Contents
Lời nói đầu
Công cuộc cải cách kinh tế ở Việt Nam đã bắt đầu từ những năm 70 Đại hội lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam năm 1986 đã tiếp tục đi lên thành đường lối đổi mới và đổi mới kinh tế ở tầm cao hơn về chất lượng, bắt đầu từ sự đổi mới về tư duy và nhận thức, tiếp sau đó là hàng loạt các cuộc cải cách triệt để toàn diện và đồng bộ đã được triển khai trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội.
Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ tự cung, tự cấp sang nền kinh tế thị trường
88 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1531 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế haọch và đầu tư tỉnh Bắc Giang (84tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã tạo ra động lực cho sự vận động và phát triển nền kinh tế. Và thực tế bộ mặt xã hội đã ngày càng tiến bộ và phát triển. Quá trình công nghiệp hoá -hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đi lên CNXH đã phần nào thấy rõ được sự phát triển đi lên của nền kinh tế và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân.
Có được những thành tựu đó trước hết phải kể đến vai trò của Nhà nước đã có những chiến lược hoạch định chính sách pháp lý đưa nền kinh tế nước ta phát triển vượt bậc.
Để xây dựng nền kinh tế của nước ta phát triển, đời sống của nhân được no ấm, tiến lên chủ nghĩa xã hội thì các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp phải được lành mạnh và tích cực. Trong cơ chế hiện nay các thành phần kinh tế hoạt động rất sôi nổi và có hiệu quả nhưng bên cạnh đó còn có những tranh chấp kinh tế, những tiêu cực trong nội bộ của công ty, doanh nghiệp cũng như giữa các bên tham gia hợp đồng kinh tế…Vì vậy mà việc quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp là rất quan trọng và cấp thiết từ đó luật kinh tế, luật doanh nghiệp ra đời, để góp phần phát huy nội lực phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH đất nước; đẩy mạnh công cuộc đổi mới kinh tế; đảm bảo quyền tự do, bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh.
Là một sinh viên thuộc bộ môn luật kinh doanh, dưới sự dẫn hướng và chỉ bảo của thầy giáo Đinh Hoài Nam và cô giáo Nguyễn Thu Ba. Em nhận thấy việc nghiên cứu chuyên đề “Đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế haọch và đầu tư tỉnh Bắc Giang” là rất quan trọng và có ý nghĩa rất lớn đối với một sinh viên chuyên ngành như em. Bài viết của em còn nhiều thiếu sót trong nội dung, em rất muốn có sự hướng dẫn và giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương I: Lý luận; đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp
I. Nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức của bộ máy cơ quan đăng ký kinh doanh (tại Nghị định số 02/2000/NĐ - CT ngày 03/02/2000 của Chính phủ quy định về đăng ký kinh doanh).
Điều 3, Nghị định 02 của Luật doanh nghiệp quy định nhiệm vụ của cơ quan đăng lý kinh doanh.
Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
Phòng đăng ký kinh doanh trong Sở Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm như sau:
1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp.
2. Hướng dẫn đăng ký kinh doanh về ngành nghề kinh doanh phải có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành nghề đó.
3. Xây dựng quản lý hệ thống thông tin về các doanh nghiệp trong phạm vi địa phương; cung cấp thông tin về doanh nghiệp trong phạm vi địa phương cho UBND tỉnh, các sở có liên quan và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ, cho các tổ chức cá nhân có yêu cầu.
4. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi xét thấy cần thiết theo quy định tại khoản 3, Điều 116 Luật doanh nghiệp; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 118 Luật doanh nghiệp.
5. Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu phát hiện các thông tin đã kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp là không chính xác, không đầy đủ hoặc giả mạo, thì gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp hiệu đính. Sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày gửi thông báo mà không nhận được thông báo hiệu đính của doanh nghiệp thì tiến hành xác minh các nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh. Sau khi kiểm tra và đã xác định rõ mức độ vi phạm các quy định về đăng ký kinh doanh thì trực tiếp xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm các quy định tại Khoản 3, Điều 121 Luật doanh nghiệp.
II. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Điều 7: Hồ sơ đăng ký kinh doanh
1. Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với các Công ty TNHH và Công ty cổ phần bao gồm:
a. Đơn đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.
b. Điều lệ công ty.
c. Danh sách thành viên đối với Công ty TNHH: Có từ 2 thành viên trở lên danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
Đối với công ty kinh doanh các ngành nghề phải có vốn pháp định, thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chính chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của công ty.
Đối với công ty kinh doanh các ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải có thêm bản sao hơp lệ chứng chỉ hành nghề của một trong số những người quản lý công ty theo quy định tại Khoản 12, Điều 3 Luật doanh nghiệp.
2. Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với công ty hợp doanh bao gồm:
a. Đơn đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.
b. Điều lệ công ty.
c. Danh sách thành viên hợp danh.
Đối với công ty kinh doanh các ngành nghề phải có vốn pháp định thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chứng chỉ hợp pháp chứng minh về số vốn của công ty.
Đối với công ty kinh doanh các ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề thì phải có thêm bản sao hợp lệ. Chứng chỉ hành nghề của các thành viên hợp danh.
3. Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp tư nhân bao gồm:
Đơn đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.
Đối với doanh nghiệp tư nhân kinh doanh các ngành nghề phải có vốn pháp định thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chính chỉ hợp pháp chứng minh số vốn của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp tư nhân kinh doanh các ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc Giám đốc quản lý doanh nghiệp.
Điều 8:Trình tự và thủ tục đăng ký kinh doanh.
Trình tự và thủ tục đăng ký kinh doanh được thực hiện như sau:
1. Người thành lập doanh nghiệp hặc người đại diện nộp đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này quy định tại phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh
Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ quy định tại Điều 7 Nghị định này đối với từng loại hình doanh nghiệp .
2. Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh. Khi tiếp nhận hồ sơ phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải trao giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
3. Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận kinh doanh cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu:
a. Ngành nghề kinh doanh thuộc danh mục ngành nghề cấm kinh doanh.
b. Tên doanh nghiệp được đặt đúng quy định tại Khoản 1, Điều 24 Luật doanh nghiệp.
c. Hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 Luật doanh nghiệp.
d. Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp được khắc dấu và có quyền được sử dụng con dấu của mình.
4. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp không được đặt theo đúng quy định, thì phòng kinh doanh cấp tỉnh phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ nội dung cần sửa đổi và cách thức sửa đổi. Quá thời hạn nói trên mà không có thông báo thì tên của doanh nghiệp coi như được chấp nhận, hồ sơ đăng ký kinh doanh được coi là hợp lệ.
5. Nếu sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh mà không nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người thàn lập doanh nghiệp có quyền khiếu nại đến phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn 7 ngày kể từ ngày nôp đơn khiếu nại mà không nhận được trả lời của phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thì người thành lập doanh nghiệp có quyền khiếu nại lên UBND cấp tỉnh hoặc kiện ra toà hành chính cấp tỉnh nơi nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định cuả pháp luật.
6. Kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh mà không cần phải xin phép bất cứ cơ quan Nhà nước nào trừ trường hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề phải có điều kiện.
7. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý ngành kinh tế kỹ thuật cung cấp, phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
8. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp có hiệu lực trong phạm vi toàn quốc.
Điều 9 :Đăng ký lập chi nhánh văn phòng đại diện.
1. Khi lập chi nhánh văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải gửi thông báo tới phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Nội dung thông báo gồm có:
a. Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
b. Ngành nghề kinh doanh
c. Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
d. Tên và địa chỉ trụ sở chi nhánh văn phòng đại diện.
e. Nội dung phạm vi hoạt động của chi nhánh văn phòng đại diện
f. Họ tên, nơi cư trú của người đứng đầu chi nhánh văn phòng đại diện.
2. Kèm theo thông báo quy định tại Khoản 1 điều này phải có:
a. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp
b. Bản sao điều lệ công ty đối với Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp doanh.
3. Nếu ngành nghề kinh doanh của chi nhánh phù hợp với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp nội dung hoạt động của văn phòng đại diện phù hợp với nội dung hoạt động của doanh nghiệp thì trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh văn phòng đại diện.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh văn phòng đại diện được khắc dấu và có quyền sử dụng con dấu của mình.
Sau thời hạn 7 ngày kể từ ngày thông báo quy định tại Khoản 1 điều này đến phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh mà chi nhánh, văn phòng đại diện không được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thì doanh nghiệp có quyền hoạt động theo quy định taị Khoản 5, Điều 8 Nghị định này.
4. Trường hợp doanh nghiệp lập chi nhánh văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thì trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản tới phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và bổ sung vào hồ sơ đăng ký kinh doanh.
Việc lập chi nhánh văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chính thức mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản ch phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để bổ sung vào hồ sơ đăng ký kinh doanh.
Điều 10: Đăng ký bổ sung, thay đổi ngành nghề kinh doanh.
1. Khi bổ sung thay đổi ngành nghề kinh doanh doanh nghiệp gửi thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung thông báo bao gồm:
a. Tên doanh nghiệp, số đăng ký hoạt động kinh doanh, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
c. Ngành nghề kinh doanh đã đăng ký
d. Ngành nghề đăng ký bổ xung hoặc thay đổi.
e. Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Đối với ngành nghề đăng ký bổ sung là ngành nghề phải có vốn pháp định thì phải có thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc chính chỉ hợp pháp chứng minh số vốn của doanh nghiệp.
Đối với ngành nghề đăng ký bổ sung là ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề theo quy định.
2. Khi nhận thông báo, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký bổ sung, thay đổi ngành nghề kinh doanh vào bản chính giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận thông báo.
Sau thời hạn 7 ngày nói trên mà doanh nghiệp không được đăng ký bổ sung, thay đổi ngành nghề kinh doanh, thì doanh nghiệp vẫn có quyền kinh doanh ngành nghề đó. Trừ trường hợp ngành nghề đăng ký bổ sung, thay đổi là ngành nghề đăng ký kinh doanh có điều kiện.
Điều 11: Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
1. Khi chuyển địa chỉ trụ sở chính đến nơi khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc TW doanh nghiệp gửi thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Nội dung thông báo bao gồm:
a. Tên doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
c. Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến.
d. Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Khi nhận thông báo, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký, chuyển địa chỉ trụ sở chính vào bản chính giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận thông báo.
Sau thời hạn 7 ngày nói trên mà doanh nghiệp vẫn không được đăng ký chuyển địa chỉ trụ sở chính, thì doanh nghiệp vẫn có quyền chuyển sang trụ sở mới, nhưng phải gửi thông báo về địa chỉ trụ sở mới cho tất cả các chủ nợ biết trước khi chuyển địa chỉ.
