ, các chất brôm; bụi gây xơ phổi như bụi silic,
amiăng...
c. Tác hại của bụi.
Bụi có tác hại đến da, mắt, cơ quan hô hấp, cơ quan tiêu hoá, các hạt bụi này
bay lơ lững trong không khí, khi bị hít vào phổi chúng sẽ gây thương tổn đường hô
hấp.
Khi chúng ta thở nhờ có lông mũi và màng niêm dịch của đường hô hấp mà
những hạt bụi có kích thước lớn hơn 5 μm bị giử lại ở hốc mũi tới 90%. Các hạt bụi
kích thước (2 ÷ 5) μm dể dàng theo không khí vào tới phế quản, phế nang, ở đây bụi
được các lớp thực bào bao vây và tiêu diệt khoảng 90% nữa, số còn lại đọng ở phổi
gây nên bệnh bụi phổi và các bệnh khác (bệnh silicose, asbestose, siderose,...).
- Bệnh phổi nhiễm bụi thường gặp ở những công nhân khai thác chế biến, vận
chuyển quặng đá, kim loại, than v.v...
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -19- 19
- Bệnh silicose là bệnh do phổi bị nhiễm bụi silic ở thợ khoan đá, thợ mỏ, thợ
... phóng
điện khác. Chúng có ưu điểm hiệu suất phát sáng cao, thời gian sử dụng dài, có
quang phổ gần giống ánh sáng ban ngày. Tuy nhiên giá thành cao, sử dụng phức tạp
hơn, lại khó nhìn.
c. Các phương thức chiếu sáng cơ bản:
- Chiếu sáng chung: trong toàn phòng có một hệ thống chiếu sáng từ trên
xuống gây ra một độ chói không gian nhất định và một độ rọi nhất định trên toàn bộ
các mặt phẳng lao động.
- Chiếu sáng cục bộ: chia không gian lớn của phòng ra nhiều không gian nhỏ,
mỗi không gian nhỏ có một chế độ chiếu sáng khác nhau.
- Chiếu sáng hổn hợp: vừa chiếu sáng chung vừa kết hợp với chiếu sáng cục
bộ.
6.2. Màu sắc.
6.2.1. Ảnh hưởng của màu sắc.
Màu sắc có 2 cảm giác: màu nóng và màu lạnh.
Các màu có cảm giác nóng là các màu như: đỏ, vàng, cam, hồng...
Màu có cảm giác lạnh như: xanh, tím, trắng, đen...
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -32- 32
Màu sắc có ảnh hướng rất lớn đến tinh thần người lao động, các màu có ảnh
hưởng tích cực cho tinh thần: Màu xanh da trời, xanh lá cây và hồng.
- Màu xanh da trời là biểu hiện của sự thanh bình.
- Màu thiên thanh giúp cho con người tĩnh tâm và tạo ra hệ thống miễn dịch tốt
hơn cho cơ thể.
- Màu xanh lá cây có tác dụng giảm huyết áp và tẩy sạch máu, lập lại sự cân
bằng cho các rối loạn tình cảm, làm giảm giận dữ.
- Màu hồng thì gây kích thích, tạo hưng phấn, cũng như tăng khả năng cảm thụ
và cho phép tập trung tốt hơn.
Các màu sáng giúp cho hệ hô hấp hoạt động tốt hơn. Nên tạo thêm nhiều ánh
sáng là điều hết sức cần thiết bởi ánh sáng trắng sẽ kích thích cơ thể tiết ra những
chất cải thiện khả năng làm việc, tư duy.
6.2.2. Các màu sắc thường sử dụng trong sản xuất.
Màu sắc sử dụng trong sản xuất thường có 2 cảm giác: màu nóng và màu lạnh.
Các màu có cảm giác nóng là các màu như: đỏ, vàng, cam, hồng...thường được
dùng trong các biển báo, tín hiệu cảnh giới, tín hiệu nguy hiểm
Màu có cảm giác lạnh như: xanh, tím, trắng, đen... thường được sử dụng làm
các bảng thông báo, biển báo chỉ dẫn an toàn, đèn tín hiệu, đèn chỉ dẫn thiết bị đang
hoạt động an toàn
6.3. Gió.
6.3.1. Tác dụng của gió.
Môi trường không khí có tính chất quyết định đối với việc tạo ra cảm giác dễ
chịu, không bị ngột ngạt không bị nóng bức hay quá lạnh.
Môi trường làm việc luôn bị ô nhiễm bởi các hơi ẩm, bụi bẩn, các chất khí do
hô hấp thải ra và bài tiết của con người: CO
2
, NH
3
, hơi nước, ... Ngoài ra còn các
chất khí khác do quá trình sản xuất sinh ra như CO, NO
2
, các hơi axít, bazơ, cho nên
thông gió có 2 mục đích hết sức quan trọng: là chống nóng và khử bụi, khử hơi khí
độc, đảm bảo cho môi trường làm việc trong sạch.
6.3.2. Các biện pháp thông gió.
a. Thông gió tự nhiên: Thông gió tự nhiên là trường hợp thông gió mà sự lưu
thông không khí từ bên ngoài vào nhà và từ trong nhà thoát ra ngoài thực hiện được
nhờ những yếu tố tự nhiên như nhiệt thừa và gió.
Sử dụng và bố trí hợp lý các cửa vào và gió ra. Các cửa có cấu tạo lá chớp khép
mở được để làm lá hướng dòng và thay đổi diện tích cửa. Như vậy ta có thể thay đổi
được hướng và hiệu chỉnh được lưu lượng gió vào, ra.
b. Thông gió cơ khí (nhân tạo): Thông gió cơ khí là thông gió có sử dụng
máy quạt chạy bằng động cơ điện để làm không khí vận chuyển từ chỗ này đến chỗ
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -33- 33
khác. Trong thực tế thường dùng hệ thống thông gió cơ khí thổi vào và hệ thống
thông gió cơ khí hút ra.
- Hệ thống thông gió chung: Là hệ thống thông gió thổi vào hoặc hút ra có
phạm vi tác dụng trong toàn bộ không gian của phân xưởng. Nó phải có khả năng
khử nhiệt thừa và các chất độc hại toả ra trong phân xưởng. Có thể sử dụng thông gió
tự nhiên hoặc cơ khí.
- Hệ thống thông gió cục bộ: Là hệ thống thông gió có phạm vi tác dụng trong
từng vùng hẹp riêng biệt của phân xưởng. Hệ thống thổi cục bộ: gọi là hoa sen
không khí, thường được bố trí để thổi không khí sạch và mát vào những vị trí thao
tác cố định của công nhân, mà tại đó toả nhiều khí hơi có hại và nhiều nhiệt. Hệ
thống hút cục bộ: là hệ thống dùng để hút các chất độc hại ngay tại nguồn sản sinh
ra chúng và thải ra ngoài, không cho lan toả ra các vùng chung quanh trong phân
xưởng. Đây là biện pháp thông gió tích cực và triệt để nhất để khử độc hại.
- Lọc sạch bụi trong không khí: Trong các nhà máy xí nghiệp sản xuất ví dụ
các nhà máy hoá học, các nhà máy luyện kim v.v.. thải ra một lượng không khí và
hơi độc hại đối với sức khoẻ con người và động thực vật. Vì vậy để đảm bảo môi
trường trong sạch, các khí thải công nghiệp trước khi thải ra bầu khí quyển cần được
lọc tới những nồng độ cho phép. Có các phương pháp làm sạch khí thải sau:
+ Phương pháp ngưng tụ: chỉ áp dụng khi áp suất hơi riêng phần trong hỗn hợp
khí cao, như khi cần thông các thiết bị, thông van an toàn.
+ Phương pháp đốt cháy có xúc tác: để tạo thành CO
2
và H
2
O có thể đốt cháy
tất cả các chất hữu cơ, trừ khí thải của nhà máy tổng hợp hữu cơ, chế biến dầu mỏ
v.v...
+ Phương pháp hấp thụ: chất hấp thụ là nước, sản phẩp hấp thụ không nguy
hiểm nên có thể thải ra ngoài cống rãnh.
+ Phương pháp hấp phụ: thường dùng silicagen để hấp thụ khí và hơi độc.
Cũng có thể dùng than hoạt tính các loại, thường dùng để làm sạch các chất hữu cơ
rất độc.
+ Để lọc sạch bụi trong các phân xưởng người ta thường dùng các hệ thống hút
bụi Xiclon. Không khí mang bụi được hút vào xiclon tại đó chúng được lọc sạch bụi
và thổi ra không khí sạch.
6.4. Ảnh hưởng của các điều kiện lao động khác.
Tư thế làm việc không thuận lợi: khi ngồi ở ghế thắp mà tay phải với cao hơn,
Nơi làm việc chật hẹp tạo nên thế đứng không thuận lợi , làm việc ở tư thế luôn
đứng, luôn vươn người về một phía nào đó, ... Vị trí làm việc khó khăn: ở trên cao,
dưới nước, trong những hầm sâu, không gian làm việc chật hẹp, vị trí làm việc gần
nơi nguy hiểm nên bị khống chế tầm với, không chế các chuyển động,... Các dạng
sản xuất đặc biệt: ví dụ tiếp xúc với các máy truyền nhắn tin luôn chịu ảnh hưởng
của sóng điện từ, làm việc lâu bên máy vi tính, tiếp xúc với các loại keo dán đặc biệt,
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -34- 34
làm việc ở những nơi có điện cao thế, có sóng vô tuyến v.v...
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1. Trình bầy tác hại của vi khí hậu đối với người lao động và các biện pháp đề
phòng tác hại của vi khí hậu đối với người lao động.
Câu 2. Trình bày tiêu chuẩn cho phép, tác hại và biện pháp phòng chống rung động.
Câu 3. Trình bày mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động.
Câu 4. Trình bày các dạng nhiễm độc trong sản xuất cơ khí .
Câu 5. Trình bày tính chất của công tác bảo hộ lao động.
Câu 6. Để phòng chống bụi trong sản xuất người ta thường áp dụng những biện pháp
nào ?.
Câu 7. Làm thế nào để phòng chống điện từ trường không gây ảnh hưởng tới cơ thể
người lao động ?
Câu 8. Cho biết hai biện pháp làm giảm hay triệt tiêu tiếng ồn ngay từ nơi phát sinh và
giảm tiếng ồn trên đường lan truyền.
Câu 9: Trong sản xuất thường áp dụng các biện pháp như thế nào để phòng chống
rung động.
