Dự thảo tóm tắt Luận án - Nghiên cứu phân loại chi camellia l. thuộc họ chè – Theaceae ở Việt Nam

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN _______________________ Lê Nguyệt Hải Ninh NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI CHI CAMELLIA L. THUỘC HỌ CHÈ – THEACEAE Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Thực vật học Mã số: 62 42 20 01 DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH SINH HỌC Hà Nội – 2017 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1 PGS TS Tr n Ninh 2. PGS.TS Nguy n Trung Thành Phản biện: . .

pdf27 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 416 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Dự thảo tóm tắt Luận án - Nghiên cứu phân loại chi camellia l. thuộc họ chè – Theaceae ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm luận án tiến sĩ họp tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . vào hồi giờ ngày tháng năm 20 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Luận án Hiện nay, nghiên cứu về chi Camellia L. nói chung và nghiên cứu về mặt phân loại trong chi nói riêng là một hướng mở với nhiều ghi nhận mới mẻ, nhiều vấn đề đặt ra c n được giải quyết Trong thời gian g n đây, với việc liên tiếp có các phát hiện mới, chi Camellia L. ở Việt Nam đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước Mặc dù vậy, từ sau thống kê của Tr n Ninh (2002), đến nay chúng ta vẫn chưa có một thống kê, một nghiên cứu phân loại mang tính cập nhật về chi Camellia L. ở Việt Nam Xuất phát từ lý do trên, NCS triển khai và thực hiện Luận án: “Nghiên cứu phân loại chi Camellia L. thuộc họ Chè - Theaceae ở Việt Nam” 2. Mục tiêu của Luận án - Cập nhật kết quả nghiên cứu mới nhất về chi Camellia L. ở Việt Nam. Lựa chọn hệ thống phân loại phù hợp cho các taxon thuộc chi Camellia L. ở Việt Nam. - Hoàn thành việc phân loại, thiết lập khóa định loại chi Camellia L ở Việt Nam tới section, loài và thứ - Cung cấp mô tả chi tiết cho các taxon và các dữ liệu có liên quan. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án - Cung cấp cơ sở dữ liệu cho chi Camellia L. ở Việt Nam, góp ph n bổ sung dữ liệu cho họ Chè - Cung cấp tài liệu góp ph n phục vụ nghiên cứu, đào tạo các chuyên ngành có liên quan. - Là cơ sở cho các nghiên cứu định hướng bảo tồn, nhân giống, phát triển các đối tượng của chi Camellia L. 4. Những điểm mới của Luận án - Là nghiên cứu đ u tiên ở Việt Nam phân loại chi Camellia L. mang tính cập nhật, đ y đủ và hệ thống - Cung cấp một số minh họa cho các thuật ngữ hình thái phổ biến dùng trong mô tả các taxon thuộc chi Camellia L. ở Việt Nam. - Góp ph n phát hiện và công bố 03 loài mới cho khoa học; phát hiện lại và bổ sung dữ liệu cho 01 loài; xử lý danh pháp công bố cho 04 loài khác. - So với thống kê g n nhất (Tr n Ninh, 2002), nghiên cứu đã bổ sung vào danh sách 27 taxon thuộc chi Camellia L. cho Việt Nam, bổ sung địa điểm phân bố cho 14 taxon; bổ sung mô tả hình thái cho một số taxon khác 5. Bố cục của Luận án Luận án bao gồm các ph n: Mở đ u (03 trang) Chương 1 Tổng quan tài liệu (13 trang) Chương 2 Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu (05 trang) Chương 3 Kết quả nghiên cứu (108 trang) Kết luận và kiến nghị (02 trang) Danh mục công trình khoa học của tác giả liên quan đến luận án (01 trang) Tài liệu tham khảo (09 trang) Phụ lục (88 trang) Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Vị trí phân loại và lịch sử biến đổi danh pháp của chi Camellia L. Chi Camellia L (chi Trà, Trà mi, Chè) thuộc họ Chè (Theaceae D.Don). Theaceae s s là một họ thực vật có hoa được điều tra nghiên cứu rộng rãi trên thế giới, thể hiện ở số lượng lớn các ghi chép, công bố, các dữ liệu hình thái, giải phẫu, cổ sinh vật, tế bào học, Tên họ Theaceae (trước đó là order Theacées) do C F B Mirbel thiết lập và công bố năm 1813, cùng thời điểm, công bố họ Ternstroemiaceae (trước đó là order Ternstromiées). D.Don (1825) đã gộp Theaceae vào Ternstroemiaceae Trong hai tên, tên họ Theaceae là tên được bảo toàn dựa trên sự thống nhất tại Đại hội Thực vật Quốc tế l n thứ 9 (năm 1966). Trong Luận án, NCS đã tóm lược một số hệ thống được công bố trong khoảng 100 năm trở lại đây và được cho là điển hình bởi sự trích dẫn thường xuyên, bao gồm: H.Melchior (1925), H.K.Airy-Shaw (1936), J.R.Sealy (1958), Ye C.X. (1990), A.L.Takhtajan (1997), L.M.Prince & C.R.Parks (2001). Qua các hệ thống đó, nổi bật lên là sự thay đổi về quan điểm phân loại họ Chè theo thời gian, nhưng ở tất cả các hệ thống tên chi Camellia L. luôn được bảo toàn Chi Camellia L. được Linné thiết lập và công bố tháng 8/1753 trong tập 2 của “Species Plantarum”. Trước đó, trong tập 1 xuất bản tháng 5/1753, ông công bố một chi khác của họ Chè là chi Thea L. Năm 1818, R Sweet sáp nhập hai chi và lấy tên chung là Camellia L. Nghiên cứu lịch sử phân loại chi Camellia L., NCS đã thống kê được 17 synonym và lựa chọn giới thiệu sự hình thành một số tên gọi như Dankia Gagnep., Tsubaki Kaempf. ex Adans., Tsia Kaempf. ex Adans., Piquetia (Pierre) Halier f., Camelliastrum Naikai, Theopsis (Cohen-Stuart) Nakai, Yunnanea Hu, v v Qua đó, NCS nhận thấy có những biến đổi liên quan đến danh pháp của chi, những thay đổi nhất định trong giới hạn của chi nhưng tên “Camellia L.” luôn tồn tại liên tục. 1.2. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu và các hệ thống phân loại chi Camellia L. trên thế giới và ở Việt Nam 1.2.1. Trên thế giới Loài đ u tiên trong chi Camellia L. được Linné công bố năm 1753 là C. sinensis (L.) Kuntze, ban đ u dưới tên Thea chinensis L. Trong luận án, NCS đã thống kê l n lượt công bố của các loài khác và sự ra đời của các chuyên khảo về chi Camellia L. theo thời gian Về hệ thống, năm 1874 W.T.T.Dyer l n đ u tiên chia chi Camellia L. thành 02 section và đây được coi là hệ thống phân loại đ u tiên của chi Trong luận án, NCS đã tóm lược 05 hệ thống đ u tiên, từ W.T.T.Dyer (1874), L.Pierre (1886), C.P.Cohen-Stuart (1916), H.Melchior (1925) đến J.R.Sealy (1958) để thấy được sự thay đổi của các hệ thống qua thời gian. Sau J.R.Sealy (1958), các hệ thống mới ra đời đều của các tác giả Trung Quốc với sự kế thừa, tiếp nối liên tục về mặt thời gian, đồng thời giữa các hệ thống có liên quan chặt chẽ với nhau, bao gồm: Chang H.T. (1981), Chang H.T. & B.Bartholomew (1984), Chang H.T. (1998) và Ming T.L. (2000). Số lượng loài ghi nhận trong các hệ thống này dao động từ 100-300 và đều được thiết lập cơ bản dựa trên phương pháp phân loại hình thái so sánh. Trong Luận án, NCS cũng đã đề cập tới một số nghiên cứu phân loại khác sử dụng kỹ thuật phân loại học phân tử, phương pháp quang phổ hồng ngoại, phân tích bào tử phấn hoa, xác định dấu chuẩn sinh hóa, v v Qua những nét khái lược về lịch sử nghiên cứu chi Camellia L. trên thế giới, NCS đã: - Đem đến một cái nhìn tổng thể về những kết quả đạt được, những bước phát triển, tiến bộ trong nghiên cứu chi Camellia L. - Cho thấy sự phức tạp trong nghiên cứu phân loại nói chung và nghiên cứu phân loại chi Camellia L. nói riêng. Bằng chứng về sự phức tạp đó thể hiện qua những sai khác nhất định giữa các kết quả nghiên cứu dựa trên các phương pháp nghiên cứu khác nhau mà NCS đã nêu qua một số ví dụ cụ thể trong Luận án 1.2.2. Ở Việt Nam Cách đây hơn 100 năm, các tác giả người Pháp đã nghiên cứu và có những công bố đ u tiên về chi Camellia L. ở Việt Nam Sớm nhất là công bố của J M