TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI
ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA (Pangasius
bocourti) BỘT, HƯƠNG, GIỐNG
Ks. BÙI THỊ KIM XUYẾN
AN GIANG, THÁNG 9 NĂM 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI
ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA (Pangasius
bocourti) BỘT, HƯƠNG, GIỐNG
Ks. BÙI THỊ KIM XUYẾN
AN GIANG, THÁNG 9 NĂM 2014
Đề tài nghiên cứu khoa học “Thử nghiệm khả năng th
52 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 483 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đề tài Thử nghiệm khả năng thích nghi độ mặn của cá basa (pangasius bocourti) bột, hương, giống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hích nghi độ mặn của
cá Ba sa (Pangasius bocourti) bột, hƣơng, giống”, do tác giả Bùi Thị Kim Xuyến,
cơng tác tại khoa Nơng nghiệp - Tài nguyên thiên nhiên thực hiện. Tác giả đã báo
cáo kết quả nghiên cứu và đã được Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trường Đại học
An Giang thơng qua ngày 16/01/2014.
Thƣ ký
Phản biện 1 Phản biện 2
Chủ tịch Hội đồng
i
LỜI CẢM TẠ
Trước hết tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Quản lý Khoa học và
Hợp tác Quốc tế, Phịng Kế hoạch - Tài vụ, Phịng Quản trị thiết bị, Ban Chủ nhiệm
Khoa Nơng nghiệp & Tài nguyên thiên nhiên, Trường Đại học An Giang đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp cho tơi hồn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Xin chân thành cám ơn quý Thầy Cơ trong Bộ mơn Thủy sản, đặc biệt Cơng ty
TNNH Tống Minh Chánh đã nhiệt tình hỗ trợ và giúp đỡ tơi hồn thành tốt đề tài
nghiên cứu này.
Xin cám ơn tất cả các đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tơi trong quá trình thực
hiện đề tài.
ii
LỜI CAM KẾT
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu trong cơng
trình nghiên cứu này cĩ xuất xứ rõ ràng. Những kết luận mới về khoa học của cơng
trình nghiên cứu này chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
An Giang, ngày 16 tháng 01 năm 2015
Ngƣời thực hiện
Bùi Thị Kim Xuyến
iii
TĨM TẮT
Đề tài: “Thử nghiệm khả năng thích nghi độ mặn của cá Ba sa (Pangasius
bocourti) bột, hƣơng, giống” thực hiện tại trường đại học An Giang trong thời gian
70 ngày với mục tiêu cung cấp một số dẫn liệu cho qui trình sản xuất giống cá Ba sa
trong điều kiện biến đổi khí hậu, gồm 3 thí nghiệm. Kết quả cho thấy LC50-48giờ
của cá Ba sa bột ở độ mặn 10 ‰.
Thời gian thí nghiệm 30 ngày: cá tăng trưởng về khối lượng, chiều cao, chiều dài cao
nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp nhất là ở nghiệm thức 0 ‰, chiều cao thấp nhất ở
nghiệm thức 3 ‰. Độ mặn khơng ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá.
Thời gian thí nghiệm cá từ 40 ngày đến 70 ngày tuổi: ở nghiệm thức 0 ‰ cĩ tăng
trưởng về khối lượng, chiều dài, chiều cao lớn nhất, thấp nhất ở 13 ‰. Ở giai đoạn
này độ mặn khơng ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá.
Như vậy, cá ở giai đoạn dưới 30 ngày tuổi tốc độ tăng trưởng về khối lượng ở độ
mặn 9 ‰ cao hơn các nghiệm thức cĩ độ mặn thấp hơn. Ngược lại, khi cá ở giai
đoạn 30 ngày tuổi trở lên, ở 0 ‰ lại cĩ tốc độ tăng trưởng cao nhất và thấp nhất ở
13‰. Độ mặn khơng ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá.
Từ khĩa: LC50-48 giờ, khả năng thích nghi, nồng độ muối, Pangasius bocourti.
iv
ABSTRACT
“Test the salinity adaptability of Ba sa catfish (Pangasius bocourti) fry,
fingerling, juvenile” was carried out at An Giang University with third experiments.
Determine LC50-48h, the results showed that the lethal concentration was on the
salinity 10 ‰ and more than.
