Gia tăng năng lực tài chính nhằm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần nông dược Hai

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TRỊNH THỊ THU HIỀN GIA TĂNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH NHẰM TĂNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG DƯỢC HAI Chuyên ngành: KINH TẾ – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG. Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG NGỌC TIẾN TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Những số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, được trích dẫn và

pdf90 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1307 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Gia tăng năng lực tài chính nhằm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần nông dược Hai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố, các website,… Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn. Trịnh Thị Thu Hiền MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................1 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU .................................................2 LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................3 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Năng lực tài chính của doanh nghiệp ........................................................6 1.1.1 Khái niệm.........................................................................................6 1.1.2 Một số tiêu chí đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp .......8 1.2 Cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ............................14 1.2.1 Khái niệm cạnh tranh.......................................................................14 1.2.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh........................................................15 1.2.3 Các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.........17 1.2.3.1 Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp...............................17 1.2.3.2 Năng lực tài chính của doanh nghiệp ......................................18 1.2.3.3 Trình độ công nghệ..................................................................18 1.2.3.4 Năng lực quản lý và điều hành kinh doanh.............................18 1.2.3.5 Khả năng nắm bắt thông tin và phản ứng đối với sự thay đổi 19 1.2.3.6 Chất lượng đội ngũ lao động...................................................19 1.2.4 Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.............................................................................................................19 1.3 Mối quan hệ giữa năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh.................20 1.3.1 Gia tăng năng lực tài chính đảm bảo các yếu tố đầu vào ................22 1.3.2 Gia tăng năng lực tài chính nâng cao trình độ công nghệ ...............23 1.3.3 Gia tăng năng lực tài chính tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.. ........................................................................................................................23 1.3.4 Nâng cao khả năng cạnh tranh góp phần gia tăng năng lực tài chính ........................................................................................................................24 KẾT LUẬN CHƯƠNG I...............................................................................25 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG DƯỢC HAI 2.1 Tổng quan về thị trường thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam hiện nay ....26 2.1.1 Giá trị nhập khẩu thuốc BVTV........................................................28 2.1.2 Tình hình đăng ký thuốc BVTV......................................................29 2.2 Giới thiệu sơ lược về Công ty Cổ phần Nông dược HAI........................29 2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................29 2.2.2 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh .................................................30 2.2.3 Tình hình sản xuất và kinh doanh của công ty HAI........................31 2.2.4 Phân tích các đối thủ cạnh tranh của công ty HAI ..........................33 2.2.5 Vị thế của công ty trong ngành........................................................36 2.3 Thực trạng về năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần nông dược HAI hiện nay.......................................................................37 2.3.1 Thực trạng về năng lực tài chính .....................................................37 2.3.1.1 Những ưu thế về năng lực tài chính ........................................38 2.3.1.2 Những hạn chế về năng lực tài chính......................................44 2.3.1.3 Công tác quản trị rủi ro tài chính..................................................47 2.3.2 Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty HAI ..............................48 2.3.2.1 Tác động của môi trường vĩ mô đến khả năng cạnh tranh của công ty hiện nay............................................................................................48 2.3.2.2 Đánh giá khả năng cạnh tranh về năng lực tài chính...................49 2.3.2.3 Đánh giá khả năng cạnh tranh về trang thiết bị, kỹ thuật ...........49 2.3.2.4 Đánh giá khả năng cạnh tranh về nguồn nhân lực .....................49 2.3.2.5 Khả năng cạnh tranh về sản phẩm và thị trường sản phẩm ........50 2.3.2.6 Khả năng cạnh tranh về tổ chức hệ thống phân phối..................51 2.4 Đánh giá khả năng cạnh tranh chung của Công ty HAI ..........................52 2.5 Những tồn tại và bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam....................................................................53 KẾT LUẬN CHƯƠNG II...................................................................................59 CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH NHẰM TĂNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG DƯỢC HAI 3.1 Cơ hội và thách thức đối với Công ty cổ phần nông dược HAI hiện nay60 3.1.1 Cơ hội...............................................................................................60 3.1.2 Thách thức .......................................................................................63 3.2 Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần Nông dược HAI từ nay đến 2012. ....................................................................................65 3.2.1 Phương hướng và mục tiêu..............................................................65 3.2.2 Các kế hoạch kinh doanh từ năm 2009 đến 2012............................66 3.3 Những giải pháp nâng cao năng lực tài chính nhằm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần nông dược HAI........................................................................ 67 3.4 Gia tăng năng lực hoạt động nhằm tăng khả năng cạnh tranh của công ty HAI.....................................................................................................................70 3.4.1 Đào tạo nguồn nhân lực..................................................................71 3.4.2 Hệ thống phân phối trung gian.......................................................72 3.4.3 Sản phẩm mới.................................................................................73 3.4.4 Đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước và thị trường nước ngoài75 3.4.5 Phổ biến và nâng cao nhận thức về cạnh tranh trong doanh nghiệp ..75 3.4.6 Tăng cường bảo vệ môi trường ...........................................................76 3.5 Một số kiến nghị ......................................................................................76 3.5.1 Đối với nhà nước .............................................................................77 3.5.2 Đối với hệ thống Ngân hàng............................................................78 3.5.3 Đối với lãnh đạo Công ty HAI ........................................................78 KẾT LUẬN CHƯƠNG III.............................................................................79 KẾT LUẬN .........................................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AFTA Khu vực mậu dịch tự do Châu Á BVTV Bảo vệ thực vật CIC Trung tâm thông tin tín dụng của NHNNVN CTCP Công ty cổ phần DN Doanh nghiệp FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc FPR Chương trình Nông dân tham gia thí nghiệm GDP Tổng sản lượng nội địa GNP Tổng sản lượng quốc gia IPM Quản lý dịch hại tổng hợp IRRI Viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế NHNNVN Ngân hàng nhà nước Việt Nam TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định TMCP Thương mại cổ phần WTO Tổ chức thương mại thế giới. 2 DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Giá trị nhập khẩu các loại thuốc BVTV năm 2007 Bảng 2.2: Số lượng tên thuốc BVTV đã đăng ký tại Việt Nam Bảng 2.3: Doanh thu sản phẩm qua các năm Bảng 2.4 : 5 Công ty Nông dược đứng đầu tại Việt nam Bảng 2.5: Cơ cấu và tăng trưởng một số chỉ tiêu tài chính Bảng 2.6 : Phân tích so sánh một số chỉ tiêu tài chính Bảng 2.7: Thông tin về một số DN cùng nhóm ngành với Công ty HAI tính đến 30/6/2008 Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh của công ty từ 2009 – 2012 Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận so với vồn chủ sở hữu và doanh thu Biểu đồ 2.2: Điểm xếp hạng tín dụng một số chỉ tiêu tài chính 3 LỜI MỞ ĐẦU 1. Ý nghĩa của đề tài Ngày 7/11/2006, Việt Nam đã chính thức được kết nạp là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới – WTO (World Trade Organisation). Đây là một nỗ lực của Chính phủ Việt Nam sau 11 năm đàm phán nhưng cũng là một xu thế tất yếu trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu. Sự gia nhập vào WTO mang đến cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung nhiều cơ hội để phát triển nhưng đồng thời cũng mang lại những đe dọa, thách thức. Qua những thập kỷ đầu thế kỷ 21, nền nông nghiệp Việt Nam vẫn phải đóng vai trò quyết định, làm nền tảng cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Trong sản xuất nông nghiệp thì việc thâm canh luôn gắn liền với việc bảo vệ đối tượng nuôi trồng tránh khỏi sự tấn công của các loài sinh vật gây hại như sâu rầy, bệnh hại, cỏ dại, côn trùng. Thuốc bảo vệ thực vật là công cụ hữu ích để làm giảm các tác hại này. Do đó, thị trường thuốc bảo vệ thực vật hiện nay rất đa dạng về chủng loại sản phẩm và số lượng cũng không ngừng tăng lên. Là một trong những công ty kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trên thị trường nông dược Việt Nam hiện nay, Công ty Cổ phần Nông dược HAI cũng đang phải đương đầu với những áp lực cạnh tranh từ những công ty trong nước cũng như các công ty nông dược nước ngoài. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như vậy, Công ty Cổ phần Nông dược HAI phải có những biện pháp cấp bách mà quan trọng nhất là gia tăng năng lực tài chính nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để có thể cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Từ nhận định trên, tác giả đã chọn đề tài “Gia tăng năng lực tài chính nhằm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Nông dược HAI” để làm luận văn tốt nghiệp cao học. 4 2. Mục tiêu của đề tài Trên cơ sở vận dụng lý luận về gia tăng năng lực tài chính, khả năng cạnh tranh và thực trạng về năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần nông dược HAI trong thời gian qua, từ đó tác giả mong muốn đưa ra một số các giải pháp vĩ mô, vi mô và đặc biệt là nhóm các giải pháp về tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần nông dược HAI trong tương lai. 3. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Luận văn lấy năng lực cạnh tranh của C ông ty c ổ p h ầ n n ô n g dượ c H A I , các chủ chương, biện pháp nhằm tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty làm đối tượng nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu của đề tài: trong luận văn này tác giả đã sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp quan sát, mô tả và phương pháp phân tích, tổng hợp. 4. Các đóng góp mới của luận văn Luận văn trình bày và phân tích có hệ thống các vấn đề lý luận thuộc phạm vi năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần nông dược HAI, xem xét đánh giá năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của công ty. Từ đó đưa ra những giải pháp có thể áp dụng cho Công ty cổ phần nông dược HAI. Phân tích những mặt được và chưa được của Công ty cổ phần nông dược HAI trong quá trình cạnh tranh. Đề xuất những biện pháp cơ bản mang tính khả thi mà đặc biệt là biện pháp gia tăng năng lực tài chính nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho Công ty cổ phần nông dược HAI trên thị trường trong và ngoài nước. 5 5. Kết cấu của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung được chia thành 3 chương như sau :  Chương 1 : Tổng quan về năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.  Chương 2 : Thực trạng năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần nông dược HAI.  Chương 3 : Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính nhằm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty c ổ p h ầ n n ô n g d ư ợ c H A I . Mặc dù tác giả rất nỗ lực và cố gắng, đã tu chỉnh nhiều lần nhưng đề tài này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh hơn. Tác giả trân trọng biết ơn! TRỊNH THỊ THU HIỀN 6 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Năng lực tài chính của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm Năng lực tài chính của một doanh nghiệp là khả năng đảm bảo về vốn kinh doanh cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có quy mô vốn lớn là doanh nghiệp có khả năng đảm bảo vốn cho doanh nghiệp tiến hành các họat động đầu tư, họat động sản xuất kinh doanh hướng tới việc đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, hướng tới tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp người ta chú ý đến việc quản lý việc huy động và luân chuyển của vốn. Các nguồn vốn chủ yếu của một doanh nghiệp bao gồm: + Nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp: đây là khoản đầu tư ban đầu khi thành lập doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn chủ sở hữu là vốn đầu tư của ngân sách nhà nước. Đối với công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn, nguồn vốn ban đầu do các cổ đông hoặc thành viên đóng góp để hình thành công ty. Đối với các công ty cổ phần, vốn kinh doanh có thể huy động thêm từ việc phát hành cổ phiếu. Công ty trách nhiệm hữu hạn không thể phát hành cổ phiếu mà chỉ có thể phát hành trái phiếu. + Vốn vay: Ngoài phần vốn chủ sở hữu thì nguồn vốn vay có vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có 7 thể đáp ứng các nhu cầu về vốn trong ngắn hạn hoặc dài hạn, có thể huy động được số vốn lớn, tức thời. Tuy nhiên, sử dụng vốn vay phải hết sức chú ý đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, kế hoạch sử dụng vốn phải đảm bảo hợp lý, đúng mục đích; quản lý tốt quỹ tiền mặt, kỳ trả nợ và kỳ thu tiền, kế hoạch sản xuất kinh doanh phải được lập bám sát thực tế... nếu không vốn vay sẽ trở thành một gánh nặng đối với doanh nghiệp. + Vốn chiếm dụng của nhà cung cấp còn gọi là Tín dụng thương mại: Đây cũng là một nguồn vốn tương đối quan trọng trong doanh nghiệp. Nguồn vốn này xuất phát từ việc doanh nghiệp chiếm dụng tiền hàng của nhà cung cấp hay trả chậm. Việc chiếm dụng này có thể phải trả phí hoặc không phải trả phí nhưng lại giúp cho doanh nghiệp có nguyên vật liệu, điện, nước,... để sản xuất kinh doanh mà chỉ phải bỏ ra ngay lập tức một số tiền ít hơn số tiền đáng lẽ phải bỏ ra ngay lập tức để có được số nguyên vật liệu đó để tiến hành sản xuất. Do vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ tiền mặt của mình cho mục đích khác. Tuy nhiên, sử dụng nguồn vốn này cần lưu ý: không nên chiếm dụng quá nhiều hoặc quá lâu một khoản nợ nào đó vì nó sẽ ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp với đối tác Sức mạnh tài chính của doanh nghiệp không chỉ do tiềm lực tài chính của chủ sở hữu doanh nghiệp quy định mà ở mức độ lớn hơn, do uy tín của doanh nghiệp đối với các tổ chức tài chính, ngân hàng quy định. Nếu có uy tín, doanh nghiệp có thể tìm kiếm được các nguồn tài chính lớn để tài trợ cho các dự án mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu không có uy tín, để vay được vốn, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện vay khắt khe của các tổ chức tài chính, hoặc vay được ít, hoặc phải chịu lãi suất huy động vốn cao. 8 Tiềm năng tài chính của doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc huy động được nguồn vốn lớn, chi phí sử dụng vốn thấp mà còn bao gồm cả việc sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn ấy. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải xây dựng được chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh đúng đắn, hiệu quả, vững chắc, lâu dài và ổn định, đáp ứng được mục tiêu cuối cùng là nâng cao giá trị doanh nghiệp. Năng lực tài chính của một doanh nghiệp bao gồm khả năng mở rộng nguồn vốn chủ sở hữu, huy động vốn kinh doanh; khả năng sinh lời; khả năng phòng ngừa và chống đỡ rủi ro… Năng lực tài chính của doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tổ chức họat động kinh doanh. Lãnh đạo doanh nghiệp quan tâm đến tình hình và kết quả họat động tài chính nhằm có giải pháp họach định và quản lý kinh doanh có hiệu quả. Ngân hàng xem xét đến khả năng thu nhập bằng tiền và khả năng trả nợ lâu dài. Các nhà cung cấp nguyên nhiên liệu và hàng hóa đầu vào quan tâm đến khả năng thanh khỏan của doanh nghiệp. Còn các nhà đầu tư thì đặc biệt quan tâm đến khả năng sinh lời của công ty để có thể trả cổ tức cho cổ đông, nâng cao thị giá cổ phiếu và tránh được những rủi ro dẫn đến phá sản. 1.1.2 Một số tiêu chí đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp Có nhiều chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp, tuy nhiên ở đây chúng ta xem xét đến một số chỉ tiêu chủ yếu sau: Quy mô vốn của doanh nghiệp: Vốn là điều kiện không thể thiếu để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các họat động sản xuất kinh doanh. Một trong những tiêu chí để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp là nguồn vốn của doanh nghiệp, khi nguồn vốn của doanh nghiệp được huy động, phân phối và sử dụng một cách có hiệu quả thì tình hình tài chính của doanh nghiệp có căn cứ để được đánh giá là tốt. 9 Khả năng tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp: Có nhiều cách để tiếp cận nhằm huy động các nguồn vốn cho doanh nghiệp, để doanh nghiệp có khả năng cao trong việc tiếp cận các nguồn vốn thì điều quan trọng là doanh nghiệp phải giữ được uy tín, truyền thống làm ăn đứng đắn và có hiệu quả của mình trên thị trường tài chính, phải giữ được các quan hệ đối tác lành mạnh, cùng có lợi. Các tỷ số tài chính quan trọng của doanh nghiệp: Năng lực tài chính của doanh nghiệp được đánh giá thông qua việc xem xét các tỷ số tài chính, các chỉ số tài chính giúp chúng ta hiểu được tòan bộ thành quả họat động cũng như tình hình tài chính hiện hành của doanh nghiệp, đồng thời giúp ta biết được những rủi ro tiềm ẩn mà doanh nghiệp có thể sẽ gặp phải … qua đó doanh nghiệp đưa ra được các chiến lược tài chính thích hợp để hỗ trợ kế hoạch tăng trưởng trong tương lai. Các đối tượng thường đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp là: cơ quan quản lý nhà nước (thuế), nhà đầu tư (cổ đông), nhà cung cấp vốn (ngân hàng), đối tác bán hàng, đối tác liên doanh, liên kết … Khi tiến hành xem xét cho doanh nghiệp vay vốn để mở rộng và phát triển kinh doanh, bên cạnh việc thẩm định hiệu quả dự án vay vốn, các Ngân hàng thương mại thường xem xét rất kỹ về năng lực tài chính của khách hàng thông qua việc phân lọai khách hàng. Từ đó, các ngân hàng sẽ áp dụng các biện pháp cho vay với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, điều kiện vay vốn (tín chấp) hoặc hạn chế tín dụng và thu hồi nợ. Cụ thể như ở Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn hiện nay đang sử dụng các tiêu thức để phân lọai khách hàng là doanh nghiệp vay vốn nhằm áp dụng chính sách cho vay linh họat. Căn cứ tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh để tính tóan và xếp lọai các chỉ tiêu dưới đây: 10 Chỉ tiêu 1: Lợi nhuận: + Lợi nhuận dương, bằng hoặc cao hơn năm trước: lọai A + Lợi nhuận dương, thấp hơn năm trước: lọai B + Lợi nhuận âm: lọai C Chỉ tiêu 2: Tỷ suất tài trợ: Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ = x 100 Tổng nguồn vốn + Tỷ suất tài trợ từ 8% trở lên: lọai A + Tỷ suất tài trợ từ 3% đến dưới 8% : lọai B + Tỷ suất tài trợ nhỏ hơn 3 %: lọai C Chỉ tiêu 3: Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Hệ số khả năng Tổng giá trị TSLĐ và đầu tư ngắn hạn Thanh toán nợ = ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn + Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn từ 1 trở lên: lọai A + Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn từ 0,5 đến dưới 1: lọai B + Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nhỏ hơn 0,5: lọai C Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nợ xấu: + Có nợ thuộc nhóm 1,2: lọai A + Có nợ thuộc nhóm 3,4: lọai B + Có nợ thuộc nhóm 5: lọai C Chỉ tiêu 5: Tình hình chấp hành các quy định pháp luật điều hành: + Doanh nghiệp không có phạm vi các quy định của pháp luật hiện hành. + Doanh nghiệp có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành nhưng chưa đến mức xử phạt hành chính. 