Câu 10. Cho biết các nguyên nhân cơ bản có thể gây ra tai nạn lao động.
Câu 11. Những công nhân làm việc thường xuyên trong môi trường có nhiều bụi mà
không được bảo hộ tốt thường sẩy ra các tác hại và bệnh lý như thế nào ?.
Câu 12. Cho biết tiếng ôn gây ra tác hại như thế nào đối với người lao động ?
Câu 13. Để phòng tránh nhiễm độc trong sản xuất thường có các biện pháp nào ?
Câu 14. Cho biết các đặc tính chung của hoá chất độc.
Câu 15. Cho biết các yếu tố như thế nào thì được coi là nguy hiểm và có hại trong quá
trình sản xuất ?
Câu 16. Cho biết thế nào là tai nạn lao động ? . Lấy một ví dụ cụ thể về một vụ tai nạn
lao động nào đó và cho biết nguyên nhân dẫn tới tai nạn đó.
Câu 17. Cho biết thế nào là bệnh nghề nghiệp ? . Lấy một ví dụ cụ thể về một trường
hợp nào đó bị mắc bệnh nghề nghiệp và cho biết nguyên nhân.
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -35- 35
CHƯƠNG 2: KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG
1. KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG GIA CÔNG CƠ KHÍ.
1.1. Những nguyên nhân gây ra chấn thương trong cơ khí.
1.1.1. Gia công cơ khí nguội.
Hiện nay phần lớn các đối tượng gia công cơ khí nguội được tiến hành sản xuất
thủ công là chủ yếu; 1 phần khác gia công trên các máy bán tự động và tự động. Các
nguyên nhân chủ yếu có thể gây ra tai nạn lao động như sau:
- Các dụng cụ cầm tay như cưa sắt, dũa, đục, va chạm vào người lao động.
- Một phần các máy đơn giản (máy ép cỡ nhỏ, máy khoan bàn, đá mài máy
v.v...) có kết cấu không đảm bảo độ bền, thiếu sự đồng bộ, thiếu các cơ cấu hãm an
toàn v.v...
- Do người lao động dùng ẩu các dụng cụ cầm tay như búa bị lỏng cán, chìa
khoá không đúng cỡ.
- Gá kẹp chi tiết trên bàn cặp (ê tô) không chắc chắn, không đúng kỹ thuật, bố
trí các bàn nguội không đúng kỹ thuật, giữa hai bàn cặp đối diện không có lưới bảo
vệ.
- Đá mài được lắp vào máy không cân, không có kính chắn bảo vệ hoặc tư thế
đứng mài chi tiết không né tránh được phương quay của đá mài, mài các vật có khối
lượng lớn lại tỳ mạnh v.v...Có thể gây ra các tai nạn.
- Tư thế đứng cưa, dũa, đục v.v...trong khi làm nguội cơ khí nói chung không
đúng (như tư thế đứng thẳng chân có thể gây đau ở vùng thắt lưng và sau gáy do tác
dụng của rung cộng hưởng đối với cơ thể. Nếu đứng không ngay lưng có thể dẫn tới
bệnh vẹo cột sống).
- Việc gò tôn mỏng đi kèm các động tác cắt, dập trước khi đem gò. ở dạng gia
công này, tai nạn lao động thường xuất hiện dưới dạng chân tay bị cứa đứt. Khi thao
tác các máy đột, dập nếu vô ý có thể bị dập tay hoặc đứt cả vài ngón tay hoặc nghiền
cả bàn tay, có thể bị suy nhược thể lực, giảm khả năng nghe, đau đầu, choáng v.v...
1.1.2. Gia công cơ khí nóng.
a. Trong đúc kim loại.
- Khi đúc kl ở nhiệt độ cao dễ bị bức xạ nhiệt, các tia tử ngoại có năng lượng
lớn, có thể gây viêm mắt, bỏng da.
- Bị bỏng do nước kim loại bắn toé vào cơ thể hoặc do các vật tiếp xúc với
nước kim loại.
- Trong việc xử lý các ba via của các vật đúc cũng dễ bị xay xát chân tay do
mặt xù xì và sắc cạnh của vật đúc gây nên.
b. Trong hàn kim loại.
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -36- 36
- Điện giật.
- Hồ quang hàn có độ bức xạ rất mạnh dễ làm cháy bỏng da, làm đau mắt.
- Khi hàn kim loại lỏng bắn toé nhiều dể gây bỏng da thợ hàn hay những người
xung quanh.
- Ngọn lửa hồ quang hàn còn có thể gây cháy, nổ.
- Môi trường làm việc của thợ hàn có nhiều khí độc hại và bụi sinh ra khi cháy
que hàn như: CO
2
, F
2
, bụi măng gan, bụi ôxit kẽm. ... rất có hại cho hệ hô hấp & cho
sức khoẻ của công nhân.
- Khi hàn hơi dễ gây cháy, sinh ra nổ bình hoặc sinh ra hoả hoạn.
c. Trong gia công áp lực: Bị bỏng do dụng cụ gia công và phôi rèn dập, ...Các
vảy sắt nóng bắn vào.
d. Trong nhiệt luyện, mạ điện:
- Dễ bị bỏng do tiếp xúc với vật đang ở nhiệt độ cao.
- Dễ bị nhiểm độc do môi trường nhiệt luyện: Xianua NaCN, KCN chất hay
dùng khi thấm cácbon và nitơ Khi mạ điện do tác dụng của các chất điện phân.
- Dung dịch điện phân khi mạ: axit, xianua, xút (NaOH), CrO3, có thể gây
bỏng da, huỷ hoại da do xút hay axit, nước nóng.
1.2. Những biện pháp an toàn trong cơ khí.
1.2.1. An toàn lao động trong gia công cơ khí nguội.
- Bàn nguội phải phù hợp với kích thước quy định: chiều rộng khu làm việc
một phía không được nhỏ hơn 750 mm và khi làm việc hai phía phải > 1300mm.
Chiều cao bàn nguội là (850÷950) mm. Bàn nguội làm việc hai phía, ở phía chính
giữa phải có lưới chắn với kích thước quy định: chiều cao không thấp hơn 800 mm
và lỗ mắt lưới không lớn hơn 3 x 3 mm. Khi bàn nguội làm việc một phía phải tránh
hướng phoi bắn về phía chỗ làm việc của các công nhân khác. Êtô lắp trên bàn nguội
phải chắc chắn, khoảng cách giữa hai êtô trên một bàn không được nhỏ hơn 100 mm.
- Thiết bị gia công nguội phải được đặt trên nền có đủ độ cứng vững để chịu
được tải trọng của bản thân thiết bị và lực động do thiết bị khi làm việc sinh ra. Tất
cả các bộ truyền động của các máy đều phải che chắn kín phần chuyển động và phần
điện. Các bộ phận điều khiển máy phải bố trí thuận tiện thao tác. Các nút điều khiển
phải nhạy và làm việc tin cậy.
- Chỗ làm việc của công nhân cần có giá, tủ, ngăn bàn, để chứa dụng cụ và phải
có chỗ để xếp phôi liệu và thành phẩm, được bố trí gọn và không trở ngại đến các
đường vận chuyển trong nội bộ phân xưởng.
- Khi hết ca phải ngắt nguồn điện lau chùi máy, thu dọn dụng cụ gọn gàng, bôi
trơn những nơi quy định. Cấm dùng tay không lau chùi máy mà phải dùng giẻ, bàn
chải sắt.
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -37- 37
1.2.2. Kỹ thuật an toàn khi gia công cơ khí nóng.
a. Kỹ thuật an toàn khi đúc.
Chống nóng, chống cháy bỏng và mất nước, đeo kính để chống tia bức xạ với
năng lượng lớn. Phải có áo quần và dày dép bảo hộ để tránh bị bỏng. Không làm mát
bằng nước mà chỉ cho phép dùng quạt gió. Phải trang bị phòng hộ lao động để tránh
bụi và khí độc do quá trình nấu luyện sinh ra. (bụi Mn, Si, CO, SiO
2
).
b. Kỹ thuật an toàn gia công áp lực.
- Cán các loại búa tay, búa tạ phải làm bằng gỗ, thớ dọc, khô, dẽo, không có
mắt và vết nứt. Đầu búa phải nhẵn và hơi lồi, mép lỗ không có vết nứt. Các đe rèn
phải đặt trên gỗ thớ dọc, gỗ chắc, dài và đế phải có đai xiết chặt và chôn sâu xuống
đất tối thiểu nửa mét.
- Các dụng cụ đục, mũi đột v.v.. phải có chiều dài tối thiểu là 150 mm. Đầu
đánh búa phải thẳng, không bị vát nghiêng, nứt. Với các dụng cụ có chuôi phải có đai
chống lỏng và chống nứt cán. Những dụng cụ cầm tay sử dụng hơi nén cần có lưới
bao ở các khớp nối, búa dầu để tránh các chi tiết này văng ra.
- Khi thao tác búa máy không được để búa đánh trực tiếp lên mặt đe. Đối với
các máy đột dập phải thường xuyên kiểm tra các cơ cấu an toàn xem hoạt động của
chúng có bình thường không. Các khuôn dập phải bắt chặt trên bàn máy. Tất cả bộ
phận của máy chịu áp lực của chất lỏng hay chất khí đều phải kiểm tra định kì. Đối
với máy đột dập tự động cấm không dùng tay cấp phôi.
- Ngoài ra cần thông gió tốt (chống nóng), nhắc nhở công nhân, tránh mệt mỏi,
buồn ngủ dẫn đến đánh búa không chính xác.
c. Kỹ thuật an toàn khi hàn.
- Máy hàn phải có bao che và được cách điện chắc chắn. Khi bố trí các dây cáp
hàn phải gọn, không gây khó khăn cho người khác, không vướng đường đi lại dễ gây
vấp ngã sinh ra tai nạn v.v...
- Cần phải có mặt nạ che mặt khi hàn, có đủ áo quần bảo hộ lao động theo quy
định.
- Nơi hàn xa những vật dễ bắt lửa, dễ cháy nổ. Cần phải bao che xung quanh
khu vực hàn để khỏi ảnh hưởng đến những người làm việc lân cận. Khu vực hàn cần
có diện tích đủ để đặt máy, sản phẩm hàn và khoảng thao tác cho công nhân. Riêng
diện tích thao tác cho một công nhân hàn không ít hơn 3 m2
- Nơi làm việc phải thoáng, mát, có quạt thông gió. Hàn trong các thùng kín và
nhà kín phải thông gió tốt và phải có người canh chừng công nhân khi xảy ra tình
trạng trúng độc hơi hàn.
