BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------
LÊ THỊ HỒNG HUỆ
ĐIỀU CHẾ VÀ KHẢO SÁT VÀI ĐẶC TRƯNG
CỦA ĐẤT SÉT LÂM ĐỒNG CHỐNG BỞI
POLICATION ZIRCONNINIUM
TỪ QUẶNG ZIRCON VIỆT NAM
LUẬN ÁN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH HỐ VƠ CƠ
MÃ SỐ : ...........................................
Người hướng dẫn khoa học
...........................................................
TP. Hồ Chí Minh
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa họ
66 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2075 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Điều chế và khảo sát vài đặc trưng của đất sét Lâm Đồng chống bởi Polication Zinconninium từ quặng Zircon Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c Lê Thị Hồng Huệ
2.1. CÁC KHỐNG VẬT CHỨA ZIRCONIUM:
Zirconium là nguyên tố nằm trong nhĩm IVB của BPLTH, nĩ được phân
bố rộng khắp nơi trong vỏ trái đất với thành phần theo khối lượng khoảng
0,028% (nĩ tương đương với lượng carbon cĩ trong vỏ trái đất). Zirconium cĩ
tính chất rất hoạt động do vậy nĩ thường ở dạng hợp chất nhất là ở dạng silicat
và oxid.
Trong tự nhiên Zirconium thường tồn tại dưới dạng khống Zircon
(ZrSiO4), Baddelelyit (ZrO2) và nhiều loại khống vật khác với hàm lượng nhỏ,
nĩ thường đi kèm vơí Titani , Niobi , Tantali và các nguyên tố hiếm.
Trên thị trường cịn cĩ khống “Zirkite“ là loại khống hỗn hợp của
Baddeleyit và Zircon . Đến nay mặc dù đã cĩ trên 35 loại khống vật chứa
Zirconium được tìm thấy nhưng chỉ cĩ quặng Zircon và Baddeleyit là quan trọng
nhất và cĩ giá trị cao.
2.1.1. KHỐNG ZIRCON:
Đây là loại khống chứa Zircon nhiều nhất trong tự nhiên Cơng thức được
viết dưới dạng ZrSiO4 hoặc ZrO2 . SiO2 .
- Dạng ZrSiO4 tương ứng với trạng thái vật chất ở nhiệt độ thấp.
- Dạng ZrO2 . SiO2 tương ứng với trạng thái vật chất ở nhiệt độ cao.
Tuy nhiên , người ta khĩ tìm được những mỏ quặng Zircon lớn cĩ giá trị
cơng nghiệp vì chúng phân tán rất tản mạn trên vỏ trái đất. Thơng thường chúng
được tìm thấy ở dạng cát gồm những hạt tinh thể nhỏ cĩ lẫn các loại khống vật
khác như Ilmenit, Rutil, thạch anh …. Ngồi ra, người ta cịn tìm thấy những hạt
tinh thể lớn Zircon ở trong nhiều loại đá tại Canada, Madagasta , Siam (Thái
Lan), Ural và tại Greeland . Những viên đá này trong suốt, tinh khiết cĩ màu
hoặc khơng màu trơng rất đẹp thường dùng làm đồ trang sức cho phụ nữ.
Trong cơng nghiệp, đa số tinh quặng Zircon thu được đều do xử lý bẩn
thải ra từ dây chuyền làm tinh quặng Ilmenit hoặc Rutil.
Hiện nay trên thế giới , mỏ Zircon nằm ở tỉnh Travancore thuộc miền
Nam Ấn Độ, ở New – South Wales của Úc, ở Florida của Mỹ.
Ở Việt Nam, nguồn khống Zircon chủ yếu nằm dọc theo ven biển với trữ
lượng lớn , cĩ nhiều ở bờ biển Phan Thiết và bán đảo Phương Nam (Thị xã Qui
Nhơn) với trữ lượng lớn và chất lượng cao. Ngồi ra cịn cĩ ở Bãi Dâu Vũng Tàu
với trữ lượng khơng đáng kể.
Dựa vào hàm lượng của chúng người ta phân thành từng loại tổ hợp:
- Tổ hợp 1: Ilmenit – Rutil – Leucoxen, với hàm lượng Zircon 5%.
- Tổ hợp 2 : Ilmenit - Manhetit – Amfibon chứa từ 5 – 10% Zircon. Cĩ ở
bãi trước hệ thống sơng Hồng, sơng Cửa Đại, Tam Kỳ, Nghĩa Bình, Thanh Hĩa.
- Tổ hợp 3 : Ilmenit – Disten – Amfibon – Zircon – Monazơ. Trong đĩ
Zircon đạt 10 – 20% cĩ nơi 30% và phân bố dọc theo bờ biển Kỳ Anh Thuận
Hải, Quán Lạn.
2.1.2. KHỐNG BADDELEYIT:
Quặng này quan trọng sau Zircon .Thành phần chủ yếu là ZrO2 khoảng
90% tỉ trọng 5.4 – 6.02, độ cứng 6.5. Các tạp chất thường lẫn là thạch anh, Rutil,
Hematit.
PHẦN TỔNG QUAN Trang 1
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
Mỏ khống Baddeleyit quan trọng thường được tìm thấy ở Brazil , Ấn
Độ.
2.2. VÀI ĐẶC ĐIỂM CỦA KHỐNG ZIRCON :[12] [13]
2.2.1. THÀNH PHẦN HĨA HỌC VÀ CẤU TẠO:
Hàm lượng chính là ZrO2 theo lí thuyết khoảng 67.2% nhưng thường
khoảng 61 – 66.8% tùy theo mức độ tinh chế quặng và cơng nghiệp tinh chế .
Ngồi ra cịn chứa khoảng 32.9% SiO2, 0.12% TiO2, 0.07% Fe2O3, 0.12% Al2O3,
0.08% P2O5, 0.017% U3O8, 0.36% Y2O3.
Về cấu tạo, tinh thể phát triển đều đặn, hình trụ chính phương hay song
chĩp.
2.2.2. TÍNH CHẤT VẬT LÝ:
- Thường cĩ ánh phi kim loại (như ánh kim cương, ánh thủy tinh)
- Cĩ độ cứng nằm giữa thạch anh và Topaz
- Nếu hàm lượng ZrSiO4 khoảng 99% thì quặng Zircon cĩ màu trắng.
Thơng thướng cĩ màu , thay đổi từ màu vàng nâu, vàng, da cam rồi lam.
- Tỷ trọng trung bình từ 4.6 –4.7 tùy độ tinh khiết của quặng.
- Bị làm mềm ở 16000 – 18600C.
- Nĩng chảy ở 21900C.
Bảng 2.1 :Hằng số dẫn điện của khống zircon:
0C 200 600 1000 1400
K
(Cal/Sec-1/ 0 C-1/Cm2)
0.011 0.009
0
0.007
9
0.007
4
Bảng 2.2: Hằng số điện mơi (ξ) và điện trở suất P (Ω/Cm) của khống
zircon:
0C 20 100 200 300 400 450
Hằng số điện mơi 8.03 8.03 8.08 8.21 8.38 8.51
Điện trở suất - - 9.91013 5.1x1012 5.7x1011 2.2x1010
PHẦN TỔNG QUAN Trang 2
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
2.2.3. TÍNH CHẤT HĨA HỌC:
Zircon rất bền nhất là ở nhiệt độ thấp.
- Với acid: Zircon chỉ tác dụng vơi acid HF đặc để tạo thành Zirconium
oxifluorur (ZrOF2.2HF) ngậm nước và Silic tetrafluorur SiF4 (khí). Các acid
khác khơng phân hủy được Zircon.
- Với kiềm: Sẽ phân hủy được Zircon ở nhiệt độ cao một cách dễ dàng.
Đĩ là các loại kiềm hydroxid, kiềm carbonat, oxid kiềm thổ (CaO, SrO,BaO)
chúng sẽ nĩng chảy ở nhiệt độ tương ứng để tạo những silicat và Zirconat.
ZrSiO4 +4NaOH =Na2ZrO3 +Na2SiO3 +2H2O
2.3. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN QUẶNG ZIRCON ĐẾ SẢN
XUẤT HỢP CHẤT ZIRCONI OXICLORUR ZrOCl2.8H2O .
Cĩ nhiều phương pháp chế biến quặng Ziron để sản xuất ra các hợp chất
của Zirconium cũng như kim loại Zirconium. Một cách chung nhất ta cĩ thể chia
làm 3 phương pháp chính: phương pháp kiềm chảy, phương pháp acid và
phương pháp Clor hĩa.
2.3.1. PHƯƠNG PHÁP KIỀM CHẢY:[14]
Trong phương pháp này, người ta dùng chất kiềm nĩng chảy như Sud
caustic, soda ahs, vơi hoặc hỗn hợp các chất kiềm.
2.3.1.1 Phân giải quặng bằng NaOH:
N. Các yếu tố ảnh hưởng dến hiệu suất phân hủy quặng:
Ngày nay đã cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu về các điều kiện tối ưu để
phân giải quặng. Người ta đã thừa nhận cĩ 4 yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất
phân hủy:
- Độ mịn của hạt.
- Tỷ lệ phối liệu: K= khối lượng NaOH / khối lượng quặng.
- Thời gian phân hủy.
- Nhiệt độ phân hủy.
Tùy theo tỷ lệ về khối lượng NaOH / ZrSiO4 ta cĩ 2 phương trình phản
ứng khác nhau:
ZrSiO4 + 4NaOH = Na2ZrO3 + Na2SiO3 + 2H2O
ZrSiO4 + 2NaOH = Na2ZrSiO5 + H2O
Ngồi ra cịn cĩ những phản ứng phụ khác tạo ra các natri silicoziriconat
phức tạp hơn như Na2ZrSi2O7, Na4Zr2Si3O12 . [15][16]
Trên cơ sở phân tích một quặng sa khống Zircon ở VN đã cĩ nhận định
như sau:
PHẦN TỔNG QUAN Trang 3
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
- Kích thước hạt: hạt nhỏ thì thời gian để đạt được cùng một hiệu suất
phân hủy ngắn hơn.
- Tỷ lệ phối liệu:
K= 0.44 – 1: hiệu suất phân hủy tăng đáng kể.
K= 1 –1.2: hiệu suất phân hủy tăng chậm.
K= 1.2 – 1.5: hiệu suất phân hủy tăng mạnh.
K > 1.5 : hiệu suất phân hủy tăng chậm.
- Thời gian:
10 phút đầu: hiệu suất phân hủy tăng nhanh.
10 phút tiếp: hiệu suất phân hủy tăng cực đại.
Sau 50 phút: hiệu suất phân hủy cực đại.
- Nhiệt độ:
3500 – 4500C: hiệu suất phân hủy tăng chậm.
4500 – 6000C: hiệu suất phân hủy tăng nhanh.
6500 – 6750C: hiêu suất phân hủy 97.2%.