2. Khi chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh khác, doanh nghiệp gửi thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký và phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới. Nội dung thông báo gồm có:
a. Tên doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh, ngày và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
c. Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến.
d. Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo gửi đến phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới, phải có điều lệ công ty và danh sách thành viên đối với Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên. Danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, danh sách thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Trường hợp tên của doanh nghiệp không trùng hoặc không gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký trong phạm vi địa phương nơi doanh nghiệp chuyển đến. Thì phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới, đăng ký hoặc chuyển đổi địa chỉ trụ sở chính và cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.
Trường hợp tên của doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký trong phạm vi địa phương nơi doanh nghiệp đã chuyển đến thì trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được thông báo phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết, đồng thời hướng dẫn doanh nghiệp chọn tên khác và thay đổi các nội dung có liên quan trong hồ sơ của doanh nghiệp. Trong trường hợp này phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng ký chuyển đổi địa chỉ trụ sở chính khi doanh nghiệp thực hiện đúng các yêu cầu nói trên.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp phải gửi bản sao hợp lệ đến phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi trước đây doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh.
3. Việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Điều 12: Đăng ký đổi tên doanh nghiệp.
1. Khi đổi tên doanh nghiệp gửi thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm có:
a. Tên hiện tại của doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
c. Tên dự kiến thay đổi.
d. Họ tên chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Khi nhận thông báo phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phải trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký đổi tên vào bản chính giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
Trường hợp tên dự kiến thay đổi của doanh nghiệp không trùng hoặc không gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký, thì phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đăng ký đổi tên và ghi tên mới vào bản chính giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.
Trường hợp tên dự kiến thay đổi của doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký thì phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết, đồng thời hướng dẫn doanh nghiệp chọn tên khác và đăng ký đổi tên doanh nghiệp như quy định tại điều này.
3. Việc thay đổi tên của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Điều 13: Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
1. Trường hợp công ty hợp danh tiếp nhận thành viên hợp danh, khai trừ thành viên hợp danh, có thành viên hợp danh rút khỏi công ty, thì công ty hợp danh gửi thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi công ty đăng ký kinh doanh. Nội dung thông báo gồm có:
a. Tên công ty, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b. Địa chỉ trụ sở chính của công ty.
c. Họ tên, nơi cư trú của thành viên hợp danh mới; của thành viên hợp danh bị khai trừ hoặc tự nguyện rút khỏi công ty.
d. Chữ ký của tất cả thành viên hợp danh hoặc thành viên hợp danh được uỷ quyền.
Khi nhận được thông báo, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký thay đổi thành viên hợp danh vào bản chính giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận thông báo.
2. Trường hợp thay đổi người đại diện của công ty TNHH và Công ty cổ phần, thì công ty gửi thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm có:
a. Tên công ty, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b. Địa chỉ trụ sở chính của công ty .
c. Họ tên, chức danh, nơi cư trú của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty.
d. Họ tên, chức danh, nơi cư trú của người đang làm đại diện theo pháp luật của công ty.
e. Họ tên và chữ ký của chủ tịch hội đồng thành viên, của người đại diện cho pháp luật của công ty đối với Công ty TNHH một thành viên, Chủ tịch Hội đồng Quản trị đối với Công ty cổ phần.
Khi nhận thông báo, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy chứng nhận và xác định ngày ghi đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty vào bản chính giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận thông báo.
Điều 14: Đăng ký thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân và vốn điều lệ của công ty.
1. Trường hợp vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp giảm xuống mức thấp hơn số vốn đầu tư đã đăng ký, thì chủ doanh nghiệp phải thông báo về việc giảm vốn đó với phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung thông báo gồm có:
a. Tên doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b. Họ tên, chữ ký, nơi cư trú của doanh nghiệp.
c. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
d. Ngành nghề kinh doanh.
e. Mức vốn đầu tư đã đăng ký và mức vốn đăng ký sau khi giảm.
Khi nhận được thông báo, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy biên nhận và xác định ngày ghi đăng ký, giảm vốn đầu tư vào bản chính giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận thông báo, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 điều này.
Chủ doanh nghiệp có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình mà không cần khai báo với phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nếu số vốn đầu tư đã bị giảm không thấp hơn số vốn đầu tư đã đăng ký.
2. Khi tăng, giảm vốn điều lệ, công ty gửi thông báo đến phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung thông báo đều có:
a. Tên công ty, số đăng ký kinh doanh ngày cấp giấy chứng nhận kinh doanh.
b. Địa chỉ trụ sở chính của công ty.
c. Ngành nghề kinh doanh.
d. Vốn điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ đăng ký sau khi tăng hoặc giảm.
e. Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc của thành viên hợp danh được uỷ quyền đối với công ty hợp danh.
Khi nhận được thông báo, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trao giấy biên nhận xác định ngày ghi đăng ký thay đổi vốn điều lệ vào bản chính giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận thông báo trừ trường hợp quy định taị Khoản 3 điều này.
3. Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề phải có vốn pháp định thì phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh chỉ đăng ký giảm vốn đầu tư hoặc vốn điều lệ nếu mức vốn đăng ký sau khi giảm không thấp hơn mức vốn pháp định áp dụng đối với ngành nghề đó.
Điều 15: Thông báo tạm ngừng hoạt động.
Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động phải thông báo cho phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã đăng ký và cơ quan thuế ít nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng hoạt động. Nội dung thông báo gồm có:
1. Tên doanh nghiệp, số đăng ký kinh doanh và ngày cấp giấy đăng ký chứng nhận kinh doanh.
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
3. Ngành nghề kinh doanh.
4. Thời hạn tạm ngừng hoạt động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động.
5. Lý do tạm ngừng hoạt động.
Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhận thông báo và ghi vào số theo dõi.
Điều 16: Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1. Trường hợp doanh nghiệp không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 1 năm, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định tại điểm a Khoản 3, Điều 121 Luật doanh nghiệp, thì phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo bằng văn bản về việc vi phạm và yêu cầu doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo. Sau thời hạn 15 ngày nếu doanh nghiệp vẫn không hoạt động kinh doanh thì phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của phòng để giải trình.
Trường hợp người được yêu cầu không đến thì phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh công bố công khai hành vi vi phạm của doanh nghiệp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Trường hợp doanh nghiệp ngừng kinh doanh 1 năm liên tục mà không thông báo với phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh theo quy định tại điểm b Khoản 3, Điều 121 Luật doanh nghiệp thì phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo bằng băn bản về việc vi phạm và yêu cầu doanh nghiệp báo cáo lý do về việc tạm ngừng kinh doanh và thời điểm bắt đầu tiếp tục kinh doanh.
Sau thời hạn 15 ngày nếu doanh nghiệp không báo cáo thì phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của phòng để giải trình.
Trường hợp người được yêu cầu không đến thì phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh công bố công khai hành vi vi phạm của doanh nghiệp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Trường hợp doanh nghiệp không báo cáo về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trong 2 năm liên tiếp theo quy định tại điểm b, Khoản 3, Điều 121 Luật doanh nghiệp thì phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo bằng văn bản về việc vi phạm và yêu cầu doanh nghiệp báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo. Sau thời hạn đó nếu doanh nghiệp không báo cáo thì phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh công bố công khai hành vi vi phạm và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
4. Trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại Khoản 3, Điều 116 Luật doanh nghiệp đến phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản theo quy định tại điểm d, Khoản 3, Điều 121 Luật doanh nghiệp thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn của thông báo lần thứ nhất, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi thông báo lần thứ 2 yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định. Sau khi kết thúc thời hạn của thông báo lần thứ 2 mà doanh nghiệp vẫn không có báo cáo bằng văn bản như quy định thì phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của phòng để giải trình.
Trường hợp người được yêu cầu không đến thì phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh công bố công khai hành vi vi phạm và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
5. Trường hợp phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh phát hiện doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề bị cấm thì thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp chấm dứt ngay việc kinh doanh ngành nghề đó. Nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục kinh doanh ngành nghề bị cấm thì phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời thông báo với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo pháp luật.
6. Sau khi công bố các hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định tại các khoản 1,2,3,4,5 Điều này, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh buộc doanh nghiệp làm thủ tục giải thể theo quy định tại khoản 5, Điều 112 Luật doanh nghiệp và xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.
7. Trường hợp cơ quan quản lý chuyên ngành phát hiện doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật thì trực tiếp xử lý theo thẩm quyền được pháp luật quy định hoặc thông báo với phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh để xử lý.
III. Đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh cá thể.
Điều 17: Hộ kinh doanh cá thể.
1. Hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ, kinh doanh tại một địa điểm cố định, không thường xuyên thuê lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh.
Điều 18: Quyền đăng ký kinh doanh.
Tất cả công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: các hộ gia đình đều có quyền đăng ký kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ những người chưa thành niên, người bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị toà án tước quyền hành nghề.
Điều 19: Trình tự và thủ tục đăng ký kinh doanh đối với hộ đăng ký kinh doanh cá thể.
1. Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi đơn đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể đến phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện, nơi đặt địa điểm kinh doanh.
2. Nội dung đơn đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể gồm có:
a. Họ tên, chữ ký và nơi cư trú của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.
b. Địa điểm kinh doanh.
c. Ngành, nghề kinh doanh.
d. Số vốn kinh doanh.
Đối với những ngành, nghề mà luật, pháp lệnh, Nghị định, Quy định phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo đơn phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.
Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện không được yêu cầu người đăng ký kinh doanh nộp thêm bất cứ giấy tờ nào khác ngoài hồ so quy định tại khoản này.
3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận đơn. Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy, chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a. Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh.
b. Trường hợp hộ kinh doanh cá thể có tên riêng, thì tên đó không được trùng với tên của hộ gia kinh doanh cá thể đã đăng ký trong phạm vị huyện.
c. Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định.
Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện không có quyền trì hoãn hoặc từ chối việc đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể với bất kỳ lý do nào.
4. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ cá thể cho cơ quan thuế cung cấp.
Điều 20: Thời điểm kinh doanh.
Hộ kinh doanh cá thể có quyền tiến hành hoạt động kinh doanh sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện.
Điều 21: Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.
1. Khi thay đổi nội dung kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh cá thể thông báo nội dung thay đổi với phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Nếu chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác, hộ kinh doanh cá thể nộp lại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và tiến hành đăng ký kinh doanh tại phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh mới.
3. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ ba mươi ngày trở nên, hộ kinh doanh cá thể thông báo với phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
4. Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể phải nộp lại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký.
IV. Điều khoản thi hành.
Điều 22: Xử lý vi phạm
1. Cán bộ, công chức có hành vi cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi đăng ký giải quyết kinh doanh, trong kiểm tra các nội dung đăng ký kinh doanh, thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người có đủ điều kiện hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người không đủ điều kiện, thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp gây thiệt hại do hành vi vi phạm quy định tại khoản này gây ra thì cán bộ công chức có liên._. quan còn phải bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại.
