Giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vũ Thư

Tài liệu Giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vũ Thư: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNH – HĐH: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa. HĐND: Hội đồng nhân dân. KT – XH: Kinh tế - xã hội. GPMB: Giải phóng mặt bằng. QSDĐ: Quyền sử dụng đất. VLXD: Vật liệu xây dựng. TTCN: Tiểu thủ công nghiệp. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn. UBND: Ủy ban nhân dân. XDCB: Xây dựng cơ bản. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động đầu tư vô cùng quan trọng, tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền đ... Ebook Giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vũ Thư

doc87 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1435 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vũ Thư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ề cơ bản để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, phức tạp và luôn luôn biến động nhất là trong điều kiện môi trường pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý kinh tế còn chưa hoàn chỉnh thiếu đồng bộ và luôn thay đổi như ở nước ta hiện nay. Vũ Thư là một trong tám huyện thuộc tỉnh Thái Bình – là một tỉnh nông nghiệp, có truyền thống cách mạng. Đóng góp vào sự thành công của sự nghiệp đổi mới nền kinh tế Thái Bình nói chung và thay đổi bộ mặt của Vũ Thư nói riêng phải kể đến vai trò của các công tụ tài chính trong việc phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn lực và vai trò của các giải pháp kinh tế tài chính, góp phần tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Vũ Thư. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế còn chậm, khối lượng vốn đầu tư được huy động rất hạn hẹp so với nhu cầu vốn đầu tư. Mặt khác, tình trạng thất thoát, lãng phí trong hoạt động đầu tư XDCB còn diễn ra khá phổ biến trên phạm vi cả nước, làm cho vốn đầu tư sử dụng đạt hiệu quả thấp. Đây là một vấn đề ngày càng trở nên bức xúc và là điều đáng lo ngại cần được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước nói chung và các cấp, các ngành trên địa bàn huyện Vũ Thư nói riêng. Để khắc phục tình trạng trên, em xin chọn đề tài: “Giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Vũ Thư” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. - Khái quát hoá, hệ thống hoá các vấn đề lý luận chung nhất thuộc lĩnh vực hoạt động đầu tư và quản lý vốn đầu tư. - Đánh giá những thành công, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động đầu tư và quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước giai đoạn 2004 – 2007 trên địa bàn huyện Vũ Thư. - Đề xuất các giải pháp cụ thể, thiết thực góp phần tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Vũ Thư trong giai đoạn 2008 – 2010. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động đầu tư và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước. Phạm vi nghiên cứu: là địa bàn huyện Vũ Thư. 4. Phương pháp nghiên cứu. Đề tài đã sử sụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và thống kê, phân tích. 5. Kết cấu của đề tài. Ngoài phần mở bài và kết luận, đề tài được chia thành 3 chương: - Chương I: Một số vấn đề chung về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước. - Chương II: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Vũ Thư giai đoạn 2004 – 2007. - Chương III: Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Vũ Thư giai đoạn 2008 – 2010. 6. Lời cảm ơn. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ và thời gian còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, các anh chị tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Vũ Thư, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của GS.TS Đàm Văn Nhuệ trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành đề tài nghiên cứu này. CHƯƠNG I:MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC. 1.1. Khái niệm đầu tư và đặc điểm của hoạt động đầu tư. 1.1.1. Khái niệm đầu tư. Đầu tư là hoạt động kinh tế gắn với việc sử dụng vốn dài hạn nhằm mục đích sinh lợi. Vốn đầu tư bao gồm các dạng sau: - Tiền tệ các loại. - Hiện vật hữu hình: tư liệu sản xuất, tài nguyên. - Hàng hóa vô hình: sức lao động, công nghệ, thông tin, nhãn hiệu, bằng phát minh, biểu tượng uy tín hàng hóa... - Các phương tiện đặc biệt khác: cổ phiếu, hối phiếu, vàng bạc, đá quý... Hai đặc trưng cơ bản của đầu tư là tính sinh lợi và thời gian kéo dài. Tính sinh lợi là đặc trưng hàng đầu của đầu tư. Không thể coi là đầu tư, nếu việc sử dụng tiền vốn không nhằm mục đích thu lại một khoản tiền có giá trị lớn hơn khoản tiền đã bỏ ra ban đầu. Như vậy đầu tư khác với: + Việc mua sắm, cất trữ, để dành. + Việc mua sắm nhằm mục đích tiêu dùng, dẫu hàng ngày ta thường nói “tôi sẽ đầu tư một chiếc tủ lạnh cá nhân” hoặc “đầu tư một chiếc ô tô cho gia đình” nhưng đó chỉ là một cách nói bởi trong việc này tiền của không sinh lời mf ngược lại. + Việc chi tiêu vì những lý do nhân đạo hoặc tình cảm. ... Đặc trưng thứ hai của đầu tư là kéo dài thời gian, thường từ 2 năm tới 70 năm hoặc có thể lâu hơn nữa. Những hoạt động kinh tế ngắn hạn thường trong vòng một năm không gọi là đầu tư. Đặc điểm này cho phép phân biệt hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh. Kinh doanh thường được coi là một giai đoạn của đầu tư. Như vậy đầu tư và kinh doanh thống nhất ở tính sinh lời nhưng khác nhau ở thời gian thực hiện; kinh doanh là một trong những nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả đầu tư. 1.1.2. Phân loại đầu tư Để tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu, hoạch định chính sách đầu tư cần phải tiến hành phân loại các hoạt động cũng như hình thức đầu tư. Để phân loại các hoạt động đầu tư người ta căn cứ vào một số tiêu thức : * Phân loại theo lĩnh vực đầu tư. Phân làm 2 loại : - Đầu tư vào lĩnh vực sản xuất : Đó là hoạt động đầu tư trong các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp bao gồm đầu tư xây dựng mới, cải tiến công nghệ, đầu tư mở rộng. - Đầu tư vào lĩnh vực phi sản xuất: Lĩnh vực không sản xuất ra sản phẩm hàng hoá trực tiếp: văn hoá, giáo dục, quốc phòng, an ninh, quản lý nhà nước, cơ sở hạ tầng. * Phân loại theo thời gian thực hiện đầu tư. Người ta chia thành 3 loại : - Đầu tư ngắn hạn: Là đầu tư có thời gian tích luỹ dưới 1 năm - Đầu tư trung hạn: Là đầu tư có thời gian từ 1-5 năm - Đầu tư dài hạn: Là đầu tư có thời gian trên 5 năm * Phân loại theo quan hệ sở hữu của Chủ đầu tư với hoạt động đầu tư : Phân làm 2 loại : Đầu tư gián tiếp, đầu tư trực tiếp. - Đầu tư gián tiếp: Đây là hình thức đầu tư bằng cách mua các chứng chỉ có giá như : Cổ phiếu, trái phiếu với số lượng giới hạn. Với hình thức đầu tư này người bỏ vốn không trực tiếp tham gia công việc quản trị kinh doanh. - Đầu tư trực tiếp: Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn đồng thời là người trực tiếp tham gia quản lý giá trị kinh doanh (Giá trị trực tiếp hoặc có quyền lựa chọn những giá trị trực tiếp). Đầu tư trực tiếp được phân ra làm 2 loại: Đầu tư chuyển dịch và đầu tư phát triển. + Đầu tư chuyển dịch : Về hình thức đầu tư chuyển dịch cơ bản giống như đầu tư gián tiếp hay đầu tư tài chính tức là cũng thông qua việc mua các cổ phiếu nhưng ở đây là mua lại cổ phiếu trên thị trường chứng khoán chứ không phải mua lần đầu và để có thể thực hiện được hình thức này Nhà đầu tư phải mua lại hay nắm giữ một khối lượng cổ phiếu đủ lớn để có thể tham gia được (Có chân) trong Hội đồng quản trị. Trong hình thức đầu tư này Tổng tài sản của doanh nghiệp là không tăng mà chỉ có sự thay đổi về quyền sở hữu tài sản trong doanh nghiệp từ tay người này sang tay người khác. + Đầu tư phát triển: Là hình thức đầu tư mà thông qua việc xây dựng mới , mở rộng quy mô công suất, đổi mới ứng dụng công nghệ kỹ thuật để thay đổi về mặt chất hoặc mặt lượng các tài sản cố định và năng lực sản xuất nói chung. Từ đó mà tiến hành ổn định phát triển kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận hoặc nhằm đạt được lợi ích kinh tế xã hội. Chỉ có đầu tư phát triển mới là hình thức đầu tư trực tiếp tạo ra các năng lực sản xuất mới, tạo ra nhiều việc làm và là nguồn động lực thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. * Phân loại theo tính chất bao gồm : - Các hoạt động đầu tư hữu hình vào tài sản có hình thái vật chất cụ thể ( máy móc, nhà xưởng, dụng cụ, nhà cửa vv ...) - Các hoạt động đầu tư vô hình (bằng phát minh sáng chế, Chi tiêu về nghiên cứu phát triển, về đào tạo ...) - Các hoạt động đầu tư về tài chính ( Tham gia góp vốn ) * Phân loại theo mục đích đầu tư bao gồm : - Đầu tư mới: là hình thức đưa toàn bộ vốn đầu tư xây dựng một công trình mới hoàn toàn. - Đầu tư mở rộng: là hình thức đầu tư nhằm mở rộng công trình cũ hoặc tăng thêm mặt hàng, tăng khả năng phục vụ cho nhiều loại đối tượng so với nhiệm vụ ban đầu. - Đầu tư cải tạo công trình đang hoạt động: đầu tư này gắn liền với việc trang bị lại và tổ chức lại toàn bộ hay một bộ phận doanh nghiệp đang hoạt động, được thực hiện theo một thiết kế duy nhất, không bao gồm việc xây dựng mới hay mở rộng các bộ phận sản xuất chính đang hoạt động hoặc có thể xây dựng mới hoặc mở rộng các công trình phục vụ hay phụ trợ. - Đầu tư hiện đại hóa công trìng đang sử dụng: gồm các đầu tư nhằm thay đổi, cải tiến các thiết bị công nghệ và các thiết bị khác đã bị hao mòn (hữu hình và vô hình) trên cơ sơ kỹ thuật mới và nhằm nâng cao các thông số kỹ thuật của các thiết bị đó. Thông thường hiện đại hóa và cải tạo tiến hành đồng thời vì vậy tính toán đầu tư chỉ xem trọng 3 trường hợp: đầu tư mới, đầu tư mở rộng và đầu tư cải tạo, hiện đại hóa. 1.1.3. Đặc điểm hoạt động đầu tư. Thứ nhất: Đầu tư được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản cho sự phát triển và sinh lợi. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố tạo nên tăng trưởng và sinh lợi, trong đó có yếu tố đầu tư. Nhưng để bắt đầu một quá trình sản xuất, tái sản xuất mở rộng, trước hết phải có vốn đầu tư. Nhờ sự chuyển hoá vốn đầu tư thành vốn kinh doanh kết hợp các yếu tố khác, các tổ chức kinh doanh tiến hành hoạt động, từ đó tạo ra tăng trưởng và sinh lợi, vốn đầu tư được coi là một trong những yếu tố cơ bản nhất. Đặc điểm này không chỉ nói lên vai trò quan trọng của đầu tư trong quá trình phát triển kinh tế mà còn chỉ ra động lực quan trọng kích thích các nhà đầu tư nhằm mục đích sinh lời. Thứ hai: Đầu tư đòi hỏi một khối lượng vốn lớn. Khối lượng vốn đầu tư lớn là yếu tố khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất và kỹ thuật cần thiết đảm bảo cho yếu tố tăng trưởng và phát triển như: Xây dựng một hệ thống kết cấu hạ tầng (KCHT), xây dựng các cơ sở khu công nghiệp, cụm công nghiệp, công nghiệp, chế biến... Đầu tư cho các lĩnh vực đó đòi hỏi lượng vốn đầu tư bỏ rất lớn, vì vậy nếu không sử dụng vốn có hiệu quả sẽ gây nhiều phương hại đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Thứ ba: Quá trình đầu tư xây dựng cơ bản phải được trải qua một thời gian lao động rất dài mới có thể đưa vào khai thác, sử dụng được, do thời gian hoàn vốn kéo dài vì sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản mang tính đặc biệt và tổng hợp, sản xuất không theo một dây chuyền hàng loạt, mà mỗi công trình, mỗi dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau cụ thể như sau: - Sản phẩm của xây dựng thường cố định, đó là công trình gắn liền với đất. - Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp có tính chất tổng hợp về kinh tế, chính trị, kỹ thuật, nghệ thuật... Thời gian để hoàn thành một quá trình xây dựng thường dài, phụ thuộc vào quy mô, tính chất của sản