• Các giai đoạn để chế biến quặng:
+ Giai đoạn 1: Nghiền mịn và nung chảy hỗn hợp
Điều kiện để đạt hiệu suất tối đa:
- Độ mịn hạt: 100meh.
- Nhiệt độ phân hủy: 6750C.
- Tỷ lệ phối liệu: 1.5.
- Thời gian phân hủy: 50’.
Giai đoạn này được tiến hành như sau:
- Quặng Zircon cho vào máy nghiền đến cở hạt 100mesh, sau đĩ đem phối liệu
với NaOH.
- Đun hỗn hợp này trong lị nung để thực hiện việc phân giải ở nhiệt độ và thời
gian nhất định.
- Để nguội hỗn hợp, phản ứng xảy ra khi nung với NaOH:
ZrO2.SiO2 + 4NaOH = Na2ZrO3 +Na2SiO3 + 2H2O.
+ Giai đoạn 2: Hịa tách bằng nước.
Sau khi khối chảy để nguội, hịa tan khối chảy này bằng nước nĩng và rửa
lại bằng nước nĩng để loại bớt lượng NaOH dư và silicat natri là phần tan tốt
trong nước. Phần khơng tan cịn lại chủ yếu là ZrO2.xH2O cùng một số tạp chất
được lọc tách ra để xử lý tiếp.
Phản ứng khi hịa tan khối chảy này bằng nước:
Na2ZrO3 + (1+x)H2O = ZrO2.xH2O +2NaOH.
+ Giai đoạn 3: Hịa tách bằng dung dịch HCl.
PHẦN TỔNG QUAN Trang 4
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
Phần khơng tan ngồi ZrO2.xH2O cịn cĩ các tạp chất như Fe2O3 và SiO2
cần phải loại đi.
Theo một số tác giả cho rằng phần khơng tan này gồm: 80-85%
ZrO2.xH2O, 8-12% SiO2, 4-6% NaOH và các tạp chất khác.
Để tinh chế, người ta hịa tan phần cặn này bằng các acid vơ cơ mạnh như
HCl, H2SO4 và HNO3. Trong lưu trình của tác giả [14] đã sử dụng dung dịch
HCl hịa tan phần khơng tan để nĩ chuyển sang muối Zirconyl dễ tan trong nước.
Phương trình xảy ra như sau:
ZrO2.xH2O +2HCl = ZrOCl2 + (x+1)H2O.
+ Giai đoạn 4: Kết tinh và tinh chế ZrOCl2.8H2O.
- Dung dịch Zirconyl được đem cơ đặc, làm nguội kết tinh ta thu được tinh thể
ZrOCl2.8H2O.
- Tinh thể ZrOCl2.8H2O đem kết tinh lại trong mơi trường HCl đậm đặc để loại
đi tạp chất.
PHẦN TỔNG QUAN Trang 5
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ chế biến quặng
Nghiền mịn
Nung chảy
Na2ZrO2, Na2SiO3
ZrO2.xH2O,Na2SiO3
NaOH, tạp chất
ZrO2.xH2O,tạp chất
DD ZrOCl2
ZrOCl2.8H2O
Cơ đặc, kết tinh
HCl
Lọc , rửa
H2O
NaOH
ZrOCl2.8H2O
tinh khiết
Tinh quặng Zircon
Tinh chế
PHẦN TỔNG QUAN Trang 6
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
2.3.1.2. Phân giải quặng bằng soda ash (Na2CO3):
Quá trình phân giải bằng Na2CO3 cũng tương tự như trường hợp phân giải
bằng NaOH. Tuy nhiên nĩ cĩ một chế độ phân giải như sau:
- Nhiệt độ nung: 9000 – 11000C.
- Tỷ lệ phối liệu theo khối lượng: K= Na2CO3 / ZrSiO4.
+Theo Wellvà Foote: K= 4.
+ Theo Rokdan, Kastner và Paquet phải dùng thừa Na2CO3 một lượng từ
5 – 16% theo tỷ lệ hợp thức.
Phản ứng xảy ra theo phương trình:
ZrO2.SiO2 + 2Na2CO3 = Na2ZrO3 + Na2SiO3 + 2CO2.
2.3.1.3. Phân giải quặng bằng vơi:
Một số tác giả đề nghị phân giải quặng bằng vơi với một chế độ như sau:
- Nhiệt độ nung: 14000 – 15000C (Nếu cĩ thêm CaCl2 hoặc NaCl vào hỗn
hợp thiêu kết thì nhiệt độ nung sẽ là 10000 – 11000C ).
- Thời gian nung: 4h – 5h.
- Tỷ lệ phối liệu: ZrSiO4 : CaCO3 : CaCl2 = 1 : 2 : (0.06 – 0.4).
Hỗn hợp đã thiêu kết chủ yêú gồm silicat calci và Zirconat calci, chúng
được xử lý bằng HCl lỗng để loại bớt calci và một phần silic.
2.3.2. PHƯƠNG PHÁP ACID:[14][15]
Ngồi phương pháp phân giải quặng bằng kiềm chảy, người ta cịn phân
giải quặng bằng các acid vơ cơ. Trong đĩ xử lý bằng acid HF là phương pháp đã
được sử dụng nhiều từ lâu.
* Theo ơng Boer: ơng đã dùng acid HF 40% để phân giải quặng và phản
ứng xảy ra như sau:
ZrSiO4 + 6HF = ZrOF2 + SiF4 ↑ + 3H2O.
Tạp chất chính trong quặng Zircon là SiO2 sẽ được loại ra một cách liên
tục trong quá trình nấu luyện dưới trạng thái hơi SiF4. Phần cịn lại đem hịa tan
trong nước cho ta dung dịch fluorur Zirconyl.
Xử lý dung dịch fluorur Zirconyl bằng amoniac sẽ cĩ được oxid
Zirconium ở dạng hydrat ZrO2.xH2O. Nếu nung hợp chất này lên tại nhiệt độ
9000C đến 10000C thì thu được ZrO2.
* Theo ơng Marignac: ơng đề nghị dùng muối chứa fluor như KHF2 để
phân giải quặng với một chế độ phân giải là:
- Nhiệt độ nung: 12000 – 13000C .
- Tỷ lệ phối liệu: Zircon : muối = 1 : 4 đến 1 : 6.
Phản ứng xảy ra theo phương trình:
ZrSiO4 + 6KHF2 = K2SiF6 + K2ZrF6 + 2KOH + 2H2O.
Đem hỗn hợp thiêu kết để nguội xử lý tiếp bằng nước cĩ chứa HF và đun
sơi. Phần khơng tan là K2SiF6 sẽ được tách ra. Phần dung dịch cịn lại làm nguội
sẽ thu được tinh thể fluozirconat Kali K2ZrK6. Lấy tinh thể này cho kết tinh bằng
nước ta sẽ thu được loại muối tinh khiết.
PHẦN TỔNG QUAN Trang 7
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
Tuy nhiên phương pháp này ít được sử dụng trong cơng nghiệp vì khi làm
việc với acid HF và muối cĩ chứa fluor địi hỏi phải cĩ những biện pháp vệ sinh
cơng nghiệp đặc biệt vì chúng độc hại
2.3.3. PHƯƠNG PHÁP CLOR HĨA: [17][18].
Là một phương pháp khá hiện đại do Kroll đề nghị, nĩ được sử dụng khá
phổ biến tại các nước phát triển để sản xuất ra Zirconium và hợp chất của nĩ
nhằm phục vụ cho các ngành kinh tế kỹ thuật hiện đại.
Cơ sở của phương pháp này là Clor hĩa các nguyên liệu chứa Zirconium
để tạo thành hợp chất trung gian tetraclorur Zirconi. Từ hợp chất này sẽ dễ dàng
dẫn ra các hợp chất khác của Zirconi và kim loại Zirconi.
Hiện nay trong cơng nghiệp, người ta thực hiện bằng hai cách để cĩ được
ZrCl4:
- Clor hĩa trực tiếp quặng Zircon với sự hiện diện của bột than.
- Clor hĩa gián tiếp quặng Zircon qua trung gian của hợp chất ZrC.
Cơ sở của phản ứng Clor hĩa quặng Zircon hiện nay chưa được nghiên
cứu kỹ, nhưng quá trình phản ứng tổng quát được biểu diễn:
ZrSiO4 + 2C + 4Cl2 = ZrCl4 + SiCl4 +2CO2.
* Cách 1: Clor hĩa trực tiếp quặng Zircon.
Phương pháp này được tiến hành như sau:
- Nghiền mịn quặng Zircon rồi trơn với bột than theo một tỷ lệ nhất định,
sau đĩ đĩng lại thành bánh tiếp cho vào lị nung.
- Cho khí Clor vào lị nung ở nhiệt độ từ 8000 đến 9000C.
- Sản phẩm thu được là ZrCl4 dạng thơ cịn lẫn nhiều tạp chất như Fe, Ti,
Al… Riêng silic được loại ra gần hết dưới dạng SiCl4.
- Tinh chế ZrCl4.
* Cách 2: Clor hĩa gián tiếp quặng Zircon.
- Nung luyện hỗn hợp (Zircon và than) ở nhiệt độ từ 20000 đến 22000C để
tạo thành hợp chất ZrC và loại đi một lượng lớn silic.
- Tiếp đến Clor hĩa ZrC sẽ thu được ZrCl4 thơ cĩ chứa tạp chất trong đĩ
cĩ chứa 2% Fe cần phải được làm sạch.
- Tinh chế ZrCl4.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ chế biến quặng Zircon và quá trình tinh chế ZrCl4 theo
phương pháp Kroll:
Zircon dd NH3
PHẦN TỔNG QUAN Trang 8
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
Trong lưu trình n
2.4. SƠ
LƯỢC VỀ TÍNH
CHẤT CỦA ZrOCl2.8H2O:
Zirconyl clorur hay oxiclorur Zirconi cĩ một số tính chất sau:
2.4.1. TÍNH CHẤT LÝ HỌC:
- Tinh thể hình kim chính phương, khơng màu.
Nghiền mịn
Trộn
Đĩng thành bánh
Clor hĩa lần 1
Ngưng tụ
ZrCl4 thơ
Hịa tan
Lọc tinh thể
ZrOCl2.8H2O
Kết tủa
Lọc
Nung
ZrO2
Nghiền mịn
Trộn đều
Nhào thành bánh
Clor hĩa lần 2
ZrCl4
HCl đặc
Cl2
Hắc ín Bột than
Hịa tan
Al
→ Fe
Ti
→ Si
Ti
Al
Al
→ Fe
Ti
H2
Cl2
Hắc ín Bột than
Thăng hoa tinh chế
ZrCl4 tinh khiết
PHẦN TỔNG QUAN Trang 9
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
- Dễ mất nước:
bị mất nước.
ước, alcol acid lỗng, tan ít trong acid đặc. Độ tan tăng
độ
, dẫn xuất halogen của hidrocarbon, aceton,
+ Ở nhiệt độ thường trong khơng khí khơ thì
+ Ở 1500C mất 6H2O.
+ Ở 2100C mất hết nước.
