Tài liệu Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở vùng ven thành phố Sơn Tây – Hà Nội: ... Ebook Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở vùng ven thành phố Sơn Tây – Hà Nội
140 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 8627 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở vùng ven thành phố Sơn Tây – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------
NGUYỄN VŨ HOÀNG LONG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở VÙNG VEN THÀNH PHỐ SƠN TÂY - HÀ NỘI.
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ NGUYÊN HẢI
HÀ NỘI – 2008
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2008
Tác giả luận văn
Nguyễn Vũ Hoàng Long
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn trực tiếp và quý báu của thầy giáo TS. Đỗ Nguyên Hải, của các thầy cô giáo trong Khoa Đất và Môi trường, Khoa Sau Đại học – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ Ủy ban nhân dân phường Phú thịnh, Phòng Nông nghiệp & PTNT, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê thành phố Sơn Tây, Ủy ban nhân dân các xã, phường thuộc thành phố Sơn Tây đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2008
Tác giả luận văn
Nguyễn Vũ Hoàng Long
Mục lục
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình ảnh vii
Danh mục biểu đồ viii
Danh mục các chữ viết tắt
CAQ
: Cây ăn quả.
BQ
: Bình quân.
CN - XD
: Công nghiệp - xây dựng.
CNH - HĐH
: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa.
DV
: Dịch vụ.
DV – TM – DL
: Dịch vụ – thương mại – du lịch.
ĐBSH
: Đồng bằng sông Hồng.
FAO
: Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới.
GDP
: Tổng thu nhập quốc nội.
GTSX
: Giá trị sản xuất
HTX
: Hợp tác xã.
KHKT
: Khoa học kỹ thuật.
LMU
: Đơn vị bản đồ đất đai.
LUS
: Hệ thống sử dụng đất.
LUT
: Loại hình sử dụng đất.
NN
: Nông nghiệp.
SXKD
: Sản xuất kinh doanh.
SXNN
: Sản xuất nông nghiệp.
TBKT
: Tiến bộ kỹ thuật.
TDT
: Tổng diện tích.
USD
: Đô la Mỹ.
VAC
: Vườn ao chuồng.
WTO
: Tổ chức thương mại thế giới.
Danh môc b¶ng
STT
Tên bảng
Trang
4.1. Các loại đất chính của thành phố Sơn Tây 37
4.2. Tốc độ tăng trưởng của GDP thành phố Sơn Tây 45
4.3. Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 45
4.4. Giá trị thu nhập và cơ cấu ngành nông nghiệp (giá hàng hóa) 46
4.5. Tổng hợp phân vùng theo biện pháp tiêu thành phố Sơn Tây 51
4.6. Một số chỉ tiêu bình quân của thành phố so với tỉnh Hà Tây (cũ) 55
4.7. Hiện trạng và biến động sử dụng đất nông nghiệp của Sơn Tây 57
4.8. Giá trị sản xuất và cơ cấu GTSX nông nghiệp 58
4.9. Một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp của thành phố 61
4.10. Biến động sản xuất ngành chăn nuôi thành phố Sơn Tây 71
4.11. Biến động sản xuất ngành thuỷ sản thành phố Sơn Tây 75
4.12. Đánh giá hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng đất ở các tiểu vùng đặc trưng của thành phố Sơn Tây 77
4.13. Đánh giá hiệu quả kinh tế của LUT trang trại 79
4.14. Đánh giá hiệu quả LUT có hiệu quả bền vững 84
DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT
Tên bảng
Trang
4.1. LUT cây rau đậu thực phẩm tại phường Viên Sơn 64
4.2. LUT hoa cây cảnh tại phường Viên Sơn 64
4.3. LUT cây cảnh tại phường Phú Thịnh 65
4.4. LUT cây đậu tương tại xã Kim Sơn 65
4.5. LUT chuyên lúa tại xã Đường Lâm 67
4.6. Cây ngô được trồng tại xã Sơn Đông 67
4.7. Cây sắn trồng tại phường Xuân Khanh 69
4.8. Cảnh trang trại chăn nuôi lợn của hộ ông Chính tại xã Cổ Đông 73
4.9. Cảnh trang trại chăn nuôi gà của hộ ông Lập tại xã Sơn Đông 73
4.10. LUT chuyên cá tại phường Xuân Khanh 76
4.11. Cảnh quan chợ nông sản thành phố Sơn Tây 86
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Hệ thống sử dụng đất nông nghiệp 11
Biểu đồ 4.1. Các loại đất chính của thành phố Sơn Tây 38
Sơ đồ 4.1. Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của thành phố 46
Biểu đồ 4.2. Giá trị ngành nông nghiệp thành phố qua các năm 47
Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ các loại đất chính của thành phố qua các năm 57
Biểu đồ 4.2. Giá trị sản xuất nông nghiệp (theo giá CĐ 94) 59
Sơ đồ 4.3. Kết quả chuyển dịch cơ cấu GTSX nông nghiệp 59
1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với tất cả các quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Trong nông nghiệp, đất đai không những là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế.
Do sức ép của gia tăng dân số và nhu cầu phát triển xã hội, đất nông nghiệp đang đứng trước nguy cơ bị giảm mạnh về số lượng và chất lượng. Con người đã và đang khai thác quá mức mà chưa có nhiều các biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai. Hiện nay, việc sử dụng đất đai một cách hiệu quả, bền vững đang là vấn đề mang tính toàn cầu.
Nền sản xuất nông nghiệp nước ta với những đặc trưng như: sản xuất còn manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng còn chưa cao, khả năng hợp tác, liên kết cạnh tranh trên thị trường và sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng hóa còn yếu. Diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp do sức ép của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá là hướng đi hết sức cần thiết nhằm tạo ra hiệu quả cao về kinh tế đồng thời tạo ra tính đột phá cho phát triển nông nghiệp của từng địa phương cũng như cả nước.
Thành phố Sơn Tây, nằm ở phía Bắc của tỉnh Hà Tây (nay thuộc thành phố Hà Nội), cách thành phố Hà Đông và trung tâm Hà Nội hơn 40 km về phía Tây - Bắc theo quốc lộ 32 và đường Láng - Hoà Lạc. Tổng diện tích tự nhiên là 11.346,85 ha; dân số gần 13 vạn dân. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã và đang gây sức ép đến việc sản xuất nông nghiệp làm diện tích đất nông nghiệp giảm mạnh trong một số năm gần đây, hiện diện tích này chỉ còn chiếm 41,61% tổng diện tích đất tự nhiên. Việc chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp diễn ra còn rất chậm, hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp còn thấp (bình quân mới đạt 30,5 triệu đồng/ha). Quá trình đô thị hoá trên địa bàn đã gây sức ép rất lớn đến diện tích đất nông nghiệp ở các xã, phường ven đô. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho các nông hộ ven đô theo hướng sản xuất hàng hóa là hướng đi hết sức cần thiết cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố, đồng thời giải quyết được yêu cầu của thị trường tiêu thụ trong thời gian tới.
Từ những lý do nêu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở vùng ven thành phố Sơn Tây – Hà Nội ”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu đánh giá một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả theo hướng sản xuất hàng hóa, phù hợp với điều kiện sản xuất nông nghiệp ở vùng ven đô thành phố Sơn Tây.
- Định hướng và đề xuất những giải pháp phát triển các loại hình có triển vọng thành những mô hình sử dụng đất có hiệu quả cao theo hướng sản xuất hàng hóa cho phát triển kinh tế nông hộ trong vùng nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Góp phần bổ sung lý luận về sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có hiệu quả ở vùng đồng bằng sông Hồng.
- Đóng góp xây dựng định hướng các mô hình sản xuất nông nghiệp hàng hoá có hiệu quả cho các nông hộ vùng ven thành phố Sơn Tây.
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Sản xuất nông nghiệp và những phương hướng phát triển sản xuất trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1. Tổng quát về tình hình và những phương hướng phát triển sản xuất nông nghiệp trên thế giới
2.1.1.1. Tổng quát về tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp trên thế giới
Nông nghiệp là một ngành sản xuất chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới. Đặc biệt ở các nước đang phát triển, sản xuất nông nghiệp không chỉ đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho quốc gia.
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB) [48], tổng sản lượng lương thực sản xuất hiện tại chỉ đáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỉ người trên thế giới, tuy nhiên sản lượng sản xuất ra có sự phân bổ không đồng đều giữa các vùng. Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha đất nông nghiệp, trong đó đã khai thác được 1,5 tỉ ha; còn lại đa phần là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Qui mô đất nông nghiệp được phân bố như sau: châu Mỹ chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu Đại Dương chiếm 6% [43].
Để đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại và tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng trong điều kiện hầu hết đất canh tác trong khu vực đều bị nghèo về độ phì, đòi hỏi phải bổ sung cho đất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con đường sử dụng phân bón. Hiện tượng suy thoái đất có liên quan chặt chẽ đến chất lượng đất và môi trường. Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới [43], cho thấy gần 20% diện tích đất đai châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con người. Trong đó hoạt động sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái đất.
2.1.1.2. Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới
Nông nghiệp nhiệt đới chiếm khoảng 1/3 diện tích lục địa với diện tích đất nông nghiệp có ích khoảng 1,4 tỷ ha. Điều kiện khí hậu - đất đai đặc biệt với hoàn cảnh kinh tế xã hội tạo cho nông nghiệp nhiệt đới có những nét riêng biểu hiện trên các hệ thống cây trồng, vật nuôi. Vùng nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều và tập trung gây dòng chảy và xói mòn nghiêm trọng. Đất đai so với vùng ôn đới thì không tốt bằng vì ít chất mùn và bị khoáng hoá mạnh. Khí hậu và đất nhiệt đới phần lớn thích hợp cho việc trồng cây lâu năm, cà phê, chè, ca cao và các loại cây ăn quả nhiệt đới. Đối với những vùng đất trũng, đất phù sa, đất giàu chất hữu cơ… rất thích hợp cho việc gieo trồng các giống cây ngắn ngày, cây lương thực. Hiện nay, tại các vùng nhiệt đới, việc sử dụng đất nông nghiệp theo đã hướng vào thâm canh cao, tăng năng suất, tăng vụ. Áp dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đây là những nguyên nhân gây tình trạng thoái hoá đất, đất bị mất khả năng sản xuất. Điều đó đặt ra vấn đề là phát triển sản xuất nông nghiệp đi đôi với bảo vệ cải tạo đất, xây dựng nông nghiệp bền vững [43].
Khi nghiên cứu sự chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp của một số nước Đông Nam Á cho thấy [5]:
- Các nước đang chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế và cơ cấu nông nghiệp theo hướng tập trung phát triển ngành hàng dựa vào lợi thế và cải tổ để đương đầu với những thách thức mới của thế kỷ XXI.
+ Thái Lan: phát huy thế mạnh sẵn có, phát triển mạnh sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu nông sản theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, giảm bớt rủi ro thị trường và tăng cường đầu tư công nghệ chế biến.
+ Malaixia: Tập trung sản xuất hàng hoá có lợi thế cạnh tranh cao để xuất khẩu, phát triển nông nghiệp thành một lĩnh vực hiện đại và thương mại hoá cao. Tăng cường phát triển ngành chế biến gắn với sản xuất nông nghiệp dựa vào tài nguyên của từng địa phương.
+ Inđônêxia: hướng mạnh vào sản xuất hàng hoá các mặt hàng có lợi thế như: hạt tiêu, hoa quả, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tôm đông lạnh và cá ngừ.
+ Philipin: Phát huy thế mạnh sẵn có xây dựng các vùng chuyên canh gắn với công nghiệp chế biến, hệ thống thông tin, ứng dụng và tiếp thị. Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu chuyển giao, áp dụng công nghệ và khuyến nông. Thay đổi chiến lược chính sách nông nghiệp từ bảo trợ sản xuất sang tăng cường cạnh tranh.
2.1.1.3. Những phương hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
Theo Đường Hồng Dật (1995) [9], trên con đường phát triển nông nghiệp, mỗi nước đều chịu ảnh hưởng của các điều kiện khác nhau, nhưng phải giải quyết vấn đề chung sau:
- Không ngừng nâng cao chất lượng nông sản, năng suất lao động trong nông nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tư;
- Mức độ và phương thức đầu tư vốn, lao động, khoa học và quá trình phát triển nông nghiệp. Chiều hướng chung nhất là phấn đấu giảm lao động chân tay, đầu tư nhiều lao động trí óc, tăng cường hiệu quả của lao động quản lý và tổ chức;
- Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.