11 + Doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính trong việc chấp hành các quy định của pháp luật hoặc người quản lý điều hành doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của doanh nghiệp đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Xếp loại khách hàng là doanh nghiệp: Căn cứ kết quả phân loại cho từng chỉ tiêu trên để phân loại cho từng khách hàng như sau: Khách hàng loại A: Tất cả các chỉ tiêu đạt loại A Khách hàng loại B: Không thuộc phân loại A và C Khách hàng loại C: Có chỉ tiêu C - Các chế độ ưu đãi về vay vốn: + Khách hàng loại A: Được xem áp dụng cấp tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản hoặc áp dụng mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ ưu đãi. + Khách hàng loại B: Được xem xét áp dụng cấp tín dụng một phần không có bảo đảm bằng tài sản (mức cấp tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản tối đa không quá 50% tổng mức cấp tín dụng). Có thể xem xét hưởng một phần ưu đãi về mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ. + Khách hàng loại C: Phải giảm thấp dần dư nợ. Bắt buộc phải áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản. Không được hưởng mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ ưu. Như vậy là có tới 4/5 chỉ tiêu xếp lọai doanh nghiệp thuộc về đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, căn cứ vào các tiêu chí phân lọai doanh nghiệp vay vốn như trên, các doanh nghiệp phải hết sức quan tâm 12 đến năng lực tài chính của mình để có thể đạt và giữ vững được lọai tốt (A), không để phát sinh lọai trung bình (B) hoặc xấu (C) nhằm thuận tiện trong việc vay vốn để mở rộng và phát triển kinh doanh. Đối với các công ty cổ phần đã được niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khóan, việc xác định uy tín, năng lực của doanh nghiệp nói chung và năng lực tài chính của doanh nghiệp nói riêng có một vai trò quan trọng. Thứ nhất là do nhu cầu định hướng đầu tư của công chúng tới các chứng khóan do các công ty và các định chế tài chính phát hành. Thứ hai là chứng minh cho sức mạnh tài chính, và do vậy nó xác định mức độ dễ dàng mà một doanh nghiệp có thể tiếp cận các luồng vốn từ các định chế cho vay để mở rộng họat động. Để đánh giá về năng lực tài chính của doanh nghiệp, người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu phân tích tài chính sau đây để so sách với các năm trước và so sánh với chỉ tiêu bình quân ngành liên quan tới doanh nghiệp đó. Các chỉ tiêu được phân ra làm 4 nhóm như sau: - Nhóm các chỉ tiêu thanh khỏan (Liquidity Ratios): + Tỷ số thanh toán hiện thời (Current Ratio) = Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn + Tỷ số thanh toán nhanh (Quick Ratio) = (Tài sản lưu động – Hàng hóa tồn kho)/Nợ ngắn hạn - Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả họat động (Activity Ratios): + Số vòng quay hàng tồn kho (Inventory Activity) = Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân + Kỳ thu tiền bình quân ( Average Collection Period) = Các khoản phải thu/Doanh thu bình quân một ngày + Hiệu suất sử dụng TSCĐ (Fixed Assets Utilization) = Doanh thu thuần/Giá trị tài sản cố định 13 + Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản (Total Assets Utilization) = Doanh thu thuần/Giá trị tổng tài sản - Nhóm các chỉ tiêu đòn bẩy tài chính (Leverage Ratios): + Tỷ số nợ (Debt Ratio) = Tổng nợ/Giá trị tổng tài sản + Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (Debt to Equity Ratio) = Tổng nợ/Vốn chủ sở hữu + Khả năng thanh tóan lãi vay (Coverage Ratio) = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/Lãi vay - Nhóm các chỉ tiêu sinh lời (Earning Ratios) + Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (Return on Sales) = Lợi nhuận ròng /Doanh thu thuần + Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return on Assets – ROA) = Lợi nhuận ròng /Tổng tài sản + Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity – ROE) = Lợi nhuận ròng/Vốn chủ sở hữu Nói chung, tùy theo lợi ích khác nhau, các bên liên quan thường chú trọng đến những tiêu chí khác nhau. Nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ (yếu tố đầu vào) thường chú trọng đến tình hình thanh khỏan và khả năng trả các khỏan nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Trong khi đó các nhà đầu tư thì quan tâm đến khả năng trả nợ dài hạn và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư về cơ bản chú trọng đế lợi nhuận hiện tại và lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai của doanh nghiệp cũng như sự ổn định của lợi nhuận theo thời gian. Ngòai ra, người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác khi phân tích giá trị trên cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường chứng khóan như thu nhập ròng trên một cổ phiếu điều chỉnh (EPS), hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu 14 (P/E), hoặc phân tích chất lượng vay vốn ngân hàng bằng xác định tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn …. 1.2 Cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm cạnh tranh Theo quan điểm của giới nghiên cứu kinh tế chính trị, cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế xã hội phức tạp, có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Chính vì vậy, tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh. Trong đó một khái niệm khá phổ biến là cạnh tranh có thể được hiểu như một quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp bao gồm cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất, với mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi ích của chủ thể. Qua khái niệm trên chúng ta có thể thấy rằng, cạnh tranh bao gồm một số nội dung: Thứ nhất, cạnh tranh đó là sự ganh đua, thi tài nhằm giành lấy phần thắng của các chủ thể tham dự cạnh tranh. Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh thường là một đối tượng cụ thể như sản phẩm, dự án, khách hàng. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của mọi cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích của các chủ thể tham gia cạnh tranh. Thứ ba, cạnh tranh luôn diễn ra trong một môi trường cụ thể với những ràng buộc chung mà các đối tượng tham gia đều phải tuân thủ như thị trường, các quy định pháp lý, các tập quán kinh doanh. Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh, các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử dụng các công cụ cạnh tranh khác nhau như đặc tính và chất lượng sản phẩm, giá bán, nghệ thuật bán hàng, dịch vụ bán hàng và các công cụ thanh toán. 15 Tóm lại, cạnh tranh kinh tế là sức mạnh mà hầu hết các nền kinh tế thị trường đều dựa vào để đảm bảo rằng các doanh nghiệp thỏa mãn được các nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng. Khái niệm cạnh tranh ngày nay là khái niệm người mua được quyền chọn lựa cho dù họ là cá nhân hay doanh nghiệp, nếu được quyền chọn lựa các nhà cung cấp khác nhau thì họ sẽ có nhiều khả năng mua được những sản phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý. Trong xu thế tòan cầu hóa thì sản phẩm, hàng hóa người tiêu dùng chọn lựa sẽ nhiều hơn và các nhà cung cấp sẽ phải cạnh tranh với nhau nhiều hơn để bán được hàng, cạnh tranh cả ở trong nước và quốc tế. 1.2.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh có thể được định nghĩa như là khả năng của một công ty tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh các thị trường mới. Năng lực cạnh tranh được định nghĩa như là khả năng của một công ty để tồn tại trong cạnh tranh, hàm ý các công ty thành công nhờ cố gắng vươn lên dẫn đầu, nhờ việc giảm giá, bằng việc tăng chất lượng các sản phẩm và dịch vụ hiện hành và bằng cách tạo ra các sản phẩm mới. Năng lực cạnh tranh của một công ty là một hàm số của các nhân tố như:  Các nguồn lực của chính công ty (chẳng hạn vốn con người, vốn vật chất và trình độ công nghệ)  Sức mạnh thị trường của công ty  Thái độ của công ty đối với các đối thủ cạnh tranh và các đại lý kinh tế khác  Năng lực của công ty để thích ứng với những tình huống thay đổi  Năng lực của công ty để tạo ra thị trường mới 16  Môi trường định chế, được cung cấp một cách rộng rãi bởi chính phủ, bao gồm cơ sở hạ tầng vật chất và chất lượng của các chính sách của chính phủ. Năng lực cạnh tranh có thể bao gồm năng lực cạnh tranh ngắn hạn và năng lực cạnh tranh dài hạn. Năng lực cạnh tranh ngắn hạn được biểu thị bởi: giá cả; chất lượng và chức năng của sản phẩm; thị phần; khả năng sinh lợi; lợi tức trên tài sản và giá cổ phiếu. Một số sáng tạo giới hạn nhằm cải thiện các sản phẩm hiện hành (chẳng hạn dưới dạng hiệu quả, chi phí và chất lượng) có thể cũng bao hàm ở đây. Trái lại năng lực cạnh tranh dài hạn thể hiện việc một công ty hoạt động tốt như thế nào so với các công ty tương tự khác trong việc phát triển công nghệ mới để tạo ra các sản phẩm và quá trình mới và cuối cùng là thị trường hoàn toàn mới. Điều này bao hàm lợi thế của các sản phẩm hàng đầu và những lợi ích thu được nhờ việc giới thiệu các nhóm sản phẩm hoàn toàn mới dựa trên các phát minh và sự sáng tạo thu được từ các hoạt ._.động nghiên cứu và phát triển (R&D) quan trọng. Theo Randall, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng giành được và duy trì thị phần trên thị trường với một mức lợi nhuận nhất định. Có một quan điểm khác lại cho rằng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là tích hợp các khả năng và nguồn nội lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp đó trong mối quan hệ với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm năng trên cùng một thị trường mục tiêu. Như vậy, trên thực tế có nhiều quan điểm khác nhau về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên nhiều giác độ khác nhau. Tuy nhiên, khi tiếp cận đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, ta thấy được một số nội dung cơ bản sau : 17 - Trong nền kinh tế thị trường, yêu cầu của khách hàng (thị trường) phải trở thành chuẩn mực đánh giá sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ khách quan là yêu cầu của khách hàng vừa là mục tiêu vừa là động lực sản xuất kinh doanh. - Yếu tố chính yếu tạo nên sức mạnh trong việc thu hút khách hàng đó là thực lực của doanh nghiệp. Thực lực này phải xuất phát từ yếu tố nội tại của doanh nghiệp, được thể hiện ở uy tín của doanh nghiệp. - Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tự thân nó đã hàm ý nói đến việc so sánh với các đối thủ cạnh tranh cùng hoạt động trên một thị trường. Để tạo nên sức mạnh cạnh tranh thực sự, doanh nghiệp phải tạo ra lợi thế so sánh với các đối thủ cạnh tranh để có thể lôi kéo được khách hàng. - Các biểu hiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp luôn có quan hệ ràng buộc. Một doanh nghiệp có sức cạnh tranh mạnh khi nó đáp ứng các yêu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Tuy nhiên trên thực tế, việc đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách hàng bởi vì có khi doanh nghiệp có lợi thế điểm này nhưng lại yếu về một số mặt khác. Chính vì vậy, việc tìm ra và đánh giá đúng các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc đề ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh. 1.2.3 Các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Cạnh tranh là một quá trình tiếp diễn liên tục không ngừng vận động. Doanh nghiệp phải luôn phấn đấu duy trì và phát triển các yếu tố cạnh tranh nhằm đảm bảo được lợi thế cạnh tranh trước các đối thủ. Các yếu tố cạnh tranh của doanh nghiệp có thể bao gồm : 1.2.3.1 Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp về cơ bản được xác lập bởi chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu có được một chiến lược kinh doanh đúng thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được củng cố và nâng 18 cao. Một chiến lược kinh doanh trước hết phải xác định được mục tiêu chiến lược mà doanh nghiệp mong muốn đạt được. Kế tiếp, phải xác định được việc xây dựng các chiến lược quan trọng chiến lược phát triển thị trường, chiến lược marketing hỗn hợp, chiến lược đảm bảo nguồn nguyên liệu, chiến lược tài chính, chiến lược phát triển nguồn nhân lực. 1.2.3.2 Năng lực tài chính của doanh nghiệp Để cạnh tranh có hiệu quả, vấn đề năng lực tài chính của doanh nghiệp có tính chất rất quan trọng, một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là một doanh nghiệp có quy mô lớn về vốn đầu tư và vốn kinh doanh . Một quy mô vốn lớn là nền tảng đảm bảo cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động hướng tới lợi nhuận cao nhất, đầu tư được công nghệ tiên tiến làm cho chi phí trên một đơn vị sản phẩm giảm. Khi doanh nghiệp tham gia thị trường với quy mô nhỏ thì phải chấp nhận bất lợi về chi phí, do vậy rất khó có thể cạnh tranh với các đối thủ. 1.2.3.3 Trình độ công nghệ Trình độ máy móc, thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất đóng vai trò quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Trình độ công nghệ, mức độ hiện đại tiến tiến của thiết bị ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Một doanh nghiệp có trang thiết bị tiên tiến, công nghệ hiện đại thì sản phẩm của họ có chất lượng cao. 1.2.3.4 Năng lực quản lý và điều hành kinh doanh Sức cạnh tranh của doanh nghiệp được đánh giá bởi sự linh hoạt và biết thực hành của doanh nghiệp để luôn đáp ứng nhu cầu luôn luôn thay đổi của thị trường. Sự linh hoạt và biết thực hành trong quản lý sẽ giảm được chi phí quản lý, do vậy nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. 