- Dễ hút ẩm.
- Tan tốt trong n
theo nhiệt
- Khơng tan trong hidrocarbon
ete.
Bảng 2.3.:Độ tan của ZrOCl2.8H2O trong HCl ở 200C của Van Hevesy.
Nồng ộ HCl(N) đ 0.2 1.47 4.97 8.72 10.14 10.94 11.61
Số gam ZrOCl2/1 lít dd 358.1 264.5 40.5 6.78 12.18 25.3 41.1
Bảng 2.4.: Độ tan của ZrOCl2 phụ thuộc vào nhiệt độ.
Nhiệt độ 0C 0 10 20 30 40 50 60 68
% ZrOCl2 2.72 3.15 4.51 6.00 9.67 14.19 20.45 23.85
- Bị thủy phân mạnh trong nước. Quá trình thủy phân diễn ra với sự tạo
ất nh hân n ro ức này phâ nướ
ĩ thể th b ác ng d o
rOCl2.8H2O tách ra từ dung dịch cĩ thành phần phức tạp. [19]
từ các dung dịch clorur lỗng cĩ chứa
2.4.2. TÍNH CHẤT HĨA HỌC:
thành phức ch iều n khác hau. T ng ph chất các n tử c và
nhĩm OH c được ay thế ằng c anion cĩ tro dung ịch. D vậy
Z
- Phức chất ZrOCl2.8H2O kết tinh
ion [Zr4(OH)8(H2O)16]8+. Trong ion này các nguyên tử Zr tạo thành hình vuơng
lệch và chúng liên kết nhau bởi các cầu nối hydroxyl. Ngồi ra mỗi nguyên tử Zr
liên kết với 4 phân tử nước. Như vậy mỗi nguyên tử Zr liên kết vơí 8 nguyên tử
oxi, tám nguyên tử oxi này tạo thành hình 12 mặt lệch.[20]
- Trong dung dịch ZrOCl2.8H2O khơng cĩ ion Zr4+ hoặc ion ZrO2+ mà chỉ
cĩ các tiểu phân polyme chiếm ưu thế. Trong dung dịch nĩ tồn tại ở dạng bị thủy
phân ZrOOH+ mà người ta cho rằng nĩ cĩ cấu trúc tương ứng:[21]
PHẦN TỔNG QUAN Trang 10
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
- Khi nồng độ dung dịch tăng và cĩ sự cĩ mặt của HCl thì các tiểu phân
n tại ở dạng trime [(ZrO3)(OH)3]3+ hoặc dạng tetrame [Zr4(OH)8(H2O)16]8+ với
ấu trúc tương ứng:[22]
Trong đĩ Zr cĩ số t nhau qua nhĩm cầu OH,
hững cation phức cĩ cấu trúc như thế cịn được gọi là polication
.5. NH
gọi là Bentonit
tồ
c
phối trí 8 và được liên kế
n
2 ỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ KHỐNG SÉT:
2.5.1.GIỚI THIỆU VỀ KHỐNG SÉT:
Khống vật sét là một nhĩm cĩ chứa các khống vật sau: Kaolinit
(Al2O3.2SiO2.2H2O), Montmorillonit hay cịn
ợp sét. (Al2O3.4SiO2.nH2O), chúng chiếm trên 70% hỗn h
Ngồi ra trong thành phần của khống sét cịn cĩ các loại tạp khống như
Gơtit (Fe(OH)3), Gipxit (Al(OH)3), thạch anh, trùng thạch….và một số hợp chất
hữu cơ do vi sinh vật phân hủy. Bên cạnh đĩ tất cả các loại khống sét đều cĩ
hứa nc guyên tố silic đồng thời nhơm là nguyên tố đứng thứ hai sau silic
[23].đồng thời cịn cĩ các nguyên tố Fe,Mg …và một lượng nhỏ Na,Ca….
Đất sét chứa chủ yếu khống sét và cĩ những đặc điểm đặc biệt: Cây
thường khơng trồng được trên đất sét nhưng trong cơng nghiệp gốm sứ người ta
lại dùng đất sét chứ khơng phải đất thường.
Về ứng dụng của đất sét, chúng cĩ vai trị quan trọng trong nhiều lãnh vực
như: sản xuất đồ gốm, xi măng, chế biến dầu mỏ, cơng nghiệp thực phẩm, xử lý
nước, chất xúc tác trong các phản ứng hữu cơ…
2.5.2.CẤU TRÚC, PHÂN LOẠI ĐẤT SÉT:
2.5.2.1. Cấu trúc:
Các loại khống sét đều được cấu tạo từ những tấm tứ diên SiO4 (hình
l, Mg, Fe (hình2.1b). 2.1a) và tấm bát diện MeO6 với Me là các nguyên tốA
PHẦN TỔNG QUAN Trang 11
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
Hình 2.1.: (a) Đơn vị cấu trúc tứ diện (b) Đơn vị cấu trúc bát diện
Các tấm tứ diện liên kết thành mạng tứ diện qua nguyên tử oxi theo khơng
ợc
ọi là sáu
Hình 2.
gian hai chiều của hai nguyên tử oxi gĩp chung nằm trên mặt phẳng và cịn đư
oxi đáy. Các oxi đáy liên kết và sắp xếp với nhau tạo nên một “lỗ” g
cạnh, ở mỗi đỉnh của sáu cạnh này là một nguyên tử oxi và được gọi là oxi ở
đỉnh.
2.: Mạng tứ diện
Hình2.3.
: Sự sắ áy trong mạng tứ diện
Giống như mạng tứ diện, mạng bát diện được tạo thành từ các bát diện
ua nguyên tử oxi theo khơng gian 2 chiều.
p xếp “lỗ” sáu cạnh của oxi đ
q
Hình 2.4.: (a) Đơn vị cấu trúc tứ diện; (b) Đơn vị cấu trúc bát di
trong khơng gian của lớp Aluminat và silicat.
ện
2.5.2.2. Phân loại:
Mạ g
qui luậ c
:1; 2:
ng tứ diện và mạng bát diện liên kết nhau qua oxi ở đỉnh theo nhữn
như cấu trút trật tự nhất định tạo ra những cấu trúc tinh thể khác nhau
1 1; 2:1+1. [24][25]
PHẦN TỔNG QUAN Trang 12
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
Trong cùng một nhĩm, khống sét cĩ thể được chia thành nhĩm diocta và
triocta.
- Phân nhĩm diocta, trong mạng bát diện cứ 3 vị trí tâm bát diện thì cĩ 2
ị trí c
Phân nhĩm triocta, trong mạng tinh thể thì mỗi vị trí tâm bát diện bị
hiếm
Hình 2.5.
v hiếm bởi ion hĩa trị 3 (Al3+), cịn 1 vị trí bỏ trống.
-
c bởi ion hĩa trị 2 (Mg2+).
: Liên kết tứ diện và bát diện qua anion oxi
Nhĩm khống sét 1:1 :
với một mạng lưới
át diện.
à nhĩm kaolinit, halloyit. Kaolinit cĩ cơng thức
Cĩ cấu trúc cơ bản gồm một mạng lưới tứ diện liên kết
b
Đại diện cho nhĩm này l
lý tưởng là [Al2Si2O5(OH)4]. [26]
Hình 2.6.: (a) Cấu trúc 1:1 triocta (b) Cấu trúc 1:1 diocta
PHẦN TỔNG QUAN Trang 13
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
ÅNG QUAN Trang 14
Hình 2.7.: Cấu trúc khơng gian của kaolinit.
NNhĩm khống sét 2:1
d
Một lớp cấu trúc gồm một mạng lưới bát diện nằm giữa hai mạng lưới tứ
iện, giữa các lớp là các loại cation trao đổi và nước hấp phụ.
Đại diện cho nhĩm này là nhĩm Montmorillonit, vermiculit.
ontmorillonit cĩ cơng thức hĩa học lý tưởng là
a,Ca)0,3(Al,Mg)2Si4O10(OH)2.nH2O. [26]
M
(N
Hình 2.8.: (a) Cấu trúc 2:1 triota (b) Cấu trúc2:1 diocta
Hình 2.9.: Sơ đồ cấu trúc khơng gian Hình2.10: Mơ hình cấu
orillonit lớp của Montmorillonit
trúc của
ontm
NNhĩm khống sét 2:1+1
M
Cĩ cấu trúc lớp gồm bên ngồi một lớp cấu trúc tương tự nhĩm 2:1 cịn
êm một mạng lưới bát diện.
Đại diện cho nhĩm này là nhĩm Clorit
th
PHẦN TO
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
Hình 2.11.: Cấu trúc 2:1+1
Hình 2.12.: Cấu trúc khơng gian của khống Clorit
2.5.3. SỰ ẠNG LƯỚI
ỦA SÉT
2.5.3.1. Sự thay thế ion:
THAY THẾ VÀ SỰ TÍCH ĐIỆN TRONG M
C
[27]
Tính chất của sét phụ thuộc rất nhiều vào sự thay thế đồng hình của các
ation nằm trong lớp cấu trúc.
- Ở lớp tứ diện:
c
ion Si4+ trong một số trường hợp được thay thế đồng hình
ởi ion Al3+.
- Ở lớp bát diện:
b
ion Mg2+ cĩ thể bị thay thế bởi những ion cĩhĩa trị 2 và
như Fe2+, Ni2+,Li+. Đối với ion Al3+ cĩ thể bị thay thế bởi những ion cĩ hĩa trị
va 3 như Fe3+, Cr3+, Zn2+, Mn2+.
2.5.3.2. Sự tích điện trong mạng lưới của sét:
1
2
ự thay thế đồng hình xảy ra với những ion khơng cân bằng về
điện tí điện tích dương hoặc
ế và cation bị thay thế cĩ cùng hĩa trị thì điện tích
l
thế bởi ion Fe
với tỷ lệ Mg:Al ~ 1:(4 – 5).
tích âm xuất hiện ở mạng lưới tứ diện do sự thay thế ion Si4+ bởi
n Al
Khi cĩ s
ch thì trên các lớp tứ diện và bát diện sẽ xuất hiện
âm.
- Nếu cation thay th
mạng ưới sẽ trung hịa.
Đại diện cho loại khống sét này là talc (2:1), kaolinit (1:1), clorit
(2:1+1). Ví dụ ion Al3+ bị thay 3+.
- Nếu cation thay thế cĩ hĩa trị thấp hơn thì mạng lưới sẽ mang điện tích
âm.
Ví dụ: Trong Montmorillonit
- Điện tích âm xuất hiện ở mạng lưới bát diện là do sự thay thế đồng
hình của ion Al3+ bởi ion Mg2+ ứng
- Điện
io 3+ ứng vơí tỷ lệ Al:Si ~ 1:(15 – 30).
