Điều tra, đánh giá các nguồn thải công nghiệp trên lưu vực hệ thống sông Đồng Nai thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước và đề xuất các giải pháp BVMT phù hợp

LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S Nguyễn Đức Cửu - Phó Chi Cục Trưởng, Chi cục Bảo vệ Môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi về mọi mặt, luôn theo sát và chỉ dẫn để tôi có thể hoàn thành được luận văn này, nhờ có thầy mà từ những kiến thức lý thuyết tôi có thể chuyển thành những kinh nghiệm thực tế trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Lòng biết ơn chân thành xin gửi đến các thầy cô tr

doc159 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1941 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Điều tra, đánh giá các nguồn thải công nghiệp trên lưu vực hệ thống sông Đồng Nai thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước và đề xuất các giải pháp BVMT phù hợp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong khoa Môi trường và Công nghệ sinh học - Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ đã tận tình hướng dẫn, bồi đắp kiến thức cho tôi suốt gần hai năm qua. Lòng cảm ơn trân trọng gửi đến Ban Lãnh đạo, các anh chị đồng nghiệp ở Bình Phước đã tạo điều kiện cung cấp thông tin, tài liệu ở địa phương, đóng góp nhiều ý kiến quý báu và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khoá học. Cuối cùng xin được bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình và tất cả các bạn bè đã động viên ủng hộ tôi trong mọi chuyện, luôn giúp đỡ và là chỗ dựa vững chắc cho tôi. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi những sai sót. Tôi mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô, các anh chị và các bạn để luận văn của tôi được hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ của mọi người đối với tôi! Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2010 Nguyễn Thị Hương ThủyMỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CLMT : Chất lượng môi trường CNH : Công nghiệp hoá CNPT : Công nghiệp phát triển COD : Nhu cầu ô xy hóa học CTR : Chất thải rắn BOD : Nhu cầu ôxy sinh hóa BQL : Ban quản lý BVMT : Bảo vệ Môi trường BVTV : Bảo vệ thực vật BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường KCN : Khu công nghiệp KT-XH : Kinh tế - Xã hội KTTĐPN : Kinh tế trọng điểm phía Nam HĐH : Hiện đại hoá LVHTSĐN : Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai ONMT : Ô nhiễm môi trường TĐMT : Tác động môi trường TW : Trung ương TN&MT : Tài nguyên và Môi trường TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam QCVN : Quy chuẩn Việt Nam UBND : Uỷ ban nhân dân SXSH : Sản xuất sạch hơn DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. 1. Bảng kết quả đo chất lượng môi trường không khí và tiếng ồn bên trong và bên ngoài KCN Chơn Thành 14 Bảng 1. 2. Kết quả đo đạc chất lượng môi trường vi khí hậu bên trong và bên ngoài KCN Minh Hưng - Hàn Quốc 16 Bảng 1. 3. Kết quả đo đạc chất lượng môi trường không khí bên trong và bên ngoài KCN Minh Hưng - Hàn Quốc 17 Bảng 1. 4. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại KCN Chơn Thành và Tân Thành đợt 1 (tháng 4/2009) và đợt 2 tháng (9/2009) 18 Bảng 1. 5. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm bên trong và bên ngoài KCN Minh Hưng - Hàn Quốc đợt 1 (tháng 6/2009) và đợt 2 tháng (10/2009) 19 Bảng 1. 6. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại suối Dinh – KCN Tân Thành 20 Bảng 1. 7. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại suối Tiên (suối Muông) của Khu công nghiệp Minh Hưng – Hàn Quốc (đợt 1, 06/2009) 21 Bảng 1. 8. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại suối Tiên (suối Muông) của Khu công nghiệp Minh Hưng – Hàn Quốc (đợt 2, 10/2009) 21 Bảng 1. 9. Kết quả phân tích nước mặt tại khu vực hồ suối Đá 22 Bảng 1. 10. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại một số nhà máy chế biến hạt điều trên địa ban tỉnh Bình Phước (10/2009) 24 Bảng 1. 11. Chất lượng nước ngầm tại một số nhà máy chế biến tinh bột mì trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2009 25 Bảng 1. 12. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại một số nhà máy chế biển mủ cao su trên địa bàn tỉnh năm 2009 26 Bảng 1. 13. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại sông, suối tiếp nhận nước thải 27 Bảng 1. 14. Kết quả đo chất lượng môi trường một số nhà máy chế biến cao su năm 2009 31 Bảng 1. 15. Chất lượng không khí một số nhà máy chế biến tinh bột mì trên địa bàn tỉnh năm 2009 32 Bảng 1. 16. Một số nhà máy cấp nước tập trung tại các thị xã, thị trấn tỉnh Bình Phước 34 Bảng 1. 17. Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước mặt tại các trung tâm thị 35 Bảng 1. 18. Chất lượng môi trường không khí tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước đợt 1 (tháng 4/2009) và đợt 2 tháng (9/2009) 38 Bảng 2. 1. Lượng nước cấp cho nhu cầu sinh hoạt ở các khu đô thị, khu công nghiệp tập trung của một số tỉnh/TP trên lưu vực. 48 Bảng 3. 1. Thống kê lượng nước thải của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp 82 Bảng 3. 2. Kết quả phân tích chất lượng nước thải sau xử lý của một số KCN trên địa bàn tỉnh Bình Phước 83 Bảng 3. 3. Kết quả phân tích chất lượng nước thải sau xử lý của một số KCN trên địa bàn tỉnh Bình Phước 85 Bảng 3. 4. Thống kê lượng nước thải của các nhà máy chế biến mủ cao su 88 Bảng 3. 5. Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại các nhà máy sản xuất cao su trên địa bàn tỉnh Bình Phước đợt 1 (tháng 4/2009) và đợt 2 tháng (9/2009). 92 Bảng 3. 6. Thống kê lượng nước thải của các nhà máy chế biến tinh bột mì 96 Bảng 3. 7. Kết quả phân tích chất lượng nước thải một số nhà máy tinh bột mì trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2009 98 Bảng 3. 8. Thống kê lượng nước thải của cở sở chăn nuôi heo và lò giết mổ gia súc 100 Bảng 3. 9. Kết quả phân tích nước thải của Trại chăn nuôi heo tập trung 101 Bảng 3. 10. Nhu cầu đất công nghiệp tỉnh Bình Phước giai đoạn 2007 - 2020 102 Bảng 3. 11. Nồng độ trung bình chất ô nhiễm trong nước thải từ các KCN 103 Bảng 3. 12. Ước tính tải lượng trung bình các chất ô nhiễm trong nước thải tại các KCN tỉnh Bình Phước đến năm 2015 104 Bảng 3. 13. Ước tính tải lượng trung bình các chất ô nhiễm trong nước thải tại các CCN tỉnh Bình Phước đến năm 2015 105 Bảng 3. 14. Ước tính tải lượng trung bình các chất ô nhiễm trong nước thải tại các KCN tỉnh Bình Phước đến năm 2020 105 Bảng 3. 15. Ước tính tải lượng trung bình các chất ô nhiễm trong nước thải tại các CCN tỉnh Bình Phước đến năm 2020 106 Bảng 3. 16. Dự đoán tải lượng chất thải phát sinh trong quá trình chăn nuôi 107 Bảng 3. 17. Tổng hợp dự báo tải lượng các chất ô nhiễm chính đổ vào hệ thống sông, suối và các hồ chứa trên địa bàn tỉnh Bình Phước. 108 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1. 1. Bản đồ hành chính tỉnh Bình Phước 6 Hình 1. 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sở TN&MT Bình Phước 40 Hình 2. 1. Hệ thống lưu vực sông Đồng Nai 44 Hình 2. 2. Vị trí lưu vực sông Đồng Nai 45 Hình 2. 3. Biểu đồ biểu diễn Độ pH trong nước mặt lưu vực sông Bé 52 Hình 2. 4. Biểu đồ biểu diễn Độ SS trong nước mặt lưu vực sông Bé 53 Hình 2. 5. Biểu đồ biểu diễn Độ BOD5 trong nước mặt lưu vực sông Bé 53 Hình 2. 6. Biểu đồ biểu diễn Độ COD trong nước mặt lưu vực sông Bé 54 Hình 2. 7. Biểu đồ biểu diễn Độ Amoni trong nước mặt lưu vực sông Bé 54 Hình 2. 8. Biểu đồ biểu diễn Độ Fe trong nước mặt lưu vực sông Bé 55 Hình 2. 9. Biểu đồ biểu diễn Độ Coliform trong nước mặt lưu vực sông Bé 55 Hình 2. 10. Biểu đồ biểu diễn Độ pH trong nước mặt lưu vực sông Đồng Nai 56 Hình 2. 11. Biểu đồ biểu diễn Độ SS trong nước mặt lưu vực sông Đồng Nai 56 Hình 2. 12. Biểu đồ biểu diễn Độ BOD5 trong nước mặt lưu vực sông Đồng Nai 57 Hình 2. 13. Biểu đồ biểu diễn Độ COD trong nước mặt lưu vực sông Đồng Nai 57 Hình 2. 14. Biểu đồ biểu diễn Độ Amoni trong nước mặt lưu vực sông Đồng Nai 58 Hình 2. 15. Biểu đồ biểu diễn Độ Fe trong nước mặt lưu vực sông Đồng Nai 58 Hình 2. 16. Biểu đồ biểu diễn Độ Coliform trong nước mặt lưu vực sông Đồng Nai 59 Hình 2. 17. Biểu đồ biểu diễn Độ pH trong nước mặt lưu vực sông Sài Gòn 59 Hình 2. 18. Biểu đồ biểu diễn Độ SS trong nước mặt lưu vực sông Sài Gòn 60 Hình 2. 19. Biểu đồ biểu diễn Độ BOD5 trong nước mặt lưu vực sông Sài Gòn 60 Hình 2. 20. Biểu đồ biểu diễn Độ COD trong nước mặt lưu vực sông Sài Gòn 61 Hình 2. 21. Biểu đồ biểu diễn Độ Amoni trong nước mặt lưu vực sông Sài Gòn 61 Hình 2. 22. Biểu đồ biểu diễn Độ Fe trong nước mặt lưu vực sông Sài Gòn 62 Hình 2. 23. Biểu đồ biểu diễn Độ Coliform trong nước mặt lưu vực sông Sài Gòn 62 Hình 2. 24. Biểu đồ biểu diễn Độ pH trong nước mặt các hồ trên lưu vực sông 63 Hình 2. 25. Biểu đồ biểu diễn Độ SS trong nước mặt các hồ trên lưu vực sông 63 Hình 2. 26. Biểu đồ biểu diễn Độ BOD5 trong nước mặt các hồ trên lưu vực sông 64 Hình 2. 27. Biểu đồ biểu diễn Độ COD trong nước mặt các hồ trên lưu vực sông 64 Hình 2. 28. Biểu đồ biểu diễn Độ Amoni trong nước mặt các hồ trên lưu vực sông 65 Hình 2. 29. Biểu đồ biểu diễn Độ Coliform trong nước mặt các hồ trên lưu vực sông 65 Hình 2. 30. Biểu đồ biểu diễn Độ Fe trong nước mặt các hồ trên lưu vực sông 66 MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Bình Phước là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, giáp với Campuchia ở phía Bắc và Tây Bắc, tỉnh có địa phận liền kề với Đăk Nông ở phía Đông Bắc, giáp Đồng Nai và Lâm Đồng ở phía Đông, phía Nam giáp Tây Ninh và Bình Dương. Tỉnh Bình Phước có dân số là 874.961 người (năm 2009). Bình Phước có 10 đơn vị hành chính cấp huyện gồm 03 thị xã và 07 huyện. Hiện tỉnh Bình Phước đã qui hoạch 8 khu công nghiệp với tổng diện tích trên 2.100 ha, một số khu công nghiệp đã có chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và có nhà máy đã và đang đi vào hoạt động như khu công nghiệp: Chơn Thành, Minh Hưng, Tân Khai và Tân Thành. Tỉnh Bình Phước có mạng lưới sông suối khá phong phú. Trên địa bàn tỉnh có 3 con sông chính là sông Bé, sông Đồng Nai và sông Sài Gòn với tổng lượng dòng chảy trung bình khoảng 26 tỷ m3/năm. Tài nguyên nước mặt của tỉnh Bình Phước thuộc loại tương đối với mật độ 0,7 – 0,8 km/km2. Tuy nhiên, sông suối trong vùng có lòng sông hẹp, dốc, lũ lớn trong mùa mưa và khô kiệt trong mùa khô. Vì vậy, khả năng khai thác nguồn nước này cấp cho sản xuất nông nghiệp cần lượng vốn đầu tư rất cao. Trong đó nguồn nước mặt từ sông Sài Gòn - Đồng Nai và sông Bé có vai trò vô cùng quan trọng, là nguồn cung cấp nước chính phục vụ cho sinh hoạt, tưới tiêu và các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra còn có một số hồ, đập như hồ Suối Lam, hồ Suối Cam, đập nước thủy điện Thác Mơ (dung tích 1,47 tỷ m3), đập thủy điện Cần Đơn, đập thủy điện Sork phú miêng,… Tốc độ phát triển kinh tế liên tục cao qua hơn 10 năm (bình quân trên 10%) cùng với chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư nên đến nay toàn tỉnh đã có hơn 2.000 Doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư sản xuất kinh doanh. Điều này đã chứng tỏ cùng với những nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh, Bình Phước đã trở thành địa điểm đầu tư tin cậy của các Doanh nghiệp và Nhà đầu tư trong và ngoài nước. Cùng với quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, nhiều vấn đề về môi trường trên địa bàn tỉnh đã nảy sinh. Các sông suối, ao hồ trên địa bàn tỉnh là nơi tiếp nhận các nguồn thải của các hoạt động sản xuất công nghiệp đang ngày càng bị ô nhiễm. Do đó vấn đề quản lý lưu vực sông nói chung và Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai (LVHTSĐN) nói riêng với yêu cầu rất cao về lưu trữ, quản lý dữ liệu, nên việc “Điều tra, đánh giá các nguồn thải trên lưu vực hệ thống sông Đồng thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước, đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường phù hợp” được thực hiện là cấp thiết, sẽ góp phần cung cấp các cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý trong tỉnh đề ra các biện pháp quản lý và xử lý các nguồn thải hiệu quả hơn, góp phần ngăn ngừa ô nhiễm và phòng chống các sự cố môi trường có thể xảy ra. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Điều tra, đánh giá được các nguồn thải công nghiệp trên lưu vực hệ thống sông Đồng Nai thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước để từ đó có những biện pháp nhằm ngăn ngừa và phòng chống các sự cố về môi trường có thể xảy ra. Bảo vệ an toàn nguồn nước lưu vực hệ thống sông Đồng Nai thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước (về chất lượng và lưu lượng) là một vấn đề rất cần thiết và hết sức quan trọng nhằm đạt tiêu chuẩn nước sạch tự nhiên, phục vụ cho khai thác bền vững và công bằng trên lưu vực phục vụ lâu dài cho phát triển bền vững KT – XH toàn lưu vực. 3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Thu thập tình hình cơ bản về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của tỉnh Bình Phước và đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường công nghiệp và môi trường đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Đánh giá diễn biến chất lượng môi trường nước lưu vực hệ thống sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Điều tra, đánh giá các nguồn thải công ngiệp thải ra lưu vực hệ thống sông Đồng Nai thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước. Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường phù hợp với nguồn thải trên lưu vực sông. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp; Các cơ sở sản xuất công nghiệp riêng lẻ không nằm trong khu công nghiệp; Các trang trại, các cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu được giới hạn chủ yếu là điều tra, đánh giá các nguồn thải công nghiệp có phát sinh nước thải, thải ra lưu vực hệ thống sông Đồng Nai thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước từ đó đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường phù hợp. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu các tài liệu về các chính sách, các qui định và các chương trình quy hoạch phát triển công nghiệp tại tỉnh Bình Phước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: Thu thập thông tin về hiện trạng môi trường, số liệu về các nguồn thải, kết quả phân tích mẫu của các nhà máy công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước, đồng thời kế thừa nguồn dữ liệu từ những nghiên cứu trước để làm cơ sở dữ liệu cho đề tài. Phương pháp đánh giá nhanh: dựa trên các hệ số ô nhiễm của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) nhằm ước tính tải lượng ô nhiễm do chất thải trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Phương pháp chuyên gia, hội thảo khoa học: tổ chức hội thảo chuyên đề để xin ý kiến góp ý của các nhà khoa học, nhà quản lý về các giải pháp xử lý chất thải và bảo vệ môi trường để lựa chọn các giải pháp phù hợp thực tiễn. Phương pháp đánh giá phân tích: tổng hợp các số liệu và dữ liệu thu thập được nhằm phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường phù hợp cho hệ thống lưu vực sông trên địa bàn tỉnh Bình Phước. 6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 6.1. Ý nghĩa khoa học Trên cơ sở điều tra, đánh giá về các nguồn thải công nghiệp và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh Bình Phước sẽ là cơ sở nhằm hiểu rõ thực trạng xả thải trên địa bàn tỉnh, đây cũng là cơ sở khoa học cho việc xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông và những nghiên cứu tiếp theo của hệ thống quản lý lưu vực sông Đồng Nai trên địa bàn toàn tỉnh Bình Phước nói riêng và lưu vực sông Đồng Nai nói chung. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Thông qua việc điều tra, khảo sát, đánh giá các nguồn thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nao trên địa bàn tỉnh góp phần cung cấp các cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý trong tỉnh đề ra các biện pháp quản lý và xử lý các nguồn thải hiệu quả hơn, góp phần ngăn ngừa ô nhiễm và phòng chống các sự cố môi trường có thể xảy ra. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH PHƯỚC 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 1.1.1. Vị trí địa lý Tỉnh Bình Phước nằm ở phía Tây của vùng Đông Nam Bộ, có diện tích tự nhiên là 6.874,41 km2 (chiếm khoảng 2,07 diện tích cả nước và bằng khoảng 30 % diện tích vùng Đông Nam Bộ), được giới hạn trong tọa độ từ 11017’đến 12019’ vĩ độ Bắc và 106024’ đến 107025’ kinh độ Đông. Là một tỉnh miền nuùi, nối tiếp giữa Tây Nguyên và đồng bằng Nam Bộ; phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh và Campuchia với chiều dài biên giới 240 km, phía Đông giáp tỉnh Đắk Nông, Lâm Đồng và Đồng Nai, phía Nam giaùp tỉnh Bình Dương. Thị xã Đồng Xoài là thủ phủ của tỉnh Bình Phước cách thành phố Hồ Chí Minh 128 km. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Bình Phước là 6.888,24 km2, được chia thành 10 đơn vị hành chính với 18 phường, thị trấn và 93 xã. Ranh giới hành chính được xác định bởi: - Phía Bắc giáp với Campuchia; - Phía Tây và Tây Bắc giáp với tỉnh Tây Ninh và Campuchia; - Phía Đông giáp tỉnh Đak Nông, Lâm Đồng và Đồng Nai; - Phía Nam và Đông Nam gíap tỉnh Bình Dương và Đồng Nai. Bình Phước được coi là bản lề chiến lược, tiếp giáp giữa trung du và đồng bằng, là tỉnh của đường biên giới với Campuchia daì 240 km nên có vị trí chiến lược rất quan trọng đối với an ninh Quốc gia. Hình 1. 1. Bản đồ hành chính tỉnh Bình Phước 1.1.2. Địa hình Tỉnh Bình Phước có địa hình rất đa dạng và phức tạp, trong tỉnh vừa có đồi núi thấp lại vừa có địa hình trung du xen lẫn với đồng bằng nhỏ hẹp và bàu trũng. Địa hình có xu hướng thoải dần từ Đông, Đông Bắc về phía Tây, Tây Nam, bề mặt địa hình bị phân cách mạnh bởi hệ thống sông, suối khá dày dạng cành cây; dựa vào hình thái có thể phân chia thành các dạng địa hình chính như sau: - Địa hình núi thấp: cao độ tuyệt đối từ 300-600m, tạo thành chủ yếu từ những núi lửa cũ hoặc núi sót rải rác thuộc phần cuối của dãy Trường Sơn từ Tây Nguyên đổ xuống. Tập trung kiểu địa hình này có ở Phước Long, Bù Đăng, Bắc Đồng Phú và một số ít ở Bình Long, Lộc Ninh. - Địa hình đồi và đồi núi thấp: cao độ tuyệt đối từ 100-300 m, có bề mặt lượn sóng nhẹ, kết nối với các dãy Bazan đá phiến thuộc huyện Lộc Ninh, Bù Đăng, Bắc Đồng Xoài. Các đồi có đỉnh bằng, sườn dốc và thoải (3 - 50). Đây là kiểu địa hình bóc mòn - tích tụ. - Địa hình bằng trũng: địa hình này thuộc các vùng đất tích tụ là các bồi trũng, các vùng bằng phẳng giữa đồi núi và độ cao < 100m và nơi đây vật liệu hình thành đất thô, chứa nhiều xác thực vật kém phân hủy, do quá trình canh tác đất ngày một thuần thục hơn. - Về độ dốc địa hình: thống kê diện tích đất theo độ dốc địa hình cho thấy, địa hình có độ dốc < 150 (cấp I, II, III), thuận lợi cho sử dụng đất và sản xuất nông nghiệp chiếm 70% diện tích lãnh thổ, trong đó địa hình rất thuận lợi 50,9%; thuận lợi. Địa hình không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ có khoảng 16,4% diện tích lãnh thổ. 1.1.3. Đặc điểm khí hậu Tỉnh Bình Phước thuộc khí hậu miền Đông Nam Bộ mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới xích đạo gió mùa, chia thành 02 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô thường kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Các đặc điểm khí hậu thể hiện qua các yếu tố khí tượng như sau: - Chế độ mưa: lượng mưa bình quân hàng năm biến động từ 2.045 - 2.325 mm. Mùa mưa thường diễn ra từ tháng 5 đến tháng 11 và chiếm 90% lượng mưa cả năm. Số ngày mưa trong năm khoảng 142 ngày, mưa nhiều nhất vào tháng 7, 8 và tháng 9, các tháng 1, 2, 3 thường có ít mưa. Mưa gây lũ thường xảy ra vào các tháng 8, 9, 10. - Nhiệt độ không khí: do nằm trong vùng nội chí tuyến Bắc bán cầu, cận xích đạo nên Bình Phước có nhiệt độ bình quân trong năm cao đều và ổn định từ 25,8 - 26,2 0C. Nhiệt độ bình quân thấp nhất là 21,5 - 220C. Nhiệt độ bình quân cao nhất từ 31,7 - 32,20C. Nhìn chung sự thay đổi nhiệt độ qua các tháng trong năm không lớn, khoảng 0,7 - 30C. - Nắng: Bình Phước nằm trong vùng dồi dào nắng. Tổng tích ôn bình quân trong năm từ 9.288 - 9.2600C. Tổng số giờ nắng trong năm trung bình từ 2.400 - 2.500 giờ. Số giờ nắng bình quân trong ngày 6,2 - 6,6 giờ. Thời gian nắng nhiều nhất vào các tháng 1,2,3,4; thời gian ít nắng nhất vào các tháng 6,7,8,9. - Độ ẩm không khí: độ ẩm tương đối trung bình năm tại các trạm đo từ 80,8 - 81,4%. Bình quân năm thấp nhất là 45,6 - 53,2%. Tháng có độ ẩm cao nhất là 88,2%, tháng có độ ẩm thấp nhất là 16%. - Gió: Bình Phước chịu ảnh hưởng của 03 hướng gió: chính Đông, Đông - Bắc và Tây - Nam theo 02 mùa. Mùa khô gió chính Đông chuyển dần sang Đông - Bắc, tốc độ bình quân 3,2 m/s. - Nguồn nước: + Nguồn nước mặt: có hệ thống sông suối tương đối nhiều với mật độ 0,7 - 0,8km/km2, bao gồm sông Sài gòn, Sông Bé, sông Đồng Nai, sông Măng và nhiều suối lớn. Ngoài ra còn có một số hồ, đập như hồ Suối Lam, hồ Suối Cam, đập nước thuỷ điện Thác Mơ dung tích 1,47 tỷ m3), đập thuỷ điện Cần Đơn, đập thuỷ điện Sork phú miêng.v.v.. + Nguồn nước ngầm: vùng thấp dọc theo các con sông và suối, nhất là phía Tây Nam tỉnh, nguồn nước khá phong phú có thể khai thác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tầng chứa nước Bazal (QI-II) phân bố trên quy mô hơn 4000km2, lưu lượng nước tương đối khá 0,5 - 16 l/s, tuy nhiên do biến động lớn về tính thấm nên tỷ lệ khoan khai thác thành công không cao. Tầng chứa nước Pleitocen (QI-III), đây là tầng chứa nước có trữ lượng lớn, chất lượng nước tốt, phân bố vùng huyện Bình Long và nam Đồng Phú. Tầng chứa nước Plioxen (N2) lưu lượng 5-15 l/s, chất lượng nước tốt. Ngoài ra còn có tầng chứa nước Mezozol (M2) phân bố ở vùng đồi thấp (từ 100-250m). 1.