The highest weight, the highest length and the highest height were on the salinity 9
‰. Furthermore, the survival rate was insignificant difference between four
treatments in the first 30 days. Moreover, from 40 experiment days to 70 experiment
days the control treatment was the good results. In addition, the survival rate was
insignificant difference. Thus, the results showed that the good growth was in the
first days of the experiment which was in the high salinity concentration, and vice
versa.
Keyword: LC50-48h, salinity adaptability, lethal concentration, Pangasius bocourti.
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ .......................................................................................... ii
LỜI CAM KẾT ...................................................................................... iii
TĨM TẮT ............................................................................................... iv
ABSTRACT ............................................................................................. v
MỤC LỤC ............................................................................................... vi
DANH SÁCH HÌNH .............................................................................. ix
DANH SÁCH BẢNG .............................................................................. x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ xi
CHƢƠNG 1.............................................................................................. 1
GIỚI THIỆU ............................................................................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 1
1.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 2
CHƢƠNG 2.............................................................................................. 3
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
2.1. Sơ lược về cá Ba sa ............................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh học của cá Ba sa.......................................................................... 3
2.2.2. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng(fishbase) ................................................. 3
2.2.3. Đặc điểm sinh sản .............................................................................................. 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................................... 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................... 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ....................................................................... 6
2.3. Một số nghiên cứu liên quan đến chỉ tiêu LC50 ................................................... 7
2.3.1. Định nghĩa LC50 ................................................................................................ 7
2.3.2. Độc tính cấp ........................................................................................................ 7
2.3.3 Nghiên cứu LC50 của một số độc chất trong nuơi trồng thủy sản ...................... 7
CHƢƠNG 3.............................................................................................. 9
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 9
vi
3.1. Thời gian và địa điểm ........................................................................................... 9
3.2. Vật liệu nghiên cứu và dụng cụ nghiên cứu .......................................................... 9
3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................................. 9
3.4. Phương pháp tiến hành ........................................................................................ 11
3.4.1. Chuẩn bị bể ....................................................................................................... 11
3.4.2. Chuẩn bị nước và thức ăn ................................................................................. 11
3.4.4. Cách cho ăn ...................................................................................................... 12
3.4.3. Thời gian và chu kỳ thu mẫu ............................................................................ 12
3.5. Phương pháp xử lí số liệu ................................................................................... 13
CHƢƠNG 4............................................................................................ 14
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 14
4.1. Thí nghiệm 1: Xác định ngưỡng chết của cá (LC50-96 giờ) ở các độ mặn 0, 5,
10, 15, 18 và 20 ‰ ..................................................................................................... 14
4.2. Các yếu tố mơi trường của thí nghiệm 2 và thí nghiệm 3 ................................... 15
4.2.1. Nhiệt độ ............................................................................................................ 15
4.2.2. Chỉ tiêu pH ....................................................................................................... 16
4.2.3. Hàm lượng Oxy hịa tan (DO mg/l) ................................................................. 18
-
4.2.4. Nồng độ NO2 mg/l .......................................................................................... 19
+
4.2.5 Hàm lượng NH3/NH4 mg/l ............................................................................... 20
4.3 Các chỉ tiêu tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá ở thí nghiệm 2: giai đoạn từ cá
hương đến 30 ngày. .................................................................................................... 21
4.3.1 Tốc độ tăng trưởng chiều dài ............................................................................ 21
4.3.2 Tốc độ tăng trưởng chiều cao ............................................................................ 22
