Tài liệu Công tác thẩm định dự án đầu tư tại SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng: DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng thương mại
NH: Ngân hàng
DAĐT: Dự án đầu tư
CN: Chi nhánh
TTQT: Thanh toán quốc tế
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng Thương mại ( NHTM ) là một trung gian tài chính của nền kinh tế thực hiện các hoạt động kinh doanh về tiền tệ, tín dụng và cung ứng các dịch vụ ngân hàng ( NH ) cho nền kinh tế. Bởi vậy hoạt động kinh doanh của các NH cũng luôn đứng trước nguy cơ rủi ro có thể xảy ra. Trong đó hoạt động kinh doanh tín dụng là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất ... Ebook Công tác thẩm định dự án đầu tư tại SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng
89 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Công tác thẩm định dự án đầu tư tại SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vì nó thường có quy mô lớn nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất, mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho NH. Đồng thời đây cũng là hoạt động kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro nhất và dễ xảy ra rủi ro nhất.Vấn đề đảm bảo an toàn cho các khoản vay và chất lượng công tác thẩm định trước khi cho vay nhất là cho vay dự án đầu tư ( DAĐT ) có ý nghĩa vô cùng quan trọng và rất cần thiết.
Trong thời gian thực tập tại SeABank chi nhánh ( CN ) Hai Bà Trưng, nhận thấy được tầm quan trọng của việc thẩm định các DAĐT, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của tập thể cán bộ tại Phòng khách hàng và thẩm định cũng; em xin thực hiện chuyên đề với đề tài: “ Công tác thẩm định dự án đầu tư tại SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng “
Chuyên đề của em, ngoài Lời mở đầu và Kết luận,gồm có 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại và công tác thẩm định dự án đầu tư tại các Ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư tại SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định các dự án đầu tư tại SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng
Tôi xin chân thành cảm ơn bà Nguyễn Hương Giang – Giám đốc SeABank CN Hai Bà Trưng đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội được thực tập tại quý NH, ông Nguyễn Việt Dũng – Phó Trưởng phòng khách hàng và thẩm định cùng toàn thể đội ngũ cán bộ trong phòng đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập; cám ơn thầy giáo Lục Diệu Toán đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em để em có thể hoàn thành đề tài này; cám ơn toàn thể các thầy cô giáo trong trường đã dạy dỗ em trong suốt 4 năm học vừa qua.
Vì lý do Sebank CN Hai Bà Trưng mới được thành lập từ tháng 7 năm 2006 nên em chỉ có thể thu thập được số liệu trong năm 2007 của CN, vậy nên phần thực trạng không thể tránh khỏi sự thiếu phong phú, sinh động. Em mong nhận được sự thông cảm từ phía NH, thầy cô giáo cũng như các bạn quan tâm đến đề tài này.
Do thời gian có hạn cũng như kiến thức còn hạn chế, nên không thể tránh được những sai sót trong chuyên đề, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ phía NH, thầy cô giáo cũng như các bạn sinh viên quan tâm đến đề tài này để em có thể hoàn thiện tốt hơn chuyên đế này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho những người sở hữu nó tránh mất mát, đổi lại người chủ sở hữu phải trả cho người cầm giữ hộ một khoản tiền công. Khi xã hội phát triển, thương mại phát triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn thì NH trở thành nơi giữ tiền cho những người có tiền và cung cấp tiền cho những người cần tiền. NH là một định chế tài chính trung gian, sẽ huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và dùng chính tiền đó cho các cá nhân và tổ chức vay lại, và rất hiếm khi có tình trạng cùng một lúc tất cả chủ tiền gửi đến đòi nợ NH, đó chính là nguyên tắc cơ bản đảm bảo cho hoạt động của NH. Căn cứ vào chức năng, NH được chia làm hai loại: NHTM và Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu.
Hoạt động của NHTM nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của NHTM. Hoạt động của NHTM phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự sự tiếp xúc với 2 loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế: (1) Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ sung vốn; và (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu tức thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và vì vậy họ có tiền để tiết kiệm. Sự tồn tại của 2 loại cá nhân và tổ chức này hoàn toàn độc lập với NH. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ (2) sang nhóm thứ (1) nếu cả hai cùng có lợi.
Từ đó hình thành quan hệ tín dụng trực tiếp. Tuy nhiên quan hệ tín dụng trực tiếp bị giới hạn nhiều do sự không phù hợp về quy mô, thời gian, không gian … Điều này làm cản trở quan hệ tín dụng trực tiếp phát triển và là điều kiện nảy sinh trung gian tài chính. NH với chức năng làm trung gian tài chính, do chuyên môn hoá đã làm tăng thu nhập của người tiết kiệm đồng thời giảm phí tổn cho nhà đầu tư, từ đó khuyến khích tiết kiệm cũng như đầu tư, hay nói rộng ra là khuyến khích sự phát triển của nền kinh tế.
1.1.2.2. Tạo phương tiện thanh toán
Tiền có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán. Các NH đã không tạo được tiền kim loại. Các NH thợ vàng tạo phương tiện thanh toán khi phát hành giấy nợ với khách hàng. Giấy nợ do NH phát hành với ưu điểm nhất định đã trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Như vậy, ban đầu các NH đã tạo ra phương tiện thanh toán thay cho tiền kim loại dựa trên số tiền kim loại đang nắm giữ. Với nhiều ưu thế dần dần giấy nợ của NH đã thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thông và phương tiện cất giữ, nó trở thành tiền giấy.
Theo quan điểm hiện đại, đại lượng tiền tệ gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất là tiền lưu thông ( M0 ), thứ hai là số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch tại các, thứ ba là tiền gửi trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kì hạn … Khi NH cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng mua hàng và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay ( hay tạo tín dụng ), các NH đã tạo ra phương tiện thanh toán.
Toàn bộ hệ thống NH cũng tạo ra phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ NH này đến NH khác trên cơ sở cho vay. Khi khách hàng tại một NH sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu (tức làm tăng số dư tiền gửi) của một khách hàng khác tại một NH khác và từ đó tạo ra các khoản cho vay mới. Trong khi không một NH riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống NH có thể tạo ra khối lượng tiền gửi (tạo phương tiện thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho vay (tạo tín dụng).
1.1.2.3 Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, NH thực hiện thanh toán các giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, NH đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các NH còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua Ngân hàng Trung Ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua NH càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó càng được mở rộng. Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hoá góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán không chỉ giữa các NH trong một quốc gia mà còn giữa các NH trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua NH, biến NH trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu.
1.1.3. Phân loại ngân hàng thương mại
Có thể phân chia NH theo các tiêu thức khác nhau tuỳ theo yêu cầu của người quản lý
1.1.3.1. Các loại hình ngân hàng thương mại phân chia theo hình thức sở hữu
* Ngân hàng sở hữu tư nhân: là NH do cá nhân thành lập bằng vốn của cá nhân. Loại NH này thường nhỏ, phạm vi hoạt động trong từng địa phương ( các NH này thường gắn liền với doanh nghiệp và cá nhân ở địa phương ). Chủ NH thường rất am hiểu tình hình của người vay, vì vậy hạn chế được sự lừa đảo của khách hàng. Tuy nhiên, do kém đa dạng nên khi địa phương đó gặp rủi ro NH thường không tránh được tổn thất.
* Ngân hàng sở hữu của các cổ đông ( NH cổ phần ): Ngân hàng này được thành lập thông qua phát hành cổ phiếu. Việc nắm giữ cổ phiếu cho phép người sở hữu có thể tham gia quyết định các hoạt động của NH, tham gia chia cổ tức từ thu nhập của NH đồng thời phải gánh chịu các loại tổn thất có thể xảy ra. Do vốn sở hữu được hình thành thông qua tập trung, các NH cổ phần có khả năng tăng vốn nhanh chóng, vì vậy thường là các NH lớn. Các tổ hợp NH lớn nhất thế giới hiện nay đều là NH cổ phần. Các NH cổ phần thường có phạm vi hoạt động rộng, hoạt động đa năng, có nhiều CN hoặc công ty con. Khả năng đa dạng hoá cao nên các NH cổ phần có thể giảm rủi ro gây nên bởi tính chuyên môn hoá ( thiên tai của một vùng, sự suy thoái của một vùng hay một quốc gia … ), song chúng thường phải gánh chịu các rủi ro từ cơ chế quản lý phân quyền ( nhiều CN được phân quyền lớn và hoạt động tương đối độc lập với trụ sở NH mẹ, giám đốc các CN này có thể có hành vi lạm dụng hoặc bất cẩn gây ra tổn thất cho NH ).
* Ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước: đây là loại hình NH mà vốn sở hữu do nhà nước cấp, có thể là Nhà nước Trung ương hoặc Tỉnh, thành phố. Các NH này được thành lập nhằm thực hiện một số mục tiêu nhất định thường là do chính sách của chính quyền Trung ương hoặc địa phương quy định. Tại các nước đi theo con đường phát triển xã hội chủ nghĩa, Nhà nước thường quốc hữu hoá các NH tư nhân hoặc cổ phần lớn, hoặc tự xây dựng nên các NH. Những NH thuộc sở hữu Nhà nước thường được Nhà nước hỗ trợ về tài chính và bảo lãnh phát hành giấy nợ, do vậy rất ít bị phá sản. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, các NH này phải thực hiện các chính sách của nhà nước có thể gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh.
* Ngân hàng liên doanh: NH này được hình thành dựa trên vốn góp của hai hoặc nhiều bên, thường là giữa NH trong nước với các NH nước ngoài để tận dụng các ưu thế của nhau.
1.1.3.2. Các loại hình ngân hàng thương mại phân chia theo tính chất hoạt động
* Tính chất đơn năng:
Ngân hàng hoạt động theo tính đơn năng: loại NH này chỉ tập trung cung cấp một số dịch vụ NH, ví dụ như chỉ cho vay đối với xây dựng cơ bản, hoặc đối với đất nông nghiệp; hoặc chỉ cho vay ( không có bảo lãnh hay cho thuê )… Tính chuyên môn hoá cao cho phép NH có được đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, tinh thông nghiệp vụ. Tuy nhiên loại NH này thường gặp rủi ro lớn khi ngành, hoặc lĩnh vực đang hoạt động mà NH phục vụ sa sút. NH đơn năng có thể là NH nhỏ, phạm vi hoạt động hẹp, trình độ cán bộ không đa dạng, hoặc là những NH sở hữu của nhiều công ty ( nhiều tập đoàn công nghiệp tổ chức NH để phục vụ cho các thành viên của tập đoàn ).
* Tính đa năng
Là NH cung cấp mọi dịch vụ NH cho mọi đối tượng. Đây là xu hướng hoạt động chủ yếu hiện nay của các NHTM. NH đa năng thường là NH lớn ( hoặc sở hữu công ty ). Tính đa dạng sẽ giúp các NH tăng thu nhập và hạn chế rủi ro.
1.1.3.3. Các loại hình ngân hàng thương mại chia theo cơ cấu tổ chức
* Ngân hàng sở hữu công ty và NH không sở hữu công ty
Ngân hàng sở hữu công ty là NH nắm giữ phần lớn vốn của công ty, cho phép NH được quyền tham gia quyết định các hoạt động cơ bản của công ty. Do luật nhiều nước cấm hoặc hạn chế NHTM tham gia trực tiếp vào một số loại hình kinh doanh như chứng khoán, bất động sản … nên các NH lớn đã thành lập, hoặc mua lại một số công ty chứng khoán, quỹ đầu tư … nhằm mở rộng hoạt động. Các NH không sở hữu công ty có thể do vốn nhỏ, hoặc quy định của Luật không cho phép, hoặc do không bị cấm trong việc đưa ra các dịch vụ tài chính.
* Ngân hàng đơn nhất và NH có CN
Ngân hàng đơn nhất được hiểu là NH không có CN, tức là các dịch vụ NH chỉ do một hội sở NH cung cấp. Ngân hàng có CN thường là NH có vốn tương đối lớn, cung cấp dịch vụ NH thông qua nhiều đơn vị ngân hàng. Việc thành lập CN thường bị kiểm soát chặt chẽ bởi Ngân hàng Nhà nước thông qua các quy định về vốn chủ sở hữu, về chuyên môn của đội ngũ cán bộ, về sự cần thiết của dịch vụ NH trong vùng …
1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Mỗi NHTM đều có rất nhiều hoạt động, tuy nhiên về cơ bản có thể chia thành ba loại hoạt động sau: hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn và thực hiện các dịch vụ uỷ thác theo yêu cầu của khách hàng.
1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Để thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ, NH cần rất nhiều vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu không thể đáp ứng đủ nhu cầu vốn của NH, vì vậy các NH phải tiến hành thực hiện các hoạt động huy động vốn. Hoạt động huy động vốn là hoạt động quan trọng nhất trong việc tạo nguốn vốn cho NH - ảnh hưởng tới chất lượng của NH.
Một NH có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau: huy động các loại tiền gửi từ dân cư, các doanh nghiệp…; vay vốn Ngân hàng Trung Ương ; vay vốn các tổ chức tín dụng khác; vay vốn trên thị trường vốn ( phát hành các giấy nợ như: kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu ) …; trong đó, nguồn tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải được thanh toán khi khách hàng yêu cầu, kể cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn và chưa đến hạn. Nguồn tiền gửi thường chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các NH.