A Lanessan (1886) cho 02 loài Thea dormoyana Pierre ex Laness. và Thea piquetiana Pierre ex Laness dựa trên các phát hiện của L Pierre l n lượt vào năm 1873 và 1877 Về sau, các loài này đều được hợp nhất vào chi Camellia L. theo Luật Danh pháp Thực vật Quốc tế Trong Luận án, NCS đã tóm lược lịch sử phát hiện và công bố của các loài ở Việt Nam theo trình tự thời gian Nhà khoa học Việt Nam đ u tiên đi sâu nghiên cứu về chi Camellia L. ở Việt Nam là Tr n Ninh Cho đến nay, ông cùng các chuyên gia trong và ngoài nước đã có nhiều công bố có giá trị Trong công bố năm 2002, ông đã thống kê 50 taxon (trồng và hoang dại) thuộc chi Camellia L. có ở Việt Nam Các taxon được sắp xếp theo hệ thống của Chang H.T. (1981). Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2003) đã thống kê 45 loài thuộc chi Camellia L ở Việt Nam Từ đó đến nay, đã có thêm nhiều loài mới thuộc chi Camellia L. ở Việt Nam được công bố Bên cạnh đó, ngoài các nghiên cứu phân loại dựa trên đặc điểm hình thái, cũng có một số nghiên cứu sử dụng các phương pháp phân loại khác như phân tích bào tử phấn hoa, ứng dụng sinh học phân tử và công nghệ gen. Qua tổng hợp lịch sử nghiên cứu chi Camellia L. ở Việt Nam, NCS nhận thấy: - Chi Camellia L. ở Việt Nam đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước, đặc biệt trong thời gian g n đây - Phương pháp chủ đạo trong nghiên cứu chi Camellia L. ở Việt Nam vẫn là phương pháp hình thái so sánh. Đây cũng chính là căn cứ để NCS lựa chọn phương pháp nghiên cứu thực hiện Luận án Hơn nữa, đến nay, phương pháp này vẫn là phương pháp phù hợp với điều kiện thực ti n ở Việt Nam - Mặc dù có nhiều công bố mới trong thời gian g n đây, nhưng đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có một thống kê mang tính cập nhật, đặc biệt là chưa có một nghiên cứu phân loại tổng hợp nào kể từ sau thống kê của Tr n Ninh (2002) Đây cũng chính là những vấn đề NCS giải quyết trong quá trình thực hiện Luận án Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong Luận án là các taxon của chi Camellia L. bao gồm: (1) các tiêu bản khô được lưu giữ tại các phòng mẫu trong và ngoài nước; (2) các mẫu tươi sống được NCS thu thập trong quá trình khảo sát thực địa. Trong quá trình thực hiện Luận án, NCS đã nghiên cứu trên 2000 tiêu bản thuộc g n 30 phòng mẫu Trong đó có khoảng 500 tiêu bản của 30 taxon do NCS thu thập được kí hiệu LNHN. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của Luận án là các taxon thuộc chi Camellia L trong hệ thực vật Việt Nam 2.3. Nội dung nghiên cứu - Tổng hợp và cập nhật thông tin về chi Camellia L. ở Việt Nam. Nghiên cứu và lựa chọn hệ thống phân loại thích hợp cho việc sắp xếp các taxon của chi Camellia L. ở Việt Nam - Tìm hiểu đặc điểm hình thái chung của chi Camellia L. qua các đại diện ở Việt Nam - Tổng hợp và minh họa cho một số thuật ngữ hình thái phổ biến dùng trong mô tả các taxon thuộc chi Camellia L. ở Việt Nam - Xây dựng khóa phân loại đến section và loài - Mô tả đặc điểm của từng taxon nghiên cứu, cùng các bàn luận (nếu có) - Tìm hiểu giá trị của các taxon nghiên cứu 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Để thực hiện Luận án, NCS đã tập hợp khoảng 200 tư liệu khoa học liên quan đến đối tượng nghiên cứu, lựa chọn trích dẫn trực tiếp hơn 100 tư liệu bằng nhiều ngôn ngữ, trong đó có những tư liệu trên 300 năm. Danh mục các tư liệu được ghi rõ trong ph n Tài liệu tham khảo Qua đó, NCS đã định hướng được nội dung nghiên cứu, đặc biệt là lựa chọn được hệ thống phân loại phù hợp cho việc sắp xếp các taxon thuộc chi Camellia L. ở Việt Nam 2.4.2. Phương pháp hình thái so sánh Đây là phương pháp NCS lựa chọn để phân loại các taxon Các bước tiến hành