Giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi Thị xã Ngân sách nhà nước cho SNĐT THCN & Doanh nghiệp ở trường THHNVDL Hà Nội

Lời mở đầu Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định: “Du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn”. Trải qua 40 năm xây dựng và trưởng thành, ngành du lịch Việt nam đã nỗ lực vượt qua khó khăn huy động nội lực và tranh thủ nguồn lực quốc tế để xây dựng ngành về mọi mặt. Nhưng so với tiềm năng, khả năng và yêu cầu thực tế thì kết quả đạt được còn nhỏ bé. Đội ngũ lao động tay nghề cao, thông thạo nghiệp vụ, ngoại ngữ chưa nhiều. Nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nhân viên trong ngành du lịch rất

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1176 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi Thị xã Ngân sách nhà nước cho SNĐT THCN & Doanh nghiệp ở trường THHNVDL Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lớn. Hệ thống trường đào tạo về du lịch còn hạn chế về mặt số lượng, cơ cấu ngành nghề và chất lượng đào tạo. Do vậy, tăng cường đầu tư cho SNĐT THCN & DN cho ngành du lịch nói chung và cho trường THNVDL HN nói riêng là cần thiết. Với phạm vi hạn hẹp của nguồn vốn NSNN, đầu tư cho SNĐT THCN & DN của trường THNVDL HN phải thực hiện tiết kiệm và hiệu quả, tránh sử dụng lãng phí, không đúng mục đích làm giảm chất lượng, hiệu quả của đầu tư. Xuất phát từ những yêu cầu đó, trong thời gian thực tập tại trường THNVDL HN, sau khi tìm hiểu thực tế về quản lý chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN của trường, được sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của các cán bộ trong trường, các thầy cô giáo bộ môn QLTCNN, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn Thạc sỹ Nguyễn Trọng Thản, nên em đã mạnh dạn chọn đề tài: Một số gíải pháp nhằm tăng cường quản lý chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN ở trường THNVDL HN Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn về chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN, thực trạng tình hình quản lý, xác lập những căn cứ có tính phương pháp luận và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN ở trường THNVDL HN. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề về chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN ở trường THNVDL HN. Phạm vi nghiên cứu: Về mặt lý luận: chủ yếu tập trung nghiên cứu vai trò quan trọng của chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN ở trường THNVDL HN. Về mặt thực tiễn: nghiên cứu đánh giá tình hình chi và quản lý chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN ở trường THNVDL HN trong thời gian gần đây. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đó, luận văn đưa ra những biện pháp nhằm tăng cường quản lý chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN ở trường THNVDL HN, góp phần nâng cao hiệu quả chi TX NSNN. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã vận dụng các phương pháp duy vật biện chứng và quan điểm lịch sử cụ thể, từ những vấn đề tổng quát đến cụ thể kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, sử dụng những phương pháp phâ tích thống kê dưới dạng các bảng biểu để đưa ra những định hướng, giải pháp. Nội dung của luận văn bao gồm các phần sau: Chương I : SNĐT THCN & DN và vai trò của chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN ở nước ta hiện nay. Chương II : Thực trạng công tác quản lý chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN ở trường THNVDL HN. Chương III : Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN ở trường THNVDL HN. Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn có hạn, hạn chế về thời gian thực tập nên chắc chắn bài luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo cô giáo và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Chương I Sự nghiệp đào tạo thcn & dn và vai trò của chi TX nsnn cho SnĐt thcn & dn ở nước ta. Sự nghiệp đào tạo thcn & dn đối với quá trình phát triển kt-xh ở nước ta. 1.1.1 Khái niệm SNĐT THCN & DN Đào tạo là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực để thực hiện một hoạt động xã hội, (nghề nghiệp) cần thiết. Đào tạo THCN & DN là qúa trình truyền đạt các kiến thức kỹ năng kỹ xảo về lý thuyết và thực hành nhằm đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, nhân viên có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp để thực hiện được một hay nhiều loại công việc mang tính chất chuyên môn đặc thù trong nhiều lĩnh vực như nghề điện tử, nấu ăn, xây dựng, may mặc, nghề thủ công mỹ nghệ, du lịch... Đào tạo THCN & DN là đòi hỏi tất yếu của xã hội để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng đa dạng phong phú về ngành nghề của thị trường lao động trong quá trình CNH-HĐH đất nước. Chất lượng đào tạo THCN & DN là yếu tố quyết định tới hiệu quả của công tác đầu tư và hiệu quả chi TX nsnn cho SNĐT THCN & DN. Dưới góc độ tài chính, chất lượng đào tạo THCN & DN, phụ thuộc chặt chẽ vào việc phân bổ cơ cấu đầu tư và mức độ đầu tư cho con người (lương, phụ cấp lương, BHYT, BHXH cho giáo viên, học bổng cho học sinh, sinh viên) và các khoản đầu tư cho giảng dạy học tập nghiên cứu khoa học (chi cho thư viện, tài liệu, sách giáo khoa, trang bị thực hành, thí nghiệm, chi cho thực tập, kiến tập trong và ngoài trường, chi nghiên cứu khoa học...) trong tổng nguồn tài chính dành cho SNĐT THCN & DN. Đầu tư tài chính cho SNĐT THCN & DN là để cung cấp nguồn nhân lực cho nhu cầu sử dụng. Sử dụng là mục đích của đào tạo. Đào tạo mà không sử dụng hoặc không có cách nào để khai thác phát huy được lực lượng ấy thì không thể nói tới hiệu quả đầu tư và hiệu quả đào tạo được. Do nhận thức của các cấp, các ngành về vai trò vị trí của SNĐT THCN & DN trong phát triển nguồn lực nhằm phục vụ CNH-HĐH đất nước chưa đúng mức nên chưa dành các nguồn lực cho bậc đào tạo này. Với mức chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN trong những năm gần đây còn rất hạn chế. Nhìn chung, cơ cấu lao động đã qua đào tạo rất bất hợp lý. Số công nhân có tay nghề cao ít hơn cả số người có bằng cấp đại học và sau đại học. Cơ cấu giữa lao động có đào tạo ĐH/THCN/DN ở nước ta là 1/1.5/2.5 so với cơ cấu trung bình ở các nước Đông Nam á là 1/4/10. Điều này thể hiện tình trạng thừa thầy thiếu thợ đang diễn ra nghiêm trọng. 1.1.2 Tác động của SNĐT THCN & DN đối với sự phát triển kt-xh. 1.1.2.1 Tác động đối với kinh tế Đào tạo THCN & DN góp phần vào tăng trưởng kinh tế thông qua tăng năng suất lao động của mỗi cá nhân- kết quả của quá trình tích luỹ trau dồi kiến thức, trình độ và quan điểm của họ. Có thể thấy vai trò của đào tạo THCN & DN thông qua việc đánh giá tác động của nó đối với năng suất lao động bằng cách so sánh sự khác biệt giữa sản phẩm một cá nhân làm ra trong cùng một đơn vị thời gian trước và sau khi cá nhân đó học một khoá đào tạo với chi phí nhất định cho khóa học đào tạo đó. Tăng trưởng kinh tế là nền tảng của xã hội. Đào tạo THCN & DN không thể phát triển nếu không có sự đầu tư vật lực, tài lực của kinh tế. Một chính sách đầu tư đúng, một cơ cấu đầu tư hợp lý kết hợp với việc sử dụng đồng vốn đầu tư có hiệu quả, lượng đầu tư ngày càng gia tăng sẽ là điều kiện thuận lợi để đào tạo THCN & DN phát triển. 