3. Người có một trong các hành vi vi phạm sau đây, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
a. Kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp doanh, hộ kinh tế cá thể mà không đăng ký kinh doanh theo Nghị định này:
b. Tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
c. Kê khai không trung thực, không chính xác, không kịp thời đăng ký thay đổi nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
e. Không gửi báo cáo tài chính hàng năm đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế hoặc gửi báo cáo không trung thực, không chính xác.
V. Nghị định số 03/2000/NĐ- CP ngày 3/2/2000 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của doanh nghiệp.
Điều 1: Đối tượng áp dụng: Nghị định này áp dụng đối với các loại hình doanh nghiệp sau đây:
1. Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Công ty TNHH, Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân đã thành lập và hoạt động theo quy định của luật công ty, luật doanh nghiệp tư nhân ngày 21/12/1990 và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật công ty, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật doanh nghiệp tư nhân ngày 22/06/1994.
3. Công ty cổ phần được thành lập từ việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước.
4. Công ty cổ phần được thành lập từ việc cổ phần hoá doanh nghiệp của Đảng, doanh nghiệp của tổ chức chính trị xã hội.
5. Công ty TNHH được thành lập từ việc chuyển đổi doanh nghiệp của Nhà nước.
6. Công ty TNHH được thành lập từ việc chuyển đổi doanh nghiệp của Đảng, doanh nghiệp của tổ chức chính trị xã hội.
Điều 2: áp dụng các luật chuyên ngành.
Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật doanh nghiệp và các quy định của Luật chuyên ngành sau đây về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân, thì áp dụng theo quy định của Luật chuyên ngành:
1. Luật các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997.
2. Luật Khoáng sản ngày 20/03/1996.
3. Luật Dầu khí ngày 06/07/1993.
4. Luật Tài nguyên nước ngày 20/05/1998.
5. Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 26/12/1991. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 20/04/1995.
6. Luật Xuất bản ngày 07/07/1993.
7. Luật Báo chí ngày 28/12/1989, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật báo chí ngày 12/06/1999.
8. Luật Giáo dục ngày 02/12/1998.
9. Bộ luật Hàng hải ngày 30/06/1990.
10 Luật chuyên ngành khác hoặc Luật sửa đổi bổ sung luật chuyên ngành được thông qua sau khi Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3: Ngành nghề cấm kinh doanh
1. Doanh mục ngành nghề cấm kinh doanh bao gồm:
a. Kinh doanh vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng và phương tiện kỹ thuật quân sự chuyên dùng của các lực lượng vũ trang.
b. Kinh doanh chất nổ, chất độc, chất phóng xạ.
c. Kinh doanh chất ma tuý.
d. Kinh doanh mại dâm, dịch vụ tổ chức mại dâm, buôn bán phụ nữ trẻ em.
e. Kinh doanh dịch vụ tổ chức đánh bạc, gá bạc.
f. Kinh doanh các hoá chất có tính độc hại mạnh,
g. Kinh doanh các hiện vật thuộc di tích lịch sử văn hoá bảo tàng,
h. Kinh doanh các sản phẩm văn hoá phản động, đồi trụy, mê tín, dị đoan, hoặc có hại đến giáo dục nhân cách
l. Kinh doanh các loại pháo.
k. Kinh doanh thực vật, động vật hoang dã thuộc danh mục điều ước Quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định và các loaị động vật, thực vật quý hiếm khác cần được bảo vệ.
l. Kinh doanh đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách, sức khoẻ của trẻ em hoặc ảnh hưởng tới an ninh, trật tự an toàn xã hội.
2. Bộ Công nghiệp, Bộ Khoa học-công nghệ và môi trường trình Chính phủ ban hành danh mục cụ thể về chất nổ, chất độc hại, phóng sạ và các loại hoá chất có tính độc hại mạnh quy định tại điểm b và e khoản 1 Điều này.
Bộ Công an trình Chính phủ ban hành danh mục cụ thể về chất ma tuý quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Bộ Văn hoá và thông tin trình Chính phủ ban hành danh mục cụ thể về các hiện vật thuộc di tích lịch sử tại văn hoá bảo tàng quy định tại điểm g và danh mục cụ thể về các sản phẩm văn hoá, phản động, đồi trụy, mê tín dị đoan hoặc có hại cho sức khoẻ quy định tại điểm h khoản 1 Điều này.
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Chính phủ ban hành danh mục cụ thể và thực vật động vật hoang dã thuộc danh mục điều ước Quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia thực hiện và các loại động vật thực vật quý hiếm cần bảo vệ quy định tại điểm k khoản 1 Điều này.
Bộ giáo dục và đào tạo trình Chính phủ ban hành danh mục cụ thể về đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách, sức khoẻ của trẻ em hoặc ảnh hưởng tới an ninh trật tự an toàn xã hội quy định tại điểm l khoản 1 Điều này.
Các bộ có trách nhiệm trình Chính phủ danh mục cụ thể như quy định tại điểm này trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 4: Ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
1. Ngành nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành nghề đó được áp dụng theo quy định của pháp luật, pháp lệnh hoặc Nghị định có liên quan. Điều kiện kinh doanh được thể hiện dưới hai hình thức sau đây:
a. Giấy phép kinh doanh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
b. Các quy định về tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, quy định về phòng cháy chữa cháy, trật tự xã hội, an toàn giao thông và quy định về các nhu cầu khác đối với hoạt động kinh doanh.
Các văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, ngành hoặc các cấp chính quyền địa phương ban hành mà không căn cứ vào luật, pháp lệnh, Nghị định quy định về ngành nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành nghề đó đều không có điều kiện thi hành.
2. Trường hợp thành lập doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, thì khi đăng ký kinh doanh cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo và hướng dẫn người thành lập doanh nghiệp về điều kiện kinh doanh các ngành nghề đó.
Trường hợp doanh nghiệp đăng ký bổ sung, thay đổi ngành nghề kinh doanh có điều kiện trừ khi đăng ký bổ sung, thay đổi ngành nghề kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo và hướng dẫn doanh nghiệp biết về điều kiện kinh doanh ngành nghề đó.
3. Đối với ngành nghề kinh doanh phải có giấy phép kinh doanh, thì doanh nghiệp được quyền kinh doanh ngành nghề đó, kể từ khi được cấp giấy phép kinh doanh.
Đối với ngành nghề kinh doanh phải có điều kiện kinh doanh không cần giấy phép, thì doanh nghiệp được quyền kinh doanh ngành nghề đó, kể từ khi có đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định và cam kết thực hiện đúng các điều kiện đó trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Người thành lập doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải có trách nhiệm về việc thực hiện đúng điều kiện kinh doanh theo quy định. Nếu doanh nghiệp tiến hành kinh doanh mà không có đủ điều kiện , thì người thành lập doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải cùng liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kinh doanh đó.
Điều 5: Ngành nghề kinh doanh phải có vốn pháp định.
1. Ngành nghề kinh doanh phải có vốn pháp định, mức vốn pháp định cụ thể, cơ quan có thẩm quyền quản lý Nhà nước về vốn pháp định, cơ quan có thẩm quyền xác định và cách thức xác nhận vốn pháp định được xác định theo quy định của Luật, Pháp lệnh và Nghị định theo quy định về vốn pháp định.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của số vốn được xác nhận khi thành lập doanh nghiệp và trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
3. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý Nhà nước về vốn pháp định, thủ trưởng cơ quan xác nhận vốn pháp định cùng liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác của số vốn được xác nhận khi thành lập doanh nghiệp.
Điều 6: Ngành nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề.
1. Chứng chỉ hành nghề quy định tại Khoản 4, Điều 6 Luật doanh nghiệp là văn bản mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc hội nghề nghiệp chỉ cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về một ngành nghề nhất định.
Các chứng chỉ hành nghề đã cấp cho tổ chức đều hết hiệu lực.
Ngành nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề bao gồm:
a. Kinh doanh dịch vụ pháp lý.
b. Kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh và kinh doanh dược phẩm.
c. Kinh doanh dịch vụ thú y và kinh doanh thuốc thú y.
d. Kinh doanh dịch vụ thiết kế công trình.
e. Kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
f. Kinh doanh dịch vụ môi giới chứng khoán.
3. Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề quy định tại khoản 2 Điều này, thì việc đăng ký kinh doanh phải có thêm điều kiện và chứng chỉ hành nghề theo quy định dưới đây:
a. Đối với Công ty TNHH, Công ty cổ phần, một trong số những người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 12, Điều 3 Luật doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề.
b. Đối với Công ty hợp danh tất cả các thành viên hợp danh phải có chứng chỉ hành nghề.
c. Đối với doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp hoặc giám đốc quản lý doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề.
Điều 7: Quyền đăng ký hành nghề kinh doanh.
Doanh nghiệp có quyền chủ động đăng ký và hoạt động kinh doanh không cần phải xin phép bất cứ cơ quan Nhà nước nào, nếu ngành nghề kinh doanh:
1. Không thuộc ngành nghề cấm kinh doanh.
2. Không thuộc ngành nghề kinh doanh phải có giấy phép kinh doanh.
3. Không thuộc ngành nghề kinh doanh phải có vốn pháp định.
4. Không thuộc ngành nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề.
Điều 8: Quyền thành lập doanh nghiệp.
1. Mọi tổ chức không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính, mọi cá nhân không phân biệt nơi cư trú, nếu không thuộc đối tượng cấm thành lập doanh nghiệp quy định tại Điều 9 Luật doanh nghiệp đều có quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam có quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Điều 9: Người không được quyền thành lập doanh nghiệp và góp vốn thành lập doanh nghiệp.
1. Tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản, từ khoản 1 đến khoản 8, Điều 9 Luật doanh nghiệp, không được quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam.
2. Nghiêm cấm cơ quan Nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của Nhà nước và công quỹ để thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn vào doanh nghiệp thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
3. Tái sản của Nhà nước và công quỹ quy định tại Khoản 2, Điều này gồm:
a. Tài sản được mua sắm bằng vốn ngân sách Nhà nước.
b. Kinh phí được cấp từ ngân sách Nhà nước.
c. Đất được giao sử dụng để thực hiện chức năng và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
d. Tài sản và thu nhập khác được tạo ra từ việc sử dụng tài sản và kinh phí nói trên.
4. Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình mà việc sử dụng lợi nhuận thu được từ kinh doanh của doanh nghiệp hoặc từ vốn góp vào một trong các mục đích sau đây:
a. Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả cán bộ của cơ quan, đơn vị.
b. Sử dụng vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách.
c. Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cán bộ cơ quan, đơn vị.
5. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp Nhà nước quy định tại Điều 4, Khoản 9 Luật doanh nghiệp bao gồm thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, thành viên ban kiểm soát, trưởng, phó các phòng, ban nghiệp vụ, trưởng chi nhánh và văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
6. Cán bộ lãnh đạo, cán bộ nghiệp vụ trong doanh nghiệp Nhà nước được quyền làm người quản lý ở doanh nghiệp khác với tư cách đại diện theo ủy quyền cho doanh nghiệp hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc nhân danh cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp khác, nhưng không làm người quản lý ở doanh nghiệp đó.
Điều 10: Điều lệ công ty.
Điều lệ công ty là bản cam kết của tất cả các thành viên về thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của công ty.
Điều lệ đầu tiên của Công ty TNHH phải được tất cả thành viên sáng lập chấp thuận.
Điều lệ của công ty hợp danh phải được tất cả thành viên hợp danh chấp thuận.
Điều lệ của công ty cổ phần phải được tất cả cổ đông sáng lập chấp thuận.
Nội dung điều lệ công ty không được trái với quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Điều lệ của Công ty TNHH phải có các nội dung sau đây:
a. Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có).
b. Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh.
c. Vốn điều lệ.
d. Tên địa chỉ của thành viên, phần vốn góp của mỗi thành viên đối với Công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên, tên địa chỉ của chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên.
e. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hoặc chủ sở hữu công ty.
f. Cơ cấu tổ chức quản lý và kiểm soát (nếu có).
g. Quyền, nghĩa vụ và thể thức thông qua quyết định của từng cơ quan trong cơ cấu tổ chức quản lý công ty.
h. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Ban Kiểm soát và Trưởng Ban Kiểm soát đối với Công ty TNHH có trên 11 thành viên.
I. Người đại diện theo pháp luật của công ty.
k. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp giữa các thành viên.
l. Những trường hợp thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp.
m. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận đối với công ty có từ 2 thành viên trở lên, nguyên tắc sử dụng lợi nhuận đối với công ty có 1 thành viên.
n. Các trường hợp giải thể và thủ tục thanh lý tài sản của công ty.
o. Thể thức sửa đổi bổ sung điều lệ của công ty.
p. Chữ ký của tất cả thành viên của công ty hoặc của chủ sở hữu công ty.
Các thành viên có thể thoả thuận hoặc chủ sở hữu công ty có thẻ quyết định ghi vào Điều lệ công ty các nội dung khác.
3. Điều lệ công ty cổ phần phải có các nội dung sau đây:
a. Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, địa chỉ chi nhánh văn phòng đại diện (nếu có).
b. Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh.
c. Vốn điều lệ, loại cổ phẩn, tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại, mệnh giá cổ phần.
d. Quyền và nghĩa vụ của từng loại cổ đông.
e. Các trường hợp cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần.
f. Cơ cấu quản lý tổ chức và kiểm soát công ty nếu có.
g. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của từng cơ quan trong cơ cấu tổ chức quản lý công ty và của ban kiểm soát, trưởng ban kiểm soát.
h. Người đại diện theo pháp luật của công ty.
i. Các loại quỹ, mức giới hạn từng loại quỹ được lập tại công ty.
k. Nguyên tắc trả cổ tức.
l. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
m. Thể thức sửa đổi bổ sung điều lệ công ty.
n. Các trường hợp giải thể, trình tự và thủ tục thanh lý tài sản công ty.
o. Chữ ký của tất cả cổ đông sáng lập hoặc của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Các cổ đông có thể thoả thuận ghi vào điều lệ công ty các nội dung khác.
4. Điều lệ công ty hợp danh phải có các nội dung sau đây:
a. Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, địa chỉ chi nhánh văn phòng đại diện (nếu có).
b. Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh.
c. Họ tên, địa chỉ của tất cả thành viên hợp danh.
d. Tên, địa chỉ của tất cả thành viên góp vốn (nếu có).
e. Quyền và nghĩa vụ của từng loại thành viên.
f. Vốn điều lệ và phần vốn góp của mỗi thành viên.
g. Cơ cấu tổ chức quản lý của mỗi công ty.
h. Nguyên tắc phối hợp công việc, phân chia quyền hạn và trách nhiệm trong cơ cấu tổ chức quản lý công ty.
i. Thể thức thông qua quyết định của công ty.
k. Những điều cấm hoặc hạn chế đối với thành viên hợp danh.
l. Những trường hợp thành viên có quyền rút khỏi công ty hoặc bị khai trừ khỏi công ty.
m. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận hoặc chịu lỗ trong hoạt động kinh doanh .
n. Cách thức giải quyết bất đồng giữa các thành viên.
o. Thể thức thay đổi bổ sung điều lệ của công ty.
P. Thời hạn hoạt động và những trường hợp giải thể của công ty.
q. Chữ ký của tất cả thành viên hợp danh.
Các thành viên hợp danh có thể thoả thuận ghi vào điều lệ công ty các nội dung khác.
Điều 11: Nội dung danh sách thành viên và danh sách cổ đông sáng lập.
1. Công ty TNHH có một thành viên không phải lập danh sách thành viên.
2. Danh sách thành viên Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên phải có các nội dung sau đây:
a. Tên, địa chỉ của từng thành viên.
b. Phần vốn góp và gía trị vốn góp của từng thành viên.
c. Loại tài sản, số lượng tài sản góp vốn, giá trị còn lại của mỗi tài sản đối với tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng.
d. Thời điểm góp vốn.
e. Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc của tất cả thành viên.
3. Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần phải có các nội dung sau đây:
a. Tên, địa chỉ của tất cả cổ đông sáng lập.
b. Tổng số cổ phần, số cổ phần và giá trị cổ phần từng loại của từng cổ đông sáng lập.
c. Loại tài sản và số lượng tài sản góp vốn cổ phần, giá trị còn lại của mỗi tài sản đối với tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng.
d. Thời điểm góp vốn cổ phần:
e. Tổng số cổ phần và giá trị tổng số cổ phần của tất cả cổ đông sáng lập:
f. Chữ ký của tất cả cổ đông sáng lập hoặc của người đại diện theo pháp luật của công ty.
4. Danh sách thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có các nội dung sau đây:
a. Họ, tên và nơi cư trú của từng thành viên.
b. Nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của từng thành viên.
c. Phần vốn góp và giá trị phần vốn góp.
d. Loại tài sản và số lượng tài sản góp vốn, giá trị còn lại của từng tài sản đối với tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng.
d. Thời điểm góp vốn.
e. Chữ ký của tất cả thành viên hợp danh.
Điều 12: Điều kiện tiến hành hợp đồng thành viên của Công ty TNHH.
1. Điều kiện để tiến hành họp hội đồng thành viên là phải có số thành viên tham dự đại diện cho ít nhất 65% vốn Điều lệ, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác cao hơn 65%. Trong trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ khác cao hơn, thì áp dụng tỷ lệ tối thiểu phải có theo quy định của Điều lệ công ty.
2. Trường hợp cuộc họp của Hội đồng thành viên phải triệu tập lần thứ hai, thì điều kiện để tiến hành họp là phải có số thành viên tham dự đại diện cho ít nhất 50% số vốn điều lệ, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác cao hơn 50%. Trong trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ khác cao hơn, thì áp dụng tỷ lệ tối thiểu phải có theo quy định của Điều lệ công ty.
3. Trường hợp cuộc họp của Hội đồng thành viên được triệu tập lần thứ ba, thì cuộc họp đó của Hội đồng thành viên luôn được tiến hành không phụ thuộc vào số thành viên tham dự.
Điều 13: Thông qua quyết định của Hội đồng thành viên.
1. Hội đồng thành viên thông qua quyết định bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản.
2. Trường hợp thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, thì thực hiện theo quy định sau đây:
a. Các quyết định sau đây được thông qua khi được số phiếu đại diện cho ít nhất 75% số vốn của các thành viên dự họp chấp thuận, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác cao hơn 75%; trường hợp điều lệ công ty quy định tỷ lệ khác cao hơn, thì áp dụng tỷ lệ tối thiểu phải có theo quy định của Điều lệ công ty:
- Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản của công ty được ghi trong sổ kế toán của công ty, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn 50%; trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ nhỏ hơn, thì áp dụng tỷ lệ do Điều lệ công ty quy định:
- Quyết định sửa đổi bổ sung Điều lệ công ty.
- Quyết định giải thể công ty.
- Quyết định tổ chức lại công ty bao gồm chia, tách hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi công ty.
b. Các quyết định khác thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên được thông qua khi được số phiếu đaị diện cho tít nhất 51% số vốn của các thành viên dự họp chấp thuận, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác cao hơn 51%; trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ khác cao hơn, thì áp dụng tỷ lệ tối thiểu phải có theo quy định của Điều lệ công ty.
3. Trường hợp thông qua quyết định bằng hình thức lấy ý kiến thành viên bằng văn bản, thì quyết định của Hội đồng thành viên về tất cả các vấn đề thuộc thẩm quyền được thông qua khi được số thành viên đại diện cho ít nhất 65% vốn điều lệ công ty chấp thuận, nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác cao hơn 65% trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn 65% trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ khác cao hơn thì áp dụng tỷ lệ tối thiểu phải có theo quy định của Điều lệ công ty.
4. Thủ tục lấy ý kiến thành viên được thực hiện như sau:
a. Chủ tịch Hội đồng thành viên gửi đến từng thành viên phiếu lấy ý kiến , kèm các tài liệu cần thiết. Phiếu lấy ý kiến phải nêu rõ những vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua quyết định và thời hạn cuôí cùng thành viên gửi ý kiến trả lời về công ty;
b. Thực hiện kiểm phiếu và lập biên bản kết quả kiểm phiếu, thông báo kết quả lấy ý kiến và các quyết định được thông qua đến thành viên trong thời hạn bảy ngày, kể từ thời hạn cuối cùng thành viên phải gửi ý kiến về công ty.
Điều 14: Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên.
Tổ chức là chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên quy định tại Điều 46 Luật Doanh nghiệp phải là pháp nhân và có thể bao gồm:
1. Cơ quan Nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang;
2. Cơ quan Đảng cấp Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
3. Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
4. Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
5. Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Hà nội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Điều 15: Quyền của chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên.
1. Căn cứ vào điểm i Khoản 1, Điều 47 Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty bổ sung các quyền khác của chủ sở hữu công ty. Các quyền khác của chủ sở hữu công ty được bổ sung vào Điều lệ công ty phụ thuộc vào mô hình tổ chức quản lý được lựa chọn và áp dụng theo quy định tại Khoản 2, Điều này.
2. Trường hợp áp dụng mô hình quản lý gồm Chủ tịch công ty và Giám đốc (Tổng Giám đốc), thì chủ sở hữu công ty, ngoài các quyền quy định tại Khoản 1, Điều 47 Luật Doanh nghiệp, còn phải có thêm các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a. Quyết định phương hướng phát triển của công ty.
b. Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị, công nghệ.
c. thông qua hợp đồng vay, cho vay và hợp đồng khác được xác định trong điều lệ công ty có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc một tỷ lệ nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định:
d. Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý của công ty.
e. Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.
f. Quyết định mức lương, thưởng đối với chủ tịch công ty, giám đốc (Tổng Giám đốc) và các cán bộ quản lý khác do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm.