Nguồn tiền vay thường có tỷ trọng thấp hơn nguồn tiền gửi. Các khoản đi vay thường là với thời hạn và quy mô xác định trước, do vậy tạo thành nguồn ổn định cho NH. Khác với nhận tiền gửi, NH không nhất thiết phải đi vay thường xuyên, NH chỉ đi vay lúc cần thiết và chủ động trong việc quyết định khối lượng vay phù hợp.
1.1.4.2 Sử dụng vèn
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động quan trọng nhất đối với một NH, nó tạo ra các nguồn thu nhập cho NH. Nếu huy động vốn là điều kiện cần trong sự tồn tại và phát triển của một NH thì sử dụng vốn chính là điều kiện đủ, huy động vốn và sử dụng vốn có quan hệ mật thiết với nhau. Nếu huy động vốn tốt sẽ tạo điều kiện cho việc sử dụng vốn và ngược lại sử dụng vốn tốt cũng sẽ có những tác động tích cực đến huy động vốn. Ngân hàng sử dụng vốn vào việc: cho vay, đầu tư, tài trợ …; trong đó hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất, có khả năng sinh lời cao. Trong nền kinh tế, luôn tồn tại những cá nhân hay tổ chức có nhu cầu vay vốn, với mục đích tiêu dùng hay đầu tư kinh doanh … Tổng nhu cầu vốn của cả nền kinh tế là vô cùng lớn, thậm chí có thể nói là vô tận, vì vậy hoạt động cho vay mang lại một nguồn thu nhập rất lớn cho NH.
Tất cả những ai có nhu cầu vay đều có thể đến NH xin vay nếu họ có thể đáp ứng đủ các yêu cầu mà NH đề ra. Nếu phân chia theo mục đích sử dụng, có ba hình thức cho vay là: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và tài trợ dự án. Còn nếu phân loại cho vay theo thời hạn sử dụng tiền vay có thể phân thành các khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Hoạt động cho vay mang lại nguồn thu nhập lớn nhất nhưng đồng thời cũng là hoạt động ẩn chứa nhiều rủi ro nhất. Vì vậy các NH thường rất thận trọng trong việc cho vay để hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. Khi khách hàng đến NH vay vốn họ phải chứng minh được tính chất pháp lý của họ (nếu là các tổ chức), họ phải chứng minh được năng lực tài chính, năng lực kinh doanh của họ … Ngoài ra khi các cá nhân đến NH vay vốn họ phải có tài sản đảm bảo và phải chứng minh được thu nhập thực tế của họ. Nguồn thu định kì của khách hàng chính là yếu tố quan trọng để NH xem xét khách hàng khi cho vay.
1.1.4.3 Thực hiện các dịch vụ theo uỷ thác của khách hàng.
* Bảo quản tài sản hộ.
Các NH thực hiện việc lưu giữ vàng, các giấy tờ có giá và các tài sản khác cho khách hàng trong két ( vì vậy còn gọi là dịch vụ cho thuê két ). Ngân hàng thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ có giá, hoặc những giấy tờ quan trọng khác của khách hàng với nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện.
* Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Khi khách hàng gửi tiền vào NH, NH không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả hộ cho khách hàng. Thanh toán qua NH đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến NH để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả hộ cho khách hàng, khách hàng mang giấy đến NH sẽ nhận được tiền. Các ưu điểm của loại thanh toán này (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí ) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng.Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, bên cạnh các thể thức thanh toán như séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, đã phát triển các hình thức thanh toán mới bằng thẻ, điện …
* Quản lý ngân quỹ.
Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều NH cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó NH đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tạm thêi vào các chứng khoán sinh lời và các tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
* Bảo lãnh.
Do khả năng thanh toán của NH cho một khách hàng là rất lớn và do NH nắm giữ một khối lượng lớn tiền gửi của khách hàng cho nên NH rất có uy tín trong việc bảo lãnh cho khách hàng. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác ... Trong những năm gần đây nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh.
* Cho thuê thiết bị trung hạn.
Nhằm để bán được các thiết bị đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn, nhiều hãng sản xuất và thương mại đã cho thuê các thiết bị. Cuối hợp đồng thuê, khách hàng có thể mua do vậy còn có thể gọi là hợp đồng thuê mua. Trong đó NH mua các thiết bị, máy móc rồi cho các khách hàng thuê với điều kiện khách phải trả tới hơn 70% hoặc 100% giá trị tài sản cho thuê. Do vậy, cho thuê của NH cũng có nhiều điểm giống như cho vay và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
* Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn.
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính NH nên các NH có rất nhiều chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.Vì vậy nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ NH quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư … Nhiều khách hàng còn coi NH như một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sát nhập doanh nghiệp.
* Cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán.
Nhiều NH đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do khiến các NH bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Trong một vài trường hợp, các NH đứng ra tổ chức công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới.
* Cung cấp dịch vụ bảo hiểm.
Từ nhiều năm nay, các NH đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán. Ngân hàng còn liên doanh với công ty bảo hiểm hoặc tổ chức công ty bảo hiểm con, NH cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn liền với bảo hiểm như tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hưu trí …
* Cung cấp các dịch vụ đại lý.
Nhiều NH trong quá trình hoạt động không thể thiết lập CN hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều NH cung cấp dịch vụ làm đại lý cho các NH khác như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm NH đầu mối trong đồng tài trợ …
1.2. DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Dự án đầu tư
1.2.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định.
Dự án đầu tư được xem xét trên nhiều góc độ khác nhau: về bản chất, DAĐT là tập hợp những đề xuất về việc sử dụng vốn để mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng. Về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định. Về hình thức trình bày, DAĐT là tài liệu do chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập, trong đó có thể hiện một cách đầy đủ, khoa học và toàn diện toàn bộ nội dung, các vấn đề có liên quan đến công trình đầu tư, nhằm giúp cho việc ra quyết định đầu tư được đúng đắn và bảo đảm hiệu quả của vốn đầu tư.
Tóm lại, DAĐT bao gồm 4 phần chính.
- Mục tiêu của dự án
- Các kết quả
- Các hoạt động
- Các nguồn lực.
Trong 4 thành phần trên thì kết quả chính là thành phần đánh dấu tiến độ của dự án. Kết quả có thể được biểu diễn dưới dạng kết quả tài chính, kết quả kinh tế và kết quả xã hội. Kết quả tài chính là các lợi ích về tài chính thu được từ dự án biểu hiện bằng giá trị, tính theo giá thị trường. Kết quả kinh tế là lợi ích về kinh tế biểu hiện bằng giá trị, tính theo giá kinh tế. Giá kinh tế là giá trị chi phí các nguồn lực hoặc các khoản thu nhập từ dự án xét trên góc độ chung của quốc gia. Kết quả xã hội là kết quả được biểu hiện dưới dạng các lợi ích xã hội (trình độ dân trí, khả năng phòng chống bệnh tật, bảo đảm môi trường…). Kết quả này biểu hiện rất phong phú và thường không thể đo lường một cách chính xác.
1.2.1.2. Vai trò của dự án đầu tư.
DAĐT có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với chủ đầu tư mà còn đối với Nhà nước và các bên liên quan :
- Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu tư.
- Dự án là cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư.
- Dự án là cơ sở quan trọng để thuyết phục các tổ chức tài chính, tín dụng cho vay vốn để tiến hành đầu tư.
- Dự án là căn cứ quan trọng để đánh giá và có những điều chỉnh kịp thời những tồn tại và những vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công trình.
- Dự án là một trong những cơ sở pháp lý để xem xét, xử lý khi có tranh chấp giữa các bên tham gia liên doanh đầu tư.
Riêng đối với chủ đầu tư, dự án còn là cơ sở để xin phép được đầu tư, xin phép nhập khẩu vật tư máy móc, xin hưởng các ưu đãi về đầu tư, xin gia nhập khu chế xuất, khu công nghiệp…
* Yêu cầu cơ bản của dự án :
Với vai trò quan trọng của mình, DAĐT phải đảm bảo những tính chất sau :
- Tính khoa học : Được thể hiện trên các mặt, thông tin, số liệu phải đảm bảo trung thực. Hình thức phải đảm bảo rõ ràng, sạch đẹp. Phương pháp lý giải phải đảm bảo tính logic và chặt chẽ giữa các nội dung đã nêu trong dự án. Phương pháp tính toán phải đảm bảo độ chính xác.
- Tính thực tiễn : Các nội dung của dự án phải được nghiên cứu và xác định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư. (Về thời gian và không gian).
- Tính thống nhất : Được thể hiện từ những bước tiến hành đến nội dung hình thức, cách trình bày của dự án cần tuân thủ những quy định chung mang tính quốc tế.
1.2.1.3. Nội dung của dự án đầu tư.
Một DAĐT thông thường bao gồm những nội dung chính sau :
+ Các căn cứ lập dự án, sự cần thiết phải đầu tư xây dựng dự án. Cần nêu căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn của toàn bộ quá trình hình thành và thực hiện toàn bộ dự án.
+ Nghiên cứu về thị trường của dự án, cần đề cập đến các vấn đề :
- Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ được lựa chọn đưa vào sản xuất kinh doanh theo dự án.
- Các luận cứ về thị trường đối với sản phẩm được chọn.
- Dự báo nhu cầu hiện tại, tương lai của sản phẩm dịch vụ đó.
- Xác định nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu đó.
- Xem xét, xây dựng mạng lưới để tổ chức tiêu thụ sản phẩm của các dự án.
+ Nghiên cứu về phương diện kỹ thuật – công nghệ của dự án theo các nội dung sau :
- Xác định địa điểm xây dựng dự án
- Xác định quy mô chương trình sản xuất
- Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào cho sản xuất, nguồn và phương thức cung cấp.
- Lựa chọn công nghệ và thiết bị.
+ Nghiên cứu về tổ chức quản trị dự án. Tuỳ theo từng dự án cụ thể để xác định mô hình tổ chức bộ máy cho thích hợp, từ đó làm cơ sở cho việc tính toán nhu cầu nhân lực.
+ Nghiên cứu về phương diện tài chính của dự án. Cần giải quyết các nội dung chủ yếu sau đây :
- Xác định tổng vốn đầu tư, cơ cấu các loại vốn và nguồn tài trợ.
- Đánh giá khả năng sinh lời của dự án
- Xác định khả năng hoàn vốn của dự án
- Đánh giá mức độ rủi ro của dự án
+ Nghiên cứu mặt kinh tế – xã hội của dự án. Cần đánh giá so sánh giữa lợi ích do các dự án tạo ra và cái giá mà xã hội phải trả cho việc sử dụng các nguồn lực trên các mặt chủ yếu sau :
- Khả năng tạo ra nguồn thu cho ngân sách
- Tạo công ăn việc làm
- Nâng cao mức sống của nhân dân
- Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ.
+ Kết luận và kiến nghị. Thông qua các nội dung nghiên cứu trên, cần kết luận tổng quát về khả năng thực hiện của dự án, những khó khăn và những thuận lợi trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án, đồng thời đề xuất những kiến nghị đối với các tổ chức có liên quan đến dự án.
1.2.1.4. Các giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án đầu tư.
Để hình thành và vận hành một DAĐT phải trải qua nhiều bước, nhiều giai đoạn kế tiếp nhau được gọi là chu trình của dự án.
Có nhiều cách phân chia, xem xét liên quan đến quá trình hình thành và quản lý dự án. Để phù hợp với yêu cầu của công tác chuẩn bị đầu tư và hoạt động chủ yếu trong quá trình hình thành và quản lý vận hành dự án, có thể phân chia chu trình dự án thành các giai đoạn được mô tả theo sơ đồ sau :
Sơ đồ :
Nghiên cứu cơ hội đầu tư
Nghiên cứu tiền khả thi
Thực hiện dự án
Nghiên cứu khả thi
Vận hành khai thác
Đánh giá sau dự án
Kết thúc dự án
+ Nghiên cứu cơ hội đầu tư : Giai đoạn này có nhiều ý tưởng ban đầu về dự án được hình thành dựa trên cơ sở cảm tính trực quan hoặc là dựa trên cơ sở quy hoạch định hướng phát triển của từng khu vực hay của quốc gia. Kết thúc giai đoạn này có kết quả là một kế hoạch mang tính chỉ đạo về phương hướng đầu tư và hình thành tổ chức nghiên cứu.
+ Nghiên cứu tiền khả thi :
Là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ về các yếu tố cơ bản của DAĐT như vị trí, quy mô, thiết bị, công nghệ, nhu cầu về vốn cũng như tổ chức thực hiện dự án. Trong giai đoạn này, người ta cũng xác định chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả cơ bản của dự án để làm cơ sở cho việc xem xét lựa chọn dự án.
Kết quả của giai đoạn này làm cơ sở cho việc quyết định tiếp tục hoặc chấm dứt việc nghiên cứu dự án ở các bước tiếp theo.