phẩm. - Quá trình thi công xây dựng chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố tự nhiên: Nắng, mưa, bão, gió... Vì vậy điều kiện sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định, luôn luôn biến động và thường bị gián đoạn. Đặc điểm này đòi hỏi trong quá trình tổ chức thi công xây dựng phải có kế hoạch tổ chức, phân công hợp lý nhằm tận dụng triệt để máy móc thiết bị, vật tư lao động... hạn chế tối đa những thay đổi không hợp lý, có biện pháp tổ chức lao động một cách khoa học. - Sản phẩm xây dựng được tiến hành theo đơn đặt hàng cụ thể: Để xây dựng được một công trình phải dựa vào các hợp đồng kinh tế đã ký giữa các bên liên quan. - Cơ cấu quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp. Trong quá trình thi công xây dựng thường có nhiều đơn vị tham gia xây dựng, mặt bằng thi công chật hẹp, yêu cầu thi công đòi hỏi rất nghiêm ngặt về trình độ kỹ thuật. Quá trình đầu tư thường bao gồm 3 giai đoạn: Xây dựng dự án, thực hiện dự án, và khai thác dự án. Giai đoạn xây dựng dự án và giai đoạn thực hiện dự án là hai giai đoạn tất yếu của quá trình đầu tư, thời gian kéo dài mà không tạo ra sản phẩm. Vì vậy, một số nhà kinh tế cho rằng đầu tư là quá trình làm bất động hoá một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này, cho nên muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cần chú ý các điều kiện đầu tư có trọng điểm nhằm đưa nhanh dự án vào khai thác, sử dụng và phát huy hiệu quả đồng vốn đầu tư bỏ ra. Khi xét hiệu quả đầu tư cần quan tâm xem xét toàn bộ ba giai đoạn của quá trình đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện dự án mà không chú ý vào thời gian khai thác dự án. Do chu kỳ sản xuất xây dựng kéo dài nên việc hoàn vốn được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm, đó là phải lựa chọn trình tự bỏ vốn thích hợp để giảm đến mức tối đa thiệt hại do ứ đọng vốn ở sản phẩm dở dang. Việc coi trọng hiệu quả kinh tế do đầu tư mang lại là rất cần thiết nên phải có phương án lựa chọn tối ưu, đảm bảo trình tự xây dựng cơ bản. Thời gian hoàn vốn là một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đo lường, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Thứ tư: Đầu tư là một lĩnh vực có rủi ro lớn. Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu là do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên biến động sẽ gây nên những thất thoát lãng phí, gọi chung là những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường được hết khi lập dự án. Các yếu tố bão lụt, động đất, chiến tranh... có thể tàn phá các công trình được đầu tư. Sự thay đổi cơ chế chính sách của nhà nước như: Thay đổi chính sách thuế, thay đổi mức lãi suất, thay đổi nguồn nhiên liệu, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cũng có thể gây nên thiệt hại cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên, những nhà đầu tư dám mạnh dạn đầu tư thì họ cũng phải lựa chọn những biện pháp nhằm tránh hoặc hạn chế được rủi ro, khi đó họ sẽ thu được những món lời lớn, và đây là niềm hi vọng kích thích các nhà đầu tư. Những đặc điểm của hoạt động đầu tư trên đây sẽ là cơ sở khoa học giúp cho việc đề xuất những biện pháp quản lý vốn đầu tư thích hợp, hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản. 1.1.4. Vị trí, vai trò của đầu tư đối với sự phát triển nền kinh tế. - Đầu tư cơ bản là yếu tố quyết định đến trình độ kinh tế của mỗi nước: Đầu tư tạo ra tài sản cố định, đầu tư khoa học công nghệ để có sự thay đổi về chủng loại và chất lượng sản phẩm. Trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước chủ yếu được đánh giá thông qua 2 chỉ tiêu: Thu nhập bình quân đầu người và mức độ tăng trưởng kinh tế hàng năm. Để đạt được 2 yếu tố này không còn con đường nào khác là phải tiến hành đầu tư vào các tài sản cố định, đầu tư vào nghiên cứu khoa học, kỹ thuật công nghệ để không ngừng nâng cao năng lực sản xuất xã hội, từ đó tạo cơ sở cho sự phát triển kinh tế ngày càng mạnh hơn. Có thể nói “ Đầu tư cho hiện tại quyết định thành công về phát triển kinh tế trong tương lai ” Đầu tư phát triển là động lực phát triển của nền kinh tế, hiệu qủa đầu tư quyết định đến sự phát triển kinh tế của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. - Đầu tư cơ bản cải biến cơ cấu nền kinh tế và góp phần tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý: * Cơ cấu kinh tế: là sự phân chia các ngành nghề, các lĩnh vực trong nền kinh tế về mặt tỷ trọng. Trong từng thời kỳ: căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, căn cứ vào tình hình thực tế, căn cứ vào khả năng tích luỹ vốn cho đầu tư nhà nước sẽ đặt ra chiến lược đầu tư cụ thể cho các ngành, các địa phương các lĩnh vực cụ thể là ngành nào, lĩnh vực nào, địa phương nào sẽ được đầu tư bao nhiêu, sẽ ưu tiên cho dự án nào, cắt giảm dự án nào. Việc làm này sẽ làm cho số lượng, chất lượng tài sản cố định của ngành đó ưu tiên tăng lên trong khi đó ngành khác bị cắt giảm thì xu hướng sản xuất sẽ giảm đi. Thông qua công cụ đầu tư làm thay đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Như vậy đầu tư đã trực tiếp điều chỉnh cơ cấu kinh tế trên bình diện quốc gia và ở từng địa phương. * Cơ cấu kinh tế hợp lý: là cơ cấu được bảo đảm sự phân chia trong các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế sao cho phát huy tốt nhất, khai thác triệt để nhất mọi tiềm năng về tài nguyên, về vốn, về lao động cũng như các thế mạnh của các ngành. Cơ cấu kinh tế hợp lý còn tạo ra các điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế trong giai đoạn tiếp theo. Thông qua nhiều công cụ khác như công cụ về tài chính (thuế suất) tiền tệ (lãi suất) và công cụ về đầu tư nhà nước trong từng thời kỳ có thể ưu tiên dành vốn đầu tư cho những ngành quan trọng, những ngành mà nhà nước có thế mạnh có khả năng đóng góp lớn vào nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế, từ đó từng bước tạo ra được cơ cấu kinh tế hợp lý trong từng thời kỳ. - Đầu tư cơ bản tạo điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Ở các nước khác nhau có tài nguyên có tiềm lực về lao động phong phú, nhưng không tự khai thác được do thiếu vốn. Ngược lại có những nướckhông có tài nguyên nhưng có vốn lớn, có tiềm năng về khoa học kỹ thuật, trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến, dẫn đến tìm miền đất mới để đầu tư, nhằm tìm kiếm lợi nhuận, hai bên cùng hợp tác và cùng có lợi. Đầu tư là nhịp cầu nối liền giữa các quốc gia trên thế giới về các lĩnh vực tài nguyên, lao động, khoa học công nghê, hợp tác liên danh với nhau để cùng nhau thúc đẩy nền kinh tế mỗi nước phát triển mở rộng sự hợp tác đầu tư quốc tế. Xu hướng kết hợp hợp tác đầu tư quốc tế có tính chất toàn cầu. Tóm lại, mỗi một quốc gia mỗi một khu vực trên thế giới có sức mạnh riêng về tài nguyên, vốn , kỹ thuật, công nghệ, lao động vv… Sự phân bổ các tài nguyên này thường là không đều các nước có vốn có kỹ thuật công nghệ lại có thể thiếu lao động (hoặc chi phí lao động cao) thiếu nguồn nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ bão hoà, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trong khi đó ở một số nước khác có tình trạng ngược lại, vì vậy để khai thác được thế mạnh mỗi bên tất yếu các nước phải phối hợp với nhau trong hoạt động đầu tư quốc tế. Kết quả là những công trình, dự án có tham gia của một hay nhiều bên thông qua hợp đồng đầu tư này các nước phát triển có được nguồn nguyên vật liệu mới, có nơi sử dụng đồng vốn đầu tư có khả năng sinh lợi cao, có được thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn, cón có thế bán được công nghệ kỹ thuật bát đầu lỗi thời. Ngược lại các nước chậm phát triển sẽ khai thác được tài nguyện của mình góp phần phát triển nền kinh tế tạo ra nhiều việc làm thông qua đó còn học tập được các công nghệ kỹ thuật mới và các kinh nghiệm quản lý tiên tiến trong các doanh nghiệp. Việt Nam là một trong các nước chậm phát triển, đòi hỏi sự phát triển nhanh và mạnh trong thời gian ngắn thì mới có thể đuổi kịp được các quốc gia lân cận. Tích luỹ vốn của nước ta còn rất hạn chế vì vậy Việt Nam cần mở rộng việc gọi vốn và hợp tác đầu tư quốc tế đây là một nguồn lực quan trọng để phát triển nền kinh tế nước ta trong thời gian hiện tại và một số năm tới. Việt Nam có một số thế mạnh để gọi vốn nước ngoài đó là: - Vị trí địa lý kinh tế thuận lợi nằm ở trung tâm phát triển kinh tế thế giới (Đông nam á, các nước Asian) có bờ biển dài thuận lợi cho việc giao thương hàng hải, là cửa ngõ của các quốc gia nằm trong lục địa. - Việt nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên khoáng sản tương đối phong phú. - Có lực lượng lao động dồi dào (chi phí thấp) rất thuận lợi cho các ngành sử dụng nhiều lao động sống. - Việt nam có một chế độ chính trị xã hội ổn định, an ninh tốt. Những yếu tố trên là tiền đề kêu gọi vốn hợp tác đầu tư quốc tế. Thực tế các năm qua lượng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt nam ngày càng nhiều, riêng năm 2006 đã đạt trên 9 tỷ đô la đã chứng tỏ điều đó. 1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước. 1.2.1. Khái niệm nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước. - Vốn đầu tư: Là số vốn được sử dụng để thực hiện mục đích đầu tư đã dự định, là yếu tố tiền đề của mọi quá trình đầu tư. - Vốn đầu tư có những đặc trưng cơ bản sau: Một là: Vốn được biếu hiện bằng giá trị của nguồn tài sản. Có nghĩa là vốn phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Hai là: Vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Do vậy, nếu ở đâu không xác định được đúng chủ sở hữu vốn, thì ở đó việc sử dụng vốn sẽ lãng phí kém hiệu quả. Ba là: Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là hàng hoá đặc biệt. Vốn là hàng hoá vì: cũng giống như các hàng hoá khác, nó có giá trị và giá trị sử dụng. Có chủ sở hữu và là một giá trị đầu vào của quả trình sản xuất. Nó là hàng hoá đặc biệt vì : Thứ nhất, nó có thể tách rời quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn. Thứ hai, vốn là yếu tố đầu vào phải tính chi phí như các hàng hoá khác; nhưng bản thân nó lại được cấu thành trong đầu ra của nền kinh tế. Thứ ba, chí phí vốn phải được quan niệm như chi phí khác (vật liệu, nhân công, máy ...) kể cả trong trường hợp vốn tự có bỏ ra. Bốn là: Vốn có giá trị về mặt thời gian. Ở tại các thời điểm khác nhau thì giá trị của đồng vốn cũng khác nhau. Đồng tiền càng dàn trải theo thời gian, thì nó càng bị mất giá, độ rủi ro càng lớn. Bởi vậy khi thẩm định (hay xác định) hiệu quả của một dự án đầu tư người ta phải đưa các khoản thu và chi về cùng một thời điểm để đánh giá và so sánh. Năm là: Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh. Sáu là: Vốn phải vận động trong đầu tư kinh doanh và sinh lãi. Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng chưa hẳn tiền là vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để tiền trở thành vốn, thì đồng tiền đó phải vận động trong môi trường của hoạt động đầu tư, kinh doanh và sinh lãi. Từ những phân tích trên đây ta có thể khái niệm về vốn đầu tư như sau: Vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội (bao gồm tài sản tài chính, tài sản hữu hình, tài sản vô hình) được bỏ vào đầu tư nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai. - Nguồn vốn đầu tư: Nước ta đang trên con đường hội nhập và phát triển. Vốn là yếu tố quan trọng nhất đối với sự phát triển là tăng trưởng kinh tế. Là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Vốn đầu tư phát triển kinh tế được hình thành từ hai nguồn: Nguồn vốn trong nước và nguồn vốn ngoài. Ngày nay, trong điều kiện quốc tế hoá đời sống KT – XH, mở cửa và hội nhập, hầu hết các quốc gia đều kết hợp huy động cả hai nguồn vốn trên. Đối với nước ta và các nước đang phát triển khac có tốc độ tăng trưởng chậm, thu nhập bình quân đầu người thấp, nguồn vốn tiết kiệm so với GDP còn hạn hẹp, thì việc kết hợp huy động vốn nước ngoài với vốn trong nước là rất cần thiết, trong đó vốn trong nước giữu vai trò chủ đạo. Điều đó không những khắc phục được tình trạng thiếu vốn mà còn có điều kiện tiếp thu được công nghệ hiện đại của nước ngoài; nâng cao trình độ quản lý và tăng thêm việc làm. + Nguồn vốn nước ngoài huy động cho đầu tư XDCB thông qua: vay nợ, nhận viện trợ, hoặc thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) ... + Nguồn vốn trong nước là toàn bộ nguồn lực của một quốc gia có thể huy động vào đầu tư, thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội của đất nước. Nguồn vốn trong nước bao gồm: nguồn tiết kiệm, nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn vốn vô hình. 1.2.2. Vị trí vai trò của nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản. Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế và một phạm trù lịch sử. Sự hình thành và phát triển của ngân sách Nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ trong phương thức sản xuất của các cộng đồng và Nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ là tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách Nhà nước. Nói đến nguồn vốn là nói đến nguồn gốc xuất xứ để có được vốn đó. Đứng trên giác độ một chủ dự án, để hình thành một dự án đầu tư xây dựng có thể sử dụng các nguồn vốn sau đây: - Nguồn vốn ngân sách Nhà nước. - Nguồn vốn vay. - Nguồn vốn tự bổ sung. - Nguồn động viên trong quá trình xây dựng công trình. Nguồn vốn của ngân sách Nhà nước là một bộ phận vốn đầu tư xây dựng cơ bản được nhà nước tập trung vào ngân sách Nhà nước dùng để đầu tư xây dựng công trình theo mục tiêu phát triển kinh tế của nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản. Trong mỗi thời kỳ, tùy vào điều kiện lịch sử cụ thể và nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của đất nước mà nguồn vốn ngân sách Nhà nước bố trí cho đầu tư xây dựng cơ bản với tỷ lệ khác nhau. Hiện nay nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước được bố trí trực tiếp cho các công trình văn hoá, y tế, giáo dục, quản lý nhà nước, cơ sở hạ tầng và những công trình trọng điểm quan trọng, có ý nghĩa làm thay đổi cơ cấu kinh tế của cả nước, của vùng lãnh thổ và địa phương. Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước là quá trình nhà nước sử dụng một phần vốn tiền tệ đã tập trung được dưới hình thức: Thuế, phí, lệ phí... để đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, văn hoá xã hội. Các khoản chi này có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Với ý nghĩa đó người ta coi khoản chi này là chi cho tích luỹ. Chi đầu tư xây dựng cơ bản là khoản chi được ưu tiên hàng đầu trong tổng chi ngân sách Nhà nước. Chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Nhà nước là quá trình sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tập trung vào ngân sách Nhà nước nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước được thực hiện hàng năm nhằm mục đích để đầu tư xây dựng các công trình, kết cấu hạ tầng kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, các công trình không có khả năng thu hồi vốn. Để quản lý có hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước chúng ta cần tiến hành phân loại khoản chi này. Phân loại các khoản chi là việc sắp xếp các khoản chi có cùng mục đích, cùng tính chất thành loại chi. Chúng ta có thể phân loại chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước theo các tiêu thức sau: + Xét theo hình thức tài sản cố định, chi đầu tư xây dựng cơ bản gồm: - Chi xây dựng mới: Đó là các khoản chi để xây dựng mới các công trình, dự án mà kết quả là làm tăng thêm tài sản cố định, tăng thêm năng lực sản xuất mới của nền kinh tế quốc dân. Đây là khoản chi có tỷ trọng lớn. - Chi cải tạo sửa chữa: Đó là khoản chi nhằm phục hồi hoặc nâng cao năng lực của những công trình dự án đã có sẵn. + Xét theo cơ cấu công nghệ vốn đầu tư, chi đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: - Chi xây lắp: đó là các khoản chi để xây dựng lắp gép các kết cấu kiến trúc và lắp đặt thiết bị vào đúng vị trí và theo đúng thiết kế đã được duyệt. - Chi thiết bị: đó là các khoản chi cho mua sắm máy móc thiết bị bao gồm cả chi phí vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, chi phí bảo dưỡng tại kho, bãi ở hiện trường cũng như các chi phí liên quan về thuế và bảo hiểm thiết bị. - Chi kiến thiết cơ bản khác: đây là khoản chi đảm bảo điều kiện cho quá trình xây dựng, lắp đặt và đưa dự án đi vào sử dụng. Nó bao gồm các khoản chi như: chi chuẩn bị đầu tư, chi khảo sát thiết kế, chi quản lý dự án ... + Xét theo giai đoạn đầu tư, chi đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: - Chi cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư: là những khoản chi để xác định sự cần thiết phải đầu tư, quy mô đầu tư, điều tra khảo sát thăm dò và lực chọn địa điểm xây dựng, lập dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư và quyết đinh đầu tư. - Chi phí cho giai đoạn thực hiện và kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử dụng. Đây là khoản chi liên quan đến quá trình xây dựng từ khi khởi công đến khi hoàn thành dự án đưa vào khai thác sử dụng. 1.2.3. Đặc điểm chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản. Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước có đặc điểm sau: Một là: Chi đầu tư xây dựng cơ bản là khoản chi lớn của ngân sách Nhà nước nhưng không mang tính ổn định. Hai là: Chi đầu tư xây dựng cơ bản gắn liền với đặc điểm xây dựng cơ bản và công tác xây dựng cơ bản. 1.3. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước. 1.3.1. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản. 1.3.1.1. Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. * Chủ thể quản lý: là tổng thể các cơ quan quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB của Nhà nước với cơ cấu tổ chức nhất định. * Đối tượng quản lý: chính là vốn đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước (xét về mặt hiện vật); là các cơ quan quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản cấp dưới (xét về cấp quản lý). 1.3.1.2. Quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước. Theo nguyên tắc, nguồn vốn ngân sách nhà nước phải được nhà nước quản lý chặt chẽ từ khâu giao kế hoạch cho đến khi đầu tư. Do vậy nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản cung được quản lý chặt chẽ. * Công tác lập kế hoạch đầu tư: bộ kế hoạch đầu tư tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách của tất cả các thành phần kinh tế trong nền kinh tế để dự báo, hướng dẫn các ngành, lĩnh vực cần tập trung đầu tư; những cơ chế áp dụng trong kỳ kế hoạch. Sở kế hoạch đầu tư phải xác định cụ thể danh mục đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư của các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Nhà nước quản lý chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, cơ cấu ngành vùng. Với các công trình, dự án quan trọng quốc gia trong kế hoạch hàng năm và từng thời kỳ phát triển thi do Quốc hội quyết định: Thủ tướng Chính phủ duyệt mục tiêu,tổng mức vốn đầu tư để bố trí kế hoạch cho các bộ, địa phương thực hiện. * Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: nhà nước quản lý chặt chẽ thông qua báo cáo đầu tư, dự án đầu tư và thẩm duyệt dự án đầu tư, thẩm định các báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo thiết kế kỹ thuật và quyết định đầu tư. * Giai đoạn thực hiện đầu tư: được nhà nước quản lý chặt chẽ thông qua việc phê duyệt quyết định đấu thầu, kết quả đấu thầu, giám sát quá trình thực hiện đầu tư, phê duyệt quyết toán đầu tư. * Giai đoạn kết thúc đầu tư: nhà nước quản lý thông qua việc nghiệm thu bàn giao công trình (công trình hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng). Nhà nước quản lý chặt chẽ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trên cơ sở tính toán tổng mức thu, mức chi ngân sách xác định chi vào mục đích đầu tư xây dựng cơ b._.ản. Khối lượng vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước gồm: vốn trong nướ, vốn nước ngoài, được phân bổ cho các bộ, ngành và các địa phương theo mục tiêu cụ thể. Nguồn vốn này thuộc nguồn vốn nhà nước được nhà nước trực tiếp chi phối theo kế hoạch vì vậy có khả năng theo dõi, nắm bắt được từ khâu giao kế hoạch cho đến khi thực hiện qua các bộ, ngành, địa phương, qua hệ thống ngành dọc thống kê, qua hệ thống cấp phát tài chính. 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước. Có hàng loạt các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước. Các nhân tố này tác động đến cả hai thành phần của quản lý vốn đầu tư : Lợi ích, công dụng của đối tượng do kết quả của quá trình đầu tư tạo nên khi chưa được đưa vào sử dụng và vốn đầu tư chi ra nhằm tạo nên kết quả ấy. Do đó, các nhân tố này tồn tại theo suốt thời gian của quá trình đầu tư từ khi có chủ trương đầu tư, ngay trong quá trình thực hiện đầu tư, xây dựng và đặc biệt là trong cả quá trình khai thác, sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành. Một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước, đó là: Công nghiệp hoá là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ xây dựng nền sản xuất lớn hiện đại. Vì vậy, chiến lược công nghiệp hoá ảnh hưởng đến chiến lược và chính sách kinh tế khác. Lựa chọn chiến lược công nghiệp hoá đúng sẽ tạo cho việc lựa chọn các chiến lược chính sách khác đúng đắn. Đó là điều kiện cực kỳ quan trọng, quyết định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển bền vững, tạo nhiều việc làm, bảo đảm nâng cao mức sống của dân cư và thiết lập một xã hội, cộng đồng văn minh. Chiến lược đầu tư và quy hoạch đầu tư đến năm 2010 được coi là một bước đột phá lớn trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước nói chung, của Thái Bình nói riêng, cụ thể là phải phát triển ngành xây dựng đạt được đến trình độ tiên tiến trong khu vực, đáp ứng nhu cầu xây dựng ở trong nước và có năng lực đấu thầu công trình xây dựng ở nước ngoài, ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quy hoạch, năng lực thiết kế xây dựng và thẩm mỹ kiến trúc. Phát triển các hoạt động tư vấn và các doanh nghiệp xây dựng trong đó chú trọng các doanh nghiệp mạnh theo từng lĩnh vực: thuỷ lợi, giao thông, cầu đường... Tăng cường quản lý nhà nước về quy hoạch, kiến trúc và xây dựng, đảm bảo thực hiện các mục tiêu mà Đại hội Đảng đã thông qua. Để đạt được mục tiêu của đại hội Đảng đã đề ra, yêu cầu đặt ra là nguồn vốn đầu tư thực hiện lấy từ đâu? Vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước được lấy từ nguồn thu tập trung vào ngân sách Nhà nước. Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của nước ta khá ổn định. Trong những năm tới vốn đầu tư sẽ được định hướng đầu tư vào một số lĩnh vực chủ yếu then chốt như sau: - Tiếp tục tập trung đầu tư các công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp. - Đầu tư các ngành công nghiệp, nhất là các ngành mũi nhọn như công nghiệp chế biến... - Đầu tư các ngành khoa học công nghệ và giáo dục - đào tạo. - Đầu tư các ngành khác như : công cộng, cấp thoát nước... * Về công tác lập các dự án đầu tư: Các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước được lập hàng năm phải đảm bảo đúng đối tượng đầu tư và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các dự án đầu tư được lập với chất lượng cao sẽ góp phần tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước. Chất lượng công tác lập dự án đầu tư được thể hiện ngay từ chủ trương đầu tư : đặc điểm đầu tư, quy mô đầu tư, theo đúng quy hoạch ngành, vùng, lãnh thổ. Làm tốt công tác thẩm định dự án trước khi ra quyết định đầu tư, không những đem lại nguồn lợi lớn cho xã hội mà còn giúp cho công tác quy hoạch, hoạch định chiến lược đầu tư ngày càng được nâng cao về chất lượng. * Về quyết định đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư: Quyết định đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư là công cụ quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nó là một bộ phận quan trọng trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, kế hoạch vốn đầu tư hàng năm là điều kiện tiên quyết để được thanh toán vốn, đồng thời là mức vốn tối đa mà chủ đầu tư được phép thanh toán cho dự án trong niên độ năm kế hoạch. Vì vậy quyết định đầu tư chuẩn xác và thực hiện tốt công tác xây dựng thông báo kế hoạch vốn đầu tư điều đó đồng nghĩa với việc quyết định đầu tư và bố trí vốn đầu tư cho từng dự án hàng năm phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ được duyệt và đảm bảo được tiến độ theo quy định giúp cho quá trình giải ngân nhanh gọn, tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, cụ thể như sau: - Bố trí tập trung danh mục các dự án đầu tư vào kế hoạch đầu tư hàng năm, luôn đảm bảo sát tiến độ thi công của dự án được phê duyệt. - Không bố trí vốn cho các dự án chưa đủ điều kiện đầu tư hay chưa đủ điều kiện thanh toán. - Kế hoạch luôn theo sát mục tiêu định hướng của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. * Về công tác đấu thầu, chọn thầu và nghiệm thu công trình: Trong thực tế thời gian qua đã áp dụng hai hình thức chọn thầu là chỉ định thầu và đấu thầu xây dựng. Hình thức chỉ định thầu áp dụng rất hạn chế vì thiếu tính cạnh tranh, nên chỉ áp dụng cho các gói thầu có giá trị nhỏ, dưới 1,0 tỷ đồng... Còn hình thức đấu thầu là hình thức tiến bộ trong lựa chọn nhà thầu. Trong thực tế đã và đang diễn ra nhiều tiêu cực gây thất thoát lãng phí. Vì vậy thực hiện nghiêm túc Luật đấu thầu sẽ làm giảm bớt thất thoát, lãng phí trong xây dựng cơ bản, góp phần nâng cao công tác quản lý vốn đầu tư. Nghiệm thu công trình phải được tiến hành từng đợt ngay sau khi làm xong khối lượng công trình khuất, những kết cấu chịu lực những bộ phận hay hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình. Việc nghiệm thu từng phần và toàn bộ công trình xây dựng do chủ đầu tư tổ chức thực hiện với sự tham gia của các tổ chức tư vấn, thiết kế, xây lắp, cung ứng thiết bị và cơ quan giám định chất lượng theo phân cấp. Các cơ quan chức năng liên quan đến công tác quản lý và nghiệm thu chất lượng công trình xây dựng phải thực hiện nghiêm túc theo hướng dẫn của Bộ xây dựng. Công tác nghiệm thu được coi trọng đúng mức và thực hiện đúng quy trình sẽ góp phần nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo cho đồng vốn đầu tư bỏ ra mang lại hiệu quả cao trong suốt thời gian sử dụng. * Về công tác thanh toán vốn đầu tư. Căn cứ vào quy định của Chính Phủ, của Bộ Tài chính, các cơ quan chức năng tiến hành hướng dẫn quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư cụ thể, quy định về đối tượng được tạm ứng, điều kiện được tạm ứng, mức vốn tạm ứng, quy trình kiểm soát tạm ứng vốn, thanh toán khối lượng xây lắp, thiết bị, chi phí khác và quy trình kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành. Trong công tác thanh toán vốn đầu tư XDCB phải luôn đảm bảo thực hiện đúng quy trình và quy định về quản lý vốn đầu tư XDCB. Công tác kiểm soát vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước được thực hiện theo thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/04/2007 của Bộ Tài chính về quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của hệ thống Kho bạc Nhà nước. Trên cơ sở hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ, đúng định mức và đơn giá do Nhà nước quy định đảm bảo điều kiện cấp phát thanh toán. Thực hiện tốt quy trình kiểm soát, thanh toán đảm bảo đúng trình tự, đúng nội dung và quy định cụ thể trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận trong việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Công tác thanh toán vốn đầu tư thực hiện đúng quy trình sẽ tránh được tình trạng ách tắc trong quá trình giải ngân làm cho khối lượng vốn đầu tư được chu chuyển nhanh và sớm phát huy được hiệu quả. * Về công tác báo cáo quyết toán, thanh tra. Đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến công tác qủn lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước. Khi dự án đầu tư hoàn thành sẽ được nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư hoàn thành để giao cho đơn vị sử dụng quản lý nhằm bảo toàn vốn và phát huy hiệu quả vốn đầu tư. Do vậy, toàn bộ vốn đầu tư xây dựng dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi dự án hoàn thành được nghiệm thu và báo cáo quyết toán được thẩm tra và phê duyệt. Két quả của khâu thẩm tra chính xác trước khi phê duyệt có tác dụng ngăn chặn thất thoát lãng phí vốn đầu tư. Công tác quyết toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán thực hiện không tốt sẽ tạo cơ sở cho việc lãng phí, thất thoát vốn đầu tư. Công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản một dự án, một công trình được tổng hợp đánh giá phân tích từ các khoản chi lập dự án công trình, ghi kế hoạch, chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn kết thúc đưa dự án đi vào sử dụng và phải đảm bảo thực hiện đúng quy định tại Thông tư số 33/2007/TT- BTC ngày 09 tháng 04 năm 2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành và thông tư số 98/2007/TT-BTC sửa đổi bổ sung một số điểm của thông tư 33/2007/TT-BTC. Công tác thẩm định báo cáo quyết toán là khâu quyết định cuối cùng trước khi dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, nó có tác dụng phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ giá trị thực của một tài sản hữu hình thuộc sở hữu nhà nước; nó đánh giá được chất lượng của dự án và là cơ sở tính toán đồng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước bỏ ra trong một thời gian dài của quá trình xây dựng. Thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực vô cùng khó khăn và phức tạp, phải kiểm tra, kiểm soát tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư một dự án, phát hiện và xử lý kịp thời các hiện tượng gây thất thoát lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư như: Loại bỏ những khối lượng phát sinh chưa được duyệt, sai chế độ quy định, sai đơn giá định mức, không đúng chủng loại vật liệu, danh mục thiết bị đã được duyệt... Vậy để hạn chế tối đa thất thoát lãng phí trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản thì các cơ quan chức năng có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện công tác này. Công tác thanh tra, kiểm tra vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng được nâng cao về chất lượng, đội ngũ cán bộ thanh tra được đào tạo chuyên sâu, cơ bản trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng cơ bản. Do đó đã phát hiện được hầu hết các gian lận, thất thoát trong lĩnh vực này. Tuy nhiên trong tương lai, cũng cần có những giải pháp mang tính chiến lược, đột phá trong lĩnh vực này nhằm hạn chế tới mức thấp nhất lãng phí trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. * Công tác lập và quản lý dự toán công trình thực chất là quản lý giá trong hoạt động đầu tư. Vì vậy đây là một trong những khâu “nhạy cảm” nhất của hoạt động đầu tư. Trong tỷ lệ giữa mức vốn thực hiện so với dự toán được duyệt không có sự thay đổi quá lớn hoặc tăng đột biến, nhưng trong thực tế có nhiều trường hợp phải điều chỉnh dự toán nhiều lần trong quá trình thi công như: thiết kế sai dẫn đến phải phá bỏ khối lượng đã làm để làm lại theo thiết kế điều chỉnh hoặc bổ sung, tính toán khối lượng sai quy phạm, quy chuẩn, hay sử dụng sai định mức kinh tế kỹ thuật của Nhà nước ban hành cho từng công trình theo quy phạm và quy trình, áp sai giá cả theo từng loại vật tư thiết bị đã được Sở Tài chính thông báo theo thực tế tại thời điểm tính toán, nghiệm thu thanh toán, áp dụng sai hoặc do tính toán sai về khối lượng định mức giá cả dẫn đến tính toán sai về các loại chi phí trích theo định mức... Do vậy, dự toán luôn phải điều chỉnh cho phù hợp với mức vốn thực hiện thực tế. * Các nhân tố về cơ chế chính sách: Các chính sách kinh tế là nhóm nhân tố tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý vốn đầu tư. Các chính sách này gồm chính sách định hướng phát triển kinh tế như: chính sách công nghiệp, chính sách thương mại, chính sách đầu tư ... và các chính sách làm công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô hoặc vi mô. Các chính sách kinh tế tác động đến việc quản lý vốn đầu tư góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý hay không hợp lý, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực, vốn đầu tư được sử dụng có hiệu quả cao hay thấp... Các chính sách kinh tế tác động vào lĩnh vực đầu tư góp phần tạo ra một số cơ cấu đầu tư nhất định, là cơ sở để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý hay không cũng như tác động làm giảm hoặc tăng thất thoát vốn đầu tư, theo đó mà vốn đầu tư được sử dụng có hiệu quả hoặc kém hiệu quả. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VŨ THƯ GIAI ĐOẠN 2004 – 2007. 2.1. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Vũ Thư năm 2007. Năm 2007, tình hình kinh tế xã hội của huyện tiếp tục ổn định và phát triển trên tất cả các lĩnh vực, hầu hết các chỉ tiêu kinh tế đều tăng hơn so với năm 2006, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Trong sản xuất nông nghiệp, cấp ủy, chính quyền các cấp đã lãnh đạo chỉ đạo thực hiện thắng lợi sản xuất vụ mùa năm 2007 với năng xuất 61,5 tạ/ha cao nhất từ trước tới nay; chú trọng chỉ đạo phát triển vụ hè (dưa lê, dưa hồng, đậu, đỗ) đạt 400 ha tăng 150 ha so với năm trước, mở rộng diện tích cây vụ đông đạt 5.674,4 ha tăng 5% so với năm 2006, đặc biệt cây đậu tương đông đạt 1.355,5 ha tăng 400ha so với năm 2006; việc xây dựng vùng chăn nuôi, thủy sản tập trung được triển khai ở một số cơ sở. Trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản tốc độ tăng trưởng cao (28%), các làng, xã nghề hoạt động ổn định và phát triển, nhiều dự án lớn đã và đang được triển khai(dự án đóng tàu và cảng Tân Đệ, khu công nghiệp và dịch vụ sông Trà, may xuất khẩu Hải Phòng…) tạo tiền đè quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa của huyện. Văn hóa xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ, an ninh chính trị đợc giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; công tác cải cách hành chính có tiến bộ, đời sống nhân dân ngày càng được nâng lên. Cụ thể: Tổng giá trị sản xuất cả năm ước đạt 1.415,6 tỷ đồng, tăng 12,53% so với năm 2006 đạt 98,1% mục tiêu UBND huyện đề ra. Giá trị sản xuất nông – lâm- thủy sản ước đạt 97,6% mục tiêu HĐND huyện đề ra, trong đó giá trị nông nghiệp đạt 625,96 tỷ đồng tăng 3,5%, thủy sản đạt 32,4 tỷ đồng tăng 11,72% so với năm 2006. Giá trị sản xuất công nghiệp – TTCN –XDCB ước đạt 438,54 tỷ đồng, tăng 28% so với cùng kỳ năm 2006 đạt 100,8% mục tiêu HĐND huyện đề ra, trong đó giá trị CN – TTCN đạt 343,14 tỷ đồng tăng 29%, giá trị XDCB đạt 95,4 tỷ đồng tăng 24,5% so với năm 2006. Giá trị sản xuất thương mại, dịch vụ ước đạt 317,8 tỷ đồng, tăng 13,5% so với năm 2006 đạt 95,4% mục tiêu HĐND huyện đề ra. Cơ cấu kinh tế tiếp tục có chuyển dịch tiến bộ: nông nghiệp 46,57%, CN – TTCN – XDCB 30,98%, TMDV 22,45%. * Về nông lâm, thủy sản: + Đã bám sát định hướng quy hoạch và