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH BÌNH PHƯỚC 1.2.1. Về kinh tế Nông, lâm nghiệp: - Diện tích gieo trồng cây hàng năm thực hiện 53.268ha, giảm 4% so năm 2008, đạt 95,4% kế hoạch (nguyên nhân giảm chủ yếu do khoai mỳ giảm giá). Sản lượng lương thực có hạt 69.952 tấn, tăng 16%. - Tổng diện tích cây lâu năm là 332.518ha, tăng 2,75% so năm 2008. Trong đó, cao su 144.024ha (diện tích cho sản phẩm 91.108ha), tăng 7,6%; điều 156.054ha (cho sản phẩm 143.878ha), giảm 0,9%. Năng suất, sản lượng hầu hết các loại cây trồng chủ lực đều tăng, trong đó cao su đạt năng suất 19,77 tạ/ha, tăng 6,6%, sản lượng 186.137 tấn, tăng 15,9%. Riêng cây điều giảm do thời tiết bất thường (năng suất 9,35 tạ/ha, giảm 20%; sản lượng 134.547 tấn, giảm 12,68%). - Chăn nuôi phát triển khá nhờ giá đầu ra ổn định, một số trại chăn nuôi gia công quy mô lớn đi vào hoạt động, dịch bệnh được kiểm soát. Tính đến ngày 09/12/2009, toàn tỉnh có 89.048 con trâu, bò, giảm 2,4%; 194.738 con heo, tăng 23,2% và trên 1,9 triệu con gia cầm, tăng 29,6%. - Lâm nghiệp tiếp tục có sự phát triển, hoàn thành triển khai thực hiện quy hoạch 3 loại rừng; thực hiện tốt chương trình trồng cây phân tán. Kiểm tra thẩm định hồ sơ thiết kế trồng rừng phòng hộ 07 đơn vị với diện tích 715/1.090ha. Công nghiệp: Sản xuất công nghiệp tiếp tục phát triển, tập trung vào những tháng cuối năm, một số doanh nghiệp trong các khu công nghiệp bắt đầu hoạt động. Giá trị sản xuất cả năm đạt 3.394,68 tỷ đồng, tăng 12,65% so cùng kỳ. Trong đó, khu vực nhà nước tăng 12,55%, khu vực ngoài nhà nước tăng 5,5% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 36,1%. Đây là mức tăng trưởng tương đối thấp so với những năm qua nhưng là mức tăng trưởng khá trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay. Nguyên nhân tăng thấp do một số sản phẩm có tỷ trọng lớn ở khu vực nhà nước và ngoài nhà nước tăng không đáng kể. Mặt khác, trong kế hoạch dự kiến sẽ có 200 ngàn tấn xi măng của Nhà máy xi măng Bình Phước nhưng đến nay nhà máy vẫn chưa hoạt động. Thu hút đầu tư: Năm 2009, cấp phép đăng ký kinh doanh cho khoảng 850 doanh nghiệp trong nước với tổng vốn đăng ký 4.300 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 76% về số doanh nghiệp nhưng giảm 21,6% về số vốn đăng ký. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thu hút được 06 dự án với tổng vốn đăng ký 103,9 triệu USD, giảm hai lần về số dự án và giảm 31,8% số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2008. Thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp chưa đạt kết quả theo yêu cầu, một số khu công nghiệp chậm triển khai đầu tư hạ tầng. Các dự án ngoài khu công nghiệp chậm đưa vào sản xuất so dự kiến, các nhà máy chế biến tinh bột mỳ gặp khó khăn do nguyên liệu giảm…UBND tỉnh đã chỉ đạo thanh, kiểm tra, xử lý thu hồi đất theo quy định đối với các dự án đã được thuận chủ trương và các khu công nghiệp đã có chủ đầu tư hạ tầng nhưng tiến độ thực hiện chậm. Thương mại, dịch vụ: Tình hình cung - cầu hàng hóa được cân đối, lưu thông thông suốt, không xảy ra tình trạng thiếu hàng, giá các mặt hàng thực phẩm được kiềm chế do nguồn hàng dồi dào. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả năm ước thực hiện 9.806,5 tỷ đồng, tăng 30,2% so cùng kỳ năm trước. Kim ngạch nhập khẩu năm 2009 đạt 98,7 triệu USD, giảm 1,3% so kế hoạch và giảm 10,2% so với cùng kỳ năm 2008. Nguyên nhân giảm do doanh nghiệp hạn chế nhập khẩu nguyên, phụ liệu sản xuất. Hoạt động vận tải: Tình hình vận tải phát triển ổn định,một số hệ thống xe bus, taxi và các tuyến xe chất lượng cao đi các tỉnh được mở rộng và phát triển, đảm bảo lưu thông hàng hóa và nhu cầu đi lại của nhân dân. Năm 2009, sản lượng vận tải hành khách ước thực hiện được 5.710 ngàn hk và 703.046 ngàn hk.km, tăng 4,1% vận chuyển và tăng 7,8% luân chuyển; sản lượng vận tải hàng hóa ước thực hiện được 1.211 ngàn tấn và 80.771 ngàn tấn.km, tăng 4% vận chuyển và tăng 10,3% về luân chuyển so với cùng kỳ năm 2008. Tài chính, tín dụng: Tổng thu ngân sách mới phát sinh trên địa bàn cả năm là 1.631,663 tỷ đồng, đạt 116,5% kế hoạch năm, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm 2008. Trong đó, thu từ DNNN 414,613 tỷ đồng; thu thuế công thương nghiệp, ngoài quốc doanh đạt 433,335 tỷ đồng; thu tiền thuế xuất nhập khẩu 27,521 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương cả năm thực hiện 3.027,218 tỷ đồng, đạt 125,6 % kế hoạch năm, giảm12,1 % so với cùng kỳ năm 2008. Trong đó, chi thường xuyên 1.645,066 tỷ đồng; chi đầu tư phát triển 1.056,141 tỷ đồng. 1.2.2. Văn hoá - Xã hội Hoạt động khoa học và công nghệ: tập trung vào chuyển giao khoa học kỹ thuật sản xuất nông nghiệp cho nông dân. Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh đã xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện và thẩm tra kinh phí của 06 đề tài, nghiệm thu hoàn thành 09 đề tài và nghiệm thu mô hình 04 đề tài, tổ chức theo dõi 35 đề tài chuyển tiếp từ các năm trước, trong đó tiến hành kiểm tra tiến độ và nội dung của 14 đề tài. Hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao: đạt kết quả trên nhiều lĩnh vực, hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ đặt ra. Công tác thông tin, tuyên truyền cổ động bằng nhiều hình thức đã không ngừng nâng cao hiệu quả, kịp thời chuyển tải các thông tin của Đảng và Nhà nước đến các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là tuyên truyền phòng, chống dịch cúm A/H1N1. Công tác quản lý nhà nước được tăng cường, duy trì thường xuyên hoạt động thanh, kiểm tra nhằm kịp thời chấn chỉnh các hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa. Hoạt động du lịch đạt nhiều kết quả khả quan với tổng lượt khách đến 97.438 lượt (đạt 150,4% kế hoạch, tăng 53,24% so với năm 2008); doanh thu ước đạt 51,94 tỷ đồng (đạt 67% kế hoạch, tăng 21% so với năm 2008). Trong đó, khách nội địa 92.618 lượt (đạt 155,3% kế hoạch, tăng 53,9% so với năm 2008), khách quốc tế 4.819 lượt (đạt 93,9% kế hoạch, tăng 41% so với năm 2008). Các công trình trọng điểm tiếp tục được triển khai, Khu du lịch Bà Rá - Thác Mơ đã khởi công xây dựng, dự kiến hoàn thành và đưa vào sử dụng trong tháng 01/2010; xây dựng dự án phục hồi không gian văn hóa sóc Bom Bo, tôn tạo khu di tích lịch sử, du lịch sinh thái Bộ chỉ huy Miền Tà Thiết; xây dựng tour du lịch Bình Phước - Campuchia - Lào - Thái Lan… Giáo dục và Đào tạo: phát triển cả về quy mô và chất lượng, kết thúc năm học 2008 - 2009, tỷ lệ học sinh khá, giỏi đều tăng, tỷ lệ học sinh yếu kém giảm, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT và bổ túc THPT, tỷ lệ đậu đại học, cao đẳng và số học sinh đạt giải Quốc gia đều cao hơn năm trước. Năm học 2009 - 2010, toàn tỉnh có 410 trường với tổng số 7.142 lớp và 208.771 học sinh, tăng 15 trường và tăng 3.347 học sinh; tình trạng học sinh bỏ học được cải thiện. Ngành giáo dục đã tích cực triển khai chủ đề năm học “Đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục”, tiếp tục triển khai phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Về công tác phổ cập, đã có 100% huyện, thị xã đạt chuẩn phổ cập THCS, 101 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập THCS. Ngành giáo dục đang hoàn thiện các thủ tục để Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận tỉnh Bình Phước đạt chuẩn quốc gia phổ cập THCS vào thời điểm tháng 10/2009. Năm học 2009 - 2010, ngành giáo dục đã tuyển thêm 786 giáo viên và 205 nhân viên, đưa tổng số cán bộ, giáo viên, CNV toàn ngành lên 14.853 người. Tuy vậy, vẫn còn thiếu một số giáo viên Mầm non, Tin học, Toán và Anh Văn. Y tế: Triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo các loại dịch bệnh được kiểm soát chặt chẽ. Tuy nhiên, các bệnh sốt xuất huyết, sởi, thủy đậu vẫn còn cao và tăng so với cùng kỳ; dịch cúm A/H1N1 vẫn đang diễn biến phức tạp, UBND tỉnh đã chỉ đạo ngành y tế, giáo dục và các cơ quan, công sở chủ động phòng, chống dịch, hạn chế lây lan, không để dịch bệnh ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội. Tính đến ngày 31/12/2009, tổng số ca nghi nhiễm và nhiễm cúm trên địa bàn tỉnh là 2013 trường hợp, trong đó 305 trường hợp dương tính với cúm A/H1N1, 02 trường hợp tử vong, còn lại đều đã được xuất viện. 1.3. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG 1.3.1. Môi trường Công nghiệp 1.3.1.1. Tình hình phát triển các KCN Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bình Phước đã được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt quy hoạch các KCN đến năm 2015, và định hướng đến 2020 là 08 Khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích 5.205 ha, được chia làm 19 khu nhỏ, trong 19 khu này đã có: 05 KCN được thành lập, 03 KCN chuẩn bị được thành lập, 08 KCN đang triển khai thủ tục và 03 khu chưa có nhà đầu tư. Từ năm 2006 trở về trước, tốc độ thu hút đầu tư vào tỉnh Bình Phước nói chung và vào các KCN nói riêng còn rất chậm. Trong 4 năm qua (từ năm 2003 đến năm 2006) tổng số dự án đầu tư vào các KCN trong tỉnh chỉ có 29 dự án (bao gồm 12 dự án đầu tư trong nước và 17 dự án nguồn vốn đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đăng ký là 330,780 tỷ đồng và 62,24 triệu USD, thuê 174,20 ha đất trong các KCN. Nhưng sau khi các dự án chiến lược của vùng, của quốc gia bắt đầu khởi động, nhất là khi trục Quốc lộ 13, đường ĐT741 được nâng cấp 4 đến 6 làn xe đã cơ bản hoàn thành thì dòng chảy đầu tư về các KCN của tỉnh ngày càng tăng nhanh. Trong năm 2007, Ban quản lý các KCN đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 36 dự án (bao gồm 4 dự án trong nước và 32 dự án nguồn vốn đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đăng ký là 307,170 tỷ đồng và 114,65 triệu USD, diện tích thuê đất 141,65 ha (số lượng dự án thu hút đầu tư riêng năm 2007 đã gấp 1.24 lần so với 4 năm trước cộng lại). Tám tháng đầu năm 2008, Ban quản lý các KCN đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 12 dự án đầu tư nước ngoài và 3 dự án trong nước, với tổng vốn đầu tư đăng ký là 144 triệu USD và 367 tỷ đồng. Năm 2009 mặc dù tình hình kinh tế ở trong nước và trên thế giới đã có nhiều cải thiện song các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài vẫn còn nhiều do dự khi quyết định bỏ vốn đầu tư tại Việt Nam,  6 tháng đầu năm 2009 BQL các KCN Bình Phước cũng đã cấp mới được 2 dự án đầu tư tại KCN Minh Hưng- Hàn quốc, đồng thời điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư cho 8 doanh nghiệp trong các KCN của tỉnh. Giá trị sản xuất công nghiệp trong 6 tháng đầu năm 2009 tại các KCN tỉnh đạt khoảng 48,87 triệu USD; xuất khẩu đạt 44,90 triệu USD; nhập khẩu đạt 36,20 triệu USD; nộp Ngân sách khoảng 859.550 USD (15,3 tỷ đồng). a/ Cơ sở hạ tầng các Khu công nghiệp Mặc dù đã có những chính sách kêu gọi đầu tư, tuy nhiên đến nay các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh tỷ lệ lấp đầy các KC._.N vẫn còn thấp. Một số khu công nghiệp đã đi vào hoạt động, tuy nhiên nhìn chung cơ sở hạ tầng vẫn chưa được xây dựng đồng bộ, gây hạn chế cho quá trình thu hút đầu tư và công tác bảo vệ môi trường, chỉ có một vài khu công nghiệp đang trong giai đoạn đầu tư cở sở hạ tầng như: Khu công nghiệp Chơn Thành, KCN Tân Thành, KCN Minh Hưng - Hàn Quốc và một số KCN đã có chủ đầu tư hạ tầng cơ sở nhưng chưa tiến hành. Phần lớn các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đều chưa có hệ thống thu gom và thoát nước thải riêng với nước mưa, không có hệ thống xử lý nước thải tập trung nên nước thải từ các khu công nghiệp hiện nay khi thải ra môi trường đều không qua xử lý hoặc chỉ xử lý sơ bộ. Các KCN còn lại các chủ đầu tư hạ tầng đang tiến hành triển khai hoàn chỉnh các thủ tục cần thiết như lập quy hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư, đền bù giải tỏa,... để tiến hành triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. b/ Đánh giá chung về hiện trạng môi trường tại các Khu công nghiệp Chất lượng môi trường không khí: Trong các KCN, nguồn gây ô nhiễm đáng kể là các loại khí thải. Khu công nghiệp là nơi tập trung nhiều loại ngành nghề khác nhau, các nhà máy sử dụng các loại nhiên liệu khác nhau như FO, DO, than đá dùng làm nguyên liệu đốt. Ngoài ra, Trong quá trình sản xuất của các nhà máy có một vài công đoạn làm phát sinh mùi, do đó đây chính là nguồn gây ô nhiễm không khí quan trọng tại các KCN. Khí thải của các phương tiện giao thông lưu thông trong khu công nghiệp chính là nguồn gây ô nhiễm đáng kể. Bụi thải từ các ngành chế biến gỗ, thiết bị bảo hộ lao động, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến thức ăn gia súc cũng chính là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí. Các ngành luyện kim, sản xuất vật liệu xây dựng, thủy tinh chính là nơi tạo ra các loại bụi, đặc biệt là bụi kim loại, silic gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người. Ngoài ra, hệ thống giao thông tại một số khu vực chưa được hoàn chỉnh thì việc lưu thông của các phương tiện giao thông cũng cần phải quan tâm giải quyết. Bảng 1. 