1.1.2.2 Tác động đối với văn hoá Đào tạo THCN & DN là một trong những hình thức lưu truyền văn hoá. Đó là văn hoá nghề. Nghề nào cũng có văn hoá và người học qua các trường lớp đào tạo nói chung và đào tạo THCN & DN nói riêng cũng được hấp thu văn hoá tinh hoa của nhân loại. Có thể nói trong văn hóa và đào tạo là hai yếu tố lồng ghép nhau không có sự tách biệt. Cái lõi trong mối quan hệ đó chính là gía trị văn hóa. Đào tạo THCN & DN là lưu truyền các gía trị văn hoá nhưng không thụ động mà có sự sáng tạo trong quá trình giảng dạy là phong phú thêm những giá trị văn hoá vốn có làm nảy sinh những giá trị văn hoá mới. 1.1.2.3 Tác động đối với khoa học công nghệ Những hiểu biết ngày càng sâu sắc về bản chất, về tính quy luật của tự nhiên, xã hội và thế giới bên trong của con người là nền tảng kiến thức của bất kỳ sự nghiệp đào tạo nào. Đào tạo THCN & DN trong quá trình hoạt động của mình lại làm phong phú sâu sắc thêm những hiểu biết vốn có của con người về KHCN. Khoa học sản sinh ra kiến thức mới còn đào tạo THCN & DN truyền bá kiến thức khoa học, một cách có hệ thống cho người học, vận dụng những kiến thức khoa học vào thực tế. Thông qua đào tạo THCN & DN để trang bị kiến thức khoa học cho những người lao động, biến khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Vai trò của chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN 1.2.1. Chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN 1.2.1.1 Khái niệm: NSNN được hiểu là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được các cơ quan có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Chi nsnn là qúa trình Nhà nước sử dụng nguồn tài chính tập trung được vào việc duy trì sự hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình trong từng công việc cụ thể theo thời gian và không gian nhất định. Nếu xem xét số chi nsnn theo nội dung kinh tế và tính chất phát sinh các khoản chi thì cơ cấu chi nsnn gồm: Chi thường xuyên. Chi chương trình mục tiêu. Chi đầu tư xây dựng cơ bản. Chi thường xuyên NSNN là tập hợp các khoản mục chi phát sinh tương đối ổn định và đáp ứng cho những nhu cầu chi gắn chặt với hoạt động thường niên của NSNN. Phân loại theo đối tượng sử dụng kinh phí, công tác quản lý chi thường xuyên của nsnn bao gồm 4 nhóm chi: Chi cho con người, chi quản lý hành chính, chi cho giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học, chi cho mua sắm, sửa chữa. Chi TX nsnn cho SNĐT THCN là khoản chi được sử dụng nhằm hình thành và phát triển hệ thống đào tạo trung học chuyên nghiệp góp phần đào tạo đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ trung cấp, đáp ứng nhu cầu về đội ngũ lao động đã qua đào tạo của nước ta trong từng giai đoạn phát triển. Chi TX nsnn cho dạy nghề là khoản chi nhằm xây dựng một hệ thống các trường dạy nghề đạt về quy mô và chất lượng, cân đối và hợp lý về cơ cấu ngành nghề đào tạo đủ sức đáp ứng nhu cầu học nghề của nhân dân và nhu cầu hình thành đội ngũ người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp phổ thông, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ...phục vụ cho sự phát triển KT-XH trong tiến trình CNH-HĐH đất nước. Chi TX nsnn thông qua định mức chi phù hợp cho từng học sinh, sinh viên ở từng bậc đào tạo, từng ngành đào tạo, thông qua cơ cấu chi hợp lý cho từng nhóm, từng khoản mục chi ( chi cho con người, chi quản lý hành chính, chi giảng dạy học tập nghiên cứu khoa học, chi mua sắm sửa chữa trang thiết bị...) sẽ có tác động quan trọng tới chất lượng đào tạo trong từng bậc đào tạo đó. 1.2.1.2 Nội dung chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN Căn cứ vào MLNSNN hiện hành, vào đặc điểm hoạt động của SNĐT, chi TX nsnn cho SNĐT THCN & DN bao gồm các khoản chi sau: Chi cho con người bao gồm tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT, phúc lợi tập thể cho giáo viên và cán bộ công nhân viên chức. Đây là khoản chi để bù đắp hao phí lao động, đảm bảo duy trì quá trình tái sản xuất sức lao động cho con người. Ngoài ra, các khoản chi và học bổng cho sinh viên, học sinh cũng được tính vào nhóm chi cho con người đối với các trường quốc lập. Chi cho nghiệp vụ chuyên môn bao gồm chi về giảng dạy dọc tập, tài liệu, sách giáo khoa, đồ dùng học tập, thiết bị dạy học kiến tập thực tập ngoài trường. Khoản chi này có tính quyết định đến hiệu quả của SNĐT THCN & DN. Số chi nghiệp vụ chuyên môn của các đơn vị khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động của nó. Vì vậy, khi xác định số chi nghiệp vụ chuyên môn của mỗi đơn vị phải căn cứ vào từng nội dung cụ thể gắn với nhu cầu kinh phí và khả năng đảm bảo các nguồn kinh phí của nsnn. Chi quản lý hành chính bao gồm các khoản chi về công tác phí, công vụ phí (điện, nước, xăng xe,...), hội nghị phí. Đây là khoản chi nhằm duy trì hoạt động bình thường của bộ máy quản lý của mỗi cơ quan đơn vị. Những khoản chi trên là những khoản chi tương đối ổn định nên có thể định mức được vì thế công tác xây dựng dự toán thường lấy tiêu chuẩn định mức chi làm căn cứ. Tuy nhiên, sự phức tạp của chi TX nsnn phần lớn đều bắt nguồn từ những khoản chi này. Do đó, đòi hỏi phải luôn chính xác, phù hợp, nhất quán, đảm bảo đúng chính sách, chế độ hiện hành của Nhà nước. Chi về sửa chữa và mua sắm: Hàng năm, do nhu cầu hoạt động, do sự xuống cấp của các tài sản cố định, cơ sở vật chất cần phải tu bổ, sửa chữa và nâng cấp, trang bị thêm các phương tiện, công cụ, điều kiện giảng dạy học tập cần thiết để phục vụ tốt cho nhu cầu giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh. Khoản chi này không phát sinh thường xuyên, mức độ chi phụ thuộc vào nhu cầu thực trạng nhà cửa trang thiết bị và chính sách chế độ của nhà nước trong từng thời kỳ. Sự nghiệp CNH-HĐH đất nước đã và đang đặt ra những yêu cầu mới về số lượng, cơ cấu và chất lượng của nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực cao hay không phụ thuộc vào đội ngũ giáo viên và học sinh. Muốn vậy trước tiên phải có một nguồn lực tài chính đủ mạnh và ổn định nhằm đảm bảo được đời sống cho giáo viên để họ yên tâm nghiên cứu giảng dạy, đồng thời cũng cần phải quan tâm hơn nữa tới điều kiện học tập của học sinh. Hiện nay, nsnn đang đảm nhận trọng trách này. Chi TX nsnn cho SNĐT THCN & DN thông qua các khoản chi trả lương, phụ cấp, các khoản bảo hiểm... cho đội ngũ cán bộ, giáo viên; chi trả các khoản như học bổng, chi phí ăn ở, sinh hoạt học tập của học sinh, sinh viên... đã tạo điều kiện cho tái sản xuất mở rộng sức lao động, góp phần quan trọng trong SNĐT đội ngũ lao động phát triển cả về số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của nền kinh tế. 1.2.2 Vai trò của chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN Nsnn là nguồn tài chính cơ bản, to lớn và ổn định để duy trì và phát triển SNĐT THCN & DN theo đúng chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước. SNĐT THCN & DN là một hoạt động hành chính sự nghiệp với bản chất chủ yếu là tiêu dùng và phúc lợi chung. Nó đòi hỏi phải có một nguồn kinh phí tương đối lớn và ổn định. Không thể trông chờ qúa nhiều vào sự đầu tư từ khu vực tư nhân, nhưng không phủ định vai trò quan trọng của khu vực tư nhân khi cùng tham gia với Nhà nước đảm bảo nguồn kinh phí ổn định cho hoạt động của SNĐT THCN & DN. Nsnn chỉ có hạn và việc san sẻ gánh nặng ngân sách của Nhà nước sang cho khu vực tư nhân là điều cần thiết. Tuy nhiên, nsnn vẫn giữ vai trò chủ đạo và là nguồn tài chính cơ bản, to lớn bên cạnh các nguồn tài chính khác. 1.2.2.1. NSNN đảm bảo đời sống ổn định cho đội ngũ cán bộ giáo viên phục vụ SNĐT THCN & DN. Mặc dù nguồn thu nsnn còn hạn hẹp, đội ngũ cán bộ giáo viên vẫn nhận được sự ưu tiên đặc biệt từ nsnn. Để đảm bảo quá trình tái sản xuất sức lao động, nsnn phải đảm bảo các điều kiện cần thiết cho cuộc sống cán bộ, giáo viên để họ yên tâm giảng dạy, tâm huyết với nghề. Ngoài tiền lương chính, hàng tháng, nsnn dành một phần ngân sách để phụ cấp giảng dạy, phụ cấp thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, góp phần động viên, nâng cao chất lượng giảng dạy. 1.2.2.2 Đầu tư của NSNN tạo điều kiện ban đầu để khuyến khích nhân dân đóng góp xây dựng và sửa chữa trường, lớp. Mặc dù nsnn đã đầu tư khá nhiều cho phát triển SNĐT THCN & DN song nguồn vốn nsnn có hạn trong khi còn nhiều khoản chi cấp thiết khác, nên rất cần đến các nguồn lực của mọi tầng lớp trong xã hội đầu tư cho SNĐT THCN & DN. Thông qua chi TX nsnn, bước đầu tạo nên những yếu tố cơ bản của việc hình thành cơ sở vật chất, hệ thống trường lớp, trên cơ sở đó tiếp tục phát triển