Từ những vấn đề chung trên, mỗi nước lại có chiến lược phát triển nông nghiệp khác nhau và có thể chia làm hai xu hướng:
* Nông nghiệp công nghiệp hoá: Sử dụng nhiều thành tựu và kết quả của công nghiệp, sử dụng nhiều vật tư kỹ thuật, dùng trang thiết bị máy móc, sản xuất theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần như công nghiệp, đạt năng suất cây trồng vật nuôi và năng suất lao động cao. Khoảng 10% lao động xã hội trực tiếp làm nông nghiệp nhưng vẫn đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Nông nghiệp công nghiệp hoá gây nên nhiều hậu quả sinh thái nghiêm trọng, gây ô nhiễm môi trường làm giảm tính đa dạng sinh học, làm hao hụt nguồn gen thiên nhiên. [2]
* Nông nghiệp sinh thái: đưa ra nhằm khắc phục những nhược điểm của nông nghiệp công nghiệp hoá, nông nghiệp sinh thái nhấn mạnh việc đảm bảo tuân thủ những nguyên tắc về sinh học trong nông nghiệp, với mục tiêu: Cải thiện chất lượng dinh dưỡng thức ăn; Nâng cao độ phì nhiều của đất bằng phân bón hữu cơ, tăng chất mùn trong đất…; Hạn chế mọi dạng ô nhiễm môi trường với đất, nước, môi trường, thức ăn.
Gần đây nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu nền nghiệp bền vững, đó là một dạng của nông nghiệp sinh thái với mục tiêu sản xuất nông nghiệp đi đôi với giữ gìn bảo vệ môi trường đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững, lâu dài.
Trong thực tế đã có những khuynh hướng phát triển trong sản xuất nông nghiệp được coi như những cuộc cách mạng làm thay đổi cục diện của nền sản xuất nhằm đáp ứng cho nhu cầu của con người. Cụ thể như :
- “Cách mạng xanh’’ đã được thực hiện ở các nước đang phát triển ở châu Á, Mỹ la tinh và đã đem lại những bước phát triển lớn ở những nước đó vào những năm của thập kỷ 60. Thực chất cuộc cách mạng này dựa chủ yếu vào việc áp dụng các giống cây lương thực có năng suất lúa cao (lúa nước, lúa mì, ngô...) xây dựng hệ thống thuỷ lợi, sử dụng nhiều loại phân hoá học. “ Cách mạng xanh” đã dựa vào cả một số yếu tố sinh học, một số yếu tố hoá học và cả thành tựu của công nghiệp.
- “Cách mạng trắng’’ được thực hiện dựa vào việc tạo ra các giống gia súc có tiềm năng cho sữa cao, vào những tiến bộ khoa học đạt được trong việc tăng năng suất và chất lượng các loại gia súc, trong các phương thức chăn nuôi mang ít nhiều tính chất công nghiệp. Cuộc cách mạng này đã tạo được những bước phát triển lớn trong chăn nuôi ở một số nước và được thực hiện trong mối quan hệ chặt chẽ với “cách mạng xanh”.
- “Cách mạng nâu’’ diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ của nông dân với ruộng đất. Trên cơ sở khơi dậy lòng yêu quý của nông dân đối với đất đai, khuyến khích tính cần cù của họ để tăng năng suất và sản lượng trong nông nghiệp [9].
Cả ba cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc tháo gỡ những khó khăn trước mắt, chứ chưa thể là cơ sở cho một chiến lược phát triển nông nghiệp lâu dài và bền vững. Giai đoạn hiện nay muốn đưa nông nghiệp đi lên phải xây dựng và thực hiện một nền nông nghiệp trí tuệ. Nông nghiệp trí tuệ là bước phát triển ở mức cao, là sự kết hợp ở đỉnh cao của các thành tựu sinh học, công nghiệp, kinh tế, quản lý được vận dụng phù hợp, với điều kiện cụ thể của mỗi nước, mỗi vùng [9].
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển thành công về sản xuất nông nghiệp và tăng trưởng về mức sống, nhiều nước đã đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đa dạng hoá sản xuất. Như: Philipin năm 1987-1992 chính phủ đã có chiến lược chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng hoá cây trồng nhằm thúc đẩy nông nghiệp phát triển; Thái Lan những năm 1982-1996 đã có những chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp; Ấn Độ kể từ thập kỷ 80, khi sản xuất lương thực đã đủ đảm bảo an ninh lương thực thì các chính sách phát triển nông nghiệp của chính phủ cũng chuyển sang đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng hoá sản xuất, phát triển nhiều cây trồng ngoài lương thực...
2.1.2. Tình hình sản xuất và sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam
Việt Nam là nước có diện tích đứng thứ 4 ở vùng Đông Nam Á, nhưng dân số lại đứng ở vị trí thứ 2 nên bình quân diện tích trên đầu người xếp vào hàng thứ 9 trong khu vực. Theo số liệu thống kê tại thời điểm 01/01/2006 diện tích đất nông nghiệp cả nước là 24.583,8 nghìn ha; diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 9.412,2 nghìn ha. Bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt 1.118,42m2/người (chi tiết được trình bày ở phụ lục số 1).
Những năm gần đây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước đầu đã gắn phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hoá và đang dần từng bước xóa bỏ tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và phục vụ xuất khẩu
Phương hướng chủ yếu phát triển nông nghiệp Việt Nam những năm tới sẽ là:
- Tập trung vào sản xuất nông sản hàng hoá theo nhóm ngành hàng, nhóm sản phẩm [12], xuất phát từ cơ sở dự báo cung cầu của thị trường nông sản trong nước, thế giới và dựa trên cơ sở khai thác tốt lợi thế so sánh của các vùng [40].
- Xác định cơ cấu sản phẩm trên cơ sở các tiềm năng tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng vùng, lấy hiệu quả kinh tế tổng hợp làm thước đo để xác định cơ cấu, tỷ lệ sản phẩm hợp lý về các chỉ tiêu, kế hoạch đối với từng nông sản hàng hoá [12].
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, tăng tỷ trọng cây công nghiệp, rau quả so với cây lương thực. Giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp xuống dưới 50% [12]. Tăng quỹ đất nông nghiệp bình quân trên một lao động nông nghiệp [40]. Đồng thời đẩy mạnh công nghiệp hoá, phát triển ngành nghề công nghiệp, dịch vụ ngoài nông nghiệp. Mặt khác, cần phải phát triển mạnh các ngành nghề, dịch vụ trong nông nghiệp để giải quyết lao động nông nhàn.
Khối lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng liên tục trong hơn 10 năm qua, từ năm 1997, Việt Nam trở thành nước đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo. Rau quả, cà phê, cao su, chè, điều, hồ tiêu đều tăng về sản lượng, khối lượng và kim ngạch xuất khẩu. Về chăn nuôi, trong thời gian trên, các đàn gia súc, sản lượng thịt, trứng, sữa đều tăng. Thuỷ hải sản nuôi trồng, khai thác cũng đều tăng về sản lượng, kim ngạch xuất khẩu nông sản trong 11 năm gần đây bình quân tăng mỗi năm 20% đã đạt và vượt 11 tỷ USD.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, nông nghiệp Việt Nam cũng tồn tại và phát sinh một số vấn đề:
- Quỹ rừng, quỹ đất, quỹ nước, quỹ gien của nông nghiệp Việt Nam đang bị thu hẹp đến giới hạn thấp, ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp.
Rừng đang suy giảm nhanh về số lượng và chất lượng. Diện tích rừng chỉ còn chiếm 27,7% diện tích tự nhiên, thấp xa so với độ an toàn của môi trường sinh thái.
Đất nông nghiệp và đất canh tác bình quân đầu người ngày càng giảm, do dân số vẫn tiếp tục tăng nhanh, dẫn đến sự thiếu hụt tư liệu cơ bản để phát triển sản xuất nông nghiệp. Diện tích đất đai bị xói mòn, thoái hóa do việc phá rừng gây ra cũng đang ngày càng tăng lên.
- Môi trường sinh thái đang bị ô nhiễm nghiêm trọng ở một số địa phương do chất thải công nghiệp, do sử dụng bừa bãi phân hóa học, hóa chất trừ sâu, diệt cỏ, gây ô nhiễm đất canh tác, nguồn nước mặt, nước ngầm và để dư lượng chất độc hại trong nông sản thực phẩm.
- Đói nghèo đang cũng tồn tại ở nhiều vùng miền núi cũng như vùng nông thôn đồng bằng.
2.2. Hệ thống nông nghiệp và hệ thống sử dụng đất thích hợp
2.2.1. Các khái niệm liên quan đến hệ thống
Theo Phạm Chí Thành [30] hệ thống là một tổng thể có trật tự của các yếu tố khác nhau có quan hệ và tác động qua lại. Một hệ thống có thể xác định như một tập hợp các đối tượng hoặc các thuộc tính được liên kết bằng nhiều mối tương tác.
Quan điểm hệ thống không phải đơn thuần là phép cộng mà là xem xét các phần tử trong hệ thống, mối tương tác của từng thành phần, các cấu trúc thứ bậc trong hệ thống, tính toàn cục và tính trội của nó.
* Hệ thống nông nghiệp
Dẫn theo Shaner [34], hệ thống nông nghiệp là một phức hợp của đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, lao động, các nguồn lợi và đặc trưng khác trong một ngoại cảnh mà nông hộ quản lý tuỳ theo sở thích, khả năng và kỹ thuật có thể có.
Nhìn chung hệ thống nông nghiệp là một hệ thống hữu hạn trong đó con người đóng vai trò trung tâm, con người quản lý và điều khiển các hệ thống theo những quy luật nhất định, nhằm mang lại hiệu quả cao cho hệ thống nông nghiệp.
Trong hệ thống nông nghiệp có 3 đặc trưng đáng quan tâm sau:
- Tiếp cận từ “dưới lên” và xác định các vấn đề cần can thiệp để giải quyết cản trở.
- Coi trọng mối quan hệ xã hội như những nhân tố của hệ thống.
- Coi trọng sự phân tích động thái của sự phát triển.
* Hệ thống canh tác
Theo Sectisan M. 1987 [17] hệ thống canh tác là sản phẩm của 4 nhóm biến số: môi trường vật lý, kỹ thuật sản xuất, sự chi phối của nguồn tài nguyên và điều kiện kinh tế - xã hội. Trong hệ thống canh tác vai trò của con người được đặt vào vị trí trung tâm của hệ thống và quan trọng hơn bất kì nguồn tài nguyên nào kể cả đất canh tác. Muốn phát triển một vùng sản xuất nông nghiệp thì kỹ năng của người nông dân có tác dụng hơn độ phì nhiêu của đất. Hệ thống canh tác được quản lý bởi hộ gia đình trong môi trường tự nhiên, sinh học và kinh tế - xã hội phù hợp với mục tiêu, sự mong muốn và nguồn lực của nông hộ [17].
Theo quan điểm của FAO [46]: hệ thống sử dụng đất (Land Use System - LUS) là sự kết hợp của các hợp phần đơn vị bản đồ đất đai (LMU) và các loại hình sử dụng đất (LUT). Như vậy (LUS) có một hợp phần đất đai và một hợp phần sử dụng đất đai. Trong đó hợp phần đất đai là các đặc tính đất đai của LMU ví dụ như thời vụ cây trồng, độ dốc, thành phần cơ giới đất… Hợp phần sử dụng đất là sự mô tả LUT bởi các thuộc tính. Các đặc tính của LMU và các thuộc tính của LUT đều ảnh hưởng đến tính thích hợp của đất đai.
Cấu trúc hệ thống sử dụng đất được thể hiện qua sơ đồ 2.1 sau:
HỆ THỐNG SỬ DỤNG ĐẤT
(LAND USE SYSTEM)
Loại hình sử dụng đất
(Land Utilization Type)
Đơn vị bản đồ đất đai
(Land Mapping Unit)
Cải tạo đất đai (Land Improvement)
Đầu tư (Inputs)
Yêu cầu sử dụng đất
(Land Use Requirements)
Chất lượng đất đai
(Land Qualities)
Năng suất, thu nhập
(Outputs)
Sơ đồ 2.1: Hệ thống sử dụng đất nông nghiệp
Loại hình sử dụng đất (Land Use Type - LUT) là loại hình đặc biệt của sử dụng đất được mô tả theo các thuộc tính nhất định. Các thuộc tính đó bao gồm: quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như làm đất, đầu tư vật tư kỹ thuật... và các đặc tính về kinh tế kỹ thuật như định hướng thị trường, vốn, thâm canh, lao động, vấn đề sở hữu đất đai. Không phải tất cả các thuộc tính trên đều được đề cập như nhau trong việc đánh giá đất mà việc lựa chọn các thuộc tính và mức độ mô tả chi tiết phụ thuộc vào tình hình sử dụng đất của địa phương cũng như cấp độ, yêu cầu chi tiết và mục tiêu của công tác đánh giá đất.
Hệ thống sử dụng đất nông nghiệp trong thực tế bao gồm: hệ thống sử dụng đất trồng trọt (LUT cây trồng), hệ thống sử dụng đất chăn nuôi (các LUT vật nuôi) và hệ thống sử dụng đất lâm nghiệp (các LUT cây lâm nghiệp). Nói cách khác hệ thống sử dụng đất nông nghiệp bao hàm hệ thống cây trồng và hệ thống vật nuôi. Vấn đề đặt ra là chúng ta tiến hành nghiên cứu các đặc trưng, khả năng thích hợp và tính hiệu quả, bền vững của các hệ thống sử dụng đất nông nghiệp hiện tại để làm căn cứ đề xuất hướng sử dụng đất hợp lý cho quy hoạch.
