Đa dạng hóa sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tràng An

Tài liệu Đa dạng hóa sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tràng An: MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Thực hiện thành công cổ phần hóa, chuyển đổi hình thức sở hữu, tách ra khỏi sự bao bọc của nhà nước đã tạo ra cho công ty cổ phần Tràng An nhiều cơ hội và thách thức trong quá trình đổi mới và hoàn thiện cơ cấu sản phẩm sao cho linh động, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Để củng cố và phát triển vị thế của công ty trên thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, công ty đã cam kết thực hiện mục tiêu: "đa dạng hóa sản phẩm, không... Ebook Đa dạng hóa sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tràng An

doc80 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1657 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Đa dạng hóa sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tràng An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngừng phát triển, vượt lên trên sự mong đợi của khách hàng", nhờ đó sẽ tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, phong phú về hình thức, đóng góp vào khối sức mạnh chung của các doanh nghiệp Việt Nam. Có thể nói sức mạnh của sản phẩm Việt Nam cũng chính là sức mạnh của đất nước chúng ta trong quá trình hội nhập. Tuy nhiên, quá trình đa dạng hóa sản phẩm lại là một quá trình phức tạp, bị tác động bởi nhiều yếu tố chủ quan nội tại doanh nghiệp và khách quan của môi trường bên ngoài, đòi hỏi công ty phải có những chiến lược dài hạn và ngắn hạn bám sát từng giai đoạn cụ thể mới có khả năng đạt được hiệu quả cao nhất. Với kiến thức thu thập được sau 4 năm học tại trường, cùng với thời gian thực tập tại Công ty, dưới sự hướng dẫn chu đáo của PGS.TS Ngô Kim Thanh em đã chọn đề tài: “Đa dạng hóa sản phẩm tại công ty cổ phần Tràng An” Nội dung của khóa luận tốt nghiệp bao gồm ba chương: Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần Tràng An Chương II: Thực trạng đa dạng hóa sản phẩm tại công ty cổ phần Tràng An Chương III: Phương hướng và một số giải pháp đẩy mạnh đa dạng hóa sản phẩm tại công ty cổ phần Tràng An Do thời gian thực tập không nhiều, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên chắc chắn em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Qua đây, em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong khoa và của các cô chú trong công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh, các cô chú trong công ty cổ phần Tràng An và đặc biệt là cô giáo Ngô Kim Thanh đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN I. Những nét khái quát về công ty 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 1.1. Thông tin chung về công ty: Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN Tên tiếng Anh: TRÀNG AN JOINT-STOCK COMPANY Tên giao dịch đối ngoại viết tắt: TRANGAN JSC Địa chỉ: Số 1-Phố Phùng Chí Kiên - Nghĩa Đô- Cầu Giấy- Hà Nội- Việt Nam. Tài khoản: 10A- 00042, Ngân hàng Công thương Cầu giấy Mã số thuế: 0100102911-1 Điện thoại:  Tổng đài:  84.4.2 679999 / Phòng Bán hàng: 84.4.2 678888 Fax:                         84.4.7 564138 Email:                       bk@trangan.com.vn Website:                   www.trangan.com.vn Công ty Cổ phần Tràng An có 4 xí nghiệp thành viên: Xí nghiệp kẹo: Sản xuất kẹo cứng cao cấp (lollipop, Lạc xốp) Xí nghiệp bánh: Sản xuất bánh quy, bánh quế, Snack, gia vị… Xí nghiệp bánh mỳ kiểu Pháp: sản xuất bánh mỳ TYTI-Sức sống mới Xí nghiệp cơ nhiệt: xí nghiệp phục vụ (Cơ- Nhiệt - Điện) Ngành nghề kinh doanh: - Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm Công nghiệp thực phẩm- vi sinh; Xuất nhập khẩu các loại: vật tư; nguyên liệu, hương liệu, phụ gia, thiết bị, phụ tùng có liên quan đến ngành công nghiệp thực phẩm - vi sinh. - Dịch vụ đầu tư, tư vấn, tạo nguồn vốn đầu tư, nghiên cứu đào tạo, chuyển giao công nghệ, thiết kế, chế tạo, xây, lắp đặt thiết bị và công trình chuyên ngành công nghiệp thực phẩm. - Kinh doanh khách sạn, chung cư, nhà hàng, đại lý cho thuê văn phòng, du lịch, hội chợ, triển lãm, thông tin, quảng cáo; - Tham gia mua, bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán; 1.2. Quá trình hình thành và phát triển: Công ty Cổ phần Tràng An - doanh nghiệp Nhà nước, tiền thân là: "Xí nghiệp công tư hợp danh bánh kẹo Hà nội" được thành lập sau ngày giải phóng thủ đô. Với các tên gọi qua từng thời kỳ như sau: - 18/04/1975: Xí nghiệp Kẹo Hà nội, thuộc Sở Công nghiệp Hà nội, được thành lập theo quyết định số 53/CN- UBHCTP đóng tại 204 Đội Cấn, quận Ba Đình, Hà nội. - 01/08/1989: Nhà máy kẹo Hà nội, gồm 2 cơ sở đóng tại phường Quan Hoa và phường Nghĩa Đô, Cầu giấy, Hà nội. - 08/12/1992: Công ty Bánh kẹo Tràng An, đóng tại Phùng Chí Kiên - Nghĩa Đô - Cầu giấy - Hà nội. - 01/10/2004: Chính thức Cổ phần hoá theo quyết định của UBND thành phố HN thành Công ty Cổ phần Tràng An. Trụ sở chính: Phố Phùng Chí Kiên - phường Nghĩa Đô - Cầu giấy - Hà nội. Trải qua gần 40 năm kinh nghiệm, Công ty Cổ phần Tràng An đã có những bước chuyển mình tích cực, sản phẩm ngày càng đa dạng về chủng loại và mẫu mã, chất lượng nâng cao được người tiêu dùng trong và ngoài nước ưa chuộng. Công ty không ngừng phát triển lớn mạnh và trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt nam, đặc biệt là thương hiệu "Tràng An" đã thành thương hiệu uy tín chất lượng được công nhận và đứng vững trên thị trường. Hiện nay, Công ty có khoảng 70 đại lý, trên 500 cửa hàng bán lẻ và giới thiệu sản phẩm và 3 nhà phân phối sản phẩm, trải khắp đất nước nhưng tập trung chủ yếu ở miền Bắc và Bắc Trung bộ. Sản phẩm bánh kẹo Tràng An được xuất sang các nước Đông Âu và Mông Cổ. Mặc dù số lượng chưa nhiều nhưng cũng mở ra hướng phát triển mới cho công ty. Mục tiêu kinh doanh trong những năm tới: - Không ngừng nâng cao lợi ích của cổ đông và thu nhập của người lao động - Tăng tích luỹ, phát triển sản xuất kinh doanh.Tham gia thị trường chứng khoán. - Làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước - Phát huy thế mạnh thương hiệu “Bonbon Tràng An”, mở rộng thị trường, tăng cường xúc tiến thương mại để xuất khẩu. - Duy trì và phát huy hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng HACCP; ISO 9001:2000; - Thay đổi cơ cấu vốn điều lệ và tăng vốn phục vụ chiến lược đầu tư. 2. Cơ cấu tổ chức của công ty: Bộ máy của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến- chức năng. Đứng đầu là đại cổ đông, sau đó là Hội đồng quản trị. Các phòng chức năng có trách nhiệm tham mưu cho tòan bộ hệ thống trực tuyến. Các phòng ban, phân xưởng và các đội sản xuất có chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng tất cả đều làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và các Phó giám đốc công ty. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể: - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty, tòan quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty như chiến lược kinh doanh, phương án đầu tư, bổ, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng… - Giám đốc điều hành: trực tiếp điều hành tòan bộ họat động của công ty - Phòng nghiên cứu và đầu tư phát triển: Nghiện cứu phân tích môi trường bên ngoài và bên trong công ty, pháp lý. Phát triển dự án đầu tư mới, phát triển sản phẩm, hoàn thiện quy trình sản xuất đồng thời nghiên cứu sản phẩm mới. Báo cáo các hoạt động kỹ thuật hàng tháng, quý theo yêu cầu. Đăng ký chất lượng, mã số vạch, hệ thống quản lý chất lượng. - Phòng quản lý chất lượng: Kiểm tra, đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu đầu vào. Kiểm tra đảm bảo chất lượng bán thành phẩm nhập kho hàng ngày. Kiểm tra chất lượng thành phẩm bảo quản trong kho, thành phẩm trả về của các đại lý và tổ bán hàng. Báo cáo tổng kết chất lượng sản phẩm toàn Công ty hàng tháng, quý theo yêu cầu. - Phòng Marketing và bán hàng: * Bán hàng: + Xử lý các đơn hoặc yêu cầu đặt hàng từ các đại lý. Tổ chức bán hàng 2 hoặc 3 cấp. Lập các cửa hàng giới thiệu sản phẩm + Quản lý bán hàng theo vùng. Dịch vụ sau bán hàng. * Marketing: + Nghiên cứu, phân tích đánh giá các biến động của thị trường và của đối thủ cạnh tranh. + Định vị thị trường, củng cố và mở rộng thị trường mục tiêu, phát triển thị trường mới, phát triển kinh doanh. + Thiết kế mẫu mã bao bì. + Xúc tiến thương mại. Quảng cáo bán hàng - Phòng kế toán: Chỉ đạo công tác thống kê, thực hiện công tác kế toán và tài chính, sử dụng tốt tài sản, tiền vốn. Phân tích đánh giá kết quả sản xuất hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho Giám đốc và các phòng ban chức năng để xây dựng kế hoạch kinh doanh và định hướng phát triển công ty trong ngắn hạn và dài hạn. - Phòng tổ chức nhân sự: nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện cơ cấu nhân lực, cơ cấu quản lý phù hợp với hoạt động của công ty trong từng thời kỳ nhất định. Xác định nhu cầu đào tạo, tuyển dụng và bố trí cán bộ, nhân viên. Lựa chọn các tiêu chuẩn, phương pháp và hình thức tuyển chọn phù hợp. - Phòng hành chính: Thực hiện quản lý hành chính, quản lý hồ sơ văn thư lưu trữ và các thiết bị văn phòng, nhà khách, tổ chức công tác thi đua tuyên truyền. - Phòng Công nghệ kỹ thuật: Chịu trách nhiệm giám sát, theo dõi việc thực hiện các quá trình công nghệ, đảm bảo chất lượng sản phẩm, nghiên cứu chế thử sản phẩm mới, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Xây dựng kỹ thuật công nghệ, quy trình công nghệ, quá trình tái chế, nhanh chóng xử lý, khắc phục và phòng ngừa sự cố trong các dây chuyền sản xuất - Phòng kế hoạch- sản xuất: xây dựng phương hướng, kế hoạch phát triển của công ty trong ngắn hạn và dài hạn, trực tiếp xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất trong từng thời kỳ cụ thể. Lập kế hoạch điều độ sản xuất, giá thành kế hoạch. Thanh tra định kỳ quá trình sản xuất của các phân xưởng. - Phòng bảo vệ, y tế: + Bảo vệ: Đảm bảo an ninh trật tự, hướng dẫn kiểm soát ra vào, trông coi và quản lý các kho hàng. + Y tế: thực hiện công tác y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe cán bộ công nhân viên. - Phân xưởng cơ điện: Thực hiện kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị, cung cấp hơi, điện nước và sửa chữa thiết bị máy móc đột xuất tại các phân xưởng sản xuất trong công ty. - Các tổ sản xuất: trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất ra các chủng loại sản phẩm cho công ty. -Tổ kho vân, tổ sửa chữa, tổ bốc xếp: chịu trách nhiệm quản lý và sắp xếp kho hàng, sửa chữa máy móc khi có sự cố. 3. Các nhóm sản phẩm chính của công ty bánh kẹo Tràng An: Kẹo Chewy: Được sản xuất từ sữa tươi nguyên chất trên dây chuyền thiết bị công nghệ hiện đại nhất Việt nam, theo nguyên lý cô chân không màng siêu mỏng đảm bảo sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao nhờ cô thấp to ≤ 93,7OC, do đó sản phẩm giữ được hương vị tự nhiên và vi chất dinh dưỡng. Kẹo cứng hoa quả, lôlypop: Mang hương vị hoa quả đặc trưng, đa dạng của miền nhiệt đới, có que cắm ăn hợp vệ sinh Bánh quế: Là sản phẩm bánh quế số 1 Việt nam, bán chạy nhất trên thị trường bánh quế trong nhiều năm qua. Snack Teppy: Được sản xuất trên dây chuyền thiết bị của Cộng hoà Pháp, rất an toàn cho sức khoẻ. Sản phẩm Snack Teppy của công ty đứng thứ 2 trên thị trường tiêu thụ, chỉ sau Oishi. Bánh qui cao cấp (Golden Coin): Sản phẩm được đưa vào sản xuất năm 2003, chất lượng cao, mẫu mã đẹp và chủng loại đa dạng. Bánh trứng nướng Paris Pancake: Dây chuyền thiết bị tối tân của Trung Quốc, công nghệ của Pháp, là sản phẩm lần đầu tiên được sản xuất tại Việt nam. Với các vị kem đa dạng làm từ nguyên liệu cao cấp của Châu Âu, sản phẩm đem lại cho người tiêu dùng cảm giác thơm ngon, bổ dưỡng. Bánh mỳ kiểu Pháp TYTI: được đưa vào sản xuất theo dây chuyền công nghệ của Pháp từ các nguyên vật liệu bột mì, sữa, đường, bơ… 4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2005- 2007 BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 2005-2007 STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh thu thuần về bán hàng và dịch vụ(tr.đ) 51.745,61 82.370,85 128.760,66 2 Giá vốn hàng bán (tr.đ) 40.514,60 68.512,40 105.654,95 3 Chi phí bán hàng (tr.đ) 6.608,17 8423,21 12.437,83 4 Chi phí quản lý doanh nghiệp (tr.đ) 3.158,76 4556,82 6.841,19 5 Thuế TNDN phải nộp (tr.đ) 0 0 2.078,68 6 Lợi nhuận sau thuế (tr.đ) 3.332,13 4.183,11 5.345,17 7 Lương bình quân (tr.đồng/người/tháng) 1,4 1,55 1,9 8 Số lao động bình quân (người) 378 420 504 Nguồn: Phòng Tài chính- Kế tóan công ty Cổ phần Tràng An - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2005; 2006; 2007 cho thấy từ sau cổ phần hóa, kết quả sản xuất- kinh doanh của công ty qua các năm đều có lãi. Doanh thu thuần về hàng bán và dịch vụ của công ty năm 2007 so tăng 56% so với năm 2006, tuy nhiên giá vốn hàng bán cũng tăng lên một tỉ lệ tương đương là 54,2% nên lợi nhuận của công ty chỉ tăng 5.345.170.000 VNĐ. Trong năm 2007, khi sự lạm phát của nền kinh tế Việt Nam không còn dừng lại ở 1 con số, giảm được chi phí trong tình hình biến động giá cả là rất khó khăn. Tuy nhiên giá vốn hàng bán có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh, trong năm 2005 nó chiếm tỷ trọng là 77,5% trong doanh thu thuần, năm 2006 – 82,5% và năm 2007 là 81,52%, đây đều là những tỉ lệ rất cao. Nhằm tăng tính cạnh tranh, công ty đang tích cực triển khai hiệu quả hơn phương thức đa dạng hóa các nguồn vật liệu thay thế, giảm thiểu sai hỏng sản phẩm để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, nâng cao năng suất lao động, kiểm soát chặt chẽ tay nghề và tính cẩn trọng của người lao động để tiết kiệm chi phí nhân công… - Từ sau cổ phần hóa, quyền lợi, đời sống và việc làm người lao động được quan tâm và đảm bảo nhiều hơn, tạo tâm lý ổn định cho người lao động. Qua bảng số liệu về lao động, có thể thấy thu nhập bình quân tháng/ người đã tăng lên rất nhiều, năm 2006 tăng 10,71% so với năm 2005, còn năm 2007 tăng 18,42% so với năm 2006. Mức tăng thu nhập này so với mức thu nhập chung của toàn ngành bánh kẹo là tương đối cao, nhưng so với mức tăng của các doanh nghiệp bánh kẹo lớn trong nước như Kinh Đô, Hải Hà, Bibica thì vẫn còn thấp. II. Những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động đa dạng hóa sản phẩm của công ty 1. Đặc điểm về sản phẩm: - Sản phẩm bánh kẹo không phải là loại hàng hóa tiêu dùng thiết yếu nhưng là sản phẩm được sử dụng thường xuyên trong các hoạt động giao tiếp, lễ tết, hội hè, đám cưới hoặc để làm quà biếu, tặng… Do đó, ngoài việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, việc thường xuyên tạo ra những mẫu mã, bao bì mới lịch sự, bắt mắt là một yêu cầu hết sức quan trọng. Ngoài ra sản phẩm còn mang tính chất thời vụ, phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết. - Sản phẩm thường có chu kỳ ngắn, giá trị đơn vị sản phẩm nhỏ và thường dễ bị sao chép, thời gian sử dụng sản phẩm ngắn, tính thay thế cao. Tính đa dạng của các nhu cầu các loại sản phẩm bánh kẹo và sự thay đổi thường xuyên của nhu cầu đối với loại hàng hóa này, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có đối sách để bảo đảm sự thích ứng với thị trường. - Sản phẩm bánh kẹo thuộc nhóm hàng thực phẩm đã qua chế biến, do vậy yêu cầu rất cao về chế độ an toàn thực phẩm và chất lượng sản phẩm bởi bánh kẹo có mối liên quan trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng. Các yếu tố an toàn, vệ sinh và môi trường đã được nhà nước quan tâm hơn, người tiêu dùng ý thức hơn, họ chấp nhận trả giá cao hơn để mua những sản phẩm vệ sinh hơn, an toàn hơn. Ngày nay tiêu dùng