Điều 16: Cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH một thành viên.
1. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 49 Luật Doanh nghiệp cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH một thành viên được tổ chức theo 1 trong hai mô hình. Mô hình thứ nhất gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng Giám đốc) gọi là mô hình Hội đồng quản trị quy định tại Điều 17 Nghị định này. Mô hình thứ hai gồm: Chủ tịch công ty và Giám đốc (Tổng Giám đốc) gọi là mô hình chủ tịch công ty quy định tại Điều 18 Nghị định này.
Trong trường hợp quy mô kinh doanh lớn, ngành nghề kinh doanh đa dạng, thì lựa chọn mô hình Hội đồng quản trị.
2. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị và Giám đốc ( Tổng Giám đốc) hoặc của Chủ tịch công ty và Giám đốc (Tổng Giám đốc) do chủ sở hữu công ty quyết định và quy định trong Điều lệ công ty, chủ sở hữu công ty không được uỷ quyền cho Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng Giám đốc) hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp.
Điều 17: Tổ chức quản lý công ty theo mô hình Hội đồng quản trị.
1. Trong trường hợp áp dụng mô hình Hội đồng Quản trị thì địa vị pháp lý, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng Giám đốc) được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và các Khoản 4, 5 Điều này.
2. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quản lý và hoạt động của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu công ty.
3. Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a. Quyết định chiến lược phát triển của công ty.
b. Quyết định dự án đầu tư có giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán cuả công ty.
c. Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại điều lệ công ty.
d. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc (Tổng Giám đốc) và cán bộ quản lý quan trọng của công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó.
e. Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý công ty, quyết định lập chi nhánh, văn phòng đại diện.
f. Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên chủ sở hữu công ty.
g. Kiến nghị dự án sử dụng lợi nhuận của công ty.
h. Kiến nghị các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của chủ sở hữu công ty thì kiến nghị điều chỉnh vốn điều lệ của công ty.
k. Kiến nghị bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty.
l. Kiến nghị bổ sung, sửa đổi Điều lệ công ty.
m. Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
Các vấn đề khác liên quan đến Hội đồng quản trị được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83, 84, 86 và 87 Luật Doanh nghiệp.
4. Giám đốc (Tổng Giám đốc) là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
5. Giám đốc (Tổng Giám đốc) có các quyền và nghĩa vụ sau đây.
a. Quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty.
b. Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
c. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
d. Kiến nghị phương án tổ chức, quy chế quản lý của công ty.
e. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý công ty, trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
f. Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc (Tổng Giám đốc).
g. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng quản trị.
Điều 18: Tổ chức quản lý công ty theo mô hình Chủ tịch công ty.
1. Trường hợp áp dụng mô hình chủ tịch công ty, thì địa vị pháp lý, quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch công ty và Giám đốc (Tổng Giám đốc) áp dụng theo quy định tại các khoản 2, 3 và các Khoản 4, 5 Điều này.
2. Chủ tịch công ty là người trực tiếp giúp chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp và Khoản 2, Điều 15 quy định này.
3. Chủ tịch công ty có các quyền và nghĩa vụ sau đây.
a. Kiến nghị với chủ sở hữu công ty quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu.
b. Kiến nghị với chủ sở hữu công ty về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc (Tổng Giám đốc) và các chức danh quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty, về mức lương và các lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó.
c. Tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của chủ sở hữu công ty, báo cáo chủ sở hữu công ty kết quả và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
4. Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Giám đốc (Tổng Giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty.
5. Giám đốc (Tổng Giám đốc) có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a. Tổ chức thực hiện các quyết định của chủ sở hữu công ty.
b. Quyết định đến các vấn đề liên quan hàng ngày của công ty.
c. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty.
d. Ban hành quy chế quản lý công ty.
e. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức các chức danh quản lý công ty trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu công ty.
f. Kiến nghị phương án tổ chức công ty.
g. Phối hợp với chủ tịch công ty trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên chủ sở hữu công và phương án sử dụng lợi nhuận, xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh.
h. Tuyển dụng lao động.
i. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực vì lợi ích hợp pháp của công ty.
k. Không được lợi dụng địa vị và quyền hạn sử dụng tài sản của công ty để thu lợi riêng cho bản thân, cho người khác không được tiết lộ bí mật của công ty trừ trường hợp được chủ sở hữu công ty chấp thuận.
l. Khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả thì phải thông báo tình hình tài chính của công ty cho chủ sở hữu công ty và chủ nợ biết, không được tăng tiền lương, không được trả tiền thưởng cho công nhân viên của công ty kể cả cho người quản lý phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ do không thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm này, kiến nghị biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính của công ty.
m. Các quyền và nghĩa vụ khác do pháp luật và điều lệ công ty quy định.
VI. Luật doanh nghiệp với việc đảm bảo quyền tự do kinh doanh của nước ta.
Quyền tự do kinh doanh được tiến hành trong quá trình đổi mới cơ chế kinh tế của Nhà nước. Để quyền này được thực hiện một cách tự giác, đầy đủ và phát huy giá trị đích thực của nó đòi hỏi phải có những tiền đề, điều kiện về chính trị, kinh tế và pháp luật. Pháp luật đóng vai trò chủ đạo trong việc hình thành và bảo đảm quyền tự do trong kinh doanh. Hệ thống pháp luật có chất lượng cao (về cơ cấu, nội dung, hình thức và cơ chế điều chỉnh) thể chế hoá._.t doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang với lãnh đạo tỉnh nhân dịp đầu xuân đã trở thành thường niên, để báo cáo với lãnh đạo tỉnh những thành tích năm qua doanh nghiệp đã đạt được, kiến nghị những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp cần được tháo gỡ. Tiếp thu ý kiến phản ánh của các doanh nghiệp, thường trực ban chỉ đạo ĐM và PTDN xin được báo cáo kết quả đạt được của DN năm 2002, những định hướng và giải pháp của năm 2003 0 được chọn là năm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn như sau:
1. Khái quát tình hình phát triển doanh nghiệp năm 2002
Trong năm 2002 cộng đồng doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang có bước phát triển khá cả về mặt số lượng và chất lượng.
Doanh nghiệp Nhà nước là một bộ phận của kinh tế nhà nước, đang tiếp tục đổi mới và phát triển có hiệu quả để xứng đáng là vai trò chủ đạo, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, mở đường hướng dẫn các thành phần kinh tế khác cùng phát triển.
Năm 2002, DNNN trên địa bàn đã có nhiều chuyển biến tích cực, đạt được tốc độ tăng trưởng khá. Doanh thu đạt 2.474,9 tỷ đồng, tăng 10,6% so năm 2001. Nộp ngân sách 28, 49 tỷ đồng 5,53%. Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNN, các công ty cổ phần chuyển từ DNNN đã có sự tăng trưởng, các sản phẩm công nghiệp đã tiêu thụ được như: xi măng,l gạch tuy nen, bia hơi... Mức tiêu thụ tăng bình quân trên 20% so năm 2001. Trong đó với 22 DNNN trung ương đóng trên địa bàn (11 doanh nghiệp độc lậpp) donah thu đạt 1.013,494 tỷ đồng, tăng 32,59% so Việt Namăm 2001. Nộp ngân sáhc 19,1 tỷ. đ, sử dụng hơn 18.377 lao động, tăng 6,7%, 13 doanh nghiệp có lãi: 5.384 tr.đ .
DNNN của địa phương đã năng động hơn, tìm kiếm thị trường, đa dạng hoá sản phẩm, đổi mới công nghệ, áp dụng nihều biện pháp tháo gỡ khó khăn, nên kết quả đạt được đáng khích lệ: số doanh nghiệp làm ăn có lãi tăng. Doanh thu đạt 1.033 tỷ đồng, lãi: 3.756 triệu đồng, nộp ngân sách 10,856 tỷ tăng 37% so năm 2001, sử dụng 7.391 lao động với mức thu nhập ổn định từ 400 - 500 ngàn đồng.
CPH và đa dạng hoá hình thức sở hữu DNNN là định hướng và chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các biện pháp có hiệu quả để tiếp tục đổi mới vdà phát triển DNNN. Năm 2002, tỉnh Bắc Giang chỉ đạ thực hiện CPH, chuyển đổi hình thức sở hữu 11 DNNN, trong đó 5 doanh nghiệp thực hiện năm 2001 chuyển sang; 6 DNNN thực hiện CPH năm 2002 đến nay cơ bản hoàn thành.
Kết quả ban đầu về sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp CPH đã có doanh thu tăng 2,3 lần, nộp ngân sách tăng 1,9 lần; thu nhập bình quân người lao động tăng 1,2 lần và thu hút thêm 10% - 15% lao động. Nhiều doanh nghiệp sau CPH đã đầu tư mở rộng, mua thêm và đổi mới phương tiện, máy móc thiết bị nâng cao năng lực sản xuất, điển hình như Công ty cổ phần xe khách, Công ty cổ phần Thương mại, Công ty Nhựa...
Doanh nghiệp dân doanh làmột bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, phát triển DNDD là vấn đề chiến lược trong phát triển nên kinh tế hàng hoá nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Cùng với các loại hình doanh nghiệp khác, DNDD tỉnh ta năm nay đã góp phần thcú đẩy phân công lại lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, huy động các nguồn lực xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, huy động các nguồn lực xã hội vdào sản xuất - kinh doanh, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng nguồn thu cho ngân sách.
Năm 2002, số lượng các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tăng gấp 1,4 lần so năm 2001. Cụ thể là đã tiếp nhận hồ sơ và cấp ĐKKD cho 96 doanh nghiệp, thay đổi nội dung ĐKKD cho 55 doanh nghiệp, nâng tổng số DNDD. Trong đó gồm 34 Công ty cổ phần, 48 doanh nghiệp tư nhân, 218 công ty trách nhiệm hữu hạn. Tổng vốn đăng ký gần 400 tỷ đồng. Có 52 các nhà đầu tư tỉnh ngoài đặt chi nhánh và văn phòng đại diện. Trong đó có một số doanh nghiệp đầu tư với số vốn lớn như CTCP Tân Phương: 10 tỷ đồng, CTCP Thanh Long: 24 tỷ đồng, CTCP May xuất khẩu Hà Bắc: gần 30 tỷ đồng, CT TNHH Ngọc ánh: 7 tỷ đồng, CTCP Đại Hoàng Sơn: 20 tỷ đồng; CT TNHH Thuỷ Nhàn: 5,1 tỷ đồng...
Kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh đã có chuyển biến tích cực đó là: 17 doanh nghiệp có doanh thu: trên 10 ty đông; 12 doanh nghiệp từ 5 -10 doanh nghiệp từ 1 -5 tỷ đồng; 80 doanh nghiệp có doanh thu xấp xỉ 1 tỷ đồng; nộp ngân sáhc đạt gần 4,284 tỷ đồng, điển hình như Công ty Việt Thắng doanh thu 90 tỷ đồng, nộp ngân sách 886, 38 triệu đồng, Công ty Sông Cầu doanh thu 98 tỷ đồng, nộp ngân sách 119,95 triệu đồng, Công ty TM Tiến Thành doanh thu 60 tỷ đồng, nộp ngân sách 219,88 triệu đồng, Công ty Dũng Hà nộp ngân sách 133,4 triệu đồng, Công ty Trường An 142,73 triệu đồng, Công ty Tuấn Mai 93,54 triệu đồng, Công ty Tràng An 117, 1 triệu đồng...
Mặc dù đã có những cố gắng dáng kể, song các DNDD còn một số tồn tại. Cụ thể là: khu vực DNDD vẫn còn nhỏ bé so với tiềm năng, số lượng doanh nghiệp còn ít so với các tỉnh, nhiều doanh nghiệp thành lập hoạt động chưa có hiệu quả, các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất ít, chủ yếu là thương mại, dịch vụ. Còn có những doanh nghiệp chấp hành pháp luật chưa nghiêm như: chấp hành chế độ thống kê, kế toán, báo cáo tài chính hàng năm, chế độ ký hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm cho người lao động. Một số doanh nghiệp còn vi phạm các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, thiết bị do lường, bảo vệ môi trường như công ty kinh doanh xăng dầu. Hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trước năm 2000 chưa điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, điều lệ theo luật doanh nghiệp. Qua đó cho thấy các doanh nghiệp rất xem nhẹ việc xây dựng điều lệ và hoạt động theo điều lệ, do vậy khi có tranh chấp kinh tế, mâu thaũan nội bộ phát sinh có đủ các căn cứ pháp lý cần thiết để giải quyết, gần đây hiện tượng này xuất hiện có chiều hướng gia tăng.
Cùng với kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế nước ta. Theo quan điểm đó, củng cố và phát triển kinh tế hợp tác mà lòng cốt là HTX đã được quan tâm ở tỉnh ta trong nhiều năm nay. Sau 5 năm thực hiện luật HTX, sự phát triển của kinh tế tập thể đã góp phần giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là nông nghiệp, nông thôn. Đến cuối năm 2002, số HTX trên địa bàn tỉnh đã chuyển đổi và thành lập mới là 228 HTX, trong đó có 135 HTX làm dịch vụ NN, 8 HTX thuỷ sản và kinh doanh vườn đồi, 43 HTX TTCn, 8 HTX xây dựng và sản xuất VLXD, 8 HTX vận tải, 6 HTX kinh doanh tiêu thụ điện, 9 quỹ tín dụng ND, 3 HTX vệ sinh - môi trường và 7 HTX ngành nghề khác. Hiện cả nước có 8 mô hình HTX vệ sinh - môi trường và 7 HTX ngành nghề khác. Hiện cả nước có 8 mô hình HTX kiểu mới thì Bắc Giang có tới 5 mô hình điểm, đó là: HTX cổ phần cơ khí Lạng Giang (được Chủ tịch nước tặng lẵng hoa và Nhà nước tặng Huân chương Lao động ),HTX Vệ sinh MT thị trấn Thắng (Hiệp Hoà) HTX Tiêu thụ sản phẩm làng nghề mây tre Tăng Tiến, HTX rượu Vân Hương, HTX dịch vụ chăn nuôi thú ý Lục Nam và HTX tiêu thụ điện năng bố Hạ.
Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của một số HTX thấp, hàng hoá dịch vụ chưa có chất lượng cao, chưa có sản phẩm mũi nhọn, quy mô nhỏ, năng lực và trình độo của đội ngũ cán bộ quản lý yếu, nhiều HTX quản lý như công ty cổ phần.
Vê kinh tế hợp tác - đầu tư trực tiếp nước ngoài: Mặc dù cả nước đầu nước ngoài năm 2002 giảm, nhưng tỉnh ta lại có bước phát triển khá so với những năm trước đây. Đã cấp giấy phép cho 5 dự án mới, với số vốn đăng ký 7,764 triệu USD (tăng 159% so năm 2001) đưa tổng số dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn lên 10 dự án với số vốn đầu tư là 12,664 triệu USD. Đây cũng là những dấu hiệu đáng mừng tạo đà cho những năm tiếp theo .
Đạt được những thành công trên là nhờ các chủ trương, chính sách, kịp thời của Đảng, Nhà nước, cơ chế biên pháp khuyến khích đầu tư của tỉnh, tham gia tích cực của các cấp, các ngành, sự nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp.
Cộng đồng doanh nghiệp tỉnh nhà đã và đang trở thành lực lượng chủ chốt, đóng góp quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế, đảm bảo các điều kiện cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội ngày một tốt hơn, cung ứng hàng hoá vật tư cho sản xuất và đời sống của nhân dân, phục vụ nông nghiệp, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân, là lực lượng chủ lực thực hiện CNH - HĐH.
II. Kết quả giải quyết các kiến nghịi của doanh nghiệp năm 2002.
Tại cuộc gặp đầu năm Nhâm ngọ, cộng đồng doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang đã kiến nghị với lãnh đạo tỉnh một số nhóm vấn đề về cơ chế chính sách có liên quan đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của nd, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư ở tỉnh nhà nhà: Chính sách tín dụng, vay vốn ngân hàng, chính sách đất đai, thủtục giao đất, thuê đất làm mặt bằng sản xuất, công tác cải cách thủ tục hành chính trong khâu ĐKKD, thành lập doanh nghiệp, cấp ưu đãi đầu tư; công tác thanh tra, kiểm tra, chính sách thuế giá trị gia tăng, vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực....
Kết quả một năm thực hiện, giới doanh nghiệp đều phấn khởi nhận thấy rằng UBND tỉnh đã chỉ dạo các cấp, các ngành giải quyết có hiệu quả một số kiến nghị của doanh nghiệp. Công tác cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện cơ chế chính sách, đề ra các biện pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, giảm phiền hà cho doanh nghiệp đã có bước đột phá quan trọng bằng việc ban hành một só quy định như quy định 34/QĐ-UB về ưu đãi đầu tư, QĐ số 54/QĐ - UB về quy định trình tự và thủ tục chuẩn bị đầut tư, số 57/QĐ- UB về quy định trình tự và thủ tục bồi thường giải phóng mặt bằng giao đất và cho thuê đất, đã tạo ra môi trường đầu tư của tỉnh Bắc Giang thông thoáng hơn, hấp dẫn hơn. Thủ tục thành lập doanh nghiệp và ĐKKD được đổi mới căn bản; trình tự, thủ tục, lệ phí được công khai hoá tại cơ quan ĐKKD, giảm bớt các loại giấy tờ không cần thiết, giảm thời gian chỉ còn 1/3 so với quy định của luật, đã xoá bỏ một bước cơ chế “xin - cho”, bảo đảm quyền tự do kinh doanh của doanh nhân và doanh nghiệp.
Vấn đề chính sách thuế giá trị gia tăng, nhấg là thủ tục thu thuế đã được cục thuế Bắc Giang quan tâm cải tiến, theo ý kiến của doanh nghiệp cáhc giải quyết của các cơ quan chức năng đã thoả mxn được một phần yêu cầu của doanh nghiệp cả 3 vấn đề: Phương pháp thu, suất thuế và ưu đãi thuế. Ngay sau khi lãnh đạo tỉnh gặp mặt doanh nghiệp, ngành thuế đã tiếp thu các kiến nghị của doanh nghiệp, tổ chức mở dịch vụ tư vấn về thuế, nhằm cung cấp thông tin, hướng dẫn, trả lời về chính sách thuế, các thủ tục vè thuế (đăng ký thuế, kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế, lập hồ sơ xin miễn giảm thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế) cho các đối tượng nộp thuế, các tổ chức và cá nhân. Hướng dẫn chế độ kế toán cho các doanh nghiệp, hướng dẫn quản lý hoá đơn, chứng từ về thuế, tổ chức công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về thuế.
Tuy nhiên, vẫn còn một số doanh nghiệp phàn nàn suất thuết môn bài vừa qua chưa hợp lý, chưa khuyến khích được doanh nghiệp, chính sách nặng về tận thu, tình trạng thất thoáng thu vẫn của ngành thuế sẽ góp phần giải quyết một cách tổng thế chính sách thuế tạo điều kiện cho doanh nghiệp.
Vấn đề giải quyết chính sách đất đai là khâu quan trọng nhất để tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn. Nhận thức đúng vai trò, vị trí của hcính sách đất đai, năm 2002 chính sách này ở Bắc Giang đã được quan tâm, khu công nghiệp Đình Trám, các cụm công nghiệp Song Khê - Nội Hoàng (Yên Dũng), Lạng Giang, thị xã Bắc Giang đã triển khai và bước vào xây dựng cơ sở hạ tầng, đáp ứng một phần yêu cầu của doanh nghiệp. Trong đó cụm CN Song Khê - Nội Hoàng (Yên Dũng) có trên 50 dự án đăng ký đầu tư với diện tích gần 50 ha, có 10 dự án đã hoàn thành giai đoạn chuẩn bị đầu tư, một số dự án lớn như: Công ty Thanh Long đầu tư 24 tỷ đồng, trên diện tích gần 20 ngàn m2, Công ty Việt Đặng 49 ngàn m2. Cụm CN (Lạng Giang) chỉ sau một thời gian ngắn đã được các doanh nghiệp thuê hết diện tích. Khu CN Đình Trám đang triển khai tiếp nhận các doanh nghiệp đầu tư.
Kết quả năm 2002 đã làm hoàn tất thủ tục cho thuê đất 21 dự án, với tổng số vốn đăng ký 164,6 tỷ đồng, diện tích là 39,08 ha. Trong đó khu công nghiệp Đình Trám 3 dự án, diện tích là 7,2 ha. Cụm CN Song Khê - Nội Hoàng (Yên Dũng) 7 dự án, diện tích là 16,3 ha. Cụm CN Tân Dĩnh (Lạng Giang) 2 dự án, diện tích là 1,09 ha. Cụm CN Hoàng Ninh (Việt Yên) 4 dự án, diện tích là 10,35 ha. Cụm CN thị xã Bắc Giang 5 dự án, điện tích là 4,14 ha. Ngoài ra còn một số các dự án rải rá trên các địa bàn ngoài khu, cụm CN khác...