+ Nghiên cứu khả thi :
Qua công tác nghiên cứu, phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu tiền khả thi, nếu thấy dự án có những dấu hiệu khả quan theo các chỉ tiêu phân tích thì có thể nghiên cứu khả thi.
Trong giai đoạn này cần phải nghiên cứu toàn diện và chi tiết các yếu tố của dự án. Ngoài ra trong giai đoạn này cần thực hiện một số nghiên cứu riêng như nghiên cứu địa chất, thủy văn, thị trường và các điều kiện pháp lý, chính sách… trong trường hợp các nghiên cứu này có tính chất quyết định đối với sự thành công của dự án hoặc điều kiện tiên quyết để thực hiện dự án.
Nghiên cứu khả thi được thực hiện trên cơ sở các thông tin chi tiết có độ chính xác cao hơn giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi. Đây là cơ sở quyết định đầu tư và làm căn cứ để triển khai thực hiện dự án trên thực tế.
+ Thực hiện DAĐT.
Giai đoạn này là giai đoạn biến các dự định đầu tư thành hiện thực nhằm đưa dự án vào hoạt động trong thực tế của đời sống kinh tế xã hội. Giai đoạn này bao gồm một loạt các quá trình kế tiếp hoặc xen kẽ nhau từ khi thiết kế đến khi đưa dự án vào vận hành, khai thác. Nó bao gồm các công đoạn chính sau :
- Thiết kế : Bao gồm tất cả các khâu khảo sát, tính toán, thiết kế và thực hiện các nội dung thiết kế trong hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Một số khâu thiết kế có thể thực hiện trong quá trình xây dựng.
- Xây dựng : Gồm các khâu chuẩn bị mặt bằng (giải phóng mặt bằng), tổ chức đấu thầu, xây dựng mua sắm và đo lắp đặt kết cấu, trang thiết bị đến khâu vận hành thử trước khi đưa vào vận hành chính thức.
Đây là giai đoạn hết sức quan trọng có liên quan chặt chẽ với việc đảm bảo chất lượng, ảnh hưởng đến quản lý chi phí và tiến độ thực hiện của dự án và các hiệu quả đầu tư.
+ Vận hành DAĐT :
Giai đoạn này kể từ khi đưa DAĐT đi vào hoạt động, khai thác cho đến khi kết thúc dự án. Giai đoạn này bao gồm các hoạt động theo chức năng của dự án và quản lý dự án theo các kế hoạch đã tính trước.
Tuy nhiên có một số dự án có thể vận hành và khai thác ngay cả trong thời đoạn thực hiện (sử dụng từng phần, từng công đoạn). Một số dự án được chia thành giai đoạn phát triển nên quá trình khai thác và sử dụng có thể tiến hành xen kẽ nhau.
+ Đánh giá sau dự án.
Thực chất của giai đoạn này là việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật của dự án trong giai đoạn vận hành và khai thác. Đánh giá trong giai đoạn này nhằm :
- Hiệu chỉnh các thông số kinh tế – kỹ thuật để đảm bảo mức đã dự kiến trong nghiên cứu khả thi trên cơ sở phát hiện và tìm các biện pháp cần thiết để đảm bảo các thông số vận hành của dự án.
- Tìm kiếm cơ hội phát triển, mở rộng dự án hoặc điều chỉnh các yếu tố của dự án cho phù hợp với tình hình thực tế để đảm bảo tính hiệu quả của dự án. Dựa vào kết quả đánh giá, phân tích tình hình vận hành khai thác dự án để có quyết định đúng đắn về sự cần thiết kéo dài hoặc chấm dứt thời hạn hoạt động của dự án.
+ Kết thúc dự án :
Tiến hành các công việc cần thiết để chấm dứt hoạt động của dự án như thanh toán công nợ, thanh lý tài sản và hoàn thành các thủ tục pháp lý khác.
Trong công tác nghiên cứu soạn thảo một DAĐT, các giai đoạn được nghiên cứu rất kỹ lưỡng, tỉ mỉ nhưng không tránh được khỏi những sai sót. Do đó, chúng ta cần có một quy trình thẩm định các DAĐT nhằm phát hiện và sửa chữa những sai sót đó, đồng thời bổ sung thêm các biện pháp để đảm bảo tính khả thi cao cho việc thực hiện dự án.
1.2.2. Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại.
1.2.2.1. Khái niệm.
Thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của một dự án. Từ đ._.ó ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Thẩm định DAĐT nhằm phân tích và làm sáng tỏ về một loạt vấn đề có liên quan tới tính khả thi trong quá trình thực hiện dự án : thị trường, công nghệ, kỹ thuật, khả năng tài chính của dự án để đứng vững trong thời gian hoạt động, về quản lý dự án góp phần đóng góp, khả năng kinh tế của dự án vào sự tăng trưởng của nền kinh tế với các thông tin về bối cảnh các giả thiết sử dụng trong dự án này. Đồng thời đánh giá để xác định xem dự án có đem lại nguồn lợi và lợi ích về mặt kinh tế xã hội hay không, nếu có thì bằng cách nào và liệu có đạt được mục tiêu về hiệu quả tài chính hay không để có thể mang lại lợi ích cho chủ đầu tư và các đơn vị, các tổ chức có liên quan khác.
Từ các đánh giá phân tích ở trên ta có thể đưa ra một khái niệm chung về thẩm định DAĐT như sau :
Thẩm định các dự án đầu tư là hoạt động thẩm tra, đánh giá lại tính hợp lý, tính hiệu quả và khả thi của dự án một cách có khoa học, khách quan và toàn diện các nội dung của dự án, dựa trên việc sử dụng các kỹ thuật phân tích, so sánh, đánh giá dự án do các cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư tổ chức tiến hành, hoàn toàn độc lập với quá trình soạn thảo dự án đầu tư. Để thoả mãn những nhu cầu hoạt động quản lý đầu tư: Chủ yếu là đưa ra quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư.
1.2.2.2. Nội dung của thẩm định dự án đầu tư.
Nội dung của thẩm định là những vấn đề của dự án mà các cơ quan, cá nhân thẩm định phải xem xét đến, hay là các phương diện của dự án mà các cơ quan thẩm định phải thẩm định. Thẩm định dự án có 3 giai đoạn chính, mỗi giai đoạn có một nội dung khác nhau. Mức độ chi tiết của nội dung thẩm định tùy thuộc vào quy mô, tầm quan trọng của DAĐT, hình thức, nguồn vốn và yêu cầu của hoạt động quản lý của Nhà nước về đầu tư, về DAĐT. Nhũng nội dung của thẩm định về cơ bản bao gồm :
A. GIAI ĐOẠN RA QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ.
Thực chất của việc thẩm định trong giai đoạn này là thẩm định kết quả của nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi.
+ Thẩm định tổng quát dự án đầu tư.
- Thẩm định các điều kiện pháp lý của dự án.
Xem xét kiểm tra tính pháp lý của các văn bản trong hồ sơ trình duyệt của chủ đầu tư, kiểm tra các nội dung, các bước của dự án xem có đúng thủ tục và hợp lệ hay không… Trong thẩm định các điều kiện pháp lý phải đặc biệt chú ý tới tư cách pháp nhân của chủ đầu tư và năng lực kinh doanh của chủ đầu tư. Nội dung xem xét vấn đề sau :
* Quyết định thành lập, thành lập lại các doanh nghiệp Nhà nước hoặc giấy phép hoạt động của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
* Người đại diện chính thức, địa chỉ liên hệ, giao dịch.
* Năng lực kinh doanh : được thể hiện bằng năng lực tài chính (khả năng về vốn tự có, điều kiện thế chấp, tình trạng nợ). Sở trường, uy tín của chủ đầu tư, năng lực quản lý điều hành sản xuất kinh doanh.
Đối với các DAĐT của nước ngoài cần kiểm tra thêm.
* Các cam kết thực hiện dự án nếu được phê duyệt và cấp giấy phép.
* Các cam kết đã cung cấp thông tin chính xác với những vấn đề liên quan đến liên doanh mà phía trong nước và cơ quan quản lý yêu cầu.
* Một số văn bản về thoả thuận, cam kết tuân thủ pháp luật của phía nước ngoài.
- Thẩm định sự cần thiết đầu tư và mục tiêu của DAĐT.
Xem xét dự án có thật sự cần thiết hay không, nó có đóng góp vào mục tiêu chung về phát triển kinh tế của đất nước như thế nào, nếu thực hiện sẽ tồn tại những vấn đề gì? Bao nhiêu các khía cạnh cụ thể cần xem xét: Dự án có vị trí ưu tiên như thế nào trong quy hoạch phát triển chung, có nằm trong ngành nghề được ưu tiên khuyến khích hay không. Các mục tiêu trước mắt và lâu dài của dự án và ảnh hưởng của nó tới quá trình thực hiện, khai thác dự án tới mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của các vùng các ngành hay không, có khả năng huy động tiềm lực để thực hiện mục tiêu chiến lược của quốc gia, của các ngành, các vùng…
- Thẩm định hình thức đầu tư
Xem xét các hình thức đầu tư lựa chọn trong dự án và trong từng giai đoạn của dự án. Các DAĐT trực tiếp nước ngoài có thể có các hình thức: Hợp đồng hợp tác kinh doanh doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư 100% vốn nước ngoài, khu chế xuất – khu công nghiệp, các hình thức BOT, BT, BTO. Các DAĐT trong nước có các hình thức: doanh nghiệp nhà nước, Công ty tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, hợp tác xã.
- Thẩm định thời hạn DAĐT.
Xem thời hạn đầu tư có phù hợp với quy mô, tầm quan trọng của dự án, thời gian để dự án hoàn vốn và có lãi. Liệu dự án có đóng góp vào mục tiêu chung của xã hội, cũng như mục tiêu riêng của chủ đầu tư bao nhiêu năm. DAĐT cần thiết kéo dài bao nhiêu năm là vừa và có hiệu quả, khi nào thì kết thúc, khi nào cần đầu tư bổ sung.
Xem xét tính hợp lý về thời gian của từng giai đoạn trong dự án, đánh giá phân tích thời gian dự phòng cho các hoạt động, các công việc của dự án…
+ Thẩm định chi tiết dự án đầu tư.
- Thẩm định sản phẩm và thị trường của dự án.
Đánh giá khả năng cạnh tranh của dự án về sản phẩm, khả năng cung ứng, xu hướng phát triển của các nguồn đầu vào. Mức độ đáp ứng nhu cầu trong hiện tại, tương lai của dự án về sản phẩm, các giải pháp sản phẩm thị trường.
Xem xét tỷ lệ sản phẩm tiêu dùng, sản phẩm tiêu thụ trong nước sản phẩm xuất khẩu.
Xem xét đến các quy định của nhà nước có liên quan đến việc khuyến khích hay hạn chế sản xuất tiêu dùng hay sản phẩm, các ưu đãi dành cho dự án khi tham gia vào thị trường sản phẩm.
Đánh giá chi phí sản phẩm: Định mức tiêu hao nguyên liệu lao động, công nghệ…giá bán của sản phẩm trên thị trường.
Xem xét đến các khả năng, giải pháp phân phối tiêu thụ các hình thức thanh toán…
- Thẩm định về công nghệ dự án: Thẩm định công nghệ là quá trình xem xét đánh giá thích hợp của công nghệ đã nêu trong dự án so với nội dung và các mục tiêu của DAĐT trên cơ sở các chủ trương chính sách của nhà nước tại thời điểm thẩm định dự án để đưa ra kiến nghị về việc quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư cho dự án.
Thực chất của quá trình này là so sánh công nghệ sử dụng trong dự án, các chỉ tiêu của công nghệ với các tiêu chuẩn, các định mức kinh tế – kỹ thuật.
* Xem xét thẩm tra xuất xứ của công nghệ, trang thiết bị trong dây truyền công nghệ.
* Xem xét đánh giá các phương hướng dự án công nghệ, quy trình sản xuất. Đánh giá mức độ trình độ, tính hợp lý kinh tế và hạn chế, ưu việt của công nghệ được lựa trọng trong dự án.
* Đánh giá khả năng lựa chọn chuyển giao công nghệ các thiết bị phụ tùng thay thế, các điều kiện vận hành bảo dưỡng…trong hiện tại và tương lai.
* Kiểm tra tính đồng bộ của thiết bị, công suất mức độ tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, tuổi thọ công nghệ.
* Kiểm tra các điều kiện nhập khẩu (khi công nghệ nhập) trách nhiệm của các bên tham gia.
* Xem xét việc bảo dưỡng, cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu do công nghệ, bán thành phẩm, chất thải của công nghệ, đánh giá các giải pháp bảo vệ môi trường.
* Kiểm tra giải pháp xây dựng (nếu có) căn cứ vào yêu cầu công nghệ, các định mức, tiêu chuẩn xây dựng của dự án, các công trình phụ trợ…
* Đánh giá các chi phí đầu tư, hỗ trợ như chi phí đào tạo, quản lý công nghệ, bảo dưỡng…Đánh giá bố trí lao động, sắp xếp công nghệ sản xuất…
- Thẩm định địa điểm của dự án.