1. Bảng kết quả đo chất lượng môi trường không khí và tiếng ồn bên trong và bên ngoài KCN Chơn Thành STT Vị trí đo đạc Cường độ ồn (dBA) Bụi (mg/m3) CO (mg/m3) CO2 (mg/m3) SO2 (mg/m3) NO2 (mg/m3) THC (mg/m3) 1 Phía trước khu vực trung tâm điều hành KCN 44,0 - 46,6 0,22 1,66 63 0,112 0,02 0,002 2 Phía sau khu vực trung tâm điều hành KCN 44,2 - 46,3 0,23 2,69 100 0,087 0,02 0,003 3 Vị trí đường giao thông giáp với xí nghiệp hạt điều 56,7 – 57,3 0,25 2,56 96 0,050 0,01 <0,001 4 Khu vực đường giao thông giáp Công ty CP Ong mật Đaklak 41,1 – 43,6 0,25 2,30 87 0,112 0,02 <0,001 5 Khu vực đường giao thông giáp Công ty TNHH WORLD TEC VINA 48,3 – 49,2 0,23 3,20 120 0,125 0,04 0,002 6 Khu vực đường giao thông giáp Công ty TNHH HEGATEC 39,1 – 41,3 0,23 3,07 115 0,162 0,02 0,002 TCVN 5949-1998 (từ 6h-18h) 75 TCVN 5937-2005 (trung bình 1giờ) 0,3 30 - 0,35 0,2 5 Bảng 1. 2. Kết quả đo đạc chất lượng môi trường vi khí hậu bên trong và bên ngoài KCN Minh Hưng - Hàn Quốc STT Vị trí đo đạc Nhiệt độ (°C) Độ ẩm (%) Tiếng ồn (Leq) (dBA) Vận tốc gió (m/s) Đợt 1 Đợt 2 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 1 Đợt 2 1 Khu vực giữa KCN, trước cổng công ty TNHH Sung II Việt Nam 30,2 33,3 67,5 61,4 53,1 60,0 0,2 - 0,7 0,1 - 0,4 2 Khu vực cách cổng KCN Minh Hưng - Hàn Quốc khoảng 3m 30,8 33,1 65,0 60,8 60,5 64,1 0,1 - 0,5 0,1 - 0,5 3 Khu vực bên ngoài KCN - Hộ dân Lê Văn Não, tổ 1, ấp 7, xã Minh Hưng, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước 32,0 33,1 61,8 61,2 43,0 60,6 0,5 - 1,0 0,3 - 0,8 4 Khu vực bên ngoài KCN (đầu hướng gió) 32,5 34,5 60,7 60,9 50,2 59,7 0,2 - 1,3 0,2 - 0,6 5 Khu vực bên ngoài KCN (cuối hướng gió) 33,0 34,4 60,0 61,1 58,9 59,3 0,5 - 1,5 0,3 - 0,9 TCVN 5937:2005 (trung bình 1 giờ) - - - - TCVN 5949:1998 (từ 6h-18h) - - 75 - * TCVN 5949 - 1998 - Âm học - Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư - Mức ồn tối đa cho phép Bảng 1. 3. Kết quả đo đạc chất lượng môi trường không khí bên trong và bên ngoài KCN Minh Hưng - Hàn Quốc STT Vị trí đo đạc Bụi (mg/m³) NO2 (mg/m³) SO2 (mg/m³) CO (mg/m³) Pb (mg/m³) Đợt 1 Đợt 2 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 1 Đợt 2 1 Khu vực giữa KCN, trước cổng công ty TNHH Sung II Việt Nam 0,2 0,2 0,11 0,14 0,20 0,23 5,02 6,10 0,004 0,003 2 Khu vực cách cổng KCN Minh Hưng - Hàn Quốc khoảng 3m 0,2 0,3 0,15 0,18 0,30 0,33 3,51 5,58 0,005 0,007 3 Khu vực bên ngoài KCN - Hộ dân Lê Văn Não, tổ 1, ấp 7, xã Minh Hưng, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước 0,1 0,1 0,13 0,11 0,18 0,20 4,05 2,00 0,002 KPH 4 Khu vực bên ngoài KCN (đầu hướng gió) 0,2 0,1 0,1 0,16 0,15 0,25 2,67 3,04 KPH KPH 5 Khu vực bên ngoài KCN (cuối hướng gió) 0,2 0,2 0,20 0,18 0,31 0,30 3,5 6,12 0,005 0,004 TCVN 5937:2005 (trung bình 1 giờ) 0,3 0,2 0,35 30 - TCVN 5949:1998 (từ 6h-18h) - - - - - Phân tích, đánh giá - Ô nhiễm bụi: nồng độ bụi đo đạc tại vị trí KCN Chơn Thành I, KCN Minh Hưng - Hàn Quốc tại đợt quan trắc dao động trong khoảng 0,1-0,25 mg/m3, mức trung bình là 0,2 mg/m3 đều đạt TCVN 5937-2005. Kết quả đo đạc tại một số vị trí trong KCN có nồng độ bụi đạt tiêu chuẩn cho phép là do các KCN này đã cơ bản hoàn thành xong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc đang dừng xây dựng. Nồng độ bụi tại KCN Minh Hưng – Hàn Quốc qua hai đợt quan trắc biến động không nhiều do KCN này đã cơ bản đi vào hoạt động ổn định. - Ô nhiễm do các chất khí NO2, SO2, CO: kết quả quan trắc 2 đợt cho thấy nồng độ các chất khí ô nhiễm vẫn còn thấp và biến động ít. Tại các khu vực này chưa có dấu hiệu ô nhiễm do các hơi khí độc. Tất cả các kết quả đo đạc đều thấp hơn TCCP rất nhiều. - Tiếng ồn: kết quả đo đạc cho thấy hầu hết các vị trí trong KCN hầu như chưa bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn bởi các hoạt động của các nhà máy. Phần lớn nguồn phát sinh. Chất lượng môi trường nước ngầm tại các KCN Qua khảo sát thực tế, các KCN trên địa bàn tình Bình Phước đều mới hình thành nên số lượng nhà máy còn ít, chỉ có KCN Minh Hưng – Hàn Quốc, KCN Chơn Thành và KCN Tân Thành có nhà máy hoạt động tương đối nhiều. Để có cơ sở đánh giá chất lượng nước ngầm của KCN trên địa bàn tỉnh Bình Phước, đơn vị tư vấn đã tiến hành lấy mẫu nước ngầm 2 đợt tại các KCN Minh Hưng – Hàn Quốc, KCN Chơn Thành và KCN Tân Thành nhằm phân tích, đánh giá hiện trạng cũng như diễn biến chất lượng nước ngầm trong KCN trên địa bàn tỉnh. Bảng 1. 4. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại KCN Chơn Thành và Tân Thành đợt 1 (tháng 4/2009) và đợt 2 tháng (9/2009) Stt Thông số Đơn vị Kết quả QCVN 09:2008/BTNMT Đợt 1 Đợt 2 1. KCN Chơn Thành pH - 6,5 7,2 5,5-8,5 Màu Pt - Co 3 7 - Đ.cứng mgCaCO3/l 22 36 500 TS mg/l 36 47 1500 NO2- mg/l 0 0 1,0 NO3- mg/l 1,24 0,25 15 SO42- mg/l 3,2 4,4 400 Cl- mg/l 1,31 0,25 250 Tổng Fe mg/l 0,02 0,01 5 Mn2+ mg/l KPH 0,01 3,0 Tổng Coliform MPN/100ml 0 0 3 3. KCN Tân Thành pH - 7,24 6,78 5,5-8,5 Màu Pt - Co 2 11 - Đ.cứng mgCaCO3/l 36 12 500 TS mg/l 25 46 1500 NO2- mg/l 0 0 1,0 NO3- mg/l 0,27 0,36 15 SO42- mg/l 1,24 2,45 400 Cl- mg/l 1,2 2,1 250 Tổng Fe mg/l 1,21 0,12 5 Mn2+ mg/l KPH KPH 3,0 Tổng Coliform MPN/100ml 0 0 3 Bảng 1. 5. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm bên trong và bên ngoài KCN Minh Hưng - Hàn Quốc đợt 1 (tháng 6/2009) và đợt 2 tháng (10/2009) STT Chỉ tiêu Đơn vị NN1 NN2 QCVN 09:2008 /BTNMT Đợt 1 Đợt 2 Đợt 1 Đợt 2 pH, ở 25°C - 4,29 4,51 4,28 4,27 5,5 - 8,5 Màu sắc Pt - Co 0 6 1 5 - Độ cứng tổng mgCaCO3 5 KPH (<1) 7 2 500 TDS mg/l 16,9 14,4 95,2 105,0 - N-NH4+ mg/l 0,01 0,08 0,01 0,08 0,1 N-NO2- mg/l KPH (<0,01) 0,01 KPH (<0,01) 0,01 1,0 N-NO3- mg/l 1,14 0,07 1,67 1,87 15 Cl- mg/l 2 8 3 8 250 SO42- mg/l KPH (<1) KPH (<1) KPH (<1) 67 400 Fe tổng mg/l 0,188 0,205 0,015 0,365 5 As mg/l KPH (<0,001) 0,002 KPH (<0,001) 0,004 0,05 Coliform MPN/100ml KPH (<3) KPH (<3) KPH (<3) KPH (<3) 3 Fecal coli MPN/100ml KPH (<3) KPH (<3) KPH (<3) KPH (<3) KPH * Ghi chú: NN1 Nước ngầm tại giếng khoan trong Ban quản lý KCN Minh Hưng - Hàn Quốc NN2 Nước ngầm tại giếng khoan của hộ dân Nguyễn Văn Thương - Tổ 2, ấp 7, xã Minh Hưng, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước Nhận xét: các kết quả phân tích chất lượng nước ngầm cho thấy nguồn nước ngầm tại hầu hết các KCN hiện nay chưa có dấu hiệu ô nhiễm và sự biến động chất lượng nước giữa 2 đợt không đáng kể, ngoại trừ kết quả phân tích chất lượng nước ngầm bên trong và bên ngoài KCN Minh Hưng – Hàn Quốc qua 2 đợt phân tích đều có giá trị pH thấp hơn giá trị cho phép trong QCVN 09:2008/BTNMT. Hầu hết các chỉ tiêu phân tích cho thấy các thông số đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép là do các KCN trên địa bàn tỉnh các nhà máy còn ít chưa ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước. Hiện trạng chất lượng nước ngầm có thể khai thác để sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt. Chất lượng các suối tiếp nhận nước thải của các KCN Bảng 1. 6. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại suối Dinh – KCN Tân Thành STT Thông số Đơn vị đo Kết quả đo QCVN 08/2008/BTNMT (Cột A2) NM1 NM2 pH - 6,12 6,47 6-8,5 BOD5 mg/l 9 6 6 COD mg/l 14 10 15 SS mg/l 25 36 30 NH3-N mg/l 0,48 0,24 0,2 NO3-N mg/l 1,14 1,42 5 NO2-N mg/l 0,01 0,02 0,02 Cl- mg/l 12,5 14,4 400 Fetc mg/l 0,24 0,36 1 Coliform MPN/100ml 4.700 5.300 5000 Nhận xét: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại suối Dinh – KCN Chơn Thành cho thấy các giá trị BOD5, SS, NH3-N, coliform vượt giá trị cho phép trong QCVN 08:2008/BTNMT cột A2, để sử dụng nước suối cho mục đích sinh hoat cần có biện pháp xử lý trước khi sử dụng. Bảng 1. 7. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại suối Tiên (suối Muông) của Khu công nghiệp Minh Hưng – Hàn Quốc (đợt 1, 06/2009) Stt Thông số Đơn vị Kết quả QCVN 08/2008/BTNMT (Cột A2) NM1 NM2 pH - 5,15 6,85 6-8,5 DO mgO2/l 6,58 6,88 ≥ 5 COD mg/l 19 32 15 BOD mg/l 4 6 6 TSS mg/l 23 37 30 N-NH4 mg/l 0,09 0,18 0,2 N-NO2- mg/l 0,01 0,01 0,02 N-NO3- mg/l KPH (<0,01) 1,32 5 N-org mg/l 0,1 0,1 - Nito tổng mg/l 0,2 1,6 - Phospho tổng mg/l 0,07 1,29 - F- mg/l 0,05 0,07 1,5 Cr3+ mg/l KPH (<0,001) KPH (<0,0001) 0,1 m Cr6+ mg/l KPH (<0,01) KPH (<0,01) 0,02 Zn mg/l 0,032 0,044 1,0 Cu mg/l 0,027 0,031 0,2 Ni mg/l 0,003 0,007 0,1 CN- mg/l KPH (<0,005) KPH (<0,005) 0,01 Phenol mg/l KPH (<0,001) KPH (<0,001) 0,005 Dầu, mỡ mg/l KPH KPH 0,02 Coliform MPN/100ml 150 23 5000 Bảng 1. 8. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại suối Tiên (suối Muông) của Khu công nghiệp Minh Hưng – Hàn Quốc (đợt 2, 10/2009) Stt Thông số Đơn vị Kết quả QCVN 08/2008/BTNMT (Cột A2) NM1 NM2 pH - 6,05 7,30 6-8,5 COD mg/l 7 21 15 BOD mg/l 1,5 4 6 DO mgO2/l 5,6 5,5 ≥5 TSS mg/l 49 24 30 N-NH4 mg/l 0,10 0,14 0,2 N-org mg/l 0,3 0,3 - N-NO2- mg/l 0,01 0,07 0,02 N-NO3- mg/l 0,66 3,65 5 Nito tổng mg/l 1,1 4,2 - Phospho tổng mg/l 0,11 1,03 - F- mg/l KPH (<0,1) 0,12 1,5 CN- mg/l KPH (<0,005) KPH (<0,005) 0,01 m Cr6+ mg/l KPH (<0,01) KPH (<0,01) 0,02 Cr3+ mg/l KPH (<0,002) 0,002 0,1 Cu mg/l 0,037 0,050 0,2 Zn mg/l 0,105 0,246 1,0 Ni mg/l KPH (<0,0005) 0,006 0,1 Phenol mg/l KPH (<0,001) KPH (<0,001) 0,005 Dầu, mỡ mg/l KPH (<0,01) KPH (<0,01) 0,02 Coliform MPN/100ml 1500 2400 5000 KPH: Không phát hiện. NM1: suối Tiên, cách điểm xả nước thải của Khu công nghiệp Minh Hưng – Hàn Quốc 100m về phía thượng nguồn. NM2: suối Tiên, cách điểm xả nước thải của Khu công nghiệp Minh Hưng – Hàn Quốc 100m về phía hạ nguồn. Nhận xét: kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại suối Tiên của KCN Minh Hưng – Hàn Quốc qua 02 đợt cho thấy hầu hết các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép trong QCVN 08:2008/BTNMT , ngoại trừ các chỉ tiêu pH, COD, TSS đợt 1 và COD đợt 2. Điều này cho thấy nước mặt tại KCN Minh Hưng – Hàn Quốc đã bắt đầu có dấu hiệu ô nhiễm cần quan tâm. Bảng 1. 