4.3.3 Tốc độ tăng trưởng về khối lượng ..................................................................... 23
4.3.4 Tỷ lệ sống .......................................................................................................... 24
4.4. Các chỉ tiêu tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá ở thí nghiệm 3: giai đoạn 30 ngày
đến 60 ngày. ............................................................................................................... 24
4.4.1. Tốc độ tăng trưởng chiều dài ........................................................................... 24
4.4.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao ........................................................................... 25
4.4.4. Tỷ lệ sống ......................................................................................................... 27
CHƢƠNG 5............................................................................................ 28
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 28
5.1. Kết luận ............................................................................................................... 28
vii
5.2. Khuyến nghị ........................................................................................................ 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 29
PHỤ CHƢƠNG 1 .................................................................................. 33
viii
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1. Cá Ba sa (Pangasius bocourti) ........................................................................ 3
Hình 2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 ............................................................................... 10
Hình 3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 ............................................................................... 10
Hình 4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3 ............................................................................... 11
Hình 5. Biến động nhiệt độ sáng chiều giai đoạn cá hương đến 30 ngày .................. 16
Hình 6. Biến động nhiệt độ sáng chiều giai đoạn từ bột đến 30 đến 60 ngày ............ 16
Hình 7. Biến động giá trị pH trung bình của các nghiệm thức giai đoạn cá hương đến
30 ngày ....................................................................................................................... 17
Hình 8. Biểu đồ biến động giá trị pH trung bình của các nghiệm thức giai đoạn 30
đến 60 ngày ................................................................................................................ 17
Hình 9. Biến động hàm lượng DO giai đoạn cá hương đến 30 ngày ......................... 18
Hình 10. Biến động hàm lượng DO giai đoạn thí nghiệm từ 30 đến 60 ngày .......... 18
-
Hình 11. Biến động hàm lượng NO2 giai đoạn cá hương đến 30 ngày ..................... 19
-
Hình 12. Biến động hàm lượng NO2 giai đoạn ương 30 đến 60 ngày ...................... 19
+
Hình 13. Biến động hàm lượng NH3/NH4 giai đoạn cá hương đến 30 ngày ............ 20
+
Hình 14. Biến động hàm lượng NH3/ NH4 giai đoạn ương từ 30 đến 60 ngày ........ 21
Hình 15. Biến động tốc độ tăng trưởng chiều dài theo ngày của các nghiệm thức
(mm/ngày) .................................................................................................................. 21
Hình 16. Biến động tốc độ tăng trưởng chiều cao theo ngày của các nghiệm thức
(mm/ngày) .................................................................................................................. 22
Hình 17. Biến động tốc độ tăng trưởng khối lượng theo ngày ở các nghiệm thức
(gram/ngày) ................................................................................................................ 23
Hình 18. Tỷ lệ sống (%) ở các độ mặn khác nhau tại thời điểm ngày thứ 30 ............ 24
Hình 19. Biến động của tốc độ tăng trưởng chiều dài theo ngày của các nghiệm thức
trong giai đoạn 30 đến 60 ngày (mm/ngày) .............................................................. 24
Hình 20. Biến động của tốc độ tăng trưởng chiều cao theo ngày của các nghiệm thức
trong giai đoạn 30 đến 60 ngày (mm/ngày) .............................................................. 25
Hình 21. Biến động của tốc độ tăng trưởng khối lượng theo ngày của các nghiệm
thức ở giai đoạn thí nghiệm từ 30 đến 60 ngày (mm/ngày) ....................................... 26
Hình 22. Tỷ lệ sống (%) ở các độ mặn khác nhau tại thời điểm ngày thứ 60 ............ 27
ix
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1. LC50 của cá Ba sa bột ở các nồng độ muối khác nhau trong thời gian 96 giờ
thí nghiệm .................................................................................................................. 14
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
FW: fresh water
SW: sea water
ASTT: áp suất thẩm thấu
DO: oxy hịa tan
NO: ngưỡng oxy
CĐHH: cường độ hơ hấp
TGGC: thời gian gây chết
ĐBSCL: Đồng Bằng Sơng Cửu Long
l: lít
LC50: nồng độ gây chết 50%
LD50: liều lượng gây chết 50%
ĐBSCL: Đồng Bằng Sơng Cửu Long
NT: nghiệm thức
ĐC: đối chứng
TLS: tỷ lệ sống (%)
xi
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Nghề nuơi cá Tra, cá Ba sa xuất khẩu là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn
của Đồng bằng sơng Cửu Long (ĐBSCL). Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt
Nam, xuất khẩu cá Tra, Ba sa 11 tháng đầu năm 2013 đạt 1,59 tỷ USD trên tổng số
kim ngạch xuất khẩu của ngành thủy sản là 6,23 tỷ USD (Bản tin Thương mại Thủy
sản số 48-2013 ngày 27/12/2013). Bên cạnh đĩ, nghề nuơi trồng thuỷ sản nước lợ ở
các vùng ven biển nước ta nĩi chung và ĐBSCL nĩi riêng ngày một phát triển.
