TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA SƯ PHẠM
Người thực hiện : LÊ THỊ LINH GIANG
MSSV : DLY021310
ĐỊNH DẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI
BÀI TẬP CƠ HỌC TRONG CHƯƠNG
TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Giáo viên hướng dẫn : Th.S LÊ ĐỖ HUY
AN GIANG ,THÁNG 07 NĂM 2004
LỜI CẢM TẠ
-----*0*-----
Được tham gia nghiên cứu khoa học đó là niềm vinh
dự và hạnh phúc đố i vớ i em. Đồng thờ i qua đây có thêm
cơ hộ i tìm tòi, sáng tạo và học hỏ i ở thầy cô, bè bạn.
Những kiến thức, những kinh nghiệm tron
66 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4597 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Định dạng và các phương pháp giải bài tập cơ học trong chương trình trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g nhiều lĩnh
vực như: khoa học tự nhiên, tin học…Để có một môi
trường thuận lợ i như vậy cũng nhờ vào quan tâm, giúp
đỡ của BGH Trường Đạ i Học An Giang, phòng Hợp Tác
Quốc Tế, Hộ i đồng Khoa Học và Đào Tạo Khoa trường
Đạ i Học An Giang, Khoa Sư Phạm trường Đạ i Học An
Giang và nhất là giáo viên hướng dẫn Lê Đỗ Huy cùng
tất cả các bạn đã cùng tham gia nghiên cứu,giúp đỡ em
hoàn thành tốt đề tài này .
Lời nói đầu
Trong quá trình học tập môn Vật Lý cũng như các môn học khác nhiều
phẩm chất nhân cách của học sinh được hình thành: thế giới quan, kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo, thói then, năng lực cũng như các nét tính cách, ý chí,
tính ham hiểu biết. Để đánh giá được ý nghĩa lớn lao của việc kích thích
những hoạt động tư duy tích cực của học sinh cần thấy được tính quy luật
của quá trình nhận thức các kiến thức mới là việc nêu vấn đề. Một trong
những vũ khí lợi hại nhất mà học sinh có được là sách giáo khoa. Vấn đề
quan trọng là vận dụng và khai thác nội dung sách giáo khoa như thế nào,
phải nắm kiến thức sâu rộng, thấy hết các khía cạnh của vấn đề, vận dụng
thực tế để minh hoạ. Vì vậy, kiến thức sách giáo khoa không phải là một cái
gì cứng nhắc.
Vật Lý Học và triết học duy vật biện chứng là cơ sở lý luận của
phương pháp giảng dạy vật lý. Các tư tưởng vật lý liên quan chặt chẽ với tư
tưởng triết học duy vật biện chứng Angghen viết: “ Khoa học tự nhiên hiện
đại phải mượn của triết học cái nguyên lý: vận động là bất diệt, không có
nguyên lý này thì khoa học đó không tồn tại được.” ( F -Angghen - Phép biện
chứng của tự nhiên - NXB Sự thật, Hà Nội -1971/ tr 39 ). Đồng thời nó cũng
giúp cho học sinh hiều rõ “ Tính chất biện chứng của các hiện tượng vật lý
khái niệm vật chất và tính chất bật diệt của thế giới vật chất và vận động của
nó.” Học sinh cần coi trọng ba mặt: vai trò của trực quan, của tư duy trừu
tượng và việc vận dụng vào thực tiễn”.
Việc nắm vững chương trình Vật Lý Học không chỉ có ý nghĩa là hiểu
được một cách sâu sắc và đầy đủ những kiến thức qui định trong trường mà
còn phải biết vận dụng những kiến thức đó để giải quyết các nhiệm vụ học
tập và những vấn đề của thực tiễn đời sống. Muốn thế cần phải nắm vững
những kĩ năng, kĩ xảo thực hành như làm thí nghiệm, vẽ đồ thị, tính toán...
Chính kĩ năng vận dụng kiến thức trong học tập và trong thực tiễn đời sống
chính là thước đo mức sâu sắc và vững vàng của kiến thức mà học sinh thu
nhận được.
Bài tập vật lý giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc hoàn thành
nhiệm vụ dạy học Vật Lý ở phổ thông. Bài tập vật lý giúp học sinh hiểu sâu
sắc hơn những qui luật vật lý, những hiện tượng vật lý, biết phân tích chúng
và ứng dụng chúng vào những vấn đề thực tiễn. Chỉ thông qua những bài
tập ở hình thức này hay hình thức khác mới tạo điều kiện cho học sinh vận
dụng linh hoạt những kiến thức đó mới trở nên sâu sắc, hoàn thiện và biến
thành vốn riêng của học sinh.
Thực chất hoạt động giải bài tập vật lý là tìm được câu trả lời đúng đắn,
giải đáp được vấn đề đặt ra một cách có căn cứ khoa học chặt chẽ. Quá
trình giải một bài toán vật lý là quá trình tìm hiểu điều kiện của bài toán, xem
xét hiện tượng vật lý được đề cập và dựa trên kiến thức vật lý - toán để nghĩ
tới những mối liên hệ có thể có của các cái đã cho và cái phải tìm, sao cho
có thể thấy được cái phải tìm có liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với cái đã
cho. Từ đó đi tới chỉ rõ được mối liên hệ tường minh trực tiếp cái phải tìm chỉ
với những cái đã biết, tức là tìm được lời giải đáp. trong quá trình giải quyết
các tình huống cụ thể do bài tập đề ra học sinh phải vận dụng những thao
tác tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá... để tự lực tìm
hiểu vấn đề, tìm ra cái cơ bản, cái chìa khoá để giải quyết vấn đề. Vì thế bài
tập vật lý còn là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy, óc tưởng tượng,
tính độc lập trong việc suy luận, tính kiên trì trong việc khắc phục khó khăn.
Bài tập vật lý là một hình thức củng cố, ôn tập, hệ thống hoá kiến
thức. Khi làm bài tập học sinh phải nhớ lại những kiến thức vừa học, phải
đào sâu khía cạnh nào đó của kiến thức hoặc phải tổng hợp nhiều kiến thức
trong một đề tài, một chương, một phần của chương trình. Do vậy đứng về
mặt điều khiển hoạt động nhận thức mà nói, nó còn là phương tiện kiểm tra
kiến thức, kĩ năng của học sinh. Vì vậy phương pháp giải bài tập là phương
tiện quan trọng để giải toán vật lý đạt hiệu quả cao và có chất lượng. Đó là lý
do nội dung của đề tài này.
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1) Mục đích của việc nghiên cứu đề tài
Vật Lý Học không chỉ là các phương trình và con số mà nó là những
điều đang xảy ra trong thế giới xung quanh bạn. Giải toán Vật Lý không chỉ
là việc tìm cách vận dụng những công thức vật lý để lập các phương trình và
giải chúng nhằm tím ra đáp số của bài toán. Nếu cứ như thế, việc giải toán
vật lý rốt cuộc trở thành một thứ toán ứng dụng, quy về những thủ thuật và
kỹ năng lập phương trình, giải phương trình với vô số kiểu, loại bài toán vật
lý khác nhau. Học Vật lý là xây dựng những bước tư duy đi từ hiện thực
khách quan đến mô hình lý thuyết và ngược lại.
Với nội dung của đề tài là Định dạng và phương pháp giải bài tập cơ
học trong chương trình trung học phổ thông sẽ giúp cho học sinh trung
học phổ thông giảm bớt khó khăn trong việc giải toán Vật Lý như: không hiểu
rõ các hiện tượng Vật lý, không tìm được hướng giải quyết vần đề, không áp
dụng được lý thuyết vào việc giải bài tập, không kết hợp được kiến thức ở
từng phần riêng rẽ vào giải một bài toán tổng hợp ... Vì vậy, việc rèn luyện
cho học sinh biết cách giải bài tập một cách khoa học, đảm bảo đi đến kết
quả một cách chính xác là một việc rất cần thiết, nó không những giúp cho
học sinh nắm vững kiến thức mà còn rèn luyện kỹ năng suy luận logic, học
và làm việc một cách có kế hoạch và có hiệu quả cao.
2) Đối tượng nghiên cứu
Phân loại và phương pháp giải bài tập cơ học trong chương
trình trung học phổ thông.
3) Phạm vi nghiên cứu
♦ Bài tập Vật Lý rất đa dạng cho nên phương pháp giải cũng
rất phong phú. Vì thế, nội dung chính của đề tài chỉ đề cập đến “
Định dạng và phương pháp giải các bài tập Cơ Học trong chương
trình Trung Học Phổ Thông.”
♦ Nội dung của đề tài:
Phân loại các bài tập nhằm giúp học sinh định dạng được bài
toán đặt ra:
+ Về phương pháp giảng dạy Vật Lý:
° Bài tập bằng lời
° Bài tập thí nghiệm
° Bài tập đồ thị
Trong đó các bài tập bằng lời và bài tập đồ thị chia thành bài tập định
tính ( bài tập câu hỏi ) và bài tập định lượng.
+ Về nội dung: chia bài tập Vật Lý thành bài tập có nội dung
lịch sử, nội dung thực tế, nội dung kỹ thuật...
Trang1
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Các phân loại trên chỉ có tính qui ước. Ngoài ra dựa vào mức độ đòi
hỏi các bài tập có thể phân thành:
° Bài tập cơ bản, áp dụng lý thuyết.
° Bài tập tổng hợp, nâng cao.
Đề ra phương pháp giải tổng quát, cụ thể cho các dạng, loại bài tập.
♦ Phương pháp:
Để nghiên cứu phần này, cần sử dụng nhiều phương pháp
như: phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, thống kê ...
4) Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân loại vànêu phương pháp giải chung và phương pháp giải cụ
thể cho mỗi dạng loại của bài tập.
- Rút ra một số kit luận liên quan đến quá trình nghiên cứu và giải bài
tập.