Kết quả tháo gỡ khó khăn về vay vốn, các chi nhánh NHTM trên địa bàn đã tiếp tục mở rọng đầu tư tín dụng, bám sát 6 chương trình kinh tế của tỉnh. Đơn giản thủ tục cho vay, chú trọng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cải tiến phương pháp đánh giá tài sản thế chấp, nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ trong việc đánh giá dự án, chủ động khai thác nguồn tiền, triển khai hội nghị khách hàng... kết quả cụ thể là: cho các doanh nghiệp vay trên 548 tỷ đồng để đầu tư mua sắm đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất: Công ty phân đạm HC Hà Bắc 145,8 tỷ đồng để nhập vât tư nguyê n liệu, công ty vật tư KT nông nghiệp Bắc Giang 130,9 tỷ đồng mua đạm, lân để phục vụ nông dân. Các dự án đầu tư chế biến hoa quả, sản xuất băng dính, phát triển nhà... với tổng số vốn là 20 tỷ đồng; cho vay Công ty xây dựng I, xí nghiệp xây lắp CN hoá chất, Công ty công trình giao thông, Công ty xây lắp đường dây và trạm... với tổng số tiền 42,3 tỷ đồng để phục vụ sản xuất - kinh doanh giúp DN ổn định sản xuất, tăng hiệu quả kinh doanh. Đầu tư cho vay đáp ứng nhu cầu sản xuất - kinh doanh vật liệu XD 20 tỷ đồng; đầu tư nhập khẩu nguyên liệu sản xuất của Công ty may 17,6 tỷ đồng.
Đầu tư vốn trung hạn đổi mới máy móc thiết bị công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh với 11 dự án, tổng vốn đầu tư 15 tỷ đồng (Công ty Nhựa, Công ty May, Công ty CP Xe khách, XN In, XN Barium...) trong năm, các NHTM đã cho các doanh nghiệp và HTX vay bằng nguồn vốn tài trợ uỷ thác 45 tỷ đồng.
Tuy nhiên, chế độ vay vốn giữa các loại hình doanh nghiệp (DNNN, DNDD, HTX) có chưa bình đẳng, thủ tục vay vốn còn phức tạp, cơ cấu các thành phần kinh tế được cho vay Ngân hàng, chủ yếu vẫn là DNNN (chiếm 63%), các công ty CP thực hiện chuyển đổi (20%), các DNDD và HTX còn chiếm tỷ lệ thấp (10 -12%). Việc đánh giá tài sản thế chấp, phương án khả thi còn nhiều vấn đề mang ý chủ quan của cán bộ ngân hàng.
Công tác thanh tra kiểm tra đã từng bước được đổi mới, khắc phục được tình trạng kiểm tra tràn lan, nhiều đoàn, nhiều đợt. UBND tỉnh đã có văn bản gửi các ngành nhắc nhỏ chấn chỉnh công tác thanh tra kiểm tra, phải tuân thủ NĐ 61/NĐ-CP: Kiểm tra phải thông báo trước cho doanh nghiệp nội dung kiểm tra, thời gian kiểm tra, kiểm tra phải có quyết định của cấp có thẩm quyền, kết quả kiểm tra phải được thông báo cho doanh nghiệp biết, nhờ đó năm qua công tác kiểm tra đã được các doanh nghiệp đánh giá tốt, giảm được phiền hà.
Về khuyến khích đầu tư, với phương châm tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, thông thoáng, hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển... Cùng với việc tăng cường triển khai Luật KKĐT trong nước ban hành theo nghị định 51/CP và nghị định 35/ 2001/NĐ -CP của chính phủ, thực hiện quy định 34/QĐ-UB tỉnh về ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2002 - 2010, các thủ tục cấp UĐĐT cũng được đơn giản hoá, tập trung một đầu mối tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Cùng với cấp ĐKKD thành lập doanh nghiệp, việc cấp ƯĐĐT cũng được tiến hành đồng thời đối với những doanh nghiệp đủ điều kiện và có dự án đầu tư khả thi. Mọi thủ tục được công khai hoá, hướng dẫn đầy đủ, chu đáo, kể cả hướng dẫn cho doanh nghiệp xây dựng dự án đầu tư, các chế độ, mức đãi được hưởng....
Kết quả năm 2002 đã cấp ƯĐĐT cho 10 dự án, tập trung cho các lĩnh vực ưu tiên như may mặc xuất khẩu, chế biến thức ăn gia súc, sản xuất giấy, bột giấy, mua sắm đầu tư máy móc thiết bị nâng cao năng lực sản xuất, chăn nuôi lợn siêu nạc, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống... Đối tượng là các dự án sử dụng nhiều lao động, ngành nghề, địa bàn được khuyến khích, di chuyển địa điểm sản xuất ra khỏi đô thị... Chi nhánh quỹ HTPT tỉnh cho vay vốn lãi suất ưu đãi 2 đợt là 16 tỷ đồng, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư với số tiền 92,5 triệu đồng cho các đối tượng trên.
Tuy nhiên, việc thu hút đầu tư và cấp ƯĐĐT trên địa bàn triển khai đến DNDD, HTX còn chiếm tỷ lệ thấp 920% so tổng số dự án). Công tác tuyên truyền phổ biến còn hạn chế, nhiều DNDD, HTX chưa nắm được luật KKĐT trong nước. HTX do UBND huyện cấp ĐKKD do vậy chưa tiếp cận được chính sách ƯĐĐT. Dự án đăng ký ƯĐĐT của nhiều doanh nghiệp còn thiếu tính khả thi, đối tượng chủ yếu tập trung khu vực thị xã, vùngd thấp, các huyện vùng cao như Sơn Động, Lục Ngạn còn rất ít.
Công tác tư vấn đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp đã có nhiều cố gắng, đáp ứng được một phần yêu cầu của doanh nghiệp, nội dung tư vấn tập trung vào các hoạt động bồi dưỡng và đào tạo ngắn hạn miễn phí như: TƯ vấn khởi sự doanh nghiệp, tư vấn quản trị doanh nghiệp, tư vấn các thông tin về thị trường, hướng dẫn luật doanh nghiệp, luật HTX, luật KKĐTTN, bồi dưỡng chế độ kế toán thống kê trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tư vấn xây dựng chiến lược kinh doanh, đổi mới công nghệ, tham gia hội nhập kinh doanh quốc tế và khu vực, tư vấn xây dựng dự án... Nhìn chung công tác tư vấn trợ giúp doanh nghiệp đã được đổi mới thiết thực và có hiệu quả hơn, đáp ứng được đơn đặt hàng của các địa phương và doanh nghiệp. Công tác đào tạo nghề cũng được quan tâm, các trung tâm đào tạo nghề được tổ chức lại và được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước. Kết quả của năm 2002: Trung tâm tư vấn doanh nghiệp thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Viện Quản lý kinh tế TW, Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam, Viện Quản lý kinh tế Hà Nội, với UBND các huyện, thị... đã tổ chức 3 lớp tập huấn về luật doanh nghiệp, 11 lớp khởi sự doanh nghiệp và quản trị kinh doanh, 1 lớp đào tạo nghề, tư vấn dài hạn 2 doanh nghiệp và tư vấn ngắn hạn cho 42 doanh nghiệp. Sở KH & ĐT chủ trì, phối phợp với Trường Đại học KTQD, Ban TCCQ tỉnh, tổ chức lớp học về kế toán cho toàn bộ các doanh nghiệp trên địa bàn 100 học viên đã hoàn thành tốt khoá học và được cấp chứng chỉ, phối hợp với Liên minh các HTX tỉnh tổ chức bồi dưỡng ngắn hạn cho chủ doanh nghiệp, ban chủ nhiệm HTX, Tổng số mở được trên 20 cuộc hội thảo, tập huấn cho 1630 lượt người.
III. Phương hướng và biện pháp trong thời gian tới.
Trong các ý kiến mà cộng đồng doanh nghiệp phản ánh qua phiếu điều tra gần đây, có nhiều ý kiến đã nêu trong lần gặp mặt năm ngoái phần lớn vẫn là những kiến nghị về cơ chế, chính sáh mặc dù có sự chỉ đạo của UBND tỉnh cộng thêm sự nỗ lực của các cấp, các ngành giải quyết trong năm 2002, nhưng vẫn là những vấn đề bức xúc hàng ngày, hàng giờ ảnh hưởng đến môi trường đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là vấn đề thuê đất làm mặt bằng sản xuất, vấn đề kiến nghị của hàng, thủ tục hành chính... Song điều đáng mừng là trong những vấn đề kiến nghị của doanh nghiệp năm nay không có ý kiến nào phản ánh ef gây phiền hà khó khăn trong việc thành lập và ĐKKD, ý kiến phản ánh về công tác kiểm tra, thanh tra cũng như đòi hỏi bảo hộ, trợ cấp cho doanh nghiệp đã ít hơn. Doanh nghiệp đề cập nhiều đến cơ chế chính sách; trợ giúp về thông tin tư vấn, hỗ trợ đầu tư, đào tạo nhân lực, xúc tiến thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Trong kiến nghị không ít doanh nghiệp nêu cao vai trò trách nhiệm của doanh nghiệp về việc thực hiện pháp luật, làm nghĩa vụ với Nhà nước chứ không chỉ đòi hỏi một chiều, nhiều ý kiến của doanh nghiệp nêu cao tinh thần dân tộc, mong muốn tỉnh cần có những cơ chế, chính sách và biện pháp tạo điều kiện để nền kinh tế tỉnh nhà phát triển không kém các tỉnh lân cận như Bắc Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc... đó là những biểu hiện rất đáng mừng và hoan nghênh.
Đáp ứng các đòi hỏi của doanh nghiệp, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2003 năm được chọn là năm phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn, năm bản lề của kế hoạch 2001 -2005, có tính chất quyết định góp phần vào việc thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng, Đại hội lần thứ XV của tỉnh đảng bộ, dưới đây chúng tôi xin trình bày với lãnh đạo tỉnh và hội nghị một số phương hướng và biện pháp cần phải thực hiện trong thời gian tới như sau:
1. Về công tác cải cach thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
DOANH NGHIệP bày tỏ nhất trí cao với lãnh đạo tỉnh đẩy mạnh công cuộc cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là UBND tỉnh đã ban hành các quy định về trình tự thủ tục chuẩn bị đầu trư, quy định trình tự thủ tục bồi thường giải phóng mặt bằng, cấp và cho thuê đất... Việc ban hành các quy định này đã giải toả nhiều vấn đề bức xúc của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình thực thi còn chậm trễ, thiếu thống nhất, doanh nghiệp vẫn phải qua nhiều khâu, nhiều cửa (có 1/3)ý kiến cho là vẫn phiền hà và rất phiền hà, chính sách thời cở mở những địa phương, các ngành, các cấp chưa tạo điều kiện. Để giải toả tâm lý này, năm 2003 chúng ta tiếp tục nghiên cứu đơn giản hoá thủ tục, thực hiện đúng ý nghĩa của cơ chế “một nửa”, “một đầu mối” khâu nào không cần thiết thì nên bỏ để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.