PHẦN TỔNG QUAN Trang 15
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
Tùy thuộc vào số lượng và các loại cation thay thế mà mạng lưới khống
sét mang điện tích âm cao hay thấp. Điện tích âm trong mạng sẽ được bù trừ bởi
các cation nằm giữa các lớp. Chính những điện tích này sẽ gây ra lực liên kết
ÁNG SÉT:
tĩnh điện giữa các lớp và làm ảnh hưởng rất đáng kể đến tính chất xúc tác của
khống sét.
2.5.4.MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA KHO
2.5.4.1. Tính trương nở:[27]
Khoảng cách cơ bản giữa các lớp trong khống sét cĩ thể bị thay đổi, nĩ
m ở khoảng khơng gian giữa các lớp. Ở đĩ
.
cạnh đĩ yếu tố độ bền liên kết giữa các lớp sét cũng ảnh hưởng lớn
ến tính trương nở của sét:
kết vanderwaals
thế nước hay các chất lỏng phân cực khác
lớp làm mạng
nh th
phụ thuộc vào lượng nước liên kết nằ
tồn tại các cation và nếu năng lượng solvat hĩa đủ lớn để thắng lực hút giữa các
lớp thì khoảng cách giữa các lớp tăng lên và làm sét bị trương nở
Tuy nhiên tính trương nở của mỗi loại khống sét cĩ khác nhau và nĩ phụ
thuộc vào nhiều yếu tố:
- Phụ thuộc vào đặc điểm và nồng độ các cation ở lớp cấu trúc. Mỗi
cation hydrat hĩa bởi từ 3 đến 6 phân tử nước, do vậy lượng nước hấp phụ vào
giữa các lớp cĩ khác nhau và khoảng cách tăng lên cĩ khác nhau. Ngồi ra nếu
nồng độ cation thấp thì điện tích của lớp sẽ thấp và sự trương nở sẽ chậm lại.
- Bên
đ
+ Trong Montmorillonit, liên kết giữa hai lớp sét là liên
yếu gây ra bởi dãy –OSiO-, chính vì
dễ dàng thấm vào mạng tinh thể làm cho khoảng cách giữa hai lớp sét cũng dễ
dàng bị giản ra. Đây là nguyên nhân gây nên hiện tượng trương nở mạnh rất đặc
trưng của khống sét Montmorillonit.
+ Ở kaolinit, cĩ sự hình thành liên kết hidrogen giữa các
ti ể của kaolinit trở nên chắc chắn và tương đối ổn định nên khả năng trương
nở khơng đáng kể.
+ Riêng đối với clorit, các lớp của cấu trúc nối nhau bằng lực hút tĩnh
điện bền chắc nên nĩ được xếp vào loại khống khơng trương nở.
2.5.4.2. Tính trao đổi ion:
Sự trao đổi ion của sét với ion dung dịch bên ngồi chủ yếu xảy ra tại lớp
cấu trúc. Sự trao đổi ion được thực hiện hồn tồn khi cho sét phân tán trong
ung d
i ion phụ thuộc vào số lượng điện tích âm
nhất định cĩ thể tham gia phản ứng trao đổi.
tion cĩ hĩa trị
d ịch muối cĩ nồng độ thích hợp. Tính acid của đất sét cĩ được là nhờ vào
sự trao đổi ion này.
Cĩ hai nguyên nhân gây nên khả năng trao đổi :
- Sự xuất hiện điện tích âm trong mạng lưới cấu trúc sẽ được bù trừ bằng
các cation trao đổi. Dung lượng trao đổ
trên bề mặt. Số lượng cation càng lớn thì dung lượng trao đổi càng lớn.
- Trong tinh thể của sét tồn tại các nhĩm OH. Nguyên tử H trong nhĩm
này trong điều kiện
Khả năng trao đổi ion của sét cịn phụ thuộc vào hĩa trị và bán kính của
các cation trao đổi, các cation cĩ hĩa trị nhỏ dễ trao đổi hơn các ca
PHẦN TỔNG QUAN Trang 16
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
lớn theo thứ tự M+ > M2+> M3+.Đối với các cation cĩ cùng hĩa trị, bán kính
đổi ion càng lớn. Khả năng trao đổi ion được
tmorillonit cĩ tính chất trao đổi ion rất mạnh, ở đĩ điện tích
m của ết của các cation
phụ và các tính
cation càng nhỏ thì khả năng trao
xếp theo thứ tự:
Li+> Na+> K+> Mg2+>Ca2+> Fe2+> Al3+.
So với một số sét như kaolinit cĩ khả năng trao đổi ion yếu, clorit khĩ
trao đổi ion thì Mon
â mạng nằm sâu trong lớp cấu trúc nên năng lượng liên k
trao đổi nằm ở giữa các lớp với lớp cấu trúc của mạng thấp, các cation này cĩ thể
chuyển động tự do giữa các mặt phẳng tích điện âm và cĩ thể trao đổi với các
cation khác.
Nhờ cĩ tính chất trao đổi ion này mà người ta cĩ thể biến tính
Montmorillonit để tạo ra những mẫu cĩ tính chất xúc tác, hấp
chất hĩa lý hồn tồn khác nhau tùy thuộc vào mục đích sử dụng chúng.
2.5.4.3. Tính hấp phụ:
Sau khi hoạt hĩa, thơng thường trên bề mặt khống sét luơn xuất hiện
đồng thời các tâ 3+m acid Bronsted và tâm acid Lewis (trên Al trong mạng cịn
tion phân cực hoặc tại những proton ở
tâm acid được sinh ra do quá trình xử lý acid. Các cation bù trừ
nguyên
Al lớn hơn bán kính nguyên tử của Si) nên một phần liên kết Al-O bị đứt hình
d và tâm acid Lewis.
một vân đạo trống), đặc biệt là tại các ca
lớp trung gian thể hiện tính acid Bronsted khá mạnh. Chính những tâm này là nơi
xảy ra các phản ứng và cũng là nơi cĩ khả năng hấp phụ các chất phân cực hay
các chất hữu cơ.
2.5.5.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH TÂM ACID:[3]
Những
nằm trong lớp cấu trúc bị loại ra và được thay thế bởi ion H+ của acid để trung
hịa điện tích âm trên nhơm. Ion H+ định vị trên nhơm nhưng do cĩ độ linh động
cao nên nĩ dễ dàng tác kích vào các liên kết Al-O và Si-O (do bán kính
tử
thành nên các tâm acid Bronste
Hình 2.13.: Quá trình tạo tâm acid khi cĩ xử lý acid.
Khi cĩ quá trình xử lý nhiệt xảy ra (khoảng 500
d
0C) cĩ thể xảy ra quá trình
ehydrat hĩa để hình thành các tâm acid trần trụi.
Trang 17PHẦN TỔNG QUAN
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
Hình 2.14.: Quá trình tạo tâm acid khi cĩ xử lý nhiệt.
2
.6. ĐẤT SÉT HOẠT HĨA ACID:[3]
2.6.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP HOẠT HĨA:
ểm là:
iện tích bề mặt lớn và khả năng trao đổi ion cao. Tuy nhiên ở sét tự nhiên các lỗ
ốp bị lấp đầy các tạp chất và nước hấp phụ, do vậy việc loại bỏ tạp chất trả lại
ấu trúc khơng gian xốp của sét sẽ làm tăng hoạt tính xúc tác, khả năng hấp phụ
à tính tẩy màu của sét.
Để hoạt hĩa các khống sét người ta thường áp dụng một số phương pháp
au:
- Phương pháp nhiệt.
- Phương pháp hoạt hĩa hĩa học.
Đất sét được xử dụng làm chất xúc tác và chất mang do cĩ 2 ưu đi
d
x
c
v
s
2.6.1.1. Phương pháp hoạt hĩa nhiệt:
Dựa trên nguyên tắc là dùng nhiệt để tách nước hấp ph ụ, phân hủy các tạp
ăng bề mặt riêng, tăng độ bền cơ
ơng gian của nĩ. Hoạt hĩa
hiệt c
chất cĩ trong khung xốp của khống để làm t
ọc chh o nguyên liệu nhưng khơng phá hủy cấu trúc kh
n hỉ là giai đoạn đầu của quá trình hoạt hĩa hĩa học.
2.6.1.2. phương pháp hoạt hĩa hĩa học:
Nguyên tắc của phương pháp này làdùng các tác nhân hĩa học (acid,
kiềm) để hịa tan các tạp chất cĩ trong khung xốp, loại bớt các kim loại kiềm,
iềm thk ổ cĩ trong mạng tinh thể tạo thành hệ thống lỗ xốp mới hoặc phá hủy cấu
trúc c (hoạt hĩa bằng kiềm) để hình thành cấu trúc mới xốp hơn. ũ
hiên cứu trên sét cho biết:
nh nhất là ở nhiệt độ cao vànĩ dễ làm
phụ vàxúc tác của sét sẽ mất.
i nồng độ, nhiệt độ và thời gian
Theo nhiều kết quả ng
- Việc hoạt hĩa bằng kiềm sẽ mạ
há vở cấu trúc cũ, do vậy khả năng hấp p
- Riêng hoạt hĩa sét bằng acid mạnh vớ
thích hợp nĩ sẽ loại bỏ tạp chất trong khung xốp của sét nhưng khơng phá vở cấu
PHẦN TỔNG QUAN Trang 18
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
trúc khơng gian của nĩ. Các acid vơ cơ thường được sử dụng để hoạt hĩa sét là
acid HCl, H2SO4.
Cũng theo kết quả của nhiều nghiên cứu thì hoạt tính xúc tác của sét đạt
i trong mạng sét đã chuyển ra
đạt điều kiện
tạo hệ thống lỗ xốp theo
giá trị cao nhất khi 40% - 60% các oxid kim loạ
ngồi khối sét mà khung tinh thể khống sét vẫn bảo tồn.
Về đặc điểm của họat hĩa hĩa học là thành phần và tỷ lệ các nguyên tố
trong cấu trúc tinh thể thay đổi rất nhiều, cũng qua việc theo dõi thành phần hĩa
học này cĩ thể giúp ta định hướng cho việc xử lý các chất hấp phụ
cơng nghệ tối ưu: tăng diện tích bề mặt chất hấp phụ,
yêu cầu và giữ nguyên cấu trúc ban đầu của khung sét.
2.6.2. BIẾN ĐỔI THÀNH PHẦN VÀ CẤU TRÚC:
2.6.2.1. Biến đổi về thành phần:
Trong quá trình hoạt hĩa, các proton H của acid sẽ tác kích lên các cation
trao đổi và cation
+
tâm tứ diện, bát diện . Tuy nhiên, tùy từng điều kiện hoạt hĩa
ới nồng độ acid
ng dần. Riêng % khối lượng của SiO2 tăng dần và tỷ lệ thuận với lượng acid
ần sang dạng vơ
ồn bị tách ra khỏi mạng lưới khống
uộc vào độ mạnh acid,
ợng
như nồng độ acid, nhiệt độ, thời gian hoạt hĩa mà khả năng tác kích cũng như
hiệu quả tác kích của proton cĩ khác nhau. Ngồi ra qua các nghiên cứu cũng
cho thấy các cation trao đổi (thường là Na+, K+, Ca2+…).