* Vị trí của địa điểm : Dự án nằm ở hoặc của địa phương nào ? Xem xét sự phù hợp của dự án với quy hoạch xây dựng, kiến trúc, phòng cháy chữa chát trong khu vực đến việc bảo vệ di tích lịch sử, bảo tồn thiên nhiên.
* Đánh giá các điều kiện tự nhiên như khi tượng thuỷ văn, nguồn nước, địa hình địa chất…
* Xem xét cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở địa điểm như đường giao thông, điện nước, lao động, tài nguyên, y tế giáo dục, an ninh quốc phòng.
* Các điều kiện xã hội : phong tục tập quán truyền thống, tín ngưỡng tôn giáo văn hoá của nhân dân.
* Đánh giá việc giải phóng mặt bằng, san lấp đền bù và các chi phí liên quan đến việc này.
- Thẩm định lao động tiền lương
Là quá trình xem xét đánh giá khả năng sử dụng nguồn lao động của dự án và thu nhập của người lao động trong dự án cũng như các chế độ nghỉ ngơi của họ. Nội dung cơ bản như sau : Đánh giá so sánh về việc sử dụng lao động, trả lương, các chế độ đãi ngộ, nghỉ ngơi, thưởng phạt đối với cán bộ và công nhân hoạt động trong dự án, với các quy định trong các văn bản pháp luật của Nhà nước về tiền lương, lao động cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước như mức lương tối thiểu, số giờ làm việc tối đa trong ngày, chế độ thi tuyển nhân viên, chế độ ốm đau, bảo hiểm trợ cấp, an toàn vệ sinh lao động, các cam kết giữa lao động và chủ, các hình thức lao động, độ tuổi lao động…
- Thẩm định tổ chức quản lý
* Thẩm định tổ chức quản lý nhằm xem xét đánh giá số lượng, cơ cấu bộ máy quản lý, bố trí lao động sản xuất kinh doanh.
* Xem xét cơ chế, nguyên tắc hoạt động của bộ máy quản lý, các quy định về phân cấp, uỷ quyền, quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong bộ máy quản lý.
* Đánh giá tính toán hợp lý các chi phí quản lý…thành phần cán bộ quản lý của các bên tham gia dự án.
- Thẩm định về môi trường :
Là xem xét đánh giá những ảnh hưởng đối với môi trường của dự án vào các quy định về bảo vệ môi trường của nhà nước đặt ra. Đánh giá những giải pháp phương án về môi trường của dự án để từ đó đặt ra quyết định đầu tư.
Nội dung bao gồm :
* Đánh giá tác động toàn diện của dự án tới các yếu tố môi trường. Tác động đối với các dạng môi trường vật liệu, thuỷ quyển, khí quyển, thanh quyển. Tác động tới các dạng tài nguyên sinh vật và các hệ sinh thái. Tác động đối với các tài nguyên và môi trường được sử dụng như nông nghiệp, thuỷ lợi, năng lượng, khai khoáng.
* Đánh giá tác động đối với các điều kiện trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, điều kiện kinh tế xã hội, văn hoá, mỹ thuật, kiến trúc…
* Đánh giá các diễn biến của môi trường hiện tại và trong tương lai, các ảnh hưởng mang tính dây truyền khi thực hiện và vận hành theo từng phương án, những tổn thất về tài nguyên môi trường theo từng phương án, những tổn thất về tài nguyên môi trường theo từng phương án đầu tư, do việc khai thác tài nguyên đầu vào và chất thải đầu ra. Đồng thời dự báo biến động các tác động, tổn thất này.
Xem xét đánh giá các phương án giải pháp môi trường, các phương tiện sử dụng để chống ô nhiễm, bảo vệ môi trường. Các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường. Các tính toán khối lượng, mức độ độc hại của các loại chất thải. Trình bày so sánh các giải pháp có tính kỹ thuật, công nghệ tổ chức điều hành mà dự án đưa ra.
- Thẩm định về tài chính của dự án :
Đây là nội dung quan trọng nhất của thẩm định DAĐT. Tích hợp lý, hiệu quả và khả thi của dự án phụ thuộc rất lớn vào khía cạnh tài chính của dự án. Tất cả các tiêu đề, các giai đoạn của dự án nếu liên quan đến tài chính (chi phí, thu nhập…) đều phải thẩm định một cách chi tiết và đầy đủ. Đối với các định chế tài chính thì thẩm định tài chính là nội dung quan trọng nhất. Nội dung thẩm định tài chính bao gồm :
* Thẩm định nguồn vốn :
Đánh giá tổng nhu cầu về vốn và từng mức đầu tư của dự án (có vốn cố định và vốn lưu động) khả năng huy động vốn của chủ đầu tư và vốn tự có của họ.
Thẩm định tổng mức đầu tư, chi tiết tới từng loại vốn cần thiết cho từng giai đoạn của dự án và cho từng hành động. Xem xét thời gian phát sinh hành động đòi hỏi vốn và bao nhiêu vốn cho các hoạt động đó.
Xem xét nhu cầu về vốn và xu hướng biến động của vốn đầu tư. Đánh giá tính hợp lý, hợp lệ của các nguồn vốn và việc sử dụng chúng (đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn đó).
* Thẩm định cơ cấu nguồn vốn :
Cơ cấu nguồn vốn phản ánh tính an toàn và khả thi của dự án và quyết định đến việc sử dụng của vốn. Trong dự án vốn từ các nguồn khác nhau sẽ sử dụng vào công việc có tính chất khác nhau.
Xem xét kiểm tra, đánh giá các nguồn vốn, các loại vốn (vốn tự có, vốn vay, vốn huy động, vốn được cấp, được tài trợ…)
Đánh giá tính hợp lý, an toàn của các nguồn vốn tỷ trọng của các nguồn vốn trong tổng mức đầu tư. Chi phí cho các loại vốn huy động, thời hạn các nguồn vốn đó.
Xem xét khả năng đảm bảo về vốn, những cam kết về vốn của các tổ chức tài chính, các đối tác, tốc độ và quy mô cung cấp vốn trong các giai đoạn của dự án.
- Thẩm định chi phí và thu nhập của dự án
Kiểm tra các chi phí về xây lắp, chi phí điều hành, khảo sát thu thập số liệu phục vụ cho dự án, chi phí tuyên truyền quảng cáo cho dự án, các chi phí dịch vụ khác.
Đánh giá các loại chi phí ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện và vận hành dự án, như chi phí đào tạo, vận hành quản lý, các chi phí liên quan đến lương, lãi phải trả trong các giai đoạn, chi phí khấu hao (trong đó có cách tính và phân bổ khấu hao cho từng thời kỳ).
Đánh giá thu nhập của dự án trong từng thời kỳ tồn tại và trong từng giai đoạn, các phương án phân phối thu nhập và phân phối bù lỗ.
Kiểm tra các phương pháp, các giả thiết tính toán chi phí và thu nhập của dự án.
- Thẩm định độ an toàn tài chính
Đánh giá khả năng tài chính của chủ đầu tư, tính khả thi của các nguồn vốn.
Đánh giá khả năng xử lý các rủi ro về tài chính của chủ dự án, khả năng huy động và trả nợ, độ an toàn của vốn đầu tư.
Xem xét đến các biến động tài chính có thể gặp, hình thức, phương pháp hạch toán tài chính của dự án.
- Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án :
Thực chất của việc thẩm định hiệu quả tài chính là xem xét đánh giá các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án, so sánh tính hiệu quả tài chính của các phương án đầu tư, các dự án độc lập.
Xác định đầy đủ, hợp lý các chi phí của dự án đã thu nhập của dự án.
Thẩm tra các chỉ tiêu tài chính (phương pháp tính chỉ tiêu, cách sử dụng chỉ tiêu).
Xem xét tính hợp lý, hiệu quả của các tham số, hệ số, tỷ lệ sử dụng tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính, đặc biệt là tỷ suất chiết khấu.
So sánh hiệu quả tài chính của các phương án các DAĐT, soát lại các chỉ tiêu hiệu quả. Chú ý các chỉ tiêu sau thời gian hoàn vốn, hệ số hoàn vốn (cả chưa chiết khấu và chiết khấu), tỷ suất sinh lợi hiệu giá các dòng thu nhập chi phí, giá trị hiện tại thuần, giá trị tương lai, tỷ suất thu hồi nội bộ, thời gian hoàn vốn nước ngoài, tỷ lệ lợi ích, chi phí và so sánh các chỉ tiêu hiệu quả với các định mức hiệu quả.
- Thẩm định về kinh tế – xã hội
Đây là nội dung không thể thiếu được của DA đầu tư. Thẩm định kinh tế xã hội của dự án thực chất là thẩm định hiệu quả kinh tế quốc dân của dự án. Không chỉ là hiệu quả trực tiếp mà còn là hiệu quả gián tiếp của dự án. Bao gồm các nội dung cơ bản sau :
* Đánh giá sự đóng góp của dự án lên các mục tiêu của xã hội, như giá trị gia tăng, việc làm ổn định kinh tế. Sử dụng hiệu quả nguồn lực, nâng cao trình độ quản lý, trình độ công nghệ quốc gia, tăng phúc lợi công cộng, đảm bảo an ninh quốc phòng, tăng thu nhập cho các tầng lớp dân cư.
* Xem xét và kết luận về các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế quốc dân của dự án.
* Đánh giá tác động 2 mặt của dự án tới các vấn đề xã hội, sự đóng góp của dự án vào việc phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, đối với các ngành việc sử dụng tài nguyên và với sự phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, môi trường tự nhiên.
* Quá trình đánh giá hiệu quả kinh tế quốc dân của dự án căn cứ vào các tiêu chuẩn sau ; giá trị gia tăng, tỷ lệ giá trị gia tăng trên các yếu tố như vốn, lao động, tài nguyên, doanh thu, tỷ lệ và mức doanh lợi, hiệu quả giá trị gia tăng, chỉ tiêu phản ánh mức độ tiết kiệm ngoại tệ.
B. GIAI ĐOẠN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN
Thẩm định trong giai đoạn này là thẩm định các nội dung liên quan đến việc chuẩn bị đưa dự án vào thực hiện với mục tiêu chính là kiểm tra tính hợp lý các công việc chuẩn bị dự án. Về cơ bản nội dung trong giai đoạn này bao gồm :
* Thẩm định thiết kế kỹ thuật
* Thẩm định tổng dự toán
* Thẩm định đánh giá tác động của môi trường
* Thẩm định về vốn vay của NH và các định chế tài chính.
* Thẩm định kết quả đấu thầu.
Giai đoạn vận hành dự án
Thực chất thẩm định trong giai đoạn này là so sánh chỉ tiêu đạt được trong thực tế đối với các chỉ tiêu đã đưa ra trong các dự án khả thi. Mục tiêu thẩm định không phải là đề ra quyết định đầu tư hay cấp giấy phép đầu tư, cấp vốn cho vay…mà là để thực hiện các công việc hiệu chỉnh các quyết định, giấy phép cho phù hợp với thực tế hay để rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác thẩm định cũng như hoạt động quản lý DAĐT.
C. QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ:
- Thẩm định DAĐT theo một quy trình nhất định, hợp lý và có logic là một công tác rất quan trọng của cơ quan thẩm định dự án. Dư án đầu tư phải trải qua 3 giai đoạn : giai đoạn chuẩn bị dự án, giai đoạn thực hiện dự án và giai đoạn khai thác dự án. Muốn cho quản lý dự án được tốt đòi hỏi thẩm định phải được tiến hành từng bước theo một quy trình tương ứng với các giai đoạn của dự án.
Quy trình thực hiện thẩm định DAĐT được tiến hành theo sơ đồ sau :
Chuẩn bị dự án
Thẩm định trong giai đoạn ra quyết định
Thẩm định kết quả nghiên cứu cơ hội đầu tư
Thẩm định dự án tiền khả thi
Thẩm định dự án khả thi
Triển khai thực hiện dự án
Thẩm định trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án
Thẩm định thiết kế kỹ thuật tổng dự toán
Thẩm định đánh giá tác động môi trường
Thẩm định kết quả đấu thầu
Thẩm định vốn vay của các định chế tài chính
Khai thác và kết thúc dự án
Thẩm định trong giai đoạn vận hành và kết thúc dự án
Thẩm định công trình hoàn thành
Thẩm định kết quả dự án
- DAĐT và thẩm định DAĐT là các hoạt động kinh tế luôn đi đôi, gắn liền với nhau. Một DAĐT có hiệu quả là một dự án được thẩm định tốt. Xét trên giác độ là các định chế tài chính thực hiện vai trò kinh doanh tiền tệ thì thẩm định các dự án cho vay vốn là hoạt động nhằm đảm bảo an toàn và có hiệu quả nguồn vốn mà họ bỏ ra. Các NHTM cũng không nằm ngoài quy luật này.Việc thẩm định DAĐT trước khi đầu tư hay cho vay vốn đầu tư là hoạt động bắt buộc của các NHTM.