2.2.2. Một số đặc trưng của hệ thống cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp
Hệ thống cây trồng, vật nuôi mang tính khách quan và được hình thành do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và sự phân công lao động xã hội.
Hệ thống cây trồng, vật nuôi phải đảm bảo các mối quan hệ cân đối và đồng bộ giữa các bộ phận trong một tổng thể, mà tổng thể đó là một hệ thống lớn bao trùm những hệ thống nhỏ, mỗi hệ thống nhỏ lại bao gồm nhiều hệ thống nhỏ hơn gắn bó với nhau một cách chặt chẽ trong mối quan hệ cân đối và đồng bộ.
Hệ thống cây trồng, vật nuôi không ngừng vận động, biến đổi và phát triển theo xu hướng ngày càng hoàn thiện hơn, mở rộng hơn và có hiệu quả hơn. Quá trình vận động, biến đổi chính là quá trình điều chỉnh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
Việc xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi cho một vùng hay một khu vực đảm bảo hiệu quả kinh tế, ngoài việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa hệ thống cây trồng, vật nuôi với các điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai, quần thể sinh vật, tập quán canh tác còn có mối quan hệ chặt chẽ với phương hướng sản xuất ở vùng, khu vực đó.
Chuyển đổi hệ thống cây trồng, vật nuôi cần phải theo hướng tăng nhanh các sản phẩm có tính hàng hoá, song song với việc nâng cao chất lượng nông sản.
Quan điểm chuyển đổi hệ thống cây trồng, vật nuôi:
- Chuyển đổi hệ thống cây trồng, vật nuôi trên quan điểm sản xuất hàng hoá và đạt hiệu quả cao.
- Sản xuất luôn luôn phải gắn với thị trường, do đó trong cơ chế của kinh tế thị trường, yếu tố sản xuất hàng hoá đòi hỏi phải có một hệ thống cây trồng phù hợp. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng sẽ quyết định việc chuyển đổi hệ thống cây trồng. Quá trình sản xuất nông nghiệp phải gắn với chuyên môn hoá và tập trung hoá. Chuyên môn hoá đòi hỏi người sản xuất phải đạt trình độ cao, tập trung vào một vài sản phẩm chủ yếu. Những sản phẩm đó chứa một dạng tri thức khoa học kỹ thuật và tổ chức quản lý, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và tiêu thụ được sản phẩm [11].
- Trong nền kinh tế thị trường, hộ gia đình trở thành một đơn vị kinh tế tự chủ độc lập, người dân tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều đó đã kích thích các hộ gia đình khai thác hết mọi tiềm năng về đất đai, vốn và con người của mình nhằm tạo ra hiệu quả cao trong sản xuất, nâng cao được tỉ suất hàng hoá thông qua việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật và đa dạng hoá cây trồng. Hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ, do đó vấn đề áp đặt một hệ thống cây trồng là không hợp lý, mà chỉ khuyến khích vận động để họ chủ động nắm bắt và nhanh chóng áp dụng những mô hình canh tác tiến bộ. Các hộ nông dân căn cứ vào khả năng của gia đình mình để quyết định lựa chọn hệ thống cây trồng thích hợp [6].
2.2.3. Nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp và các hệ thống sử dụng đất thích hợp ở Việt Nam
Việt Nam thuộc vùng nhiệt đới ẩm Châu Á có nhiều thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên nguồn đất có hạn, dân số lại đông, bình quân đất tự nhiên trên người là 0,45 ha, chỉ bằng 1/3 mức bình quân của thế giới, xếp thứ 135 trên thế giới, xếp thứ 9/10 nước Đông Nam Á. Mặt khác, dân số lại tăng nhanh làm cho bình quân diện tích đất trên người sẽ tiếp tục giảm. Tốc độ tăng dân số bình quân trên năm là 2,0%. Theo dự kiến nếu tốc độ tăng dân số là 1-1,2% năm thì dân số Việt Nam sẽ là 100,8 triệu người vào năm 2015 [32]. Trong khi đó diện tích đất nông nghiệp có chiều hướng giảm nhanh do chuyển mục đích sử dụng phục vụ cho công cuộc CNH - HĐH đất nước. Do vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là yêu cầu cần thiết đối với Việt Nam trong những năm tới [34].
Thực tế những năm qua chúng ta đã quan tâm giải quyết tốt các vấn đề về kỹ thuật và kinh tế, tổ chức trong sử dụng đất nông nghiệp [8], việc nghiên cứu và ứng dụng được tập trung vào các vấn đề như: lai tạo các giống cây trồng mới ngắn ngày có năng suất cao, bố trí luân canh cây trồng phù hợp với từng loại đất, thực hiện thâm canh trên cơ sở ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Các công trình có giá trị trên phạm vi cả nước phải kể đến công trình nghiên cứu đánh giá tài nguyên đất đai Việt Nam của Nguyễn Khang và Phạm Dương Ưng (1993) [23], đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền của Trần Anh Phong (1995) [31].
Vùng ĐBSH có tổng diện tích đất nông nghiệp là 903.650 ha, chiếm 44%, diện tích tự nhiên trong vùng. Trong đó, gần 90% đất nông nghiệp dùng để trồng trọt [11]. Đây là trung tâm sản xuất lương thực lớn thứ 2 của cả nước [11], là nơi thu hút nhiều công trình nghiên cứu khoa học, góp phần định hướng cho việc xây dựng các hệ thống cây trồng và sử dụng đất thích hợp. Ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ đã xuất hiện nhiều mô hình luân canh cây trồng 3-4 vụ một năm đạt hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt ở các vùng sinh thái ven đô, tưới tiêu chủ động. Đã có những điển hình về chuyển đổi hệ thống cây trồng, trong việc bố trí lại và đưa vào những cây trồng có giá trị kinh tế như: hoa, cây ăn quả, cây thực phẩm cao cấp...
Việc quy hoạch tổng thể vùng ĐBSH, nghiên cứu đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp và phân vùng sinh thái nông nghiệp của nhiều tác giả và các nhà khoa học như: Vũ Năng Dũng, Trần An Phong, Hµ Häc Ng«, Phùng Văn Phúc [10], [20], [24], [26]. Các tác giả đã chỉ ra mỗi vùng sinh thái có đặc điểm khí hậu thời tiết, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau cần phải quy hoạch cụ thể và nghiên cứu ở từng vùng sinh thái thì hiệu quả các biện pháp kinh tế kỹ thuật trong sản xuất mới phát huy tác dụng và đạt kết quả tốt.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thực hiện các biện pháp quản lý kinh tế sản xuất tổ chức ngành hàng trong nông nghiệp cũng như trong nông hộ của: Phạm Vân Đình, NguyÔn Ích T©n, Đỗ Văn Viện... [13], [28], [33]
Có thể nhận thấy rằng các nghiên cứu sâu về đất và sử dụng đất trên đây là những cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho các định hướng sử dụng và bảo vệ đất, cũng như xác định các chỉ tiêu cho đánh giá sử dụng đất, quản lý đất đai bền vững trong điều kiện thực tiễn của Việt Nam.
Tóm lại, trong nguyên cứu đánh giá các hệ thống sử dụng đất nông nghiệp cần xuất phát từ những cách tiếp cận chính sau:
- Nghiên cứu cấu trúc của hệ thống sử dụng đất nông nghiệp và hệ thống canh tác thích hợp từ lý thuyết hệ thống kết hợp với phương pháp tiếp cận hệ thống và tổng hợp cả 2 hình thức nghiên cứu là vĩ mô và vi mô.
- Sự hình thành các hệ thống sử dụng đất nông nghiệp phải được bắt đầu bằng việc đánh giá các yếu tố bên ngoài có tác động trực tiếp đến hệ thống như những yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và những yếu tố bên trong: đất đai, lao động, tiền vốn, kỹ năng nghề nghiệp của người nông dân.
- Nghiên cứu phát triển hệ thống sử dụng đất nông nghiệp phải từ sự phân tích sâu đối với hệ thống trồng trọt hiện tại, tìm ra những nhược điểm và nghiên cứu các giải pháp khắc phục để hình thành một hệ thống sử dụng đất nông nghiệp tiến bộ và bền vững hơn.
2.3. Sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá
2.3.1. Sự cần thiết xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá
Nông nghiệp là một hoạt động sản xuất mang tính chất cơ bản của mỗi quốc gia. Nhiều nước trên thế giới có nền kinh tế phát triển, t._.ỉ trọng của sản xuất công nghiệp và dịch vụ trong thu nhập quốc dân chiếm phần lớn, nông nghiệp chỉ chiếm một phần nhỏ, nhưng những khó khăn, trở ngại trong nông nghiệp đã gây ra không ít những xáo động trong đời sống xã hội và ảnh hưởng sâu sắc đến tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, thậm trí gây nên những cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc. Để nông nghiệp có thể thực hiện vai trò quan trọng của mình đối với nền kinh tế quốc dân đòi hỏi nông nghiệp phát triển toàn diện, mạnh mẽ và vững chắc.
Đặc biệt ngày nay khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Hai mươi năm nay, hàng nông sản Việt Nam đã được xuất khẩu đi nhiều nước, nhiều mặt hàng nằm trong tốp đứng đầu thế giới như gạo mỗi năm xuất khẩu 4,5-5 triệu tấn, cà phê 6000 tấn, hồ tiêu 100000 ngàn tấn, hạt điều chế biến 50.000 tấn.... Vào WTO, trong vòng 5-7 năm, thuế nhập khẩu bình quân giảm từ 17,4% xuống còn 13,4% ; riêng hàng nông sản trong 5 năm tới thuế nhập khẩu giảm từ 23,5% hiện xuống còn 20,9%. Chúng ta phải nhanh chóng đổi mới nền nông nghiệp để đáp ứng được nhu cầu của thị trường, đảm bảo chất lượng. Con đường tất yếu để phát triển nông nghiệp nước ta hiện nay là phải chuyển từ sản xuất nhỏ tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá.
Theo TS. Nguyễn Quốc Vọng [41], kim ngạch xuất khẩu nông lâm sản năm 1995 của Việt Nam là 1,3 tỉ USD, năm 2005 đã đạt 5,7 tỉ USD. So với Thái Lan, Malaixia, Philipin-các nước có tiềm năng tương tự Việt Nam, họ đã đạt và vượt mức này từ lâu. Mailaixia đạt kim ngạch xuất khẩu 14 tỉ USD từ năm 1986, Thái Lan đạt 10 tỉ USD năm 1987, Philipin năm 1992. Hiện nay kim ngạch xuất khẩu của Thái Lan, Malaixia, Philipin đều lớn hơn Việt Nam.
Ở Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu nông sản đã chiếm tới 30-40% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước [24]. Một số mặt hàng tăng trưởng cả về số lượng và kim ngạch xuất khẩu như cà phê 7% về lượng và 56% về kim ngạch xuất khẩu, cao su tăng lần lượt là 45% và 121%...[24]. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, diện tích trồng rau trên đất nông nghiệp cả năm 2006 của Việt Nam là 644,0 nghìn ha, tăng 29,5% so với năm 2000. Năng suất cao nhất từ trước tới nay (149,9 tạ/ha). Tổng sản lượng rau cả nước đạt 9,65 triệu tấn, đạt 144 nghìn tỷ đồng, chiếm 9% GDP của ngành nông nghiệp, trong khi diện tích chỉ chiếm 6%.
Sản xuất hàng hoá phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố kinh tế xã hội, tự nhiên, môi trường, do đó khả năng rủi ro trong sản xuất là không thể tránh khỏi. Mặt khác chúng ta chưa hình thành một nền nông nghiệp hàng hoá theo đúng nghĩa cũng như chưa có công nghệ để giải quyết vấn đề này. Chuyển sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá là sự tiến hoá hợp quy luật, đó là quá trình chuyển nông nghiệp truyền thống, manh mún, lạc hậu thành nền nông nghiệp hiện đại. Sản xuất hàng hoá là quy luật khách quan của mọi hình thái kinh tế xã hội, nó phản ánh trình độ phát triển sản xuất của xã hội đó [39]. Theo V.I Lênin thì nguồn gốc của sản xuất hàng hoá là sự phân công lao động xã hội [43]. Vì thế phân công lao động xã hội càng sâu sắc thì sản xuất hàng hoá càng phát triển.
Nền sản xuất hàng hoá có đặc trưng là dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ văn hoá của người lao động cao. Đó là nền sản xuất nông nghiệp có cơ cấu sản xuất hợp lý, được hình thành trên cơ sở khai thác tối đa thế mạnh sản xuất nông nghiệp từng vùng. Vì thế nó là nền nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, khối lượng hàng hoá nhiều với nhiều chủng loại phong phú và có chất lượng cao.
Đưa nông nghiệp sang phát triển hàng hoá là quá trình lâu dài và đầy những khó khăn phức tạp, cần phải gắn liền với việc hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên canh và thâm canh ngày càng cao và phải gắn nông nghiệp với lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp chế biến và được thực hiện thông qua việc phân công lại lao động, xã hội hoá sản xuất, ứng dụng các công nghệ tiến bộ mới vào sản xuất.