Bên cạnh đĩ, hiện tượng biến đổi khí hậu nĩng lên tồn cầu dẫn tới việc việc xâm
thực mặn ngày càng tăng, một số vùng đất ven biển cĩ nguy cơ mặn hố và việc
nuơi các lồi thuỷ sản nước ngọt sẽ gặp nhiều khĩ khăn do lượng
– 70
km, tiêu diệt và phá huỷ nhiều lồi sinh vật nước ngọt ở 8 vườn quốc gia, 11 khu dự
trữ thiên nhiên sẽ nằm trong diện tích bị ngập. Hệ thống sinh thái cũng bị tác động
tiêu cực, tại 2 vùng đồng bằng sơng Hồng và sơng Cửu Long, các hệ sinh thái rừng
và đất ve .
xâm mặn cần chuyển dịch cơ cấu nuơi trồng thủy sản sang hướng nước lợ để đáp
ứng nhu cầu lương thực nội địa và xuất khẩu. Theo Worldwildlife.org (2014) cá
Tra, Ba sa được xuất khẩu chiếm hơn 90% trên tồn thế giới, tăng hơn 50 lần trong
thập kỉ qua. Tổng diện tích nuơi ở 9 tỉnh ở ĐBSCL đạt 137.000 ha cá Tra, Ba sa và
một số lồi cá nước ngọt khác. Năm 2011, tổng sản lượng cá Tra, Ba sa chiếm
600.000 tấn. Với phương pháp nuơi thâm canh hiệu quả, các chuyên gia dự đốn cá
Tra, Ba sa là nguồn cung cấp protein chủ yếu trong tương lai và con số này sẽ đạt 9
tỷ vào năm 2015. Tuy nhiên, cá Ba sa chủ yếu chỉ nuơi
“Thử nghiệm khả năng thích
nghi độ mặn của cá Ba sa (Pangasius bocourti) bột, hƣơng, giống”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định ngưỡng chết của cá Ba sa bột ở độ mặn nhất định (LC50-96 giờ) để từ đĩ
tìm ra được độ mặn thích hợp khi ương cá Ba sa ở giai đoạn bột.
Xác định độ mặn thích hợp của cá Ba sa ở giai đoạn hương, giống cho kết quả tăng
trưởng và tỷ lệ sống cao nhất. Để từ đĩ tìm ra nồng độ mặn thích hợp cho cá khi
ương ở vùng cĩ nguy cơ nhiễm mặn trong tương lai.
1
1.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: cá Ba sa (Pangasius bocourti) bột và cá Ba sa
giống.
1.4. Nội dung nghiên cứu
Theo dõi tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng (khối lượng, chiều dài tổng, chiều cao thân)
của cá Ba sa từ bột lên giống ở các độ mặn khác nhau.
Theo dõi các yếu tố mơi trường nhiệt độ, pH, NO2, NH3, DO trong quá trình ương.
- Thí nghiệm 1: Xác định ngưỡng chết của cá Ba sa bột ở độ mặn nhất định bằng
cách kiểm tra (LC50-96 giờ) ở các độ mặn 0 (đối chứng), 5, 10, 15, 18, 20 ‰.
- Thí nghiệm 2: So sánh tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Ba sa từ giai đoạn 7
ngày đến 37 ngày tuổi ở các độ mặn 0, 3, 6, 9 ‰.
- Thí nghiệm 3: So sánh tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Ba sa từ 40 đến 70
ngày ở các độ mặn 0, 9, 11, 13 ‰.
Những đĩng gĩp của đề tài:
- Đĩng gĩp về mặt khoa học: Cung cấp một số dẫn liệu liên quan đến tốc độ
tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Ba sa trong quá trình thí nghiệm như xác định
được ngưỡng chết của cá Ba sa bột, làm cơ sở cho việc xây dựng và hồn thiện qui
trình ương nuơi cá Ba sa ở vùng nước lợ. Tìm ra độ mặn thích hợp để ương cá Ba
sa từ giai đoạn bột lên giống cho tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống cao. Ngồi ra, đề
tài sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu về cá Ba sa tiếp theo như: ngưỡng chết của cá
hương, giống, thịt hay các nghiên cứu về chỉ tiêu sinh lí của cá Ba sa.
- Đĩng gĩp phát triển kinh tế xã hội: Đây là đối tượng nuơi mới cĩ thể nuơi
ở các vùng nước lợ hoặc nhiễm mặn.
- Đĩng gĩp bảo vệ mơi trường: Gĩp phần đa dạng hĩa đối tượng nuơi, giúp
cân bằng sinh thái, tận dụng những vùng đất hoang hĩa.