19 1.2.3.5 Khả năng nắm bắt thông tin và phản ứng đối với sự thay đổi Thông tin về thị trường mua bán, về thị hiếu, tâm lý khách hàng, giá cả, và đối thủ cạnh tranh... có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc ra quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Đủ thông tin và xử lý đúng và kịp thời thông tin sẽ giúp cho doanh nghiệp hạn chế rủi ro kinh doanh đồng thời có thể tạo ra những lợi thế so sánh của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. 1.2.3.6 Chất lượng đội ngũ lao động Lao động là yếu tố quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó tác động, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần lao động của người lao động là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.2.4 Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một tất yếu bởi bản thân nền kinh tế cũng vận động theo quy luật cạnh tranh. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải bằng mọi nỗ lực đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng thông qua các biện pháp khác nhau như cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng, hạ giá thành, cung cấp những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là động lực rất lớn cho sự phát triển, nhưng trong cuộc chơi ấy, muốn giành thắng lợi doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh. Cạnh tranh có thể đưa lại lợi ích cho người này và thiệt hại cho người khác, nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội thì cạnh tranh đem đến những tác động tích cực, nó làm cho sản phẩm tốt hơn, giá rẻ hơn, khách hàng được chăm sóc tốt hơn. Cạnh tranh trên thị trường tạo ra các lợi ích sau:  Thứ nhất, phân bổ nguồn lực của xã hội với tỷ lệ cân đối, hợp lý, góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. 20  Thứ hai, thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ, tăng năng suất lao động.  Thứ ba, sử dụng với hiệu quả cao nhất các yếu tố đầu vào.  Thứ tư, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của xã hội vì số lượng hàng hóa, dịch vụ ngày càng nhiều, chủng loại phong phú, chất lượng càng cao nhưng giá cả ngày càng hạ. Bên cạnh những tác động tích cực, cạnh tranh trên thị trường cũng tạo ra những tác động tiêu cực đối với nền kinh tế như sau:  Thứ nhất, cạnh tranh thị trường thiếu kiểm soát sẽ tạo ra cơ chế kinh tế hình thành tự phát, gây bất lợi cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.  Thứ hai, cạnh tranh thị trường vô chính phủ sẽ dẫn đến tình trạng hình thành một cuộc chơi không bình đẳng “cá lớn nuốt cá bé”.  Thứ ba, cạnh tranh thị trường không lành mạnh sẽ dẫn đến phát sinh các tiêu cực trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, chấp nhận cạnh tranh như là sự tất yếu của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách khai thác lợi thế của riêng mình, từ đó phát triển năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển. 1.3 Mối quan hệ giữa năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào mức độ đánh giá và tín nhiệm của các nhà đầu tư, các đối tác kinh doanh trên thị trường. Người ta thường dựa vào 2 nguồn thông tin, dữ liệu sau đây để đánh giá: - Các dữ liệu định lượng:là những quan sát được đo lường bằng số. Ví dụ như những chỉ tiêu về vốn chủ sở hữu, vốn đi vay, chi phí, lợi nhuận trước và sau thuế, cổ tức… - Các dữ liệu định tính: là những quan sát không đo lường được bằng số. Trong tập dữ liệu, thông tin định tính, mỗi quan sát sẽ và chỉ thuộc về một 21 kiểu lọai nào đó. Ví dụ như tình hình cạnh tranh, xu hướng thị trường, vị thế kinh doanh của công ty, sự đa dạng hóa họat động và các luật lệ, qui định. Trên cơ sở 2 nguồn thông tin, dữ liệu trên, người ta tiến hành phân tích đánh giá uy tín và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp vào 4 lĩnh vực chính là: đánh giá môi trường ngành, đánh giá tình hình tài chính, đánh giá họat động sản xuất kinh doanh và đánh giá khả năng quản lý của doanh nghiệp. Như vậy, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp do chính sức mạnh về tài chính, công nghệ, nhân lực và khả năng quyết sách đúng, linh họat của doanh nghiệp quy định trong đó sức mạnh về tài chính là yếu tố quan trọng nhất. Và như vậy, giữa gia tăng năng lực tài chính và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có mối quan hệ hữu cơ vô cùng chặt chẽ. Mục tiêu quan trọng nhất để thành công trong việc cạnh tranh của doanh nghiệp là phải gia tăng được giá trị doanh nghiệp trên thị trường, để đạt được điều đó vấn đề quan trọng là doanh nghiệp phải có năng lực tài chính mạnh, quy mô vốn lớn đáp ứng nhu cầu cho đầu tư và phát triển. Ngược lại doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh tốt sẽ chiếm lĩnh được thị phần, nâng cao được hiệu quả kinh doanh, làm tăng giá trị doanh nghiệp và đồng thời cũng làm gia tăng năng lực tài chính của mình. Khi doanh nghiệp có được năng lực tài chính mạnh, quy mô vốn lớn thì sẽ có khả năng gia tăng một lọat các yếu tố làm tăng năng lực cạnh tranh của mình như : đảm bảo có các yếu tố đầu vào với chi phí thấp nhất và chất lượng cao, đảm bảo việc trang bị các thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại, đảm bảo vốn đầu tư cho các công trình trọng điểm mang tính chiến lược của doanh nghiệp …. qua đó sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao với giá thành hạ. Đồng thời khi doanh nghiệp có tiềm lực tài chính thì uy tín của doanh nghiệp cũng tăng lên và việc đảm bảo huy động vốn cho mình sẽ thuận lợi hơn, chi phí huy động vốn cũng thấp hơn. 22 1.3.1 Gia tăng năng lực tài chính đảm bảo các yếu tố đầu vào Trong quá trình sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ, doanh nghiệp cần một loạt các yếu tố đầu vào. Theo cách hiểu truyền thống, đầu vào bao gồm các yếu tố lao động quá khứ và lao động sống. Cụ thể, nó bao gồm đất đai, vốn và lao động. Hiện nay khi nhân loại đang tiến tới một nền kinh tế tri thức, thì thông tin và hệ thống thông tin quản lý đã trở thành một yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất. Bằng việc gia tăng năng lực tài chính doanh nghiệp đảm bảo các yếu tố đầu vào có được lợi thế cạnh tranh trên một số tiêu chí: - Đảm bảo mức tiêu hao các yếu tố chí phí trên một đơn vị sản phẩm giảm. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào trình độ công nghệ và hình thức tổ chức điều hành quá trình sản xuất của doanh nghiệp. - Đảm bảo mức độ sẵn có và khả năng chủ động về nguồn cung ứng các yếu tố đầu vào. - Đảm bảo giá cả các yếu tố đầu vào thấp hơn một cách hợp lý. Các yếu tố đầu vào sử dụng trong việc đánh giá tăng khả năng cạnh tranh bao gồm yếu tố nguyên vật liệu chính, vốn và lao động. Đối với nguyên liệu Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đều rơi vào tình trạng thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm quản lý tiên tiến, thiết bị máy móc công nghệ lạc hậu, nên năng xuất lao động thấp, giá thành cao, chất lượng lao động kém. Việc gia tăng năng lực tài chính giúp doanh nghiệp có được nguồn nguyên liệu ổn định, giá cả hợp lý và ít phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu. Đầu vào về lao động Lao động Việt Nam thừa về số lượng nhưng thiếu và yếu về chất lượng, năng suất lao động thấp. Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh sẽ đảm bảo 23 việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động hiện có và thu hút được lao động có chất lượng cao. Đầu vào về vốn Chi phí về tài sản cố định của nhiều doanh nghiệp đang và sẽ chiếm tỉ lệ lớn trong giá trị của các hàng hóa và dịch vụ. Nếu hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp thấp sẽ làm cho giá thành sản phẩm tăng cao. Tài trợ nợ chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu vốn sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và làm tăng rủi ro tài chính. Việc đảm bảo một cơ cấu vốn hợp lý sẽ có tác dụng tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.3.2 Gia tăng năng lực tài chính nâng cao trình độ công nghệ Trình độ khoa học công nghệ, khả năng tiếp cận công nghệ và đổi mới công nghệ hiện có, chi phí cho nghiên cứu và triển khai, số lượng các bản quyền sáng chế, phát minh, đầu tư về kiểu dáng sản phẩm v.v. là những yếu tố hàng đầu quyết định về chất lượng và tính năng của sản phẩm. Đa số máy móc, trang thiết bị để gia công, sản xuất thuốc BVTV đang được sử dụng ở Việt Nam đều lạc hậu nhiều thế hệ so với trình độ tiên tiến thế giới, do đó hạn chế đáng kể khả năng sản xuất những sản phẩm, dịch vụ có tính năng ưu việt và chất lượng cao. Với tiềm lực tài chính mạnh doanh nghiệp sẽ gia tăng được đầu tư trang bị công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại – một nhân tố quan trọng để sản xuất ra sản phẩm mới, sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ và có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường. 1.3.3 Gia tăng năng lực tài chính tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm Nói đến cạnh tranh của doanh nghiệp, thì yếu tố sản phẩm đóng một vai trò trung tâm. Khi đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm người ta thường xem xét đến các yếu tố sau : 24 - Chất lượng, tính năng, kiểu dáng và sự khác biệt của sản phẩm. - Cơ cấu sản phẩm mà một doanh nghiệp có thể cung cấp cho thị trường. - Yếu tố bao bì cũng là một nhân tố quan trọng của sản phẩm. Nhìn chung, bao bì, đóng gói ở Việt Nam đã có những tiến bộ đáng ghi nhận, song còn thấp xa so với trình độ thế giới, hạn chế đáng kể năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam. Bên cạnh sản phẩm, hệ thống phân phối sản phẩm đóng một vai trò không nhỏ trong việc xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gia tăng, việc xây dựng một hệ thống phân phối có hiệu quả và linh động là yếu tố quan trọng xác định sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường. Với tiềm lực tài chính mạnh doanh nghiệp sản xuất được sản phẩm tốt, xây dựng được hệ thống phân phối sản phẩm rộng và hiệu quả. 1.3.4 Nâng cao khả năng cạnh tranh góp phần gia tăng năng lực tài chính Gia tăng năng lực tài chính của doanh nghiệp sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ngược lại khi khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được nâng cao doanh nghiệp sẽ chiếm lĩnh được thị trường. Sản phẩm của doanh nghiệp được ưa chuộng làm gia tăng doanh thu, hiệu quả kinh doanh tăng lên, doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao đảm bảo tái đầu tư và mở rộng sản xuất. Qua đó gia tăng được năng lực tài chính của mình. 25 KẾT LUẬN CHƯƠNG I Trong chương này, luận văn đã nêu khái quát lý luận về năng lực tài chính của doanh nghiệp và