phát triển khá ổn định theo hướng thâm canh, đa dạng hóa và ngày càng nâng cao tỉ suất hàng hóa, đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm góp phần quan trọng vao xuất khẩu và gia tăng thu nhập xã hội. + Giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản ước đạt 659,26 tỷ đồng, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2006. * Công tác quản lý đất đai và môi trường: Chỉ đạo lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất 10 năm 2006-2015 cho các xã, thị trấn; đến nay 20 xã đã xây dựng xong quy hoạch sử dụng đất 10 năm trình huyện phê duyệt. Hội đồng đấu giá QSDĐ cấp huyện đã tổ chức đấu giá 19 đợt ở các xã, thị trấn trong huyện với tổng diện tích là 10.818m2 đồng thời hoàn thiện hồ sơ ra Quyết định cá nhân cho những hộ đấu giá QSDĐ. Năm 2007 đã cấp 1.927 giấy chứng nhận QSDĐ cho các hộ gia đình cá nhân với diện tích 53,75 ha trong đó đất thổ cư là 38,89 ha, đất nông nghiệp là 13,85 ha; tăng cường kiểm tra, xử lý các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai, giải quyết các vụ tranh chấp đất đai tồn đọng, giải quyết giao đất trái thẩm quyền tại xã Tam Quang. Ra quyết định thu hồi đất và tập trung chỉ đạo công tác GPMB các dự án trên địa bàn huyện như dự án cống Tân Đệ, dự án khu công nghiệp và dịch vụ sông Trà, dự án xây dựng nhà máy đóng tàu và cảng Tân Đệ, dự án cụm công nghiệp Tam Quang, dự án đường tránh QL10…Triển khai thực hiện luật bảo vệ môi trường và các Nghị định, hướng dẫn của Chính Phủ trong công tác bảo vệ môi trường; tiến hành kiểm tra tình trạng ô nhiễm môi trường tại công ty Quang Minh xã Tự Tân, công ty TNHH Quế Hòe xã Phúc Thành, công ty Ivory ở thị trấn Vũ Thư. Xác nhận cam kết môi trường cho 9 dự án, tham gia thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của 2 dự án trên địa bàn huyện. *Về sản xuất công nghiệp-TTCN-XDCB Giá trị sản xuất Công nghiệp – TTCN năm 2007 ước đạt 343,14 tỷ đồng tăng 29% so với cùng kỳ năm 2006. Một số sản phẩm tăng khá cao như sản xuất VLXD, chế biến NSTP, nghề thêu, ươm tơ, dệt may… UBND huyện đã triển khai đề án 07/ĐA – UBND về đẩy mạnh phát triển công nghiệp – TTCN, nghề và làng nghề tới các cấp, các nghành trong huyện. Hoàn thành thủ tục 7 làng nghề đủ tiêu chuẩn trình công nhận, tiến hành khảo sát điều tra 12 làng ở một số xã đồng thời giao kế hoạch phát triển làng nghề cho các xã phấn đấu thực hiện. Đến nay trên địa bàn huyện đã có 35 làng nghề đủ tiểu chuẩn theo quy định tăng 5 làng nghề so với năm 2006 trong đó có 21 làng nghề đã được tỉnh công nhận. Trong năm, đã hoàn thành việc lập quy hoạch 4 dự án điểm công nghiệp làng nghề được tỉnh và huyện phê duyệt. Hai cụm công nghiệp Tam Quang và Thị Trấn của huyện đã thu hút được 8 dự án vào đầu tư, một số dự án đã và đang triển khai như dự án của công ty may xuất khẩu Hải Phòng, dự án của công ty chế biến thực phẩm Thái Bình Dương…Một số doanh nghiệp xây dựng mới và mở rộng quy mô sản xuất hoạt động hiệu quả nâng cao giá trị ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp như công ty may Ivory, công ty bánh kẹo Bảo Hưng, công ty gốm Đại Thắng. Giá trị sản xuất ngành XDCB năm 2007 ước đạt 95,4 tỷ đồng tăng 24,5% so vói năm 2006. Do việc cấp, bán đất gặp khó khăn không đạt kế hoạch nên một số công trình đã được điều chỉnh dừng; các công trình trọng điểm được đẩy nhanh tiến độ thi công để hoàn thành như nhà làm việc đài truyền thanh huyện, trụ sở HĐND và UBND huyện, nhà xưởng Trung tâm dạy nghề huyện, Trung tâm hướng nghiệp huyện, trạm y tế xã Duy Nhất, trường mầm non xã Việt Thuận, Tân Phong, trường tiểu học xã Tân Bình… Công tác quản lý quy hoạch đô thị, cụm dân cư nông thôn, khu công nghiệp trên địa bàn huyện được tiến hành khẩn trương, đến nay dự án tái định cư cho dự án cống Tân Đệ xã Tân Lập, xã Bách Thuận đang được triển khai xây dựng, dự án khu công nghiệp và dịch vụ sông Trà, cơ sở đóng tàu và cảng Tân Đệ đã hoàn thiện GPMB và chuẩn bị đầu tư xây dựng giai đoạn I; lập tổng dự toán xây dựng đường số 2, số 3 và hệ thống thoát nước lô 3, lô 4 khu dân cư bờ Nam sông Kiên Giang, khu dân cư đô thị phía bắc QL10 thị trấn Vũ Thư để đấu thầu, triển khai thực hiện các dự án giao thông gồm dự án số 2 kéo dài với mức đầu tư hơn 3 tỷ đồng, dự án đường số 1 cụm công nghiệp thị trấn Vũ Thư với tổng mức đầu tư hơn 1,3 tỷ đồng. UBND huyện đã ra các văn bản hướng dẫn các xã, thị trấn quản lý việc xây dựng các tuyến cáp quang, xây dựng các cột anten phát sóng di động. Hệ thống thông tin liên lạc tiếp tục được đầu tư nâng cấp và mở rộng. Đến nay toàn huyện đã phát triển thuê bao điện thoại lên gần 16.650 máy đạt tỷ lệ 7,4 máy/100 dân, các điểm bưu điện văn hóa xã cơ bản đáp ứng được nhu cầu của nhân dân về thông tin, báo chí. * Thương mai – dịch vụ: Giá trị sản xuất thương mại dịch vụ và du lịch năm 2007 ước đạt 317,8 tỷ đồng, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2006. Trên địa bàn huyện hiện có 23 chợ, 85 doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh doanh dịch vụ khác nhau và có 8.200 hộ kinh doanh bằng 13.619 người tham gia hoạt động thương mại dịch vụ phục vụ đời sống xã hội. Công tác quản lý nhà nước về các hoạt động dịch vụ thương mại có nhiều tiến bộ, tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường hàng hóa trên địa bàn, kịp thời ngăn chặn buôn lậu, trốn thuế, sản xuất lưu thông hàng giả, hàng kém chất lượng; kiểm tra và xử lý các đối tượng cố tình vi phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại, dịch vụ. Đội quản lý thị trường đã thực hiện 273 cuộc kiểm tra xử lý 146 vụ với số tiền phạt tịch 24 triệu đồng nộp vào kho bạc nhà nước. *Tài chính – ngân sách: UBND huyện đã tiến hành xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ cho các phòng, ban thuộc khối UBND huyện; kiện toàn hội đồng tư vấn thuế của huyện, xã, thành lập ban chỉ đạo chống thất thu NSNN và đội kiểm tra liên ngành kiểm tra việc chấp hành Luật thuế của các đơn vị và cá nhân đồng thời tuyên truyền luật thuế, chính sách thuế mới, tăng cường chỉ đạo thu thuế của các đơn vị kinh doanh, hộ kinh doanh vãng lai nhằm hạn chế tình trạng thất thu NSNN đồng thời chỉ đạo các đơn vị và các xã, thị trấn thực hiện đầy đủ trình tự lập và phân bổ dự toán, thực hiện thu và khoán thuats với thực tế, phân bổ dự toán chi phù hợp với hoạt động của từng ngành và điều chỉnh dự toán kịp thời. Chỉ đạo cho các ngành trong khối kinh tế kết hợp tổ chức tổ chức tốt công tác thu ngân sách, kiểm soát, tập trung nhanh nguồn vốn vào NSNN, thực hiện điều tiết kịp thời chính xác số thu cho các cấp ngân sách phục vụ tốt nhu cầu sử dụng vốn ngân sách; tiến hành giải ngân các khoản tiền hỗ trợ cho phát triển kinh tế, đền bù giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn huyện và kinh phí tiêu hủy gia cầm mắc bệnh tới các hộ dân bảo đảm an toàn tiền vốn. Năm 2007 ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện huy động được 205 tỷ đồng bằng 97% kế hoạch năm, tăng 35,7% so với năm 2006. Tổng doanh số cho vay năm 2007 thực hiện là 254,7 tỷ đồng với 15.379 lượt hộ vay vốn, ngành đã đáp ứng kịp thời cho các đối tượng vay vốn phát triển kinh tế, trong đó đặc biệt đã đầu tư cho phát triển làng nghề, xã nghề là 403 hộ với tổng số tiền là 7,8 tỷ đồng, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi là 845 hộ với tổng số tiền là 14,4 tỷ đồng. Ngân hàng chính sách xã hội đã cho vay 62,16 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch năm bằng 9.800 đối tượng vay vốn, đặc biệt trong đó ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu, giải quyết vốn vay là 7,7 tỷ đồng cho học sinh, sinh viên nghèo trong huyện. Kho bạc đáp ứng đầy đủ, an toàn tiền mặt phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng trong huyện. * Đầu tư ngày càng tăng với cơ cấu đầu tư tương đối hợp lý theo các chương trình và dự án trong quy hoạch. * Các hoạt động văn hóa xã hội và xây dựng kết cấu hạ tầng sản xuất và xã hội cũng phát triển tương ứng với nhịp độ tăng trưởng của các khu vực kinh tế, đã cơ bản đáp ứng nhu cầu vật chất – tinh thần của nhân dân, đồng thời ngày càng chú trọng khu vực nông thôn – thành thị. 2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Vũ Thư giai đoạn 2004 – 2007. 2.2.1. Những kết quả đạt được. Trong giai đoạn 2004 – 2007 nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Vũ Thư đã được thực hiện đầu tư cho các dự án công trình thuộc các ngành kinh tế: Nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản, công nghiệp, giao thông, giáo dục, y tế, văn hoá thể thao, cộng cộng đô thị và các chương trình phát triển kinh tế của tỉnh như : Kiên cố hoá kênh mương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, hỗ trợ cánh đồng 50 triệu/ ha ... Trong các năm qua, huyện Vũ Thư luôn chủ động cân đối ngân sách địa phương, kết hợp huy động sự giúp đỡ của ngân sách cấp trên để chủ động, kịp thời trong việc bố trí nguồn vốn ngân sách Nhà nước cho các dự án đầu tư XDCB đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội và tiến độ thực hiện dự án. Tỉnh Thái Bình nói chung và huyện Vũ Thư nói riêng là một địa phương có nguồn thu ngân sách còn hạn chế, chủ yếu dựa vào sự hỗ trợ của ngân sách cấp trên, tuy nhiên huyện Vũ Thư đã khắc phục khó khăn đảm bảo hàng năm ngân sách của địa phương dành ra một nguồn vốn lớn để bố trí cho công tác đầu tư XDCB của huyện. Nguồn vốn đầu tư trong giai đoạn vừa qua được huy động từ các nguồn: Nguồn vốn ngân sách của địa phương, nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, nguồn vốn vay, đặc biệt là từ nguồn thu tiền sử dụng đất... để phục vụ cho công tác đầu tư XDCB. Nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước nói chung ngày càng tăng so với thời gian trước, đã góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tăng đáng kể năng lực sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xoá đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm mới, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước thực sự có vai trò chủ đạo, dẫn dắt, thu hút và làm cho các nguồn vốn của xã hội được huy động cho đầu tư phát triển tăng hàng năm. Tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư XDCB của ngân sách huyện thực hiện qua các năm được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1: Kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước trong các năm 2004 – 2007 trên địa bàn huyện Vũ Thư. Đơn vị:Triệu đồng. S TT Năm Chi đầu tư XDCB Tổng chi Ngân Sách Tỷ lê % XDCB/NS Ghi chú 1 Năm 2004 17.327 71.169 24,35 % 2 Năm 2005 24.951 84.721 29,45 % 3 Năm 2006 60.871 163.977 37,12 % 4 Năm 2007 50.330 168.738 29,83 % (Nguồn: Báo cáo chi ngân sách huyện, xã năm 2004; 2005; 2006; 2007) Qua bảng trên ta thấy vốn đầu tư XDCB nhìn chung được bố trí tăng dần qua từng năm, vốn đầu tư XDCB đã chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi ngân sách, đóng vai trò quyết định nhằm củng cố và phát triển hạ tầng kinh tế xã hội huyện Vũ Thư. Kết quả đạt được trong các lĩnh vực cụ thể: Bảng 2: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản chia theo ngành. Đơn vị:Triệu đồng. S TT Nội dung Năm 2004-2007 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng 153.479 17.327 24.951 60.871 50.330 1 Xây dựng cơ sở hạ tầng 80.683 9.608 10.513 25.511 35.051 2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 7.542 1.421 2.221 2.400 1.500 3 Kiên cố hoá kênh mương 11.779 2.453 2.500 3.146 3.680 4 Công nghiệp – Thương mại - dịch vụ 11.260 120 1.080 7.430 2.630 5 Nông lâm - thuỷ lợi 11.238 520 3.205 6.149 1.364 6 Giao thông - đô thị - địa chính 17.758 1.901 3.072 8.345 4.440 7 Văn hoá - giáo dục - y tế - xã hội 10.659 1.304 1.800 