HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
BÙI THỊ THẮM
ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
CỦA VỊT BẦU BẾN ĐÀN HẠT NHÂN
NUÔI TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VỊT ĐẠI XUYÊN
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Văn Duy
2. TS. Phạm Kim Đăng
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng sử dụng để
83 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 485 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Đề tài Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của vịt bầu bến đàn hạt nhân nuôi tại trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể bảo vệ một
học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Bùi Thị Thắm
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc TS. Nguyễn Văn Duy, TS. Phạm Kim Đăng đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Sinh lý - Tập tính động vật, Khoa Chăn nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Trung tâm Nghiên cứu
vịt Đại Xuyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Bùi Thị Thắm
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................................. v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục hình ................................................................................................................ vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii
Thesis abstract ................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài ............................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiến của đề tài ............................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 2
Phần 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ......................................................................... 3
2.1. Đặc điểm di truyền của các tính trạng số lượng của thủy cầm ........................... 3
2.2. Cơ sở lý luận về đặc điểm ngoại hình của thủy cầm ......................................... 5
2.3. Khả năng sản xuất của thủy cầm ........................................................................ 6
2.3.1. Tỷ lệ nuôi sống ................................................................................................... 6
2.3.2. Khả năng sinh trưởng và cho thịt của thủy cầm ................................................. 6
2.3.3. Khả năng sinh sản của thủy cầm ...................................................................... 11
2.3.4. Tiêu tốn thức ăn/đơn vị sản phẩm .................................................................... 18
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................................... 19
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 19
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước .................................................................. 21
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 25
3.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 25
3.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 25
iii
3.3. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 25
3.4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 25
3.4.1. Đàn hạt nhân ..................................................................................................... 25
3.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 25
3.5.1. Phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng ................................................................. 25
3.5.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ......................................................................... 27
3.5.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu .................................................................... 27
Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 34
4.1. Kết quả trên đàn hạt nhân ................................................................................. 34
4.1.1. Đặc điểm ngoại hình ......................................................................................... 34
4.1.2. Kích thước 1 số chiều đo cơ thể vịt .................................................................. 35
4.1.3. Tỷ lệ nuôi sống ................................................................................................. 37
4.1.4. Khối lượng cơ thể vịt Bầu Bến qua các tuần tuổi ............................................. 39
4.1.5. Tuổi đẻ và khối lượng vào đẻ ........................................................................... 42
4.1.6. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng .............................. 44
4.1.7. Một số chỉ tiêu về chất lượng trứng .................................................................. 47
4.1.8. Một số chỉ tiêu ấp nở ........................................................................................ 50
4.2. Khả năng sản xuất của vịt bầu bến thương phẩm ............................................. 52
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống ................................................................................................. 52
4.2.2. Khối lượng cơ thể vịt qua các tuần tuổi ............................................................ 53
4.2.3. Tốc độ sinh trưởng của vịt qua các tuần tuổi .................................................... 55
4.2.5. Kết quả khảo sát thân thịt ................................................................................. 60
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 62
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 62
5.1.1. Trên đàn hạt nhân ............................................................................................. 62
5.1.2. Trên đàn thương phẩm ...................................................................................... 62
5.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 62
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 63
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa tiếng việt
cs. Cộng sự
ĐVT Đơn vị tính
KL Khối lượng
NST Năng suất trứng
NXB Nhà xuất bản
QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
TB Trung bình
TKL Tăng khối lượng
TLNS Tỷ lệ nuôi sống
TTTĂ Tiêu tốn thức ăn
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Chế độ dinh dưỡng cho vịt Bầu Bến đàn hạt nhân ........................................ 26
Bảng 3.2. Lượng thức ăn cho vịt Bầu Bến đàn hạt nhân ............................................... 26
Bảng 3.3. Chế độ dinh dưỡng cho vịt Bầu Bến thương phẩm ....................................... 27
Bảng 4.1. Đặc điểm ngoại hình của vịt Bầu Bến ........................................................... 34
Bảng 4.2. Kích thước 1 số chiều đo của vịt Bầu Bến .................................................... 36
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống qua các tuần tuổi.................................................................. 36
Bảng 4.4. Khối lượng cơ thể của Bầu Bến ở các tuần tuổi ............................................ 40
Bảng 4.5. Tuổi đẻ và khối lượng vào đẻ của vịt Bầu Bến ............................................. 43
Bảng 4.6. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng ........................... 45
Bảng 4.7. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng (n = 35) ..................................................... 48
Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu ấp nở của trứng vịt Bầu Bến ................................................ 50
Bảng 4.9. Tỷ lệ nuôi sống của vịt thương phẩm ở các tuần tuổi ................................... 52
Bảng 4.10. Khối lượng vịt thương phẩm ở các tuần tuổi (n = 30) .................................. 54
Bảng 4.11. Tốc độ sinh trưởng của vịt Bầu Bến nuôi thương phẩm ............................... 56
Bảng 4.12. Tiêu tốn thức ăn và chỉ số sản xuất của vịt Bầu Bến thương phẩm .............. 59
Bảng 4.13. Một số chỉ tiêu về chất lượng thịt của vịt Bầu Bến nuôi thương phẩm
(n = 6) ............................................................................................................ 60
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Hình ảnh vịt Bầu Bến lúc 1 ngày tuổi ............................................................. 34
Hình 4.2. Hình ảnh vịt Bầu Bến lúc trưởng thành .......................................................... 35
Hình 4.3. Khối lượng cơ thể vịt Bầu bến qua ở tuần tuổi ............................................... 41
Hình 4.4. Tỷ lệ đẻ của vịt Bầu Bến qua các tuần tuổi .................................................... 46
Hình 4.5. Khối lượng vịt thương phẩm qua các tuần tuổi .............................................. 54
Hình 4.6. Sinh trưởng tuyệt đối của vịt thương phẩm qua các tuần tuổi ........................ 56
Hình 4.7. Sinh trưởng tương đối của vịt thương phẩm qua các tuần tuổi ....................... 58
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Bùi Thị Thắm
Tên luận văn: Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của vịt Bầu Bến đàn
hạt nhân nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên
Ngành: Chăn nuôi Mã số: 60.62.01.05
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá được đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của vịt Bầu Bến đàn
hạt nhân và đàn thương phẩm.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng
Vịt Bầu Bến đàn hạt nhân và đàn thương phẩm được nuôi dưỡng và chăm sóc
theo quy trình chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh thú y của Trung tâm Nghiên cứu Vịt
Đại Xuyên.
- Phương pháp bố trí thí nghiệm
Từ đàn hạt nhân 510 vịt ở 1 ngày tuổi (90 vịt trống + 420 vịt mái, được chia làm
3 lô, mỗi lô 30 vịt trống và 140 vịt mái) để theo dõi và đánh giá đặc điểm ngoại hình và
khả năng sinh trưởng, chọn 255 vịt mái và 42 vịt trống sinh sản (được chia làm ba lô,
mỗi lô gồm 85 vịt mái + 14 vịt trống) để theo dõi sinh sản.
Khả năng sản xuất đàn thương phẩm được theo dõi lặp lại ba lần trên 120 vịt từ 1
ngày tuổi đến 10 tuần tuổi (mỗi lần theo dõi 20 trống và 20 mái). Khả năng sinh trưởng
và khả năng cho thịt được khảo sát ở các thời điểm 8, 9 và 10 tuần tuổi (mỗi tuần mổ 3
vịt trống và 3 vịt mái).
- Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
Đặc điểm ngoại hình theo dõi bằng phương pháp quan sát, chụp ảnh để mô tả
màu lông, mỏ, chân, hình dáng, đầu, cổ vào các thời điểm 1 ngày tuổi và trưởng thành
(22 tuần tuổi).
Các chỉ tiêu sản xuất trên đàn hạt nhân và đàn thương phẩm được theo dõi thông
qua ghi chép, cân, đo, tính toán các chỉ tiêu bằng các dụng cụ chuyên biệt như cân điện
tử, thước dây, thước compa,....
viii
Kết quả chính và kết luận
Đàn hạt nhân
- Vịt Bầu Bến đàn hạt nhân được chọn lọc là giống vịt kiêm dụng, vịt con mới
nở có màu lông xám đen có khoang vàng, mỏ và chân có màu vàng nhạt. Vịt trưởng
thành có thân hình khá vững chắc, ngực sâu rộng, màu lông màu cánh có màu sẻ sẫm
ngoài ra còn có màu trắng tuyền, khoang trắng đen. Đầu to, con đực đầu màu xanh. Mỏ
vàng - xám, chân thấp màu vàng cam.
- Tỷ lệ nuôi sống trung bình giai đoạn 0 - 22 tuần tuổi là 93,53%. Tỷ lệ đẻ bình
quân/52 tuần đẻ đạt 48,91%, năng suất trứng/mái/năm là 178,03 quả, tiêu tốn thức ăn/10
quả trứng là 3,776 kg.
- Trứng của vịt Bầu Bến có chất lượng tốt, đảm bảo tiêu chuẩn trứng giống, tỷ lệ
phôi và tỷ lệ ấp nở đạt cao.
Đàn thương phẩm
- Tỷ lệ nuôi sống trung bình giai đoạn từ 0 - 10 tuần tuổi của đàn vịt thương
phẩm là 97,67%.
- Khối lượng cơ thể của vịt Bầu Bến lúc 8, 9, 10 tuần tuổi lần lượt là 1695,61g,
1759,86g, 1811,12g; tiêu tốn thức ăn/kg khối lượng tăng lần lượt đạt 2,75kg, 2,98kg,
3,21kg. Để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao trong nuôi vịt Bầu Bến thương phẩm nên giết
thịt ở 9 tuần tuổi.
ix
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Bui Thi Tham
Thesistitle: Morpho-biometric and performance of the nucleus herd of Bau
Ben duck breed raised at the Dai Xuyen duck breeding and research center.
Major: Animal Science Code: 60.62.01.05
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
Research Objective
Determination the morpho-biometric characteristics and performance of nucleus
and commercial herd of Bau Ben duck breed.
Materials and Methods
+ Raising method
Bau Ben duck was fed and managed in accordance with bio-safe and veterinary
procedure of the Dai Xuyen duck breeding and research center.
+ Experimental method
Nucleusduck herd: The morpho-biometric and productivity of nucleus duck herd
were based on measurement of 510 ducks at 1 day of age (90 male and 420 female were
divided into 3 groups, each group has 30 male ducks and 140 female ducks).
Laying performance was observed on 255 female ducks and 42 male of 3 groups
(each group has 85 female and 14 male ducks).
Commercial duck performance was derterminated by 3 replicates of 120 ducks
from 1 day to 10 weeks of age (20 males and 20 females per one replicate). Meat
productivity and the growing performace were evalued at 8, 9 and 10 weeks of age (3
males and 3 female ducks per week, 3 replicates).
+ Measurement method:
Morpho-biometric characteristics was derterminated by directly observing the
color of feather, beak, leg, neck, and taking the photograph at 1 day and 22 weeks of age.
For other technical measurements were derterminated by daily note and by
using electronic balance, measuring and palme tape, etc
x
Main findings and conclusions
For the nucleus duck herd
Bau Ben nucleus duck herd selected is a dual purpose breed. At one day, the
feather of duckling is gray with yellow patch. The beak and leg are light yellow. The
mature ducks have stable shape, large chest, and color of feather and wings are dark
gray with white and white-black stripe. The head is big. The head color of drake is dark
blue. The color of beak is gray yellow, and leg is short and orange yellow.
- Average survival rate from 0 to 20 weeks of age was 93,53%. Laying rate was
48,91% at 52 weeks of age. Egg yield was 178,03 eggs/hen/52 weeks of laying. The
feed consumption was 3,776 kg/10 eggs.
- Egg of Bau Ben duck has hight quality and good for choosing breeder.
For the commercial duck
- Average survival rate from 0 to 10 weeks of age is very high (96,67%).
- The body weight of commercial duck at 8, 9 and 10 weeks of age was 1695,61
g; 1759,86 g; 1811,12 g with the feed cosumption of 2,75 – 3,21 kg, respectively. The
best efficiency for killing of commerial duck is 9 weeks age.
xi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chăn nuôi thủy cầm là một nghề truyền thống có từ lâu đời ở Việt Nam,
chăn nuôi thủy cầm ở nước ta gắn bó với nền sản xuất lúa nước nên số lượng
thủy cầm Việt Nam đứng thứ hai thế giới. Trong thập kỷ qua số vịt tăng trung
bình 7%/năm, sản lượng trên 280.000 tấn thịt hơi/năm, trứng đạt trên 2 tỷ
quả/năm, hiện nước ta số lượng có trên 89 triệu con thủy cầm trong đó Đồng
bằng sông Hồng chiếm 26,68%, Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 32,19% và
khu vực Tây Bắc chiếm 2,17% trong tổng đàn thủy cầm của Việt Nam. Trong
chăn nuôi thủy cầm của nước ta thì chăn nuôi vịt là chủ yếu và quan trọng nhất,
chăn nuôi vịt tận dụng được điều kiện tự nhiên (ao, hồ, đồng ruộng, kênh
rạch), chi phí đầu tư thấp; đặc biệt là chăn nuôi chạy đồng, vịt chạy đồng tận
dụng được khối lượng lớn lúa rơi. Mặt khác, chăn nuôi vịt trong ruộng còn tận
dụng được thức ăn trong tự nhiên, tiêu diệt ốc, côn trùng gây hại.
Để đạt được mục tiêu phát triển nhanh đàn vịt cả về số lượng và chất
lượng ngày nay chúng ta đã nhập nhiều giống vịt ngoại có năng suất cao, người
chăn nuôi ưa chuộng những giống có năng suất cao, thời gian nuôi ngắn để phục
vụ nhu cầu chủ yếu về năng suất thịt cho người tiêu dùng. Do đó một số giống vịt
nội: vịt Bầu Bến, vịt Cỏ, vịt Đốm,.. mặc dù có chất lượng thịt, trứng ngon những
do có năng suất thấp, thời gian nuôi thịt kéo dài nên không được ưa chuộng và
ngày càng bị thu hẹp về địa bàn nuôi và số lượng.
