Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền bằng điện trong thanh toán Quốc tế tai chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận 1

i ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ CHUYỂN TIỀN BẰNG ĐIỆN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN 1. GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG SVTH: TẠ MINH NGỌC TRÂM MSSV: 106401311  TP.HCM, 2010  ii ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ CHUYỂN TIỀN BẰNG ĐIỆN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI

pdf81 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1653 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền bằng điện trong thanh toán Quốc tế tai chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN 1 (CHI NHÁNH NHNo&PTNT QUẬN 1). GVHD: ThS. TRẦN THỊ TRANG SVTH: TẠ MINH NGỌC TRÂM MSSV: 106401311 TP.HCM, 2010  iii LỜI CAM ĐOAN  Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận được thực hiện tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn quận 1, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 9 năm 2010 Tác giả (ký tên) Tạ Minh Ngọc Trâm iv LỜI CẢM ƠN  Trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành Luận Văn Tốt Nghiệp này, dưới sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của Giáo viên hướng dẫn- Ths.Trần Thị Trang, cùng với sự hỗ trợ của các anh chị trong phòng Kế hoạch- Kinh doanh, bộ phận Thanh toán quốc tế nói riêng và Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận 1 nói chung em đã hoàn thành bài viết của mình. Em xin chân thành cảm ơn Giáo viên hướng dẫn, Ban Giám Đốc và các anh chị tại Ngân hàng đã nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ em hoàn thành Luận văn này. v CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ Họ và tên sinh viên : TẠ MINH NGỌC TRÂM MSSV : 106401311 Khoá : 2006 1. Đơn vị : ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 2. Nhận xét chung : ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Đơn vị xác nhận vi  ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Giáo viên hướng dẫn Ths. Trần Thị Trang vii MỤC LỤC Danh sách các bảng sử dụng Danh sách các sơ đồ Danh sách các biểu đồ LỜI MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ (TTQT) VÀ PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN BẰNG ĐIỆN. .................................................3 1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế ........................................................... 3 1.1.1. Khái niệm và cơ sở hình thành TTQT......................................................3 1.1.1.1. Cơ sở hình thành TTQT ...............................................................3 1.1.1.2. Khái niệm TTQT..........................................................................4 1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế...................................................................4 1.1.2.1. TTQT đối với nền kinh tế.............................................................4 1.1.2.2. TTQT đối với ngân hàng thương mại. .........................................5 1.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng phổ biến..................6 1.1.3.1. Phương thức chuyển tiền...............................................................6 1.1.3.2. Phương thức nhờ thu. ....................................................................7 1.1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ.....................................................9 1.2. Phương thức thanh toán chuyển tiền bằng điện trong thanh toán quốc tế. .....10 1.2.1. Khái niệm. ..............................................................................................10 1.2.2. Các hình thức chuyển tiền bằng điện. ....................................................11 viii 1.2.2.1. Chuyển tiền bằng điện trả trước..................................................11 1.2.2.2. Chuyển tiền bằng điện trả sau. ....................................................12 1.2.2.3. Chuyển tiền bằng điện có bồi hoàn. ............................................12 1.2.3. Các bên liên quan trong phương thức chuyển tiền bằng điện................12 1.2.4. Quy trình nghiệp vụ của phương thức chuyển tiền bằng điện. ..............12 1.2.4.1. Quy trình chuyển tiền bằng điện trả trước. ...............................12 1.2.4.2. Quy trình chuyển tiền bằng điện trả sau. ..................................13 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ CHUYỂN TIỀN BẰNG ĐIỆN TRONG TTQT TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT QUẬN 1.....................16 2.1. Giới thiệu chung về NHNo&PTNT Việt Nam ...............................................16 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam. .......................................................................................................................16 2.1.2. Giới thiệu về Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1. ...................................18 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1. ..............18 2.1.2.2. Mô hình hoạt động TTQT trong hệ thống Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1. ...........................................................................................20 2.1.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHNo& PTNT quận 1. ....................................................................................................................20 2.2. Thực trạng thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền bằng điện trong thanh toán quốc tế tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1......................................................................26 2.2.1. Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền bằng điện trong TTQT của Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1. ...........................................................................................26 2.2.1.1. Điều kiện để khách hàng lần đầu đến giao dịch tại Chi nhánh. ...26 ix 2.2.1.2. Hồ sơ chuyển tiền.....................................................................26 2.2.1.3. Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền đi..........................................27 2.2.1.4. Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền đến. ......................................31 2.2.2. Kết quả hoạt động nghiệp vụ chuyển tiền bằng điện tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1. ...........................................................................................33 2.2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện nghiệp vụ Chuyển tiền bằng điện trong TTQT tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1. ........................................36 2.2.3.1. Thành tựu đạt được.. ................................................................36 2.2.3.2. Một số tồn tại. ..........................................................................39 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................41 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ CHUYỂN TIỀN BẰNG ĐIỆN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT QUẬN 1. ......................................42 3.1. Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền bằng điện trong thanh toán quốc tế tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1. .....42 3.1.1Giải pháp thứ nhất: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức.......................................42 3.1.1.1 Mục tiêu của giải pháp .................................................................42 3.1.1.2 Cách thức thực hiện giải pháp......................................................42 3.1.1.3 Dự kiến hiệu quả giải pháp mang lại ...........................................43 3.1.2.Giải pháp thứ hai: Hoàn thiện các ứng dụng công nghệ hiện đại. ..........44 3.1.2.1 Mục tiêu của giải pháp .................................................................44 3.1.2.2 Cách thức thực hiện giải pháp......................................................44 3.1.2.3 Dự kiến hiệu quả giải pháp mang lại ...........................................45 3.1.3.Giải pháp thứ ba: Cải thiện quy trình chuyển tiền T/T đi. ......................46 x 3.1.3.1 Mục tiêu của giải pháp .................................................................46 3.1.3.2 Cách thức thực hiện giải pháp......................................................46 3.1.3.3 Dự kiến hiệu quả giải pháp mang lại ...........................................48 3.1.4.Giải pháp thứ tư: Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách tăng cường thực hiện công tác khách hàng. ..............................................................................49 3.1.4.1 Mục tiêu của giải pháp .................................................................49 3.1.4.2 Cách thức thực hiện giải pháp......................................................49 3.1.4.3 Dự kiến hiệu quả giải pháp mang lại ...........................................50 3.1.5.Giải pháp thứ năm: Nâng cao trình độ và năng lực cho cán bộ. ............51 3.1.5.1 Mục tiêu của giải pháp .................................................................51 3.1.5.2 Cách thức thực hiện giải pháp......................................................51 3.1.5.3 Dự kiến hiệu quả giải pháp mang lại ...........................................52 3.1.6.Giải pháp thứ sáu: Xây dựng và đa dạng hóa nguồn vốn ngoại tệ. .......53 3.1.6.1 Mục tiêu của giải pháp .................................................................53 3.1.6.2 Cách thức thực hiện giải pháp......................................................53 3.1.6.3 Dự kiến hiệu quả giải pháp mang lại ...........................................54 3.1.7.Giải pháp thứ bảy: Tăng cường khả năng kiểm soát và quản trị rủi ro....55 3.1.7.1 Mục tiêu của giải pháp .................................................................55 3.1.7.2 Cách thức thực hiện giải pháp......................................................55 3.1.7.3 Dự kiến hiệu quả giải pháp mang lại ...........................................56 3.2. Một số kiến nghị đối với Chính Phủ và ngành Ngân hàng .............................57 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ ................................................................57 xi 3.3.2. Kiến nghị đối với ngành ngân hàng ......................................................57 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................58 KẾT LUẬN CHUNG.............................................................................................59 Tài liệu tham khảo..................................................................................................61 Phụ lục....................................................................................................................62 xii DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG  Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1 từ 2006-2009 ..............................................................................22  Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh Thanh toán quốc tế tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1 ................................................................34  Bảng 2.3: Tổng thu dịch vụ phí TTQT ................................................37 xiii DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ  . Sơ đồ 1.1: Trình tự tiến hành phương thức chuyển tiền.........................7  . Sơ đồ 1.2: Trình tự tiến hành phương thức nhờ thu ...............................8  . Sơ đồ 1.3: Quy trình thực hiện phương thức chuyển tiền bằng điện trả trước ...........................................................................................................13  . Sơ đồ 1.4: Quy trình thực hiện phương thức chuyển tiền bằng điện trả sau ...............................................................................................................14  . Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức các phòng ban tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1 .........................................................................................................18  . Sơ đồ 2.2: Quy trình chuyển tiền T/T đi tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1 .........................................................................................................27  . Sơ đồ 2.3: Quy trình chuyển tiền T/T đến tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1 .........................................................................................................31  . Sơ đồ 2.4: Đề xuất giải pháp quy trình chuyển tiền T/T đi tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1 ...................................................................47 xiv DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ  Biểu đồ 2.1: Doanh thu và lợi nhuận của chi nhánh từ 2006-2009..........24  Biểu đồ 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng ...................................................25  Biểu đồ 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2006-2009 ..............25  Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng của Chuyển tiền T/T qua các năm so với toàn bộ hoạt động Thanh toán quốc tế ...................................................................36 GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 1  1. Lý do chọn đề tài Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới hiện nay, Việt Nam luôn khuyến khích mọi thành phần kinh tế tích cực tham gia vào hoạt động kinh tế nói chung, hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, các quan hệ kinh tế cũng như ngoại thương phát triển nhanh chóng. Và một điều phải thừa nhận rằng các tổ chức tín dụng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp những dịch vụ thanh toán đa dạng, góp phần phát triển hoạt động giao dịch giữa các công ty Việt Nam và nước ngoài. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam quận 1 trong những năm qua luôn tích cực tìm kiếm khách hàng mới và tìm hướng đi mới theo hướng tiếp cận thị trường, nâng cao tính năng động, sáng tạo và chủ động trong hoạt động kinh doanh. Tại chi nhánh có nhiều phương thức thanh toán quốc tế như nhờ thu, chuyển tiền, tín dụng chứng từ, v.v… Trong số đó, Chuyển tiền bằng điện là một trong các phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến tại Chi nhánh. Dịch vụ Chuyển tiền bằng điện giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện giao dịch một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn qua hệ thống SWIFT và có quan hệ đại lý với hơn 1000 ngân hàng trên toàn cầu . Song phương thức thanh toán này tại Chi nhánh hiện nay chưa phải hoạt động thanh toán quốc tế chủ đạo của Chi nhánh do vẫn tồn tại một số hạn chế. Theo tìm hiểu thực tế cho thấy hiện nay có rất nhiều đề tài nghiên cứu về các phương thức trong thanh toán quốc tế nhưng phương thức Chuyển tiền bằng điện lại chưa được quan tâm đúng mức. Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam quận 1, xuất phát từ thực tế em đã thực hiện tìm hiểu nghiên cứu về tình hình thực hiện phương thức thanh toán này tại Chi nhánh. Dựa trên nền tảng đó, nhằm phân tích, tìm hiểu sâu hơn về phương thức này, từ đó đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện nghiệp vụ Chuyển tiền bằng điện nói riêng và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế nói chung, em quyết định thực hiện đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện nghiệp vụ Chuyển tiền bằng điện trong Thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận 1”. GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 2 2. Mục tiêu đề tài Hệ thống hóa các kiến thức liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại. Tìm hiểu và phân tích về việc thực hiện nghiệp vụ Chuyển tiền bằng điện tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1. Từ đó, dựa trên những tồn tại đề ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nghiệp vụ Chuyển tiền bằng điện trong thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận 1. 3. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu duy vât biện chứng: Phân tích, xem xét tình hình phát triển của phương thức Chuyển tiền bằng điện trong Thanh toán quốc tế trong mối quan hệ với các yếu tố bên ngoài(yếu tố kinh tế, chính trị , xã hội trong nước và quốc tế), các yếu tố bên trong (các yếu tố nội tại của Ngân hàng). Phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp, tư duy logic…để lý luận, giải thích các vấn đề liên quan của đề tài. 4. Phạm vi nghiên cứu Không gian: Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1. Thời gian: Từ năm 2006- 2009. 5. Giới thiệu kết cấu chuyên đề. Ngoài phần mở đầu và kết thúc, trong bài viết này em xin trình bày thành ba phần chính: Chương 1: Lý luận chung về Thanh toán quốc tế và phương thức Chuyển tiền bằng điện. Chương 2: Thực trạng thực hiện nghiệp vụ Chuyển tiền bằng điện trong Thanh toán quốc tế tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nghiệp vụ Chuyển tiền bằng điện trong Thanh toán quốc tế tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1. GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 3 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN BẰNG ĐIỆN.  1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế (TTQT). 1.1.1. Khái niệm và cơ sở hình thành TTQT. 1.1.1.1. Cơ sở hình thành TTQT. Hầu hết các quốc gia đều không thể tự sản xuất và cung cấp những thứ mình cần do có sự khác biệt về: điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, trình độ phát triển…Một nước sẽ tận dụng lợi thế so sánh (tuyệt đối lẫn tương đối) bằng cách nhập khẩu những hàng hóa với giá rẻ và xuất khẩu những mặt hàng có ưu thế hơn về năng suất lao động. Sự di chuyển hàng hóa giữa các nước tạo nên hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia, hình thành nên chuyên ngành:“Quan hệ kinh tế quốc tế” và “Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương”. Trong một thương vụ kinh doanh, người mua và bán thường không thanh toán trực tiếp cho nhau, vì vậy hình thành nên chuyên ngành:“Kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán quốc tế”. Nhà xuất khẩu từ khi nhận được đơn đặt hàng cho tới khi nhận được tiền hàng thường mất một khoảng thời gian khá dài. Do đó, nhà xuất khẩu còn có nhu cầu được tài trợ cho hoạt động xuất khẩu trước và sau khi giao hàng như: nhu cầu vốn cho sản xuất, thu mua hàng xuất khẩu, nhu cầu tài trợ cho bộ chứng từ hàng xuất hay chiết khấu Hối phiếu. Nhà nhập cũng có các nhu cầu như: Tài trợ ký quỹ mở L/C, Tài trợ trên cơ sở thế chấp bộ chứng từ và hàng hóa nhập khẩu, Bảo lãnh Hối phiểu nhờ thu…Từ đó hình thành nên chuyên ngành :“Tài trợ xuất nhập khẩu”. Tóm lại, sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế, xã hội hình thành nên quan hệ kinh tế quốc tế. Một nước sẽ nhập khẩu sản phẩm mà họ chưa sản xuất được, đồng thời xuất khẩu những sản phẩm mà họ có ưu thế về lao động tạo nên quan hệ buôn bán (ngoại thương). GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 4 1.1.1.2. Khái niệm TTQT. Theo PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2006), Thanh toán quốc tế, NXB Thống Kê: “Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan”. Trong thời buổi hiện nay, do quá trình hợp tác kinh tế phát triển mạnh mẽ đã làm thay đổi đặc trưng hoạt động ngoại thương cổ điển như: Hàng hóa xuất nhập khẩu không nhất thiết phải dịch chuyển qua biên giới từ nước người mua đến nước người bán, điển hình là hợp đồng mua bán giữa nội địa và khu chế xuất. Xu thế tự do hóa thương mại toàn cầu, dỡ bỏ các rào cản thương mại (Thuế quan và phi thuế quan). Đồng tiền sử dụng trong thanh toán là đồng tiền chung. Chính sách “Đô la hóa toàn phần” được áp dụng phổ biến, xóa bỏ rủi ro về tỷ giá trong thanh toán quốc tế. 1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế. 1.1.2.1. TTQT đối với nền kinh tế. Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất – nhập khẩu Thanh toán góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hóa tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất và đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hóa trên phạm vi quốc tế. Bôi trơn và thúc đẩy đầu tư nước ngoài Thanh toán quốc tế còn có vai trò quan trọng đối với việc đầu tư ra nước ngoài do có hoạt động này mà các ngân hàng có thể giao dịch dễ dàng với nhau, giúp quá trình lưu thông tiền tệ gặp ít rủi ro hơn. Nhà đầu tư sẽ thấy yên tâm khi sử dụng vốn đầu tư vào thị trường quốc tế, thúc đẩy hoạt động đầu tư mạnh mẽ hơn, đồng thời tăng hiệu quả hoạt động kinh tế trong nước. GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 5 Tăng cường thu hút kiều hối và nguồn lực tài chính khác Thanh toán quốc tế làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia. Bên cạnh đó, hoạt động thanh toán quốc tế làm tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đồng thời thu hút một lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam. Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa, chỉ dựa vào tích lũy trao đổi trong nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp giữa sức mạnh trong nước với môi trường kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh các quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu thì vai trò hoạt động của thanh toán quốc tế ngày càng được khẳng định. 1.1.2.2. TTQT đối với ngân hàng thương mại. Mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng về số lượng và tỷ trọng. Thanh toán quốc tế là một loại nghiệp vụ liên quan đến tài sản ngoại bảng của ngân hàng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới thanh toán. Trên cơ sở đó giúp ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín và tạo dựng niềm tin cho khách hàng, tạo nên sức cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị trường. Là một mắc xích chắp nối nhiều hoạt động khác của các Ngân hàng thương mại. Hoạt động Thanh toán quốc tế làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể thu được nguồn vốn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ thanh toán với các ngân hàng dưới hình thức các khoản ký quỹ chờ thanh toán. Là khâu không thể thiếu trong môi trường hoạt động kinh doanh. Thanh toán quốc tế là hoạt động hỗ trợ bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Nếu được thực hiện tốt sẽ mở rộng cho hoạt động tín dụng xuất – nhập khẩu, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tài trợ thương mại và các hoạt động ngân hàng quốc tế khác. GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 6 Tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh. Các ngân hàng sẽ áp dụng công nghệ tiên tiến để hoạt động thanh toán được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng quy mô và mạng lưới ngân hàng. Đồng thời, tăng cường mối quan hệ đối ngoại của ngân hàng, khai thác nguồn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng. 1.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng phổ biến. Trong giao dịch mua bán quốc tế, việc lựa chọn phương thức thanh toán sao cho thích hợp với từng thương vụ, mối quan hệ giữa các bên hợp đồng…là yếu tố rất quan trọng, góp phần hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế. 1.1.3.1. Phương thức chuyển tiền. Khái niệm Là phương thức mà trong đó khách hàng yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác ở một địa điểm nhất định cho một người khác theo một địa chỉ nhất định và trong một thời gian nhất định. Theo hình thức chuyển tiền: - Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer- M/T): Là hình thức chuyển tiền, trong đó lệnh thanh toán (Bank Draft) của ngân hàng chuyển tiền được chuyển bằng thư cho ngân hàng trả tiền. - Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer- T/T): Là hình thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức điện gửi cho ngân hàng trả tiền bằng telex hay mạng swift. Theo thời hạn trả tiền: - Chuyển tiền trả sau: Là hình thức người mua (người nhập khẩu) chuyển tiền trả cho người xuất khẩu sau khi nhận hàng. - Chuyển tiền trả trước: Là hình thức người mua (người nhập khẩu) lập lệnh chuyển tiền trước và do đó người bán (người xuất khẩu) nhận được lệnh trước khi giao hàng. sau khi nhận hàng. GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 7 Trình tự tiến hành : Sơ đồ 1.1: Trình tự tiến hành phương thức chuyển tiền Trường hợp áp dụng: - Bên bán và mua hoàn toàn tin cậy lẫn nhau. Người mua tin vào việc giao hàng của người bán, người bán tin vào việc trả tiền của người mua. - Khi phương thức này trở thành một bộ phận cấu thành của phương thức khác (ghi sổ, nhờ thu…) - Chuyển tiền trả trước phù hợp trong trường hợp đặt cọc hay khi người bán chiếm ưu thế. - Chuyển tiền trả sau phù hợp khi người mua chiếm ưu thế. 1.1.3.2. Phương thức nhờ thu. Khái niệm Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu của người xuất khẩu lập ra. Nguồn pháp lý điều chỉnh: Quy tắc thống nhất nhờ thu, bản sửa đổi 1995, số 522 của ICC (Uniform Rules for Collection, 522, 1995, ICC-URC 522, ICC) . Giao dịch thương mại Viết đơn yêu cầu chuyển tiền cùng với uỷ nhiệm Chuyển tiền ra nước ngoài qua ngân hàng Ngân hàng chuyển tiền cho người hưởng lợi GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 8 Trình tự tiến hành Sơ đồ 1.2: Trình tự tiến hành phương thức nhờ thu Các loại nhờ thu: Nhờ thu phiếu trơn: Là phương thức trong đó người xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho người nhập khẩu không qua ngân hàng. Nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức trong đó người xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu không những căn cứ vào hối phếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng gửi kèm theo với điều kiện là nếu người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho người nhập khẩu để nhận hàng. Trường hợp áp dụng o Nhờ thu hàng xuất khẩu: Người xuất khẩu cần xuất trình chứng từ: - Hối phiếu. - Các chứng từ gửi hàng. - Giấy yêu cầu nhờ thu của người xuất khẩu. o Thanh toán nhờ thu hàng nhập khẩu: - Kiểm tra lệnh nhờ thu của ngân hàng nước xuất khẩu gửi đến. Giao hàng (Document Collection) Ký phát hối phiếu nhờ ngân hàng thu hộ tiền Uỷ thác thu đối ngoại Xuất trình hối phiếu đòi tiền Thanh toán và giao chứng từ (Document Collection) Giao hàng và gửi chứng từ (Clean Collection) Thanh toán (Clean Collection) GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 9 - Kiểm tra chứng từ gửi hàng nhờ thu. - Kiểm tra hối phiếu. - Thực hiện điều kiện nhờ thu D/A, D/P, D/OT. 1.1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ. Khái niệm: Là một sự thoả thuận trong đó ngân hàng mở thư tín dụng theo yêu cầu của khách hàng sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng. Trình tự tiến hành - Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng (L/C) gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu mở một L/C cho người xuất khẩu hưởng. - Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C sẽ lập một thư tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ỏ nước người xuất khẩu thông báo việc mở thư tín dụng và chuyển L/C đến người xuất khẩu - Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho người xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở L/C đó, và khi nhận được bản gốc L/C, thì chuyển ngay cho người xuất khẩu. - Người xuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không thì tiến hành đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hợp đồng. - Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở L/C xin thanh toán. - Ngân hàng mở L/C kiểm tra chứng từ không quá 7 ngày làm việc kể từ sau ngày nhận chứng từ và thông báo kết quả kiểm tra cho người nhập khẩu bằng văn bản, yêu cầu người nhập khẩu trả lời trong vòng 2 ngày làm việc. - Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ và quyết định chấp nhập hay từ chối thanh toán. GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 10 - Căn cứ vào ý kiến của người nhập khẩu, Ngân hàng mở L/C quyết định nhận chứng từ và trả tiền hoặc quyết định từ chối nhận chứng từ và từ chối trả tiền. Trường hợp áp dụng - Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ thường được sử dụng chủ yếu trong giao dịch thương mại quốc tế có giá trị lớn. - Ngoài ra, thư tín dụng còn được dùng trong quá trình phát triển cơ sở hạ tầng công cộng để đảm bảo những công trình đã được phê duyệt sẽ được xây dựng. 1.2. Phương thức thanh toán chuyển tiền bằng điện trong thanh toán quốc tế. 1.2.1. Khái niệm. Là phương thức thanh toán theo đó khách hàng (người mua, người nhập khẩu) yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm xác định và trong một thời gian nhất định. Trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức điện gửi cho ngân hàng trả tiền bằng TELEX hay mạng SWIFT. * SWIFT là gì? SWIFT là Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và các tổ chức tài chính quốc tế (Viết tắt của Society for Worldwide Interbank and Finacial Telecommunicati._.on). Đây là một hiệp hội mà thành viên là các ngân hàng và các tổ chức tài chính, mỗi ngân hàng tham gia là một cổ đông của SWIFT. Phương châm hoạt động của hiệp hội là phục vụ các ngân hàng chứ không phải lợi nhuận. Lý do sử dụng SWIFT của các ngân hàng trên thế giới là dựa vào những ưu điểm của nó như: - Nó là một mạng truyền thông chỉ sử dụng trong hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài chính nên tính bảo mật cao và an toàn. - Tốc độ truyền thông tin nhanh cho phép có thể xử lý được số lượng lớn giao dịch. - Sử dụng SWIFT sẽ tuân theo tiêu chuẩn thống nhất trên toàn thế giới. Đây là điểm chung của bất cứ ngân hàng nào tham gia SWIFT có thể hòa đồng với cộng đồng ngân hàng trên thế giới. Tuy nhiên cần phải hiểu rằng SWIFT là một trong các phương tiện truyền tin TTQT chính, bên cạnh đó vẫn phải sử dụng các phương tiện truyền tin khác. GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 11 SWIFT là tương tự như truyền bằng cáp hay TELEX. Đây là hệ thống nối mạng được vi tính hóa và an toàn cao nhưng không phải tất cả các ngân hàng đều là thành viên của hệ thống Swift. Ví dụ : khi chuyển bộ chứng từ TTQT vẫn phải sử dụng thư tín mà không thể dùng SWIFT để chuyển được. Hoặc khi chuyển một bức điện tới ngân hàng ở Myanma ta không thể dùng SWIFT mà phải sử dụng TELEX vì chưa tham gia SWIFT. Khi tham gia hệ thống SWIFT, mỗi ngân hàng có một địa chỉ SWIFT cụ thể hay gọi là BIC (Bank identifier Code).Thông qua địa chỉ này mà các ngân hàng có thể trao đổi nghiệp vụ TTQT và các dịch vụ khác do SWIFT cung cấp. Tiểu chuẩn điện SWIFT dùng trong phương thức chuyển tiền: o Mẫu điện 100: chuyển tiền phục vụ khách hàng o Mẫu điện 103: chuyển tiền phục vụ khách hàng o Mẫu điện 200: mẫu điện điều vốn o Mẫu điện 202: chuyển tiền giữa các ngân hàng Tiểu chuẩn điện SWIFT dùng trong phương thức L/C: o Mẫu điện 700: phát hành thư tín dụng. o Mẫu điện 707: sửa đổi thư tín dụng. o Mẫu điện 742: đòi hỏi trả theo thư tín dụng. Tiểu chuẩn điện SWIFT dùng trong phương thức Nhờ thu: o Mẫu điện 400: Thông báo thanh toán nhờ thu. Phương thức chuyển tiền có thể là bộ phận của phương thức thanh toán khác như phương thức nhờ thu, tín dụng chứng từ… nhưng cũng có thể là một phương thức thanh toán độc lập. 1.2.2. Các hình thức chuyển tiền bằng điện. 1.2.2.1. Chuyển tiền bằng điện trả trước. Phương thức thanh toán này quy định người mua (người nhập khẩu) có nghĩa vụ thanh toán cho người bán (người xuất khẩu) toàn bộ giá trị hoặc một phần giá trị của hợp đồng vào một ngày qui định trước khi giao hàng. Với người xuất khẩu thì đây là hình thức thanh toán rất an toàn.Với người nhập khẩu thì đây là hình thức rủi GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 12 ro cao vì không đảm bảo việc người mua sẽ nhận được hàng, vì vậy chỉ nên áp dụng với các nhà xuất khẩu (người bán) có quan hệ thường xuyên và độ tin cậy cao. 1.2.2.2. Chuyển tiền bằng điện trả sau. Trong phương thức thanh toán này, người mua (người nhập khẩu) nhận hàng trước khi thanh toán. Việc thanh toán được thực hiện ngay khi người mua nhận được hàng hóa (còn gọi là trả tiền khi nhận hàng (Cash on delivery)). Phương thức thanh toán này có lợi cho người mua (người nhập khẩu). Rủi ro thuộc về người bán (người xuất khẩu). 