tuân theo trình tự hướng dẫn trong tài liệu của Nguy n Nghĩa Thìn (2007). Trong thời gian thực hiện Luận án, NCS đã tiến hành khảo sát tại 33 địa điểm thuộc 18 tỉnh/thành phố. Dựa trên các thống kê, nghiên cứu trên thực địa và trong phòng thí nghiệm, NCS đã thiết lập bản đồ Địa điểm có mẫu vật nghiên cứu của chi Camellia L ở Việt Nam. Công tác giám định tên thực vật được dựa trên các tư liệu gốc, mẫu vật type và các chuyên khảo, các bộ thực vật chí Để thực hiện được công đoạn này, NCS đã sưu tập được 65/68 tư liệu gốc cho các taxon, sưu t m được mẫu type cho khoảng 50 taxon, tiến hành tra cứu ở các thư viện trong và ngoài nước Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Lựa chọn hệ thống phân loại cho chi Camellia L. ở Việt Nam Có thể khẳng định, cho đến nay, không có một hệ thống nào duy nhất được áp dụng cho việc phân loại chi Camellia L. trên thế giới và ở Việt Nam NCS đã xem xét 03 hệ thống được trích dẫn và sử dụng phổ biến nhất: J.R.Sealy (1958), Chang H.T. (1981 và các chỉnh sửa bổ sung đến 1998), Ming T.L. (2000) Mỗi hệ thống có những ưu điểm và nhược điểm riêng Sự không thống nhất về cơ bản của 03 hệ thống thể hiện ở sự phân chia ranh giới của các subgenus và các section; sự tách và nhập các taxon Từ thực tế đó, NCS đã: (1) cân nhắc ưu và nhược điểm của từng hệ thống; (2) xem xét tính phổ quát, thông dụng và sự cập nhật của từng hệ thống so với các số liệu hiện tại; (3) tham khảo quan điểm của các chuyên gia trong và ngoài nước; (4) căn cứ phương pháp phân loại mà NCS sử dụng trong Luận án với phương pháp các tác giả đã sử dụng trong xây dựng các hệ thống nêu trên để quyết định lựa chọn hệ thống của Chang H.T. (1998) làm căn cứ cho việc phân loại các taxon thuộc chi Camellia L. ở Việt Nam Trong quá trình áp dụng, NCS đã có những vận dụng phù hợp để đạt hiệu quả cao trong phân loại. 3.2. Đặc điểm hình thái các loài thuộc chi Camellia L. ở Việt Nam CAMELLIA L. 1753. Sp. Pl. 2: 698. 3.2.1. Dạng cây Các loài thuộc chi Camellia L là cây thường xanh, có thể là cây gỗ lớn, cây gỗ nhỏ hoặc cây bụi; chồi và cành non có thể có lông thưa, có lông dày hoặc không lông 3.2.2. Lá Lá mọc cách, không có lá kèm Hình thái phiến lá đa dạng, kích thước phiến lá dao động lớn (chiều dài từ 0,4-40 cm) Đây là đặc điểm biến đổi, không ưu tiên trong phân loại chi Đặc điểm cụ thể về bề mặt phiến lá, cuống lá, gốc lá, chóp lá, mép lá, hệ gân được trình bày chi tiết trong Luận án 3.2.3. Hoa Hoa đ y đủ, lưỡng tính, đối xứng tỏa tròn Hoa mọc ở nách lá hoặc đ u cành, đơn độc hoặc thành cụm Đường kính hoa dao động từ 1-11 cm. Cuống hoa có thể rất ngắn (0,1-0,3 cm) hoặc dài đến 4,5 cm Đi cùng với đặc điểm độ dài cuống hoa là sự phân hóa của lá bắc và lá đài Thông thường, hoa có cuống ngắn thì lá bắc và lá đài không phấn hóa hoặc phân hóa không hoàn toàn; ngược lại, hoa có cuống dài thì lá bắc và lá đài phân hóa rõ Hình thái, số lượng và các đặc điểm khác của lá bắc, lá đài được trình bày cụ thể trong Luận án Màu sắc cánh hoa đa dạng: trắng, đỏ, hồng, tím và vàng. Số lượng cánh hoa biến đổi, song điều này có thể xảy ra ngay trên cùng một cây nên đặc điểm này thường không có ý nghĩa đặc biệt trong phân loại Chỉ một vài loài có số cánh hoa ít và ổn định Hình thái cánh hoa đa dạng, bề mặt cánh có lông hoặc không lông, đôi khi bóng như phủ sáp, mỏng dạng màng, nhàu,Trong số đó, đặc điểm ưu tiên hơn trong phân loại là các đặc điểm ít biến đổi dưới tác động của ngoại cảnh như cánh hoa có lông hay không, mức độ hợp của cánh với nhau Nhị nhiều, chỉ nhị thường xếp trong 2-6 dãy Các chỉ nhị vòng ngoài thường hợp ở gốc nhiều hay ít tạo thành bộ nhị dạng ống hoặc dạng chén. Chỉ nhị có lông hoặc không lông. Bộ nhụy