Vậy sản xuất hàng hoá là gì?
- Đối với hộ nông dân, những sản phẩm được đưa bán ra ngoài thì gọi là sản phẩm hàng hoá [27]
- Đối với hệ thống trồng trọt, nếu mức hàng hoá sản xuất được bán ra thị trường dưới 50% thì gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hoá một phần, nếu trên 50% thì gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hoá (sản xuất theo hướng hàng hoá) [5].
- Hàng hoá là sản phẩm của lao động dùng để bán và trao đổi. Sản xuất hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm đem bán để thu về giá trị của nó trong đó có phần giá trị thặng dư để tái sản xuất và mở rộng quy mô [38].
Nền kinh tế thị trường ra đời làm nảy sinh mối quan hệ cung cầu trên thị trường. Đối với sản xuất nông nghiệp thì khả năng “cung” cho thị trường là các loại nông sản phẩm....còn “cầu” cho nông nghiệp là các yếu tố đầu vào như phân bón, thuốc trừ sâu....Hiện nay, nếu chủ hộ không chuyên môn hoá cao trong việc sản xuất kinh doanh, không thay đổi cơ cấu giống và thâm canh tăng vụ thì kết quả sản xuất cũng chỉ để thoả mãn nhu cầu của mình mà không có sản phẩm đem ra bán ở thị trường, hoặc sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu của thị trường và sẽ không có tích luỹ để đề phòng rủi ro. Trong sản xuất hàng hoá rủi ro về thị trường luôn là mối lo ngại nhất của người sản xuất.
Theo Cổng thông tin điện tử Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn [14], thị trường và hoạt động tiêu thụ nông sản phẩm ở nước ta gặp một số vấn đề sau:
- Hầu hết các sản phẩm nông nghiệp thường bị tồn đọng, nhất là vào thời vụ thu hoạch.
- Trong tất cả các kênh phân phối liên quan đến sản xuất nông nghiệp đều có sự tham gia rất phổ biến của tư thương. Phân phối qua nhiều khâu trung gian đã làm chậm quá trình lưu thông sản phẩm, thậm chí gây ách tắc dẫn đến tồn đọng giả tạo. Điều này đã được khẳng định trong thời gian gần đây khi cơn sốt gạo và xi măng xảy ra trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Hệ thống kinh doanh thương mại Nhà nước đang lâm vào thế lúng túng. Thị trường đầu ra không ổn định gây khó khăn thường xuyên cho nông nghiệp trong việc bao tiêu sản phẩm và bao cung vật tư sản xuất.
- Đối với nông dân, trong sản xuất nông nghiệp vẫn phổ biến là “bán cái mình có chứ không phải bán cái thị trường cần”, hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu sử dụng cái sẵn có chứ chưa chủ động khai thác các yếu tố của nền kinh tế thị trường.
Từ những vấn đề trên cho thấy: xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá là hướng đi đúng, là sự vận động phát triển phù hợp quy luật. Vì vậy, tìm kiếm thị trường và những giải pháp sản xuất và đầu tư hợp lý để sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá có hiệu quả cao, ổn định là rất cần thiết.
2.3.2. Các yếu tố chi phối đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá
Cơ sở định hướng cho mục đích sản xuất hàng hóa trong sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào:
- Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết....) có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên để trên cơ sở đó xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh đúng [27].
- Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể hiện sự hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
- Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
+ Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và thể chế luật pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường. Đó là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai thác đất một cách đầy đủ, hợp lý, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hoá, chuyên môn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá.
+ Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển đòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm…[38].
- Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng giống như ngành sản xuất vật chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung cầu chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố đầu vào, quy mô các nguồn lực như: đất, lao động, vốn, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm trong sản xuất và tiêu thụ nông sản [6].
+ Thị trường là nhân tố quan trọng, dựa vào nhu cầu của thị trường nông dân lựa chọn hàng hoá để sản xuất. Trong cơ chế thị trường, các nông hộ hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá họ có khả năng sản xuất, đồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết để sản xuất ra những nông sản hàng hoá mà nhu cầu thị trường cần với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Muốn mở rộng thị trường trước hết phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, dự báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn..., quy hoạch các vùng trọng điểm sản xuất hàng hoá để người sản xuất biết nên sản xuất cái gì, bán ở đâu, mua tư liệu sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ gì.
Trong quá trình nông nghiệp chuyển mạnh sang nền kinh tế hàng hoá hội nhập quốc tế thì nguồn động lực quan trọng trước hết vẫn là những lợi ích chính đáng của nông dân được bảo vệ bằng các chính sách đã ban hành, đồng thời tiếp tục hoàn thiện, xây dựng các chính sách mới như: miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, miễn thủy lợi phí cho nông dân…
2.3.3. Một số định hướng phát triển nền nông nghiệp phát triển sản xuất hàng hoá ở Việt nam
Những năm gần đây Chính phủ đã ban hành một số chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Theo đó 10 năm tới những ngành sản xuất hàng hoá quan trọng của nông nghiệp nước ta cần phát triển theo định hướng sau:
- Về sản xuất lương thực: Lúa gạo là ngành sản xuất có thế mạnh, sản lượng ổn định khoảng 33 triệu tấn/năm. Cây màu lương thực chủ yếu là ngô, cần phát triển đạt mức 5 - 6 triệu tấn/năm đủ nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi.
- Về cây công nghiệp ngắn ngày: Phát triển mạnh cây có dầu (Lạc, đậu tương, vừng, hướng dương…) để cung cấp dầu ăn, các loại cây có sợi (dâu tằm, bông…) gắn với ngành ươm tơ dệt lụa.
- Những cây công nghiệp lâu năm truyền thống có giá trị kinh tế cao, tập trung phát triển cà phê, chè; sản lượng cà phê trong tương lai giữ mức khoảng 600.000 tấn/năm. Phát triển mạnh cây điều ở miền trung, diện tích cây cao su. Bên cạnh đó phát triển mạnh công nghiệp chế biến các sản phẩm mủ từ cao su, gỗ cao su.
- Về rau, hoa quả và cây cảnh, ngoài các loại rau truyền thống, phát triển các loại rau cao cấp mới như: Các loại đậu rau, ngô rau, măng, nấm ăn, nấm dược liệu… là những loại rau có giá trị dinh dưỡng cao, có thị trường tiêu thụ, tiếp tục phát triển các loại cây ăn quả có khả năng xuất khẩu: vải, nhãn, dứa, thanh long … gắn với công nghiệp chế biến.
- Về lâm nghiệp: ngoài việc bảo vệ, khoanh nuôi, tái sinh, trồng rừng phòng hộ, cần phát triển rừng sản xuất. Cụ thể là phát triển các loại tre trúc, keo thông, các loại bạch đàn… làm nguyên liệu cho phát triển ngành giấy. Tiếp tục phát triển các ngành sản xuất gỗ ván nhân tạo gồm ván ghép thành, ván dăm, ván sợi, công nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ, thủ công mỹ nghệ…Phát triển các loại quế hồi… các loại cây quý hiếm như giáng hương, sao, lim, lát, pơmu, tếch… các loại cây đặc sản, cây lấy gỗ để làm nguyên liệu để chế biến sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
- Về Chăn nuôi: Phát triển đàn lợn phù hợp với nhu cầu cảu thị trường tiêu dùng trong nước, một số vùng chăn nuôi lợn chất lượng cao để xuất khẩu. Phát triển đàn bò sữa, nâng cao chất lượng và năng suất sữa. Phát triển đàn gia cầm chủ yếu là chăn nuôi gà vịt ngan.
- Về thuỷ sản: Cùng với việc phát triển đánh bắt xa bờ, tập trung đầu tư phát triển bền vững ngành nuôi trồng thuỷ sản. Tôm là ngành chủ lực trong nuôi trồng thuỷ sản gồm tôm nước lợ và tôm nước ngọt. Đồng thời phát triển mạnh nuôi các loại cá nước ngọt, nước lợ, nước mặn và các loại đặc sản khác [14].
Ở Việt Nam, chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp đã góp phần làm tăng trưởng kinh tế trong nông nghiệp: năm 1990-1992 tăng 4,21%, GTSX nông nghiệp tăng 5,83%, trong đó trồng trọt tăng 5,88%, chăn nuôi tăng 5,98%. Năm 1999, cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp tính theo giá hiện hành cho thấy: ngành trồng trọt chiếm 79,39%, chăn nuôi chiếm 18,22%, dịch vụ chiếm 2,39%. Cơ cấu GTSX ngành trồng trọt năm 1999 (tính theo giá cố định 1994) cây lương thực chiếm 63,7%, cây rau đậu chiếm 7,3%, cây công nghiệp chiếm 20,5% và cây ăn quả chiếm 7,5%. Mặt khác, cơ cấu mùa vụ ở nhiều vùng đã có sự chuyển đổi, đã hình thành một số vùng chuyên canh tập trung sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có chất lượng đáp ứng yêu cầu cho xuất khẩu [18], [41].
Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành trung ương khoá IX (2001) đã chỉ rõ định hướng phát triển vùng ĐBSH là “Phát triển nền nông nghiệp hàng hoá đa dạng, cùng với lương thực đưa vụ đông thành một thế mạnh, hình thành các vùng chuyên canh rau, cây ăn quả, hoa và phát triển chăn nuôi...”.
2.4. Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm phát triển bền vững
2.4.1. Sự cần thiết phải sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm phát triển bền vững
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý báu không chỉ trong hiện tại mà cả tương lai. Khi dân số trên trái đất còn ít thì diện tích đất luôn đáp ứng một cách dễ dàng nhu cầu của con người và con người cũng ít tác động lớn đến tài nguyên quý báu này.
Đất đai có những tác dụng to lớn đối với hệ sinh thái nói chung và cuộc sống của con người nói riêng. Theo E. R De Kimpe và B. F Warkentin (1998) [44] thì đất có 5 chức năng chính:
+ Duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá và địa hoá học.
+ Phân phối nước.
+ Dự trữ và phân phối vật chất.
+ Tính đệm.
+ Phân phối năng lượng.
Những chức năng trên đảm bảo cho khả năng điều chỉnh sự cân bằng của hệ sinh thái tự nhiên trước những thay đổi trong quá trình sử dụng đất đai con người đã không chỉ tác động vào đất đai mà còn tác động vào khí quyển, để tạo thành ngày một nhiều hơn lương thực, thực phẩm và hậu quả là đất đai và các nhân tố tự nhiên khác bị suy thoái ngày một theo chiều hướng xấu đi. Vì vậy cần phải có những chiến lược về sử dụng đất để duy trì khả năng hiện có của đất và nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở hiện tại và tương lai.
Theo tài liệu của FAO/UNESCO [dẫn theo 42]: trên thế giới hàng năm có khoảng 15% diện tích đất bị suy thoái vì lý do tác động con người, trong đó suy thoái vì xói mòn do nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất chất dinh dưỡng do rửa trôi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích đất bị suy thoái là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có 36,67 triệu ha đất đồi bị xói mòn nặng; 6,67 triệu ha đất bị chua mặn; 4 triệu ha đất bị úng, lầy. Tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương có khoảng 860 ha đất đã bị hoang mạc hoá làm ảnh hưởng đến đời sống của 150 triệu người. Theo kết quả điều tra của FAO, 1992 [46], do chế độ canh tác không tốt đã gây xói mòn đất nghiêm trọng dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và vùng đất dốc. Mỗi năm lượng đất bị xói mòn tại các châu lục là: Châu Âu, Châu Úc, Châu Phi: 5 -10 tấn/ha, Châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha.
Những vấn đề môi trường đã trở nên mang tính toàn cầu và được phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi công nghiệp hoá và các kỹ thuật hiện đại, loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt đới vốn cân bằng một cách mỏng manh rất dễ bị đảo lộn bởi các phương thức canh tác phản tự nhiên, buộc con người phải sản xuất nông nghiệp theo hướng sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, thoả mãn các yêu cầu của thế hệ hiện tại nhưng không làm phương hại đến nhu cầu của các thế hệ tương lai, đó là mục tiêu của việc xây dựng và phát triển nông nghiệp bền vững và đó cũng là hướng đi trong tương lai [42].
Việt Nam thuộc vùng nhiệt đới ẩm Châu Á có nhiều thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên nguồn đất có hạn, dân số lại đông, bình quân đất tự nhiên trên người là 0,45 ha, chỉ bằng 1/3 mức bình quân của thế giới, xếp thứ 135 trên thế giới, xếp thứ 9/10 Đông Nam Á. Mặt khác, dân số lại tăng nhanh làm cho bình quân diện tích đất trên người sẽ tiếp tục giảm.
Trong khi đó diện tích đất nông nghiệp có chiều hướng giảm nhanh do chuyển mục đích sử dụng. Vì thế nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là yêu cầu cần thiết đối với Việt Nam trong những năm tới.