1.2.2.3. Chuyển tiền bằng điện có bồi hoàn. Là từ viết tắt của Telegraphic Transfer Reimbursement, thường được sử dụng trong thanh toán L/C. Nghĩa là ngân hàng chiết khấu được phép đòi hoàn trả bằng điện. Thực tế cho thấy rất ít L/C cho phép đòi tiền hoàn trả bằng điện, trừ khi đó là L/C xác nhận bởi Ngân hàng Xác nhận thường yêu cầu điều kiện này nhằm bảo đảm có thể nhận được tiền hoàn trả sớm hơn so với việc đòi tiền bằng thư kèm chứng từ giao hàng. 1.2.3. Các bên liên quan trong phương thức chuyển tiền bằng điện. - Người chuyển tiền hay người trả tiền (Remitter): Là người Nhập khẩu, người mua, nhà đầu tư, người chuyển kiều hối…Người trả tiền là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài. - Người thụ hưởng (Beneficiary): Là người Xuất khẩu, chủ nợ, người nhận vốn đầu tư, người nhận kiều hối…do người chuyển tiền chỉ định. - Ngân hàng chuyển tiền (Remitting Bank): Là ngân hàng phục vụ người chuyển tiền. - Ngân hàng trả tiền (Paying Bank): Là ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng, là ngân hàng đại lý, hay chi nhánh của ngân hàng chuyển tiền. 1.2.4. Quy trình nghiệp vụ của phương thức chuyển tiền bằng điện. 1.2.4.1. Quy trình chuyển tiền bằng điện trả trước. Chuyển tiền trả trước là hình thức chuyển tiền tương tự như chuyển tiền trả sau chỉ khác ở chỗ người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền và do đó, người xuất khẩu GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 13 nhận được tiền trước khi giao hàng. Nội dung và quy trình thực hiện chuyển tiền trả trước có thể mô tả ở sơ đồ và tóm tắt các bước tiến hàng như dưới đây: Sơ đồ 1.3: Quy trình thực hiện phương thức chuyển tiền bằng điện trả trước Nội dung các bước tiến hành có thể giải thích tóm tắt như sau: (1) Người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho người thụ hưởng. (2) Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu ra lệnh chuyển tiền bằng T/T cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng đại lý. (3) Ngân hàng đại lý ghi Có và báo Có cho người xuất khẩu. (4) Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu để người nhập khẩu có thể nhận hàng. (5) Ngân hàng chuyển tiền, sau khi ghi Nợ, báo Nợ cho người nhập khẩu. Với hình thức chuyển tiền này, người xuất khẩu đã nhận được tiền trước khi giao hàng nên không sợ thiệt hại do chậm trả hay bị người nhập khẩu chiếm dụng hàng hóa. Tuy nhiên, hình thức này lại gây bất lợi cho người nhập khẩu ở chỗ người nhập khẩu đã chuyển tiền đi thanh toán cho người xuất khẩu rồi nhưng chưa nhận được hàng và ở trong tình trạng chờ đợi người xuất khẩu giao hàng. Nếu vì lý do gì đó khiến người xuất khẩu chậm trễ giao hàng, người nhập khẩu sẽ bị thiệt do nhận hàng trễ. 1.2.4.2. Quy trình chuyển tiền bằng điện trả sau. Chuyển tiền trả sau là hình thức chuyển tiền trả cho người xuất khẩu sau khi nhận hàng. Nội dung và quy trình thực hiện phương thức thanh toán chuyển tiền trả sau có thể được mô tả ở sơ đồ dưới đây: Ngân hàng chuyển tiền (Remitting Bank) Người nhập khẩu (Remitter) Người xuất khẩu (Beneficiary) Ngân hàng đại lý (Paying Bank) (4) (1) (5) (3) (2) GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 14 Sơ đồ 1.4: Quy trình thực hiện phương thức chuyển tiền bằng điện trả sau Nội dung các bước tiến hành của quy trình này có thể giải thích tóm tắt như sau: (1) Người xuất khẩu giao hàng, đồng thời chuyển bộ chứng từ như: Hóa đơn (C/I), Vận đơn (B/L), Bảo hiểm đơn (I/P)…cho người nhập khẩu. (2) Sau khi kiểm tra bộ chứng từ (hoặc hàng hóa), nếu quyết định trả tiền thì người nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền bằng điện (T/T) cùng với Ủy nhiệm chi (nếu có tài khoản) gởi ngân hàng phục vụ mình. (3) Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu ra lệnh chuyển tiền bằng T/T cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng đại lý. (4) Ngân hàng đại lý ghi Có và báo Có cho người xuất khẩu. (5) Ngân hàng chuyển tiền báo Nợ cho người nhập khẩu. Toàn bộ quy trình thực hiện đều liên quan đến bốn bên. Tuy nhiên mỗi bên chỉ thực hiện một phần việc hay một số khâu nhất định của quy trình. Trước tiên, người xuất khẩu thực hiện giao hàng cho người nhập khẩu. Xong khâu này, người xuất khẩu chỉ còn chờ người nhập khẩu chuyển tiền đến cho mình. Người nhập khẩu, sau khi nhận được hàng do người xuất khẩu chuyển đến, sẽ lập lệnh chuyển tiền gửi đến cho ngân hàng phục vụ mình để yêu cầu ngân hàng này chuyển tiền cho người xuất khẩu căn cứ vào thông tin được chỉ ra trên lệnh chuyển tiền. Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu đóng vai trò trung gian thực hiện khâu chuyển tiền theo đề nghị của người nhập khẩu. Khi nhận được lệnh chuyển tiền của người nhập khẩu gửi vào, ngân hàng kiểm tra nếu thấy chứng từ hợp lệ và Ngân hàng chuyển tiền (Remitting Bank) Người nhập khẩu (Remitter) Người xuất khẩu (Beneficiary) Ngân hàng đại lý (Paying Bank) (1) (2) (5) (4) (3) GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 15 tài khoản của người nhập khẩu có đủ tiền sẽ tiến hành ghi nợ tài khoản người nhập khẩu và làm thủ tục chuyển tiền, để ngân hàng bên người xuất khẩu ghi có cho người xuất khẩu. Sau đó, ngân hàng chuyển tiền sẽ gửi thông báo nợ cho người nhập khẩu. Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu đóng vai trò trung gian và là người kết thúc quy trình chuyển tiền bằng cách ghi có tài khoản người xuất khẩu, sau khi nhận được chuyển tiền từ phía ngân hàng chuyển tiền. Sau khi ghi có, ngân hàng sẽ báo có cho người xuất khẩu và quy trình chuyển tiền xem như kết thúc. Ở giai đoạn thứ (3) trong sơ đồ 1.5 và giai đoạn thứ (2) trong sơ đồ 1.4 trên đây, ngân hàng sử dụng phương thức chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer), gọi tắt là T/T, (chuyển tiền qua mạng SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunications)). Với sự phát triển của công nghệ thông tin ngày nay, hầu hết các chuyển tiền đều được thực hiện qua mạng SWIFT vì vừa nhanh, vừa tiện và chi phí chuyển tiền cũng ở mức hợp lý có thể chấp nhận được. `KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 trình bày những kiến thức cơ bản về thanh toán quốc tế nói chung và phương thức Chuyển tiền bằng điện nói riêng, trình bày những khái niệm cơ bản về phương thức Chuyển tiền bằng điện, phân loại phương thức Chuyển tiền và quy trình thực hiện, cũng như các bên liên quan trong phương thức Chuyển tiền bằng điện. Nêu lên được vai trò quan trọng của thanh toán quốc tế trong giao dịch thương mại quốc tế, và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT. Trên đây là cơ sở lý luận về TTQT và phương thức Chuyển tiền bằng điện. Chương 2 sẽ trình bày về thực trạng thực hiện nghiệp vụ Chuyển tiền bằng điện trong TTQT tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1. GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ CHUYỂN TIỀN BẰNG ĐIỆN TRONG TTQT TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT QUẬN 1.  2.1. Giới thiệu chung về NHNo&PTNT Việt Nam 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam. Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Agribank là ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến tháng 12/2009, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện: - Tổng nguồn vốn 434.331 tỷ đồng. - Vốn tự có: 22.176 tỷ đồng. - Tổng tài sản 470.000 tỷ đồng. - Tổng dư nợ 354.112 tỷ đồng. - Mạng lưới hoạt động: 2300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc. - Nhân sự: 35.135 cán bộ. Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ thống IPCAS đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Hiện nay GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 17 Agribank đang có 10 triệu khách hàng là hộ sản xuất, 30.000 khách hàng là doanh nghiệp. Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với 1.034 ngân hàng đại lý tại 95 quốc gia và vùng lãnh thổ (tính đến tháng 12/2009). Agribank hiện là Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA). Agribank là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, Agribank vẫn được các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB)… tin tưởng giao phó triển khai 136 dự án với tổng số vốn tiếp nhận đạt trên 4,2 tỷ USD, số giải ngân hơn 2,3 tỷ USD. Song song đó, Agribank không ngừng tiếp cận, thu hút các dự án mới: Hợp đồng tài trợ với Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB) giai đoạn II; Dự án tài chính nông thôn III do WB tài trợ; Dự án Biogas do ADB tài trợ; Dự án JIBIC của Nhật Bản; Dự án phát triển cao su tiểu điền do AFD tài trợ. Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, Agribank đã, đang không ngừng nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước. GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 18 2.1.2. Giới Thiệu Về Chi Nhánh NHNo&PTNT Quận 1. 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1. (Nguồn: Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1) Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức các phòng ban tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1 Bất kỳ một công ty nào để hoạt động tốt đều cần có một cơ cấu tổ chức nhân sự, Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1 cũng như bất cứ các tổ chức khác, để có thể hoạt động Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1 cũng có cơ cấu tổ chức riêng của mình. Cơ cấu tổ chức khá đơn giản do bước đầu mới thành lập. Bộ phận nhân sự Bộ phận hành chính Bộ phận tín dụng Bộ phận Thanh toán quốc tế Phòng Hành chính- Nhân sự Phòng Kế toán - Ngân quỹ Phòng Kế hoạch- kinh doanh Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ Phòng Dịch vụ- Market ing Phòng giao dịch BAN GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Bộ phận kế hoạch GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 19 Giám đốc: là người đứng đầu Chi nhánh, chịu trách nhiệm điều hành Chi nhánh, là người ra các quyết định, cũng như ký duyệt các hợp đồng kinh doanh, mọi quyết định mang tính quan trọng, có ảnh hưởng đến hoạt động của Chi nhánh đều phải được thông qua bởi giám đốc của Chi nhánh. Giám đốc quản lý trực tiếp Phòng Kế hoạch –kinh doanh ,bộ phận Nhân sự, Phòng Kiểm tra nội bộ. Phó giám đốc phụ trách về tín dụng và thanh toán quốc tế: là người hỗ trợ cho Giám đốc, chịu trách nhiệm về mảng tín dụng và thanh toán quốc tế đồng thời thực hiện phổ biến xuống cấp dưới các quyết định của Giám đốc. Tất cả hồ sơ về tín dụng, thanh toán quốc tế đều phải được Phó giám đốc về tín dụng và thanh toán quốc tế xem xét và đồng ý thì mới được phép trình Giám đốc duyệt. Phó giám đốc phụ trách tài chính kế toán: là người hỗ trợ cho Giám đốc, chịu trách nhiệm về mảng tài chính của Chi nhánh và thực hiện phổ biến xuống cấp dưới các quyết định của Giám đốc. Tất cả các quyết định về thu, chi của Chi nhánh đều phải thông qua Phó giám đốc xem xét xong thì mới được phép trình Giám đốc duyệt. Quản lý trực tiếp Phòng Kế toán- Ngân Quỹ và Bộ phận Hành chính. Dưới ban Giám đốc là các phòng, mỗi phòng phụ trách một nhiệm vụ nhưng vẫn có mối quan hệ qua lại với nhau và hỗ trợ nhau khi cần thiết, có tất cả 06 phòng bao gồm: Phòng Kế hoạch- Kinh doanh: là phòng phụ trách bộ phận kế hoạch, bộ phận tín dụng và bộ phận thanh toán quốc tế. Phòng Kế toán- Ngân quỹ: là phòng phụ trách về các hoạt động nghiệp vụ có liên quan đến quá trình thanh toán như: thanh toán tiền mặt, tiến hành mở tài khoản cho khách hàng, tổng hợp các khoản thu, chi trong ngày để xác định lượng vốn huy động cũng như các khoản cho vay trong ngày. Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ: là phòng chịu trách nhiệm giám sát các hoạt động của các phòng khác, nhằm đảm bảo các phòng khác hoạt động theo đúng quy định mà ngân hàng đã đề ra. Phòng Tổ chức Hành chính- Nhân sự: phụ trách quản lý toàn bộ các hoạt động có liên quan đến nhân viên của Chi nhánh, tổ chức quản lý hồ sơ của cán bộ, nhân viên của Chi nhánh, quản lý các vấn đề như: tiền lương, tiền thưởng đối với nhân viên. Bên cạnh đó, phòng tổ chức hành chính còn tiếp nhận gửi thư, vào sổ văn thư, chuyển văn thư đến theo phê duyệt của Giám đốc hoặc Phó giám đốc, là nơi giữ con dấu của Chi nhánh. GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 20 Phòng dịch vụ- Marketing: phụ trách đưa ra những chiến lược quảng bá, truyền thông rộng rãi để tìm kiếm khách hàng mới cũng như những biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng. Phòng giao dịch: trực tiếp thực hiện các giao dịch với khách hàng, tư vấn các dịch vụ, các sản phẩm cho khách hàng. 2.1.2.2. Mô hình hoạt động TTQT trong hệ thống Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1. - Sở Giao Dịch là đầu mối thanh toán quốc tế duy nhất của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Mọi chi nhánh phát sinh nghiệp vụ Thanh toán quốc tế phải thông qua Sở Giao Dịch. - Sở Giao Dịch không thực hiện Thanh toán quốc tế với khách hàng không phải là tổ chức tín dụng. - Chi nhánh cấp 1 thực hiện Thanh toán quốc tế với khách hàng và công ty là chi nhánh cấp 2, cấp 3 khi có chấp thuận của Tổng Giám Đốc theo đề nghị của Giám Đốc chi nhánh cấp 1. - Phòng giao dịch không thực hiện Thanh toán quốc tế. - Tổng Giám Đốc ban hành quy định nghiệp vụ Thanh toán quốc tế, quy trình luân chuyển chứng từ qua Sở Giao Dịch, trách nhiệm giữa Sở Giao Dịch và các Chi nhánh, biểu phí dịch vụ Thanh toán quốc tế. 2.1.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1. Năm 2008, nền kinh tế toàn cầu trải qua cuộc khủng hoảng nặng nề, bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng tín dụng dưới chuẩn của Mỹ và lan rộng ra các quốc gia khác. Nền kinh tế Việt Nam cũng chịu tác động lớn từ cuộc khủng hoảng trên mọi mặt kinh tế xã hội bởi sự hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Từ tác động bên ngoài cũng do các nguyên nhân bên trong, nền kinh tế Việt Nam đã có một năm thật sự khó khăn: nhập siêu đạt mức cao nhất từ trước đến nay, lạm phát tăng cao, mối lo về suy thoái kinh tế xuất hiện vào cuối năm. Trong bối cảnh kinh tế như vậy, ngành tài chính ngân hàng trong nước gặp phải thách thức rất lớn trước biến động của lãi suất, tỷ giá, tính thanh khoản sụt giảm trầm trọng và rủi ro hoạt động cho vay gia tăng. GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 21 Dự báo khủng kinh tế sẽ chưa kết thúc trong 2009 và hậu quả còn kéo dài, nền kinh tế trong nước sẽ tiếp tục gặp nhiều thách thức từ các tác động bên ngoài. Diễn biến kinh tế sẽ tiếp tục phức tạp và khó đo lường, các chính sách kích cầu của Chính phủ sẽ cần nhiều thời gian để có hiệu quả rõ ràng. Các ngân hàng thương mại phải đối mặt với nhiều khó khăn từ nền kinh tế và từ trong chính bản thân hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên bên cạnh những thách thức, khủng hoảng cũng tạo ra nhiều cơ hội để các ngân hàng phát triển. Từ những bài học kinh nghiệm rút ra qua cuộc khủng hoảng 2008, năm 2010 này Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1 tiếp tục hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả trên cơ sở phát huy thế mạnh của một Ngân hàng thương mại và quản trị rủi ro. Bên cạnh đó chủ động nắm bắt những cơ hội, vượt qua thách thức trên nền tảng vững chắc về con người và các thành quả đạt được sau quá trình phát triển. GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 22 Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1 từ 2006-2009 Đơn vị tính: tỷ đồng, % 2007 / 2006 2008 / 2007 2009 / 2008 STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Tăng/ Giảm Tỷ lệ Tăng/ Giảm Tỷ lệ Tăng/ Giảm Tỷ lệ 1 Tổng thu 36.95 54.14 90.86 126.23 17.19 46.53 36.72 67.82 35.37 38.93 2 Tổng chi 31.82 44.63 83.1 96.64 12.81 40.26 38.47 86.20 13.54 16.29% 3 Lợi nhuận 5.13 9.51 7.76 29.59 4.38 85.40 -1.75 -18.40 21.83 281.31 4 Doanh số cho vay 240.14 516.54 480.62 1101 276.4 115.10 -35.92 -6.95 620.38 129.08 5 Tổng dư nợ tín dụng 209.76 345 413 409 135.24 64.47 68 19.71 -4 -0.97 6 Vốn huy động 355.14 540.08 936 1121 184.94 52.07 395.92 73.31 185 19.76 (Nguồn: Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1) GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 23 Qua số liệu báo cáo ở bảng 2.1, tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1 phản ánh sự phát triển không ngừng, tăng trưởng mạnh qua từng thời kỳ. Mặc dù trong giai đoạn này xả ra sự kiện tác động lớn đến kinh tế trong nước và trên toàn thế giới (Khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008) nhưng Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1 đã nỗ lực vượt qua và khẳng định năng lực, vị thế của mình. Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh đều tăng trưởng, cả trong giai đoạn khó khăn nhất (năm 2008). Cụ thể như sau: Đánh giá kết quả kinh doanh năm 2007 so với 2006: Kết thúc năm 2007, lợi nhuận của Chi nhánh đạt 9.51 tỷ đồng, tăng 4.38 tỷ đồng (tương đương 85.4%) so với năm 2006. Nguồn vốn huy động tăng 184.94 tỷ đồng (tương đương 52.07%) so với năm 2006. Doanh số cho vay đạt 516.54 tỷ đồng, tăng 115.1% so với năm 2006 nhưng tổng dư nợ tín dụng chỉ tăng 64.47% so với năm 2006. Tốc độ tăng tổng dư nợ tín dụng thấp hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của doanh số cho vay, đây là biểu hiện tích cực. Đánh giá kết quả kinh doanh năm 2008 so với 2007: Bước vào năm 2008, tuy tình hình kinh tế có nhiều biến động tiêu cực nhưng Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1 đã có định hướng đúng và kịp thời tận dụng những cơ hội cùng với sự nỗ lực hết mình của Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên nên tình hình kinh doanh tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1 rất khả quan, cụ thể: Tuy không tăng trưởng mạnh so với năm 2007, nhưng trong năm 2008, lợi nhuận của Chi nhánh vẫn đạt được 7.76 tỷ đồng. Lợi nhuận tăng 2.63 tỷ đồng so với năm 2006, nhưng thấp hơn 18.4% so với năm 2007. Doanh số cho vay đạt 480.62 tỷ đồng, giảm nhẹ (tương đương 6.95%) so với năm 2007. Bên cạnh đó, tổng dư nợ tín dụng tăng 19.71% so với năm 2007. Do tác động của cuộc khủng khoảng kinh tế toàn cầu nên Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Với sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, Chi nhánh vẫn cố gắng hết mình để giảm thiểu đến mức thấp nhất những tác động xấu và mang về lợi nhuận cho Chi nhánh. Vốn huy động đạt 936 tỷ đồng, tăng 73.31% so với năm 2007 . Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng của hầu hết các chỉ tiêu đều giảm nhẹ so với năm 2007 nhưng vẫn đi theo chiều hướng phát triển qua các giai đoạn từ 2006- 2008. Đánh giá kết quả kinh doanh năm 2009 so với 2008: Năm 2009, do ảnh hưởng kéo dài của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, tình hình kinh tế trong nước và trên thế giới vẫn chưa thực sự được phục hồi. Nhưng Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1 đã có những định hướng riêng đúng đắn, phát huy năng lực của mình, tận dụng tốt cơ hội để có thể đạt được những thành tựu vượt bậc. Cụ thể: GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 24 Đánh giá về Doanh thu và lợi nhuận từ 2006-2009: Qua bảng 2.1, các số liệu trên cho thấy Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1 đã hoàn toàn vượt qua những tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 một cách xuất sắc. Lợi nhuận đạt 29.59 tỷ đồng, tăng 21.83 tỷ đồng (tương đương 281.31%) so với năm 2008. Do Tổng chi chỉ tăng 16.29%, nhưng Tổng thu tăng 38.93% so với năm 2008. Doanh số cho vay đạt 1101 tỷ đồng, tăng 129.08% so với năm 2008 trong khi đó Tổng dư nợ tín dụng giảm 0.97%. Trong năm 2009, do Ngành yêu cầu khống chế Tổng dư nợ tín dụng. Việc giảm Tổng dư nợ tín dụng trong khi doanh số cho vay lại tăng mạnh cho thấy Chi nhánh đã phát huy rất tốt năng lực của mình, sức cạnh tranh với các tổ chức tài chính khác là rất tốt và đã nhận được sự khen thưởng rất lớn. 0 20 40 60 80 100 120 140 2006 2007 2008 2009 Tổng thu Tổng chi Lợi nhuận Biểu đồ 2.1: Doanh thu và lợi nhuận của Chi nhánh từ 2006-2009 Đánh giá về hoạt động tín dụng từ 2006-2009: Vốn huy động trong năm 2008 đã tăng mạnh (73.31%) so với năm 2007, trong năm 2009 lại tiếp tục tăng, đạt 1121 tỷ đồng (tương đương 19.76%) so với năm 2008. Sự tăng trưởng mạnh mẽ của các chỉ tiêu trong năm 2009 phản ánh triển vọng phát triển vượt bậc của Chi nhánh trong tương lai cả về quy mô cũng như chất lượng dịch vụ. Giai đoạn này thực sự là một cột mốc quan trọng trong quá trình phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1 với những bài học kinh nghiệm vượt qua khủng hoảng dể tiếp tục kế thừa và phát huy năng lực toàn thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên. GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 25 0 200 400 600 800 1000 1200 2006 2007 2008 2009 Doanh số cho vay Tổng dư nợ tín dụng Vốn huy động Biểu đồ 2.2: Kết Quả Hoạt Động Tín Dụng Đánh giá toàn diện về hoạt động kinh doanh từ 2006-2009: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1 trong những năm vừa qua là rất khả quan. Lợi nhuận hằng năm đều tăng cao, tính đến năm 2009 thì lợi nhuận đạt 29.59 tỷ đồng, tăng 476.8% so với năm 2006. Tốc độ tăng trưởng Vốn huy động tăng đều qua từng năm. Tính đến năm 2009 , Vốn huy động đã tăng 215.65% so với năm 2006. Bên cạnh đó, doanh số cho vay tăng 358.48% so với năm 2006, trong khi Tổng dư nợ tín dụng tăng 94.98% so với năm 2006. Tổng dư nợ tín dụng tăng khá cao, nhưng tốc độ tăng của Tống dư nợ tín dụng so với Doanh số cho vay là không đáng kể. Ta có thể quan sát sự tăng trưởng của từng chỉ tiêu trong suốt quá trình từ năm 2006- 2009 một cách dễ dàng hơn qua các biểu đồ dưới đây: 0 200 400 600 800 1000 1200 2006 2007 2008 2009 Tổng thu Tổng chi Lợi nhuận Doanh số cho vay Tổng dư nợ tín dụng Vốn huy động Biểu đồ 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2006-2009 GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 26 Qua các số liệu phân tích cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong suốt giai đoạn 2006-2009 luôn đi theo chiều hướng tích cực và đã đạt được những thành công nhất định. Để tiếp tục thành công, Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1 cần phải xác định được chiến lược phát triển đúng đắn trong dài hạn để có thể đứng vững trước những thử thách của thị trường. 2.2. Thực trạng thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền bằng điện trong thanh toán quốc tế tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1. 