5) Những đóng góp của việc nghiên cứu đề tài
Thực tế các đề tài nghiên cứu khoa học đều nghiên cứu ở
phạm vi rộng và trên mọi lĩnh vực của đời sống Xã Hội, văn hoá, tư
tưởng, khoa học, giáo dục được ứng dụng ở nhiều lĩnh vực của cuộc
sống. Riêng đề tài Định dạng và phương pháp giải các bài tập cơ
học trong chương trình trung học phổ thông. Chỉ nghiên cứu ở
mảng nhỏ phục vụ cho công tác dạy và học của sinh viên ngành sư
phạm Vật Lý, các giáo viên và học sinh ở trường Trung Học Phổ
Thông có tư liệu cần thiết nhằm đạt chất lượng và hiệu quả giáo dục
cao.
6) Giả thuyết khoa học
Với đề tài Định dạng và phương pháp giải bài tập cơ học
trong chương trình trung học phổ thông đưa ra nhằm tóm tắt một
cách sơ lược nội dung lý thuyết, tổng hợp và phân loại một cách khá
đầy đủ, chi tiết các dạng và phương pháp giải các bài tập với mục
đích:
-Đây là tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành Khoa Học Tự
Nhiên, đặc biệt là sinh viên ngành sư phạm Vật Lý .
-Giúp cho người đọc có cái nhìn khái quát về chương trình Vật
Lý lớp 10 đặc biệt về phần Cơ Học nhằm giúp cho giáo viên, sinh
viên, học sinh có điều kiện tiếp cận một cách nhanh chóng các kiến
thức cơ bản, bài tập định tính, bài tập định lượng ….
Với mong muốn đề tài này sẽ sẽ hướng cho người giải toán
Vật Lý đến mục đích hiểu bản chất Vật Lý Học hơn là chỉ nhằm đến
đáp số của bài toán, coi trọng việc hướng dẫn suy nghĩ khi giải toán
Vật Lý .
7) Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 01/04/2004 đến ngày 30/06/2004 .
Trang2
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
PHẦN II :NỘI DUNG
NGHIÊN CỨU
TĨNH HỌC ( Statics)
Nghiên cứu điều kiện cân bằng của các
vật.
ĐỘNG LỰC HỌC (Dynamics)
Nghiên cứu chuyển động của vật trong
mối liên quan với lực tác dụng vào vật.
Cơ Học
(Mechanics)
Cơ Học là một phần
của Vật Lý Học
khảo sát các dạng
đơn giản nhất của
chuyển động của
vật chất: chuyển
động cơ .
ĐỘNG HỌC ( Kinematics)
Nghiên cứu những đặc trưng của
chuyển động cơ học mà không chú ý
đến nguyên nhân của chuyển động.
Trang3
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Trang4
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CƠ
SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
A) ĐỘNG HỌC :
Chuyển động thẳng đều.
Chuyển động thẳng biến
đổi đều.
Chuyển động tròn đều
Động học
I. CHUYỂN ĐỘNG THẲNG ĐỀU
1) Định nghĩa:
- Là chuyển động thẳng trên một đường thẳng trong đó vật đi được
những quãng đường bằng nhau trong những khoảng thời gian bằng nhau
bất kì.
- Là chuyển động thẳng trong đó tconsv
rr = .
2) Vận tốc:
- Vận tốc của chuyển động thẳng đều là đại lượng Vật Lý đặc trưng
cho sự nhanh hay chậm của chuyển động và đo bằng thương số giữa quãng
đường đi được và khoảng thời gian để đi hết quãng đường đó.
t
sv
tconsv
=
′= rr
- Biểu thức: trong đó s: quãng đường. t: thời gian
Trong đời sống gọi độ lớn của vận tốc là tốc độ.
Đơn vị : m/s, km/h, cm/s.
3) Gia tốc:
v = const nên a = 0
4) Phương trình chuyển động:
x = x0 +v ( t – t0 )
Hay : x = x0 + v.t ( t0 = 0)
s = v.t ( đường thẳng)
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Trang5
x = v.t ( t0 = 0, x0 = 0 )
αtg
t
xxvvtxx =−=⇒+= 00
II. CHUYỂN ĐỘNG THẲNG BIẾN ĐỔI ĐỀU
1) Chuyển động thẳng biến đổi đều:
a) Định nghĩa:
- Là chuyển động thẳng trong đó vận tốc biến thiên (tăng hoặc giảm)
được những lượng bằng nhau trong những khoảng thời gian bất kì.
b) Vận tốc:
Vận tốc trung bình:
- Vận tốc trung bình của một chuyển động thẳng biến đổi đều trên một
quãng đường nhất định là một đại lượng đo bằng thương số giữa quãng
đường đi được và khoảng thời gian để đi hết quãng đường đó.
Biểu thức :
t
svtb
rr = hay
t
svtb =
- Đơn vị : m/s , km/h.
Vận tốc tức thời:
- Vận tốc tức thời hay vận tốc tại một điểm đã cho trên quỹ đạo đo
bằng thương số giữa quãng đường đi rất nhỏ tính từ điểm đã cho và khoảng
thời gian rất nhỏ để đi hết quãng đường đó.
- Biểu thức :
t
svt ∆
∆=
rr hay
t
svt ∆
∆=
c) Gia tốc:
- Gia tốc là một đại lượng Vật Lý đặc trưng cho sự biến thiên nhanh
hay chậm của vận tốc và đo bằng thương số giữa độ biến thiên của vận tốc
và khoảng thời gian xảy ra sự biến thiên đó.
- Biểu thức:
+) Gia tốc là một đại lượng vectơ:
tcons
t
v
tt
vva t
rrrrr =∆
∆=−
−=
0
0 , trong đó: 0v
r là vận tốc ở thời điểm t0, vr là vận
tốc ở thời điểm t .
Hướng: va rr ∆↑↑
Độ lớn:
t
vv
a t ∆
−= 0
- Phương trình chuyển động:
+) Công thức vận tốc: )( 00 ttavvt −+=
+) Công thức đường đi: 20 2
1 attvs +=
+) Phương trình chuyển động: 2000 )(2
1)( ttattvxx −+−+=
+) Liên hệ giữa a,v,s: asvv 2022 =−
2) Sự rơi tự do:
a) Định nghĩa:
- Sự rơi tự do là sự rơi của các vật trong chân không chỉ dưới tác
dụng của trọng lực.
Khi không có sức cản của không khí:
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Trang6
+) Các vật có hình dạng và khối lượng khác nhau đều rơi như nhau.
+) Mọi vật chuyển động ở gần mặt đất đều có gia tốc rơi tự do.
Vật rơi tự do chuyển động theo phương thẳng đứng.
Chuyển động rơi tự do là chuyển động nhanh dần đều.
- Phương trình chuyển động:
gtvgtvgth tt 2;;2
1 22 ===
Chọn vị trí ban đầu của vật làm gốc tọa độ, chiều dương hướng từ trên
xuống dưới.
Ở cùng một nơi trên Trái Đất các vật rơi tự do có cùng gia tốc, gọi là
gia tốc rơi tự do. Thường lấy g = 9,8m/s2 .
III. CHUYỂN ĐỘNG TRÒN ĐỀU:
1) Định nghĩa:
Chuyển động tròn đều là chuyển động theo quỹ đạo tròn với vận tốc
có độ lớn không đổi chỉ thay đổi phương.
2) Vận tốc:
Vận tốc dài:
t
sv ∆
∆= ( m/s ), trong đó s∆ là độ dài cung tròn mà chất điểm đi được
trong khoảng thời gian t∆
Vận tốc góc: là đại lượng đo bằng thương số giữa góc quay ϕ của
bán kính vật chuyển động ở tâm vòng tròn quỹ đạo và thời gian để quay góc
đó ϖππϕϖ R
T
Rv
T
ff
t
==⇒=== 21,2 , trong đó f là số vòng quay trong 1s
và T là khoảng thời gian đi hết một vòng trên vòng tròn.
3) Gia tốc:
- Đinh nghĩa: Gia tốc của chất điểm chuyển động tròn đều gọi là gia
tốc hướng tâm, có phương vuông góc với tiếp tuyến quỹ đạo tại vị trí của
chất điểm, có chiều hướng vào tâm đường tròn và có giá trị bằng
R
v 2
- Biểu thức: 2
2
, ϖR
R
va
t
va nn ==∆
∆=
rr với R là bán kính quỹ đạo.
IV. GHI CHÚ:
- Chất điểm: Trong trường hợp kích thước của vật nhỏ so với phạm vi
chuyển động của nó ta có thể coi vật như một chất điểm, tức là vật có kích
thước như một điểm hình học.
- Chuyển động tịnh tiến: Chuyển động của một vật là tịnh tiến khi
đoạn thẳng nối hai điểm bất kì của vật luôn song song với một phương nhất
định.
- Hệ quy chiếu: Khi ta chọn một vật làm mốc và gắn vào đó một trục
tọa độ tức là ta đã chọn một hệ quy chiếu để xác định vị trí của một chất
điểm.
- Quỹ đạo: Khi chất điểm chuyển động vạch nên một đường trong
không gian gọi là quỹ đạo.
- Tính tương đối của chuyển động: Mọi chuyển động và mọi trạng
thái đứng yên đều có tính chất tương đối.
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
+) Tính tương đối của tọa độ : Đối với hệ quy chiếu ( hệ tọa độ ) khác
nhau thì tọa độ của vật sẽ khác nhau.
+) Tính tương đối của vận tốc: Vận tốc của cùng một vật đối với hệ
quy chiếu khác nhau thì khác nhau.
+) Công thức cộng vận tốc:
231213 vvv
rrr +=
B) ĐỘNG LỰC HỌC:
I. CÁC ĐỊNH LUẬT VỀ CHUYỂN ĐỘNG:
1) Sự tương tác giữa các vật
- Tác dụng tương hỗ giữa các vật gọi là tương tác.
- Lực là đại lượng đặc trưng cho tác dụng của vật này vào vật khác,
kết quả là truyền gia tốc cho ật hoặc làm vật biến dạng.
Lực biểu diễn bằng m t vectơ có:
+) Điểm đặt : là vị trí mà lực đặt lên v t.
+) Hướng: biểu diễn theo hướng tác ụng lực
+) Độ lớn: độ dài vecto lực tỉ lệ với độ lớn.