- Các vật hàn trước khi hàn phải cạo sạch các loại sơn, nhất là sơn có pha chì,
lau sạch mỡ, cạo sạch vật hàn tối thiểu 50 mm hai bên đường hàn.
- Tuyệt đối không được hàn các vật đang chứa các chất có áp lực như hơi nén ,
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -38- 38
chất lỏng, cao áp v.v... Đối với các bình chứa các chất dễ cháy, nổ trước khi hàn phải
súc sạch và khi hàn phải mở nắp để phòng cháy nổ.
- Khi hàn trên cao phải có dây bảo hiểm.
d. Kỹ thuật an toàn khi nhiệt luyện.
- Chống nóng, tránh bị bỏng do tiếp xúc với vật đang ở nhiệt độ cao.
- Chống bụi, khói, hơi độc từ môi trường làm nguội bốc ra khi nhiệt luyện.
bằng cách sử dụng quạt thông gió, hút bụi và khí độc và xử lý chúng.
- Các bể dầu, nước tôi phải có rào chắn.
e. Kỹ thuật an toàn khi mạ và sơn máy.
- Đề phòng điện giật, lót nền bằng cao su, kiểm tra nồng độ hoá chất cho phép,
có biện pháp tích cực khử độc.
- Đề phòng cháy, nổ.
- Có biện pháp thông gió tốt. Phải trang bị BHLĐ, tránh bị viêm nhiễm đường
hô hấp.
2. KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN.
2.1. Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể con người.
2.1.1. Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể người.
Người bị điện giật là do tiếp xúc với mạch điện có điện áp hay nói một cách
khác là do có dòng điện chạy qua cơ thể người. Dòng điện chạy qua cơ thể người sẽ
gây ra các tác dụng sau đây:
a. Gây chấn thương do điện.
Chấn thương do điện là sự phá huỷ cục bộ các mô của cơ thể do dòng điện
hoặc hồ quang điện.
- Bỏng điện: Bỏng gây nên do dòng điện qua cơ thể con người hoặc do tác
động của hồ quang điện, một phần do bột kim loại nóng bắn vào gây bỏng.
- Co giật cơ: khi có dòng điện qua người, các cơ bị co giật.
- Viêm mắt do tác dụng của tia cực tím.
b. Điện giật.
Dòng điện qua cơ thể sẽ gây kích thích các mô kèm theo co giật cơ ở các mức
độ khác nhau:
- Cơ bị co giật nhưng không bị ngạt.
- Cơ bị co giật, người bị ngất nhưng vẫn duy trì được hô hấp và tuần hoàn.
- Người bị ngất, hoạt động của tim và hệ hô hấp bị rối loạn.
- Chết lâm sàng (không thở, hệ tuần hoàn không hoạt động).
- Điện giật chiếm một tỷ lệ rất lớn, khoảng 80% trong tai nạn điện và 85% số
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -39- 39
vụ tai nạn điện chết người là do điện giật.
2.2. Nguyên nhân tai nạn điện.
2.2.1. Nguyên nhân do sự bất cẩn.
- Do người lao động không tuân thủ nghiêm túc các quy trình đóng cắt điện.
Đóng hoặc cắt điện mà không kiểm tra kỹ những mối liên quan đến mạch điện sẽ
được thao tác: đóng điện khi có bộ phận đang thao tác trong mạng mà không được
báo trước. Ngắt điện đột ngột làm người thi công không chuẩn bị trước phương pháp
đề phòng tai nạn cũng như các thao tác sản xuất thích hợp.
- Người lao động chưa tuân thủ quy trình kỹ thuật an toàn
-Thiếu hoặc không sử dụng đúng các dụng cụ bảo hộ lao động như :ủng, găng tay
cách điện, thảm cao su, giá cách điện.
2.2.2. Nguyên nhân do sự thiếu hiểu biết của người lao động.
- Chưa được huấn luyện đầy đủ về an toàn điện.
- Sử dụng không đúng các dụng cụ nối điện thế trong các phòng bị ẩm ướt.
2.2.3. Nguyên nhân do sử dụng thiết bị điện không an toàn.
- Sự hư hỏng của thiết bị,dây dẫn điện và các thiết bị mở máy.
- Thiếu các thiết bị và cầu chì bảo vệ hoặc có nhưng không đáp ứng yêu cầu.
- Thiết bị điện sử dụng không phù hợp với điều kiện sản xuất.
- Do hệ thống điện và các hệ thống đảm bảo an toàn hoạt động thiếu đồng bộ.
2.2.4. Nguyên nhân do quá trình tổ chức thi công và thiết kế.
- Do không ngắt điện trong dây cáp ngầm nên khi thi công máy đào va chạm
vào dây cáp.
- Trong quá trình thi công hàn, dây điện được trải ngay trên mặt sàn do vị trí
của máy hàn và thiết bị hàn không cố định. Kim loại bị chảy do nhiệt độ cao dưới tác
động của dòng điện hoặc hơi cháy làm bắn văng ra xỉ hàn ( gọi là tia lửa hàn) có thể
gây cháy dây điện dẫn đến tai nạn.
- Bố trí không đầy đủ các vật che chắn, rào lưới ngăn ngừa việc tiếp xúc bất
ngờ với bộ phận dẫn điện, dây dẫn điện của các trang thiết bị.
- Nhiều tòa nhà khi thiết kế không tính hết nhu cầu sử dụng thiết bị điện dẫn
đến quá tải, chập cháy.
- Người thiết kế chỉ lưu ý đến phần tiếp đất, chống sét bằng thu lôi chứ không
lưu ý đến hệ thống nối đất an toàn cho các thiết bị điện sử dụng.
2.2.5. Nguyên nhân do môi trường làm việc không an toàn.
- Tai nạn điện do nơi làm việc bị ẩm hoặc thấm nước.
- Các phòng ít nguy hiểm về điện là phòng có môi trường không khí tương đối
khô.
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -40- 40
- Phòng nguy hiểm nhiều là phòng có độ ẩm lớn trên 75%, nhiệt độ trung bình
trên 250C. Những phòng có nhiều bụi dẫn điện như phòng nghiền than, xưởng chuốt
phòng nguy hiểm còn là phòng có nhiệt độ trên 300C làm người lao động trong đó
luôn chảy mồ hôi. Khi người có mồ hôi, khi va chạm với điện thì mối nguy hiểm
tăng gấp bội.
- Phòng đặc biệt nguy hiểm là các phòng rất ẩm. Độ ẩm tương đối của loại
phòng này xấp xỉ 100%, mặt tường, mặt trần thường xuyên có lớp nước ngưng tụ.
Phòng thường xuyên ẩm mà sàn lại dẫn điện như bằng tôn dập chống trơn hoặc có
những sàn đứng thao tác bằng tôn.
2.3. Các biện pháp an toàn khi sử dụng điện.
Để đảm bảo an toàn điện cần phải thực hiện đúng các quy định:
- Nhân viên phục vụ điện phải hiểu biết về kỹ thuật điện, hiểu rõ các thiết bị, sơ
đồ và các bộ phận có thể gây ra nguy hiểm, biết và có khả năng ứng dụng các quy
phạm về kỹ thuật an toàn điện, biết cấp cứu người bị điện giật.
- Khi tiếp xúc với mạng điện, cần trèo cao, hoặc trong phòng kín thì ít nhất
phải có 2 người cùng làm việc, một người thực hiện công việc còn một người theo
dõi và kiểm tra và là người lãnh đạo chỉ huy toàn bộ công việc.
- Phải thực hiện che chắn các thiết bị và bộ phận của mạng điện để tránh nguy
hiểm khi tiếp xúc bất ngờ vào vật dẫn điện.
- Phải chọn đúng điện áp sử dụng và thực hiện nối đất hoặc nối dây trung tính
các thiết bị điện cũng như thắp sáng theo đúng quy chuẩn.
- Nghiêm chỉnh sử dụng các thiết bị, dụng cụ an toàn và bảo vệ khi làm việc.
- Tổ chức kiểm tra vận hành theo đúng các quy tắc an toàn.
- Phải thường xuyên kiểm tra dự phòng sự cách điện của các thiết bị cũng như
của hệ thống điện.
Thứ tự không đúng trong khi đóng, ngắt mạch điện là nguyên nhân của sự cố
nghiêm trọng và tai nạn nghiêm trọng cho người vận hành. Vì vậy cần vận hành các
thiết bị điện theo đúng quy trình với sơ đồ đấu nối và tình trạng thực tế của các thiết
bị điện. Các thao tác phải được tiến hành theo mệnh lệnh, trừ các trường hợp đột xuất
xảy ra tai nạn mới có quyền tự động thao tác rồi báo cáo sau.
3. KỸ THUẬT AN TOÀN THIẾT BỊ NÂNG HẠ VÀ PHÒNG CHỐNG
CHÁY NỔ
3.1. Kỹ thuật an toàn đối với các thiết bị nâng hạ.
3.1.1. Những khái niệm cơ bản và nguyên nhân.
a - Phân loại thiết bị nâng:
Thiết bị nâng là những thiết bị dùng để nâng hạ tải. Theo TCVN 4244-86 về quy
phạm an toàn thì thiết bị nâng hạ bao gồm những thiết bị sau: máy trục, xe tời chạy
trên đường ray ở trên cao, pa lăng điện, pa lăng thủ công, tời điện, tời thủ công, máy
nâng.
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -41- 41
- Máy trục: là những thiết bị nâng hoạt động theo chu kỳ dùng để nâng, chuyển
tải (được giữ bằng móc hoặc các bộ phận mang tải khác nhau) trong không
gian. Có nhiều loại máy trục khác nhau như: máy trục kiểu cần, máy trục kiểu
cầu, máy trục kiểu đường cáp.
- Xe tời chạy trên đường ray ở trên cao.
- Pa lăng: là thiết bị nâng được treo vào kết cấu cố định hoặc treo vào xe con.
Pa lăng dẫn động bằng điện gọi là palăng điện, palăng có dẫn động bằng tay gọi
là palăng thủ công.
- Tời: là thiết bị nâng dùng để nâng hạ và kéo tải.
Máy nâng: là máy có bộ phận mang tải được nâng hạ theo khung dẫn hướng.