và thu hút các nguồn lực từ lao động sản xuất, từ sự đóng góp của các doanh nghiệp, các cơ quan đoàn thể, các tổ chức xã hội đầu tư cho SNĐT THCN & DN. 1.2.2.3 Thông qua chi TX NSNN để điều phối cơ cấu đào tạo THCN & DN. Thông qua chi TX nsnn, Nhà nước có thể định hướng, sắp xếp lại cơ cấu các cấp học, ngành học, mạng lưới trường lớp thông qua định mức và nội dung chi của nsnn. Cụ thể là khi Nhà nước có chính sách tăng cường phát triển đào tạo ở khu vực nào, cấp học nào thì Nhà nước sẽ đầu tư nhiều hơn cho khu vực đó, cấp học đó so với những nơi khác, cấp học khác. Xuất phát từ vai trò quan trọng của chi TX nsnn cho đào tạo THCN & DN, trong chiến lược phát triển KT-XH cần ưu tiên đầu tư cho SNĐT THCN & DN. Đây là hình thức đầu tư tích luỹ, đầu tư cho sự phát triển bền vững trong tương lai, mang tính chất chiến lược lâu dài, tạo nền tảng vững chắc và động lực mạnh mẽ cho đất nước tự tin hội nhập với thế giới. Sự cần thiết tăng cường quản lý chi TX NSNN cho SNĐT THCN&DN Các nguyên tắc quản lý chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN 1.3.1.1. Quản lý theo dự toán. Quản lý theo dự toán là cấp phát và sử dụng vốn ngân sách phải nằm trong dự toán. Hoạt động của nsnn, đặc biệt là cơ cấu thu, chi của nsnn phụ thuộc vào sự phán quyết của các cơ quan quyền lực Nhà nước, đồng thời luôn phải chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan quyền lực Nhà nước đó. Do vậy, chi TX nsnn cho SNĐT THCN & DN chỉ có thể trở thành hiện thực khi và chỉ khi khoản chi đó đã nằm trong cơ cấu chi theo dự toán đã được cơ quan quyền lực Nhà nước xét duyệt và thông qua. Có quản lý theo dự toán mới đảm bảo được yêu cầu cân đối của nsnn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành ngân sách, hạn chế được tính tuỳ tiện về nguyên tắc ở các đơn vị thụ hưởng ngân sách. Việc tuân thủ nguyên tắc quản lý theo dự toán được nhìn nhận qua các giác độ sau: Mọi nhu cầu chi TX nsnn cho snđt thcn & dn dự kiến cho năm kế hoạch nhất thiết phải được xác định trong dự toán kinh phí từ cơ sở thông qua các bước xét duyệt của các cơ quan quyền lực Nhà nước từ thấp đến cao. Quyết định cuối cùng là Quốc hội, chỉ sau khi dự toán chi đã được Quốc hội xét duyệt và thông qua mới trở thành căn cứ chính thức để phân bổ số chi thường xuyên cho mỗi cấp, mỗi đơn vị. Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán chi, các đơn vị phải căn cứ vào dự toán kinh phí đã được duyệt mà phân bổ và sử dụng cho các khoản, mục đó và phải hạch toán theo đúng MLNSNN đã quy định. Định kỳ theo chế độ quyết toán kinh phí đã quy định, các ngành và các đơn vị, khi phân tích đánh giá kết quả thực hiện của kỳ báo cáo phải lấy dự toán làm căn cứ đối chiếu so sánh. Vì vậy, dự toán chi đã được xác lập theo các chỉ tiêu nào, theo khoản, mục nào thì quyết toán chi cũng phải được lập như vậy. 1.3.1.2. Chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. Tiết kiệm và hiệu quả làm sao để số chi TX NSNN cho snđt thcn & dn là nhỏ nhất mà hiệu quả đạt được là lớn nhất. Nguồn lực có hạn trong khi nhu cầu là vô hạn và có xu hướng tăng theo sự phát triển của xã hội. Do vậy, trong quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm đó luôn phải tính toán sao cho với chi phí ít nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả tốt nhất. Để đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý chi TX NSNN cho snđt thcn & dn cần phải làm tốt các công việc sau: Phải xây dựng được các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối tượng hay tính chất công việc, đồng thời phải có tính thực tiễn cao. Chỉ có như vậy các định mức, tiêu chuẩn chi TX nsnn mới trở thành căn cứ pháp lý phục vụ cho qua trình quản lý chi TX nsnn. Biết lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các loại hoạt động hoặc theo các nhóm mục chi sao cho với tổng số chi có hạn nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn thành và đạt chất lượng cao. Bởi vậy, phải có được các phương án phân phối và sử dụng kinh phí khác nhau. Trên cơ sở đó mà lực chọn phương án tối ưu nhất cho các quá trình lập dự toán, phân bổ và quá trình sử dụng kinh phí nói chung và kinh phí nsnn. 1.3.1.3 Nguyên tắc chi TX NSNN trực tiếp qua KBNN KBNN có chức năng quản lý quỹ nsnn, vì vậy kbnn vừa có quyền vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi TX nsnn, đặc biệt là khoản chi thường xuyên. Để thực hiện tốt nguyên tắc này cần phải giải quyết một số vấn đề cơ bản sau: Tất cả các khoản chi TX nsnn phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát, thanh toán. Một nguyên tắc chủ đạo trong cấp phát chi tiêu công là các khoản chi phải được ghi trong dự toán nsnn được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định, đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí nsnn chuẩn chi. Để thống nhất và tập trung kiểm soát chi, tất cả các cơ quan đơn vị sử dụng kinh phí nsnn phải mở tài khoản tại kbnn, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, kbnn trong quá trình lập dự toán, cấp phát, thanh toán, hạch toán và quyết toán nsnn. Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm thẩm định dự toán và thông báo HMKP quý cho các đơn vị sử dụng kinh phí nsnn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí, xét duyệt và tổng hợp quyết toán chi của các đơn vị, tổng hợp quyết toán chi TX nsnn. Kbnn có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi TX nsnn theo đúng quy định, tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng nsnn và xác nhận số thực chi TX nsnn qua kbnn của các đơn vị. Lựa chọn phương thức cấp phát thanh toán đối với từng khoản chi thường xuyên cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, xã hội hiện tại. Nước ta hiện nay, nguồn vốn đầu tư cho snđt thcn & dn gồm nguồn vốn đầu tư từ nsnn, từ nguồn viện trợ nước ngoài, nguồn đóng góp từ nhân dân (thông qua thu học phí). Trong đó, nsnn vẫn là nguồn chủ đạo, chiếm tỷ trọng rất lớn trong các nguồn lực xã hội đầu tư cho snđt thcn & dn. Nội dung quản lý chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN 1.3.2.1. Lập dự toán Lập dự toán là khâu mở đầu của quá trình quản lý, nó là công cụ đắc lực cho công tác quản lý. Khâu lập dự toán đòi hỏi người quản lý phải vận dụng sáng tạo, đầy đủ các quy luật kinh tế khách quan và dựa vào các chính sách, chế độ hiện hành để đảm bảo có được kế hoạch đúng đắn, sát thực có tính khả thi cao. ** Căn cứ lập dự toán: Căn cứ vào phương hướng, chủ trương, nhiệm vụ phát triển KT-XH hàng năm của Tổng cục DL Căn cứ vào nguồn thu của nhà trường năm kế hoạch. Căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu phát triển đào tạo THCN & DN. Căn cứ vào kết quả chi TX nsnn cho snđt thcn & dn năm trước. Căn cứ vào các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành của Nhà nước. ** Quy trình lập dự toán: Bộ Tài Chính giao số kiểm tra cho Tổng Cục DL. Tổng Cục DL giao số kiểm tra xuống cho Trường THNVDL HN. Dựa vào số kiểm tra và các văn bản hướng dẫn lập dự toán, Trường THNVDL HN tiến hành lập dự toán gửi Tổng Cục DL xem xét, phê chuẩn. Căn cứ vào dự toán được duyệt, Tổng Cục DL thông báo HMKP được duyệt cho Trường thnvdl hn đồng thời gửi “Thông báo HMKP được duyệt” của Trường thnvdl hn cho KBNN Quận Cầu Giấy nơi trường giao dịch theo dõi quản lý và thanh toán. 1.3.2.2. Chấp hành dự toán Chấp hành dự toán là khâu thứ hai của quá trình quản lý, quyết định đối với toàn bộ quy trình quản lý chi TX nsnn và là khâu phức tạp và khó quản lý nhất. ** Quy trình chấp hành dự toán: Chi TX tuân thủ nguyên tắc giao HMKP. HMKP quý (chi tiết theo tháng) là mức tối đa mà nhà trường được phép chi. Căn cứ vào dự toán năm được duyệt, Trường THNVDL HN tiến hành lập dự toán quý, tháng gửi lên Tổng Cục DL. Tổng Cục DL thẩm tra dự toán chi của Trường THNVDL HN và căn cứ vào khả năng ngân sách để bố trí chi cho trường thông qua “Thông báo HMKP được duyệt”. Căn cứ vào “Thông báo