BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Phan Thị Vinh
Chuyên ngành : Lí luận-phương pháp dạy học môn Hoá học
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ TRỌNG TÍN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2008
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để hoà nhập vào sự phát triển của thế giới, đáp ứng các yêu cầu của thời đại,
giáo dục Việt Nam đang thực hiện đổi mới. Một trong các xu hướng đổi mới là dạy
học hướng vào người học, tăng tính t
156 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2233 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Dạy học tương tác thông qua blog dạy học chương Halogen - Hóa học lớp 10 nâng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ích cực, chủ động của học sinh. Luật giáo dục,
điều 28.2 đã ghi “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; …tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”
Trong khi trước đây theo các phương pháp dạy học truyền thống chỉ quan tâm đến
sự tương tác một chiều từ phía người thầy đến học sinh thì ngày nay dạy học đòi hỏi
cần có sự tương tác hai chiều: tương tác từ giáo viên đến học sinh và đặc biệt tăng
tương tác từ học sinh đến giáo viên, dạy học phân hoá đến từng cá thể học sinh.
Đây là một điều khó thực hiện, với các phương pháp dạy học thông thường người
giáo viên khó có thể phân hoá đến từng cá thể trong lớp chỉ qua một tiết học. Ngoài
ra, dạy học cần đáp ứng yêu cầu của thời đại là dạy học sinh cách học, kích thích
người học học mọi lúc, mọi nơi. Làm sao thực hiện được điều này?
Ngày nay, công nghệ thông tin ngày càng phát triển, đặc biệt là sự phát triển
mạnh mẽ của mạng internet. Ở Việt Nam hiện nay, phí vào mạng ngày càng rẻ hơn.
Một số đông người Việt không còn xa lạ gì với internet, đặc biệt đối với học sinh,
sinh viên. Vậy tại sao chúng ta không tận dụng lợi ích của internet trong dạy học?
Nếu thiết kế một trang web thì khá vất vả, tốn nhiều thời gian, và phải tốn một
khoảng tiền để mua tên miền cho nó được tồn tại trực tuyến trên mạng. Điều này
không phải ai cũng làm được. Trong khi đó, có rất nhiều dịch vụ cung cấp blog
miễn phí. Blog là một dạng của nhật ký trực tuyến. Chúng ta có thể đưa các thông
tin, hình ảnh, phim, … lên blog một cách dễ dàng. Thiết kế blog khá đơn giản, ai
cũng có thể tạo một blog cho riêng mình. Blog lại có tính tương tác rất cao. Người
ta có thể trao đổi thông tin rất nhanh qua blog mà không cần gửi email. Ta có thể
cho phép hoặc không cho phép người khác vào blog của mình. Hiện nay, blog được
rất nhiều người trên thế giới ưa chuộng, chủ yếu dùng blog viết nhật ký cá nhân,
chia sẻ thông tin với những người khác. Tuy nhiên, cũng có những người sử dụng
blog với mục đích kinh doanh, hoặc làm chính trị,… Với tính tương tác cao, có
nhiều tiện ích, đơn giản dễ làm, lại không tốn kém, vậy tại sao chúng ta không dùng
blog hỗ trợ cho việc dạy học để đáp ứng được các yêu cầu đổi mới của giáo dục
hiện nay? Thay vì viết nhật ký cá nhân, chúng ta có thể dùng nó tương tác với học
sinh trong dạy học, tăng tính tương tác từ phía học sinh đến giáo viên, giúp học sinh
trả lời các câu hỏi trực tuyến trên mạng, kích thích học sinh nêu nguyện vọng, tình
cảm, kích thích tính tự giác, tự học… đặc biệt qua blog dạy học, giáo viên dễ dàng
dạy học phân hoá đến từng cá thể học sinh. Hơn nữa, dạy học không còn bị bó buộc
về thời gian và không gian mà qua blog ta có thể dạy học mọi lúc mọi nơi.
Chính vì các lí do trên mà tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu, học tập và
mong muốn góp chút sức vào sự nghiệp giáo dục của đất nước.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Blog, gọi tắt của weblog “nhật ký web”, bùng nổ từ cuối thập niên 1990, và
ngày càng phát triển mạnh mẽ. Theo giới chuyên môn, sự phát triển của dịch vụ
blog hiện có thể gọi là nhanh như “cơn lốc”. Từ tháng 11 năm 2006, Technorati
(một website chuyên theo dõi các blog) đã thống kê có khoảng 57 triệu blog. Ở Việt
Nam, blog đang phát triển theo cấp số nhân, rất nhiều “cộng đồng cư dân mạng”
đang sử dụng blog như là một thú vui, một nhu cầu giải trí, chia sẻ những tâm sự,
tình cảm riêng tư của mình,…Với ưu thế về tính đơn giản, khả năng phát tán, truyền
bá cao nhất hiện nay (những phản hồi trên blog nhanh hơn những phản hồi qua
email), blog đang trở thành một hiện tượng ảnh hưởng đến nhiều mặt của xã hội.
Số lượng người viết blog đang ngày một gia tăng. Đó là nhờ sự trợ giúp của
các website, hay nói cách khác là các dịch vụ cung cấp blog như: blogger, TypePad,
Wordpress, My opera, Yahoo!3600,…trong đó, có các dịch vụ cho phép dùng miễn
phí như: Wordpress, My Opera, Yahoo!3600,…Các website này cho phép thiết lập
một blog rất đơn giản, chọn một kiểu trình bày có sẵn, chọn một địa chỉ URL trên
mạng để giới thiệu với bạn bè, người thân,…
Đa số mọi người viết blog với mục đích giải trí, bày tỏ những ý kiến cá
nhân, chia sẻ thông tin với nhiều người khác trên thế giới. Ngoài ra, cũng có nhiều
người viết blog vì các mục đích khác như: viết văn chương, muốn nổi tiếng, tuyên
truyền hoạt động chính trị, quảng cáo kinh doanh,… Ở các nước có công nghệ
thông tin phát triển, blog còn được các giáo viên dùng trong dạy học tương tác với
người học. Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc sử dụng blog vào dạy học tương tác thì
chưa được chú ý.
3. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng blog dạy học chương Halogen, Hoá học lớp 10 chương trình nâng
cao.
- Dạy học tương tác qua blog dạy học nhằm tăng tính tích cực, chủ động của
học sinh, phân hoá đến từng cá thể học sinh, nâng cao hiệu quả dạy học Hoá
học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Các tính năng của các weblog và cách tạo blog.
- Xây dựng blog dạy học chương Halogen – Hoá học lớp 10 tương tác với học
sinh.
- Lý thuyết về dạy học tương tác, xu hướng dạy học hướng vào người học (lấy
học sinh làm trung tâm).
- Các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp tự học.
- Thực nghiệm sư phạm: tương tác trực tuyến với học sinh qua blog và kiểm
tra trên lớp sự tiến bộ của học sinh.
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
5.1. Khách thể: quá trình dạy học hóa học ở các trường phổ thông.
5.2. Đối tượng: dạy học tương tác với học sinh qua blog dạy học chương
Halogen, Hoá học 10 chương trình nâng cao.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận: dựa trên nền tảng của triết học duy vật biện chứng về
quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh.
6.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phân tích, tổng hợp lý thuyết: Lý thuyết quá trình dạy học, lý thuyết dạy học
hướng vào người học (lấy học sinh làm trung tâm), dạy học tương tác, các
phương pháp dạy học tích cực, phương pháp tự học,…
- Điều tra cơ bản: trao đổi ý kiến với các giáo viên, thăm dò ý kiến của học
sinh về hiệu quả của việc tham gia tương tác qua blog.
- Thực nghiệm sư phạm, xử lí kết quả bằng thống kê toán học trong khoa học
giáo dục.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu dạy học tương tác được với học sinh thông qua blog dạy học thì sẽ góp
phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy và học ở trường phổ
thông.
8. Giới hạn của đề tài
Xây dựng blog dạy học chương Halogen, Hoá học lớp 10 chương trình nâng cao
để rút ra các nguyên tắc và vận dụng vào một số bài thuộc nhóm Oxi.
9. Những đóng góp của đề tài:
Đề tài đã đóng góp một số lí luận dạy học sau:
- Nguyên tắc xây dựng các bài viết để dạy học tương tác qua blog.
- Biến blog - một dạng nhật ký trực tuyến, thành một công cụ dạy học, góp phần
đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy
học.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta hiện nay
1.1.1. Định hướng đổi mới
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong nghị
quyết Trung ương 4 khoa VII (tháng 1/1993) và nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII
(tháng 12/1996), được thể chế hoá trong Luật giáo dục (tháng 12/ 1998), được cụ
thể hoá trong các chỉ thị của Bộ GD & ĐT, đặc biệt chỉ thị số 15 (tháng 4/ 1999).
Định hướng đổi mới tập trung vào các nội dung sau:
- Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học.
- Bồi dưỡng phương pháp tự học.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm; đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
1.1.2. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự bùng nổ thông tin, khoa
học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão – thì không thể nhồi nhét vào đầu óc
học sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho học sinh
phương pháp học ngay từ bậc tiểu học và càng lên bậc học cao hơn càng phải được
chú trọng.
Trong phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho
người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ
lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người, kết quả học tập sẽ nhân lên
gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình
dạy học , nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt
vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông không chỉ tự học ở nhà sau bài
lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên.
Tự học mang lại hiệu quả to lớn cho giáo dục, còn thể hiện ở những nguyên
nhân sau:
- Giảm nhịp độ và sức ép của việc giảng dạy cho giáo viên. Như vậy, giáo
viên có điều kiện tìm hiểu những tài liệu khó với tốc độ chậm hơn và tăng thời gian
cho các hoạt động chủ động của học sinh.
- Tăng cường động cơ học tập cho học sinh, khuyến khích học sinh tự gánh
vác trách nhiệm học tập của mình.
- Học sinh có thể học tập theo tốc độ phù hợp với khả năng và phong cách
học tập của mình.
- Học sinh phát hiện ra rằng các em có thể học không có giáo viên, và rất
thích thú với sự thay đổi đó.
1.1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Công nghệ thông tin đã trở thành một trong những nền tảng quan trọng của
xã hội hiện đại, nó góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện trên tất cả các lĩnh vực
kinh tế, xã hội, trong đó có giáo dục. Ở các nước có nền giáo dục tiên tiến như:
Anh, Pháp, Mỹ, Nga, Úc, Nhật Bản,… đã từ lâu thừa nhận công nghệ thông tin là
một công cụ thiết yếu để phát triển giáo dục, và đã khai thác một cách có hiệu quả
các ứng dụng của nó.
Ba mô hình giáo dục được tổng kết tại “Hội nghị Paris về GDĐH trong thế kỉ
21” do UNESCO tổ chức tháng 10/1998 [19]
MÔ HÌNH TRUNG TÂM
VAI TRÒ
NGƯỜI HỌC CÔNG NGHỆ
Truyền thống Người dạy Thụ động Bảng/TV/Radio
Thông tin Người học Chủ động Máy tính cá nhân
Tri thức Nhóm Thích nghi Máy tính cá nhân+
mạng internet
Trong đó, mô hinh “tri thức” là mô hình giáo dục hiện đại nhất khi xuất hiện thành
tựu mới quan trọng nhất của công nghệ thông tin - mạng internet. Cùng với mô hình
mới nhất này những yếu tố thay đổi sâu sắc sau đây của giáo dục đang xuất hiện:
- Yếu tố thời gian sẽ không còn ràng buộc chặt chẽ: xuất hiện khả năng giáo dục
không đồng bộ;
- Yếu tố không gian cũng sẽ không còn ràng buộc: xuất hiện khả năng sinh viên,
học sinh tham gia học tập mà không cần đi đến trường;
- Giá thành toàn bộ của giáo dục giảm nhiều, vì xuất hiện các lớp ảo có quy mô lớn
mà không cần trường lớp kiểu thông thường;
- Sự chuyển giao tri thức không còn chiếm vị trí hàng đầu của giáo dục nữa: học
sinh, sinh viên phải học cách truy tìm thông tin họ cần, đánh giá và xử lí thông tin
để biến thành tri thức qua giao tiếp;
- Mối quan hệ người dạy và người học theo chiều dọc sẽ được thay thế bởi quan hệ
theo chiều ngang, người dạy trở thành người thúc đẩy, chuyên gia hướng dẫn hay
đồng nghiệp, người học phải thật sự chủ động và thích nghi.
- Thị trường giáo dục sẽ được toàn cầu hoá vì không còn bị ràng buộc về thời gian.
Nhận thức được vai trò của công nghệ thông tin trong việc thúc đẩy giáo dục nói
riêng và sự hình thành nền kinh tế tri thức nói chung, một số quốc gia đã hết sức lưu
ý đến việc tạo điều kiện tận dụng triệt để công nghệ mới đó vào giáo dục.
Việt Nam ta cũng không ngoại lệ. Trong giai đoạn hiện nay, việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong giáo dục đang được chú trọng phát triển nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học, đưa chất lượng giáo dục Việt Nam ngang tầm với các nước
trong khu vực, sớm hội nhập với hệ thống giáo dục quốc tế. Ứng dụng công nghệ
thông tin trong giáo dục giúp cho thế hệ trẻ tiếp cận với các loại công cụ giáo dục
tiên tiến, chuẩn bị một hành trang lập thân, lập nghiệp, góp phần xây dựng một xã
hội tri thức.
Mặt dù, chúng ta vẫn gặp một số khó khăn như: trình độ nhận thức của cán
bộ quản lí giáo dục, của giáo viên; giá các thiết bị vẫn còn cao so với thu nhập của
người Việt Nam,… nhưng với vai trò của công nghệ thông tin trong thế giới ngày
nay thì việc áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học là một điều cần thiết.
1.2. Tổng quan về blog
1.2.1. Blog là gì?
Blog, gọi tắt của weblog (tiếng Anh, "nhật ký web"), là một dạng nhật ký
trực tuyến, bùng nổ từ cuối thập niên 1990 [38]. Được phần mềm hỗ trợ, dễ sử
dụng. Một trang blog có thể chứa các siêu liên kết, hình ảnh và liên kết (tới các
trang chứa phim và âm nhạc). Các blogger (người viết blog), có thể là cá nhân hoặc
nhóm, đưa thông tin lên mạng với mọi chủ đề, thông thường có liên quan tới kinh
nghiệm hoặc ý kiến cá nhân. Từ tháng 11 năm 2006, Technorati đã thống kê có
khoảng 57 triệu blog. Và mỗi ngày có hàng triệu blog mới hình thành, khó có thể
thống kê chính xác được hiện nay trên toàn thế giới có bao nhiêu blog.