Ngày nay, khi đời sống của người dân được nâng lên, nhu cầu về số lượng
thực phẩm giảm đi và chủ yếu quan tâm đến chất lượng, thì những giống vịt nội
có chất lượng thịt, trứng ngon ngày được ưa chuộng hơn. Giống vịt Bầu Bến là
giống vịt nội có nguồn gốc ở chợ Bến - Hòa Bình, giống vịt này có nhiều đặc
điểm quý đó là khả năng chống chịu bệnh tật tốt, chất lượng thịt thơm ngon, thích
nghi tốt với nhiều vùng sinh thái, đây là giống vịt kiêm dụng có thể sử dụng theo
hai hướng là lấy thịt và trứng. Giống vịt Bầu Bến từ trước tới nay chỉ có các
nghiên cứu về bảo tồn nguồn gen (Hồ Khắc Oánh và cs., 2003; Nguyễn Đức
Trọng và cs., 2009), có nghiên cứu đánh giá giống vịt Bầu Bến tại tỉnh Hòa Bình.
Tuy nhiên các nghiên cứu chưa theo dõi đầy đủ từ vịt sinh sản đến thương phẩm.
1
Đồng thời, trong khuôn khổ của nhiệm vụ quỹ gen cấp Nhà nước về “Khai thác,
phát triển nguồn gen vịt đặc sản: vịt Kỳ Lừa, Bầu Bến, Mốc và Đốm” đề tài
“Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của vịt bầu Bến đàn hạt nhân
nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên” được thực hiện.
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá được đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của vịt Bầu
Bến đàn hạt nhân.
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng của vịt Bầu Bến nuôi thương phẩm.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả thu được là cơ sở đánh giá về giống vịt Bầu Bến và có kế hoạch
nhân giống, phát triển nguồn gen quý hiếm phát huy tiềm năng của giống vịt địa
phương.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Giúp các nhà quản lý, người chăn nuôi có thông tin đầy đủ để chọn lọc,
nhân giống, bảo tồn và phát triển giống vịt Bầu Bến.
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. ĐẶC ĐIỂM DI TRUYỀN CỦA CÁC TÍNH TRẠNG SỐ LƯỢNG CỦA
THỦY CẦM
Tính trạng số lượng là các tính trạng có thể xác định giá trị bằng các phép
đo (các cách cân, đo, đong, đếm). Tuyệt đại bộ phận các tính trạng có giá trị về
mặt kinh tế ở vật nuôi đều là các tính trạng số lượng. Sự thay đổi trong quá trình
tiến hóa của sinh vật cũng kéo theo sự thay đổi các tính trạng số lượng.
Theo quan điểm di truyền học, hầu hết các tính trạng sản xuất của vịt đều
là các tính trạng số lượng, bao gồm: sinh trưởng, sản xuất thịt, sản xuất trứng, ...
Cơ sở di truyền của các tính trạng số lượng là do các gen nằm trên nhiễm sắc thể
quy định và do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ quy định.
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995), các tính trạng số lượng do giá trị kiểu
gen và sai lệch môi trường quy định. Giá trị kiểu gen (Genotype value) do các
gen có hiệu ứng riêng biệt nhỏ, nhưng khi tập hợp nhiều gen thì có ảnh hưởng rõ
rệt đến tính trạng, chúng gây ra các hiệu ứng cộng gộp, trội và át gen. Tính trạng
số lượng chịu tác động lớn của các tác động của ngoại cảnh.
Theo Đặng Vũ Bình (2002), để hiển thị đặc tính của những tính trạng số
lượng người ta sử dụng khái niệm giá trị, đó là các số đo dùng để đánh giá các
tính trạng số lượng. Các giá trị thu được khi đánh giá một tính trạng ở con vật gọi
là giá trị kiểu hình. Các giá trị có liên hệ đến kiểu gen gọi là giá trị kiểu gen
(genotype value) và giá trị có liên hệ với môi trường gọi là sai lệch môi trường
(environmental deviation). Như vậy, giá trị kiểu hình của con vật sẽ được biểu thị
thông qua giá trị kiểu gen và sai lệch của môi trường:
P= G + E
Trong đó: P: là giá trị kiểu hình (phenotype value);
G: là giá trị kiểu gen (genotype value);
E: sai lệch môi trường (environmental deviation).
Trong một quần thể, sai lệch ngoại cảnh trung bình của toàn bộ các cá thể
sẽ bằng không, do vậy giá trị kiểu hình trung bình của quần thể sẽ bằng giá trị
kiểu gen trung bình. Như vậy, trung bình quần thể liên quan đến giá trị kiểu hình
hoặc giá trị kiểu gen.
3
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ quy
định, đó là các gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập
hợp nhiều gen nhỏ thì ảnh hưởng rất lớn đến các tính trạng cần nghiên cứu, đây
là hiện tượng đa gen.
Giá trị kiểu gen hoạt động theo 3 phương thức: Cộng gộp, sai lệch trội-lặn
và át chế gen (sự tương tác giữa các gen). Do đó, giá trị kiểu gen được biểu diễn
thông qua 3 phương thức này:
G = A + D + I
Trong đó: G : giá trị kiểu gen
A : giá trị cộng gộp (chính là giá trị giống của cá thể)
D : sai lệch trội- lặn
I : sai lệch do tương tác giữa các gen
Giá trị cộng gộp (giá trị giống - A) của một cá thể là giá trị được đánh giá
thông qua giá trị trung bình của đời con của cá thể đó. Do bố mẹ không truyền
toàn bộ các gen của mình cho đời con, kiểu gen của bố mẹ sẽ khác với kiểu gen
của con cái, vì vậy không thể sử dụng khái niệm hiệu quả trung bình của gen khi
xem xét giá trị kiểu gen trung bình ở đời con. Trong trường hợp này, chúng ta
phải sử dụng khái niệm giá trị cộng gộp (giá trị giống).
Sai lệch trội lặn (D): khi xem xét trên một locus, sai lệch trội D được sinh
ra từ sự tác động qua lại giữa các alen tại một locus. Theo quan điểm thống kê,
sai lệch trội là tương tác giữa hai allen hoặc tương tác trong locus, nó biểu thị ảnh
hưởng của việc đặt hai gen thành một cặp để cấu thành kiểu gen, ảnh hưởng này
không bao gồm ảnh hưởng riêng rẽ của từng gen trong số hai gen này.
Sai lệch tương tác của các gen (I): là sai lệch do tương tác của các gen
không cùng một locus, các locus có thể tương tác theo từng đôi hoặc ba, bốn,
thậm chí nhiều hơn nữa, tương tác cũng có thể xảy ra giữa các allen (giữa hai hay
nhiều allen khác locus, ở locus này với cặp allen ở locus khác...). Sai lệch này
thường thấy trong di truyền các tính trạng số lượng còn đối với di truyền theo
Mendel thì ít thấy hơn.
Môi trường (E) cũng có ảnh hưởng rất lớn đến các tính trạng số lượng,
còn đối với các tính trạng số lượng do đơn gen quy định thì môi trường ít ảnh
hưởng đến. Ảnh hưởng của môi trường đến các tính trạng số lượng bao gồm:
4
- Sai lệch ngoại cảnh chung (Eg), là sai lệch do các yếu tố ngoại cảnh tác
động đến quần thể.
- Sai lệch ngoại cảnh riêng (Es), là các sai lệch do các yếu tố ngoại cảnh
tác động đến từng cá thể trong quần thể.
Như vậy, kiểu hình của cá thể được cấu tạo từ hai locus trở lên thì giá trị
kiểu hình của cá thể đó được biểu thị như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Như vậy, muốn nâng cao năng suất của vật nuôi chúng ta cần phải tác
động về mặt di truyền(G) bằng cách tránh cận huyết, tác động vào hiệu ứng cộng
gộp (A) bằng cách chọn lọc, tác động vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng
cách phối giống tạp giao, tác động vào môi trường (E) bằng cách cải thiện điều
kiện môi trường nuôi như thức ăn, nước uống, chăm sóc nuôi dưỡng, thú y,...
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH CỦA THỦY CẦM
* Màu sắc lông: Màu sắc lông của thủy cầm nói riêng và gia cầm nói
chung là đặc điểm ngoại hình quan trọng để phân biệt giống, dòng. Hiện nay màu
sắc lông đối với một số gia cầm còn để phân biệt trống mái khi mới nở
(autosexing), các giống gia cầm bản địa, nguyên thủy thường có màu sắc lông đa
dạng, phong phú và pha tạp, còn các giống gia cầm hiện đại năng suất cao ngày
nay thường có màu sắc lông thuần nhất, đặc trưng. Các giống gia cầm và thủy
cầm hướng thịt thường có màu lông trắng tuyền hoặc màu sáng và có giá trị hơn
lông màu vì khi giết thịt không để lại gốc lông, không làm giảm sự hấp dẫn của
thịt, giống gia cầm hướng trứng thì thường có màu lông nâu.
* Hình dáng của vịt: hình dáng của vịt cũng là một yếu tố ngoại hình quan
trọng để phân biệt tính năng sản xuất chuyên biệt của chúng. Vịt hướng thịt có
hình dáng to, hình chữ nhật, dáng đứng thường gần song song với mặt đất; vịt
hướng trứng thường có hình dáng nhỏ, gọn, thanh, mảnh và dáng đứng thường
tạo với mặt đất một góc gần 900. Vịt kiêm dụng thường có dáng tạo với mặt đất
một góc khoảng 450.
* Mỏ và chân: Mỏ và chân là sản phẩm của da, được tạo ra từ lớp sừng, tại
đó tập trung nhiều nhánh thần kinh, mạch quản. Đối với vịt, mỏ còn chứa nhiều
xúc giác, nhờ đó mà chúng có thể kiếm mồi dưới nước. Màng bơi là phần cấu tạo
không có lông của da giữa các ngón chân. Màu của chân thường phù hợp với
màu của mỏ, và chúng đặc trưng cho từng giống thủy cầm.
5
2.3. KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA THỦY CẦM
2.3.1. Tỷ lệ nuôi sống
Tỷ lệ nuôi sống là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng trong chăn nuôi
nói chung và chăn nuôi thủy cầm nói riêng. Chỉ tiêu này không những là thước
đo việc thực hiện qui trình chăm sóc, quản lý, nuôi dưỡng mà còn đánh giá sức
sống, sức sản xuất và khả năng thích nghi của mỗi dòng, giống gia cầm. Có rất
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống như giống, trạng thái cơ thể, điều
kiện môi trường và chế độ dinh dưỡng... Vì tầm quan trọng của nó mà hầu hết
các thí nghiệm đánh giá khả năng sản xuất của gia cầm đều phải xác định tỷ lệ
nuôi sống.
Vịt là loài thủy cầm có sức sống cao, khả năng chống chịu bệnh tốt
(Hetzel, 1984; Nguyễn Thị Minh và cs., 1996), vịt là loài vật nuôi có khả năng
thích ứng rộng rãi hơn nhờ các tiềm năng sinh học đặc biệt (Khajarern and
Khajarern, 1990)
Theo Nageswara et al. (1999), tỷ lệ nuôi sống của vịt Khaki Campell từ 19
-58 tuần tuổi ở phương thức nuôi quảng canh, bán thâm canh và thâm canh lần
lượt là 89,4%, 93% và 93,1%.
Theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2009) cho biết tỷ lệ nuôi sống của vịt
Triết Giang nhập nội từ Trung Quốc nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại
Xuyên giai đoạn 1- 8 tuần tuổi đạt từ 93.15% - 99,54% tương đương với tỷ lệ
nuôi sống khi vịt được nuôi tại bản địa.
2.3.2. Khả năng sinh trưởng và cho thịt của thủy cầm
2.3.2.1. Khả năng sinh trưởng
a. Khái niệm sinh trưởng
Sinh trưởng là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị
hoá (đồng hoá mạnh hơn dị hoá) là sự tăng lên về kích thước cũng như khối
lượng theo thời gian của con vật dựatrên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước.
ĐaVenPort (1899), cho rằng: Sự sinh trưởng của cơ thể là tăng thể tích,
tăng các chiều như thế là do hình thành các chất mới qua sự tổng hợp của
Plasma. Tức là nguồn nguyên liệu của đồng hoá. Hoặc sự sinh trưởng cũng có
thể thực hiện được qua hấp thu. Sự tăng này có thể nhất thời hoặc có thể mãi mãi.
6
Theo Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đường (1992), quá trình sinh
trưởng là quá trình phân chia tế bào, tăng thể tích tế bào để tạo nên sự sống. Tính
giai đoạn của sinh trưởng biểu hiện ở nhiều hình thức khác nhau. Thời gian của
các giai đoạn dài hay ngắn, số lượng giai đoạn và sự đột biến trong sinh trưởng
của từng giống, từng cá thể có sự khác nhau. Giai đoạn này nối tiếp giai đoạn
khác, không đi ngược trở lại, không bỏ qua thời kỳ nào, ở mỗi giai đoạn, thời kỳ
đều có đặc điểm riêng.
Căn cứ vào sự sinh trưởng ta có thể phân chia thành các thời kỳ phát triển
của gia cầm như sau: Thời kỳ phát triển của phôi trong trứng trước khi đẻ, thời
kỳ phát triển của phôi trong quá trình ấp, thời kỳ gia cầm con và thời kỳ gia cầm
trưởng thành.
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng
Sinh trưởng của gia cầm là một quá trình sinh học phức tạp chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố khác nhau như: dòng, giống, giới tính, tốc độ mọc lông, chế độ
dinh dưỡng và điều kiện chăn nuôi
- Ảnh hưởng của giống, dòng đến sinh trưởng: Mỗi dòng hay giống, loài gia
cầm đều có một kiểu di truyền khác nhau nên chúng sẽ khác nhau về ngoại hình,
tầm vóc, sức sản xuất, từ đó mà chúng ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng.