6.450 1.105 8 Khác 2.560 0 560 1.440 560 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vũ Thư) Phân tích bảng ta thấy cơ cấu bố trí vốn của huyện Vũ Thư chủ yếu tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi đầu tư XDCB: 80.683 triệu đồng chiếm 53% tổng chi đầu tư XDCB của huyện. Đây là yếu tố quyết định đến công cuộc CNH – HĐH của huyện. * Ngành công nghiệp – thương mại - dịch vụ: Trong giai đoạn 2004 - 2007 tổng vốn đầu tư của ngân sách huyện cho ngành công nghiệp là: 11.260 triệu đồng chiếm 8% tổng chi đầu tư XDCB, tập trung đầu tư chủ yếu cho hạ tầng khu công nghiệp. Các danh mục được tập trung vốn đầu tư đó là: công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, công tác san nền lấp trũng, hệ thống giao thông, hệ thống thoát nước mưa, hệ thống cấp nước, điện chiếu sáng khu công nghiệp... Với việc các danh mục công trình trên đang dần hoàn thành đưa vào sử dụng sẽ góp phần nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng của các khu công nghiệp, tạo cơ sở để kêu gọi các nhà đầu tư vào đầu tư trong các khu công nghiệp. * Ngành văn hoá – giáo dục – y tế - xã hội: Trong giai đoạn 2004 - 2007 tổng vốn đầu tư của ngân sách huyện, xã là: 10.659 triệu đồng. Vốn đầu tư đã đươc trải đều cho các trung tâm y tế, trường học, nhà văn hoá ... từ huyện đến xã. Nhiều dự án công trình hoàn thành vào sử dụng tạo ra cơ sở vật chất cho các công tác văn hoá, giáo dục, chăm sóc y tế của địa phương. * Ngành Nông lâm - thuỷ lợi: Trong giai đoạn 2004 - 2007 tổng vốn đầu tư của ngân sách huyện, xã cho ngành là : 11.238 triệu đồng chiếm 7% tổng chi đầu tư XDCB, tập trung đầu tư cho các công trình trọng điểm của huyện như: cống Tân Đệ, thuỷ sản, chăn nuôi các xã... Các công trình trên khi đi vào sử dụng góp phần đẩy mạnh công tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của địa phương. * Ngành giao thông – đô thị - địa chính: Đây là những ngành rất quan trọng, vốn đầu tư trong các năm qua là: 17.758 triệu đồng chiếm 12% tổng chi đầu tư XDCB của huyện. Trong các năm tới vốn đầu tư cho các ngành này vẫn cần nhiều phục vụ cho việc hoàn thiện hạ tầng giao thông, đô thị của huyện. * Còn lại trong tổng chi vốn đầu tư XDCB là các khoản chi cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế (cánh đồng 50 triệu/ha; giống cây trồng, vật nuôi ...); kiên cố hoá kênh mương và một số sự nghiệp kinh tế khác. Đây là các khoản chi ổn định hàng năm nhằm củng cố hệ thống thuỷ lợi, nông nghiệp .... Công tác quản lý Nhà nước về đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Vũ Thư trong những năm gần đây cũng đã có nhiều chuyển biến tích cực. Dựa trên bộ khung pháp lý về quản lý đầu tư và XDCB đã từng bước được bổ sung, hoàn thiện; công tác chỉ đạo điều hành, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán được tăng cường; công tác giám sát của công luận và nhân dân đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đã và đang phát huy hiệu quả trong việc phát hiện những yếu kém, tiêu cực trong quản lý, góp phần từng bước hạn chế và khắ phục những vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này... Về việc thực hiện quy chế đầu tư XDCB, UBND huyện Vũ Thư đã thực hiện tương đối nghiêm túc các khâu của quy trình quản lý đầu tư XDCB, cụ thể như sau: Công tác phân bổ vốn đầu tư XDCB cho các danh mục công trình dự án, điều hành kế hoạch vốn đầu tư XDCB, UBND huyện và các phòng ban chức năng đã điều hành sát sao và cụ thể nhằm tháo gỡ nhưng khó khăn cho các công trình dự án và điều chỉnh bổ xung tăng kế hoạch vốn đầu tư XDCB cho các công trình có nhu cầu, giảm kế hoạch đối với các công trình dự án không có khă năng thực hiện được hoặc hiệu quả thấp. Trên cơ sở các quy định của Luật Ngân sách, Quy chế đầu tư XDCB, hàng năm phòng Tài chính - Kế hoạch đã lập kế hoạch nguồn vốn đầu tư trong dự toán cân đối Ngân sách để báo cáo UBND huyện, trình với sở Tài chính, sở Kế hoạch đầu tư. Phân bổ dự toán kinh phí đầu tư để trình UBND huyện giao dự toán nguồn vốn cho UBND các xã, thị trấn, các dự án thuộc huyện quản lý. Đảm bảo các nguồn vốn để Kho bạc Nhà nước, UBND các xã, thị trấn thanh toán kịp thời, đúng tiến độ thực hiện của các dự án đã được UBND huyện bố trí kế hoạch vốn. Kế hoạch vốn đầu tư XDCB đã bớt giàn trải hơn, chú trọng tập trung cho những công trình trọng điểm của các ngành nông nghiệp, giao thông,._.ơ sở chế biến nông sản thực phẩm. - Đối với ngành thương mại, du lịch: tiếp tục thực hiện Nghị quyết 30 của Ban chấp hành Đảng bộ huyện trên cơ sở bổ sung cơ chế phù hợp cho đầu tư nâng cấp, phất triển hệ thống chợ trên địa bàn toàn huyện, chỉ đạo xây dựng mới và cải tạo nâng cấp một số chợ như chợ Lạng xã Song Lãng, chợ đầu mối xã Tân Lập, chợ Búng xã Việt Hùng, chợ Thuận Vi... Xúc tiến đầu tư xây dựng chợ và trung tâm thương mại của huyện. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hướng dẫn viên phục vụ hoạt động du lịch trên địa bàn huyện và từng bước mở rộng hoạt động du lịch ra ngoài huyện. * Vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế, xã hôi: - Về hạ tầng giao thông: Hoàn chỉnh qui hoạch mặt bằng đất ven đường số 2 (từ thẫm đến đường tránh S1); xây dựng, nâng cấp cải tạo một số tuyến đường như: đường 220A, đường 220D, đường du lịch chùa Lạng và một số tuyến đường khác thuộc dự án WB3, đường và cụm dân cư bờ nam sông Kiên Giang giai đoạn 1 phục vụ dự án mở rộng QL10 từ Na Uyên đến tân Đệ. Các công trình văn hoá xã hội: đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị khám chữa bệnh; đầu tư tăng thêm từ 6 – 8 xã đạt chuẩn quốc gia về Y tế cơ sở. Hoàn thiện và xây dựng thêm các cơ sở đào tạo nghề cho người lao động, tăng tỷ lệ lao động đã được đào tạo nghề. Tăng cường cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nâng cấp phòng học cấp 4, đẩy mạnh chuẩn hóa trường lớp. Về văn hoá thể thao: Tiếp tục đầu tư xây dựng các dự án thể thao như: nhà nhà thi đấu đa năng, Trung tâm huấn luyện và đào tạo thể dục thể thao, sân vận động, bể bơi,… 3.1.2. Nhu cầu về vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho phát triển kinh tế - xã hội. Tổng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn toàn huyện giai đoạn 2008-2010 khoảng 250 tỷ đồng, gấp 1,5 lần giai đoạn trước; tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư bình quân hàng năm là 24 %. Bao gồm: - Nguồn vốn thuộc ngân sách NN cấp trên hỗ trợ: 15 tỷ đồng. Trong đó: Vốn NSNN do địa phương quản lý: 95 tỷ đồng. Nguồn vốn đầu tư của các doạnh nghiệp và dân cư : 120 tỷ đồng. Nguồn vốn khác: 20 tỷ đồng. 3.2. Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Vũ Thư giai đoạn 2008 – 2010. Để tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Vũ Thư trong thời gian tới, về tổng thể cần quán triệt, thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp chung sau: - Căn cứ vào sự chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, của UBND tỉnh Thái Bình. UBND huyện Vũ Thư chỉ đạo, phối hợp các phòng, ban chức năng trong huyện triển khai các quy định cụ thể về quy trình, chế tài về thanh tra, kiểm tra, giám sát nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước trong từng khâu của quá trình đầu tư; các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn xây dựng cơ bản; định mức lập dự toán đầu tư và tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư cho từng dự án và từng ngành. Thực hiện công khai minh bạch các quy định pháp luật; các dự án công trình từ chủ trương đầu tư, thẩm định phê duyệt dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, đấu thầu đến nghiệm thu, thanh quyết toán; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý thanh tra, kiểm tra. - Quy định, đề cao trách nhiệm và xử lý trách nhiệm các nhân trong từng khâu đầu tư, nhất là trách nhiệm của người quyết định dự án quy hoạch, dự án đầu tư; làm rõ sai phạm, quy rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm minh, triệt để bằng biện pháp hành chính, hình sự và bồi hoàn thiệt hại vật chất; khắc phục tình trạng chỉ quy kết trách nhiệm, nhận thiếu sót, yếu kém tập thể, chung chung...; kiên quyết đưa ra khỏi công quyền những cán bộ công chức phẩm chất kém, thiếu tinh thần trách nhiệm, gây phiền hà, nhũng nhiễu, năng lực trình độ chuyện môn yếu trong quản lý đầu tư XDCB. - Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới các dự án quy hoạch, kế hoạc đầu tư. Gắn quy hoạch với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo đảm tính liên ngành, liên vùng. Triển khai phân cấp, phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng phòng, ban, giữa huyện với xã; xác định rõ và nâng cao trách nhiệm của chủ tịch UBND huyện, hoặc phó chủ tịch UBND huyện phụ trách về công nghiệp – XDCB đối với hoạt động quản lý đầu tư XDCB; của chủ đầu tư. Ngăn chặn và xử lý nghiêm những trường hợp không chấp hành đúng quy định của pháp luật, quyết định của cơ quan có thẩm quyền, của cấp trên. Xây dựng lộ trình cụ thể để từng bước xoá bỏ tình tạng khép kín trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. - Thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư XDCB để kịp thời bổ sung các văn bản hướng dẫn của cấp trên, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản thuộc thẩm quyền, hình thành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư XDCB đồng bộ hơn, cơ tính pháp lý cao hơn. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý đầu tư XDCB trong thời gian tời, có kế hoạch chỉ đạo thanh tra, kiểm tra kịp thời những công trình có biểu hiện tiêu cực được nhân dân và công luận phản ánh. - Giải quyết triệt để nợ đọng vốn đầu tư XDCB, đặc biệt là nợ đọng của các công trình, dự án có nguồn vốn từ thu tiền sử dụng đất, hàng quý, năm có báo cáo kịp thời với sở Tài chính và các ban ngành chức năng trong tỉnh. Trên đây là các giải pháp tổng thể cần thực hiện để tăng cường quản lý Nhà nước về đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Vũ Thư. Xét về từng giai đoạn của quy trình đầu tư XDCB có các giải pháp cụ thể cho từng khâu đầu tư như sau: * Nâng cao chất lượng quy hoạch xây dựng: + Quy hoạch xây dựng bao gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị và nông thôn, quy hoạch chi tiết các khu chức năng đô thị, nông thôn, quy hoạch xây dựng chuyên ngành như quy hoạch hệ thống giao thông, quy hoạch hệ thống cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc các công trình xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường. Quy hoạch phải đi trước một bước, quy hoạch phải thực hiện được các mục tiêu đề ra, không chồng chéo, quy hoạch chi tiết phải phù hợp vơi quy hoạch chung. Mọi lãng phí trong đầu tư xuất phát không thực hiện theo quy hoạch hoạc đầu tư không có quy hoạch chắp vá, hiệu quả đầu tư thấp. + Tăng cường quản lý xây dựng theo quy hoạch đảm bảo các quy hoạch kinh tế, quy hoạch xây dựng sau khi được phê duyệt phải được chỉ đạo thực hiện thống nhất, chấm dứt việc giao đất, cấp phép xây dựng không theo quy hoạch. + Tất cả các loại đồ án quy hoạch phải do các tổ chức chuyên môn có tư cách pháp nhân được Nhà nước cho phép hoạt động và quy hoạch phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi quy hoạch được duyệt phải tổ chức công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông báo tại trụ sở chính quyền để nhân dân biết và giám sát thực hiện. + Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy hoạch, kiên quyết sử lý các trường hợp xây dựng trái phép không theo quy hoạch được duyệt đặc biệt đối với các trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án không phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch sử dụng đất được UBND huyện phê duyệt. * Nâng cao chất