- Hai lực coi là bằng nhau nếu cho chúng lần lượt tác dụng vào cùng
một vật tại cùng một điểm, theo c
cùng một gia tốc hoặc cùng một
- Hai lực cân bằng nhau:
cùng độ lớn nhưng ngược chiều
- Một vật ở trong trạng th
thẳng đều) là vì các lực tác dụng
- Đơn vị của lực trong hệ S
2) Phép tổng hợp lực:
- Là phép thay thế nhiều
dụng giống hệt như toàn bộ nhữn
- Quy tắc hình bình hành:
2F
- Phép phân tích lực là ph
giống hệt như lực ấy.
Quy tắc hình bình hành: p
y
2F
o
: v
ộ
ùng một hư
mức độ biế
hai lực cùng
nhau.
ái cân bằn
vào nó cân
I là Newtơ
lực tác dụ
g lực ấy. L
tổng hợp ha
1F
ép thay thế
hân tích mộ
1F
Fậ
dTrang7
ớng thì chúng gây ra cho vật đó
n dạng.
đặt vào một vật và có cùng giá,
g (đứng yên hoặc chuyển động
bằng nhau.
n (N).
ng vào vật bằng một lực có tác
ực thay thế này gọi là hợp lực.
i lực có giá đồng qui.
FFF =+ 21F
một lực bằng hai lực có tác dụng
t lực thành hai lực đồng qui.
x
21 FFF +=
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Trang8
3) Khối lượng và quán tính:
- Quán tính: là tính chất của một vật muốn bảo toàn vận tốc của mình
cả về hướng lẫn độ lớn.
- Khối lượng: là đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của vật.
Đơn vị ( hệ SI ): kilogam (kg)
Tính chất:
+) Là một đại lượng vô hướng, dương.
+) Có tính chất cộng: khi nhiều vật được ghép lại thành một hệ vật thì
khối lượng của hệ vật bằng tổng khối lượng các vật đó.
- Khối lượng riêng: là khối lượng của vật có trong một đơn vị thể tích.
(Đơn vị - hệ SI: kg/m3 )
V
mD =
4) Các định luật Newtơn:
a) Định luật I Newtơn (Định luật quán tính )
“Nếu một vật không chịu tác dụng của các vật khác thì nó giữ nguyên
vị trí đứng yên hoặc chuyển động thẳng đều”.
- Vật cô lập có gia tốc bằng không.
- Thực tế không có vật nào hoàn toàn bị cô lập. Định luật này là một
sự khái quát hoá và trừu tượng hoá của Newtơn.
- Tính đúng đắn của định luật này thể hiện ở chỗ hệ quả của nó phù
hợp với thực tế.
Ý nghĩa:
- Định luật nêu lên tính chất quan trọng, là xu hướng bảo toàn vận tốc
của mọi vật. Tính chất đó gọi là quán tính.
- Quán tính có 2 biểu hiện:
+) Xu hướng giữ nguyên trạng thái đứng yên → vật có tính “ì”.
+)Xu hướng giữ nguyên trạng thái chuyển động thẳnh đều → vật có
tính “đà”.
b) Định luật II Newtơn:
“Gia tốc của một vật luôn cùng chiều với lực tác dụng lên vật. Độ lớn
của gia tốc tỉ lệ thuận với lực tác dụng lên vật và tỉ lệ nghịch với khối lượng
của nó”.
m
Fa =
- Đơn vị lực là Newtơn: [F] : N
- Newtơn là lực truyền một khối lượng 1kg, một gia tốc bằng 1m/s2
c) Định luật III Newtơn:
“Hai vật tương tác nhau với những lực bằng nhau về độ lớn, cùng giá
nhưng ngược chiều nhau”.
2112 FF −=
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
♣ Đặc điểm của lực và phản lực:
- Tương tác có tính chất hai chiều, các lực xuất hiền thành từng cặp.
- Cặp lực trong tương tác có cùng bản chất.
- Cặp lực trong tương tác đặt lên hai vật khác nhau nên không bù trừ
lẫn nhau.
Ba định luật Newtơn là những nguyên lý lớn, đặt nền móng cho sự
phát triển của cơ học. Ba định luật là kết quả của hàng loạt quan sát, và của
tư duy khái quát .
II. CÁC LỰC CƠ HỌC :
Định nghĩa
Biểu thức
Lực hấp dẫn
Định luật:
“Hai vật bất kì hút
nhau với một lực tỉ lệ
thuận với tích của hai
khối lượng của chúng
và tỉ lệ nghịch với bình
phương khoảng cách
giữa chúng.”
G=6,68 × 10-11 Nm2 / kg2
hằng số hấp dẫn
Lực h p dẫn là lực hút
Côn thức trên chỉ
đúng đối với chất điểm
hoặc đối với các vật
hình cầu có khối lượng
phân bố đều.
Trọng lực
- Là lực hút của trái đất
tác dụng vào vật ở gần
mặt đất.
- Là trường hợp riêng
của lực hấp dẫn.
M: khối lượng của vật
: gia tốc trọng trường gr
P
r
: ọng lực của vật
+ iểm đặt của trọng
lực:
+P
+C
xuốn
G
lự
Gg =
M: k
(M=
R: b
h: đ
mặt
2
21
r
mmGFhd =
g gmP =
P tr
Đ
trọ
h
h
g
ia
c
h
6.
án
ộ
đấấ
g-
- :Trang9
ng tâm của vật
ương:thẳng đứng
iều:hướng từ trên
dưới.
tốc của trọng
:
2)( hR
M
+
ối lượng trái đất
1024 kg )
kính trái đất (R=)
cao của vật so với
t.
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Trang10
Lực đàn hồi
- Là lực xuất hiện khi
vật bị biến dạng có xu
hướng làm cho nó lấy
lại hình dạng và kích
thước cũ.
- Lực đàn hồi xuất hiện
khi vật bị biến dạng có
chiều ngược chiều với
sự biến dạng của vật.
- Lực đàn hồi xuất hiện
trong biến dạng của
hai vật tiếp xúc, vuông
góc với mặt tiếp xúc.
- Lực đàn hồi tỉ lệ với
độ giãn của lò xo.
- Lực kế lò xo dùng để
đo lực.
Định luật Hooke:
Trong giới hạn đàn hồi,
lực đàn hồi tỉ lệ với độ
biến dạng của vật đàn
hồi.
K: độ cứng (hay hệ số
đàn hồi) [k]: N/m
xkF r
r −=
Độ lớn: F=-kx
Lực
ma
sát
trượt
- Lực ma sát trượt xuất
hiện khi vật này trượt
lên vật kia và cản lại
chuyển động tương đối
của hai vật.
* Hướng: tiếp tuyến với
mặt tiếp xúc và ngược
chiều chuyển động
tương đối.
* Độ lớn: F= µt N
µt: hệ số ma sát trượt
(thường µt <1) tuỳ thuộc
vào tính chất mặt tiếp
xúc.
N: áp lực (lực nén
vuông góc)
Lực
ma
sát
nghỉ
* Lực ma sát nghỉ luôn
cân bằng với ngoại lực
đặt vào vật(chưa
chuyển động)
NF nmsn
rr µ=
* Phương: luôn nằm
trong mặt tiếp xúc giũa
hai vật.
* Chiều: ngược chiều
với ngoại lực.
Lực
ma
sát
Lực
ma
sát
lăn
- Là lực xuất hiện khi
vật chuyển động lăn,
có tác dụng cản lại
chuyển động lăn.
Fms = µN
µ << µt
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
C) TĨNH HỌC
I.CÂN BẰNG CỦA MỘT CHẤT ĐIỂM:
1) Điều kiện cân bằng:
- Điều kiện cân bằng của một chất điểm là hợp lực của tất cả các lực
tác dụng lên nó phải bằng không.
- Biểu thức: 0=∑ iF2) Đặc điểm:
a) Hai lực:
Biểu thức:
Điều kiện cân bằng của hai lực tác dụng vào chất điểmphải cùng
phương, cùng độ lớn và ngược chiều.
021 =+ FF 21 FF −=⇒
b) Ba lực:
2112 FFF += Biểu thức: 0321 =++ FF F
312 FF −=⇒0312 =+ FF
Điều kiện cân bằng của 3 lực tác dụng vào chất điểm là hợp lực của
hai lực phải cùng phương, cùng độ lớn và ngược chiều với lực thứ ba 12F
r
3F
r
(đồng phẳng và đồng quy)
II. CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN:
1) Trọng tâm của vật rắn:
- Vật rắn: một vật được coi là vật rắn khi nó hoàn toàn không bị biến
dạng, nghĩa là khoảng cách giữa hai điểm bất kì của nó luôn luôn không đổi.
- Trọng tâm của một vật rắn là điểm đặt của trọng lực đặt lên vật đó.
- Các vật đồng chất và có dạng đối xứng hình học thì trọng tâm là tâm
hình học của vật.
+) Hình tròn có trọng tâm tại tâm
+) Hình chữ nhật, hình vuông có trọng tâm là giao điểm của hai
đường chéo.
+) Hình tam giác có trọng tâm tại giao điểm của các đường trung
tuyến.
- Trọng tâm của m t vật có đặc điểm là nếu tác dụng lên vật một lực
có đường tác dụng đi qua trọng tâm thì vật sẽ chuyển động tịnh tiến giống
như một chất điểm chứ không quay.
2) Cân bằng của mộ vật khi khôn có chuyển động quay:
a) Điều kiện cân b ng của một v t rắn không quay:
Khi không có chuyển động quay, điều kiện cân bằng của vật là hợp
lực của các lực đặt vào vật hải bằng không.
b) Quy tắc hợp lực ồng quy:
- Tìm hợp lực của h
của chúng đến điểm đồng
- Áp dụng quy tắc hì
c) Hệ lực cân bằng
- Hệ hai lực cân bằn
- Hệ ba lực cân bằ
bằng không. p
đt
ằ
ai lực đồng qu
quy.
nh bình hành đ
:
g: cùng giá, cù
ng: có giá đồng
ậộy: tìm
ể tìm
ng đ
g ph Trang11
điểm đặt của hai lực trên giá
hợp lực.