Nhiều nghiên cứu đã khẳng định sự sinh trưởng của từng cá thể, giữa dòng, giống
có sự sai khác.
Tác giả Hoàng Văn Tiệu và cs. (1993) cho biết: Khối lượng cơ thể các cặp
lai Anh Đào x Cỏ; Anh Đào x (Anh Đào x Cỏ); Anh Đào x Bầu lúc 70 ngày tuổi
có khối lượng cơ thể lần lượt là: 1,761 - 1,853 g; 2,138 - 2,269 g; 1,656 g.
Kết quả nghiên cứu trên vịt CV. Super M2 nuôi...Đức Trọng, 2009). Vịt Cỏ màu cánh sẻ là giống vịt nội của Việt
Nam, đã được chọn lọc tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên qua nhiều thế
hệ, vịt có tuổi đẻ là 137 - 145 ngày, năng suất trứng đạt 250 - 260 quả/mái/năm,
trứng có khối lượng là 60 - 67g (Nguyễn Thị Minh, 2001). Vịt CV2000 nuôi
dưỡng và chăm sóc tại trại Vigova, sau 5 thế hệ chọn lọc nhân thuần, khối lượng
cơ thể vịt mái 1830g và khối lượng cơ thể vịt trống là 2014g ở thời điểm vịt
trưởng thành (Nguyễn Văn Bắc, 2005).
20
Vẫn đi theo hướng nhập nội các giống vịt cao sản của Thế giới, và vẫn lấy
vịt CV từ những năm 2000 đến nay nhiều giống vịt thuộc bộ giống vịt CV - Super
M từ Vương quốc Anh đã được nhập vào nước ta như vịt Super M2, Super M2i,
Super M3, Super M3 Super Heavy. Từ các giống vịt này đã có nhiều công trình
nghiên cứu và đã cho kết quả về khả năng sản xuất thịt cũng như trứng tốt đáp ứng
được nhu cầu và thị hiếu của người dân, đưa chăn nuôi vịt trở thành thu nhập chính
của người chăn nuôi và góp phần lớn vào thu nhập bình quân của người dân.
Bên cạnh các giống vịt chuyên thịt từ nước Anh, nước ta cũng nhập các
giống vịt từ Pháp để phục vụ cho các hướng sử dụng khác nhau như: Star 13 là
giống vịt chuyên trứng; vịt M14, vịt M15 nhằm sử dụng làm mái nền cho công
tác thụ tinh nhân tạo để tạo ra con lai ngan - vịt nhồi lấy gan béo, STAR 53 và
STAR 76 là giống vịt chuyên thịt được nhập vào nước ta nhằm làm tươi máu cho
các giống vịt CV - Super M.
Các công trình nghiên cứu về thủy cầm trên đây chỉ là một vài công trình
mang tính minh họa và không thể đề cập được hết. Nhưng không thể phủ nhận sự
đóng góp to lớn của các công trình nghiên cứu đã mang lại hiệu quả kinh tế, tìm
ra hướng đi phù hợp và đúng đắn cho sự phát triển của ngành chăn nuôi thủy cầm
Việt Nam và góp phần vào sự phát triển của ngành chăn nuôi nói riêng và sự phát
triển của đất nước nói chung.
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
Trong những năm trở lại đây, ngành chăn nuôi gia cầm đã đạt những tiến
bộ đáng kể về giống như: thời gian nuôi thịt giảm dần từ 136 ngày xuống còn 70
ngày, khối lượng xuất chuồng tăng từ 1,5kg/con lên 3,7kg/con, tiêu tốn thức ăn
giảm từ 4,7kg TA/kg tăng khối lượng xuống còn 2,1 kg TA/kg tăng khối lượng,
tỷ lệ nuôi sống tăng từ 82% lên 98%. Có được những thành quả như vậy là nhờ
những thành tựu lớn trong quá trình nghiên cứu chọn lọc tạo dòng, giống mới của
các nhà nghiên cứu di truyền – giống, tạo ra ưu thế lai. Do vậy mà sản phẩm của
nghành chăn nuôi của thế giới không ngừng được tăng lên cả về số lượng và chất
lượng. Năm 2003 tổng đàn gà trên thế giới là 45.986 triệu con, sản lượng thịt đạt
65.016 triệu tấn, sản lượng trứng đạt 55.827 triệu tấn. Cùng năm 2003, khu vực
ASEAN sản xuất thịt gia cầm đạt 4,32 triệu tấn chiếm 21% so với Châu Á và 6,6
% toàn thế giới, sản lượng trứng đạt 2,65 triệu tấn chiếm 8% so với Châu Á và
4,8% toàn thế giới. Vịt có 150 triệu con trong đó hơn 100 triệu con ở Châu Á.
21
Kết quả nghiên cứu của Hall and Martin (2006) cho biết hãng Cherry Valley
đã chọn lọc giống vịt siêu thịt qua 10 năm có tốc độ sinh trưởng tuyệt đối tăng từ
68g/con/ngày (năm 1996) lên 75g/con/ngày (năm 2005), đồng thời với đó tiêu tốn
thức ăn giảm dần từ 2,5kg/kg tăng khối lượng xuống còn 2,15kg. Kết quả chọn
lọc năng suất trứng đã tăng từ 5,55quả/mái/tuần năm 1996 lên 5,75 quả/mái/tuần.
Poivey et all (2001) cho biết: giống vịt Tsaiya được chọn lọc từ năm 1992
theo hướng tăng tỷ lệ phôi khi dùng để thụ tinh nhân tạo với ngan, kết quả sau 6
thế hệ chọn lọc với tỷ lệ chọn lọc ở vịt trống là 11,8 - 19,7% và ở vịt mái là 23,8
- 31,4%, hệ số di truyền của tính trạng năng suất trứng tính theo bố là h2 = 0,05,
theo mẹ là h2 = 0,46 và theo cả bố và mẹ là h2 = 0,25. Theo Yu Shin Cheng ell all
(2002) cũng chọn lọc trên vịt Tsaiya qua 8 thế hệ, kết quả tỷ lệ phôi ở thế hệ 8
trung bình từ 2 - 15 ngày sau khi thụ tinh nhân tạo của vịt được chọn lọc đạt
54,4% và vịt không được chọn lọc là 34,39%; tỷ lệ nở/trứng có phôi của vịt được
chọn lọc là 73,04% và vịt không được chọn lọc là 70,6%; tỷ lệ nở/tổng số trứng
vào ấp tương ứng là 39,74% và 24,28%; trung bình từ 2 - 8 ngày sau khi thụ tinh
thì tỷ lệ phôi của vịt Tsaiya được chọn lọc đạt 89,18% và vịt không được chọn
lọc là 63,79%, tỷ lệ nở/trứng có phôi tương ứng là 72,52% và 70,64%, tương ứng
tỷ lệ nở/tổng trứng vào ấp là 64,67% và 45,06% các giá trị của vịt được chọn lọc
và vịt không được chọn lọc đều có sự sai khác P < 0,05.
Theo Hu ell all (2006) quá trình theo dõi và chọn lọc ngan qua 15 thế hệ
cho thấy: từ thế hệ xuất phát đến thế hệ 8 quá trình theo dõi khối lượng cơ thể 10
tuần tuổi ở ngan trống và ngan mái không có sự chênh lệch ở thế hệ xuất phát và
thế hệ 8, khối lượng cơ thể ngan trống lúc 10 tuần tuổi ở thế hệ xuất phát là
3200g/con, ngan mái là 2135g/con và đến thế hệ 8 khối lượng cơ thể 10 tuần tuổi
ngan trống là 3195g/con, ngan mái là 2157g/con. Từ thế hệ 8 tiến hành chọn lọc
theo khối lượng cơ thể 10 tuần tuổi, thế hệ 8 khối lượng 10 tuần tuổi của ngan
trống là 2752g/con, đến thế hệ 13 khối lượng 10 tuần tuổi là 4131g/con, ở ngan
mái khối lượng tương ứng là 1897g/con và 2528g/con; khối lượng của ngan ở
nhóm không được chọn lọc khối lượng 10 tuần tuổi thế hệ 13 là 2958g/con ở
ngan trống, 2468g/con ở ngan mái.
Vịt Bắc Kinh nuôi tại Phần Lan có khối lượng trứng đạt 85,8 - 86,2g/quả, tỷ lệ
phôi đạt 88,1 - 92,3%, tỷ lệ nở/trứng có phôi đạt 71,5 - 72,7% và tỷ lệ nở/tổng trứng
ấp đạt 63,1 - 67,2%. Đối với vịt nuôi thương phẩm khi nuôi đến 7 tuần tuổi khối
lượng cơ thể ở vịt trống là 2471,9g/con và vịt mái là 2385,7g/con, tỷ lệ cơ lườn đạt
10,5% và 11,6%, tỷ lệ cơ đùi tương ứng là 15,1% và 14,7% (Ksiazkiewicz, 2002).
22
Ngoài hệ thống giống hoàn chỉnh có chất lượng, nhiều nước cũng tập trung
vào nghiên cứu đến quy trình chăn nuôi, phương thức chăn nuôi cũng như cải tiến
về mặt dinh dưỡng. Nhiều nhà nghiên cứu đã chứng minh thủy cầm có khả năng
tận dụng thức ăn nhiều xơ với khẩu phần có mức ME và CP thấp. Trong chăn nuôi
thủy cầm theo hướng chăn thả tận dụng, có thể cung cấp cho chúng những thức ăn
phụ phẩm, nghèo dinh dưỡng ở khẩu phần khởi động.
Như vậy, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ trên thế
giới, sự phát triển của các hệ thống chăn nuôi đã mang lại hiệu quả không ngừng
cho sự phát triển chăn nuôi thủy cầm trên thế giới.
2.5. SƠ LƯỢC VÀI NÉT VỀ GIỐNG VỊT BẦU BẾN
Vịt Bầu Bến có nguồn gốc ở vùng Chợ Bến, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hoà Bình,
hiện nay được nuôi ở nhiều nơi như Hà Nội, Hà Tây, Thanh Hoá và một số nơi
khác. Con mái có màu nâu-vàng xen lẫn. Con trống có màu cánh sẻ phía đầu,
lưng. Tuy nhiên vẫn có một số con có màu khác. Vịt bầu thân hình vững chắc,
hình chữ nhật, đầu to, thân mình hơi dài, cổ ngắn vừa phải, ngực rộng, sâu, bụng
sâu, dáng đi nặng nề, lạch bạch, mỏ và chân có nhiều màu khác nhưng phổ biến
nhất là màu vàng, con trống có mỏ màu xanh lá cây. Khả năng cho thịt của vịt
Bầu Bến không cao, nhưng khả năng tự kiếm mồi tốt thích nghi tốt với điều kiện
chăn thả truyền thống.
Theo các chuyên gia về chăn nuôi, vịt Bầu Bến là một trong những giống
vật nuôi đã trải qua nhiều năm dưới tác động của chọn lọc tự nhiên và chọn lọc
nhân tạo. Chúng có những đặc điểm quý, như: khả năng sử dụng các loại thức ăn
thô, nghèo dinh dưỡng, các loại côn trùng và các loại sinh vật trong tự nhiên; có
khả năng chống chịu bệnh tật; khả năng sinh sản bảo tồn nòi giống và cho sản
phẩm thịt có độ dinh dưỡng cao, vị thơm, ngon. Tuy nhiên, do năng suất chưa
cao, và do xu hướng "chạy đua" tìm vật nuôi nhập khẩu hoặc giống lai có năng
suất cao... nên giống vịt này đã có thời gian bị người nuôi ”bỏ quên”...
Ngày nay, khi đời sống của người dân được nâng lên và chủ yếu quan tâm
đến chất lượng sản phẩm thì giống vịt Bầu có chất lượng thịt thơm ngon được
người tiêu dùng ưa chuộng. Giá bán vịt Bầu Bến tại các chợ địa phương thường
đắt hơn 1,2 đến 1,25 lần so với các loại vịt thông thường khác. Vì thế, những
nghiên cứu nhằm bảo tồn giống vịt Bầu Bến này cũng đang được nhiều người
nuôi vịt quan tâm.
23
Từ trước đến nay cũng có một số nghiên cứu về giống vịt Bầu Bến như:
nghiên cứu bảo tồn quỹ gen vịt Bầu Bến tại Hòa Bình (Hồ Khắc Oánh và cs.,
2003); kết quả bước đầu nghiên cứu một số đặc điểm ngoại hình và khả năng sản
xuất của vịt Bầu Quỳ và vịt Bầu Bến nuôi tại Viện Chăn nuôi (Phạm Công Thiếu
và cs., 2003); kết quả theo dõi về ngoại hình và khả năng sản xuất của vịt Bầu
Bến qua 3 thế hệ tại Viện Chăn nuôi (Phạm Công Thiếu và cs., 2005); kết quả
nuôi giữ, bảo tồn quỹ gen vịt Đốm (Pất Lài), và vịt Bầu Bến tại trung tâm nghiên
cứu vịt Đại Xuyên (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2006); đặc điểm ngoại hình và
khả năng sản xuất của vịt Bầu và vịt Đốm (Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và cs.,
2011),... Những kết quả nghiên cứu thu được là cơ sở để đánh giá về giống vịt
Bầu Bến và có kế hoạch nhân giống, bảo tồn nguồn gen quý hiếm phát huy tiềm
năng của giống vịt địa phương.
24
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên - Viện Chăn nuôi.
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Từ tháng 7/2015 - 5/2016.
3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Vịt Bầu Bến đàn hạt nhân
Vịt Bầu Bến đàn thương phẩm
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.4.1. Đàn hạt nhân
- Đặc điểm ngoại hình của vịt Bầu Bến
- Khả năng sản xuất của vịt Bầu Bến
3.4.2. Đàn thương phẩm
- Khả năng sản xuất của đàn thương phẩm
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.5.1. Phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng
3.5.1.1. Đàn hạt nhân
Vịt Bầu Bến đàn hạt nhân được nuôi dưỡng và chăm sóc theo quy
trình chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh thú y của Trung tâm Nghiên cứu
Vịt Đại Xuyên.