lượng kế hoạch hóa vốn đầu tư: + Kế hoạch hoá vốn đầu tư phục vụ đời sống dân sinh: - Đó là các nhu cầu về học tập, văn hoá, thể thao, vui chơi, giải trí, chữa bệnh, đi lại phải được chú ý đúng mức trong điều kiện có thể với quan điểm đầu tư cho con người, vì con người, trong đó rất chú trọng đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục. Giáo dục và đào tạo là bộ máy cái của một quốc gia thực hiện chiến lược đào tạo nguồn nhân lực bồi dưỡng nhân tài cho trước mắt và lâu dài, đáp ứng mục tiêu phát triển nền kinh tế trí thức. Do đó việc đầu tư nâng cấp, mở rộng các trường, trang bị thiết bị đồ dùng học tập cho các trường học, các cấp học, chống dạy chay, học chay là một việc làm cấp bách. Bên cạnh đó phải chú ý đầu tư các trường dạy nghề khắc phục nhanh chóng trình trạng thừa thày thiếu thợ, thiếu thợ có tay nghề cao. Có như vậy mới đáp ứng được sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá và cũng như góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Chú trọng đúng mức đến nhu cầu về khám chữa bệnh, đầu tư nâng cấp bệnh viện huyện, mở rộng và nâng cấp trang bị các thiết bị cần thiết cho các trạm y tế xã phường để đủ khả năng chữa các bệnh thông thường, sơ cứu, giảm áp lực cho các bệnh viện tuyến trên. Bên cạnh đó từng bước đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, thụ hưởng các thành quả của phúc lợi công cộng như các khu vui chơi giải trí, các nhà văn hoá cộng đồng vv…Đầu tư cho con người, phục vụ cho con người, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế ngày một tốt hơn. + Kế hoạch hoá vốn đầu tư phải tuân thủ đầy đủ các trình tự XDCB - Chỉ lập, bố trí vốn cho một dự án khi : Dự án đó phải nằm trong quy hoạch xây dựng được duyệt, đã đảm bảo đủ điều kiện để thi công theo quy định của quy chế đầu tư XDCB và phải bố trí sát tiến độ mục tiêu thực hiện của dự án, tránh trình trạng bố trí vốn tách rời mục tiêu hoàn thành công trình tạo ra khối lượng dở dang, chậm đưa công trình vào sử dụng, vốn đọng chậm phát huy được hiệu quả. * Nâng cao chất lượng công tác tư vấn trong lập báo cáo đầu tư, lập dự án đầu tư, thẩm định đầu tư. Để nâng cao chất lượng của công tác tư vấn trong lập báo cáo đầu tư, lập dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư cần thực hiện các giải pháp sau: + Một là: Đối với các tổ chức đơn vị thực hiện các công tác tư vấn và cơ quan được phân cấp giao nhiệm vụ thẩm định dự án đầu tư cần phải nâng cao trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp của đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế làm công tác tư vấn và công tác thẩm định. + Hai là: Các đơn vị tư vấn thường xuyên phải tăng cường các trang thiết bị phù hợp với từng công việc tư vấn, đồng thời khai thác sử dụng có hiệu quả để đảm bảo đủ điều kiện năng lực đáp ứng yêu cầu đối với công tác tư vấn theo quy định của pháp luật; thực hiện việc thi tuyển thiết kế kiến trúc theo điều 26 – nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình . + Ba là: Cấp có thẩm quyền sớm thành lập hệ thống thông tin về năng lực và hoạt động của các tổ chức, cá nhân hành nghề tư vấn xây dựng trong phạm vi cả nước theo quy định tại điều 4 - NĐ số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 v/v sửa đổi bổ sung một số điều của NĐ số 16/2005/NĐ-CP để các chủ đầu tư quản lý dự án được tham khảo đầy đủ thông tin trong việc lựa chọn các nhà thầu tư vấn đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu của dự án. + Bốn là: Khi lựa chọn các nhà tư vấn để thực hiện các công việc tư vấn trong hoạt động đầu tư XDCB, thì các chủ đầu tư phải căn cứ vào điều kiện năng lực của các đơn vị tư vấn có phù hợp với quy định của Nhà nước để lựa chọn và chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc lựa chọn các nhà tư tư vân không đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc. + Năm là: Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch đầu tư, việc thẩm định dự án đầu tư yếu tố hiệu quả kinh tế phải được coi trọng đúng mức. Cơ quan, đơn vị thẩm định dự án đầu tư khi xem xét các yếu tố nhằm bảo đảm tính khả thi của dự án nhất thiết cần lấy ý kiến tham gia bằng văn bản của các cơ quan chuyên ngành có liên quan để xem xét, tham khảo và phải làm rõ mục tiêu và hiệu quả kinh tế của dự án trước khi tổng hợp trình người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư. + Sáu là: Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra các hoạt động tư vấn đối với các tổ chức, cá nhân hành nghề tư vân xây dựng, phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời hiện tượng vi phạm theo quy định của Luật xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. * Về công tác lựa chọn nhà thầu và tổ chức thầu, chỉ định thầu. Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng được thực hiện đối với các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc: Lập quy hoạch chi tiết xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và các hoạt động xây dựng khác. Việc lựa chọn nhà thầu là nhằm tìm được nhà thầu chính, tổng thầu, thầu phụ có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp với loại và cấp công trình. Yêu cầu lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng phải bảo đảm những yêu cầu sau đây: - Đáp ứng được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình; - Phải chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp, có giá hợp lý; - Phải bảo đảm khách quan, công khai, công bằng, minh bạch; - Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư xây dựng công trình có quyền quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu. + Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng: Tuỳ theo quy mô, tính chất, nguồn vốn xây dựng công trình, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình lựa chọn nhà thầu theo các hình thức sau : - Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế. - Chỉ định thầu. - Lựa chọn nhà thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng. + Để nâng tăng cường quản lý vốn thông qua công tác lựa chọn nhà thầu cần làm tốt các công tác sau: + Nâng cao nghiệp vụ, tiến tới chuyên môn hoá chuyên nghiệp hoá về việc lựa chọn nhà thầu cho các đối tượng tham gia, các đối tượng tham gia trong quá trình lựa chọn nhà thầu bao gồm: Ngừơi có thẩm quyền, chủ đầu tư, tổ chuyên gia đấu thầu, nhà thầu tham dự, cơ quan tổ chức thẩm định. + Thực hiện tốt trình tự thực hiện đấu thầu bao gồm: Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, làm rõ hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ, làm rõ hồ sơ dự thầu, xét duyệt trúng thầu, trình duyệt thẩm định kết quả trúng thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiệnh hợp đồng và ký kết hợp đồng. + Cương quyết chống các hình thức khép kín trong đấu thầu. + Bảo đảm tính cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu được quy định trong Luật đấu thầu. + Thực hiện phân cấp triệt để trong lựa chọn nhà thầu. + Xử lý các tình huống trong đấu thầu theo nguyên tắc đảm bảo cạnh tranh công bằng minh bạch và hiệu quả kinh tế , căn cứ kế hoạch đấu thầu được duyệt, nội dung của hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, người có thẩm quyền là người quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. + Xử lý nghiêm minh theo luật định các tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm các hành vi bị cấm trong đấu thầu theo Luật đấu thầu (có 17 hành vi bị cấm trong đấu thầu - Điều 12 –Luật đấu thầu). + Giám sát và xử lý triệt để đối với hành vi quyết định chỉ định thầu của người có thẩm quyền đối với những gói thầu không được phép chỉ định thầu. + Giải quyết dứt điểm các kiến nghị trong đấu thầu nếu có. * Về quản lý thi công xây dựng công trình. + Thực hiện tốt các công tác tuyên truyền và thực hiện Luật Xây dựng và các Nghị định của Chính phủ về công tác quản lý đầu tư XDCB đối với các cấp các ngành, tạo sự thống nhất, nâng cao nhận thức về công tác quản lý chất lượng xây dựng. + Cải tiến nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư xây dựng, đây là vấn đề hết sức quan trọng quyết định chất lượng xây dựng công trình. Các dự án đầu tư phải được lấy ý kiến của các ngành có liên quan, bảo đảm sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng và quy hoạch ngành. + Nâng cao chất lượng công tác thẩm định đồ án thiết kế, thực hiện nghiêm túc quy định phân cấp thẩm định đồ án thiết kế. + Nâng cao chất lượng công tác thi công xây lắp để đảm bảo đúng quy trình quy phạm xây dựng. + Nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng. Vì vậy chủ đầu tư phải có trách nhiệm và năng lực điều hành, phải có quan điểm trong việc chon nhà thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công xây lắp, nhà thầu giám sát, khắc phục tình trạng năng lực nhà thầu kém, đầu thầu hình thức, bỏ thầu thấp để được xây dựng công trình khi có sự cố công trình không đảm bảo chất lượng thì chủ đầu tư đứng ngoài cuộc, đổ lỗi cho tư vấn thiết kế, giám sát và thi công xây lắp, chấm dứt tình trạng tiêu cực như chạy trọt, mua thầu, bán thầu, gian dối trong việc chứng nhận khối lượng và chất lượng công trình. * Về công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Công trình sau khi xây dựng hoàn thành, phải được nghiệm thu - bàn giao đưa vào sử dụng. Việc nghiệm thu công trình xây dựng phải tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng xây dựng công trình. Nghiệm thu công trình xây dựng bao gồm nghiệm thu từng công việc, từng bộ phận, từng giai đoạn, từng hạng mục công trình, nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Riêng các bộ phận bị che khuất, khép kín của công trình phải được nghiệm thu và vẽ bản vẽ hoàn công trước khi tiến hành các công việc tiếp theo.Chỉ được nghiệm thu khi đối tượng nghiệm thu đã hoàn thành và có đủ hồ sơ theo quy định. Công trình chỉ được nghiệm thu đưa vào sử dụng khi bảo đảm đúng yêu cầu thiết kế, bảo đảm chất lượng và đạt các tiêu chuẩn theo quy định. Việc bàn giao công trình phải bảo đảm các yêu cầu về nguyên tắc, nội dung và trình tự bàn giao công trình đã xây dựng xong đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng, đảm bảo an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng. * Nâng cao chất lượng công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Để nâng cao chất lượng quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành trước tiên phải thực hiện sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa cơ quan cấp phát, thanh toán vốn và đơn vị Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án trong việc kiểm tra, đối chiếu, xác nhận số liệu vốn đầu tư đã cấp phát, thanh toán cho công trình, hạng mục công trình, dự án hoàn thành. Bên cạnh đó nâng cao trách nhiệm của các đơn vị nhận thầu trong việc cùng Chủ đầu tư tiến hành xử lý dứt điểm các vấn đề còn tồn tại theo hợp đồng đã ký kết trước khi hoàn thiện hồ sơ thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành. * Tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ làm công tác quản lý đầu tư, quản lý tài chính đầu tư. Con người luôn là nhân tố có ý nghĩa quyết định mọi sự thành công nói chung và tác động to lớn đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua các thời kỳ. Do vậy việc không ngừng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư XDCB và quản lý tài chính đầu tư là yêu cầu khách quan, là việc làm thường xuyên liên tục. Để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý về công tác ĐTXD và công tác quản lý tài chính đầu tư trong thời gian tới đáp ứng được yêu cầu quản lý trong giai đoạn hiện nay cần tập trung vào các giải pháp cụ thể sau: + Có kế hoạch cụ thể, chi tiết cho chiến