những sản phẩm có khả năng chăm sóc sức khỏe đã trở thành xu hướng, vì vậy quá trình đa dạng hóa sản phẩm của công ty cũng phải đi theo xu hướng này. Các sản phẩm mới của công ty phải luôn chú trọng cải thiện về mặt chất lượng và đảm bảo an tòan vệ sinh, sức khỏe cho người tiêu dùng. - Là một bộ phận của nền kinh tế, ngành công nghiệp sản xuất bánh kẹo chịu ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế của quốc gia. Kinh tế phát triển, lạm phát và thất nghiệp được kiểm soát, thu nhập của người dân tăng, mức tiêu thụ bánh kẹo cũng tăng theo. Ngược lại, thu nhập của người dân giảm sẽ dẫn tới khả năng chi tiêu của người dân giảm. Vì bánh kẹo không phải là nhu yếu phẩm, và cũng có rất nhiều sản phẩm khác có thể sử dụng thay thế, do đó sức tiêu thụ của mặt hàng bánh kẹo phụ thuộc rất nhiều vào mức thu nhập của người tiêu dùng. Các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực bánh kẹo thường áp dụng chính sách đa dạng hóa sản phẩm vì việc mở rộng danh mục sản phẩm sẽ giúp các doanh nghiệp này phân tán những rủi ro trong kinh doanh nhờ các tuyến sản phẩm có sự bổ sung hỗ trợ cho nhau khi thị trường xảy ra biến động. 2. Đặc điểm về sự đa dạng của nguyên vật liệu: Khí hậu nước ta mang tính chất khí hậu nhiệt đới cận xích đạo, có đới gió mùa, nóng ẩm và mưa nhiều. Loại hình khí hậu này vừa tạo điều kiện thuận lợi cũng như gây ra nhiều khó khăn cho việc cung ứng nguyên vật liệu cho ngành công nghiệp sản xuất bánh kẹo. Hoa quả phong phú miền nhiệt đới là nguồn cung cấp nguyên liệu dồi dào cho việc sản xuất ra những loại bánh kẹo mới mang hương vị đặc trưng riêng. Tuy nhiên, điều kiện thời tiết thường bất ổn định (thiên tai, dịch bệnh…), tính 2 mùa rõ rệt sẽ dẫn đến sự khan hiếm nguyên liệu sản xuất trong những thời kỳ nhất định. Trong khi đó, nguyên vật liệu đầu vào chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (khoảng 65% - 70%), do đó biến động giá nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm, kết quả là ảnh hưởng đến sức mua của khách hàng, giảm lợi nhuận của công ty. Mặt khác, nguyên vật liệu nhập khẩu và đường nguyên liệu chiếm khoảng 20% giá thành các sản phẩm của Công ty. Do vậy, những thay đổi trong các thông tư, nghị định liên quan đến nhập khẩu sẽ tác động trực tiếp đến giá nguyên vật liệu đầu vào. Các chính sách bảo hộ của Chính phủ đối với ngành đường cũng có thể làm thị trường đường trong nước biến động. Điều này dẫn đến chi phí đầu vào không ổn định, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Để khắc phục những khó khăn này, công ty bánh kẹo Tràng An đã tận dụng lợi thế về sự phong phú của ngũ cốc, hoa trái miền nhiệt đới như: lạc, vừng, khoai môn, ngô, đậu đỏ, dừa, cam, dâu, nho, cốm, càfê, sôcôla, sôcôla sữa… để thực hiện chính sách đa dạng hóa sản phẩm nhằm giảm thiểu rủi ro khi có biến động về giá cả nguyên vật liệu đầu vào. Sự đa dạng của nguyên vật liệu giúp công ty sản xuất ra các sản phẩm có thể dùng một số nguyên liệu trong nước thay cho các nguyên liệu ngoại nhập, hoặc những nguồn nguyên liệu mới không chịu hoặc chịu rất ít sự ảnh hưởng của biến động môi trường tự nhiên, có khả năng bảo quản tốt, thời hạn sử dụng của sản phẩm dài, có thể dự trữ lâu hơn trong những mùa nóng ẩm. 3. Đặc điểm về thị trường: So với các ngành khác, ngành bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng ổn định (khoảng 2%/năm). Dân số phát triển nhanh khiến nhu cầu về bánh kẹo cũng tăng theo tạo điều kiện cho Công ty tiếp tục duy trì và mở rộng sản xuất. Hiện nay khu vực Châu Á - Thái Bình Dương là khu vực có tốc độ tăng trưởng về doanh thu tiêu thụ bánh kẹo lớn nhất thế giới, khoảng 3%/năm từ năm 2003 đến năm 2006.  Tổng giá trị của thị trường Việt Nam ước tính năm 2005 khoảng 5.400 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng của ngành trong những năm qua, theo tổ chức SIDA, ước tính đạt 7,3-7,5%/năm. Ngành bánh kẹo Việt Nam có nhiều khả năng duy trì mức tăng trưởng cao và trở thành một trong những thị trường lớn trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương do:   - Tỷ lệ tiêu thụ bánh kẹo theo bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp so với tốc độ tăng trưởng dân số. Hiện nay tỷ lệ tiêu thụ mới chỉ khoảng 2,0 kg/người/năm (tăng từ 1,25 kg/người/năm vào năm 2003(2)); - Về thị phần phân phối, trong các siêu thị, bánh kẹo Việt Nam luôn chiếm khoảng 70%, bánh kẹo của các nước lân cận như Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc chiếm khoảng 20% và bánh kẹo châu Âu chiếm khoảng 6 - 7%(3); Tuy nhiên sự kiện Việt Nam gia nhập WTO là một trong số các yếu tố ảnh hưởng lâu dài tới ngành bánh kẹo. Việc giảm thấp thuế nhập khẩu bánh kẹo từ khu vực mậu dịch tự do các nước khu vực (AFTA) từ tháng 1-2006 càng làm thị trường bánh kẹo Việt Nam thêm nóng. Thuế suất nhập khẩu bánh kẹo từ các nước ASEAN giảm thấp còn 0 - 5% trong khi số đông người tiêu dùng vẫn có tâm lý chuộng bánh ngoại. Tham gia thị trường Việt Nam hiện nay có khoảng hơn 30 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo có tên tuổi như công ty bánh kẹo Kinh Đô, Hải Hà (Haihaco), Hải Châu, Biên Hòa (Bibica), Hữu Nghị, Vinabico…. Có thể nói tốc độ tăng trưởng cao của thị trường bánh kẹo trong những năm tới và cường độ cạnh tranh cao trên thị trường này sẽ giúp quá trình đa dạng hóa sản phẩm của công ty cổ phần Tràng An diễn ra nhanh hơn về cả chiều rộng và chiều sâu, do chu kỳ của các chủng loại sản phẩm bánh kẹo ngày càng bị rút ngắn lại. 4. Đặc điểm về máy móc thiết bị: BẢNG 2:DANH MỤC MÁY MÓC THIẾT BỊ TỪ NĂM 1990 ĐẾN NAY Tên thiết bị Nước sản xuất Năm đưa vào sử dụng Công suất (kg/ giờ) 1. Thiết bị sản xuất kẹo Nồi nấu kẹo chân không Đài Loan 1990 300 Máy gói kẹo cứng Pháp 1995 500 Máy gói kẹo mềm kiểu gối Hà Lan 1996 1000 Tủ điều khiển Australia 1996 2000 Máy gói kẹo mềm kiểu gấp xoắn Đức 1998 600 Dây chuyền kẹo Caramen béo Đức 2002 200 Dây chuyền Chewy Milk - Kẹo sữa 2005 300 2. Thiết bị sản xuất bánh: Dây chuyền sản xuất bánh Pháp (French Pancake) Pháp 2005 500 Dây chuyền sản xuất bánh quế Indonesia 1992 300 Dây chuyền sản xuất bánh quy cao cấp Trung Quốc 2003 500 Dây chuyền sản xuất snack Pháp 2004 600 Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp Malaysia 1999 500 Dây chuyền đóng gói bánh Nhật Bản 1995 100-200 Dây chuyền sản xuất bánh mỳ TYTI Pháp 2007 500 Nguồn: Phòng kỹ thuật thiết bị- Công ty Cổ phần Tràng An Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm chỉ có thể đạt được trên cơ sở đầu tư phát triển công nghệ, do đó thời gian qua lãnh đạo công ty đã chú trọng đến việc bổ sung, đổi mới trang thiết bị sản xuất, đưa công nghệ hiện đại vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hầu như các dây chuyền sản xuất bánh kẹo tiên tiến của công ty được bổ sung và nâng cấp liên tục từ năm 1990 đến nay. Tất cả các máy móc và dây chuyền sản xuất của công ty đều được chuyển giao ngang từ các nước tiên tiến nhất, đã được đưa vào sản xuất đại trà trên thế giới, giúp công ty khai thác được công suất lớn nhất và tiết kiệm được thời gian thử nghiệm. - Năm 2003, công ty nhập khẩu dây chuyền hiện đại với công suất lớn của Trung Quốc, có thể tạo ra các chủng loại sản phẩm bánh qui đa dạng chất lượng cao. - Ngay sau cổ phần hoá ( năm 2004), công ty đã đầu tư 2 dây chuyền sản xuất kẹo sữa và bánh Pháp trị giá hơn 10 tỷ đồng nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm. Hai dây chuyền này được đánh giá là có công nghệ tiên tiến nhất thế giới, các sản phẩm được sản xuất đều đảm bảo nguyên hương vị và vi chất dinh dưỡng: dây chuyền sản xuất kẹo chew được công ty đầu tư thiết bị nấu chân không siêu mỏng, tốc độ cô cực nhanh nên giữ nguyên được hương vị thơm ngon đặc trưng, chất dinh dưỡng của các loại kẹo. - Dây chuyền sản xuất snack Teppy sử dụng công nghệ đùn ép, qua thiết bị áp lực ốp vào khuôn snack phồng lên như bỏng ngô, rồi được phun tẩm hương liệu ở nhiệt độ chỉ 70 độc C…; sản phẩm rất giòn, thơm và an toàn cho sức khỏe.. - Tháng 7/2006, Công ty CP Tràng An đầu tư thêm 2 máy sản xuất bánh quế, công nghệ của Indonesia, đưa sản lượng bánh quế lên gấp 2 lần. Đồng thời, công ty đầu tư thêm 4 tỷ đồng hoàn thiện dây chuyền sản xuất bánh quế, kẹo, snack. - Ngày 26/7/2007 Công ty CP Tràng An khánh thành xí nghiệp sản xuất bánh mỳ kiểu Pháp có tổng vốn đầu tư gần 20 tỷ đồng. Trong đó vốn thiết bị trên 11,3 tỷ đồng, công suất từ 1.000-1.350 tấn/năm từ nguyên liệu được thu mua trong nước. Dây chuyền đã chính thức đưa vào sản xuất đại trà từ đầu tháng 7/2007 và đang vận hành 1,5 ca/ngày để đảm bảo đủ hàng cung cấp cho thị trường. 