Ở Việt Nam, blog chỉ mới xâm nhập vào và phát triển từ 2 đến 3 năm gần
đây. Ngày càng có nhiều người tham gia viết blog. Đối tượng viết blog là học sinh,
sinh viên, nhà báo, nhân viên kinh doanh, giáo viên, kỹ sư, bác sĩ,…thậm chí các bà
nội trợ cũng viết blog.
Chủ đề của các trang blog rất đa dạng, phong phú. Có người viết blog chỉ để
bày tỏ tâm tư tình cảm, viết lại những việc đã xảy ra trong ngày, viết về ước mơ của
mình trong tương lai. Có những người viết blog để chia sẻ kinh nghiệm, chia sẻ kiến
thức về khoa học, y học, kiến trúc, tin học, …dùng blog để quảng bá chính trị và
đặc biệt hiện nay có rất nhiều người còn sử dụng blog với mục đích quảng cáo kinh
doanh. Có thể phân loại blog theo thể loại như blog chính trị, blog du lịch, blog thời
trang, blog về khoa học, blog pháp luật, blog về sức khoẻ,… Bên cạnh các blog tích
cực thì các blog xấu, đồi truỵ cũng liên tiếp xuất hiện, làm ảnh hưởng xấu đến bộ
mặt xã hội, tác động xấu đến nhân cách con người, đặc biệt là đối tượng học sinh,
sinh viên - lứa tuổi mà tâm lí đang phát triển phức tạp, dễ bị ảnh hưởng của những
tác động bên ngoài.
Blog được rất nhiều người quan tâm là do: blog có tính tương tác cao giữa
người viết blog và người đọc blog thông qua các bình luận (comment); giữa các bài
viết có chứa cả kênh chữ, hình ảnh, phim ảnh với người đọc tạo ra được tác động,
ảnh hưởng lớn đến người đọc; có tính trực tuyến, các thông tin trên blog lan rộng
và truyền đi rất nhanh; ai cũng có thể dễ dàng tạo ra một blog cho riêng mình;
được hỗ trợ bởi các nhà cung cấp dịch vụ miễn phí. Các nhà cung cấp dịch vụ blog
nổi tiếng trên thế giới như Blogger, TypePad, My Opera, Wordpress, Yahoo 3600,
Live Journal,… Ở Việt Nam hiện cũng đã xuất hiện các nhà cung cấp dịch vụ web,
blog miễn phí như VietSpace, Ngôi sao blog,…
1.2.2. Các tính năng của blog Wordpress.com
Với rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ miễn phí trong và ngoài nước nhưng
chúng tôi lại đề cập Wordpress và chọn Wordpress là nhà cung cấp dịch vụ Blog.
Đó là do Wordpress có những tính năng ưu việt sau:
- Cung cấp miễn phí; chỉ mất vài giây với một địa chỉ email và một cái tên là có
thể tạo ra blog cho riêng mình; không phải chỉ là một blog mà có thể tạo ra bao
nhiêu blog là tuỳ thích; với dung lượng là 3GB.
- Hỗ trợ tốt tiếng Việt. Chỉ cần để bảng mã UNICODE là bạn có thể soạn thảo
cũng như viết các bình luận bằng tiếng Việt.
- Giao diện đẹp, thân thiện; có khoảng hơn 60 kiểu giao diện khác nhau được
thiết kế sẵn cho người sử dụng chọn, có những giao diện cho phép người dùng tuỳ ý
đưa các hình ảnh của riêng mình vào thanh chắn đầu mục (header image). Mỗi giao
diện còn cho phép người dùng tuỳ chọn và sắp xếp một số tiện ích như lấy nguồn
thông tin (feed) từ các trang web khác; cho hiển thị các bài viết được nhiều người
đọc nhất, các bài viết mới nhất, danh sách các bình luận (comment) của người đọc
và người viết Blog, danh sách địa chỉ các trang web khác,… chỉ bằng thao tác đơn
giản là nhắp (click) chuột.
- Phân hạng mục cho các bài viết (categories), người viết blog có thể phân các
bài viết thành các mục khác nhau (categories). Số lượng các mục là không giới hạn,
đồng thời một mục có thể “con” của mục khác (giống như cấu trúc cây). Điều này
khiến cho việc phân loại và tìm kiếm bài viết dễ dàng hơn. Đây là tiện ích được
những người viết blog đánh giá cao.
- Hỗ trợ soạn thảo văn bản tốt. Wordpress tự động lưu liên tục khi soạn thảo để
lưu giữ bài viết trong trường hợp máy tính bị hỏng hoặc mất điện hoặc có bất cứ
vấn đề gì xảy ra. Có tính năng xem trước (preview) các bài viết trước khi tải chúng
lên mạng (upload).
- Cho phép đưa hình ảnh của riêng mình hoặc các hình ảnh từ các dịch vụ khác
như flickr hay Photobucket,… thậm chí nhúng phim từ Youtube hay Google vào
các bài viết.
- Cho phép quản lí các bình luận (comment); Wordpress cho phép người viết
blog được quyền tuỳ chọn hiển thị hay không hiển thị những bình luận (comment)
của người khác vào blog của mình; cho phép xoá hoặc chỉnh sửa lại các bình luận
của chính mình.
- Các bình luận rác (comment spam) là các bình luận của những người đọc với
mục đích quảng cáo hay nói cách khác là những comment quảng cáo làm nhiễu và
rối các bài viết. Việc kiểm duyệt các bình luận rác (comment spam) hoàn toàn do
người biết blog tùy biến. Đặc biệt, để chống lại comment spam, WordPress.com
còn tích hợp cả Askimet - một plugin rất mạnh và hiệu quả, có thể lọc đến 90% số
lượng spam. (Plugin là những chương trình nhỏ, có thể ở dạng khả thi .exe hay dạng
file .dll. Plugin được viết ra nhằm bổ sung chức năng cho các chương trình chính,
lớn hơn [38]).
- Có quyền được tuỳ chọn cho blog được riêng tư, không được tìm thấy bởi các
dụng cụ tìm kiếm như google,…mà chỉ những thành viên được người viết blog cho
phép mới vào đọc được hoặc được tìm thấy bởi các dụng cụ tìm kiếm để cả thế giới
đều có thể đọc và biết các bài viết trên blog hoặc để cả thế giới biết blog của bạn
nhưng có những bài viết bạn muốn để riêng tư thì wordpress cho phép chọn chế độ
để mật khẩu (password) để đọc.
- Tự động thống kê dưới dạng biểu đồ hàng số người vào blog trong từng phút,
từng ngày, … số người vào đọc mỗi bài viết để tìm xem những bài viết nào được
nhiều người đọc nhất, thống kê bằng chữ số lượng bài đã viết và tải lên blog, số
lượng bình luận (comment); và còn cho biết người vào đọc blog đến từ đâu bằng
những thuật ngữ tìm kiếm nào,…
- Có khả năng hỗ trợ một số tiện ích (widget) từ các dịch vụ miễn phí khác như
MeeboMe, Flickr, hoặc lấy RSS từ các trang web khác. MeeboMe là một dịch vụ
nổi tiếng của Meebo - trang web cho phép người sử dụng AOL, Yahoo!, MSN,
ICQ,… nói chuyện (chat) với nhau một cách dễ dàng. MeeboMe tạo “kênh” chat
trực tiếp, bí mật giữa người viết blog và người đọc. Nó không khác gì sử dụng
Yahoo! Messenger hay MSN Messenger để chat.
- Cho phép tạo ra các trang cố định như trang Giới thiệu, trang Trao đổi - thảo
luận, trang Hướng dẫn, … để tạo điều kiện thuận tiện quản lí blog tuỳ ý thích.
- Cho phép nhiều người cùng viết bài và quản lí blog. Người tạo ra blog
(admin) có thể mời nhiều người khác tham gia viết và tải bài viết lên blog hoặc chỉ
đóng góp bài để người tạo ra blog (admin) kiểm tra và cho phép tải lên blog.
- Cho phép tạo ra hộp tìm kiếm thông tin (search box) giúp cho việc tìm kiếm
các bài viết dễ dàng hơn
- Và cuối cùng, người viết blog có quyền bỏ đi blog của mình bất cứ lúc nào
mình thích chỉ với một thao tác click chuột đơn giản; hoặc muốn chuyển nhà cung
cấp dịch vụ hoặc muốn tạo ra một trang web với tên miền của riêng mình thì
wordpress cho phép xuất XML với đầy đủ các bài viết, cả các bình luận trong blog
bằng công cụ Export (xuất) ; cũng như cho phép những người viết blog ở những
trang như Blogger, TypePad, LiveJournal,…muốn chuyển sang sử dụng Wordpress
bằng công cụ Import (nhập). Công cụ Export và Import của WordPress được thiết
kế để giúp người sử dụng di chuyển nội dung trong blog của mình ra ngoài / từ
ngoài vào một cách tiện lợi và nhanh chóng.
Ngoài ra, người dùng có thể nâng cấp blog của mình như thay đổi giao diện theo
ý thích, cho phép đưa các quảng cáo vào blog của mình cũng như tăng dung lượng
cho trang blog bằng cách đóng thêm phí.
1.2.3. Thiết kế blog Wordpress.com
Để tạo ra một blog, quản lí blog và viết các bài viết cho blog, chúng ta lần
lượt tiến hành các thao tác sau:
1.2.3.1. Đăng kí tài khoản (account) cho blog
Truy cập trang
Bạn sẽ thấy xuất hiện một màn hình cho phép nhập username và địa chỉ
email của mình:
Username mà bạn chọn bắt buộc phải có từ 4 ký tự trở lên, trong đó không có các
ký tự đặc biệt nào ngoài các số và chữ cái. Địa chỉ email của bạn phải chưa được sử
dụng tại WordPress.com bao giờ và nó phải có thật để WordPress.com có thể gửi
email chứa password đến cho bạn.
Bạn phải chọn mục (tick) có ghi “I have read and agree to the fascinating terms of
service” và chọn mục “Gimme a blog! (Like username.wordpress.com).”
Ngay khi bạn bấm nút Next », bạn sẽ được chuyển qua màn hình thứ 2:
Tại đây, bạn có thể đặt subdomain cho blog của mình, dưới dạng
cái_gì_đó.wordpress.com, đặt tên cho blog, chọn ngôn ngữ bạn sẽ dùng để viết blog
cùng với thông tin liên quan đến vấn đề bảo mật cho nội dung blog.
Subdomain cho blog của bạn, cũng như username, phải là duy nhất và chưa được sử
dụng bao giờ. Subdomain này sẽ là vĩnh viễn, nghĩa là bạn không có khả năng thay
đổi nó. Vì vậy, hãy lựa chọn một cách sáng suốt.
Một vài điểm cần chú ý khi đặt tên cho blog:
- Thứ nhất, mỗi người có thể tạo cho mình một số lượng không giới hạn các blog.
Chính vì vậy, một khi blog đã được đăng ký, thì subdomain của blog đó sẽ nằm
trong trạng thái đang được sử dụng (in-used), không cần biết blog có nội dung hay
không. Nếu bạn không nhanh chân thì subdomain mà bạn muốn có thể bị người
khác đăng ký mất.
- Thứ hai, WordPress.com không bao giờ xóa bỏ một blog đã được đăng ký, cho dù
nó không có nội dung trong một thời gian rất, rất dài. Để có thể dùng một blog đã
được đăng ký, bạn phải liên hệ với chủ nhân blog đó, nhờ họ chuyển sang cho bạn.
Việc này sẽ mất khá nhiều thời gian. Tên blog, cùng với ngôn ngữ bạn chọn để viết
blog đều có thể thay đổi bất cứ lúc nào bạn muốn. Vì vậy, chẳng có lý do gì để bạn
phải suy nghĩ lâu về hai vấn đề này. Nếu bạn viết blog bằng tiếng Anh, hãy chọn
en- English. Nếu là tiếng Việt, chọn vi- Tiếng Việt. Tương tự với các ngôn ngữ còn
lại.
Ô chọn cuối cùng, về Privacy, nếu bạn để dấu tick ở đó, blog của bạn sẽ có thể được
tìm kiếm qua Google hay công cụ tìm kiếm blog chuyên dụng Technorati. Với một
blog cá nhân, không muốn nhiều người đọc, thì bạn có thể bỏ dấu tick ấy đi.
Kết thúc quá trình đăng ký, bạn bấm nút Signup ».
WordPress.com sẽ thông báo việc đăng ký đã hoàn tất. Bạn cần login vào địa chỉ
email của mình, mở mail mà WordPress.com gửi tới để tiến hành kích hoạt
(activate) blog vừa đăng ký, đồng thời lấy password để đăng nhập (login).
Password mặc định sinh ra là ngẫu nhiên, khoảng 6 - 7 chữ cái. Password này hoàn
toàn có thể thay đổi được thông qua Admin Panel.
Cần nhớ, nếu bạn không thực hiện việc kích hoạt trong vòng 2 ngày, bạn sẽ phải
làm lại các bước trên từ đầu.
1.2.3.2. Các chức năng trong blog Wordpress
Sau khi đăng kí được tài khoản, bạn vào đăng nhập
Điền Username và password rồi bấm nút Login. Sau khi đăng nhập, màn hình sẽ
hiển thị giao diện sau:
* Dashboard:
Tại đây có thể xem
- Tin tức của Wordpress.
- Số lượng bài viết, số trang viết, số lượng comment,…
- Những comment gần nhất (Recent comment).
- Những trang web có sử dụng đường link của Blog (Incoming links).
- Biểu đồ hàng biểu thị số lượng người truy cập Blog (Stats), những bài viết được
truy cập nhiều nhất, những thuật ngữ được người truy cập dùng nhiều nhất, …
- Những bài viết đã viết,…
* Blog Stats
Đây là phần dùng để thống kê số người ghé thăm blog bạn hàng ngày, tuần và
tháng. Tại đây chia ra nhiều phần khác nhau để các bạn có thể dễ dàng thống kê số
người đọc đến từ nguồn nào.
Đồ thị thống kê lượng khách vào blog bạn theo ngày, tuần và tháng.
Referrers hiển thị số người truy cập vào blog của bạn từ những nguồn link
ngoài.
Top post & page những trang và bài viết được xem nhiều.
Cilck: các link trong blog của bạn được click vào.
và cuối cùng là phần thống kê tổng cộng của các phần trên blog bạn như:tổng
số người xem, số người xem hôm nay,…
*Blog Surfer
Đây là nơi tập hợp các blog Wordpress mà bạn sưu tầm để dễ tìm kiếm khi cần.