lược đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng như đối với chương trình đào tạo phân theo từng lĩnh vực chuyên môn khác nhau để thực hiện đào tạo chuyên môn sâu lĩnh vực đang công tác. + Đối với công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư XDCB và quản lý tài chính đầu tư cần được quan tâm thường xuyên để phổ cập, cập nhật kiến thức kịp thời về quản lí đầu tư XDCB, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý tập huấn nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến quản lý đầu tư XDCB và quản lý tài chính đầu tư ở cấp cơ sở, việc phân cấp quản lý đầu tư xây dựng phải phù hợp với năng lực quản lý ở cơ sở. Có như vậy mới từng bước đáp ứng được yêu cầu quản lý đầu tư xây dựng và tài chính đầu tư trong tình hình mới. * Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra sử dụng vốn đầu tư trong XDCB. Hoạt động thanh tra công tác đầu tư XDCB là một trong những chức năng quan trọng của Nhà nước đã được Chính phủ qui định trong các Nghị định của Chính phủ và thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan. Việc tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra tài chính đối với các tổ chức, các chủ đầu tư tham gia vào quản lý vốn đầu tư XDCB là rất cần thiết, yêu cầu các chủ đầu tư thực hiện đầy đủ các qui định của nhà nước về quản lý đầu tư và XDCB. * Thực hiện tốt công tác giám sát cộng đồng và công khai tài chính trong đầu tư XDCB. Để phát huy quyền làm chủ của cán bộ công chức Nhà nước, tập thể người lao động và cộng đồng nhân dân trong việc thực hiện quyền kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng vốn, tài sản Nhà nước, huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của dân theo quy định của pháp luật; phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi, vi phạm chế độ về quản lý tài chính bảo đảm sử dụng có hiệu quả Ngân sách nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đòi hỏi phải thực hiện tốt công tác giám sát đầu tư cộng đồng và công khai tài chính. Giám sát đầu tư của cộng đồng là hoạt động tự nguyện của dân cư sinh sống trên địa bàn nhằm theo dõi đánh giá việc chấp hành các các quy định về quản lý đầu tư của Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, Chủ đầu tư, Ban quản lý dư án, các nhà thầu và đơn vị thi công dự án trong quá trình đầu tư, phát hiện, kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các việc làm vi phạm các quy định về quản lý đầu tư để kịp thời ngăn chặn và xử lý các việc làm sai quy định, gây lãng phí, thất thoát vốn và tài sản nhà nước, xâm hại lợi ích của cộng đồng. Bên cạnh việc giám sát của Chủ đầu tư, hoặc các tổ chức tư vấn... thì công tác giám sát của nhân dân, của cộng đồng có vai trò quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đâù tư xây dựng cơ bản. Việc dựa vào nhân dân và tổ chức quần chúng, lắng nghe và phân tích dư luận xã hội có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB. Tóm lại: nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra, quyết toán và thực hiện tốt công tác giám sát đầu tư cộng đồng và công khai vốn đầu tư XDCB đó là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách nhà nước. 3.3. Một số kiến nghị. Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kinh tế cho xã hội, là nhân tố quyết định, làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân ở mỗi địa phương, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Qua nghiên cứu, em xin đưa ra một số kiến nghị sau: 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước. * Về cơ chế chính sách cần có tính ổn định, thống nhất: hiện nay cơ chế chính sách trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng không có tính ổn định lâu dài, thường xuyên thay đổi gây ra nhiều khó khăn và bất cập cho những người làm công tác quản lý tài chính trong lĩnh vực này. * Đối với công tác giám định đầu tư: đề nghị cần xem xét lại công tác giám định đầu tư như hiện nay là chưa thực sự mang tính khách quan. Vì theo giám định thì ai là người ra quyết định đầu tư thì người đó quyết định tổ chức giám định đầu tư, trong khi đó nội dung của giám định đầu tư bao gồm cả việc ra quyết định đầu tư, giám định chủ đầu tư, đánh giá lại các quyết định đầu tư khi kết thúc quá trình đầu tư ... * Đề nghị Nhà nước cần có biện pháp giúp các nhà thầu trong việc thanh quyết toán chậm: có nhiều nguyên nhân gây chậm trễ trong việc thanh quyết toán cho các nhà thầu như : bố trí vốn không theo tiến độ, kế hoạch vốn chậm... Hiện nay theo quy định của Chính phủ thì chủ đầu tư phải trả lãi vay cho nhà thầu (nếu chậm trả thanh toán cho các khối lượng đã hoàn thành); thực tế thì gần như không thực hiện được vì: chủ đầu tư thường là các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp (không phải là doanh nghiệp) nên không có kinh phí để chi trả cho nội dung này. 3.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh và các ngành chức năng của tỉnh. * Đề nghị UBND tỉnh thay thế hoặc sửa đổi một số quyết định hoặc qui định của UBND tỉnh về qui định thống nhất, cụ thể các khoản thu, chi khối trường học. * Đề nghị UBND tỉnh ủy quyền cho UBND huyện quyết định mức giá sàn hay giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất làm nhà ở trên cơ sở không thấp hơn mức giá do UBND tỉnh qui định cho giá đất ở. 3.3.3. Kiến nghị với UBND huyện và các ngành chức năng của huyện. Đề nghị UBND huyện chỉ đạo các ngành chức năng thuộc huyện, hàng năm tổ chức bồi dưỡng cập nhật kiến thức về quản lý đầu tư XDCB cho đội ngũ công chức từ huyện đến cơ sở, nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước trên từng lĩnh vực liên quan đến quản lý đầu tư, nhất là đối với đội ngũ các bộ xã, thị trấn. KẾT LUẬN Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động đầu tư vô cùng quan trọng tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, là tiền đề cơ bản để thực hiện CNH – HĐH đất nước. Quản lý đầu tư XDCB là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, rất phức tạp và luôn luôn biến động nhất là trong điều kiện môi trường pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý kinh tế còn chưa hoàn chỉnh thiếu đồng bộ và luôn thay đổi như ở nước ta hiện nay. Vấn đề tăng cường quản lý vốn đầu tư là một phạm trù tất yếu khách quan vì bất cứ ở đâu vào lúc nào nhu cầu đầu tư luôn luôn lớn hơn khả năng đầu tư. Việc tăng cường quản lý vốn đầu tư sẽ góp phần đáp ứng đầu tư kịp thời hơn yêu cầu vốn đầu tư XDCB cho sự nghiệp phát triển KT – XH của Vũ Thư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, văn hóa, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân trong huyện. Với đề tài: “Giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vũ Thư”, đề tài đã tập trung vào đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước tại Vũ Thư thời kì 2004 – 2007, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Hy vọng ngững giải pháp chủ yếu nêu trên sẽ góp phần nhỏ vào công tác quản lý đầu tư xây dựng tại địa phương để nâng cao hiệu quả trong quá trình thực hiện đầu tư XDCB những năm tới. Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Đàm Văn Nhuệ và cán bộ hướng dẫn Nguyễn Thị Sim – trưởng phòng Tài chính – Kế hoạch Vũ Thư đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS.TS Mai Văn Bưu: Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước, NXB Khoa học – kỹ thuật, Hà Nội, 2001. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, TS Từ Quang Phương: Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB Thống kê, Hà Nội, 2004. PGS.TS Phan Công Nghĩa: Giáo trình thống kê đầu tư và xây dựng, NXB Thống kê, Hà Nội, 2002. PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Huyền: Giáo trình chính sách kinh tế - xã hội, NXB Khoa học – kỹ thuật, Hà Nội, 2006. GS.TS Đỗ Hoàng Toàn: Giáo trình lý thuyết quản lý kinh tế, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1997. Bộ Tài Chính: Chế độ tài chính về quản lý đầu tư và xây dựng tập I, NXB Tài chính, Hà Nội, 2007. Văn bản hướng dẫn thực hiện quản lý thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng, NXB Xây dựng, Hà Nội, 2003. Luật đầu tư, NXB Học viện hành chính quốc gia, Hà Nội, 2003. Luật đấu thầu, Luật xây dựng, NXB Học viện hành chính quốc gia, Hà Nội, 2003. Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, quy chế đấu thầu, NXB Xây dựng, Hà Nội, 1996. Báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2007 huyện Vũ Thư. Bộ Xây dựng, Viện kinh tế xây dựng: Tài liệu hướng dẫn về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Hà Nội, 2007. Thông tư 118/2007/TT – BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của dự án sử dụng nguồn ngân sách nhà nước. Báo cáo chi ngân sách huyện, xã năm 2004 – 2007 của huyện Vũ Thư. Tài liệu kỳ họp thứ 9 HĐND huyện Vũ Thư khóa XVII nhiệm kỳ 2004 – 2009. Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện vốn đầu tư đến 31/3/2008 trên địa bàn huyện Vũ Thư. Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghi định số 60/2003/NĐ – CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước. Nguyễn Thị Bạch Nguyệt: Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư, NXB Thống kê, Hà Nội, 2005. Thông tư 73/2007/TT - BTC ngày 02 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, thị trấn. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1 LỜI MỞ ĐẦU 2 1. Tính cấp thiết của đề tài. 2 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3 4. Phương pháp nghiên cứu. 3 5. Kết cấu của đề tài. 3 6. Lời cảm ơn. 4 CHƯƠNG I:MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC. 5 1.1. Khái niệm đầu tư và đặc điểm của hoạt động đầu tư. 5 1.1.1. Khái niệm đầu tư. 5 1.1.2. Phân loại đầu tư 6 1.1.3. Đặc điểm hoạt động đầu tư. 9 1.1.4. Vị trí, vai trò của đầu tư đối với sự phát triển nền kinh tế. 12 1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước. 15 1.2.1. Khái niệm nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước. 15 1.2.2. Vị trí vai trò của nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản. 17 1.2.3. Đặc điểm chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản. 20 1.3. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước. 20 1.3.1. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản. 20 1.3.1.1. Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. 20 1.3.1.2. Quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước. 20 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước. 22 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VŨ THƯ GIAI ĐOẠN 2004 – 2007. 29 2.1. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Vũ Thư năm 2007. 29 2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Vũ Thư giai đoạn 2004 – 2007. 34 2.2.1. Những kết quả đạt được. 34 2.2.2. Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại. 46 2.2.2.1. Những tồn tại: 46 2.2.2.2. Nguyên nhân của tồn tại: 57 2.3. Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Vũ thư giai đoạn 2004 – 2007. 61 CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VŨ THƯ GIAI ĐOẠN 2008 – 2010. 66 3.1. Nhu cầu về vốn đầu tư của Vũ Thư. 66 3.1.1. Những yêu cầu, định hướng về đầu tư. 66 3.1.2. Nhu cầu về vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho phát triển kinh tế - xã hội……67 3.2. Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Vũ Thư giai đoạn 2008 – 2010….68 3.3. Một số kiến nghị 79 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước. 79 3.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh và các ngành chức năng của tỉnh. 80 3.3.3. Kiến nghị với UBND huyện và các ngành chức năng của huyện 80 KẾT LUẬN 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10567.doc
Tài liệu liên quan