bộ giáo dục và đào tạo
trường đạI học nông nghiệp hà nội
lê việt anh
đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất trên một số dự án
Thuộc địa bàn huyện Nghi Xuân - tỉnh Hà Tĩnh
luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. nguyễn thanh trà
Hà Nội - 2008
Lời cam đoan
- Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để
135 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 5653 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Nghi Xuân - Tỉnh Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bảo vệ ở một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Lê Việt Anh
Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ này.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thanh Trà, Trưởng Bộ môn Quản lý Đất đai, Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường, Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Tĩnh, Phòng Quy hoạch- Giao đất, Trung tâm phát triển Quỹ đất, Trung Tâm Kỹ thuật và Lưu trữ Địa chính ( Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Tĩnh), Phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Kinh tế Hạ tầng, phòng Thống kê ( UBND huyện Nghi Xuân), Ban quản lý dự án giải phóng mặt bằng, Ban quản lý khu công nghiệp Gia Lách đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài trên địa bàn.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các cán bộ, đồng nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bố mẹ, anh chị em đã động viên, tạo điều kiện về vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn và cảm tạ!
Tác giả luận văn
Lê Việt Anh
Mục lục
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt iv
Danh mục bảng v
Danh mục sơ đồ, biểu đồ vi
Danh mục ảnh vii
Danh mục chữ viết tắt
Ký hiệu
Chú giải
NĐ
Nghị định
CP
Chính phủ
TW
Trung ương
ADB
Ngân hàng phát triển Châu á
WB
Ngân hàng thế giới
FDI
Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
UBND
Uỷ ban nhân dân
QĐ-UBND
Quyết định của uỷ ban nhân dân tỉnh
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
GPMB
Giải phóng mặt bằng
TĐC
Tái định cư
CNH
Công nghiệp hoá
HĐH
Hiện đại hoá
ĐTH
Đô thị hoá
Danh mục bảng
4.1. Diện tích cơ cấu đất đai năm 2007 huyện Nghi Xuân 45
4.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2003 – 2007 huyện Nghi Xuân - tỉnh Hà Tĩnh 48
4.3. Diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Nghi Xuân năm 2007 50
4.4. Tổng hợp kết quả xác định đối tượng được bồi thường và không được bồi thường 68
4.5. Quan điểm của người có đất bị thu hồi trong việc xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường 69
4.6. Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất tại 3 dự án 75
4.7. Tổng hợp đơn giá bồi thường về tài sản tại 3 dự án 76
4.8. Tổng hợp các khoản hỗ trợ tại 3 dự án nghiên cứu 81
4.9. Quan điểm của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính sách hộ trợ và TĐC 82
Danh mục sơ đồ, biểu đồ
Biểu đồ 4.1. Cơ cấu diện tích đất đai huyện Nghi Xuân năm 2007 46
Biểu đồ 4.2. Cơ cấu kinh tế huyện Nghi Xuân thời kỳ 2003 - 2007 48
Sơ đồ trình tự thực hiện bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng 84
Danh mục ảnh
ảnh 1. Giải phóng mặt bằng dự án xây dựng khu du lịch và sân Golf 53
ảnh 2. Hạ tầng khu du lịch biển và sân Golf Xuân Thành 54
ảnh 3. Giải phóng mặt bằng dự án tuyến đê hữu sông Lam 55
ảnh 4. Hạ tầng dự án tuyến đê hữu sông Lam 56
ảnh 5. Nhà máy chiết xuất Gas trong khu công nghiệp Gia Lách 58
ảnh 6. Hạ tầng khu công nghiệp Gia Lách 58
1. Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam đã thực hiện được hơn hai thập kỷ qua, đặc biệt nó diễn ra mạnh mẽ là những năm gần đây. Trong quá trình đó chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự án với các mục tiêu phát triển các khu công nghiệp, các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội và hạ tầng cho các đô thị mới.
Để triển khai được các dự án này chúng ta buộc phải sử dụng tới quỹ đất đã và đang được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như đất sản xuất nông, lâm, thủy sản, đất nhà ở của nhân dân, đất sử dụng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh....do vậy việc thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng của một bộ phận quỹ đất hiện nay vào việc triển khai các dự án như nói trên đang diễn ra ngày một nhiều hơn theo yêu cầu của phát triển cơ sở hạ tầng cho CNH, HĐH và ĐTH nền kinh tế.
Việc đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH, ĐTH sẽ đòi hỏi phải xây dựng nhiều loại kết cấu hạ tầng như: đường giao thông, cầu cống, hệ thống thông tin, kho tàng, bến bãi... Quỹ đất dành vào các mục đích này sẽ ngày càng nhiều và lớn hơn khi các cơ sở hạ tầng quy mô lớn được triển khai.
Việc chuyển đổi mục đích từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp mà đặc biệt là đất chuyên dùng đang là vấn đề bức xúc được nhiều cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và người dân quan tâm.
Trên thực tế việc chuyển quỹ đất vào triển khai các dự án không đơn giản, vì nó tác động đến nhiều vấn đề liên quan đến cuộc sống của người dân bị thu hồi đất. Có thể nói đây là một thách thức rất lớn đối với việc triển khai các dự án hiện nay, đòi hỏi chúng ta phải giải quyết hàng loạt các vấn đề liên quan đến người dân bị mất đất như: đời sống, việc làm của người dân bị lấy đất và giá trị phần đất đai bị lấy của người dân phải được xác định như thế nào để thoả mãn thiệt hại mà họ phải gánh chịu, giải quyết ổn thỏa tâm trạng của người dân sau khi bị mất đất cũng là những vấn đề vô cùng quan trọng v.v.
ở Hà Tĩnh hiện nay quá trình CNH, HĐH, ĐTH đang diễn ra rất mạnh, rất nhiều dự án đã và đang triển khai với mục đích phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế cho CNH, HĐH và ĐTH. Vấn đề chuyển đổi quỹ đất đang sử dụng hiện nay sang đất triển khai dự án đang diễn ra nhanh [27]. Đặc biệt huyện Nghi Xuân là nơi đang diễn ra quá trình phát triển mạnh về cơ sở hạ tầng phục vụ mục tiêu thu hút đầu tư ngoài tỉnh để phát triển kinh tế, xã hội. Trong vòng vài năm trở lại đây huyện Nghi Xuân đã thực hiện bồi thường thiệt hại, GPMB và di dời nhiều hộ dân để có được quỹ đất triển khai các dự án, về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu đề ra, tuy vậy cũng đang nảy sinh nhiều vấn đề bất cập, một bộ phận người dân bị mất đất chưa thỏa mãn với những gì họ được hưởng từ chính sách bồi thường thiệt hại hiện nay [39].
Để góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường thiệt hại đối với người dân bị thu hồi đất nói chung và ở Nghi Xuân nói riêng trong việc triển khai các dự án thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề phải nghiên cứu nghiêm túc, từ đó có thể đưa ra các giải pháp đúng và toàn diện, đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành lựa chọn đề tài: ''Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Nghi Xuân - tỉnh Hà Tĩnh''.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu và đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Nghi Xuân - tỉnh Hà Tĩnh.
- Rút ra những ưu điểm và vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án trên địa bàn huyện Nghi Xuân - tỉnh Hà Tĩnh nhằm khắc phục những bất cập hiện nay.
- Bước đầu góp ý kiến trong các văn bản, các điều khoản thuộc chính sách bồi thường thiệt hại cho người dân bị mất đất, với mong muốn góp phần triển khai dự án một cách hiệu quả, ổn định đời sống người dân và phát triển kinh tế ở địa phương.
1.2.2. Yêu cầu
- Vận dụng những quy định của Nhà nước để đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất.
- Các tài liệu số liệu điều tra, thu thập phải phản ánh đúng quá trình thực hiện các chính sách bồi thường trong thời gian qua và có độ chính xác cao.
- Cần làm rõ những thiệt hại của người dân khi bị mất đất như: mất việc làm, mất chỗ ở, thiếu các cơ sở hạ tầng cho hoạt động văn hoá tinh thần...
- Các số liệu thu thập phải được phân tích, đánh giá một cách khách quan.
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.1. Cơ sở pháp lý và thực tiễn về bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng
2.1.1. Bồi thường thiệt hại
- Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vài một hành vi của chủ thể khác [32].
- Việc bồi thường thiệt hại này có thể vô hình hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền, bằng vật chất khác...) có thể do các quy định của pháp luật điều tiết, hoặc do thoả thuận giữa các chủ thể.
- Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường thiệt hại nói trên thì còn có một hình thức bồi thường khác gọi là hỗ trợ, việc hỗ trợ tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
2.1.2 Bồi thường thiệt hai khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
- Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là hành vi được Hiến pháp năm 1992 quy định, đồng thời tại điều 27 của Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai 2003 và văn bản hướng dẫn như: Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ; Thông tư 166/2004/TT-BTC ngày 7 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ [20,24].
2.2. Giá đất và định giá đất
2.2.1. Giá đất
Điều 56 Luật đất đai 2003 quy định: “ Nhà nước quy định giá các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi”. Do đó chúng ta có thể hiểu “Giá đất” là cầu nối giữa mối quan hệ về đất đai - thị trường - sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước điều tiết quản lý đất đai qua giá hay nói một cách khác: giá đất là công cụ kinh tế để quản lý và người sử dụng đất tiếp cận với cơ chế thị trường, đồng thời cũng là căn cứ để đánh giá sự công bằng trong phân phối đất đai, để người sử dụng thực hiện nghĩa vụ của mình và Nhà nước điều chỉnh các quan hệ đất đai theo pháp luật. Như vậy giá đất do nhà nước quy định chỉ nhằm để giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước - chủ sở hữu đất và người sử dụng đất - người được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất, không áp dụng giá này cho giao dịch dân sự như chuyển quyền sử dụng đất, thế chấp giá trị quyền sử dụng đất giữa những người được Nhà nước giao đất và cho thuê đất. Giá bán quyền sử dụng đất được hình thành trong các giao dịch dân sự là do các bên tự thoả thuận và giá này được gọi là “giá đất thực tế” hay “giá đất thị trường” [26].
Giá đất thị trường là giá bán quyền sử dụng đất của một mảnh đất nào đó có thể thực hiện phù hợp với quy luật giá trị (trao đổi ngang giá), quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, biểu hiện bằng tiền do người chuyển nhượng (bán) và người nhận chuyển nhượng (mua) tự thoả thuận với nhau tại thời điểm xác định.
Như vậy trên thực tế có hai loại giá đất: giá do Nhà nước quy định và giá đất theo giá thị trường, hai giá này đều có mặt trong việc xử lý quan hệ đất đai (hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp) giữa Nhà nước với người sử dụng đất.
2.2.2. Định giá, định giá đất và định giá bất động sản
Định giá: Là sự ước tính giá trị quyền sở hữu tài sản cụ thể bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác định. Thông qua các giao dịch, trao đổi giữa các tác nhân bên giao và bên nhận trên thị trường.
Định giá là hoạt động chuyên môn vừa mang tính kinh tế - kỹ thuật, tính pháp lý, vừa mang tính xã hội, tính nghệ thuật. Hoạt động định giá hình thành, tồn tại và phát triển gắn với quá trình hình thành, tồn tại và phát triển của thị trường. Hiện nay, hoạt động định giá tại nhiều nước trên thế giới đã trở thành đối tượng, công cụ cần thiết với hoạt động quản lý của Nhà nước trong việc vận hành nền kinh tế thị trường một loại dịch vụ phổ biến nằm trong sự kiểm soát của Nhà nước.
ở Việt Nam, các hoạt động định giá đã có từ lâu nhưng chưa thực sự phát triển do bị chi phối bởi nền kinh tế tập trung, hoạt động định giá chủ yếu là thụ động, chỉ từ năm 1991 trở lại đây khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường thì hoạt động định giá được sắp xếp và vận hành theo đúng vai trò và chức năng của nó.
- Định giá là sự ước tính quyền sở hữu tài sản cụ thể bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác định.
- Định giá là một nghệ thuật hay khoa học về ước tính giá trị cho một mục đích cụ thể tại một thời điểm xác định, có cân nhắc đến tất cả các đặc điểm của tài sản cũng như xem xét tất cả các yếu tố kinh tế căn bản của thị trường bao gồm các loại đầu tư lựa chọn.
Định giá đất: là những phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá trị của đất đai bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm xác định khi chúng tham gia trong một thị trường nhất định. Đất đai là một tài sản đặc biệt vì có đủ các thuộc tính của một tài sản, là vật có thực - có thể đáp ứng một nhu cầu nào đó của con người, có đặc trưng giá trị và là đối tượng của giao dịch dân sự:
+ Đất đai không do lao động làm ra, lao động chỉ tác động vào đất đai làm cho nó sử dụng vào đa mục đích.