2
CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Sơ lƣợc về cá Ba sa
2.1.1. Đặc điểm sinh học của cá Ba sa
2.1.1.1. Hệ thống phân loại
Theo (Itis.gov, 2014) cá Ba sa được phân loại như sau:
Tổng bộ: Ostariophysi
Bộ : Siluriformes
Họ : Pangasiidae (Bleeker, 1858)
Giống: Pangasius (Valenciennes, 1840)
Lồi: Pangasius bocourti (Sauvage, 1880)
Hình 1. Cá Ba sa (Pangasius bocourti)
(Nguồn: a.html)
2.1.1.2. Đặc điểm phân bố
Cá Ba sa là lồi phân bố rộng trong tự nhiên cá được tìm thấy ở các nước: Myanma,
Java, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam. Cá sống chủ yếu ở những sơng rộng, nơi cĩ
nước chảy mạnh (Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Lê
Hồng Yến và Hứa Bạch Loan, 1992).
năm trước đây khi chưa cĩ cá sinh sản nhân tạo, cá bột và cá giống tra và Ba sa
được vớt trên sơng Tiền và sơng Hậu.
2.2.2. Đặc điểm dinh dƣỡng và sinh trƣởng(fishbase)
Tỷ số Li/Lt trung bình ở hai nhĩm kích thước cá khảo sát (từ 24 – 50 và từ 50 – 72
cm) cĩ khác nhau cĩ biến động khơng lớn từ 2,52 – 2,74. Điều này cho thấy trong
3
điều kiện mơi trường sống khác nhau (bè, ao, sơng) hay điều kiện thức ăn khác
nhau (thức ăn chế biến, thức ăn tự nhiên) chỉ số Li/Lt cũng khác nhau. Như vậy, cá
Ba sa cĩ tính ăn tạp khá rõ. Thành phần thức ăn cĩ tính đa dạng về động vật và cĩ
lẫn thêm thức ăn thực vật trong dạ dày của cá. Kết quả khảo sát: các loại thức ăn cĩ
trong dạ dày của cá Ba sa gồm cá, tơm, cua, thân mềm, trái cây, lá cây (Nguyễn
Văn Thường, 2009).
Đối với cá Ba sa, ương cá bột trên bể xi măng với thức ăn là moina hoặc ấu trùng
artemia, sau 1 tuần cung cấp bổ sung thêm trùng chỉ. Sau 2 tuần chuyển cá xuống
ương trong ao đất hoặc sang thưa ương trong bể. Thức ăn là moina + trùn chỉ +
thức ăn chế biến (cá tươi xây nhuyễn và cám) cho đến khi 2 tháng tuổi. Sau đĩ cá
giống tiếp tục được ương nuơi trong bè cỡ nhỏ trong khoảng 4-5 tháng, khi cá đạt
cỡ 10-15 con/kg sẽ chuyển sang nuơi bè. Đối với cá Ba sa giống nhỏ thu gom từ tự
nhiên với cỡ cá 5-6 g/con, sau khi thu mua hoặc đánh bắt về cần ương tiếp trong bè
nhỏ 3-4 tháng cho đến khi đạt cỡ 80-100g/con mới đưa vào nuơi cá thịt (Phạm Văn
Khánh, 2003).
Theo Lê Thanh Hùng (2009) nhu cầu protein của cá Ba sa ở giai đoạn giống 15-20g
mức năng lượng 20 kJ/kg cĩ giá trị là 27,8% và nhu cầu Protein tương đối là 16,6g
protein/kg cá/ngày.
2.2.3. Đặc điểm sinh sản
Trong tự nhiên, cĩ 2 quần thể cá Ba sa di cư sinh sản ở 2 hướng khác nhau, ở Lào
và Thái Lan thời gian di bắt đầu di cư sinh sản tháng 5 - 9 khi mực nước ở sơng
Mekong bắt đầu tăng lên tương ứng với thời gian đầu mùa lũ. Ở Việt Nam và
Campuchia thời gian di cư sinh sản trên 6 tháng và thời điểm chính để di cư sinh
sản là khoảng thời gian tháng 6 – 7, cá di cư theo từng nhĩm nhỏ khoảng 60-80 cá
thể (Chhea, 2000).