Giai đoạn vịt con (0 - 8 tuần tuổi): chọn vịt giống loại 1, cho vịt ăn hạn
chế theo định mức khẩu phần thức ăn, cứ 2 tuần cân khối lượng một lần, cân từng
con, cân vào 1 giờ, 1ngày cố định trong tuần vào buổi sáng, trước khi cho vịt ăn,
bằng cân điện tử có độ chính xác ± 0,05g.
Giai đoạn vịt hậu bị (9 – 20 tuần tuổi): từ 9 tuần đến khi vịt đẻ, vịt ăn hạn
chế theo định lượng, cân khối lượng vịt 2 tuần/lần, cân bằng cân đồng hồ, có độ
chính xác ± 50 g.
25
Giai đoạn vịt đẻ : được tính từ khi tỷ lệ đẻ của đàn đạt 5%, vịt được sử
dụng thức ăn hỗn hợp cho vịt đẻ từ 2 tuần trước khi vào đẻ, và ăn theo chế độ
dựng đẻ. Từ khi vịt đẻ đến khi kết thúc 52 tuần đẻ cho vịt ăn tự do ở ban ngày.
Vịt được cho ăn bằng thức ăn của công ty Thái Dương với thành phần
dinh dưỡng theo bảng 3.1.
Bảng 3.1. Chế độ dinh dưỡng cho vịt Bầu Bến đàn hạt nhân
Vịt con (0 – 8 tuần Vịt hậu bị (9 tuần - trước Vịt sinh sản
Chỉ tiêu
tuổi) khi vịt đẻ 2 tuần)
Protein thô (%) 22,0 14,5 17,5
ME (kcal/kg) 2890 2890 2700
Vịt Bầu Bến nuôi sinh sản được cho ăn hạn chế theo định lượng thức ăn
dưới đây:
Bảng 3.2. Định lượng thức ăn cho vịt Bầu Bến đàn hạt nhân
Ngày tuổi g/con/ngày Ngày tuổi g/con/ngày
1 4 18 72
2 8 19 76
3 12 20 80
4 16 21 84
5 20 22 88
6 24 23 92
7 28 24 96
8 32 25 100
9 36 26 104
10 40 27 108
11 44 28-56 112
12 48 57-70 120
13 52 71-84 128
14 56 85-98 136
15 60 99-112 144
16 64 113-126 152
17 68 127-133 160
26
3.5.1.2. Đàn thương phẩm
Vịt Bầu Bến đàn thương phẩm được nuôi dưỡng và chăm sóc theo quy
trình chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh thú y của Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại
Xuyên.
Vịt được ăn tự do với chế độ dinh dưỡng theo bảng 3.3.
Bảng 3.3. Chế độ dinh dưỡng cho vịt Bầu Bến thương phẩm
Chỉ tiêu Vịt con (1 - 21 ngày tuổi) Vịt từ 22 ngày – 70 ngày tuổi
Protein thô (%) 22,0 18
ME (kcal/kg) 2890 3200
Thực hiện 1 tuần cân khối lượng một lần, cân từng con, cân vào 1 giờ,
1ngày cố định trong tuần vào buổi sáng, trước khi cho vịt ăn, bằng cân điện tử có
độ chính xác ± 0,05g (0 – 8 tuần tuổi), ± 50 g (9 - 10 tuần tuổi).
3.5.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
3.5.2.1. Trên đàn hạt nhân
Thí nghiệm tiến hành trên giống vịt Bầu Bến đàn hạt nhân, số lượng
như sau:
- 1 ngày tuổi là 510 con (90 vịt trống + 420 vịt mái), vịt được chia làm 3
lô mỗi lô gồm 30 vịt trống + 140 vịt mái.
- Giai đoạn sinh sản là 255 vịt mái + 42 vịt trống (được chia làm 3 lô, mỗi
lô gồm 85 vịt mái + 14 vịt trống).
3.5.2.2. Trên đàn vịt thương phẩm
Thí nghiệm theo dõi khối lượng cơ thể và lượng thức ăn thu nhận của vịt
nuôi thương phẩm, số lượng 40 con (20 trống + 20 mái), từ 1 ngày tuổi đến 10
tuần tuổi. Khảo sát vịt thương phẩm ở 8, 9 và 10 tuần tuổi, mỗi tuần mổ 3 vịt
trống và 3 vịt mái để đánh giá khả năng sinh trưởng và các chỉ tiêu chất lượng
thịt, thí nghiệm lặp lại 3 lần.
3.5.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
Đặc điểm ngoại hình: bằng cách quan sát, chụp ảnh, mô tả màu lông, mỏ,
chân, hình dáng, đầu, cổ vào các thời điểm 1 ngày tuổi và trưởng thành (22
tuần tuổi).
27
Kích thước các chiều đo trên cơ thể được xác định lúc vịt 8 tuần tuổi và
38 tuần, bao gồm: dài thân, vòng ngực, dài lườn, cao chân, dài lông cánh.
+ Chiều dài thân: đo bằng thước dây, từ đốt xương cổ cuối cùng đến đốt
xương đuôi đầu tiên (cm).
+ Vòng ngực: đo bằng thước dây vòng quanh ngực, sát gốc phía dưới
cánh (cm).
+ Chiều dài lườn: đo bằng compa, từ mép trước của lườn, dọc theo đường
thẳng tới cuối hốc ngực phía trước (từ đầu mỏm trước đến điểm cuối cùng của
xương lưỡi hái) (cm).
+ Cao chân: đo bằng thước thẳng, từ khớp khuỷu chân đến đệm bàn
chân (cm).
+ Dài lông cánh: đo bằng thước thẳng, đo lông cánh thứ tư của hàng lông
thứ nhất (cm).
Mỗi kích thước được đo ngẫu nhiên 30 con, xác định chỉ tiêu này trên cả
hai giới tính (trống và mái) theo tỷ lệ 1:1.
Tỷ lệ nuôi sống: theo dõi, ghi chép số đầu con từng ngày trong suốt quá
trình theo dõi, tính toán tỷ lệ nuôi sống theo tuần.
Khối lượng cơ thể: vịt được cân bằng cân điện tử, ở ngày cố định trong
tuần vào buổi sáng trước khi cho vịt ăn. Đối với đàn hạt nhân cứ 2 tuần cân khối
lượng 1 lần, cân từng con đến 22 tuần tuổi. Đối với đàn thương phẩm cân 1 tuần
1 lần, cân từng con đến 10 tuần tuổi.
Lượng thức ăn tiêu tốn: cân lượng thức ăn đổ vào máng cho vịt ăn mỗi
bữa. Cuối mỗi ngày, vét sạch lượng thức ăn còn trong máng và cân lại lượng thức
ăn đó, tính ra lượng thức ăn đã tiêu tốn.
Các chỉ tiêu về sinh sản: theo dõi sổ sách, ghi chép tuổi đẻ của vịt, khối
lượng vào đẻ; tính toán tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng
(kg); khảo sát các chỉ tiêu về chất lượng trứng (khối lượng trứng, chỉ số hình thái,
chỉ số lòng đỏ, chỉ số lòng trắng, đơn vị Haugh, độ dày vỏ trứng, tỷ lệ lòng đỏ, tỷ
lệ lòng trắng, tỷ lệ vỏ), khảo sát 35 quả trứng ở thế hệ xuất phát; các chỉ tiêu về
ấp nở (tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ trứng chết phôi, tỷ lệ nở/phôi, tỷ lệ con loại 1).
Sử dụng các dụng cụ thông thường để cân đo như cân điện tử, thước đo độ dài,
thước đo đơn vị Haugh.
28
Tỷ lệ nuôi sống
Số con còn sống đến cuối kỳ
Tỷ lệ nuôi sống (%) = x 100
Số con đầu kỳ
Tuổi thành thục sinh dục:
Tuổi thành thục sinh dục của một cá thể vịt là thời gian từ khi vịt mới nở
đến khi đẻ quả trứng đầu tiên. Đối với một đàn vịt, tuổi thành thục sinh dục là
tuổi của đàn vịt khi có tỷ lệ đẻ 5%.
Tỷ lệ đẻ:
Hàng ngày, đếm chính xác số lượng trứng đẻ ra, số trứng được chọn ấp và
số vịt mái có mặt. Tỷ lệ đẻ và tỷ lệ trứng giống được xác định theo công thức:
Tổng số trứng đẻ ra trong tuần (quả)
Tỷ lệ đẻ (%) = x 100
Tổng số mái có mặt trong tuần (con)
Năng suất trứng/mái:
Tổng trứng đẻ ra thu được trong kỳ (quả)
Năng suất trứng (quả/mái) =
Số mái bình quân có mặt trong kỳ (con)
Tiêu tốn thức ăn/ 10 quả trứng:
Tổng thức ăn thu nhận (kg)
TTTĂ/10 quả trứng = x 10
Tổng số trứng được đẻ ra (quả)
Tỷ lệ trứng giống
Số trứng đạt tiêu chuẩn, được chọn ấp (quả)
Tỷ lệ trứng giống (%) = x 100
Số trứng đẻ ra (quả)
- Tỷ lệ trứng có phôi (tỷ lệ thụ tinh)
Trứng có phôi xác định bằng phương pháp soi trứng sau 7 ngày ấp, tỷ lệ
trứng có phôi được tính theo công thức:
Số trứng có phôi (quả)
Tỷ trứng có phôi (%) = x 100
Số trứng đẻ ra (quả)
29
- Tỷ lệ nở
Tỷ lệ nở thường được tính bằng 1 trong các công thức sau:
Số vịt nở ra (con)
TL nở/trứng ấp (%) = x 100
Số trứng đưa vào ấp (quả)
Tổng số vịt nở (con)
TL nở/ trứng có phôi (%) = x 100
Số trứng có phôi (quả)
Tổng số vịt nở loại I (con)
Tỷ lệ nở loại I/trứng ấp (%) = x 100
Số trứng đưa vào ấp (quả)
Đánh giá các chỉ tiêu chất lượng trứng:
- Khối lượng trứng
Tổng khối lượng trứng cân được (g)
Khối lượng trứng trung bình =
Tổng số trứng cân được (quả)
- Chỉ số hình dạng của trứng (CSHD)
Chỉ số hình dạng được tính bằng công thức:
D (mm)
Chỉ số hình dạng =
d (mm)
Trong đó: D là đường kính lớn; d là đường kính nhỏ của trứng.
- Chất lượng vỏ trứng
Chất lượng vỏ trứng hay được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như độ chịu
lực, độ dày vỏ và mật độ lỗ khí. Đo độ chịu lực, độ dày vỏ của trứng trên máy
chuyên dụng của Nhật Bản.
30
- Tỷ lệ lòng đỏ:
Khối lượng lòng đỏ (g)
Tỷ lệ lòng đỏ (%) = x100
Khối lượng trứng (g)
- Tỷ lệ lòng trắng:
Khối lượng lòng trắng (g)
Tỷ lệ lòng trắng(%) = x100
Khối lượng trứng (g)
- Tỷ lệ vỏ:
Khối lượng vỏ (g)
Tỷ lệ lòng đỏ (%) = x100
Khối lượng trứng (g)
- Chỉ số lòng đỏ
Bằng các dụng cụ chuyên dùng để được chiều cao của lòng đỏ (H) và đường
kính của nó (D), từ đó xác định được chỉ số lòng đỏ (CSLĐ) tính theo công thức:
H (mm)
Chỉ số lòng đỏ =
D (mm)
Chỉ số lòng đỏ biểu hiện trạng thái và chất lượng của lòng đỏ, chỉ số này càng
cao càng tốt, trứng vịt tươi chỉ số này là 0,4 - 0,5. Chỉ số này thay đổi phụ thuộc
vào đặc điểm loài, giống, cá thể, nó giảm dần theo thời gian bảo quản trứng.
- Chỉ số lòng trắng đặc
Chỉ số lòng trắng đặc là tỷ số giữa chiều cao và đường kính trung bình của
lòng trắng đặc, có thể tính bằng công thức:
2H (mm)
Chỉ số lòng trắng đặc =
D +d (mm)
Trong đó: H: là chiều cao của lòng trắng đặc
D: là đường kính lớn của lòng trắng đặc
d: là đường kính nhỏ của lòng trắng đặc
31
- Đơn vị Haugh (Hu)
Ngoài chỉ số lòng trắng, chất lượng của lòng trắng còn được xác định bằng
đơn vị Haugh, đây là một đại lượng biểu thị mối quan hệ giữa khối lượng trứng
và chiều cao lòng trắng đặc. Đơn vị Haugh càng cao thì chất lượng trứng càng
tốt. Thực nghiệm cho biết, những quả trứng chênh lệch nhau dưới 8 đơn vị
Haugh thì có chất lượng trứng tương đương nhau. Công thức tính đơn vị Haugh
như sau:
HU = 100 log (H + 7,57 - 1,7 W 0,37)
Trong đó: HU: Đơn vị Haugh;
H: Chiều cao lòng trắng (mm);
W: Khối lượng trứng (g)
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng và chỉ số sản xuất (PN)
Lượng thức ăn tiêu tốn (kg)
TTTĂ/kg tăng khối lượng (kg) =
Khối lượng tăng (kg)
Khối lượng cơ thể (g) x tỷ lệ nuôi sống (%)
PN =
10[Số ngày nuôi x tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng (kg)]
Khảo sát năng suất thịt
Mổ khảo sát theo phương pháp của Ban gia cầm Viện Hàn Lâm khoa học
Đức năm 1972 để xác định một số chỉ tiêu năng suất và chất lượng thịt của vịt
Bầu Bến vỗ béo nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên ở 8, 9,10 tuần tuổi.
Mỗi tuần mổ 3 vịt trống + 3 vịt mái.
- Tỷ lệ thân thịt (%)
Khối lượng thân thịt (g)
Tỷ lệ thân thịt = x100
Khối lượng sống (g)
- Tỷ lệ thịt đùi (%)
Khối lượng thịt đùi trái (g) x 2
Tỷ lệ thịt đùi = x100
Khối lượng thân thịt (g)
32
- Tỷ lệ thịt lườn (%)
Rạch một lát cắt dọc theo xương lưỡi hái đến xương ngực, cắt tiếp từ
xương đòn đến vai. Bỏ da ngực, tách cơ ngực nông va cơ ngực sâu bên trái, bỏ
xương, cân.