Theo R. Mokaya [28] cho rằng khi hoạt hĩa sét bằng acid ở nhiệt độ
phịng thì hầu như các cation nằm ở vị trí thơ trên bề mặt như Ca2+, Mg2+, K+và
Na+ bị tách ra khỏi sét nhưng khơng thể tách nhơm ra khỏi lớp trung tâm.
Dưới tác dụng của acid nĩng, nguyên tử nhơm ở lớp trung tâm cĩ thể tách
ra khỏi lớp cấu trúc và càng tách ra nhanh ở nhiệt độ cao và v
tă
đến một giới hạn nhất định thì cấu trúc mạng tinh thể chuyển d
định hình. Cĩ nghĩa là silic khơng hồn t
sét khi hoạt hĩa acid.
Kết quả việc loại bỏ các cation kim loại cũng như tạp chất làm cho sét trở ._.
nên xốp hơn, do vậy bề mặt thể tích riêng của mao quản của sét tăng lên đáng kể.
Sự loại đi các cation trao đổi và những cation cấu trúc trong các lớp tứ
diện, bát diện xảy ra trong quá trình hoạt hĩa acid phụ th
lư acid sử dụng, nhiệt độ hoạt hĩavà thời gian hoạt hĩa.Sự ảnh hưởng này
được thể hiện qua các bảng sau:
PHẦN TỔNG QUAN Trang 19
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
Bảng 2.5.: Anh hưởng của nồng độ acid đến thành phần hĩa học (%kl)
của
các mẫu Bentonit: t= 4h ; T= 900C.
Thành
phần
Mẫu đầu HCl15% HCl20% HCl25%
SiO2 47.00 61.10 70.80 71.40
Al2O3 12.70 11.20 8.76 8.62
Fe2O3 4.47 2.78 1.60 1.58
CaO 8.90 - - -
MgO 1.33 - - -
Bảng2.6: Ảnh hưởng của nhiệt độ hoạt hĩa đến thành phần hĩa học của
các mẫu Bentonit: t= 4h ; acid: HCl 20%.
Nhiệt độ(0C) Thành phần
50 70 90
SiO2 60.20 62.00 70.80
Al2O3 9.82 9.65 8.76
Fe2O3 4.23 3.55 1.60
Bảng 2.7.: Ảnh hưởng của thời gian hoạt hĩa đến thành phần hĩa học
của các mẫu Bentonit: T=900C ; acid: HCl 20%.
Thời gian(giờ) Thành phần 2 3 4 5
SiO2 65.60 66.40 70.80 73.40
Al2O3 9.21 9.12 8.76 7.65
Fe2O3 1.28 1.14 1.05 0.96
Cũng theo tác giả [29] khảo sát trên sét Bentonit Thuận Hải cho rằng càng
tăng cường độ xử lý acid thì khống Canxit trong thành phần của sét bị loại gần
như hồn tồn trả lại cấu trúc Montmorillonit lý tưởng. Cịn sắt bị hịa tan chậm
và hầu như khơng loại được hồn tồn trong quá trình xử lý acid.
2.6.2.2. Biến đổi về cấu trúc:
- Quan sát vào phổ nhiễu xạ tia X của sét Saponit thơ và sét Saponit sau
khi hoạt hĩa acid ở 900C ta thấy sự giảm dần và mất đi cường độ mũi phản xạ
d001 theo mức độ xử lý acid tăng dần và đồng thời xuất hiện một dãy mũi rộng
nằm ở gĩc 2θ ~200C đến 350C. Điều này chứng tỏ sự phá vở cấu trúc lớp và cĩ
sự hiện diện của pha SiO2 vơ định hình. Ngồi ra, lượng acid tấn cơng vào các
lớp của cấu trúc sét tăng nhanh ở nhiệt độ cao, điều này được thể hiện qua cường
độ của mũi d001 trong quá trình hoạt hĩa xảy ra ở nhiệt độ phịng thì lớn hơn so
với mũi d001 của quá trình hoạt hĩa acid ở 900C (so sánh 0.3SaRT và 0.3Sa90).
PHẦN TỔNG QUAN Trang 20
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
ình 2.1
H 5.: Phổ nhiễu xạ tia X của sét Saponit hoạt hĩa acid với tỷ
lệ acid / sét và nhi
- Mặt khác, q nước tồn
ại trong cấu trúc của Bentonit dưới các dạng sau
* Dạng nước a các ấu t trê mặt cĩ:
+ Nước t ếch tán dễ dàn i → ).
+ Nước l ydro với bề a h quanh
ác cation giữa ị phân giải ở .
n trên giản đồ
được
ệt độ khác nhau.
ua kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả cho rằng
t :
ở khoảng giữ lớp c rúc và n bề gồm
ự do khu g ra khỏ cấu trúc (ở 500C 1100C
iên kết H mặt silic t và nước hydrat ĩa bao
các lớp ( b 1000C → 2000C) c
* Dạng nước cấu trúc cĩ liên quan đến các nhĩm OH trong mạng tinh thể
đến khoảng 4000C → 6000C mới bị tách ra.
Sau đây là kết quả cơng trình nghiên cứu của tác giả [29]về sự mất nước
ủa Bentonit hoạt hĩa acid trong quá trình đun nĩng được thể hiệc
DTA.
PHẦN TỔNG QUAN Trang 21
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
Hình 2.16: Giản đồ DTA của các mẫu Bentonit hoạt hố acid (H-Ben)
rên hình 2.16 cho thấy:
- Hiệu ứng thu nhiệt thứ nhất ở khoảng trên 600C liên quan đến quá trình
ch nước ở giửa các lớp cấu trúc và trên bề mặt (sự mất nước vật lý).
- Hiệu ứng thu nhiệt thứ hai trong khoảng 4350C liên quan đến quá trình
ất nước cấu trúc (sự mất nước hĩa học). Nước bị tách ra từ các nhĩm OH trong
ạng l
khi nồ
ại như Al3+, Fe3 t diện càng nhiều dẫn đến
rúc mới bền vững hơn về mặt
cho
ao
C CỦA SÉT ĐƯỢC
T
tá
m
m ươí bát diện của sét. Lượng nước cấu trúc trong mẫu H-Ben càng giảm
ng độ acid càng tăng (do khi hoạt hĩa acid với nồng độ cao, lượng kim
+, Mg2+ bị tách ra khỏi mạng lưới bálo
làm giảm các nhĩm OH liên kết và sẽ làm giảm lượng nước cấu trúc tinh thể).
- Hiệu ứng thứ ba ở trên 9000C là tổng hiệu ứng nhiệt của sự phá hủy
mạng tinh thể và các quá trình tổ hợp lại tạo cấu t
năng lượng. Do việc loại các tạp chất cũng như các cation kim loại đã làm
sét hoạt hĩa trở nên xốp hơn vì thế dẫn đến tăng bề mặt riêng và thể tích của m
quản một cách đáng kể.
2.6.3. ĐỘ ACID VÀ HOẠT TÍNH XÚC TÁ
HOẠT HĨA ACID:
2.6.3.1. Độ acid: Như đã nĩi khi ta thay đổi các cation đưa vào thành
điện tích được loại ra trong quá trình tác kích của proton vào cấu trúc của
ạng sét.
Quá trình di chuyển của các cation tâm bát diện ra khỏi mạng lưới khống
ét dưới tác dụng của acid được giải thích như sau: cứ một trong hai nguyên tử
hơm bát diện của tế bào sét bị loại ra sẽ mang theo hai nhĩm hydroxyl, nguyên
nhơm cịn lại sẽ chuyển từ cấu hình bát diện sang cấu hình tứ diện với bốn
guyên tử oxi cịn lại. Cĩ nghĩa là một nguyên tử nhơm cĩ hĩa trị ba sẽ phối trí
ới bốn nguyên tử oxi, lúc đĩ sẽ gây ra điện tích âm cho mạng lưới, proton H+
phần của sét và bằng xử lý nhiệt thì cĩ thể thay đổi được bản chất của các trung
tâm acid trên khống sét. Độ acid của sét sau khi hoạt hĩa acid sẽ tăng lên đáng
kể, nguyên nhân là do sự gắn kết các ion Hydrogen vào các vị trí mà các cation
bù trừ
m
s
n
tử
n
v
PHẦN TỔNG QUAN Trang 22
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
của acid kết hợp vào để trung hịa điện tích âm đĩ và chính những ion H+ này là
guồn gốc của độ acid bề mặt vì vậy mà gây ra hoạt tính cho xúc tác.[30]
Tuy nhiên độ acid bề mặt sẽ đạt đến một giá trị cực đại tại một tỷ lệ khối
ng acid/sét nhất định tùy theo loại khống sét, nhiệt độ hoạt hĩa và acid sử
ụng. Nếu vượt quá điều kiện tối ưu này thì độ acid bề mặt của sét sẽ giảm
uống, điều này cĩ thể giải thích là do các lớp trong cấu trúc sét bị phá hủy dần
à làm mất dần điện tích trên các lớp và vì thế khả năng giữ proton H+ của sét
iảm xuống dẫn đến giảm nhanh độ acid bề mặt.
Các tâm acid hình thành trên bề mặt sét trong quá trình hoạt hĩa gồm tâm
cid Bronsted và tâm acid Lewis.
Như vậy sự chế hĩa sét bằng acid làm tăng diện tích bề mặt, thể tích lỗ
ốp và đồng thời làm tăng các tâm xúc tác. Do vậy người ta cĩ thể điều chỉnh
ấu trú ọn
ồng độ ất
n
lượ
d
x
v
g
a
x
c c của mạng sét cho từng lọai phản ứng xúc tác cụ thể bằng cách ch
acid và nhiệt độ hoạt hĩa tối ưu sao cho phản ứng đạt được hiệu sun
mong muốn.
2.6.3.2. Hoạt tính xúc tác:
Hoạt tính xúc tác hoạt hĩa được đánh giá qua nhiều phản ứng hữu cơ khác
nhau, trong đĩ phản ứng chuyển hĩa alcol và cracking cumen hiện nay được
quan tâm nhiều. Độ chuyển hĩa alcol và phản ứng cracking cumen tỷ lệ với độ
acid bề mặt xúc tác [31]. Ngồi ra thành phần và cấu trúc của chất xúc tác cũng
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất của phản ứng này.
2.7. SỰ CHỐNG ĐẤT SÉT BẰNGCÁC POLICATION:
2.7.1. SƠ LƯỢC VỀ ĐẤT SÉT CHỐNG:
Ta đã biết sét là những nhơm silicat cĩ cấu trúc gồm hai lớp tứ diện hai
chiều nối với các lớp bát diện, bên cạnh đĩ cịn cĩ các cation liên kết phối trí để
cân bằng điện tích trên các nguyên tử nhơm thay thế đồng hình các nguyên tử
ilic. s
Sét Montmorillonit đã từ lâu được xem là chất xúc tác rắn cĩ thể thay thế
các acid vơ cơ trong cơng nghiệp hĩa dầu cũng như trong các quá trình tổng hợp
hữu cơ.