* Tag Surfer
Bạn có thể thêm các tags (nhãn) mà bạn thích hoặc xoá chúng đi nếu không hứng
thú.
* My comments
- Danh sách các phản hồi bạn đã gửi, ở blog của bạn và các blog khác.
* Write:
Write> Write Post
Dùng để viết bài mới cho blog.
Write> Write Page
Viết thêm trang mới (thường dùng để tạo 1 bài viết tách riêng với các phần khác).
* Manage:
Manage>Posts
Quản lý các bài viết đã post của mình, bạn có thể chỉnh sửa hoặc xoá các bài viết cũ
hoặc có thể xem số lượt truy cập cho từng bài viết.
Manage>Page
Quản lý các trang, có thể chỉnh sửa hoặc xoá các trang cũ.
Manage>Link
Quản lí các đường dẫn (link), có thể xoá hoặc thêm địa chỉ vào các trang web khác
bạn muốn giới thiệu đến người đọc.
Manage>Categories
Categories là 1 phần quan trọng của WordPress, giúp cho người viết phân loại bài
viết và người đọc dễ dàng tìm được những thông tin mà mình muốn. Ở đây các bạn
có thể tạo thêm cho mình những categories mới hoặc chỉnh sửa lại các categories
cũ.
Manage>Tag
Tag (nhãn) là từ hoặc cụm từ giúp cho người khác có thể truy cập, tìm kiếm được
bài viết của bạn dễ dàng.
Quản lí tag (nhãn), có thể thêm hoặc xoá đi những tag cũ, không cần thiết.
Manage>Link Categories
Cho phép phân mục các đường link đến các trang web khác.
Manage>Media Library
Quản lí các tập tin Međia ( hình ảnh, phim ảnh,…).
Manage>Import
WordPress hỗ trợ bạn dời nhà từ các blog khác sang WordPress, đây là 1 tính năng
khá hay khi các blogger muốn chuyển sang dùng WordPress. Tại đây các bạn có thể
đưa toàn bộ bài viết từ blogger, livejornal, typepad và từ Wordpress sang
WordPress.
Manage>Export
Xuất dữ liệu các bài đã đăng trong WordPress.
* Design:
Design > Themes
Thay đổi giao diện cho blog bạn, tại đây có rất nhiều kiểu giao diện cho bạn chọn
lựa phù hợp với ý mình.
Design >Widgets
Tuỳ chỉnh 1 số tiện ích thêm cho blog bạn. Hiện giờ WordPress hỗ trợ 24 tiện ích
cung cấp sẵn.
Design > Custom Image Header
Tuỳ chọn thêm cho theme, thay đổi banner cho blog bạn, đổi màu thêm 1 số thông
tin về bạn.
Design >Edit Css
Nếu các bạn có chút kiến thức về css thì có thể xem qua tuỳ chọn này để chỉnh sửa
lại.
* Comments
Giúp quản lý các comment được gửi lên blog của bạn.
* Upgrades
Nơi nâng cấp blog của bạn. Có tính phí.
* Settings
Thiết lập cho blog theo ý bạn giúp blog dễ sử dụng hơn.
Settings>General: Các tùy chọn chung nhất về tên blog, tagline, ngày tháng,…
Settings>Writing: Tùy chọn về cách thức bạn viết blog.
Settings>Reading: Tùy chọn về cách thức người khác đọc blog của bạn.
Settings>Discussion: Tùy chọn về cách thức mọi người thảo luận trong blog của
bạn.
Settings>Privacy: Tùy chọn về độ bí mật của blog.
Settings>Delete Blog : Xóa blog của bạn vĩnh viễn.
Settings>Media
Settings>OpenID
Settings>Domains
* Users:
Users> Authors & Users
Quản lý thêm và phân quyền người dùng cùng quản lý blog WordPress.
Users> Your Profile
Chỉnh sửa thông tin hoặc hình ảnh cá nhân người viết blog.
Users> Invites
Mời những người khác tham gia tạo blog trong blog Wordpress.
1.2.3.3. Cách thiết kế blog
* Tạo giao diện cho blog (Design)
Design>Themes:
- Bấm vào Design Chọn Themes : Xuất hiện giao diện
- Có khoảng 60 giao diện được thiết kế sẵn. Chọn một giao diện mình thích. Nên
chọn giao diện có Custom header tức cho phép tuỳ biến hình ảnh thanh chắn đầu.
Design>Widgets
- Bấm chọn Widgets
- Cột bên trái gồm các widgets có sẵn như:
Pages: cho phép hiển thị các trang mà bạn đã thiết kế
Calendar: hiển thị lịch, ngày tháng năm bạn đã tải các bài viết lên blog
Categories: hiển thị phân mục cho các bài viết
Recent comments: hiển thị nội dung các comments của người đọc và người viết
Recent posts: hiển thị tên các bài viết trong thời gian gần nhất
Top post: hiển thị các bài viết được xem nhiều nhất
Blog stat: hiển thị số lượt truy cập Blog
RSS: hiển thị thông tin từ các nguồn đã lấy RSS
Links: hiển thị các địa chỉ các trang web khác mà bạn đã tạo đường dẫn (link)
Search: hiển thị hộp tìm kiếm thông tin
Text: hiển thị chữ viết hoặc HTML mà bạn viết
Meebo: hiển thị hộp “chat” riêng tư giữa người đọc và người viết của trang
Meebo
Flickr: hiển thị các hình ảnh trong Flickr,…
Tuỳ giao diện bạn chọn có hai sidebar hoặc 1 sidebar, bạn thiết kế cho sidebar
của mình bằng cách:
- Nhắp chuột vào của mỗi widgets mà bạn muốn chọn.
- Sau đó, widgets đó sẽ hiển thị ở cột bên phải. Bạn nhắp chuột vào edit để chỉnh
sửa các thuộc tính như tựa đề, RSS, kích cỡ hình, màu sắc,… rồi nhắp chọn Change
Sau khi đã chọn xong các widgets thì bấm chọn
Design>Custom image Header
- Nhắp chọn Browse để lấy hình muốn đưa vào thanh chắn đầu của blog (Header)
Chọn Upload. Sau khi upload xong thì nhắp chọn Crop header.
* Thiết lập tuỳ chọn (Settings)
Nhắp chọn Settings:
Settings>General
Nhắp chọn General. Ở đây bạn lần lượt gõ các thông tin như: tên cho blog (Blog
Title) , email, chọn ngôn ngữ viết blog (Language), lập múi giờ (TimeZone), hạn
chế người đọc blog (click chọn vào MemberShip).
Sau khi thiết lập xong bấm chọn Save Change
Settings> Writing
Settings > Reading
- Chọn trang c._.hủ (Front page displays): là bài viết mới nhất (chọn Your latest post)
hoặc các trang khác (chọn A static pages).
Settings>Discussion
- Trong mục Before a comment appear :
: nếu chọn (tick) thì comment chỉ
được hiển thị khi người tạo Blog cho phép; nếu bỏ chọn thì các comment được
hiển thị ngay sau khi người đọc viết comment . Đây cũng là cách tránh các spam
comment (bình luận rác).
: Người viết comment phải đưa ra tên
và địa chỉ email để viết được comment.
Settings>Privacy
- Tuỳ mục đích riêng tư hay không, bạn có thể chọn hoặc bỏ chọn các mục sau:
Settings>Delete Blog
- Sau khi click chọn:
và bấm vào thì blog của bạn sẽ được xoá vĩnh viễn.
Users>Authors & User
- Mời thêm và phân vai trò cho người viết bài cho blog. Điền email và phân vai
trò
Users>Your Profile
- Chọn hình ảnh các thông tin cá nhân khác muốn hiển thị.
* Tạo link các trang web khác (Links)
Tạo phân mục cho các đường dẫn (Link Categories)
- Chọn Manage>Link Categories: bấm chọn Add New
- Gõ tên chọn Add Categories
Tạo các đường dẫn đến các trang web khác
- Chọn Manage>Links> chọn Add new
- Gõ tên và địa chỉ trang web
- Chọn phân mục đường dẫn
- Sau đó chọn Save.
* Tạo phân mục (Categories)
- Chọn Manage>Categories> chọn Add New
- Gõ tên -> sổ chọn mục “cha” (Category parent) nếu cần thiết chọn Add
Category.
* Viết và tải (upload) các bài viết (Write post)
- Chọn Write> post
- Soạn thảo văn bản như Word
- Cho phép chèn một số kí tự đặc biệt như dấu mũi tên, kí hiệu toán học,… bằng
cách nhắp chuột chọn .
- Chèn đường dẫn vào bài viết : nhắp chuột chọn ; sau đó copy dán địa chỉ
trang web hoặc bài viết khác vào.
- Chèn Media: các loại file Wordpress cho phép tải trực tiếp từ máy tính lên blog là:
jpg, jpeg, png, gif, pdf, doc, ppt, odt.
- Chèn hình ảnh (.jpg, .jpeg,.png,.gif): nhắp chuột chọn , xuất hiện giao diện:
Nhắp Browse chọn hình ảnh muốn chèn bấm nút ở bên dưới
- Tải các file word, powerpoint (.doc, .ppt) hoặc .pdf lên blog : làm tương tự như
chèn hình ảnh.
- Chèn phim ảnh:
+ Đầu tiên, bạn phải tải phim của bạn lên Youtube hoặc Google trước. Sau
đó copy URL
+ Nhắp chuột chọn , xuất hiện giao diện
+ Dán URL đã copy từ Youtube hoặc Google vào chọn
- Sau khi bài viết đã hoàn tất:
+ Tags : gõ từ hoặc cụm từ để người đọc dễ tìm thấy bài viết của bạn
+ Chọn phân mục cho bài viết
+ Tuỳ chọn cho người đọc viết comment hay không bằng cách chọn hoặc bỏ
chọn
+ Muốn bài viết đựơc riêng tư thì có thể cài password; chỉ những người được
bạn cho biết password mới có thể đọc bài viết
+ Chọn tên tác giả của bài viết
- Cuối cùng , bạn chọn Publish để bài viết của bạn được chính thức xuất hiện trên
blog; chọn Save nếu bạn muốn lưu lại bài viết để tiếp tục chỉnh sửa.
* Viết và tải ( upload) các trang tĩnh (Write page)
- Chọn Write>page
- Tương tự như Write > post
- Sau khi hoàn chỉnh trang, chọn Page Parent để phân hạng trang (giống cấu trúc
cây)
- Đánh số thứ tự để sắp xếp các trang trên giao diện blog.
1.3. Dạy học tương tác
1.3.1. Quan niệm mới về dạy và học
1.3.1.1. Quan niệm về dạy và học theo cách tiếp cận thông tin
“Học là quá trình tự biến đổi mình và làm phong phú mình bằng cách chọn
nhập và xử lí thông tin lấy từ môi trường xung quanh” [19]
Rõ ràng định nghĩa này rất rộng, nó bao gồm các yếu tố: thông tin từ môi
trường xung quanh, thu thập và xử lí, và tự biến đổi mình. Người học là người chủ
động, tự giác tìm tri thức; chứ không phải là người thụ động, chờ giáo viên mang tri
thức đến cho mình; việc thu thập xử lí thông tin không phải chỉ diễn ra trong nhà
trường trong lớp học, mà người học còn có thể tiếp thu tri thức từ cuộc sống, từ các
nguồn thông tin truyền thông,…
Từ quan niệm đó, có thể đưa ra một quan niệm sóng đôi với nó là dạy; “dạy
là việc giúp cho người học tự mình chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng và hình
thành hoặc biến đổi những tình cảm, thái độ” [19]
Theo quan niệm này, dạy không phải là truyền thụ kiến thức, càng không
phải cung cấp kiến thức đơn thuần, mà chủ yếu là giúp người học tự mình chiếm
lĩnh kiến thức, kỹ năng, thay đổi tình cảm, thái độ.
Việc dạy và việc học là hai mặt của một quá trình thống nhất; việc dạy của
thầy phải có tác dụng điều chỉnh (tổ chức, chỉ đạo, đánh giá); sự học của trò nhằm
phát huy đến cao độ tính tự giác, tích cực, tự lực của trò. Dạy tốt là làm cho học trò
biết cách học, biết biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Sự học của học
trò một mặt phải biết dựa vào sự dạy, mặt khác nó phải là quá trình tự giác, tích cực,
tự lực của học trò.
1.3.1.2. Dạy học hướng vào người học [6], [21]
Đặc trưng cơ bản của dạy học hướng vào người học là coi người học vừa là
mục đích vừa là chủ thể của quá trình học tập, để người học tham gia tích cực vào
quá trình hình thành và kiểm soát hoạt động học, huy động kinh nghiệm và nguồn
lực của họ, tôn trọng nhu cầu và mong muốn của họ, để họ tự lực hiện thực hoá
những tiềm năng của bản thân nhằm phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết những
vấn đề của đời sống thực tế.
Về mục tiêu: chuẩn bị cho học sinh thích ứng với đời sống xã hội, tôn trọng
nhu cầu, hứng thú, khả năng, lợi ích của học sinh.
Về nội dung: chú trọng các kỹ năng thực hành vận dụng kiến thức, năng lực
giải quyết vấn đề thực tiễn, hướng vào sự chuẩn bị thiết thực cho tìm kiếm việc làm,
hoà nhập và góp phần phát triển cộng đồng.
Về phương pháp: phương pháp dạy học coi trọng việc rèn luyện cho học sinh
phương pháp tự học, phát huy sự suy nghĩ tìm tòi độc lập hoặc theo nhóm nhỏ,
thông qua thảo luận, thí nghiệm thực hành, thâm nhập thực tế. Giáo viên quan tâm
vận dụng vốn hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân và tập thể của học sinh để
xây dựng bài học. Giáo án được thiết kế nhiều phương án theo kiểu phân nhánh
được giáo viên linh hoạt điều chỉnh theo diễn biến của tiết học theo sự tham gia tích
cực của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của từng cá nhân.
Về hình thức tổ chức: hình thức bố trí lớp học thay đổi linh hoạt cho phù hợp
với hoạt động học tập trong tiết học, thậm chí trong từng phần của tiết học. Có
nhiều bài học được tiến hành trong phòng thí nghiệm, ở các cơ sở sản xuất, hoặc tại
viện bảo tàng, triển lãm.
Về đánh giá: học sinh tự giác chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mình,
được tham gia tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau về mức độ đạt được các mục tiêu
của từng giai đoạn học tập, chú trọng mặt chưa đạt được so với mục tiêu.