5. Đặc điểm về đội ngũ lao động: BẢNG 3: CƠ CẤU NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2005- 2007 Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số lượng Số lượng Số lượng Tổng số lao động 378 420 504 Phân theo tính chất lao động: Lao động trực tiếp 325 342 407 Lao động gián tiếp 53 78 97 Phân theo giới tính: Nữ 307 335 412 Nam 71 85 92 Phân theo trình độ: Đại học và trên đại học 105 127 162 Cao đẳng và trung cấp 120 166 206 PTTH hoặc Trung học cơ sở 153 127 136 Nguồn: Phòng quản lý nhân sự công ty cổ phần Tràng An Do đặc điểm của loại hình sản xuất bánh kẹo nói chung là số lượng tiêu thụ không đồng đều giữa các mùa trong năm, thông thường nhiều nhất vào các tháng tính từ trung thu cho đến lễ Tết, chính vì vậy công ty luôn phải điều chỉnh số lượng lao động sao cho hợp lý với từng giai đoạn nhất định, nhằm tiết kiệm lao động, giảm chi phí, giảm giá thành và tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Tính đến năm 2007, số lượng lao động chính thức của công ty là 504, nhưng những tháng cuối năm thì số lượng này tăng đến 650 mới đủ để hòan thành kế hoạch sản xuất- tiêu thụ. Theo tính chất lao động: Tỉ trọng lao động trực tiếp giảm theo các năm trong đó cơ cấu của công nhân và nhân viên kĩ thuật giảm còn nhân viên hành chính và nhân viên quản lý kinh tế tăng. Điều này là do trong năm 2005-2007, công ty đã mua thêm nhiều máy móc trang thiết bị hiện đại, giải phóng một phần sức lao động nên số lượng nhân viên trực tiếp có thể giảm bớt. Số lượng gián tiếp tăng vì công ty đang rất chú trọng phát triển hệ thống bán hàng và quản lý chặt chẽ hơn và tốt hơn. - Theo giới tính: Lao động nữ chiếm 81,75% so với lao động nam chỉ là 18,25% do tính chất công việc cần sự cần cù, khéo léo, kiên nhẫn… thích hợp với lao động nữ hơn. Tuy nhiên, tỉ lệ lao động nữ cao, độ tuổi từ 25-25 tuổi chiếm 1 tỉ trọng lớn (40,87%), tỉ lệ này tăng qua các năm dẫn đến nhiều hạn chế như ốm đau, thai sản, nuôi con…có thể dẫn đến gián đoạn sản xuất. Lao động nam chủ yếu làm ở các tổ cơ khí, quản lý hành chính hay các khâu nấu kẹp, bốc xếp kẹo, nhập hàng vào kho… Theo trình độ: Số lao động có trình độ đại học và trên đại học tăng rõ rệt, trong đó số lao động mới tốt nghiệp PTTH hoặc Trung học cơ sở giảm đi, chứng tỏ công ty luôn quan tâm tuyển dụng những người lao động có trình độ cao, nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý cũng như công tác sản xuất, ứng dụng những máy móc trang thiết bị, dây chuyền, kỹ thuật hiện đại. Đội ngũ lao động trình độ cao chính là nguồn ý tưởng cho những sản phẩm mới trong quá trình sản xuất và là nguồn sáng tạo ra những sản phẩm truyền thống trên dây chuyền công nghệ ngoại nhập. 6. Đặc điểm về nguồn vốn: BẢNG 4: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN QUA 3 NĂM 2005-2007 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh tăng, giảm 2006/2005 So sánh tăng, giảm 2007/2006 Tổng nguồn vốn (triệu đ) 54.376,21 61.945,83 73.641,07 7.569,62 11.695,24 Chia theo sở hữu: 1.Nợ phải trả 28.635,12 35.691,13 45.951,41 7.056,01 10.260,28 2.Vốn chủ sở hữu 25.741,09 26.254,70 27.689,66 513,61 1.434,96 Chia theo tính chất: 1.Vốn cố định 16.251,95 19.247,22 24.005,18 2.995,27 4.757,96 2..Vốn lưu động 38.124,26 42.698,61 49.635,89 4.574,35 6.937,28 Nguồn : Phòng kế toán- tài chính của công ty cổ phần Tràng An Tổng nguồn vốn của công ty từ năm 2005- 2007 vẫn tăng đều hàng năm chứng tỏ công ty đã không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng đáng kể bởi từ sau cổ phần hóa, công ty đã huy động thêm được nhiều vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau hơn như huy động vốn từ các cổ đông của công ty, tiền đóng góp của các nhân viên, vốn của các nhà đầu tư, từ các quỹ….Vốn cố định tăng chứng tỏ công ty đã chú trọng đầu tư một khoản vốn lớn về máy móc thiết bị khi thực hiên đa dạng hóa, đổi mới chủng loại sản phẩm. Tỉ lệ vốn cố định và lưu động so với tổng nguồn vốn năm 2007 là 33% và 67%, được coi là hợp lý bởi loại hình sản xuất bánh kẹo thường thì phần vốn luân chuyển cao. Có thể thấy hoạt động kinh doanh của công ty không bị gián đoạn, thỏa mãn các khỏan nợ ngắn hạn, dự trữ hàng tồn kho... Tuy nhiên, tỉ lệ tăng vốn chủ sở hữu còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu cần thay đổi máy móc và đầu tư dây chuyền sản xuất mới thường xuyên và liên tục của doanh nghiệp. Nếu công ty tiếp tục đầu tư vào trang thiết bị, máy móc bằng vốn vay thì độ rủi ro rất cao khi thị trường biến động. Đây cũng chính là một trong những yếu tố kìm hãm quá trình đa dạng hóa sản phẩm của doanh nghiệp. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN I. Tình hình đa dạng hóa sản phẩm của công ty trong những năm qua Công ty bánh kẹo Tràng An, tiền thân là “xí nghiệp công tư hợp danh bánh kẹo Hà Nội” được thành lập năm 1975, trong bối cảnh miền Nam nước ta vừa được hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất và cùng đi lên CNXH, kinh tế Việt Nam thống nhất bước vào thời kỳ phát triển mới. Tuy nhiên, do hậu quả nặng nề của 2 cuộc kháng chiến đấu tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, nền kinh tế nước nhà khi đó phải đối mặt với hàng nghìn khó khăn, công nghiệp trì trệ, lạc hậu, nông nghiệp không đủ cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhân dân. Đời sống thiếu thốn, nhu cầu thiết yếu của người dân lúc đó là cơm ăn, áo mặc nên bánh kẹo vẫn được coi là mặt hàng xa xỉ phẩm. Trong suốt 15 năm đầu sau thành lập, xí nghiệp bánh kẹo Hà Nội chỉ là một cơ sở sản xuất với quy mô nhỏ hẹp, vốn đầu tư ít, trang thiết bị máy móc lỗi thời, lạc hậu, danh mục sản phẩm ít. Các sản phẩm sản xuất ra chủ yếu là các loại kẹo gia công, được chế biến trên những nguyên liệu thô sơ, đơn giản. Do cầu về loại hàng hóa bánh kẹo lúc ấy quá thấp nên xí nghiệp cũng không chú trọng đến việc đa dạng hóa các loại sản phẩm cung cấp ra thị trường. Đến năm 1992, nhà máy bánh kẹo Hà Nội được phát triển thành Công ty bánh kẹo Tràng An. Bối cảnh kinh tế lúc này đã có nhiều thay đổi bước ngoặt. Nhờ thực hiện đường lối Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa, Công nghiệp nước nhà phát triển, một số ngành then chốt của nền kinh tế tăng trưởng khá. Hoạt động thương mại, dịch vụ khôi phục và tăng trưởng nhanh. Cơ cấu kinh tế quốc dân chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Với tốc độ tăng trưởng GDP 7% trong thập niên 90, đất nước đã thoát ra khỏi khủng hoảng và bước vào thời kỳ tăng trưởng ổn định. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, nhu cầu của nhân dân đối với loại hàng hóa bánh kẹo tăng nhanh, đa dạng và phong phú. Việc đa dạng hoá sản phẩm nhằm tạo ra nhiều mặt hàng thơm ngon, bổ dưỡng, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu ngày càng cao của khách hàng là tiền đề quan trọng để bánh kẹo Tràng An có được chỗ đứng xứng đáng trên thị trường. Trong quá trình 15 năm mở rộng sản xuất-kinh doanh, công ty đã kết hợp triển khai nhiều hình thức đa dạng hóa sản phẩm khác nhau sao cho mỗi hình thức phù hợp với từng giai đoạn phát triển của công ty và của thị trường. 