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ giữa người và đất đai. Mục tiêu của con người là sử dụng đất khoa học và hợp lý [47]. Mục tiêu đặt ra là sử dụng tối đa và có hiệu quả toàn bộ quỹ đất của quốc gia, nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân và phát triển xã hội. Việc sử dụng đất dựa trên nguyên tắc là ưu tiên đất đai cho sản xuất nông nghiệp.
2.4.2. Quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững
Sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại và tương lai phát triển của loài người. Chính vì vậy việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà khoa học đất và các tổ chức quốc tế quan tâm. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” (Sustainable Land Use) đã trở thành thông dụng trên thế giới hiện nay.
Nông nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế để tạo môi trường bền vững cho cuộc sống của con người. Mục đích của nông nghiệp bền vững là xây dựng một hệ thống ổn định về mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thoả mãn những nhu cầu của con người mà không bóc lột đất đai, không làm ô nhiễm môi trường. Nông nghiệp bền vững phải coi thiên nhiên là môi trường lý tưởng để phát triển một cách hoà hợp với thiên nhiên.
Hệ thống canh tác lấy năng lượng, nguyên liệu từ môi trường, nếu khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên không tái tạo được, hoặc khai thác quá khả năng phục hồi của nguồn tài nguyên này sẽ dẫn đến không còn nguyên liệu, năng lượng. Phải loại bỏ khả năng sản xuất hoặc triệt tiêu hệ thống canh tác. Do vậy khi bố trí các hệ thống canh tác các nhà khoa học bao giờ cũng phải cân nhắc đến hiệu quả kinh tế và môi trường.
Không có ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính những người sinh ra và lớn lên ở đó. Vì vậy, xây dựng nông nghiệp bền vững cần thiết phải có sự tham gia của người nông dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển bền vững là việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên thiên nhiên, định hướng những thay đổi công nghệ và thể chế theo một phương thức hợp lý để đạt đến sự thoả mãn một cách liên tục những nhu cầu của con người, của những thế hệ hôm nay và mai sau [45].
FAO đã đưa ra các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo được mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hoá - xã hội của các cộng đồng sống ở nông thôn, hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin trong nông dân.
Năm 1992, Hội nghị thượng đỉnh về môi trường và phát triển đã họp tại Rio De Janerio - Braxin, đã định hướng cho các quốc gia, các tổ chức quốc tế chiến lược về môi trường và phát triển bền vững để bước vào thế kỷ 21. UNDP đã đưa ra cách thức sử dụng đất bền vững được xác định theo 5 nguyên tắc:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất).
- Giảm mức rủi ro đối với sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tiềm năng các nguồn tài nguyên tự nhiên chống lại được sự thoái hoá đối với chất lượng đất và nước (bảo vệ).
- Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi).
- Được sự chấp nhận của xã hội (sự chấp nhận).
Năm nguyên tắc nêu trên được coi là những trụ cột của sử dụng đất bền vững và là những mục tiêu cần đạt được. Thực tế nếu các nguyên tắc trên diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu đặt ra thì khả năng bền vững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt một hay một vài mục tiêu đặt ra mà không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Như vậy, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần tuý về mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội.
Năm nguyên tắc trên nếu trong thực tế đạt được đầy đủ thì sự bền vững trong sử dụng đất sẽ thành công, ngược lại sẽ chỉ đạt được khả năng bền vững một số bộ phận hay chỉ bền vững có điều kiện. Theo quan điểm và nguyên tắc FAO thì sử dụng đất bền vững áp dụng vào điều kiện ở Việt Nam cần phải thể hiện ở ba nguyên tắc sau:
+ Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị trường chấp nhận.
+ Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
+ Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Tóm lại, hoạt động sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức đa dạng trên nhiều vùng đất khác nhau. Vì vậy khái niệm sử dụng đất bền vững thể hiện nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên nhiều vùng đất xác định theo nhu cầu và mục đích sử dụng của con người. Đất đai trong sản xuất nông nghiệp chỉ được gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm về chất lượng tài nguyên đất theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người và sinh vật.
Ở Việt Nam nền văn minh lúa nước đã hình thành từ hàng ngàn năm nay, có thể coi là một mô hình nông nghiệp bền vững ở vùng đồng bằng, thích hợp trong điều kiện thiên nhiên ở nước ta. Gần đây, những mô hình sử dụng đất như VAC (vườn, ao, chuồng), mô hình nông - lâm kết hợp trên đất đồi thực chất là những kinh nghiệm truyền thống được đúc rút ra từ quá trình lao động sản xuất lâu dài, bền vững với thiên nhiên khắc nghiệt để tồn tại và phát triển.
2.5. Thực trạng và định hướng phát triển nông nghiệp thành phố Sơn Tây
Thực trạng và hướng phát triển hàng hóa chính trong sản xuất nông nghiệp ở thành phố Sơn Tây đã được định hướng và xác định trong các nghị quyết của thành phố cho các đối tượng sản xuất cây trồng và chăn nuôi cụ thể:
a. Trồng trọt:
- æn định diện tích cây công nghiệp ngắn ngày đến năm 2010: lạc 550 - 600 ha, đậu tương 600 ha. Thay thế các giống đậu tương mới có năng suất cao gấp đôi các giống cũ hiện nay.
- Cây rau thực phẩm: Phát triển ổn định ở mức 500 ha gieo trồng, chủ yếu theo hướng sản xuất rau an toàn, rau cao cấp và rau gia vị…
- Cây ăn quả: Do có lợi thế là vùng đồi gò, đất đai thích hợp để phát triển trồng cây ăn quả, tuy nhiên diện tích không còn nhiều do đó trong những năm tới giữ ổn định diện tích tích hiện có, trồng bổ sung những diện tích sẽ chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp. Khu vực trồng tập trung vườn đồi và kết hợp các mô hình VAC ở ven 2 bên đường 21A.
- Trồng hoa, cây cảnh: Dự kiến diện tích hoa + sinh vật cảnh là 100 ha.
b. Chăn nuôi
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi với tốc độ cao như phát triển đàn bò thịt, bò sữa, bò lai sind, nuôi gà công nghiệp hướng trứng, thịt và gà thả vườn, phát triển lợn theo hướng giống lợn nạc... và các con đặc sản. Phát triển chăn nuôi theo mô hình nông hộ theo định hướng đến năm 2010:
Đàn bò đạt 9 nghìn con; Đàn lợn đạt 50 nghìn con
Đàn gia cầm có mặt thường xuyên năm 2010 là 500 nghìn con
Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng khoảng 10 nghìn tấn (năm 2010), tăng bình quân 11,46%/năm.
- Trồng cỏ, chăn nuôi bò sữa: vào năm 2010 cần diện tích cỏ thâm canh khoảng 100-120 ha. Trước mắt cần làm tốt việc Sind hoá đàn bò bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo hoặc dùng đực giống ngoại để có đàn cái nền, đáp ứng yêu cầu giống cho nuôi bò sữa.
- Dành quỹ đất xây dựng vùng chăn nuôi tập trung, trung bình 05 ha tại mỗi xã vùng ngoại ô thành phố.
c. Nuôi thả thuỷ sản
- Diện tích nuôi trồng thuỷ sản hướng tới đạt 226,2 ha vào năm 2010. Toàn bộ diện tích canh tác thấp trũng một vụ (thường xuyên bị ngập úng) cần đầu tư vào mục đích phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo hướng nuôi trồng thủy sản có giá trị hàng hóa cao.
- Kết hợp nuôi trồng thuỷ sản với tạo cảnh quan môi trường sạch đẹp để phục vụ các quần thể du lịch của vùng.
3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tiến hành trên địa bàn 06 xã, phường ven đô thành phố Sơn Tây - Hà Nội.
- Đối tượng nghiên cứu: Đất sản xuất nông nghiệp và những loại hình sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hóa ở vùng ven thành phố Sơn Tây.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan đến sử dụng nguồn tài nguyên đất nông nghiệp ở vùng ven thành phố Sơn Tây
- Đánh giá điều kiện tự nhiên về: vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, địa hình, thuỷ văn.
- Đánh giá điều kiện kinh tế xã hội: Hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp, tình hình dân số, lao động, yêu cầu của thị trường tiêu thụ nông sản phẩm, dịch vụ và cơ sở hạ tầng (giao thông, thuỷ lợi,...).
- Những thuận lợi và hạn chế trong sản xuất, phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa ở Sơn Tây.
3.2.2 Hiện trạng sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp vùng ven đô
- Điều tra hiện trạng và tình hình sử dụng đất nông nghiệp của các xã, phường ven thành phố Sơn Tây.
- Nghiên cứu các hệ thống sử dụng đất (trồng trọt và chăn nuôi) và một số loại hình sử dụng đất trong vùng nghiên cứu.
- Xác định các loại hình sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá ở các xã, phường ven đô (theo các tiểu vùng khác nhau) và hiệu quả kinh tế của các loại hình.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng bền vững của những loại hình lựa chọn theo các tiêu chí:
+ Hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng đất.
+ Hiệu quả môi trường của loại hình sử dụng đất.
+ Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội của loại hình sử dụng đất.
3.2.3 Đánh giá khả năng phát triển của những loại hình sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hóa ở vùng ven thành phố Sơn Tây
- Định hướng phát triển thị trường nông nghiệp trong tương lai
- Tiềm năng và những trở ngại đối với sản xuất nông nghiệp ở vùng ven thành phố Sơn Tây
3.2.4 Xu hướng phát triển một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hóa ở vùng ven thành phố Sơn Tây
- Loại hình sử dụng đất trồng trọt:
+ Các loại rau thực phẩm, hoa, cây cảnh và cây lương thực hàng hoá.
- Loại hình sử dụng đất chăn nuôi:
+ Lợn, gia cầm và thuỷ sản
- Các giải pháp cho định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Đề tài sẽ lựa chọn những vùng sản xuất đặc trưng ở các xã ven thành phố (xã, phường đại diện cho các tiểu vùng) để tiến hành điều tra.
Tại mỗi điểm, tiến hành chọn hộ điều tra theo các tiêu chí:
- Những hộ sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có tính hàng hóa trong địa bàn nghiên cứu.
- Số hộ được điều tra ở mỗi địa điểm đại diện được chọn theo mục đích và loại hình sử dụng đất đặc trưng.
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu
- Thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp:
Thu thập số liệu, tài liệu có sẵn từ các cơ quan Nhà nước như: phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các phòng ban có liên quan khác.
- Thu thập số liệu sơ cấp:
+ Tiến hành phỏng vấn điển hình và phỏng vấn nông hộ theo mẫu phiếu điều tra với số lượng 200 phiếu (gồm cả trồng trọt và chăn nuôi) được chia ra làm 2 tiểu vùng (tiểu vùng đồng bằng với 100 phiếu điều tra trên địa bàn 03 xã, phường là Đường Lâm, Phú Thịnh và Viên Sơn; tiểu vùng chuyển tiếp với 100 phiếu điều tra trên địa bàn 03 xã phường là Cổ Đông, Kim Sơn và Xuân Khanh).
+ Điều tra trực tiếp ngoài đồng ruộng và các trang trại để xác định thực trạng và chuẩn hóa số liệu điều tra.
3.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Trên cơ sở số liệu, tài liệu thu thập được chúng tôi tiến hành tổng hợp theo hệ thống sử dụng đất, loại hình sử dụng đất (LUT) và các kiểu sử dụng đất.
- Các số liệu thống kê được xử lý bằng chương trình Excel. Kết quả được trình bày bằng các bảng số liệu và biểu đồ.
- Hiệu quả sử dụng đất canh tác được đánh giá dựa trên cơ sở các chỉ tiêu kinh tế trong đánh giá đất.
3.3.4. Phương pháp tính hiệu quả:
* Hiệu quả kinh tế
Để đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp chúng tôi áp dụng một số chỉ tiêu chính sau đây:
- Giá trị sản xuất trên 1 ha đất nông nghiệp (GTSX/1ha).
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra trong 1 năm.
- Chi phí sản xuất trên 1 ha đất nông nghiệp (CPSX/1ha).
+ CPSX là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất của 1 LUT trong thời gian 1 năm.
- Thu nhập hỗn hợp trên 1ha đất nông nghiệp (TNHH/1ha).
TNHH = GTSX - CPSX - Clđ
Trong đó:
Clđ: Là Chi phí lao động đi thuê (nếu có)
- Thu nhập hỗn hợp trên 1 đơn vị CPSX (TNHH/CPSX).
- Thu nhập hỗn hợp trên 1 công lao động (TNHH/1CLĐ)
- Chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị tuyệt đối) bằng tiền theo thời giá hiện hành.
3.3.5. Phương pháp đánh giá khả năng sử dụng đất bền vững dựa trên cơ sở định tính theo 3 tiêu chí
- Bền vững về mặt kinh tế: Các hệ thống sử dụng đất (LUS), các loại hình sử dụng đất (._.guồn vốn đầu tư
- Thu hút đầu tư theo luật đầu tư nước ngoài và luật khuyến khích đầu tư trong nước. Rà soát lại các dự án kêu gọi đầu tư trước đây để điều chỉnh bổ xung cho sát với thực tế hiện nay của địa phương, lập các dự án mới, giới thiệu tiềm năng, triển vọng và cơ hội đầu tư.