Máy nâng dùng nâng những vật có khối lượng lớn, cồng kềnh nên dễ gây nguy
hiểm.
b - Các thông số cơ bản và độ ổn định của thiết bị nâng:
Các thông số cơ bản của thiết bị nâng:
Trọng tải Q: là trọng lượng cho phép lớn nhất của tải được tính toán trong
điều kiện làm việc cụ thể.
Mô men tải: là tích số giữa trọng tải và tầm với tương ứng và chỉ có ở các
máy trục kiểu cần.
Tầm với: là khoảng cách từ trục quay của phần quay của máy trục đến trục
quay của móc tải.
Độ dài của cần: là khoảng cách giữa các ắc cần lắc và ắc ròng rọc ở đầu cần
Độ cao nâng móc: là khoảng cách tính từ mức đường thiết bị nâng xuống
tâm của móc.
Độ sâu hạ móc: là khoảng cách tính từ đường mức thiết bị nâng xuống tâm
của móc.
Vận tốc nâng ( hạ ): là vận tốc di chuyển tải theo phương thẳng đứng.
Vận tốc quay: là số vòng quay trong một phút của phần quay.
Độ ổn định của thiết bị nâng:
Độ ổn định là khả năng đảm bảo cân bằng và chống lật của thiết bị nâng.
Mức độ ổn định của cần trục luôn luôn thay thay đổi tùy theo vị trí của cần, tầm với,
tải trọng, mặt bằng đặt cầu trục.
Độ ổn định của cần trục phải bảo đảm trong mọi trường hợp và mọi điều kiện. Để
đảm bảo các yêu cầu trên, cần trục thường được trang bị các thiết bị ổn định như: ổn
trọng, đối trọng cần, đối trọng cần trục, chân chống phụ, chằng buộc,
Nguyên nhân của sự mất ổn định là quá tải ở tầm với tương ứng, do chân chống
không có hoặc kê kích không hợp lý, mặt bằng làm việc dốc qua mức, phanh đột
ngột khi nâng, không sử dụng kẹp ray,
Những sự cố, tai nạn thường xảy ra của thiết bị nâng:
Trong quá trình nâng hạ, các thiết bị nâng thường gây nên các sự cố sau:
Rơi tải trọng: Do nâng quá tải làm đứt cáp nâng tải, nâng cần, móc buộc tải.
Do công nhân lái khi nâng hoặc lúc quay cần tải bị vướng vào các vật xung
quanh. Do phanh của cơ cấu nâng bị hỏng, má phanh mòn quá mức quy
định, mô men phanh quá bé, dây cáp bị mòn hoặc bị đứt, mối nối cáp không
đảm bảo
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -42- 42
Sập cần: là sự cố thường xảy ra và gây chết người do nối cáp không đúng kỹ
thuật, khóa cáp mất, hỏng phanh, cầu quá tải ở tầm với xa nhất làm đứt cáp.
Đổ cẩu: là do vùng đất mặt bằng làm việc không ổn định (đất lún, góc
nghiêng quá quy định), cầu quá tải hoặc vướng vào các vật xung quanh,
dùng cẩu để nhổ cây hay kết cấu chôn sâu
Tai nạn về điện: do thiết bị điện chạm vỏ, cần cẩu chạm vào mạng điện, hay
bị phóng điện hồ quang, thiết bị đè lên dây cáp mang điện.
3.1.2. Các biện pháp kỹ thuật an toàn:
a. Yêu cầu an toàn đối với một số chi tiết, cơ cấu quan trọng của thiết
bị nâng:
Cáp: cáp là chi tiết quan trọng trong máy trục. Vì vậy khi chọn cáp cần chú ý:
Cáp sử dụng phải có khả năng chịu lực phù hợp với lực tác dụng lên cáp.
Cáp phải có cấu tạo phù hợp với tính năng sử dụng.
Cáp phải có đủ chiều dài cần thiết. Đối với cáp dùng để buộc thì phải đảm
bảo góc tạo thành giữa các nhánh cáp không lớn hơn 900. Đối với cáp sử
dụng ở các cơ cấu nâng, hạ tải thì cáp phải có độ dài sao cho khi tải hoặc cần
ở vị trí thấp nhất thì trên tang cuộn cáp vẫn còn lại một số vòng dự trử cần
thiết phụ thuộc vào cách cố định đầu cáp.
Sau một thời gian sử dụng, cáp sẽ bị mòn do ma sát, rỉ, gãy, đứt các sợi do bị
cuốn vào tang và qua ròng rọc, hiện tượng đó phát triển dần đến khi quá tảI
bị đứt. Ngoài ra sợi cáp còn bị thắt nút, bị ketdo đó cần phải kiểm tra tình
trạng dây cáp thường xuyên để cần thiết loại bỏ khi thấy không đảm bảo an
toàn.
* Xích: Xích dùng trong máy nâng thường là loại xích lá và xích hàn. Khi chọn xích
có khả năng phù hợp với lực tác dụng lên dây. Khi mắt xích đã mòn quá 10% kích
thước ban đầu thì phải thay xích.
* Tang và ròng rọc:
Tang dùng cuộn cáp hay cuộn xích. Cần phải bảo đảm đúng đường kính yêu
cầu và có cấu tạo phù hợp với yêu cầu làm việc. Khi bị rạn nứt cần phải thay
thế.
Ròng rọc dùng thay đổi hướng chuyển động của cáp hay xích để làm lợi về
lực hay tốc độ. Ròng rọc cũng cần phải đảm bảo đường kính puli theo yêu
cầu, có cấu tạo phù hợp với chế độ làm việc.
Cần phải thay thế cáp khi bị rạn, hay mòn sâu quá 0,5mm đường kính cáp.
* Phanh: Được sử dụng ở tất cả các loại máy trục và ở hầu hết các cơ cấu của chúng.
Tác dụng của phanh là dùng để ngừng chuyển động của một cơ cấu nào đó hoặc thay
đổi tốc độ của nó.
Theo nguyên tắc hoạt động, phanh được chia ra hai loại: phanh thường đóng và
phanh thường mở. Theo cấu tạo, phanh được chia thành các loại như: phanh má,
phanh đai, phanh đĩa, phanh côn.
Cần phải loại bỏ phanh trong các trường hợp sau:
Má phanh mòn không đều, má mòn tới đinh vít giữ má phanh, bánh phanh bị
mòn sâu quá 1mm. Bánh phanh bị mòn từ 30% trở lên, độ dày của má phanh
mòn quá 50%.
Độ hở của má phanh và bánh phanh lớn hơn 0,5 mm khi đường kính bánh
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -43- 43
phanh 150 ÷ 200mm và lớn hơn 1-2mm khi đường kính bánh phanh 300mm.
Má phanh mở không đều
Phanh có vết rạn nứt.
b. Những yêu cầu về an toàn khi lắp đặt và vận hành thiết bị nâng:
Yêu cầu về an toàn khi lắp đặt:
Phải lắp đặt thiết bị nâng ở vị trí tránh được sự cần thiết phải kéo lê tải trước
khi nâng và có thể nâng tải cao hơn chướng ngại vật 0,5m.
Nếu là thiết bị nâng dùng nam châm điện để mang tải, thì cấm đặt chung làm
việc trên nhà, trên các công trình thiết bị.
Đối với cầu trục, khoảng cách từ phần cao nhất của cầu trục và phần thấp
nhất các kết cấu ở trên phải lớn hơn 1800mm. Khoảng cách từ mặt đất, mặt
sàn thao tác đến phần thấp nhất của cầu trục phải lớn hơn 200 mm. Khoảng
cách theo phương nằm ngang từ điểm biên của máy đến các dầm xưởng hay
chi tiết của kết cấu xưởng không nhỏ hơn 60 mm.
Khoảng cách theo phương nằm ngang từ máy trục di chuyển theo phương
đường ray đến các kết cấu xung quanh, ở độ cao 700mm, ở độ
cao > 2m phải > 400mm
Những máy trục đứng làm việc cạnh nhau, đặt cách xa nhau một khoảng
cách lớn hơn tổng tầm với lớn nhất của chúng và bảo đảm khi làm việc
không va đập vào nhau.
Yêu cầu về an toàn khi vận hành:
Trước khi vận hành, cần phải kiểm tra kỹ tình trạng kỹ thuật của các cơ cấu
và chi tiết quan trọng. Nếu phát hiện có hư hỏng phải khắc phục xong mới
đưa vào sử dụng.
Phát tín hiệu cho những người xung quanh biết trước khi cho cơ cấu hoạt
động.
Tải được nâng không được lớn hơn trọng tải của thiết bị nâng. Tải phải được
giữ chắc chắn, không bị rơi, trượt trong quá trình nâng chuyển tải.
Cấm để người đứng trên tải khi nâng chuyển hoặc dùng người để cân bằng
tải.
Tải phải nâng cao hơn các chướng ngại vật ít nhất 500mm.
Cấm đưa tải qua đầu người .
Không được vừa nâng tải, vừa quay hoặc di chuyển thiết bị nâng, khi Nhà
máy chế tạo không quy định trong hồ sơ kỹ thuật.
Chỉ được phép đón và điều chỉnh tải ở cách bề mặt người móc tải đứng một
khoảng cách không lớn hơn 200mm và ở độ cao không lớn hơn 1m tính từ
mặt sàn công nhân đứng.
Tải phải được hạ xuống ở nơi quy định, đảm bảo sao cho tả không bị đổ,
trượt, rơi. Các bộ phận giữ tải chỉ được phép tháo ra khi tải đã ở tình trạng ổn
định.
Cấm dùng thiết bị nâng để tháo dây đang bị đè nặng.
Khi xếp dỡ tải lên các phương tiện vận tải phải tiến hành sao cho không làm
mất ổn định của phương t...uyển: các thiết bị nâng vừa có cơ cấu di chuyển máy trục
vừa có cơ cấu di chuyển xe con thì phải thử tải trọng cho từng cơ cấu (
nếu cóp chức năng quay cho phép) bằng cách cho máy mang tải thử lên
độ cao 500mm rồi cho cơ cấu đó di chuyển, phanh đột ngột, dừng máy
kiểm tra,
3.2. Kỹ thuật an toàn đối với xe nâng.
3.2.1. Các yếu tố nguy hiểm khi vận hành xe nâng.
- Nguy hiểm do sự tiếp xúc giữa người và xe.
- Nguy hiểm do hàng rơi.
- Nguy hiểm do xe bị đổ lật.