1.2.2.3. Vai trò của công tác thẩm định của NHTM.
+ Đối với nền kinh tế: để đảm bảo được tính thống nhất trong hoạt động đầu tư của toàn bộ nền kinh tế, tạo ra một tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ, đồng thời tránh được những thiệt hại và rủi ro không đáng có thì cần phải có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư cơ bản. Thẩm định DAĐT chính là một công cụ hay nói cách khác đó là một phương thức hữu hiệu giúp Nhà nước có thể thực hiện được chức năng quản lý vĩ mô của mình. Công tác thẩm định sẽ được tiến hành thông qua một số cơ quan chức năng thay mặt Nhà nước để thực hiện quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư. Trong thực tế để tạo điều kiện cho các cơ quan thẩm định dự án, các DAĐT được chia ra làm một số loại cụ thể. Trên cơ sở sự phân loại này, có sự phân cấp trách nhiệm trong khâu thẩm định và xét duyệt.
+ Đối với NHTM: Đối với các NHTM thẩm định DAĐT có ý nghĩa sau đây:
- Ra các quyết định bỏ vốn đầu tư đúng đắn, có cơ sở đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư.
- Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nâng cao tính khả thi cho việc triển khai thực hiện dự án, hạn chế giảm bớt yếu tố rủi ro.
- Tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm vốn trong quá trình thực hiện.
- Có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư của dự án cũng như khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu tư.
- Rút kinh nghiệm và bài học để thực hiện các dự án được tốt hơn.
- Tư vấn cho chủ đầu tư để hoàn thiện nội dung của dự án.
1.2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của công tác thẩm định.
Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án
Thẩm định chi phí sản xuất, doanh thu, lợi nhuận hàng năm của dự án
Việc xác định chi phí sản xuất, doanh thu, lợi nhuận phải tính riêng cho từng năm hoạt động của cả đời dự án.
- Việc xác định chi phí sản xuất hàng năm gồm: Chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng các bán thành phẩm và dịch vụ mua ngoài, chi tiền nước cho sản xuất, lương và bảo hiểm xã hội.... và các khoản khác.
- Doanh thu hàng năm của dự án gồm: Doanh thu từ sản phẩm chính sản phẩm phụ, tiền thu từ việc cung cấp dịch vụ cho bên ngoài; các khoản tiền thu khác. Sau khi xác định được nguồn thu và nguồn chi trong kỳ, NH phải xác định dòng tiền ròng hàng năm của dự án theo công thức:
NCFi = Bi - Ci
Trong đó: Bi là các nguồn thu năm thứ (i)
Ci là các nguồn chi năm thứ (i)
NCFi là dòng tiền ròng hàng năm của dự án năm thứ (i).
Trên cơ sở đó tiến hành thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.
Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng của dự án. NPV (Net Present Value)
n n
NPV = å Bi* ( 1 + r )- i - å Ci *( 1 + r ) - i
i= 0 i = 0
Trong đó : NPV : là giá trị hiện tại
Bi : thu nhập năm thứ (i) của dự án
Ci : chi phí năm thứ (i) của dự án
R : lãi suất ( tỷ lệ chiết khấu của dự án )
n : thời gian đầu tư vào hoạt động của dự án
i : năm thứ (i) của dự án
Giá trị hiện tại ròng của dự án là chênh lệch giữa thu và chi của DAĐT tại thời điểm hiện tại. NPV cho biết quy mô tiền lời của dự án sau khi đã hoàn chỉnh vốn đầu tư. Khi tính toán chỉ tiêu này phải dựa trên cơ sở xác định giá trị hiện tại, tức là phải chiết khấu các dòng tiền xảy ra vào các năm khác nhau của đời dự án.
Nếu NPV=0 nghĩa là các luồng tiền của dự án chỉ vừa đủ để hoàn vốn đầu tư và cung cấp 1 tỷ lệ lãi suất yêu cầu cho khoản vốn đó.
Nếu NPV>0 nghĩa là dự án tạo ra nhiều tiền hơn lượng cần thiết để trả nợ và cung cấp 1 lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó thuộc về nhà đầu tư. Vì thế khi thực hiện một dự án có NPV>0 thì NH sẽ dễ dàng chấp nhận cho vay.
Chỉ tiêu NPV chỉ được dùng để lựa chọn phương án về mặt tài chính. Trong trường hợp có nhiều dự án loại trừ nhau thì dự án nào có NPV lớn nhất sẽ được lựa chọn. Do NPV phụ thuộc vào tỷ suất chiết khấu nên để đạt được hiệu quả thì ta phải xác định thu, chi một cách chính xác.
Tỷ suất thu hồi nội bộ của dự án IRR (Internal Rate Of Return)
Tỷ suất thu hồi nội bộ là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại thu nhập bằng tổng giá trị hiện tại chi phí (tức NPV = 0).
+ Công thức:
NPV1
IRR = r1 + ( r2 + r1 ) * --------------------
NPV1 - NPV2
+ Phương pháp tính: Dùng nội suy toán học theo 3 bước:
- Lập công thức tính NPV với r là ẩn số
- Chọn r1, r2 sao cho r2 >r1 và r2- r1£5%.
Thay vào đó để tìm NPV1 và NPV2 sao cho NPV1>0 và NPV2 IRR thì dự án sẽ bị lỗ vốn và không có tính khả thi. Ngược lại với chi phí vốn £ IRR thì dự án mới khả thi. Trong thực tế diễn ra 2 trường hợp:
-Đối với dự án độc lập thì Điều kiện lựa chọn IRRDA >IRR định mức.
Nếu dự án sử dụng nguồn vốn vay thì IRR ³ lãi suất tiền vay NH.
-Cũng có thể so sánh IRR tính toán với IRR của những dự án tương tự đã và đang được thực hiện.
Thời gian hoàn vốn đầu tư (T) của dự án:
Thời gian hoàn vốn là số năm cần thiết để cho tổng giá trị hiện tại thu hồi bằng tổng giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
T Bi T Ci
å -------- = å -----------
i = 0 ( 1+ r )i i = 0 ( 1 + r )i
Chỉ tiêu này có ưu điểm là cho biết thời gian hoàn vốn để ra quyết định đầu tư, giảm thiểu rủi ro. Thời gian hoàn vốn càng ngắn chứng tỏ hiệu quả về mặt tài chính càng cao. Tuy nhiên thời gian hoàn vốn có nhược điểm là không cho biết thu lớn hay nhỏ sau kỳ hoàn vốn. Trong thực tế đây cũng là mối quan tâm rất lớn của các nhà đầu tư, mặt khác tính thời gian hoàn vốn thường quá dài có thể gây băn khăn cho nhà đầu tư và NH.
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư R0I (Return On Investmemt)
R0I cho ta biết một đồng vốn đầu tư cho dự án có được mấy đồng lợi nhuận sau thuế. ROI là biểu hiện khả năng sinh lời của vốn đầu tư.
Pr
ROI = ----------- * 100 %
I
Trong đó : I là tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án .
Pr là lợi nhuận sau thuế hàng năm.
ROI tính xong được đem so sánh với ROI của các doanh nghiệp, các dự án khác cùng ngành nghề và lĩnh vực.
Chỉ số B/C của dự án (Benefits - Cost ratio)
B/C là tỷ số lợi ích và chi phí được xác định bằng tỷ số giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra. Lợi ích và chi phí của dự án có thể tính về thời điểm hiện tại hoặc thời điểm tương lai. Việc quy về thời điểm tương lai để tính chỉ tiêu này ít được sử dụng. Chỉ tiêu B/C thường được xác định theo công thức:
n Bi
å ----------
B i=0 ( 1 + r )i
----- = ---------------------------
C n Ci
å ----------
i=0 ( 1 + r )i
Xác định điểm hoà vốn của dự án.
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu của dự án vừa đúng bằng tổng chi phí hoạt động. Điểm hoà vốn được biểu hiện bằng số đơn vị sản phẩm hoặc giá trị của doanh thu.
x : Khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc bán được.
xo : Khối lượng sản phẩm tại điểm hoà vốn.
f : Là chi phí cố định (định phí).
v : là chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm (biến phí).
v.x: Tổng biến phí.
P : là đơn giá sản phẩm.
Ta có phương trình : yDT = P.x
yCF = v.x + f
Tại điểm hoà vốn thì : P.x = v.x + f suy ra
f
- Sản lượng hoà vốn : xo = ---------
p - v
f
- Doanh thu hoà vốn : DTo = -----------
1 - v/p
Nếu điểm hoà vốn càng thấp thì khả năng thu lợi nhuận trong năm đó của dựa án càng cao, rủi ro thua lỗ càng thấp. Điểm hoà vốn thường được tính cho từng riêng cho từng năm hoạt động hoặc cho một năm đại diện nào đó khi dự án đi vào hoạt động ổn định.
Thẩm định về khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
Xuất phát từ quan điểm của tín dụng là bên vay vốn (chủ đầu tư) phải hoàn trả NH đầy đủ và đúng hạn số vốn gốc và lãi vay để NHTM có thể trả lại cho bên được huy động vốn hoặc cho vay đối với các dự án khác. Trong quá trình thẩm định DAĐT, NHTM đặc biệt quan tâm đến khả năng hoàn trả của chủ đầu tư khi đến kì hạn trả nợ. Khả năng trả nợ của một doanh nghiệp chủ đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Dự án xin vay là DAĐT mới hay DAĐT chiều sâu, nguồn trả nợ chủ yếu trông đợi vào khả năng sản xuất kinh doanh của dựa án hay còn có những nguồn bổ sung nào khác.
Thẩm định hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội.
Có thể thẩm định về phương diện này theo một số khía cạnh như: hiệu quả giá trị gia tăng; khả năng tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động; mức độ đóng góp cho Ngân sách; góp phần phát triển các ngành khác; phát triển khu nguyên vật liệu; góp phần phát triển kinh tế địa phương; tăng cường kết cấu hạ tầng từng địa phương; phát triển các dịch vụ thương mại, du lịch tại địa phương.
Thẩm định về biện pháp bảo đảm tiền vay:
Với bất kì một khoản vay nào thì NH cũng cần có vật bảo đảm. Mục đích cho vay của NH không phải để lấy vật bảo đảm. Tuy nhiên cán bộ tín dụng phải xem xét kĩ đánh giá chính xác vật đảm bảo để phòng trường hợp không thu được nợ. Việc đánh giá bao gồm:
+ Hình thức bảo đảm tiền vay: Thế chấp, cầm cố, hay bảo lãnh...
+ Các điều kiện đảm bảo tiền vay theo quy chế hiện hành như: tính hợp lý và hợp pháp của tài sản, uy tín của người bảo lãnh...
+ Xác định các khoản bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ trả nợ.
Thời gian thẩm định dự án.
Thời gian thẩm định của dự án sẽ quyết định viêc giải ngân nhanh hay chậm đối với dự án thẩm định. Điều đó cũng nói lên tính minh bạch và tính chính xác, xác thực về thông tin của dự án, tạo diều kiên thuận lợi cho công tác thẩm định của cán bộ thẩm định.
Đối với các khoản vay ngắn hạn thời gian dưới 1 năm : thời gian thẩm định từ 5 -7 ngày.
Đối với các khoản vay trung và dài hạn thời gian từ 1-5 năm : thời gian thẩm định từ 25- 30 ngày.
Chi phí thẩm định.
Trên thực tế chi phí thẩm định đã được tính vào tổng chi phí của dự án và do bên cần thẩm định chịu trách nhiệm. Trong trường hợp dự án thẩm định quá lớn mang tầm cỡ cấp quốc gia hoặc quốc tế với nhiều hạng mục cần thẩm định thì việc thẩm định sẽ được mở rộng bằng cách thuê thêm thẩm định hoặc kêu gọi đồng thẩm định dự án. Chi phí thẩm định ở phần này sẽ được tính vào phần chi phí phát sinh trong dự án.
Kết quả thẩm định dự án.
Kết quả phản ánh xác thực nhất hiệu quả của việc thẩm định dự án là việc thu nợ của NH thẩm định dự án, thu nợ gốc và lãi của dự án. dự án có hoàn trả gốc và lãi đúng kì không? Có nợ gia hạn, nợ quá hạn không?
Hiện nay, các NHTM đang xác định mức trả nợ từng lần theo công thức:
Tổng số nợ gốc phải trả
Số kỳ trả nợ dự kiến = ---------------------------------
Số gốc trả mỗi kỳ
Tổng số nợ gốc phải trả
Số kỳ trả nợ dự kiến = --------------------------------------------------------
Lợi nhuận ròng + KHCB tài sản CĐ + Các nguồn
dành trả nợ từ vốn vay khác
Từ công thức trên, nếu sau khi đã dự kiến số kì trả nợ và biết tổng số nợ gốc phải trả mỗi kì, NHTM có thể so sánh cân đối các nguồn thu từ dự án như lợi nhuận ròng, khấu hao cơ bản tài sản cố định và các nguồn khác xem khả năng trả nợ có đảm bảo không.
Chương IITHỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SEABANK CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ SEABANK CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.1. SEABANK
Ngân hàng Đông Nam Á tên giao dịch quốc tế là Southeast Asia Bank (SeABank) được thành lập từ năm 1994, Hội sở chính đặt tại 16 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội. Là một trong những Ngân hàng TMCP có mặt sớm nhất tại Việt Nam, SeABank đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, hoàn thiện và đã đạt được những thành công hết sức khả quan. Đặc biệt trong những năm gần đây, SeABank liên tục có sự tăng trưởng về vốn và quy mô hoạt động.