+ Đất đai cố định về vị trí, có giới hạn về không gian và vô hạn về thời gian sử dụng.
+ Đất đai có khả năng sinh lợi, nếu sử dụng hợp lý thì giá trị của đất đai không ngừng được tăng lên.
Đất đai là tài sản, vì vậy về nguyên tắc việc định giá đất cũng như định giá các tài sản thông thường. Mặt khác, đất đai là một tài sản đặc biệt, nên giá đất ngoài các yếu tố về không gian, thời gian, kinh tế, pháp luật chi phối, nó còn bị tác động bởi các yếu tố tâm lý xã hội. Vì vậy, như trên đã trình bày thì giá đất chỉ có thể là sự ước tính về mặt giá trị mà không có thể tính đúng, tính đủ như các tài sản thông thường.
Với các đặc điểm nêu trên, bước đầu chúng tôi tạm đưa ra khái niệm định giá đất như sau:
Định giá đất được hiểu là sự ước tính về giá trị của quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác định tại một thời điểm xác định.
Định giá bất động sản: Khi Nhà nước giao đất cho người sử dụng đều gắn với một mục đích sử dụng cụ thể. Mục đích sử dụng có thể thay đổi theo thời gian khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Vì vậy, việc định giá đất phải dựa trên mục đích sử dụng đất do pháp luật quy định tại thời điểm xác định, việc định giá đất không thể tách rời với việc định giá tài sản gắn liền với đất. Đây chính là hai nội dung của một hoạt động thống nhất, đó là định giá bất động sản.
Bất động sản trước hết là một tài sản nhưng nó khác với các tài sản khác là không thể di dời được, bao gồm:
- Đất đai;
- Nhà ở, công trình gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng đó;
- Các tài sản gắn liền với đất đai;
- Các tài sản khác do pháp luật quy định [34].
Từ các khái niệm trên cho thấy BĐS có thể là đất đai, cũng có thể là đất đai và các tài sản gắn liền với đất. Vì vậy, định giá BĐS thực chất là định giá đất và định giá các tài sản gắn liền với đất, nên không tách chúng hoàn toàn độc lập với nhau vì BĐS là một đơn vị thống nhất cả về quyền sở hữu và mục đích sử dụng. Như vậy, theo Điều 1 Bộ luật Dân sự Việt Nam tháng 10 năm 1995 thì đất đai và các tài sản gắn liền với đất cùng nằm trong nội dung của khái niệm BĐS [3].
Bồi thường thiệt hại khi GPMB là vấn đề hết sức khó khăn, phức tạp, trong đó có giá đất, giá BĐS để bồi thường thiệt hại là vấn đề thời sự nan giải, là nguyên nhân chính làm chậm tiến độ thực hiện các dự án, gây khiếu kiện trong công tác bồi thường GPMB. Do đó, để khắc phục cần phải có giá đền bù phù hợp, đảm bảo cho người bị thu hồi đất tái tạo được cuộc sống của mình, ít nhất cũng phải bằng nơi ở cũ.
2.2.3. Vận dụng lý luận địa tô của Các Mác vào việc định giá bồi thường thiệt hại đất và tài sản gắn liền với đất
Dưới bất kỳ chế độ sở hữu ruộng đất nào, người sử dụng đất cũng được trả một khoản tiền bồi thường khi bị thu hồi đất. Trong điều kiện sở hữu ruộng đất là sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu thì việc người sử dụng đất được Nhà nước trả tiền bồi thường khi bị thu hồi đất là điều hiển nhiên, với điều kiện người sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình [25]. Để xây dựng các công trình vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng tất yếu dẫn đến việc Nhà nước phải thu hồi đất. Vì vậy việc bồi thường thiệt hại cho người bị thu hồi đất và các tài sản gắn liền với đất cũng là vấn đề tất yếu, để giải quyết mối quan hệ này là giải quyết mối quan hệ giữa người được giao quyền sử dụng đất mới và người sử dụng đất bị thu hồi [16].
Trong điều kiện Nhà nước thu hồi đất cho mục đích công cộng, lợi ích quốc gia thì trường hợp này giống như là hành vi chuyển quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất nhưng là hành vi chuyển quyền sử dụng đất đặc biệt, nó không phải là tự nguyện mà là một sự bắt buộc. Bởi vậy, việc giải quyết thoả đáng lợi ích của người bị thu hồi đất là hết sức cần thiết và quan trọng, thể hiện ở việc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản trên đất bị thu hồi. Đây là vấn đề chủ yếu cần được xem xét nhằm giải quyết thoả đáng lợi ích cho người bị thu hồi đất.
Lý luận địa tô Các Mác vẫn có giá trị lý luận và thực tiễn để giải quyết vấn đề trên.
- Tiền bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất cho người có đất bị thu hồi được lấy từ người sử dụng đất mới. Khoản tiền mà người sử dụng đất mới phải trả ít nhất là bằng với số tiền bồi thường cho người bị thu hồi cả về đất và tài sản gắn liền với đất.
- Cơ sở và mức tính bồi thường: theo lý luận địa tô của Các Mác thì độ phì nhiêu và vị trí của đất đai là cơ sở cho việc tính toán mức phải trả cho người sử dụng đất. Độ phì nhiêu và vị trí đất đai ở đây bao gồm cả các yếu tố tự nhiên và nhân tạo, tức là các chi phí đầu tư của con người làm thay đổi độ phì nhiêu và vị trí của mảnh đất được sử dụng cũng được tính đến. Bởi vậy, để tính mức đền bù cho người sử dụng đất bị thu hồi, nên căn cứ vào các yếu tố sau đây:
- Loại đất bị thu hồi: dựa vào phân loại đất theo quy định của pháp luật hiện hành như đất nông nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng. Cần lưu ý tới yếu tố nhân tạo, tức là vai trò của con người tác động vào đất đai. Ví dụ đối với đất nông nghiệp thì ngoài yếu tố độ phì tự nhiên, cần chú ý đến độ phì nhân tạo, tức là địa tô chênh lệch II. Với những yếu tố nhân tạo cần xem xét đến vai trò đầu tư của Nhà nước cũng như của người sử dụng đất.
- Căn cứ vào loại công trình: mức đền bù được tính toán phù hợp với giá trị công trình gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất được pháp luật quy định. Việc căn cứ vào loại công trình để tính toán mức bồi thường thiệt hại phải trả cho người bị thu hồi đất sẽ làm cho các chủ dự án tính toán kỹ lượng nhằm tiết kiệm chi phí.
Uỷ ban nhân dân các cấp và chủ dự án là những người trực tiếp xem xét các yếu tố, điều kiện liên quan tới việc quy định mức giá bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất [12].
2.2.4. Về tái định cư
Tái định cư là quá trình bồi thường các thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất, chi phí di chuyển, ổn định và khôi phục cuộc sống cho những người dân bị thu hồi đất để xây dựng các dự án. Tái định cư còn bao gồm hàng loạt các hoạt động nhằm hỗ trợ cho người bị ảnh hưởng do việc thực hiện dự án gây ra, nhằm khôi phục và cải thiện mức sống, tạo điều kiện phát triển những cơ sở kinh tế và văn hoá - xã hội. Tái định cư nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - văn hoá - xã hội đối với một bộ phận dân cư phải di chuyển nơi ở vì sự phát triển chung. Vì vậy, các dự án TĐC cũng được coi là dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác. Ngân hàng và các Nhà nước đang phát triển cần nhìn nhận vấn đề này như cơ hội chứ không phải là trở ngại. Cần thực hiện một chính sách TĐC bắt buộc sẽ tạo nên một môi trường pháp chế lành mạnh khi Nhà nước cần thu hồi đất phục vụ cho các mục đích công cộng của quốc gia. Mặt khác, cần cải tiến cách hiểu và lập kế hoạch thực hiện, sao cho các dự án luôn hướng tới sự phát triển, không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế mà còn về môi trường, xã hội, phương thức này phù hợp với hai mục tiêu là xoá đói giảm nghèo và phát triển bền vững.
Tuy nhiên, trên thực tế triển khai đã nảy sinh nhiều vấn đề cần được xem xét.
2.2.4.1. Vấn đề ổn định nơi ở
- Một số khu TĐC không đảm bảo điều kiện cơ sở hạ tầng tối thiểu như: hệ thống điện, nước, đường giao thông, trường hoặc trạm xá, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của những người TĐC.
- Bố trí TĐC chưa quan tâm tới các yếu tố cộng đồng dân cư, tập quán sinh hoạt, sản xuất. Ví dụ người sản xuất nông nghiệp bị chuyển đến khu TĐC cao tầng không có tư liệu sản xuất trong khi việc hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm chưa có chế tài chặt chẽ.
- Việc xây dựng khu TĐC còn chậm, nhiều khi có quyết định thu hồi đất hoặc thậm chí khi tiến hành bồi thường mới quan tâm đến vấn đề TĐC. Từ khâu chuẩn bị không được kỹ do sự bức bách về thời gian dẫn đến thiếu các điều kiện tối thiểu.
- Chưa có quy định tối thiểu về quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất khi được bồi thường ở khu TĐC, nên người dân không biết mình có quyền và nghĩa vụ gì. Họ không vào các khu TĐC mà yêu cầu bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới dẫn đến tình trạng thừa chỗ trong các khu TĐC.
- Chưa có quy định cụ thể về trách nhiệm của các bên có liên quan trong việc xây dựng khu TĐC, nên có tình trạng khoán trắng cho chủ dự án dẫn đến có những công trình TĐC chất lượng không đảm bảo.
- ổn định đời sống và phong tục tập quán của người dân: phải xây dựng khu TĐC với điều kiện sống cao hơn so với trước khi di dời. Mặt khác, phải quan tâm đến phong tục, tập quán trong nhóm người, quan hệ họ hàng, cộng đồng. Đối với khu TĐC cần xây dựng các quy định về lối sống, an ninh trật tự, tạo sự yên tâm cho người mới chuyển đến.
Những tồn tại trên đây khó tránh khỏi trong quá trình CNH, HĐH phát triển đất nước, một khi các chính sách của Nhà nước chưa đồng bộ, nhận thức của các cấp, các ngành về TĐC chưa đầy đủ.
2.2.4.2. Vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp
Đa số các hộ bị thu hồi đất sống bằng nghề buôn bán nhỏ và sản xuất nông nghiệp, không có khả năng nghề nghiệp nhất định do đó thu nhập không ổn định.
Việc chuyển đổi nghề nghiệp cho những người bị thu hồi đất gặp rất nhiều khó khăn. Trong những năm trước đây, việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp không được các chủ dự án quan tâm đã gây bất lợi cho đời sống của những người dân bị thu hồi đất mà kế sinh nhai của họ là gắn liền với đất, nhiều dự án thực hiện công tác hỗ trợ việc làm thông qua viện trợ bằng cách là cấp một khoản tiền nhất định. Khoản tiền này sẽ phát huy tác dụng khác nhau: với người năng động hoặc có khả năng thì nó được đầu tư sinh lợi, ngược lại với một số người khác thì khoản tiền đó được tiêu dùng cho sinh hoạt cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó dẫn đến hết tiền, thất nghiệp, ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình và đã có những người mắc các tệ nạn xã hội. Vì vậy, tạo công ăn việc làm để người dân bị thu hồi đất có thu nhập ổn định là trách nhiệm của chủ dự án cũng như của cả người dân được hỗ trợ việc làm trong thời kỳ phát triển, tạo điều kiện ổn định cuộc sống gia đình, ổn định xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
2.3. Chính sách bồi thường thiệt hại ở một số nước, các tổ chức và kinh nghiệm cho Việt Nam
2.3.1. Tại Trung Quốc
Pháp luật đất đai của Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất đai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể việc chấp hành pháp luật của người Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai. Do vậy thị trường đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà cửa.
Về bồi thường thiệt hại về đất đai, do đất đai thuộc sở hữu nhà nước nên không có chính sách bồi thường thiệt hại. Khi nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất.
Về phương thức bồi thường thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất biết trước việc sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Tại thủ đô Bắc kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với công việc, nơi làm việc của mình.
Về giá bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường, mức giá này cũng được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh tại thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp việc bồi thường thiệt hại theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu).
Về tái định cư, các khu tái định cư và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp thời, thường xuyên đáp ứng yêu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền quan tâm đến điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được nhà nước chú ý và có chính sách xã hội riêng [31].
2.3.2. Tại Inđônêxia [31]
Đối với In-đô-nê-xi-a di dân tái định cư, bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế xã hội từ trước đến nay vẫn được coi là sự hi sinh mà một số người phải chấp nhận vì lợi ích của cộng đồng. Các chương trình bồi thường TĐC chỉ giới hạn trong phạm vi bồi thường theo luật cho đất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp bị thu hồi đất để xây dựng khu TĐC.