3.2.2. Phương pháp vận hành an toàn.
- Không chất hàng hoá quá trọng tải cho phép của xe.
- Duy trì sự ổn định khi chạy và khi tải nâng hạ.
- Giữ đúng giới hạn tốc độ cho phép khi lái xe nâng hạ.
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -45- 45
- Không quay đầu hoặc lùi xe đột ngột.
- Không di chuyển xe khi đang đưa hàng lên cao.
- Sử dụng tay nâng, thanh chèn thích hợp với từng loại hàng hóa.
Bảng phân tích tính nguy hiểm và nguyên nhân gây nguy hiểm
Tính nguy hiểm Nguyên nhân
Nguy hiểm do tiếp xúc giữa
người và xe
- Chạy quá nhanh ở đường hẹp.
- Khi chạy lùi.
- Hàng nhiều che tầm nhìn của lái xe.
Nguy hiểm do hàng rơi
- Hàng để chênh vênh.
- Xuất phát, dừng, vòng đột ngột.
- Tay lái chưa thuần thục.
Nguy hiểm do xe bị đổ lật.
- Quay xe với tốc độ cao.
- Nền, sàn làm việc bị nghiêng.
- Chất hàng quá tải.
- Đường đi không bằng phẳng.
3.2. Kỹ thuật an toàn trong phòng chống cháy nổ
3.2.1. Khái niệm và nguyên nhân gây cháy, nổ
a. Khái niệm:
- Quá trình cháy là quá trình hoá lý phức tạp, trong đó xảy ra các phản ứng hoá
học có toả nhiệt và phát sáng. Cháy chỉ xảy ra khi có 3 yếu tố: Chất cháy (Than, gổ ,
tre nứa, xăng, dầu, khí mê tan, hydrô, ôxit cácbon CO; ôxy trong không khí > 14-
15%; nguồn nhiệt thích ứng (ngọn lửa, thuốc lá hút dở, chập điện,...).
- Nhiệt độ chớp cháy, nhiệt độ bốc cháy, nhiệt độ tự bốc cháy: Giả sử có
một chất cháy ở trạng thái lỏng, ví dụ nhiên liệu diezel, được đặt trong cốc bằng
thép. Cốc được nung nóng với tốc độ nâng nhiệt độ xác định. Khi tăng dần nhiệt độ
của nhiên liệu thì tốc độ bốc hơi của nó cũng tăng dần. Nếu đưa ngọn lửa trần đến
miệng cốc thì ngọn lửa sẽ xuất hiện kèm theo tiếng nổ nhẹ, nhưng sau đó ngọn lửa
lại tắt ngay. Vậy nhiệt độ tối thiểu tại đó ngọn lửa xuất hiện khi tiếp xúc với ngọn lửa
trần sau đó tắt ngay gọi là nhiệt độ chớp cháy của nhiên liệu diezel. Nếu ta tiếp tục
nâng nhiệt độ của nhiên liệu cao hơn nhiệt độ chớp cháy thì sau khi đưa ngọn lửa
trần tới miệng cốc quá trình cháy xuất hiện sau đó ngọn lửa vẫn tiếp tục cháy. Nhiệt
độ tối thiểu tại đó ngọn lửa xuất hiện và không bị dập tắt gọi là nhiệt độ bốc cháy của
nhiên liệu diezel.
Nung nóng bình có chứa metan và không khí từ từ ta sẽ tháy ở nhiệt độ nhất
định thì hỗn hợp khí trong bình sẽ tự bốc cháy mà không cần có sự tiếp xúc với ngọn
lửa trần. Vậy nhiệt độ tối thiểu tại đó hỗn hợp khí tự bốc cháy không cần tiếp xúc với
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -46- 46
ngọn lửa trần gọi là nhiệt độ tự bốc cháy của nó.
- Áp suất tự bốc cháy: Áp suất tự bốc cháy của hỗn hợp khí là áp suất tối thiểu
tại đó quá trình tự bốc cháy xảy ra. áp suất tự bốc cháy càng thấp thì nguy cơ cháy,
nổ càng lớn.
- Thời gian cảm ứng của quá trình tự bốc cháy: Khoảng thời gian từ khi đạt
đến áp suất tự bốc cháy cho đến khi ngọn lửa xuất hiện gọi là thời gian cảm ứng.
Thời gian cảm ứng càng ngắn thì hỗn hợp khí càng dể cháy, nổ.
Ví dụ: sự cháy của hydrocacbon ở trạng thái khí với không khí có thời gian
cảm ứng chỉ vài phần trăm giây, trong khi đó thời gian này của vài loại than đá trong
không khí kéo dài hàng ngày thậm chí hàng tháng.
b. Những nguyên nhân gây cháy, nổ.
- Cháy do nhiệt độ cao đủ sức đốt cháy một số chất như que diêm, dăm bào, gổ
(750-800
o
C). Khi hàn hơi, hàn điện, ...
- Nguyên nhân tự bốc cháy: Khi gỗ thông ở 250
o
C, giấy 184
o
C, vải sợi hoá học
180
o
C sẽ tự bốc cháy,
- Nguyên nhân cháy do ma sát hoặc khi gia công mài bằng máy mài. Cháy do
tác dụng của hoá chất.
- Cháy do sét đánh, do chập điện, do quá trình đóng, ngắt cầu dao điện.
- Trong công nghiệp hay dùng các thiết bị có nhiệt độ cao như lò đốt, lò nung,
các đường ống dẫn khí cháy, các bể chứa nhiên liệu dể cháy gặp lửa hay tia lửa điện
có thể gây cháy, nổ.
- Nổ lý học: là trường hợp nổ do áp suất trong một thể tích tăng cao mà vỏ bình
chứa không chịu nổi áp suất nén đó nên bị nổ.
- Nổ hoá học: là hiện tượng nổ do cháy cực nhanh gây ra (thuốc súng, bom,
đạn, mìn, ... ).
3.2.2. Tác hại của cháy, nổ và biện pháp phòng và chống cháy, nổ.
a. Tác hại của cháy, nổ.
- Khi sẩy ra cháy: VD. Cháy nhà máy, cháy chợ, các nhà kho,Thì sẽ gây ra
thiệt hại rất lớn về người và của, tài sản của nhà nước, của doanh nghiệp và của tư
nhân.
- Nổ thường có tính cơ học và tạo ra môi trường xung quanh áp lực rất lớn làm
phá huỷ nhiều thiết bị, công trình,... .
Tác hại của cháy, nổ ảnh hưởng đến an ninh trật tự và an toàn xã hội. Vì vậy
cần phải có biện pháp phòng chống cháy, nổ một cách hữu hiệu.
b. Biện pháp phòng và chống cháy, nổ.
* Biện pháp hành chính, pháp lý
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -47- 47
Điều 1 pháp lệnh phòng cháy chữa cháy 4/10/1961 đã quy định rõ: “Việc
phòng cháy và chữa cháy là nghĩa vụ của mỗi công dân” và “ trong các cơ quan xí
nghiệp, kho tàng, công trường, nông trường, việc PCCC là nghĩa vụ của toàn thể cán
bộ cn viên chức và trước hết là trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị ấy”. Ngày
31/5/1991 Chủ tịch HĐBT nay là thủ tướng chính phủ đã ra chỉ thị về tăng cường
công tác PCCC. Điều 192, 194 của bộ luật hình sự nước CHXHCNVN quy định
trách nhiệm hình sự đối với mọi hành vi vi phạm chế độ, quy định về PCCC.
* Biện pháp kỹ thuật
- Nguyên lý phòng , chống cháy, nổ: Nguyên lý phòng cháy, nổ là tách rời 3
yếu tố là chất cháy, chất ôxy hoá và mồi bắt lửa thì cháy nổ không thể xảy ra được.
Nguyên lý chống cháy, nổ là hạ thấp tốc độ cháy của vật liệu đang cháy đến
mức tối thiểu và phân tán nhanh nhiệt lượng của đám cháy ra ngoài.
Để thực hiện 2 nguyên lý này trong thực tế có thể sử dụng các giải pháp khác
nhau:
+ Hạn chế khối lượng của chất cháy (hoặc chất ôxy hoá) đến mức tối thiểu cho
phép về phương diện kỹ thuật.
+ Ngăn cách sự tiếp xúc của chất cháy và chất ôxy hoá khi chúng chưa tham
gia vào quá trình sản xuất. Các kho chứa phải riêng biệt và cách xa các nơi phát
nhiệt. Xung quanh các bể chứa, kho chứa có tường ngăn cách bằng vật liệu không
cháy.
+ Trang bị phương tiện PCCC (bình bọt AB, Bình CO
2
, bột khô như cát, nước.
Huấn luyện sử dụng các phương tiện PCCC, các phương án PCCC. Tạo vành đai
phòng chống cháy.
+ Cơ khí và tự động hoá quá trình sản xuất có tính nguy hiểm về cháy, nổ.
+ Thiết bị phải đảm bảo kín, để hạn chế thoát hơi, khí cháy ra khu vực sản
xuất.
+ Dùng thêm các chất phụ gia trơ, các chất ức chế, các chất chống nổ để giảm
tính cháy nổ của hỗn hợp cháy.
+ Cách ly hoặc đặt các thiết bị hay công đoạn dể cháy nổ ra xa các thiết bị khác
và những nơi thoáng gió hay đặt hẵn ngoài trời.
+ Loại trừ mọi khả năng phát sinh ra mồi lửa tại những chỗ sản xuất có liên
quan đến các chất dể cháy nổ.
3.3. Sử dụng các phương tiện chữa cháy.
3.3.1. Các chất chữa cháy: Là chất đưa vào đám cháy nhằm dập tắt nó như:
- Nước: Nước có ẩn nhiệt hoá hơi lớn làmgiảm nhanh nhiệt độ nhờ bốc hơi.
Nước được sử dụng rộng rãi để chống cháy và có giá thành rẻ. Tuy nhiên không thể
dùng nước để chữa cháy các kim loại hoạt động như K, Na, Ca hoặc đất đèn và các
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -48- 48
đám cháy có nhiệt độ cao hơn 1700
0
C.
- Bụi nước: Phun nước thành dạng bụi làm tăng đáng kể bề mặt tiếp xúc của nó
với đám cháy. Sự bay hơi nhanh các hạt nước làm nhiệt độ đám cháy giảm nhanh và
pha loãng nồng độ chất cháy, hạn chế sự xâm nhập của ôxy vào vùng cháy. Bụi nước
chỉ được sử dụng khi dòng bụi nước trùm kín được bề mặt đám cháy.