Khối lượng thịt ngực trái (g) x 2
Tỷ lệ thịt ngực = x100
Khối lượng thân thịt (g)
- Tỷ lệ thịt đùi và thịt ngực (%)
Khối lượng (thịt đùi + thịt ngực) (g)
Tỷ lệ thịt đùi + thịt ngực = x100
Khối lượng thân thịt (g)
- Tỷ lệ mỡ bụng (%)
Khối lượng mỡ bụng (g)
Tỷ lệ mỡ bụng = x100
Khối lượng thân thịt (g)
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học, sử dụng
chương trình excel 2007 và phần mềm Minitab16.
33
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. KẾT QUẢ TRÊN ĐÀN HẠT NHÂN
4.1.1. Đặc điểm ngoại hình
Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu đặc điểm ngoại hình của vịt Bầu Bến đàn
hạt nhân được thể hiện ở bảng 4.1, hình 4.1 và hình 4.2.
Bảng 4.1. Đặc điểm ngoại hình của vịt Bầu Bến
Chỉ tiêu Màu lông Đầu, cổ Thân hình Mỏ và chân
Vịt 1 Màu xám xen kẽ vàng Màu xám có
Đầu xám
ngày tuổi nhạt điểm vàng
Vịt trưởng Có màu lông cánh sẻ
Vững chắc,
thành đậm, con đực có đầu xám Đầu xám Vàng nhạt hơi
ngực sâu, thân
và lông móc ở đuôi rất xanh xám
ngắn, thấp
cong
Hình 4.1. Hình ảnh vịt Bầu Bến lúc 1 ngày tuổi
34
Kết quả bảng 4.1 và hình 4.1 cho thấy: đặc điểm ngoại hình của vịt con 1
ngày tuổi và vịt trưởng thành của vịt Bầu Bến ở 1 ngày tuổi có màu lông xám xen
kẽ màu vàng nhạt, mỏ và chân màu xám có điểm vàng.
Kết quả bảng 4.1 và hình 4.2 cho thấy: vịt trưởng thành có màu lông cánh
sẻ đậm, con đực có đầu xám xanh và lông móc ở đuôi rất cong, thân hình vững
chắc, ngực sâu, thân ngắn, thấp mỏ và chân màu vàng nhạt hơi xám.
Hình 4.2. Hình ảnh vịt Bầu Bến lúc trưởng thành
4.1.2. Kích thước 1 số chiều đo cơ thể vịt
Vịt Bầu Bến được đo kích thước ở 8 tuần tuổi và 38 tuần tuổi, kết quả
được trình bày ở bảng 4.2.
Kết quả bảng 4.2 cho thấy kích thước chiều đo của con trống lớn hơn con
mái, chỉ tiêu dài thân và vòng ngực lúc 8 tuân tuổi và 38 tuần tuôi lần lượt là:
23,83 - 25,40; 26,71 - 28,77 cm và 26,67 - 28,27; 31,05 - 33,12 cm. Tỷ lệ vòng
ngực/dài thân ở 2 thời điểm này lần lượt là 1,12 - 1,13 và 1,16 - 1,17 đều lớn hơn
1, như vậy với chỉ số về ngoại này thì vịt Bầu Bến thiên về vịt hướng kiêm dụng
thịt trứng. Trong khi vịt Cỏ đực là 1,09 và mái là 1,14 (Nguyễn Thị Minh, 2001).
Nếu so sánh với các giống vịt khác thì tỷ lệ trên thấp hơn thấp hơn vịt chuyên thịt
nhưng lai cao hơn vịt chuyên trứng, điều này thể hiện đây là giống vịt hướng
kiêm dụng.
35
Bảng 4.2. Kích thước 1 số chiều đo của vịt Bầu Bến
ĐVT: cm
Trống (n = 30) Mái (n = 30)
Chỉ tiêu
X SE X SE
8 tuần tuổi
Dài thân 25,40 0,20 23,83 0,21
Vòng ngực 28,77 0,19 26,71 0,20
Vòng ngực/Dài thân 1,13 0,18 1,12 0,19
Dài lườn 10,80 0,15 10,40 0,14
Cao chân 5,89 0,01 5,27 0,01
Dài lông cánh 10,40 0,21 10,47 0,20
38 tuần tuổi
Dài thân 28,27 0,23 26,67 0,20
Vòng ngực 33,12 0,21 31,05 0,19
Vòng ngực/Dài thân 1,17 0,21 1,16 0,20
Dài lườn 13,46 0,19 13,24 0,18
Cao chân 7,21 0,01 7,19 0,01
Dài lông cánh 17,45 0,26 17,12 0,22
Vịt Triết Giang tỷ lệ vòng ngực/dài thân ở thời điểm 8 tuần tuổi của con
trống là 1,10 và mái là 1,21 (Nguyễn Đức Trọng và cs., 2009). Ta thấy vịt Triết
Giang có thân hình con trống thon hơn so với con mái, vịt Cỏ thì ngược lại thân
hình con mái thon hơn so với trống (Nguyễn Thị Minh, 2001) và ở vịt Bầu Bến
thân hình con mái cũng thon hơn con trống.
Khi so sánh với kết quả nghiên cứu về kích thước của một số tác giả:
Phạm Công Thiếu và cs. (2005) cho biêt kích thước một số chiều đo lúc 8
tuần tuổi đối với vịt Bầu Bến tại Trung tâm Thực nghiệm và BTVN ở con trống
và con mái lần lượt là: dài thân 21,50cm và 20,68cm; vòng ngực 26,95cm và
27,19cm; dài lườn 10,75cm và 10,79cm; cao chân 5,55cm và 5,39cm. Kết quả
nghiên cứu trên vịt Bầu Bến ở bảng 4.2 là cao hơn.
Theo Hồ Khắc Oánh và cs. (2001) cho biết kích thước các chiều đo lúc
200 ngày tuổi đối với vịt Bầu Bến ở con trống và con mái lần lượt là dài thân
24,8cm và 22,6cm; vòng ngực 33,6cm và 32,5cm; cao chân11,6cm và 10,7cm.
36
Theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2006) cho biết vịt Đốm và vịt Bầu Bến
lúc 8 tuần tuổi có kích thước lần lượt là: dài thân 29,08cm và 28,2cm; vòng ngực
29,14cm và 27,6cm.
Vịt Bầu nuôi ở Thanh Hóa lúc trưởng thành: dài thân là 22,9cm đối với
con đực và 21,2cm đối với con cái, vòng ngực 30,4cm đối với con đực và 29,0
đối với vịt cái (Lương Tất Nhợ và cs., 1994). Đối với vịt Bầu Quỳ: dài thân lúc
60 ngày tuổi 25,54cm; dài lườn lúc 60 ngày tuổi 8,37cm và lúc 120 ngày tuổi
26,19cm; cao chân 6,30cm lúc 60 ngày tuổi và 7,20cm lúc 120 ngày tuổi (Lê
Viết Ly và cs., 1999).
So với kết quả nghiên cứu của các tác giả trên thì cho thấy vị Bầu Bến
trong thí nghiệm cho kết quả dài thân và vòng ngực thấp hơn vịt Đốm, dài thân
hơn vịt Bầu nuôi tại Thanh Hóa nhưng vòng ngực lại nhỏ hơn.
Ở vịt Triết Giang, độ dài lông cánh ở thời điểm 8 tuần tuổi của con trống
là 5,10 cm và ở con mái là 10,90 cm (Nguyễn Đức Trọng, 2009). Trong khi đó
của vịt Bầu thí nghiệm của con trống là 10,40cm, con mái là 10,47cm. Như vậy
độ dài lông cánh của vịt Bầu Bến đồng đều hơn vịt Triết Giang, trống Bầu Bến
có tốc độ dài lông cánh nhanh hơn rất nhiều so với trống Triết Giang nhưng mái
Bầu Bến lại chậm hơn so với mái Triết Giang.
4.1.3. Tỷ lệ nuôi sống
Tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi. Tỷ lệ nuôi sống cao
hay thấp phản ánh thể chất của đàn vịt tốt hay xấu. Tỷ lệ nuôi sống của vịt qua
các tuần tuổi không những phản ánh khả năng thích nghi của chúng với điều kiện
môi trường, khả năng chống đỡ bệnh tật và còn đánh giá được quy trình săm sóc,
điều kiện nuôi dưỡng và quản lý của đàn gia cầm. Tỷ lệ nuôi sống trong giai
đoạn hậu bị có quan hệ chặt chẽ với khả năng sản xuất của đàn vịt khi bước vào
sinh sản. Nếu đàn vịt có tỷ lệ nuôi sống cao, khả năng chống chịu bệnh tật tốt thì
bước vào giai đoạn đẻ sẽ có sức sống tốt, cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao.
Kết quả theo dõi tỷ lệ nuôi sống của đàn vịt Bầu Bến hạt nhân giai đoạn từ 1
ngày tuổi đến 20 tuần tuổi được trình bày ở bảng 4.3.
37
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống qua các tuần tuổi
Tuần tuổi Số con TLNS (%)
1 ngày tuổi 510 100,00
2 499 97,84
4 488 97,80
6 483 98,98
8 479 99,17
10 478 99,79
12 478 100,00
14 478 100,00
16 477 99,79
18 477 100,00
20 477 100,00
Giai đoạn 0 - 8 479 93,92
Giai đoạn 9 - 20 477 99,79
Kết quả bảng 4.3 cho thấy tỷ lệ nuôi sống của đàn vịt Bầu Bến qua các
giai đoạn đạt tỷ lệ tương đối cao, tỷ lệ nuôi sống từ 0 - 8 tuần tuổi 93,92%; giai
đoạn 9 - 20 tuần tuổi đạt 99,79%; cả giai đoạn từ 0 - 20 tuần tuổi là 93,53%.
Kết quả này tương đương với kết quả nghiên cứu của tác giả Phạm Công
Thiếu và cs. (2003): tỷ lệ nuôi sống của 2 giống vịt Bầu Bến và Bầu Quỳ ở giai
đoạn đầu (1- 10) tuần tuổi lần lượt là 93,3% và 94,8%, giai đoạn vịt dò và vịt đẻ
tỷ lệ nuôi sống là 96% và 97,3%.
Khi so sánh với kết quả nghiên cứu trên các giống vịt khác nhau của các
tác giả như sau:
Nguyễn Quế Côi và cs. (2005) cho biêt tỷ lệ nuôi sống đến 9 tuần tuổi của
vịt Bầu Quỳ thương phẩm nuôi theo 3 phương thức: thâm canh, bán thâm canh
và chăn thả tại Quảng Bình lần lượt là: 96,5%, 95,2% và 95,5%.
38
Nguyễn Thị Minh và cs. (2001), nghiên cứu trên vịt Cỏ màu cánh sẻ, có tỷ
lệ nuôi sống từ 96,5- 98,3%.
Phùng Đức Tiến và cs. (2008) cho biết tỷ lệ nuôi sống của vịt SM3 nhập
nội nuôi tại Cẩm Bình giai đoạn vịt con và hậu bị là 97,58% - 98,67%, vịt Star 53
HY nhập nội có tỷ lệ nuôi sống giai đoạn vịt con và hậu bị là 96,59% - 98,62%
Nguyễn Đức Trọng và cs. (2009) nghiên cứu tỷ lệ nuôi sống vịt M14 nhập
nội nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên giai đoạn con và hậu bị đạt
97,97 - 98,06%, vịt SM3 nhập nội có tỷ lệ nuôi sống giai đoạn này là trên 97% .
Theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2009) cho biết tỷ lệ nuôi sống của vịt
Triết Giang nhập nội từ Trung Quốc nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại
Xuyên giai đoạn 1 - 8 tuần tuổi đạt từ 93,15% - 99,54%.
Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011), khi nghiên cứu trên vịt Star76 (ST3,
ST4) cho biết giai đoạn từ 0 - 8 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống của vịt ST3 thế hệ 1,2,3
đạt từ 91,11 - 95,33; tỷ lệ nuôi sống của vịt ST4 ở 3 thế hệ đạt từ 96 - 97,19%.
Dương Xuân Tuyển và cs. (2008) nghiên cứu trên hai dòng vịt hướng thịt
V2 và V7 tại trại giống Vigova cho biết tỷ lệ nuôi sống từ 0 - 8 tuần tuổi qua các
thế hệ của dòng V2 là 94,49 - 97,14% và dòng V7 là 95,20 - 98,23%.
Kết quả theo dõi tỷ lệ nuôi sống của vịt SM3SH nhập nội của Phùng Đức
Tiến và cs. (2008) giai đoạn 0 – 8 tuần tuổi trống A là 96,34%, mái B là 99,00%,
trống C là 98,63% và mái D là 98,00%. Giai đoạn vịt hậu bị từ 9 - 24 tuần tuổi tỷ
lệ nuôi sống của vịt đều đạt 100%.
So sánh với kết quả nghiên cứu của các tác giả trên cho thấy vịt Bầu Bến thí
nghiệm có tỷ lệ nuôi sống tương đương với các giống vịt khác và cao hơn kết quả
nghiên của tác giả Nguyễn Đức Trọng và cs. (2006) trong điều kiện nuôi nhốt vịt
Đốm và vịt Bầu Bến đạt được tỷ lệ nuôi sống đến 8 tuần tuổi lần lượt là 90,9% và
90%; từ mới nở đến hết giai đoạn hậu bị 25 tuần tuổi đạt 84,09% và 80,0%.