1. Đa dạng hóa theo hình thức đổi mới chủng loại: 1.1. Thiết lập chủng loại sản phẩm mới đối với công ty nhưng không mới với thị trường: Trong những năm 1990- 1992, công ty bánh kẹo Tràng An chuyển sang cơ sở sản xuất mới đóng tại phường Nghĩa Tân, Cầu Giấy Hà Nội. Đây là điều kiện cơ sở hạ tầng tốt để công ty mở rộng quy mô sản xuất và phát triển đa dạng sản phẩm mới. Đa dạng hóa sản phẩm là một trong những chính sách mang tính chất quyết định đến sự duy trì, củng cố và phát triển vị thế của công ty trong suốt 15 năm qua. Chính ._.sách này giúp công ty tạo ra nhiều mặt hàng bánh kẹo mới phong phú với chất lượng cao, tăng phương án sản phẩm để người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn, tùy theo sở thích, lứa tuổi, thu nhập. Trong điều kiện ban đầu còn thiếu thốn về vật chất và máy móc hiện đại, công ty định hướng ưu tiên phát triển nhóm sản phẩm mới tương đối (mới đối với doanh nghiệp nhưng không mới với thị trường), dễ sản xuất, đang được ưa chuộng, sử dụng máy móc công nghệ đơn giản, giá thành sản phẩm thấp, nhắm vào đối tượng có mức thu nhập thấp và trung bình. Với việc mở rộng danh mục bằng việc sản xuất các sản phẩm đã được phổ biến và chấp nhận rộng rãi như vậy, công ty đã nhanh chóng chiếm lĩnh được thị phần, phát triển thương hiệu và nhanh chóng thu hồi vốn. Trong giai đoạn này, công ty áp dụng hình thức đa dạng hóa sản phẩm trên cơ sở nguồn lực hiện có kết hợp với đầu tư bổ sung: tận dụng khả năng sản xuất hiện có và đầu tư bổ sung, nhằm khắc phục khâu yếu hoặc khâu sản xuất mà doanh nghiệp còn thiếu. Công ty đã loại bỏ khỏi danh sách sản xuất một số sản phẩm kẹo gia công và nhập về dây chuyền sản xuất bánh quế mới từ Indonexia. Bánh quế là sản phẩm mới đối với công ty nhưng không phải là sản phẩm mới trên thị trường bánh kẹo Việt Nam. Là sản phẩm xuất hiện sau trên thị trường, chịu sức ép cạnh tranh từ các đối thủ đi trước, công ty đã chú ý tạo ra sự khác biệt cho dòng sản phẩm này bằng cách thêm vào bánh quế các hương vị hoa quả đa dạng mang đặc trưng riêng như cam, sữa dừa hoặc thêm nhân kem, sôcôla, nhân đậu xanh… và nhanh chóng chiếm được một thị phần khách hàng lớn, đặc biệt là trẻ em. Sản xuất trên dây chuyền và công nghệ hiện đại của Indonexia kết hợp với các nguyên liệu tự nhiên trong nước, sản phẩm bánh quế Tràng An dần trở thành sản phẩm bánh quế số 1 Việt nam và bán chạy nhất trên thị trường trong nhiều năm qua. Bảng 5 :Tình hình sản xuất và tiêu thụ bánh quế trong 3 năm 2005- 2007 Đơn vị: Tấn Năm 2005 2006 2007 KH TH KH TH KH TH Sản xuất 220 196 310 348 460 486 Tiêu thụ 173 337 459 Nguồn : Phòng kế toán- tài chính của công ty cổ phần Tràng An Biểu đồ 1: Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ bánh quế năm 2005 - 2007 Từ năm 2001 đến nay, công ty đã chọn chiến lược đa dạng hóa sản phẩm trên cơ sở phát triển mới các sản phẩm mang hương vị truyền thống của Việt Nam. Sản phẩm kẹo lạc và kẹo vừng của công ty mang hương thơm tự nhiên của ngũ cốc, đem đến cảm giác dễ chịu, được các khách hàng cao tuổi rất ưa thích. Đặc biệt, công ty còn đưa ra hai dòng sản phẩm mới tương đối là: kẹo bạc hà và kẹo gừng. Đây là hai loại sản phẩm mang hương vị của các thảo dược. Kẹo bạc hà thơm, mát giúp có tác dụng chữa ho, thông mũi, mát họng. Còn kẹo hương vị gừng đặc biệt mang lại cảm giác thơm, ấm áp với thời tiết lạnh. Song song với việc phát triển nhóm sản phẩm kẹo, công ty còn cho ra đời các loại sản phẩm thuộc nhóm sản phẩm bánh là: bánh quy đồng tiền, bánh quy song hỷ. Bánh quy đồng tiền có mẫu mã giống các xâu chuỗi đồng xu cổ Việt Nam nên được trẻ em rất ưa thích. Còn bánh quy song hỷ được đặt tên theo mục đích sử dụng vì đa phần các sản phẩm này được dùng phổ biến trong các lễ ăn hỏi, đám cưới…. Có thể nói đây là những sản phẩm mang đặc trưng riêng của quê hương Việt Nam. Về cơ cấu danh mục sản phẩm, các chủng loại sản phẩm gốc của công ty được mở rộng từ năm 1992- nay. Ngòai các sản phẩm bánh kẹo, năm 2000, công ty quyết định đưa thêm vào danh mục sản phẩm thêm một chủng loại mới là bột canh, đến năm 2003, công ty lại tiếp tục mở rộng sản xuất- kinh doanh sang lĩnh vực rượu vang nhằm khắc phục tính chất mùa vụ của sản phẩm bánh kẹo. Hai loại sản phẩm: bột canh và rượu vang có giá thành rẻ, chủ yếu nhằm vào đối tượng thu nhập trung bình, nhưng giúp đem lại một nguồn thu mới cho công ty. Bảng 6: Danh mục các loại sản phẩm được mở rộng sản xuất từ năm 1990-nay  Năm Danh mục sản phẩm Trước 1992 Kẹo cứng 1992- 1995 Kẹo cứng Kẹo mềm Bánh quế 1995-2001 Kẹo cứng Kẹo mềm Bánh quế Bánh quy Bột canh 2003-2007 Kẹo cứng Kẹo mềm Bánh quế Bánh quy Bột canh Rượu vang 2007-nay Kẹo cứng Kẹo mềm Kẹo dẻo Bánh quế Bánh quy Bột canh Rượu vang Bánh mỳ cao cấp TYTI 1.2. Mở rộng danh mục sản phẩm theo hướng đưa ra thị trường những sản phẩm mới tuyệt đối: Theo quy luật tất yếu, thị trường luôn vận động và biến đổi không ngừng làm nảy sinh những nhu cầu mới cao hơn, phong phú hơn, tạo ra những thách thức và cũng đồng thời mang đến những cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp. Bên cạnh việc cố gắng làm mới và mở rộng danh mục sản phẩm của mình dựa trên sự hoàn thiện không ngừng các sản phẩm hiện có, công ty còn nhận ra được tầm quan trọng của việc song song đưa vào sản xuất những mặt hàng mới tuyệt đối, đón đầu nhu cầu thị trường nhằm tạo thế chủ động của doanh nghiệp trên thương trường. Chính vì vậy, cuối năm 1995, công ty đã quyết định đầu tư dây chuyền sản xuất tiên tiến nhằm đưa ra những dòng sản phẩm mới hoàn toàn đối với công ty và đối với thị trường. Năm 1996, Sản phẩm kẹo mềm cao cấp của công ty bánh kẹo Tràng An được sản xuất trên dây chuyền thiết bị hiện đại nhất của hãng PACTEC ( Cộng hoà liên bang Đức ), công nghệ tiên tiến chọn lọc của châu Âu với các nguyên liệu cao cấp nhập ngoại và trong nước đã cho ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao, xốp, mềm, hương vị đặc trưng. Tiêu biểu là kẹo hương cốm được mọi người trong và ngoài nước ưa thích. Kẹo hương cốm mang hưong vị của cốm làng Vòng, thơm ngon và đặc trưng cho hương vị truyền thống của dân tộc, đã làm nên tên tuổi của công ty Tràng An trong suốt thập niên qua. Bên cạnh đó, Dây chuyền KẸO CHEW có công nghệ hiện đại tiên tiến bậc nhất hiện nay trên thế giới. Công nghệ đặc biệt sử dụng sữa tươi nguyên chất, nấu trong điều kiện cô chân không màng siêu mỏng “ Super thin film Vacuum Cooker” giúp sản phẩm giữ được hương vị tự nhiên và vi chất dinh dưỡng từ sữa tươi Mộc Châu. Sản phẩm kẹo sữa của công ty lần đầu tiên ra mắt thị trường đã được khách hàng đón nhận vì đây là một sản phẩm mang tính chất cá biệt trên thị trường và được đánh giá như một sản phẩm mới tuyệt đối vì cùng thời điểm đó, chưa có công ty bánh kẹo nội địa nào đưa ra sản phẩm kẹo sữa nào sản xuất theo công thức và công nghệ như vậy. Hai loại sản phẩm kẹo cốm và kẹo sữa đã đem lại cho công ty một mức doanh thu lớn. Qua 3 năm gần đây 2005- 2007, sản lượng của 2 loại bánh kẹo này luôn tăng hơn 150%, năm 2007, tính riêng doanh thu của 2 sản phẩm này đã chiếm tới gần 2,2 tỷ đồng. Công ty đã xác định đây là hai chủng loại sản phẩm chiến lược nhẳm giúp công ty tăng thị phần trên thị trường bánh kẹo. Bảng 7: Sản lượng tiêu thụ kẹo cốm và kẹo sữa năm 2005- 2007 Loại sản phẩm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Sản lượng (tấn) Doanh thu (VNĐ) Sản lượng (tấn) Doanh thu (VNĐ) Sản lượng (tấn) Doanh thu (VNĐ) Kẹo cốm 95 575.128.000 105 628.116.000 163 987.553.000 Kẹo sữa 84 478.266.000 112 685.245.000 177 1.254.105.000 Nguồn : Phòng kế toán- tài chính của công ty cổ phần Tràng An Đặc biệt, trong năm 2007, công ty đã áp dụng phương thức đa dạng hóa sản phẩm bằng đầu tư mới. Tháng 7/2007, Công ty đầu tư xây dựng xí nghiệp sản xuất bánh mỳ kiểu Pháp hoàn toàn mới có tổng vốn đầu tư gần 20 tỷ đồng. Trong đó vốn thiết bị trên 11,3 tỷ đồng, công suất từ 1.000-1.350 tấn/năm từ nguyên liệu được thu mua trong nước. Đây là loại sản phẩm bánh mì lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Sản phẩm được lấy tên là Bánh mỳ dinh dưỡng TYTI SỨC SỐNG MỚI sản xuất bằng nguyên liệu cao cấp, giàu dinh dưỡng và đặc biệt là công nghệ mới nhất của Pháp, phù hợp với mọi người, mọi lứa tuổi. Qui trình công nghệ đảm bảo vệ sinh nghiêm ngặt, bánh có thể bảo quản tới 6 tháng.  