Đến tháng 3 năm 2008 vốn điều lệ của SeABank đạt 3.000 tỷ đồng, tổng tài sản đạt trên 24.000 tỷ đồng. Mức vốn điều lệ 5.000 tỷ là một đích ngắm không xa của SeABank trong lộ trình tăng vốn từ nay đến hết năm 2008. Lợi nhuận trước thuế liên tục tăng trưởng hơn 200% trong 3 năm vừa qua. Đặc biệt, 7 tháng đầu năm 2007 đánh dấu bước phát triển vượt bậc của SeABank với các chỉ số kinh doanh ấn tượng: Tính đến 31/7/2007, tổng huy động vốn của SeABank đạt 11.000 tỷ đồng, tổng dư nợ đạt 5.000 tỷ đồng, với lợi nhuận trước thuế đạt 200 tỷ đồng (tăng gần 200% so với cùng kỳ năm ngoái). Đến 31/3/2008, tổng huy động vốn của SeABank đạt hơn 18.000 tỷ đồng, tổng dư nợ đạt 11.000 tỷ đồng, với lợi nhuận trước thuế đạt 127 tỷ đồng. Với phương châm phát triển toàn diện – bền vững – an toàn – hiệu quả, không chỉ duy trì tốc phát triển cao, độ an toàn tín dụng luôn ổn định thể hiện tỷ lệ nợ xấu của SeABank luôn thấp hơn 0,5% trong 3 năm liên tục (so với mức trần 5% theo quy định của NH Nhà nước).
Đáp ứng nhu cầu phát triển ngày._.n an toàn vốn vay
+ Trong trường hợp thế chấp bằng chính dự án về nguyên tắc NH TMCP SeABank CN Hai Bà Trưng có thể chấp thuận, nhưng cần xác định rõ giá trị tài sản và cơ sở pháp lý để NH có thể phát mãi được tài sản và tiền phát mại có thể đủ để trả nợ vay.
+ Xác định giá trị tài sản thế chấp
Giá trị tài sản bao gồm hai phần là phần vật chất và phần phi vật chất. Phần vật chất gồm tổng giá trị mua các thiết bị lẻ, giá phụ tùng thay thế kèm theo, giá trị tài sản vật chất tính theo giá CIF. Phần phi vật chất như chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ, chi phí hoa hồng, lãi vay…không được tính là giá trị bảo đảm vay vốn vì khi phát mại thì phần phi vật chất không bán được.
+ Yêu cầu cơ sở pháp lý :
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, phải có văn bản cam kết thế chấp các tài sản của doanh nghiệp bao gồm các tài sản đã đang và sẽ đầu tư vào công trình. Có các giấy tờ, văn bản cần thiết chứng minh quyền sở hữu hợp pháp tài sản thế chấp như giấy giao đất, giấy phép xây dựng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Kết luận
+ Nếu rõ ý kiến đề nghị đồng ý hay từ chối cho vay của cán bộ tín dụng
+ Ghi ý kiến của trưởng phòng tín dụng, đồng ý hay từ chối cho vay.
+ Ý kiến quyết định của Giám đốc CN
2.2.3. Tình hình thẩm định tại Ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng:
Ta có thể nhìn nhận một cách tổng quát về tình hình thực hiện công tác thẩm định năm qua bảng sau :
Năm
2007
Số tiền các dự án xin vay
524,56
Số được duyệt
359,65
% được duyệt
68,56
Như vậy, các dự án đưa đến NH xin vay vốn không phải được chấp nhận một cách dễ dàng. Ngân hàng sẽ thẩm định kỹ càng trước khi cho vay, ta có thể nhận thấy tỷ lệ % số tiền được xét duyệt cho vay không phải là cao. Những dự án đưa đến NH xin vay vốn đã bị loại bỏ khá nhiều với những lý do khác nhau, có thể do doanh nghiệp hoặc bản thân dự án có vấn đề khó khăn nên không được NH chấp nhận cho vay. Có những dự án bị từ chối cho vay ngay khi xin vay ở CN, có dự án thì khi đưa đến phòng thẩm định của NH mới bị từ chối, điều này có thể thấy công tác thẩm định được phối hợp xét duyệt từ CN đến hội sở.
2.2.4.Ví dụ cụ thể về công tác thẩm định dự án tài chính:
GIỚI THIỆU KHÁCH HÀNG:
Tên doanh nghiệp
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG IP
Thành viên góp vốn
Gồm 07 thành viên với cơ cấu vốn góp như sau :
Họ tên
Giá trị góp vốn
Ông Nguyễn Trung Thủy
3.000.000.000 VND (30%)
Ông Nguyễn Trọng Huấn
2.400.000.000 VND (24%)
Bà Nguyễn Hương Giang
2.000.000.000 VND (20%)
Bà Đặng Thị Thân
1.000.000.000 VND (10%)
Ông Nguyễn Trọng Hòa
1.000.000.000 VND (10%)
Bà Đặng Thị Hương Thủy
300.000.000 VND (3%)
Ông Nguyễn Như Thành
300.000.000 VND (3%)
Tổng
10.000.000.000 VND
NHU CẦU KHÁCH HÀNG:
Số tiền xin vay: 118,500 USD (Một trăm mười tám nghìn năm trăm Đô la Mỹ).
Hình thức vay: Cho vay ngắn hạn từng lần.
Mục đích: Bæ sung vèn nhËp khÈu ®iÖn tho¹i VoIP theo hîp ®ång ngo¹i sè 01-2007/IPTEL - Yealink..
Lãi suất: Theo quy định của SeABank.
Thêi h¹n xin vay: 03 th¸ng.
Tài sản đảm bảo: Thế chấp hệ thống máy móc thiết bị bao gồm: Hệ thống Voice IP, trạm BTS (đã được liệt kê cụ thể trong chứng thư thẩm định giá)
QUAN HỆ VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG:
Quan hệ với các tổ chức tín dụng khác:
Qua thông tin từ khách hàng và từ CIC cung cấp ngày 11/22/2007 hiện Công ty cổ phần tập đoàn IP có quan hệ tín dụng như sau:
Tổ chức tín dụng
Dư nợ hiện tại
Loại nợ
VP Bank Thăng Long
1.910.550.000VNĐ
Đủ tiêu chuẩn
Quan hệ với SeABank:
Đây là lần đầu tiên khách hàng đặt quan hệ tín dụng với SeABank.
Nhận xét:
Công ty cổ phần tập đoàn viễn thông IP hiện chưa có nợ không đủ tiêu chuẩn tại các tổ chức tín dụng, được đánh giá là khách hàng có uy tín trong việc thanh toán nợ, gốc cho NH, chấp hành đầy đủ các quy định của NH.
TÌNH HÌNH KINH DOANH:
STT
Chỉ số
Năm 2007
I
Chỉ tiêu thanh khoản
1
Khả năng thanh toán hiện hành (lần)
11.45
2
Khả năng thanh toán nhanh (lần)
8.75
3
Khả năng thanh toán tức thời (lần)
0.31
II
Chỉ tiêu hoạt động
1
Vòng quay vốn lưu động (lần)
2.20
2
Thời gian 01 vòng quay vốn lưu động (ngày)
163.94
3
Vòng quay hàng tồn kho (lần)
7.26
4
Thời gian 01 vòng quay hàng tồn kho (ngày)
49.62
5
Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
93.93
6
Hiệu xuất sử dụng tài sản (lần)
1.00
7
Hiệu xuất sử dụng tài sản cố định (lần)
1.83
III
Chỉ tiêu cơ cấu vốn
1
Nợ phải trả/ tổng tài sản (%)
5.27
2
Nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu (%)
5.57
3
Hệ số tài trợ TSCĐ (bằng VCSH) (%)
67.81
4
Hệ số thích ứng dài hạn của TSVĐ (%)
67.20
IV
Chỉ tiêu lợi nhuận
1
Tổng thu nhập trước thuế/ Doanh thu thuần (%)
5.44
2
Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần (%)
17.46
3
Tổng thu nhập trước thuế/ Tổng tài sản (%)
3.41
4
Tổng thu nhập trước thuế/ VCSH (%)
3.60
5
Tổng thu nhập trước thuế/ Tài sản tài chính (%)
14.29
Doanh thu của Công ty trong 03 năm qua đang có những bước phát triển rất tốt, liên tục tăng qua các năm. Cụ thể năm 2005 doanh thu là 1.4 tỷ, năm 2006 là trên 3,2 tỷ và tính đến thời điểm 06/11/2007 doanh thu của Công ty đã đạt trên 9,8 tỷ. Cùng với sự tăng trưởng của doanh thu thì lợi nhuận sau thuế cũng có sự tăng trưởng tương ứng, năm 2005 lợi nhuận sau thuế là trên 32 triệu, năm 2006 trên 110 triệu và đến thời điểm 06/11/2007 lợi nhuận sau thuế của Công ty đã đạt trên 534 triệu.Nhìn vào kết quả kinh doanh có thể thấy Công ty đang có sự phát triển bền vững và ổn định qua các năm.
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH:
1.Phân tích các chỉ tiêu tài chính:
- Hệ số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh của Công ty trong năm qua đều lớn hơn 1 điều đó chứng tỏ Công ty có đủ khả năng thanh toán cho những khoản nợ ngắn hạn. Tại thời điểm 06/11/2007 hệ số thanh toán hiện hành là 11,45 lần, hệ số thanh toán nhanh là 8,75 lần, sở dĩ chỉ số này cao trong thời điểm 06/11/2007 là do dư nợ của Công ty tại thời điểm này thấp chứ không phải là do Công ty quá tập trung đầu tư vào tài sản lưu động (tài sản lưu động tại thời điểm 06/11/2007 chỉ chiếm 35,8 % tổng tài sản), trong thời gian tới khi Công ty nhận tài trợ của NH thì hệ số thanh toán sẽ hợp lý hơn.
- Nhìn vào khả năng sinh lời có thể thấy, khả năng sinh lời của Công ty liên tục tăng qua các năm, năm 2006 hệ số lãi ròng/doanh thu thuần là 4.03 %, năm 2007 là 5,44 %. ROA năm 2006 là 3,24%, năm 2007 là 5,43%. Năm 2007 mặc dù Công ty có sự thay đổi về định hướng kinh doanh tuy nhiên các chỉ tiêu sinh lời vẫn phát triển tốt, điều này chứng tỏ tính đúng đắn và hợp lý trong định hướng phát triển sắp tới của Công ty.
- Chỉ số Nợ phải trả / Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty trong các năm qua nhìn chung là thấp năm 2005 là 0,56%, năm 2006 là 1,15%, năm 2007 là 0,06 % đây là tỷ lệ rất an toàn cho Công ty cho thấy hoạt động của Công ty chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu, tuy nhiên trong thời gian tới để mở rộng kinh doanh, Công ty cần có sự tài trợ của NH.
- Vòng quay tài sản lưu động của Công ty năm 2006 là 0,92 vòng, tính đến 06/11/2007 chỉ số này là 2,19 vòng. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản ngày càng hiệu quả
2.Phân tích kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua cho thấy những dấu hiệu rất khả quan. Lợi nhuận liên tục tăng qua các năm, năm 2005 lợi nhuận sau thuế là 32,2 triệu, năm 2006 lợi nhuận sau thuế tăng 2,4 lần đạt 110,2 triệu. Năm 2007 mặc dù chưa hết năm tuy nhiên lợi nhuận đã tăng 3,8 lần so với năm 2006 đạt trên 534 triệu, điều này một mặt cho thấy công việc kinh doanh của Công ty đang tiến triển rất tốt, mặt khác cũng thấy được tính đúng đắn, hợp lý cũng như tiềm năng trong lĩnh vực cung cấp thiết bị, dịch vụ điện thoại VoIP mà Công ty đang triển khai.
NHU CẦU VAY VỐN VÀ KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG:
1. Thẩm định phương án kinh doanh:
Căn cứ vào phương án kinh doanh, hợp đồng đầu vào, đầu ra mà khách hàng gửi tới, CBTD đã thẩm định và đưa ra phương án như sau:
Phương án kinh doanh máy điện thoại VoIP của Công ty Cổ phần Tập đoàn viễn thông IP:
ĐVT: USD.
Chỉ tiêu
Số tiền
Doanh thu
197,400.00
Tổng chi phí
172,489.12
Giá mua
153,450
Chi phí bảo hiểm
99.74
Thuế nhập khẩu
7,672.5
Thuế VAT đầu vào (10%)
16,122.22
Chi phí bán hàng
7,600
Chi phí vận chuyển
500
Chi phí Ngân hàng
Trong đó: Phí quản lý tín dụng: 1%/STNN/năm
Phí cấp tín dụng: 0,035%/STNN
Lãi suất: 0,58%* 03 tháng.
Phí mở và thanh toán LC (0.5% trị giá LC)
3,166.88
296.25
41.48
2,061.9
767.25
Chênh lệch VAT phải nộp
3,617.78
Lợi nhuận trước thuế
24,910.88
Thuế thu nhập doanh nghiệp
6,975.05
Lợi nhuận sau thuế
17,935.83
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Doanh thu
12,62%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu
9,09%
Nhận xét về tính khả thi của phương án:
Căn cứ vào phương án, cũng như các hợp đồng đầu ra và đầu vào có thể thấy đây là phương án kinh doanh hiệu quả, lợi nhuận của phương án (sau khi đã trừ đi chi phí NH) đạt trên 300 triệu, tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ doanh thu tốt: 12,62 %.