- Thu hút đầu tư qua ngân hàng: Tư vấn cho ngân hàng về đặc thù của từng dự án cần vay vốn và cùng chịu trách nhiệm với bên vay nhằm đáp ứng cho nhu cầu đầu tư phát triển sản xuất hàng hóa ở những nông hộ có khả năng phát triển sản xuất.
- Mở rộng hình thức tổ chức tín dụng nhân dân, đặc biệt ở vùng nông thôn để huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, đồng thời cho hộ nông dân vay vốn để phát triển sản xuất, xoá bỏ tình trạng cho vay nặng lãi của tư thương hiện nay.
- Gắn tín dụng thương mại với đầu tư phát triển, hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp xây dựng các dự án trung và dài hạn có hiệu quả, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, gắn với công nghiệp chế biến.
- Thu hút vốn đầu tư thông qua đấu thầu quyền sử dụng đất: Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, cần để dành một quỹ đất có điều kiện thuận lợi để đấu thầu quyền sử dụng đất, từ đó thu hút một lượng vốn đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và đời sống dân sinh.
- Thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp: Kêu gọi các doanh nghiệp đến đầu tư trên địa bàn, từ đó huy động nguồn vốn từ các doanh nghiệp vào đầu tư cho phát triển nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Thu hút vốn đầu tư trong dân bằng cách khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân thành lập doanh nghiệp, đầu tư vào sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo luật khuyến khích đầu tư trong nước. Huy động sự đóng góp của nhân dân cho nhu cầu đầu tư phát triển, kể cả vốn và công lao động theo phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm" để xây dựng đường giao thông nông thôn, thuỷ lợi nội đồng, lưới điện, vốn phát triển sản xuất...
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
1. Thành phố Sơn Tây có tổng diện tích tự nhiên là 11346,85 ha trong đó diện tích đất nông nghiệp của thành phố là 5169,11 ha chiếm 45,56 %. Địa hình của thành phố được phân chia thành 2 dạng chính: đồng bằng và vùng chuyển tiếp.
2. Hệ thống sử dụng đất nông nghiệp của thành phố ( trồng trọt và chăn nuôi) đa dạng với nhiều loại hình sử dụng đất khác nhau: 2 vụ lúa - 1 vụ màu, 2 vụ màu - 1 vụ lúa, 2 vụ lúa, lúa - màu, chuyên màu, hoa, cây cảnh, cây công nghiệp ngắn ngày... Các loại hình sử dụng đất 3 vụ, 2 vụ (lúa - màu), chuyên rau màu, hoa, cây cảnh trang trại chuyên lợn, trang trại chuyên gà, thủy sản là những loại hình sử dụng đất được đánh giá là bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Loại hình sử dụng đất 1 lúa không bền vững về mặt kinh tế và môi trường.
3. Kết quả điều tra đánh giá hiệu quả và hướng sản xuất hàng hóa trong sử dụng đất nông nghiệp ở vùng ven thành phố Sơn Tây trong những năm tới:
+ Tiểu vùng đồng bằng
Loại hình sử dụng đất chính của tiểu vùng này cần được đầu tư phát triển được xác định là chuyên rau, 2lúa - màu, 2 màu - lúa, thủy sản và hoa cây cảnh. Trong định hướng sử dụng đất ở những diện tích thấp trũng cần tập trung cho nuôi trồng thủy sản nước ngọt, dần loại bỏ loại hình sử dụng đất 1 vụ lúa. Ngoài ra, có thể cải tạo để phát triển mô hình kinh tế VAC ở những xã, phường có diện tích đất tự nhiên lớn như Đường Lâm, Trung Hưng.
Hệ thống sử dụng đất cho chăn nuôi: phát triển tập trung trên cơ sở có sự liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; tập trung theo xây dựng theo mô hình trang trại; theo mô hình VAC; cho nuôi lợn, gà và nuôi trồng thủy sản trên những diện tích thấp trũng...
+ Tiểu vùng chuyển tiếp
Hệ thống sử dụng đất cho trồng trọt: cần ưu tiên tập trung cho hướng sản xuất các loại cây trồng có giá trị hàng hóa với các loại hình sử dụng đất 3 vụ ở những diện tích có khả năng tưới, tiêu chủ động: Lúa xuân - Lúa mùa - Rau đông, Lúa xuân - Lúa mùa - Cây vụ đông, Lạc xuân - Lúa mùa - Rau đông, chuyên rau an toàn.
Đối với hệ thống sử dụng đất cho chăn nuôi cho tiểu vùng chuyển tiếp: các xã, phường nằm trong tiểu vùng này như: Sơn Đông, Cổ Đông, Kim Sơn có diện tích tự nhiên lớn, đất đai chủ yếu là đồi gò lại nằm tương đối xa trung tâm thành phố nên phát triển các mô hình trang trại chăn nuôi tập trung: lợn, gà, cá theo mô hình VAC hoặc mô hình trang trại sinh thái... Trong tương lại cần có định hướng quy hoạch chi tiết cho các mô hình này nhằm tạo điều kiện phát huy được tiềm năng song phải trên quan điểm bền vững tránh gây ô nhiễm môi trường trong vùng.
5.2. Đề nghị
1. Các kết quả nghiên cứu trên đây mới là các đánh giá bước đầu đối với các hệ thống sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất hướng phát triển các loại hình và mô hình sử dụng đất nông nghiệp phục vụ sản xuất hàng hóa vùng ven thành phố Sơn Tây. Khi xây dựng kế hoạch phát triển cho địa phương cần có thêm những nghiên cứu chi tiết và cụ thể hơn.
2. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm căn cứ để đánh giá quy hoạch sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa ở những tiểu ngoại vi của thành phố Sơn Tây.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Lê Văn Bá (2001). Tổ chức lại việc sử dụng đất nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Tạp chí kinh tế dự báo số 6, Tr 6-10.
2.
Bách khoa toàn thư Việt Nam. Http/dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn
3.
Lê Thái Bạt (1995). Đánh giá và đề xuất sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững vùng Tây Bắc. Hội thảo quốc gia về đánh giá quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững. NXB Nông nghiệp
4.
Vũ Thị Bình (1993). Hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác trên đất phù sa sông Hồng huyện Mỹ Văn - Hải Hưng. Tạp chí nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm số 10, Tr 391 - 392.
5.
Hà Thị Thanh Bình (2000). Bài giảng hệ thống canh tác nhiệt đới. Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
6.
David Colman và Trevor Yuong (1994). Nguyên lý kinh tế nông nghiệp thị trường và giá cả trong các nớc đang phát triển (tài liệu dịch). NXBNN, Hà Nội.
7.
Tôn Thất Chiểu (1992). Môi trường đất Việt Nam, sự suy thái và giải pháp khắc phục. Hội thảo khoa học sử dụng tốt tài nguyên đất để phát triển và bảo vệ môi trường, Tr 3 – 5
8.
Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên (1995). Phát triển hệ thống canh tác. NXBNN, Hà Nội.
9.
Đường Hồng Dật và các cộng sự (1994). Lịch sử nông nghiệp Việt Nam. NXBNN, Hà Nội, 1994, Tr 262 - 293.
10.
Vũ Năng Dũng, Lê Hồng Sơn, Lê Hùng Tuấn và cộng sự (1996). Đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp vùng ĐBSH. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, đề tài cấp bộ.
11.
Dự án quy hoạch tổng thể Đồng bằng sông Hồng (1994). Báo cáo nền số 9, Hà Nội.
12.
Nguyễn Điền (2001). Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm đầu thế kỷ XXI. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 275, Tr 50-54.
13.
Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và cộng sự (1998). Kinh tế nông nghiệp. NXBNN, Hà Nội.
14.
Định hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam. Cổng thông tin điện tử Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
15.
Lê Văn Khoa (1992). Ô nhiễm môi trường đất. Hội thảo khoa học sử dụng tốt tài nguyên đất để phát triển và bảo vệ môi trường, Hội khoa học đất VN 4/2000
16.
Cao Liêm, Đào Châu Thu, Trần Thị Tú Ngà (1990). Phân vùng sinh thái nông nghiệp Đồng bằng Sông Hồng. Đề tài 52D.0202, Hà Nội.
17.
M. Sectisan (1987). Nâng cao hiệu quả kinh tế của các hệ thống canh tác lấy cây lúa làm cơ sở, Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2/1987.
18.
Phạm Sĩ Mẫn và Nguyễn Việt Anh (2001). Định hướng và tổ chức phát triển nền nông nghiệp hàng hóa. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 273, Tr 21 - 29.
19.
Ngô Văn Nhuận (1985). Bước đầu phân chia các tiềm năng nông nghiệp ở trung du, miền núi Bắc bộ Việt Nam, Luận án PTS Trường Đại học NN Hà Nội
20.
Hà Học Ngô và các cộng sự (1999). Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ định hướng quy hoạch sử dụng đất huyện Châu Giang - Hng Yên. Đề tài 96-30-03-TĐ - Hà Nội.
21.
Thái Phiên (2000). Sử dụng quản lý đất bền vững. NXBNN, Hà Nội.
22.
Phòng Thống kê thành phố Sơn Tây, Niên giám TK 2005, 2006, 2007.
23.
Prabhul Pingali (1991). Tăng trưởng nông nghiệp và môi trường, NXB Nông nghiệp Hà Nội, tr 9.
24.
Trần Anh Phong và CTV (1995). Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
25.
Nguyễn Viết Phổ, Trần Anh Phong, Dương Văn Xanh (1996), “Các vùng sinh thái nông nghiệp Việt Nam”, Kết quả nghiên cứu thời kỳ 1986 - 1996, Viện QHTKNN, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
26.
Phùng Văn Phúc (1996). Quy hoạch sử dụng đất vùng ĐBSH, kết quả nghiên cứu thời kỳ 1986 - 1996. NXBNN, Hà Nội.
27.
Vũ Thị Thanh Tâm (2007). Đánh giá hiệu quả sử dụng đất theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hoá của huyện Kiến Thuỵ - thành phố Hải Phòng. Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, trường ĐH NNI, Hà Nội.
28.
Nguyễn ích Tân (2000). Nghiên cứu và tiềm năng đất đai, nguồn nước và xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác có hiệu quả kinh tế cao một số vùng đất úng trũng ĐBSH. Luận văn tiến sĩ nông nghiệp, trường Đại học nông nghiệp I, Hà Nội.
29.
Nguyễn Viết Phổ, Trần Anh Phong, Dương Văn Xanh (1996), “Các vùng sinh thái nông nghiệp Việt Nam”, Kết quả nghiên cứu thời kỳ 1986 - 1996, Viện QHTKNN, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
30.
Pham Chí Thành (1992), “Một số vấn đề lý luận trong xây dựng hệ thống canh tác”, Tạp chí hoạt động khoa học 3/1992
31.
Phạm Chí Thành (1998), “Về phương pháp luận trong xây dựng hệ thống canh tác ở miền Bắc Việt Nam”, Tạp chí hoạt động khoa học 3/1998.
32.
Vũ Phương Thụy (2000). Thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở ngoại thành Hà Nội. Luận án tiến sĩ kinh tế, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
33.
Vũ Phương Thụy và Đỗ Văn Viện (1996). Nghiên cứu chuyển đổi hệ thống cây trồng ở ngoại thành Hà Nội. Kết quả nghiên cứu khoa học kinh tế nông nghiệp 1995-1996. NXBNN, Hà Nội.
34.
Đào Thế Tuấn (1987), “Hệ thống cây nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng”, Tạp chí KHKTNN 2/1987.
35.
Bùi Quang Toản (1982), “Một số kết quả đánh giá phân hạng đất”, Kết quả nghiên cứu khoa học, Viện QHTKNN.
36.
Bùi Quang Toản (1986), Hướng dẫn quy trình phân hạng đất lúa ở đồng bằng Sông Hồng, Viện QHTKNN.
37.
Đào Châu Thu (1999). Đánh giá đất. NXBNN, Hà Nội
38.
Vũ Thị Ngọc Trân (1996). Phát triển kinh tế nông hộ sản xuất hàng hóa ở vùng ĐBSH. Kết quả nghiên cứu khoa học thời kỳ 1986 - 1996. NXBNN, Hà Nội, Tr 216 - 226.
39.
Nguyễn Duy Tính (1995). Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng đồng bằng sông hồng và Bắc Trung Bộ. NXBNN, Hà Nội.
40.
Hoàng Việt (2001). Một số kiến nghị về định hướng phát triển nông nghiệp nông thôn thập niên đầu thế kỷ XXI. Tạp chí nghiên cứu kinh tế, số 4, Tr 12-13
41.
Nguyễn Quốc Vọng, httt:///Vneconomy.vn.
42.
Arens P.L 91997). Land avalution standards for rainged argiculture world soil resources. FAO, Rome, 1997.
43.