9. Kết quả phân tích nước mặt tại khu vực hồ suối Đá Stt Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả QCVN 08/2008/BTNMT (Cột A2) NM1 NM2 NM3 pH - 5,57 5,61 5,58 6-8,5 BOD mg/l 16,5 19 30 6 COD mg/l 42 61 67 15 DO mg/l 5,8 5,2 4,3 ≥5 SS mg/l 40 55 60,5 30 N-Tổng mg/l 10,6 12 14,5 - P-Tổng mg/l 0,12 0,14 0,21 - Cl- mg/l 71 85 70,9 400 NO- mg/l 0,001 0,003 0,02 0,02 NO3- mg/l 1,5 2,0 1,0 5 Dầu khoáng mg/l 0,1 0,16 0,24 0,02 Tổng coliform MPN/100ml 6800 7800 8100 5000 NM1: Suối Đá, cách điểm xả KCN Chơn Thành 200m về phía hạ nguồn. NM2: suối Đá, cách điểm xả nước thải của Khu công nghiệp Chơn Thành 100m về phía thượng nguồn. NM3: suối Tiên, cách điểm xả nước thải của Khu công nghiệp Chơn Thành 100m về phía hạ nguồn. Nhận xét: kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại suối Đá, suối Tiên cách điểm xả nước thải của Khu công nghiệp Chơn Thành về phia hạ nguồn và thượng nguồn cho thấy hầu hết các chỉ tiêu đều vươt giá trị cho phép trong QCVN 08:2008/BTNMT cột A2. Chất lượng nước suối bắt đầu có dấu hiệu ô nhiễm là do nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất từ KCN Chơn Thành thải ra chưa qua hệ thống xử lý. 1.3.1.2. Tình hình phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp không tập trung Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bình Phước, mặc dù hầu hết các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh đã được qui hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhưng hiện nay các cơ sở sản xuất công nghiệp vẫn mang tính tự phát, nằm rải rác trong các khu dân cư, hình thành không theo qui hoạch tổng thể và chưa thực sự quan tâm đến vấn đề môi trường, công nghệ sản xuất cũ kỹ, lạc hậu, hệ thống xử lý chất thải hầu như không có hoặc có nhưng không đạt yêu cầu. Nhiều nhất trong số này là các cơ sở chế biến hạt điều, các cơ sở này phần lớn là các cơ sở sản xuất mang tính chất là hộ gia đình và phát triển dần với quy mô lớn hơn. Hoạt động với công nghệ lạc hậu, không đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải. Bên cạnh đó, trên địa bàn tỉnh hiện nay còn có một số cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc các ngành nghề mang tính chất ô nhiễm nặng và nằm xen lẫn trong khu vực dân cư, đặc biệt các khu vực thị trấn như Nhà máy chế biến cao su Phước Bình (thị trấn Phước Bình, Phước Long), Nhà máy chế biến mủ cao su Trung Tâm (nằm ở trung tâm xã Phú Riềng, Phước Long), Nhà máy chế biến mủ cao su Thuận Phú (nằm ở trung tâm xã Thuận Phú), nhà máy chế biến mủ cao su Quản Lợi (gần thị trấn An Lộc, Bình Long), Nhà máy chế biến mủ cao su Lộc Ninh (thị trấn Lộc Ninh), đây là các nhà máy có mức độ ô nhiễm môi trường rất lớn. Phần lớn các nhà máy này có từ lâu đời, do đó việc di dời hay đầu tư xây dựng hệ thống XLNT đối với các nhà máy hiện nay gặp nhiều khó khăn. a/ Các loại hình sản xuất công nghiệp trong tỉnh - Công nghiệp chế biến mủ cao su; - Công nghiệp chế biến tinh bột mì; - Công nghiệp chế biến bột giấy: là ngành công nghiệp tiêu thụ nhiều tài nguyên thiên nhiên (tre, gỗ) nên vừa gây ô nhiễm môi trường vừa làm tổn hại đến nguồn tài nguyên. Nguồn gây ô nhiễm từ các nhà máy chế biến bột giấy chủ yếu là nước thải và bụi. Qua các đợt kiểm tra các nhà máy chế biến bột giấy trên địa bàn tỉnh cho thấy hàm lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải và nồng độ bụi vượt tiêu chuẩn cho phép gấp nhiều lần. Tuy nhiên, các nhà máy chế biến bột giấy trên địa bàn tỉnh còn ít, công suất sản xuất nhỏ và hoạt động không thường xuyên do không có nguyên liệu sản xuất nên lượng chất thải thải ra môi trường không lớn. - Công nghiệp chế biến hạt điều: đây là ngành công nghiệp phát triển mạnh nhất của tỉnh hiện nay. Các nhà máy chế biến hạt điều sử dụng củi, vỏ hạt điều làm nguyên liệu đốt trong quá trình sản xuất nên thải ra lượng lớn các chất gây ô nhiễm môi trường không khí CO, SO2, NO2, phenol, bụi,... và chất thải rắn khó phân huỷ. Phần lớn các nhà máy này tự phát nằm xen kẽ trong các khu dân cư nên vấn đề xử lý chất thải ở đây cũng gặp nhiều khó khăn. - Công nghiệp khai thác khoáng sản: là tỉnh mới phát triển, ngành công nghiệp khai thác khoáng sản phát triển mạnh nhằm cung cấp nguyên, vật liệu cho ngành cầu đường và xây dựng cơ bản. Tuy ngành này đã giải quyết kịp thời nhu cầu thực tế nhưng làm cạn kiệt nguồn tài nguyên không thể tái tạo được, suy thoái môi trường và gây nhiều sự cố môi trường, đặc biệt vấn đề phục hồi môi trường sau khai thác chưa tốt nên đã tạo ra địa hình âm, gây xói mòn đất, sạt lở đất, phá hủy hệ sinh thái trong khu vực khai thác. b/ Hiện trạng chất lương môi trường Chất lượng nước ngầm tại các nhà máy công nghiệp Bảng 1. 10. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại một số nhà máy chế biến hạt điều trên địa ban tỉnh Bình Phước (10/2009) Stt Thông số Đơn vị Kết quả QCVN 09:2008/BTNMT 1. Nhà máy chế biến hạt điều – Công ty TNHH Thiện Ân 1 pH - 5.35 5,5-8.5 2 Đ.cứng mgCaCO3/l 89 500 3 TSS mg/l 123 1500 4 NO2- mg/l KPH 1,0 5 NO3- mg/l 0,17 15 6 SO42- mg/l 0,78 400 7 Tổng Fe mg/l 0,06 5 8 Mn2+ mg/l 0,01 0,5 9 Tổng Coliform MPN/100ml 1 3 2. Nhà máy chế biến hạt điều- Công ty CP chế biến hạt điều xuất khẩu Long An. 1 pH - 5,42 5,5-8.5 2 Đ.cứng mgCaCO3/l 34 500 3 TSS mg/l 216 1500 4 Mn2+ mg/l 0 0,5 5 Florua mg/l 0,012 1,0 6 Thủy ngân mg/l <0,00001 0,001 7 Tổng Fe mg/l 0,05 5 8 Ecoli MPN/100ml 0 KPH 9 Tổng Coliform MPN/100ml 1 3 3. Nhà máy chế biến hạt điều- Công ty TNHH Nam Sơn 1 pH - 4,4 5,5-8.5 2 Đ.cứng mgCaCO3/l 10 500 3 TSS mg/l 100 1500 4 NO2- mg/l 0.11 1,0 5 NO3- mg/l 3 15 6 SO42- mg/l 2,1 400 7 Tổng Fe mg/l 0,02 5 8 Mn2+ mg/l 0,03 0,5 9 Tổng Coliform MPN/100ml 2 3 Bảng 1. 11. Chất lượng nước ngầm tại một số nhà máy chế biến tinh bột mì trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2009 Stt Thông số Đơn vị Kết quả QCVN 09:2008/BTNMT 1. Công ty TNHH chế biến tinh bột sắn KMC Việt Nam 1 pH - 3,98 5,5-8.5 2 Đ.cứng mgCaCO3/l 2 500 3 TSS mg/l 19,2 1500 4 NO2- mg/l KPH 1,0 5 NO3- mg/l 1,59 15 6 SO42- mg/l 3 400 7 Tổng Fe mg/l 0,097 5 8 Mn2+ mg/l - 0,5 9 Tổng Coliform MPN/100ml KPH 3 2. Công ty TNHH TM-SX Toàn Năng 1 pH - 6,86 5,5-8.5 2 Đ.cứng mgCaCO3/l 280 500 3 TSS mg/l 53 1500 4 Mn2+ mg/l 0,009 0,5 5 Fe mg/l 2 5 6 Cl- mg/l 14,18 250 7 SO42- mg/l 32,56 400 8 CN- MPN/100ml KPH 0,01 9 Tổng Coliform MPN/100ml 3 3 3. Nhà máy chế biến tinh bột mì Phước Long – Công ty CPHH Veđan Việt Nam 1 pH - 6,8 5,5-8.5 2 Đ.cứng mgCaCO3/l 179 500 3 TSS mg/l 6 1500 4 NO2- mg/l 3,03 1,0 5 NO3- mg/l 0,28 15 6 SO42- mg/l 91 400 7 Tổng Fe mg/l 0,47 5 8 Pb mg/l KPH 0,01 9 Tổng Coliform MPN/100ml 0 3 4. Nhà máy sản xuất tinh bột mì – Công ty CP FOCOCEV Bình Phước 1 pH - 5,31 5,5-8.5 2 Đ.cứng mgCaCO3/l 7 500 3 TSS mg/l 65 1500 4 NO2- mg/l 0,001 1,0 5 NO3- mg/l 2 15 6 SO42- mg/l 1,8 400 7 Tổng Fe mg/l 0,01 5 8 Pb mg/l 0,002 0,01 9 Tổng Coliform MPN/100ml 2 3 Bảng 1. 12. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại một số nhà máy chế biển mủ cao su trên địa bàn tỉnh năm 2009 Stt Thông số Đơn vị Lết quả QCVN 09:2008/BTNMT 1. Nhà máy chế biến mủ cao su – DNTN Linh Hương 1 pH - 6,86 5,5-8.5 2 Đ.cứng mgCaCO3/l 56 500 3 TSS mg/l 15 1500 4 NO2- mg/l 0,001 1,0 5 NO3- mg/l 0,015 15 6 SO42- mg/l - 400 7 Tổng Fe mg/l KPH 5 8 Mn2+ mg/l - 0,5 9 Tổng Coliform MPN/100ml 3 3 2. Công ty TNHH TM-SX cao su Minh Long 1 pH - 6,21 5,5-8.5 2 Đ.cứng mgCaCO3/l 27 500 3 TSS mg/l 30,5 1500 4 NO2- mg/l KPH 0,5 5 NO3- mg/l 1,43 5 6 SO42- mg/l - 250 7 Tổng Fe mg/l 0,106 400 8 Mn2+ mg/l - 0,01 9 Tổng Coliform MPN/100ml 1 3 3. Nhà máy chế biến cao su Lộc Ninh – Công ty cao su Lộc Ninh 1 pH - 6,2 5,5-8.5 2 Đ.cứng mgCaCO3/l 28 500 3 Amoni mg/l 0,01 0,1 4 Pb mg/l 0,0001 0,01 5 Fe mg/l 0,02 5 6 Hg mg/l 0,0001 0,001 7 Ax mg/l 0,0001 0,01 8 \Cd mg/l 0,0001 0,005 9 Tổng Coliform MPN/100ml <3 3 Nhận xét: các kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại các nhà máy công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước cho thấy: - Giá trị pH: phần lớn giá trị pH của các giếng nước tại một số nhà máy công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước có giá trị thấp hơn QCVN 09:2008/. - Độ cứng: độ cứng là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước rất quan trọng trong sử dụng cho sản xuất. Mặc dù chỉ tiêu độ cứng khá cao, dao động trong khoảng 2 – 280 mgCaCO3/l nhưng nhìn chung các giá trị này đều đạt QCVN 09:2008/BTNMT (qui định 500 mgCaCO3/l). - Ô nhiễm vi sinh: nhìn chung các kết quả phân tích về chi tiêu coliform cho thấy các giếng tại các nhà máy công nghiệp trên địa bàn tỉnh vẫn chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm bởi chỉ tiêu vi sinh. - Các chỉ tiêu khác như sắt tổng chất rắn, nitrat, nitrit, sunphat, sắt, mangan đều có giá trị thấp, đều nằm trong giới hạn cho phép. Nhìn chung chất lượng nước ngầm tại các nhà máy công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước chưa có dầu hiệu bị ô nhiễm, tất cả đều đạt QCVN 09:2008/BTNMT. Chất lượng nước mặt tại các suối tiếp nhận nước thải công nghiệp Bảng 1. 13. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại sông, suối tiếp nhận nước thải từ các nhà máy công nghiệp đợt 1 (tháng 4/2009) và đợt 2 tháng (9/2009) Stt Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả QCVN 08:2008/BTNMT (cột B1) Đợt 1 Đợt 2 1. Suối ấp Quản Lợi – Bình Long 1. Nhiệt độ oC 30,2 31,2 - 2. pH - 6,17 7,20 5,5-9 3. COD mgO2/l 120 90 30 4. BOD mgO2/l 88 76 15 5. N-NH3 mg/l 12,3 4,52 0,5 6. N-NO3- mg/l 2,13 2,34 10 7. N-NO2- mg/l 2,12 1,78 0,04 8. Fetc mg/l 1,00 1,03 1,5 9. SS mg/l 123 210 50 10. Cl- mg/l 0,12 1,26 600 11. Coliform MPN/100ml 2.400 4.100 .7.500 2. Suối cầu Tham Rớt - Chơn Thành Nhiệt độ oC 30,2 29,8 - pH - 7,24 6,89 5,5-9 COD mgO2/l 189 124 30 BOD mgO2/l 145 80 15 N-NH3 mg/l 2,13 4,13 0,5 N-NO3- mg/l 1,23 1,45 10 N-NO2- mg/l 0,12 1,45 0,04 Fetc mg/l 0,18 1,24 1,5 SS mg/l 86,9 98,1 50 Cl- mg/l 0,12 0,19 600 Coliform MPN/100ml 6.200 6.500 .7.500 3. Suối Rạt – Phước Long Nhiệt độ oC 30,4 31,4 - pH - 6,45 7,20 5,5-9 COD mgO2/l 78 120 30 BOD mgO2/l 65 90 15 N-NH3 mg/l 2,13 1,43 0,5 N-NO3- mg/l 2,15 2,02 10 N-NO2- mg/l 0,01 0,15 0,04 Fetc mg/l 1,23 1,10 1,5 SS mg/l 56 48 50 Cl- mg/l 1,21 1,01 600 Coliform MPN/100ml 7.200 5.600 .7.500 4. Suối Rạt – Đồng Phú Nhiệt độ oC 31,9 32,0 - pH - 6,56 6,23 5,5-9 COD mgO2/l 76 120 30 BOD mgO2/l 45 87 15 N-NH3 mg/l 3,20 1,53 0,5 N-NO3- mg/l 0,23 0,18 10 N-NO2- mg/l 0,04 0,12 0,04 Fetc mg/l 1,23 1,78 1,5 SS mg/l 65 87 50 Cl- mg/l 0,17 1,23 600 Coliform MPN/100ml 6.800 7.200 .7.500 Nhận xét: các kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại các sông suối tiếp nhận nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước cho thấy: Ô nhiễm hữu cơ: Các kết quả quan trắc 2 đợt cho thấy phần lớn các sông, suối tiếp nhận nước thải đã có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ. Giá trị COD tại các vị trí dao động trong khoảng 78-189 mg/l cho thấy phần lớn các chỉ tiêu này đa số cao hơn quy chuẩn cho phép QCVN 08:2008/BTNMT (quy định 30 mg/l), giá trị BOD dao động trong khoảng 45-145 mg/l, phần lớn các chỉ tiêu này đều cao hơn giá trị BOD quy định tại QCVN 08:2008/BTNMT (quy định <15 O2mg/l). Điều này cho thấy các sông suối tiếp nhận nước thải đã có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ. Ô nhiễm dinh dưỡng: Hàm lượng amonia (N-NH3) tại các sông, suối tiếp nhận nước thải từ các nhà máy công nghiệp qua 2 đợt quan trắc đều vượt Quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT cột B1. Riêng hàm lượng amoni tại suối ấp Quản Lợi, huyện Bình Long vượt QCVN 08:2008/BTNMT hàng trăm lần do tiếp nhận nước thải của Nhà máy chế biến cao su Quản Lợi. Tình trạng nhiễm bẩn nặng chất dinh dưỡng tại các khu vực này do ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt và công nghiệp phát sinh từ hoạt động đô thị hóa, công nghiệp hóa mạnh mẽ tại các thị trấn trong địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, sự biến động giữa 2 đợt quan trắc không đáng kể. Kim loại: Phần lớn chỉ tiêu kim loại Fe qua 2 đợt quan trắc đều thấp hơn QCVN 08:2008/BTNMT (trừ tài suối Rạt – Đồng Phú) là do hoạt động công nghiệp trên địa bàn là chế biến nông, lâm sản nên không thải ra kim loại. Nồng độ Fe trong nguồn nước của đợt 1 thấp hơn đợt 2, do vào mùa mưa, bị ảnh hưởng bởi đất đỏ Bazan chảy xuống từ các sườn đồi, các vùng đất cao suối. . Chất rắn lơ lửng: Phần lớn hàm lượng chất rắn lơ lửng tại các vị trí quan trắc đều cao hơn quy chuẩn cho phép, dao động trong khoảng 48-210 mg/l/ Đăc biệt hàm luợng chất rắn lơ lửng tại suối ấp Quản Lợi – Bình Long có giá trị cao nhất 210 mg/l (quy đinh 50 mg/l). Ô nhiễm vi sinh: Tất cả các suối tiếp nhận nước thải còn chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm Coliform, các giá trị đều đạt quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT. Nhìn chung, các suối tiếp nhận nước thải tại các nhà máy trên địa bàn tỉnh đã có đáu hiệu bị ô nhiễm dinh dưỡng, ô nhiễm chất rắn lơ lửng, mức độ ô nhiễm đang có sự gia tăng, kết quả quan trắc giữa đợt 1 và đợt 2 biến động tăng ít, nhưng cần phải có các biện pháp nhằm cải thiện môi trường. Chất lượng môi trường không khí Bảng 1. 