2.2.1. Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền bằng điện trong TTQT của Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1. 2.2.1.1. Điều kiện để khách hàng lần đầu đến giao dịch tại Chi nhánh. Phải có: - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đầu tư (Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài). - Quyết định bổ nhiệm người đại diện theo Pháp luật, Kế Toán Trưởng (nếu có). - Mẫu dấu tên, chữ ký người đại diện (ủy quyền) hợp pháp trong giao dịch với Ngân hàng. 2.2.1.2. Hồ sơ chuyển tiền. Khách hàng cần cung cấp: - Lệnh chuyển tiền (02 bản). - Hợp đồng Nhập khẩu (01 bản sao y bản chính). - Tờ khai Hải Quan (01 bản sao y bản chính) xuất trình Tờ khai bản chính, Invoice, B/L, P/L (sao y bản chính 01 bản) (nếu chuyển tiền trả sau). - Cam kết bổ sung tờ khai Hải Quan và các hồ sơ liên quan đến việc nhận hàng (nếu Chuyển tiền trả trước). - Hợp đồng mua bán ngoại tệ (02 bản) (nếu có). GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 27 2.2.1.3. Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền đi. Sơ đồ 2.2: Quy trình chuyển tiền T/T đi tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1 Kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ Tiếp nhận hồ sơ Lãnh đạo chi nhánh phê duyệt Thanh toán viên thông báo khách hàng lệnh không được thực hiện Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh (KH-KD) kiểm soát và phê duyệt Chuyển trả lại bức điện cho chi nhánh Điện sai tiêu chuẩn/tài khoản chi nhánh không đủ tiền Phê duyệt Không Phê duyệt Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh ký xác nhận và chuyển lên lãnh đạo chi nhánh Hủy điện và Gửi trả hồ sơ lại cho thanh toán viên Trưởng phòng KH- KD gửi điện thanh toán lên Sở Giao Dịch (SGD) SGD kiểm tra tài khoản chi nhánh và tính phù hợp của điện thanh toán Điện đúng tiêu chuẩn và tài khoản chi nhánh đủ tiền Hạch toán tài khoản của chi nhánh & SGD, và hạch toán tài khoản NOSTRO,VOSTRO tại SGD Chuyển tiếp điện thanh toán ra ngoài hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 28 Phạm vi thực hiện: Chuyển tiền đi là các lệnh chuyển tiền chỉ thị ghi Nợ tài khoản NOSTRO của NHNo&PTNT Việt Nam tại ngân hàng khác hoặc ghi Có vào tài khoản VOSTRO của ngân hàng khác tại NHNo&PTNT Việt Nam để chuyển trả tiền cho người hưởng xác định, bao gồm: Điện chuyển tiền gửi qua hệ thống SWIFT bao gồm: MT103, MT200, MT201, MT202, MT203, MT205. Điện chuyển tiền gửi qua hệ thống TELEX có mã. Xử lý giao dịch tại chi nhánh:  Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ - Kiểm tra tính đầy đủ và phù hợp của các chứng từ khách hàng xuất trình theo yêu cầu của chế độ quản lý ngoại hối và thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Hướng dẫn khách hàng ghi đúng, đầy đủ nội dung yêu cầu chuyển tiền của người hưởng và ký vào lệnh chuyển tiền gốc theo mẫu in sẵn của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh quận 1. - Kiểm soát nội dung thông tin trên lệnh chuyển tiền theo quy định. - Kiểm tra, xác nhận số dư tài khoản của khách hàng, so sánh mẫu dấu và chữ ký của chủ tài khoản với mẫu dấu và chữ ký đăng._.. 3.1.4.2.Cách thức thực hiện giải pháp: Thành lập phòng tư vấn khách hàng, tư vấn các vấn đề liên quan đến thanh toán quốc tế cho khách hàng. Khi tư vấn cho Khách hàng chọn phương thức Chuyển tiền bằng điện, để bảo vệ lợi ích của khách hàng, Ngân hàng cần tư vấn cho khách hàng nên:  Xây dựng rõ lộ trình chuyển tiền.  Thỏa thuận thời điểm chuyển tiền trùng với thời điểm giao hàng. Quy định rõ về phương tiện chuyển tiền, chi phí chuyển tiền ai chịu? Tổ chức các lớp đào tạo, hội thảo về các thông lệ quốc tế và kinh nghiệm về thanh toán quốc tế cho các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ của chi nhánh. Xây dựng quy trình chuyển tiền bằng điện chuẩn bằng văn bản một cách chi tiết và phổ biến cho các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng Dịch vụ - Maketing. Xây dựng quang cảnh bên ngoài Chi nhánh bề thế hơn, tại trụ sở của Chi nhánh hiện nay tuy vẫn đủ diện tích sử dụng nhưng mặt tiền của Chi nhánh khá hẹp, ít gây sự chú ý và không tưng xứng với tầm vóc của Chi nhánh. GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 50 3.1.4.3.Hiệu quả dự kiến: THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ DỰ KIẾN Hoạt động Marketing chưa thực sự phát huy hiệu quả. Do Phòng Dịch vụ - Marketing mới được thành lập không lâu nên việc thiết lập chiến lược quảng bá, giới thiệu dịch vụ đến khách hàng chưa được mạnh mẽ và hiệu quả. Việc quảng bá, tìm kiếm, phát triển khách hàng còn khá hạn chế.  Thành lập phòng tư vấn khách hàng, tư vấn các vấn đề liên quan đến thanh toán quốc tế cho khách hàng.  Tổ chức các lớp đào tạo, hội thảo về các thông lệ quốc tế và kinh nghiệm về thanh toán quốc tế cho các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ của chi nhánh.  Xây dựng quy trình chuyển tiền bằng điện chuẩn bằng văn bản một cách chi tiết và phổ biến cho các doanh nghiệp  Khi tư vấn cho Khách hàng chọn phương thức Chuyển tiền bằng điện, để bảo vệ lợi ích của khách hàng, Ngân hàng cần tư vấn cho khách hàng nên: - Thỏa thuận thời điểm chuyển tiền trùng với thời điểm giao hàng. - Quy định rõ về phương tiện chuyển tiền, chi phí chuyển tiền ai chịu? Tạo ấn tượng tốt về chất lượng phục vụ của Chi nhánh, xây dựng một hình ảnh tốt đẹp trong lòng khách hàng. Giúp Chi nhánh phát triển thêm nhiều khách hàng mới, củng cố sự hài lòng, tin tưởng của khách hàng đã giao dịch với Chi nhánh. Từ đó, doanh số nghiệp vụ không những tăng lên, mà còn ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh của toàn Chi nhánh. Giúp khách hàng yên tâm nhờ biết được tiến độ của việc chuyển tiền thông qua quy trình chuyển tiền chuẩn mà Chi nhánh đã gửi cho các Doanh nghiệp GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 51 3.1.5.Giải pháp thứ năm: NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ VÀ NĂNG LỰC CHO CÁN BỘ 3.1.5.1.Mục tiêu: Cán bộ, nhân viên là một yếu tố rất quan trọng, trực tiếp quyết định hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Kết quả này phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo, đạo đức nghề nghiệp, thái độphục vụ của cán bộ ngân hàng, đó cũng là những vấn đề mà khách hàng phàn nàn nhiều nhất và mong muốn nhiều nhất từ ngân hàng. Chính vì vậy, mục tiêu của việc nâng cao trình độ và năng lực cho cán bộ chính là việc làm thế nào để xây dựng được một đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm chuyên môn cùng với tinh thần nhiệt huyết và cống hiến hết mình cho Chi nhánh. 3.1.5.2.Cách thức thực hiện giải pháp: - Các nhân viên TTQT đều qua các khóa đào tạo TTQT cơ bản. Hàng năm đều tổ chức và tham gia các buổi hội thảo, chuyên đề. Tuy nhiên vì thời gian các buổi hội thảo ngắn, không thể làm rõ hết các vấn đề nên chưa thực sự phát huy hết tác dụng. Vì vậy, bộ phận TTQT tại Chi nhánh nên phối hợp với Phòng TTQT tại Hội sở tập hợp các tình huống, trường hợp cần thảo luận từ các chi nhánh, đưa ra hướng giải quyết và phổ biến đến các chi nhánh trong toàn hệ thống. Đây cũng là một cách để nâng cao kiến thức và chất lượng đội ngũ nhân viên TTQT cũng như đội ngũ nhân viên tín dụng. Lập kế hoạch dài hạn trong việc dành một quỹ thời gian để hướng dẫn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, văn hoá kinh doanh và nâng cao trình độ ngoại ngữ. - Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên chính là một yếu tố để khách hàng đánh giá về chất lượng dịch vụ ngân hàng. Thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ thanh toán quốc tế và loại bỏ, thuyên chuyển sang bộ phận khác những cán bộ yếu về tư cách đạo đức, thiếu trung thực, những cán bộ thiếu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ. - Các quy định về quản lý ngoại hối, về chính sách thương mại, hải quan, định hướng của nền kinh tế… ảnh hưởng trực tiếp đến nghiệp vụ TTQT, từng nhân viên TTQT không thể cập nhật hết các thay đổi của các quy định này. Vì vậy, bộ phận TTQT cần thành lập một bộ phận chuyên trách cập nhật các thay đổi có liên quan và phổ biến đến từng nhân viên , kịp thời cập nhật các điều chỉnh về quy định và chính sách liên quan đến TTQT; kịp thời tư vấn khi khách hàng yêu cầu. - Đối với những nhân viên mới lẫn nhân viên cũ, cần làm cho họ hiểu rõ tầm quan trọng của việc thường xuyên nghiên cứu, học tập để cập nhật những kiến thức. Khuyến khích nhân viên tiếp tục nghiên cứu khoa học và thực hiện những đề tài nghiên cứu có khả năng đóng góp cho thực tiễn công việc. GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 52 3.1.5.3.Hiệu quả dự kiến: THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ DỰ KIẾN Trình độ nghiệp vụ chuyên môn của một số cán bộ còn chưa tốt, năng suất làm việc chưa cao. Các nhân viên TTQT đều qua các khóa đào tạo TTQT cơ bản thông qua các buổi hội thảo, chuyên đề. Nhưng do thời gian quá ngắn nên không thể làm rõ hết tất cả các vấn đề liên quan về chuyên môn, nghiệp vụ. Trình độ ngoại ngữ cũng là một rào cản, đôi khi thanh toán viên vẫn gặp sai sót trong qua trình lập chứng từ. - Lập kế hoạch dài hạn trong việc dành một quỹ thời gian để hướng dẫn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, văn hoá kinh doanh và ngoại ngữ. - Tiêu chuẩn hoá cán bộ thanh toán quốc tế và loại bỏ, thuyên chuyển sang bộ phận khác những cán bộ yếu về tư cách đạo đức, thiếu trung thực, những cán bộ thiếu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ. - Bộ phận TTQT tại Chi nhánh nên phối hợp với Phòng TTQT tại Hội sở tập hợp các tình huống, trường hợp cần thảo luận từ các chi nhánh, đưa ra hướng giải quyết và phổ biến đến các chi nhánh trong toàn hệ thống. - Bộ phận TTQT cần thành lập một bộ phận chuyên trách cập nhật các thay đổi có liên quan và phổ biến đến từng nhân viên, kịp thời cập nhật các điều chỉnh về quy định và chính sách liên quan đến TTQT; kịp thời tư vấn khi khách hàng yêu cầu. - Khuyến khích nhân viên nghiên cứu và thực hiện những đề tài có khả năng đóng góp cho thực tiễn công việc. Đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý giỏi sẽ đem lại chất lượng dịch vụ TTQT tốt nhất cho khách hàng và hạn chế rủi ro trong quá trình tác nghiệp cho Chi nhánh. Nâng cao uy tín và củng cố thương hiệu của Chi nhánh đối với khách hàng. Tận dụng được những sáng kiến sáng tạo của nhân viên. Tạo lợi thế cạnh tranh về mặt nhân sự đối với các ngân hàng khác. GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 53 3.1.6.Giải pháp thứ sáu: XÂY DỰNG VÀ ĐA DẠNG HÓA NGUỒN VỐN NGOẠI TỆ. 3.1.6.1.Mục tiêu:  Có nguồn ngoại tệ dồi dào, phong phú, đáp ứng được mọi nhu cầu thanh toán của khách hàng.  Quản lý tốt và thu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ. 