1.3.2. Dạy học tương tác
Theo từ điển Tiếng Việt [36] : “Tương tác là sự tác động qua lại lẫn nhau”
Thường gặp 2 loại tương tác: tương tác trực tiếp và tương tác gián tiếp.
Tương tác trực tiếp là quá trình “hỏi – đáp” giữa người hỏi và người được hỏi. Điều
này thường xảy ra giữa người với người, và ngày nay lại còn có thể xảy ra giữa
người và máy tính cùng phần mềm có tính năng tương tác. Tương tác gián tiếp xảy
ra khi người được hỏi không phải là những trường hợp được nêu; thí dụ: người hỏi
đi tra cứu sách, nhận được lời đáp của sách,có thể thấy chưa thoả mãn, nên tra cứu
tiếp tục, có thể cả ở những nguồn khác… cho đến khi “tạm hài lòng” hoặc “được
thoả mãn”[22].
Khi nói về dạy học tương tác, người ta đưa ra ba tác nhân: người học, người
dạy và môi trường [19]. Người học là người đi học chứ không phải là người được
dạy, phải có tính tự nguyện và chủ động. Nhiệm vụ của người dạy là giúp đỡ người
học, phục vụ người học để làm nảy sinh tri thức ở người học và tạo ra môi trường
học tập thuận lợi cho người học. Còn môi trường tự nhiên, xã hội xung quanh và
bên ngoài người học là tác nhân quan trọng ảnh hưởng đến việc dạy và việc học. Có
thể biểu diễn dạy học tương tác theo sơ đồ sau:
Trong đó;
Giáo viên: khuyến khích học sinh đặt câu hỏi, tính huống để khám phá; dự
đoán, tìm hiểu kiến thức vốn có của học sinh; tạo môi trường học tập thuận lợi, tạo
cho học sinh cơ hội để trình bày, đưa ra nguyện vọng tìm hiểu khám phá vấn đề…;
Người học
( cá nhân – nhóm)
GV tạo nội dung học tập phức hợp
Môi trường học tập
Tương tác - Giáo viên - Nội dung học tập
- Bạn bè
và cuối cùng là người khẳng định lại các kiến thức khoa học cho học sinh, kiểm tra
đánh giá kết quả học tập, tư vấn, trợ giúp, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình học tập;
Học sinh: nắm bắt được vấn đề học tập, xây dựng kế hoạch tạo dựng kiến
thức cho mình bằng mối liên hệ kiến thức đã có; tự thể hiện mình bằng các bài viết
hoặc lời nói phát biểu hoặc qua sự trao đổi đối thoại với bạn bè với giáo viên; và
cuối cùng căn cứ vào kết luận của giáo viên và ý kiến của các bạn để tự kiểm tra
đánh giá tự sửa sai tự điều chỉnh tri thức, thực hiện hoạt động kiến tạo kiến thức
một cách tích cực với sự trợ giúp của giáo viên.
Mục đích của dạy học tương tác cũng như các khuynh hướng dạy học khác
đều nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
Dạy học có sự phân hoá phù hợp với từng đối tượng học sinh, và quan trọng
hơn là dạy học sinh cách học, rèn luyện thói quen và phương pháp tự học cho học
sinh.
Để thực hiện dạy học tương tác, người giáo viên cũng phải sử dụng phối hợp
nhiều phương pháp dạy học như: trực quan, nêu vấn đề, đàm thoại,… phối hợp với
sự đổi mới hình thức tổ chức dạy học như thảo luận nhóm, xemina,…và cải tiến
phương tiện dạy học áp dụng công nghệ thông tin, internet trong dạy học.
Vậy dạy học tương tác là một khuynh hướng dạy học phù hợp với xu hướng
đổi mới, phù hợp với quan niệm mới về dạy và học, đáp ứng được yêu cầu hiện nay
của giáo dục Việt Nam là dạy học chú trọng phát huy tính tích cực, chủ động của
học sinh, đặc biệt bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh.
Chương 2
DẠY HỌC TƯƠNG TÁC
2.1. Dạy học tương tác thông qua blog
2.1.1. Thực trạng sử dụng internet trong dạy học hiện nay
Ở Việt Nam hiện nay, internet không còn xa lạ gì với người dân đặc biệt là
đối với học sinh. Phí lắp đặt internet, giá thuê bao internet ngày càng rẻ. Nhiều gia
đình đã trang bị internet ở nhà. Các dịch vụ internet mọc lên ngày càng nhiều và
được trang bị khá hiện đại. Một số học sinh biết tự tạo Web và đặc biệt là rất nhiều
học sinh biết và tự tạo blog cho riêng mình. Về phía giáo viên, trình độ tin học
giáo viên phần nào đã được cải thiện nhờ sự đổi mới phương pháp dạy học mấy
năm gần đây. Những điều kiện thuận lợi trên cho thấy chúng ta có thể hoàn toàn sử
dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là internet vào dạy học.
Thật vậy, trong 1-2 năm gần đây thì việc học qua mạng cũng đang được
nhiều người chú ý. Bằng chứng là Bộ giáo dục đào tạo đã có chương trình học qua
mạng e-learning tại trang web www.edu.net. Song nội dung vẫn còn hạn chế và
chưa cập nhật thường xuyên.
Một số trang web hỗ trợ việc học cho học sinh cũng dần xuất hiện . Tuy
nhiên, những trang web về hoá học cho học sinh THPT còn ít. Có một số trang web
hỗ trợ cho việc học của học sinh có tính chuyên nghiệp và chuyên sâu về việc rèn
luyện thao tác giải bài tập như www.hocmai.vn; www.abcdonline.vn; … thì đòi hỏi
học sinh vào học phải đóng phí. Rất nhiều trường THPT đều có website riêng
nhưng các trang web chứa đựng chủ yếu là thông tin về trường, tin tức,… như
www.thptvothisau.com; www.hn-ams.org; www.thpt-tranhungdao-hanoi.edu.vn;
...
Đa số giáo viên vẫn chưa tận dụng lợi ích của internet trong dạy học. Có
chăng là các tiết học đòi hỏi học sinh tự tra cứu tài liệu, tìm hình ảnh, phim ảnh. Đa
số chưa tạo ra một môi trường học tập trực tuyến cho học sinh. Vì trình độ tin học
của phần lớn giáo viên vẫn còn hạn chế, không có khả năng thành lập một trang
web. Hơn nữa thiết kế một trang web khá phức tạp, tốn nhiều thời gian, công sức.
Và còn phải trả một chi phí nhất định để trang web được trực tuyến. Nên việc thành
lập một trang web riêng tạo môi trường học tập thuận lợi và hiện đại cho học sinh là
khó thực hiện, không phải ai cũng làm được.
Nhưng với sự phát triển của blog, mỗi giáo viên dù có ít kiến thức về tin học
với sự trợ giúp của các nhà cung cấp dịch vụ blog miễn phí đều có thể dễ dàng tạo
ra blog dạy học cho mình. Việc tạo ra một môi trường học tập trực tuyến chắc chắn
thực hiện được nhờ blog.
2.1.2. Các ưu điểm của dạy học tương tác thông qua blog
Trong một lớp học, giáo viên và học sinh giao tiếp trực tiếp. Đây là hình thức
mà nền giáo dục chúng ta đang thực hiện. Dạy học tương tác trong lớp học có rất
nhiều ưu điểm mà không ai phủ nhận được, song cũng còn một số hạn chế mà với
sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ ngày nay, nó sẽ được khắc phục.
Trường học, lớp học là một môi trường giao tiếp cho học sinh với học sinh,
giáo viên với giáo viên; giáo viên với học sinh; rèn luyện được học sinh kĩ năng
giao tiếp. Giáo viên có thể tổ chức được tiết học phong phú với nhiều phương pháp
học tập thích hợp; theo nhiều hình thức tổ chức như thảo luận nhóm, xemina,… tạo
điều kiện cho học sinh tương tác với học sinh, học sinh tương tác với giáo viên
giúp học sinh tìm ra tri thức, làm phát sinh mâu thuẩn và giải quyết các mâu
thuẩn,… dạy học sinh tư duy, biết phát hiện và giải quyết vấn đề. Dạy và rèn luyện
cho học sinh kĩ năng thực hành thí nghiệm; kiểm tra và uốn nắn những thao tác sai;
kiểm tra kiến thức và uốn nắn những sai sót kịp thời; …
Tuy nhiên, trong một lớp học có nhiều đối tượng học sinh với các trình độ
khác nhau: học sinh giỏi, học sinh khá, học sinh trung bình và cả những học sinh
yếu kém. Dạy học còn đảm bảo phải có sự phân hoá cho phù hợp đối tượng. Với
cách nêu vấn đề này có thể những học sinh giỏi dễ dàng tìm ra, nhưng những học
sinh trung bình hoặc yếu kém thì chưa kịp phát hiện vấn đề, hoặc có khi chưa hiểu
được vấn đề. Hoặc khi ra một bài tập, dù giáo viên cố gắng ra các bài tập có chú ý
đến sự phân hoá, tức lấy trình độ phát triển chung và điều kiện chung của lớp làm
nền tảng nhưng chắc chắn rằng nhóm học sinh giỏi hiểu và giải bài tập nhanh
chóng với tư duy nhẹ nhàng và không vất vả lắm; còn những học sinh trung bình
yếu thì chỉ làm đuợc một số lượng bài rất ít ỏi; có khi không làm được bài nào cả,
điều này dẫn đến sự suy giảm dần hứng thú học tập của nhóm học sinh này. Dạy
học tương tác qua blog phân hoá đến từng cá thể học sinh. Trong mỗi bài viết về
bài giảng, bài tập,..giáo viên trình bày các vấn đề ở các mức độ khó dễ khác nhau.
Còn học sinh thì tuỳ vào trình độ, năng lực của mình mà chọn các vấn đề dễ hoặc
khó, học trong thời gian bao lâu đều được.
Trong một tiết học trên lớp, số câu hỏi học sinh hỏi giáo viên không thể
nhiều vì giáo viên không có đủ thời gian giải đáp hết tức tương tác từ phía học sinh
đến giáo viên còn hạn chế. Còn học qua blog, học sinh có thể trao đổi các câu hỏi,
những vấn đề còn thắc mắc để cuối cùng tự kiến tạo kiến thức cho mình, học sinh
có thể hỏi giáo viên bao nhiêu câu hỏi vào bất kì lúc nào tuỳ thích, tức tăng được
tương tác từ phía học sinh đến giáo viên.
Việc dạy học trong lớp học còn bị bó buộc về thời gian và không gian. Trong
khi đó, dạy học tương tác qua mạng giúp học sinh tự chủ về thời gian và không
gian, học sinh có thể học chủ động, học theo hứng thú theo nhu cầu. Học bất kì lúc
nào mình thích hoặc thấy tiện lợi. Học bất kì nơi đâu, không phải đi lại, tốn nhiều
thời gian, công sức. Đây là xu hướng học tập tương lai; học chủ động để nâng cao
năng lực trình độ cho mình để đáp ứng được yêu cầu phát triển của thời đại.
Dạy học tương tác qua blog khuyến khích được học sinh tự học. Học qua
blog có thể coi là một hình thức học sinh tự học có hướng dẫn của giáo viên; tự học
nhưng có quan hệ trao đổi thông tin giữa giáo viên và học sinh dưới dạng phản ánh
thắc mắc, giải đáp thắc mắc. Là điều kiện gần để học sinh có thể “tự học hoàn toàn”
là mức mà mọi người phải đạt đến nếu muốn “học suốt đời”. Khi đó người học phải
tự mình động não, tự mình quan sát để rút ra vấn đề, phát hiện kiến thức, giải quyết
vấn đề.
Trên lớp học, giáo viên không có đủ thời gian để giới thiệu đầy đủ cho học
sinh các nguồn tư liệu như lịch sử hóa học, thí nghiệm vui, các câu chuyện vui hoá
học,…Dạy học qua blog, giáo viên có thể dạy cho học sinh kiến thức về các nguồn
tư liệu này, hoặc tạo ra các đường dẫn liên kết đến các nguồn ở các trang web khác
để học sinh mở rộng tìm hiểu các kiến thức có liên quan.
Dạy học tương tác qua blog dù giáo viên không trực tiếp gặp mặt học sinh
nhưng giáo viên vẫn có thể định hướng, hướng dẫn việc học cho học sinh.
Ngoài ra, dạy học tương tác qua blog còn rèn luyện được cho học sinh một
số kỹ năng sau:
- Kỹ năng thao tác với máy tính, kỹ năng tra cứu tài liệu trên internet.
- Kỹ năng quan sát, phát hiện vấn đề qua việc tương tác với các hình ảnh, phim
ảnh.
- Kỹ năng tư duy, tự kiến tạo kiến thức qua việc tương tác với các thông tin,
hình ảnh, phim ảnh, tương tác với giáo viên qua các câu hỏi trên blog.
Blog có tính tương tác cao, cho phép chèn cả kênh chữ, hình, phim và đặc
biệt cho phép viết các bình luận dễ dàng hỗ trợ cho việc trao đổi kiến thức giữa giáo
viên và học sinh.
Mặt khác, ở Việt Nam, blog hiện đang rất phát triển, có rất nhiều dịch vụ cho
phép tạo blog miễn phí với nhiều tính năng, cho phép người dùng thiết kế được dễ
dàng và quản lí khá chuyên nghiệp. Vì vậy, người giáo viên có thể tạo ra một môi
trường học tập thuận lợi cho học sinh mà không tốn nhiều lắm công sức và tiền bạc
bằng việc dạy học tương tác qua blog.
2.1.3. Dạy học tương tác thông qua blog
- Học sinh tương tác với nội dung blog có sự hướng dẫn, điều khiển của giáo
viên. Giáo viên xây dựng các bài viết gồm các bài giảng truyền thụ kiến thức mới,
các phương pháp giải các bài tập, các bài tập tự luận, bài tập trắc nghiệm khách
quan,… Các bài viết phải thể hiện sự định hướng, điều khiển của giáo viên giúp học
sinh tương tác tiếp thu kiến thức.
- Học sinh tương tác trực tiếp với giáo viên bằng việc đặt các câu hỏi
(comment) trong các bài viết. Các câu hỏi được giáo viên trả lời nhanh, ngắn gọn,
dễ hiểu.
Vậy để dạy học tương tác qua blog đạt hiệu quả thì việc xây dựng nội dung
blog tức các bài giảng, bài viết trên blog là rất quan trọng.