Hơn nữa, tuổi thành thục từ 3-4 tuổi. Trong tự nhiên vào mùa sinh sản (tháng 3-4
âm lịch hàng năm) cá bơi ngược dịng tìm các bãi đẻ thích hợp và đẻ trứng, hệ số
thành thục của cá (nuơi vỗ trong ao và bè) đạt 4,03-6,2%, sức sinh sản đạt tới
67.000 trứng (cá 7 kg), đường kính trứng từ 1,7-2,2 mm. Trước đây, cá Ba sa giống
hồn tồn vớt ngồi tự nhiên bằng câu hoặc các hình thức thu bắt cá giống khác để
ương thành giống lớn và cung cấp cho các bè khác để ương thành giống lớn và
cung cấp cho các bè nuơi thịt. Từ năm 1999 một số cơ quan nghiên cứu: Trường
Đại học Cần Thơ, Viện nghiên cứu nuơi trồng Thuỷ sản II, Cơng ty AGIFISH An
Giang đã nghiên cứu và sản xuất thành cơng việc nuơi vỗ thành thục cá bố mẹ cho
đẻ nhân tạo cá Ba sa, đã mở ra triển vọng chủ động con giống nuơi cá Ba sa (Phạm
Văn Khánh, 2003).
4
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Một số n ảnh hưởng của độ mặn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của một
số lồi cá nước ngọt khác như cá tra, bống tượng đã được nghiên cứu và bước đầu
ứng dụng thử nghiệm. Đối với cá Tra (Pangasianodon hypopthalmus) ương cá bột
ở nồng độ muối 2 ‰ – 4 ‰ cho tỷ lệ sống cao nhất và tăng trưởng tốt khi ương
trong nước ngọt (Huỳnh Thị Minh Tuyền và Trịnh Thị Thanh Hịa, 2009). Một
nghiên cứu khác về ảnh hưởng của độ mặn lên sinh lý và tăng trưởng cá tra
(Pangasianodon hypophthalmus) cĩ khối lượng trung bình 23,5 g cho thấy cá đạt
tốc độ tăng trưởng cao nhất ở 9 ‰ và tỷ lệ sống cao nhất 12 ‰ sau 90 ngày ương
(Nguyễn Chí Lâm, Đỗ Thị Thanh Hương, Vũ Nam Sơn và Nguyễn Thanh Sơn,
2010). Từ hai nghiên cứu này cho thấy cá tra thích nghi rộng muối đặc biệt giai
đoạn trưởng thành, cá càng lớn khả năng chịu độ mặn càng cao. Với cá bống tượng
(Oxyeleotris marmoratus) ở kích thước (12,2 ± 3,24) gam/con cĩ tốc độ tăng trưởng
cao nhất ở độ mặn 10 ‰, nhưng tỷ lệ sống đạt cao nhất ở độ mặn 5 ‰ (Huỳnh Hiếu
Lộc và Đỗ Thị Thanh Hương, 2010). Đồng thời về ảnh hưởng của độ mặn, nghiên
cứu về tiêu hao oxy và tiêu hĩa thức ăn cũng trên đối tượng Oxyeleotris
marmoratus cho thấy độ mặn 5 ‰ là tốt nhất cho cá phát triển, đồng thời với kết
luận thời gian tiêu hĩa thức ăn sẽ tăng khi độ mặn tăng (Nguyễn Thị Nhất Phương
và Đỗ Thị Thanh Hương, 2010). Đối với độ mặn ương ấu trùng cá đối (Liza
subviridis) là lồi thích nghi rộng cả ở mơi trường ngọt, lợ, mặn thì tốc độ tăng
trưởng và tỷ lệ sống đạt tốt nhất ở 20 ‰ – 30 ‰, ấu trùng chết hồn tồn sau 4 - 8
ngày ở 5 ‰ (Lê Quốc Việt, Trần Ngọc Hải và Nguyễn Anh Tuấn, 2010). Hay một
nghiên cứu khác của Cao Mỹ Án, Lê Quốc Việt, Lý Văn Khánh và Trần Ngọc Hải
(2011) “Ảnh hưởng của độ mặn lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và khả năng thành thục
của cá Ngát (Plotosus canius)” nghiệm thức gồm các độ mặn khác nhau: 0, 15, 30
‰, cá ngát cĩ khối lượng ban đầu 5,16 gram/con được bố trí ngẫu nhiên với mật độ
30con/bể. Cá được xác định tăng trưởng và tỷ lệ sống 1 lần/tháng và sau 10 tháng
nuơi xác định giai đoạn thành thục. Kết quả cho thấy, tăng trưởng và tỷ lệ sống cao
nhất ở nghiệm thức cĩ độ mặn 30 ‰, đạt 124,7 ± 6,33 gram và 96,6%. Hệ số thành
thục trung bình của cá cái dao động từ 0,276 - 0,567% và 0,042 – 0,075% đối với
cá đực, tương ứng với tuyến sinh dục của cá cái ở giai đoạn I – III. Tương tự,
“Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn lên tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá dìa
(Siganus guttatus)” Kết quả cho thấy ở các nghiệm thức 5, 10, 15, 20, 25 ‰.