3.1.6.2.Cách thức thực hiện giải pháp: - Tăng cường phát triển dịch vụ kiều hối, thông qua đó có thể tích lũy các loại ngoại tệ khác nhau từ các cá nhân, tổ chức…để nhằm củng cố nguồn vốn ngoại tệ cho Chi nhánh trong nhu cầu phục vụ TTQT theo phương thức chuyển tiền bằng điện. - Khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu bán ngoại tệ lại cho Chi nhánh bằng các hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi ngoại tệ. Việc thực hiện các hợp đồng này vừa giúp các Doanh nghiệp vừa và nhỏ giảm thiểu các rủi ro do ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá gây ra, vừa tăng tích lũy về ngoại tệ cho Chi nhánh. - Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân mở tài khoản ngoại tệ tại Chi nhánh bằng các hình thức ưu đãi cho các doanh nghiệp mở tài khoản tại Chi nhánh như: Ghi có vào tài khoản miễn phí, Miễn phí dịch vụ Ngân Hàng Trực Tuyến Cá Nhân và dịch vụ Ngân Hàng Qua Điện Thoại, Kiểm tra số dư tài khoản 24/7, giảm số dư tối thiểu khi mở tài khoản từ 50USD xuống còn 20USD, giảm số dư trung bình hàng tháng từ 200USD xuống còn 150USD… - Liên kết với các ngân hàng lớn trong và ngoài nước để có thể hỗ trợ lẫn nhau khi không đáp ứng được nhu cầu về ngoại tệ. - Tạo mối quan hệ tốt với Ngân hàng Nhà nước để kịp thời nắm bắt thông tin, chính sách tiền tệ và yêu cầu hỗ trợ khi cần. GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 54 3.1.6.3.Hiệu quả dự kiến: THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ DỰ KIẾN Nguồn vốn ngoại tệ chưa thật sự đáp ứng được nhu cầu thanh toán đa dạng của khách hàng. Chỉ đủ năng lực thanh toán đối với loại ngoại tệ phổ biến. Đôi khi Chi nhánh không thể đáp ứng được nhu cầu về ngoại tệ và cần đến sự hỗ trợ của Hội Sở. - Tăng cường phát triển dịch vụ kiều hối, thông qua đó có thể tích lũy các loại ngoại tệ khác nhau từ các cá nhân, tổ chức. - Liên kết với các ngân hàng lớn trong và ngoài nước để có thể hỗ trợ lẫn nhau khi không đáp ứng được nhu cầu về ngoại tệ. - Tạo mối quan hệ tốt với Ngân hàng Nhà nước để kịp thời nắm bắt thông tin, chính sách tiền tệ và yêu cầu hỗ trợ khi cần. - Khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu bán ngoại tệ lại cho Chi nhánh bằng các hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi ngoại tệ. - Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân mở tài khoản ngoại tệ tại Chi nhánh bằng các hình thức ưu đãi cho các doanh nghiệp mở tài khoản tại Chi nhánh Nguồn vốn ngoại tệ dồi dào và đa dạng sẽ giúp Chi nhánh cạnh tranh tốt với các đối thủ trong ngành, giảm được các biến cố do tỷ giá hối đoái gây ra, những tác động xấu từ bên ngoài thị trường. Nếu có chính sách quản lý nguồn vốn ngoại tệ tốt, sẽ mang lại lợi nhuận cho Chi nhánh. Chứng tỏ Chi nhánh có nguồn vốn ngoại tệ dồi dào, đáp ứng nhu cầu chuyển tiền đa dạng của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, tại nhiều quốc gia khác nhau trên Thế Giới. Nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ chuyển tiền và dịch vụ TTQT nói chung cho nhiều đối tượng khách hàng. GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 55 3.1.7.Giải pháp thứ bảy: TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG KIỂM SOÁT VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO. 3.1.7.1.Mục tiêu: Kiểm soát, ngăn ngừa và hạn chế đến mức tối thiều các rủi ro trong quá trình hoạt động của Chi nhánh. Hạn chế tối đa các rủi ro khách quan gây ra cho hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và chuyển tiền bằng điện nói riêng. Không để phát sinh các rủi ro do nguyên nhân chủ quan gây nên cho hoạt động chuyển tiền bằng điện 3.1.7.2.Cách thức thực hiện giải pháp: - Việc thẩm định khách hàng là rất cần thiết và phải được thẩm định đúng theo quy định khi Chi nhánh cấp tín dụng Xuất Nhập Khẩu cho Nhà Xuất Khẩu , hoặc Nhà Nhập Khẩu. Tại Chi nhánh NHNo&PTNT quận 1, bộ phận TTQT và Tín dụng vẫn ở trạng thái kiêm nhiệm. Chính vì vậy, nhân viên tín dụng sẽ hỗ trợ rất nhiều trong quá trình đánh giá, kiểm soát rủi ro . Việc phân tích đánh giá khách hàng không chỉ dựa vào năng lực tài chính, mà còn dựa vào uy tín của khách hàng, khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ…và các chỉ số phổ biến như: khả năng sinh lợi, hệ số thanh khoản, hệ số nợ… - Giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kế toán: củng cố kiến thức chuyên môn cho thanh toán viên và nâng cao ý thức cẩn trọng khi xử lý hạch toán các giao dịch. - Giảm thiểu rủi ro về biến động tỷ giá bằng cách lựa chọn lựa chọn đồng tiền có sự biến động tỷ giá thấp, tính thanh khoản cao để hạn chế rủi ro tỷ giá cho các bên trong giao dịch. - Phương thức thanh toán chuyển tiền bằng điện xét trên cương vị ngân hàng thì rất ít rủi ro, nhưng do những nguyên nhân chủ quan từ phía thanh toán viên có thể làm chậm trễ hoặc gây thiệt hại cho ngân hàng. Vì vậy, việc kiểm soát rủi ro và phòng ngừa rủi ro phải tập trung vào các thanh toán viên, các thanh toán viên phải luôn cẩn thận, tra soát kỹ càng trước khi chuyển lệnh chuyển tiền lên lãnh đạo phỏng. Ngoài ra, lãnh đạo phòng với cương vị là người kiểm soát phê duyệt phải thực hiện nghiêm túc vai trò kiểm tra của mình, không chủ quan tin tưởng vào thanh toán viên. GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 56 3.1.7.3.Hiệu quả dự kiến: THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ DỰ KIẾN Trong quá trình tác nghiệp vẫn còn xảy ra những sự cố, phát sinh rủi ro cho cả khách hàng và chính Chi nhánh là do lỗi của các thanh toán viên như lộ thông tin khách hàng, cập nhật sai tỷ giá, tính toán sai… Chưa dự báo được và có cách khắc phục những rủi ro về tỷ giá gây thiệt hại cho Chi nhánh. - Nhân viên tín dụng sẽ tham gia, hỗ trợ trong quá trình đánh giá, kiểm soát rủi ro . Việc phân tích đánh giá khách hàng không chỉ dựa vào năng lực tài chính, mà còn dựa vào uy tín của khách hàng, khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ…và các chỉ số phổ biến như: khả năng sinh lợi, hệ số thanh khoản, hệ số nợ… - Giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kế toán: củng cố kiến thức chuyên môn cho thanh toán viên và nâng cao ý thức cẩn trọng khi xử lý hạch toán các giao dịch. - Giảm thiểu rủi ro về biến động tỷ giá bằng cách lựa chọn lựa chọn đồng tiền có sự biến động tỷ giá thấp, tính thanh khoản cao để hạn chế rủi ro tỷ giá cho các bên trong giao dịch. Hạn chế tối đa rủi ro trong giao dịch, bảo vệ lợi ích của các bên tham gia giao dịch để củng cố niềm tin của khách hàng vào chất lượng dịch vụ. Giúp Chi nhánh kiểm soát được mọi rủi ro có thể phát sinh trong quá trình thực hiện nghiệp vụ , từ đó có thể đề phòng các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình một cách hiệu quả. GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 57 3.2. Một số kiến nghị đối với Chính Phủ và ngành Ngân hàng 3.2.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ  Chính phủ cần có chính sách tiền tệ, tín dụng phù hợp. Về tỷ giá hối đoái, hướng đến chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt theo hướng gắn với một rổ các đồng tiền của các đối tác thương mại, đầu tư quan trọng của Việt Nam.  Chính phủ cần hỗ trợ xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại phục vụ cho sự phát triển tất yếu của ngành ngân hàng, nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng trong nước so với các ngân hàng quốc tế.  Nâng cao công tác kiểm toán, kế toán ở các doanh nghiệp, giúp ngân hàng có được số liệu chính xác, minh bạch về tình hình tài chính của doanh nghiệp để giảm thiểu rủi ro trong các giao dịch của Ngân hàng. 3.2.2. Kiến nghị đối với ngành ngân hàng  Ngân hàng nhà nước cần hợp tác với các tổ chức, ngân hàng nước ngoài để trao đổi, học hỏi những kinh nghiệm về quản lý, công nghệ, nghiệp vụ …để hỗ trợ cho NHTM. Kết hợp với các tổ chức và ngân hàng này tổ chức những buổi hội thảo chuyên ngành về TTQT với sự tham gia của các chuyên gia trong lĩnh vực này và các lĩnh vực có liên quan như vận tải bảo hiểm, pháp lý.…Ngoài trao đổi những kiến thức về TTQT, cần trao đổi về những tình huống rủi ro, tranh chấp đã từng xảy ra để các ngân hàng trong nước học hỏi kinh nghiệm.  Ngân hàng nhà nước cần can thiệp, hỗ trợ để bình ổn thị trường tiền tệ và đáp ứng nhu cầu ngoại tệ thiết yếu của đất nước.  Ngân hàng nhà nước cần tăng cường hỗ trợ thông tin cho các ngân hàng thương mại. Trung tâm phòng ngừa rủi ro (CIC) cần nâng cao hiệu quả hoạt động. Hiện nay, CIC chủ yếu là cung cấp thông tin tín dụng trong nước cho các ngân hàng thương mại. CIC cần cập nhật thông tin nhiều hơn không những về tín dụng mà còn về các lĩnh vực khác đặc biệt là TTQT. CIC cần thu thập thông tin về những tổ chức lừa đảo, rửa tiền trong và ngoài nước để lưu ý các ngân hàng. Ngoài ra, CIC cần cập nhật các trường hợp rủi ro đã xảy ra, hướng giải quyết và cách phòng ngừa và dự báo rủi ro có thể xảy ra. Dự báo những biến động có thể xảy ra đặc biệt là về tỷ giá, giúp ngân hàng thương mại có phương pháp phòng ngừa hợp lý. Ngân hàng nhà GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 58 nước cần yêu cầu tất cả các ngân hàng thương mại tham gia để vừa cung cấp thông tin vừa thu thập thông tin có ích cho họ. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Qua nghiên cứu cơ sở lý luận ở Chương 1 và phân tích đánh giá ưu điểm, hạn chế dựa vào thực trạng thực hiện nghiệp vụ Chuyển tiền bằng điện tại Chi nhánh trong Chương 2, Chương 3 đã nêu ra một số giải pháp cho Chi nhánh nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế đó trong phương thức Chuyển tiền bằng điện. Bên cạnh đó, Chương 3 còn đưa ra một số kiến nghị ở cấp độ vĩ mô đối với Chính phủ và Ngành nhằm tạo điều kiện tối đa phát huy hiệu quả thực hiện các giải pháp. Tuy nhiên, trong thực tế Chi nhánh phải vận dụng các giải pháp như thế nào mang lại hiệu quả nhất để vừa hạn chế được rủi ro có thể xảy ra vừa thu hút và duy trì được khách hàng. Việc vận dụng các giải pháp một cách hợp lý như vậy là một nghệ thuật trong kinh doanh mà Chi nhánh cần phải xem xét chứ không tuân theo các giải pháp một cách máy móc. Vì vậy, Chi nhánh cần phải xem xét để vận dụng các giải pháp một cách linh hoạt, hợp lý tùy theo từng trường hợp cụ thể và từng đối tượng khách hàng cụ thể. GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 59 KẾT LUẬN CHUNG Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa các ngân hàng thương mại Việt Nam, giữa ngân hàng Việt Nam và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận 1 đã tìm ra cho mình một số giải pháp riêng, hướng đi mới để thu hút khách hàng, mở rộng các loại hình hoạt động thanh toán quốc tế, khẳng định vị thế là một chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh đứng hàng đầu hệ thống trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, trên cơ sở đó, mở rộng các loại hình nghiệp vụ liên quan như tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ.... Qua những kiến thức được tiếp nhận trong quá trình học tập, nghiên cứu tài liệu cùng với thời gian tìm hiểu thực tiễn tại ngân hàng, trong khóa luận này em đã đúc kết được những vấn đề sau: - Hệ thống hoá những lý luận cơ bản như: cơ sở hình thành, đặc điểm cơ bản của hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và theo phương thức Chuyển tiền bằng điện nói riêng của một ngân hàng thương mại. Đồng thời, cũng chú ý tới bối cảnh thực tiễn của nền kinh tế và những tác động tích cực, tiêu cực của nó tới hoạt động trên của ngân hàng. - Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức Chuyển tiền bằng điện của Chi nhánh, trên cơ sở những đánh giá, phân tích, chỉ ra được những nguyên nhân khách quan, chủ quan giải thích cho những mặt tích cực hay những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động này. - Trên cơ sở những nguyên nhân hạn chế hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức Chuyển tiền bằng điện tại Chi nhánh, trong mối liên hệ với định hướng phát triển hoạt động kinh tế chung của Việt Nam, định hướng phát triển hoạt động kinh doanh chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp đối với hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức Chuyển tiền bằng điện như các giải pháp về nghiệp vụ, chú trọng nâng cao trình độ của cán bộ TTQT, hoàn thiện các ứng dụng công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh qua việc đẩy mạnh công tác khách hàng, ...nhằm tạo điều kiện cho ngân hàng nâng cao hiệu quả thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và theo phương thức Chuyển tiền bằng điện nói riêng. GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 60 Khi ngoại thương ngày càng phát triển mạnh mẽ như hiện nay, việc giao dịch buôn bán quốc tế làm cho nhu cầu TTQT càng cấp thiết. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả thực hiện nghiệp vụ Chuyển tiền bằng điện trong TTQT tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận 1 cũng đã trở thành một yêu cầu khách quan, đòi hỏi từng cán bộ giao dịch cũng như ban lãnh đạo ngân hàng phải thường xuyên tìm kiếm giải pháp, nghiên cứu. Từ đó thúc đẩy sự phát triển của hoạt động Thanh toán quốc tế và góp phần khẳng định vị thế, uy tín của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận 1 không chỉ đối với thị trường trong Nước mà còn trong khu vực.   GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS.TS Nguyễn Văn Tiến(2009). Giáo trình Thanh Toán Quốc Tế. Nhà xuất bản Thống Kê. Nguyễn Minh Kiều(2006). Thanh Toán Quốc Tế. Nhà xuất bản Thống Kê. TS. Trần Hoàng Ngân(2006). Thanh toán quốc tế. Nhà xuất bản Thống Kê. Tài liệu tập huấn Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (2008). Nguyễn Thanh Hải(2008). “ Các phương thức thanh toán quốc tế trong kinh doanh”. thanhai.wordpress.com. 19/01/2008 Nguyễn Thanh Hải(2008). “Quy trình thanh toán bằng T/T, TTR, Nhờ thu”. thanhai.wordpress.com. 19/01/2008 Trang web tham khảo chung: www.agribank.com.vn www.vietlaw.com.vn www.ac-markets.com GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm 62 PHỤ LỤC 1 Các mẫu điện trong Thanh toán Chuyển tiền bằng điện Loại điện (Message Type):  Điện đến:103 (B), 191, 202, 910  Điện đi: 103 (A) GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm A Phụ lục 2 Một số rủi ro và nguyên nhân chính gây ra rủi ro trong thanh toán quốc tế: Rủi ro trong TTQT là những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện TTQT liên quan đến các giao dịch quốc tế, nguyên nhân phát sinh là từ quan hệ giữa các bên tham gia thanh toán như: Nhà Xuất Khẩu, Nhà Nhập khẩu, các Ngân hàng, các tổ chức cá nhân và các tác nhân trung gian…hoặc do những nhân tố khách quan khác gây nên như: thiên tai, chiến tranh, chính trị…Đặc biệt, khoảng cách về địa lý, văn hóa, luật pháp… trong giao dịch quốc tế càng làm tăng thêm các khó khăn ảnh hưởng đến thanh toán quốc tế.  Rủi ro trong TTQT. - Rủi to tín dụng: Đây là rủi ro mất khả năng thanh toán của một trong các bên tham gia thanh toán. Sau đây là một số trường hợp rủi ro tín dụng thường xảy ra: Rủi ro tín dụng của Nhà Xuất Khẩu: Khi Ngân hàng cho vay thu mua, nhưng hàng xuất khẩu không được Nhà Nhập khẩu chấp nhận thanh toán do một số lý do, khi đó nếu Nhà Xuất khẩu mất khả năng thanh toán sẽ gây không ít tổn thất, khó khăn cho Ngân hàng. Rủi ro tín dụng của Nhà Nhập Khẩu: Khi Ngân hàng tài trợ cho vay thanh toán đối với Nhà Nhập khẩu, nếu Nhà Nhập khẩu bị vỡ nợ, phá sản, mất khả năng thanh toán sẽ gây rủi ro cho Ngân hàng. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng: trong phương thức L/C, nếu Ngân hàng phát hành mất khả năng thanh toán vì một lý do nào đó, hoặc bị đóng cửa, hoặc vỡ nợ, phá sản…sẽ dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng chiết khấu và người xuất khẩu. GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm B - Rủi ro đạo đức: Rủi ro đạo đức của Nhà Xuất Khẩu: Trong trường hợp giá cả hàng hóa quốc tế tăng, người bán sợ thiệt, không muốn giao hàng nữa, Nhà nhập khẩu sẽ bị thiệt hại vì kế hoạch sản xuất kinh doanh bị phá vỡ. Rủi ro đạo đức của Nhà Nhập Khẩu: Nếu khách hàng nhập khẩu không phải là bạn hàng lâu năm, có tín nhiệm thì rất dễ có những hành vi lừa người bán xếp hàng lên tàu, rồi trì hoãn, từ chối thanh toán bằng nhiều thủ đoạn, ép giá người bán để thu lợi cho mình. Rủi ro đạo đức của người chuyên chở: Người bán hàng giao hàng cho người chuyên chở, nhưng người chuyên chở nhận hàng rồi bán mất hàng, hoặc biến mất. Rủi ro đạo dức của Ngân hàng: Trong nhiều trường hợp, Ngân hàng cũng vi phạm cam kết của mình, trì hoãn, chây ỳ, hoặc từ chối thanh toán cho Nhà Xuất khẩu. - Rủi ro quốc gia: những rủi ro liên quan đến sự thay đổi về chính trị, kinh tế, chính sách quản lý ngoại hối- ngoại thương của một quốc gia, khiến cho Nhà Xuất khẩu không nhận được tiền hàng, Nhà Nhập khẩu không nhận được hàng hóa. Rủi ro quốc gia của nước xuất khẩu: Khi có sự thay đổi về chính sách ngoại thương, thuế quan của quốc gia, Nhà Xuất khẩu chuẩn bị giao hàng nhưng thuế xuất khẩu tăng, hoặc mặt hàng đó bị cấm xuất khẩu nên không thể chuyển hàng đi. Rủi ro quốc gia của nước nhập khẩu: Khi người mua hoàn toàn có khả năng thanh toán cho người bán, nhưng do những biến động và biến cố bất thường ảnh hưởng đến chính trị, kinh tế… khiến Chính Phủ nước đó cấm các công ty trong nước mình thanh toán ngoại tệ ra nước ngoài, hoặc hàng hóa nhập thuộc diện cấm nên không thể thông quan và thanh toán. GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm C - Rủi ro pháp lý: Xảy ra trong trường hợp có tranh chấp, khiếu kiện giữa các bên tham gia thanh toán. Không có bên nào có thể nắm vững và thông thạo toàn bộ luật pháp quốc gia của bên đối tác nên vấn đề về cơ sở pháp lý là rất phức tạp. - Rủi ro ngoại hối: Là rủi ro xảy ra khi việc thanh toán được ấn định bằng ngoại tệ nào đó, khi tỷ giá biến động sẽ gây tổn thất cho một trong các bên tham gia thanh toán. Nếu ngoại tệ được lựa chọn trong thanh toán lên giá sẽ gây tổn thất cho Nhà Nhập khẩu, ngược lại nếu ngoại tệ đó mất giá sẽ bất lợi cho Nhà Xuất khẩu. - Rủi ro về tác nghiệp: Là những rủi ro sai sót kỹ thuật do chính các bên tham gia gây nên, thường xảy ra nhiều trong phương thức Tín dụng chứng từ. Rủi ro này được thể hiện trong việc lập các hồ sơ chứng từ không hoàn hảo, không đáp ứng đầy đủ các điều khoản và điều kiện của L/C hoặc hành động không đúng theo UCP và các thông lệ , tập quán quốc tế khác.  Nguyên nhân gây ra các rủi ro. - Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng: Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp và các NHTM phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt, chịu sự chi phối lớn của các quy luật cung- cầu, cạnh tranh…nên phải thường xuyên đối mặt với rủi ro từ mọi phía. Có khi do giá cả thay đổi, do công nghệ lạc hậu, do khả năng quản lý và điều hành yếu kém, khủng hoảng tài chính…gây phản ứng dây chuyền khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn, thua lỗ trong kinh doanh, thậm chí phá sản. Do thông tin tín dụng không đầy đủ, nếu một bên không nắm vững tình hình tài chính, uy tín, khả năng của đối tác, không am hiểu, không kiểm tra được các thông số kỹ thuật và hiệu quả của dự án mình tài trợ thì rủi ro tín dụng là điều khó tránh khỏi. - Nguyên nhân gây ra rủi ro về đạo đức: GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm D Do thông tin không đầy đủ, không cân xứng. Thiếu những thông tin chính xác về khả năng tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, uy tín của đối tác. Từ đó đưa ra những quyết định sai lầm gây nên rủi ro trong thanh toán. - Nguyên nhân gây ra rủi ro quốc gia: Mâu thuẫn về sắc tộc, đảng phái, tôn giáo đe dọa sự ổn định nội bộ của một nước. Xung đột xã hội thông qua các cuộc biểu tình, đình công, bạo động… Nợ nước ngoài chồng chất khiến Chính Phủ nước nhập khẩu buộc phải cấm thanh toán hoặc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài. Dự trữ ngoại hối ở mức thấp và các cân thanh toán quốc tế của quốc gia bị thâm hụt nặng nề, Chính Phủ nước nhập khẩu phải đưa ra biện pháp cấp bách dừng thanh toán với nước ngoài. Sự cấm vận về kinh tế của quốc tế đối với nước nhập khẩu. Chính sách quản lý ngoại hối đột ngột thay đổi. - Nguyên nhân gây ra rủi ro pháp lý: Do môi trường pháp lý và luật pháp của các bên khác nhau, các giao dịch bị điều chỉnh , chi phối bởi hệ thống luật pháp quốc gia. Chẳng hạn như UCP và luật pháp quốc gia tạo thành hành lang pháp lý cho giao dịch L/C của các NHTM nói chung khi tham gia thanh toán quốc tế. Tuy nhiên mức độ vận dụng UCP vào thực tiễn của các nước rất khác nhau, tùy thuộc vào pháp luật nước đó. Theo quan điểm ICC, UCP không thể làm thay đổi luật quốc gia, nếu có những tranh chấp tốt nhất nên để Tòa Án xem xét và phán quyết. - Nguyên nhân gây ra rủi ro ngoại hối: GVHD: Ths. Trần Thị Trang KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: Tạ Minh Ngọc Trâm E Tỷ giá biến động chịu tác động trên 2 phương diện: Tình hình kinh tế, thị trường tài chính quốc tế và chính sách can thiệp của các nước, các chính sách này không nằm trong tầm khống chế, can thiệp của một quốc gia. Sự tương tác qua lại của chính sách kinh tế- tài chính- tiền tệ của mỗi nước. Hình thức biểu hiện sự tương tác giữa hai phương diện trên chính là quan hệ cung- cầu ngoại hối trên thị trường. Một số yếu tố cơ bản tác động đến tỷ giá: Trạng thái của cán cân thanh toán quốc tế ảnh hưởng trực tiếp đến cung- cầu ngoại tệ. Sức mua của các đơn vị tiền tệ. Tốc độ lạm phát. Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước, giữa thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế. - Nguyên nhân gây ra rủi ro tác nghiệp: Do trình độ ngoại thương và thanh toán quốc tế của các bên tham gia còn yếu nên chưa nắm bắt được các yêu cầu khắt khe của các thông lệ, tập quán quốc tế như UCP, dẫn đến sai sót trong quá trình giao dịch từ lúc soạn thảo và ký kết hợp đồng ngoại thương cho tới khi thanh toán. Ngoài ra còn tùy thuộc vào ý thức thực hiện và trình độ nghiệp vụ các bên tham gia. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuan van_TMNTram-K2006.pdf
Tài liệu liên quan