Tỷ lệ vốn tự có tham gia vào phương án là 30%, tỷ lệ vốn vay tham gia vào phương án là 70%. Tỷ lệ này phù hợp với quy định của SeABank, với quy chế tín dụng hiện hành.
Trong tương lai điện thoại VoIP là xu hướng phát triển của mạng viễn thông thông qua sự phát triển của mạng thế hệ kế tiếp NGN (Next Generation Network). Phân tích mô hình SWOT có thể thấy được tiềm năng của điện thoại VoIP.
Điểm mạnh:
Điện thoại VoIP có tính kinh tế cao, sử dụng điện thoại IP có thể tiết kiệm tới 60 % chi phí so với điện thoại truyền thống trong các cuộc gọi đường dài, quốc tế.
Công nghệ điện thoại VoIP cho phép thực hiện cuộc gọi qua nhiều thiết bị đầu cuối khác nhau.
Điện thoại VoIP dễ dàng sử dụng, các thao tác chỉ như một điện thoại thông thường, không cần phải có những kiến thức về PC.
Điểm yếu:
Điểm yếu của điện thoại VoIP chính là chi phí đầu tư ban đầu cao. Chi phí cho một điện thoại VoIP là 51.15 USD (theo giá của Công ty nhập về) tức là cao hơn một điện thoại truyền thống thông thường.
Chất lượng cuộc gọi, trên thực tế đây chỉ là điểm yếu khi kết nối Internet qua đường truyền Dial – Up. Khi dùng đường truyền Dial – Up tốc độ đường truyền trung bình chỉ đạt 56 Kb/s, trong khi tốc độ đường truyền của một cuộc điện thoại thông thường yêu cầu 64Kb/s do đó chất lượng cuộc gọi sẽ thấp.
Cơ hội :
Sự bùng nổ của Internet về cả mặt số lượng và chất lượng đang tạo điều kiện thuận lợi cho điện thoại VoIP. Hiện nay số lượng người được tiếp cận Internet đang tăng lên từng phút tại nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam, thêm vào đó đường truyền hiện nay sử dụng chủ yếu là ADSL với tốc độ đường truyền đạt 128 Kb/s do đó chất lượng cuộc gọi qua điện thoại VoIP sẽ được đảm bảo như với điện thoại truyền thống.
Quá trình toàn cầu hóa đang đưa thế giới lại gần nhau hơn bao giờ hết, đi cùng với nó là xu thế mở cửa, nhu cầu giao tiếp trò truyện. Đây cũng chính là môi trường cho sự phát triển của điện thoại VoIP.
Thách thức:
Thách thức của điện thoại VoIP là giấy phép cung cấp dịch vụ. Trên thực tế đây chỉ là thách thức tại một số quốc gia trong đó có Việt Nam. Hiện nay Công ty VoIP đã nhận được giấy phép cung cấp dịch vụ VoIP loại hình “PC to PC trong nước và quốc tế” và “PC to Phone chiều đi quốc tế”, điều này có nghĩa là Công ty mới chỉ thu tiền cước đối với gọi điện thoại Internet đi quốc tế, trong tương lai Công ty sẽ xin cấp giấy phép cung cấp dịch vụ gọi điện thoại Internet trong nước.
Như vậy thông qua phân tích có thể kết luận phương án kinh doanh của Công ty Cổ phần Tập đoàn Viễn thông Ip là hoàn toàn khả thi.
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SEABANK CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được
Thành công của hoạt động thẩm định đầu tư tín dụng dự án tại TMCP SeABank CN Hai Bà Trưng trong thời gian qua là đã góp phần mở rộng các hoạt động, nâng cao doanh số cho vay cũng như chất lượng tín dụng, giảm bớt nợ quá hạn và các rủi ro tín dụng.
Với Ban lãnh đạo, các kết luận, kiến nghị rút ra từ nghiệp vụ thẩm định tín dụng DAĐT của cán bộ tín dụng là cơ sở rất quan trọng để Hội đồng tín dụng cũng như Tổng Giám đốc xem xét quyết định các khoản vay. Từ đó Ban lãnh đạo có kế hoạch quản lý, điều hành hoạt động cho vay phù hợp và hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng ngay từ khâu đầu tiên trong quy trình cho vay.
Đối với chủ dự án, các kết quả thẩm định tín dụng DAĐT cũng như các yêu cầu của NH đốivới việc lập dự án, các ý kiến đóng góp chủ đầu tư hoàn thiện dự án, tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư, về tài chính kế toán cũng như các quy định, quy chế về cho vay của Nhà nước. Ngoài ra, với trình độ chuyên môn và kiến thức sâu rộng của mình, các cán bộ thẩm định còn đóng vai trò như nhà tư vấn giúp cho chủ DAĐT về các lĩnh vực như nguồn cung cấp đầu vào, phương thức tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ, phương án địa điểm, lựa chọn thị trường…
Mặc dù hoạt động thẩm định tín dụng DAĐT tại SeABank CN Hai Bà Trưng chỉ mới thực hiện được trong một thời gian ngắn nhưng những gì mà NH đạt được là rất đáng khích lệ. Những kết quả đạt được có thể kể đến là:
2.3.1.1. Về quy trình và phương pháp thẩm định.
Trước đây công tác thẩm định thuần túy xem xét trên góc độ tài chính bằng một số chỉ tiêu giản đơn. Hiện nay, các chỉ tiêu thẩm định tín dụng đang được sử dụng tại Sebank CN Hai Bà Trưng là tương đối thông dụng ở Việt Nam và trên thế giới. Các phương pháp tính toán, hệ thống các chỉ tiêu phân tích đa dạng, khoa học chính xác và hợp với quy định của Nhà nước, với đặc thù của hoạt động NH. Vì vậy, các doanh nghiệp, chủ dự án dễ dàng so sánh đối chiếu với phương án tính toán của họ và chấp nhận những điều khoản mà NH đưa ra trong hợp đồng tín dụng về mức vay vốn, thời gian trả nợ, lãi suất.
Nội dung thẩm định đầy đủ: thẩm định trước khi cho vay, trong khi cho vay và kiểm tra sau khi cho vay. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính như NPV, IRR, thời gian hoàn vốn… bước đầu đã được đề cập trong một số DAĐT, làm cho kết quả thẩm định được toàn diện và chính xác hơn. Vấn đề giá trị thời gian của tiền được quan tâm và đưa vào nội dung thẩm định tài chính DAĐT. Dự án không chỉ được xem xé ở trạng thái tĩnh mà còn được phân tích trong trạng thái động. Do đó, SeABank CN Hai Bà Trưng đã xác định hiệu quả tài chính DAĐT tương đối chính xác.
Thẩm định tín dụng DAĐT đã giúp cho NH lựa chọn được những dự án có hiệu quả để cho vay. Các biểu tính về khả năng trả nợ của dự án, những biện pháp bù đắp, biểu tính lãi cho vay, thu nợ đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hồi gốc và lãi của NH. Qua đó, chất lượng và hiệu quả hoạt động cho vay của NH được nâng cao, đảm bảo phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
2.3.1.2. Về thiết bị thông tin.
Hoạt động thẩm định tín dụng DAĐT đã được sự quan tâm, đầu tư thích đáng. SeABank CN Hai Bà Trưng đã trang bị các loại máy tính hiện đại cho cán bộ thẩm định, đảm bảo trong mỗi phòng thẩm định1người/máy. Ngoài ra, mỗi cán bộ thẩm định đều được trang bị một máy tính kỹ thuật tài chính cầm tay rất thuận tiện cho việc tính toán các chỉ tiêu tài chính. Một số phần mềm ứng dụng cho soạn thảo, tính toán, lưu trữ đã được đưa vào sử dụng hỗ trợ cho các hoạt động thẩm định, làm tăng đáng kể tốc độ và tính chính xác của các chỉ tiêu.
Thông tin sử dụng cho hoạt động thẩm định được khai thác từ nhiều nguồn khác nhau: từ trong nội bộ hệ thống NH đến các nguồn bên ngoài qua báo chí, các văn bản, tài liệu của các Bộ, ngành liên quan, các báo giá thị trường, từ trung tâm phòng ngừa rủi ro của NH Nhà nước… phục vụ kịp thời, đắc lực cho các hoạt động thẩm định.
2.3.1.3. Về độ ngũ cán bộ.
Đội ngũ cán bộ thẩm định được tuyển chọn kỹ lưỡng và không ngừng được đào tạo nâng cao trình độ, kiến thức; vậy nên NH đã xây dựng được đội ngũ cán bộ thẩm có kiến thức về thị trường, kinh tế, tài chính , NH, đặc biệt là kiến thức thẩm định tài chính DAĐT và môi trường đầu tư, tình hình đầu tư tại Việt Nam. Đặc biệt đội ngũ cán bộ tại SeABank CN Hai Bà Trưng có tuổi đời còn rất trẻ ( phần lớn sinh sau năm 1980 ) nên rất năng động và nhiệt tình trong công việc.
2.3.1.4. Về tổ chức điều hành.
SeABank CN Hai Bà Trưng đã xây dựng được một quy trình thẩm định từ hội sở đến CN. Những dự án có tầm quan trọng đặc biệt, đòi hỏi nguồn vốn lớn vượt quá mức phán quyết của CN đều gửi tới bộ phận tái thẩm định ở Hội sở SeABank thẩm định lại. Vì thế, các thông tin, kết quả thẩm định được sàng lọc, kế thừa và có độ chính xác cao.
Việc phân định rõ ràng quyền hạn và nhiệm vụ giữa Phòng dự án và bộ phận tái thẩm định ở hội sở đã làm cho trách nhiệm thẩm định của các bộ phận này được nâng cao, tạo được sức mạnh tập thể và loại bỏ được rủi ro đạo đức của cán bộ NH.
Trên đây là một số đóng góp và thành tựu đáng khích lệ của hoạt động thẩm định tín dụng DAĐT tại SeABank CN Hai Bà Trưng trong thời gian qua. Tuy nhiên, xét một cách khách quan, toàn diện thì bên cạnh những kết quả đáng mừng đó, công tác thẩm định tín dụng DAĐT vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục.
2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục.
2.3.2.1. Đội ngũ cán bộ còn thiếu kinh nghiệm
Đội ngũ cán bộ tại SeABank CN Hai Bà Trưng ngoài những ưu điểm còn có một số hạn chế nhất định;do tuổi đời còn rất trẻ nên hạn chế lớn nhất của họ là chưa có nhiều kinh nghiệm. Giải quyết vấn đề này không thể trong một sớm một chiều mà cần phải có thời gian nhất định.
2.3.2.2. Về phương pháp thẩm định.
Các chỉ tiêu chính trong công tác thẩm định tại SeABank CN Hai Bà Trưng như NPV, IRR, thời gian thu hồi vốn , khả năng trả nợ đã được chú ý sử dụng. Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả của một dự án không thể tập trung vào một mặt nào đó mà phải xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau. Vì vậy, hệ thống chỉ tiêu thẩm định tài chính DAĐT phải vừa đủ, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để phản ánh kết quả đầu tư một cách đầy đủ, chính xác, toàn diện. Cán bộ thẩm định cần thấy rõ mối liên hệ này để có cái nhìn toàn diện sâu sắc hơn về dự án.
Ngân hàng chưa có một hệ số định mức tiêu chuẩn cho các chỉ tiêu hiệu quả tài chính ở từng ngành từng lĩnh vực mà các chỉ tiêu này mang tính ước lệ là chủ yếu.
Cũng như các NHTM khác, hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Sebank CN Hai Bà Trưng là một loại hình đầu tư tài chính. Do đó, trong quá trình thẩm định, NH chủ yếu tập trung vào việc xem xét khả năng trả nợ hàng năm của dự án và dừng lại ở việc tính toán nguồn trả nợ hàng năm từ lợi nhuận sau thuế và khấu hao mà ít quan tâm đến hiệu quả tài chính cuối cùng của toàn bộ dự án. Điều này chưa đúng với bản chất và mục tiêu của công tác thẩm định.
2.3.2.3. Khó khăn về thông tin.
Nguồn thông tin thu thập được sử dụng trong quá trình thẩm định chủ yếu dựa vào hồ sơ xin vay vốn và luận chứng kinh tế kỹ thuật do khách hàng cung cấp. Bên cạnh đó, NH cũng dựa vào những thông tin khác từ việc phỏng vấn khách hàng và khảo sát thực tế của cán bộ NH. Ngân hàng cũng quan tâm từ sách, báo, tạp chí… thông tin từ bạn hàng của chủ đầu tư, thông tin từ trung tâm thông tin CIC của Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, những thông tin này thường thay đổi thường xuyên vì vậy việc sử dụng thông tin cũ chưa được xử lý trong quá trình thẩm định là thiếu khách quan.