ESCAP/FAO/UNIDO (1993), Balanced Fertilizer Use It practical Importance and Guidelines for Agriculture in Asia Pacific Region, United Nation New York, page 11 - 13.
44.
E.R De Kimpe &Warkentin B.P (1998). Soil Function and Future of natural Resources. Towarrds Suctainable Land Use, USRIC, Vol 1, PP 3-11.
45.
FAO (1990). World Food Dry. Rome.
46.
FAO (1992), Land evalution and farming systems analysis for land use planning, FAO working document, FAO - ROME, pp. 86 - 97.
47.
Khonkaen University (KKU) (1992). KKU - Food copping systems project, an agro - ecossystem analysis of Northoast ThaiLand. Khonkaen.
48.
World Bank (1992). World development report. Washington D.C.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Biến động diện tích đất nông nghiệp và diện tích đất sản xuất nông nghiệp của cả nước
Năm
TDT đất nông nghiệp (nghìn ha)
TDT đất sản xuất nông nghiệp
(nghìn ha)
Dân số (1.000 người)
Bình quân diện tích đất sản xuất NN/người (m2)
1995
10.496,9
9.224,2
71.995,5
1.281,22
1996
10.928,9
9.486,1
73.156,7
1.296,68
1997
11.316,4
9.680,9
74.306,9
1.302,83
1998
11.740,4
10.011,3
74.456,3
1.344,59
1999
12.320,3
10.468,9
76.596,7
1.366,76
2000
12.644,3
10.540,3
77.635,4
1.357,67
2001
12.507,0
10.352,2
78.658,8
1.316,09
2002
12.831,4
10.595,9
79.727,4
1.329,02
2003
12.983,3
10.680,1
80.902,4
1.320,12
2004
13.184,5
10.817,8
82.301,7
1.314,41
2005
13.234,7
10.805,9
83.119,9
1.300,04
2006
24.583,8
9.412,2
84.155,8
1.118,42
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2007
Phụ lục 2: Diện tích và Dân số ở những xã, phường thuộc TP năm 2007
STT
Xã, phường
Dân số (người)
Diện tích (ha)
Mật độ (người/km2)
Tổng số
127.634
11.346,85
1.124,84
1
P. Lê Lợi
9.359
76,1
12.298,29
2
P. Ngô Quyền
7.051
36,2
19.477,90
3
P. Quang Trung
9.312
69,8
13.340,97
4
P. Sơn Lộc
6.872
104,8
6.557,25
5
P. Phú Thịnh
6.254
297,95
2.098,66
6
X. Xuân Sơn
7.738
1.296,70
596,75
7
X. Đường Lâm
9.152
800,3
1.143,57
8
P. Trung Hưng
7.459
510,4
1.461,40
9
P. Viên Sơn
6.415
286,9
2.235,97
10
X. Thanh Mỹ
9.473
1.077,80
878,92
11
P. Trung Sơn Trầm
5.850
332,5
1.759,40
12
X. Kim Sơn
5.193
1.463,90
354,74
13
X. Cổ Đông
12.461
2.598,40
479,56
14
X. Sơn Đông
12.378
2.006,30
616,96
15
P. Xuân Khanh
12.667
389
3.256,30
TT cơ quan đơn vị
Nguồn: Phòng thống kê thành phố Sơn Tây, 2007
(Dân số trên không tính khoảng 50 nghìn bộ đôi, công nhân quốc phòng đóng quân trên địa bàn)
Phụ lục 3: Số lao động nông nghiệp theo từng xã, phường năm 2007
TT
Tên đơn vị hành chính
Tổng số lao động (người)
Lao động nông nghiệp (người)
% Lao động nông nghiệp
Tổng số
63.375
21.686
34,22
1
P. Sơn Lộc
3.416
15
0,44
2
P. Lê Lợi
4.236
23
0,54
3
P. Quang Trung
4.870
65
1,33
4
P. Ngô Quyền
3.557
5
0,14
5
P. Phú Thịnh
2.855
515
18,04
6
P. Xuân Khanh
6.463
309
4,78
7
X. Cổ Đông
6.625
3.870
58,42
8
X. Sơn Đông
6.380
3.882
60,85
9
P. Trung Sơn Trầm
3.044
1.261
41,43
10
X. Kim Sơn
2.950
1.362
46,17
11
X. Xuân Sơn
3.663
2.277
62,16
12
X. Thanh Mỹ
3.378
2.788
82,53
13
X. Đường Lâm
4.802
2.324
48,40
14
P. Trung Hưng
3.551
1.710
48,16
15
P. Viên Sơn
3.585
1.280
35,70
Nguồn: Phòng thống kê thành phố Sơn Tây, 2007
Phụ lục 4: Sản xuất các cây hàng năm chủ yếu của thành phố Sơn Tây
ĐVT; DT: ha; NS: tạ/ha; SL: tấn
Loại cây trồng
2003
2004
2005
2006
2007
Tốc độ tăng BQ 2003-2007 (%)
1. Lúa cả năm: DT (ha)
3.830,9
3.963,0
3.832,0
3.587,0
3.507,0
-1,75
NS (tạ)
47,3
51,5
53,4
53,5
51,0
1,52
SL (tấn)
18.134,4
20.406,7
20.445,8
19.189,0
18.074,0
-0,07
a. Lúa xuân: DT (ha)
1.815,0
1.830,0
1.732,0
1.701,0
1.655,0
-1,83
NS (tạ)
49,6
53,0
55,9
54,6
54,6
1,94
SL (tấn)
9.002,4
9.699,0
9.672,8
9.287,0
9.036,0
0,07
b. Lúa mùa: DT (ha)
2.015,9
2.133,0
2.100,0
1.886,0
1.852,0
-1,68
NS (tạ)
45,3
50,2
51,3
52,5
48,8
1,50
SL (tấn)
9.132,0
10.707,7
10.773,0
9.902,0
9.038,0
-0,21
2. Ngô cả năm: DT (ha)
108,0
97,6
117,0
252,0
144,4
5,98
NS (tạ)
31,1
32,0
35,0
36,5
36,3
3,14
SL (tấn)
335,4
312,3
409,4
919,0
524,4
9,35
3. Sắn: DT (ha)
357,8
357,0
363,0
376,0
378,0
1,10
NS (tạ)
138,0
137,0
142,0
145,0
147,0
1,27
SL (tấn)
4.937,6
4.890,9
5.154,6
5.452,0
5.557,0
2,39
4. Đậu tương: DT(ha)
528,1
566,5
589,0
359,0
327,8
-9,10
NS (tạ)
11,4
11,7
15,8
16,3
16,3
7,41
SL (tấn)
601,8
664,1
933,2
587,0
535,0
-2,33
5. Rau đậu các loại: DT
402,4
436,2
547,0
415,0
493,0
4,14
NS (tạ)
155,7
162,9
170,3
171,2
174,9
2,35
SL (tấn)
6.265,3
7.103,5
7.782,8
7.015,0
8.622,8
6,60
6. Lạc: DT (ha)
468,4
516,5
589,0
571,0
555,4
3,47
NS (tạ)
14,2
11,3
17,8
17,7
18,0
4,86
SL (tấn)
665,2
583,1
1.047,5
1.016,0
1.003,4
8,57
(Nguồn: Phòng thống kê thành phố 2005, 2006, 2007)
Phụ lục 5: Dự báo dân số năm 2010 toàn quốc và các vùng
Phân theo vùng
Dân số (người)
Năm 2010
Tăng giảm
2005-2010
Tăng giảm
2000-2010
Toàn quốc
87.352.836
+4.859.640
+9.652.083
Đồng bằng Sông Hồng
15.946.946
+453.397
+932.838
Đông Bắc
12.062.338
+510.302
+1.020.533
Tây Bắc
2.699.012
+205.136
+408.596
Bắc Trung Bộ
10.896.336
+326.063
+697.770
Duyên hải Nam Trung Bộ
7.382.284
+367.782
+733.318
Tây Nguyên
4.329.746
+630.069
+1.184.412
Đông Nam Bộ
16.063.382
+1.603.023
+3.125.396
( Nguồn: Ủy ban dân số và kế hoạch hóa gia đình, 2006)
Mã phiếu
..........................
Thành phố: Sơn Tây
Xã: ...........................
Thôn: ......................
PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ
1. Họ tên chủ hộ: ................................................................................
Tuổi: ........................................ Trình độ: ............................
Giới tính: ( ) Nam, ( ) Nữ
2. Loại hộ: ( ) Giàu; ( ) Trung bình; ( ) Nghèo
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ (tính số người thường trú)
1.1. Số nhân khẩu: ..............................................................................................
1.2. Số người trong độ tuổi lao động: ..................................................................
1.3. Nguồn thu lớn nhất của hộ trong năm qua: ( ) Nông nghiệp
( ) Nguồn thu khác
1.4. Sản xuất chính của hộ trong nông nghiệp: ( ) Trồng trọt
( ) Chăn nuôi
( ) Nuôi trồng thủy sản
( ) Khác
PHẦN II: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ
2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của hộ
1. Tổng diện tích đất nông nghiệp của hộ: ........... m2, bao gồm mấy mảnh: ......
2. Đặc điểm từng mảnh:
TT mảnh
Diện tích
(m2)
Tình trạng mảnh đất
(a)
Địa hình tương đối
(b)
Hình thức canh tác
(c)
Lịch thời vụ
Dự kiến thay đổi sử dụng
(d)
Mảnh 1
Mảnh 2
Mảnh 3
(a): 1 = Đất được giao;
2 = Đất thuê, mượn, đấu thầu;
3 = Đất mua;
4 = Khác (ghi rõ)
(b):1 = Cao, vàn cao;
2 = Vàn;
3 = Thấp, trũng;
4 = Khác (ghi rõ)
(c): 1 = Lúa xuân - Lúa mùa;
2 = 1 vụ lúa;
3 = Lúa - cá;
4 = Chuyên canh rau, màu;(ghi rõ từng loại cây trồng)
5 = 2 lúa - 1 màu;
6 = 1 lúa - 2,3 màu
7 = Cây ăn quả;
8 = Hoa cây cảnh;
9 = NTTS;
10 = Khác (ghi rõ)
(d): 1 = Chuyển sang trồng rau;
2 = Chuyển sang trồng cây ăn quả;
3 = Chuyển sang NTTS;
4 = Chuyển sang trồng hoa cây cảnh;
5 = Khác (ghi rõ):
2.2. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất
2.2.1. Cây trồng hàng năm + hoa cây cảnh
1. Kết quả sản xuất
Hạng mục
ĐVT
Cây trồng
LX
LM
- Tên giống
- Thời gian trồng
- Diện tích
- Năng suất
- Sản phẩm khác
(ghi rõ tên sản phẩm, số lượng)
- Tỉ lệ SP hàng hóa
%
2. Chi phí
a. Chi phí vật chất - tính bình quân trên 1 sào
Hạng mục
ĐVT
Cây trồng
1. Giống cây trồng
- Mua ngoài
1000đ
- Tự sản xuất
kg
2. Phân bón
- Phân hữu cơ
kg
- Phân vô cơ
kg
+ Đạm
+ Lân
+ Kali
+ NPK
+ Phân tổng hợp khác
+ Vôi
3. Thuốc BVTV
- Thuốc trừ sâu
+ Tên thuốc
+ Liều lượng
+ Giá tiền
- Thuốc diệt cỏ
+ Tên thuốc
+ Liều lượng
+ Giá tiền
- Thuốc kích thích tăng trưởng:
+ Tên thuốc
+ Liều lượng
+ Giá tiền
- Các loại khác (nếu có)
b. Chi phí khác - tính bình quân trên 1 sào
Hạng mục
ĐVT
Cây trồng
1. Chi phí lao động thuê ngoài
1000đ
2. Chi phí lao động tự làm
Công
3. Thuế nông nghiệp
4. Thuỷ lợi phí
5. Dịch vụ BVTV
Chi khác …………..
3. Tiêu thụ
Hạng mục
ĐVT
Cây trồng
1. Gia đình sử dụng
2. Lượng bán
- Số lượng
- Giá bán
- Nơi bán
-Bán cho đối tượng
- Nơi bán: (Tại nhà, tại ruộng = 1; Cơ sở người mua = 2; Chợ xã = 3; Chợ ngoài xã = 4; Nơi khác = 5)
- Bán cho đối tượng: (Các tố chức = 1; Tư thương = 2; Đối tượng khác = 3)
3.2.2. Nuôi trồng thuỷ sản
1. Kết quả sản xuất
Hạng mục
ĐVT
Loại thuỷ sản
- Tên giống
- Diện tích
- Thời gian thả
- Thời gian thu hoạch
- Năng suất
- Sản lượng
- Sản phẩm khác
2. Chi phí
a. Chi phí vật chất - tính bình quân trên 1 sào
Hạng mục
ĐVT
Loại thuỷ sản
1. Giống
- Mua ngoài
1000đ
- Tự sản xuất
con
2. Phân bón
- Phân hữu cơ
- Thức ăn tổng hợp
- Thức ăn xanh (thô)
+ Vôi
3. Thuốc phòng trừ dịch bệnh
b. Chi phí khác- tính bình quân trên 1 sào
Hạng mục
ĐVT
Loại thuỷ sản
1. Chi phí lao động thuê ngoài
2. Chi phí lao động tự làm
3. Thuế nông nghiệp
4. Thuỷ lợi phí
5. Dịch vụ
6. Tu bổ, nạo vét, vệ sinh ao
Chi khác ..............