HMKP được duyệt”, Hiệu trưởng trường THNVDL HN ra lệnh chuẩn chi kèm theo hồ sơ thanh toán gửi kbnn Quận Cầu Giấy Hà Nội. Kbnn quận Cầu Giấy căn cứ vào “Thông báo HMKP được duyệt” của Trường THNVDL HN do Tổng Cục DL gửi đến, kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của hồ sơ thanh toán, kiểm tra các điều kiện chi nếu đủ điều kiện thì tiến hành thanh toán cho trường, có thể thanh toán cho nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ hoặc chi tiền. Kế toán và quyết toán: Kế toán và quyết toán là bước cuối cùng của quy trình quản lý chi TX nsnn, là quá trình kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại các số liệu đã được phản ánh sau 01 kỳ hạch toán và chấp hành dự toán nhằm tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán. Báo cáo quyết toán là căn cứ để cơ quan chủ quản cấp trên (Tổng Cục DL) kiểm tra việc lập dự toán và phân tích tình hình chấp hành ngân sách của Trường THNVDL HN. Nó giúp cho việc đánh giá, phát hiện những hiện tượng vi phạm chính sách, chế độ tài chính từ đó có các biện pháp ngăn ngừa và xử lý kịp thời và là cơ sở để Tổng Cục DL tổng hợp quyết toán nsnn hàng năm. Trường thnvdl hn có trách nhiệm báo cáo Bộ tài chính và Tổng cục DL tất cả các khoản thu chi nsnn. Trường thnvdl hn lập báo cáo chi TX NSNN hàng tháng (Báo cáo kế toán tháng) và hàng năm (Báo cáo quyết toán năm) và gửi cho Tổng cục DL với xác nhận của KBNN Quận Cầu Giấy để Tổng cục DL tổng hợp gửi Bộ Tài Chính. Bộ Tài Chính sẽ kiểm tra, duyệt và phê chuẩn các báo cáo này theo quy định hiện hành. Báo cáo quyết toán NSNN của Trường THNVDL HN không được quyết toán chi lớn hơn thu. Báo cáo quyết toán năm được gửi cho Tổng cục DL kèm theo các báo cáo sau: Bảng cân đối tài khoản cuối ngày 31/12; Báo cáo thuyết minh quyết toán năm. Báo cáo quyết toán năm trước khi gửi các cơ quan liên quan phải có xác nhận của KBNN. Số liệu trong Báo cáo quyết toán phải chính xác trung thực, nội dung phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được duyệt và phải báo cáo quyết toán chi tiết theo MLNSNN. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN. Những năm vừa qua, mặc dù đã cố gắng dành phần ưu tiên kinh phí cho SNĐT THCN & DN (năm 2002, tổng chi nsnn cho đào tạo đã đạt tỷ lệ 5% trên tổng chi nsnn trong đó chi NSNN cho SNĐT THCN & DN chiếm khoảng 24% tổng chi NSNN cho đào tạo) song trên thực tế chi TX nsnn cho SNĐT THCN & DN mới chỉ đáp ứng khoảng 60% nhu cầu nguồn tài chính cho phát triển số lượng và nâng cao chất lượng đào tạo THCN & DN hiện nay và có xu hướng giảm mạnh từ 27% năm 1998 xuống còn 24% năm 2002. Chuyển đổi sang cơ chế thị trường, những tồn tại của cơ chế quản lý kinh tế tập trung bao cấp về cơ sở hạ tầng nhỏ bé lạc hậu, bộ máy quản lý cồng kềnh kém hiệu quả; phong cách làm việc của nhiều cán bộ còn chưa phù hợp với đòi hỏi của tình hình mới... tác động không tốt tới quá trình đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo THCN & DN nước ta. Khác với đào tạo đại học, đào tạo THCN & DN không nhận được nhiều sự quan tâm trong xã hội. Quan niệm học nghề xong khó xin việc, công việc không ổn định, tiền lương thấp đã làm cho bản thân học sinh và các bậc cha mẹ không muốn cho con em mình học nghề sau khi tốt nghiệp phổ thông, bằng mọi giá phải thi được đại học. Do vậy, cần nâng cao uy tín và các giá trị của đào tạo THCN & DN thông qua việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ để thu hút người lao động vào học các trường THCN & DN. Trong sự phát triển vũ bão của KHCN, nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng mang tính chất quyết định. Do vậy, phải luôn chú trọng đầu tư thích đáng nhằm nâng cao về chất lượng thông qua công tác đào tạo nghề và bồi dưỡng trình độ người lao động. Điều này đòi hỏi một sự đầu tư không chỉ một sớm một chiều mà nó phải được xây dựng trở thành một chiến lược phát triển lâu dài trong tiến trình phát triển chung của toàn xã hội. Bên cạnh việc gia tăng nguồn kinh phí đầu tư cho SNĐT THCN & DN còn phải chú trọng tới hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí đó trong việc tăng cường đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, đồ dùng, trang thiết bị, tạo điều kiện thuận lợi cho đời sống giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Đồng thời, các khoản chi phải được xem xét một cách hợp lý, hài hoà giữa tiết kiệm và hiệu quả, đúng mục đích, có trọng tâm trọng điểm. Tăng cường công tác quản lý chi TX nsnn cho SNĐT THCN & DN là thực sự cần thiết đảm bảo cho chu trình quản lý tuân thủ đúng theo 03 khâu (lập dự toán, chấp hành dự toán, kế toán và quyết toán), góp phần phát triển SNĐT THCN & DN vững chắc cả về chất lượng và quy mô. Chương II thực trạng quản lý chi tx nsnn cho SNĐT THCN & DN ở trường THNVDL HN thời gian qua. Vài nét về trường THNVDL HN Quá trình phát triển của trường THNVDL HN Ngành Du lịch Việt nam ra đời theo Nghị định số 26/CP ngày 09/07/1960 của Thủ tướng Chính phủ. Năm 1972, Trường Công nhân Khách sạn Du lịch được thành lập. Đây là Trường đầu tiên của ngành du lịch Việt nam đào tạo nghiệp vụ khách sạn- du lịch. Tháng 06/1984, Tổng cục du lịch có Quyết định số 146/TCDL đổi tên Trường Công nhân Khách sạn Du lịch thành Trường Du lịch Việt nam. Ngày 21/08/1995 Tổng Cục Du Lịch Hà Nội đã ban hành Quyết định số 228/QĐ_TCDL về thành lập Trường du lịch Hà Nội trên cơ sở sáp nhập Khách sạn Hoàng Long vào Trường du lịch Việt nam để tổ chức mô hình trường- khách sạn nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nhân viên đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành. Ngày 24/07/1997, Tổng cục du lịch ban hành Quyết định số 239/QD-TCDL về việc nâng cấp Trường du lịch Hà nội thành Trường Trung học nghiệp vu du lịch Hà nội . Trường chịu sự chỉ đạo trực tiếp về mọi mặt của Tổng Cục DL và quản lý Nhà nước của Bộ GD-ĐT. Trường quan hệ chặt chẽ với các vụ chức năng cơ quan Tổng Cục để hợp tác và hướng dẫn của các vụ chức năng. Trường quan hệ với các sở, ban ngành ở các địa phương và các doanh nghiệp để thực hiện chức năng đào tạo chuyên ngành, phục vụ cho sự nghiệp phát triển du lịch ở từng địa phương. Địa điểm của nhà trường : Địa điểm chính: Đường Hoàng Quốc Việt, Quận cầu giấy-Hà nội Điện thoại: 04-8.364.390 Fax: 04-7.543.050. Trung tâm thực hành nghề khách sạn: Đường cao tốc ThăngLong-Nội bài -Xã Xuân Đỉnh-Huyện Từ Liêm, Hà nội. Điện thoại: 04-8.389.390 Fax: 04-8.389.961 E.mail: ttthnks@hn.vnn.vn Hàng năm, căn cứ chỉ tiêu đào tạo do Tổng Cục DL, Bộ GD-ĐT và Tổng cục dạy nghề (Bộ lao động thương binh-xã hội) giao xuống, nhà trường tổ chức tuyển sinh theo 2 hệ: Hệ trung học: (2năm) Lữ hành-hướng dẫn. - Lễ tân khách sạn-văn phòng. Kỹ thuật phục vụ nhà hàng. - Kỹ thuật chế biến món ăn. Hệ học nghề: (01năm) Lễ tân khách sạn. - Phục vụ nhà hàng. Chế biến món ăn. - Phục vụ buồng và gia đình. Những năm qua trường liên tục tiến hành mở các khoá đào tạo với quy mô học sinh ngày càng mở rộng. Năm học 1972-1974 số học sinh toàn khóa mới là 93 HS, năm học 1999-2000 số học sinh của trường lên tới 2.076 HS. Do đào tạo có chất lượng uy tín của nhà trường càng tăng nên số học sinh tốt nghiệp ra trường có việc làm ngay chiếm từ 85-90%. Bên cạnh việc tuyển sinh mới học sinh, nhà trường còn mở các lớp đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao kiến thức nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ của Tổng Cục DL giao và theo nhu cầu như: Bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế; bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho cán bộ trong ngành; bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ cơ quan các đơn vị du lịch; bồi dưỡng kiến thức quản lý cho giám đốc khách sạn và lữ hành; bồi dưỡng hướng dẫn viên du lịch; bồi dưỡng nâng cao tay nghề khách sạn nhà hàng cho các đơn vị doanh nghiệp các tỉnh thành; Nhà trường có liên kết với các trường trong nước và ngoài nước để tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do chuyên gia nước ngoài giảng dạy như: trường khách sạn SHATEC (Singapore); Trường khách sạn du lịch Liege (Bỉ); Trường du lịch và khách sạn HTTI(Tháilan). Tổ chức đào tạo giáo viên nguồn do dự án VIE/002 tài trợ; Ngoài ra nhà trường còn hợp tác với các trường và tổ chức nước ngoài để trao đổi ._.và học tập kinh nghiệm trong đào tạo. Tham gia vào mạng lưới các trường đào tạo du lịch và khách sạn vùng Châu á Thái Bình Dương (APETIT) hiệp hội các trường đào tạo du lịch khách sạn Châu Âu. Cơ cấu tổ chức hiện tại của trường: Theo công văn số 566/CV-TCDL ngày 11/06/1998 của Tổng Cục DL về cho phép nhà trường quy định cơ cấu tổ chức cụ thể: Chức năng, nhiệm vụ của trường Chức năng: Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ trung cấp cho ngành Du lịch theo yêu cầu của Nhà nước và của Tổng Cục DL. Tổ chức nghiên cứu khoa học phục vụ sự phát triển của ngành. Nhiệm vụ: Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành từ dạy nghề đến trung học nghề. Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước, nghiệp vụ chuyên ngành và ngoại ngữ cho các công chức của ngành du lịch theo chỉ tiêu hàng năm của Nhà nước. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giám đốc các khách sạn, nhà hàng, các công ty lữ hành, các hướng dẫn viên du lịch cuả mọi thành phần kinh tế. Tổ chức bồi dưỡng ngiệp vụ chuyên môn các nghề trong khách sạn cho nhân viên từ cấp chuyên gia đến các bậc nghề và thực hiện kiểm tra, xác nhận cấp bậc nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên làm việc trong các khách sạn và công ty du lịch. Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng thành quả nghiên cứu khoa học vào thực tế của ngành. Liên doanh liên kết với các trường, các tổ chức trong nước và nước ngoài để đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực và giáo viên cho ngành và thúc đẩy sự nghiệp đào tạo của trường Tổ chức các hoạt động dịch vụ tạo môi trường cho học sinh thực tập và tạo nguồn thu cho sự nghiệp đào tạo. Thực trạng công tác đào tạo Quy mô đào tạo. Trong những năm qua quy mô đào tạo của trường tiếp tục mở rộng và phát triển ở tất cả các ngành học, bậc học thể hiện qua bảng 2.1. Năm học 1998 tổng số học sinh theo chỉ tiêu tuyển sinh của hai hệ trung học và hệ nghề là 414 HS. Năm 1999 số học sinh trong chỉ tiêu gấp 2,5 lần năm học 2000. Năm 2001 tăng 1,2 lần so với năm 2000. Nhìn chung số lượng học sinh tham gia đào tạo các hệ trung học và hệ nghề không ngừng tăng lên hàng năm với mức tăng khá cao, bình quân trong 3 năm tăng 1,8 lần. Điều đó cho thấy sự ra đời của trường THNVDL HN là một đòi hỏi rất cấp bách của xã hội. Đồng thời cũng là những cố gắng nỗ lực rất lớn của ban lãnh đạo Nhà trường trong việc tạo ra môi trường đào tạo nghề thiết thực cho học sinh. Bên cạnh sự tăng nhanh của chỉ tiêu tuyển sinh tổng hợp, chỉ tiêu tuyển sinh ngân sách lại khá ổn định, lượng tăng không đáng kể điều đó cho thấy tính ổn định của ngân sách là khá cao và cũng là khó khăn thêm cho trường khi quy mô đào tạo tăng khá nhanh trong khi nguồn kinh phí NSNN cấp lại không tăng cùng tỷ lệ. Năm 1998 chỉ tiêu tuyển sinh ngân sách là 190 HS chiếm 45,9% tổng chỉ tiêu tuyển sinh năm, năm 1999 là 477 HS chiếm 46% tổng chỉ tiêu tuyển sinh năm, năm 2000 là 885 HS chiếm 44,6% tổng chỉ tiêu tuyển sinh năm, năm 2001 là 898 HS chiếm 37,4% tổng chỉ tiêu tuyển sinh năm. Việc tăng khá nhanh về chỉ tiêu tuyển sinh đã kéo theo các điều kiện vật chất cần thiết đi kèm để đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh đảm bảo chất lượng đào tạo. Tất cả các khoản chi đều phải được tính toán sắp xếp một cách khoa học hợp lý đảm bảo hiệu quả đào tạo đạt được là cao nhất. Ngoài hệ chính quy tập trung, trường còn mở thêm hệ tại chức trung học chuyên nghiệp, hệ chuyên tu trung học chuyên nghiệp, mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ- đào tạo công nhân kỹ thuật theo các chuyên ngành đào tạo. Chất lượng đào tạo: Chất lượng đào tạo của trường 3 năm qua nhìn chung có nhiều chuyển biến tích cực được đánh giá qua bảng 2.2: Đánh giá chất lượng học sinh sau: Số học sinh khá và giỏi tăng từ 0,86% loại giỏi năm 2000, 1% loại giỏi năm 2001 lên 1,2% năm 2002. Số học sinh khá năm 2000 là 25,9% lên 26,2% năm 2001 và 28,3% năm 2002. Trong khi đó, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp loại trung bình có xu hướng giảm từ 73,3% năm 2000 xuống còn 72,8% năm 2001 và 70,5% năm 2002. Những kết quả học tập mà thầy trò nhà trường đạt được 3 năm qua (2000-2002) là rất đáng khen ngợi. Số học sinh tốt nghiệp ra trường phần lớn có khả năng thích ứng tốt với công việc được giao. Đó là cả một sự nỗ lực, cố gắng lớn của thầy trò nhà trường để từng bước khắc phục được những khiếm khuyết của mình và cũng làm được vai trò đào tạo là trường đầu ngành của Tổng Cục DL VN. Chất lượng đào tạo từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp đạt loại trung bình còn chiếm tỷ lệ cao. Thực trạng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và cơ sở vật chất: Đội ngũ GV, CBQL, CNV: Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý nhà trường 3 năm qua đã phát triển mạnh về số lượng và chất lượng (hiện có 248 người). Đến nay trường đã cơ bản giải quyết được hiện trạng thiếu giáo viên, đào tạo và bồi dưỡng được đội ngũ gíao viên kế cận. Tỷ lệ giáo viên của trường đạt trình độ chuẩn hoá khá cao so với các trường THCN & DN khác trong cả nước. Lực lượng giáo viên của trường hiện nay gồm 94 người chính thức được bổ nhiệm trong đó : Có 2 tiến sỹ chiếm 2,1%, 03 thạc sỹ chiếm 3,2%, 78 người tốt nghiệp đại học chiếm 83%, 12 người chưa tốt nghiệp đại học hiện đang học đại học tại chức chiếm 11,7%. Hầu hết các giáo viên đều có trình độ ngoại ngữ ở những cấp độ khác nhau nhưng tối thiểu có thể đọc được tài liệu chuyên môn. Ngoài lực lượng giáo viên của trường, nhà trường còn mời các giáo sư, tiến sỹ, các nhà khoa học, các nghệ nhân chuyên gia của các khách sạn nhà hàng, công ty du lịch và hướng dẫn viên du lịch tham gia giảng dạy. Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên chưa đáp ứng kịp thời với yêu cầu phát triển SNĐT THCN & DN của trường trong giai đoạn mới. Do đó, nhiệm vụ xây dựng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên cần được quan tâm nhiều hơn nữa trong những năm tiếp theo, đáp ứng đủ giáo viên dạy theo quy mô đào tạo ngày một lớn của trường. 2.3.3.2 Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học: Trong những năm qua, bằng nguồn vốn cấp của NSNN, vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Luxembourg và từ nguồn thu học phí nhà trường đã có cơ sở khang trang hiện đại phục vụ cho học tập và giảng dạy song vẫn còn phải có sự đầu tư hơn nữa của Nhà nước, Tổng cục DL, và xã hội để xây dựng trường lớp xứng với quy mô đào tạo ngày càng mở rộng tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình học tập của học sinh nhằm nâng cao cải thiện từng bước chất lượng đào tạo THCN & DN của trường. Đánh giá chung thực trạng đào tạo THCN & DN ở trường THNVDL HN Vấn đề cơ bản của nhà trường hiện nay là sự bất cập giữa một bên là yêu cầu phát triển SNĐT THCN & DN với quy mô lớn, hiệu quả và chất lượng toàn diện đòi hỏi ngày càng cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển KT-XH với một bên là ngành nghề đào tạo chưa phát triển mạnh và có kế hoạch hợp lý, cơ sở vật chất còn thiếu, nguồn lực đầu tư còn hạn chế, cơ chế tổ chức quản lý chưa phát huy hết hiệu lực, đội ngũ giáo viên chưa được chuẩn bị tốt nhất để đáp ứng các yêu cầu mới cao hơn. Bên cạnh đó, những hạn chế chủ quan về nhận thức của các cấp các ngành và của xã hội cùng với những bất cập về quản lý và tổ chức chỉ đạo thực hiện quá trình đổi mới và phát triển đào tạo THCN & DN trong những năm qua đã làm cho mâu thuẫn đó thêm gay gắt, làm hạn chế những kết quả và thành tựu của nhà trường, chưa thực sự phát huy hết tiềm năng to lớn về mọi mặt của nhà trường trong công tác đào tạo THCN & DN. 2.4 Thực trạng quản lý chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN trường THNVDL HN thời gian qua. 2.4.1 Thực trạng đầu tư NSNN cho SNĐT THCN & DN ở trường THNVDL HN thời gian qua. Thời gian qua, Trường THNVDL HN đã nhận nguồn vốn từ nsnn theo các nguồn được phản ánh trong bảng 2.3: 2.4.1.1 Nguồn kinh phí TW Là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, hàng năm Nhà trường vẫn nhận từ nsnn khoản chi một phần chi thường xuyên mà trường không thể tự đảm bảo bao gồm: các khoản chi cho con người, chi giảng dạy học tập, chi QLHC, chi MS, SC và XS nhỏ thông qua Tổng Cục DL. BTC cấp uỷ quyền qua Tổng Cục DL phân bổ nguồn kinh phí TX NSNN cho trường. Trường có được nguồn kinh phí này thông qua hình thức cấp phát HMKP thường xuyên trên cơ sở định mức chi TX nsnn cho đào tạo một học sinh THCN & DN trong một năm. Định mức chi thực tế cho chỉ tiêu một học sinh có ngân sách trong một năm đối với học sinh THCN là 3,6 triệu đồng, đối với học sinh học nghề là 4,5 triệu đồng. Như vậy, thu từ nsnn của trường năm 2001 tăng 50,5 (tr.