4.1.4. Khối lượng cơ thể vịt Bầu Bến qua các tuần tuổi
Đối với vịt sinh sản, khối lượng cơ thể ở giai đoạn vịt con, vịt hậu bị có ý
nghĩa quan trọng, nó phản ảnh chế độ chăm sóc nuôi dưỡng giai đoạn hậu có hợp
lý hay không và chúng liên quan chặt chẽ đến khả năng sinh sản. Theo Nguyễn
Mạnh Hùng và cs. (1994) sản lượng trứng gia cầm có tương quan âm với khối
lượng cơ thể, mà sản lượng trứng hay cụ thể hơn là số gia cầm con loại I được sinh
ra từ một con mái trong một năm là 1 chỉ tiêu quan trọng đối với các cơ sở giống.
39
Để đạt được mục tiêu trên cần phải có quy trình ăn hạn chế nghiêm ngặt
để đạt được khối lượng chuẩn. Với kỹ thuật cho ăn hạn chế để khống chế khối
lượng của vịt ở giai đoạn con và hậu bị, khi bước vào giai đoạn đẻ vịt sẽ có khối
lượng thích hợp tùy vào từng dòng, giống khác nhau, đảm bảo cho giai đoạn sinh
sản tốt. Nếu cho vịt ăn hạn chế quá mức thì đàn vịt dễ bị stress, thiếu dinh dưỡng
dẫn đến vịt đẻ ít, trứng nhỏ và ảnh hưởng đến tỷ lệ nở. Nếu vịt không ăn hạn chế mà
ăn tự do thì vịt mái béo, cơ và mỡ sẽ chèn ép các cơ quan sinh dụ...hỏ nên tốc độ sinh trưởng tuyệt đối còn chậm. Đến các
56
tuần sau, do cơ thể vẫn đang ở giai đoạn sinh trưởng nhanh, lúc này các tế bào tăng
nhanh cả về số lượng, kích thước, khối lượng nên tốc độ sinh trưởng tuyệt đối
nhanh hơn. Sau thời điểm tốc độ sinh trưởng tuyệt đối đạt đỉnh cao chúng lại có xu
hướng giảm dần ở các công thức. Điều này vẫn tuân theo quy luật sinh trưởng,
phát dục của gia cầm. Sở dĩ như vậy là do đến giai đoạn này khối lượng, kích
thước và số lượng tế bào đang dần ổn định. Khi tế bào ổn định sẽ làm cho tốc độ
sinh trưởng tuyệt đối của gia cầm chậm lại thậm chí không tăng trọng thêm. Lúc
này tăng trọng chủ yếu là do tích lũy mỡ. Cụ thể ở tuần thứ nhất sinh trưởng tuyệt
đối của vịt thí nghiệm đạt 10,65g/con/ngày. Đến tuần tuổi thứ 5 đạt đỉnh cao là
47,92g/con/ngày, đến tuần tuổi thứ 8 còn 13,46g/con/ngày.
Vịt Bầu Bến có khả năng tích lũy từng ngày theo các giai đoạn tuổi cao hơn
vịt Bầu Quỳ: sơ sinh đến 10 ngày tuổi 4,49g, 11 - 20 ngày tuổi là 10,36g, 21 - 30
ngày tuổi là 17,45g, 31 - 40 ngày tuổi là 24,72g, 41 - 50 ngày tuổi là 24,8g và 51
- 60 ngày tuổi là 19,01g (Lê Viết Ly và cs., 1999).
Đối với vịt Cỏ theo Lê Viết Ly và cs. (1998), Lê Xuân Đồng (1994) thì sinh
trưởng tuyệt đối ở 3 tuần tuổi đối với con đực là 8,31g, con cái 6,9g, 8 tuần tuổi
của con đực 18,05g, con cái 16,44g. Như vậy vịt Bầu Bến có tốc độ sinh trưởng
tuyệt đối cao hơn vịt Cỏ.
Khi so sánh với vịt CV Super M nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại
Xuyên thì tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của vịt Bầu Bến thấp hơn. Vịt CV Super
M có tốc độ sinh trưởng tuyệt đối ở 21 ngày tuổi là 39,68g/con/ngày, 28 ngày
tuổi đạt 76,25g/con/ngày, 49 ngày tuổi đạt 66,55g/con/ngày, 56 ngày tuổi là
48,12 g/con/ngày, 63 ngày tuổi đạt là 28,22 g/con/ngày và 70 ngày tuổi là 5,51
g/con/ngày (Phạm văn Trượng và cs., 1997).
Theo Lương Tất Nhợ (1994), tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của vịt CV. Super
M bố mẹ giai đoạn vịt con 4 tuần tuổi là 45g/con/ngày, sinh trưởng tương đối là
35,65%, đến 8 tuần tuổi tương ứng là 25,57g/con/ngày và 8,19%. Kết quả ở vịt
CV. Super M dòng trống ở 4 tuần tuổi có tốc độ sinh trưởng tuyệt đối là
51,14g/con/ngày, tốc độ sinh trưởng tương đối là 40,86%, đến 8 tuần tuổi tốc độ
sinh trưởng tuyệt đối là 22,57g/con/ngày, tốc độ sinh trưởng tương đối 7,12%; vịt
dòng mái có kết quả tương ứng ở 4 tuần tuổi là 37,0g/con/ngày, 34,97%, ở 8 tuần
tuổi là 22,0g/con/ngày và 8,01%. Như vậy vịt Bầu Bến có tốc độ sinh trưởng
chậm hơn điều này phù hợp với thực tế các giống vịt nội có sinh trưởng kém hơn
các giống vịt cao sản chuyên thịt.
57
Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối là chỉ tiêu cho biết thời gian nên giết mổ ở tuần
tuổi nào là thích hợp và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đối với vịt nuôi thịt, khi tốc
độ sinh trưởng giảm (sinh trưởng tuyệt đối giảm thấp) lúc này ta nên giết thịt vì
khi đó ta sẽ tận dụng được tối đa tốc độ sinh trưởng của vịt, giảm chi phí thức ăn
và nâng cao hiệu quả kinh tế. Vì vậy nuôi vịt Bầu Bến thương phẩm thì nên giết
thịt khi vịt được 9 tuần tuổi.
Hình 4.7. Sinh trưởng tương đối của vịt thương phẩm qua các tuần tuổi
Qua bảng 4.11 và hình 4.5 cho thấy sinh trưởng tương đối của vịt Bầu Bến
nuôi thịt cao nhất ở tuần đầu là 92,21%, sau đó giảm dần đạt 2,87% ở tuần thứ 10.
Kết quả này cùng hoàn toàn phù hợp với quy luật sinh trưởng của gia cầm, đồ thị
sinh trưởng tương đối có hình Hypepol.
Theo Dương Xuân Tuyển (1993) cho biết: tốc độ sinh trưởng tương đối
của đàn vịt CV - Super M đạt giá trị cao nhất 241% ở tuần đầu sau đó giảm dần ở
các tuần tuổi tiếp theo, đến 7 tuần tuổi đạt 16,93%, đạt 10,03% ở tuần tuổi thứ 8.
Kết quả này cao hơn nhiều so với kết quả thí nghiệm.
Sinh trưởng tương đối của đàn vịt thí nghiệm ngày càng giảm theo tuần tuổi,
do vậy trong tạo giống để đạt hiệu quả kinh tế cao ta phải tạo được con lai có khả
năng sinh trưởng phát dục nhanh để rút ngắn thời gian nuôi. Nếu thời gian nuôi càng
dài thì cường độ sinh trưởng của gia cầm càng thấp, kéo theo hiệu quả kinh tế sẽ giảm.
58
4.2.4. Tiêu tốn thức ăn và chỉ số sản xuất
Lượng thức ăn thu nhận và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng có ý nghĩa
quan trọng đối với hiệu quả kinh tế. Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày phụ
thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có giống, điều kiện ngoại cảnh, chất lượng thức
ăn, Dựa trên lượng thức ăn hàng ngày, khối lượng vịt ở các tuần tuổi, chúng
tôi đã tính toán được tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng, chỉ số sản xuất được
trình bày ở bảng 4.12.
Hiệu quả sử dụng thức ăn hay chính là tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng
cơ thể liên quan chặt chẽ tới tốc độ sinh trưởng của vịt. Vịt có tốc độ sinh trưởng
thấp thì tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể cao. Ở các giai đoạn tuổi khác
nhau thì hiệu quả sử dụng thức ăn cũng khác nhau.
Bảng 4.12. Tiêu tốn thức ăn và chỉ số sản xuất của vịt Bầu Bến
nuôi thương phẩm
Tuần Lượng thức ăn thu nhận Tiêu tốn thức ăn/kg
Chỉ số sản xuất
tuổi (g/con/tuần) tăng khối lượng (kg)
1 118,34 1,49 113,25
2 208,18 1,85 106,44
3 298,04 1,90 126,23
4 500,42 2,06 134,98
5 638,61 2,24 141,02
6 705,86 2,40 137,94
7 802,25 2,62 121,62
8 919,60 2,75 107,35
9 964,19 2,98 91,39
10 950,32 3,21 78,58
Qua bảng 4.12 cho thấy tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng cơ thể
tăng dần qua các tuần tuổi. Lượng thức ăn thu nhận của vịt Bầu Bến 1 tuần tuổi
là là 118,34g/con/tuần, cao nhất ở 9 tuần tuổi là 964g/con/tuần. Tương ứng với
tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng theo giai đoạn đến 4, 8, 9, 10 tuần tuổi lần
lượt là 2,06kg, 2,75kg, 2,98kg và 3,21kg.
59
Vịt Bầu Bến nuôi tại trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên cho kết quả về
tiêu tốn thức ăn giai đoạn 1 – 10 tuần tuổi thấp hơn vịt Bầu Bến nuôi tại viện
chăn nuôi ở cả ba thế hệ 1, 2, 3 (Phạm Công Thiếu và cs., 2005).
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng theo giai đoạn của vịt Bầu Bến tương
đương kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011): vịt Star
76 thương phẩm nuôi đến 8 tuần tuổi tiêu tốn 2,86kg thức ăn/kg tăng trọng, vịt
CV Super M ở 8 tuần tuổi tiêu tốn 2,77kg thức ăn/kg tăng trọng (Lương Tất Nhợ
và cs., 1993).
Chỉ số sản xuất là chỉ tiêu tổng hợp cả về tốc độ tăng trọng, tỷ lệ nuôi
sống, tiêu tốn thức ăn ở những thời gian nhất định. Chỉ số sản xuất tỷ lệ thuận
với khối lượng cơ thể bình quân, tỷ lệ nuôi sống và tỷ lệ nghịch với số ngày
nuôi, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể. Chỉ số này càng cao hiệu quả
chăn nuôi càng lớn. Kết quả bảng 4.12 cho thấy chỉ số sản xuất đạt cao nhất ở
thời điểm 5 tuần tuổi là 141,02 sau đó giảm dần đến 10 tuần tuổi đạt 78,58.
Điều này là phù hợp vì ở thời điểm 5 tuần tuổi vịt có tốc độ sinh trưởng tuyệt
đối đạt cao nhất.
Chỉ số sản xuất là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả kinh tế trong
chăn nuôi, chỉ số sản xuất giảm là căn cứ để người chăn nuôi xác định thời điểm
giết thịt phù hợp. Từ kết quả bảng 4.12 cho thấy nên giết thịt vịt Bầu Bến nuôi
thương phẩm ở thời điểm 8, 9 và 10 tuần tuổi.
4.2.5. Kết quả khảo sát thân thịt
Để đánh giá chất lượng thân thịt, chúng tôi tiến hành mổ khảo sát vịt thịt ở
các thời điểm 8, 9 và 10 tuần tuổi, kết quả thu được thể hiện ở bảng 4.13.
Bảng 4.13. Một số chỉ tiêu về chất lượng thịt của vịt Bầu
Bến nuôi thương phẩm (n = 6)
8 tuần tuổi 9 tuần tuổi 10 tuần tuổi
Chỉ tiêu
X SE X SE X SE
Khối lượng sống (g) 1612,18 11,28 1775,22 12,13 1860,60 14,35
Tỷ lệ thịt xẻ (%) 66,58 0,43 67,52 0,78 68,20 0,88
Tỷ lệ thịt ức (%) 14,72 0,56 12,71 0,45 12,90 1,07
Tỷ lệ thịt đùi (%) 10,91 0,47 13,53 0,30 13,80 0,11
Tỷ lệ mỡ bụng (%) 0,62 0,01 1,75 0,015 1,95 0,018
60
Qua bảng 4.13 cho thấy khối lượng vịt Bầu Bến ở các tuần tuổi 8, 9,10 là
1612,18g, 1775,22g, 1860,60g. Tỷ lệ thịt xẻ của vịt đạt cao nhất ở lúc 10 tuần tuổi
là 68,20%, tỷ lệ thịt ức đạt 12,71 - 14,72% , tỷ lệ thịt đùi đạt 10,91 - 13,80%. Kết
quả nghiên cứu về khả năng cho thịt ở vịt của một số tác giả:
Theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2009) khảo sát vịt Đốm (Pất Lài) ở 10 tuần
tuổi (70 ngày) cho thấy tỷ lệ thân thịt là 65,9%, tỷ lệ thịt đùi là 12,4% và tỷ lệ thịt
ức là 12,9%.
Hoàng Thị Lan và cs. (2005) cho biết vịt SM dòng T5 ở 8 tuần tuổi có tỷ
lệ thịt xẻ là 71,03%, thịt ức là 16,69% và thịt đùi là 12,08%. Dòng T6 có kết quả
tương ứng là 69,14%, 15,48% và 12,28%; con lai T56 có tỷ lệ thịt xẻ là 71,57%,
thịt lườn là 16,88%, thịt đùi là 11,19%.
Theo Nguyễn Đức Trọng (2009) một số chỉ tiêu mổ khảo sát vịt kiêm
dụng PL2 ở các tuần tuổi 8, 9, 10 lần lượt là: tỷ lệ thịt xẻ 60,9%; 65,2%; 65,9%;
tỷ lệ thịt lườn 11,7%; 12,6%; 12,9%; tỷ lệ thịt đùi 15,1%; 14,5%; 12,4%.
Cũng theo Nguyễn Đức Trọng và cs. (2011) cho biết về khả năng cho thịt
của Star 76 thương phẩm lúc 8 tuần tuổi: tỷ lệ thân thịt là 70,09%, tỷ lệ thịt đùi là
16,05% và tỷ lệ thịt ức là 15,94%.