2.3.2.4. Về thời gian, thủ tục thẩm định.
Thời gian thẩm định một số dự án có thể kéo dài tới hơn 1 tháng tính từ thời điểm nhận được đơn xin thẩm định. Thời gian kéo dài như vậy sẽ làm mất đi cơ hội của nhà đầu tư.
Về thủ tục giấy tờ liên quan đến việc thẩm định còn rất phức tạp. Nhiều tờ trình thẩm định mới chỉ dừng lại ở hình thức thủ tục, chưa đi sâu đánh giá các khía cạnh của một dự án một cách khách quan toàn diện, chính xác.
Chương III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SEABANK CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU CỦA SEABANK TRONG THỜI GIAN TỚI.
SeABank có chiến lược tập trung vào các ngành kinh tế có thế mạnh tại từng địa phương và của cả nước như: xuất khẩu than, thủy sản, nông sản, đóng tàu và vận tải biển, năng lượng, nhiên liệu và các ngành công nghiệp cơ bản khác.
SeABank vinh dự là một trong số ít các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính NH được trao giải thưởng cho nhóm Dịch vụ Tài chính của "Top trade services 2007". Điều này chứng tỏ sự ghi nhận của xã hội, của nhà nước và cộng đồng doanh nghiệp về sự phát triển không ngừng của SeABank. Đồng thời là nguồn cổ vũ động viên cán bộ nhân viên SeABank tiếp tục nỗ lực phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đề ra, đưa SeABank phát triển vững mạnh và đóng góp nhiều hơn nữa cho xã hội và cộng đồng.
Kế hoạch năm 2008 của SeABank là tăng vốn điều lệ thành 5.000 tỉ đồng, tổng tài sản đạt 40.000 tỉ, tổng dư nợ 27.000 tỉ, huy động vốn đạt 29.500 tỉ, tỉ lệ nợ quá hạn khống chế ở mức dưới 0,5%. SeABank sẽ mở rộng thêm 35 điểm giao dịch, nâng tổng số điểm giao dịch của NH lên thành 85 điểm tại các tỉnh, thành phố kinh tế trọng điểm của cả nước, hướng tới mục tiêu trở thành NH bán lẻ đa năng, hiện đại.
Trong 3 năm tới, SeABank sẽ phát triển mạnh mẽ lĩnh vực NH bán lẻ phục vụ các khách hàng cá nhân, hộ gia đình, sản xuất kinh doanh nhỏ. Mục tiêu, đến năm 2010 SeABank có tổng tài sản tối thiểu đạt 73 nghìn tỷ đồng; vốn điều lệ tối thiểu là 7 nghìn tỷ đồng; khoảng 1 triệu khách hàng; với khoảng 200 điểm giao dịch; số lượng cán bộ, nhân viên ước tính 2000 người.
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
3.2.1 Chú trọng đến việc tuyển chọn và đào tạo cán bộ thẩm định:
- Để xây dựng được một đội ngũ cán bộ thẩm định có năng lực, có trình độ, NH cần chú trọng đến công tác chọn lọc cán bộ, ngay từ bước đầu cần tuyển chọn những cán bộ có năng lực trong công tác thẩm định. Sau đó phải không ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho các cán bộ đã được lựa chọn, đặc biệt là đối với cán bộ lãnh đạo phụ trách công tác thẩm định; bằng cách tổ chức những lớp học, những khoá huấn luyện về nghiệp vụ, tổ chức những buổi hội thảo …
- NH đồng thời phải chú ý đến việc tăng cường trách nhiệm của cán bộ tín dụng và lãnh đạo Phòng, ban giám đốc trong việc quyết định cho vay và theo dõi, kiểm soát món vay, tránh đại khái, qua loa, hời hợt, thiếu tinh thần trách nhiệm. Những sai phạm của cán bộ thẩm định phải được xem xét, xử lý kỷ luật một cách nghiêm túc. Có như vậy mới có thể có được những cán bộ tốt, có đủ năng lực cũng như đạo đức nghề nghiệp để có thể đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của công tác thẩm định.
3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện phương pháp thẩm định
Để có thể hoàn thiện hơn nữa phương pháp thẩm định, NH cần phải xây dựng được một hệ thống định mức tiêu chuẩn phản ánh hiệu quả tài chính cho từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể. Khi đã có được hệ thống định mức này thì cần phải xây dựng được phương pháp tính toán sao cho hợp lý dựa trên những định mức này. Phải chú ý tới những tác động khách quan từ bên ngoài như lạm phát, tình hình kinh tế của đất nước, của quốc tế … Đây chính là vấn đề mà NH phải xem xét lại. Các chỉ tiêu thẩm định xét về mặt nội dung hầu hết được xây dựng tính toán từ các thành phần liên quan đến doanh thu và chi phí của dự án. Hiệu quả của dự án là sự so sánh giữa hai kết quả trên, do đó có xác định chính xác hai yếu tố bên trong từng trường hợp mới đánh giá đúng hiệu quả của DAĐT. Khi xác định doanh thu và chi phí cần phải nắm vững tất cả các khoản có thể phát sinh từ các loại doanh thu và chi phí chung đến tất cả các loại doanh thu và chi phí riêng có của các dự án đặc thù. Một số tính toán chi phí trong xây dựng chủ yếu dựa trên định mức của Nhà nước, trong đó có những định mức không còn phù hợp với những định mức thực tế việc đánh giá dự án mới chỉ dừng lại ở mặt tĩnh, các đánh giá về yếu tố ảnh hưởng đến dự án như lạm phát ít được tính tới.
3.2.3. Tìm hiểu và xây dựng hệ thống thông tin về khách hàng
Tìm hiểu khách hàng, DAĐT từ các luồng thông tin chính thống, ngoại ngạch, có thể thu thập thông tin từ bạn hàng của khách hàng, từ những đối tượng có liên quan đến khách hàng, uy tín của khách hàng trong công tác thanh toán, chỗ đứng của sản phẩm dịch vụ của khách hàng trên thị trường. Phần lớn các doanh nghiệp khi họ có nhu cầu vay vốn NH, họ sẽ bằng mọi biện pháp để đạt được mục đích vì vậy hầu hết các thông tin từ nguồn cung cấp của doanh nghiệp phải được xem xét đánh giá lại bằng các nguồn thông tin ngoại ngạch khác.
Xây dựng hệ thống thông tin về ngành hàng và khách hàng ngay từ khi họ còn là khách hàng tiềm năng để có được sự đánh giá chính xác về khách hàng trong một quá trình đồng thời tìm kiếm được các khách hàng tốt, dự án phương án tốt, tránh tình trạng chỉ bắt đầu tìm kiếm thông tin về khách hàng, khi họ đặt vấn đề quan hệ tín dụng với NH dễ dẫn đến tình trạng hiểu biết không đầy đủ về khách hàng và công việc của họ vội vã đưa ra các quyết định tín dụng.
Hoàn thiện hệ thống thông tin để hình thành kho dữ liệu về ngành hàng và khách hàng. Hệ thống dữ liệu này phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
+ Phản ánh được tính đặc thù của ngành hàng và khách hàng trong nền kinh tế và đối với việc vay vốn NH.
+ Phản ánh được thực trạng của ngành hàng, khách hàng về hoạt động kinh doanh,tài chính.
+ Những ảnh hưởng của cơ chế chính sách và triển vọng phát triển của ngành hàng, khách hàng.
Các thông tin này không đòi hỏi phải là thông tin pháp quy, do đó cần thường xuyên cập nhật và phổ biến đến CN theo đường thông tin nội bộ nhằm phục vụ cho công tác thẩm định và quyết định tín dụng.
3.2.4. Cố gắng rút ngắn thời gian thẩm định và đơn giản hoá thủ tục thẩm định.
Phải đảm bảo thời gian thẩm định là ngắn nhất có thể, để đảm bảo không mất đi cơ hội đầu tư của khách hàng. Điều này đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực của cán bộ thẩm định, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải luôn làm việc nghiêm túc, chăm chỉ và có trách nhiệm cao.
Cần đơn giản hoá hơn thủ tục thẩm định nhưng vẫn phải đảm bảo những tính chất của việc thẩm định như: tính chính xác, tính hợp lý, tính khách quan …
3.2.5. Vấn đề thực hiện quy chế, cơ chế thẩm định dự án đầu tư:
SeABank CN Hai Bà Trưng cần thường xuyên cập nhật các chủ trương của Nhà nước, của ngành NH, quán triệt để thực hiện triệt để chủ trương, định hướng chỉ đạo tín dụng cũng như các văn bản chỉ đạo trong từng thời kỳ cụ thể. Để tránh những thiếu sót, nhầm lẫn không đáng có về quy trình, thủ tục … trong công tác thẩm định DAĐT.
Nghiêm túc thực hiện đầy đủ nội dung, nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao nhất của từng thành viên thẩm định và quyết định cho vay theo trình tự các bước, nội dung cụ thể trong từng bước công việc đã được quy định trong quy trình nghiệp vụ cho vay tại CN.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác thẩm định DAĐT tại SeABank CN Hai Bà Trưng, em xin đưa ra một số kiến nghị sau:
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ
Nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ hội nhập, phát triển; đang có những thay đổi mạnh mẽ cả về chất và lượng. Do đó việc xây dưng, cải thiện môi trường kinh doanh là hết sức cần thiết. Cần phải xây dựng được môi trường kinh doanh công bằng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Để làm được việc này đòi hỏi Chính phủ cũng như các bộ ngành cần xây dựng chiến lược phát triển kinh tế hiệu quả, hợp lý và đồng bộ cũng như hoàn thiện hệ thống pháp luật trong kinh doanh.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng nhà nước Việt Nam cần phải xây dựng một hệ thống các tiêu chuẩn, định mức hoàn thiện cũng như phải có những quy định, hướng dẫn cụ thể đối với việc thẩm định DAĐT , đặc biệt về quy trình và thủ tục thẩm định nhằm giúp cho việc thẩm định diễn ra được nhanh chóng thuận tiện và đi vào khuôn khổ.
Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng CIC. Trung tâm tín dụng CIC là một trong những kênh thông tin quan trọng của NH, nó giúp ích cho các NH rất nhiều trong việc thẩm định các dự án. Tuy nhiên với một nền kinh tế đang phát triển sôi động như Việt Nam hiện nay thì cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin, cũng như phải cập nhật các thông tin mới một cách liên tục; có như vậy mới có thể giúp ích hơn nữa cho sự phát triển của ngành NH.
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP SeABank
* Hỗ trợ CN trong công tác đào tạo cán bộ:
SeABank cần hỗ trợ hơn nữa trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của CN. Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ; tiến hành tổ chức các hội thảo về công tác thẩm định, mời các chuyên gia giỏi, giàu kinh nghiệm về tiếp xúc nói chuyện, giúp đỡ, truyền đạt kinh nghiệm …
Có những biện pháp khen thưởng cũng như kỷ luật kịp thời để tạo được tinh thần làm việc tốt cho các cán bộ.
* Hỗ trợ CN kinh phí hoạt động: hỗ trợ kinh phí cho CN trang bị đầy đủ các trang thiết bị và phương tiện làm việc nhằm tạo điều kiện làm việc tốt nhất để CN có thể phát huy hết tiềm năng của mình.
* Hỗ trợ CN trong việc thẩm định: có văn bản hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục của quá trình thẩm định. Hỗ trợ về thông tin cho CN trong việc thẩm định. Nhằm giúp cho việc thẩm định diễn ra dễ dàng hơn.
KẾT LUẬN
Công tác thẩm định DAĐT không chỉ quan trọng đối với các NHTM mà còn có ý nghĩa đối với cả các chủ đầu tư. Công tác thẩm định DAĐT có tốt thì mới giảm thiểu được những rủi ro trong hoạt động tín dụng của NH cũng như đảm bảo cho thành công của dự án.
Qua một thời gian thực tập tại SeABank CN Hai Bà Trưng, nhận thấy được những mặt mạnh cũng như những mặt hạn chế còn tồn tại trong công tác thẩm định DAĐT, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp như đã nêu trên nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác thẩm định dự án tại SeABank CN Hai Bà Trưng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Frederic S.Mishkin (2001), “Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính”, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
2. PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài, “ Lý thuyết tài chính tiền tệ”, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
3. PGS.TS.Lưu Thị Hương, “ Thẩm định tài chính dự án “, NXB Tài chính, Hà Nội
4. TS. Phan Thị Thu Hà (2004), “ Ngân hàng thương mại “, NXB Thống kê
5. TS. Nguyễn Minh Kiều (2006), “ Tiền tệ ngân hàng”, NXB Thống kê
6. Luận văn tốt nghiệp khóa 44, 45 trường đại học Kinh tế Quốc dân
7. Báo cáo kết quả kinh doanh 2007 và các tài liệu khác do SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng cung cấp
8. Cẩm nang tín dụng
9. Pháp lệnh Ngân hàng nhà nước 1990
10. Luật doanh nghiệp
11. Luật các tổ chức tín dụng
12. Nghị định 52/CP-NĐ
13. Một số tài liệu từ trang web: www.saga.com.vn
14. Báo điện tử Vietnamnet: www.vietnamnet.vn
15. Thời báo kinh tế Việt Nam – www.vneconomy.com.vn
MỤC LỤC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12010.doc