ộ lớn, ngược chiều.
ẳng và đồng quy, có hợp lực
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Trang12
3) Quy tắc hợp lực song song:
- Hợp lực của hai lực song song cùng chiều là một lực có phương
song song với hai lực và cùng chiều với hai lực.
- Độ lớn bằng tổng độ lớn hai lực: F=F1 +F2
- Điểm đặt: Phía chia trong đoạn thẳng nối hai điểm đặt theo tỉ số tỉ lệ
nghịch với hai lực: F1d1 = F2d2
4) Cân bằng của một vật có trục quay cố định. Quy tắc momen
lực.
a) Tác dụng của lực đới với một vật có trục quay cố định:
- Lực chỉ gây ra tác dụng quay khi giá của lực không đi qua trục quay
- Lực tác dụng có giá đi qua trục quay: vật sẽ đứng cân bằng.
b) Cân bằng của một vật có trục quay cố định:
- Momen lực:
+) Là đại lượng đặc trưng cho tác dụng làm quay của lực đối với
một trục.
+) Độ lớn: M= F.d
[M] : (N/m) : momen lực
[F] : (N) : độ lớn lực tác dụng.
[d] : (m) : khoảng cách từ giá của lực đến trục quay gọi là cánh tay đòn
của lực F
r
- Qui tắc momen: Diều kiện cân bằng của một vật có trục quay cố
định là tổng các momen lực làm vật quay theo chiều kim đồng hồ bằng tổng
các momen lực làm vật quay theo chiều ngược lại.
5) Ngẫu lực:
a) Định nghĩa :Ngẫu lực là hai lực song song, ngược chiều, bằng
nhau về độ lớn có giá khác nhau và đặt lên cùng một vật.
b) Tác dụng của ngẫu lực:
- Trường hợp không có trục quay cố định: vật quay quanh một trục
vuông góc với mặt phẳng chứa hai lực.
- Trường hợp vật có trục quay cố định: trọng tâm chuyển động tròn
xung quanh trục quay.
c) Momen ngẫu lực:
- Momen của ngẫu lực đối vời trục quay bất kỳ vuông góc với mặt
phẳng chứa ngẫu lực
M = F.d
- Đặc điểm: ngẫu lực không có hợp lực, không phụ thuộc vào vị trí
trục quay.
6) Các dạng cân bằng - Mức vững vàng của cân bằng:
a) Các dạng cân bằng:
- Cân bằng không bền: khi đưa vật ra khỏi vị trí cân bằng, hợp lực hay
momen lực khác không và có tác dụng đưa vật rời xa vị trí cao nhất so với
các vị trí khác của trọng tâm.
- Cân bằng bền: khi đưa vật ra khỏi vị trí cân bằng, hợp lực hay
momen lực khác không và có tác dụng đưa vật trở lại về vị trí cũ.
Trọng tâm ở vị trí thấp nhất.
- Cân bằng phiếm định: khi đưa vật ra khỏi vị trí cân bằng, hợp lực
hay momen lực vẫn bằng 0 và vật đứng yên cân bằng ở vị trí mới.
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
b) Mức vững vàng của cân bằng:
- Mặt chân đế: là một đa giác lồi nhỏ nhất chứa tất cả các điểm tiếp
xúc giữa vật và mặt phẳng đỡ.
- Điều kiện cân bằng của một vật có mặt chân đế: vật sẽ còn cân
bằng khi giá của trọng lực còn đi qua mặt chân đế.
D) CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN :
I. ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG :
1) Hệ kín: Hệ vật được gọi là hệ kín ( cô lập ) nếu các vật trong hệ chỉ
tương tác với nhau, mà không tương tác với các vật ở ngoài hệ.
2) Định luật bảo toàn động lượng:
a) Động lượng pr : của vật là đại lượng vectơ đo bằng tích khối lượng
m và vận tốc của vật đó vr
vmp rr =
[p] : kgm/s
b) Định luật bảo toàn động lượng:
- Tổng động lượng của một hệ kín được bảo toàn.
- Nếu h có hai vật:
'
22
'
12211 vmvmvmvm +=+
2121 pppp ′+′=+ rrrHoặc:
Với m1, m2 : khối lượng của vật 1 và 2
21;vv
rr : vận tốc của vật 1 và 2 trước tương tác
21;vv ′′ rr : vận tốc của vật 1 và 2 sau tương tác
3) Dạng khác của địn luật II Newtơn:
(vì ) P
t
vmF ∆
∆=∆
∆=
PtF ∆=∆⇒ .
vmP ∆=∆
4) Chuyển động bằng
a) Định nghĩa:
Chuyển động phản lự
một số bộ phận của vật tác
lại chuyển động theo hướng
b) Các động cơ phả
- Động cơ tên lửa
- Động cơ phản lực
II. ĐỊNH LUẬT BẢO TO
1) Công- Công suất:
a) Công:
- Định nghĩa:
Công của lực F trên
với quãng đường đi và với
của đường đi.
Biểu thức: cosFsA =th
n
b
À
αh
phản lực:
c là loại chuyển
khỏi vật chuyể
ngược lại.
lực:
ằng không khí
N NĂNG LƯỢ
đoạn đưởng S
cosin của góc t
1
rệTrang13
động do tương tác bên trong mà
n động về một hướng, phần còn
.
NG:
là đại lượng đo bằng tích của lực
ạo bởi hướng của lực và hướng
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Với A: công (J)
F: lực (N)
s : quãng đường (m)
b) Công suất:
- Định nghĩa:
Công suất là đại lượng đặc trưng cho khả năng inh công nhanh hay
chậm của một máy, đo bằng tỷ số giữa công thực hiện và khoảng thời gian
để thực hiện công đó.
- Biểu thức:
t
AN =
Với N: công suất ( W )
A: công (J)
t: thời gian (s)
- Dạng khác: N=F.V
2) Công của trọng lực- Định luật bảo toàn công:
a) Công của trọng lực:
- Biểu thức: A = P.h = P(h1-h2)
- Đặc điểm:
+) Công của trọng lực không phụ thuộc vào dạng đường đi mà bằng
tích của trọng lực và với độ cao h giữa điểm đầu và cuối của vật.
+) Nếu quỹ đạo kín, công của trọng lực bằng 0
+) Lực có tính chất như đặc điểm trên gọi là lực thế.
b) Định luật bảo toàn công:
- Phát biểu:
Công của lực phát độ
Ađ + Ac =0
- Hiệu suất: thương s
3) Năng lượng - Độn
a) Động năng:
- Định nghĩa:
Động năng của một
chuyển động.
- Biểu thức:
- Tính chất:
+) Động năng là mộ
+) Đơn vị của động
b) Định lý động năn
Độ biến thiên động
dụng lên vật.
∆Wđ =
+) Nếu A>0 : Wđ2 >n
ố
g
t
n
g
n
W
W
g bằng về độ lớn với công
cd AA =
giữa công có ích và công
năng và thế năng:
vật là năng lượng mà vậ
2
2
1 mvWd =
đại lượng vô hướng và là đ
ăng, công, năng lượng: Ju
:
ăng của một vật bằng cô
đ2 - Wđ1 = A
đ1: động năng tăng s
Trang14
của lực cản.
toàn phần.
t đó có được do nó
ại lượng dương.
n (J) ≥W 0d
ng của ngoại lực tác
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
+) Nếu A<0 : Wđ2 < Wđ1: động năng giảm
c) Thế năng:
- Định nghĩa:
Thế năng là năng lượng mà một hệ vật có do tương tác giữa các vật
trong hệ và phụ thuộc vào vị trí tương đối của các vật
- Biểu thức:
+) Thế năng hấp dẫn: Wt = mgh
+) Thế năng đàn hồi: Wt = 1/2kx2
Với:x: độ biến dạng của vật
k: độ cứng của vật
4) Định luật bảo toàn cơ năng:
a) Định luật bảo toàn cơ năng:
- Cơ năng là tổng động năng và thế năng của vật.
W=Wđ + Wt
- Trường hợp trọng lực:
W = Wđ + Wt = const
W = W1 = W2
2
2
21
2
1 2
1
2
1 mghmvmghmv +=+
Trường hợp lực đàn hồi:
W = W1 = W2
constkxmVW =+= 22
2
1
2
1
b) Định luật bảo toàn cơ năng tổng quát:
Trong hệ kín không có lực ma sát, có sự biến đổi giữa động năng và
thế năng nhưng cơ ăng được bảo toàn.
5) Định luật bảo toàn năng lượng:
a) Định luật bảo toàn năng lượng:
Trong một hệ kín có sự chuyển hoá năng lượng từ dạng này sang
dạng khác nhưng năng lượng tổng cộng được bảo toàn.
b) Hiệu suất ủa máy:
Năng lượng ra của máy Er
c) Ứng dụng
Với: W: cơ
W’ : cơ
Q : nh
6) Định luật B
a) Sự chảy ổ
- Điều kiện c
+) Vận tốc c
+) Vận tốc ở
+) Ma sát
đáng kể.
- Hệ thức giữ c
n Trang15
H= =
Năng lượng vào của máy Ev
:
W = W΄ + Q
năng lúc đầu
năng lúc sau
iệt lượng
ernouli:
n định của chất lỏng:
hảy ổn định:
hảy nhỏ.
mỗi điểm của chất lỏng không đổi.
với thành ống và ma sát giữa các lớp chất lỏng không
a vận tốc chảy và tiết diện ống:
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
1
2
2
1
S
S
v
v =
b) Định luật Bernouli:
Tổng áp suất động và áp suất tĩnh không đổi dọc theo ống nằm
ngang.
constvp =+
2
2
ρ
Với p : áp suất tĩnh
: áp suất động
2
2vpd ρ=
c) Ứng dụng:
- Đo áp suất tĩnh và áp suất toàn p._.hần
- Đo vận tốc chảy lỏng - ống văngtuyri
- Đo vận tốc máy bay nhờ ống Ditô
- Lực nâng cánh máy bay
- Bộ chế hoà khí ... Trang16
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Trang17
CHƯƠNG II : ĐỊNH DẠNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP
CƠ HỌC TRONG CHƯƠNG
TRÌNH PHỔ THÔNG TRUNG HỌC
MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ VIỆC ĐỊNH DẠNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP CƠ HỌC TRONG CHƯƠNG
TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG :
CÁC LOẠI BÀI TẬP:
1) BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH :
Bài tập định tính ( câu hỏi thực tế ) có tầm quan trọng đặc biệt song
hiện nay nó vẫn chưa có được vị trí xứng đáng. Vì vậy việc luyện tập, đào
sâu, mở rộng kiến thức của học sinh cần được bắt đầu từ việc giải bài tập
định tính. Đây là loại bài tập giúp trau dồi hứng thú học tập cho học sinh.