14. Kết quả đo chất lượng môi trường một số nhà máy chế biến cao su năm 2009 Vị trí đo đạc Nhiệt độ (°C) Tiếng ồn (dBA) Vận tốc gió (m/s) Bụi (mg/m³) NO2 (mg/m³) SO2 (mg/m³) CO (mg/m³) H2S (mg/m³) NH3 (mg/m³) 1. Xí nghiệp chế biến Thuận Phú – Công ty CP cao su Đồng Phú Khu vực cổng 30,6 59-61 0,6 0,27 0,06 0,15 7,9 0,003 0,004 Khu vực dây chuyền 1 29,9 90-91,5 0,2 0,84 0,163 0,325 0,84 0,004 1,20 Khu vực dây chuyền 2 30,2 90,5-91 0,2 0,55 0,130 0,271 0,55 0,005 0,80 Khu vực thành phẩm ướt 29,5 84,4-85 0,6 0,5 0,174 0,253 0,5 0,008 1,69 Khu vực sấy 30,4 87-88 0,2 0,96 0,261 0,308 0,90 0,005 0,9 Khu vực thành phẩm phủ tạp 30,4 86-87,5 0,3 0,58 0,184 0,235 0,58 0,007 2,1 Khu vực chứa nguyên liệu phủ tạp 30,6 69-70,5 0,8 0,6 0,174 0,253 0,6 0,009 2,8 2. Nhà máy chế biến cao su Lộc Hiệp – Công ty cao su Lộc Ninh Khu vực cổng 30,4 56-58 0,2-1,5 0,27 0,02 0,12 1,1 0,005 0,14 Khu vực phía sau xưởng 30,6 79-81 0,5-0,8 0,28 0,08 0,20 1,9 0,005 0,12 Khu vực tiếp nhận mủ 31,5 86-88 0,2-0,5 0,33 0,05 0,25 3,1 0,01 0,43 Khu vực mủ tạp 31,2 81-95 0,3-1,1 0,28 0,04 0,27 2,9 0,07 0,46 Khu vực ly tâm 31,0 84-86 0,4-0,7 0,37 0,04 0,25 2,7 0,08 0,82 Khu vực chế biến mủ tạp ly tâm 29,9 85-87 0,5-0,9 0,35 0,07 0,21 2,6 0,06 0,32 Khu vực lò sấy 32 84-86 0,2-1,2 0,40 0,12 0,18 3,2 0,005 0,27 3. Nhà máy chế biến mủ Linh Hương- DNTN Linh Hương Khu vực phía ngoài văn phòng 32,2 72,8 0,11 0,086 0,11 1,90 0,038 0,09 Khu vực sấy 37 86,2 0,19 0,12 0,14 2,87 0,012 0,11 TCVN 5937:2005 0,3 0,2 0,35 30 0,042 0,2 TCVN 5949:1998 (từ 6h-18h) 75 TCVS 3733/2002/QĐ-BYT 32 85 0,2-1,5 6 5 5 40 15 25 Bảng 1. 15. Chất lượng không khí một số nhà máy chế biến tinh bột mì trên địa bàn tỉnh năm 2009 Vị trí đo đạc Nhiệt độ (°C) Tiếng ồn (dBA) Độ ẩm (%) Bụi (mg/m³) NO2 (mg/m³) SO2 (mg/m³) CO (mg/m³) H2S (mg/m³) NH3 (mg/m³) 1. Công ty TNHH chế biến tinh bột sắn KMC Việt Nam Khu vực nhập liêu 29,6 91,5 70,1 0,4 0,24 0,32 5,10 KPH 0,04 Khu vực sấy và nghiền 31,2 115,5 73,0 1,1 0,17 0,25 3,00 KPH 0,20 Khu vực đóng bao thành phẩm 31,9 107,0 63,0 2,5 0,10 0,11 2,49 KPH 0,08 2. Nhà máy chế biến tinh bột mì Phước Long – Công ty CPHH Veđan Việt Nam Cổng bảo vệ 50,1-52,3 0,2 0,102 0,045 5,4 Khu vực văn phòng 61,4-63,2 0,22 0,181 0,017 4,9 0,007 0,005 Khu vực xung quanh bể xử lý Bioga 50,1-52,2 0,25 0,211 0,211 6,1 0,016 0,05 Khu vực dây chuyền ly tâm 1 72,4-73,7 0,6 0,212 0,108 8,3 - - Khuvực nhà kho thành phẩm 69,1-70,7 0,84 0,217 0,113 8,9 - - 3. Nhà máy sản cuất tinh bột mì – Công ty CP Fococev Bình Phước Khu vực cổng bảo vệ 29,9 61-62 73,9 0,22 0,075 0,125 6,1 - - Khu vực đầu xưởng sản xuất 30,5 73-75 73,7 0,60 0,152 0,308 7,2 3,8 - Khu vực cuối xưởng sản xuất 30,7 76-78 71,6 0,65 0,174 0,395 7,8 4,0 - TCVN 5937:2005 0,3 0,2 0,35 30 0,042 0,2 TCVN 5949:1998 (từ 6h-18h) 75 TCVS 3733/2002/QĐ-BYT 32 85 80 6 5 5 40 15 25 Phân tích, đánh giá: kết quả phân tích chất lượng một số nhà máy sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước cho thấy: - Bụi: Qua kết quả phân tích cho thấy nồng độ bụi tại khu vực quanh các nhà máy sản xuất có giá trị dao động từ 0,022-4,1 mg/m3 hầu hết đều đạt tiêu chuẩn cho phép (Tiêu chuẩn Việt Nam cho phép TCVN 5937-2005 là 0,3mg/m3). Vaf TCVS 3733/2002/QĐ-BYT. - Các khí độc: Nồng độ các khí độc như NO2, SO2 và CO, H2S ở khu vực xung quanh các nhà máy, cơ sở sản xuất nhìn chung vẫn đang còn ở mức rất thấp và đều đạt tiêu chuẩn cho phép của TCVN 5937 –2005 và TCVS 3733/2002/QĐ-BYT. Tuy vậy, chất lượng không khí gần một số cơ sở sản xuất có qui mô lớn nồng độ các chất khí này đang có chiều hướng gia tăng. - Tiếng ồn: Nhìn chung, cường độ ồn trong khu vực sản xuất của các nhà máy có giá trị cao hơn mức ồn cho phép trong TCVS 3733/2002/QĐ-BYT, cần phải có biện pháp khắc phục đảm bảo sức khỏe cho người lao động. Nhìn chung chất lượng không khí tại các nhà máy xen kẽ trong các khu dân cư hiện nay trên địa bàn tỉnh Bình Phước vẫn chưa có dấu hiệu ô nhiễm nhiều. Chủ yếu phần lớn là ô nhiễm tiếng ồn. 1.3.2. Môi trường đô thị 1.3.2.1. Tình hình hạ tầng kỹ thuật - Cấp nước đô thị: Cấp nước sạch cho đô thị là một trong những điều kiện cơ bản để đảm bảo vệ sinh môi trường đô thị. Nguồn nước ngầm trên địa bàn tỉnh còn khá ._.c, các tổ chức quốc tế và Trung ương trong các lĩnh vực đào tạo, quản lý, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, đổi mới công nghệ. + Chủ động mở rộng và phát triển các quan hệ trao đổi, hợp tác quốc tế và trong nước về KH&CN hướng vào giải quyết các mục tiêu ưu tiên của địa phương. + Thu hút và sử dụng tốt các dự án đầu tư nước ngoài trên các lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và đổi mới công nghệ. + Tạo điều kiện cho cán bộ KHCN của tỉnh tiếp cận được các tiến bộ KHCN của các nước trong khu vực và thế giới, làm chủ được công nghệ nhập ngoại, tạo nguồn lực KHCN cho tỉnh. + Tiếp tục mở rộng hợp tác phát triển khoa học, công nghệ với các cơ quan Trung ương, các tỉnh và thành phố bạn, nhất là các tổ chức KH&CN đầu ngành, các trường đại học Quốc gia. + Xây dựng cơ chế ưu tiên và thường xuyên tăng cường hợp tác, liên kết, hỗ trợ toàn diện về KH&CN với các địa phương lân cận và các nước trong vùng. + Xây dựng các cơ chế thích hợp, tạo điều kiện để cán bộ KH&CN được tham dự các khóa đào tạo, tập huấn, tham quan khảo sát chuyên đề ở nước ngoài, học hỏi các kinh nghiệm phục vụ ứng dụng trong thực tế quản lý, nghiên cứu, đưa ra các giải pháp nhằm bảo vệ môi trường. 4.4 XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC SÔNG VÀ CÁC HỒ CHỨA 4.4.1. Mục tiêu Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, kiểm soát chặt chẽ việc xả chất thải công nghiệp, sinh hoạt ra các lưu vực sông, hạn chế tối đa việc sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gây ô nhiễm nguồn nước. Đồng thời, kiểm soát chặt chẽ việc nuôi trồng thủy sản tại các hồ. Bảo vệ và duy trì chất lượng nước tại các hồ, sông suối nhằm đảm bảo việc cung cấp nước cho mục đích sinh hoạt. Bảo vệ duy trì tốt diện tích rừng đầu nguồn tại các lưu vực sông và các hồ thủy lợi, thủy điện. Xây dựng và đưa vào sử dụng hệ thống quan trắc và cơ sở dữ liệu tại các hồ chứa và lưu vực sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, sông Bé, sông Măng, và các chi lưu. Tăng cường nguồn nước, cân bằng nước trên các thủy vực. 4.4.2. Giải pháp thực hiện 4.4.2.1. Chương trình phối hợp thực hiện bảo vệ lưu vực sông Đồng Nai. Tỉnh Bình Phước phải triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai theo quyết định 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng nước của dòng sông, thực hiện cân bằng nguồn nước nhằm phục vụ an toàn cho việc cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu nông nghiệp, các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững khác và giữ gìn cảnh quan thiên nhiên đặc trưng trên lưu vực sông. Tỉnh Bình Phước có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai cụ thể: - Phối hợp liên vùng, liên ngành chặt chẽ để chỉ đạo thực hiện thống nhất và có hiệu quả, đúng tiến độ các nội dung của đề án sông Đồng Nai. - Tỉnh chú trọng phát huy nội lực, huy động ở mức cao nhất các nguồn lực trong tỉnh, phối hợp tham gia đề án sông Đồng Nai. - Tỉnh chỉ đạo các Sở, Ban ngành chính quyền các cấp trực thuộc triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của đề án sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh và liên tỉnh. - Tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trên lưu vực thuộc tỉnh quản lý. - Phối hợp chặt chẽ với 11 tỉnh thành trong lưu vực triển khai thực hiện quyết định số 187/2007/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2007 về việc phê duyệt "Đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai đến năm 2020" . đề án bao gồm 5 nhóm dự án và 16 dự án mang tính liên vùng cụ thể: + Nhóm dự án I: Nghiên cứu xây dựng mạng lưới quan trắc và cơ sở dữ liệu môi trường nước lưu vực hệ thống sông Đồng Nai. + Nhóm II: Đánh giá hiện trạng, dự báo và đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai. + Nhóm III: Bảo vệ phát triển bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học lưu vực hệ thống sông Đồng Nai. + Nhóm IV: Quy hoạch môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai. + Nhóm V: Giáo dục nâng cao nhận thức môi trường. - Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm và sự tham gia của cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh vào việc bảo vệ môi trườnglưu vực hệ thống sông Đồng Nai. 4.4.2.2. Duy trì, khống chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường tại các lưu vực sông và các hồ chứa. - Điều tra phân tích đánh giá đầy đủ hiện trạng các nguồn gây ô nhiễm môi trường để có đủ cơ sở tiến hành các biện pháp ngăn chặn xử lý khắc phục và kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các hồ và lưu vực sông. - Thực hiện kiểm soát các nguồn chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp đưa vào nguồn nước sông hồ. - Thiết lập mạng lưới quan trắc, và tiến hành quan trắc định kỳ hàng năm các sông hồ chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước. - Tích cực kiểm tra, vận động giáo dục, tiến tới ngăn cấm việc xả chất thải rắn, nước thải sinh hoạt, công nghiệp chưa xử lý đạt tiêu chuẩn ra các sông hồ. 4.4.2.3. Gìn giữ bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học trên các lưu vực sông và các hồ chứa. - Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống công trình thủy lợi, thủy điện trên các lưu vực sông nhằm duy trì ổn định trạng thái cân bằng nước, đặc biệt là trong các tháng mùa khô. - Bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan môi trường và cảnh quan thiên nhiên trên các lưu vực. - Đẩy mạnh trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng, đặc biệt là các vùng rừng núi có phát tích dòng nước kết hợp với các biện pháp giữ nước, cân bằng nước. 4.4.2. 