đ) so với năm 2000 chiếm 101,42%. Năm 2002 tăng 34,5 (tr.đ) so với năm 2001 đạt 100,96%. Số lượng và tỷ trọng chi TX NSNN tăng không nhiều thể hiện tính ổn định cao trong chi TX nsnn. 2.4.1.2 Nguồn học phí Mặc dù từ lâu chính phủ là nhà cung cấp dịch vụ công duy nhất, sự thực về ngân sách eo hẹp, năng lực thực hiện thì hạn chế... làm cho việc xem xét các phương pháp mới nhằm đạt được mục tiêu cung cấp các dịch vụ công hợp lý trong đó có GD-ĐT phù hợp cả về gía cả dễ tiếp cận là cần thiết. Trong bối cảnh này phi tập trung và xã hội hoá hơn nữa dịch vụ công, thực hiện hiệu quả và chiến lược chính sách phí người sử dụng là tăng cường sự tham gia của khu vực tư nhân là điều nên làm. Học phí là một điển hình. Đây là khoản đóng góp của gia đình học sinh cùng với Nhà nước đảm bảo các hoạt động đào tạo nói chung và đào tạo THCN & DN nói riêng. Học phí là khoản thu lớn mang tính ổn định và góp phần quan trọng vào việc đầu tư cho SNĐT THCN & DN. Căn cứ vào quyết định của hiệu trưởng nhà trường quy định mức thu học phí đối với từng hệ đào tạo trên cơ sở quy định hiện hành của nhà nước về mức thu học phí. Hiện nay thu học phí được để lại cho trường để đáp ứng nhu cầu chi của trường và cân đối với tổng nhu cầu chi, phần chênh lệch được Nhà nước cấp. Nguồn học phí để lại tại trường chi vẫn được quản lý theo MLNSNN. Thực chất đây là hình thức ghi thu ghi chi tại đơn vị dự toán nhằm giảm bớt khâu trong quá trình cấp phát kinh phí, tạo sự chủ động cho trường trong việc sử dụng kinh phí TX NSNN được cấp. 2.4.2 Thực trạng quản lý chi TX nsnn cho SNĐT THCN & DN ở trường thời gian qua. 2.4.2.1 Cơ chế quản lý chi TX nsnn cho SNĐT THCN & DN của trường. Hiện nay việc cấp phát kinh phí cho SNĐT THCN & DN ở trường THNVDL HN thực hiện theo mô hình sau: Bộ tàI chính (vụ nsnn) Tổng cục DL KBNNTw Trường THNVDL HN KBNN Quận Cầu Giấy (1) (2A) (2B) (3) Theo nguyên tắc trường THNVDL HN bắt buộc phải mở tài khoản tại KBNN. Vụ NSNN duyệt HMKP quý gửi Tổng cục DL và KBNNTƯ. Tổng cục DL phân phối HMKP cho trường THNVDL HN, thông báo cho trường đồng thới gửi KBNNTƯ. KBNNTƯ thông báo KBNN Quận Cầu Giấy Hà Nội nơI trường giao dịch. Việc cấp phát này giúp trường chủ động hơn trong việc quyết định và thực hiện các dự án nhằm phát huy cao độ hiệu quả của vốn đầu tư giảm tình trạng sử dụng sai lệch các nguồn vốn tạo điều kiện cho Tổng Cục DL và KBNN Quận Cầu Giấy trong công tác quản lý chi. Tổng cục DL cấp HMKP cho trường theo những khoản mục chi tương ứng với nhiệm vụ chi của Trường theo MLNSNN. Việc cấp phát được thực hiện bằng “Thông báo HMKP được duyệt” Khi trường có nhu cầu chi tiêu, kế toán trường lập “Giấy rút HMKP”, Hiệu trưởng trường chuẩn chi và đem ra KBNN Quận Cầu Giấy để rút tiền. Tại KBNN Quận Cầu Giấy, cán bộ kho bạc tiến hành kiểm tra hồ sơ chứng từ nếu hợp pháp hợp lệ thì đối chiếu với “Thông báo HMKP được duyệt” nếu trùng khớp thì tiến hành cấp phát cho trường. Với mô hình phương thức cấp phát kinh phí cho SNĐT THCN & DN như trên đã đảm bảo thực hiện theo đúng Điều 29 (khoản 1, mục a) Luật NSNN năm 1998; đảm bảo thực hiện Điều 60 Luật NSNN năm 1998 về việc cấp phát kinh phí NSNN. Mặt khác đảm bảo việc cấp phát kinh phí nhanh chóng kịp thời tạo điều kiện cho Tổng Cục DL kiểm tra việc sử dụng kinh phí ở trường THNVDL HN, hơn nữa trường THNVDL HN biết được số tiền mình được cấp phát hàng quý, năm sẽ chủ động bố trí các khoản chi, có kế hoạch chi hợp lý hơn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN. 2.4.2.2 Thực trạng quản lý 2.4.2.2.1 Khâu lập dự toán. Căn cứ vào số thông báo về chỉ tiêu chi cho ĐT THCN & DN của BTC phân cho Tổng Cục DL, Tổng Cục DL tiến hành giao số kiểm tra cho trường về tổng chi, cơ cấu chi trong đó có phân theo hệ học. Căn cứ vào số đươc giao, Trường THNVDL HN lập dự toán gửi Tổng Cục DL xem xét, phê chuẩn. Dự toán này được lập theo quý, trong đó có chia ra tháng và theo các khoản, mục. Với việc lập dự toán theo khoản, mục đảm bảo cho dự toán đúng với nhu cầu chi của từng mục, việc cấp phát kinh phí đúng với nhu cầu và chi tiết tránh việc sử dụng vốn sai mục đích, tạo điều kiện cho Tổng Cục DL trong việc kiểm tra và duyệt quyết toán của TrườngTHNVDL HN. Tuy nhiên công tác lập dự toán chi TX nsnn cho SNĐT THCN & DN vẫn chưa đảm bảo đúng tiến độ và thời gian quy định. 2.4.2.2.2 Khâu chấp hành dự toán Hàng năm, nguồn vốn đầu tư từ nsnn cho SNĐT THCN & DN đều có xu hướng tăng nhưng trong từng nhóm mục chi cụ thể tăng giảm như thế nào? qua nghiên cứu bảng số liệu sau ta sẽ làm rõ được vấn đề đó. Căn cứ vào tính chất của khoản chi, chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN bao gồm: Chi cho con người. Chi giảng dạy học tập. Chi quản lý hành chính(QLHC). Chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ (MS, SC và XD nhỏ). Cơ cấu chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN của trường THNVDL HN được thể hiện qua Bảng 2.4 sau: Nhìn chung, mức chi TX nsnn cho snđt thcn & dn ở Trường thnvdl hn qua 3 năm có chiều hướng gia tăng. Mức chi thực tế ở các nhóm chi đều dựa trên cơ sở kế hoạch, hầu hết vượt và đúng kế hoạch, đặc biệt có nhóm chi đã giảm mức chi thực tế như chi QLHC. Điều này thể hiện sự quan tâm ngày càng nhiều của Đảng, Nhà nước, các cấp các ngành, của Tổng Cục DL đối với snđt THCn & DN ở trường thnvdl hn. So với năm 2000, chi cho con người năm 2001 và năm 2002 đã tăng lên cả về số tuyệt đối và tương đối trong tổng chi TX nsnn cho snđt thcn & DN. Nếu so sánh mức độ thực hiện và hoàn thành kế hoạch thì mức độ hoàn thành kế hoạch năm 2001 cao hơn năm 2000 (năm 2000 đạt 102,4%, năm 2001 đạt 104,3%), mức độ hoàn thành kế hoạch năm 2002 cao hơn năm 2001 (năm 2002 đạt 104,8%) là 0,5%. Mức chi cho con người năm 2001 và 2002 cao hơn năm 2000 là do số giáo viên năm 2001, 2002 tăng, do đó các mục lương, phụ cấp...tăng theo, theo Nghị định 77/2000 NĐCP ngày 15/12/2000 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu tăng từ 180.000 lên 210.000 do vậy làm cho tổng chi cho con người tăng. Tuy nhóm này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi TX nsnn cho snđt THCn & DN nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu. Số chi giảng dạy học tập năm 2002 so với năm 2001 và năm 2000 tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối. Năm 2000 mức độ thực hiện kế hoạch là 102,1% thì năm 2001 đạt 104,2%, năm 2002 đạt 104,7% trong đó tỷ trọng chi trong tổng chi TX nsnn cho snđt thcn & DN ngày càng tăng từ 21% năm 2000 lên 21,5% năm 2001 và 22% năm 2002. Tuy nhiên, tỷ trọng chi này còn thấp và mức độ tăng chi là không nhiều, trung bình mỗi năm tăng 0,5% chi TX nsnn đã ảnh hưởng và gây khó khăn trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo THCN & DN