- Hơi nước: Hơi nước công nghiệp thường có áp suất cao nên khả năng dập tắt
đám cháy tương đối tốt. Tác dụng chính của hơi nước là pha loãng nồng độ chất cháy
và ngăn cản nồng độ ôxy đi vào vùng cháy. Thực nghiệm cho thấy lượng hơi nước
cần thiết phải chiếm 35% thể tích nơi cần chữa cháy thì mới có hiệu quả.
- Bọt chữa cháy: còn gọi là bọt hoá học. Chúng được tạo ra bởi phản ứng giữa
2 chất: sunphát nhôm Al
2
(S0
4
)
3
và bicacbonat natri (NaHCO
3
). Cả 2 hoá chất tan
trong nước và bảo quản trong các bình riêng. Khi sử dụng ta trỗn 2 dung dịch với
nhau, khi đó ta có các phản ứng:
Al
2
(S0
4
)
3
+ 6H
2
O → 2Al(OH)
3
↓ + 3H
2
SO
4
H
2
SO
4
+ 2NaHCO
3
→ Na
2
SO
4
+2H
2
O + 2CO
2
↑
Hydroxyt nhôm Al(OH)
3
là kết tủa ở dạng hạt màu trắng tạo ra các màng mỏng
và nhờ có CO
2
là một loại khí mà tạo ra bọt. Bọt có tác dụng cách ly đám cháy với
không khí bên ngoài, ngăn cản sự xâm nhập của ôxy vào vùng cháy. Bọt hoá học
được sử dụng để chữa cháy xăng dầu hay các chất lỏng khác.
- Bột chữa cháy: là chất chữa cháy rắn dùng để chữa cháy kim loại, các chất
rắn và chất lỏng. Ví dụ để chữa cháy kim loại kiềm người ta sử dụng bột khô gồm
96% CaCO
3
+ 1% graphit + 1% xà phòng ...
- Các chất halogen: loại này có hiệu quả rất lớn khi chữa cháy. Tác dụng chính
là kìm hãm tốc độ cháy. Các chất này dể thấm ướt vào vật cháy nên hay dùng chữa
cháy các chất khó hấm ướt như bông, vải, sợi v.v.. Đó là Brometyl (CH
3
Br) hay
Tetraclorua cacbon (CCl
4.
)
3.3.2. Xe chữa cháy chuyên dụng.
Được trang bị cho các đội chữa cháy chuyên nghiệp của thành phố hay thị xã.
Xe chữa cháy loại này gồm: xe chữa cháy, xe thông tin và ánh sáng, xe phun bọt hoá
học, xe hút khói v.v..Xe được trang bị dụng cụ chữa cháy, nước và dung dịch chữa
cháy (lượng nước đến 400 – 5.000 lít, lượng chất tạo bọt 200 lít.)
3.3.3. Phương tiện báo và chữa cháy tự động.
Phương tiện báo tự động dùng để phát hiện cháy từ đâu và báo ngay về trung
tâm chỉ huy chữa cháy. Phương tiện chữa cháy tự động là phương tiện tự động đưa
chất cháy vào đám cháy và dập tắt ngọn lửa.
3.3.4. Các trang bị chữa cháy tại chỗ.
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -49- 49
Đó là các loại bình bọt hoá học, bình CO
2
, bơm tay, cát, xẻng, thùng, xô đựng
nước, câu liêm v.v..Các dụng cụ này chỉ có tác dụng chữa cháy ban đầu và được
trang bị rộng rãi cho các cơ quan, xí nghiệp, kho tàng.
4. SƠ CỨU NẠN NHÂN BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG.
4.1. Phương pháp sơ cứu nạn nhân bị tai nạn thông thường.
4.1.1. Phương pháp sơ cứu nạn nhân bị chấn thương.
a. Khái niệm.
Sơ cấp cứu là những trợ giúp hay chữa trị ngay lúc ban đầu cho nạn nhân bị bất
cứ chấn thương, sự cố hay bị một căn bệnh đột ngột nào đó trước khi có xe cấp cứu,
bác sĩ, hoặc người có chuyên môn đến chữa trị.
Việc sơ cấp cứu là vô cùng cần thiết bởi vì thời gian chờ đợi bác sĩ hay những
người cấp cứu đến có thể làm nạn nhân lâm vào tình trạng nguy hiểm hay không thể
cứu được nữa cho dù được đưa đến bệnh viện.
b. Mục đích của việc sơ cấp cứu:
- Bảo toàn tính mạng cho nạn nhân, người thân và có khi chính bản thân mình.
- Hạn chế ảnh hưởng của căn bệnh.
- Giúp nạn nhân hồi phục.
c. Phương pháp cấp cứu ABC.
Điều cần thiết đối với cuộc sống là oxy và các chất khác đưa vào cơ thể được
truyền qua máu đến các tế bào. Tại đó, chúng được chuyển thành năng lượng cần cho
mọi hoạt động của chúng ta. Não với chức năng điều khiển toàn bộ cơ thể phải được
cung cấp oxy liên tục. Sau ba hoặc bốn phút thiếu oxy, não ngừng hoạt động: bất
tỉnh, ngừng thở, tim thôi đập và có thể tử vong. Có ba yếu tố liên quan đến việc đưa
oxy lên não.
- Đường dẫn khí (Airway: A) phải thông để oxy có thể vào bên trong cơ thể.
- Việc thở (Breathing: B) phải diễn ra để oxy có thể đến phổi.
- Máu phải được lưu thông khắp cơ thể (Circulation: C), đem oxy đến các mô
bao gồm cả các mô của não.
d. Phương pháp sơ cứu một số tai nạn thông thường.
* Khi bị vết thương chảy máu.
- Cởi hoặc cắt quần áo để lộ vết thương. Tìm xem có vật nhọn như mảnh kính
có thể gây thương tích. Dùng tay nén chặt vết thương bằng một trong hai cách sau:
+ Nén trực tiếp: Trực tiếp dùng các ngón tay và lòng bàn tay nén chặt vết
thương. Nâng và giữ cánh tay bị thương cao hơn tim, có thể nằm xuống. Điều này sẽ
làm giảm lượng máu chảy đến các vết thương và giảm thiểu nguy cơ sốc. Nếu có vật
găm trong vết thương nhô ra, đặt miếng lót đệm ở hai bên vật thể cho đến khi chúng
vừa đủ cao để có thể băng lại mà không đụng chạm đến vật đó, Sau đó gọi cấp cứu
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -50- 50
hoặc đến cơ sở y tế.
+ Nén gián tiếp: Rất hiếm khi việc nén trực tiếp lại không thể áp dụng được
hoặc không có tác dụng cầm máu ở tay, chân. Trong các trường hợp như vậy, có thể
nén gián tiếp tại "điểm nén", nơi động mạch thính chạy gần xương. Nén tại các điểm
này sẽ cắt nguồn cung cấp máu cho tay, chân nhưng không được nén lâu quá mười
phút. Điểm nén là động mạch chạy dọc theo mặt trong của cánh tay. Người sơ cứu
(hoặc tự sơ cứu) ấn các đầu ngón tay vào giữa các cơ để nén động mạch xuống
xương. Điểm nén ở xương đùi. Động mạch ở đùi đi qua xương chậu ở giữa nếp gấp
bụng dưới. Đặt nạn nhân nằm xuống, cong đầu gối lên đến chỗ gấp bụng dưới và
dùng ngón cái ấn mạnh.
- Chuyển ngay nạn nhân đến cơ sở y tế.
- Chú ý:
+ Nếu máu chảy nhiều hoặc bị thương nặng, để cao chân và đầu thấp để đề
phòng sốc.
+ Chảy máu ngoài nhiều rất nguy hiểm và có thể làm xao lãng các nguyên tắc
sơ cấp cứu. Nên nhớ phương pháp hồi sức ABC. Chảy máu ở mặt hoặc ở cổ có thể
làm nghẽn khí đạo. Rất hiếm khi lượng máu mất quá nhiều đến nỗi khiến tim ngừng
đập. Hãy nhớ là nạn nhân có thể bị sốc và bất tỉnh.
* Chảy máu ở những vùng đặc biệt.
Có một số vết thương cần thay đổi chút ít về quy tắc trực tiếp và gián tiếp, để
chữa trị có hiệu quả. Lượng máu mất đi ở các vết thương tại những vùng bị thương
đặc biệt này có thể là rất nhiều. Do đó, nạn nhân phải được theo dõi cẩn thận các dấu
hiệu sốc.
- Các vết thương ở da đầu.
Da dầu dược cung cấp máu nhiều, do dó khi bị thương, da đầu nứt ra tạo thành
một lỗ lớn. Máu có thể chảy ra nhiều và thường làm cho vết thương trông có vẻ
nghiêm trọng hơn thực tế. Tuy nhiên, bị thương ở da đầu có thể chỉ là biểu hiện một
phần của thương tổn trầm trọng hơn như nứt sọ. Giám định nạn nhân cẩn thận, nhất
là các nạn nhân lớn tuổi hay trong trường hợp nạn nhân bị thương ở đầu mà không
biết do say rượu. Cách sơ cứu
+ Hạn chế sự mất máu.
+ Mang găng tay dùng một lần (nếu có thể), để thay băng da đầu.
+ Nén mạnh trực tiếp lên băng đã vô trùng hoặc miếng gạc sạch.
+ Rịt chắc vết thương. Nếu máu vẫn chảy, thử nén lại trên miệng gạc. Đặt nạn
nhân còn tỉnh nằm xuống, đầu và vai hơi nâng lên. Nếu nạn nhân bất tỉnh, đặt họ ở tư
thế dễ hồi sức.
+ Đưa nạn nhân đến bệnh viện, vẫn để ở tư thế sơ cứu.
- Bị thương ở lòng bàn tay
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -51- 51
Lòng bàn tay cũng được cung cấp nhiều máu, nên vết thương có thể chảy máu
nhiều. Vết thương sâu có thể làm đứt gân và các dây thần kinh, do đó, làm mất cảm
giác ở các ngón tay. Cách chữa trị.
+ Kiểm soát sự mất máu.
+ Ấn chặt miếng băng vô trùng hay miếng gạc sạch vào lòng bàn tay và bảo
nạn nhân nắm chặt tay lại. Nếu nạn nhân thấy nắm chặt tay quá khó, có thể dùng tay
còn lại (tay không bị thương) để bóp nắm tay đó lại.
