Công tác tổ chức kế toán bán hàng & xác định kết quả kinh doanh ở Xí nghiệp Kinh doanh vật tư & dịch vụ

Lời nói đầu Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những chuyến biến lớn. Các doanh nghiệp sản xuất không có thể thu động chờ đợi Nhà nước tiêu thụ giúp những sản phẩm hàng hóa của mình làm ra. Thay vào đó các doanh nghiệp này phải tìm tới thị trường, tự tìm bạn hàng, tự tìm hiểu nhu cầu thị trường để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, kế toán được nhiều nhà kinh tế và chủ doanh nghiệp coi như ngôn ngữ kinh doanh, nó được coi như là nghệ thuật ghi

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1297 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Công tác tổ chức kế toán bán hàng & xác định kết quả kinh doanh ở Xí nghiệp Kinh doanh vật tư & dịch vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho việc ra quyết định phù hợp với đối tượng sử dụng thông tin. Với quan niệm đó kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đã trở thành một công cụ quản lý quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà cả với công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước. Bán hàng trong giai đoạn hiện nay được coi là một trong những khâu nhạy cảm nhất quyết định tới sự tồn tại hay diệt vong của một doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác bán hàng đòi hỏi phải có sự giao nhận thông tin chính xác, nhanh chóng kịp thời giữa doanh nghiệp với thị trường, giữa thị trường với doanh nghiệp. Đứng trước những yêu cầu mới đó, với vai trò của mình, kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đã và đang trở thành một công cụ quan trọng bậc nhất nhằm thu nhập, phân loại, xử lý, tổng hợp số liệu, thông tin về sản xuất, về thị trường, về tình hình tài chính....của một doanh nghiệp cụ thể. Qua phân tích những thông tin này, lãnh đão doanh nghiệp sẽ có các biện pháp nhằm xây dựng được đường lối phát triển đúng đắn, đạt hiệu quả cao nhất trong công tác quản trị. ý thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán vật tư hàng hoá và tiêu thụ thành phẩm, với những kiến thức lý luận và thực tế thu nhập được trong thời gian học tập tại trường và thời gian thực tập tại xí nghiệp. Em xin trình bày về “Công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ”. Bài viết của em được trình bày như sau: Phần I: Những lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. PhầnII: Tình hình thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ. Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ. Em mong nhận được các ý kiến đóng góp của các thầy, cô để bản chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Phần I Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh I. ý nghĩa và sự cần thiết của kế toán bán hàng xác định kết quả kinh doanh Điều quyết định của sự tồn tại một doanh nghiệp là thị trường chấp nhận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp đó cả về chất lượng, mẫu mã và đi tới chấp nhận giá cả. Để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện mọi sự hoạt động của doanh nghiệp kế toán là một công cụ sắc bén nhất. Một trong những nội dung chủ yếu của kế toán phản ánh quá trình sản xuất và tiêu thụ là kế toán thành phẩm, doanh thu bán hàng và xác định kết quả. ý nghĩa to lớn của kế toán thành phẩm, doanh thu bán hàng và xác định kết quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để tổ chức kế toán bán hàng khoa học hợp lý đúng chế độ tài chính kế toán của Nhà nước đảm bảo phản ánh chính xác, trung thực, khách quan tình hình nhập- xuất. - Tồn kho thành phẩm, tình hình thực hiện kế toán thành phẩm, xác định doanh thu bán hàng, từ đó xác định kết quả kinh doanh. Thực hiện chính xác, nhanh chóng kế toán thành phẩm, doanh thu bán hàng và xác định kết quả không chỉ mang lại lợi ích đối với từng doanh nghiệp mà còn ở tầm vĩ mô công tác đó còn góp phần định lượng toàn bộ nền kinh tế. Thông thường trong các doanh nghiệp thì hàng hóa, vật tư hàng hoá được tiêu thụ theo 2 cách. - Bán thẳng cho người tiêu dùng Bán qua các đại lý sản phẩm là kết quả của các quá trình sản xuất nên đặc biệt của sản phẩm chịu ảnh hưởng trực tiếp của đặc điểm quy trình sản xuất ra sản phẩm. 1. Vật tư hàng hóa và yêu cầu quản lý của vật tư hàng hóa Mỗi doanh nghiệp khi đưa ra thị trường một loại vật tư hàng hóa nào đều nhằm mục đích đáp ứng được nhu cầu của xã hội đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hàng hóa của các doanh nghiệp là vật tư hàng hoá bán thành phẩm, lao vụ, dịch vụ..... Hàng hóa vật tư là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất. Sau khi kiểm nghiệm đáp ứng mọi tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, hàng hóa vật tư có thể nhập kho hoặc giao thẳng cho khách hàng. Một loại hàng hoá vật tư đảm bảo có thể đáp ứng những yêu cầu sau. - Đã được chế biến song bước cuối cùng. - Đã kiểm tra kỹ thuật. - Đảm bảo đúng mục đích sử dụng. Việc quản lý hàng hoá vật tư trong doanh nghiệp gắn liền với việc quản lý sự vận động của từng loại hàng hoá vật tư trong quá trình nhập – xuất – tồn ở cả chỉ tiêu số lượng,chất lượng và gía trị. 2. Bán hàng và yêu cầu quản lý: 2.1. Đặc điểm hoạt động của công tác bán hàng - Bán hàng (tiêu thụ) là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hóa, tức là chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền). - Bán hàng là khâu cuối cùng của chu kỳ sản xuất hàng được đem tiêu thụ có thể là thành phẩm, hàng hóa , vật tư, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Tiêu thụ hàng hóa để thoã mãn nhu cầu của đơn vị ngoài doanh nghiệp, gọi là tiêu thụ ra ngoài thành phẩm, vật tư, dịch vụ, lao vụ được cung cấp giữa các đơn vị trong cùng 1 công ty, 1 tập đoàn, gọi là tiêu thụ nội bộ. - Quá trình tiêu thụ được coi là hoàn thành khi đủ 1 điều kiện + Giao hàng cho người mua + Người mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền. Như vậy nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao xong hàng , nhận được tiền hoặc người mua chấp nhận thanh toán. ở doanh nghiệp thì việc bán hàng , vật tư dịch vụ được tiến hành theo 2 khâu là bán buôn và bán lẻ: + Bán buôn là việc bán hàng với khối lượng hàng hóa lớn cho các đơn vị, tổ chức kinh tế khác để các đơn vị, tổ chức này chuyển bán hoặc sản xuất gia công rồi bán. + Bán lẻ là việc bán hàng với số lượng nhỏ, người mua thường là người tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy không phải lập chứng từ cho mỗi lần bán, cuối ngày hoặc cuối ca, người bán lập báo cáo bán hàng để phản ánh số hàng đã bán. Để thực hiện việc bán hàng, doanh nghiệp phải bỏ ra 1 khoản chi phí, tiếp thị bảo quản, đóng gói, vận chuyển... gọi là chi phí bán hàng... 2.2. Yêu cầu quản lý Từ những đặc điểm của hoạt động tiêu thụ trên đây ta thấy việc thực hiện công tác bán hàng thu tiền về cho doanh nghiệp là rất quan trọng. Doanh thu bán hàng( Doanh thu tiêu thụ) được tính khi hàng hóa được chuyển cho người mua chấp nhận thanh toán. Để việc thu tiền bán hàng được đầy đủ kịp thời doanh nghiệp có đầy đủ vốn hoạt động thì công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải được nghiên cứu từ phương thức bán hàng, từng loại sản phẩm, hàng hóa bán ra. Bên cạnh đó việc tăng cường công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh kế toán thực sự là công cụ quản lý sắc bén có hiệu lực thì kế toán vật tư hàng hoá doanh thu bán hàng và xác định kết quả phải thực hiện tốt nhiệm vụ sau: Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám đốc chặt chẽ tình hình thực hiện có về sự biến động (nhập- xuất- tồn) của từng loại thành phẩm, vật tư cả hiện vật và giá trị. Theo dõi, phản ánh và kiểm tra chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp thời đầy đủ, các khoản chi phí bán hàng, thu nhập từ bán hàng, xác định kết quả thông qua doanh thu bán hàng một cách chính xác cung cấp những thông tin cần thiết cho các bộ phận liên quan đồng thời định kỳ có tiến hành phân tích kinh tế với hoạt động bán hàng và xác định kết quả. II. Phương pháp kế toán bán hàng, doanh thu bán hàng và xác định kết quả tại xí nghiệp 1. Kế toán vật tư, hàng hóa Vật tư hàng hóa của xí nghiệp là các loại vật tư cung cấp cho nhu cầu sản xuất của công ty và bán ra ngoài. Gồm nhiều chủng loại thứ hạng phẩm cấp khác nhau nên yêu cầu quản lý về mặt kế toán cũng khác nhau. Để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý vật tư hàng hoámột cách khoa học, hợp lý phải đảm bảo những yêu cầu sau: - Phải tổ chức tốt kế toán vật tư hàng hoátheo từng loại, từng thứ theo từng đơn vị, theo đúng số lượng và chất lượng từ đó làm cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị, phân xưởng..... và có số liệu để so sánh với chỉ tiêu kế hoạch. - Phải có sự phân công và kết hợp công tác trong việc ghi chép kế toán vật tư hàng hoá giữa phòng kế toán và nhân viên hạch toán phân xưởng, giữa kế toán và thủ kho. Điều này ảnh hưởng đến việc hạch toán chính xác, kịp thời và giám sát chặt chẽ vật tư hàng hóa và tăng cường các biện pháp quản lý vật tư hàng hóa 1.1. Đánh giá vật tư hàng hóa Đánh giá vật tư hàng hoálà biểu hiện giá trị của vật tư hàng hoábằng tiền theo những nguyên tắc nhất định. Trong kế toán có thể sử dụng 2 cách đánh giá vật tư hàng hóa sau: Đánh giá theo giá thực tế và đánh giá theo giá hạch toán. 1.1.1. Đánh giá theo giá thành thực tế Trị giá vật tư phản ánh trong kế toán tổng hợp (phản ánh tiền tài khoản, sổ tổng hợp) phải được đánh giá theo nguyên tắc giá thực tế. Giá vật tư hàng hóa nhập vào kho được xác định phù hợp với từng nguồn nhập. Vật tư hàng hoádo doanh nghiệp sản xuất chế tạo ra được đánh giá theo giá thành công xưởng thực tế (giá thành thực tế) bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp sản xuất chung..... Giá thành công xưởng thực tế của vật tư hàng hoá là chỉ tiêu kinh tế quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiết kiệm hay lãng phí trong sản xuất và sản xuất có hiệu quả không. Vật tư hàng hoá thuê ngoài gia công được đánh giá theo giá thành thực tế gia bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đem gia công), chi phí thuê ngoài gia công chế biến và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công. Hàng hóa mua về nhập kho được đánh giá theo giá mua (giá vốn) thực tế bao gồm. Giá mua + chi phí mua. Nếu hàng hóa mua về phải sơ chế để bán thì giá vốn thực tế còn bao gồm cả chi phí gia công, và sơ chế.... Đối với sản phẩm kho cũng phải được thể hiện theo giá thực tế và vật tư hàng hoá nhập kho có thể theo giá thực tế vì ở từng thời điểm trong kỳ hạch toán giá thực tế của vật tư hàng hoá nhập kho có thể khác nhau nên để tính giá thực tế vật tư hàng hoá xuất kho có thể áp dụng một các phương pháp sau. Phương pháp bình quân gia quyền. Đơn giá bình quân 1 đơn vị vật tư hàng hóa (thực tế) = Tổng giá trị hàng có để bán trong kỳ Số lượng hàng có để bán trong kỳ (sản phẩm cùng loại, cùng quy cách, phân cấp) = Vật tư hàng hóa giá thực tế của tồn đầu kỳ + Giá thực tế của vật tư hàng hóa nhập trong kỳ Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư hàng hóa nhập trong kỳ Từ đó giá vật tư hàng hóa xuất trong kỳ được tính theo công thức: Giá thực tế vật tư hàng hóa Xuất kho = Giá thực tế bình quân 1 đơn vị x Số lượng vật tư hàng hoáxuất kho Theo phương pháp này, giá trị thực tế của vật tư, hàng hóa xuất kho chưa được ghi sổ mà tới cuối tháng kế toán tính toán theo công thức mới tiến hành ghi sổ. + Tính theo phương pháp nhập trước xuất trước: hàng nhập trước thì xuất hàng nhập sau thì được xuất sau, nhập giá hàng thì xuất giá ấy và nếu hàng