Ngưỡng độ mặn thích hợp để ương cá dìa là 15 ‰. Tuy nhiên, giai đoạn nuơi cá
thương phẩm độ mặn khơng cĩ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng cũng như tỷ lệ
sống của cá (Nguyễn Tử Minh, Nguyễn Văn Huy, Hồng Nghĩa Khang và Hồ Hiền
Quyên, 2011). Từ những nghiên cứu này về các đối tượng nuơi từ thích nghi thiên
về nước ngọt như cá tra, bống tượng đến thích nghi thiên về nước mặn như cá đối,
cá dìa hay cá cĩ độ rộng muối như cá ngát, các tác giả đưa ra kết luận chung nhất
đĩ là khả năng điều hịa áp suất thẩm thấu, khả năng thích nghi nồng độ muối, các
5
đối tượng nuơi cĩ một điểm đẳng áp và khả năng nhất định về điều hịa nồng độ
muối trong cơ thể, từ đĩ mà tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống cũng biến đổi theo các
độ mặn khác nhau khi ương.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nƣớc
Nghiên cứu “Ảnh hưởng của độ mặn đến sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của giống
Pangasius” được 40 ngày tuổi cĩ khối lượng tương ứng là 1,1 g và được bố trí trong
bể composite với mật độ 9 cá thể trên bể 50 lít và độ mặn bố trí thí nghiệm là 3, 5,7,
9, 11 và 13 ‰, sau 27 ngày bố trí độ mặn đã được nâng lên với các nghiệm thức
tương đương với độ mặn như sau: 3, 13, 18, 20, 22, 24 ‰. Kết quả thí nghiệm cho
thấy, tỷ lệ sống 100% sau 63 ngày ương ở nghiệm thức 3 ‰, 100% sau 51 ngày
ương ở nghiệm thức 13 ‰ và 100 % sau 22 ngày ương ở nghiệm thức 18 và 20 ‰
và 80% cá chết sau 3 ngày ương ở độ mặn 24 ‰, 60% cá chết sau 9 ngày ương ở
nghiệm thức 22 ‰. Thí nghiệm cho thấy khơng cĩ sự khác biệt về khối lượng ở
nghiệm thức 3 và 13 ‰. Kết quả thí nghiệm cho thấy rằng cá tăng trưởng tốt ở 13
‰ và cá bị ảnh hưởng xấu khi ương ở độ mặn trên 13 ‰ (Raquel Castađeda,
Michael McGee, Mario Velases, 2010).
Một nghiên cứu khác “Ảnh hưởng của độ mặn ở các giai đoạn phát triển của cá
Heterobranchus longifilis”sự thích nghi độ mặn của trứng thụ tinh, giai đoạn nỗn
hồng, cuối thời kỳ nỗn hồng, cá hương và cuối thời kỳ cá hương. Thí nghiệm
được bố trí ở các độ mặn như sau: 0, 1,5; 3,0; 4,5; 6; 7,5; 9,0; 10,5; 12; 13,5 và 15
‰. Kết quả thí nghiệm cho thấy tỷ lệ khả năng nở tại thời điểm đầu khi bắt đầu nở
cao nhất (75%) ở nghiệm thức 3 ‰. Tuy nhiên khác biệt khơng cĩ ý nghĩa so với
nghiệm thức 0 ‰ (71%) và 1,5 ‰ (74%). Ở thời điểm cuối ở giai đoạn cá nở, thí
nghiệm cho thấy tỷ lệ nở cao nhất ở nghiệm thức 0 ‰ với (88%) và theo sau là các
nghiệm thức 1,5, 3, 4,5, 6 và 7,5 ‰ với phần trăm theo thứ tự là 81%, 78%, 73%,
69% và 53%. Trứng thụ tinh, cá bột, cá hương, giai đoạn cuối của cá hương khả
năng chịu đựng được độ mặn thấp, ở giai đoạn cá hương và cuối giai đoạn cá hương
cĩ sức chịu đựng là trên 6 ‰. Ngồi ra, khi ương ở độ mặn này giúp cá phịng ngừa
được một số bệnh (H.A. Fashina-Bombataa và A.N. Busarib, 2003).