3. Tiêu thụ
Hạng mục
ĐVT
Loại thủy sản
1. Gia định sử dụng
2. Lượng bán
- Số lượng
- Giá bán
- Nơi bán
- Bán cho đối tượng
- Nơi bán: (Tại nhà, tại ruộng = 1; Cơ sở người mua = 2; Chợ xã = 3; Chợ ngoài xã = 4; Nơi khác = 5)
- Bán cho đối tượng: (Các tố chức = 1; Tư thương = 2; Đối tượng khác = 3
3. Thị trường mua, trao đổi giống, vật tư phục vụ sản xuất của hộ
Năm 2007 hộ ông/ bà có mua vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp
X
Mua của đối tượng nào?
- Các tổ chức = 1
- Tư thương = 2
- Đối tượng khác = 3
Nơi mua chủ yếu
- Trong xã = 1
- Xã khác trong huyện = 2
- Huyện khác trong tỉnh = 3
- Tỉnh khác = 4
1. Giống cây trồng
2. Thuốc phòng trừ bệnh cho cây trồng
3. Phân bón hoá học các loại
4. Giống vật nuôi
5. Thuốc thú y
4. Hiện nay, việc tiêu thụ nông sản của gia đình như thế nào?
( ) Thuận lợi; ( ) Thất thường ; ( ) Khó khăn .
5. Xin ông bà cho biết những khó khăn đối với sản xuất nông sản hàng hoá của gia đình và mức độ của nó
TT
Hạng mục
Mức độ khó khăn đối với các nhóm cây trồng
Rau màu
Lúa
Cây ăn quả
NTTS
Hoa cây cảnh
Cây khác
1
Thiếu đất sản xuất
1
2
Nguồn nước tưới
3
Thiếu vốn sản xuất
4
Thiếu lao động
5
Khó thuê LĐ, giá thuê cao
6
Thiếu kỹ thuật
7
Tiêu thụ khó
8
Giá vật tư cao
9
Giá SP đầu ra không ổn định
10
Thiếu thông tin về...
11
Sản xuất nhỏ lẻ
12
Thiếu liên kết, hợp tác
13
Sâu bệnh hại...
14
Khác (ghi rõ)
Mức độ: 1. rất cao; 2. cao; 3. trung bình; 4. thấp; 5. rất thấp.
7. Ông bà có biết chính sách chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp:
có biết ( ) ; không biết ( )
Nếu có, xin ông bà cho biết cụ thể đó là chính sách gì :
- Chuyển đất lúa sang lúa - cá ( )
- Chuyển đất lúa sang trồng cây ăn quả ( )
- Chuyển đất lúa sang NTTS ( )
- Chuyển đất lúa sang trồng rau màu hàng hoá ( )
- Khác (ghi cụ thể)
8. Thời gian tới gia đình ông bà sẽ chuyển đổi sản xuất như thế nào. (cụ thể)
.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
PHẦN IV: VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
1. Theo ông/ bà việc sử dụng cây trồng hiện tại có phù hợp với đất không?
( ) Phù hợp; ( ) Ít phù hợp; ( ) Không phù hợp.
2. Việc bón phân như hiện nay có ảnh hưởng tới đất không?
( ) Không ảnh hưởng; ( ) Ảnh hưởng ít ; ( ) Ảnh hưởng nhiều.
3. Nếu ảnh hưởng thì theo chiều hướng nào? ( ) Tốt lên; ( ) Xấu đi
4. Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật như hiện nay có ảnh hưởng tới đất không?
- ( ) Không ảnh hưởng; ( ) Ảnh hưởng ít; ( ) Ảnh hưởng nhiều
5. Nếu có ảnh hưởng thì ảnh hưởng theo chiều hướng nào?
( ) Tốt lên; ( ) Xấu đi.
3. Hộ ông/ bà có ý định chuyển đổi cơ cấu cây trồng không?
- Không
Vì sao?
- Có
Chuyển sang cây nào?
Ngày ........ tháng ........ năm 200
Điều tra viên
(ký, ghi rõ họ tên)
Chủ hộ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thành phố: Sơn Tây
Xã: …………………
Thôn:……………….
Mã phiếu:
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ/TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
I. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên chủ hộ (trang trại): ..................................................Tuổi : .......
2. Sử dụng đất
Tổng diện tích.............................m2
- Diện tích đất thổ cư (kể cả vườn) ....................... m2
- Đất canh tác: ..................................................... m2
- Ao cá ....................................................... m2
- Diện tích cho chăn nuôi.................................... m2
- Diện tích xử lý/ủ phân chuồng......................... m2
- Diện tích đất khác (ghi rõ) ............................... m2
II. NHỮNG THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI CỦA HỘ
1. Giống:
ngoại
lai giữa ngoại và nội
nội
2. Nguồn thức ăn
Tự sản xuất đáp ứng đủ
Tự SX và mua thêm bên ngoài
Hoàn toàn mua từ bên ngoài (
Mua TA hỗn hợp
Mua TA đậm đặc)
3. Có đun nấu TA không?
có
không
4. Nguồn nước và lượng nước sử dụng
Loại hình sử dụng
Nước
cấp
Giếng
khoan
Giếng
đào
Sông,
hồ
(m3/ngày)
Chăn nuôi
Sinh hoạt
Tổng lượng nước sử dụng
5. Quy mô chăn nuôi của hộ:
Tập trung quy mô lớn Tập trung quy mô trung bình Nhỏ lẻ
6. Đàn vật nuôi hiện có:
LOẠI VẬT NUÔI
ĐVT
SỐ LƯỢNG
A. HEO THỊT
1. Số đợt nuôi/năm
Đợt
2. Số đầu con nuôi/đợt
Con
3. Số tháng nuôi/đợt
Tháng
B. HEO NÁI
1. Số heo nái hiện có
Con
2. Số lứa đẻ bình quân/nái/năm
Lứa/năm
3. Số heo cai sữa/lứa
Con
C. HEO NỌC
Số heo nọc hiện có
Con
7. Chuồng trại chăn nuôi
7.1. Vị trí chuồng trại
Quanh nhà, trên đất ở Khoảng cách gần nhất đến nhà ở: .............m
Ngoài vườn Khoảng cách gần nhất đến nhà ở: .............m
Ngoài cánh đồng Khoảng cách gần nhất đến nhà ở: .............m
7.2. Diện tích chuồng nuôi lợn:
DT :.............. m2 ; năm xây dựng: ........... Giá trị ban đầu.......... triệu đồng
7.3. Chất lượng chuồng nuôi
Kiên cố Bán kiên cố Tạm thời
Có hệ thống xử lý chất thải không? Có Không
8. Xử lý chất thải
8.1. Ai là người trong gia đình rửa chuồng/ thu dọn chất thải gia súc. Tên: ..
8.2. Cách dọn chuồng:
Hốt phân trước, rửa chuồng sau
Chỉ rửa chuồng (không hốt phân trước)
8.3. Vệ sinh chuồng trại
- Sử dụng chất sát trùng: Có Không
- Số lần khử trùng (lần/tuần):...............................
- Hố sát trùng: vị trí:..........................................
diện tích:..................m2
thuốc sử dụng:............................
8.4. Phương thức xử lý chất thải ( đánh dấu vào ô thích hợp)
Phương thức xử lý chất thải
Heo
Rắn
Lỏng
a. Xử lý bằng biogas
b. Ủ tươi
c. Ủ có chất độn
d. Thải vào ao cá
e. Thải trực tiếp ra sông, suối/đất
f. Bán phân tươi
g. Cho không
h. Kết hợp ( ghi rõ )
i. Cách khác ( ghi rõ )
8.5. Xử lý bằng Biogas
Hệ thống Biogas là loại:
Túi plastic: ..........m3
Hầm xi măng: ........m3
Biogas được dùng cho mục đích: 1. Nấu ăn
2. Nấu thức ăn gia súc
3. Dùng khác (ghi rõ )....................
Cách thức xử lý chất thải lỏng từ hầm biogas:......................................
Đối với ủ tươi:
Cách sử dụng phân ủ tươi:
Bón cho cây trồng của hộ
Cho người khác
Bán
Cách khác (ghi rõ):..........................
Ủ có chất độn:
Cách sử dụng chất ủ có độn:
Dùng cho cây trồng của nông hộ
Cho người khác
Bán
Dùng khác (ghi rõ): ...........................
Nếu có bán phân chuồng:
Bán tại chỗ
Chở đi bán
8.8. Có dùng phân Bắc cho cây trồng không?
Có
Không
Lượng phân Bắc được dùng -------------------------------- kg/ha
9. Tiêu thụ sản phẩm:
Tự bán ngoài chợ hoặc nơi tiêu thụ
Bán theo hợp đồng từ trước
Đơn vị thu mua đến nhà
Cách khác, (ghi rõ) ...........................................................................
10. Thu nhập của hộ gia đình trong năm:
Tổng thu nhập : .......................... triệu đ
Thu nhập từ trồng trọt : .......................... triệu đ
Thu nhập từ chăn nuôi : .......................... triệu đ
Thu nhập từ ngành nghề khác ................... triệu đ
III. ĐẦU TƯ CHI PHÍ, KẾT QUẢ SẢN XUẤT
1. Đầu tư chi phí, kết quả chăn nuôi lợn thịt (tính theo lứa)
TT
Hạng mục
ĐVT
GĐ1:
Giống-choai
GĐ2:
Choai-vỗ béo
GĐ3:
Vỗ béo-xuất
I.
Loại vật nuôi (ghi rõ):
1.1
Số lứa nuôi trong năm
lứa
1.2
Thời gian nuôi 1 lứa
tháng
1.3
Số con trong một lứa
con
1.4
Trọng lượng xuất chuồng BQ 1 con
kg
Giá bán 1 kg hơi
1.000 đ
II.
Chi phí cho 1 lứa
2.1
Trọng lượng BQ 1 con giống
kg
Giá mua 1 kg giống
1.000 đ
II.1
Chi phí thức ăn cho 1 ngày
2.2
Thức ăn
- Thức ăn tinh
1.000 đ
+ Cám chế biến công nghiệp
1.000 đ
+ Cám tận dụng
1.000 đ
- Thức ăn thô, rau xanh
1.000 đ
- Thức ăn khác (bã đậu, bã rượu...)
1.000 đ
II.2
Các chi phí khác cho 1 lứa
2.3
Thú y
1.000 đ
2.4
Chuồng trại
- Xây mới
1.000 đ
- Khấu hao chuồng trại
1.000 đ
2.5
Dụng cụ chăn nuôi
- Vật rẻ tiền mau hỏng
1.000 đ
2.6
Lao động
- Lao động gia đình
công
- Lao động thuê
công
- Giá 1 ngày công
1.000 đ
2.7
Chi phí điện, nước, than, củi
1.000 đ
III
Thu nhập trong 1 lứa
1.000 đ
3.1
Thu từ bán đầu con
1.000 đ
3.2
Thu từ bán phân
1.000 đ
3.3
Thu khác: ………………………..
1.000 đ
IV. THÔNG TIN VỀ VAY VỐN, ĐÀO TẠO VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI
1. Vay vốn
1.1. Hiện hộ gia đình có vay vốn cho chăn nuôi không? Có Không
Nếu có vay từ:
Ngân hàng NN và PTNT
Ngân hàng Nhà nước
Quỹ tín dụng nhân dân
Ngân hàng dành cho người nghèo
Tư nhân
Khác
1.2. Loại hình vay
- Ngân hàng: Số lượng:..............triệu đồng; lãi suất............%/tháng;
Vay từ năm: Kỳ hạn:
- Tư nhân: Số lượng:..............triệu đồng; lãi suất............%/tháng;
Vay từ năm: Kỳ hạn:
2. Có được tham dự tập huấn, đào tạo về chăn nuôi không? Có Không;
Nếu có:
- Thời gian : ngày
- Do đơn vị nào tổ chức:
3. Có muốn tham gia tập huấn, đào tạo về chăn nuôi không? Có Không
4. Hướng phát triển chăn nuôi của hộ trong những năm tới
Tăng; Giữ nguyên ; Giảm
5. Mức độ quan tâm đến các vấn đề sau để phát triển chăn nuôi bền vững (đánh số thứ tự quan trọng theo 1,2,3,4......)
Hỗ trợ tín dụng
Mở rộng thị trường
Tăng cường công tác nghiên cứu thú y
Hỗ trợ vắc xin tiêm phòng và GTNT
Áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quản lý
Mua giống và thức ăn gia súc đúng giá
Hợp đồng mua sản phẩm.
Ngày ……tháng ……. năm 200
Người điều tra
( Ký, ghi rõ họ tên)
Chủ hộ
( Ký, ghi rõ họ tên)
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CHQL013.doc