+ Băng các ngón tay lại để không giữ miếng gạc. Xiết chặt mối băng trên các
ngón tay.
+ Giữ tay nạn nhân đưa lên cao và đưa nạn nhân đến bệnh viện.
- Vết thương ở khớp nối.
Mạch máu chạy bên trong khuỷu tay và đầu gối thì sát với da, do đó nếu bị đứt,
chúng chảy máu rất nhiều. Nên nhớ là kỹ thuật nén động mạch dưới đây sẽ ngăn
không cho máu chảy đến các phần thấp hơn của tay hoặc chân. Cách sơ cứu:
+ Kiểm soát sự mất máu.
+ Đặt miếng gạc trên vết thương. Gập khớp lại càng chặt càng tốt để nén lực
lên miếng gạc, hãy nâng tay (hoặc chân) lên. Nạn nhân nên nằm xuống nếu thấy cần
thiết.
+ Đưa nạn nhân đến bệnh viện, để ở tư thế sơ cứu.
4.1.2. Phương pháp sơ cứu nạn nhân bị cháy bỏng.
a. Cắt đứt nguyên nhân gây bỏng:
Đây là việc làm trước hết để tránh cho nạn nhân bị bỏng sâu và rộng thêm:
- Dập tắt lửa trên da (bằng nước hoặc cát, áo khoác, chăn, vảikhông dùng vải
nhựa, nilon để dập lửa), tháo bỏ quần áo chỗ cháy hay thấm nước nóng (bỏng nước
sôi, dầu, bỏng do ngã vào hố vôi nóng) hay các dung dịch hóa chất, cắt nguồn điện
nếu là bỏng do điện.
- Tháo bỏ các vật cứng trên vùng bỏng như giầy, ủng, vòng, nhẫn trước khi vết
bỏng sưng nề.
- Vết bỏng do acid thì rửa bằng nước vôi loãng hoặc nước xà phòng, bỏng do
kiềm thì đắp dấm ăn dung dịch 0,5 đến 5% hay nước chanh quả, bọc vùng bỏng
chắc chắn rồi đổ nước lạnh lên, có thể cho vòi nước máy chảy trực tiếp lên vùng
bỏng từ 20 – 30 phút, hoặc ngâm phần chi bị bỏng trong nước lạnh 3-4 phút 1 lần
cho đến khi nạn nhân cảm thấy đỡ đau rát.
- Lưu ý:
+ Không dùng nước đá để làm mát các vết bỏng hoặc ngâm toàn bộ cơ thể vào
trong nước.
+ Tháo bỏ quần áo bị cháy đã được làm mát, không lột quần áo mà dùng kéo
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -52- 52
cắt.
b. Phòng chống sốc:
- Đặt nạn nhân ở tư thế nằm, nghỉ ngơi yên tĩnh.
- Động viên, an ủi nạn nhân.
- Theo dõi dấu hiệu sinh tồn, đảm bảo nhịp thở trên 12lần/phút.
- Vận chuyển nạn nhân nhẹ nhàng đến cơ sở điều trị càng sớm càng tốt.
c. Duy trì đường hô hấp:
Nạn nhân bị bỏng vùng đầu mặt cổ, nhất là khi bị kẹt trong nhà bị cháy có dầu,
đồ đạc, bàn ghế, phim nhựa, polyme đang bốc cháy thì nạn nhân sẽ hít phải các
khí khói độc, đặc biệt là khí oxytcacbon gây hội chứng: Gây co thắt thanh môn, phế
quản, phù phổi, rối loạn nhịp tim, khó thở, nhức đầu, chóng mặt, đau ngực, co giật
Những trường hợp này phải ưu tiên cấp cứu số 1 và phải được chuyển tới bệnh viện
ngay. Phải theo dõi sát nạn nhân và đảm bảo sự thông thoáng đường hô hấp.
- Đưa bệnh nhân ra nơi thoáng khí
- Thở oxy nếu cần.
- Giữ bệnh nhân ở tư thế đứng.
- Đặt nội khí quản.
- Mở khí quản nếu nguy cấp.
d. Phòng chống nhiễm khuẩn:
Nhiễm khuẩn cũng là 1 vấn đề rất quan trọng đối với nạn nhân bỏng, là 1 trong
những yếu tố quyết định thành công trong việc điều trị và chăm sóc bệnh nhân bỏng.
Bản thân vết bỏng là vô khuẩn. Do vậy khi cấp cứu bỏng phải rất thận trọng để tránh
vết bỏng bị nhiễm bẩn:
- Không sử dụng nước không sạch để dội, đắp vào vết bỏng trong khi sơ cứu
nạn nhân.
- Không sờ mó vào vết bỏng.
- Không chọc vỡ các nốt phỏng.
- Người cán bộ y tế (người sơ cứu) nên rửa sạch tay trước khi sơ cứu vết
thương nạn nhân.
e. Băng bó vết bỏng:
- Không được bôi dầu, mỡ, dung dịch cồn, kem kháng sinh vào vết bỏng.
- Không được bóc da hoặc cố bóc mảnh quần áo dính vào vết bỏng.
- Bỏng độ I không cần băng để hở, độ II có nốt phỏng, độ III có hoại tử ướt cần
băng để che chở, chống nhiễm khuẩn, có hoại tử khô không cần băng.
- Vết bỏng sẽ chảy nhiều dịch nên trước khi dùng băng co giãn để băng vết
bỏng lại thì phải đệm một lớp bông thấm nước lên trên gạc hoặc vải phủ vết bỏng.
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -53- 53
- Nếu bỏng bàn tay thì có thể cho bàn tay vào 1 túi nhựa rồi băng lỏng cổ tay,
làm như vậy nạn nhân có thể vẫn cử động được các ngón tay và tránh làm bẩn vết
bỏng.
- Nếu bỏng ở cổ tay hoặc chân thì trước hết phủ vết bỏng bằng gạc vô khuẩn
hoặc vải sạch sau đó cho vào túi nhựa. Có thể đặt nẹp cố định chi bị bỏng, nhưng
trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải nâng cao chi bị bỏng để chống sưng nề các
ngón, hướng dẫn nạn nhân vận động sớm các ngón chân, ngón tay nếu có thể được
để tránh co da, dính khớp.
e. Xử trí và chăm sóc 1 số trường hợp bỏng đặc biệt:
* Bỏng điện: Điện giật hoặc sét đánh có thể gây bỏng rất sâu, một số nạn nhân
bị bỏng điện kết hợp ngừng tim do tác dụng của dòng điện vào tim. Do vậy phải tiến
hành cấp cứu ngừng tim ngay sau đó mới tiến hành cấp cứu vết bỏng. Thứ tự các
bước:
- Ngắt điện.
- Nếu không ngắt điện được thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc với điện
(phải dùng vật cách điện: Cao su, gậy gỗ khô để gỡ hoặc kéo nạn nhân).
- Cấp cứu ngừng tim (nếu có).
- Sơ cứu vết bỏng.
- Sau khi sơ cứu vết bỏng xong phải nhanh chóng chuyển nạn nhân đến bệnh
viện để đề phòng những rối loạn về tim mạch.
* Bỏng hoá chất:
- Rửa ngay và liên tục bằng nước sạch càng nhiều càng tốt (tránh hoại tử các tổ
chức bị bỏng). Trừ trường hợp là các hoá chất còn sinh nhiệt khi thực hiện các phản
ứng hoá học, khi hút nước như: Acid muriatic, acid sunfuric. Tìm, hỏi để phát hiện
tác nhân gây bỏng để có phương pháp xử trí khác nhau:
+ Tác nhân gây bỏng là acid: khi rơi vào da nạn nhân có cảm giác cháy xèo da,
rát da, nóng ở vùng bị bỏng, gây những đám hoại tử trên da, niêm mạc dưới hình
thức các vết màu khô cứng có ranh giới rõ với vùng da lành. Tại các đám hoại tử này
cảm giác da và niêm mạc bị mất. Các đám hoại tử màu thường có hình dạng các giọt
nước, các vết mực loang lổ. Rửa vết bỏng bằng nước có pha Bicarbonat, nước vôi
loãng hoặc nước xà phòng.
+ Tác nhân gây bỏng là do kiềm (base): các tổn thương thường mềm , ướt, màu
trắng xám, xuất tiết dịch, có thể thấy có các nốt phỏng, viền các đám da bỏng bị xung
huyết và phù sưng. Bỏng nông và bỏng sâu thường xen kẽ. Rửa vết bỏng bằng dấm
ăn dung dịch 0,5 đến 5% hay nước chanh quả.
+ Nếu bỏng mắt do hoá chất chỉ được rửa bằng nước sạch bình thường. Nếu
trong mắt vẫn còn có những hạt vôi nhỏ thì phải rửa mạnh để làm bật những hạt vôi
đó ra.
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -54- 54
- Tháo bỏ ngay quần áo bị dính hoá chất (không dùng tay trần để tháo).
- Nếu vết bỏng chảy nhiều máu thì phải xử trí như đối với vết thương chảy
máu.
- Chuyển ngay nạn nhân tới cơ sở điều trị.
4.2. Phương pháp cấp cứu nạn nhân bị điện giật.
4.2.1. Phương pháp tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện.
a. Trường hợp cắt được mạch điện: Tốt nhất là tức khắc cắt điện bằng những
thiết bị đóng cắt gần nhất như: Cầu dao, áp tô mát, công tắc điện, cầu chì, hoặc rút
phích cắm ... Khi cắt điện cần phải chú ý:
- Nếu mạch điện bị cắt sẽ mất ánh sáng thì phải chuẩn bị ngay nguồn ánh sáng
khác để thay thế
- Nếu người bị nạn ở trên cao thì phải có phương tiện hứng đỡ.
- Nếu không có các thiết bị đóng cắt ở gần có thể dùng búa, rìu cán gỗ... để chặt
dây điện.
b. Trường hợp không cắt được mạch điện.
- Nếu ở mạch điện hạ áp:
+ Người đi cấp cứu phải có biện pháp an toàn cá nhân tốt như : Đứng trên bàn,
ghế gỗ khô, đi dép hoặc ủng cao su, đeo găng cao su để dùng tay kéo nạn nhân tách
ra khỏi mạch điện.