TĐC được thực hiện theo 3 yếu tố quan trọng:
- Đền bù tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất.
- Hỗ trợ di chuyển trong đó có trợ cấp, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và phương tiện phù hợp.
- Trợ cấp khôi phục để ít người bị ảnh hưởng có được mức sống đạt hoặc gần đạt so với mức sống trước khi có dự án. Đối với các dự án có di dân TĐC, việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung di dân là yếu tố không thể thiếu ngay từ khi chu kỳ đầu tiên của việc lập dự án đầu tư và những nguyên tắc chính phải đề cập đến gồm:
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án để giảm thiểu việc di dân bắt buộc, vấn đề khó tránh được khi triển khai thực hiện các dự án.
+ Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường và hỗ trợ để triển vọng kinh tế, xã hôi của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường hợp không có dự án.
+ Các dự án về TĐC phải đạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt.
+ Người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến chi tiết về các phương án bồi thường TĐC.
+ Các chủ đầu tư đặc biệt chú ý đến tầng lớp những người nghèo nhất, trong đó có những người không hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về đất đai, tài sản, những hộ gia đình do phụ nữ làm chủ.
2.3.3. Tại Hàn Quốc
- Luật bồi thường thiệt hại của Hàn Quốc được chia làm hai thể chế:
+ Một là: Luật “Đặc lệ” liên quan đến bồi thường thiệt hại cho đất công cộng đã được quy định theo thủ tục thương lượng của pháp luật.
+ Hai là: Luật “Sung công đất” theo thủ tục quy định cưỡng chế của công pháp.
Để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều đất công cộng trong một thời gian ngắn với mục đích cưỡng chế đất cho nên luật “Sung công đất” đã được xây dựng vào năm 1962. Sau đó theo pháp luật ngoài mục đích thương lượng thu hồi đất công cộng thì còn muốn thống nhất việc này trên toàn quốc và đảm bảo quyền tài sản của công nên luật này đã được lập vào năm 1975 và dựa vào hai luật trên, Hàn Quốc đã triển khai bồi thường thiệt hại cho đến nay. Tuy nhiên dưới hai thể chế luật và trong quá trình thực hiện luật “Đặc lệ” thương lượng không đạt được thoả thuận thì luật “Sung công đất” được thực hiện bằng cách cưỡng chế nhưng nếu như thế thì phải lặp đi lặp lại quá trình này và đôi khi bị trùng hợp cho nên thời gian có thể bị kéo dài hoặc chi phí bồi thường sẽ tăng lên. Do đó luật bồi thường thiệt hại của Hàn Quốc mới ra đời và thực hiện theo 3 giai đoạn:
+ Thứ nhất tiền bồi thường đất đai sẽ được giám định viên công cộng đánh giá trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho công trình công cộng. Giá quy định không dựa vào những lợi nhuận khai thác do đó có thể đảm bảo sự khách quan trong việc bồi thường.
+ Thứ hai pháp luật có quy định không gây thiệt hại nhiều cho người có quyền sử hữu đất trong quá trình thương lượng chấp nhận thu hồi đất. Quy trình chấp nhận theo thứ tự là công nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất đai, thương lượng chấp nhận thu hồi.
+ Thứ ba biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Chế độ này được Nhà nước hỗ trợ tích cực về mọi mặt chính sách bảo đảm sự sinh hoạt của con người, cung cấp đất đai cho những người bị nơi cư trú do thực hiện công trình công cộng cần thiết của Nhà nước. Đây là công việc có hiệu quả lôi cuốn người dân tự nguyện di dời và liên quan rất nhiều tới việc giải phóng mặt bằng. Theo luật bồi thường, nếu như toà nhà nơi dự án sẽ được thực hiện có trên 10 người sở hữu thì phải xây dựng cho các đối tượng, xây cư trú hoặc hỗ trợ 30% giá trị của toà nhà đó. Còn nếu như là dự án xây nhà chung cư thì cung cấp cho các đối tượng này nhà chung cư hoặc nhà ở với giá thấp hơn giá thành. Đối với các đối tác kinh doanh để kiếm sống nhưng có pháp nhân, các đối tác kinh doanh nông nghiệp, gia cầm thì có chính sách mang tính chất ân huệ thì ngoài biện pháp di dời còn ưu tiên cung cấp cho họ các cửa hàng hoặc khu vực kinh doanh [31].
2.3.4.Phương pháp bồi thường thiệt hại về đất đai thuộc các tổ chức tài trợ ( WB và ADB) [2]
Nói chung các dự án vay vốn của ngân hàng Thế giới (WB) và ngân hàng phát triển Châu á (ADB) đều có chính sách về bồi thường thiệt hại, tái định cư do các dự án này đưa ra. Các chính sách này có nhiều khác biệt so với luật của Nhà nước Việt Nam nên một mặt có thể có những khó khăn nhất định trong việc áp dụng cho các dự án vay vốn và đặc biệt có khả năng gây ra một số vấn đề xã hội nhất định, song mặt khác cũng có những ảnh hưởng tích cực tới việc cải thiện chính sách bồi thường và tái định cư cho những người bị thu hồi đất của các dự án khác. Một số điểm khác biệt đó là:
- Mục tiêu chủ yếu của các chính sách Nhà nước Việt Nam dừng lại ở việc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản trên đất, điều này có thể xuất phát từ thời kỳ ._.bao cấp tập trung khi còn thực hành quan niệm về lợi ích xã hội và lợi ích công cộng được đặt lên trên hết và do đất đai là quyền sở hữu toàn dân, khi cần Nhà nước có thể lấy lại được ngay, còn việc bồi thường thiệt hại là còn tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể chứ không phải là bắt buộc (vì có rất nhiều dự án Nhà nước động viên nhân dân phá dỡ nhà cửa trả lại một phần đất đai mà không cần bồi thường), riêng việc các hộ bị ảnh hưởng phải tự khắc phục các khó khăn gặp phải được coi là hết sức bình thường, dù cho họ có bị thiệt thòi ít nhiều so với trước. Hầu hết mọi người đều sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích chung của tập thể hay của toàn xã hội.
Mục tiêu chính sách tái định cư (TĐC) của ADB là giảm thiểu tối đa TĐC và phải bảo đảm cho các hộ bị di chuyển được bồi thường và hỗ trợ sao cho tương lai kinh tế và xã hội của họ được thuận lợi tương tự trong trường hợp không có dự án. Xuất phát từ mục tiêu này chính sách TĐC của ADB phải bao hàm toàn bộ quá trình từ bồi thường, giúp di chuyển và khôi phục các điều kiện sống, tạo thu nhập cho các hộ bị ảnh hưởng bằng mức ít nhất như chưa có dự án.
Hiện nay với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, bên cạnh lợi ích chung của cộng đồng thì lợi ích cá nhân cũng ngày càng được khuyến khích và bảo vệ như là một trong những động lực của sự phát triển. Từ mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam “hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh” đã chuyển dần sang mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ , văn minh”, lấy con người làm trọng tâm của sự phát triển. Tuy nhiên do kinh tế còn nhiều khó khăn và nguồn vốn hạn chế, mục tiêu giải toả mặt bằng vẫn được đặt trên mục tiêu khôi phục cuộc sống cho người bị thu hồi đất. Mặc dù Nghị đinh 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ đã tăng thêm mức bồi thường cũng như các chính sách hỗ trợ để ổn định đời sống và các hoạt động sản xuất của người bị thu hồi đất, song vẫn chưa đạt được mục tiêu khôi phục mức sống như khi không có dự án. Vì vậy các dự án do Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu á cho vay phải được các bộ chủ quản dự án thông qua như các chương trình TĐC đặc biệt và khi tổ chức thực hiện cũng thường gặp những khó khăn nhất định, đặc biệt trong việc gây ra sự bất bình đẳng giữa các cá nhân và hộ gia đình trong cùng một địa phương nhưng lại hưởng các chính sách bồi thường khác nhau của các dự án khác nhau.
Các chính sách của Nhà nước ta chỉ bồi thường cho những người có quyền sử dụng đất hợp pháp hoặc có khả năng hợp pháp hoá quyền sử dụng đất. Tuy nhiên Nghị đinh 197/2004/NĐ-CP có quy định thêm đối với những trường hợp không được bồi thường thiệt hại về đất là [13]: “Trong trường hợp xét thấy cần hỗ trợ thì UBND cấp tỉnh xem xét quyết định đối với từng trường hợp cụ thể”, chính nội dung này đã là mối nối, bù đắp sự khác biệt giữa hai chính sách của Nhà nước ta và của ADB.
Theo chính sách của ADB thì việc bồi thường và TĐC bao giờ cũng phải hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng trong khi ở Việt Nam chưa có quy định rõ ràng về thời hạn này (có rất nhiều dự án vừa giải toả mặt bằng vừa triển khai thi công, chỗ nào giải phóng mặt bằng xong thì thi công trước để chống lấn chiếm đất đai...).
Công tác TĐC đòi hỏi các chủ dự án phải quan tâm nhiều hơn nữa và giúp đỡ những người bị ảnh hưởng trong suốt quá trình TĐC, từ việc tìm nơi ở mới thích hợp cho một khối lượng lớn chủ sử dụng đất đai phải di chuyển, phải tổ chức các khu tái định cư, trợ giúp chi phí vận chuyển, xây dựng nhà ở mới, đào tạo nghề nghiệp, cho vay vốn phát triển sản xuất, cung cấp các dịch vụ tại khu tái định cư.
Nghị định 197/2004/NĐ-CP cũng quy định những chính sách hỗ trợ để ổn định đời sống và sản xuất của các hộ di chuyển, song do nhiều nguyên nhân khác nhau nên nhiều chính sách đã không được áp dụng một cách có hiệu quả và đời sống của những người bị di chuyển vẫn không được khôi phục như mục tiêu đã đề ra [13].
Quy định của ngân hàng ADB là không những phải thông báo đầy đủ những thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, tái định cư của dự án cho các hộ dân mà còn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thoả mãn các yêu cầu chính đáng của họ trong suốt quá trình kế hoạch hoá cũng như thực hiện công tác tái định cư.
Luật Đất đai của chúng ta quy định (trước khi thu hồi phải thông báo cho người sử dụng đất lý do thu hồi, thời gian, kế hoạch di chuyển và phương án bồi thường thiệt hại). Trên thực tế việc thực hiện đầy đủ nội dung này là rất khó khăn, vì việc thu hồi đất là quyền của Nhà nước, nhưng việc di chuyển theo kế hoạch như thế nào, tái định cư ra sao hầu như không trả lời ngay được.
Theo ADB những người bị ảnh hưởng là những người bị mất toàn bộ hay mất tài sản vật chất hoặc phí vật chất, kể cả đất đai và tài nguyên của gia đình như rừng, khu đánh cá. Do vậy, phạm vi ảnh hưởng của dự án phải quan tâm là rất rộng.
2.3.5. Chính sách của Nhà nước về bồi thường thiệt hại cho người bị thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
2.3.5.1. Những văn bản pháp quy của Nhà nước về đất đai
Nghị định 151/TTg ngày 14/4/1959 của Thủ tướng Chính phủ quy định tạm thời về trưng dụng ruộng đất, là văn bản pháp quy đầu tiên liên quan đến việc bồi thường và tái định cư bắt buộc ở Việt Nam. Nghị định này quy định những nguyên tắc cơ bản trong việc trưng dụng ruộng đất của nhân dân trong việc xây dựng các công trình do Nhà nước quản lý đó là: “đảm bảo kịp thời và đủ tiện ích cần thiết cho xây dựng công trình, đồng thời chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời sống của người có ruộng đất. Những người có ruộng đất được trưng dụng được bồi thường và trong những trường hợp cần thiết được giúp giải quyết công ăn việc làm, hết sức tiết kiệm ruộng đất cày cấy, trồng trọt, tận dụng đất hoang để không phải trưng dụng hoặc chỉ trưng dụng ít ruộng đất của nhân dân. Hết sức tránh những nơi dân cư đông đúc, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, đền chùa, trường hợp đặc biệt phải bàn kỹ với nhân dân địa phương”.
Về mức và cách tính bồi thường, Nghị định 151/TTg có quy định:
- Đối với ruộng đất nếu không thể đổi bằng đất thì sẽ bồi thường bằng một số tiền bằng từ 1 đến 4 năm sản lượng thường niên của đất bị trưng dụng.
- Đối với nhà cửa và kiến trúc thì được giúp đỡ xây dựng cái khác.
- Đối với hoa màu đã trồng mà chưa thu hoạch phải bồi thường thiệt hại đúng mức.
- Đối với mồ mả căn cứ và tình hình cụ thể, phong tục tập quán của địa phương mà giúp cho họ số tiền thích đáng làm phí tổn di chuyển.