Việc giải bài tập định tính đòi hỏi học sinh phải tiến hành phân tích
bản chất của các hiện tượng vật lý nhờ đó mà giáo viên thấy rõ được mức
độ lĩnh hội của học sinh về tài liệu nghiên cứu, phát triển tư duy logic, năng
lực sáng tạo, thói quen vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng vật
lý. Đặc biệt việc sử dụng linh hoạt và đúng lúc các bài tập định tính có tác
dụng nâng cao hiệu quả nhận thức của học sinh lên rất nhiều.
Giải bài tập định tính thường gây cho học sinh nhiều khó khăn vì nó
đòi hỏi phải lập luận một cách logic có căn cứ đầy đủ, xác đáng. Giải một bài
tập định tính phức tạp chính là giải một chuỗi câu hỏi định tính. Những câu
hỏi này đòi hỏi những câu trả lời dựa vào việc vận dụng một định luật vật lý
nào đó. Thường giải một câu hỏi định tính gồm 3 giai đoạn:
Phân tích điều kiện của câu hỏi.
Phân tích các thuyết, các khái niệm, các hiện tượng vật lý mô tả
trong câu hỏi, trên cơ sở đó liên tưởng tới định luật vật lý, định nghĩa một đại
lượng vật lý hay một tính chất vật thể có liên quan.
Tổng hợp các điều kiện đã cho với những kiến thức tương ứng để
giải.
Trên cơ sở như vậy sẽ dần dần trang bị cho học sinh phương pháp suy
nghĩ, lập luận logic.
2) BÀI TẬP ĐỊNH LƯỢNG:
Bài tập định lượng là những bài tập muốn giải được phải thực hiện
một loạt những phép tính.
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Trang18
Bài tập định lượng được chia thành 2 loại:
* Bài tập tập dợt ( bài tập cơ bản ).
* Bài tập tổng hợp
a) Bài tập tính toán tập dợt :
Đây là loại bài tập đơn giản được sử dụng ngay khi nghiên cứu khái
niệm, định luật, qui tắc vật lý nào đó. Đồng thời nó là loại bài tập rất cơ bản
có tác dụng giúp cho học sinh hiểu được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn về mặt
định lượng của các đại lượng vật lý, là cơ sở giải được những bài tập tính
toán tổng hợp phức tạp hơn. Chính vì mục đích như vậy nên khi giải bài tập
loại này cần lưu ý phải gắn liền với kiến thức đã học nhằm mang lại hiệu quả
cao nếu biết trong từng vấn đề cụ thể biết lựa chọn và sắp xếp thành hệ
thống nâng dần trình độ của học sinh.
b) Bài tập tính toán tổng hợp:
Đây là những bài tập phức tạp mà muốn giải được chúng phải vận
dụng nhiều khái niệm, nhiều định luật hoặc qui tắc, công thức nằm ở nhiều
bài, nhiều mục, nhiều phần khác nhau trong chương trình. Với mục đích ôn
tập tài liệu sách giáo khoa, đào sâu, mở rộng kiến thức của học sinh giúp
các em thấy được mối liên hệ giữa những phần khác nhau của giáo trình,
biết phân tích lựa chọn những kiến thức đã học để giải quyết vấn đề do bài
tập đề ra. Vì vậy mà nội dung bài tập tổng hợp rất phong phú, đa dạng và có
mức độ khó khăn khác nhau. Bài tập này thường tập trung vào các trọng
tâm, trọng điểm của chương trình, giúp học sinh có thể phát huy sáng kiến
giải các bài tập. Đồng thời học sinh cũng gặp nhiều khó khăn như: chưa biết
phân tích các hiện tượng vật lý trong nội dung bài tập, chưa biết lựa chọn
các qui luật, các định luật, các qui tắc, các công thức cũng như phương pháp
đúng đắn để giải.
c) Bài tập đồ thị:
Bài tập đồ thị là những bài tập mà trong dữ kiện đã cho của đề bài và
trong tiến trình giải có sử dụng đồ thị. Bài tập này sẽ giúp học sinh nắm được
phương pháp quan trọng biểu diễn mối quan hệ hàm số giữa các đại lượng
vật lý, tạo điều kiện làm sáng tỏ một cách sâu sắc bản chất vật lý của các
quá trình và các hiện tượng. Đây là một biện pháp tích cực hoá quá trình học
tập của học sinh.
Tuỳ theo mục đích có thể có những loại bài tập đồ thị sau:
* Đọc đồ thị và khai thác đồ thị đã cho.
* Vẽ đồ thị theo dữ kiện đã cho của bài tập.
* Dùng đồ thị để giải bài tập.
Riêng đề tài này ,đã đưa dạng bài tập đồ thị vào phần bài tập định
lượng .
d) Bài tập thí nghiệm:
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Trang19
Bài tập thí nghiệm là những bài tập mà khi giải phải tiến hành những thí
nghiệm, những quan sát hoặc để kiểm chứng cho lời giải lý thuyết hoặc tìm
các số liệu, dữ kiện dùng cho việc giải bài tập ưu điểm hơn các bài tập khác
ở chỗ học sinh không thể giải chúng một cách hình thức khi chưa biết đầy đủ
quá trình vật lý của bài tập, tránh được tình trạng áp dụng công thức một
cách máy móc. Đồng thời tập cho học sinh làm những “nhà thiết kế sáng tạo
trẻ tuổi.”
Phần bài tập thí nghiệm, đề tài không đi sâu nghiên cứu .
VẤN ĐỀ LỰA CHỌN CÁC BÀI TẬP VẬT LÝ :
Hệ thống các bài tập được chọn lọc cho bất cứ đề tài nào phải thoả
mãn một số yêu cầu sau:
1) Yêu cầu thứ nhất:
Là phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp về mối quan hệ
giữa những đại lượng và khái niệm đặc trưng cho quá trình hoặc hiện tượng,
sao cho từng bước giúp học sinh hiểu được kiến thức, nắm được vững chắc
và có kỹ năng vận dụng những kiến thức đó.
2) Yêu cầu thứ hai:
Mỗi bài tập được chọn phải là một mắt xích trong hệ thống các bài
tập, đóng góp được một phần nào đó vào việc hoàn chỉnh các kiến thức của
học sinh, giúp họ hiểu được mối liên hệ giữa các đại lượng, cụ thể hoá các
khái niệm và vạch ra những nét mới nào chưa được làm sáng tỏ.
3) Yêu cầu thứ ba:
Hệ thống bài tập được lựa chọn giúp cho học sinh nắm được phương
pháp giải từng bài tập cụ thể.
Từ những yêu cầu đó nên nội dung của đề tài bắt đầu từ việc giải bài
tập bằng những bài tập định tính sau đó đến những bài tập định lượng, bài
tập đồ thị và những bài tập phức tạp hơn với số lượng tăng dần về mối quan
hệ giữa các đại lượng và khái niệm đặc trưng cho hiện tượng. Việc giải
những bài tập có tính tổng hợp, những bài tập có nội dung kĩ thuật với dữ
kiện không đầy đủ, những bài tập sáng tạo, được coi là kết thúc việc giải một
hệ thống những bài tập được lựa chọn cho đề tài.
PHƯƠNG PHÁP GIẢi CÁC BÀI TẬP VẬT LÝ :
Trong quá trình dạy và học vật lý ở trường phổ thông vấn đề giải và
sữa các bài tập thường gây nhiều khó khăn đối với học sinh cũng như giáo
viên. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do:
* Học sinh : chưa nắm vững kiến thức và kỹ năng vận dụng những kiến
thức, chưa có phương pháp khoa học để giải bài tập Vật Lý mà giải bài tập
một cách mò mẫm, may rủi, thậm chí không giải được.
* Giáo viên: chưa quan tâm đến việc rèn luyện cho học sinh phương
pháp giải.
Đối với đa số bài tập vật lý, quá trình giải của nó có thể chia thành các
bước:
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Trang20
1) Đọc kĩ đề bài, tìm hiểu ý nghĩa của những thuật ngữ mới, quan
trọng, nắm vững đâu là dữ kiện, đâu là ẩn số phải tìm.
- Đọc kĩ đề bài tập là điều kiện đầu tiên giúp học sinh tìm ra phương
hướng giải quyết vấn đề.
- Đọc đi đọc lại nhiều lần đến mức độ hiểu được đề bài một cách cặn
kẽ và có thể phát biểu lại một cách ngắn gọn, chính xác dưới hình thức này
hay hình thức khác.
- Việc dùng các kí hiệu để tóm tắt đề bài hay dùng hình vẽ để diễn đạt
đề bài sẽ phản ánh mức độ hiểu đề bài như thế nào.
2) Phân tích nội dung bài tập làm sáng tỏ bản chất vật lý của
những hiện tượng mô tả trong bài tập:
* Bài tập đang giải thuộc bài tập nào: bài tập định tính, bài tập định
lượng, bài tập đồ thị, bài tập thí nghiệm,...
* Nội dung bài tập liên quan đến những hiện tượng vật lý nào? Mối
quan hệ giữa các hiện tượng ra sao, diễn biến như thế nào?
* Đối tượng đang xét ở trạng thái nào, ổn định hay biến đổi? Những
điều kiện ổn định hay biến đổi là gì?
* Có những đặc trưng định tính, định lượng nào đã biết, chưa biết,
mối quan hệ giữa các đại lượng đó biểu hiện ở các định luật, qui tắc, định
nghĩa nào?