tồn kho sẽ tình theo giả của lần nhập sau cùng. Phương pháp này có ưu điểm là phù hợp vơí việc bảo quản hàng hóa, vật tư hàng hoátại kho bán ra và giá tồn kho được phản ánh chính xác, đồng thời kết quả kinh doanh được xác định chính xác. Tuy nhiên cách này dễ bị lạc mốt và rất khó khăn cho việc hạch toán chi tiết tồn kho và tổ chức kho. * Tính theo phương pháp nhập sau xuất trước: hàng xuất sau sẽ xuất trước, hạng nhập trước sẽ xuất sau: nhập gía nào thì xuất giá ấy và trị giá hàng tồn kho được tính theo giá lần nhập đầu tiên hoặc giá tồn kho đầu kỳ (nếu có) ưu điểm của phương pháp này là sự thể hiện đầy đủ nhất nguyên tắc phù hợp nghĩa là các giá trị vốn của hàng bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra trong kỳ. Điều đó đặc biệt phù hợp với nền kinh tế có lạm phát. Nhược điểm là không phù hợp với chế độ bảo quản các loại hàng tồn kho. * Phương pháp tính giá trị thực tế đích danh (hay phương pháp tính trực tiếp) áp dụng với sản phẩm sản xuất đơn chiếc hay từng lô hàng. Phương pháp tính giá bình quân kỳ trước: với phương pháp này giá thực tế của vật tư hàng hoáxuất kho tính theo công thức: Giá thực tế của vật tư hàng hóa xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn gía bình quân đầu kỳ Trong đó: Đơn giá bình quân đầu kỳ = Giá thực tế tồn đầu kỳ Số lượng tồn đầu kỳ 1.1.2. Đánh giá theo giá hạch toán Doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép kịp thời tình hình biến động hàng ngày của vật tư hàng hóa một cách ổn định. Giá có thể chọn hoặc làm cơ sở cho giá hạch toán là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định. Cuối kỳ kế toán xác định giá thực tế vật tư hàng hóa nhập kho, dưa trên cơ sở hệ số gía thực tế với giá hạch toán để tính giá thực tế xuất kho trong kỳ. Công thức tính: Giá thực tế vật tư hàng hóa xuất trong kỳ = Giá hạch toán xuất trong kỳ X Hệ số giá Trong đó: Hệ số giá = Gía thực tế vật tư hàng hóa tồn kho đầu kỳ + Gía thực tế vật tư hàng hóa nhập kho trong kỳ Giá hạch toán vật tư hàng hóa tồn kho đầu kỳ + Giá hạch toán vật tư hàng hóa nhập kho trong kỳ. Hệ số giá được tính cho từng loại, từng nhóm, từng thứ vật tư hàng hoá tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Kế toán cần lưu ý: Hạch toán chi tiết vật tư hàng hoá trên các chứng từ nhập- xuất trên các sổ, thẻ kế toán chi tiết vật tư hàng hoá thường được ghi theo giá hạch toán, còn việc hạch toán tổng hợp vật tư hàng hoá nhất thiết phải ghi theo gía thực tế. 2. Kế toán nhập- xuất kho vật tư hàng hóa. 2.1.Chứng từ cần thiết. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành đều phải được lập chứng từ để làm cơ sở pháp lý cho mọi số liệu trên tài khoản sổ kế toán. Chứng từ kế toán phải được lập kịp thời, theo đúng nội dung và phương pháp lập các chứng từ yếu gồm: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoặc đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng vận chuyển thẳng thủ kho, biên bản kiểm kê hàng hóa.... 2.2. Hạch toán chi tiết vật tư hàng hóa Hạch toán chi tiết vật tư, hàng hóa cần theo dõi cụ thể cho từng loại, từng nhóm từng thứ vật tư hàng hóa ở kho trên cả 2 loại chi tiêu: Hiện vật và giá trị. Tuỳ theo đặc điểm riêng của mỗi doanh nghiệp mà có thể áp dụng một trong ở phương pháp sau: - Phương pháp ghi thẻ song song: Nó là việc quan hệ ghi chép tình hình xuất. - Tồn kho ở cả kho và phòng kế toán. - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyên: Dùng để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn của từng thứ hàng, vật tư hàng hoá theo từng kho, sổ này chỉ ghi mỗi tháng 1 lần vào cuối tháng. - Phương pháp số dư: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho cho cả năm để ghi số tồn kho của từng thứ vật tư hàng hoávào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị. Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất Số (thẻ) chi tiết thành phẩm Bảng kê tổng hợp Nhập- xuất- tồn kho thành phẩm Sơ đồ hạch toán theo phương pháp ghi thẻ song song Cách hạch toán chi tiết nhập- xuất kho vật tư hàng hoá được thể hiện sơ đồ sau: Chứng từ xuất Thẻ kho Chứng từ nhập Bảng kê xuất Bảng kê nhập Bảng luỹ kế xuất Bảng luỹ kế nhập Sổ số dư Bảng kê tổng hợp nhập- xuất – tồn Sơ đồ hạch toán theo phương pháp sổ số dư Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ. Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra. 2.3.Kế toán tổng hợp vật tư hàng hóa Kế toán tổng hợp vật tư hàng hóa phản ánh và kiểm tra tình hình nhập- xuất- tồn kho theo giá thực tế. * Tài khoản sử dụng: Thường sử dụng các tài khoản sau: TK 152, TK 632 - TK 152- Hàng hóa: Tài khoản này sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động vật tư vật liệu, tình hình nhập kho. - TK 632 Giá vốn bán hàng.TK này dùng để theo dõi trị gía vốn của vậtư hàng hóa, lao dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng hóa có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá mua thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ. *Phương pháp kế toán các doanh nghiệp chủ yếu: Khi nhận được các chứng từ về nhập- xuất kho vật tư hàng hóa kế toán tổng hợp và phân loại từng loại chứng từ để ghi vào sổ chi tiết vật tư hàng hoá theo giá hạch toán và cuối tháng tính ra giá thực tế ghi vào sổ kế toán tổng hợp có 2 phương pháp mà doanh nghiệp có thể chung để hạch toán hàng tồn kho. Phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên tức là kế toán theo dõi thường xuyên, liên tục tình hình nhập- xuất- tồn kho vật tư hàng hoá trên các TK tồn kho, căn cứ vào các chứng từ nhập- xuất. Trước khi lập báo cáo tài chính phải tiến hành kiểm kê hàng tồn kho, căn cứ vào kết quả kiểm kê đủ đều chênh lệch (nếu có) giữa số thực tế kiểm kê và số liệu trên sổ kế toán. Trình tự kế toán vật tư hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ kế toán vật tư hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 154 Sơ đồ kế toán vật tư hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 152 TK 632 TK 911 (1) (2) (3) TK 338 (338) (4) TK 338 (1381) (5) Nhập kho vật tư nguyên vật liệu hoặc thuê ngoài gia công chế biến theo giá thực tế Xuất kho vật tư hàng hoá theo trị gía vốn thực tế xuất kho Kết chuyển giá vốn cuối kỳ Kiểm kê vật tư hàng hoá phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân Kiểm kê vật tư hàng hoá phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân TK 152 Sơ đồ kế toán vật tư hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 632 TK 911 K/c trị giá thực tế tồn kho đầu kỳ TK 631 K/c trị giá vốn hàng bán cuối kỳ Giá thành vật tư nhập kho Kết chuyển trị giá vật tư NVL tồn kho và hàng đang gửi bán cuối kỳ Trường hợp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán không phải theo dõi thường xuyên liên tục tình hình nhập- xuất- tồn kho trên các tài khoản tồn kho. Cuối mỗi kỳ, kế toán phải tiến hành kiểm kê vật tư hàng hoá tồn kho, xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ. Tùy theo từng phương pháp áp dụng của từng doanh nghiệp cụ thể mà kế toán vật tư hàng hoá được mở các sổ theo dõi phù hợp yêu cầu công tác hạch toán. 3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả 3.1.Kế toán doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản làm giảm doanh thu bán hàng Trong doanh nghiệp, doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, doanh thu đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được tính bằng giá chưa có thể. Còn những doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp không áp dụng thuế GTGT thì doanh thu được tính theo giá thanh toán. Doanh thu bán hàng bao gồm: - Doanh thu bán ra ngoài - Doanh thu bán nội bộ Thuế tiêu thụ là nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước về hoạt động bán hàng đã thực hiện