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong Nghị định 151/TTg là rất đúng đắn, đáp ứng nhu cầu trưng dụng đất đai trong những năm 1960. Tuy nhiên, Nghị định chưa quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại mà chỉ quan tâm đến sự thoả thuận của các bên.
Luật Đất đai năm 1988 không nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chỉ nêu tại phần nghĩa vụ của người sử dụng đất (Điều 48): “Bồi thường thiệt hại cho người sử dụng đất để giao cho mình, bồi hoàn thành quả lao động và kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị của đất đó theo quy định của pháp luật” [22].
Thực tế các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 1988 không hướng dẫn nội dung về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất mà chỉ tập trung vào việc bồi thường thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác. Thực chất đây lại là quy định việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước khi được giao đất (mà sau này khi thực hiện Luật Đất đai năm 1993 được coi là tiền sử dụng đất), trong đó phần nhỏ được phân bổ cho người bị thu hồi đất.
Hiến pháp năm 1992 đã công nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân và quyền sở hữu cá nhân về tài sản và sản xuất cụ thể [20]:
+ Tại Điều 17 Hiến pháp quy định về quyền sở hữu đối với đất đai: “Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển thềm lục địa và vùng trời đều thuộc sở hữu toàn dân”.
+ Tại Điều 18 Hiến pháp quy định về quyền quản lý của Nhà nước đối với đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm việc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả; đồng thời quy định việc giao đất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài và có trách nhiệm, nghĩa vụ của người được Nhà nước giao cho sử dụng đất (tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi thường khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất, được chuyển quyền sử dụng đất do Nhà nước giao theo các quy định của pháp luật).
+ Tại Điều 58 Hiến pháp quy định về quyền sử dụng cá nhân: “Công dân có quyền sở hữu thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất. Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công dân [20].
Luật đất đai năm 1993 đã thể chế hoá các quy định của Hiến pháp năm 1992 về đất đai thông qua việc giao đất, cho thuê đất, chế độ quản lý, sử dụng các loại đất, quản lý việc sử dụng đất đúng mục đích, xác định thời hạn giao đất, cho thuê đất, thẩm quyền thu hồi và giao, cho thuê đất; hạn mức sử dụng các loại đất và quy định các quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng đất.
Thông qua Luật Đất đai năm 1993 người sử dụng đất đã được làm chủ về ruộng đất, có các quyền và nghĩa vụ được xác lập cụ thể, đất đai được vận động theo cơ chế thị trường, việc sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả hơn trở thành động lực to lớn phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển đô thị và thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước [24].
Luật Đất đai năm 1993 thực sự là văn bản quan trọng đối với quyền sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng và bồi thường đất đai, tài sản gắn kiền với đất.
Điều 1 của Luật Đất đai quy định quyền sở hữu đối với đất đai (thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý), đồng thời quy định về quyền của Nhà nước trong việc giao đất, cho thuê đất (Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội gọi chung là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Nhà nước còn cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất).
Về thời hạn giao đất theo Điều 20 của Luật Đất đai quy định thời hạn giao đất sử dụng ổn định lâu dài để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản là 20 năm, để trồng cây lâu năm là 50 năm. Riêng đất xây dựng nhà ở Nhà nước sẽ giao lâu dài (không thời hạn).
Điều 27 của Luật Đất đai năm 1993 có quy định việc thu hồi đất và việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, việc thu hồi, thời gian, kế hoạch di chuyển, phương án bồi thường thiệt hại.
Tại điều 73 và 79 Luật Đất đai quy định cụ thể, chi tiết về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, một trong những quyền và nghĩa vụ là được Nhà nước bảo vệ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình, được bồi thường thiệt hại về đất khi bị thu hồi. Bồi thường cho người có đất bị thu hồi để giao cho mình và giao lại cho Nhà nước khi có quyết định thu hồi.
Luật Đất đai năm 1993 cũng như quy định việc Nhà nước xác định giá các loại đất để tính tiền khi giao đất, cho thuê đất và bồi thường thiệt hại khi thu hồi, theo khung giá do Chính phủ quy định.
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Đất đai ngày 2/12/1998 đã quy định quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, nhận quyền sử dụng đất của người khác, cụ thể [23]:
+ Xác định rõ các quyền của người sử dụng đất khi được giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất nhưng không phải nộp tiền sử dụng đất và được cho thuê đất.
+ Chuyển sang thuê đất nông nghiệp (không bị hạn chế về hạn điền) để tạo điều kiện phát triển các trang trại, thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, khai thác đất hoang hoá, đất trống đồi núi trọc và thông qua các quy định để đầu tư trong nước, Nhà nước có chính sách miễn giảm tiền thuê đất.
+ Xử lý các tồn tại cũ mà các tổ chức đã được giao đất, đã nộp tiền sử dụng đất không phải chuyển sang thu đất để yên tâm đầu tư, phát triển sản xuất.
Trong giai đoạn hiện nay, nhiều văn bản do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành đã đề cập đến những vấn đề có liên quan trực tiếp đến chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất, trong đó có nhiều quy định, chế định đã và đang đáp ứng yêu cầu đòi hỏi thực tế, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với công tác quản lý, sử dụng đất đai đối với quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất cũng như lợi ích của Nhà nước sau thời kỳ đổi mới.
2.3.5.2. Bồi thường thiệt hại theo quy định hiện hành của Nhà nước
Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ quy định cụ thể các chính sách và phân biệt chủ thể sử dụng đất, cơ sở pháp lý để xem xét tính hợp pháp của thửa đất để lập kế hoạch bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Nghị định này là văn bản pháp lý mang tính toàn diện cao và cụ thể hoá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, việc bồi thường bằng đất cùng mục đích sử dụng, cùng hạng đất. Tuy nhiên, trong quá trình tiển khai thực tế cho thấy, sau khi Nhà nước thu hồi đất và thực hiện giải phóng mặt bằng, người bị ảnh hưởng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là những người bị thu hồi hết đất sản xuất, phải chuyển sang ngành nghề khác. Tình trạng thất nghiệp trẻ em phải bỏ học đối với những gia đình bị thu hồi đất khá phổ biến ở hầu hết các địa phương, từ đó nảy sinh vấn đề khiếu nại về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Theo Nghị định 22/1998/NĐ-CP giá đất do Nhà nước quy định để bồi thường thiệt hại về đất khác xa với giá thực tế. Với giá trị được bồi thường người có đất bị thu hồi không có khả năng tự lập nơi ở mới cũng như không có khả năng đầu tư để chuyển sang ngành nghề khác, để duy trì cuộc sống tối thiểu. Như vậy, dưới tác động của cơ chế thị trường cùng với số lượng dự án gia tăng công tác bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất ngày càng trở lên khó khăn, phức tạp, thực tiễn đòi hỏi phải có sự thay đổi về mặt chính sách, cơ chế, năng lực thể chế trong công tác này [10].
Nghị định 197/2004/NĐ-CP bao gồm cả đất sử dụng cho các dự án sản xuất kinh doanh, khu chế xuất, khu du lịch, khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu vui chơi giải trí, khu dân cư tập trung và các dự án đầu tư phát triển khác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và đất sử dụng xây dựng các công trình phục vụ công ích và công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh của địa phương do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định [12].
Về trách nhiệm bồi thường theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP [12]: các tổ chức cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải bồi thường.
Nếu đất bị thu hồi là đất do Nhà nước giao sử dụng tạm thời, đất cho thuê đấu thầu thì người bị thu hồi đất không được bồi thường thiệt hại về đất. Nhưng được bồi thường những chi phí đã đầu tư vào đất. Trường hợp đất thu hồi thuộc đất công ích của xã hoặc đất của xã chưa giao cho ai sử dụng thì người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải bồi thường thiệt hại bằng tiền cho ngân sách xã. Người đang sử dụng đất công ích của xã được UBND xã bồi thường thiệt hại những chi phí đã đầu tư vào đất.
Diện tích đất ở bồi thường cho mỗi hộ gia đình theo hạn mức đất ở do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quy định, nhưng không vượt quá diện tích của đất bị thu hồi.
Về bồi thường tài sản, tài sản trên đất hợp pháp và có khả năng hợp pháp hoá được bồi thường 100% giá trị tài sản, còn tài sản trên đất sử dụng bất hợp pháp sẽ được trợ cấp 70-80% mức bồi thường hoặc không được trợ cấp, không được bồi thường theo mức độ bất hợp pháp của quyền sử dụng đất và tài sản.
Về mức bồi thường tài sản được thực hiện theo mức độ thiệt hại thực tế bằng giá trị hiện tại của nhà và công trình cộng thêm một khoản tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị hiện có của nhà và công trình, nhưng tổng mức bồi thường tối đa không lớn hơn so với 100% và không nhỏ hơn 60% giá trị của nhà, công trình theo giá xây dựng mới.
Riêng đối với nhà cấp bốn, nhà tạm và công trình phụ độc lập, mức bồi thường thiệt hại được tính bằng giá trị xây dựng mới.
Về chính sách hỗ trợ, Nghị định 197/2004/NĐ-CP đã đưa ra chính sách hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống xã hội đối với những người phải di chuyển chỗ ở trong thời gian 6 tháng, đối với các nhân khẩu trong hộ, với mức tương đương 30kg gạo/tháng. Đối với những người phải di chuyển đến khu tái định cư của tỉnh khác thì được trợ cấp một năm và hưởng chính sách đi vùng kinh tế mới (mục 1 Điều 28).
Nghị định còn quy định việc hỗ trợ theo chế độ trợ cấp ngừng việc cho cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp phải di chuyển địa điểm mới trong thời gian ngừng sản xuất, phải kinh doanh (mục 2 Điều 28); hỗ trợ chi phí đào tạo cho những lao động nông nghiệp phải chuyển sang nghề khác và ưu tiên tuyển dụng lao động cho các đối tượng có đất bị thu hồi (khoản 2 Điều 29).
Ngoài ra Nghị định còn quy định hỗ trợ đối với những người đang hưởng trợ cấp xã hội của Nhà bước phải di chuyển chỗ ở và trợ cấp khuyến khích di dời cho người di chuyển đúng hạn.
Về chính sách tái định cư Nghị định số 197/2004/NĐ-CP quy định về thẩm quyền lập khu tái định cư và điều kiện bắt buộc phải có khu tái định cư, về nguyên tắc bố trí đất ở cho các hộ gia đình tại khu tái định cư và về nguồn vốn đầu tư xây dựng khu tái định cư.
Như vậy nếu như các Nghị định trước đây chủ yếu quan tâm đến việc bồi thường đất bị thu hồi và tài sản đất đó thì Nghị định 197/2004/NĐ-CP đã có thêm một số chính sách hỗ trợ cũng như một số điều khoản mới về lập khu tái định cư cho các hộ phải di chuyển.
Về tổ chức thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP quy định trách nhiệm của chủ tịch UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW phê duyệt phương án bồi thường, chỉ đạo thành lập hội đồng giải phóng mặt bằng cấp huyện trong việc lập phương án bồi thường thiệt hại, xác định bồi thường, trợ cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình cá nhân và tổ chức bồi thường theo phương án thực hiện [12].
2.3.6. Những vấn đề tồn tại cần được nghiên cứu
2.3.6.1. Thực tiễn của việc bồi thường giải phóng mặt bằng
Vấn đề bồi thường GPMB ở Việt Nam đã được đặt ra từ rất sớm, Nghị định 151/TTg ngày 14/4/1959 đã ban hành quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng đất; Thông tư 1972/TTg ngày 11/01/1970 của Chính Phủ quy định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây cối lâu niên, các hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế mới. Sau khi Luật đất đai ra đời và bước vào thời kỳ đổi mới thì bồi thường GPMB đã được chú trọng xử lý đồng bộ phù hợp với giai đoạn mới. Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/5/1990 về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng mục đích khác cùng với hàng loạt các văn bản pháp quy mới về những vấn đề có liên quan như giá đất, quy hoạch đã hình thành một hệ thống chính sách và tổ chức cho công tác bồi thường GPMB và cho đến nay sau nhiều lần bổ sung chúng ta hiện đang áp dụng Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Nghiên cứu kỹ nội dung các văn bản pháp quy trên đây thấy rõ một điều là các chính sách bồi thường GPMB là xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và được điều chỉnh tích cực để phù hợp với các biến động của tình hình quản lý sử dụng đất đai. Trên thực tế đã có tác dụng tích cực trong việc đảm bảo sự cân đối và ổn định trong phát triển, khuyến khích được đầu tư và cơ bản giữ được nguyên tắc công bằng. Tuy vậy, nếu so với những yêu cầu mới thì vẫn còn một số vấn đề bất cập đó là:
- Việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất vẫn mang phong cách (huy động thời chiến) phải đặt lợi ích xã hội, lợi ích công cộng lên trên hết, sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân lên việc bồi thường là tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể, chưa có tiêu chuẩn định mức rõ ràng và người bị ảnh hưởng sẵn sàng chịu đựng, còn Nhà quản lý cũng xem là chuyện đương nhiên và đơn giản, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung thì việc xử lý có điều kiện dễ dàng thực hiện hơn ngày nay trong nền kinh tế thị trường yêu cầu rất cụ thể về công bằng xã hội, lợi ích chính đáng của cá nhân được tôn trọng và khuyến khích phát huy đồng thời với lợi ích xã hội và lợi ích cộng đồng, con người cụ thể vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển. Nên những quy định đã có là chưa đầy đủ, xét về mặt xã hội là chưa đảm bảo được sự cân bằng giữa lợi ích chung (Nhà nước, xã hội, cộng đồng) và lợi ích riêng (cá nhân, hộ gia đình, tổ chức bị ảnh hưởng) trong nhiều trường hợp mục tiêu GPMB nhanh gọn, ít tốn kém được quan tâm nhiều hơn so với mục tiêu bồi thường sao cho người chịu ảnh hưởng khôi phục mức sống ban đầu. Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính Phủ đã có những quy định cụ thể để khắc phục nhược điểm này.