Tỷ trọng chi QLHC trong tổng chi TX NSNN cho snđt thcn & DN năm 2001 giảm 1,94% so với năm 2000, năm 2002 giảm 2,2% so với năm 2000, và 0,26% so với năm 2001. Cho thấy trong những năm qua trường đã thực hiện tiết kiệm chống lãng phí, đã hưởng ứng lời kêu gọi “ tiết kiệm, hiệu quả, chống xa hoa lãng phí nguồn vốn NSNN“ của Đảng và Nhà nước ta. Năm 2001 và năm 2002 tỷ trọng chi TX NSNN cho MS, SC và XD nhỏ có xu hướng giảm mạnh từ 20% năm 2000 xuống còn 17,8% năm 2002. Chính điều này đã không đáp ứng nhu cầu đảm bảo cơ sở vật chất trường lớp, phương tiện giảng dạy... của nhà trường. Như vậy, cả 3 năm 2000, 2001 và 2002 các nhóm mục chi đều được nhà trường thực hiện vượt kế hoạch đề ra (năm 2000: 102,6%, năm 2001: 104,2%, năm 2002: 105%) và có chiều hướng gia tăng. Có được kết quả đó là do có sự quan tâm, lãnh đạo của Nhà nước, của Tổng Cục DL và sự nỗ lực của bản thân nhà trường trong việc khắc phục tình trạng thiếu nguồn kinh phí cho sự phát triển snđt thcn & DN. để hiểu rõ thêm về thực trạng chi TX nsnn cho snđt thcn & DN và những nguyên nhân dẫn đến việc thay đổi tỷ trọng của các nhóm, mục chi ta đi xem xét cụ thể từng nhóm mục chi. Chi cho con người: Chi cho con người là khoản chi nhằm duy trì hoạt động bình thường của hệ thống giáo dục mà trực tiếp là đời sống của cán bộ giáo viên. Trong cơ cấu chi snđt thcn & DN, đây là nhóm chi đóng vai trò quan trọng nhất, giúp con người tái tạo lại sức lao động của mình, bao gồm: chi lương, phụ cấp, BHXH, BHYT, chi tiền thưởng, phúc lợi tập thể,... Nghề dạy học là nghề lao động của trí óc, đòi hỏi người thầy phải có nghệ thuật sáng tạo và tâm huyết với nghề nghiệp, có niềm say mê, tận tụy nghiên cứu để truyền đạt lại cho các thế hệ học sinh niềm ham mê học tập của mình. Đồng thời, người thầy luôn là tấm gương sáng trong cuộc sống để học trò noi theo. Muốn vậy, cần tạo điều kiện để người thầy trút bỏ lo toan cuộc sống hàng ngày. Do đó, tăng khoản chi cho con người, đặc biệt là chi lương, tiền thưởng là cần thiết. Tình hình chi TX NSNN cho con người đối với snđt thcn & DN ở trường THNVDL HN trong những năm qua được thể hiện qua Bảng 2.5sau: Nhìn chung các mục chi trong nhóm chi cho con người đều thực hiện đúng và vượt kế hoạch. Cụ thể: Năm 2000 tăng 58,025 (tr.đ) đạt 102,4% kế hoạch. Năm 2001 tăng 106,478 (tr.đ) đạt 104,3% kế hoạch. Năm 2002 tăng 123,496 (tr.đ) đạt 104,8% kế hoạch. Phần chênh lệch tăng thêm chủ yếu là tăng lương và số giáo viên tăng thêm (lương tối thiểu tăng từ 180.000 lên 210.000 đ). Thực tế khoản chi cho con người năm nào cũng cao hơn kế hoạch nhưng vẫn chưa đảm bảo được cuộc sống giáo viên. Bởi vậy, giáo viên vẫn chưa yên tâm công tác. Mục chi lương: Đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi TX NSNN cho con người (năm 2000 là 51%, năm 2001 là 51,1%, năm 2002 là 53% ). Sự biến động của mục chi này phụ thuộc vào số lượng cán bộ giáo viên và số tiền mà cán bộ giáo viên được hưởng theo chế độ chính sách. Năm 2001 và 2002 số chi lương đã tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng so với năm 2000. Cụ thể: trong tổng chi TX NSNN cho con người, năm 2000 số chi lương chiếm 51,2%. Năm 2001 chiếm 52,2% tăng 1% so với tỷ trọng chi năm 2000. Năm 2002 số chi lương chiếm 53,4% tăng 1,2% so với tỷ trọng chi lương năm 2000. Nguyên nhân là do có sự gia tăng đội ngũ giáo viên (năm 2001 có giáo viên có 248 cán bộ, giáo viên, tăng 6,4% so với năm 2000 (năm 2000 có 232 cán bộ giáo viên), năm 2002 có 266 cán bộ giáo viên, tăng 7,3% so với năm 2001). Mặt khác, do mức lương tối thiểu tăng từ 180.000 lên 210.000đ (theo Nghị định 77/2000 NĐ-CP ngày 15-12-2000 của Chính phủ). Do vậy, chi lương năm 2001 đã tăng thêm 106,97 (tr.đ) so với năm 2000, chi lương năm 2002 đã tăng thêm 113,627 (tr.đ) so với năm 2001 nhưng cũng chưa đảm bảo và nâng cao mức sống cho người giáo viên. Một thực trạng đáng lo ngại là với số giáo viên như vậy vẫn thiếu giáo viên ở một số bộ môn bên cạnh vấn đề thừa biên chế. Điều đó gây lãng phí vốn nsnn và giảm hiệu quả vốn chi cho lĩnh vực này. Phụ cấp lương: Là mục chi chiếm tỷ trọng thứ hai sau lương bao gồm: phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm thêm giờ..Đời sống giáo viên sẽ thực sự khó khăn nếu chỉ dựa vào lương chính. Do đó, để hỗ trợ thêm cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của cán bộ, giáo viên, Đảng và Nhà nước ta đã có chính sách tăng phụ cấp đặc biệt của ngành, tăng phụ cấp khu vực góp phần nâng cao mức sống của giáo viên. Mặt khác, bản thân các giáo viên cũng nỗ lực phấn đấu dạy vượt giờ theo quy định của Nhà nước nhằm tăng thu nhập và củng cố, tăng cường kiến thức cho học sinh. Trong tổng chi TX NSNN cho con người, năm 2000: mức chi phụ cấp đạt 105,7% kế hoạch, chiếm 22,5%; Năm 2001 đạt 100,5% kế hoạch, chiếm 21,2%; Năm 2002: mức chi phụ cấp đạt 100,6% kế hoạch đề ra và chiếm 19% tổng chi TX NSNN cho con người. Như vậy, số chi phụ cấp năm 2001và 2002 tuy tăng về số tuyệt đối nhưng giảm tỷ trọng so với năm 2000. do số giáo viên tăng và mức lương tối thiểu tăng. Các khoản đóng góp: Là mục chi góp phần ổn định đời sống giáo viên khi ốm đau, gặp khó khăn, bao gồm: chi BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn, các khoản đóng góp khác,... Cả 3 năm 2000, 2001 và năm 2002 mục chi này đều vượt kế hoạch đề ra về số tuyệt đối và số tương đối. Mục chi này năm 2001đạt 104,7% tăng 4,4% so với năm 2000 và chiếm 10% tổng chi cho con người; Năm 2002 đạt 104,8% tăng 0,1% so với năm 2001 chiếm 10,1% tổng chi TX NSNN cho con người. Mục chi này tăng là do số lượng giáo viên tăng, mức lương tối thiểu tăng. Tiền thưởng: Là khoản chi nhằm tạo ra động lực nhằm khuyến khích các cán bộ, giáo viên nâng cao tinh thần trách nhiệm, góp phần tạo ra niềm say mê nghề nghiệp cho giáo viên, nâng cao thêm chất lượng giảng dạy. Trong tổng chi TX NSNN cho con người năm 2000 chi tiền thưởng là 143,592 (tr.đ) đúng kế hoạch và chiếm 5,8%; Năm 2001 tăng 10,646 (tr.đ) so với kế hoạch, chiếm 5,8%; Năm 2002: chi tiền thưởng vượt kế hoạch 12,802 (tr.đ) và chiếm 6,2% tổng chi TX NSNN con người, tăng 0,4% so với năm 2000 đã khuyến khích lòng yêu nghề, sự sáng tạo của giáo viên. Phúc lợi tập thể: Đây là mục chi nhằm hỗ trợ cho giáo viên tiền tàu xe, nghỉ phép năm. Cả 3 năm 2000, năm 2001 và năm 2002 khoản chi này đều thực hiện đúng và vượt kế hoạch đặt ra. Năm 2001, phúc lợi tập thể tăng 4,920 (tr.đ) so với năm 2000. Năm 2002, phúc lợi tập thể tăng 10,620 (tr.đ) so với năm 2001. Trước tình hình số giáo viên tăng lên việc tăng mục chi phúc lợi tập thể là hợp lý. Do vậy, trong những năm tới cần phải tiếp tục duy trì khoản chi này cả về số tuyệt đối và tương đối. Học bổng và trợ cấp xã hội: Khoản chi này được sử dụng để khuyến khích học sinh đạt kết quả cao trong học tập và trợ cấp học sinh vượt khó học tập tốt… Trong 3 năm khoản chi này thực hiện đúng kế hoạch và có xu hướng tăng lên về số tuyệt đối và tương đối: Năm 2000: chi đúng kế hoạch 153,495 (tr.đ) chiếm 6,2% tổng chi TX NSNN cho con người. Năm 2001: chi vượt kế hoạch 13,653 (tr.đ) chiếm 6,3% tổng chi TX NSNN cho con người, tăng 4,3% so với năm 2000. Năm 2002 chi 129,424 (tr.đ) vượt kế hoạch 8,501 (tr.