Tác giả Lương Tất Nhợ và cs. (1993) cho kết quả tỷ lệ thân thịt khảo sát
trên đàn vịt cái thương phẩm CV Super M nuôi công nghiệp là 70,05%, tỷ lệ này
trên vịt đực là 73,59%.
So sánh với kết quả nghiên cứu về khả năng cho thịt của các tác giả cho
thấy vịt Bầu Bến đàn hạt nhân có tỷ thân thịt cao hơn vịt Đốm, vịt PL2 nhưng
thấp hơn vịt SM, Star 76, CV Super M .
Từ những kết quả thu được, để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi
vịt Bầu Bến thương phẩm nên giết thịt ở thời điểm 9 tuần tuổi.
61
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
5.1.1. Trên đàn hạt nhân
- Vịt Bầu Bến đàn hạt nhân được chọn lọc nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu
Vịt Đại xuyên là giống vịt kiêm dụng có đặc điểm ngoại hình đồng nhất: vịt con
mới nở có màu lông xám đen có khoang vàng, mỏ và chân có màu vàng nhạt. Vịt
trưởng thành có thân hình khá vững chắc, hình chữ nhật, ngực sâu rộng, màu
lông chủ yếu là màu cánh sẻ sẫm ngoài ra còn có màu trắng tuyền, khoang trắng
đen. Đầu to, con đực đầu màu xanh, cổ dài vừa phải đuôi con đực có lông móc
rất cong, mỏ có màu vàng - xám, chân thấp màu vàng cam.
- Tỷ lệ nuôi sống của vịt Bầu Bến cao trung bình giai đoạn 0 - 22 tuần tuổi
là 93,53%. Tỷ lệ đẻ/52 tuần đạt 48,91%, năng suất trứng/mái/năm là 178,03 quả,
tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là 3,776 kg.
- Trứng vịt Bầu Bến có khối lượng trung bình là 70,23 gam, đơn vị Haugh
đạt 90,9, tỷ lệ lòng đỏ là 37,25%. Tỷ lệ trứng có phôi là 95,36%, tỷ lệ nở/phôi là
87,64%, tỷ lệ vịt con loại 1 đạt 94,61%.
5.1.2. Trên đàn thương phẩm
- Tỷ lệ nuôi sống của đàn vịt thương phẩm cao trung bình giai đoạn từ 0 –
10 tuần tuổi là 97,67%.
Khối lượng cơ thể của vịt Bầu Bến thuộc giống vịt kiêm dụng, khối lượng
cơ thể vịt lúc 8, 9, 10 tuần tuổi lần lượt là 1695,61g, 1759,86g, 1811,12g; tiêu tốn
thức ăn/kg khối lượng tăng trọng lần lượt đạt 2,75kg, 2,98kg, 3,21kg. Tỷ lệ thịt
xẻ, tỷ lệ thịt ức và tỷ lệ thịt đùi ở thời điểm 8, 9, 10 tuần tuổi lần lượt là: 66,3%,
67,52%, 68,2%; 14,17%, 12,71%, 12,90% và 10,91%, 13,53%, 13,80%. Để đảm
bảo hiệu quả kinh tế cao trong nuôi vịt Bầu Bến thương phẩm nên giết thịt ở 9
tuần tuổi.
5.2. KIẾN NGHỊ
- Đưa vịt Bầu Bến vào nuôi giữ giống gốc để cung cấp con giống cho sản
xuất chăn nuôi và làm nguyên liệu cho lại tạo.
- Cần tăng cường nguồn kinh phí để mở rộng đàn giống phát triển ngoài sản
xuất.
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Brandsch.A and H. Biilchel (1978). Cơ sở của sự nhân giống và di truyền giống
ở Gia Cầm. Cơ sở sinh học của nhân giống và nuôi dưỡng Gia Cầm (Nguyễn
Chí Bảo biên dịch . Nhà xuất bản khoa học và Kỹ thuật. tr. 7 – 191.
2. Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (2001). Thức Ăn Và dinh dưỡng Gia Cầm. Nhà
xuất bản Nông Nghiệp.
3. Bùi Hữu Đoàn (2010). Đánh giá khả năng sinh sản của vịt Triết Giang bố mẹ
nuôi trong nông hộ ở huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
4. Đặng Vũ Bình (2002). Di truyền số lượng và Chọn giống vật nuôi. Giáo trình
cao học. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà nội. tr 16-25.
5. Doãn Văn Xuân, Nguyễn Đức Trọng và Hoàng Văn Tiệu (2009). Nghiên cứu
chọn lọc để tạo 2 dòng vịt CV2000 Layer tại trung tâm Nghiên cứu vịt Đại
Xuyên. Báo cáo Khoa học Viện Chăn nuôi Quốc Gia.
6. Dương Xuân Tuyển (1993). Khả năng sinh trưởng và phát triển của vịt thương
phẩm CV – Super M nuôi tại trại vịt VIGOVA thành phố Hồ Chí Minh. Tuyển
tập công trình nghiên cứu khoa học chăn nuôi vịt (1988 – 1992). Nhà xuất bản
Nông Nghiệp, Hà Nội. tr. 58 – 64.
7. Dương Xuân Tuyển (1998). Nghiên cứu một số đặc điểm về tính năng sản xuất
của các dòng vịt ông bà CV – Super M nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh. Luận án
Tiến sỹ khoa học Nông Nghiệp. Viện khoa học kỹ thuật Nông Nghiệp Việt Nam.
8. Dương Xuân Tuyển, Lê Thanh Hải và Hoàng Văn Tiệu (2008). Chọn lọc ổn định
năng suất hai dòng vịt cao sản hướng thịt (V2 và V7) tại trại vịt giống VIGOVA.
Báo cáo khoa học. Viện chăn nuôi, Hà nội. tr. 179.
9. Dương Xuân Tuyển, Nguyễn Văn Bắc, Đinh Công Tiến, Hoàng Văn Tiệu
(2008). Ảnh hưởng của phương thức nuôi khô đến khả năng sinh trưởng và sinh
sản của vịt CV. Super M và CV. 2000 tại Trại vịt giống Vigova. Tạp chí Khoa
học Công nghệ Chăn nuôi (14)
63
10. Dương Xuân Tuyển, Nguyễn Văn Diện, Nguyễn Văn Bắc, Vũ Thị Liễu và
Nguyễn Ngọc Huân (1993). Sử dụng thức ăn địa phương (Thóc, Đầu Tôm,
Còng) nuôi đàn Vịt Giống Cv-Super M tại Trại vịt Vigova Thành Phố Hồ Chí
Minh. Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học chăn nuôi vịt (1988-1992).
tr. 63-76.
11. Hồ Khắc Oánh (1996). Nghiên cứu tính năng sản xuất của vịt Khakicampell
trong các điều kiện chăn nuôi ở ven biển đồng băng sông Hồng. Luận án Thạc sỹ
Khoa học Nông nghiệp.
12. Hồ Khắc Oánh, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Đức Trọng, Phạm Văn Trượng,
Nguyễn Thị Minh, Phạm Hữu Chiến, Bùi Văn Thảnh, Bùi Văn Chủm (2001).
Nghiên cứu bảo tồn quỹ gen vịt Bầu Bến tại Hòa Bình. Tuyển tập các công trình
nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt, ngan, Hà Nội.
13. Hoàng Thị Lan, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Đức Trọng, Võ Trọng Hốt, Phan
Tùng Lâm, Võ Văn Sự, Doãn Văn Xuân và Nghiêm Thúy Ngọc (2005). Nghiên
cứu chọn tạo hai dòng vịt cao sản SM (T5 & T6) Tại Trung tâm Nghiên cứu vịt
Đại Xuyên. In Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật chăn nuôi vịt- ngan. NXB Nông nghiệp Hà nội.
14. Hoàng Văn Tiệu và Lương Tất Nhợ (1996). Quy trình chăn nuôi vịt Khaki
Campell. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
chăn nuôi vịt – ngan. tr 50.
15. Hoàng Văn Tiệu, Lê Xuân Đồng, Lương Tất Nhợ, Phạm Văn Trượng, Lê Thanh
Hải và Lê Văn Liễn (1993). Nghiên cứu Chọn lọc nhân thuần các dòng vịt nội,
ngoại và tạo ra các cặp lai có năng suất cao phù hợp với phương thức Chăn nuôi
Chăn Thả. Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học chăn nuôi vịt (1988-
1992). tr 143-59.
16. Hoàng Văn Tiệu, Lương Tất Nhợ, Lê Xuân Thọ, Đặng Thị Dung, Phạm Văn
Trượng và Doãn Văn Xuân (1993). Kết quả theo dõi một số tính năng sản xuất
của vịt Cv-Super M. Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học chăn nuôi vịt
(1988-1992). Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp, Hà Nội. tr. 43-51.
17. Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Đức Trọng, Phạm Văn Trượng, Hoàng Thị Lan (1997).
Quy trình chăn nuôi vịt CV.Super M. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật Chăn nuôi vịt (1981-1996). Nhà xuất bản Nông nghiệp.
64
18. Hutt.F.F. Di truyền học động vật (Phan Cự Nhân biên dịch). Nhà xuất bản khoa
học kỹ thuật, Hà Nội. tr. 122 - 170.
19. Lê Hồng Mận, Lê Hồng Hải, Nguyễn Phúc Độ và Trần Long (1993). Kết quả lai
tạo gà thương phẩm trứng giữa giống Rhode Island Red với Giống Lerhorn
Trắng. Tuyển tập công trình nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật gia cầm (1986 -
1996). Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 64-68.
20. Lê Sĩ Cương (2001). Nghiên cứu một số đặc tính về tính năng sản xuất của đàn
vịt giống ông bà CV. Super M2 tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Luận
văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp.
21. Lê Thị Phiên, Nguyễn Đức Trọng và Hoàng Văn Tiệu (2006). Nghiên cứu chọn
lọc nâng cao năng suất trứng để tạo dòng vịt Khaiki Campell. Báo cáo Khoa học
Viện Chăn nuôi Quốc Gia năm.
22. Lê Viết Ly, Nguyễn Đình Nhu, Dương Chuyên, Lê Xuân Đồng, Lê Minh Sắt,
Cao Xuân Tuấn, Vi Văn Vân, Lê Hải Ly, Lang Thị Minh, Đặng Thị Dung
(1999). Báo cáo kết quả khảo sát đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất giống
vịt Bầu Quỳ - Nghệ An. tr. 16 - 35.
23. Lê Viết Ly, Nguyễn Thị Minh, Phạm Văn Trượng, Hoàng Văn Tiệu (1998). Kết
quả nghiên cứu một số tính năng sản xuất của nhóm vịt Cỏ màu cánh sẻ qua 6
thế hệ. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi 1996 – 1997. Nhà xuất
bản Nông nghiệp Hà Nội. tr. 109 – 116.
24. Lê Xuân Đồng (1994). Nghiên cứu một số đặc điểm của giống vịt cỏ và khả
năng nhân thuần hai nhóm vịt cỏ có màu lông trắng, cánh sẻ. Luận án PTS khoa
học nông nghiệp. Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam.
25. Lê Xuân Đồng, Nguyễn Thượng Trữ (1998). Kỹ thuật chăn nuôi vịt con. NXB
Nông nghiệp. tr. 9 – 15.
26. Lương Tất Nhợ (1994). Đặc điểm sinh trưởng cho thịt và cho lông của vịt CV-Super
M nuôi tại Miền Bắc Việt Nam. Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam.
27. Lương Tất Nhợ, Hoàng Văn Tiệu, Đặng Thị Dung, Lê Xuân Thọ, Doãn Văn
Xuân, Nguyễn Đức Trọng (1997). Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và khả năng
cho thịt của vịt CV – Super M trong các điều kiện chăn nuôi ở đồng bằng sông
Hồng. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn
nuôi vịt (1981 – 1996). Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, tr. 33 – 39.
65
28. Lương Tất Nhợ, Nguyễn Song Hoan, Hoàng Văn Tiệu, Đoàn Thị Khang (1994).
Đặc điểm giống vịt Bầu Việt Nam. Kết quả nghiên cứu bảo tồn nguồn gen vật
nuôi Việt Nam. NXB nông nghiệp. tr. 102 – 108.
29. Nguyễn Ân, Nguyễn Thị Xuân, Nguyễn Hữu Thới (1982). Một số chỉ tiêu chất
lượng trứng vịt Bầu. Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp năm 1998 (8). Bộ Nông
nghiệp. tr. 368 – 370.
30. Nguyễn Công Quốc, Dương Xuân Tuyển và cộng tác viên (1993). Nghiên cứu
nhân thuần và chọn lọc đàn vịt giống gốc CV – Super M nuôi tại trại vịt
VIGOVA thành phố Hồ Chí Minh. Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học
chăn nuôi vịt (1988 – 1992). Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, tr. 26 – 42.
31. Nguyễn Đức Trọng (1998). Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả ấp
nở của trứng vịt Cv-Super M dòng ông, dòng bà ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ
khoa học Nông nghiệp. Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp.
32. Nguyễn Đức Trọng, Doãn Văn Xuân, Nguyễn Văn Duy, Phạm Văn Chung và
Lương Thị Bột (2008). Khả năng sản xuất của vịt CV Super M3 Super Heavy
(SM3SH). Báo cáo khoa học - Viện Chăn nuôi Quốc Gia, Hà Nội. tr. 149.
33. Nguyễn Đức Trọng, Hồ Khắc Oánh, Nguyễn Thị Minh, Lê Thị Phiên, Ngô Văn
Vĩnh, Lê Xuân Thọ (2006). Kết quả nuôi giữ, bảo tồn quỹ gen vịt Đốm (Pất Lài)
và vịt Bầu Bến tại Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên, Tuyển tập các công
trình nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi vịt ngan: 173 - 177.
34. Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Thị Lan và Doãn Văn Xuân (1996). Nghiên cứu một
số chỉ tiêu năng suất của vịt sinh sản CV-Super M năm đẻ thứ 2. Kết quả nghiên
cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi 1994-1995. tr 93-97.
35. Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Thị Lan, Doãn Văn Xuân, Lương Thị Bột, Nguyễn
Thị Ngọc Liên, Lê Xuân Thọ, Phạm Văn Trượng, Lê Sỹ Cương (2007). Kết quả
nghiên cứu một số chỉ tiêu về khả năng sản xuất của giống vịt CV. Super M2
nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên, Tạp chí Khoa học Công nghệ chăn
nuôi - Viện chăn nuôi (7).
36. Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Văn Tiệu và Nguyễn Đăng Vang (1997). So sánh
một số chỉ tiêu năng suất của Vịt Cv-Super M dòng Ông, dòng Bà Của 2 Phương
thức nuôi khô và nước. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt (1981-1996). tr. 47 - 49.
66
37. Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Văn Tiệu, Hồ Khắc Oánh, Doãn Văn Xuân, Phạm
Văn Chung và Lương Thị Bột (2009). Chọn lọc vịt kiêm dụng PL2. Báo cáo
khoa học - Viện Chăn nuôi. tr. 396 - 400.
38. Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Văn Tiệu, Hoàng Thị Lan, Nguyễn Đăng Vang
(2005). Nghiên cứu một số chỉ tiêu sản xuất của vịt CV. Super M dòng ông và
dòng bà các mùa trong năm. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt - ngan (1980-2005).
39. Nguyễn Đức Trọng, Lương Thị Bột, Mai Hương Thu, Phạm Văn Chung,
Nguyễn Thị Thúy Nghĩa, Đặng Thị Vui, Đồng Thị Quyên (2011). Khả năng sản
xuất của vịt STAR76 (ST3, ST4), Báo cáo khoa học Viện Chăn Nuôi: 159 - 172.
40. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Hoàng Văn Tiệu, Đặng Thị Vui, Ngô
Văn Vĩnh, Lương Thị Bột, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và Đồng Thị Quyên
(2009). Chọn tạo dòng vịt chuyên thịt M14, Báo cáo khoa học- Viện Chăn nuôi
Quốc Gia. tr. 345 - 402.
41. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Hoàng Văn Tiệu, Đặng Thị Vui, Nguyễn
Thị Minh, Hồ Khắc Oánh (2009). Đặc điểm và khả năng sản xuất của vịt Triết
Giang. Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi, Hà Nội. tr. 132.
42. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Hoàng Văn Tiệu, Vương Thị Lan Anh,
Nguyễn Thị Thúy Nghĩa (2011). Khả năng sản xuất của con lai giữa vịt SM và
vịt Đốm. Báo cáo khoa học Viện Chăn Nuôi. tr. 401 – 411.
43. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Hoàng Văn Tiệu, Vương Thị Lan Anh,
Nguyễn Thị Thúy Nghĩa, Đồng Thị Quyên, Đặng Thị Vui (2009). Đặc điểm
ngoại hình và khả năng sản xuất của con lai giữa vịt Cỏ và vịt Triết Giang. Báo
cáo khoa học Viện Chăn Nuôi.
44. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Vương Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Thúy
Nghĩa, Lê Thị Mai Hoa, Đặng Vũ Hòa, Hoàng Văn Tiệu (2011). Chọn lọc ổn định
năng suất vịt Đại Xuyên PT. Báo cáo khoa học Viện Chăn Nuôi. tr. 148 - 158.
45. Nguyễn Mạnh Hùng, Hoàng Thanh, Nguyễn Thị Mai, Bùi Hữu Đoàn (1994).
Chăn nuôi gia cầm. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. tr. 11 - 25.
46. Nguyễn Ngọc Dụng, Phùng Đức Tiến (2005). Chọn lọc nâng cao khả năng sản
xuất của vịt CV-Super M dòng ông, dòng bà nuôi tại trạm nghiên cứu gia cầm
Cẩm Bình. Báo cáo khoa học 2005. Viện Chăn nuôi Quốc gia.
67
47. Nguyễn Quế Côi, Đặng Vũ Hòa, Nguyễn Nguyệt Cầm (2005). Kết quả nghiên
cứu khả năng sản xuất của vịt Bầu Quỳ thương phẩm nuôi theo 3 hình thức khác
nhau tại Quảng Bình. Tóm tắt báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi. tr. 180 – 184.
48. Nguyễn Song Hoan (1993). Một số đặc điểm sinh học và tính năng sản xuất của
vịt Anh Đào, Bầu, con lai F1 Bầu x Anh Đào nuôi theo phương thức chăn thả tại
Thanh Hóa. Luận án Phó tiến sỹ khoa học nông nghiệp. Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội. tr. 91 – 97.
49. Nguyễn Thị Bạch Yến (1997). Một số đặc điểm di truyền và tính năng sản xuất
của vịt Khaki Campbell qua 4 thế hệ nuôi thích nghi theo phương thức chăn thả.
Luận án PTS khoa học nông nghiệp. Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam.
50. Nguyễn Thị Minh (2001). Nghiên cứu một số tính năng sản xuất và chỉ tiêu sinh
lý, sinh hóa máu trong việc bảo tồn quỹ gen dòng vịt cỏ màu cánh sẻ. Luận án
tiến sỹ nông nghiệp. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
51. Nguyễn Thị Minh, Hoàng Văn Tiệu, Phạm Văn Trượng (1996). Chọn lọc, nhân
thuần và bảo tồn vịt Cỏ màu cánh sẻ tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên.
Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi 1994 – 1995. Nhà xuất bản
Nông nghiệp Hà Nội. tr. 109 – 116.
52. Nguyễn Thị Minh, Nguyễn Đức Trọng và Hoàng Văn Tiệu (2007). Chọn lọc ôn
định năng suất trứng của dòng vịt Cỏ C1. Báo cáo khoa học Viện chăn nuôi -
năm 2007. tr.339.
53. Nguyễn Thị Thúy Nghĩa, Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Phạm Văn
Chung, Mai Hương Thu, Lương Thị Bột, Đồng Thị Quyên, Đặng Thị Vui
(2011). Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của vịt Bầu và vịt Đốm, Báo
cáo khoa học Viện Chăn Nuôi 2011. tr. 189 - 196.
54. Nguyễn Văn Bắc (2005). Nghiên cứu đặc điểm về khả năng sản xuất của vịt
CV2000 nuôi tại trại giống Vigova và một số nông hộ tại thành phố Hồ Chí
Minh. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp.
55. Nguyễn Văn Thiện (1995). Di truyền học số lượng ứng dụng trong Chăn nuôi.
Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. tr: 9-16.
56. Phạm Công Thiếu, Lương Thị Hồng, Hồ Lam Sơn và Trần Quốc Tuấn (2005).
Kết quả theo dõi về ngoại hình và khả năng sản xuất của vịt Bầu Bến qua 3 thế
hệ tại Viện Chăn nuôi.
68
57. Phạm Công Thiếu, Lương Thị Hồng, Hồ Lam Sơn, Trần Quốc Tuấn, Hoàng Văn
Tiệu, Võ Văn Sự (2003). Kết quả bước đầu nghiên cứu một số đặc điểm về ngoại
hình và khả năng sản xuất của vịt Bầu Quỳ và vịt Bầu Bến nuôi tại Viện Chăn nuôi.
58. Phạm Văn Trượng, Hoàng Văn Tiệu, Lương Tất Nhợ và Nghiêm Thúy Ngọc (1993).
Hiệu quả kinh tế của vịt Cv-Super M nuôi thịt theo phương thức Chăn thả cổ truyền
và phương thức chăn thả có bổ sung thức ăn hỗn hợp. Tuyển tập các công trình
nghiên cứu khoa học chăn nuôi vịt (1988-1992), Hà Nội. tr. 93 - 97
59. Phạm Văn Trượng, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Thị Bạch Yến, Lê Xuân Thọ, Hồ
Khắc Oánh, Trần Thanh Vân, Đoàn Xuân Hưng (1996). Kết quả nuôi vịt Khaki
Campbell trong nông hộ ở một số vùng sinh thái khác nhau. Tuyển tập các công
trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật Chăn nuôi vịt (1981-1996).
60. Phạm Văn Trượng, Ngô Văn Vĩnh, Lương Thị Bột (1997). Nghiên cứu lai kinh
tế giữa ngan Pháp R31 với vịt CV Super M. Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y
1996 – 1997 (tại Nha Trang), Hà Nội. tr.175 – 178.
61. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Ngọc Dụng, Lê Thị Nga, Vũ Đức Cảnh, Nguyễn Thị
Hường, Phạm Thị Xuân, Lê Thị Cẩm và Trần Thị Thu Hằng (2008). Kết quả
nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt Ông Bà Star 53 nhập nội. Báo cáo khoa
học - Viện Chăn nuôi Quốc Gia. tr. 147.
62. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Ngọc Dụng, Lê Thị Nga, Vũ Đức Cảnh, Nguyễn Thị
Hường, Phạm Thị Xuân, Lê Thị Cẩm, Trần Thị Thu Hằng và Vũ Anh Bình
(2008). Kết quả nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt ông bà Super Heavy nhập
nội. Báo cáo khoa học viện chăn nuôi. tr. 156 - 165.
63. QCVN 01 – 45: 2011/BNNPTNT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm,
kiểm định vịt giống.
64. Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đường (1992). Chọn giống và nhân giống gia
súc. NXB Nông nghiệp.
65. Trần Quốc Việt, Ninh Thị Len, Lê Văn Huyên, Trần Việt Phương, Sầm Văn Hải,
Vũ Thị Thảo, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Ngọc Dụng, Vũ Đức Cảnh, Nguyễn Thị
Hường và Phạm Thị Hằng (2009). Xác định nhu cầu năng lượng, Protein Và
Axit Amin (Lysine, Methionine) của Ngan Pháp Và Vịt Cv-Super M giai đoạn
đẻ trứng trong điều kiện chăn nuôi tập trung. Báo cáo khoa học Viện chăn nuôi
năm 2009. tr. 337.
69
Tiếng nước ngoài:
66. Abdelsamic R. E and D. J. Farrel (1985). Carcass composition and carcass
67. Aggarwal C. K and K. Dipankar (1986). Effect of male, female ratio on fertility
on white pekin ducks. Indian Journal of animal production and management. Vol
2(4). pp. 193 – 194.
68. Chambers J. R. (1990). Genetic of growth and meat production in chicken. Part
IV – Poultry breeding and genetic. 2nd ed R. D. Crawford – Elsevier –
Amsterdam – Oxford – Newyork – Tokyo. pp. 599.
69. Chen D. T., S. R. Lee, H. Y. Hu, C. C. Huang, Y. S. Cheng, C. Tai, J.P. Poivey
and R. Rouvier (2003). Genetic trends for laying traits in the Brown Tsaiya
(Anas platyrhynchos) selected with restricted genetic selection index. Asian-
Australian Journal Animal Science. Vol 16(12). pp. 1705 – 1710.
70. Hall, A. D. and Martin, D. M. ( 2006). Where next with duck meat production.
International Hatchery Practice. 20(6): 7 - 8.
71. Hetzel D. J. S (1984). Comparative performane of intensively managed Khaki
cambell and native Indonesian duck. Tropical Animal Health and Production.
72. Hu Y. H., R. Rouvier, J. P., Poivey, H. C., Liu, C. Tai. (2006). Selection studies
for 15 generations of Muscovy duck (Carina moschata) in duck research center,
Symposium COA/INRA Scientific Cooperation in Agriculture. Tainan (Taiwan,
R. O. C.). pp. 7 - 114.
73. Hudsky, Z. and Manchalek, E. (1981). Effect of stocking density on carcass
characters of ducks. ABA. pp. 353-354.
74. J. Khajarern and S. Khajaern (1990). Duck Breeding Guide. FAO/Khonkoen
University training programmes fellows from Vietnam, Thailand.
75. King C. and C. R. Henderson (1954). Heritability studies of egg production in
the domestic fowl. Poult. Sci. Vol 33. pp. 155 - 164.
76. Knust, U., Pingel, H. and Lengerken, G. V. (1996). Investigations on the Effect of
High Tempratures on Carrcas Composition and Meat Quality of Peckin and
Mulards, Proceedings, Proceedings world’s poultry congress. Vol 3. pp. 579 – 88.
70
77. Kschischan. M., Wagner, A., Knust, U., Pingel, H. and Kohler, D. (1995). Effects
of different fattening methods on Mullards and Pekin ducks, 10th European Symp,
on waterfowl,WPSA. Halle(saale), Geramany. pp. 26 – 66.
78. Ksiazkiewicz (2002). Reproductive and meat characteristics of Polish ducks
threatened with extinction, Czech Journal Animal Science. Vol 47(10). pp. 401 - 410.
79. Orlov. M. V. (1974). Control Biologico En La Incubacion.
80. Pingel, H. (1990). Genetics of egg production and reproduction in waterfowl.
Poultry Breeding and Genetic, Crawford R. D., Elsevier. Vol 31. tr. 771 - 780.
81. Powell J. C. (1980). Age related change in the carcass of domestic duck. Proc.
6th European Poultry Conference, Hamburg, 8 - 12 Sept. World’s Poultry Sci.
ASSm. pp. 457 - 463.
82. Poivey J. P., Y. S. Cheng, R. Rouvier, C. Tai, C. T. Wang, H. L. Liu. (2001) Genetic
parameters off reproduction traits Brown Tsaiya ducks artificially inseminated with
semen from Muscovy drake,.Poultry Scinece. Vol 80. tr. 703 – 709.
83. Yu Shin Cheng, Roger Rouvier, Jean Paul Poivey, Jui Jane Liu Tai, Chein Tai,
Shang Chi Huang (2002). Selection respones for the number of fertile eggs of
Brown Tsaiya duck. Anas platyrhynchos after a single artificial insemination wit
pooled Muscovy (Cairina moschata) semen. Genetic Selection Evolution. Vol
(34). pp. 579 – 611.
71
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_dac_diem_ngoai_hinh_va_kha_nang_san_xuat_cua_vit_bau.pdf