những căn cứ đánh giá năng lực tài chính, khái niệm cạnh tranh và các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng thời luận văn cũng đã nêu được mối quan hệ giữa năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó chúng ta nắm được những vấn đề lý luận mang tính nguyên tắc, các tồn tại trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh để từ đó đưa ra các biện pháp gia tăng năng lực tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty cổ phần nông dược HAI nói riêng trong các chương sau. 26 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG DƯỢC HAI 2.1 Tổng quan về thị trường thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam hiện nay Việt Nam là một nước nông nghiệp nhiệt đới đã tạo nên một môi trường thuận lợi cho tất cả các loài dịch hại sinh sống và phát triển. Với 70% dân số làm nông nghiệp, hiện nay Việt Nam đang có những thế mạnh về những sản phẩm nông nghiệp không chỉ phục vụ cho nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu những sản phẩm như gạo, cà phê, tiêu… Để đảm bảo về năng suất và chất lượng sản phẩm thì nhân tố quan trọng không thể thiếu là các sản phẩm vật tư nông nghiệp mà cụ thể là thuốc bảo vệ thực vật. Vì đây là biện pháp hữu hiệu nhất trong việc chăm sóc và bảo vệ cây trồng tránh khỏi các loạo dịch hại nhanh chóng và hiệu quả nhất. Trong thời gian vừa qua, các loại dịch hại như rầy nâu; bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá; đạo ôn… trên cây lúa đã xảy ra ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước, như Đồng bằng sông Cửu Long, nơi có diện tích trồng lúa lớn nhất cả nước với diện tích canh tác là 2,5 triệu hecta/vụ; rau quả; cây ăn trái và cây công nghiệp có diện tích canh tác khoảng 120.000 hecta mà nếu không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để bảo vệ, ngăn chặn và tiêu diệt thì sẽ gây thiệt hại đến năng suất cây trồng khoảng từ 35% đến 40%. Đây là khoảng thiệt hại không chỉ ngành nông nghiệp mà còn ảnh hưởng nền kinh tế, đến đời sống của người nông dân vốn đã khó khăn lại càng khó khăn hơn nữa. Điều này cho thấy, thuốc bảo vệ thực vật là sản phẩm rất quan trọng, không thể thiếu để sử dụng trong nông nghiệp nhằm bảo vệ và nâng cao năng suất cây trồng, tránh tác hại của dịch hại nói chung. Các loài động thực vật xuất hiện rất phong phú không những về chủng loại mà còn 27 phát triển về mật độ và số lượng như côn trùng, vi sinh vật, cỏ dại.... Những sinh vật này nếu không bị can thiệp ngăn cản, chúng sẽ phát triển rất nhanh, chúng không ngừng tấn công và gây hại cho các loại cây trồng trong sản xuất nông nghiệp. Các loài sinh vật gây hại trong nông nghiệp, lâm nghiệp này được gọi chung là dịch hại. Theo thống kê của các nhà nghiên cứu trên thế giới thì tác hại của chúng là rất lớn, có thể làm cho năng suất cây trồng bị giảm đến 30%, thậm chí là 100%. Theo tổ chức FAO thì chỉ riêng cỏ dại, nếu được diệt trừ tốt đã có thể đem lại một sản lượng lương thực đủ nuôi cả hàng trăm triệu người. Do vậy, phòng trừ dịch hại là một việc làm không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp. Phòng trừ dịch hại có khá nhiều biện pháp, nhưng đến nay thì biện pháp hóa học vẫn tỏ ra rất hiệu quả và nhanh chóng nhất. Chính vì vậy, cũng như nông dân trên thế giới, nông dân Việt Nam đang ngày càng sử dụng các chất hóa học ngày càng nhiều cho cây trồng. Cùng với các chất sinh học và phi hóa học khác dùng để trừ dịch hại được gọi chung là thuốc bảo vệ thực vật. Trước nhu cầu của nông dân Việt Nam về thuốc bảo vệ thực vật ngày càng cao như vậy nên đã tạo ra một thị trường kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật ngày càng sôi động, rất đa dạng về chủng loại và nhiều về số lượng. Để tham gia cung ứng sản phẩm cho thị trường sôi động như vậy, hiện nay đã có rất nhiều thành phần kinh tế tham gia, từ một công ty nhỏ chỉ làm công tác bán buôn thuần túy đến nhiều công ty sản xuất nổi tiếng trên thế giới đều có mặt ở thị trường này. Tuy nhiên, nền kinh tế của Việt Nam là một nền kinh tế đang phát triển và tầng lớp nông dân còn rất nghèo nên khả năng sử dụng vốn để đầu tư trong sản xuất nông nghiệp còn rất hạn chế. Vì vậy, tuy thị trường thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam có sôi động nhưng tổng giá trị hàng hóa tiêu thụ còn khá thấp so với các thị trường khác trong khu vực. Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam liên tục có tốc độ tăng trưởng cao đã làm thay đổi phần nào của hoạt động kinh tế nông thôn. Trong môi 28 trường hội nhập, thị trường nông dược Việt Nam cũng nhanh chóng hòa nhập vào thị trường thế giới, lưu lượng trao đổi hàng hóa trong nước với nước ngoài ngày càng cao làm cho người dân nhanh chóng tiếp cận với những sản phẩm mới có nhiều ưu điểm hơn và mạnh dạn chuyển qua sử dụng. Chính những yếu tố trên đã khẳng định được Việt Nam hiện nay đang trở thành thị trường tiềm năng đối với việc tiêu thụ hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp. 2.1.1 Giá trị nhập khẩu thuốc BVTV Trong năm 2007, giá trị nhập khẩu thuốc BVTV ở Việt Nam đạt 324 triệu USD, tăng 18% so với giá trị nhập khẩu năm 2006 là 274 triệu USD. Bảng 2.1: Giá trị nhập khẩu các loại thuốc BVTV năm 2007 Loại thuốc Giá trị nhập khẩu (triệu USD) Tỷ trọng (%) 1. Thuốc sâu 129,6 40 2. Thuốc bệnh 116,64 36 3. Thuốc cỏ 77,76 24 Tổng cộng 324 100 (Nguồn: www.themegallery) Tuy nhiên, nếu xét về lượng thì thị trường thuốc BVTV ở Việt Nam hiện nay đang trong giai đoạn bão hòa và có chiều hướng giảm, nguyên nhân là do:  Diện tích trồng lúa giảm do mở rộng cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.  Thời gian thâm canh, tăng vụ đã qua.  Dịch hại đã xảy ra ở đỉnh điểm và số lần sử dụng thuốc rất cao.  Các khuyến cáo giảm sử dụng thuốc BVTV trong nông nghiệp để tiết kiệm chi phí và bảo vệ môi trường. 29  Yêu cầu về dư lượng thuốc BVTV trong sản xuất lúa, gạo xuất khẩu.  Giá dầu hỏa tăng dẫn đến vật tư sử dụng trong nông nghiệp tăng, do đó giảm sử dụng thuốc BVTV để tiết giảm chi phí sản xuất.  Nhiều công ty sản xuất kinh doanh thuốc BVTV ra đời, tranh giành thị phần lẫn nhau. 2.1.2 Tình hình đăng ký thuốc BVTV Thị trường thuốc BVTV Việt Nam hiện nay rất đa dạng về chủng loại sản phẩm, năm 2007 đã có khoảng 2.115 tên thương mại thuốc BVTV được đăng ký, tăng 48% so với năm 2006 là 1.430. Bảng 2.2: Số lượng tên thuốc BVTV đã đăng ký tại Việt Nam Loại thuốc Năm 2006 Năm 2007 1. Thuốc sâu 621 958 2. Thuốc bệnh 466 674 3. Thuốc cỏ 316 417 4. Thuốc trừ ốc 27 66 Tổng cộng 1.430 2.115 (Nguồn: Phòng Kinh doanh công ty) 2.2 Giới thiệu sơ lược về Công ty Cổ phần Nông dược HAI 2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển Theo Quyết định số 94 NN – TCCB/QĐ ngày 3/3/1986 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Công ty Vật tư bảo vệ thực vật phía Nam được thành lập, trực thuộc Cục Trồng trọt và bảo vệ thực vật của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. Lúc này, Công ty hoạt động theo loại hình Công ty cấp 3 với nhiệm vụ chính là phân phối thuốc bảo vệ thực vật theo chỉ tiêu của Bộ phân bổ cho các tỉnh phía Nam từ tỉnh Khánh Hoà đến tỉnh Minh Hải, giá cả do Nhà nước quyết định. 30 Năm 1992, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quyết định tách Công ty Vật tư bảo vệ thực vật phía Nam khỏi Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật và đứng ra trực tiếp quản lý. Công ty hoạt động theo loại hình cấp 2 với nhiệm vụ chính vẫn như trên, đồng thời đã có một phần nhỏ tự kinh doanh theo cơ chế thị trường. Đến năm 1993, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm thành lập Công ty Vật tư bảo vệ thực vật 2 – Trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ). Tại thời điểm này, Công ty được Nhà nước giao vốn và tự chủ hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường. Sau hơn 10 năm hoạt động dưới loại hình doanh nghiệp Nhà Nước, theo Quyết định số 2616 /QĐ/BNN –TCCB của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT ký ngày 30/8/2004, về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Vật tư bảo vệ thực vật 2 thành công ty cổ phần. Công ty Cổ phần Nông dược HAI đã được thành lập và chính thức đi vào hoạt động với giấy phép kinh doanh số 4103003108 cấp ngày 7/2/2005 của Sở Kế hoạch và đầu tư TP.HCM. Một trong những bước đi quan trọng của Công ty là sau gần hai năm cổ phần hóa, ngày 27/12/2006, cổ phiếu của Công ty đã chính thức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khóan Hà nội (HaSTC) với mã chứng khóan là HAI. Với sự kiện này, hơn bao giờ hết, việc nâng cao năng lực tài chính để gia tăng năng lực cạnh tranh của Công ty có một vai trò hết sức quan trọng trong chiến lược kinh doanh của mình trên thị trường trong và ngòai nước. 2.2.2 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh  Sản xuất, mua bán hoá chất ( trừ hoá chất có tính độc hại mạnh ), phân bón, giống cây trồng ( không sản xuất tại trụ sở ).  Sản xuất, gia công, kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp; 31  Dịch vụ bảo vệ thực vật, cung cấp giống cây trồng, hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt  Sản xuất mua bán thuốc bảo vệ thực vật, hạt giống (không sản xuất tại trụ sở).  Cho thuê kho, văn phòng, máy móc thiết bị sản xuất ngành nông dược, xe tải .  Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi đăng ký và phù hợp theo quy định của pháp luật;  Sản phẩm chính: vật tư nông nghiệp 2.2.3 Tình hình sản xuất và kinh doanh của Công ty HAI Từ khi được thành lập đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều đạt được hiệu quả khá tốt, tốc độ tăng trưởng tương đối khá. Tuy nhiên, do những năm trước đây đất nước chưa mở cửa, các thành phần kinh tế chưa có điều kiện tham gia nên tính cạnh tranh hầu như không có và hình thức kinh doanh chủ yếu mang nặng tính chỉ tiêu kế hoạch. Vì vậy, hiệu quả kinh doanh khá thuận lợi, luôn luôn đạt chỉ tiêu đề ra, năm sau cao hơn năm trước. Nhưng kể từ năm 2000 đến nay, do điều kiện đất nước mở cửa nên tình hình kinh doanh của công ty đã có nhiều thay đổi lớn, các thành phần kinh tế trong nước và các công ty nước ngoài đã cùng tham gia hoạt động kinh doanh rất mạnh mẽ. Số lượng các công ty tham gia sản xuất và phân phối thuốc bảo vệ thực vật tại thị trường Việt Nam đã gia tăng đáng kể. Năm 1986 cả nước chỉ có 5 công ty nhưng hiện nay đã có gần 200 công ty lớn nhỏ, cùng với khoảng 20.000 đại lý trung gian phân phối sản phẩm. Điều này đã tạo ra sự cạnh tranh rất mạnh mẽ với công ty, kết quả là thị phần của công ty bị chia sẻ khá nhiều. Do thị trường tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật đang ngày càng có chiều hướng tăng dần nên tuy bị rất nhiều công ty đối thủ cạnh tranh nhưng trong các năm qua hoạt động kinh doanh của công ty vẫn có tốc độ tăng trưởng hợp lý, tốc độ tăng doanh số từ 15% đến 20%. 