- Vấn đề cần được nhận thức lại cho thật đầy đủ là việc bồi thường GPMB là một phần không thể xem nhẹ của nội dung phát triển, các hoạt động nhằm khôi phục mức sống của những người bị ảnh hưởng cũng có ý nghĩa quan trọng như việc xây dựng các công trình trên đất được giải phóng đồng thời còn được đảm bảo các hiệu quả kinh tế xã hội là hơn hẳn so với trước khi GPMB, không thể chấp nhận một tình trạng là trong khi các công trình xây dựng mang lại lợi ích cho số đông thì lại phải đẩy một số người vốn đang sử dụng đất đó đang gặp khó khăn thậm chí còn không được như trước khi xây dựng công trình.
- Trong giai đoạn hiện nay thì các chính sách của Nhà nước cần phải được thực hiện đồng bộ và minh bạch trong việc đảm bảo quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư cũng như người chịu ảnh hưởng được thực hiện một cách thông suốt vì lợi ích phát triển chung.
Do chưa hoàn toàn thoát khỏi cơ chế bao cấp nên kinh phí dùng để bồi thường GPMB đều lấy từ nguồn ngân sách Nhà nước trong khi lợi ích do phát triển chưa trở thành nguồn thu đầy đủ ổn định và hợp pháp của nhà đầu tư. Thông thường các công trình hạ tầng kỹ thuật xã hội được xây dựng mới đều làm cho giá đất các vùng lân cận tặng lên, sau khi công trình hoàn thành người đang sử dụng đất đó đương nhiên được hưởng mà không phải làm bất kỳ nghĩa vụ nào. Chính điều này, không chỉ hạn chế năng lực giải quyết nhiệm vụ GPMB mà còn làm phát sinh quan hệ bất bình đẳng kinh tế trong xã hội.
- Trong bối cảnh hệ thống pháp luật chưa đồng bộ và đang trong quá trình hoàn thiện thậm chí có trường hợp còn gây xung đột pháp lý thì việc chỉ dựa vào chứng cứ pháp lý để giải quyết bồi thường là chưa đầy đủ, trong rất nhiều trường hợp phải coi trọng hiện trạng và tôn trọng những vấn đề có tính lịch sử, tập quán có tính xã hội được cộng đồng chấp nhận.
- Hầu hết các dự án xây dựng nước ta đều ách tắc việc bồi thường GPMB làm cho tiến độ thi công các công trình không đạt kế hoạch và thời gian. Điều đó đã gây ra thiệt hại không nhỏ cho các nhà đầu tư xây dựng.
- Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh do không đáp ứng được tiến độ đầu tư vì vậy nhiều dự án đã mất cơ hội kinh doanh hiệu quả kinh doanh thấp.
- Đối với các dự án đầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài tiến độ thi công bị ngắt quãng đã gây ra sự lãng phí lớn và ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
- Nhiều nơi mặc dù việc bồi thường GPMB được thực hiện bằng các biện pháp hành chính đã dẫn tới sự khiếu kiện của nhân dân kéo dài không thể giải quyết được. Trong sự khiếu kiện đó cái chính vẫn là người dân không thoả mãn với sự bồi thường của các chủ dự án hoặc sự định giá bồi thường thiếu công bằng, không sát với giá thị trường ở thời điểm đó.
2.3.6.2. Một số nội dung quản lý Nhà nước về đất đai tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư
* Yếu tố quản lý Nhà nước: trong những năm gần đây việc thu hồi đất giải phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết để triển khai các dự án nhưng đây lại là khâu nhiều ách tắc mà chủ yếu là do công tác quản lý Nhà nước về đất đai của các địa phương còn nhiều yếu kém, không chặt chẽ, còn nhiều vướng mắc trong quan hệ quản lý và sử dụng đất đai để tồn đọng khá dài không giải quyết được. Tình trang tranh chấp đất đai khiếu kiện trong nhân dân do không có giấy tờ hợp pháp hay vì một quyết đinh không đúng của cấp có thẩm quyền, hiện tượng kéo dài tiến độ GPMB các dự án do các bên không nghiêm chỉnh thi hành pháp luật đều xuất phát từ nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai, công tác định giá đất, năng lực thể chế và tính pháp lý trong xã hội.
* Yếu tố quy hoạch: quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp và cơ sở khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội để phân chia đất đai theo loại sử dụng chính đã được Luật Đất đai quy định nhằm sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai. Điều 18 Hiến pháp năm 1992 quy định “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”, Điều 16,17,18 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật Đất đai quy định thẩm quyền quy hoạch, nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thẩm quyền xét duyệt quy hoạch đất đai. Đối với công tác bồi thường GPMB và TĐC nội dung quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất có tác động mang tính chất đinh hướng từ khâu đầu hình thành dự án đến khâu cuối GPMB và lập khu tái định cư.
* Yếu tố tổ chức thực hiện: đất đai là một đối tượng quản lý phức tạp luôn biến động theo sự phát triển của nền kinh tế - xã hội đất nước, để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản pháp luật có liên quan đến lĩnh vực này cũng thường xuyên phải bổ sung, sửa đổi, thay thế cho phù hợp.
Chính vì vậy sau khi ban hành Luật đất đai năm 1993 cho đến nay Chính phủ đã đã trình Quốc hội Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai nhằm đắp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước [24]. Chính sách bồi thường GPMB và TĐC cũng được đề cập đến trong nhiều cuộc hội thảo cấp Nhà nước để tìm biện pháp sửa đổi hoàn thiện cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, trong đó có thị trường bất động sản. Tuy nhiên còn nhiều vướng mắc trong quá trình áp dụng cụ thể, tình trạng một chính sách có quá nhiều văn bản hướng dẫn chưa được khắc phục, nên hiệu quả pháp luật không cao, tính pháp chế trong xã hội bị hạn chế.
Theo Luật Đất đai thì chính sách bồi thường GPMB đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành đã có tính toàn diện và chặt chẽ, nhưng việc tuyên truyền pháp luật trong nhân dân của chính quyền các cấp không được quan tâm đúng mức, trình độ dân trí còn thấp kém. Khi vận dụng luật, nhiều địa phương triển khai thiếu dân chủ, không công khai, nhất là đối với các loại văn bản pháp luật liên quan đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các chủ thể sử dụng đất. Những tồn tại trên đã làm giảm hiệu lực khi thi hành pháp luật, gây mất lòng tin của nhân dân cũng như của các nhà đầu tư và nguyên nhân trực tiếp làm ảnh hưởng đến tiến độ GPMB của các dự án và giảm lòng tin của các nhà đầu tư.
2.3.6.3. Yếu tố định giá đất và giá đất tác động đến công tác bồi thường GPMB và tái định cư
Sau thời kỳ đổi mới khái niệm nền kinh tế thị trường được hiểu và áp dụng theo định hướng xã hội chủ nghĩa đồng thời khái niệm về thị trường bất động sản đang được hoàn thiện thông qua thực tiễn của nền kinh tế đất nước mà trước hết là sự phát triển khách quan của hệ thống pháp luật. Mặc dù pháp luật nói chung và Luật Đất đai không đề cập đến việc đất có giá nhưng trên thực tế “giá trị” bất động sản bao gồm các yếu tố nhu cầu sử dụng, sự khan hiếm, sức mua đã chứng minh rằng đất có giá [1].
Hiến pháp năm 1992 đã khẳng định [20]: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, tổ chức cá nhân được quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật”. Điều 12 Luật Đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi một số điều của Luật Đất đai năm 1998 và năm 2001 quy định : “Nhà nước xác định giá các loại đất để thuê chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi”. Trong quá trình thực hiện công tác thu hồi đất GPMB hầu hết đều bị ách tắc trong vấn đề giải quyết bồi thường, mặc dù khung giá đất của Chính phủ tuy đã được điều chỉnh so với khung giá đất hiện hành nếu đem áp dụng để tính thuế thì người dân chấp nhận. Trong khi đó giá đất trong mối quan hệ sở hữu toàn dân về đất đai với nước ta còn là một vấn đề rất mới. Trong điều kiện thực tiễn, thực hiện tốt công tác định giá đất đồng nghĩa với việc góp phần điều chỉnh những quan hệ trong việc quản lý đất đai đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước, thu hút nguồn đầu tư nước ngoài [22,23,24].
2.3.6.4. Yếu tố pháp chế tác động đến công tác bồi thường GPMB và tái định cư
Theo Điều 12 Hiến pháp năm 1992 đặt ra yêu cầu không ngừng tăng cường pháp chế, coi pháp chế là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Nhà nước và là tổ chức hoạt động của bộ máy Nhà nước. Đảm bảo tính thống nhất của pháp chế là pháp luật được nhận thức, áp dụng thực hiện thống nhất trong toàn bộ lãnh thổ quốc gia và trên tất cả mọi lĩnh vực. Văn bản được ban hành của các cơ quan Nhà nước và địa phương, văn bản dưới luật phải phù hợp không mâu thuẫn với văn bản pháp luật do các cơ quan Nhà nước TW ban hành. Đây là những phương tiện do Nhà nước và các tổ chức xã hội tạo ra, nhằm đảm bảo cho các chủ thể pháp luật thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, ổn định chế độ xã hội [20].