2.2. Các nguyên tắc xây dựng các bài viết để dạy học tương tác qua blog
Để dạy học tương tác với học sinh thông qua blog, thì trong các bài viết trên
blog chúng tôi đã áp dụng linh hoạt những nguyên tắc về mặt lí luận sau:
Nguyên tắc 1: Về việc xây dựng câu hỏi đưa vào blog
Sử dụng tối đa câu hỏi nêu vấn đề và câu hỏi gợi ý dẫn dắt vấn đề.
Nguyên tắc 2: Về việc sử dụng tư liệu hình ảnh trong blog
Sử dụng nhiều tư liệu hình ảnh (ảnh của chất, đoạn phim thí nghiệm, mô phỏng
quá trình sản xuất các chất,…) để giúp học sinh từ thực tế tự rút ra được kiến thức
và ôn tập củng cố kiến thức.
Nguyên tắc 3: Về việc sử dụng tư liệu văn bản khoa học, thư viện
Tạo các đường liên kết (link) dẫn đến các nguồn tư liệu chuyên sâu để học sinh
mở rộng kiến thức của bài học và rèn luyện năng lực tự tìm kiếm tài liệu, tự học.
Nguyên tắc 4: Về việc sử dụng bài tập
- Bài tập được phân loại theo từng dạng cơ bản của chương trình;
- Mỗi dạng bài tập cơ bản có bài giải mẫu được trình bày dưới dạng algorit;
- Hiểu bài tập cơ bản rồi, học sinh phải làm bài tập tự giải. Bài tập tự giải được
sắp xếp theo trình tự từ dễ đến khó, học sinh phải tự làm, sau đó giáo viên mới bổ
sung đáp án;
- Có sự cân đối và phối hợp để phát huy ưu điểm của cả hai dạng bài tập trắc
nghiệm và bài tập tự luận. Ưu thế của blog là cho phép giáo viên chấm trực tiếp bài
tập tự luận của học sinh trên blog như chấm bài kiểm tra viết ở lớp bình thường.
Nguyên tắc 5: Về việc củng cố hệ thống kiến thức sau mỗi bài học và sau mỗi một
chương
Cuối mỗi bài giảng truyền thụ kiến thức mới có câu hỏi để học sinh tự kiểm tra
xem đã nắm được kiến thức mới hay chưa;
Cung cấp hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan cho mỗi bài, mỗi chương để
học sinh rèn luyện kỹ năng giải bài tập trắc nghiệm và tự kiểm tra đánh giá kiến
thức, kỹ năng của mình.
2.3. Giới thiệu về trang blog “HOÁ HỌC PHỔ THÔNG”
- Địa chỉ truy cập:
- Đặc điểm: Trang blog đảm bảo:
+ Tnh sư phạm (dễ hiểu)
+ Tính thẩm mỹ (đẹp, thân thiện)
+ Tính trực quan (có nhiều hình ảnh minh họa)
+ Kiến thức chính xác, khoa học.
- Blog gồm các trang:
* Trang chủ (Home): là nội dung các bài viết mới nhất được chúng tôi tải lên
mạng.
* Trang Giới thiệu: tại đây có đôi lời giới thiệu về trang blog, và các trao đổi
bình luận của học sinh và giáo viên về trang blog.
Sau đây là một số comment của các bạn trong Trang Giới thiệu:
Nguyễn Ngọc Sáng, on January 2nd, 2008 at 12:43 pm Said: Edit Comment
Em cũng có những suy nghĩ giống cô . Theo em, thì chương trình học ở nước ta là
khá nặng, khối lượng bài học thì nhiều so với thời gian học ở trên lớp. HỌc sinh
khó có thể tiếp thu hết bài học 1 cách tường tận nếu chỉ học ở trên lớp thôi. Vì vậy
việc học thêm trên mạng là rất cần thiết, và thậm chí là ít tốn kém hơn nếu chúng ta
đi học thêm ở các trung tâm hay là gia sư… Với chiếc máy vi tính và mạng internet
chúng ta ko chỉ có thể học được môn hóa mà còn lý, toán, sinh,…v.v.. và các thông
tin khoa học mới nhất nữa. HỌc thêm trên mạng ở đây ko chỉ đơn thuần là vào các
trang web chuyên môn để xem thông tin và tiếp thu, như thế thì hơi thụ động.
Chúng ta có thể học bằng cách chat với những người có kiến thức hơn mình hoặc có
thẻ mở chat room hoạc tham gia diễn đoàn để thảo luận về từng đê tài điều này làm
cho môn học trở nên hòa hứng hơn và vấn đề sẽ được làm rõ hơn ở từng chi tiết.
Cách học này sẽ làm cho kiến thức về môn học của chúng ta được mở rộng và vững
chắc hơn rất nhiều so với việc chúng ta chỉ học ở trường không mà thôi. Nhưng hệ
thống giáo dục trên mạng của chúng ta chưa được nhà nước chú trọng phát triển hầu
hết chỉ lầ các diễn đàn và các website tư nhân vì vậy việc học trên mạng đối với 1
số bạn còn hơi mất thời gian vì phài tìm kiếm các địa chỉ và chọn lọc nữa.
phan vinh, on January 2nd, 2008 at 2:30 pm Said: Edit Comment
Sáng có những suy nghĩ tiến bộ đấy! đọc comment của em, cô càng có hứng thú
hoàn chỉnh blog dạy học. Cô sẽ cố gắng để xây dựng blog này tốt và hoàn thiện hơn
để là sân chơi và học bổ ích của các bạn học sinh. Cô cảm ơn em nhé!
ah, mà em đang học 12, đúng không? Có vấn đề gì cần hỏi, em cứ mạnh dạn hỏi
nhé, cô sẽ giải đáp trong khả năng có thể.
Nguyễn Ngọc Sáng, on January 3rd, 2008 at 9:59 am Said: Edit Comment
Dạ em đang học lớp 12. Em nghĩ là sẽ có lúc em sẽ phải nhờ cô giúp đỡ. Em cám
ơn cô trước luôn. HI hi
ngoisao_hivongvt1112, on January 11th, 2008 at 10:41 am Said: Edit Comment
em thay cach day hoc tren net nay rat hap dan, cac anh chi va co co’ the cho em beit
mot so trang web khac ve toan, ly , va sinh ko?
ly12a2, on January 13th, 2008 at 3:46 am Said: Edit Comment
em se thuong xuyen vo blog cua co lam bai hon. nhung co oi nho cho them hoa huu
co nghen co. em yeu phan do qua troi! ma khi di thi dai hoc nam nay chac phan 12
la chu yeu la huu co.+ kim loai con halogen chac cung ko nhieu co ha!
hien, on January 13th, 2008 at 10:44 am Said: Edit Comment
ua co oi axit cung tac dung voi axit ha co
2HI (g) + H2SO4 (l) = SO2 (G) +I2 (G) + 2H2O(L)
con cai ki hieu g o cac chat nghia la sao ha co
phan vinh, on January 13th, 2008 at 11:30 am Said: Edit Comment
Ly oi, cô làm blog cho lớp 10 mà. lớp 10, các em đang học Halogen. Lâu quá, quên
hết rồi hả? Vậy từ từ ôn lại thôi,hihi…
phan vinh, on January 13th, 2008 at 11:37 am Said: Edit Comment
Hien,
2 chất này tác dụng với nhau không phải trong vai trò là axit, mà là một chất oxi hoá
gặp một chất khử. H2SO4 là một chất oxi hoá mạnh; HI là một chất khử mạnh =>
Phản ứng oxi hoá khử. Còn kí hiệu g ( gas): khí hoặc hơi ; l (liquid) : lỏng;
vuonganh, on January 21st, 2008 at 3:05 am Said: Edit Comment
cô cho em hỏi trong sản xuất axit clohidric trong công nghiệp em xem hình thấy có
chỗ ghi là khí thoát ra ngoài vậy khí đó là khí nào ạ em thấy chắc đó ko thể là khí
hcl được vì nó có độc, vậy khí đó là khí nào
phan vinh, on January 16th, 2008 at 5:00 am Said: Edit Comment
điều chế axit HCl trong phòng thí nghiệm, cần bông tẩm xút để xút hấp thụ phần
hiđro clorua chưa kịp tan trong nước, thoát ra ngoài gây ô nhiễm môi trường, vả lại
hiđroclorua lại là 1 khí độc.
NaOH + HCl -> NaCl + H2O
Mỹ Ngân, on February 9th, 2008 at 2:59 pm Said: Edit Comment
hihi, em xin chào cô ạ! Em rất thích học môn Hóa và tất nhiên rất thích trang web
này, nó thật sự rất bổ ích cho chúng em. Cảm ơn cô rất nhiều!
Phan Vinh, on February 15th, 2008 at 3:49 am Said: Edit Comment
cảm ơn em! hi, cô rất vui được làm quen với em.
tuan, on February 18th, 2008 at 2:42 pm Said: Edit Comment
cô giúp em vâ’n đề này chút:
Khi cho Al trong môi trường kiềm, khử được muối nitrat, tao NH3, nhôm bị ôxi hoá
tạo muối aluminat
viết pt pứ khi cho Al vào KNO3 trong dd KOH
*) hoà tan m g hh gồm Fe và 3 ôxit của nó bằng ddHNO3 loãng, tạo 672 ml NO, dd
D. cô cạn dd D thu được 50,82 g muối khan. m= ?
Phan Vinh, on February 21st, 2008 at 3:15 am Said: Edit Comment
8Al + 3KNO3 + 5KOH + 2H2O -> 8KAlO2 + 3NH3
còn bài toán này, các bạn thử cố gắng giải xem sao?
vuonganh, on March 5th, 2008 at 12:36 pm Said: Edit Comment
cô cho em hỏi tại sao khi điều chế oxi trong phòng thí nghiệm lại phải có bông gòn
và ống nghiệm thu khí oxi lại phải đặt úp vào chậu nước mặc dù oxi nặng hơn
không khí. hình trong sách giáo khoa hoá 10 trang 126. cô trả lời giùm em nha.
Phan Vinh, on March 7th, 2008 at 12:37 am Said: Edit Comment
khi đun nóng mạnh, hơi thuốc tím dễ bay ra ngoài, nên bông gòn là để giữ hơi thuốc
tím (KMnO4) lại; còn ống nghiệm thu khí phải đặt úp vào chậu nước để đảm bảo
ống nghiệm chứa đầy nước, không có lẫn không khí; điều này không liên quan gì
với việc O2 nặng hay nhẹ hơn không khí; vì O2 ít tan trong nước nên nguoi ta thu
O2 bằng pp dời chỗ nước.
…
* Trang Hướng dẫn: nhằm giúp học sinh biết cách sử dụng, và dễ dàng tìm
thông tin hoặc thuận lợi khi tham gia học qua blog.
Sau đây là một số comment trong trang Hướng dẫn :
hoahoc.org, on January 5th, 2008 at 11:16 am Said: Edit Comment
Chào, mình tình cờ biết dc trang này, mình thấy rất hay.
Mình hiện đang là Admin của
Mình mong muốn bạn tham gia và giúp đỡ mình vì sự phát triển
của nền hóa học việt nam dc ko?
Phan Vinh, on January 6th, 2008 at 12:58 pm Said: Edit Comment
Tôi rất vui vì được bạn mời. Hiện nay, tôi khá bận rộn. Thật ra, tôi đang thử nghiệm
hiệu quả của việc dạy học qua mạng để thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
Tôi sẽ thu xếp thời gian và tham gia hoahoc.org. Xin cảm ơn!
lanphương, on January 9th, 2008 at 2:30 pm Said: Edit Comment
chào cô , em là một học sinh lớp 11 , em có nghe đứa em giới thiệu về trang này ,
em thấy nó rất bổ ích . nhưng sao chỉ có những kiến thức lớp 10 o vậy cô . theo em
biết thì cô đang dạy lớp 10TN phải không , nhưng nếu không có thời gian , em nghĩ
cô cũng có thễ tóm lược lại những ý chính của các bài học lớp 11và 12 cũng được .
như vậy thì o chỉ học sin lớp 10 mà tất cả chúng em đều có thể theo dõi bài tốt hơn .
và ở phần giới thiệu các trang web , em nghĩ cô nên thêm các trang có hình ảnh và
clip điều chế , như thế học sinh có thể dễ theo dõi và có thể có thêm những kiến
thức thực tế hơn (các hiện tượng bay hơi và kết tủa) và dễ nhớ bài hơn . à cô ơi sao
cô không thêm mấy tấm hình của cô vào ,trông cô đẹp lắm và cả hình học sinh lớp
cô nữa , em nghe đứa em kể thì hình như lớp cô vui lắm đó . trên đây chỉ là những
suy nghĩ của riêng em thôi , cô có thể tham khảo , hihihi !!! em chào cô , cô mau
phản hội nhé . cảm ơn cô .
phan vinh, on January 9th, 2008 at 2:40 pm Said: Edit Comment
cảm ơn e góp ý nhé! Cô sẽ update lại.
Vì cô không có nhiều thời gian nên không thể viết bài 11 hay 12. Cô sẽ xây dựng từ
từ, xong lớp 10 rồi cô tiếp tục với lớp 11, 12. Nhưng nếu có vấn đề gì không hiểu,
em có thể gửi comment, cô sẽ giúp em giải đáp!
fallenangel2846, on January 23rd, 2008 at 2:23 pm Said: Edit Comment
em muốn download mấy đoạn phim thí nghiệm xuống nhưng ko biết phải làm sao
mới được, bộ mấy đoạn phim này ko được download hả cô?
Phan Vinh, on January 23rd, 2008 at 2:30 pm Said: Edit Comment
em có thể vào youtube để download được phim dạng .flv hoặc em thử vào trang thư
viện sách điện tử ( cô có giới thiệu bên trái màn hình), tìm bài giảng có những đoạn
phim em cần -> download về.
Phạm Ngọc Giàu, on March 10th, 2008 at 5:00 pm Said: Edit Comment
Cô ơi ! Trước khi con biết đến wed site này thì con cũng chỉ là một học sinh trung
bình torng việc học môn Hoá . Đôi khi trong lớp học , vì nhiều lí do khác nhau nên
con không bắt kịp bài học . Đã có lúc con cảm thấy học tiết Hoá quả thật là cực hình
vì con nghe mà không hiểu mô tê gì cả .
Nhưng rồi torng một lúc vô tình , con vào đc blog này , từ đó , con đã dần lấy lại
kiến thức của môn học . Và hiện giờ con đã đủ tự tin để học lớp cao hơn COn thật
sự muốn gửi đến cô lời cám ơn sâu sắc và chân thành nhất vì đã bỏ công sức ra để
thực hiện . Mong trang blog của cô ngày càng phát tri6ẻn với nhìêu nội dung hay
hơn .