ph n lớn gồm 3-5 lá noãn, hợp thành b u trên, 3-5 ô. Tất cả các ô b u đều hữu thụ hoặc chỉ duy nhất một ô trong đó hữu thụ Vòi nhụy có thể rời, hợp hoàn toàn hoặc hợp một ph n Bộ nhụy có thể có lông hoặc không lông. Các đặc điểm khác được trình bày chi tiết trong Luận án 3.2.4. Quả và hạt Quả nang, thường hình c u, hình c u dẹp, chỉ duy nhất section Obvoidea có dạng quả hình trứng ngược Đặc điểm ô quả, trụ quả trung tâm, vỏ quả, đặc điểm hạt được nêu trong Luận án 3.3. Minh họa cho một số thuật ngữ hình thái phổ biến d ng trong m tả các taxon thuộc chi Camellia L. ở Việt Nam NCS cung cấp minh họa cho một số thuật ngữ hình thái phổ biến được sử dụng trong mô tả các taxon thuộc thuộc chi Camellia L. ở Việt Nam (Hình 3.1). Kết quả này:  Thể hiện quan điểm thống nhất của NCS trong việc nhận dạng hình thái của các taxon khi thực hiện Luận án.  Có thể giúp cho những người quan tâm về chi Camellia L. ở Việt Nam trong việc nhận dạng, tra cứu đặc điểm và sử dụng các thuật ngữ khi mô tả các taxon của chi. Việc xây dựng và nhận dạng hình thái có sự tham khảo các khái niệm của Nguy n Bá (2006). 3 1 1 Lá 3.1.2. Lá 3.1.3. Lá g n 3 1 4 Lá hình 3 1 5 Lá mũi 3 1 6 Lá g n hình b u dục thuôn (C. dạng trứng (C. trứng ngược (C. mác (C. dạng liềm (C. (C. aurea) caudata) tsingpienensis) hulungensis) sonthaiensis) thuongiana) 3 1 7 Gốc lá 3 1 8 Gốc lá 3 1 9 Gốc lá 3 1 10 Chóp 3 1 11 Chóp 3 1 12 Chóp hình nêm (C. hình tim có tròn (C. lá nhọn (C. lá nhọn hoắt lá có đuôi tamdaoensis) tai (C. tienii) hamyenensis) thanxaensa) (C. rosmanii) (C. flava) 3 1 13 Chóp lá 3 1 14 Bộ nhị 3 1 15 Bộ nhị 3.1.16. Lông 3.1.17. Lông 3.1.18. Lông tù (C. hình ống (C. hình chén (C. măng (Bộ nhụy thô cứng nhung (B u gaudichaudii) flava) hulungensis) C. piquetiana) (C. hirsuta) C. vietnamensis) 3.1.19. Lông rìa/ 3.1.20. Không 3.1.21. Vòi 3.1.22. Vòi 3 1 23 Vòi nhụy hợp hoàn toàn mép (Lá bắc C. lông (Bộ nhụy nhụy rời (C. nhụy hợp một (C. assimilis) limonia) C. murauchii) fleuryi) ph n (C. foresstii) 3 1 25 Quả hình c u (C. hakodae) 3 1 25 Quả hình c u dẹp (C. petelotii) 3.1.24 3.1.25 3.1.26. Quả hình trứng ngược (C. dilinhensis) 3.1.26 Hình 3.1. Minh họa cho một số thuật ngữ hình thái phổ biến d ng trong m tả các taxon thuộc chi Camellia L. ở Việt Nam 3.4. Kết quả phân loại chi Camellia L. ở Việt Nam 3.4.1. Phân loại các taxon là cây nhập nội Taxon là cây nhập nội thuộc chi Camellia L. ở Việt Nam chỉ có 02 thứ, được nhập trồng làm cảnh và nguyên liệu sản xuất hàng hóa. 3.4.1.1. Các giống trồng của C. japonica L. – Trà nhật bản 3.4.1.2. C. sinensis L. (Kuntze) - Chè xanh 3.4.2. Phân loại các taxon là cây hoang dại 3.4.2.1. Các section mới được thiết lập cho chi Camellia L. liên quan đến các phát hiện mới ở Việt Nam từ sau hệ thống của Chang H.T. (1998) NCS đã tổng hợp được 05 section mới được thiết lập cho chi Camellia L. liên quan đến các phát hiện mới ở Việt Nam từ sau hệ thống của Chang H.T. (1998), bao gồm: Dalatia Orel (G.Orel & Peter G.Wilson, 2010), Bidoupia Orel, Curry & Luu (G.Orel et al. 2012), Obvoidea Ninh & V.D.Luong (Tran Ninh & V.D.Luong, 2013), Capitatae Orel và Pierrea Orel (G.Orel et al. 2014). NCS cung cấp bản mô tả bằng tiếng Việt cho 05 section mới ở trên và xếp vào 03 subgenus của hệ thống Chang H.T. (1998), do đó mở rộng hệ thống này từ 20 section lên 25 section. Thực tế, từ năm 1998 trở lại đây, ngoài 05 section này thì không có section mới nào được thiết lập trong chi Camellia L. trên thế giới 3.4.2.2. Thống kê, sắp xếp các taxon hoang dại thuộc chi Camellia L. ở Việt Nam vào vị trí phân loại Trong quá trình nghiên cứu, NCS đã tập hợp, thống kê được 68 loài và 01 thứ hoang dại thuộc chi Camellia L có ở Việt Nam