Công tác thanh tra, kiểm tra đã có nhiều tiến bộ, tuy không nhiều ý kiến kiến nghị vè vấn đề này song công tác thanh tra, kiểm tra cũng cần phải được đổi mới để vừa tăng cường quản lý nhà nước, vừa bảo đảm quyền tự do kinh doanh của công dân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp, làm sao để công tác thanh tra, kiểm tra nhằm đạt được mục đích hỗ trợ doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đúng luật pháp, ngăn chặn được những sai phạm.
Đứng trước phương thức quản lý mới “Tiền đăng, hậu kiểm” cơ quan ĐKKD còn đang có nhiều bỡ ngỡ, các cơ quan quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp còn lúng túng, một số doanh nghiệp đã lạm dụng sự thông thoáng của luật làm liều dẫn đến không ít doanh nghiệp vi phạm. Vậy thời gian tới chúng ta cần tiếp tục tăng cường quản lý nhà nước, vừa tuyên truyền giáo dục luật pháp, vừa vận dụng chế t ài xử phạt nghiêm minh đối với các doanh nghiệp vi phạm.
2. Phát triển các loại hình doanh nghiệp kết hợp với việc sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN.
Cộng đồng doanh nghiệp Bắc Giang nhất trí với chủ trương sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp DNNN phấn đấu đến năm 2004 cơ bản sắp xếp xong DNNN theo phương án đã được chính phủ phê duyệt. Vì vậy, các biện pháp CPH, giao bán, khoá kinh doanh, chuyển DNNN thành công ty TNHH 1 thành viên phải được thự chiện ráo riết hơn theo quyết định của chính phủ, mọi sự trì hoãn, chần chừ thậm chí không thực hiện CPH và sắp xếp doanh nghiệp cần được xử lý nghiêm.
Đổi mới, sắp xếp khu vực DNNN cần phối hợp đồng bộ với sự hỗ trợ phát triển khu vực kinh tế hợp tác và KTTN, nhất là phát triển DNDD trong phát triển KT - XH, từ đó có thái độ đối xử bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh những khuôn khổ pháp lý và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ được ban hành theo Nghị định 90/2001/CP của Chính phủ, tỉnh sẽ thành lập các CLB hiệp hội DNV & N thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho tỉnh về chính sách phát triển DNN & V. Đông thời thành lập phòng quản lý kinh tế tư nhân và kinh tế hợp tác với tư cách là cơ quan đầu mối quản lý NN về DNN & V để nhận nhiệm vụ trực tiếp hỗ trợ DNN & V.
3. Tạo một môi trường đầu tư hấp dẫn.
Chính sách đất đai, chính sách vay vốn ngân hàng đang là những vấn đề có tính chất quyếtg định đến thính hấp dẫn của môi trường đầu tư, cộng đồng doanh nghiệp hiểu rằng, trong nền kinh tế thị trường, mỗi lĩnh vực đều có luật chuyên ngành chi phối, nhất là các ngân hàng thương mại cũng là doanh nghiệp. Song cũng cần đề nghị tỉnh chỉ đạo các ngành tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong khâu cho vay vốn, cho thuê đất làm mặt bằng sản xuất để tạo ra một cơ chế chính sách đồng bộ với chủ trương đổi mới.
Đồng thời đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, cụm công nghiệp. Trước tiên, khu công nghiệp Đình Trám, cụm CN Song Khê - Nội Hoàng (Yên Dũng), cụm CN Hoàng Ninh (Việt Yên), cụm CN Tân Dĩnh (Lạng Giang), cụm công nghiệp thị xã Bắc Giang. Công khai hoá quy hoạch đất đai, quy hoạch đất giành cho CN cũng như giá thuê đất.
Tháo gỡ khó khăn về vay vốn: Hầu hết các doanh nghiệp vẫn cho rằng thủ tục vay vốn ngân hàng còn khó khăn, nhất là vay vốn dài hạn và trung hạn đối với các DNDĐ. Vậy trong thời gian tới phải nhanh chóng ra đời được Quỹ Bảo lãnh tín dụng để giúp cho các DNDD tiếp cận được các nguồn vốn của hệ thống tín dụng. Đồng thời, tiếp tục đổi mới các thủ tục hành chính, đổi mới phương pháp đánh giá phương án khả thi và tài sản thế chấp. Đảm bảo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
4. Tăng cường các hoạt động xúc tiến, trợ giúp và đào tạo doanh nhân, chủ động tham gia quá trình hội nhập.
Doanh nghiệp nhận thức rằng, trong bối cảnh của thế giới hiện nay, một khi hội nhập đã trở thành xu thế tất yếu khách quan nhưng các doanh nghiệp tỉnh nhà chuẩn bị quá trình hội nhập còn chậm, thời cơ mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước để tranh thủ công nghệ tiên tiến thu hút đầu tư còn thấp. Vì lẽ đó muốn đạt được kế hoạch xuất khẩu 45 triệu USD vào năm 2003 thì các doanh nghiệp một mặt phải tự dào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ, cỉa tiến quản lý, nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ. Mặt khác việc tổ chức hướng dẫn xúc tiến thương mại, khai thông các thị trường nước ngoài nhất là những thị trường lớn và mới là rất cần thiết. Do vậy, cần phải thành lập trung tâm xúc tiến thương mại. Sớm cho ra đời qũy khuến khích xuất khẩu, đổi mới công nghệ.
Đồng thời vời việc khai thông thị trường, xúc tiến thương mại, tỉnh sẽ có chương trình đào tạo miễn phí việc nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập cho các doanh nghiệp, chương trình tư vấn đổi mới công nghệ, khuyến khích áp dụng hệ thống quản lý chấg lượng quốc tế ISO 9000, chương trình trợ giúp thông tin, tư vấn quản lý doanh nghiệp.
Tổ chức lại và nâng cao chất lượng các trung tâm dậy nghề. Phải coi đầu tư đào tạo doanh nhân là hoạt động đầu tư quan trọng nhất, cấp bách nhất đối với cộng đồng doanh nghiệp tỉnh ta hiện nay, đồng thời nâng cao nang lực cạnh tranh bằng việc đầu tư đổi mới công nghệ là vấn đề mang tính lâu dài đòi hỏi không chỉ có doanh nghiệp mà cần có sự hỗ trợ của nhà nước cả về tư vấn và tài chính.
5. Vấn đề khen thưởng và tôn vinh doanh nghiệp để tạo môi trường tâm lý xã hội tốt hơn cho doanh nghiệp và doanh nhân.
Hàng năm Chính phủ đã khen thưởng cho những doanh nghiệp làm xuất khẩu giỏi như công ty may, công ty cổ phần thuốc lá, Cục thuế khen thưởng cho các doanh nghiệp nộp ngân sách cao. Nhưng ý kiến của các doanh nghiệp mong muốn nhân dịp hội nghị gặp mặt thường nihên như hôm nay, UBND tỉnh sẽ khen thưởng và tôn vinh cho những doanh nghiệp xuất khẩu giỏi, nộp ngân sách cao, sử dụng nhiều lao động, chấp hành tốt luật pháp. Đồng thời với sự khen thưởng và tôn vinh các doanh nghiệp và doanh nhân, các cơ quan thông tin đại chúng như báo đài hãy phản ánh thường xuyên hơn, tuyên truyền, cổ vũ những điển hình tốt, mặt tích cực và phê phán cả nhữgn mặt tiêu cực của doanh nghiệp để có sự động viên kịp thời và xoá bỏ đi đâu đó vẫn còn những kỷ thị và đối xử chưa thật công bằng với các doanh nghiệp và doanh nhân nhất là khu vực kinh tế tư nhân là một bộ phận quan trọng, đang có những đóng góp to lớn trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
6. Hoàn chỉnh các loại văn bản cần thiết để quy định ngành nghề có điều kiện, ngành nghề có chứng chỉ.
- Hoàn chỉnh và sửa đổi các luật để đồng bộ với tinh thần đổi mới như luật doanh nghiệp, luật Ngân hàng, luật đất đai, luật Thương mại....
- Thống nhất hệ thống ĐKKD từ TW- địa phương, kiện toàn cấp huỵen, thị cả về con người và năng lực, thiết bị và bộ máy, trên cơ sở đó thống nhất quản lý mặt thông tin.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tài chính năm của các doanh nghiệp, nhất là sửa đổi mẫu báo cáo cho phù hợp với năng lực tài chính của doanh nghiệp cũng như trình độ chuyên môn.
- Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, đối với việc thi hành luật doanh nghiệp, quy định rõ hơn về hậu kiểm; thời gian thực hiện, các thủ tục, nội dung kiểm tra cũng như chế tài xử phạt khi vi phạm chưa đến mức phải rút giấy ĐKKD.
Quản lý nhà nước phải kết hợp giữa thanh tra nhưng cần phải đổi mới sao cho hiệu lực, đồng thời phải đi kèm các biện pháp hỗ trợ, trợ giúp doanh nghiệp để ngăn chặn sự vi phạm và tạo điều kiện doanh nghiệp phát triển.
Tài liệu tham khảo
1. Luật doanh nghiệp (ngày 26 - 06 -1999)
- Nghị đinh số 02 /2000/NNĐ- CP ngày 03 - 02 - 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
- Nghị định số 03/2000/NNĐ- CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
2. Báo cáo khoa học trình chính phủ của Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Bắc Giang.
3. Luật Công ty ngày 21 - 12 - 1990.
4. Luật DNTN ngày 22 - 12- 1990.
5. Luật ĐTNN ngày 20 -04 -1995.
6. Luật KKĐTTN năm 1998
6. Luật đất đai năm 1996.
7. Luật HTX năm 1996.
8. Nghị định 66/HĐBT ngày 02 - 03 - 1992.
9. Nghị định 90/2001/NĐ - CP về hỗ trợ phát triển DNN & V ngày 23 - 11 -2001.
10. Ngị định 193/2001/NĐ - CP về quy chế thành lập Quỹ tín dụng cho DNN & V ngày 20 -12 -2001.
11. Nghị quyết BCH TW Đảng lần thứ 7 (khoá VII).
12. Nghị quyết BCH TW Đảng lần thứ 4 (khoá VIII).
13. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI.
14. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
15. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII.
16. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX.
17. Tạp chí luật học
18. Quy chế, chức năng, nhiệm vụ Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Bắc Giang.
19. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNĐ năm 2000.
Phòng ĐKKD năm 2000 Sở Kế hoạch và Đầu tư
20. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNN trên địa bàn Tỉnh Bắc Giang năm 2000.
21. Báo cáo kiểm tra tình hình thực hiện luật sau một năm thi hành luật doanh nghiệp
Phòng ĐKKD năm 2001 Sở Kế haọch và Đầu tư.
Contents
Lĩnh vực 53
Năm 53
Nông nghiệp 53
Chia theo ngành nghề 55
DNNN 57
Năm 60
Chỉ tiêu 60
1998 60
I. Kiến nghị của doanh nghiệp và giải pháp năm 2003 67
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LKT087.doc