Trong thời kỳ CNH - HĐH và ĐTH đất nước, nhu cầu sử dụng đất đai để xây dựng các công trình công cộng, an ninh, quốc phòng ngày càng tăng, đòi hỏi Nhà nước phải thu hồi đất của các chủ thể sử dụng đất để phục vụ mục đích trên. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được ban hành tạo ra khung pháp lý mới thống nhất trong cả nước về việc bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên vẫn còn nhiều nguyên nhân, việc triển khai thực hiện chính sách bồi thường GPMB trên thực tế còn nhiều vướng mắc có ảnh hưởng nhất định đến tính pháp chế trong công tác bồi thường GPMB. Việc xây dựng và ban hành các văn bản dưới luật có tác động trực tiếp đến các chủ thể thi hành pháp luật, nếu phù hợp sẽ có tác động tích cực trong công tác bồi thường GPMB và TĐC. Còn ngược lại sẽ gây ra nhiều khiếm khuyết hạn chế tính khả thi, làm giảm._.hạm Sỹ Sinh
600
600
0
14400000
1170000
4230000
2520000
1380000
23700000
45
Đoàn Trọng Quyền
140.6
140.6
0
3374400
274170
991230
590520
323380
5553700
46
Trần Văn Khâm
1153
1153
0
27672000
2248350
8128650
4842600
2651900
45543500
Toàn xã
23097
23114
1735
554738400
45072495
162954405
97079220
53162430
913006950
Xã Xuân Giang
1
Trần Xuân Hợi
675
675
0
16200000
1316250
4758750
2835000
1552500
26662500
2
Trần Xuân Thảo
509
509
0
12216000
992550
3588450
2137800
1170700
20105500
3
Đậu Trung Hoè
528.4
528.4
0
12681600
1030380
3725220
2219280
1215320
20871800
4
Nguyễn Văn Dần
625
625
0
15000000
1218750
4406250
2625000
1437500
24687500
5
Nguyễn Văn Tý
502
502
0
12048000
978900
3539100
2108400
1154600
19829000
6
Ngô Văn Thụ
531
531
0
12744000
1035450
3743550
2230200
1221300
20974500
7
Trần Văn Mạo
735
735
0
17640000
1433250
5181750
3087000
1690500
29032500
8
Đậu Thị Tịnh
375
375
0
9000000
731250
2643750
1575000
862500
14812500
9
Ngô Văn Đường
377
377
0
9048000
735150
2657850
1583400
867100
14891500
10
Hoàng Công Hải
388.9
388.9
0
9333600
758355
2741745
1633380
894470
15361550
11
Đậu Văn Hồng
384
384
0
9216000
748800
2707200
1612800
883200
15168000
12
Nguyễn Văn Sửu
359.4
359.4
0
8625600
700830
2533770
1509480
826620
14196300
13
Đậu Quang Thắng
296.5
296.5
0
7116000
578175
2090325
1245300
681950
11711750
14
Hồ Thái Sơn
270
270
0
6480000
526500
1903500
1134000
621000
10665000
15
Nguyễn Văn Thuận
175
175
0
4200000
341250
1233750
735000
402500
6912500
16
Võ Văn Vy
268
268
0
6432000
522600
1889400
1125600
616400
10586000
17
Nguyễn Xuân Lý
256
256
0
6144000
499200
1804800
1075200
588800
10112000
18
Trần Mạnh Chiến
200
200
0
4800000
390000
1410000
840000
460000
7900000
19
Hoàng Thị Huệ
203.3
203.3
0
4879200
396435
1433265
853860
467590
8030350
20
Đậu Văn Sáu
201.6
201.6
0
4838400
393120
1421280
846720
463680
7963200
21
Đậu Quốc Hoành
200.6
200.6
0
4814400
391170
1414230
842520
461380
7923700
22
Nguyễn Văn Cảnh
199.4
199.4
0
4785600
388830
1405770
837480
458620
7876300
23
Nguyễn Văn Bé
262.5
262.5
0
6300000
511875
1850625
1102500
603750
10368750
24
Nguyễn Văn Tửu
120
120
0
2880000
234000
846000
504000
276000
4740000
25
Phan Thị Thêu
126.6
126.6
0
3038400
246870
892530
531720
291180
5000700
26
Trần Xuân Vinh
183.3
183.3
0
4399200
357435
1292265
769860
421590
7240350
27
Nguyễn Thành Vinh
89
89
0
2136000
173550
627450
373800
204700
3515500
28
Nguyễn Hải Nam
141
141
0
3384000
274950
994050
592200
324300
5569500
29
Nguyễn Quốc Danh
196.5
196.5
0
4716000
383175
1385325
825300
451950
7761750
30
Nguyễn Thế Hùng
153
153
0
3672000
298350
1078650
642600
351900
6043500
31
Nguyễn Thị Nhâm
140
140
0
3360000
273000
987000
588000
322000
5530000
32
Nguyễn Văn Huệ
164
164
0
3936000
319800
1156200
688800
377200
6478000
33
Đậu Văn Nhuần
133
133
0
3192000
259350
937650
558600
305900
5253500
34
Trần Văn Sửu
105
105
0
2520000
204750
740250
441000
241500
4147500
35
Lê Thanh Cương
172
172
0
4128000
335400
1212600
722400
395600
6794000
36
Lê Xuân Tuý
270
134
136
3216000
261300
944700
562800
308200
5293000
37
Nguyễn Trọng Hữu
120
120
0
2880000
234000
846000
504000
276000
4740000
38
Trần Xuân Diệu
175
175
0
4200000
341250
1233750
735000
402500
6912500
39
Nguyễn Viết Thanh
187
187
0
4488000
364650
1318350
785400
430100
7386500
40
Nguyễn Thanh Hải
120.5
120.5
0
2892000
234975
849525
506100
277150
4759750
41
Lê Thanh Quý
177
177
0
4248000
345150
1247850
743400
407100
6991500
42
Võ Thị Nguyên
158.5
158.5
0
3804000
309075
1117425
665700
364550
6260750
43
Nguyễn Công Thoại
164
164
0
3936000
319800
1156200
688800
377200
6478000
44
Nguyễn Văn Sửu
136.4
136.4
0
3273600
265980
961620
572880
313720
5387800
45
Trần Dân
159
159
0
3816000
310050
1120950
667800
365700
6280500
46
Hồ Huy Dũng
203
203
0
4872000
395850
1431150
852600
466900
8018500
Toàn xã
12116
11980
136
287529600
23361780
84461820
50317680
27554920
473225800
Thị trấn Nghi Xuân
1
Trần Đình Cương
140.5
140.5
0
3372000
273975
990525
590100
323150
5549750
2
Trần Thị Liên
1138
593.4
544.6
14241600
1157130
4183470
2492280
1364820
23439300
3
Trần Quốc Việt
664
630
34
15120000
1228500
4441500
2646000
1449000
24885000
4
Quách Bính Xuân
1240
790.9
449.1
18981600
1542255
5575845
3321780
1819070
31240550
5
Phạm Thị Quế
200
200
0
4800000
390000
1410000
840000
460000
7900000
6
Đinh Bá Hùng
200
200
0
4800000
390000
1410000
840000
460000
7900000
7
Hồ Thị Nhung
800
800
0
19200000
1560000
5640000
3360000
1840000
31600000
8
Trần Viết Thương
200
200
0
4800000
390000
1410000
840000
460000
7900000
9
Nguyễn Thị Huệ
618.4
618.4
0
14841600
1205880
4359720
2597280
1422320
24426800
10
Phan Văn Giao
200
200
0
4800000
390000
1410000
840000
460000
7900000
11
Nguyễn Văn Thắng
200
200
0
4800000
390000
1410000
840000
460000
7900000
12
Trần Em
200
200
0
4800000
390000
1410000
840000
460000
7900000
13
Phan Ngọc Quỳnh
200
200
0
4800000
390000
1410000
840000
460000
7900000
14
Hồ Sỹ ái
400
400
0
9600000
780000
2820000
1680000
920000
15800000
15
Nguyễn Văn Sơn
1145
564.6
580.4
13550400
1100970
3980430
2371320
1298580
22301700
16
Trần Đình Thảo
80.7
80.7
0
1936800
157365
568935
338940
185610
3187650
17
Đậu Quang Hùng
506
280
226
6720000
546000
1974000
1176000
644000
11060000
18
Trần Đình Trờng
552
330
222
7920000
643500
2326500
1386000
759000
13035000
19
Bùi Xuân Chinh
564.5
564.5
0
13548000
1100775
3979725
2370900
1298350
22297750
20
Trần Quốc Hoàn
792
657
135
15768000
1281150
4631850
2759400
1511100
25951500
21
Trần Thị Hoài Thương
1516
1516
0
36384000
2956200
10687800
6367200
3486800
59882000
22
Trần Đông
337
337
0
8088000
657150
2375850
1415400
775100
13311500
23
Trần Văn Phúc
1507
762
745
18288000
1485900
5372100
3200400
1752600
30099000
24
Trần Văn Linh
905
674
231
16176000
1314300
4751700
2830800
1550200
26623000
25
Phạm Ninh
1688
907
781
21768000
1768650
6394350
3809400
2086100
35826500
26
Nguyễn Công Bình
713
713
0
17112000
1390350
5026650
2994600
1639900
28163500
27
Nguyễn Thị Tam
1528
1528
0
36672000
2979600
10772400
6417600
3514400
60356000
28
Lơng Bá Kiên
180
180
0
4320000
351000
1269000
756000
414000
7110000
29
Đặng Thái Quang
180
180
0
4320000
351000
1269000
756000
414000
7110000
30
Đặng Minh Hương
70
70
0
1680000
136500
493500
294000
161000
2765000
31
Đặng Thái Hoà
110
110
0
2640000
214500
775500
462000
253000
4345000
32
Phan Thị Tuất
200
200
0
4800000
390000
1410000
840000
460000
7900000
33
Lơng Thị Thảo
200
200
0
4800000
390000
1410000
840000
460000
7900000
34
Tởng Thị Lý
200
200
0
4800000
390000
1410000
840000
460000
7900000
35
Nguyễn Quốc Danh
200
200
0
4800000
390000
1410000
840000
460000
7900000
36
Đậu Văn Hợi
200
200
0
4800000
390000
1410000
840000
460000
7900000
37
Trần Thị Châu
722
638
84
15312000
1244100
4497900
2679600
1467400
25201000
38
Trịnh Quốc Hoàn
455
522
-67
12528000
1017900
3680100
2192400
1200600
20619000
39
Phạm Hồng Ninh
250.3
290
-39.7
6960000
565500
2044500
1218000
667000
11455000
40
Đặng Thái Sỹ
480
480
0
11520000
936000
3384000
2016000
1104000
18960000
41
Trần Thị Hường
220
220
0
5280000
429000
1551000
924000
506000
8690000
42
Nguyễn Thị Cháu
632.6
600
32.6
14400000
1170000
4230000
2520000
1380000
23700000
43
Đặng Minh Châu
150
150
0
3600000
292500
1057500
630000
345000
5925000
Toàn xã
22685
18727
3958
449448000
36517650
132025350
78653400
43072100
739716500
Xã Tiên Điền
1
Trần Thị Nga
90
90
0
2160000
175500
634500
378000
207000
3555000
2
Hoàng Minh Tam
200
200
0
4800000
390000
1410000
840000
460000
7900000
3
Nguyễn Thăng Long
200
200
0
4800000
390000
1410000
840000
460000
7900000
4
Hoàng Thị Bích Hồng
378
252
126
6048000
491400
1776600
1058400
579600
9954000
5
Lưu Thị Thành
266
180
86
4320000
351000
1269000
756000
414000
7110000
6
Võ Thị Thìn
417
211
206
5064000
411450
1487550
886200
485300
8334500
7
Võ Vĩnh Thắng
264
137
127
3288000
267150
965850
575400
315100
5411500
8
Chu Văn Sơn
554
297
257
7128000
579150
2093850
1247400
683100
11731500
9
Trần Thị Liên
279
200
79
4800000
390000
1410000
840000
460000
7900000
10
Hoàng Anh Sơn
316
185
131
4440000
360750
1304250
777000
425500
7307500
11
Võ Sỹ Ngọc
469
206
263
4944000
401700
1452300
865200
473800
8137000
12
Võ Ngọc Hải
343
187
156
4488000
364650
1318350
785400
430100
7386500
13
Đặng Ngọc Việt
117
100
17
2400000
195000
705000
420000
230000
3950000
14
Võ Văn Đông
63
63
0
1512000
122850
444150
264600
144900
2488500
15
Võ Văn Toàn
210
210
0
5040000