Căn cứ vào mô tả của 25 section trong hệ thống, dựa trên các kết quả nghiên cứu thu thập được, NCS đã sắp xếp các loài và thứ hoang dại thuộc chi Camellia L ở Việt Nam vào vị trí phân loại phù hợp trong 20/25 section thuộc 04 subgenus của chi Camellia L. (Bảng 3 2) Bảng 3.2. Kết quả thống kê, sắp xếp các taxon hoang dại thuộc chi Camellia L. của Việt Nam vào vị trí phân loại Ghi chú: Các section mới thiết lập được đánh dấu ô màu tối STT Subgenus Section Taxon ở Việt Nam 1 Protocamellia Archecamellia C. pleurocarpa 2 C. petelotii 3 C. megasepala 4 Stereocarpus C. cattienensis 5 C. dormoyana 6 Piquetia C. dalatensis 7 C. dongnaiensis 8 C. hongiaoensis 9 C. krempfii 10 C. langbianensis 11 C. longii 12 C. piquetiana 13 C. sonthaiensis 14 C. vidalii 15 Dalatia C. bugiamapensis 16 C. luteocerata 17 C. luteopallida 18 Camellia Oleifera C. oleifera 19 C. sasanqua 20 C. vietnamensis 21 Furfuracea C. curryana 22 C. duyana 23 C. furfuracea 24 C. gaudichaudii 25 C. maiana 26 Paracamellia C. kissi 27 Camellia C. yokdonensis 28 Pierrea C. ligustrina 29 Capitatae C. capitata 30 Thea Corallina C. corallina 31 C. fleuryi 32 C. rubriflora 33 Brachyandra C. gilbertii 34 C. nematodea 35 C. nervosa 36 Longipedicellata C. amplexicaulis 37 C. calcicola 38 C. indochinensis 39 Chrysantha C. aurea 40 C. crassiphylla 41 C. cucphuongensis 42 C. euphlebia 43 C. flava 44 C. hakodae 45 C. hirsuta 46 C. limonia 47 C. luongii 48 C. murauchii 49 C. ninhii 50 C. nitidissima 51 C. oconoriana 52 C. phanii 53 C. rosmannii 54 C. thanxaensa 55 C. thuongiana 56 C. tonkinensis 57 C. tuyenquangensis 58 Thea C. pubicosta 59 C. sinensis var. assamica 60 Longissima C. gracilipes 61 Bidoupia C. inusitata 62 Obvoidea C. dilinhensis 63 Metacamellia Theopsis C. elongata 64 C. forrestii 65 C. quangcuongii 66 C. tsaii 67 C. tsingpienensis 68 Eriandria C. assimilis 69 C. caudata Kết quả, NCS đã thiết lập được một hệ thống gồm 4 subgenus, 20 section, chứa 68 loài và 01 thứ hoang dại cho chi Camellia L. ở Việt Nam 3.4.2.3. Khóa phân loại đến subgenus và section cho các taxon hoang dại thuộc chi Camellia L. ở Việt Nam 1A B u 5 ô, vòi nhụy 5, rời hoặc hợp. SUBG. PROTOCAMELLIA 2A Lá bắc 2-3, lá đài 5; hoa đơn độc hoặc thành cụm 3-5, có cuống .................................................................... (3) Sect. Piquetia 2B Lá bắc và lá đài 6-16; hoa đơn độc, không cuống hoặc g n như không cuống .................................................................................... 3 3A Lá bắc và lá đài dài 2-4 cm; vòi nhụy rời ................................ ................................................................ (1) Sect. Archecamellia 3B Lá bắc và lá đài dài 0,3-2 cm; vòi nhụy rời hoặc hợp ........... 4 4A Lá bắc và lá đài 6 (hai vòng, 3:3), vòng trên không rụng; vòi nhụy hợp .................................................... (4) Sect. Dalatia 4B Lá bắc và lá đài 8-13, tất cả không rụng; vòi nhụy rời hoặc hiếm khi hợp ........................................... (2) Sect. Stereocarpus 1B B u thường 3 ô, hiếm khi 4-5 ô hoặc nhiều hơn; vòi nhụy 3, rời hoặc hợp, hiếm khi 4-5 hoặc nhiều hơn .............................................. 5 5A Lá bắc và lá đài không phân hóa, thường nhiều hơn 10 (8-15), d rụng; hoa g n như không cuống; b u thường 3 ô ......................... ........................................................................ SUBG. CAMELLIA 6A Nhị rời hoặc hợp ít ở gốc, thường không tạo thành dạng ống chỉ nhị Cánh hoa rời hoặc chỉ hợp ít ở gốc B u thường có lông 7 7A Hoa tương đối lớn, đường kính 2-10 cm Nhị xếp trong 2-6 dãy Vòi nhụy thường dài hơn 1 cm ......................................... 