đ) chiếm 6,5% tổng chi TX NSNN cho con người, tăng 0,1% so với năm 2001. Khoản chi này tăng do nhà trường đã trú trọng tới công tác khen thưởng khuyến khích học sinh học tập nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Nhìn chung, khoản chi cho con người đã phần nào đáp ứng được đời sống cán bộ, giáo viên. Muốn nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, muốn phát triển quy mô đào tạo nhà trường trong những năm tới thì cần phải tăng cường đầu tư cho SNĐT THCN & DN một cách đồng bộ. Trước hết là nhóm chi cho con người. Mặt khác, cần phải sắp xếp lại biên chế cho hợp lý có chính sách chế độ đãi ngộ thoả đáng đối với giáo viên đặc biệt là các giáo viên dạy có hoàn cảnh khó khăn. Hơn thế nữa cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Tổng Cục DL, Bộ GD-ĐT với KBNN, Ban tổ chức chính quyền... trong việc thẩm tra dự toán, biên chế hàng năm. Chi giảng dạy, học tập: Nhóm này sử dụng cho việc mua tài liệu, sách giáo khoa đồ dùng dạy học.... giúp cho quá trình giảng dạy của giáo viên được thiết thực và sâu sắc hơn. Nhóm chi này phần nhiều phục thuộc vào cơ sở vật chất quy mô và cấp học của từng trường. Thực hiện chủ trương học đi đôi với hành, tăng cường dạy nghề, ngoại ngữ tin học cho học sinh tiếp cận những tiến bộ khoa học công nghệ mới, nhà trường đã không ngừng đầu tư mua sắm tài liệu, đồ dùng học tập phục vụ giảng dạy và học tập thông qua các khoản chi về giảng dạy học tập. Tình hình chi TX NSNN cho giảng dạy, học tập đối với SNĐT THCN & DN ở trường THNVDL HN được phản ánh ở Bảng 2.6 sau: Cả 3 năm 2000, 2001 và năm 2002 đều thực hiện vượt kế hoạch nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế của khoản chi này, qua đây phản ánh việc lập kế hoạch nhóm chi này chưa bám sát nhu cầu thực tế. Hiện nay vẫn còn một số bộ môn đang trong tình trạng thiếu sách giáo khoa, thiếu dụng cụ thực hành, thiếu tài liệu tham khảo...dẫn đến tình trạng học chay, giáo viên chỉ dạy trong phạm vi sách giáo khoa, việc học thiếu sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành dẫn đến việc đánh giá chất lượng học sinh chỉ trên cơ sở lý thuyết. Do số chi cho giảng dạy học tập thấp nên với số lượng cung ứng như hiện nay chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu của các bộ môn. Việc giảm tỷ trọng khoản chi này trong tổng chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN của trường là do ngân sách còn hạn hẹp. Tỷ trọng nhóm chi này chiếm 21% đến 22% trong tổng chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN của trường là còn khá thấp chưa đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo. Trong những năm tới, cần phải nâng tỷ trọng nhóm chi này để đáp ứng nhu cầu sách giáo khoa cần có, nơi thực hành, phương thiện giảng dạy và học tập tốt hơn.... góp phần xoá bỏ tình trạng học chay, lý thuyết xa rời thực hành. Chi quản lý hành chính: Nhóm chi này bao gồm các mục chi: hội nghị phí (chi cho các hội nghị giáo dục, sơ kết, tổng kết đầu năm, cuối năm, hội thảo khoa học về giáo dục...); công tác phí (phụ cấp đi đường, phụ cấp lưu trú...); công vụ phí ( chi cho sổ sách, mẫu biểu, điện, nước, điện thoại...). Nhóm chi này không mang tính quyết định và liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động đào tạo, nhưng lại không thể thiếu đòi hỏi phải chi đúng, chi đủ, chi kịp thời và quản lý chúng một cách tiết kiệm, hiệu quả. Tình hình chi TX NSNN cho QLHC đối với SNĐT THCN & DN của trường THNVDL HN thể hiện qua Bảng 2.7 sau: Nhìn tổng quát, chi QLHC 3 năm qua đều thực hiện theo đúng kế hoạch và có xu hướng giảm dần cả số tương đối và số tuyệt đối. Nguyên nhân là nhà trường đã thực hành tiết kiệm và công tác lập kế hoạch ở nhóm chi này sát với nhu cầu thực tế. Cụ thể: năm 2000 chi QLHC là 379,248 (tr.đ) chiếm 8% tổng chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN ở trường nhưng năm 2001 chi QLHC là 353,624 (tr.đ) chiếm 7,5% giảm 25,624 (tr.đ) và 0,5% so với năm 2000, năm 2002 chi QLHC là 341,828 (tr.đ) chiếm 7,2% tổng chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN ở trường giảm 11,796% và 0,3% so với năm 2001. Hội nghị phí: Đang giảm dần cả về tỷ trọng và số tuyệt đối, cụ thể năm 2000 là 58,025 (tr.đ) chiếm 15.3% tổng chi QLHC, năm 2001 là 51,629 (tr.đ) chiếm 14,6% tổng chi QLHC giảm 6,396 (tr.đ) và 0,7% so với năm 2000, năm 2002 là 47,514 (tr.đ) chiếm 13,9% tổng chi QLHC giảm 4,115 (tr.đ) và 0,7% so với năm 2001. Đây là điều đáng hoan nghênh bởi phản ánh việc tiết kiệm đối với khoản chi này đã được quán triệt. Để sử dụng khoản chi này tiết kiệm, hiệu quả cần làm tốt công tác lập dự toán chi TX nsnn sao cho sát thực, hợp lý. Mặt khác, việc tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo phải dựa trên quan điểm gọn nhẹ, đơn giản, lấy chất lượng làm chính, nên ưu tiên việc sử dụng kinh phí cho các cuộc hội thảo chuyên môn, câu lạc bộ sinh hoạt chuyên đề,... nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy và học tập. Công tác phí: So với dự toán, cả 3 năm đều thực hiện đúng dự toán nhưng có chiều hướng gia tăng về tỷ trọng số tương đối nhưng lại giảm số tuyệt đối. Cụ thể: năm 2000 là 131,22(tr.đ) chiếm 34,6% tổng chi QLHC, năm 2001 là 126,244 (tr.đ) chiếm 35,7% giảm 4,976 (tr.đ) và tăng 1,1% so với năm 2000, năm 2002 là 124,767(tr.đ) chiếm 36,5% giảm 1,477 (tr.đ) và tăng 0,8% so với năm 2001. Trong đào tạo nhóm chi này không đáng kể nhưng thực tế nó lại chiếm tỷ trọng không nhỏ làm cho tổng chi giảm theo. Đây là khoản chi mang tính chất gián tiếp, vì vậy cần cắt giảm khoản chi này cả về số tuyệt đối và tỷ trọng, để dành kinh phí cho các khoản chi khác góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN. Muốn vậy, đối với công tác quản lý mục chi này cần phải làm tốt ở cả 2 khâu: lập dự toán và quản lý chi. Việc lập dự toán phải căn cứ vào tình hình thực tế, căn cứ vào các chính sách, chế độ liên quan để đảm bảo tính chính xác, sát thực... Đồng thời, quy định cụ thể các chế độ đối với cán bộ đi công tác tránh việc chi tiêu bừa bãi gây lãng phí NSNN. Công vụ phí: Qua bảng số liệu ta thấy tỷ trọng chi so với năm trước giảm, nhưng chúng vẫn chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi QLHC. Cụ thể: Năm 2000 là 190,003 (tr.đ), chiếm 50,1% tổng chi QLHC, năm 2001 là 175,751 (tr.đ) chiếm 49,7% tổng chi QLHC giảm 15,252 (tr.đ) và 0,4% so với năm 2000, năm 2002 là 169,547 (tr.đ) chiếm 49,06% tổng chi QLHC giảm 6,204 (tr.đ) và 0,64% so với năm 2001. Sở dĩ khoản chi này giảm bởi nhà trường đã có nhiều biện pháp làm giảm chi tiền điện, điện thoại, dụng cụ văn phòng,... Tuy tỷ trọng này có xu hướng giảm nhưng chúng vẫn chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi QLHC. Cần phải giảm khoản chi này cả về số tuyệt đối và tỷ trọng trong những năm tới để giảm tổng chi QLHC nhằm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tóm lại, trước tình hình chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN ở trường còn hạn hẹp, chi QLHC cần phải được cắt giảm hơn nữa đặc biệt là khoản chi công vụ phí nhằm dành vốn cho các nhóm, mục chi khác có ý nghĩa hơn. Chi mua sắm sửa chữa và xây dựng nhỏ: Đây là khoản chi nhằm đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị nên có vai trò khá quan trọng ảnh hưởng đến công tác giảng dạy và học tập của giáo viên, học sinh. Khoản chi này tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường, khi hoạt động đào tạo càng phát triển thì nhu cầu về cơ sở vật chất đòi hỏi càng cao. Mức độ khoản chi này phụ thuộc trang thiết bị nhà cửa, trường lớp của nhà trường và từng trường hợp cụ thể. Tình hình chi TX NSNN cho MS, SC và XD nhỏ của SNĐT THCN & DN ở trường THNVDLHN được phản ánh qua Bảng 2.8: Tình hình thực hiện khoản chi này đều vượt kế hoạch nhưng có xu hướng giảm về tỷ trọng chi trong tổng chi TX nsnn cho SNĐT THCN&DN của trường. Điều đó cho thấy chưa có sự quan tâm đúng mức trong việc tăng cường cơ sở vật chất cho SNĐT THCN&DN của trường. Cụ thể: Năm 2000: số chi là 984,149( tr.đ) vượt kế hoạch là 36,029 (tr.đ) đạt 103,8% kế hoạch, chiếm 20% tổng chi TX NSNN; Năm 2001 số chi là 984,479( tr.đ) vượt kế hoạch là 46,880 (tr.đ) đạt 105% kế hoạch, chiếm 19,5%% tổng chi TX NSNN giảm 0,5% so với năm 2000; Năm 2002 số chi là 909,879( tr.đ) vượt kế hoạch là 45,796 (tr.đ) đạt 105,3% kế hoạch, chiếm 17,,8%% tổng chi TX NSNN giảm 1,7% so với năm 2001. Như vậy khoản chi này tuy có tăng nhưng chiếm tỷ trọng không nhiều lại có xu hướng giảm nên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Cần bố trí các khoản chi ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0178.doc
Tài liệu liên quan