409500
1480500
882000
483000
8295000
16
Đậu Thị Lam
208
208
0
4992000
405600
1466400
873600
478400
8216000
17
Nguyễn Văn Tám
200
200
0
4800000
390000
1410000
840000
460000
7900000
18
Nguyễn Văn Thảo
200
200
0
4800000
390000
1410000
840000
460000
7900000
19
Nguyễn Đức Luân
240
240
0
5760000
468000
1692000
1008000
552000
9480000
20
Phan Thanh Tích
216
216
0
5184000
421200
1522800
907200
496800
8532000
21
Lưu Đại Phong
104.5
104.5
0
2508000
203775
736725
438900
240350
4127750
22
Nguyễn Văn Cường
102
102
0
2448000
198900
719100
428400
234600
4029000
23
Nguyễn Minh Hoàn
95
95
0
2280000
185250
669750
399000
218500
3752500
24
Nguyễn Ngọc Thắng
165
165
0
3960000
321750
1163250
693000
379500
6517500
25
Võ Quang Đông
300
300
0
7200000
585000
2115000
1260000
690000
11850000
26
Nguyễn Trọng Lâm
152
152
0
3648000
296400
1071600
638400
349600
6004000
27
Nguyễn Văn Hương
255
255
0
6120000
497250
1797750
1071000
586500
10072500
28
Hoàng Ngọc Huấn
450
450
0
10800000
877500
3172500
1890000
1035000
17775000
29
Nguyễn Xuân Bường
600
600
0
14400000
1170000
4230000
2520000
1380000
23700000
30
Đặng Quốc Việt
213.6
213.6
0
5126400
416520
1505880
897120
491280
8437200
Toàn xã
7667
6219
1448
149258400
12127245
43844655
26120220
14303930
245654450
Tổng
65566
60041
7277
1440974400
117079170
423286230
252170520
138093380
2371603700
Phụ lục 3 Danh sách các hộ có đất thu hồi
Công trình: Dự án quy hoạch khu công nghiệp Gia Lách
Địa điểm: TT. Xuân An, xã Xuân Viên - huyện Nghi Xuân - tỉnh Hà Tĩnh Đơn vị tính: đồng
STT
Họ tên chủ hộ
Tổng diện tích(m2)
Đất hạng 2
Đất hạng 5
Hỗ trợ chuyển đổi nghề 7.050đ/m2
Hỗ trợ chuyển đổi việc làm 4.200đ/m2
Thưởng GPMB nhanh 2.300đ/m2
Tổng cộng tiền bồi thường hỗ trợ
Diện tích(m2)
Tiền bồi thường đất 24.000đ/m2
Bồi thường hoa màu 1.950đ/m2
Diện tích(m2)
Tiền bồi thường đất 16.000đ/m2
Bồi thường hoa màu 1.950đ/m2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Thị trấn Xuân An
1
Võ Thị Viện
910
460
11040000
897000
450
7200000
877500
6415500
3822000
2093000
20408000
2
Nguyễn Văn Thuần
1047
144
3456000
280800
903
14448000
1760850
7381350
4397400
2408100
30395700
3
Nguyễn Thị Tài
769
600
14400000
1170000
169
2704000
329550
5421450
3229800
1768700
13453500
4
Võ Văn Quang
288
288
6912000
561600
0
0
2030400
1209600
662400
3902400
5
Nguyễn Thị Trung
468.3
408
9792000
795600
60.3
964800
117585
3301515
1966860
1077090
7427850
6
Nguyễn Thị Hài
240
240
5760000
468000
0
0
1692000
1008000
552000
3252000
7
Hà Huy Hợi
480
480
11520000
936000
0
0
3384000
2016000
1104000
6504000
8
Nguyễn Văn Bính
321
321
7704000
625950
0
0
2263050
1348200
738300
4349550
9
Nguyễn Văn Đông
240
240
5760000
468000
0
0
1692000
1008000
552000
3252000
10
Nguyễn Ngọc Cháu
682
682
16368000
1329900
0
0
4808100
2864400
1568600
9241100
11
Nguyễn Thị Thiện
600
600
14400000
1170000
0
0
4230000
2520000
1380000
8130000
12
Nguyễn Văn Lam
528
528
12672000
1029600
0
0
3722400
2217600
1214400
7154400
13
Trịnh Ba
500
500
12000000
975000
0
0
3525000
2100000
1150000
6775000
14
Nguyễn Thị Thỉu
496.3
496.3
11911200
967785
0
0
3498915
2084460
1141490
6724865
15
Hoàng Đình Hà
229.9
229.9
5517600
448305
0
0
1620795
965580
528770
3115145
16
Nguyễn Hữu Văn
135
135
3240000
263250
0
0
951750
567000
310500
1829250
17
Nguyễn Thị Hường
639
639
15336000
1246050
0
0
4504950
2683800
1469700
8658450
18
Võ Văn Lĩnh
228
228
5472000
444600
0
0
1607400
957600
524400
3089400
19
Thái Thị Duyến
290
290
6960000
565500
0
0
2044500
1218000
667000
3929500
20
Võ Văn Kiêm
402.8
402.8
9667200
785460
0
0
2839740
1691760
926440
5457940
21
Nguyễn Thị Xuân
785
785
18840000
1530750
0
0
5534250
3297000
1805500
10636750
22
Võ Văn Sơn
600
600
14400000
1170000
0
0
4230000
2520000
1380000
8130000
23
Nguyễn Thị Thảo
472
472
11328000
920400
0
0
3327600
1982400
1085600
6395600
24
Nguyên Hữu Hùng
280.3
280.3
6727200
546585
0
0
1976115
1177260
644690
3798065
25
Nguyễn Hùng Mạnh
276
276
6624000
538200
0
0
1945800
1159200
634800
3739800
26
Nguyễn Văn Trịnh
504
504
12096000
982800
0
0
3553200
2116800
1159200
6829200
27
Võ Thị Bình
623
623
14952000
1214850
0
0
4392150
2616600
1432900
8441650
28
Trần Lý
390
390
9360000
760500
0
0
2749500
1638000
897000
5284500
29
Trương Thị Bốn
1161
1161
27864000
2263950
0
0
8185050
4876200
2670300
15731550
30
Nguyễn Trung Kiên
828.6
725
17400000
1413750
103.6
1657600
202020
5841630
3480120
1905780
13087150
31
Võ Thị Nguyệt
842
842
20208000
1641900
0
0
5936100
3536400
1936600
11409100
32
Trần Huy Thiêm
456
456
10944000
889200
0
0
3214800
1915200
1048800
6178800
33
Võ Thị Hựu
134.6
32.6
782400
63570
102
1632000
198900
948930
565320
309580
3654730
34
Nguyễn Toại
333
333
7992000
649350
0
0
2347650
1398600
765900
4512150
35
Võ Thị Vững
578
578
13872000
1127100
0
0
4074900
2427600
1329400
7831900
36
Võ Văn Kiêm
203.6
203.6
4886400
397020
0
0
1435380
855120
468280
2758780
37
Nguyễn Thị Xuân
105
105
2520000
204750
0
0
740250
441000
241500
1422750
38
Nguyễn Côn
220
220
5280000
429000
0
0
1551000
924000
506000
2981000
39
Trần Thị Loan
174
174
4176000
339300
0
0
1226700
730800
400200
2357700
40
Trần Đình Lâm
549
549
13176000
1070550
0
0
3870450
2305800
1262700
7438950
41
Nguyễn Thị Hờng
301.6
301.6
7238400
588120
0
0
2126280
1266720
693680
4086680
42
Nguyễn Thị Tâm
452
452
10848000
881400
0
0
3186600
1898400
1039600
6124600
43
Lê Văn Linh
267
267
6408000
520650
0
0
1882350
1121400
614100
3617850
44
Trần Trọng Liêm
108
108
2592000
210600
0
0
761400
453600
248400
1463400
Toàn xã
20138
18350.1
440402400
35782695
1787.9
28606400
3486405
141972900
84579600
46317400
Xã Xuân Viên
1
Nguyễn Thị Vựng
993
276
6624000
538200
717
11472000
1398150
7000650
4170600
2283900
26325300
2
Nguyễn Tá Trọng
754
504
12096000
982800
250
4000000
487500
5315700
3166800
1734200
14704200
3
Võ Thị Toàn
1426
825
19800000
1608750
601
9616000
1171950
10053300
5989200
3279800
30110250
4
Võ Thị Tịnh
353
240
5760000
468000
113
1808000
220350
2488650
1482600
811900
6811500
5
Võ Thị Viện
1771
846
20304000
1649700
925
14800000
1803750
12485550
7438200
4073300
40600800
6
Trần Lịch
103
103
2472000
200850
0
0
726150
432600
236900
1395650
7
Nguyễn Thị Nhạc
208
0
0
208
3328000
405600
1466400
873600
478400
6552000
8
Nguyễn Xuân Thanh
33.1
0
0
33.1
529600
64545
233355
139020
76130
1042650
9
Nguyễn Thị Quyên
369
369
8856000
719550
0
0
2601450
1549800
848700
4999950
10
Võ Văn Luận
108.8
108.8
2611200
212160
0
0
767040
456960
250240
1474240
11
Nguyễn Thị Thành
216
216
5184000
421200
0
0
1522800
907200
496800
2926800
12
Nguyễn Văn Tơng
156
156
3744000
304200
0
0
1099800
655200
358800
2113800
13
Võ Thị Lu
100
100
2400000
195000
0
0
705000
420000
230000
1355000
14
Trần Đăng Long
253
253
6072000
493350
0
0
1783650
1062600
581900
3428150
15
Võ Thị Trờng
485
485
11640000
945750
0
0
3419250
2037000
1115500
6571750
16
Trần Đình Sự
248.9
146.6
3518400
285870
102.3
1636800
199485
1754745
1045380
572470
5208880
17
Nguyễn Thị Hoa
60.3
60.3
1447200
117585
0
0
425115
253260
138690
817065
18
Nguyễn Văn Sách
122.1
22.1
530400
43095
100
1600000
195000
860805
512820
280830
3449455
19
Nguyễn Văn Thuần
191
191
4584000
372450
0
0
1346550
802200
439300
2588050
20
Nguyễn Thị Tài
482
482
11568000
939900
0
0
3398100
2024400
1108600
6531100
21
Võ Văn Quang
963
963
23112000
1877850
0
0
6789150
4044600
2214900
13048650
22
Nguyễn Thị Trung
132
132
3168000
257400
0
0
930600
554400
303600
1788600
23
Nguyễn Thị Hài
192
192
4608000
374400
0
0
1353600
806400
441600
2601600
24
Thái Thị Vân
348
348
8352000
678600
0
0
2453400
1461600
800400
4715400
25
Nguyễn Văn Bính
200.6
200.6
4814400
391170
0
0
1414230
842520
461380
2718130
26
Lê Văn Lâm
72
72
1728000
140400
0
0
507600
302400
165600
975600
27
Nguyễn Ngọc Cháu
990
990
23760000
1930500
0
0
6979500
4158000
2277000
13414500
28
Nguyễn Thị Thiện
153
153
3672000
298350
0
0
1078650
642600
351900
2073150
29
Nguyễn Văn Lam
1092
1092
26208000
2129400
0
0
7698600
4586400
2511600
14796600
30
Trần Quốc An
400
400
9600000
780000
0
0
2820000
1680000
920000
5420000
31
Nguyễn Thị Thỉu
288.6
288.6
6926400
562770
0
0
2034630
1212120
663780
3910530
32
Trần Văn Tám
100.9
100.9
2421600
196755
0
0
711345
423780
232070
1367195
33
Nguyễn Hữu Văn
400
400
9600000
780000
0
0
2820000
1680000
920000
5420000
34
Nguyễn Thị Hờng
600
600
14400000
1170000
0
0
4230000
2520000
1380000
8130000
35
Võ Văn Lĩnh
200
200
4800000
390000
0
0
1410000
840000
460000
2710000
36
Hà Huy Hùng
200
200
4800000
390000
0
0
1410000
840000
460000
2710000
37
Võ Văn Kiêm
653
653
15672000
1273350
0
0
4603650
2742600
1501900
8848150
38
Nguyễn Thị Xuân
233
233
5592000
454350
0
0
1642650
978600
535900
3157150
39
Võ Văn Sơn
935
935
22440000
1823250
0
0
6591750
3927000
2150500
12669250
40
Nguyễn Thị Thảo
450
450
10800000
877500
0
0
3172500
1890000
1035000
6097500
41
Nguyên Hữu Hùng
226.3
226.3
5431200
441285
0
0
1595415
950460
520490
3066365
42
Nguyễn Văn Sơn
256
256
6144000
499200
0
0
1804800
1075200
588800
3468800
43
Nguyễn Văn Trịnh
692
692
16608000
1349400
0
0
4878600
2906400
1591600
9376600
44
Võ Thị Bình
219
108
2592000
210600
111
1776000
216450
1543950
919800
503700
4959900
45
Trần Lý
600
600
14400000
1170000
0
0
4230000
2520000
1380000
8130000
46
Trơng Thị Bốn
560
560
13440000
1092000
0
0
3948000