+ Nếu không có các phương tiện trên có thể dùng tay nắm áo, quần khô của nạn
nhân để kéo ra, hoặc dùng gậy gỗ, tre khô gạt dây điện hoặc đẩy nạn nhân để tách ra
khỏi mạch điện. Cũng có thể dùng kìm cách điện, búa, rìu có cán bằng gỗ để cắt đứt
dây điện đang gây tai nạn. Tuyệt đối không được chạm trực tiếp vào nạn nhân khi
không đủ biện pháp an toàn.
- Nếu ở mạch điện cao áp:
+ Tốt nhất là người đi cứu phải được trang bị các dụng cụ cách điện như : ủng
và găng tay cách điện, sào cách điện cao áp. Dùng sào cách điện để gạt hoặc đẩy nạn
nhân ra khỏi mạch điện và lưu ý đến các biện pháp an toàn hứng đỡ nạn nhân.
+ Trong các trường hợp không đủ khả năng xử lý đối với lưới điện cao áp thì
tốt nhất phải điện thoại để đơn vị quản lý vận hành thiết bị hoặc báo điều độ cho cắt
điện ngay.
4.2.2. Các phương pháp cấp cứu.
a. Nạn nhân chưa mất tri giác.
Nạn nhân chỉ hôn mê bất tỉnh trong chốc lát, còn thở yếu
- Phải đưa nạn nhân đến chỗ thoáng khí
- Nới lỏng quần áo, thắt lưng và chăm sóc theo dõi
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -55- 55
- Khẩn cấp đi mời cán bộ y tế gần nhất đế cấp cứu.
- Trường hợp không có y sĩ, bác sĩ thì phải nhanh chóng chuyển nạn nhân đến
cơ quan y tế gần nhất.
b. Nạn nhân mất tri giác.
Nếu nạn nhân nhân mất tri giác nhưng vẫn còn thở nhẹ, tim đập yếu:
- Phải nhanh chóng đưa nạn nhân đế nơi thoáng khí
- Nới rộng quần áo, thắt lưng
- Đồng thời moi trong miệng nạn nhân xem có đờm, máu, nôn để lấy ra
- Sau đó xoa nóng người nạn nhân, đồng thời khẩn trương đi mời cán bộ y tế.
c. Nạn nhân tắt thở.
Nếu nạn nhân tắt thở, tim ngừng đập, toàn thân bị co giật
- Nhanh chóng đưa nạn nhân đến nơi thoáng khí
- Nới lỏng quần áo, thắt lưng
- Lấy đờm, dãi,... Trong miệng ra
- Sau đó làm hô hấp nhân tạo hoặc hà hơi thổi ngạt kết hợp ép tim ngoài lồng
ngực cho đến khi nào có bác sĩ, y sĩ đến và cho ý kiến quyết định mới thôi.
d. Các phương pháp hô hấp.
* Hô hấp nhân tạo.
Làm hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim ngoài lồng ngực:
Ngay sau khi tách được người bị nạn ra khỏi bộ phận mang điện, đặt nạn nhân ở chỗ
thoáng mát, cởi các phần quần áo bó thân (như cúc cổ, thắt lưng), lau sạch máu,
nước bọt và các chất bẩn sau đó tiến hành làm hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim ngoài
lồng ngực theo trình tự sau:
Làm hô hấp nhân tạo:
Đặt nạn nhân nằm ngửa, kê gáy bằng vật mềm để đầu ngửa về phía sau.
Kiểm tra khí quản nạn nhân có thông suốt hay không và lấy các dị vật ra.
Nếu hàm bị co cứng phải mở miệng bằng cách để tay áp vào phía dưới
của góc hàm dưới, tỳ ngón cái vào mép hàm để đẩy hàm dưới ra.
Kéo ngửa mặt nạn nhân về phía sau sao cho cằm và cổ trên một đường
thẳng đảm bảo cho không khí vào được dễ dàng. Đẩy hàm dưới về phía
trước đề phòng lưỡi rơi xuống đóng thanh quản.
Mở miệng và bịt mũi nạn nhân, người cấp cứu hít hơi và thổi mạnh vào
miệng nạn nhân (nên dùng khẩu trang hoặc khăn sạch đặt lên miệng nạn
nhân). Nếu không thể thổi vào miệng được thì có thể bịt kín miệng và thổi
vào mũi nạn nhân.
Lặp lại thao tác trên nhiều lần, có kết hợp với thao tác xoa bóp tim. Việc
thổi khí cần làm nhịp nhàng và liên tục 10 ÷ 12 lần/phút với người lớn, 20
lần/phút với trẻ em.
Xoa bóp tim ngoài lồng ngực:
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -56- 56
Nếu có hai người cấp cứu thì một người thổi ngạt còn một người xoa bóp
tim. Người xoa bóp tim đặt hai tay chồng lên nhau và đặt ở 1/3 phần dưới
xương ức của nạn nhân, ấn khoảng 4 ÷ 6 lần thì dừng lại 2 giây để người
thứ nhất thổi không khí vào phổi nạn nhân. Khi ấn ép mạnh lồng ngực
xuống 4 ÷ 6 cm, sau đó giữ tay lại khoảng 1/3 giây rồi mới rời tay khỏi
lồng ngực cho trở về vị trí cũ.
Nếu chỉ có một người cấp cứu thì cứ sau hai ba lần thổi ngạt, ấn vào lồng
ngực nạn nhân như trên từ 4 ÷ 6 lần.
Các thao tác phải được làm liên tục cho đến khi nạn nhân xuất hiện dấu hiệu sống trở
lại, hệ hô hấp có thể tự động hoạt động ổn định. Để kiểm tra nhịp tim, nên ngừng xoa
bóp khoảng 2 ÷ 3 giây. Sau khi thấy sắc mặt trở lại hồng hào, đồng tử co giãn, tim
phổi bắt đầu hoạt động nhẹ, cần tiếp tục cấp cứu khoảng 5 ÷ 10 phút nữa để tiếp
sức thêm cho nạn nhân. Sau đó cần kịp thời chuyển ngay nạn nhân tới bệnh viện.
Trong quá trình vận chuyển vẫn phải tiếp tục tiến hành công việc cấp cứu liên tục.
4.3. Phương pháp sơ cứu người bị nhiễm độc.
4.3.1. Những biểu hiện ban đầu của người bị nhiễm độc.
- Hệ thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt, cơ bắp co giật, đi lảo đảo, nói méo tiếng, người xỉu đi,
nặng thì bất tỉnh.
- Da: Bị viêm tấy đỏ hoặc xạm đi, đổ mồ hôi.
- Mắt: Ngứa, chảy nước, mờ, nặng thì đồng tử bị co hoặc dãn.
- Hệ tiêu hóa: Miệng, họng bị nóng, chẩy nhiều nước dãi, buồn nôn, có trường hợp nôn mửa,
đâu bụng đi ngoài.
- Hệ hô hấp: Ho, đau ngực, khó thở.
4.3.2. Biện pháp sơ cứu người bị nhiễm độc
- Đưa bệnh nhân ra khỏi nơi nhiễm độc, thay bỏ quần áo bị nhiễm độc. Chú ý
giữ yên tính và ủ ấm cho nạn nhân.
- Cho uống ngay thuốc trợ tim hay hô hấp nhân tạo sau khi bảo đảm khí quản
thông suốt. Nếu bị bỏng do nhiệt phải cấp cứu bỏng.
- Rửa sạch da bằng xà phòng nơi bị thấm chất độc kiềm, axit phải rửa ngay bằng
nước sạch.
- Sử dụng chất giải độc đúng hoặc phương pháp giải độc đúng cách (gây nôn,
xong cho uống 2 thìa than hoạt tính hoặc than gạo giã nhỏ với 1/3 bát nước rồi
uống nước đường gluco hay nước mía, hoặc rửa dạ dày)
- Nếu bệnh nhân bị nhiễm độc nặng thì đưa đi bệnh viện cấp cứu.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1. Trình bầy khái niệm về cháy nổ và nguyên nhân gây ra cháy nổ.
Câu 2. Trình bày các biện pháp an toàn trong gia công cơ khí nóng.
Câu 3. Trình bày các nguyên nhân gây ra tai nạn điện.
Câu 4. Trình bầy phương pháp sơ cứu nạn nhân bị cháy bỏng thông thường.
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -57- 57
Câu 5: Trình bầy tác dụng của dòng điện đối với cơ thể người và các biện pháp an
toàn khi sử dụng điện.
Câu 6. Trong trường hợp đặc biệt khi bị bỏng điện và bỏng hóa chất thì cần phải xử
trí, sơ cứu và chăm sóc như thế nào ?
Câu 7. Phương pháp hô hấp nhân tạo hà hơi thổi ngạt và soa bóp tim ngoài lồng ngực
được thực hiện như thế nào?
Câu 8. Hãy liệt kê những sự cố, tai nạn thường xảy ra của thiết bị nâng hạ, lấy ví dụ về
một sự cố nào đó và cho biết nguyên nhân dẫn tới sự cố đó.
Câu 9. Đứng trước một nạn nhân bị điện giật bạn phải làm thế nào để tách nạn nhân ra
khỏi nguồn điện đảm bảo an toàn ?
Câu 10. Khi thực hiện việc hàn, cắt bằng khí ga và ô xy bạn phải tuân thủ những biện
pháp gì để đảm bảo an toàn ?
Câu 11. Bạn phải làm những biện pháp gì khi sơ cứu nạn nhận bị vết thương chảy
máu ở vùng đầu.
Câu 12. Khi phải thực hiện việc hàn trong phân xưởng sửa chữa ô tô có chứa nhiều nhiên
liệu xăng và dầu bạn phải tuân thủ những biện pháp gì để đảm bảo an toàn ?
Câu 13. Cho biết những biểu hiện ban đầu của người bị nhiễm độc và biện pháp sơ cứu người
bị nhiễm độc.
Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -58- 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình môn học An toàn lao động do Tổng cục dạy nghề ban hành.
- Nguyễn Lê Ninh - An toàn trong sản xuất cơ khí - NXB Tp.HCM, 1982.
- An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp - NXB Lao động - Xã hội năm
2003.
- Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động - NXB KHKT – 2000
- Luật phòng cháy và chữa cháy-NXB chính trị quốc gia - 2003
- An toàn phòng chữa cháy - Trường ĐH PCCC -2007
- Sổ tay an toàn vệ sinh lao động – Bộ LĐTB –XH năm 2002
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_an_toan_lao_dong_ap_dung_cho_trinh_do_cao_dang_tr.pdf