Phan Vinh, on March 13th, 2008 at 1:25 am Said: Edit Comment
nghe em nói cô thấy hạnh phúc lắm! cô cảm ơn em. Cô sẽ cố gắng tiếp tục hoàn
thành Blog này. Chúc em học tốt!
* Trang Trao đổi - thảo luận: đây là trang để học sinh đặt câu hỏi trao đổi với
giáo viên hoặc chia sẻ kiến thức với các học sinh khác bằng cách viết bình luận
(comment).
2.4. Dạy học tương tác qua các bài giảng truyền thụ kiến thức mới
Vận dụng linh hoạt và phối hợp các nguyên tắc nêu trên, chúng tôi đã xây
dựng các bài giảng truyền thụ kiến thức mới cho học sinh. Gồm các bài giảng:
- Khái quát về nhóm Halogen
- Clo
- Hiđro clorua – axit clohiđric
- Hợp chất có oxi của clo
- Flo
- Brom
-._.n 80% số học sinh đều cho rằng trang
Blog cung cấp tốt kiến thức; hình ảnh sinh động; trực quan, dễ hiểu; câu hỏi được
giáo viên trả lời nhanh; bài tập đa dạng, phong phú.
+ Về tiện ích của trang blog: (dễ hiểu bài trên lớp; học và nhớ bài trên lớp;
dễ dàng; hỏi và tra cứu tài liệu nhanh; rèn luyện kĩ năng giải bài tập; chuẩn bị bài
thuyết trình tốt; phát triển năng lực tư duy, giải quyết vấn đề; học chủ động, học
mọi lúc mọi nơi) Các mức độ của tiện ích được xếp từ mức độ 1 (thấp nhất) đến
mức độ 5 (cao nhất). Hầu hết các học sinh đều đánh giá các tiện ích trên ở mức độ 4
(khá cao); gần như không có mức độ 1 hoặc 2.
+ Về hứng thú của học sinh khi tham gia học tương tác qua blog thì có
khoảng hơn 80% học sinh cho là rất thích hoặc thích học tương tác qua blog.
+ Cuối cùng có 98,07% học sinh cho rằng môn Hoá học thú vị hơn thông qua
Blog; và 100% học sinh đều ủng hộ việc tiếp tục xây dựng và duy trì blog dạy học.
- Từ kết quả thống kê phiếu điều tra của giáo viên:
+ Đánh giá trang blog: mức độ đánh giá được xếp từ (1) đến (5), trong đó
mức độ 1 là thấp nhất, mức độ 5 là cao nhất. Về khả năng cung cấp tốt kiến thức,
hình ảnh phong phú, tính trực quan dễ hiểu, tính tương tác nhanh được các giáo viên
đánh giá cao, chủ yếu là mức độ 4 và 5; riêng về bài tập đa dạng, phong phú thì
được đánh giá chủ yếu ở mức độ 3 và 4 ; không có mức độ 1 và 2.
+ Về tiện ích của trang blog: nhìn chung cũng được các giáo viên đánh giá
tốt. Tuy nhiên, phần này chúng tôi không phân tích kỹ vì thiết nghĩ học sinh là đối
tượng trực tiếp tham gia học tương tác qua blog, chắc chắn là đối tượng đánh giá
chính xác hơn.
+ 100% giáo viên đều đề nghị nên tiếp tục xây dựng blog, mở rộng kiến thức
sang lớp 11 và 12. Điều này, giúp khẳng định lại rằng trang blog này tốt, chất
lượng, hữu ích và cần thiết trong dạy học ngày nay.
Những kết quả trên cho thấy:
Chúng tôi đã xây dựng được một blog dạy học chất lượng, với nhiều tiện ích
giúp học sinh dễ hiểu bài trên lớp hơn, rèn luyện kĩ năng giải bài tập, tự do trao đổi
những thắc mắc với giáo viên, học chủ động bất kì lúc nào, bất kì nơi đâu,…giúp
học sinh hứng thú và yêu thích môn học hơn.
Việc học tương tác thông qua blog đã mang lại hiệu quả dạy học cao; học sinh
không chỉ có tiến bộ hơn sau khi tham gia tương tác qua blog; mà còn được rèn
luyện kĩ năng thao tác với máy tính, rèn luyện thói quen tự học, tự suy nghĩ phát
hiện vấn đề.
Tóm lại, dạy học tương tác thông qua blog- một công cụ miễn phí- mang lại một
hiệu quả nhất định cho việc dạy và học; không những đáp ứng được yêu cầu của
thời đại là có thể dạy học mọi lúc, mọi nơi, không phụ thuộc vào thời gian và không
gian, dạy học phù hợp với nhu cầu người học, mà còn rèn luyện cho học sinh thói
quen và khả năng tự học. Kết hợp dạy học trên lớp với dạy học qua blog còn giúp
rút ngắn được thời gian học sinh và giáo viên phải đến lớp, làm tăng thêm thời gian
tự học, tự nghiên cứu của học sinh và cả giáo viên.
KẾT LUẬN
* Chúng tôi đã hoàn thành các mục đích, nhiệm vụ mà đề tài đặt ra, cụ thể
như sau:
1. Nghiên cứu những cơ sở lí luận và những vấn đề thực tiễn có liên quan
đến đề tài: những xu hướng đổi mới dạy học, dạy học tương tác, các ưu điểm của
dạy học tương tác thông qua blog so với dạy học tương tác trên lớp, nghiên cứu tính
năng của blog Wordpress, cách thiết kế blog,…
2. Xây dựng được các nguyên tắc để viết các bài trong blog nhằm làm tăng
tính tương tác cũng như để các bài viết thể hiện được sự định hướng, điều khiển của
giáo viên giúp học sinh tương tác với các bài viết, tiếp thu kiến thức.
3. Xây dựng blog dạy học chương Halogen và vận dụng các nguyên tắc để
viết tiếp các bài thuộc chương Nhóm Oxi - hoá học lớp 10 theo chương trình nâng
cao, bao gồm các bài viết về:
- Các bài giảng truyền thụ kiến thức mới.
- Một số phương pháp giải bài tập, các dạng bài tập tự luận và trắc nghiệm thuộc
chương Halogen và Nhóm Oxi.
- Lịch sử tìm ra các nguyên tố nhóm VIA và VIIA.
- Một số thí nghiệm hoá học vui.
- Một số câu chuyện vui hoá học.
- Một số kiến thức về hoá học môi trường như mưa axit, hiệu ứng nhà kính.
4. Dạy học tương tác thông qua blog, học sinh không chỉ tương tác với nội
dung các bài viết mà còn tương tác trực tiếp với giáo viên qua các bình luận
(comment) trong blog; học sinh có thể học bất kì nơi đâu có đặt máy tính kết nối
internet, bất kì lúc nào, và hỏi bao nhiêu câu hỏi tuỳ thích; làm tăng tính tích cực,
chủ động của học sinh, rèn luyện thói quen, phương pháp tự học.
Tuỳ vào trình độ khả năng học tập của mình, học sinh có thể tuỳ chọn vấn đề học và
thời gian học. Học sinh có thể đặt bao nhiêu câu hỏi trao đổi với giáo viên đều
được, tức dạy học có phân hoá đến từng cá thể học sinh.
5. Thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành dạy học tương tác thông qua blog (trực tuyến trên mạng internet).
- Phát phiếu điều tra về tiện ích và chất lượng của trang blog; thống kê xử lí số
liệu.
- Dạy học tương tác trên blog kết hợp với việc dạy trực tiếp trên lớp, thực hiện
các biện pháp hấp dẫn học sinh học tương tác qua blog như điều tra những sai sót
của học sinh để từ đó viết tải các bài viết hỗ trợ trên blog, tổ chức dạy học theo
phương pháp dạy học Xemina (thảo luận nhóm), làm phong phú các bài viết trên
blog và đặc biệt chú trọng mảng bài tập để rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho học
sinh.
- Thống kê điểm kiểm tra của học sinh, xử lí số liệu để thấy sự tiến bộ của học
sinh khi tham gia học tương tác qua blog.
Những kết quả thực nghiệm đã xác nhận hiệu quả của việc dạy học tương tác
thông qua blog; xác đinh tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đặt ra, góp phần đổi
mới phương pháp dạy học, tăng tích tích cực chủ động, rèn luyện phương pháp tự
học cho học sinh và như vậy là nâng cao chất lượng dạy và học Hoá học ở trường
phổ thông.
* Hướng phát triển của đề tài:
- Mời nhiều giáo viên khác cùng tham gia viết bài và dạy học tương tác với các
em học sinh. Số lượng bài viết sẽ càng phong phú, các chủ đề thảo luận sẽ càng sôi
nổi hơn.
- Hiện nay, các nhà cung cấp dịch vụ blog trong nước chưa đủ mạnh. Song
chúng ta nên chuyển dần sang việc dùng blog của các nhà cung cấp dịch vụ trong
nước nhằm góp phần phát triển các dịch vụ blog trong nước.
- Và cuối cùng, chúng ta có thể mua tên miền (domain) để tạo blog ở
Wordpress.com hoặc đăng kí hosting và mua tên miền để tạo một blog dựa trên mã
nguồn do wordpress. org cung cấp, với tên miền riêng có nhiều tính năng vượt trội,
tuỳ biến giao diện theo ý thích, thay đổi CSS, tăng dung lượng sử dụng và tích hợp
được nhiều plugin hữu ích khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Ngọc An (2006), 40 bộ đề kiểm tra trắc nghiệm Hoá học 10, NXB Đại học
Sư phạm Hà Nội.
2. Vũ Ngọc Ban (2006), Phương pháp chung giải các bài toán hóa học THPT,
NXB Giáo dục, Hà Nội
3. Trịnh Văn Biều (1999), Nâng cao hiệu quả quá trình dạy học môn Hoá ở trường
PTTH, Đại học Sư phạm TPHCM.
4. Bộ GD-ĐT (2007), Đề kiểm tra học kì cấp THPT lớp 10 nâng cao, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
5. Bộ GD-ĐT (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách
giáo khoa lớp 10 THPT môn Hoá học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
6. Nguyễn Cương (2006), “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học Hoá học ở
trường CĐSP”, Hội thảo tập huấn triển khai chương trình giáo trình
CĐSP đổi mới nội dung và phương pháp dạy học Hoá học, Bộ GD-ĐT, tr
6-57.
7. Nguyễn Thị Hạnh, Trần Thị Hương (2004), Lý luận dạy học, Đại học Sư phạm
TPHCM.
8. Trần Bá Hoành (2003), “Lý luận cơ bản về dạy và học tích cực”, Đối mới
phương pháp dạy học trong các trường ĐH, CĐ đào tạo giáo viên THCS,
tr 31-51.
9. Geoffrey Petty, Dạy học ngày nay, NXB Stanley Thornes.
10. Lê Văn Năm (2001), Sử dụng dạy học nêu vấn đề-Ơrixtic để nâng cao hiệu quả
dạy học chương trình Hoá đại cương và Hoá vô cơ ở Trường trung học,
Luận án tiến sĩ GDH chuyên ngành PPGD Hoá học, ĐH Sư Phạm Hà Nội.
11. Vũ Hồng Nhung (2006), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy của học sinh
thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học, Luận văn thạc sĩ KHGD,
ĐH Sư Phạm Hà Nội.
12. Trần Trung Ninh, Nguyễn Xuân Trường (2006), Trắc nghiệm hoá học 10, NXB
Đại học Quốc Gia TPHCM.
13. Đặng Thị Oanh, Đặng Xuân Thư, Phạm Đình Hiến, Cao Văn Giang, Phạm Tuấn
Hùng, Phạm Ngọc Bằng (2007), Tuyển tập câu hỏi trắc nghiệm hoá học
THPT, NXB Giáo dục, Hà Nội.
14. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương
mục quan trọng trong chương trình – sách giáo khoa hoá học phổ thông
học phần PPDH 2, Đại học Sư phạm Hà Nội.
15. Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh (1977), Lý luận dạy
học Hoá học tập I, NBX Giáo dục, Hà Nội.
16. Vũ Văn Tảo (2003), “Dạy cách học”, Đổi mới phương pháp dạy học trong các
trường ĐH, CĐ đào tạo giáo viên THCS, tr 2-26.
17. Nguyễn Trọng Thọ ( 2002), Hoá vô cơ phần phi kim, NXB Giáo dục, TPHCM.
18. Cao Thị Thặng (1995), Hình thành kỹ năng giải bài tập hoá học ở trường PTTH
cơ sở, Luận án phó tiến sĩ khoa học sư phạm tâm lí, Viện Khoa học giáo
dục Hà Nội.
19. Lâm Quang Thiệp (2003), “Công nghệ mới và phương pháp dạy học”, Đổi mới
phương pháp dạy học trong các trường ĐH, CĐ đào tạo giáo viên THCS,
tr 94-101.
20. Lê Trọng Tín (1999), Phương pháp dạy học môn Hoá học ở Trường THPT,
NXB Giáo dục, TPHCM.
21. Lê Trọng Tín (2006), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Hoá
học, Trường Đại học Sư phạm TPHCM.
22. Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo (2004), Học và
dạy cách học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
23. Lê Xuân Trọng, Từ Ngọc Ánh, Lê Kim Long (2006), Bài tập Hoá học 10 nâng
cao, NXB Giáo dục, Hà Nội.
24. Lê Xuân Trọng, Trần Quốc Đắc, Phạm Tuấn Hùng, Đoàn Việt Nga (2006), Sách
giáo viên Hoá học 10 nâng cao, NXB Giáo dục, Hà Nội.
25. Lê Xuân Trọng, Từ Ngọc Ánh, Lê Mậu Quyền, Phan Quang Thái (2006), Hoá
học 10 nâng cao, NXB Giáo dục, Hà Nội.
26. Lê Xuân Trọng (2005), 450 bài tập trắc nghiệm Hoá học 10, NXB Đại học Sư
phạm Hà Nội.
27. Trung tâm nghiên cứu và phát triển tự học (1997), Tự học, tự đào tạo-tư tưởng
chiến lược của sự phát triển giáo dục Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
28. Nguyễn Xuân Trường (2006), 385 câu hỏi và đáp về hoá học với đời sống, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
29. Nguyễn Xuân Trường (2005), Những điều kì thú của hoá học, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
30. Nguyễn Xuân Trường (2006), Bài tập nâng cao hoá học 10, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
31. Nguyễn Xuân Trường (2003), Bài tập hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại
học Sư phạm Hà Nội.