32 Bảng 2.3: Doanh thu sản phẩm qua các năm ĐVT : triệu đồng (Nguồn : Phòng Kinh doanh của công ty) Qua bảng thống kê trên cho thấy, trong doanh thu hàng năm của công ty thì nhóm thuốc trừ cỏ luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (từ 38% đến 53%). Kế đến là nhóm thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc kích thích sinh trưởng và các mặt hàng khác. Môi trường thời tiết nhiệt đới của Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho các loại cỏ phát triển rất nhanh, điều này gây tác hại rất lớn đối với với năng suất cây trồng. Vì vậy, doanh thu từ nhóm thuốc trừ cỏ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu của công ty. Công ty đang kinh doanh hơn 100 sản phẩm các loại, có thể kể đến các nhóm sản phẩm chính như sau:  Thuốc trừ cỏ: CLINCHER, FACET, OK, SIRIUS, ROUNDUP…  Thuốc trừ sâu: APPLAUD, FASTAC, HOPSAN, LANNATE…  Thuốc trừ bệnh: BEAM, BAVISTIN, KUMULUS, OPUS… Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chỉ tiêu Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng Thuốc trừ cỏ 189.617 53.2 158.533 38.5 189.296 39 Thuốc trừ sâu 90.883 25.5 141.113 34.3 148.801 30.7 Thuốc trừ bệnh 65.640 18.4 96.608 23.5 137.642 28.4 Kích thích sinh trưởng 6.994 2 5.098 1.2 7.258 1.4 Phân bón lá 2.110 0.6 944 0.2 1.888 0.4 Hạt giống 921 0.3 117 - - - Khác - - 9.631 2.3 268 0.1 Tổng doanh thu 356.165 412.044 485.153 33  Thuốc kích thích sinh trưởng: DEKAMON…  Phân bón lá: CALCIUM BORON, KING… 2.2.4 Phân tích các đối thủ cạnh tranh của công ty HAI Từ khi cơ chế quản lý kinh tế đổi mới, ngành nông dược Việt Nam có thêm hàng trăm công ty tham gia kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật. Sự gia tăng nhanh chóng về số lượng doanh nghiệp trong ngành nông dược là một áp lực cạnh tranh mạnh mẽ đối với Công ty HAI vốn trước đây là một trong những công ty độc quyền phân phối thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam. Bên cạnh các đối thủ cạnh tranh trong nước, việc Việt Nam gia nhập WTO và hội nhập kinh tế toàn cầu còn mang lại những đe dọa đến hoạt động kinh doanh của công ty HAI. Các công ty nông dược lớn của nước ngoài như Dow, Monsanto, BASF, Syngenta, Sumitomo…hiện nay đều đã có mặt tại Việt Nam dưới nhiều hình thức Văn phòng đại diện, hợp tác đại lý hay núp bóng công ty tư nhân Việt Nam như Bayer CropscienceVN, Arysta Agro VN, Map Pacific VN. Các công ty này sẽ được phép thành lập chi nhánh hoặc công ty 100% vốn nước ngoài sau một vài năm nữa. Khi đó, các doanh nghiệp được bình đẳng cạnh tranh trong kinh doanh, không kể đó là doanh nghiệp nhà nước, cổ phần, tư nhân hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Cạnh tranh trong ngành do đó sẽ ngày càng gay gắt hơn. Bên cạnh đó, các công ty liên doanh giữa nước ngoài và Việt Nam, công ty nước ngoài có quyền nâng cao mức vốn góp cao hơn, khả năng kiểm soát của nước ngoài đối với việc điều hành kinh doanh dịch vụ cũng lớn hơn và dần dần sẽ vượt qua sự kiểm soát của các công ty Việt Nam. Các công ty nước ngoài, với các thế mạnh sẵn có như thương hiệu lâu đời, uy tín trên thị trường quốc tế, hệ thống đại lý rộng khắp, dịch vụ đa dạng, khả năng tài chính, chuyên môn, nhân sự mạnh… thì các công ty này có thể từng bước chiếm lĩnh thị trường nông dược của Việt Nam. 34 Với sự xâm nhập của các công ty nông dược nước ngoài, nguồn nhân lực phục vụ cho ngành nông dược vốn đã thiếu sẽ càng trở nên thiếu hụt trầm trọng hơn. Các nhân lực cao cấp có thể tìm đến các công ty nước ngoài – nơi thường có các điều kiện về lương bổng, điều kiện làm việc và chế độ đãi ngộ tốt hơn. Các công ty nông dược trong nước như Công ty HAI sẽ rất khó tìm và giữ chân được nhân tài cho công ty của mình. Sự hiếu hụt các nhân sự có chuyên môn kỹ thuật cao sẽ làm cho năng lực cạnh tranh của các công ty nông dược Việt Nam giảm sút đáng kể, bởi vì nguồn nhân lực là một nhân tố có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngoài ra, xét về năng lực cạnh tranh, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều đang rất yếu kém trên các lĩnh vực: nắm bắt thông tin thị trường, khả năng tiếp thị và tổ chức thực hiện công việc tốt để hạ giá thành sản phẩm. Quy mô mạng lưới của các doanh nghiệp trong nước còn nhỏ bé, năng lực doanh nghiệp chưa cao, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp còn yếu so với cách thức cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chất lượng dịch vụ cao của các doanh nghiệp nước ngoài sẽ tạo nên áp lực cạnh tranh mạnh mẽ đối với hoạt động dịch vụ vốn còn khá non trẻ của các doanh nghiệp trong nước. Không ch._.rường ra sức kêu gọi nông dân trên thế giới nhanh chóng giảm thiểu sử dụng các chất độc hại này. Nhiều chương trình có tính chất quốc tế, chương trình cấp quốc gia đang được áp dụng với mục đích khuyến cáo người dân hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây trồng. Ở Việt Nam có các chương trình như: Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), chương trình nông dân tham gia thí 65 nghiệm (FPR), chương trình “Ba tăng, ba giảm” trên cây lúa. “Chương trình rau an toàn” là chương trình do tổ chức lương thực quốc tế như FAO, Viện lúa quốc tế IRRI phối hợp cùng nhà nước Việt Nam thực hiện nhằm mục đích hạn chế sử dụng hóa chất trong nông nghiệp mà cụ thể là thuốc bảo vệ thực vật. Các hoạt động này đang ngày càng tỏ ra có tác dụng và được nhiều nông dân hưởng ứng, điều này cũng tạo ra nguy cơ cao cho khả năng giảm tiêu thụ sản phẩm của công ty. 3.2 Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty Cổ phần Nông dược HAI từ nay đến 2012. 3.2.1 Phương hướng và mục tiêu Từ yêu cầu của thị trường và những kết quả về quá trình kinh doanh đạt được qua những năm qua như doanh số mua bán, hệ thống khách hàng trung gian và đặc biệt là tình hình tài chính của công ty đã cho thấy công ty kinh doanh rất có hiệu quả. Trong môi trường hội nhập, tình hình thị trường trong tương lai có nhiều khó khăn và thuận lợi nhưng với kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm qua sẽ làm nền tảng cho công ty có khả năng xây dựng và đạt được mục tiêu từ nay đến năm 2012 là: - Ngành nghề kinh doanh chính vẫn là thuốc bảo vệ thực vật và phân bón lá. Củng cố và phát triển tốc độ tăng trưởng doanh số mỗi năm là 20%. - Thị phần của công ty sẽ chiếm khoảng 20% trên thị trường thuốc bảo vệ thực vật so với hiện nay là 10%-12%. - Mở rộng thị trường ra nước ngoài: nhanh chóng tiếp cận và phân phối sản phẩm sang thị trường Campuchia và Lào bắt đầu từ năm 2009. Dự kiến doanh số thu được từ hai thị trường này là 1% - 2% doanh số trong những năm tiếp theo. 66 - Dịch vụ cho thuê kho, văn phòng tại các chi nhánh còn thừa diện tích. Thực hiện dịch vụ quảng cáo, quảng bá và khuyến mãi cho các công ty nước ngoài và kinh doanh đầu tư tài chính. - Kinh doanh đa dạng hóa mặt hàng, sản phẩm của công ty và phân phối thêm sản phẩm cho nước ngoài. Mở thêm chi nhánh đến năm 2012 là khoảng 20, mở thêm khách hàng đại lý cấp 1. - Đầu tư bất động sản: Chuẩn bị lập phương án đầu tư xây dựng khu “Thương mại và dịch vụ nông nghiệp”, thực hiện các dự án đã liên doanh, đầu tư khởi công xây dựng cao ốc để đến năm 2010 – 2012 có nguồn thu từ các dự án trung tâm thương mại – Cao ốc văn phòng, siêu thị nông nghiệp. 3.2.2 Các kế hoạch kinh doanh từ năm 2009 đến 2012. Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh của công ty từ 2009 – 2012 ĐVT : tỷ đồng Kế hoạch 2009 Kế hoạch 2010 Kế hoạch 2011 Kế hoạch 2012 Chỉ tiêu Năm 2008 Giá trị % tăng giảm /2008 Giá trị % tăng giảm /2009 Giá trị % tăng giảm /2010 Giá trị % tăng giảm /2011 Vốn điều lệ 150 150 150 150 150 Tổng doanh thu 600 720 20% 864 20% 1,037 20% 1,244 20% Lãi trước thuế 75 86 15% 115 34% 154 34% 192 25% Lãi sau thuế 75 75 0% 90 20% 120 33% 150 25% Chia cổ tức (%) 20 20 20 20 20 EPS (đồng/CP) 5,000 5,000 0% 6,000 20% 8,000 33% 10,000 25% (Nguồn : Phòng Kinh doanh công ty) 67 3.3 Những biện pháp nâng cao năng lực tài chính nhằm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần nông dược HAI Mặc dù năng lực tài chính của Công ty hiện nay là tương đối khả quan, được các Ngân hàng và nhà cung cấp đánh giá là tốt, có uy tín, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trên thương trường và đứng thứ 5 trong các doanh nghiệp kinh doanh cùng loại sản phẩm tại Việt Nam. Tuy nhiên, các hệ số tài chính cho thấy còn một số tồn tại và nguy cơ suy giảm năng lực tài chính sẽ dẫn đến giảm năng lực cạnh tranh của Công ty. Để có lời giải thực tế cho bài toán gia tăng năng lực tài chính nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, và đạt được mục tiêu và định hướng nêu trên, Công ty cần có một hệ thống các giải pháp đồng bộ, toàn diện về cả nhận thức lẫn hành động. Trên cơ sở phân tích thực trạng năng lực tài chính của công ty HAI, tác giả đề xuất một số giải pháp sau : 3.3.1- Tiếp tục duy trì các giải pháp có hiệu quả làm tăng năng lực tài chính, đặc biệt là giữ mối quan hệ tốt với các Ngân hàng và nhà cung cấp nguyên liệu hàng hóa đầu vào. Theo dõi đầy đủ, kịp thời các khoản nợ vay đến hạn hàng tuần, hàng tháng để đảm bảo luôn trả nợ đúng và trước hạn kể cả gốc và lãi. Chỉ một sơ xuất nhỏ quên trả lãi hoặc gốc một món vay dẫn đến trễ hạn 10 ngày của một Ngân hàng là toàn bộ số dư nợ hiện hữu tại Ngân hàng sẽ tự động chuyển sang nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý). Đồng thời hệ thống thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước (CIC) sẽ lưu trữ hồ sơ và thông báo cho toàn hệ thống Ngân hàng trong nước, các Ngân hàng khác sẽ phải căn cứ vào kết quả này để áp dụng chế độ tín dụng chặt chẽ hơn, giảm bớt ưu đãi. Hàng quí, sau khi có quyết toán tài chính, Công ty cần tính toán các chỉ tiêu tài chính liên quan đến việc tính toán xếp loại doanh nghiệp của khách hàng như doanh thu, lợi nhuận, tỷ số thanh toán, tỷ lệ nợ quá hạn tại Ngân hàng 68 để có giải pháp duy trì và đạt được điểm xếp loại cao hơn so với năm trước. Hiện nay công ty đang được Ngân hàng xếp loại A, do vậy ngoài việc vay vốn với lãi suất thấp, Công ty không phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố làm đảm bảo tiền vay. Nhưng nếu để bất kỳ một trong các tiêu chí trên mà bị loại B thì Ngân hàng sẽ xếp loại Công ty cả năm là B, trong trường hợp này Ngân hàng chỉ cho vay không có tài sản đảm bảo là 50% tổng dư nợ theo điều khoản cam kết trong hợp đồng tín dụng đã ký. Công ty phải bổ sung tài sản thế chấp hoặc cầm cố làm chậm nhất là sau 15 ngày, đây là một điều kiện rất khó đối với Công ty Nông dược HAI vì giá trị tài sản cố định rất nhỏ so với dư nợ vay Ngân hàng, hơn nữa hàng hóa tồn kho của Công ty nhiều chủng loại và nằm rải rác ở các nơi nên các Ngân hàng không thể sử dụng để làm đảm bảo nợ vay được. 3.3.2- Tỷ lệ ROA, ROE của Công ty trong thời gian qua mặc dù đang cao hơn các doanh nghiệp cùng nhóm ngành nhưng đang có chiều hướng giảm nhẹ. Do vậy, Công phải xem xét và phân tích nguyên nhân để có giải pháp phù hợp, đồng thời cần tính toán xem xét việc mở rộng kinh doanh bằng việc khai thác nguồn vốn bán hàng trả chậm sẽ tiết kiệm được chi phí trả lãi vay, đặc biệt là trong điều kiện lãi suất cho vay của các Ngân hàng hiện nay đang cao. Bên cạnh đó, tiếp tục mở rộng kinh doanh bằng vốn vay Ngân hàng để nâng cao năng lực kinh doanh và làm gia tăng tỷ lệ ROE, do đầu năm nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên rất nhiều sẽ dẫn đến áp lực trong việc trả cổ tức. Tiếp cận thêm các nguồn vốn khác như nguồn vốn ngoại tệ của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong và ngoài nước khác để có cơ hội tiếp cận nguồn vốn rẻ hơn. 69 3.3.3- Hiện nay kỳ thu tiền bình quân của Công ty rất cao so với bình quân ngành, do vậy công ty phài rút ngắn dần kỳ thu tiền bình quân. Một trong các biện pháp là sàng lọc lại hệ thống đại lý bán hàng, xem xét rút ngắn thời gian bán chịu cho các nhà phân phối lẻ và các đại lý nhằm giảm bớt việc chiếm dụng vốn. Bởi vì việc chiếm dụng vốn không hợp lý ở các đại lý sẽ dẫn đến tăng chi phí trả lãi vay Ngân hàng, tăng thời gian bán hàng bình quân và giảm vòng quay vốn. Hơn nữa, nếu không thu hồi tiền bán hàng kịp thời sẽ dẫn đến các đại lý sử dụng vào việc khác sẽ dẫn đến việc nợ nần dây dưa. Xem xét việc yêu cầu một số đại lý chưa đạt được độ tín nhiệm cao phải có tài sản đảm bảo cho khoản bán hàng chịu bằng hình thức thế chấp tài sản hoặc bảo lãnh của Ngân hàng nhằm phòng tránh rủi ro mất vốn. 3.3.4- Do thị trường và đại lý bán hàng của Công ty năm rải rác toàn quốc, do vậy cần sắp xếp, cải tiến hệ thống kho hàng cho thật hợp lý và khoa học tại các khu vực nhằm giảm chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho, tăng vòng quay vốn cho kịp với bình quân ngành. 