4. Quy hoạch phân đoạn quản lý nguồn nước Trên cơ sở xem xét đánh giá hiện trạng môi trường nước tại các hồ, lưu vực sông như đã đề cập đến phần đánh giá hiện trạng. Nguồn cung cấp nước sinh hoạt chủ yếu là nguồn nước từ các hồ, sông suối. Mặt khác trên địa bàn tỉnh Bình Phước đều là thượng nguồn vì vậy có ảnh hưởng trực tiếp đến các nguồn cấp nước về phía hạ lưu, đặc biệt là lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai. Trên cơ sở đó luận văn đề xuất phân đoạn quản lý nguồn nước theo tiêu chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT như sau: - Nguồn Loại A: Các vùng sau đây cần được quản lý nghiêm ngặt và bảo vệ tốt để đảm bảo vệ tốt để đảm bảo nguồn nước đạt chất lượng loại A: + Tất cả các hồ, đập, đặc biệt phải quản lý chặt chẽ các hồ phục vụ cấp nước sinh hoạt như: nước hồ Suối Cam, hồ Sa Cát, hồ Bù Môn, hồ Suối Giai, hồ Rừng Cấm, hồ Thác Mơ và một số hồ đập khác. + Toàn bộ sông Bé và các chi lưu. + Lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai. + Các nhánh sông suối chính trên địa bàn tỉnh. Nhiệm vụ này đặt ra tương đối nặng nề vì hiện nay chất lượng nước trên các khu vực này, một số nơi chưa hoàn toàn đạt tiêu chuẩn nguồn loại A. Tuy nhiên do yêu cầu đặc biệt là phải đảm bảo nguồn cấp nước sinh hoạt cho tỉnh Bình Phước nói riêng và các tỉnh thành trong vùng Đông Nam Bộ. Do vậy, cần phải tăng cường và đẩy mạnh công tác quản lý nguồn nước, kiểm soát nguồn gây ô nhiễm và xử lý chất thải tốt hơn. - Nguồn Loại B: Các kênh rạch trong khu vực nội thị thị xã Đồng Xoài, các thị trấn huyện lỵ như: suối Đồng Tiền, suối chợ An Lộc, suối chợ Lộc Ninh, suối Cầu 2, suối Dung và một số suối khác. - Nguồn loại C: Toàn bộ các thủy vực trên địa bàn tỉnh Bình Phước, phấn đấu không để nguồn nước có loại C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai là một trong những lưu vực sông lớn của Việt Nam, nguồn nước của nó đóng vai trò đặc biệt quan trọng, có tính sống còn trong phục vụ đời sống của nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội cho một trong những vùng kinh tế trọng điểm hàng đầu Việt Nam. Hệ thống sông Đồng Nai có tầm quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội hiện nay và cả trong tương lai của 12 tỉnh, thành phố trên lưu vực sông. Tuy nhiên, đi liền với tốc độ tăng trưởng về kinh tế, tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường ở nhiều nơi trong lưu vực hệ thống sông Đồng Nai ngày càng gia tăng và có nơi lên đến mức báo động. Điều đó cho thấy, ngay bây giờ, công tác bảo vệ môi trường lưu vực sông nói chung và lưu vực hệ thống sông Đồng Nai nói riêng phải được các Bộ, ngành, đặc biệt là các địa phương trong lưu vực đặt thành nhiệm vụ trọng tâm và cấp bách. Cùng với quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, nhiều vấn đề về môi trường trên địa bàn tỉnh đã nảy sinh. Các sông suối, ao hồ trên địa bàn tỉnh Bình Phước là nơi tiếp nhận các nguồn thải của các hoạt động sản xuất công nghiệp đang ngày càng bị ô nhiễm. Vấn đề quản lý lưu vực sông nói chung và lưu vực hệ thống sông Đồng Nai nói riêng với yêu cầu rất cao về lưu trữ, quản lý dữ liệu. Kết quả nghiên cứu của Luận văn đã đạt được một số nội dung sau: Khái quát một số vấn đề môi trường đặc trưng của tỉnh Bình Phước. Đặc biệt là diễn biến chất lượng môi trường nước lưu vực sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Qua nghiên cứu tìm hiểu số liệu quan trắc những năm gần đây cho thấy: chất lượng môi trường tại Bình Phước có xu hướng giảm đi. Kết quả này là hệ quả trực tiếp của các hoạt động sản xuất từ gần cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. - Thống kê được các nguồn thải công nghiệp phát sinh nước thải trên lưu vực sông Đồng Nai thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước. - Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý các nguồn thải công nghiệp, các giải pháp về quản lý lưu vực sông. Các giải pháp này thiết thực, rất cần thiết giúp các nhà quản lý đề ra kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước, góp phần ngăn ngừa ô nhiễm và phòng chống các sự cố môi trường. 2. KIẾN NGHỊ Do thời gian có giới hạn và nhiều lý do khách quan khác nên đề tài luận văn chưa đánh hết được các nguồn thải thải ra lưu vực hệ thống sông Đồng Nai, trong thời gian tới sẽ có những nghiên cứu tiếp theo để sản phẩm của luận văn được tốt hơn. Tác giả xin đề xuất một số kiến nghị như sau: - Sớm thành lập và đưa vào hoạt động Ủy ban Bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai để chỉ đạo, điều phối liên ngành, liên vùng nhằm thực hiện thống nhất các nội dung của Đề án sông Đồng Nai. - Tiếp tục triển khai xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc lưu vực hệ thống sông Đồng Nai theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 04 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng". - Tăng cường công tác quan trắc chất lượng môi trường nước mặt trên lưu vực hệ thống sông Đồng Nai – sông Bé để từ đó có những biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước. - Xây dựng mô hình quản lý môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi tỉnh, thành phố. - Các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao hoạt động trên lưu vực hệ thống sông Đồng Nai phải thực hiện các công trình xử lý chất thải trước khi xả thải vào môi trường hoặc xử lý ô nhiễm do cơ sở mình gây ra theo đúng quy định của pháp luật. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ban quản lý các khu công nghiệp, 2007, Báo cáo tình hình triển khai quy hoạch các KCN theo nghị định số 29/2008/NĐ-CP - năm 2007 Báo cáo thống kê dữ liệu môi trường đô thị và công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước các năm 2008, 2009 – Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Phước năm 2008, 2009. Cục thống kê tỉnh Bình Phước, Niêm giám thống kê 2008, năm 2008 Điều tra, thống kê chất thải rắn công nghiệp và chất thải rắn công nghiệp nguy hại trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2008 – Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Bình Phước. Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bình Phước đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 – Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Phước. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước đến năm 2020, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Tài nguyên & Môi trường, Chuyên đề quan trắc nước mặt, năm 2007, 2008, 2009. Sở Tài nguyên & Môi trường, Chuyên đề quan trắc nước ngầm, năm 2009. Sở Tài nguyên & Môi trường, 2005, Chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Bình Phước giai đoạn 2005 – 2010, định hướng đến năm 2020. Sở Tài nguyên & Môi trường, Kết quả phân tích mẫu không khí đợt 1, 2 năm 2009. Sở Công thương, Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước, 2009, Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước. Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Phước, 2009, Báo cáo tổng hợp Xây dựng quy định phân vùng xả nước thải vào nguồn tiếp nhận trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Phùng Chí Sỹ, Ngô Nguyên Hồng, 2008, Điều tra, đánh giá và đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Luận văn Thạc sỹ Quản lý môi trường, 107 trang. Một số trang web liên quan: www.monre.gov.vn PHỤ LỤC Phụ lục 1: Một số hình ảnh các sông suối trên địa bàn tỉnh Bình phước Hiện trạng môi trường nước tại suối Hiện trạng môi trường nước Đồng Tiền, TX. Đồng Xoài. tại suối Cầu Đôi, huyện Chơn Thành Hồ suối Cam Hồ Cần Đơn Hiện trạng môi trường tại tỉnh Bình Phước Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn Phụ lục 2: Một số sông suối và đặc tính thủy văn Bảng 1: Đặc tính thủy văn các sông suối lớn tiếp nhận nước thải. Stt Trạm Mùa kiệt Giữa mùa kiệt và mùa lũ Mùa lũ Diện tích mặt cắt (m2) Lưu tốc mặt cắt (m/s) Lưu lượng (m3/s) Diện tích mặt cắt (m2) Lưu tốc mặt cắt (m/s) Lưu lượng (m3/s) Diện tích mặt cắt (m2) Lưu tốc mặt cắt (m/s) Lưu lượng (m3/s) 1 Cầu số 2 8,43 0,929 7,83 10,47 0,921 9,64 59,83 0,717 42,9 2 Suối Rạch Rạt 6,61 0,862 5,69 7,83 0,846 6,62 31,25 1,495 46,7 3 Mã Đà 2,80 1,089 3,05 5,80 1,092 6,33 102,55 1,088 111,6 4 Suối Dinh 0,57 0,404 0,23 0,93 0,404 0,37 12,01 0,785 9,43 5 Cầu 38 510,0 0,036 18,50 543,10 0,000 0,00 1241,5 0,000 0,00 6 Phước Cát 118,7 0,513 60,94 167,01 0,572 95,52 690,80 1,488 1027,9 7 Dak-Wor1 0,60 0,960 0,58 1,00 0,987 0,99 4,11 1,807 7,42 8 Dak-Wor2 3,46 0,257 0,89 4,38 0,346 1,52 9,73 1,581 15,37 9 Dak Lap 256,7 0,000 0,00 256,70 0,000 0,00 553,90 0,161 89,17 10 Cầu Mới 360,45 0,000 0,00 410,55 0,000 0,00 687,90 0,000 0,00 11 Phú Nghĩa 2,25 0,259 0,58 4,50 0,379 1,70 42,14 0,945 39,81 12 Dak Lung 16,08 0,000 0,00 27,70 0,000 0,00 76,58 0,000 0,00 13 Sông Bé 2 264,8 0,663 175,62 291,45 0,730 212,7 396,90 1,928 765,33 14 Chiêu Riêu 5,45 0,058 0,32 7,87 0,158 1,24 15,56 0,060 0,93 15 Tà Vạt 4,87 0,239 1,16 9,44 0,203 1,91 46,41 1,173 54,46 16 Cần Lê 5,64 0,327 1,84 9,63 0,291 2,80 22,70 1,106 25,09 17 Cầu Sài Gòn 120,0 0,000 0,00 125,78 0,223 28,01 134,90 1,182 159,50 18 Sóc Nam 0,93 0,610 0,56 1,94 0,481 0,93 6,80 1,459 9,92 19 Nha Bích 316,1 2,080 657,52 388,10 1,851 718,21 1142,80 1,495 1708,22 20 Suối Rạt 9,00 0,191 1,72 21,08 0,396 8,35 48,20 0,848 40,87 21 Suối Đam 0,80 0,145 0,12 7,19 0,580 4,17 20,25 1,063 21,53 22 Trà Thanh 142,5 0,285 40,63 191,88 0,467 89,64 351,60 1,156 406,44 23 Bà Lin 0,60 1,064 0,64 4,50 0,741 3,33 24,30 0,599 14,56 24 Cần Bờ Lin 1,81 0,281 0,51 6,83 0,438 2,99 27,70 0,989 27,40 25 Suối Chợ (Cầu Cần Lê) 0,51 0,418 0,21 1,30 0,599 0,78 11,29 1,091 12,32 26 Suối Chợ 0,41 0,427 0,17 1,79 0,668 1,19 7,33 1,201 8,80 27 Suối Nước Mũ 0,06 0,000 0,00 0,08 0,000 0,00 28 Suối Lòng Hồ 0,78 0,000 0,00 1,25 0,026 0,03 29 Suối Cầu Trắng 0,08 0,454 0,03 0,60 0,531 0,32 7,50 1,103 8,27 30 Suối Ba Nông 0,41 0,104 0,04 0,96 0,275 0,26 13,25 0,796 10,55 31 Hưng Chiến 0,17 0,114 0,02 1,40 0,282 0,39 4,48 0,792 3,54 32 Suối Ô. Tám Nhu 0,13 0,390 0,05 0,64 0,536 0,34 4,99 0,864 4,31 33 Suối Cống Ba Miệng 0,56 0,457 0,26 4,10 0,734 3,01 7,43 1,166 8,66 34 Cầu Suối Đôi 1,21 0,144 0,17 3,17 0,247 0,78 35 Cầu Bến Đình 2,55 0,320 0,82 4,60 0,626 2,88 10,85 0,617 6,70 36 Cầu Bà Và 0,86 1,773 1,53 3,00 1,018 3,05 8,96 0,807 7,23 38 Suối Dung 0,24 0,380 0,09 0,84 0,537 0,45 3,75 0,693 2,60 39 Suối Đông-Minh Thắng 1,20 0,238 0,29 4,05 0,303 1,23 11,40 0,708 8,08 40 Cầu Lò gạch-Nha Bích 0,30 0,140 0,04 1,25 0,239 0,30 41 Cầu xa Cát 2,20 0,378 0,83 6,15 0,559 3,44 55,50 0,439 24,35 42 Suối Ngang 1,20 0,000 0,00 2,93 0,000 0,00 6,35 0,000 0,00 43 Suối Bàu Bàng 0,19 0,152 0,03 0,55 0,224 0,12 44 Cầu Tham Rớt 0,43 0,301 0,13 1,31 0,402 0,52 3,11 0,554 1,72 Bảng 2: Đặc tính thủy văn các sông suối lớn, nhỏ tỉnh Bình Phước. Hệ sông Chi lưu sông Lưu lượng nước kiệt nhất (m3/s) 1. Sông Bé 1.027,98 (>200; 1000) 1.1 Suối Ngang <50 1.2 Suối Sa Cát 9,54 (<50) 1.2.1 Suối Ngang <50 1.2.2 Suối Đầm Giô <50 1.2.3 Suối Đùng <50 1.2.3.1 Suối Đông <50 1.2.3.2 Suối Dung 1,05 (<50) 1.2.4 Suối Đồng Lai <50 1.2.4.1 Suối Con <50 