được. Sau khi doanh nghiệp viết hóa đơn bán hàng cho người mua thường phát sinh một số khoản làm giảm trừ doanh thu như sau: - Chiết khấu bán hàng là một khoản chi phí làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp mà trực tiếp làm giảm doanh thu bán hàng trực tiếp nhưng lại kích thích cho việc tiêu thụ vật tư hàng hoá hàng hóa. - Giảm giá bán hàng gồm giảm giá bớt và hồi khấu mà doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng được hưởng phát hóa đơn. - Hàng bán bị trả lại do lỗi thuộc về doanh nghiệp như: vi phạm cam kết, hàng sai qui cách. Các khoản này cần được theo dõi rõ hàng, đầy đủ để làm cơ sở xác định kết quả kinh doanh. 3.2. Chứng từ và tài khoản kế toán. 3.2.1.Chứng từ kế toán. Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng và thanh toán tiền hàng với người mua phaỉ có những từ phù hợp để phản ánh chính xác, kịp thời tình hình tiêu thụ và thanh toán, đồng thời doanh nghiệp phải đưa ra 1 chương trình tự luân chuyển chứng từ, kiểm tra và ghi chép sổ một cách phù hợp, đồng thời chứng từ phaỉ được lưu trữ một cách khoa học và an toàn. Sau đây là một số chứng từ thường dùng: - Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho. - Hóa đơn GTGT. - Phiếu thu- chi tiền mặt, giấy báo nợ- có của ngân hàng. - Và một số chứng từ liên quan. 3.2.2.Tài khoản sử dụng - Tài khoản 511- doanh thu bán hàng. Tài khoản này được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện một hạch toán. Doanh thu bán hàng thực tế là doanh thu của sản phẩm, hàng hóa đã được xác định tiền ngay, chưa thu được tiền nhưng đã chấp nhận thanh toán. TK 511 luôn luôn được phản ánh bên có suốt kỳ hạch toán. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ sang TK 911- xác định kết quả kinh doanh. TK 511 có 3 TK cấp 2: + TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa. + TK 5112- Doanh thu bán vật tư ,hàng hoá + TK 5113- Doanh thu cung cấp lao vụ, dịch vụ. + TK 531- Hàng bán bị trả lại. TK này dùng để phản ánh doanh số của sản phẩm hàng hóa đã bán hàng bị trả lại do lỗi doanh nghiệp . - TK 532- Giảm giá bán hàng. TK này được dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ. - TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. - TK 131- Phải thu của khách hàng. - TK 641- Chi phí bán hàng. - TK642- Chi phí quản lý doanh nghiệp. - TK 911- Xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng TK 511 TK 111 TK 131 TK 334 Doanh thu bán hàng thu tiền ngay Doanh thu trả góp tổng số thanh toán Trả lương bằng sản phẩm TK 711 Lãi BH trả góp TK 111, 112, 113 TK 3332 TK 532 TK 531 Thuế TTBĐ phải nộp TK 333 TK 511, 512 Kết chuyển cuối kỳ K/c DT hàng bán bị trả lại Số tiền giảm giá cho người mua Doanh thu hàng bán bị trả lại Thuế GTGT trả lại người mua Nhập kho hàng bán bị trả lại Nhập kho hàng bán bị trả lại Sơ đồ kế toán thuế tiêu thụ và các khoản giảm trừ 4.Kế toán chi phí bán hàng (CPBH) 4.1.Nội dung Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Chi phí bán hàng phát sinh trong giao dịch, giao hàng, quảng cáo, đóng gói, vận chuyển. Chi phí bán hàng gồm các khoản sau: - Chi phí nhân viên là khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, đánh giá, vận chuyển. - Chi phí vật liệu: Là các chi phí về vật liệu, bao bì dùng để đóng gó, bảo quản sản phẩm. - Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho khâu bán hàng. - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong khâu bán hàng: nhà kho, cửa hàng, bến bãi. - Chi phí bằng tiền khác: chi phí tiếp khách thuộc bộ phận bán hàng, chi phí quảng cáo, chào hàng. Các chi phí trong khâu bán hàng cần thiết được phân loại và tổng hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh. 4.2. Tài khoản sử dụng. TK 641- chi phí bán hàng. TK này được dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. TK 641 không có số dư cuối kỳ và có 6 TK cấp 2: - TK 6411- Chi phí nhân viên - TK 6412- Chi phí vật liệu bao bì. - TK 6413- Chi phí - TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6418- Chi phí bằng tiền khác. Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng TK 334 (1) TK 338 (2) TK 152 (3) TK 153 (4) TK 142 (5) TK 214 (8) TK 111, 112 (6) TK 351 7(a) TK 111 TK 911 TK 641 (9) (10) TK 142, (1422) (11) TK 133 Thuế VAT (nếu được khấu trừ) TK 335 7(b) (1). Tiền lương trả cho nhân viên bán hàng (2). Tiền BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương (3). Vật liệu tính vào chi phí bán hàng. (4). Công cụ tính vào chi phí bán hàng (5). Trích khấu hao cơ bản cho bộ phận bán hàng (6). Chi phí dịch vụ mua ngoài (7a). Chi phí phải trả (7b). Trích trước (8). Trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định (9). Các khoản giảm chi phí bán hàng. (10) Kết chuyển chi phí bán hàng cuối kỳ. (11). Chi phí bán hàng chờ kết chuyển. 5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 5.1. Nội dung Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí sử dụng cho việc quản lý doanh nghiệp quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. - Chi phí nhân viên quản lý: là chi phí tiền lương, phụ cấp, BHXH của cán bộ quản lý. - Chi phí vật liệu quản lý: giá trị nguyên vật liệu xuất dùng phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp. - Chi phí đồ dùng văn phòng: giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý. - Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện vận chuyển dùng chung cho doanh nghiệp. - Thuế phí và lệ phí: Thuế môn bài, thuế thu tiền vốn. - Chi phí dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi... - Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, thuê nhà... dùng chung của doanh nghiệp. - Chi phí bằng tiền khác: đào tạo cán bộ, hội nghị, công tác phí chi phí quản lý doanh nghiệp cần được lập dẹ toán và quản lý chi tiêu hợp lý. Chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến các hoạt động trong doanh nghiệp, do vậy cuối kỳ được kết chuyển sang TK 911- xác định kết quả kinh doanh để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. 5.2. Tài khoản sử dụng: TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp. TK này được dùng để phản ánh các chi phí chung khác liên quan đến hoạt động doanh nghiệp. TK 642 không có số dư cuối kỳ và có 8 TK cấp 2. - TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý. - TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý - TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng - TK 6424- Chi phí khấu hao tài sản cố định - TK 6425- Chi phí thuế, phí và lệ phí - TK 6426- Chi phí dự phòng - TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6428- Chi phí khác bằng tiền. Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334 Tiền lương phải trả cho cán bộ quản lý TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương TK 152 TK 142 TK 214 TK 333 TK 111 TK139, 159 TK 138, 111 TK 911 TK 642 Các khoản làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp TK 142 Chi phí vật liệu cho bộ phận quản lý Chi phí KH TSCĐ của bộ phận quản lý Chi phí quản lý XN phân bổ ở kỳ trước Thuế nhà đất thuế môn bài phải nộp Chi phí về quản lý doanh nghiệp Trích các khoản dự phòng TK 153 Chi phí công cụ, dụng cụ cho bộ phận quản lý Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp CP QLDN chờ kết chuyển sang kỳ sau TK 331, 335 Chi phí dịch vụ thuê ngoài và chi phí khác 6. Kế toán kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một kỳ nhất định biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả bất thường. Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành kết quả kinh doanh có nội dung như sau: - Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuận lợi trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính thuần với chi phí hoạt động tài chính. - Kết quả bất thường là số chênh lệch giữa thu nhập bất thường với khoản chi bất thường. Cách xác định kết quả kinh doanh. Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng - Doanh thu hàng bị trả lại - Giảm giá hàng bán - Thuế doanh thu thuế tiêu thụ đặc biệt Kết quả HĐSX KD = Doanh thu thuần - Trị giá vốn hàng bán + Trị giá vốn hàng bị trả lại nhập kho (nếu đã xác định là tiêu thụ) - Chi phí bảo hiểm - Chi phí quản lý doanh nghiệp Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính Kết quả hoạt động bất thường = Thu nhập bất thường – Chi phí bất thường Kết quả sản xuất kinh doanh = Kết quả hoạt động kiểm soát + Kết quả hoạt động tài chính + Kết quả hoạt động bất thường Kết quả sản xuất kinh doanh > 0: Lãi Kết quả sản xuất kinh doanh < 0: lỗ Tài khoản được dùng để phản ánh xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác trong doanh nghiệp là TK 911- xác định kết quả kinh doanh. Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh TK632 (1) TK 811, 821 (2) TK 641 (142) TK 142 TK 511 TK 711,721 TK 911 (5) TK 142 (3) (7) TK 642 (142) (4) (6) (8) Chi phí dịch vụ thuê ngoài và chi phí khác TK 331, 335 Trích các khoản dự phòng Kết chuyển giá vốn hàng bán. Kết chuyển chi phí các hoạt động khác Kết chuyển chi phí bán hàng hoặc chi phí chờ kết chuyển Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp hoặc chi phí chờ kết chuyển Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần Kết chuyển thu nhập các hoạt động khác Lãi Lỗ. Phần II Tình hình thực tế về công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả xây dựng ở xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ thuộc công ty bê tông xây dựng Hà Nội (VIBEX) I. Đặc điểm chung của xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ 1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ Xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ là 1 doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội (VIBEX) và tổng Công ty xây dựng Hà Nội, Bộ Xây dựng. Xí nghiệp được thành lập theo quyết định 287/TCT/TCLĐ của Công ty Bê tông Xây dựng Hà Nội. Trong những năm trước đây xí nghiệp là một phòng kinh doanh vật tư và dịch vụ của công ty, hạch toán phụ thuộc vào công ty Do mới chia tách lại đi lên từ 1 phòng vật tư nên xí nghiệp còn gặp nhiều khó khăn cả về tiền vốn, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực. Với số vốn ban đầu ít ỏi do công ty cấp, tập thể cán bộ, công nhân của xí nghiệp đã không ngững tìm tòi sánh tạo, phấn đấu duy trì hoạt động của xí nghiệp ở mức độ cao và ngày càng phát triển. Nằm trên diện tích nhỏ hẹp tại xã Đông Ngạc- Huyện Từ Liêm- Hà Nội cơ sở vật chất còn thiếu thốn nên xí nghiệp gặp không ít khó khăn. Bởi lẽ nhiệm vụ chính của xí nghiệp hiện nay là cung cấp vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty như cát, đá, sỏi, xi măng, sắt thép. Đây là những loại vật tư đòi hỏi phải có diện tích sân bãi và nha kho rộng. Bên cạnh nhiệm vụ cung cấp vật tư đầu vào cho công ty, xí nghiệp còn có nhiệm vụ chuyên vận tải vật tư hàng hóa sản phẩm của cat đi tiêu thụ ra thị trường bên ngoài. Chính vì vậy nên địa bàn hoạt động của xí nghiệp khá phức tạp, lĩnh vực hoạt động kinh doanh rộng lớn. Do số vốn ít ỏi, xí nghiệp đã tìm cách tháo gỡ khó khăn bằng cách huy động vốn nhàn rỗi của CBCNV. Bằng những nỗ lực quyết tâm và tinh thần nhất trí cao của tập thể, xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ đã gặt hái được những thành công đáng khâm phục. Trong năm 2001, xí nghiệp dạt doanh thu là 32.549.505.251 đồng. Đây là một bằng chứng đầy sức thuyết phục khẳng định hướng đi đúng đắn của xí nghiệp. Sau gần 2 năm thành lập, xí nghiệp kinh doanh vật tư và dịch vụ được đánh giá là một xí nghiệp có nhiều triển vọng nhất trong số 9 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0271.doc
Tài liệu liên quan