32. Nguyễn Xuân Trường, Lê Trọng Tín, Lê Xuân Trọng, Nguyễn Phú Tuấn (2006),
Sách giáo viên Hoá học lớp 10, NXB Giáo dục, Hà Nội.
33. Nguyễn Xuân Trường, Trần Trung Ninh, Đào Đình Thức, Lê Xuân Trọng
(2006), Bài tập Hoá học 10, NXB Giáo dục, Hà Nội.
34. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh
(2005), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT chu kì III
môn Hoá học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
35. Thế Trường (2006), Hoá học các câu chuyện lí thú, NXB Giáo dục, Hà Nội.
36. Viện ngôn ngữ học (2008), Từ điển Tiếng Việt phổ thông, NXB Phương Đông,
TP HCM.
37. Trang web: www.en.wikipedia.com.
38. Trang web: www.vi.wikipedia.com.
39. Trang web: www.wordpress.com.
PHỤ LỤC
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1
MÔN: HOÁ 10 NÂNG CAO – NĂM HỌC 2007-2008
Thời gian làm bài: 45 phút
Câu 1: (2.5 điểm)
Cho Fe (Z=26), S (Z=16)
a) Viết cấu hình electron của Fe và S. Xác định vị trí của chúng trong bảng HTTH.
b) Viết cấu hình electron của Fe2+, Fe3+, S2-.
Câu 2: (1điểm)
Viết công thức cấu tạo và cho biết trạng thái lai hoá của cacbon trong phân tử C2H2.
Câu 3: (2 điểm)
a) Trình bày quy luật biến thiên tính chất kim loại và phi kim của các nguyên tố
trong chu kì và trong phân nhóm chính.
b) Sắp xếp các nguyên tố sau theo chiều tăng tính phi kim: Br, Cl, F, I, At
Câu 4: (2,5điểm)
a) Hãy nêu sự khác nhau giữa các khái niệm: chất oxi hoá và sự oxi hoá; chất khử
và sự khử.
b) Cân bằng các phản ứng oxi hoá - khử sau bằng phương pháp thăng bằng electron;
xác định chất oxi hoá, chất khử.
K2Cr2O7 + HCl CrCl3 + Cl2 + KCl + H2O
Câu 5: (2điểm)
Cho 3,0 gam hỗn hợp X gồm một kim loại kiềm A và Natri tác dụng với nước dư
thu được dung dịch Y và khí Z. Để trung hoà dung dịch Y cần 73,0 gam dung dịch
axit HCl 10%.
a) Xác định nguyên tố A? (biết Li=7; Na = 23; K=39; Rb=86; Cs=133; H=1;
Cl=35,5) (1 điểm)
b) Tính thành phần phần trăm khối lượng của mỗi chất trong hỗn hợp X? ( 1 điểm)
( Học sinh không sử dụng bảng hệ thống tuần hoàn)
ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT – HOÁ 10 NÂNG CAO - CHƯƠNG HALOGEN
ĐỀ 1
A. PHẦN TRẮC NGHIỆM (4 điểm)
Câu 1: Trong các tính chất sau, những tính chất nào không phải là chung cho các
đơn chất halogen?
A. Phân tử gồm 2 nguyên tử.
B. Tác dụng mạnh với nước.
C. Có tính oxi hoá.
D. Có số oxi hoá -1 trong hợp chất với kim loại và hiđro.
Câu 2: Ion oxit O2- có cấu hình electron là
A. 1s2 2s2 2p6. B. 1s2 2s2 2p6 3s2. C. 1s2 2s2 2p4. D. 1s2 2s2 2p2.
Câu 3: Cho sơ đồ:
KMnO4 + H2O2 + H2SO4 MnSO4 + O2 + K2SO4 + H2O
Tổng hệ số của các chất trong phương trình phản ứng trên là
A. 25. B. 23. C. 26. D. 24.
Câu 4: Xác định khối lượng axit clohiđric bị oxi hoá bởi mangan đioxit, biết rằng
khí clo tạo thành trong phản ứng đó có thể đẩy được 12,7 gam iot từ dung dịch NaI?
Chọn đáp án đúng.
A. 7,3 gam. B. 6,3 gam.
C. 5,3 gam. D. kết quả khác.
Câu 5: Tính axit của các dung dịch mỗi chất giảm dần từ trái sang phải trong dãy
nào sau đây?
A. HI>HBr>HCl>HF. B. HCl>HBr>HI>HF.
C. HF >HBr >HCl>HI. D. HF>HCl>HBr>HI.
Câu 6: Hỗn hợp khí gồm ozon và oxi có tỉ khối hơi đối với hiđro bằng 18. Thành
phần phần trăm theo thể tích của ozon và oxi lần lượt là:
A. 25% và 75%. B. 60% và 40%.
C. 75% và 25%. D. kết quả khác.
Câu 7: Có thể dùng phản ứng nào sau đây để điều chế Br2?
A. HBr + MnO2 B. Cl2 + KBr
C. KMnO4 + HBr D. Tất cả đều đúng
Câu 8: Nếu 1,00 lit nước hoà tan 350 lit khí hiđro bromua (đktc) thì nồng độ phần
trăm của dung dịch axit bromhiđric thu được là
A. 55,86%. B. 57%.
C. 15,625%. D. kết quả khác.
B. PHẦN TỰ LUẬN (6điểm)
Câu 1: Người ta có thể dùng dung dịch KI có thêm một ít hồ tinh bột để nhận biết
khí ozon. Hãy giải thích và viết phương trình phản ứng. (1đ)
Câu 2: Hoàn thành chuỗi phản ứng ( ghi rõ điều kiện phản ứng nếu có) (2,5đ)
(1) (2) (3) (5)
Fe Fe3O4 FeCl2 FeCl3 Fe(OH)3
(4)
Câu 3: Cho 17,4 gam MnO2 tác dụng hết với dung dịch HCl lấy dư. Toàn bộ khí clo
sinh ra được hấp thụ hết vào 145,8 gam dung dịch NaOH 20% (ở nhiệt độ thường)
tạo ra dung dịch A. Tính nồng độ phần trăm của các chất trong dung dịch A? (2.5đ)
( cho Mn=55, O=16, Cl=35,5; Na=23, H=1)
ĐỀ 2
A. PHẦN TRẮC NGHIỆM (4 đ)
Câu 1: Hỗn hợp khí X gồm hai khí SO2 và CO2 có tỉ khối đối với hiđro là 27.
Thành phần % theo khối lượng của SO2 là
A. 50%. B. 40%. C. 35,5%. D. 59,26%.
Câu 2: Để điều chế F2 ta có thể dùng phương pháp nào sau đây?
A. Đun KF với H2SO4 đặc ở nhiệt độ cao.
B. Điện phân nóng chảy hỗn hợp KF và HF.
C. Điện phân dung dịch hỗn hợp gồm KF và HF.
D. Tất cả đều đúng.
Câu 3: Chọn phát biểu sai. Các nguyên tố nhóm VIA:
A. đều có số oxi hoá là -2, +4, +6 trong hợp chất.
B. có 6 electron lớp ngoài cùng.
C. thể hiện tính oxi hoá.
D. Tính oxi hoá giảm dần từ Oxi đến Telu.
Câu 4: Cho 10,8 gam kim loại tác dụng với khí clo tạo ra 53,4 gam muối. Xác định
tên kim loại?
A. Zn. B. Al. C. Fe. D. Cu.
Câu 5: Thể tích oxi thu được nhiều nhất khi phân huỷ hoàn toàn cùng a mol các
chất nào sau đây?
A. H2O2. B. KMnO4. C. KClO3. D. KNO3.
Câu 6: Cho các axit: HClO3 (1), HIO3 (2), HBrO3 (3). Sắp xếp theo chiều axit mạnh
dần.
A. (1)<(3)<(2). B. (2)<(3)<(1).
C. (1)<(2)<(3). D. (3)<(2)<(1).
Câu 7: Trong phản ứng nào sau đây H2O2 đóng vai trò chất khử?
A. H2O2 + FeSO4 + H2SO4 Fe2(SO4)3 + H2O
B. H2O2 + KI I2 + KOH
C. H2O2 + KCrO2 + KOH K2CrO4 + H2O
D. H2O2 + Cl2 O2 + HCl
Câu 8: Trộn lẫn 150 ml dung dịch HCl 10% ( D=1,047 g/ml) với 250 ml dung dịch
HCl 2M. Tính nồng độ mol của dung dịch HCl sau khi trộn?
A. 1,66M. B. 3,27M.
C. 2,33M. D. kết quả khác.
B. PHẦN TỰ LUẬN ( 6 điểm)
Câu 1: Cho khí clo đi qua dung dịch NaBr, ta thấy dung dịch có màu vàng. Tiếp tục
cho khí clo đi qua, ta thấy dung dịch mất màu. Lấy vài giọt dung dịch sau thí
nghiệm nhỏ lên giấy quỳ tím thì qiấy quỳ hoá đỏ. Hãy giải thích hiện tượng bằng
các phương trình phản ứng. ( 1đ)
Câu 2: Hoàn thành chuỗi phản ứng ( ghi rõ điều kiện phản ứng nếu có) (2,5đ)
KCl Cl2 KClO3 O2 Na2O NaOH
Câu 3: Cho 78 ml dung dịch AgNO3 10% ( khối lượng riêng 1,09 g/ml) vào một
dung dịch có chứa 3,88 gam hỗn hợp KBr và NaI. Lọc bỏ kết tủa tạo thành. Nước
lọc có thể tác dụng vừa hết với 13,3 ml dung dịch HCl 1,5M. Xác định thành phần
phần trăm khối lượng từng muối trong hỗn hợp ban đầu? (2,5đ)
ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT – MÔN HOÁ 10 NÂNG CAO - CHƯƠNG NHÓM
OXI
ĐẾ 1
A. TRẮC NGHIỆM: (4điểm)
Câu 1. Cấu hình electron nào không đúng với cấu hình electron của anion X2- của
các nguyên tố nhóm VIA?
A. 1s2 2s2 2p4. B. 1s2 2s2 2p6.
C. [Ne] 3s2 3p6. D. [Ar] 4s2 4p6.
Câu 2. Chọn hợp chất của lưu huỳnh có tính tẩy màu.
A. H2SO4. B. H2S. C. SO2. D. SO3.
Câu 3. H2S tác dụng với chất nào mà sản phẩm không thể có lưu huỳnh?
A. O2. B. SO2. C. FeCl3. D. CuCl2.
Câu 4. Hoà tan 0,01 mol oleum H2SO4.3SO3 vào nước được dung dịch X. Số ml
dung dịch NaOH 0,4M để trung hoà dung dịch X bằng
A. 100 ml. B. 120 ml. C. 160 ml. D. 200 ml.
Câu 5. Có thể dùng chất nào sau đây để làm khô khí H2S?
A. P2O5. B. H2SO4 đặc. C. CaO. D. Cả 3 chất.
Câu 6. Từ 120 kg FeS2 có thể điều chế được tối đa bao nhiêu lit dung dịch
H2SO498% (d = 1,84 gam/ml)?
A. 120 lit. B. 114,5 lit. C. 108,7 lit. D. 184 lit.
Câu 7. Số oxi hoá của S trong các chất: SO2, SO3, S, H2S, H2SO4, Na2SO4 lần lượt
là:
A. +4, +4, 0, -2, +6, +6. B. +4, +6, 0, -2, +6, +4.
C. +4, +6, 0, -2, +6, +6. D. +4, +6, 0, -2, +4, +6.
Câu 8. Phản ứng nào sau đây là sai?
A. 2FeO + 4H2SO4 đặc -> Fe2(SO4)3 + SO2 + 4H2O.
B. Fe2O3 + 4H2SO4 đặc -> Fe2(SO4)3 + SO2 + 4H2O.
C. FeO + H2SO4 loãng -> FeSO4 + H2O.
D. Fe2O3 + 3H2SO4 loãng -> Fe2(SO4)3 + 3H2O.
B. TỰ LUẬN
Bài 1: (2 điểm) Cho biết tính chất hoá học đặc trưng của lưu huỳnh đioxit và lưu
huỳnh. Viết phương trình phản ứng minh hoạ.
Bài 2: (4 điểm) Hoà tan hoàn toàn 2,72 gam hỗn hợp A gồm Fe và Fe2O3 bằng dung
dịch H2SO4 đặc nóng thu được 672 ml khí SO2 (ở đktc) ( sản phẩm khử duy nhất).
Hấp thụ toàn bộ lượng khí SO2 đó vào bình đựng 200 ml dung dịch NaOH 0.5M thu
được dung dịch B.
a) Viết các phương trình phản ứng.
b) Tính thành phần phần trăm theo khối lượng các chất trong hỗn hợp A?
c) Tính nồng độ mol các chất trong dung dịch B?
ĐỀ 2
A. TRẮC NGHIỆM (4 điểm)
Câu 1. Phản ứng nào không thể xảy ra?
A. SO2 + dung dịch nước clo. B. SO2 + dung dịch BaCl2.
C. SO2 + dung dịch H2S. D. SO2 + dung dịch NaOH.
Câu 2. Chỉ dùng một thuốc thử nào dưới đây để phân biệt các lọ đựng riêng biệt khí
SO2 và CO2?
A. dung dịch nước brom. B. dung dịch NaOH.
C. dung dịch Ba(OH)2. D. dung dịch Ca(OH)2.
Câu 3. Cho FeCO3 tác dụng với H2SO4 đặc nóng dư. Sản phẩm khí thu được là:
A. CO2 và SO2. B. H2S và CO2.
C. SO2. D. CO2.
Câu 4. Axit sunfuric đậm đặc được dùng để làm khô chất khí nào sau đây?
A. Khí H2. B. Khí CO2. C. Hơi nước. D. Khí H2S.
Câu 5. Hidrosunfua là 1 axit
A. có tính khử mạnh. B. có tính oxi hóa mạnh.
C. có tính axit mạnh. D. vừa có tính oxi hoá vừa có tính khử.
Câu 6. Hoà tan 33,8 gam oleum H2SO4. nSO3 vào nước, sau đó cho tác dụng với
lượng dư BaCl2 thấy có 93,2 gam kết tủa. Công thức đúng của oleum là
A. H2SO4.SO3. B. H2SO4.2SO3.
C. H2SO4.3SO3. D. H2SO4.4SO3.
Câu 7. Trong hợp chất nào nguyên tố lưu huỳnh không thể thể hiện tính oxi hoá?