Ưu điểm của sản phẩm này là tiện dụng khi mang theo đi picnic, lên rừng, xuống biển... Bánh mỳ TYTI SỨC SỐNG MỚI cũng có thể dùng ăn tối, ăn sáng, dùng trong lễ hội, hay khi bận bịu với công việc, khi vui chơi. Sản phẩm “bánh mỳ công nghiệp” đã giúp công ty khắc phục được một phần tính mùa vụ của sản phẩm bánh kẹo, đem lại những hợp đồng có giá trị sản xuất lớn cho công ty. Bắt đầu ra mắt thị trường từ tháng 8, doanh thu của công ty thu về đã đạt gần 7 tỷ đồng, với tốc độ tăng đều và liên tục, cho thấy việc đa dạng hóa sản phầm bằng đầu tư mới của công ty đã đạt hiệu quả rất cao. Bảng 8: Tình hình tiêu thụ sản phẩm bánh mỳ cao cấp TYTI từ tháng 8/2007 đến tháng 12/2007 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Sản lượng (tấn) 35,2 56,5 64,7 99,3 131,6 Doanh thu (VNĐ) 580.800.000 932.250.000 1.067.550.000 1.638.450.000 2.171.400.000 Nguồn : Phòng kế toán- tài chính của công ty cổ phần Tràng An 2. Đa dạng hóa theo hình thức biến đổi chủng loại dựa trên sự cải tiến hoàn thiện sản phẩm hiện có: Có thể nói, thị trường bánh kẹo đang có xu hướng bão hòa vì số lượng chủng loại sản phẩm và thương hiệu xuất hiện trên thị trường ngày càng nhiều. Một số dòng sản phẩm chính của công ty vốn được ưa chuộng nhiều năm trước, nay được công ty nghiên cứu và phát triển, cải tiến thêm về hương vị, nguyên vật liệu thay thế, mẫu mã kiểu dáng, bao bì sao cho hợp với xu hướng thay đổi thị hiếu người tiêu dùng. - Về hương vị sản phẩm, công ty đã đưa thêm nhiều hương vị sản phẩm mới, đặc biệt là hương vị đặc trưng miền nhiệt đới vào các sản phẩm như kẹo Chewy và kẹo cứng Loly. Những sản phẩm mang hương vị hoa quả nhiệt đới như Nho đen, Dâu, Cam, Chanh, ngòai ra có những sản phẩm mang hương vị đồng quê như Chew Taro, Chew đậu đỏ, Cốm,… có những sản phẩm mang hương vị sang trọng như Chew cà phê, Chew caramen, sôcôla...Dòng sản phẩm kẹo cứng Lolly được phát triển thêm các hương vị: vị cam, vị dâu, vị me, vị dứa, vị khế…, đây là sự kết hợp khéo léo các nguyên vật liệu trong quá trình đa dạng hóa sản phẩm của công ty, tạo nên những sản phẩm mang tính chất cá biệt đối với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Bảng 9: Sản lượng tiêu thụ qua các năm 2005-2007 Đơn vị: tấn Chủng loại sản phẩm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Kẹo cứng 355 443 320 Kẹo mềm 870 1310 1595 Bánh quế 173 337 459 Snack 305 565 710 Bánh quy 210 424 595 Bánh Paris Pancake 178 237 355 Nguồn : Phòng kế toán- tài chính của công ty cổ phần Tràng An Biều đồ 2: Sản lượng tiêu thụ qua các năm 2005- 2007 Nhờ việc đưa thêm nhiều hương vị sản phẩm mới vào các sản phẩm cũ của công ty mà sản lượng tiêu thụ của công ty trong 3 năm qua đều có sự tăng lên đáng kể. Điều này cho thấy việc đa dạng hóa sản phẩm của công ty cổ phần Tràng An bằng việc cải tiến hoàn thiện các sản phẩm hiện có đã giúp công ty mở rộng được thị trường tiêu thụ và củng cố được thương hiệu trên thị trường. - Về bao bì, mẫu mã và quy cách đóng gói: Sản phẩm của công ty trong 3 năm gần đây đã phần nào khắc phục được nhược điểm về mặt bao bì, mẫu mã. Trước đây, hầu hết các sản phẩm của công ty đều được đóng gói chủ yếu vào túi nilon có chất lượng thấp, rẻ tiền, khả năng bảo quản kém, tính thẩm mỹ không cao. Do vậy, khách hàng thường đánh giá chất lượng sản phẩm của công ty thấp hơn trên thực tế. Nắm bắt xu hướng tiêu dùng hiện đại, khi bao bì bao bì vừa góp phần tạo nên sự phân biệt thương hiệu vừa đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của các chiến lược maketing, công ty đã chú trọng cải tiến khâu thiết kế bao bì và mẫu mã của sản phẩm. Hiện nay, các sản phẩm của công ty còn được đóng gói đẹp mắt trong các hộp giấy cao cấp, hộp nhựa cứng trong suốt, hộp bánh quy thiếc, gói nilon kẹo được hút chân không…giúp bảo quản sản phẩm tốt hơn trong điều kiện môi trường nóng ẩm, vừa có thể làm quà biếu sang trọng đẹp mắt. Về quy cách đóng gói, công ty cũng đã cải tiến thêm nhiều hình thức đóng gói sản phẩm mới sao cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng đa dạng của khách hàng: như Snack 9g, 19g, 21g phù hợp với các mức ưa thích khác nhau của trẻ em đối với sản phẩm, hoặc các hộp bánh 25g, 50g để đem đi ăn lẻ, gọn nhẹ, tiện lợi, hoặc những hộp bánh quy lớn cao cấp 300g, 500g dùng làm quà biếu các dịp Lễ tết. Dưới đây là bảng danh mục sản phẩm của công ty năm 2007. Qua bảng thống kê danh mục sản phẩm, tính được hệ số mở rộng chủng loại sản phẩm của công ty qua các năm 2002- 2007, hệ số này tăng cùng với việc tăng quy mô và hiệu quả sản xuất của công ty, nhất là sau những năm công ty cổ phẩn hóa. Bảng 10: Danh mục sản phẩm của công ty năm 2007 Dòng sản phẩm Sản phẩm được đưa thêm vào danh mục Quy cách đóng gói Bánh quế Sôcôla, cam, sữa dừa Baby dừa, baby Chocolate TYTI cam, TYTI sôcôla, TYTI dừa Bánh kem quế sữa dừa, vani, sôcôla - Hộp giấy 360g, 480g, 500g - Gói nilon 25g, 50g Bánh Pari Pancake - Bánh trứng Pancake - Bánh Pháp - Hộp giấy 24và 36 cặp - Gói nilon 65g, 130g, 290g, 310g, 400g Kẹo mềm Kẹo hương cốm Kẹo sữa, cafê, cafê sữa, sôcôla sữa, sữa dừa Kẹo khoai môn, nho đen, bắp non, đậu đỏ - Hộp nhựa trong 325g, 475g - Gói nilon 110g, 375g, 400g Kẹo cứng Kẹo hoa quả, Kẹo loly Kẹo xốp sữa, kẹo cứng sữa, kẹo lạc xốp, kẹo vừng Kẹo gừng, kẹo bạc hà - Hộp nhựa 215g, 300g - Gói nilon 105g, 500g, 650g, 900g - Kẹo que Loly 120g Bánh quy Bánh quy soda hành Bánh quy xốp dừa Bánh quy kem song hỷ, Bánh quy đồng tiền, quy bơ đồng tiền, quy kẹp kem - Hộp thiếc 300g, 375g - Hộp giấy 195g, 700g - Gói nilon 35g, 225g, 250g, 375g, 400g, 500g Snack Teppy cua, bò, BBQ, tôm Teppy đậu xanh, Snack kem quế dừa - Gói nilon 9g, 19g, 21g Hệ số biến đổi chủng loại sản phẩm: HB SC HB = --------- SG SG : Chủng loại sản phẩm gốc SC : Chủng loại sản phẩm cải tiến từ sản phẩm gốc Bảng 11 :Hệ số biến đổi chủng loại sản phẩm của công ty từ năm 2002 - 2007 HB Bánh quế Bánh Pancake Kẹo mềm Kẹo cứng Bánh quy Snack Năm 2002 - 2003 3 2 5 1.5 4 2 Năm 2004 - 2005 5 4 8 3 7 3 Năm 2006 - 2007 7 5 12 3.5 10 6 Áp dụng công thức trên, tính được hệ số biến đổi chủng loại một số sản phẩm của công ty cổ phần Tràng An như sau: Biểu đồ 3: Hệ số biến đổi chủng loại sản phẩm của công ty từ năm 2002 -2007 - Dựa trên kinh nghiệm lâu năm trong ngành sản xuất bánh kẹo, công ty còn lựa chọn thêm hình thức đa dạng hóa theo chiều sâu nhu cầu sản phẩm: giới thiệu thêm kiểu cách, mẫu mã của cùng một loại sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng khác nhau về cùng một loại sản phẩm. Việc thực hiện hình thức đa dạng hóa sản phẩm này gắn liền với việc phân đoạn thị trường sản phẩm. Qua nghiên cứu thị trường, công ty nhận thấy rằng: hiện nay, nhu cầu sử dụng thực phẩm ngày càng phong phú, người tiêu dùng không chỉ cần có sản phẩm tốt, giầu chất dinh dưỡng là đủ, mà sản phẩm đó còn phải đáp ứng nhiều nhu cầu khác, chẳng hạn, sản phẩm không có cholesterol cho người cao huyết áp, bệnh tim mạch; Sản phẩm phải giầu can xi cho phụ nữ và những người mắc chứng loãng xương. Ngoài ra, công ty cũng cần sản xuất sản phẩm giá rẻ cho người có thu nhập thấp, sản phẩm có mẫu mã sang trọng cho khách hàng thu nhập cao, sản phẩm có bao bì khác lạ, vui mắt