Trong quá trình tác động của xúc tác sét, những phân tử hữu cơ sẽ được
xen kẽ giữa các lớp silicat và sau đĩ các phân tử này được hoạt hĩa bằng cách
tương tác với các tâm acid bề mặt của sét.
Mặc dù các sét tự nhiên cĩ nhiều các cation cĩ khả năng trao đổi để làm
tăng độ acid của chúng, song thường các lớp này khơng bền dễ bị sập do các
hân tp ử xen kẽ bị loại đi ở nhiệt độ cao(4700K) và đất sét sẽ mất hoạt tính xúc
tác
Do vậy để làm tăng độ bền của sét ở nhiệt độ cao(khoảng 5000C) một
trong những phương pháp dùng hiện nay là chống các lớp nhơm silicat bằng các
polioxication kim loại đa hĩa trị (phức polimer hydroxy cĩ tính cation của kim
loại).Các kim loại đĩ thường là Ti, Cr,Zr, Al, Ga…Các polication này được hình
thành bằng sự thủy phân các muối hoặc oxid kim loại trên.[32]
PHẦN TỔNG QUAN Trang 23
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
Các polication này thường cĩ kích thước lớn, nĩ sẽ trao đổi với các cation
bù trừ điên tích giữa các lớp sét và nĩ sẽ nới rộng khoảng cách giữa hai lớp
o gồm các ion độc lập.[33]
a những vi lỗ cũng như tính acid- baz của đất
hống được đặc trưng bởi tâm acid Lewis chiếm ưu thế, điều này
ược lý giải qua nghiên cứu phổ IR của các phân tử pyridin hấp phụ trên sét
thành những xúc tác acid cĩ
ả hai loại tâm acid: Bronsted và Lewis.
nhơm- silicat. Khi nung sét chống bằng polication ở nhiệt độ cao thì những
polimer hydroxycation kim loại này sẽ trãi qua quá trình loại nước và loại
hydroxyl hình thành những tổ hợp oxid kim loại vững chắc, chúng đĩng vai trị
như những trụ chống giữa những lớp silicat tạo nên khoảng khơng gian liên lớp.
Các trụ này làm sét trở nên bền vững ở nhiệt độ cao, cĩ cấu trúc lỗ xốp nhỏ mở
và các trụ này bao gồm các hạt kết oxid khơng ba
Cấu trúc của đất sét chống sau khi nung sẽ cĩ cấu trúc hai chiều giống
như cấu trúc Zeolit. Kích thước củ
sét chống phụ thuộc vào bản chất của chất chống ban đầu và điều kiện chống.
Hơn nữa khi các chất chống trở thành các oxid kim loại thì bản thân của
những oxid này cũng trở hành những tâm acid cĩ khả năng hoạt hĩa cho những
phân tử tác chất khi đun nĩng đất sét chống. Ở nhiệt độ cao (4000-5000C) tính
acid của sét c
đ
chống
Độ acid và loại tâm acid phụ thuộc vào cation trao đổi, phương pháp điều
chế và loại đất sét chủ, tuy nhiên gần đây cĩ một số thơng tin cho rằng những
chất chống đã đĩng gĩp một lượng lớn các tâm acid Bronsted.
Như vậy sự kết hợp giữa khoảng khơng gian liên lớp trong đất sét với vật
liệu chống tạo ra đất sét chống và sau khi nung trở
c
Hình 2.17.: Mơ hình chống các polication vào mạng khống sét.
2.7.2. NHỮNG ĐẶC TÍNH CỦA ĐẤT SÉT CHỐNG:
2.7.2.1. Sự gia tăng khoảng cách cơ bản:
PHẦN TỔNG QUAN Trang 24
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
Khi tiến hành chống đất sét bằng các polication kim loại cĩ kích thước
lớn, điện tích dương cao sẽ tăng khoảng cách giữa các lớp sét. Điều này được thể
hiện trên phổ nhiễu xạ tia X của đất sét chống với mũi d001 đặc trưng cho khoảng
cách giữa hai lớp ứng với gĩc 2θ từ 50 đến 100.
Khoảng cách căn bản của đất sét chống phụ thuộc nhiều vào các yếu tố
như: loại sét ban đầu, loại chất chống, điều kiện chống, tỷ lệ của chất chống so
với sét ban đầu. Những vấn đề trên đã được chứng minh qua kết quả nghiên cứu
của tác giả[42] khi chống sét bằng polication Ta.
PHẦN TỔNG QUAN Trang 25
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
Hình 2.18: Phổ nhiễu xạ tia X của các Ta-PICL nung tại các nhiệt độ
khác nhau.
Trên phổ nhiễu xạ tia X của Ta-PICL (hình 2.18) thể hiện hai mũi nhiễu
xạ đầu tiên d001
- Mũi thứ nhất tại gĩc 2θ = 70 cĩ thể qui cho sét chưa được chống trong
quá trình đan xen.
- Mũi thứ hai tại gĩc 2θ =30 do sự đan xen những Tantanium hydroxid
vào giữa những lớp Montmorillonit làm tăng khoảng cách căn bản phù hợp với
đất sét chống.
Trên hình 2.18 cũng cho thấy rằng ở cùng một chế độ xử lý, các mẫu Ta-
PICL với hàm lượng Tatalium càng cao thì cường độ những peak nhiễu xạ của
đất sét chống càng mạnh. Hơn nữa, đối với mẫu Ta3 peak nhiễu xạ yếu và rộng,
trong khi peak d001 của mẫu Ta6, Ta7 mạnh và nhọn chứng tỏ cĩ sự đồng nhất cao
trong khoảng cách giữa các lớp sét.
2.7.2.2. Diện tích bề mặt và thể tích vi lỗ:
Trong đất sét chống cĩ sự gia tăng rõ rệt diện tích bề mặt và thể tích lỗ
xốp, nguyên nhân của sự gia tăng này là do kích thước và điện tích dương của
polication kim loại lớn hơn kích thước và điện tích của các cation bù trừ điện
tích cĩ trong khoảng khơng gian liên lớp ban đầu. Ngồi ra quá trình hoạt hĩa
acid đã gĩp phần đáng kể vào việc gia tăng diện tích bề mặt xúc tác sét, thể tích
lỗ xốp cũng tăng lên cùng với mức độ xử lý acid. Điều này được chứng tỏ khi
R.Mokaya [28] chống sét bằng polication nhơm(bảng2.8) và tác giả [33] chống
Trang 26PHẦN TỔNG QUAN
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
sét bằng polication Ta (bảng2.9.).Ở đĩ cho thấy xúc tác sét chống cĩ diện tích bề
ặt riêng và thể tích lỗ xốp lớn hơn so với sét thơ chống.
Bảng 2.8
m
: Diện tích bề mặt và thể tích lỗ xốp của sét thơ và sét hoạt hĩa
được chống bằng polication nhơm.
Mẫu sét chống Diện tích bề mặt (m2/g)
Diện tích vi lỗ
(m2/g)
Thể tích lỗ
xốp (cm3/g)
Thể tích vi lỗ
(cm3/g)
PPE 341 295 0.20 0.12
PPE 25 387 207 0.33 0.08
PPE 30 374 160 0.34 0.06
PPE 35 364 135 0.38 0.053
PPE 40 353 122 0.39 0.048
PPE 45 350 110 0.41 0.043
PPE 60 315 44 0.48 0.02
Bảng 2.9.: Diện tích bề mặt và thể tích lỗ xốp của Ta-PICL
Mẫu Diện tích bề mặt (m2/g)
Tổng thể tích lỗ
xốp (cm3/g)
Thể tích lỗ xốp
(cm3/g)
Na -Montmorillonit 14 0.050 0.000
Ta2O3 56 0.040 0.000
PICL-Ta1 193 0.165 0.027
PICL-Ta2 116 0.134 0.026
PICL-Ta3 114 0.138 0.027
PICL-Ta4 125 0.161 0.030
PICL-Ta5 118 0.157 0.031
PICL-Ta6 125 0.141 0.040
PICL-Ta7 129 0.149 0.045
PICl-Ta8 135 0.150 0.050
2.7.2.3. Độ acid của đất sét chống:
Cũng như sét hoạt hĩa acid, độ acid của sét hoạt hĩa acid chống xuất phát
từ những tâm acid Bronsted và Lewis. Quá trình chống bằng các polication kim
loại đã nong rộng khoảng khơng gian bên trong của cấu trúc sét vì vậy mà số tâm
t hiện nhiều hơn và đạt cực đại tại một tỷ lệ khối lượng acid /sét nhất
ịnh.
hoạt hĩa acid khơng chống thì tính acid Lewis sẽ giảm khi tăng nhiệt độ.
acid xuấ
đ
Đối với sét hoạt hĩa acid trước khi chống thì tâm acid Bronsted đĩng vai
trị quan trọng và theo tác giả [34]thì sét hoạt hĩa acid chống cĩ độ acid Lewis
cao hơn so với sét hoạt hĩa acid khơng chống.Điều này được giải thích như sau:
chất chống là nguồn gốc làm tăng tính acid Lewis trên đất sét chống, những tiền
chất chống MxOy(OH)z sau khi nung sẽ chuyển thành oxid kim loại (chủ yếu tâm
acid Lewis). Ngồi ra một số tác giả khác cịn cho rằng độ acid Lewis của xúc
tác sét chống sẽ tăng khi tăng mức độ xử lý acid vàxử lý nhiệt, trong khi đĩ sét
PHẦN TỔNG QUAN Trang 27
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
2.7.3. HOẠT TÍNH CỦA ĐẤT SÉT CHỐNG:
hình phản ứng: ph ứng cracking cumen, các
hản ứng này cho phép số lượng tâm acid baz, độ mạnh và tỷ lệ tâm acid
Bronsted/Lewis trên bề m c n l ác.
g2.10
Để đánh giá hoạt tính của đất sét chống, người ta thường sử dụng 2 mơ
ản ứng dehydrat hĩa alcol và phản
p
ặt của xúc tá cũng như độ chọ ọc của xúc t
Bản : Độ c a và độ c của s của ph
dehy 1-Buta xúc tá ng po
nhơm
huyển hĩ chọn lọ ản phẩm ản ứng
drat hĩa nol trên c sét chố lication
.