3) Xác định phương pháp và vạch ra kế hoạch giải bài tập:
Có hai phương pháp giải bài tập Vật Lý: phương pháp phân tích và
phương pháp tổng hợp.
Trong quá trình giải một bài tập Vật Lý ít khi sử dụng đơn thuần một
phương pháp mà có thể vận dụng nhiều phương pháp tuỳ theo điều kiện cụ
thể của bài tập.
4) Kiểm tra lời giải và biện luận:
Trên là một số bước cơ bản của việc giải bài tập. Mỗi loại bài tập có
một số đặc điểm riêng về cách giải. Vì vậy đòi hỏi học sinh phải tự rèn luyện
kĩ năng vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo để việc giải bài tập Vật Lý
được dễ dàng và chính xác.
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Trang21
NỘi DUNG CHI TIẾT
I. ĐỘNG HỌC
A) BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH VÀ CÂU HỎI THỰC TẾ :
Bài 1 : Một truyện dân gian có kể rằng : Khi chết một phú ông đã để lại
cho người con một hũ vàng chôn trong một khu vườn rộng và một mảnh giấy
ghi: Đi về phía đông 12 bước chân , sau đó rẽ phải 8 bước chân , đào sâu
1m . Hỏi với chỉ dẫn này người con có tìm được hũ vàng không ? Vì sao ?
Trả lời :
Người con sẽ chẳng bao giờ tìm được hũ vàng vì không có vật làm mốc .
Bài 2 : ( Công thức cộng vận tốc )
Đi xe máy trong mưa ta thường có cảm giác các giọt nước mưa rơi
nghiêng (hắt vào mặt ta ) ngay cả khi trời lặng . Lẽ ra khi lặng gió , các giọt
mưa sẽ rơi thẳng đứng và không thể hắt vào mặt ta được . Hãy giải thích
điều dường như vô lí đó .
Trả lời :
vmđ
vnđvđn
vmn
(đất)
Khi không có gió , những giọt mưa rơi theo phương thẳng đứng so với
đất , nhưng lại rơi theo phương xiên đối với người lái xe máy .
Gọi , là vận tốc của giọt mưa , vận tốc của người so với đất ,
vận tốc của giọt mưa so với người đi xe .
dmv
r
mnnd vv
rr ,
ndmddnmdmn vvvvv
rrrrr −=+= (1)
Từ (1) ta thấy nếu so với người giọt mưa sẽ rơi thì giọt mưa sẽ rơi theo
phương xiên ( như hình vẽ )
Bài 3 : ( Chuyển động thẳng biến đổi đều )
Trong một chiếc ô tô đang chạy cứ sau 5 phút một lần , người ta ghi lại
số chỉ của đồng hồ đo vận tốc . Hỏi :
a)Số liệu đã ghi cho biết vận tốc gì ?
b)Căn cứ vào các số liệu trên có thể tính được vận tốc trung bình của ô
tô không ? Tại sao ?
Trả lời :
a)Số liệu đã ghi lại cho biết vận tốc tức thời tại thời điểm ghi số liệu .
b)Không thể dùng số liệu trên để tính vận tốc trung bình được .
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Trang22
Bài 4 :
Một học sinh đã tự đặt ra một bài toán như sau : Khi một toa xe điện
đang có vận tốc 10m/s . Người lái xe bắt đầu hãm phanh , toa xe chuyển
động chậm dần đều cho đến khi dừng lại . Kết quả thí nghiệm cho thấy toa
xe đã đi được quãng đường 8m trong 2s . Gia tốc của toa xe là bao nhiêu ?
Ba bạn học sinh đã sử dụng các công thức khác nhau và đưa ra 3 kết
quả không giống nhau :
Học sinh A : Từ 20 2
1 attvs += . Suy ra a = -6 m/s2
Học sinh B : Từ
t
vv
a 0
−=
Học sinh C : Từ v2 –v02 = 2as . Suy ra a= - 6,25 m/s2
Giải thích các kết quả đó mâu thuẩn như thế nào ?
Trả lời:
Nguyên nhân của sự sai lệch kết quả là bài toán không có ý nghĩa .
Không có gia tốc nào thoả mãn điều kiện bài toán . Điều kiện của bài toán đã
cho không phù hợp với phương trình của chuyển động chậm dần đều .
Bài 5 : ( Sự rơi tự do )
Đặt một viên gạch lên trên một tờ giấy rồi cho chúng rơi tự do . Hỏi trong
quá trình rơi viên gạch có đè lên tờ giấy không ? Câu trả lời sẽ như thế nào
nếu cho chúng rơi trong không khí ?
Trả lời :
-Trong trường hợp rơi trong không khí , viên gạch sẽ “ đè” lên tờ giấy .
-Trong chân không , các vật rơi như nhau với cùng gia tốc nên chúng
không ảnh hưởng lẫn nhau .
Bài 6 :
Để các tia nước từ các bánh xe đạp không thể bắn vào người đi xe , phía
trên bánh xe người ta gắn những cái chắn bùn , khi đó phải gắn những cái
chắn bùn như thế nào ?
Trả lời :
Gắn những cái chắn bùn sao cho mép dưới cắt đường tiếp tuyến đi qua
điểm thấp nhất của bàn đạp với bánh trước của xe đạp .
Bài 7 :
Ban ngày và ban đêm , khi nào chúng ta chuyển động quanh Mặt Trời
nhanh hơn ? Theo bạn có trường hợp như vậy không ? Hãy giải thích .
Trả lời :
Trong hệ Mặt Trời chúng ta thực hiện hai chuyển động đồng thời : quay
quanh trục của Trái Đất và cùng với Trái Đất quay quanh Mặt Trời . Vào nửa
đêm vận tốc quay cộng thêm vào vận tốc tịnh tiến của Trái Đất ( vì cùng
hướng ) còn vào giữa trưa thì ngược lại hai vận tốc trừ lẫn nhau .
Vậy vào lúc nửa đêm chúng ta chuyển động trong hệ Mặt Trời nhanh
hơn lúc trưa . Điều này quả thật đã xảy ra đối với chúng ta .
B) BÀI TẬP ĐỊNH LƯỢNG :
PHƯƠNG PHÁP CHUNG :
1)Trước hết cần xác định một cách chắc chắn chuyển động đang
xét là một chất điểm , tức là của một vật thể có kích thước nhỏ so với chiều
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Trang23
dài của quỹ đạo của nó hoặc đó là một chuyển động tịnh tiến mà mọi điểm
của vật đều vạch ra quỹ đạo giống như nhau .
2)Tiếp theo đó là chọn hệ trục toạ độ và chiều dương trên các trục
toạ độ một cách thích hợp . Thường thì ta chọn hệ toạ độ gắn với mặt đất là
đứng yên và điểm gốc ứng với thời điểm t0 = 0 . Nếu chuyển động là thẳng
thì chỉ có một trục toạ độ chọn trùng với quỹ đạo chuyển động và độ dời
của vật tính từ gốc toạ độ cũng là đoạn đường đi được của vật trên quỹ đạo
thẳng . Nếu chuyển động là cong như chuyển động của vật ném ngang hay
chuyển động tròn đều thì phải sử dụng một hệ trục toạ độ ( ở đây là hệ trục
toạ độ vuông góc Oxy ) và độ dài vectơ rr của vật không phải là quãng
đường của vật đi được trên quỹ đạo : vị trí của vật trên quỹ đạo được xác
định theo hai thành phần rx và ry trên hai trục toạ độ Ox và Oy , tức là coi
chuyển động của vật như tổng hợp hai chuyển động thành phần trên các
trục Ox và Oy .
Một số bài toán chuyển động thẳng có thể giải dễ dàng nếu chọn hệ toạ
độ gắn với một vật chuyển động, bây giờ coi như đứng yên . Lúc này phải sử
dụng khái niệm vận tốc tương đối và nhớ luôn có 2112231213 , vvvvv
rrrrr −=+= ,
trong đó các chỉ số đứng trước ứng với vận tốc của vật xét tương đối với vật
ứng với chỉ số đứng sau .
Cần nhớ rằng chiều dương của trục toạ độ Ox và Oy cũng quy định
luôn cả chiều dương của vận tốc v và gia tốc a . Không thể có rx > 0 về bên
phải gốc O mà lại có vx > 0 về bên trái gốc O .
Nên vẽ hình và diễn tả những điều quy ước vừa nói trên để dễ hình
dung bài toán .
3)Các bài toán động học luôn đề cập đến các mối quan hệ phụ
thuộc giữacác đại lượng r , v , a và t .
Nếu chuyển động thẳng biến đổi thì ta phải dùng các phương trình
:
)4(
2
);3(
2
)2();1(
0
000
0
t
vv
xxattvxx
atvvconsta
+=−++=
+==
trong đó a là gia tốc , v0 là vận tốc ở thời điểm t = 0 , x0 là độ dời ban đầu mà
vật cách gốc toạ độ ở thời điểm t = 0 , còn v và x là vận tốc và độ dời của
vật ở thời điểm t . Tuỳ theo chuyển động là đều (a = 0 ) hay nhanh dần đều
(a > 0) hay chậm dần đều (a < 0) và các điều kiện ban đầu ứng với t = 0 mà
ta có các phương trình tương ứng để giải các bài toán .
Nếu chuyển động là ném ngang ta dùng các phương trình :
)8(
2
);7();5(
2
0
gtygtvvv yx −=−==
trong đó v0 là vận tốc ném ngang ban đầu , g là gia tốc rơi tự do Như ta cũng
đã hiểu là chọn gốc toạ độ O trùng với điểm ném vật , vật Ox > 0 trùng với
hướng của vận tốc v0 , còn Oy > 0 hướng thẳng lên trên .
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Trang24
Nếu chuyển động là tròn đều thì điểm gốc toạ độ là tâm của đường
tròn quỹ đạo thì ta dùng các phương trình :
)11();10(22);9(
2
0 R
va
T
nt ht ===+= ππωωϕϕ
trong đó ϕ và 0ϕ là góc quay tại thời điểm t và t0 = 0 , ω là vận tốc góc , r là
số vòng quay trong một đơn vị thời gian , T là chu kỳ quay , aht là gia tốc
hướng tâm v là vận tốc dài và R là bán kính đường tròn quỹ đạo .