dành cho thiếu nhi... Không “chạy đua” sản xuất các loại bánh cao cấp, Công ty cổ phần bánh kẹo Tràng An lại chọn cách đa dạng hóa sản phẩm bằng việc cho ra mắt các loại bánh kẹo đặc biệt thuộc nhóm dinh dưỡng năng lượng thấp dành cho người ăn kiêng, mắc bệnh tiểu đường, béo phì, cao huyết áp, bệnh tim mạch...Qua tìm hiểu các chuyên gia cho rằng Sôcôla không những là thức ăn ngon và bổ dưỡng mà còn có tác dụng chữa bệnh. Sôcôla có chứa chất phenol với hàm lượng cao, đó là chất có tác dụng rất tốt cho tim mạch. Nhiều người cho rằng nếu ăn sôcôla thì dễ béo, nhưng cơ thể của chúng ta có thể hấp thụ được rất ít lượng chất béo có trong sôcôla. Vì vậy, công ty đã cải tiến các sản phẩm truyền thống của công ty như bánh quế, kẹo mềm chewy bằng việc đưa thêm hương vị sôcôla một cách hợp lý vào sản phẩm, vừa làm tăng thêm tính hấp dẫn thơm ngon, vừa tận dụng được ích lợi có trong sôcôla. Ví dụ: kẹo sôcôla, sôcôla sữa, sôcôla lạc… Bảng 12: Tình hình tiêu thụ các sản phẩm mới từ Sôcôla năm 2007 Loại sản phẩm Sản lượng tiêu thụ (tấn) Doanh thu (VNĐ) Lợi nhuận(VNĐ) Kẹo mềm sôcôla 110 876.354.000 154.120.000 Kẹo mềm sôcôla sữa 154 787.225.000 145.868.000 Kẹo mềm sôcôla lạc 127 648.210.000 167.128.000 Bánh quế kem sôcôla 85 897.587.000 124.123.000 Bánh quy kẹp kem sôcôla 134 963.495.000 205.365.000 Nguồn : Phòng kế toán- tài chính của công ty cổ phần Tràng An Có thể thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm mới từ Sôcôla năm 2007 đem lại cho công ty nguồn doanh thu lớn và một mức lợi nhuận rất cao. Qua khảo sát thị trường, các sản phẩm làm từ Sôcôla của công ty được khách hàng, đặc biệt là trẻ em rất ưa thích vì hương vị độc đáo, khác biệt của dòng sản phẩm này so với các công ty đối thủ cạnh tranh. II. Kết quả đạt được từ hoạt động đa dạng hóa sản phẩm của công ty 1. Cơ cấu sản phẩm: Đến nay danh mục sản phẩm bánh kẹo Tràng An có khoảng 50 loại với các loại: kẹo cứng cao cấp ( Kẹo que Lollipop, kẹo gừng, bạc hà, hoa quả, lạc xốp); Kẹo Chewy (Hương cốm, Sôcôla sữa, Cà phê sữa, Kẹo sữa, Sữa dừa, Nho đen, Ngô, Tender) Bánh Quế, Teppy Snack, Biscuits, Bánh Pháp… Cơ cấu sản phẩm trong 3 năm gần đây của công ty Tràng An đã có những thay đổi đáng kể. Sản lượng kẹo tổng hợp giảm đi đáng kể, vì sức tiêu thụ của mặt hàng này trên thị trường giảm nên công ty đang thu hẹp dần về quy mô sản xuất. Nguyên nhân là vì đời sống nhân dân cao dẫn đến đòi hỏi sản phẩm có chất lượng cao hơn, trong khi đó kẹo tổng hợp là loại kẹo cấp thấp có tỉ trọng thủ công cao chiếm 90% trong dây chuyền sản xuất, có công nghệ sản xuất đơn giản, giá trị vật liệu tương đối rẻ, thị trường tiêu thụ chủ yếu ở nông thôn. Sản lượng các sản phẩm cao cấp khác của công ty tăng liên tục, đặc biệt là mặt hàng Snack nhờ áp dụng công nghệ Pháp đặc biệt, không chiên ở nhiệt độ cao, rất an toàn cho sức khỏe. Kẹo mềm Chewy vẫn chiếm thị phần cao nhất trong cơ cấu sản phẩm nhờ vào việc tăng thêm hương vị các loại hoa quả cho dòng sản phẩm này. Sản lượng bánh quế tăng mạnh qua 3 năm do công ty thời gian qua đã đầu tư thêm 2 dây chuyền sản xuất bánh quế mới, công suất cao, có thể đáp ứng được nhu cầu thị trường nội địa cao về mặt hàng này. Đặc biệt nhất phải kể đến sản lượng bánh mỳ kiểu Pháp TYTI, tuy mới được sản xuất từ đầu tháng 7/2007 nhưng đã chiếm được thị phần cao trong danh mục sản phẩm của công ty (8,28 %). Cơ cấu sản phẩm của công ty là cơ cấu động, phù hợp với sự biến động nhu cầu và thị hiếu trên thị trường và mức biến động của giá cả nguyên vật liệu. BẢNG 13:CƠ CẤU SẢN PHẨM CHÍNH TRONG 3 NĂM 2005- 2007 Đơn vị: Tấn Sản phẩm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Sản lượng % Sản lượng % Sản lượng % Kẹo tổng hợp 365 15,70 450 12,81 346 7,35 Kẹo mềm chewy 950 40,86 1350 38,44 1625 34,52 Bánh quế 196 8,43 348 9,91 486 10,32 Snack 310 13,33 570 16,23 757 16,08 Bánh quy cao cấp 230 9,89 442 12,59 605 12,85 Bánh mỳ TYTI chưa có - chưa có - 390 8,28 Bánh trứng Pháp 185 7,96 247 7,03 370 7,86 Các loại khác 89 3,83 105 2,99 129 2,74 Tổng số 2325 100,00 3512 100,00 4708 100,00 Biểu đồ 4: Cơ cấu sản phẩm của công ty bánh kẹo Tràng An năm 2007 2. Doanh thu: Bảng 14: Doanh thu sản phẩm từ năm 2001 - 2007 Năm Doanh thu từ toàn bộ sản phẩm(Tr.đ) Doanh thu từ sản phẩm đa dạng hóa(tr.đ) 2001 23465,1 7650,2 2002 28711,18 10475,51 2003 35965,25 13005,25 2004 42374,2 16543,8 2005 51745,61 24375,15 2006 82370,85 40664,3 2007 128760,66 55377,8 Nguồn: Phòng kế toán- tài chính của công ty cổ phần Tràng An Biểu đồ 5: Doanh thu từ sản phẩm đa dạng hóa của công ty Bảng thống kê doanh thu từ năm 2001-2007 cho thấy: công ty cổ phần Tràng An đã đúng đắn khi chọn chiến lược đa dạng hóa sản phẩm cho quá trình sản xuất- kinh doanh. Có thể thấy doanh thu từ các sản phẩm đa dạng hóa của công ty trong các năm đều tăng lên đáng kể. Doanh thu từ các sản phẩm này cũng chiếm một cơ cấu không nhỏ trong cơ cấu doanh thu toàn doanh nghiệp (từ 32% đến 50 % tổng doanh thu). Doanh thu toàn bộ sản phẩm năm 2007 đạt gần 128,7 tỷ động, trong đó doanh thu từ sản phẩm đa dạng hóa là 55,37 tỷ. Các chính sách phát triển sản phẩm mới của công ty đã giúp công ty đẩy mạnh được sản lượng tiêu thụ, chứng tỏ các chủng loại sản phẩm mới này đang được khách hàng đón nhận rất tích cực. 3. Hệ số mở rộng: Hệ số mở rộng chủng loại sản phẩm:HM SC + SM HM = -------------- S SC : Chủng loại sản phẩm cải tiến từ sản phẩm SM : Số chủng loại sản phẩm mới hoàn S : Tổng số chủng loại sản phẩm sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp HM £ 1: HM càng lớn thì mức độ đa dạng hóa càng cao Bảng 15: Hệ số mở rộng chủng loại sản phẩm của công ty từ năm 200 - 2007 Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 SC 3 4 6 8 14 12 17 SM 2 3 1 0 7 5 5 S 15 19 25 30 35 41 50 HM 0,33 0,37 0,28 0,27 0,60 0,41 0,44 Biểu đồ 6: Hệ số mở rộng sản phẩm của công ty từ năm 2001- 2007 Trước cổ phần hóa, hệ số mở rộng sản phẩm của công ty có chiều hướng giảm, do thời gian này vốn đầu tư cho các trang thiết bị sản xuất eo hẹp. Từ sau cổ phần hóa, khi không được nhà nước bao bọc nữa, công ty nhận thức được phải “đổi mới sản phẩm hay là không tồn tại”. Do đó, hệ số mở rộng sản phẩm của công ty từ năm 2005- 2007 đã tăng lên tận 0.6 chứng tỏ mức độ đa dạng hóa sản phẩm của công ty thời gian này rất cao, thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng về các chủng loại sản phẩm mới. III. Đánh giá chung về tình hình đa dạng hóa sản phẩm tại công ty cổ phần Tràng An 1. Phương pháp đánh giá: Phương pháp đánh giá: dùng ma trận SWOT Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm của công ty được hoạch định trên cơ sở phân tích môi trường kinh doanh (cơ hội và rủi ro), phân tích tình hình doanh nghiệp (điểm mạnh điểm yếu). Nghiên cứu môi trường bên ngoài Cơ hội (O): - Sự đa dạng của nguyên vật liệu bánh kẹo trong nước, hoa quả phong phú miền nhiệt đới là nguồn cung cấp nguyên liệu dồi dào cho việc sản xuất ra những loại bánh kẹo mới mang hương vị đặc trưng riêng - Việt Nam gia nhập WTO, quá trình hội nhập kinh tế đã mở ra cho công ty những cơ hội mới để thâm nhập thị trường quốc tế dễ dàng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh xuất khẩu. Công ty cũng có thể tranh thủ huy động vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu công nghệ - kỹ thuật tiên tiến, nhận chuyển giao ngang các dây chuyền máy móc hiện đại từ các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới để phục vụ tốt hơn cho việc mở rộng danh mục sản phẩm cũ, loại bỏ một số sản phẩm bánh kẹo lạc hậu. - Sự phát triển của các phân khúc cao. Sự gia tăng bùng nổ nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo cao cấp mở ra nhiều phân khúc thị trường giá trị cộng thêm. Lượng cầu ngày càng tăng về bánh kẹo cao cấp trên thị trường là tín hiệu