Một thí nghiệm tương tự “Độc chất của đồng thơng qua độ mặn” Thí nghiệm 1
được tiến hành trong 30 ngày với cá lồi Fundulus heteroclitus ở các độ mặn 0 ‰
(nghiệm thức đối chứng), 5, 11, 22 và 28 ‰ với 3 nồng độ đồng như sau: 0, 30 và
150 g/đồng/lít. Tỷ lệ chết giảm ở độ mặn trung bình và tăng cao ở nghiệm đối
chứng và nghiệm thức cao 28 ‰. Khi thu mẫu kiểm tra cho thấy Na+/ K+ adenosine
triphosphatase (Na+/K+ ATPase) and carbonic anhydrase (CA) hiện ở trong mang,
ruột cũng như Na+và Cl- hiện diện trong tồn bộ cơ thể. Ở nghiệm thức cĩ hàm
lượng đồng cao ghi nhận được hàm lượng Na+ giảm sau 4 ngày, ở nghiệm thức FW
chỉ ảnh hưởng đến thơng số sinh lí. Thí nghiệm 2 đánh giá tác hại của đồng trong
24 giờ ở các nghiệm FW, 5, 13 và 29 ‰ (SW) với 2 nồng độ đồng như sau: 0 và
110 g/đồng/lít. Thêm vào đĩ, amonia thay đổi liên tục được đo ở tất cả các nghiệm
thức độ mặn và Na+ biến đổi ở nghiệm thức FW. Như vậy, đồng đã ảnh hưởng đến
6
ion ở nghiệm thức FW, cũng ở nghiệm thức này hàm lượng ion Na+ giảm sự hấp
thu với sự kiềm chế (Na+/K+ ATPase) làm giảm Na+ trong tồn bộ cơ thể cá sau 24
giờ. Trong khi đĩ, ở các nghiệm thức cịn lại đồng khơng ảnh hưởng gây độc cho
cá. Từ kết quả thí nghiệm ta thấy được sinh lí của cá chịu ảnh hưởng rõ hơn bởi đặc
tính hĩa học của độc chất đồng thơng qua nồng độ muối khác nhau (Jonathan
Blanchard và Martin Grosell, 2006).
2.3. Một số nghiên cứu liên quan đến chỉ tiêu LC50
2.3.1. Định nghĩa LC50
LC50 là nồng độ gây chết 50% cá thể của các chất hĩa học trong khơng khí và
nước. LC50 được kiểm tra qua thực nghiệm bằng cách cho sinh vật hít vào lượng
nồng độ chất hĩa học trong khơng khí sẽ gây chết 50% cá thể thí nghiệm trong
khoảng thời gian đưa ra (thường là 4 ngày). LC50 là chỉ tiêu kiểm tra rất quan
trọng, bởi vì chất hĩa học cĩ thể ảnh hưởng lên sức khỏe của động vật trong một
giới hạn nhất định. Cĩ nhiều loại chất độc được kiểm tra. Chất hĩa học khác nhau
sẽ dẫn đến gây độc khác nhau. LC50 là cách thức kiểm tra để đo lường hàm lượng
chất độc là bao nhiêu gây chết. Đồng thời nĩ sẽ cho biết ảnh hưởng sẽ xảy ra hay
khơng ( 2014).
2.3.2. Độc tính cấp
Độc tính cấp được định nghĩa là độc tính diễn ra trong thời gian phơi nhiễm ngắn.
Độc tính cấp trong mơi trường thường liên quan đến tai nạn (ví dụ: sự rị rỉ của hĩa
chất vào trong một con sơng do tai nạn của một tàu chở hĩa chất) hoặc sự bất cẩn
trong việc sử dụng hĩa chất (ví dụ: sự phun hĩa chất của các máy bay nhưng khơng
đúng mục tiêu). Các giới hạn xả thải được đưa ra dựa vào chất thải cơng nghiệp
hoặc chất thải sinh hoạt, khi được tuân thủ, thường thành cơng trong việc bảo vệ
sinh vật trong các vùng tiếp nhận khỏi bị độc tính cấp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_thu_nghiem_kha_nang_thich_nghi_do_man_cua_ca_basa_pan.pdf