Phần trăm chuyể ) n hĩa(% Độ chọn lọc củ a sản phẩm(µ mol)aMẫu sét
chống 2500C 3500C 4500C 2- 1- Buten 2-BuButen ten/1-Buten
PPE 19.5 57.5 82.0 8.3 2.2 3.8
PPE 25 17.5 78.1 95.3 17.2 3.2 5.4
PPE 30 40.1 4 3.4 80.2 96. 18.4 5.9
PPE 32.4 76 92.7 35 .5 15.0 2.7 5.6
PPE 40 31.7 77.2 92.3 1 2.7 4.8 5.4
PPE 45 31.0 75.4 91.7 1 2.4 4.2 5.9
PPE 60 29.7 75. 89.0 1 2.1 0 3.7 6.5
C-PPE 30b 8.3 40. 63.7 0.9 2 3.5 3.9
C-PPE 35b 9.0 44. 69.0 1.0 8 3.8 3.8
C-PPE 40b 9.2 45. 65.2 1.1 7 3.9 3.5
thực hiện ở2500C
ố ung ở5000C.
heo bảng 2.10 cho thấy:
uyển hĩa của sét hoạt hĩa acid chống
a: phản ứng .
b: sét hoạt hĩa acid, khơng ch ng n
T
- Độ chọn lọc của sản phẩm và % ch
cao hơn so với sét thơ chống và sét hoạt hĩa acid khơng chống.
- Cĩ sự đồng phân hĩa của sản phẩm 1- Buten thành 2- Buten với một
lượng cao. Điều đĩ chứng tỏ trong sét hoạt hĩa acid chống cĩ rất nhiều tâm acid
mạnh .
Vậy với phản ứng chuyển hĩa alcol, xúc tác sét hoạt hĩa acid chống thể
hiện hoạt tính xúc tác và độ chọn lọc khá cao.
Đối với phản ứng cracking cumen, cumen bị chuyển hĩa thành benzen và
propilen trên những tâm acid Bronsted và quá trình dehydro hĩa tạo thành α-
metyl styren trên các tâm acid Lewis [34]
PHẦN TỔNG QUAN Trang 28
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
Việc chống polication kim loại vào khống sét hoạt hĩa acid đã cho
ng cách này cĩ thể xem
Đây là phản ứng cổ điển nhất được thực hiện trên xúc tác acid rắn, nĩ
thường
tác. Sản phẩm cơ b
T ản ày k hỉ cho ra 2 s , n n ph
chính là à cịn u sả khác, nĩ là k ủa
trình đồ ĩa đồng ới quá trình cracking. Sau 2 cơ
giải thíc ìn sản
những kết quả khả quan trong các phản ứng hữu cơ . Bằ
đất sét chống như những “zeolit” kiểu H-Y .
2.8. PHẢN ỨNG CRACKING CUMEN:[3]
được sử dụng làm phản ứng mơ hình để kiểm tra đánh giá hoạt tính xúc
ản của phản ứng này là benzen và propilen.
hực ra ph ứng n hơng c ản phẩm gồi sả ẩm
benzen v propen cĩ nhiề n phẩm ết quả c quá
ng phân h xảy ra thời v đây là chế
h cho sự h h thành phẩm.
-Cơ chế 1: tạo thành sản phẩm benzen và proben, quá trình này xảy ra theo kiểu
phản ứng Fridel-Graft.
H+ +
Alkyl hoá Cracking
Acid Bronsted
+ H+
– H+
CH2 = CH–GH3 + C(+)C
+
H
CH3
CH3
PHẦN TỔNG QUAN Trang 29
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
- Cơ chế 2: tạo hành sản phẩm n- propylbenzen và α- metylstyren qua phản ứng
đồng phân hĩa theo cơ chế của Neitzesu trên tâm acid Lewis.
H+
A
α – metilstyen
+
cid Lewis
Hấp thụ
Giải hấp thụ
H3C– C
+
–CH
Chuyển vị H
H3C– CH–C
+
CH3–
CH CH
PHẦN TỔNG QUAN Trang 30
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
3.1. Đ U CH ZrOCl2.8H2O TỪ QUẶNG ZIRCON
được dùng trong bảng luận văn này được tuyển từ sa
khống vùng biển Phú Yên đã được nghiền mịn (do viện Nguyên Tử Quốc Gia
cung p), với hàm lượng ZrO 60%.
- Acid HCl 36.46% của Trung Quốc.
- Aceton cơng nghiệp
viên của Trung Quốc.
THIẾT BỊ D
- Lị nung.
- Cân phân tích.
- Chén Nicken.
- Becher chịu nhiệt 250ml, 500ml.
- Pipet 100ml.
- Bếp điện.
- Bình hút ẩm.
- Tủ sấy.
- Ống đong 10ml, 20ml, 100ml.
- Chén sứ.
- Phễu lọc Buchner.
- Giấy lọc băng xanh, băng vàng, whatman 42.
3.1.3. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN:
Như phần tổng quan đã trình bày, để điều chế muối clorur zirconyl kỹ
thuật từ quặng Zircon ta cĩ thể tiến hành theo hai phương pháp: phương pháp
kiềm chảy và phương pháp clor hĩa.
Dựa theo phương pháp để sản xuất muối clour Zirconyl thì theo phương
pháp clor hĩa trong điều kiện sản xuất nhỏ hiện nay là khơng thích hợp bởi
những lý do sau:
- Phương pháp phức tạp, địi hỏi nhiều thiết bị chuyên dùng.
- Kỹ thuật vận hành địi hỏi phải cĩ trình độ cao.
- Độc hại, vốn đầu tư cao.
Trong khi đĩ phương pháp kiềm chảy mặc dù cĩ những nhược điểm nhất
định của nĩ, nhưng nhìn chung nĩ cĩ nhiều ưu điểm hơn thích hợp với hồn
cảnh của ta hiện nay như:
- Nguồn nguyên liệu sud, soda, HCl dễ tìm.
- Kỹ thuật tương đối đơn giản, dễ thực hiện.
- Thiết bị chuyên dùng khơng cầu kỳ, phù hợp với điều kiện sản xuất nhỏ.
- Ít độc hại cho người vận hành và mơi trường xung quanh.
IỀ Ế
Khống Zircon
cấ 2
3.1.1.HĨA CHẤT SỬ DỤNG:
.
- NaOH
3.1.2. ỤNG CỤ:
PHẦN TỔNG QUAN Trang 31
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
- Việc chống ăn mịn thiết bị thực hiện dễ.
huận
OH ít hao tốn năng lượng hơn:
ặng ở 9500C đến 1.1000C.
Thời aOH ngắn hơn so với trường hợp dùng
h hơn.
NaOH cĩ lợi về thời gian, về năng lượng.
ỆN PHÂN GIẢI QUẶNG:
ZrOCl .8H O kỹ thuật từ quặng Zircon theo
h.
i lượng NaOH/Zircon = 1.5
iải : 6500C.
Qui trình điều chế được thực hiện theo sơ đồ 3.1:
Tuy nhiên trong phương pháp kiềm chảy thì việc lựa chọn NaOH t
lợi hơn chọn Na2CO3 hoặc vơi vì một số lý do chính sau đây:
- Việc phân giải quặng bằng Na
+ Na2CO3 và vơi phân giải qu
+ NaOH phân giải quặng ở 6500C.
- gian phân giải bằng N
Na2CO3 hoặc vơi vì cơng phá của NaOH mạn
Như vậy việc xử lý quặng bằng
3.1.4. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HI
Chúng tơi tiến hành sản xuất 2 2
các thơng số sau:
: 100mes - Độ mịn hạt quặng
- Tỷ lệ phối liệu theo khố
- Nhiệt độ phân g
- Thời gian phân giải: 1h.
3.1.5. CÁCH TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM:
PHẦN TỔNG QUAN Trang 32
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
Sơ đồ 3.1.: Qui trình điều chế ZrOCl .8H O từ qu2 2 ặng zircon VN
Quặng zircon NaOH
Nghiền mịn Nấu chảy
Phối liệu
K = 1.5
Phân giải
6500C
Hịa tan
(1000C- 1050C)
lọc
Rữa
Hịa tan
(1000C-1050C)
Lọc nĩng
Cơ đặc
Làm nguội
Kết tinh
Lọc
Rữa, làm khơ
ZrO2.xH2O
ất
HCl 2N Õ
DD ZrOCl2.8H2
+tạp chất
+ tạp ch
Na2ZrO3 + Na2SiO3
H2O→
→Na2SiO3
+NaOH dư
ZrO2.xH2O+ tạp chất
+ Na2SiO3 +NaOH
Nước →
nĩng
ZrOCl2.8H2O(màu vàng)
Aceton→
ZrOCl2.8H2O
(màu trắng)
PHẦN TỔNG QUAN Trang 33
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
Từ sơ đồ 3.1, chúng tơi đã tiến hành điều chế ZrOCl2.8H2O theo từng
bước như sau:
đ kh NaO g để lo ỏi NaOH.
ội chén, cho tiếp 5g khống Zircon vào chén.
Nung chảy hỗn hợp này trong lị nung ở nhiệt độ 6500C trong 1h.
- Để nguội, lấy hỗn hợp ra khỏi lị (sau 3h).
Ngâm én)vào 1 becher cĩ chứa c rồi
đủa thủ hỗn h khỏi chén.
Đun nhẹ bec i hỗn hợp trên bếp điện, rồi để yên.
c l y phầ tan trên giấy lọc whatman 42 bằng sức hút tạo bởi
nước. Phần khơng tan chủ yếu là ZrOCl2.xH2O, nước lọc thải ra là NaOH và
Na2SiO
ằng nước nĩng nhiều lần (khoảng c) để
loại tiế 2 3 ư cho đến khi dung dịch nước rửa cĩ pH ~7-8.
- Đem hịa tan phần khơng tan với 100ml dd HCl 2N nĩng.
- Lọc dung dị iấy l c băng vàng i bỏ silic.
đế
(cĩ mầ
- Lọc lấy hễu lọc Buchner, thu được sản phẩm cĩ màu
vàng (do cĩ lẫ ướ
n ám rên s ẩ ằng aceton khi sản
phẩm t
2 2 ước trên và
thu đư t quả cho bởi bảng 3.1 và phổ nhiễu xạ tia X của m l2.H2O
điều ch được thấy trên hình 3.1 với các peak đặc trưng được ghi trong bảng 3.2.
Bảng 3.1:
- Cân 7.5g NaOH viên cho vào chén nickel, nung chén trên bếp điện cho
ến i H chảy lỏn ại nước ra kh
- Để ngu
-
-
dùng
hỗn hợp trên (k
y tinh tách
ể cả ch
ợp này ra
150ml nướ
- her vớ
- Lọ ấ n khơng
3
- Rửa phần khơ
.
ng tan b 500ml nướ
p Na SiO và NaOH d
ch bằng g ọ để loạ
- h h đLấy phần du au k i lọc em cơ trên bếp điện
kết tinh), làm nguội tự nhiên đến khi kết tinh hồn tồn.
ng dịc s n khoảng 40ml
m
sản phẩm trên p
cn n cái).
ớc cá b- Rửa sạch ư i t ản ph m b cho đến
rở nên trắng.
g tơi đã thực hiện 5 lần điều chế ZrOCl .8H O theo các bChún
c kếợ ẫu ZrOC
ế
K khối lư Cl2.8H2O thu được qua 5 mẫu thí
nghiệm.