tốt cho việc đa dạng hóa chủng loại, nâng cao chất lượng và cải tiến mẫu mã, bao bì bánh kẹo. Rủi ro, thách thức (T) - Nền kinh tế thế giới có nhiều biến động theo chiều hướng tiêu cực, suy giảm. Trong năm 2007, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam khoảng 8,5% nhưng tỉ lệ lạm phát lại lên tới 2 con số (khoảng 11,5 %) - Trong bối cảnh năm 2006 và đặc biệt năm 2007, thị trường Việt Nam có nhiều đột biến về giá nguyên liệu đầu vào để sản xuất bánh kẹo Cụ thể như, giá bột mỳ tăng gần 200%, các loại hạt – bột ngũ cốc tăng từ 10%- 30%, sữa tăng hơn 30%, dầu thực vật tăng 20%, các loại bao bì cũng tăng 5% – 10%... Trước cơn bão giá đó, đến quý IV/2007, công ty đã phải tăng giá các loại bánh lên từ 2%- 10%, giá một số loại kẹo từ 5% - 7%. Giá nguyên liệu tăng là thách thức lớn trong việc đa dạng hóa sản phẩm của công ty. - Việc giảm thấp thuế nhập khẩu bánh kẹo từ khu vực mậu dịch tự do các nước khu vực (AFTA) từ tháng 1-2006 càng làm thị trường bánh kẹo Việt Nam thêm nóng vì giá cả hàng ngoại nhập rẻ hơn, tâm lý người Việt ưa dùng hàng ngoại. - Thị trường bánh kẹo ngày đang có xu hướng bão hòa vì các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo mới gia nhập ngành ngày càng nhiều, chủng loại bánh kẹo ngày càng đa dạng, phong phú về cả hình thức và nội dung. Khả năng của doanh nghiệp: Điểm mạnh (S): Trong những năm gần đây, công ty đã bắt đầu chú trọng đầu tư cho công tác R&D việc đổi mới các trang thiết bị máy móc, dây chuyền hiện đại, phục vụ cho quá trình đa dạng hóa sản phẩm của công ty tốt hơn, các dây chuyền sản xuất nhập khẩu từ châu Âu đã giúp doanh nghiệp phát triển thêm được nhiều sản phẩm có hương vị mới lạ, độc đáo. Công ty đã có sự liên kết với một số tổ chức nghiên cứu chất lượng và các công ty bánh kẹo khác cùng ngành để hợp tác trong việc bảo đảm chất lượng sản phẩm khi chế biến các mẫu sản phẩm mới trên các nguồn nguyên liệu tự nhiên mới. Điểm yếu (W): - Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất mới và đổi mới máy móc, trang thiết bị phục vụ cho quá trình đa dạng hóa còn bị hạn chế. - Thiếu lực lượng lao động trình độ cao nên quá trình đa dạng hóa ở các khâu sản xuất chưa đồng nhất. - Quá trình tổ chức phối hợp hoạt động giữa 3 phòng ban: Nghiên cứu và phát triển; Marketing-bán hàng, kế hoạch- sản xuất còn yếu nên quá trình đa dạng hóa diễn ra còn chậm, chưa thống nhất, một số sản phẩm mới không phù hợp với nhu cầu thị trường 2. Thành tựu đạt được: - Công ty đã thành công trong việc xây dựng một cơ cấu sản phẩm động, danh mục sản phẩm không cố định mà luôn có sự thay đổi thích ứng với sự thay đổi của môi trường, nhu cầu của thị trường và điều kiện kinh doanh. Công ty đã phát triển danh mục sản phẩm theo cả chiều sâu và chiều rộng. Sự phát triển sản phẩm theo chiều sâu thể hiện ở việc đa dạng hóa kiểu cách, mẫu mã, kích cỡ của một loại sản phẩm nhằm đáp ứng thị hiếu đa dạng các nhóm khách hàng khác nhau. Sự phát triển sản phẩm theo chiều rộng thể hiện ở việc có thêm một số loại sản phẩm nhằm đáp ứng đồng bộ một loại nhu cầu của khách hàng. Danh mục sản phẩm của công ty ngày càng phong phú, đa dạng, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Những chủng loại sản phẩm bổ sung trong những năm qua đều đem lại doanh thu lớn và lợi nhuận cao cho công ty. + Nhiều sản phẩm bánh kẹo đã đạt Huy chương vàng, bạc, đồng qua các kỳ Hội chợ Quốc tế Hàng Công nghiệp như kẹo Cốm, Sôcôla Sữa,... + Thương hiệu "Tràng An" giành được giải " Thương hiệu uy tín chất lượng" trong Hội chợ Thương hiệu nổi tiếng vừa diễn ra tháng 10/2005. + GIẢI VÀNG Chất lượng an toàn thực phẩm Do Hội Khoa học kỹ thuật An toàn thực phẩm Việt nam, Mạng truyền thông điện tử chất lượng an toàn thực phẩm Việt nam tổ chức với sản phẩm KẸO CHEWY ( sản phẩm công nghệ mới) và BÁNH QUẾ. + Cúp vàng Topten Sản phẩm Thương hiệu Việt uy tín chất lượng 2006 với sản phẩm BÁNH PHÁP và sản phẩm BÁNH QUẾ. + Năm 2005, Tràng An đã chính thức áp dụng hệ thống quản lý ISO 9001:2000 và được chứng nhận bởi Tổ chức chứng nhận Quacert. + Mới đây, Tràng An lại áp dụng hệ thống quản lý an toàn thực phẩm HACCP Code 2003 và được chứng nhận bởi tổ chức TQCSI. + 02/09/2006, thương hiệu Tràng An đã vinh dự được trao giải thưởng "SAO VÀNG ĐẤT VIỆT 2006" tại hội trường Ba Đình. +Đề tài: "Nghiên cứu và cải tiến sản phẩm Bánh trứng nướng trên dây chuyền Bánh Pháp" của tập thể cán bộ kỹ thuật công ty Tràng An được các nhà khoa học, hội đồng giám khảo đánh giá cao về ý nghĩa thực tiễn trong việc áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động, khẳng định đẳng cấp thương hiệu Tràng An ; đẩy mạnh phong trào phát huy trí tuệ tập thể của toàn bộ cán bộ công nhân viên, hăng hái thi đua lao động sản xuất để đạt và vượt mục tiêu đã đề ra. - Quá trình đa dạng hóa sản phẩm của công ty được thực hiện chủ yếu trên cơ sở phân khúc thị trường và bám sát chu kỳ sống của từng sản phẩm trên thị trường. Công ty bước đầu đã định vị được sản phẩm chính yếu trên từng khu vực, phân đoạn khách hàng để tìm ra những cơ hội sản phẩm mới. Tuy không có sức cạnh tranh giành vị trí số 1 trên thị trường nhưng công ty đã nhắm vào vị trí số 1 của một của 1 phân khúc. - Công ty luôn quan tâm chú trọng cập nhật công nghệ, đầu tư vào quá trình đa dạng hóa, do đó từ năm 2005- 2008, hàng năm công ty luôn đưa thêm được vào danh mục các sản phẩm mới thỏa mãn nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, đảm bảo đầy đủ các quy chế về vệ sinh và an toàn thực phẩm của bộ y tế. - Quá trình đa dạng hóa của công ty đã tạo thêm được nhiều công ăn việc làm cho hơn 600 người lao động có thu nhập ổn định, đóng góp một phần vào ngân sách quốc gia và nguồn thu của ngân sách địa phương, tham gia các chương trình phúc lợi xã hội… Ngoài ra, công ty còn chú trọng cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, bảo vệ sức khỏe của người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và giữ môi trường trong sạch… 3. Hạn chế trong quá trình đa dạng hóa và nguyên nhân: 3.1. Hạn chế: Trong tiến trình đa dạng hóa sản phẩm của công ty trong thời gian qua, bên cạnh những thành tựu đã đạt được kể trên, nhiều hạn chế còn tồn tại trong việc mở rộng sản xuất gây trở ngại đến việc hoàn thiện cơ cấu sản phẩm. Những yếu kém này cần phải được khắc phục trong thời gian tới, nếu không sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình đa dạng hóa của công ty trong dài hạn. Thứ nhất, đa dạng hóa sản phẩm chưa dựa trên cơ sở chuyên môn hóa, việc xác định phương hướng đa dạng hóa còn mang tính tự phát. Về hình thức, khi mức độ đa dạng hóa sản phẩm càng cao, trình độ chuyên môn hóa sản xuất càng thấp. Nhưng trên thực tế, hai quá trình này có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau mà công ty đã ít chú trọng, xem xét khi mở rộng danh mục sản phẩm. Nhiều sản phẩm của công ty được đổi mới hoàn toàn để phục vụ những phân đoạn thị trường mới như bột canh và rượu vang. Các sản phẩm này chính là “tuyến sản phẩm hỗ trợ” giúp công ty khắc phục được tính thời vụ của bánh kẹo, tăng thêm doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên việc mở rộng sản xuất thêm 2 loại sản phẩm này chỉ là giải pháp mang tính nhất thời, tự phát. Từ khi 2 dòng sản phẩm trên ra đời, công ty đã không chú trọng chuyên môn hóa, không hoàn thiện, cải tiến về hình thức và chất lượng sản phẩm, nên sau 5 năm, 2 sản phẩm này vẫn chỉ là dòng sản phẩm thứ cấp, không chiếm được cảm tình từ những khách hàng tiềm năng có thu nhập cao. Trong khi đó, công ty vẫn chưa khai thác triệt để các nguồn lực sẵn có để chuyên môn hóa các sản phẩm bánh kẹo chủ lực, kiểu cách, mẫu mã kích cỡ của nhiều loại sản phẩm vẫn không đáp ứng được những đòi hỏi củ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10660.doc
Tài liệu liên quan