1.2.5 Suối Xa Nách <50 1.2.6 Suối Xa Cát <50 1.2.6.1 Suối Tàu Ô <50 1.2.6.2 Suối Ốc <50 1.2.6.2.1 Suối Don <50 1.2.6.3 Suối Chà Là <50 1.3 Suối Sông Rinh 3,34 (<50) 1.3.1 Suối Chè <50 1.3.2 Suối Ta Mem <50 1.4 Suối Nước trong <50 1.4.1 Suối Ta Man <50 1.4.2 Suối Den Den <50 1.5 Suối Can <50 1.5.1 Suối Cam 8,60 (<50) 1.5.1.1 Suối Cấm <50 1.5.1.2 Suối Cọt <50 1.5.2 Suối Nun <50 1.6 Suối Nghriên <50 1.6.1 Suối Dần <50 1.7 Suối Num <50 1.7.1 Suối Ra <50 1.7.1.1 Suối Nam <50 1.8 Suối Zu <50 1.8.1 Suối Lu <50 1.9 Suối Rạt 16,98 (<50) 1.9.1 Suối Nam 3,80 (<50) 1.9.2 Suối Đá <50 1.9.3 Suối Đát Ran <50 1.9.4 Suối Vít <50 1.9.5 Suối Lam <50 1.9.6 Suối Dền <50 1.9.6.1 Suối Con <50 1.9.7 Suối Rát <50 1.9.7.1 Suối Bến Tre <50 1.9.7.2 Suối Đắk Mnun <50 1.9.7.3 Suối Đắk Rát <50 1.9.7.3.1 Suối Đắk Rang <50 1.9.7.3.2 Suối Đắk Predanh <50 1.9.7.3.3 Suối Đắk Klon <50 1.9.7.3.4 Suối Đắk Nah <50 1.9.7.3.5 Suối Đắk Tang <50 1.9.7.3.5.1 Suối Đắk Pol <50 1.9.7.3.5.2 Suối Đắk Tung <50 1.9.7.3.6 Suối Đắk Rátgne <50 1.10 Suối Heo <50 1.11 Suối Rang <50 1.11.1 Suối Reng <50 1.11.2 Suối Dam <50 1.11.2.1 Suối Đắk Rít <50 1.11.2.2 Suối Đắk Drang <50 1.11.2.3 Suối Đắk Tom <50 1.11.2.4 Suối Đắk kan <50 1.11.2.5 Suối Đắk Dam <50 1.12 Suối Cát <50 1.12.1 Suối Ao No <50 1.12.2 Suối Pò Mức <50 1.12.3 Suối Cày <50 1.12.4 Suối Chum Ri <50 1.14 Suối Bu Drai <50 1.15 Suối Tàu <50 1.16 Suối Dời <50 1.16.1 Suối Đắk Sem Rigne <50 1.16.1.1 Suối Dơi <50 1.16.1.2 Suối Ram <50 1.17 Suối Bù Dinh <50 1.18 Suối Càn Reng <50 1.18.1 Suối Kàn Reng <50 1.19 Suối Ru <50 1.20 Suối Đắk Kát <50 1.20.1 Suối Tel Lét <50 1.20.2 Suối Đắk Dum <50 1.21 Suối Thom <50 1.22 Suối Brô Sinh 6,17 (<50) 1.22.1 Suối Trào <50 1.22.2 Suối Thao <50 1.22.3 Suối Brlinh 10,3 (<50) 1.22.3.1 Suối M’Kel <50 1.23 Suối Ber Kane <50 1.23.1 Suối É Nia <50 1.23.2 Suối K2 <50 1.24 Suối Chùm Diệu <50 1.25 Suối Giơ Vét <50 1.26 Suối Đá <50 1.26.1 Suối Hoa <50 1.27 Suối Len <50 1.27.1 Suối Neng <50 1.27.1.1 Suối Đắk Ria <50 1.28 Suối Phao <50 1.29 Suối Kiar <50 1.30 Suối Đắk Huýt <50 1.30.1 Suối Đắk U <50 1.30.2 Suối Đắk Do <50 1.31 Suối Dak <50 1.32 Suối Đắk Trêl <50 1.33 Suối Dung <50 1.33.1 Suối Đắk Tou <50 1.33.1.1 Suối Đá Nhỏ <50 1.34 Suối Đắk Mốc <50 1.34.1 Suối Đắk Liên <50 1.35 Suối Đắk Glun <50 1.35.1 Suối Đắk Ơ <50 1.35.1.1 Suối Đắk Kông <50 1.35.2 Suối Đắk Liên <50 1.35.2.1 Suối Đắk Nung <50 1.35.3 Suối Đắk Me <50 1.35.3.1 Suối Đắk R’Me Nhỏ <50 1.35.4 Suối Đắk La <50 1.36 Suối Đắk Nhao <50 1.36.1 Suối Đắk Mơ <50 1.36.2 Suối Lang Gù <50 1.37 Suối Đắk R’Lấp <50 1.37.1 Suối Đát Lá <50 1.37.2 Suối Đắk Hơum <50 1.37.3 Suối Đắk R’Meu <50 1.37.4 Suối Đa Rde <50 1.37.5 Suối Đa Moisch <50 1.38 Suối Đắk Qourre (cầu 38) 6,14 (<50) 1.38.1 Suối D.Dou <50 1.38.2 Suối Đắk Oa <50 1.38.2.1 Suối Đắk Thiam <50 1.38.2.1.1 Suối Da Quin <50 1.38.2.1.2 Suối Đắk Nao <50 1.38.2.2 Suối Đắk R’Tmoi <50 1.38.2.2.1 Suối Đắk ToVan <50 1.38.2.2.1.1 Suối Nước <50 1.38.2.2.1.2 Suối Ông Ba <50 1.39 Suối Đắk Pa Ton <50 1.39.1 Suối Đá <50 1.39.1.1 Suối Đá Ong <50 1.39.1.2 Suối Dạ Dôn <50 1.39.2 Suối Măng Tông <50 1.39.2.1 Suối Tre Sai <50 1.40 Suối Đắt Rang <50 1.40.1 Suối Đắk răng <50 1.40.1.1 Suối Đa Rẹt <50 1.40.1.1.1 Suối Pa Răng <50 2. Sông Mã Đà 40,33 (<50) 2.0.1 Suối Đôi <50 2.0.1.1 Suối Say <50 2.0.2 Suối Mã Đà <50 2.0.2.1 Suối Cau <50 2.0.2.2 Suối Nhung <50 2.0.2.3 Suối Rừa <50 2.0.2.4 Suối Son <50 2.0.2.5 Suối Bà Năng <50 2.0.2.5.1 Suối Ban <50 2.0.2.5.2 Suối Pe Nang <50 2.0.2.5.3 Suối Báng <50 3. S. Đồng Nai 394,78 (>200) 3.1 Suối Da Bông Kua <50 3.2 Suối Da Ko <50 3.2.0.1 Suối Da Sét <50 3.3 Suối Đắk Pin <50 3.4 Suối R’Lou <50 3.5 Suối Đa Dang <50 3.5.1 Suối Da M’Lo <50 3.6 Suối Đắk R’Keh <50 3.6.1 Suối Đắk Anh Kống <50 3.6.1.1 Suối Đắk Kar <50 3.6.1.1.1 Suối Đắk Ru <50 4. Sông Sài Gòn 62,5 (50<Q<200) 4.1 Suối Tà Mông <50 4.1.0.1 Suối Lấp <50 4.1.0.2 Suối Đìa <50 4.1.0.3 Suối Cây Da <50 4.1.0.3.1 Suối Bang Xóm <50 4.1.0.3.2 Suối Lạnh <50 4.2 Sông Xa Cát <50 4.2.0.1 Suối Láp <50 4.3 Suối Xa Cam <50 4.3.0.1 Suối Chà Lon <50 4.4 Suối Ma <50 4.4.0.0.1 Suối Chà Là <50 4.5 Suối Nron <50 4.5.0.1 Suối Trau <50 4.5.0.1.1 Suối Ru <50 4.6 Suối Prêk Ba Vèng <50 4.7 Rạch Trou <50 4.7.1 Suối Khley <50 4.7.2 Rạch Trụ <50 4.7.2.1 Suối Cầu Lê 4,43 (<50) 4.7.2.1.1 Suối Cham Keng <50 4.7.2.1.1.1 Suối Một <50 4.7.2.1.1.2 Suối M’Lou <50 4.7.2.1.1.2.1 Suối Cham Ri <50 4.7.2.1.1.3 Suối Ngom <50 4.7.2.1.2 Suối Prekch Pu <50 4.7.2.1.3 Suối Bay Ap <50 4.7.2.1.4 Suối Piet <50 4.7.2.1.4.1 Suối Ha Ra số 1 <50 4.7.2.1.5 Suối Lai <50 4.7.2.1.6 Suối Ton L’Trau <50 4.7.2.1.6.1 Suối Bông Cấm <50 4.7.2.1.6.2 Suối Rừng Cấm <50 4.7.2.1.6.2.1 Suối Lam Buôr <50 4.7.2.1.6.2.2 Suối Chang Roat <50 4.7.2.1.6.2.3 Suối Chang Roai <50 4.7.2.1.6.3 Suối Mon Hông <50 4.7.2.1.6.3.1 Suối Nơ Nông <50 4.7.2.1.6.3.1.1 Suối Heo <50 4.7.2.1.6.3.1.2 Suối Phứ Miêng <50 4.8 Rạch Tràm <50 4.8.1 Suối Prêk Kréa <50 4.8.2 Suối Tônlé Châm <50 4.8.2.1 Suối Prêk Tenoum <50 4.8.2.2 Suối Prêk Tapek <50 4.8.2.2.1 Suối Prêk Romduol <50 4.8.3 Suối Prêk Loveuy <50 4.8.3.1 Suối Chi Ram <50 4.8.3.1.1 Suối Cần Lê 9,91 (<50) 4.8.4 Suối Tram Kal <50 4.9 Suối Lovêa <50 4.9.1 Suối Lo Vêd <50 4.10 Suối Tea <50 4.11 Suối Mlu <50 4.12 Suối Tôn Lê Chàm <50 4.12.1 Suối Rin Chít <50 5. S. Chiu Riu 0,83 (<50) 5.1 Suối Lầy <50 5.1.1 Suối Đá <50 5.2 Suối Bông <50 6. S.Măng (Đắk Jermam) 10,58 (<50) 6.1 Suối Bàu Sen <50 6.1.1 Suối Bresson <50 6.1.2 Suối Kal <50 6.1.3 Suối Yor <50 7. Khác 7.1 Suối Rạc 19,67 (<50) 7.1.1 Suối Bàu Chư <50 7.1.1.1 Suối Giai <50 7.1.2 Suối Rạch Rạt 19,67 (<50) 7.1.2.1 Suối Tà In <50 7.1.2.2 Suối Triết <50 7.1.2.3 Khe Đá <50 7.1.2.3.1 Suối Nhạn <50 7.1.2.3.2 Suối Long <50 7.1.2.4 Suối Chai <50 7.1.2.5 Suối Ra <50 7.1.2.5.1 Suối rạc <50 7.1.2.5.1.1 Suối Rạt <50 7.1.2.5.2 Suối Băng <50 7.1.2.5.2.1 Suối Rạt 7.1.2.5.2.2 Suốn Bốn 7.1.2.5.3 Suối Cây Điệp <50 7.1.2.5.4 Suối Đa Tô <50 7.1.2.5.4.1 Suối Co Ra <50 7.1.2.5.5 Suối Pè Ba <50 7.1.2.5.6 Suối Rạt (cầu số 2) <50 7.1.2.5.6.1 Suối Bùi <50 7.1.2.5.6.1.1 Suối Nùng <50 7.1.2.5.6.1.1.1 Suối Đá <50 7.2 Rạch Bé <50 7.2.1 Suối Phê <50 7.2.1.1 Suối Ba <50 7.2.1.1.1 Suối Pa Pếch <50 7.3 Suối Bà Và 3,93 (<50) 7.3.1 Suối Ông Thành <50 7.3.1.1 Suối Xóm Hồ <50 7.3.1.2 Suối Hồ Đá <50 7.4 Suối Đôn <50 7.4.1 Suối Cái <50 7.4.1.1 Suối Nhỏ <50 7.4.1.2 Suối Cầu <50 Bảng 3: Đặc tính thủy văn các hồ trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Stt Tên công trình Dung tích chứa nước (106 m3) 1. TX. Đồng Xoài 1 Hồ suối Cam 0,2 2 Hồ Bưng Mây 0,12 3 Hồ suối Cam 2 0,8 4 Hồ Xóm Rinh 1,52 2. Huyện Đồng Phú 1 Hồ suối Lam 4,435 2 Hồ suối Giai 8,50 3 Hồ Đồng Xoài 0,85 4 Hồ Tân Lợi 0,04 5 Hồ Tân Phước 0,01 6 Hồ Đồng Tâm 0,24 7 Hồ Suối Bình 0,5 8 Hồ Tân Hòa (Hồ Bà My) 3,5 3. Huyện Bình Long 1 Đập Cần Lê 38,908 (10 < V <100) 2 Hồ An Khương 0,58 3 Hồ QK9 (Cây Đa) 6,323 4 Hồ Suối Ong 1,945 5 Hồ Bàu Úm 0,17 6 Hồ Sa Cát 0,09 7 Hồ Sóc Xiêm 0,85 8 Hồ Suối Láp 23,150 (10 < V <100) 9 Hồ suối Đá 0,01 10 Hồ suối Heo 0,02 11 Hồ Sóc Trào 0,01 12 Hồ Chà là 0,03 13 Hồ Ba Veng 0,49 14 Hồ Cha Lon 0,01 15 Hồ Đức Thịnh 0,02 16 Hồ Suối Trâu 0,12 17 Đập Sa Cô 0,2 18 Đập Suối Trào 0,5 19 Đập Tôn Lê Trâu 1 0,1 20 Đập Tôn Lê Trâu 1 0,15 4. Huyện Chơn Thành 1 Hồ Phước Hòa 2,45 2 Hồ Suối Muôn 0,15 3 Hồ Cầu 2 0,05 4 Hồ Cầu 3 0,07 5 Đập Tàu Ô 0,77 6 Hồ Suối Cái 0,56 7 Hồ Suối Lai 0,64 5. Huyện Phước Long 1 Hồ Thác Mơ 1.260 (V >100) 2 Srock Phu Miêng 28,57 (10 < V <100) 3 Hồ ĐakTol 0,07 4 Hồ Bình Hà I 0,24 5 Hồ NT2 – Đ7 0,55 6 Hồ NT2 – Đ8 0,03 7 Hồ NT4 2,36 8 Hồ NT6 0,04 9 Hồ NT8 1,30 10 Hồ NT9 3,20 11 Hồ NT10 0,45 12 Bàu Thôn 1, 2 0,25 13 Hồ NT5 (Sơn Hà) 3,29 14 Hồ NT5 – Đ1 2,63 15 Hồ NT5 0 Đ2 2,47 16 Hồ Suối Rạt 5,76 17 Hồ NT3/2 1,37 18 Hồ Suối Cun 1,78 19 Hồ NT3 – Đội 2 2,47 20 Hồ NT7 (Hồ Suối Tân) 2,81 21 Hồ Bình Giai 0,13 22 Hồ Bình Hà II 1,82 23 Hồ Suối Thơm 0,04 24 Hồ Phước Bình 0,28 25 Hồ Thôn 6 (Hồ Suối Rau) 0,06 26 Hồ Phú Châu (Hồ Phú Bình) 0,01 27 Hồ Bù Ka 0,28 28 Hồ Đắk Sun 0,02 29 Hồ Phước Quả 9,07 30 Đập 19 – 5 thượng 0,63 31 Đập 19 – 5 hạ 0,63 32 Hồ Đắk Ơ 4 0,8 33 Hồ Đắk Ơ 1 0,48 34 Hồ Đắk Ơ 2 0,64 35 Hồ Đắk Ơ 3 0,3 36 Hồ Bù Gia Mập 1 0,72 37 Hồ Bù Gia Mập 2 0,48 38 Hồ Bù Gia Mập 3 0,64 39 Hồ Bù Gia Mập 4 0,4 40 Hồ Đắk Do 0,1 6. Huyện Bù Đăng 1 Hồ Bra Măng 0,1 2 Hồ Bù Môn (Hồ Bù Nâu) 0,15 3 Hồ Sơn Hiệp 0,02 4 Hồ Ông Thoại 0,28 5 Hồ Thọ Sơn 0,21 6 Đặp Đắc Lam 4,8 7 Đập ĐăkTrio 0,05 8 Hồ Đăng Hà 0,02 9 Hồ Văn Phòng 0,03 10 Hồ Đắk Rim 0,02 11 Hồ Cống Đôi 0,46 12 Hồ Bàu Đia 0,06 13 Hồ Đaou 1 0,01 14 Hồ Đaou 2 0,04 15 Hồ Suối Đá 0,08 16 Hồ ĐaRanNa 0,01 17 Hồ Suối Cạn 1,26 18 Hồ Bu Long 0,13 19 Hồ ĐarMa (Hồ Bù Rạch) 0,25 20 Hồ ĐarLar 0,1 21 Hồ Sơn Lợi 0,03 22 Hồ Cầu Dài 0,2 7. Huyện Lộc Ninh 1 Hồ TakTe 0,33 2 Đập Tô Lê Chàm 49,4 (10 < V <100) 3 Đập Cần Lê 54,89 (10 < V <100) 4 Đập Lộc Khánh 85,08 (10 < V <100) 5 Hồ Bù Nâu 0,23 6 Hồ Rừng Cấm 0,91 7 Hồ Lộc Quang 0,33 8 Hồ Tà Thiết 0,98 9 Đập Kliêu 9,88 10 Đập Cham Ri 8,23 11 Hồ Kliêu 0,03 12 Hồ Mlou 0,21 13 Hồ Mroa 0,06 14 Hồ Lovea 0,03 15 Hồ Lộc Thạnh 0,05 16 Hồ K54 0,02 17 Hồ suối Tôm Bua 0,04 18 Hồ Sóc Trào 0,78 19 Hồ Chàm Rạp 0,02 20 Hồ Bu Kal 0,02 21 Hồ Suối Nuy 0,03 22 Hồ Suối kal 0,8 23 Hồ Bresoil 0,29 24 Hồ Suối Yor 0,28 25 Hồ Suối Phèn 0,02 26 Đập Kliêu 0,27 27 Đập Cham Ri 0,03 28 Đập Lộc Bình 0,08 29 Đập Mroa 0,03 30 Đập Sóc Trào 0,04 31 Đập Lộc Hưng 0,16 32 Đập Lộc Thành 0,24 8. Huyện Bù Đốp 1 Hồ Cần Đơn 80 (10 < V <100) 2 Hồ Bù Tam 0,02 3 Hồ M26 0,02 4 Hồ CK Hoàng Diệu 0,64 Bảng 4: Phân vùng xả thải nước thải theo lưu lượng sông suối. Stt Sông suối Lưu lượng, m3/s Hệ số Kq theo QCVN 24:2009/BTNMT và QCVN 01:2008/BNTMT I- Nhóm Kq = 1,1: 1 Sông Bé 1.027,98 (Q > 200) 1,1 2 Sông Đồng Nai 394,78 (Q > 200) 1,1 II- Nhóm Kq = 1,0: 3 Sông Sài Gòn 62,5 (50<Q < 200) 1,0 III- Nhóm Kq = 0,9: 4 Sông Mã Đà 40,33 (Q <50) 0,9 5 Sông Chiu Riu 0,83 (Q <50) 0,9 6 Sông Măng (Đắk Jerman) 10,58 (Q <50) 0,9 7 Hệ sông khác 3,93 ÷ 19,67 (Q <50) 0,9 8 Các chi lưu sông (267 CL) 1,05 ÷ 16,98 (Q < 50) 0,9 Bảng 5: Phân vùng xả thải nước thải theo lưu lượng sông suối. Stt Sông suối Lưu lượng, m3/s Hệ số Kq theo QCVN 11, 12 và 13 : 2008/BTNMT I- Nhóm Kq = 1,2: 1 Sông Bé 1.027,98 (Q > 1000) 1,2 II- Nhóm Kq = 1,1: 2 Sông Đồng Nai 394,78 (200 < Q < 1000) 1,1 III- Nhóm Kq = 1,0: 3 Sông Sài Gòn 62,5 (50<Q<200) 1,0 IV- Nhóm Kq = 0,9: 4 Sông Mã Đà 40,33 (Q <50) 0,9 5 Sông Chiu Riu 0,83 (Q <50) 0,9 6 Sông Măng (Đắk Jerman) 10,58 (Q <50) 0,9 7 Hệ sông khác 3,93 ÷ 19,67 (Q <50) 0,9 8 Các chi lưu sông (267 CL) 1,05 ÷ 16,98 (Q < 50) 0,9 Bảng 6: Phân vùng xả thải nước thải theo lưu lượng hồ, đập chứa. Stt Hồ, đập chứa Dung tích, V.106 m3 Hệ số Kq theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng I- Nhóm Kq = 1,0: 1 Hồ Thác Mơ 1.260 (V >100) 1,0 II- Nhóm Kq = 0,8: 2 Hồ Cần Đơn 80 (10 < V <100) 0,8 3 Hồ Srock Phu Miêng 28,57 (10 < V <100) 0,8 4 Hồ Suối Láp 23,150 (10 < V <100) 0,8 5 Đập Cần Lê – Bình Long 38,908 (10 < V <100) 0,8 6 Đập Tô Lê Chàm 49,4 (10 < V <100) 0,8 7 Đập Cần Lê – Lộc Ninh 54,89 (10 < V <100) 0,8 8 Đập Lộc Khánh 85,08 (10 < V <100) 0,8 III- Nhóm Kq = 0,6: 9 Các hồ đập khác (126 H/Đ) 0,01 ÷ 9,88 (V < 10) 0,6 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNGUYEN THI HUONG THUY.doc
Tài liệu liên quan