Phương trình tương tự như phương trình x = x0 +v.t của chuyển
động thẳng đều
4)Giải phương trình hoặc hệ phương trình cần thiết để tìm đại lượng
chưa biết mà đề bài toán yêu cầu .
5)Xem kĩ các kết quả tính toán được để hiểu rõ ý nghĩa vật lý của nó
. Có thể kiểm tra lại kết quả bằng cách vận dụng một chiến lược giải toán
khác .Ví dụ chiến lược đồ thị hoặc chiến lược thiết kế thí nghiệm .
PHƯƠNG PHÁP RIÊNG :
CHUYỂN ĐỘNG THẲNG ĐỀU .
1) DẠNG 1 :Bài toán về quãng đường đi
Cần nhớ :
-Chọn chiều dương là chiều chuyển động . Nếu có nhiều vật chuyển
động , có thể chọn chiều dương riêng cho mỗi vật chuyển động .
-Áp dụng phương trình s = v.t theo điều kiện để giải quyết bài toán .
Ví dụ 1 : Hai xe chuyển động thẳng đều trên cùng một đường thẳng với
các vận tốc không đổi .
-Nếu đi ngược chiều thì sau 51 ′ khoảng cách giữa hai xe giảm 25km .
-Nếu đi cùng chiều thì sau 51 ′ khoảng cách giữa hai xe chỉ giảm 5km
.Tính vận tốc của mỗi xe .
v2
v2 v1
v1
Giải :
-Chọn chiều dương là chiều chuyển động của mỗi xe . Quãng đường
mỗi xe đi được trong thời gian t là : s = v.t .
-Theo đề :
⎪⎪⎩
⎪⎪⎨
⎧
=−⇒−=−
=+⇒+=+
5
4
)(
25
4
)(
12
1212
21
212
vvtvvss
vvtvvss
Vậy : 10021 =+ vv
2012 =− vv
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Suy ra : v1 = 40km/h ; v2 = 60km/h .
Áp dụng tương tự : Một canô rời bến chuyển động thẳng đều. Một canô
đi theo hướng Nam - Bắc trong thời gian 042 ′′′ rồi tức thì rẽ sang hướng
Đông – Tây và chạy thêm 2′ với vận tốc như trước và dừng lại . Khoảng
cách từ nơi xuất phát tới nơi dừng là 1km . Tính vận tốc của canô ?
2) DẠNG 2 : Định thời điểm và vị trí gặp nhau của các vật
chuyển động .
Cần nhớ :
-Chọn chiều dương, gốc toạ độ và gốc thời gian . Suy ra vận tốc các
vật và điều kiện ban đầu .
-Áp dụng phương trình tổng quát để lập phương trình của mỗi vật :
x= v(t – t0) + x0
-Khi hai vật gặp nhau , toạ độ của hai vật bằng nhau :
x 2 = x1
-Giải phương trình trên để tìm thời gian và toạ độ gặp nhau .
Ví dụ 1 : Một ôtô đi qua địa điểm A lúc 8h sáng đi tới địa điểm B cách A
110km, chuyển động thẳng đều với vận tốc 40km/h .Một xe khách đi qua B
lúc 8h30ph sáng đi về A , chuyển động thẳng đều với vận tốc 50km/h .
a)Tính khoảng cách giữa hai xe lúc 9h sáng ?
Bv
rb)Hai xe gặp nhau lúc mấy giờ và ở đâu ?
Giải :
-Chọn gốc toạ độ là A .
-Chiều dương là chiều từ A đến B .
A
Av
r B x
-Gốc thời gian là lúc ô tô qua A (t0 = 0)
Phương trình chuyển động của hai xe :
xA = 40t ; xB = -50 ( t – 0,5 ) +110
a)Khoảng cách giữa hai xe :
1102590 −−=− txx BA
Lúc 9h sáng thì t1 = 1 nên : kmxx BA 45=−
b)Khi hai xe gặp nhau : xA = xB tt )5,0(5040 22 +−−=⇔
Vậy : Hai xe gặp nhau lúc : 9h30ph sáng
Cách A một khoảng x2 = 40t2 =60km .
Ví dụ 2 : Một chiếc tàu thuỷ chuyển động thẳng đề
tốc v1 = 35km/h , gặp một đoàn xà lan dài 250m đi son
với vận tốc v2 = 20km/h . Trên boong tàu có một thuỷ thủ
vận tốc v3 = 5km/h . Hỏi người đó thấy đoàn xà lan qua
lâu ? Trong thời gian đó tàu thuỷ đi được quãng đường là
3) DẠNG 3 : Vẽ đồ thị chuyển động . Dùn
toán về chuyển động .
Cần nhớ :
-Vẽ đồ thị của chuyển động :
+) Dựa vào phương trình , định hai điểm của
hạn .
+) Định điểm biểu diễn điều kiện ban đầu và vẽ đườ
bằng vận tốc .
-Đặc điểm của chuyển động theo đồ thị :
+) Đồ thị hướng lên : v > 0 ( vật chuyển động theo chTrang25
ht 5,1110 2 =⇒
u trên sông với vận
g song ngược chiều
đi từ mũi tới lái với
mặt mình trong bao
bao nhiêu ?
g đồ thị để giải bài
đồ thị . Lưu ý giới
ng thẳng có độ dốc
iều dương )
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
+) Đồ thị hướng xuống : v < 0 ( vật chuyển động ngược chiều dương )
+) Hai đồ thị song song : hai vật có cùng vận tốc .
+) Hai đồ thị cắt nhau : gia điểm cho lúc và nơi hai vật gặp nhau .
+) Hai đồ thị chuyển động định trên trục x và trục t khoảng cách và
khoảng chênh lệch thời gian a hai chuyển động .
Ví dụ 1 : Một vật chuyể
bên . Hãy suy ra các thông t
x1
x2
t1
x(km)
Giải :
-Vật chuyển động thẳng
vào lúc t1 , ngược chiều dươ
-Vào lúc t2 vật tới vị trí ch
chiều cũ tới khi đạt vị trí có t
-Vật ngừng ở vị trí có toạ
-Sau đó vật chuyển động
trí xuất phát ở thời điểm t5 .
-Ta có : 12 vv >
Ví dụ 2: Một chất điểm c
đổi theo thời gian như hình v
a)Tính gia tốc a trong mỗ
b)Tính quãng đường đi đ
t1
x(km)
O
x1
x2
củ
n độn có đồ toạ độ theo thời gian như hình
in của
t2
đều v
ng .
ọn làm
oạ độ
độ x2
thẳn
huyển
ẽ .
i giai đ
ược sa
t2 g
chuyển đ g trình bày trên đồ thị .
t3
ới vận t
gốc toạ
x2 ở thời
từ thời đ
g đều vớ
động th
oạn . Vẽ
u 3s . V
t3
thị
ộnt4
t5
ốc
12
1
tt
xv −= từ nơi
độ và tiếp tục chuyể
điểm t3 .
iểm t3 đến thời điểm
i vận tốc
5
1
2 tt
xxv −
−=
eo phương x với vậ
đồ thị a(t) .
ẽ đồ thị x(t) .
t4 Trang26
t(h)
có toạ độ x1
n động theo
t4 .
4
2 và trở lại vị
n tốc vx thay
t(s)
t5
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Trang27
Ví dụ 3 : Lúc 9h sáng một ô tô khởi hành từ TP Hồ Chí Minh chạy theo
hướng về Long An với vận tốc đều 60km/h . Sau khi đi được 45ph , xe dừng
lại 15ph rồi tiếp tục chạy với vận tốc đều như lúc đầu .
Lúc 9h30ph một ô tô thứ hai khởi hành từ TP Hồ Chí Minh đuổi theo
xe thứ nhất . Xe thứ hai có vận tốc đều 70km/h
a)Vẽ đồ thị toạ độ theo thời gian của mỗi xe .
b)Định nơi và lúc xe sau đuổi kịp xe đầu .
4) DẠNG 4 : Đổi hệ quy chiếu để nghiên cứu chuyển động
thẳng đều .
Cần nhớ :
-Chọn hệ quy chiếu thích hợp .
-Áp dụng công thức cộng vận tốc để định vận tốc của vật trong hệ quy
chiếu đã chọn .
+) Nếu chuyển động cùng phương : các vận tốc cộng vào nhau hay
trừ đi nhau .
+) Nếu chuyển động không cùng phương : dựa vào giản đồ vectơ và
các tính chất hình học hay lương giác .
-Lập các phương trình theo đề bài để tìm ẩn của bài toán .
Ví dụ 1 :Một chiếc tàu chuyển động thẳng đều trên sông với vận tốc v1 =
30km/h gặp một đoàn xà lan dài l = 250m đi song song ngược chiều với vận
tốc v2 = 15km/h. Trên boong tàu có một người thuỷ thủ đi từ mũi đến lái với
vận tốc v3 = 5km/h . Hỏi người ấy thấy đoàn xà lan qua trước mặt mình trong
bao lâu ?
Giải :
Gọi : là vận tốc của tàu đối với nước . 10v
r
là vận tốc của xà lan đối với nước . 20v
r
là vận tốc của người đối với tàu . 31v
r
là vận tốc của người đối với xà lan . 32v
r
Ta có : 20103132 vvvv
rrrr ++= )( 213 vvv rrr −++=
Chọn chiều dương là chiều của vr ta có độ vận tốc tương đối :
hkmvvvv /4032132 =−+=
Thời gian cần tìm là :
)(5.22
32
s
v
lt ==
Ví dụ 2 :Ngồi trên một toa xe lửa đang chuyển động thẳng đều với vận
tốc 17,32m/s , một hành khách thấy các giọt mưa vạch trên cửa kinh những
đường thẳng nghiêng 300 so với phương thẳng đứng . Tính vận tốc rơi của
các giọt mưa ( coi là rơi thẳng đều theo phương đứng ) . Lấy 732,13 = .