8 8A Nhị trong 4-6 dãy Quả không có vảy cám ....................... ..................................................................... (5) Sect. Oleifera 8B Nhị trong 2-3 dãy Quả có vảy cám (6) Sect. Furfuracea 7B Hoa tương đối nhỏ, đường kính 2-3 cm Nhị xếp trong 1-2 dãy Vòi nhụy thường ngắn hơn 1 cm ...................................... 9 9A B u 3 lá noãn, vòi nhụy chẻ 3 ở đỉnh Quả thường 1 ô, hiếm khi 2-3 ô ..................................... (7) Sect. Paracamellia 9B B u 3-4 lá noãn, vòi nhụy hợp hoàn toàn hình cột Quả thường 3 ô ..................................................... (9) Sect. Pierrea 6B Nhị hợp thành một ống ngắn Cánh hoa hợp cao ở gốc B u thường không lông ..................................................................... 10 10A Hoa thường đơn độc Lá nhỏ, chiều dài ngắn hơn 20 cm .. ...................................................................... (8) Sect. Camellia 10B Hoa thường mọc thành cụm, có thể 9-12 hoa trong cụm tạo thành cấu trúc tán Lá lớn, chiều dài hơn 20 cm ................... ..................................................................... (10) Sect. Capitata 5B Lá bắc và lá đài thường phân hóa rõ, lá đài không rụng, lá bắc không rụng hoặc rụng; hiếm khi lá bắc và lá đài không phân hóa và cùng không rụng; hoa có cuống; b u thường 3-5 ô ....................... 11 11A B u thường 3(-5) ô, các ô đều hữu thụ; quả lớn, vỏ quả tương đối dày, với một trụ quả trung tâm; lá đài không rụng, lá bắc không rụng hoặc rụng sớm; nhị trong 2-3 dãy; b u 3-5 ô, đôi khi nhiều hơn; vòi nhụy 3(-5), rời hoặc hợp và chẻ 3-5 hoặc nhiều hơn ở đỉnh .................................................... SUBG. THEA 12A Thân và cành ban đ u dẹt như bị nén về hai phía, sau tròn lại, lá xếp thành hai hàng hai bên cành theo hướng không bị nén .............................................................. (17) Sect. Bidoupia 12B Thân và cành tròn, không có dạng dẹt như bị nén ......... 13 13A Lá bắc không phân hóa hoàn toàn với lá đài, không rụng; cuống hoa hiếm khi dài đến 1 cm............................... 14 14A. Quả hình trứng ngược; b u hình trụ ............................ .............................................................. (18) Sect. Obvoidea 14B Quả không có dạng trứng ngược; b u hiếm khi có dạng trụ............................................................................. 15 15A Chỉ nhị mảnh, rời, dài 1 cm; b u 3 ô, vòi nhụy dài 0,6-1 cm ........................................... (11) Sect. Corallina 15B Chỉ nhị tương đối dày, đôi khi hợp hoàn toàn, dài 0,4-0,8 cm; b u 3-5 ô, vòi nhụy dài 0,1-0,4 cm ................ ................................................... (12) Sect. Brachyandra 13B Lá bắc phân hóa hoàn toàn với lá đài, không rụng hoặc rụng sớm; lá đài không rụng; cuống hoa dài 0,6-3 cm, thường trên 1 cm .............................................................................. 16 16A Lá bắc nhiều hơn 2 (thường 5-11), không rụng ....... 17 17A Nhị rời hoặc hợp thành ống Lá đài 5-7 Nhị thường trong 4 dãy B u 3-5 ô, có lông hoặc không lông; vòi nhụy 3-5 ........................................ (14) Sect. Chrysantha 17B Nhị hợp thành ống Lá đài 5 Nhị trong 2-3 dãy. B u 3 ô, không lông; vòi nhụy 3 ....................................... .............................................. (13) Sect. Longipedicellata 16B Lá bắc 2, rụng sớm .................................................. 18 18A Quả nang mở từ đỉnh, cuống quả dài 0,5-0,6 cm ..... ................................................................. (15) Sect. Thea 18B Quả nang mở từ gốc, cuống quả dài hơn 3 cm ......... ...................................................... (16) Sect. Longissima 11B B u thường chỉ 1 ô hữu thụ Quả nhỏ, vỏ quả mỏng, không có trụ quả Lá bắc và lá đài không rụng; Nhị trong 1-2 dãy; vòi nhụy hợp, đỉnh chẻ 3, đôi khi chẻ 4-5 ............................................ ........................................................ SUBG. METACAMELLIA 19A Chỉ nhị rời hoặc hợp ½ ở gốc, không lông hoặc hiếm khi có lông Bao phấn đính lưng B u không lông ........................... ..................................................................... (19) Sect. Theopsis 19B Chỉ nhị g n như hợp hoàn toàn, hiếm khi rời, thường có lông Bao phấn đính gốc B u có lông ....... (20) Sect. Eriandria Cùng với khóa phân loại đến section, NCS đã thiết lập 13 khóa phân loại khác để phân loại đến loài và thứ 3.5. M tả đặc điểm các taxon là cây hoang dại 3.5.1. Subg. PROTOCAMELLIA Hung T.Chang Có 4 section và 17 loài (Bảng 3 2) Trong số các loài của subgenus thì C. krempfii được công bố từ một mẫu vật type duy nhất cách đây hơn 100 năm Năm 2014, nhóm nghiên cứu có sự tham gia của NCS đã công bố về sự phát hiện lại loài này với một qu n thể hàng trăm cá thể ở khu vực Khánh Vĩnh, Khánh Hòa, đồng thời bổ sung một số dữ liệu hình thái mà bản mô tả đ u tiên chưa đề cập đến (V.D.Luong et al. 2014). 3.5.2. Subg. CAMELLIA Hung T.Chang Có 6 section và 12 loài (Bảng 3 2) Trong số các loài, C. yokdonensis được NCS và các tác giả khác bổ sung thông tin cùng bản mô tả bằng tiếng Latinh (Le et al. 2016) để đáp ứng các điều kiện công bố hữu hiệu theo Luật Danh pháp Thực vật Quốc tế, cụ thể là Vienna Code (2005) kết hợp với những điều chỉnh trong Melbourne Code (2011). 3.5.3. Subg. THEA (L.) Hung T.Chang Có 8 section, 32 loài và 01 thứ (Bảng 3 2). Trong 8 section thì section Chrysantha có số lượng loài lớn nhất – 19 loài. Trong đó: - 03 loài, gồm C. hirsuta, C. phanii và C. thanxaensa được NCS và các tác giả khác bổ sung bản mô tả bằng tiếng Latinh, đáp ứng các điều kiện công bố hữu hiệu, tương tự C. yokdonensis (Le et al. 2016). - 03 loài được NCS và các tác giả khác công bố là loài mới cho khoa học và thế giới trong thời gian thực hiện Luận án, gồm: + C. luongii (Tran Ninh & Le, 2015): phát hiện ở Định Hóa, Thái Nguyên. + C. ninhii (V.D.Luong & Le, 2016): phát hiện ở Cát Tiên, Lâm Đồng + C. tuyenquangensis (Le et al. 2017): phát hiện ở Chiêm Hóa, Tuyên Quang. 3.5.4. Subg. METACAMELLIA Hung T.Chang Có 2 section, 07 loài (Bảng 3 2). 3.6. Các taxon chƣa đầy đủ dữ liệu Ngoài 68 loài và 01 thứ đã được sắp xếp vào hệ thống, NCS đang tiếp tục nghiên cứu 14 loài khác (danh sách cụ thể được nêu trong Luận án) Trong đó, 01 loài chưa giám định được tên gọi (C. sp.); 06 loài đang được bổ sung dữ liệu, 07 loài đã được ghi nhận trong các tài liệu trước đây nhưng đến thời điểm hiện tại NCS chưa tìm được mẫu vật nên chưa có dữ liệu mô tả đ y đủ để sắp xếp vào các vị trí phân loại theo hệ thống đã lựa chọn.  Tóm lại, so với thống kê của Trần Ninh (2002), nghiên cứu của NCS đến thời điểm hiện tại đã:  Bổ sung vào danh sách 27 loài đã được công bố cho Việt Nam trong thời gian g n đây, chưa kể các loài đang được NCS tiếp tục nghiên cứu 69 taxon nghiên cứu đều có mô tả chi tiết, dữ liệu mẫu nghiên cứu và các thông tin khác.  Bổ sung địa điểm phân bố cho 14 taxon dựa trên các thông tin điều tra từ mẫu vật lưu trữ ở các phòng mẫu và kết quả nghiên cứu thực địa (Bảng 3 4) 3.7. Giá trị của các taxon thuộc chi Camellia L. ở Việt Nam NCS dựa trên quan điểm của McNeely et al. (1990) để phân chia giá trị của các taxon thuộc chi Camellia L ở Việt Nam thành hai loại: giá trị trực

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdu_thao_tom_tat_luan_an_nghien_cuu_phan_loai_chi_camellia_l.pdf
Tài liệu liên quan