3.3.5- Rà soát lại toàn bộ các khoản chi phí bán hàng, định giá bán sản phẩm cho thích hợp nhằm duy trì tỷ lệ hợp lý giữa tốc độ tăng trưởng nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và lợi nhuận sao cho tỷ lệ tăng lợi nhuận phải bằng hoặc lớn hơn tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn chủ sở hữu hoặc doanh thu. Đặc biệt là trong năm 2008, nguồn vốn chủ sở hữu tăng nhanh nên Công ty phải có giải pháp kịp thời để đảm bảo duy trì được uy tín, hiệu quả kinh doanh, và giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. 3.3.6- Rà soát lại các tiêu chí để đánh giá xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp trên thị trường niêm yết do Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước tiến hành, đối chiếu với từng chỉ tiêu của Công ty 70 để biết được điểm mạnh, điểm còn hạn chế dẫn đế đạt điểm xếp hàng thấp. Từ đó triển khai các giải pháp đồng bộ để từng bước nâng cao chất lượng và số điểm một số tiêu chí tại bảng 2.6 như: vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, hiệu quả sử dụng tài sản (mới đạt 1 trên 5 điểm); tỷ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu, tỷ số thanh toán nhanh (đạt 3 trên 5 điểm). 3.3.7- Thường xuyên theo dõi tình hình biến động tỷ giá ngoại tệ, các dự báo về xu hướng biến động tỷ giá, đồng thời tìm hiểu kỹ các dịch vụ ngân hàng liên quan đến ngoại tệ như mua bán có kỳ hạn (FORWARD), hoá đổi ngoại tệ (SWAP), quyền chọn (OPTION) … để xử lý kịp thời các dư nợ vay bằng ngoại tệ, thanh toán trả chậm cho nước ngoài nhằm hạn chề rủi ro phát sinh do tỷ giá biến động. 3.3.8- Hàng năm, tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm thấy được rõ được chi tiết thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, so sánh với số liệu bình quân ngành, chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mức quốc tế để điều chỉnh dần cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Có thể mời các Ngân hàng có quan hệ tín dụng phân tích và tư vấn nhằm nâng cao năng lực tài chính của đơn vị. 3.4 Gia tăng năng lực hoạt động nhằm tăng khả năng cạnh tranh của công ty HAI Hiện nay và trong tương lai, công ty HAI tham gia hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật tại thị trường Việt Nam đang và sẽ gặp nhiều cơ hội cần phải tận dụng một cách hiệu quả nhất. Từ những chính sách của chính phủ ban hành, lợi thế giảm giá chi phí nhập khẩu do gia nhập AFTA và WTO, công ty nhanh chóng tiếp nhận những sản phẩm mới có nhiều ưu điểm từ nước ngoài để củng cố bộ sản phẩm cho tương lai, cung cấp kịp thời cho người nông dân để họ sử dụng. Trên cơ sở 71 phát huy hết những thế mạnh của công ty về uy tín của sản phẩm được khách hàng tín nhiệm cùng với một nguồn nhân lực dồi dào ở khắp cả nước, từ đó khắc phục những điểm yếu như giá sản phẩm cao, trình độ kinh doanh còn yếu, có quá nhiều tầng lớp trung gian làm tốn nhiều chi phí nhằm giảm thiểu những rủi ro mà công ty sẽ phải đối đầu như sự tham gia cạnh tranh của các công ty trong và ngoài nước, các công ty cung cấp sản phẩm chất lượng thấp, hàng nhái, hàng giả nhãn hiệu…Để đạt được mục tiêu phát triển đã đề ra trong những năm sắp tới, tác giả sẽ đế xuất một số giải pháp sau đây: 3.4.1 Đào tạo nguồn nhân lực Đây là giải pháp nền tảng cho việc thực hiện các giải pháp khác, bởi vì khi công ty có được một nguồn nhân lực có kỹ năng nghiệp vụ cao, chuyên nghiệp về chuyên môn thì sẽ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Nội dung của giải pháp này là nhanh chóng đào tạo lại về kỹ năng kinh doanh cho lực lượng nhân viên tiếp thị và bán hàng mà công ty đang có với số lượng khá mạnh. Nền tảng cơ bản của nguồn nhân lực này là đều đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành về nông học, do vậy, khả năng lĩnh hội kiến thức về kinh doanh là rất nhanh chóng và thuận lợi. Ngoài ra, cần trang bị cho họ một kỹ năng có thể làm việc độc lập hay theo nhóm để làm việc có hiệu quả qua công tác tổ chức thực tập thực tế từ những công việc mà công ty đang triển khai ở địa bàn. Khi nguồn nhân lực này đạt được những kỹ năng theo yêu cầu thì họ nhanh chóng thâm nhập thị trường, đủ sức thực hiện và hoàn thành công việc mà công ty giao phó. Thực hiện được giải pháp về nhân sự tức là công ty sẽ nhanh chóng phát huy được sức mạnh về nguồn nhân lực, từ đó tận dụng các cơ hội để kịp thời khắc phục được điểm yếu của nhân viên về 72 trình độ và kỹ năng bán hàng để giả, thiểu nguy cơ cạnh tranh của các đối thủ. 3.4.2 Hệ thống phân phối trung gian Đặc trưng của hệ hống kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật tại thị trường Việt Nam là tất cả các nhà sản xuất và phân phối đều phải qua tầng lớp trung gian để đưa sản phẩm đến tay người sử dụng. Công ty HAI cũng không ngoại lệ, hiện nay công ty đang thông qua một số lượng rất lớn các đại lý gồm cấp 1 và cấp 2 để đưa sản phẩm đến nông dân. Do thị trường của công ty khá rộng, trải dài từ Nam chí Bắc nên công ty đã phải sử dụng cùng lúc qua nhiều cấp trung gian như các nhà bán buôn với qui mô lớn, kế tiếp là các nhà bán lẻ với qui mô nhỏ, sau đó đến các nhà bán lẻ và cuối cùng mới đến tay nông dân. Việc sử dụng một hệ thống trung gian nhiều cấp như vậy làm cho công ty tiêu tốn nhiều chi phí bán hàng, suy giảm khả năng cạnh tranh. Bên cạnh đó, do có quá nhiều công ty đang kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật cạnh tranh với nhau về các nhà phân phối trung gian đã tạo nên một xu hướng quyền lựa chọn nhà cung cấp trong đội ngũ này. Điều đó làm cho sự cam kết bán hàng cho công ty không còn nữa và có thể hủy bỏ cam kết bất cứ lúc nào, như vậy nguy cơ mất thị trường của công ty là rất lớn. Một vấn đề khác cũng rất quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty là tín dụng thương mại. Đa số hàng hóa cung cấp cho các nhà trung gian đều thực hiện bằng hình thức trả sau. Theo mục tiêu trong các năm tiếp theo công ty sẽ phát triển mạnh hơn về doanh số, như vậy, doanh số bán cho từng khách hàng trung gian sẽ tăng lên đáng kể, kéo theo là số dư nợ của mỗi cấp trung gian cũng sẽ tăng. Đây là nguy cơ rất cao cho công ty về tài chính từ việc thu hồi nợ nếu như các nhà phân phối trung gian mất khả năng thanh toán. Do đó, công ty cần 73 nhanh chóng thành lập thêm nhiều chi nhánh ở những vùng địa lý mà ở đó đang là những thị trường lớn, nhu cầu về sử dụng sản phẩm của công ty cao hoặc là những thị trường tiềm năng trong tương lai. Những nơi này cũng có thể đang là những điểm nóng về sự tồn tại của một hệ thống trung gian nhiều cấp, chi phí bán hàng cao và đang có nguy cơ xảy ra nhiều bất lợi cho công ty về tín dụng. Các chi nhánh được thành lập, sử dụng tốt đội ngũ nhân viên bán hàng sẽ nhanh chóng hình thành một hệ thống bán trực tiếp cho nông dân ở gần và một số trung gian một cấp, tức là hệ thống bán lẻ cho những vùng có khoảng cách địa lý xa hơn, người nông dân không có điều kiện tiếp cận trực tiếp. Như vậy, chiến lược phát triển hệ thống phân phối sẽ giúp cho công ty vừa giảm thiểu rủi ro, vừa khắc phục được những điểm yếu đồng thời nhanh chóng củng cố lại hệ thống trung gian, tạo nên sức cạnh tranh rất mạnh so với các đối thủ trong nước lẫn nước ngoài, qua đó tạo nền tảng cho công ty nhanh chóng gia tăng doanh số và chiếm lĩnh thị phần. 3.4.3 Sản phẩm mới Đó là những sản phẩm được nghiên cứu sản xuất với một công nghệ cao của các công ty hóa chất nổi tiếng trên thế giới. Những sản phẩm này có những đặc điểm hoàn toàn đáp ứng được sự mong muốn của khách hàng khi sử dụng để bảo vệ cây trồng. Trước hết, những sản phẩm này có chất lượng ổn định, đạt được các thông số kỹ thuật tốt nhất, hiệu quả sử dụng về mặt sinh học đạt ở mức cao, giải quyết một cách thỏa đáng cho người nông dân khi sử dụng để phòng trừ dịch hại và hiệu quả kinh tế đem lại từ việc đầu tư cho sản phẩm này trong sản xuất là rất cao. Chọn lựa sản phẩm mới tức là công ty đã phát huy được điểm mạnh của mình, đó là nâng cao hơn nữa về uy tín của công ty trên thị trường khi chỉ kinh doanh những sản phẩm có chất lượng cao. Với 74 giải pháp về kinh doanh sản phẩm mới sẽ giúp công ty nhanh chóng tận dụng được cơ hội là thu nhập của người nông dân ngày càng tăng, đồng thời với sự hiểu biết về kỹ thuật sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hợp lý hơn, chắc chắn họ sẽ ưu tiên chọn lựa sản phẩm mới. Ngoài ra những sản phẩm mới này có độc tính thấp, độ an toàn cho người sử dụng và môi trường được cải thiện triệt để nên có thể phù hợp với các chương trình đang được khuyến cáo nông dân hạn chế sử dụng hóa chất độc hại trong nông nghiệp. Như vậy, sản phẩm mới phần nào đã giảm thiểu được nguy cơ bị hạn chế sử dụng do đặc điểm gây ô nhiễm môi trường của đại đa số thuốc bảo vệ thực vật gây ra. Giải pháp về sản phẩm mới với những khác biệt về những ưu điểm vượt trội sẽ giúp cho công ty không những phát huy được thế mạnh của mình về sản phẩm mà còn tạo nên sự hấp dẫn đối với các nhà phân phối trung gian. Muốn như vậy, công ty nhanh chóng tận dụng cơ hội về sự tín nhiệm của các nhà cung cấp để họ ủy quyền kinh doanh những sản phẩm mới bằng việc ký kết thực hiện các hợp đồng nhập khẩu các sản phẩm này. Bên cạnh đó, bộ phận kỹ thuật cũng nhanh chóng nghiên cứu các sản phẩm mới thuộc sở hữu của công ty với đặc điểm là phù hợp với yêu cầu áp dụng trong chương trình sản xuất thâm canh của nông dân hiện nay và tương lai như: sản phẩm có nguồn gốc sinh học, sản phẩm hỗn hợp có phổ tác dụng rộng hiệu quả cao, chế phẩm phân bón lá dạng hữu cơ, chế phẩm kích thích sinh trưởng sinh học. Nghiên cứu các công thức thuốc bảo vệ thực vật đa dạng với các hoạt chất mới, dung môi mới, chất phụ gia thay thế để nâng cao tính hiệu quả của sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm, đồng thời việc đa dạng công thức sẽ chủ động nguồn nguyên liệu thay thế khi cần thiết. 75 Tìm kiếm và nghiên cứu những loại bao bì, vật tư mới cho phù hợp với các hoạt chất của thuốc bảo vệ thực vật, đảm bảo tính ổn định chất lượng sản phẩm, gọn nhẹ trong vận chuyển, an toàn, bảo vệ môi trường, ngoài ra còn có thể chống hàng nhái, hàng giả. Tiến hành thăm dò thị trường, đồng thời gia công sản xuất sản phẩm để tiếp cận với khách hàng thông qua nguồn nhân lực đã được đào tạo một cách tốt nhất. 3.4.4 Đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước và thị trường nước ngoài Đối với thị trường trong nước: Tiếp tục giữ vững và phát triển thị trường trong nước, phát triển mạng lưới bán lẻ rộng khắp thông qua hệ thống phân phối trung gian của công ty là các đại lý cấp 1 và cấp 2. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm. Đối với thị trường nước ngoài: Lựa chọn một số sản phẩm có lợi thế so sánh hoặc sản phẩm mà các nước trong khu vực chưa sản xuất được để phát triển sản xuất, phục vụ xuất khẩu. Mở văn phòng đại diện tại các nước trong khu vực như Lào, Campuchia, ... để quảng bá các sản phẩm và thương hiệu của công ty. Xây dựng hệ thống thu thập thông tin về giá cả, nguồn nguyên liệu, sản lượng, nhu cầu ... của sản phẩm thuốc BVTV trên thị trường thế giới để có những dự báo chính xác phục vụ sự nghiệp phát triển của công ty. 3.4.5 Phổ biến và nâng cao nhận thức về cạnh tranh trong doanh nghiệp Muốn có một chiến lược cạnh tranh nhất quán và lâu dài, trước hết cần phải có nhận thức đúng đắn về cạnh tranh trong doanh nghiệp từ lãnh đạo cao nhất cho đến từng người lao động. 76 Đối với nền kinh tế thị trường, hoạt động cạnh tranh là một tất yếu. Cạnh tranh vừa có tính chất khách quan vừa là động lực phát triển. Môi trường cạnh tranh sôi động và mạnh mẽ đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng vươn lên, không ngừng tìm tòi sáng tạo, tìm mọi cơ hội để khẳng định mình trên thương trường. Có nhận thức đúng thì mới có hành động đúng. Khi đã có nhận thức đúng về cạnh tranh, doanh nghiệp sẽ có nỗ lực nhiều hơn trong việc tăng năng suất lao động, thu hút khách hàng chiếm lĩnh thị trường thông qua việc cung cấp hàng hoá dịch vụ có chất lượng, giá cả cạnh tranh, thái độ phục vụ văn minh, nâng cao và giữ gìn uy tín cho thương hiệu hàng hoá của mình. 3.4.6 Tăng cường bảo vệ môi trường Để giảm thiểu nguồn ô nhiễm vào môi trường, ngoài các biện pháp công nghệ thông thường được áp dụng để xử lý nguồn ô nhiễm, các biện pháp quản lý cũng có một vai trò quan trọng trong giảm thiểu chất thải. Cả hai biện pháp sẽ được phối hợp thực hiện linh động nhằm giảm chi phí xử lý góp phần bảo vệ môi trường. Có kế hoạch di dời những nhà máy sản xuất công nghệ lạc hậu, trang thiết bị máy móc quá cũ nát gây ô nhiễm môi trường. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường cho cán bộ công nhân viên trong ngành, làm cho người lao động hiểu việc lao động an toàn, giảm thiểu tác động môi trường và bảo vệ môi trường có ý nghĩa to lớn đối với chính bản thân họ. 3.5 Một số kiến nghị Để đạt được mục tiêu mà công ty đã đề ra và thực hiện các giải pháp giúp công ty nâng cao năng lực tài chính nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong tình hình hiện nay và trong thời gian sắp tới, tác giả xin đề xuất một số kiến nghị sau: 77 3.5.1 Đối với nhà nước  Nghiên cứu thay đổi hệ thống chế độ kế toán cho phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế để phù hợp với tiến trình hội nhập WTO, đặc biệt là cho phép doanh nghiệp được lựa chọn nhiều hình thức khấu hao cho phù hợp với đặc thù của tài sản. Ví dụ: tài sản có yếu tố công nghệ cao như vi tính, điện tử thì khấu hao nhanh; xe ô tô, phương tiện vận tải thì khấu hao bình quân; nhà cửa, kho hàng thì khấu hao tăng dần…  Tổ chức nhiều hội chợ, triển lãm về vật tư nông nghiệp để tạo điều kiện cho người tiêu dùng tiếp cận với sản phẩm nông dược trong đó có sản phẩm của công ty.  Đẩy mạnh thực hiện chương trình “Ba tăng, ba giảm” nhằm nâng cao trình độ sản xuất của người nông dân. “Ba tăng” là tăng năng suất, tăng chất lượng, tăng lợi nhuận. “Ba giảm” là giảm lượng giống gieo sạ, giảm phân đạm và giảm phun thuốc trừ sâu.  Tuyên truyền, hướng dẫn cho người nông dân việc sử dụng thuốc BVTV một cách hiệu quả nhất là theo nguyên tắc “4 đúng”: đúng thuốc, đúng liều, đúng cách và đúng lúc.  Thành lập viện nghiên cứu thuốc bảo vệ thực vật để hạn chế việc lệ thuộc vào các công ty nước ngoài, ưu tiên nghiên cứu thuốc bảo vệ thực vật về lâu dài.  Chính sách ngoại giao thân thiện với các nước trên thế giới sẽ hỗ trợ cho các doanh nghiệp rất nhiều khi nhập khẩu thuốc BVTV.  Cải cách các thủ tục hành chính, hải quan để hàng hóa của nhà phân phối mau chóng đến tay người tiêu dùng.  Thường xuyên kiểm tra, giám sát để tránh hàng giả, hàng nhái gây thiệt hại cho các công ty. 78 3.5.2 Đối với hệ thống Ngân hàng  Trung tâm thông tin tín dụng cần công khai hóa phương pháp tính toán các chỉ tiêu sử dụng trong việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp để họ hiểu được. Từ đó có giải pháp điều hành tài chính phù hợp, nâng cao năng lực và uy tín cho doanh nghiệp.  Các ngân hàng thương mại nên tổ chức tư vấn hướng dẫn khách hàng làm thế nào để đạt được các chỉ tiêu tài chính mà Ngân hàng tính toán để xếp loại khách hàng. Giúp cho doanh nghiệp đi đúng hướng và cải thiện uy tín trong quan hệ vay vốn. 3.5.3 Đối với lãnh đạo Công ty HAI  Đa dạng hóa các dòng sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm mới với những ưu điễm vượt trội, nhằm tăng sự lựa chọn cho khách hàng.  Xây dựng bộ phận tiếp thị nhằm khuyếch trương thương hiệu cho công ty.  Tăng cường chương trình chăm sóc khách hàng, khuyến mãi cho các đại lý cấp 1, cấp 2 và nông dân.  Thành lập các chi nhánh, văn phòng đại diện mới để kiểm soát thị trường tốt hơn.  Mở rộng kênh phân phối tiêu thụ tại thị trường Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.  Tăng cường các chương trình huấn luyện, đào tạo nhằm nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho nhân viên bán hàng, nhân viên tiếp thị.  Tổ chức các cuộc hội thảo kỹ thuật, giới thiệu sản phẩm để khách hàng có nhiều hiểu biết hơn về sản phẩm của công ty.  Sớm xúc tiến triển khai mở thị trường mới ở Lào và Campuchia. 79 KẾT LUẬN CHƯƠNG III Xem xét thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần nông dược HAI hiện nay, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành tất yếu phải thực hiện nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi mà kinh tế Việt Nam đã hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Với số dân hơn 80 triệu người, nhu cầu về lương thực thực phẩm trong nước là rất lớn, vì vậy thị trường nông dược Việt Nam không chỉ hấp dẫn đối với các nhà sản xuất và kinh doanh thuốc BVTV trong nước và nước ngoài. Khả năng ngành nông dược Việt Nam bị cạnh tranh mạnh mẽ và mất thị phần ngay trên thị trường trong nước dễ xảy ra. Vì vậy, nếu không có sự đổi mới kịp thời trong quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành, không có giải pháp mang tính khả thi cả về mặt vĩ mô và vi mô thì ngành nông dược Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi cạnh tranh trực tiếp với các công ty nông dược lớn và nổi tiếng trên thế giới. Thị trường nông dược Việt Nam sẽ thuộc về các công ty nước ngoài lớn và các doanh nghiệp kinh doanh thuốc BVTV trong nước sẽ bị đánh bại trên sân nhà. Chính vì những lý do đó, thực hiện đồng bộ các giải pháp đã nêu góp phần không nhỏ vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần nông dược HAI nói riêng và ngành nông dược Việt Nam nói chung. 80 KẾT LUẬN Tóm lại, nền kinh tế nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong điều kiện hết sức khó khăn, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành kinh tế nói chung và của Công ty cổ phần nông dược HAI nói riêng là một yêu cầu cần thiết. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt trong thời gian qua đã xuất hiện tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc BVTV. Công ty HAI vừa phải thực hiện nhiệm vụ bình ổn giá thuốc BVTV trên thị trường nông dược Việt Nam theo yêu cầu của Chính phủ, vừa phải đảm bảo việc bảo toàn và phát triển vốn để cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành khác. Tuy nhiên, với sự can thiệp hợp lý của Chính phủ và nỗ lực của Công ty HAI, thị trường thuốc BVTV nước ta vẫn phát triển ổn định. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng Công ty cổ phần nông dược HAI hiện nay đã cho thấy công ty có năng lực cạnh tranh còn chưa cao. Vì vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, tác giả đã mạnh dạn nêu lên một số giải pháp cả về mặt vĩ mô và vi mô. Các giải pháp đã đi sâu vào sự cần thiết phải thay đổi và hoàn thiện chính sách quản lý của công ty, và các giải pháp tài chính nhằm tạo thêm nguồn lực cho công ty. Tuy nhiên, dù đã cố gắng rất nhiều và được sự giúp đỡ của Giáo viên hướng dẫn, nhưng do trình độ có hạn và những ý kiến này là ý kiến chủ quan của bản thân, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được đóng góp của quý thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Ngọc Thơ, Phan Thị Bích Nguyệt, Nguyễn Thị Liên Hoa, Nguyễn Thị Ngọc Trang, Nguyễn Thị Uyên Uyên (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống Kê, TP.HCM. 2. Phạm Văn Năng, Trần Hoàng Ngân, Sử Đình Thành (2002), Sử dụng các công cụ tài chính để huy động vốn cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam đến năm 2020, NXB Thống kê, TP HCM 3. Trần Đắc Sinh (2007), Định mức tín nhiệm tại Việt Nam, NXB Thống Kê. 4. Tạp chí “Xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2008” của Trung tâm thông tin Tín dụng (CIC) của NHNNVN - Tháng 8/2008, NXB Lao Động. 5. PGS. TS. Nguyễn Thị Liên Diệp, Th.S. Phạm Văn Nam (2003), Chiến lược và chính sách kinh doanh, NXB Thống kê. 6. Phạm Thúy Hồng (2004), Chiến lược cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị - Quốc gia, Hà Nội. 7. Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong hội nhập Kinh tế quốc tế, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội. 8. Nguyễn Vĩnh Thanh, Tạp chí nghiên cứu kinh tế tháng 7/2008. 9. Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của công ty HAI từ 2005 đến 2008. 10. Các website: www.vneconomic.com.vn www.vnn.vn 82 PHỤ LỤC Phụ lục 1: BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN RÚT GỌN ĐVT: triệu đồng TÀI SẢN 31/12/2006 31/12/2007 30/9/2008 1. Vốn bằng tiền 24.908 11.606 34.466 2. Các khoản phải thu 121.194 158.386 136.484 3. Hàng tồn kho 155.041 186.967 228.102 4. Tài sản lưu động khác 3.191 4.871 5.685 TÀI SẢN LƯU ĐỘNG 304.335 361.832 404.738 1. Tài sản cố định 11.444 15.671 62.253 2. Đầu tư tài chính dài hạn 5 16.555 44.547 3. Tài sản dài hạn khác 3.379 2.665 2.647 TÀI SẢN DÀI HẠN 14.829 34.891 109.448 TỔNG TÀI SẢN 319.164 396.724 514.187 NGUỒN VỐN 1. Vay & Nợ ngắn hạn 88.583 121.719 101.683 2. Phải trả người bán 24.388 68.424 41.569 3. Nợ ngắn hạn khác 49.381 22.613 15.628 NỢ NGẮN HẠN 162.352 212.756 158.880 4. Nợ dài hạn 40 100 101 TỔNG NỢ 162.392 212.856 158.981 5. Vốn chủ sở hữu 156.772 183.867 355.205 Trong đó: 83 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu 114.000 114.000 145.000 - Quỹ đầu tư phát triển 32.989 55.473 47.902 - Quỹ dự phòng tài chính 3.943 4.986 3.639 - Quỹ khen thưởng phúc lợi 5.839 9.406 6.793 TỔNG NGUỒN VỐN 319.164 396.724 514.187 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán công ty HAI) 84 Phụ lục 2 : BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Đvt : Triệu đồng Khoản mục 31/12/2006 31/12/2007 30/9/2008 1. Doanh thu thuần 415.501 495.548 453.464 2. Giá vốn hàng bán 358.833 420.692 378.810 3. Lãi gộp 56.668 74.856 74.654 4. Chi phí hoạt động 27.020 28.211 22.088 Chi phí bán hàng 23.725 23.260 18.158 Chi phí quản lý 3.295 4.951 3.930 5. Lãi trước thuế và lãi vay 29.648 46.645 52.566 6. Thu nhập tài chính và thu khác 26.039 14.778 13.920 7. Chi phí tài chính và HĐ khác 7.955 9.520 21.100 Trong đó Lãi vay 2.895 7.533 20.798 8. Tổng lợi nhuận trước thuế 47.732 51.902 45.386 9. Thuế thu nhập DN phải nộp 0 165 7.581 10. Lợi nhuận sau thuế 47.732 51.736 37.805 (Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán công ty HAI) ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA0514.pdf
Tài liệu liên quan