ết quả ợng ZrO
STT KL quặng KL NaOH mZrOCl2.8H2O
(g)
mZrOCl2.8H2O(g)
1 3.95
2 3.72
3 4.03
4 3.51
5
5 gam
7.5 gam
3.89
3.82
PHẦN TỔNG QUAN Trang 34
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
Hình 3.1: Phổ nhiễu xạ tia X của mẫu ZrOCl2. 8H2O được điều chế .
Bảng 3.2:Các peak đặc trưng trong phổ nhiễu xạ tia X của mẫu
ZrOCl2.H2O.
Các giá trị d( A0)
Mẫu đo Mẫu chuẩn [35]
12.628 12.8 (100)
10.402 10.6 (27)
8.007 7.9 (20)
6.889 6.9 (67)
4.904 4.8 (13)
4.152 4.2 (27)
3.810 3.8 (20)
3.594 3.6 (83)
3.238 3.24 (40)
2.730 2.74 (7)
2.157 2.15 (20)
2.083 2.07 (13)
1.815 1.81 (13)
1.703 1.71 (13)
( ) : Cường độ peak.
3.2.
3.2.1 ng:
ĐIỀU CH
.
Ế XÚC TÁC:
chất sử dụ Hĩa
- Đất sét Lâm Đồng của Cơng ty dịch vụ c ng sản cơng
nghiệp.
- Acid H2SO4 98% của Trung Quố
- Clorur Zirconyl ều chế từ quặn zircon V
- Bạc nitrat hiệ của Nh
- Bari clorur của Trung Quốc.
3.2.3. Dụng cụ:
địa hất và khố
c.
đi g N.
u Kanto ật.
Bình erlen 1000ml chịu nhiệt.
Ống hồi lưu
- Buret.
Becher 3000ml chịu nhiệt.
Bếp đun cĩ khuấy từ.
Nhiệt kế tự ngắt.
-
-
-
-
-
PHẦN TỔNG QUAN Trang 35
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ điều chế xúc tác.
ĐSLĐ
3.2.4.Xử lý đất sét:
Đất sét được xử lý theo sơ đồ 3.2.
3.2.4.1.Đất sét xử lý sơ bộ:
- Hịa tan 1kg sét trong 15 lít nước, tán thật nhuyễn, khuấy trộn đều và để
ặn ở dưới) và để yên lắng
ần sét lắng ở dưới đem lọc rửa với nước
nhiệt độ phịng khoảng 3 ngày, tiếp đến
với kích thước hạt khoảng 0.2mm.
được ký hiệu là : ST với diện tích bề mặt
ọc được ghi trên bảng 3.3:
H2SO4→
yên trong 15phút.
ên (bỏ phần c - Sau đĩ rút phần huyền phù ở tr
phần này trong 24giờ.
c ở trên, lấy ph - Rút bỏ phần nướ
ncất bằ g phễu Buchner.
được phơi khơ ở - Đem sét lọc
à râynghiền mịn sét v
- Sét thu được gọi là sét thơ
2 hĩa hriêng là 56m /g và thành phần
Lọc, rữa
Phơ
Ngh
i khơ,
iền mịn
Hoạt hĩa acid
Rữa, làm khơ
Nghiền mịn
Quá trình chống
Rữa, sấy,
ền mịn nghi
Ép viên
Sấy khơ
Xúc tác
H2
Sét hoạt hĩa acid
dd ZrOCl2.H2O →O →
Sét chống
Sét thơ
H2O →
PHẦN TỔNG QUAN Trang 36
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
Bảng 3.3: Thành phần hĩa học của sét thơ:
Thành phần hĩa học SiO2 Al2O3 CuO MgO Fe2O3 ZrO2
% khố ượng 42,2 32 0.57 1.86 11.57 0.05 i l
Hình 3.2
: hiễu xạ tia X của mẫu sét thơ (ST)
Phổ nhiễu xạ tia X của mẫu sét thơ (hình 3.2) cho th hơ (ST) chứa
ho với đặc trưng gồm các peak chính cĩ giá trị d001=
g Quartz với peak chính
ặc trưng ở giá trị d101=3.326A0 ngồi ra cịn một lượng đáng kể khống Kaolinit
ới đặc trưng gồm các peak chính cĩ giá trị d001=7.167A0, d =4.420A0,
002=3.562A
3.2.4 :
Phổ n
ấy sét t
k áng Montmorillonit
14.979A0, d020,110=4.450A0, d130,200=2.549A0 và khốn
đ
v 021
0. d
.2. Đất sét hoạt hĩa acid
Sét thơ được đem xử lý bởi acid H2SO4. Trong quá trình này lượng sét,
án tr c sao cho t ệ giữ được thực
iện lầ và với khối lượng sét luơn chiếm 6% khối lượng của
acid và nư đ c to ướ ỷ l a acid/sét (a/s) ớc ã đượ tính
h n lượt từ 0.1 đến 0.8
hỗn hợp.
PHẦN TỔNG QUAN Trang 37
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
Hình 3.3.: Mơ hình thí nghiệm để hoạt hĩa sét bằng acid.
ực hiện thí nghiệm
* Các thơng số th :
- Tốc độ quay của máy khuấy là: 900 vịng / min.
- Nhiệt độ hoạt hĩa: 900C.
- Thời gian hoạt hĩa : 4h.
Các bước thực hiện:
- Dụng cụ được lắp như hình 3.3.
- Cho từ từ sét thơ vào erlen cĩ chứa acid và nước, khuấy liên tục.
- Giữ ở nhiệt độ 900C trong 4h (vẫn tiếp tục khuấy).
- Sau đĩ tắt máy, để yên hỗn hợp khoảng 15min.
- Mẫu sét sau khi hoạt hĩa acid đem lọc rửa bằng nước nĩng nhiều lần
ên phễu Buchner cho đến khi dung dịch sau khi rửa khơng cịn ion SO42- (thử
ằng dung dịch BaCl2).
- Sau khi rửa sét được làm khơ dưới quạt ở nhiệt độ phịng khoảng 15h.
- Sét khơ đem nghiền mịn và ray với kích thước hạt khoảng 0.2mm.
- Đem sét đã nghiền mịn sấy ở 800C trong 2h.
.
*
tr
b
Thu được sét hoạt hĩa acid. Mẫu được ký hiệu: SH
3.2.5.Chống đất sét bằng polication Zirconium:
3.2.5.1.Chuẩn bị hĩa chất: pha chế hai dung dịch:
- Dung dịch A: pha 373ml dung dịch ZrOCl2.8H2O 0.1M (12g
ZrOCl2.8H2O trong 373ml nước).
Dung dịch B: - dung dịch huyền phù của đất sét (15g sét trong 1500g
nước).
Trang 38PHẦN TỔNG QUAN
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
Hình 3.4.: Mơ hình thí nghiệm dùng để chống đất sét bằng polication
Zirconium.
3.2.5.2.: Cách tiến hành: Việc chống đất sét được thực hiện theo 2 cách
theo mơ hình thí nghiệm 3.4:
+ Cách 1: Quá trình thí nghiệm được tiến hành từng bước như sau:
nhiệt độ cố định 500C trong 1h với tốc độ máy
huấy từ là 900 vịng / min.
ược cho từ từ vào dung dịch B (vẫn khuấy liên tục và duy
hoảng 1h 40min.
Buchner cho đến khi
ng dịch sau khi rửa với
khơ đem nghiền mịn, sấy ở 800C trong 2h.
- Đun khuấy dung dịch B ở
k
- Dung dịch A đ
trì ở nhiệt độ 500C). Thời gian thực hiện k
- Tắt bếp, tiếp tục khuấy hỗn hợp khoảng 15min.
- Lọc rửa sét chống bằng nước cất nĩng trên phễu
trong sét chống khơng cịn muối thừa(bằng cách thử du
dung dịch AgNO3).
- Làm khơ sét chống ở nhiệt đơ phịng khoảng 15h.
- Sét chống
Ký hiệu mẫu: SC.
PHẦN TỔNG QUAN Trang 39
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
+ Cách 2: Được thực hiện như sau:
lư
khuấy là 80 vịng/m ể nguội.
in.
iệt độ
ợp chống ở nhiệt độ phịng khoảng 11h.
.
ổ nhiễu xạ tia X với gĩc 2θ được lấy giữa 0 - 10 C của các
ẫu sét chốn a peak d001 cho
ng tơi chọn
cứu này.
Hình 3.5.:
- Đun hồi u dung dịch A ở 940C trong 10 giờ với vịng quay của máy
in, sau đĩ đ
- Dung dịch B khuấy ở nhiệt độ phịng trong thời gian 1h với vịng quay
của máy khuấy là 900 vịng/m
- Dung dịch A được nhỏ từ từ vào dung dịch B, khuấy liên tục ở nh
phịng, quá trình này thực hiện trong 35min.
- Tiếp tục khuấy hỗn h
- Lọc rửa sét chống bằng nước nĩng nhiều lần trên phễu Buchner cho đến
khi nước rửa khơng cĩ kết tủa với dung dịch AgNO3.
- Làm khơ sét chống ở nhiệt độ phịng khoảng 15h
- Nghiền mịn, ray, sấy sét khơ ở 800C trong 2h.
Ký hiệu mẫu là: SC/ .
Hình 3.5.là ph 0
m g bằng hai cách trên, dựa vào giá trị và cường độ củ
thấy cách chống thứ nhất hiệu quả hơn cách chống thứ hai, do đĩ chú
cách chống thứ nhất trong nghiên
Phổ nhiễu xạ tia X của các mẫu sét chống bằng hai cách
chống khác nhau.
a : Cách chống thứ nhất.
PHẦN TỔNG QUAN Trang 40
Luận án Thạc sĩ Khoa học Hóa học Lê Thị Hồng Huệ
b: Cách chống thứ hai.
32.2.6. Ép viên :
Sét chống thu được ở trên cho nước vào ở dạng nhão rồi đem ép thành
viên hình trụ cĩ đường kính khoảng 1mm, cao 2mm. Sau đĩ đem viên sét chống
sấy ở 800C trong 1 giờ ta thu được chất xúc tác sét chống.
3.3. XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA XÚC TÁC:
3.3.1.Xác định cấu trúc của khống sét:
Cấu trúc của khống sét thơ, sét hoạt hĩa acid và sét chống được xác định
ằng cb ác phương pháp:
- Phương pháp nhiễu xạ tia X:
Phương pháp này được thực hiện trên máy Shimadzu XD-5A, dùng nguồn
ức xạb CuKα Ở bước sĩng λ = 1.5417A0, cường độ dịng phát 25mA, hiệu điện
thế nguồn UD = 800V, gĩc quét 2θ thay đổi từ 00 đến 600, tốc độ đếm 20 / min.
- Phương pháp phân tích nhiệt vi sai(DTA- Difference Thermal
nalysis) và phương pháp phân tích nhiệt trọng lượngA (TGA-
hermogravimetric Analysis):
Phương pháp này thực hiện trên máy Shimadzu DT40,nhiệt độ thay đổi từ
50 đến 12000C, tốc độ 150 /min.
- Phương pháp phổ hồng ngo._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA4153.pdf