2352000
1288000
7588000
47
Nguyễn Trung Kiên
548
548
13152000
1068600
0
0
3863400
2301600
1260400
7425400
48
Võ Thị Nguyệt
756
756
18144000
1474200
0
0
5329800
3175200
1738800
10243800
49
Trần Huy Thiêm
956
956
22944000
1864200
0
0
6739800
4015200
2198800
12953800
50
Võ Thị Hựu
1000
1000
24000000
1950000
0
0
7050000
4200000
2300000
13550000
51
Nguyễn Toại
223
223
5352000
434850
0
0
1572150
936600
512900
3021650
52
Võ Thị Vững
187
187
4488000
364650
0
0
1318350
785400
430100
2533850
53
Võ Văn Kiêm
107
107
2568000
208650
0
0
754350
449400
246100
1449850
54
Nguyễn Thị Xuân
108.5
108.5
2604000
211575
0
0
764925
455700
249550
1470175
55
Nguyễn Côn
226
226
5424000
440700
0
0
1593300
949200
519800
3062300
56
Trần Thị Loan
432
432
10368000
842400
0
0
3045600
1814400
993600
5853600
57
Trần Đình Lâm
286
286
6864000
557700
0
0
2016300
1201200
657800
3875300
58
Nguyễn Thị Hường
106
106
2544000
206700
0
0
747300
445200
243800
1436300
59
Nguyễn Thị Tâm
942
942
22608000
1836900
0
0
6641100
3956400
2166600
12764100
60
Thái Bá Long
53
53
1272000
103350
0
0
373650
222600
121900
718150
61
Trần Trọng Liêm
461
461
11064000
898950
0
0
3250050
1936200
1060300
6246550
62
Nguyễn Thị Vựng
221.9
221.9
5325600
432705
0
0
1564395
931980
510370
3006745
63
Nguyễn Tá Trọng
661.3
661.3
15871200
1289535
0
0
4662165
2777460
1520990
8960615
64
Võ Thị Toàn
221.8
221.8
5323200
432510
0
0
1563690
931560
510140
3005390
65
Võ Thị Tịnh
331.6
331.6
7958400
646620
0
0
2337780
1392720
762680
4493180
66
Trần Văn Anh
996.4
996.4
23913600
1942980
0
0
7024620
4184880
2291720
13501220
67
Trần Lịch
442
442
10608000
861900
0
0
3116100
1856400
1016600
5989100
68
Nguyễn Thị Nhạc
447
447
10728000
871650
0
0
3151350
1877400
1028100
6056850
69
Nguyễn Xuân Thanh
407
407
9768000
793650
0
0
2869350
1709400
936100
5514850
70
Nguyễn Thị Quyên
108
108
2592000
210600
0
0
761400
453600
248400
1463400
71
Võ Văn Luận
198
198
4752000
386100
0
0
1395900
831600
455400
2682900
72
Nguyễn Thị Thành
202
202
4848000
393900
0
0
1424100
848400
464600
2737100
73
Nguyễn Văn Tương
246.9
246.9
5925600
481455
0
0
1740645
1036980
567870
3345495
Toàn xã
30465
27304.6
655310400
53243970
3160.4
50566400
6162780
214778250
127953000
70069500
469529930
Tổng
50603
45654.7
1095712800
89026665
4948.3
79172800
9649185
356751150
212532600
116386900
774492635
Phụ lục 4 bảng tính đền bù
Công trình: Dự án xây dựng khu du lịch và sân Golf
Địa điểm: Xã Xuân Thành, xã Cổ Đạm - huyện Nghi Xuân - tỉnh Hà Tĩnh
Chủ hộ: Trịnh Cận
TT
Diễn giải
ĐVT
K/lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
A
Cây cối
1
Chuối loại A
cây
30
55.000
1650.000
2
Chuối loại B
cây
35
40.000
1400.000
3
ổi loại B
cây
8
120.000
960.000
4
Na loại B
cây
4
150.000
600.000
5
Mướp
Giàn
1
65.000
65.000
Cộng(A)
4675.000
B
Tài sản vật kiến trúc
Nhà ở
67351.316
1
Nhà (3gian), mái Bloxm trần cót ép, xây gạch chỉ 110 có trát, nền lát gạch lá nem(8*3,7*1,05)
m2
40.50
1650.000
66825.000
2
Bậc hè xây gạch chỉ(1,2*0,5*0,22)
m3
0.50
1052.632
526.316
II
Bếp
6985.736
1
Xây móng gạch chỉ sâu 1m(1,6+5+(1*2))*0,313m3/m)
m3
2.523
826.583
2085.469
2
Đổ đất tôn nền(1,6*5*0,5)
m3
5
88.412
442.060
3
Nền BTGV lángVXM(5*1,6)
m2
9
72.563
653.067
4
Bán mái Bloxm sườn gỗ tròn(5*1,6*1,05)
m2
9.2
80.605
741.566
5
Xây tường gạch chỉ 110 trát 2 mặt (6,6*0,11*1,7) + (2*0,11*1)
m3
1.963
1560.659
3063.574
III
Giếng nước
4404.464
1
Đào giếng D1000(3,14*6*0,5*0,5)
m3
4.959
450.636
2234.704
2
Kè gạch chỉ(1*3,14*6)
m2
18.000
100.890
1816.020
3
Nắp giếng BTCT(0,5*0,5*3,14*0,1)
m3
0.122
2.120.820
258.740
4
ống nhựa D25
m
10
9.500
95.000
IV
Sân
6707.653
1
Đổ đất tôn nền sân(5*12,5*1)
m3
65
95.220
6189.300
2
Xây rãnh nước gạch chỉ có trát(7*0,33*0,07) + (7*0,11*0,14)
m3
0.560
925.630
518.353
V
Tường rào
16689.761
1
Xây móng gạch chỉ tường rào sâu 0,8m (25*0,3m3/m)
m3
8
920.660
7365.280
2
Xây tường rào gạch xỉ có trát (25*0,15*1,7)
m3
8.223
990.169
8142.160
3
Xây trụ gạch xỉ liền tường có trát (8*0,15*0,3*1,7)
m3
1.220
969.116
1182.322
VI
Cổng
4072.735
1
Xây móng gạch chỉ sâu 0,7m (0,7*0,7*0,7)*2
m3
1
958.560
958.560
2
Xây trụ cổng gạch chỉ có trát 4 mặt (0,33*0,33*2*2)
m3
0.500
2.265.5560
1132.778
3
Cánh cổng gỗ( 2 cánh) (1,6*2)
m2
3.5
550.000
1925.000
4
Bậc dắt xe máy gạch chỉ(0,3*0,2*0,7)
m3
0.062
909.623
56.397
VII
Bán mái trước nhà
683.270
1
Mái Bloxm sườn gỗ(3,7*1,5*1,05)
m2
5.993
80.639
483.270
2
Bán kèo gỗ KĐ 1,5
bộ
2
100.000
200.000
VIII
Hệ thống điện
3989.500
1
Điện đường trục
m
130
25.200
3276.000
2
Dây điện trong nhà
m
50
10.250
512.500
3
Đồng hồ điện
cái
1
20.000
20.000
4
Bảng điện
cái
3
10.000
30.000
5
Bóng tuýp dài 1,2m
bộ
1
42.000
42.000
6
Bóng tròn
cái
3
7.000
21.000
7
Công tắc
cái
4
7.000
28.000
8
Cầu chì
cái
3
4.000
12.000
9
ổ cắm
bộ
4
12.000
48.000
Cộng tài sản
110884.434
Cộng tài sản + Cây (A+B)
115559.434
C
Hỗ trợ
16000.000
1
Hỗ trợ di chuyển
2000.000
2
Thưởng GPMB
2000.000
3
Hỗ trợ ổn định đời sống 4khẩu x3tháng x500.000đ/tháng
6000.000
4
Hỗ trợ thuê nhà 6 tháng * 1.000.000đ/tháng
6000.000
Tổng cộng
131.559.434
Phụ lục 5 bảng tính bồi thường
Công trình: Dự án xây dựng khu du lịch và sân Golf
Địa điểm: Xã Xuân Thành, xã Cổ Đạm - huyện Nghi Xuân - tỉnh Hà Tĩnh
Chủ hộ: Phạm Xuân Dực
TT
Diễn giải
ĐVT
K/lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
A
Bồi thường cây cối
1
Đu đủ loại A
cây
1
120.000
120.000
2
Đu đủ loại B
cây
5
35.000
175.000
3
Xoài 2 năm
cây
6
55.000
330.000
4
Xoài trên 2 năm
cây
1
65.000
65.000
5
Chanh Loại A
cây
1
150.000
150.000
6
Chuối loại A
bụi
4
55.000
220.000
7
Chuối loại B
bụi
3
40.000
120.000
8
ổi loại B
cây
1
120.000
120.000
9
Na loại A
cây
2
200.000
400.000
10
Na loại B
cây
2
150.000
300.000
11
Bưởi loại C
cây
2
130.000
260.000
12
Chậu Cảnh
chiếc
2
15.000
30.000
13
Rau các loại
m2
10
16.000
160.000
Cộng(A)
2450.000
B
Bồi thường tài sản
I
Nhà ở: Khung chịu lực, mái bê tông cốt thép, tường xây gạch chỉ, lăn sơn, nền lát gạch liên doanh, cửa chính khung nhôm kính + cửa xếp(không có thiết bị vệ sinh). DT tầng 1+2: (13,1*5,25)+(10,1*5,75)
m2
126.85
1.2*1200000
182664.000
II
Nhà bếp cấp 4
26428.150
1
Xây gạch chỉ 220 có trát, mái ngói sườn tre nền lát gạch lá nem, bệ xếp XMCT ốp gạch men cao 2m: bệ xí xổm; DT(6,7*4,9)
m2
32.83
700000*1.15
26428.150
III
Nhà kho
15712.507
1
Đắp đất nền nhà(8,2*3,3*0,4)
m3
10.824
42.402
458.959
2
Mái Bloxm sườn gỗ bạch đàn(8,2*3,3*1,05)
m2
28.413
39.962
1135.440
3
Cửa ván gép(1*0,84*1,8)
m2
1.512
288.500
436.212
4
Lanh tô BTCT(1*1,6*0,22*0,1)
m3
0.035
1567.900
54.877
5
Nền lát gạch chỉ nằm(8,2*3,3)
m2
27.060
38.609
1044.760
6
Tường gạch chỉ dày 220, cao 3,4m, có trát ((8,2*2)+3,3)*3,4*0,22
m3
14.736
635.099
9358.819
7
Vách trước lưới B40(3,3*3,4)
m2
11.220
20.000
224.400
8
Móng gạch chỉ sâu 0,5m ((8,2*2)+3,3)*0,309m3/m
m3
6.087
492.696
2999.041
IV
Nhà kho 2
7986.543
1
Mái ngói sườn tre (4,1*3,3*1,15)
m2
15.560
100.870
1569.537
2
Nền lát gạch chỉ nằm (4,1*3,3)
m2
13.530
41.039
555.258
3
Tường xây gạch xỉ có trát dày(4,1+3,3)*2*3*0,15
m3
6.660
564.119
3757.033
4
Móng xây gạch chỉ, sâu 0,5m (4,1+3,3)*2*0,2m3/m
m3
2.960
519.225
1536.906
5
Đắp đất nền nhà (4,1*3,3*0,2)
m3
2.706
42.402
114.740
6
Cửa đi gỗ ván ghép(1*0,8*1,8)
m2
1.440
288.500
415.440
7
Lanh tô BTCT(1,6*0,15*0,1)
m3
0.024
1567.900
37.630
V
Nhà để vật liệu
6648.507
1
Mái Bloxm sườn gỗ bạch đàn(4,1*3,5*1,05)
m2
15.068
39.962
602.147
2
Nền lát gạch chỉ nằm(4,1*3,5)
m2
14.350
41.039
588.910
3
Tường xây gạch chỉ có trát(4,1+3,5)*2,4*0,11
m3
2.006
840.224
1685.489
4
Tường xây gạch xỉ có trát(4,1+3,5)*2,4*0,15
m3
2.736
564.119
1543.430
5
Móng xây gạch chỉ, sâu 0,5m(4,1+3,5)*2*0,203m3/m
m3
3.086
519.225
1602.328
6
Đắp đất nền nhà(4,1*3,5)*0,3
m3
4.305
42.402
182.541
7
Cửa đi gỗ ván ghép (1*0,8*1,8)
m2
1.440
288.500
415.440
8
Lanh tô BTCT (1,6*0,11*0,1)
m3
0.018
1567.900
28.222
VI
Mái vẩy trước
11251.414
1
Mái tôn sườn gỗ bạch đàn (8,15*3,5*1,05)
m2
29.951
190.110
5693.985
2
Nền gạch chỉ nằm (8,15*3,5)
m2
28.525
39.962
1139.916
3
Kèo sắt + cột sắt hộp KDD 3,5m
bộ
3.500
550.000
1925.000
4
Tường chắn gạch chỉ dày 110 có trát (5*2*0,11)
m3
1.100
840.224
924.246
5
Móng xây gạch chỉ sâu 0,5m (5*0,203m3/m)
m3
1.015
840.224
852.827
6
Cửa đi gỗ ván ghép (0,8*1,8)
m2
1.440
288.500
415.440
7
Lưới B40(5*3)
m2
15.000
20.000
300.000
VII
Sân trước nhà
1846.755
1
Nền lát gạch chỉ (10*4,5)
m2
45.000
41.039
1846.755
VIII
Tường rào
14140.396
1
Tường gạch xỉ dày 110 có trát (42*1,8*0,15)
m3
11.340
564.119
6397.109
2
Trụ nảy(15*1,8*0,3*0,15)
m3
1.215
564.119
685.405
3
Móng gạch chỉ sâu 0,4m (42*0,2 m3/m)
m3
8.400
840.224
7057.882
IX
Giếng nước fi1,2m, sâu 10m
6279.540
1
Công đào (10*0,6*0,6*3,14)
m3
11.304
300.269
3394.241
2
Thành kè gạch chỉ (10*3,14*1,2)
m2
37.680
67.909
2558.811
3
Nắp BTCT (0,6*0,6*3,14*0,07) (2,3+3)*2*0,11*0,6
m3
0.079
1567.900
123.864
4
Sân giếng lát gạch lá nem (2*2)
m2
4.000
50.656
202.624
Cộng tài sản(B)
272957.812
Cộng tài sản + Cây (A+B)
275407.812
C
Hỗ trợ + Thưởng
17800.000
1
Ngừng kinh doanh 12 tháng*150.000đ/th
1800.000
2
Hỗ trợ ổn định ĐS: 500.000đồng*4khẩu*3tháng
6000.000
3
Thưởng GPMB
2000.000
3
Hỗ trợ di chuyển
2000.000
5
Hỗ trợ thuê nhà 6 tháng * 1.000.000đ/tháng
6000.000
Tổng cộng
293207.812
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CHQL025.doc