A. KHS. B. Na2SO3. C. SO2. D. H2SO4.
Câu 8. Cho 12 gam một kim loại hoá trị 2 tác dụng hết với dung dịch H2SO4 loãng
thu được 5,6 lit khí (ở O0C, 2 atm). Kim loại hoá trị 2 là
A. Canxi. B. Sắt. C. Magiê. D. Đồng.
B. TỰ LUẬN (6 điểm)
Bài 1: (2 điểm)
a) Nguyên tố lưu huỳnh có các trạng thái oxi hoá là: -2, 0, +4, +6. Hãy viết công
thức hoá học của những chất mà nguyên tố lưu huỳnh có số oxi hoá tương ứng.
b) Viết phương trình phản ứng minh hoạ cho sơ đồ sau:
S0 S+6 ; S-2 S0; S+6 S+4 ;
Bài 2: (4điểm)
Cho 11 gam hỗn hợp A gồm sắt và nhôm phản ứng vừa đủ với dung dịch H2SO4
đặc nóng thu được 10,08 lit khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất) (ở đktc). Hấp thụ toàn
bộ khí sinh ra vào 288 gam dung dịch NaOH 10% thu được dung dịch B.
a) Viết phương trình phản ứng.
b) Tính thành phần phần trăm theo khối lượng các chất trong hỗn hợp A?
c) Tính nồng độ phần trăm các chất trong dung dịch B?
BẢNG ĐIỂM LỚP 10TN1
Kiểm tra 1 tiết
Stt Họ tên học sinh Giới
tính
Thi HK1
(Bài 1) Bài 2 Bài 3
1 Lê Thị Hoàng Anh Nữ 7 8,5 9,5
2 Ngô Huyền Anh Nữ 5,5 9,0 7,0
3 Lê Phan Anh 7,5 6,0 8,5
4 Nguyễn Thuỳ Dương Nữ 7,5 8,5 9,0
5 Nguyễn Thị Thùy Dung Nữ 6 8,0 9,0
6 Trần Tấn Đạt 4,5 3,0 8,0
7 Trần Thị Ngọc Hà Nữ 10 10,0 9,5
8 Lương Thị Ngọc Hà Nữ 4 7,5 8,0
9 Lê Thị Thu Hà Nữ 4,5 5,0 8,0
10 Hoàng Thị Ngọc Hải Nữ 4 8,0 8,0
11 Cao Thị Lệ Hằng Nữ 5,5 9,0 9,5
12 Nguyễn T. Thanh Hiền Nữ 9,5 9,5 10,0
13 Bùi Đặng Hiếu 6 8,0 9,0
14 Đoàn Thị Dáng Hương Nữ 6,5 8,5 9,0
15 Lại Thị Hương Nữ 7 8,5 10,0
16 Đỗ Thị Thu Hương Nữ 7 8,0 9,5
17 Phạm Thị Thu Hương Nữ 6 7,0 7,0
18 Lê Thị Hường Nữ 5 8,5 8,5
19 Vũ Thị Thanh Huyền Nữ 4,5 6,5 5,0
20 Trần Khánh 6 9,0 9,5
21 Phạm Anh Khoa 5,5 9,5 8,5
22 Bùi Thị Hồng Lan Nữ 4 8,5 9,0
23 Ngô Thị Mỹ Lệ Nữ 4,5 7,5 8,0
24 Đàm Thị Thuỳ Linh Nữ 5,5 9,0 8,0
25
Phùng Nguyễn
Hồng Loan Nữ 5,5 9,0 7,5
26 Phạm Hoàng Long 5,5 8,5 9,0
27 Lê Thị Hồng Ly Nữ 6 9,0 9,0
28 Cao Trà My Nữ 8 9,5 9,0
29 Khổng Thị Thuý Mỹ Nữ 7,5 8,5 10,0
30 Phạm Văn Nam 7 7,5 9,0
31 Lê Thị Minh Nhã Nữ 9,5 9,5 8,5
32 Vũ Nhật Quyên Nữ 7 7,5 9,5
33 Nguyễn Thị Thanh Nữ 6 9,5 9,5
34 Nguyễn Lê Thảo Nữ 4 8,0 9,5
35 Lê Thu Thảo Nữ 7 8,0 8,5
36 Lê Văn Thuận 8,5 8,0 8,5
37 Châu Minh Thúy Nữ 7,5 9,0 9,0
38 Nguyễn Thị Thu Thủy Nữ 8,5 9,0 9,5
39 Trần Thị Đoan Trang Nữ 7 5,5 8,5
40 Lê Thị Quỳnh Trang Nữ 7,5 8,0 8,5
41 Đoàn Thị Xuân Trang Nữ 7 8,5 10,0
42 Nguyễn Thị Huyền Trang Nữ 5,5 9,0 8,0
43 Huỳnh Thị Thanh Trúc Nữ 5 7,0 9,0
44 Hoàng Vũ Sơn Tùng 7 6,5 8,0
45 Đỗ Thị Hoàng Yến Nữ 6 6,5 8,5
46 Dương Ngọc Phước Yên Nữ 4 7,0 4,0
BẢNG ĐIỂM LỚP 10TN2
Kiểm tra 1 tiết
Stt Họ tên học sinh Giới
tính
Thi HK1
(Bài 1) Bài 2 Bài 3
1 Phan Lê Hoài An 3,5 4,0 6,5
2 Đào Mỹ Anh Nữ 5 10,0 8,0
3 Đỗ Tuấn Anh 1,5 2,3 5,0
4 Nguyễn Thị Ngọc Chi Nữ 4,5 7,5 8,0
5 Đỗ Thị Đan Cúc Nữ 5,5 8,0 7,5
6 Nguyễn Hoàng Đức 4,5 2,0 5,5
7 Vũ Thuỵ Thuý Hằng Nữ 4,5 8,0 8,0
8 Bùi Thị Hằng Nữ 4 7,5 6,5
9 Nguyễn Thị Thu Huyền Nữ 7 9,0 10,0
10 Nguyễn Thị Huyền Nữ 7 10,0 7,5
11 Đặng Thị Dịu Huyền Nữ 5,5 9,0 8,0
12 Nguyễn Thị Huyền Nữ 4 5,0 7,0
13 Phạm Thị Ngọc Huyền Nữ 2 2,0 4,5
14 Nguyễn Thị Ngọc Linh Nữ 4,5 7,5 7,0
15 Phạm Thị Loan Nữ 4 5,5 9,5
16 Trịnh Đình Nam 4,5 7,5 8,5
17 Mai Thanh Nam 4,5 8,0 8,5
18 Hoàng Phương Ngọc Nữ 4,5 5,5 6,0
19 Vũ Như Ngọc Nữ 5,5 9,0 9,0
20 Vũ Thành Ngọc 3 4,0 6,0
21 Nguyễn Thị Thanh Nhàn Nữ 7 8,0 7,5
22 Hoàng Thị Ngọc Oanh Nữ 3 6,5 5,5
23 Diêu Thế Phong 4 5,0 6,5
24 Nguyễn Công Phúc 4,5 8,0 7,5
25 Đỗ Thị Thu Phương Nữ 9 10,0 10,0
26 Trần Thị Mỹ Phượng Nữ 4 6,0 5,0
27 Trần Trọng Quang 8 9,0 8,0
28 Trần Thị Thắm Nữ 7 6,0 8,5
29 Vũ Đình Thân 7 7,0 8,5
30 Trịnh Quyết Thắng 5 3,5 6,5
31 Nguyễn Tất Thành 5,5 5,0 4,0
32 Cao Đàm Anh Thy Nữ 5,5 4,0 5,0
33 Lê Thị Thu Nữ 2 1,5 4,0
34 Lê Thị Thanh Thuỷ Nữ 4,5 4,0 6,0
35 Lê Thị Thu Thủy Nữ 4,5 9,5 8,0
36 Nguyễn Thị Trà Nữ 7 9,0 9,0
37 Trà Vy Ngọc Trân Nữ 4 5,0 3,0
38 Ngô Thị Trang Nữ 4 6,5 6,0
39 Dương Thị Minh Trang Nữ 7 9,5 8,0
40 Vũ Đình Trí 5 8,0 8,5
41 Nguyễn Văn Trình 7,5 7,0 6,5
42 Trần Trung Trực 3,5 6,0 8,0
43 Vũ Thế Tuấn 6,5 8,0 6,0
44 Trần Lê Anh Tuấn 4 8,0 6,5
45 Nguyễn Thị Hải Yến Nữ 5,5 3,5 7,5
Trường ĐH Sư Phạm TPHCM
Phòng KHCN & Sau Đại Học
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ TIỆN ÍCH
CỦA VIỆC HỌC QUA BLOG “HOÁ HỌC PHỔ THÔNG”
wordpress.com
Các bạn học sinh thân!
Hiện nay, internet không còn xa lạ gì với chúng ta, đặc biệt đối với các bạn
học sinh. Internet là 1 kho tư liệu đồ sộ. Vậy tại sao chúng ta lại không tận dụng nó
để hỗ trợ cho việc dạy và học? Với suy nghĩ đó, chúng tôi đã mạnh dạn xây dựng
Blog: dạy học tương tác, hỗ trợ việc học, tự học cho
các bạn học sinh.
Để giúp chúng tôi đánh giá chất lượng và hứng thú của các bạn khi tham gia
học qua blog, giúp chúng tôi tiếp tục nghiên cứu và hoàn thành đề tài; chúng tôi
mong các bạn hãy trả lời các câu hỏi sau bằng cách: đánh dấu x vào những ô phù
hợp với suy nghĩ của bạn. Xin cảm ơn.
1. Nội dung trang blog hỗ trợ cho việc học chương Halogen lớp 10 có:
Có Không
Cung cấp tốt kiến thức
Hình ảnh phong phú, sinh động
Trực quan, dễ hiểu
Bài tập đa dạng, phong phú
Tương tác nhanh (các câu hỏi được giáo viên trả lời
nhanh)
2. Trang blog này có giúp bạn: (mức độ 1 là thấp nhất; mức độ 5 là cao nhất)
Ở mức độ
1 2 3 4 5
Dễ hiểu bài trên lớp hơn
Học và nhớ bài trên lớp dễ dàng
Hỏi và tra cứu tài liệu nhanh
Rèn luyện kĩ năng giải bài tập
Chuẩn bị bài thuyết trình tốt, đỡ tốn nhiều thời
gian
Phát triển năng lực tư duy, giải quyết vấn đề
Học chủ động
Ý kiến khác : .........................................................................................................
..................................................................................................................................
3. Bạn có hứng thú học qua trang blog này không?
rất thích thích bình thường không thích
4. Bạn thích gì ở trang Blog này:
Nhiều bài giảng với hình ảnh, phim sinh động minh hoạ
Tư liệu như lịch sử hoá học, thí nghiệm vui,…
Các phương pháp giải bài tập
Các bài tập trắc nghiệm, tự luận để củng cố và rèn luyện kĩ năng
Trao đổi kiến thức online với cô giáo
5. Bạn thấy môn học Hoá học thú vị hơn thông qua blog này?
Có Không
6. Theo bạn, có nên tiếp tục hoàn thiện và xây dựng tiếp cho những chương học sau,
cũng như mở rộng sang kiến thức lớp 11, lớp 12 không?
Có Không
7. Bạn nhận xét gì thêm về trang blog này?
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Cảm ơn các bạn đã giúp tôi hoàn thành phiếu điều tra.
Các bạn có thể liên lạc với tôi tại email: pvinh_nh@yahoo.com
Trường ĐH Sư Phạm TPHCM
Phòng KHCN & Sau Đại Học
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ TIỆN ÍCH
CỦA VIỆC HỌC QUA BLOG “HOÁ HỌC PHỔ THÔNG”
Kính thưa quý thầy cô!
Hiện nay, internet không còn xa lạ gì với chúng ta, đặc biệt đối với các bạn
học sinh. Internet là 1 kho tư liệu đồ sộ. Vậy tại sao chúng ta lại không tận dụng nó
để hỗ trợ cho việc dạy và học? Với suy nghĩ đó, chúng tôi đã mạnh dạn xây dựng
Blog: dạy học tương tác, hỗ trợ việc học, tự học cho
các bạn học sinh.
Để giúp chúng tôi đánh giá chất lượng và hiệu quả của trang blog này, giúp
chúng tôi tiếp tục nghiên cứu và hoàn thành đề tài; chúng tôi mong quý thầy cô hãy
trả lời các câu hỏi sau bằng cách: đánh dấu x vào những ô phù hợp với suy nghĩ
của thầy cô. Xin trân trọng cảm ơn.
1. Thầy cô hiện đang dạy trường nào? ...................................................................
Tại Tỉnh/Thành phố : ..............................................................................................
2. Theo thầy cô, trang Blog này có tính giáo dục?
rất nhiều nhiều ít rất ít
3. Nội dung trang blog hỗ trợ cho việc học chương Halogen lớp 10 có:
(mức độ 1 là thấp nhất, mức độ 5 là cao nhất)
Ở mức độ
1 2 3 4 5
Cung cấp tốt kiến thức
Hình ảnh phong phú, sinh động
Trực quan, dễ hiểu
Bài tập đa dạng, phong phú
Tương tác nhanh (các câu hỏi được giáo
viên trả lời nhanh)
4. Trang blog này có giúp học sinh: (mức độ 1 là thấp nhất; mức độ 5 là cao nhất)
Ở mức độ
1 2 3 4 5
Dễ hiểu bài trên lớp hơn
Học và nhớ bài trên lớp dễ dàng
Hỏi và tra cứu tài liệu nhanh
Rèn luyện kĩ năng giải bài tập
Chuẩn bị bài thuyết trình tốt, đỡ tốn nhiều thời gian
Phát triển năng lực tư duy, giải quyết vấn đề
Học chủ động, mọi lúc, mọi nơi
Ý kiến khác : .........................................................................................................
..................................................................................................................................
5. Thầy cô thấy trang Blog này có những gì hay thu hút được học sinh?
Nhiều bài giảng với hình ảnh, phim sinh động minh hoạ
Tư liệu: lịch sử hoá học, thí nghiệm vui,…
Các phương pháp giải bài tập
Các bài tập trắc nghiệm, tự luận để củng cố và rèn luyện kĩ năng
Trao đổi kiến thức online với cô giáo
6. Theo thầy cô, có nên tiếp tục hoàn thiện và xây dựng tiếp cho những chương học
sau, cũng như mở rộng sang kiến thức lớp 11, lớp 12 không?
Có Không
7. Thầy cô nhận xét gì thêm về trang blog này?
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Cảm ơn quý thầy cô đã giúp chúng tôi hoàn thành phiếu điều tra.
Quý thầy cô có thể liên lạc với chúng tôi tại email: pvinh_nh@yahoo.com
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7219.pdf