CHUYỂN ĐỘNG THẲNG BIẾN ĐỔI ĐỀU
1) DẠNG1: Tính vận tốc trung bình trong chuyển động thẳng
biến đổi.
Ví dụ 1: Một môtô đi với vận tốc 40km/h trên nửa đoạn đường AB. Trên
nửa đoạn đường còn lại, môtô đi nửa thời gian đầu với vận tốc 30km/h và
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Trang28
nửa thời gian sau với vận tốc 32km/h. Tìm vận tốc trung bình của xe môtô đó
trên quãng đường AB.
Giải:
Gọi:
t1 là thời gian đi hết đoạn đường đầu
t2 là thời gian đi nửa đoạn đường còn lại
Ta có:
( ) 22322322
111
62
40
ttvvtvtvl
ttvl
=+=+=
==
Nên:
31
2
62
40
22
1
ltlt
lt
=⇔=
=
Vận tốc trung bình của môtô :
35
3140
2
2
2
21
≈
+
=+= ll
l
tt
lv km/h.
Ví dụ 2: Hai vật bắt đầu chuyển động đồng thời từ A đến C. Vật (1) đi từ
A đến B rồi mới tới C. Ở một thời điểm bất kì hai vật luôn nằm trên đường
thẳng góc AC. Tính vận tốc trung bình của (1). Cho m/s và 62 =v Aˆ = 300 ,
Bˆ = 300
2) DẠNG 2 : Tính gia tốc , vận tốc , thời gian và quãng đường
trong chuyển động thẳng biến đổi đều .
Cần nhớ :
-Áp dụng công thức định nghĩa của gia tốc :
t
va ∆
∆=
-Áp dụng các công thức của chuyển động thẳng biến đổi đều :
asvv
tvats
2
2
1
0
22
0
2
=−
+=
:
Ví dụ 1: Một ô tô đang chạy với vận tốc 72km/h thì tắt máy chuyển động
thẳng chậm dần đều; chạy thêm được 200m nữa thì dừng hẳn .
a)Tính gia tốc của xe và thời gian từ lúc tắt máy đến lúc dừng lại ?
b)Kể từ lúc tắt máy ô tô mất bao nhiêu thời gian để đi thêm được 150m?
Giải :
-Chọn trục Ox cùng phương chuyển động .
-Chọn gốc thời gian là lúc xe bắt đầu giảm tốc .
a)Ta có : 10
22 2asvv =−
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Trang29
Số : v0 = 20m/s , v = 0 , s1 = 200m )/(1 2sma −=⇒
Ta lại có : 02110 ′′=⇒+= tatvv
b)Theo đề : s2 = 150m
Mà :
01
03
01
030040
2
1
2
2
0
′′=⇒⎢⎣
⎡
′′=
′′=⇔
=+−⇔
+=
t
t
t
tt
attvs
Ví dụ 2 : Chứng tỏ rằng trong chuyển động thẳng nhanh dần đều không
vận tốc đầu , quãng đường đi được trong những khoảng thời gian bằng nhau
liên tiếp tỉ lệ với các số lẻ liên tiếp 1,3,5,7….
Ví dụ 3 : Phương trình của vật chuyển động thẳng là :
105080 2 ++= ttx
a)Tính gia tốc của chuyển động ?
b)Tính vận tốc lúc t = 1s ?
c)Định vị trí vật lúc vận tốc là 130 (cm/s)
3) DẠNG 3 : Bài toán gặp nhau của hai vật chuyển động
thẳng biến đổi đều
Cần nhớ :
-Chọn gốc toạ độ ,chiều dương,gốc thời gian . Suy ra các điều kiện ban
đầu của vật chuyển động .
-Lập phương trình toạ độ của mỗi vật từ phương trình tổng quát :
000
2
0 )()(2
1 xttvttax +−+−=
Có thể có một trong hai vật chuyển động thẳng đều theo phương trình :
00 )( xttvx +−=
-Khi hai vật gặp nhau : x2 = x1
Giải phương trình này để tìm các ẩn của bài toán .
Ví dụ 1 : Hai người đi xe đạp khởi hành cùng một lúc và đi ngược chiều
nhau . Người thứ nhất có vận tốc đầu là 18km/h và lên dốc chậm dần đều
với gia tốc là 20cm/s2 . Người thứ hai có vận tốc đầu là 5,4km/h và xuống
dốc nhanh dần đều với gia tốc là 0,2m/s2 . Khoảng cách giữa hai người là
130m . Hỏi sau bao lâu hai người gặp nhau và đến lúc gặp nhau mỗi người
đã đi được một đoạn đường dài bao nhiêu ?
Giải:
s = 130m
(+) v02
v01
a2
a2
A
-Chọn gốc toạ độ là vị trí B .
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Trang30
-Chọn chiều dương là chiều từ B đến A .
-Chọn gốc thời gian là lúc khởi hành chung của hai xe .
Ta suy ra :
(1) (2)
⎪⎪⎩
⎪⎪⎨
⎧
=
=
−=
=
⇔
mx
t
smv
sma
130
0
/5
/2,0
01
01
01
2
1
⎪⎪⎩
⎪⎪⎨
⎧
=
=
=
=
⇔
0
0
/5,1
/2,0
02
02
02
2
2
x
t
smv
sma
Các phương trình chuyển động :
⎪⎩
⎪⎨⎧ +=
+−=
)(5,11,0
)(13051,0
2
2
2
1
mttx
mttx
Khi gặp nhau ta có x1 = x2 :
msmxsstt 60,70201305,6 122 ===⇒=⇒=⇔
Ví dụ 2 :Một ô tô bắt đầu chuyển động nhanh dần đều với gia tốc
0,5m/s2 đúng lúc một tàu điện vượt qua nó với vận tốc 18km/h . Gia tốc của
tàu điện là 0,3m/s2 .
Hỏi khi ô tô đuổi kịp tàu thì vận tốc của ô tô là bao nhiêu ?
Ví dụ 3 : Hai xe khởi hành cùng từ hai nơi A, B và chuyển động thẳng
ngược chiều nhau . Xe từ A lên dốc chậm dần đều với vận tốc đầu v1 và gia
tốc a . Xe từ B xuống dốc nhanh dần đều với vận tốc đầu v2 và gia tốc bằng
xe kia về độ lớn . Cho AB = s .
a)Khoảng cách của hai xe thay đổi như thế nào theo thời gian ? Vẽ đồ thị
b)Sau bao lâu hai xe gặp nhau ?
4) DẠNG 4 : Các đồ thị của chuyển động thẳng biến đổi đều .
Cần nhớ :
-Vẽ đồ thị :
Dùng các đồ thị của chuyển động thẳng biến đổi đều :
+) Đồ thị gia tốc theo thời gian : đuờng thẳng song song với trục thời gian
+) Đồ thị vận tốc theo thời gian : đường thẳng có độ dốc là gia tốc a .
+) Đồ thị toạ độ theo thời gian : parabol
Vẽ đồ thị dựa vào một số điểm đặc biệt ( kết hợo với độ dốc nếu là
đường thẳng ) . Đồ thị được giới hạn bởi các điều kiện ban đầu .
-Đặc điểm của chuyển động theo đồ thị theo của vận tốc :
+) Đồ thị hướng lên ( a>0 ) , đồ thị hướng xuống ( a<0 ) , đồ thị nằm
ngang ( a=0 )
( Kết hợp với dấu của v có thể suy ra tính chất của chuyển động )
+) Hai đồ thị song song : hai chuyển động có cùng gia tốc .
+) Giao điểm các đồ thị với trục thời gian : vật dừng lại
+) Hai đồ thị cắt nhau : hai vật có cùng vận tốc .
Tính a và v0 từ đồ thị , có thể thiết lập được từ phương trình vận tốc .
-Giao điểm của hai đồ thị toạ độ giúp xác định thời điểm và vị trí gặp nhau
Ví dụ 1:Một vật chuyển động có đồ thị vận tốc như hình vẽ :
a)Lập phương trình chuyển động của vật .
b)Vẽ đồ thị gia tốc và đồ thị toạ độ theo thời gian .
v(m/s)
8 12
2
O t(s)
Giải :
10
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Trang31
a)Phương trình chuyển động :
Chọn gốc toạ độ là vị trí bắt đầu chuyển động .
+) Đồ thị vận tốc là đoạn thẳng ứng với vận tốc tăng dần nên
chuyển động nhanh dần đều với :
:20 ≤≤ t
)(5,2
2
1
/5
2
001
2
11
2
011
011
1
mtxtvtax
sm
tt
vva
x
xx
x
=++=
=−
−=
+) :82 ≤≤ t Đồ thị vận tốc là đường thẳng song song với trục t nên
chuyển động thẳng đều :
)(101010)2(10)( 0202022 mttxttvx −=+−=+−=
Lúc t = 2s thì x1 = 10m
t = 8s thì x2 = 70m
+) Đồ thị vận tốc là đường thẳng ứng với vận tốc giảm dần nên
chuyển động chậm dần đều :
:126 ≤≤ t
)(903025,1
70
/10
8
/5,2
)()(
2
1
2
3
0
03
03
2
3
030303
2
0333
mttx
mx
smv
st
sma
xttvttax
−+−=⇒
⎪⎪⎩
⎪⎪⎨
⎧
=
=
=
−=
+−+−=
Phương trình chuyển động của vật :
⎪⎩
⎪⎨
⎧
≤≤−+−=
≤≤−=
≤≤=
128),(903025,1
82),(1010
20),(5,2
2
3
2
2
1
tmttx
tmtx
tmtx
a)Đồ thị gia tốc và đồ thị toạ độ :
-Đồ thị gia tốc là các đường thẳng song song với trục t :
-2,5 a3
8 12
2
O
5
a
t ( s )
v ( m/s )
-Đồ thị toạ độ :
+) Là đường parabol có bề lõm hướng về x > 0 với chuyển động nhanh
dần đều )20( ≤≤ t
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Trang32
+) Là đườnì parabol có bề lõm hướng về x < 0 với chuyển động chậm
dần đều )128( ≤≤ t
+) Là đoạn thẳng 82( ≤≤ t )
2 8 12
x(m)
t(s)._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA4101.pdf